ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MẠNH THẮNG

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH VỚI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MẠNH THẮNG

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH VỚI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ DƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ mô ̣t công trình nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 8 tháng 7 năm 2015

Tác giả luận văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trần Mạnh Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là một phần kết quả quan trọng trong quá trình đào tạo, học tập

tại trường Đại học Thái Nguyên - Đại học Sư phạm. Với tất cả tình cảm của

mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa

học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài trường Đại học Thái Nguyên - Đại

học Sư phạm đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS - TS Nguyễn Bá Dương -

người đã hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn

thành luận văn. Qua hướng dẫn nghiên cứu làm luận văn thầy đã giúp em hiểu

sâu hơn về kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên

viên Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ, Trường năng khiếu TDTT tỉnh Phú Thọ,

Huyện ủy, UBND huyện, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Thủy, tỉnh

Phú Thọ; Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh các trường trên địa

bàn huyện Thanh Thủy; những đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia

đình luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên

cứu.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu làm luận văn,

song không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự chỉ

dẫn, góp ý quý báu của các quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015

Tác giả

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trần Mạnh Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC .......................................................................................................iii

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ vi

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng, nghiên cứu .............................................................. 4

4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4

6. Giới hạn phục vụ nghiên cứu ......................................................................... 5

7. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5

8. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần ................................................ 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA TT VHTTDL

VỚI PGD- ĐT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP

NĂNG KHIẾU TDTT CHO HỌC SINH .......................................... 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 6

1.2. Các khái niệm cơ bản và thuật ngữ liên quan ............................................. 8

1.2.1. Khái niệm về quản lý .............................................................................. 8

1.2.2. Khái niệm về tổ chức .............................................................................. 9

1.2.3. Khái niệm về phối hợp .......................................................................... 10

1.2.4. Các lực lượng giáo dục ......................................................................... 12

1.2.5. Khái niệm về phối hợp các LLGD ........................................................ 13

1.2.6. Biện pháp phối hợp các LLGD ............................................................. 14

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1.2.7. Năng khiếu TDTT, tổ chức các lớp năng khiếu TDTT .......................... 14

1.2.8. Phối hợp các lực lượng trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

cho học sinh ......................................................................................... 15

1.3. Một số vấn đề lý luận về phối hợp các LLGD .......................................... 16

1.3.1. Vai trò của tổ chức phối hợp các LLGD trong giáo dục HS .................. 16

1.3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp trong công tác tổ chức các lớp năng

khiếu cho HS, hình thức, nguyên tắc phối hợp các LLGD ................... 19

1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TT VHTT&DL và PGD-ĐT

trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ........... 24

1.4. Nội dung quản lý phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ............................ 29

1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT ........29

1.4.2. Xây dựng phương thức tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và

PGD-ĐT ............................................................................................................31

1.4.3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL

và PGD-ĐT ......................................................................................... 32

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với

PGD-ĐT ............................................................................................. 33

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

học sinh .............................................................................................. 33

Kết luận chương 1 .......................................................................................... 38

Chương 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT&DL VỚI

PGD-ĐT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG

KHIẾU TDTT CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY

TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................... 39

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Thanh Thủy ...... 39

2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ....................................................... 39

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2.1.2. Khái quát tình hình GD cấp huyện Thanh Thủy .................................... 40

2.2. Thực trạng giáo dục năng khiếu và tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

HS nói chung và HS nói riêng ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ............ 41

2.2.1. Mô tả phương pháp điều tra .................................................................. 41

2.2.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của TDTT và GD năng

khiếu TDTT cho HS ........................................................................... 42

2.3. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ............................ 45

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS ..................................................................................... 45

2.3.2. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS ..................................................................................... 47

2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với

PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ......... 51

2.3.4. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh

Thủy, tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 53

Kết luận chương 2 .......................................................................................... 58

Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT&

DL VỚI PGD-ĐT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP

NĂNG KHIẾU TDTT CHO HỌC SINH HUYỆN THANH

THỦY, TỈNH PHÚ THỌ .................................................................. 60

3.1. Các nguyên tắc để đề xuất biện pháp ....................................................... 60

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, khoa học ......................................... 60

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, khả thi ............................................ 61

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế, hiệu quả ............................................ 61

http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.2. Các biện pháp tổ chức phối hợp ............................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v

3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của của TTVHTT&DL với

Phòng GD-ĐT tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh .......... 62

3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình tổ chức các

lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........ 65

3.2.3. Xây dựng cơ chế QL, chỉ đạo tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .................................................. 68

3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phối hợp, xác định và phát huy

thế mạnh của các lực lượng phối hợp trong việc tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS ................................................................... 74

3.2.5. Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu TDTT .......... 75

3.2.6. Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp

giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS .................................................................... 77

3.3. Khảo sát mối quan hệ và tính cấp thiết, khả thi các biện pháp .................. 79

3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 79

3.3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp ............................. 80

Kết luận chương 3 .......................................................................................... 86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87

1. Kết luận ...................................................................................................... 87

2. Khuyến nghị ............................................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 93

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt

CBQL Cán bộ quản lý 1.

CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa 2.

CSVC Cơ sở vật chất 3.

GD Giáo dục 4.

GV Giáo viên 5.

GVCN Giáo viên chủ nhiệm 6.

HS Học sinh 7.

LLGD Lực lượng giáo dục 8.

PGD-ĐT Phòng Giáo dục-Đào tạo 9.

PHHS Phụ huynh học sinh 10.

QL Quản lý 11.

QLGD Quản lý giáo dục 12.

QLPH Quản lý phối hợp 13.

TDTT Thể dục thể thao 14.

Trung tâm Văn hóa thể thao và Du lịch 15. TT VHTT&DL

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

UBND Uỷ ban nhân dân 16.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả điều tra GV, cán bộ QL, HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú

Thọ về nhận thức đối với vai trò và tác dụng của hoạt động TDTT ......43

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức

phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ....................................... 45

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế

hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công

tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS .............................. 48

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp

giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS .............................................................. 51

Bảng 2.5. Kết quả điều tra mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QL phối

hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức

các lớp năng khiếu TDTT cho HS ................................................. 54

Bảng 2.6. Kết quả điều tra nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu

quả của sự phối hợp và QL việc phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD-ĐT ................................................................................. 55

Bảng 2.7. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT cho HS ..................................................................... 57

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp với 150 đối tượng. ................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của GD năng khiếu

TDTT cho HS ............................................................................ 44

Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QLPH giáo dục ................ 54

Biểu đồ 3.1. Thử nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .............................. 82

Biểu đồ 3.2. Thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................................ 83

Sơ đồ:

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................... 80

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội nhằm góp phần

nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng nguồn nhân lực. Đầu tư cho thể dục,

thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Sinh thời, Chủ

tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quan điểm về vai trò của sức khỏe nhân dân

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Người đã chỉ ra vai trò to lớn của

sức khỏe nhân dân: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,

việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công” và “Nhân dân có sức khỏe thì

mọi công việc đều làm được tốt”. Người cho rằng, mỗi người dân yếu làm hạn

chế tới sức mạnh của đất nước, mỗi người dân khỏe làm nên sức mạnh xây

dựng và bảo vệ nước nhà. Có thể khẳng định rằng, quan điểm “Dân cường thì

nước thịnh” là quan điểm cơ bản nhất c ủa Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của

TDTT. Dân cường làm nên nước thịnh, điều này có nghĩa sức khỏe của nhân

dân là một trong những nhân tố to lớn quyết định sự phát triển đất nước. Quan

điểm này của Người đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.

Trong chiến lược phát triển đất nước, bên cạnh việc chú trọng đến quốc

phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội… Đảng ta cũng đặc biệt quan tâm đến

phát triển TDTT. Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, Đảng

và Nhà nước ta khẳng định: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong

chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và

phát huy nhân tố con người” [35]. Trong lĩnh vực giáo dục, bên cạnh việc chú

trọng đến chất lượng giáo dục văn hóa cho HS thì công tác TDTT trường học

cũng luôn được quan tâm. Luật giáo dục chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ

thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẫm

mỹ và các kỹ năng khác nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội

chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị tiếp tục học lên

hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [28].

1

Chính vì vậy, TDTT trong trường học được xác định là bộ phận quan

trọng trong việc nâng cao sức khoẻ và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý

chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần thực hiện công cuộc

CNH-HĐH Đất nước.

Nhận thức đúng đắn nhiệm vụ đó, trong nhiều năm qua, ngành GD và

ngành TDTT đã có sự phối hợp chặt chẽ trong việc chỉ đạo, quản lý một cách

toàn diện, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công tác TDTT cho

học sinh, sinh viên. Ngành TDTT cũng đã chú trọng đến phát triển thể thao

thành tích đối với học sinh, sinh viên; Việc tổ chức Hội khỏe Phù Đổng và Đại

hội TDTT các cấp, các giải thể thao hàng năm đã trở thành một trong những

chương trình hoạt động TDTT chính thức của quốc gia.

Tuy nhiên, hoạt động TDTT mặc dù đã được quan tâm, đầu tư xong việc

phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho học sinh, sinh viên vẫn chưa

được chú trọng. Trên thực tế, các trường chủ yếu chú trọng đến công tác

chuyên môn, tập trung bồi dưỡng về văn hóa cho học sinh mà coi nhẹ đến việc

bồi dưỡng cho học sinh có năng khiếu về TDTT. Công tác bồi dưỡng năng

khiếu TDTT cho học sinh còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ; đặc biệt là ở cấp

huyện. Việc phối hợp giữa các LLGD, các cơ quan chức năng trong công tác tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh còn thiếu chặt chẽ, chưa đem lại

kết quả như mong muốn.

Đối với huyện Thanh Thủy, với đặc điểm là một huyện miền núi của tỉnh

Phú Thọ, diện tích của huyện trên 12 nghìn hecta; Đặc điểm của huyện là: dân

cư không tập trung, phân bố chủ yếu dọc theo sông Đà. Kinh tế chủ yếu của

huyện là sản xuất nông nghiệp nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.

Những năm gần đây, huyện đã được tỉnh Phú Thọ quan tâm đầu tư và đẩy

mạnh phát triển du lịch, do vậy, nền kinh tế, văn hóa, xã hội đã bước đầu có sự

khởi sắc. Tuy nhiên, huyện vẫn được xác định là một trong bốn huyện nghèo

nhất của tỉnh Phú Thọ. Điều này là một hạn chế lớn trong việc phát triển và

2

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của huyện nhà. Chất lượng giáo dục

toàn diện chưa được chú trọng đúng mức, hoạt động TDTT trường học còn bị

xem nhẹ. Các trường và bản thân học sinh và phụ huynh còn mang nặng tâm lý

về chú trọng học văn hóa, tập trung vào các môn thi tốt nghiệp và thi đại học,

cao đẳng. Chính vì vậy, nội dung và chất lượng đào tạo thiếu toàn diện, chưa

đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.

Thực tế ở huyện Thanh Thủy cho thấy phong trào luyện tập TDTT quần

chúng phát triển khá mạnh ở nhiều tầng lớp nhân dân, trong các cơ quan, đơn

vị, các nhà trường… Tuy nhiên sự phát triển này mang tính tự phát, chưa có

đầu tư định hướng và tổ chức học tập bài bản, việc phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu TDTT cho HS trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập chưa phát huy được

năng khiếu, sở trường của HS. Điều đó cho thấy, còn thiếu sự vào cuộc thực sự

của các cơ quan chức năng, đặc biệt là thiếu sự quản lý phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT huyện dẫn tới chất lượng đào tạo năng khiếu TDTT

chưa cao, chưa xứng tầm với tiềm năng của huyện.

Từ những lý do trên, tôi xin lựa chọn vấn đề “Phối hợp hoạt động giữa

Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Phòng Giáo dục - Đào tạo

trong việc tổ chức các lớp năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ quản

lý giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích để làm rõ thực trạng việc phối

hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các

lớp năng khiếu TDTT cho học sinh, luận văn đề xuất các biện pháp phối hợp, tổ

chức quản lý hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục năng khiếu

TDTT cho học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

3

3. Khách thể và đối tượng, nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp tổ chức phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với PGD-

ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh

Thủy, tỉnh Phú Thọ.

4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm gần đây, việc phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đã được cấp ủy, chính quyền

quan tâm và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn

tại, hạn chế trong đó có nguyên nhân về hoạt động phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT.

Vì vậy, nếu đề xuất các biện pháp quản lý tổ chức phối hợp hợp lý,

khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ở

địa phương.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài xác định 3 nhiệm vụ nghiên cứu:

- Xây dựng cơ sở lý luận về phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với

PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

- Phân tích, làm rõ thực trạng phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL

với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp hoạt động nhằm tăng cường

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh

Phú Thọ.

4

6. Giới hạn phục vụ nghiên cứu

- Giới hạn nội dung: Tập trung vào vấn đề tổ chức phối hợp hoạt động

giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức lớp năng khiếu TDTT

cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

- Giới hạn thời gian: 02 năm gần đây (2012- 2014).

7. Các phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp sau:

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ

bản của đề tài làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn hoạt động phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

- Phương pháp chuyên gia.

- Phương pháp trò chuyện phỏng vấn.

- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.

- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp toán thống kê.

8. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần

Phần mở đầu

Phần nội dung: Gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về phối hợp giữa Trung tâm VHTTDL với

PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu cho học sinh huyện Thanh

Thủy, tỉnh Phú Thọ.

Chương 2. Thực trạng phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh

Phú Thọ.

Chương 3. Biện pháp tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD -

ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh huyện Thanh

Thủy, tỉnh Phú Thọ.

Phần kết luận

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA TT VHTTDL VỚI PGD- ĐT

TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU TDTT

CHO HỌC SINH

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Khoa học QL ở Việt Nam tuy được nghiên cứu chưa lâu, nhưng tư tưởng

về QL cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong “Bình ngô đại

cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua đó chúng ta

cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc

trong việc QL đất nước.

Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học QL của các nhà nghiên

cứu và các giáo sư giảng dạy các trường đại học... viết dưới dạng giáo trình,

sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã được công bố. Đó là các tác giả:

Nguyễn Quốc Chí, Đặng Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm,

Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,... Các công trình nghiên cứu của các tác giả

trên đã giải quyết được vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý: như khái

niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng

quản lý, chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý...

Cũng như đối với các ngành quản lý khác, QLGD luôn là vấn đề được

các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức sâu sắc vai

trò của GD đối với tương lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc thì điều

này càng có ý nghĩa.

Trong Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 ban

hành theo Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 7/3/2012, nội dung Nghị quyết đã chỉ

rõ: "Nâng cao chất lượng GD toàn diện, đặc biệt là GD thể chất" [38]. Như vậy,

dù trong bất cứ giai đoạn nào, hoàn cảnh nào, thể thao trường học luôn nhận

được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Vấn đề về đổi mới nội dung, phương

pháp dạy và học môn thể chất cũng như là tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

6

cho học sinh đã thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả trong

và ngoài ngành GD.

Năm 1988, Vũ Đức Thu và cộng sự có đề tài nghiên cứu đánh giá thực

trạng công tác giáo dục thể chất và phát triển TDTT trong nhà trường các cấp.

Năm 2001, tập thể nhiều tác giả dưới sự chủ trì của Viện Khoa học

TDTT đã thực hiện thành công công trình nghiên cứu "Thực trạng thể chất

người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi".

Năm 2006, tác giả Nguyễn Viết Minh đã có báo cáo khoa học về một số

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tập luyện môn thể thao tự chọn trong các

nhà trường phổ thông, thuộc khu vực thành thị.

Năm 2006, tác giả Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu đã có công trình nghiên

cứu về định hướng chiến lược tăng cường sức khỏe học sinh trong nhà trường

phổ thông các cấp đến năm 2010.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học đã đề cập đến nhiều mặt

của giáo dục thể chất trường học và nâng cao sức khỏe cho HS, tuy nhiên số

lượng các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề thể thao trường học còn hạn

chế về số lượng. Đặc biệt các loại hình đề tài mang tính chất chuyên biệt về

công tác quản lý giáo dục thể chất, thể thao trường học hầu như rất ít tác giả đề

cập đến.

Nghiên cứu công tác quản lý, phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT

trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh huyện Thanh

Thủy, tỉnh Phú Thọ là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về quản lý

giáo dục, đồng thời cũng góp phần đề ra được một số biện pháp có hiệu quả,

thiết thực, đáp ứng được đòi hỏi của giáo dục huyện Thanh Thủy nói chung và

giáo dục năng khiếu TDTT cho học sinh trên địa bàn huyện nói riêng; góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng

giáo dục theo hướng tiếp cận trình độ thế giới, phục vụ thiết thực cho sự phát

triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập của đất nước.

7

Tuy nhiên, đề tài: “Phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Văn hóa, Thể

thao và Du lịch với Phòng Giáo dục-Đào tạo trong việc tổ chức các lớp năng

khiếu thể dục thể thao cho học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” vẫn

còn là một vấn đề mới, những công trình nghiên cứu một cách đầy đủ chỉ là

từng mặt của vấn đề. Do đó, khi chúng tôi lựa chọn đề tài này để nghiên cứu từ

ban đầu đã thấy khó khăn là có quá ít tài liệu để tham khảo. Hơn nữa khi

nghiên cứu nó trong điều kiện TT VHTT&DL mới được thành lập, thời gian đi

vào hoạt động mới được gần 2 năm, mọi điều kiện để tổ chức hoạt động chuyên

môn của TT VHTT&DL còn nhiều bất cập.

Song với tư cách là một người có tâm huyết với sự nghiệp GD và TDTT,

về lý luận cũng như thực tiễn đã hướng tới đi sâu nghiên cứu đề tài trên để

thấm nhuần hơn vấn đề, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân

và cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp

và hiệu quả.

1.2. Các khái niệm cơ bản và thuật ngữ liên quan

1.2.1. Khái niệm về quản lý

Hoạt động QL là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển

của xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống

nhất thực hiện một mục đích chung.

- Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp

hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến

mức độ nhiều hay ít sự QL, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc

cá nhân và thực hiện những chức năng chung” [13].

- Theo Ômaror (Liên Xô): QL là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn

lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh

tế tối ưu.

- Theo W.Taylor: QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm

và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất. QL là các

8

hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua những nỗ

lực của người khác.

- Theo Harold Koontz thì quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo

phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục

tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con

người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất

mãn cá nhân ít nhất.

Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về QL.

Đó là:

- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kì: “QL là chức năng của những hệ

thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội),

thực hiện những chương trình mục đích hoạt động”. [40].

- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QL nhằm phối hợp sự nỗ lực của

nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu

của xã hội”. [23].

Tóm lại, có thể nói QL là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực

của đời sống xã hội, và được hiểu dưới những góc độ, quan điểm khác nhau.

Nhưng dù ở lĩnh vực hay góc độ nào đi nữa thì theo chúng tôi, QL cũng là sự

tác động có định hướng, mang tính hệ thống, được thực hiện có ý thức, có tổ

chức của chủ thể QL lên đối tượng QL, bằng cách vạch ra mục tiêu của tổ chức

đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức nhằm đạt

mục tiêu đề ra.

1.2.2. Khái niệm về tổ chức

“Tổ chức” là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau,

như triết học, y học nhân loại học, tâm lý học, kinh tế học… do đó đã có không

ít những định nghĩa về "Tổ chức":

- Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại

mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ

chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật.

9

- Tổ chức là một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một

nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó.

- Tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều

người được kết hợp với nhau một cách có ý thức.

- Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức, có

phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu

chung (của tổ chức).

Để hiểu rõ khái niệm về tổ chức, cần chú ý một số điểm sau:

- Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế -

xã hội và một kiểu nhà nước.

- Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác định

và hành động để đạt đến mục tiêu chung.

- Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định.

- Được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù

hợp với quy định pháp luật.

- Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng,

nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo

những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con

người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến mục

tiêu chung.

1.2.3. Khái niệm về phối hợp

Trong các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các LLGD trong

công tác giáo dục học sinh, các tác giả đã dùng các khái niệm như: “hợp tác”,

“kết hợp”, “thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển

Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ (2005) định nghĩa:

- Hợp tác: là chung sức, trợ giúp qua lại với nhau.

- Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau.

- Thống nhất: là hợp lại thành một khối.

10

- Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực hiện.

- Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau.

Có thể định nghĩa “phối hợp” theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo các đối

tượng phối hợp. Theo cách hiểu đơn giản nhất, phối hợp được ví như hoạt động

có tổ chức của các nhóm để tạo ra một chuyển động có mục đích. Một định

nghĩa khác chúng ta cũng thường gặp, phối hợp là phương thức làm việc cùng

nhau một cách hài hòa.

Malone T. T. & Crowston K. đã đưa ra khái niệm về phối hợp bao gồm

bốn thành tố chính: chủ thể thực hiện các hoạt động hướng vào các mục tiêu

có sự phụ thuộc lẫn nhau.

Sự phối hợp giữa các LLGD nhằm hướng đến mục tiêu chung. Về mặt

quản lý nhà nước, phối hợp là phương thức để các cơ quan nhà nước cùng nỗ

lực xây dựng các chính sách hợp lý và triển khai các chính sách đó một cách có

hiệu quả cao.

Dù được định nghĩa như thế nào thì phối hợp vẫn luôn được hiểu là sự

kết hợp giữa các chủ thể trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện một kế

hoạch nào đó. Mục đích của phối hợp là để đảm bảo sự chỉ đạo có hiệu quả

đối với một quá trình cụ thể mà không chịu sự chi phối của bất kỳ một tổ chức

nào. Sự phối hợp được triển khai giữa các thiết chế, bao gồm cả sự tương tác

giữa các nhóm có nhu cầu và chức năng khác nhau, hoặc giữa các cá nhân

không chịu bất kỳ một sự chi phối trực tiếp nào. Như vậy, phối hợp sẽ khác

với QL nếu mỗi quyết định điều hành đều liên quan đến một cá nhân hoặc tổ

chức cụ thể.

Phối hợp luôn cần thiết trong nhiều trường hợp. Bất cứ khi nào công việc

cần thực hiện đòi hỏi sự tham gia của hơn một người mà không chịu sự chi

phối trực tiếp của bất cứ ai thì khi đó cần phải có sự phối hợp. Tuy nhiên, có

những trường hợp công việc có thể được thực hiện mà không cần sự phối hợp

và cũng có trường hợp không thể thiếu sự phối hợp.

11

Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm sự phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

1.2.4. Các lực lượng giáo dục

Quá trình giáo dục học sinh luôn bị tác động của nhiều yếu tố khách quan

và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan

hệ ở trong nhà trường, gia đình và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có

bấy nhiêu sự tác động đến quá trình giáo dục học sinh. Đó chính là 3 LLGD cơ

bản tác động đến quá trình GD hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học

sinh là nhà trường, gia đình và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có

nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.

- Nhà trường là: một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,

có nhiệm vụ chuyên biệt là GD, đào tạo các thế hệ phát triển nhân cách theo

những định hướng của xã hội.

- Gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người

cùng chung sống là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng

quan hệ hôn nhân về dòng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ, con cái”.

Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải

yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc gia đình và xã hội giữ

đúng tư cách là trách nhiệm của mình trong gia đình.

- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan nội chính, các tổ chức

chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan

chức năng.

Trong phạm vi đề tài này thì chúng tôi quan niệm rằng LLGD tham gia

vào quá trình tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh là nhà trường

(chịu sự chỉ đạo của PGD-ĐT), lực lượng xã hội (cụ thể là TT VHTT&DL).

12

1.2.5. Khái niệm về phối hợp các LLGD

Việc phối hợp thống nhất GD của nhà trường với GD gia đình và xã hội

đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của giáo dục. Bản chất của việc phối hợp

đó là đạt được sự thống nhất về các yêu cầu GD đúng đắn, đầy đủ và vững

chắc, tạo được môi trường GD thuận lợi trong nhà trường, trong gia đình và

ngoài xã hội. Nhờ có môi trường GD đó, học sinh buộc phải hành động theo

đúng các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trường GD bao gồm: Những

yêu cầu thống nhất của nhà trường, gia đình và xã hội đối với hành vi của học

sinh, những tình huống được tạo ra trong cuộc sống để các hành vi tích cực có

điều kiện thực hiện, những phương pháp và biện pháp GD được sử dụng khéo

léo, không mâu thuẫn nhau và không dẫn đến tính chất hai mặt trong ứng xử

của học sinh.

Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thường nhằm mục đích huy

động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về CSVC, trang thiết

bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế...) hoặc hỗ

trợ một số hoạt động của giáo viên, HS...

Để thực hiện mục tiêu GD HS, việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình

và xã hội có một ý nghĩa đặc biệt vì đó là những môi trường trực tiếp ảnh

hưởng đến sự hình thành nhân cách của học sinh phổ thông nói chung và học

sinh nói riêng. Bản chất của quá trình phối hợp GD là sự thỏa thuận chung để

đi đến nhất trí chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện.

Đó là quá trình xây dựng kế hoạch, xác định cơ chế hoạt động, đóng góp theo

khả năng có sự cố gắng tối đa các thành viên tham gia nhằm góp phần thực

hiện mục tiêu của xã hội về GD, trong đó có trách nhiệm, quyền lợi về GD của

các thành viên được hưởng thụ.

QL phối hợp các LLGD là một lĩnh vực quản lý rất khó khăn, phức tạp

đòi hỏi người QL phải có năng lực QL vững vàng, toàn diện; khả năng vận

dụng các biện pháp QL linh hoạt và phải luôn là tấm gương sáng về đạo đức

nhà giáo.

13

Mục tiêu của QLPH GD là làm cho quá trình GD vận hành đồng bộ, hiệu

quả, tạo ra bầu không khí hắng hái và thuận lợi để nâng cao chất lượng GD HS

trong nhà trường, gia đình và ở khắp mọi nơi ngoài xã hội.

Trong đó, GD xã hội bao gồm hoạt động GD do các đoàn thể nhân dân

tham gia như đoàn thanh niên, cộng đồng dân cư, hội phụ nữ, công an... tổ chức

cho các em tham gia vào các hoạt động xã hội tạo thành môi trường GD rộng

lớn cho các em. Việc tổ chức hướng dẫn các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho

học sinh tạo điều kiện cho sự phối hợp các lực lượng chặt chẽ hơn và đồng bộ

hơn giúp cho việc GD toàn diện HS một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất.

1.2.6. Biện pháp phối hợp các LLGD

Theo định nghĩa triết học của V.I.Lê nin thì biện pháp là cách thức, con

đường chuyển tải nội dung. Có nghĩa là căn cứ vào nội dung mà tìm cách thức,

con đường phù hợp nhất có hiệu quả nhất để chuyển nội dung đến đích cuối cùng.

- Biện pháp phối hợp giữa các LLGD cũng chính là cách thức, con

đường tạo nên mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó của các lực lượng nhằm chuyển tải

mục đích, nội dung GD thế hệ trẻ (HS) đạt đến đích phát triển nhân cách theo

mục đích đã xác định.

1.2.7. Năng khiếu TDTT, tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

Năng khiếu là tiền đề của năng lực, tài năng cho phép con người có thể

hoạt động với chất lượng cao, nhưng có tính chất bẩm sinh, di truyền

Tài năng cũng là những thuộc tính nhân cách cho phép con người tạo ra

sản phẩm có chất lượng cao và mới đối với xã hội, nhưng phải qua quá trình học

tập và rèn luyện. Cấu trúc của tài năng gồm bốn thành tố là, trí thông minh, tính

sáng tạo, năng lực chuyên biệt và động cơ hoạt động. Nguyễn Huy Tú nhấn

mạnh thêm sự tương tác của các thành tố này với các yếu tố môi trường (xã hội,

gia đình, trường học và bạn bè). Như vậy, năng khiếu và tài năng không chỉ được

nghiên cứu dưới góc độ tâm lý, mà còn dưới góc độ văn hóa - xã hội.

14

Bồi dưỡng năng khiếu được hiểu là quá trình phát triển ở học sinh những

năng hứng thú và khát vọng thực hiện các hoạt động trí tuệ (trí thông minh, khả

năng sáng tạo, và các năng lực chuyên biệt) với mức độ cao nhất. Phương thức

bồi dưỡng học sinh năng khiếu đã được xem xét một cách toàn diện gồm:

Mục tiêu GD hướng tới hình thành, phát triển trí thông minh, trí sáng tạo, các

năng lực chuyên biệt, và động cơ hoạt động. Nội dung GD năng khiếu được

xây dựng xoay quanh ba trục là, trí thông minh, tính sáng tạo và năng lực

chuyên biệt, được nhúng trong môi trường thực tiễn xã hội. Từ đó, có những

nội dung mang tính khoa học hàn lâm và mang tính thực tiễn, xã hội. Nội dung

được xây dựng theo hướng tăng tốc và rộng - sâu.

Phương pháp GD phù hợp với HS năng khiếu là dạy học giải quyết vấn

đề, phát triển phong cách làm việc nhóm, hợp tác, cộng tác.

1.2.8. Phối hợp các lực lượng trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

cho học sinh

Phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS chính là sự phối hợp

giữa tổ chức xã hội với nhà trường và gia đình nhằm GD năng khiếu cho học

sinh, là tác động vào các đối tượng tạo ra mối liên hệ tác động hướng đích có

tính thống nhất, tập trung… để huy động sức mạnh tổng hợp của xã hội, nhà

trường và gia đình nhằm GD năng khiếu TDTT cho HS.

Để tạo ra sự phối hợp cần:

- Tổ chức mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GD năng

khiếu TDTT cho học sinh là sự thể hiện tác động qua lại một cách biện chứng.

Một mặt nhà trường cần giúp đỡ hỗ trợ cụ thể cho các bậc cha mẹ trong việc

GD năng khiếu, giúp họ nắm được nội dung và phương pháp GD năng khiếu

TDTT, làm cho họ hiểu được tầm quan trọng, hiểu được chính sách GD để định

hướng GD cho con cái. Mặt khác với tư cách là một chủ thể GD, gia đình tiêu

biểu là các bậc cha mẹ học sinh có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà

trường, với tổ chức xã hội trong việc GD con em hiểu rõ nhiệm vụ của mình

15

tránh tư tưởng khoán trắng hoặc tự đề ra những yêu cầu GD đi ngược lại mục

tiêu, nhiệm vụ GD quy định.

- Tổ chức mối quan hệ giữa nhà trường và các LLXH mà nhờ đó tạo nên

một môi trường GD đúng đắn, rộng khắp trong toàn xã hội đồng thời tạo ra quá

trình GD thống nhất và liên tục trong không gian và theo thời gian, có tác động

trực tiếp đến việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ vừa tạo những điều kiện

vật chất và tinh thần thuận lợi cho việc GD của nhà trường và của gia đình.

- Phối hợp giữa gia đình và các LLXH sao cho gia đình phát huy được

tác dụng định hướng, tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động xã hội vì xã

hội là môi trường giáo dục tốt nhất cho trẻ. Bên cạnh đó gia đình con giúp trẻ

có nhận thức đúng và không bị các tệ nạn xã hội lôi cuốn. Mặt khác LLXH vô

cùng đông đảo tạo ta một môi trường rộng lớn có ảnh hưởng tự phát hoặc tự

giác rất mạnh mẽ đối với cuộc sống hàng ngày của trẻ.

1.3. Một số vấn đề lý luận về phối hợp các LLGD

Chất lượng và hiệu quả của GD nói chung và đào tạo năng khiếu TDTT

nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố cơ bản nhất là sự phối hợp

GD giữa nhà trường, gia đình và xã hội thành một quá trình thống nhất, liên

tục, hướng vào việc phát triển toàn diện nhân cách của HS. Nói một cách khác

là quá trình GD cần có sự kết hợp chặc chẽ và thống nhất của các LLGD nhằm

đạt được mục tiêu GD.

1.3.1. Vai trò của tổ chức phối hợp các LLGD trong giáo dục HS

Việc tổ chức phối hợp các LLGD trong GD HS giữ vai trò đặc biệt quan

trọng. Trong đó, mỗi LLGD giữ một vai trò khác nhau.

Vai trò GD của nhà trường:

Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ

bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách con người. Nhà trường là

nhân tố quan trọng trong việc tổ chức phối hợp công tác GD đối với các LLGD

khác. Mục tiêu GD nhà trường được thực hiện bởi đội ngũ các nhà giáo được

16

đào tạo, bồi dưỡng đúng với yêu cầu chuyên môn, được trang bị CSVC đáp

ứng nhu cầu dạy và học nhằm phát triển toàn diện nhân cách hướng tới sự

thành đạt của người công dân. Vì vậy, GD nhà trường có vị trí đặc biệt quan

trọng hơn cả GD gia đình.

Vai trò của GD gia đình:

Gia đình là tế bào của xã hội, mảnh đất đầu tiên cho nhân cách nảy mầm

và phát triển. Xã hội càng văn minh, cuộc sống càng ổn định thì gia đình càng

trở thành pháo đài quan trọng, bền vững cho sự hình thành và phát triển tiềm

năng của thế hệ tương lai.

Phải khẳng định rằng, gia đình là trường học đầu tiên, cha mẹ là người

thầy đầu tiên và trong suốt cuộc đời mỗi con người. GD con cái trong gia đình

không phải chỉ là việc riêng thuần túy của cha mẹ, mà còn là trách nhiệm, đạo

đức, nghĩa vụ công dân của người làm cha, làm mẹ.

Như vậy, gia đình là một LLGD không thể thiếu được trong quá trình

GD HS. GD gia đình có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến quá

trình hình thành và phát triển nhân cách, giúp trẻ tiếp thu có hiệu quả GD của

nhà trường, GD của xã hội trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với nhà trường, xã hội.

Vai trò GD của xã hội:

Nói đến GD xã hội, có thể hiểu theo nghĩa rộng, đó là nền GD được tiến

hành trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể do nhà nước và xã hội thiết lập, cung

cấp các phương tiện và đảm nhiệm các chi phí, đồng thời được các lực lượng

và các thành viên trong xã hội tham gia tổ chức và tiến hành quá trình đào tạo

thế hệ trẻ trong nhà trường cũng như ngoài nhà trường.

GD xã hội hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm hoạt động do các đoàn thể

nhân dân tham gia gánh vác như: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến

binh, các tổ chức quần chúng khác về văn hóa, nghệ thuật, cơ sở sản xuất, kinh

doanh, các tập thể, cá nhân có nhiệt huyết coi sự cộng tác, giúp đỡ, đảm nhiệm

việc GD thế hệ trẻ là hoạt động xã hội của bản thân.

17

Môi trường GD xã hội có tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và

phát triển nhân cách của trẻ. Quá trình này thường phát triển bằng hai con

đường: tự phát và tự giác.

- Con đường tự phát bao gồm tất cả các yếu tố tích cực, tiêu cực; tốt, xấu

của đời đống xã hội vô cùng phức tạp do cá nhân tự lựa chọn theo nhu cầu,

trình độ tự GD của mình.

- Con đường tự giác là những tổ hợp tác động trực tiếp hay gián tiếp có

hướng đích, có nội dung, có phương pháp bằng nhiều hình thức của các tổ

chức, cơ quan, các đoàn thể cùng tham gia trong quá trình hình thành và phát

triển nhân cách. Đây là một lực lượng đông đảo, có uy tín trong xã hội, có khả

năng tập hợp quần chúng, có lòng nhiệt tình, có phương pháp GD phong phú,

đa dạng, có sức thuyết phục cao.

Trong giai đoạn hội nhập ngày nay, tiềm năng GD của các LLGD xã hội

là rất lớn, GD xã hội tất yếu trở thành một trong các nhân tố vô cùng quan

trọng, góp phần hỗ trợ đắc lực cho GD nhà trường và GD gia đình thực hiện

mục tiêu đào tạo mà Đảng, Nhà nước và xã hội yêu cầu.

Việc phối hợp các LLGD là một đòi hỏi khách quan. Chủ Tịch Hồ Chí

Minh cho rằng: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo

dục ngoài xã hội và gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được

tốt hơn". Đặc biệt trong lĩnh vực luyện tập TDTT, GD nhà trường không đủ

điều kiện để bồi dưỡng cho học sinh, chính vì vậy mà cần phải có sự phối hợp

cùng với GD xã hội và GD gia đình. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các LLGD sẽ

tạo ra sức mạnh của 3 môi trường GD hỗ trợ nhau để đảm bảo HS được GD

toàn diện ở mọi nơi, mọi lúc.

Nội dung của sự phối hợp các LLGD là đạt được sự thống nhất về mục

tiêu, yêu cầu GD cũng như thống nhất mọi hành động GD nhằm làm cho nhân

cách của thế hệ trẻ được phát triển đúng hướng, toàn diện và vững chắc.

18

Để đạt được điều đó, trước hết phải làm cho các thành viên trong các tổ

chức xã hội, gia đình và nhà trường hiểu một cách đầy đủ về những nhiệm vụ,

nội dung, phương pháp, hình thức GD và sự cần thiết phải phối hợp với nhau

một cách chặt chẽ, thường xuyên để GD nhờ đó mà tạo ra được môi trường

toàn xã hội tham gia công tác GD HS. Chính vì có sự phối hợp ba LLGD mà

việc GD HS được diễn ra mọi lúc, mọi nơi; có người giúp đỡ, giám sát, chỉ bảo

thì HS muốn hay không cũng phải hành động và lựa chọn cách ứng xử theo

đúng yêu cầu và chuẩn mực đạo đức, lối sống. HS có thể tiếp thu và tích lũy

nhanh chóng các kinh nghiệm ứng xử, kinh nghiệm giải quyết tình huống, từ đó

hình thành niềm tin, tình cảm dần dần phát triển thành tư tưởng, quan điểm, lối

sống phù hợp với chuẩn mực của xã hội, tránh được những xử sự "lệch chuẩn".

1.3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp trong công tác tổ chức các lớp năng

khiếu cho HS, hình thức, nguyên tắc phối hợp các LLGD

Mục đích phối hợp

Phối hợp các LLGD trước hết sẽ tạo ra một môi trường thống nhất để

đào tạo và GD nhằm phát triển năng khiếu, sở trường của các em góp phần GD

toàn diện nhân cách của HS, phát triển các tố chất thể lực phục vụ học tập, lao

động, sản xuất và đặc biệt còn có thể tham gia thi đấu mang lại thành tích cao

cho bản thân cũng như gia đình, nhà trường và quê hương.

Để có môi trường GD thống nhất, đồng thuận thì cả 3 LLGD cùng phải

thống nhất từ quan điểm, hành động đến các hoạt động hỗ trợ để thực sự có mối

quan hệ đồng thuận và phát huy được thế mạnh của từng lực lượng, tránh có

mâu thuẫn hoặc quan điểm “Trái chiều”.

Trong việc phối hợp các LLGD phải hướng tới gắn nhiệm vụ GD năng

khiếu TDTT cho HS với chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng tham gia

phối hợp, làm cho họ thường xuyên coi nhiệm vụ này là nhiệm vụ chung của

tất cả mọi người.

19

Nội dung phối hợp

Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, GD HS của tập thể giáo viên

nhà trường với cha mẹ HS và các tổ chức xã hội cùng tham gia quá trình GD.

Phối hợp cùng QL, kiểm tra, đánh giá kết quả GD HS trong và ngoài

nhà trường.

Tạo môi trường thuận lợi cho việc GD toàn diện về trí tuệ, đạo đức, ý

thức công dân, ý thức pháp luật, thể chất, thẩm mỹ cho các em.

Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa GD góp phần cùng nhà trường phấn đấu

thực hiện mục tiêu GD đề ra.

Nhà trường phối hợp với gia đình

Trong mối quan hệ thống nhất giữa 3 môi trường: Nhà trường- gia đình

-xã hội thì mối quan hệ nhà trường - gia đình là mối quan hệ thường xuyên,

gắn bó. Có thể nói đây là mối quan hệ rất quan trọng trong công tác phối hợp,

bởi lẽ nhà trường và gia đình là hai môi trường tiếp cận thường xuyên khi các

em sinh ra và được lớn lên, được chăm sóc, nuôi dưỡng, GD và tạo mọi điều

kiện tốt nhất để các em trưởng thành. Gia đình là dấu ấn đầu tiên của môi

trường sống mà các em tiếp nhận và cũng từ dấu ấn này sẽ làm bật dậy thiên

hướng nhân cách của các em. Nhờ có sự GD của nhà trường và xã hội mà

nhân cách ấy sẽ tiếp tục được nuôi dưỡng và phát triển đến khi các em trở

thành một công dân biết thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền

lợi mà pháp luật quy định.

Sự phối hợp này tạo nên sự thống nhất về mục đích, kế hoạch, nội dung

GD của nhà trường với cha mẹ học sinh, hỗ trợ và bổ sung cho nhau phương

pháp, hình thức GD, tạo điều kiện và cung cấp các phương tiện cần thiết phục

vụ cho việc học tập và rèn luyện của HS nhằm đạt được kết quả mong muốn.

Sự phối hợp chặt chẽ của nhà trường với gia đình trong việc GD các em

là điều kiện cơ bản để đạt hiệu quả công tác GD nhà trường. Phối hợp GD nhà

trường với gia đình để tạo ra một sản phẩm đặc biệt là “Con ngoan - trò giỏi”.

20

Đây là mục tiêu vô cùng quan trọng của GD trong giai đoạn hiện nay khi đất

nước có những bước tiến vượt bậc về kinh tế - xã hội nhưng cũng không ít

những tiêu cực tác động xấu đến quá trình GD HS, đặc biệt là các tình trạng vi

phạm pháp luật đang sẩy ra ở nhiều nơi trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.

Tổ chức mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình để GD HS nhằm tạo ra

sự tác động qua lại một cách biện chứng và thương xuyên trong công tác GD.

Về phía nhà trường cần hỗ trợ, giúp đỡ các bậc cha mẹ trong việc phối

hợp GD. Giúp họ nắm được nội dung kế hoạch, phương pháp những tri thức

cần thiết về TDTT, đồng thời giúp họ thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của

mình trong việc phát triển năng khiếu,sở trường cho các em. Nhà trường phải

chỉ ra những khả năng đặc biệt của GD gia đình và thống nhất với gia đình để

GD cho các em mục đích, động cơ, thái độ, thái độ học tập, hình thành cho các

em tính tự giác, chăm chỉ, vượt khó trong học tập, GD chuẩn mực đạo đức,

phát huy tối đa năng khiếu, sở trường của HS. Đặc biệt, GD các em ý thức rèn

luyện sức khỏe thường xuyên,cống hiến khả năng cao nhất của mình có thể đạt

được phục vụ quê hương, phục vụ Tổ quốc.

Về phía gia đình, với tư cách là một chủ thể GD, cha mẹ phải hiểu rõ

nhiệm vụ của mình đối với việc GD con cái, có trách nhiệm chủ động hợp tác

với nhà trường, tránh tư tưởng “Khoán trắng” cho nhà trường hoặc đề ra yêu

cầu GD ngược lại với mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà trường quy định. Gia đình

phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, quá trình học tập rèn luyện của các em ở

nhà và thông báo với nhà trường. Gia đình phải tạo được môi trường thuận lợi

cho việc GD toàn diện cho HS: Từ trí tuệ đến ý thức đạo đức, sức khỏe, khả

năng phát triển năng khiếu TDTT, ý thức pháp luật, thẩm mỹ… cha mẹ và

người thân trong gia đình phải là tấm gương sáng cho các em noi theo.

Cách thức tổ chức thực hiện sự cộng tác, phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và xã hội.

Nhà trường tổ chức các hội nghị cha mẹ HS theo định kỳ của lớp và nhà

trường để trao đổi ý kiến với cha mẹ HS về tình hình kết quả học tập và rèn

21

luyện của con em mình trong quá trình GD tại nhà trường và gia đình, trao đổi

các biện pháp, hình thức GD cụ thể đối với từng HS, nhất là đối với các HS cá

biệt, HS hư hoặc HS có hành vi vi phạp nội quy của lớp, của nhà trường hoặc

VPPL chưa đến mức bị xử lý hành chính hay hình sự.

Gia đình và nhà trường duy trì thương xuyên mối quan hệ thông qua việc

ghi sổ liên lạc, phiếu đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS trong từng

thời điểm, từng kỳ của năm học, duy trì mối liên hệ thông qua Hội cha mẹ HS

hoặc trực tiếp liên hệ bằng điện thoại hoặc Email…

Nhà trường chủ động tìm hiểu hoàn cảnh cụ thể của mỗi gia đình, đặc

biệt các gia đình có con có khả năng tốt về TDTT trên cơ sở đó có biện pháp

cộng tác, phối hợp thích hợp đây chính là một hình thức phối hợp mang tính

tích cực và hiệu quả trong công tác phối hợp GD giữa nhà trường và gia đình.

Nhà trường cần tận dụng nguồn lực phong phú của cha mẹ HS và thực

hiện nhiệm vụ GD của nhà trường thông qua việc tổ chức các hoạt động ngoại

khóa, phổ biến kinh nghiệm xây dựng môi trường văn hóa, kinh nghiệm phát

hiện đối tượng, tài trợ kinh phí, huấn luyện nghiệp vụ, tổ chức các cuộc thi, các

giải thi đấu… bởi vì mục tiêu của biện pháp phối hợp GD là huy động tối đa

các nguồn lực để cùng tham gia GD nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.

Nhà trường phối hợp với xã hội

Ngày nay, với yêu cầu đáp ứng mục tiêu xã hội đối với công tác GD thế

hệ trẻ, công tác “Xã hội hóa GD” càng trở nên có vai trò quan trọng và vô cùng

cần thiết. GD HS không chỉ bó hẹp trong nhà trường như trước đây chúng ta

vẫn thường quan niệm, mà GD hiện nay phải được thường xuyên diễn ra ở mọi

lúc, mọi nơi ở cả nhà trường, gia đình và xã hội.

Việc vận động các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các

sơ sở sản xuất kinh doanh… cùng tham gia vào quá trình GD là nhiệm vụ của

nhà trường. Những lực lượng xã hội này nếu được nhà trường vận động và tổ

chức tốt việc phối hợp hoạt đông đồng thời có sự chỉ đạo trực tiếp là các cấp ủy

22

Đảng và chính quyền thì chất lượng GD của nhà trường nói chung và chất

lượng GD năng khiếu nói riêng sẽ đạt kết quả như mong muốn, kể cả huy động

đầu tư nâng cấp CSVC, trang thiết bị dạy học và tổ chức hoạt động ngoài giờ

lên lớp, động viên phong trào dạy học và tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp,

động viên phong trào dạy và học nhằm nâng cao chất lượng GD… Mặt khác,

hoạt động phối hợp này nếu được tổ chức tốt nó sẽ đồng thời có tác dụng làm

thay đổi và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí và trách nhiệm

của toàn xã hội đối với sự nghiệp GD.

Để thực hiện công tác phối hợp có hiệu quả, nhà trường phải là trung tâm

của sự phối hợp thực hiện đúng chức năng chủ thể của hoạt động GD nhà

trường, chủ động phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và

Nhà nước về GD, đào tạo, các mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch GD

của nhà trường đến các LLGD xã hội nhằm thống nhất định hướng tư tưởng và

hành động trong quá trình phối hợp thực hiện.

Nhà trường chủ động và tích cực phổ biến các tri thức văn hóa - xã hội,

khoa học - kỹ thuật, nội dung, phương pháp đổi mới để các lực lượng xã hội

cùng vận hành trong hệ thống phù hợp với xu thế của thời đại.

Nhà trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức

chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng tổ chức phát động các phong trào thi

đua, các giải thi đấu mang tính chất rộng rãi và có giá trị tác động mạnh mẽ đến

quá trình hình thành nhân cách, phát triển năng khiếu của các em, tổ chức đa

dạng các hoạt động mang tính xã hội giúp các em có điều kiện trưởng thành

trong thực tiễn, như: Tổ chức cho các em tham gia các hoạt động thi đấu các

môn thể thao, hội khỏe phù đổng, Đại hội TDTT, giữ gìn trật tự trị an thôn

xóm, bảo vệ môi trường… Những phong trào này có tác dụng rất lớn đến việc

phát triển năng khiếu TDTT cho HS.

Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị -

xã hội, đặc biệt là TT VHTTDL phát động phong trào “toàn dân rèn luyện thân

23

thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, khuyến khích các em có năng khiếu TDTT

tham gia vào các hoạt động của nhà trường, xã hội, thực hiện tốt cuộc vận động

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phấn đấu phát huy tốt khả

năng TDTT của các em.

Các LLGD xã hội phải cùng nhà trường tạo ra mối quan hệ tương tác

hướng vào các hoạt động TDTT mang tính thực tiễn, tạo ra một môi trường GD

rộng khắp trong toàn xã hội, đồng thời tạo ra một quá trình GD thống nhất và

liên tục trong không gian và thời gian phù hợp có tác dụng sâu sắc đối với việc

hình thành nhân cách và phát triển năng khiếu của HS.

Nhà trường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, điều kiện của các lực lượng

xã hội để tổ chức các hoạt động phối hợp nâng cao khả năng vận động, phát

huy năng khiếu, sở trường, tạo động lực trong quá trình học tập văn hóa cho

các em; “không có một trí tuệ sáng suốt trong một cơ thể yếu đuối”, tổ chức các

hoạt động thực hành, tìm hiểu thực tiễn như: Tổ chức tọa đàm trao đổi ý kiến

và kinh nghiệm (giải đáp, thuyết trình, tư vấn kỹ thuật…), tổ chức phối hợp liên

ngành kiểm tra các hoạt động học tập rèn luyện năng khiếu TDTT (tìm hiểu về

TDTT, thực hiện việc luyện tập thường xuyên, bài bản đúng kỹ năng khoa học

về TDTT…), tổ chức phát động các phong trào thi đua và các phong trào hoạt

động xã hội…

1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TT VHTT&DL và PGD-ĐT

trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh

1.3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TT VHTT&DL

* Chức năng:

- Phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các hoạt

động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa -

xã hội của địa phương;

24

- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn

hóa, thể thao và du lịch ở cơ sở;

- Tổ chức, cung ứng dịch vụ công; đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa,

văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch; nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân

trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn.

* Nhiệm vụ và quyền hạn:

- Căn cứ chương trình phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của địa phương

để xây dựng kế hoạch hoạt động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và

tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;

- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền cổ động, đọc

sách báo, giải trí, chiếu phim, câu lạc bộ, nhóm sở thích, lớp năng khiếu

nghệ thuật;

- Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn kỹ thuật, phương

pháp và điều kiện tập luyện cho các tổ chức và cá nhân;

- Tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, thi đấu và hướng dẫn

phong trào văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao ở cơ sở;

- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao;

- Sưu tầm, bảo tồn và hướng dẫn các loại hình nghệ thuật dân gian, các

môn thể thao truyền thống;

- Tổ chức các hoạt động tác nghiệp chuyên môn, các hoạt động dịch vụ

văn hóa, thể thao và các hoạt động dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của nhân dân

địa phương đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện cơ

sở vật chất của tổ chức sự nghiệp;

- Hợp tác, giao lưu, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động

trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch với các đơn vị, tổ chức trong và

ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- QL công chức, viên chức, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân cấp

huyện giao.

25

1.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của PGD-ĐT

* Chức năng:

- PGD-ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, tham

mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng QL nhà nước về GD và

Đào tạo; về các công việc thuộc phạm vi QL của phòng theo quy định của pháp

luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân

dân huyện.

- Chịu sự chỉ đạo và QL về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban

nhân dân huyện; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp

vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo; có tư cách pháp nhân và được phép sử dụng

con dấu.

- Phòng GD-ĐT tạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm

phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của

Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các thành viên trong cơ quan.

* Nhiệm vụ - quyền hạn:

- Trình Uỷ ban nhân dân huyện:

+ Dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các

quy định của Uỷ ban nhân dân huyện về hoạt động GD trên địa bàn;

+ Dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch hàng năm, 5 năm, 10 năm và

chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực GD-ĐT trên

địa bàn;

+ Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường , trường phổ thông có

nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường Tiểu học, cơ sở giáo dục

mầm non và Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn theo hướng dẫn của

Sở GD-ĐT;

+ Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt

động, giải thể các các cơ sở GD công lập, gồm: trường , trường phổ thông có

nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục

26

mầm non; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường, các cơ

sở GD ngoài công lập thuộc quyền QL của Uỷ ban nhân dân huyện theo quy

định của pháp luật.

- Hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển GD ở địa phương sau khi

được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế,

chính sách về xã hội hóa GD; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát

triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật và thông tin về GD; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà

nước thuộc lĩnh vực GD trên địa bàn; thực hiện mục tiêu, chương trình nội

dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động GD, phổ cập GD; công

tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ sở

GD-ĐT trên địa bàn.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và

cán bộ QLGD các ngành học, cấp học trong phạm vi QL của huyện sau khi

được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên

tiến trong GD, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương.

- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua,

khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn; xây dựng và

nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn huyện.

- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc

phạm vi quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế; tổng hợp biên chế của

các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, trình cấp có

thẩm quyền quyết định.

- Giúp ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực

hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài

chính các cơ sở GD-ĐT công lập theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh

và quy định của pháp luật.

27

- Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch: Hướng dẫn chỉ đạo

các đơn vị trực thuộc đã được phân cấp tự quản lý ngân sách lập dự toán hang

năm; trực tiếp lập dự toán ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

chưa được phân cấp tự QL; tổng hợp và lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân

sách giáo dục cho các đơn vị trực thuộc đã được phân cấp QL ngân sách đơn

vị; lập dự toán chi và tổ chức thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu

quốc gia hàng năm về GD của huyện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào

tạo và Sở Tài chính.

- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện

chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có

thẩm quyền trong lĩnh vực GD-ĐT; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị

của công dân về lĩnh vực GD thuộc thẩm quyền; thực hành tiết kiệm, phòng

chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.

- Về công tác tổ chức, cán bộ.

+ Trưởng PGD-ĐT xây dựng nội dung, kế hoạch về công tác tổ chức cán

bộ thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật, thống nhất

với Trưởng phòng Nội vụ trình UBND huyện các nội dung cụ thể sau:

+ Trình Uỷ ban nhân dân huyện kế hoạch phân bổ chỉ tiêu biên chế, chỉ

tiêu hợp đồng làm việc cho các cơ sở trường học trực thuộc; Hướng dẫn các cơ

sở trường học trực thuộc sử dụng quỹ biên chế và hợp đồng làm việc.

+ Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, hợp đồng làm việc thuộc sự

nghiệp giáo dục hàng năm gồm: giáo viên, nhân viên thiết bị thí nghiệm, nhân

viên thư viện theo giới thiệu của Hội đồng tuyển dụng viên chức tỉnh. Trình

UBND huyện quyết định tuyển dụng viên chức, tuyển dụng hợp đồng làm việc

thuộc sự nghiệp GD huyện.

+ Trình Chủ tịch UBND huyện giải quyết chuyển ngành, chuyển nơi

công tác ra ngoài sự nghiệp GD, chuyển công việc khác đối với sự nghiệp GD.

28

+ Trình Chủ tịch UBND huyện giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc,

chấm dứt hợp đồng làm việc thuộc sự nghiệp GD.

+ Trình Chủ tịch UBND huyện Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều

động, luân chuyển, không bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, giải quyết thôi giữ chức

danh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các đơn vị trường học trực thuộc.

+ Trình Chủ tịch UBND huyện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên

môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động thuộc sự

nghiệp giáo dục và đào tạo huyện.

+ Thực hiện chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên

chức và người lao động theo quy định của pháp luật.

+ Phân công viên chức, hợp đồng làm việc khi được Chủ tịch UBND

huyện Quyết định tuyển dụng đến các cơ sở trường học. Hướng dẫn các cơ sở

trường học ký hợp đồng lao động quản lý, sử dụng, đánh giá xếp loại đối với

viên chức, hợp đồng làm việc tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

+ Xây dựng kế hoạch sắp xếp, điều động viên chức, hợp đồng làm việc

đảm bảo tính cân đối, điều hoà giữa các trường học trực thuộc, trình Chủ tịch

UBND huyện phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

- Quản lý tài chính, tài sản CSVC đối với các đơn vị trực thuộc khi chưa

phân cấp cho đơn vị tự QL và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đã phân

cấp tự QL tài chính, tài sản, cơ sở vật chất đơn vị theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện

nhiệm vụ được giao với ủy ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện

giao và theo quy định của pháp luật.

1.4. Nội dung quản lý phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS

1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT

Trong một tập thể lao động, mọi người liên kết với nhau nhằm thực hiện

nhiệm vụ chung của tập thể và của bản thân mình. Vì vậy, nhiệm vụ cốt yếu

29

của người quản lý là làm thế nào để mọi người biết nhiệm vụ của mình, biết

phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chương trình

hoạt động.

Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp bao gồm việc xây dựng mục

tiêu, chương trình, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần

thiết để thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp giúp các nhà

QL tập trung chú ý vào mục tiêu tổ chức phối hợp để tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT cho HS, dự kiến trước khả năng ứng phó với những thay đổi có

thể xảy ra trong việc thực hiện kế hoạch, lựa chọn những phương án tối ưu, tiết

kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS , đồng

thời tạo điều kiện cho nhà QL dễ dàng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,

chương trình của các lực lượng tham gia phối hợp.

Gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội liên kết, phối hợp thống nhất

mục đích, mục tiêu GD nhằm phát triển toàn diện cho HS. Mỗi môi trường đều

có một ưu thế riêng trong việc thực hiện các nội dung GD. Việc liên kết phối

hợp các môi trường GD, nhà trường diễn ra dưới nhiều hình thức, các lực lượng

GD đều phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tìm ra hình thức, giải

pháp, tạo ra mối liên kết phối hợp vì mục đích GD, đào tạo thế hệ trẻ thành

những công dân hữu ích cho Đất nước. Tuy nhiên, gia đình và nhà trường có

trọng trách lớn hơn, vì trẻ em là con cái của gia đình, HS của nhà trường trước

khi trở thành công dân của xã hội.

Ngày nay dưới tác động của đường lối đổi mới nền kinh tế của nước ta

phát triển mạnh mẽ và ổn định, tiềm năng kinh tế của nhà nước được củng cố

và ngày càng vững mạnh, những trưởng thành về đội ngũ lao động kỹ thuật,

QL lao động cũng như điều kiện về cơ sở vật chất, tiềm năng trí tuệ của xã hội

cũng ngày càng được huy động nhiều hơn vào quá trình GD của nhà trường.

Lãnh đạo TT VHTT&DL và PGD-ĐT có kế hoạch, chương trình chung

cho sự phối hợp giữa hai đơn vị, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình

30

hoạt động phối hợp, duyệt kế hoạch chương trình hoạt động phối hợp theo định

kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ), chỉ đạo điều hành QL, giám sát việc thực

hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong

công tác bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS.

1.4.2. Xây dựng phương thức tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT

Việc liên kết phối hợp giữa môi trường GD gia đình, nhà trường và các

tổ chức xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được

coi là nguyên tắc quan trọng. Việc liên kết phối hợp chặt chẽ giữa ba môi

trường GD đảm bảo sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động

để thực hiện hóa mục tiêu quá trình phát triển nhân cách, tránh sự tách rời, mâu

thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau, gây nên tình trạng nghi ngờ, hoang mang, dao

động đối với cá nhân trong việc lựa chọn tiếp thu các giá trị tốt đẹp.

Gia đình có ưu thế đối việc định hướng nghề nghiệp, hình thành chuẩn

mực về đạo đức trong quan hệ ứng sử, nhà trường có ưu thế trong việc GD toàn

diện, GD năng khiếu, các ý thức công dân, các chuẩn mực đạo đức.

Các đoàn thể xã hội giúp HS mở rộng kiến thức, gắn tri thức với thực

tiễn, kiểm nghiệm những điều học được, phát huy năng khiếu, sở trường vào

thực tiễn, trong đời sống xã hội.

Liên kết, phối hợp GD gia đình, nhà trường và các LLGD (xã hội) sẽ

thống nhất được mục đích, kế hoạch chăm sóc, GD HS của tập thể sư phạm nhà

trường với phụ huynh với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hóa -

GD ngoài nhà trường. Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa GD, tạo động lực mạnh

mẽ cũng như điều kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục

tiêu GD toàn diên cho HS đặc biệt GD hình thành các chuẩn mực đạo đức cho

HS phù hợp với tình hình thực tiễn của xã hội, của đất nước, tránh được GD

giáo điều, xa rời thực tế.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định; “Nếu nhà trường dạy tốt mà gia

đình ngược lại, sẽ có ảnh hưởng không tốt đến trẻ và kết quả sẽ không tốt. Cho

31

nên muốn GD các cháu thành người tốt nhà trường, gia đình, đoàn thể xã hội

đều phải kết hợp chặt chẽ với nhau”.

(Trích nói chuyện về nhiệm vụ GD thiếu niên nhi đồng ngày 12/3/1959).

1.4.3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL

và PGD-ĐT

Với kế hoạch phối hợp đã được đề ra thì hoạt động chỉ đạo và tổ chức

thực hiện của người lãnh đạo là rất cần thiết trong suốt quá trình phối hợp. Điều

này giúp cho sự phối hợp tiến hành một cách thường xuyên liên tục đáp ứng

cho công tác GD HS diễn ra từng ngày. Lãnh đạo đề ra những công việc cụ thể

cho từng giai đoạn của quá trình phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT,

hướng dẫn việc thực hiện giải quyết những khó khăn vướng mắc, uốn nắn điều

chỉnh những sai lệch trong quá trình phối hợp.

- Gia đình là môi trường cơ sở đầu tiên có ý nghĩa lớn lao, vị trí quan

trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách.

-So với gia đình, nhà trường là môi trường GD rộng lớn hơn, phong phú

hơn, hấp dẫn hơn đối với thế hệ trẻ. Nhà trường là thiết chế xã hội chuyên biệt

thực hiện chức năng cơ bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách

theo hướng duy trì phát triển xã hội (hình thành và phát triển mô hình nhân

cách lý tưởng của xã hội đặt ra).

- Nhà trường là cơ quan GD chuyên biệt GD thế hệ trẻ theo định hướng

đã xác định, theo một kế hoạch, nội dung, chương trình khoa học. Bên cạnh đó

nhà trường lại không tách khỏi môi trường sống và môi trường xã hội rộng lớn

có tác động đến quá tình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ theo hình

thức tự phát và tự giác. Những ảnh hưởng tự giác và tự phát bao gồm những

yếu tố tích cực và tiêu cực của đời sống xã hội vô cùng phức tạp do cá nhân tự

lựa chọn theo nhu cầu, hứng thú, trình độ tự GD của mình.

Những ảnh hưởng tự giác là những tác đông trực tiếp hay gián tiếp có

tính hướng đích, có nội dung, có phương pháp của các tổ chức, cơ quan, đoàn

32

thể xã hội. Môi trường xã hội có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến cuộc sống của

mọi cá nhân, đặc biệt đến thế hệ trẻ, khi mà tính cách chưa ổn định vững chắc,

chưa biết sớm nhìn nhận những điều xấu, điều sai khi gianh giới với điều tốt,

điều xấu chưa rõ ràng.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với

PGD-ĐT

Kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm hàng năm, từng học kỳ và những

trường hợp đột xuất nổi bật có hiệu quả cao hay gặp khó khăn trở ngại. Theo

dõi các hoạt động qua báo cáo và qua kiểm tra thực tế để kịp thời nhắc nhở uốn

nắn cũng như có những khen thưởng và động viên những gương điển hình.

Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT

thể hiện qua các công việc như: Theo dõi kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, điều

chỉnh hoạt động của người thực hiện trong hoạt động phối hợp, qui định các

tiêu chuẩn đánh giá, kiểm tra đột xuất và định kỳ ở mỗi học kỳ và cuối năm.

Công tác kiểm tra, đánh giá cũng là một nội dung của hoạt động QL sự

phối hợp. Đây là hoạt động của người QL để xem lại kết quả QL sự phối hợp,

sự phối hợp tốt cũng có nghĩa là chất lượng GD cao hơn, ngược lại chất lượng

GD chưa cao thì một phần cũng do sự phối hợp này chưa tốt. Tổng kết, đánh

giá, kịp thời khen thưởng và động viên giúp thực hiện tốt nhiệm vụ GD và cha

mẹ HS nhận thức hơn về quan điểm GD mới, nhiệm vụ GD của gia đình mà

trong luật GD đã đề ra.

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với

PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh

- Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá:

Điều kiện kinh tế của địa phương và gia đình có ảnh hưởng sâu sắc và

trực tiếp tới việc QL phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác

tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS . Cụ thể:

Điều kiện kinh tế của địa phương cung cấp nguồn lực tài chính, CSVC

cho các HS.

33

Nền tảng kinh tế của địa phương và của gia đình góp phần xây dựng cảnh

quan sư phạm không chỉ phạm vi trong gia đình, mà cả ngoài xã hội góp phần

quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp nhà trường, gia đình và

xã hội trong việc GD cho HS. Nền tảng kinh tế địa phương và gia đình vững

chắc sẽ tạo điều kiện cho các chủ thể GD có nhiều thời gian và tâm sức dành

cho sự nghiệp GD thế hệ trẻ. Nền tảng kinh tế gia đình vững chắc, bố mẹ có

điều kiện trang bị cho con cái những điều kiện học tập, bố mẹ dành nhiều thời

gian quan tâm tới sự học tập, tu dưỡng và phát huy năng khiếu, sở trường của

con. Mối quan hệ này dẫn đến sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường một

cách tự nhiên không gò bó.

Điều kiện kinh tế địa phương tạo cơ sở xây dựng chính sách địa phương

cho người tham gia công tác GD. Thực tế khi tham gia phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và xã hội, những tổ chức xã hội ít phát huy được tác dụng,

mang tính hình thức. Các cán bộ quản lý phụ trách các tổ chức cho rằng xã hội

cần có những chế độ ưu đãi về vật chất cũng như suy tôn về tinh thần để những

cán bộ cộng đồng tham gia công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã

hội nhằm GD có điều kiện hoạt động, tránh quan điểm chỉ biết khai thác mà

không biết đầu tư tái sản xuất.

Nếu ở địa phương có quan hệ sản xuất lành mạnh, lực lượng sản xuất

giàu tiềm năng, nghề phụ phát triển tốt là môi trường định hướng nghề nghiệp

cho trẻ trong lúc học tập và tiếp nhận khi ra trường không học tiếp nữa, tránh

hiện tượng các em không có việc làm dễ bị nhiễm những thói hư tật xấu, tệ nạn

xã hội.

Điều kiện văn hoá - xã hội ở địa phương cũng có ảnh hưởng không nhỏ

tới việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GD cho HS cụ thể:

Các tổ chức Đảng, chính quyền, các lực lượng và tổ chức xã hội khác ở

địa phương được tổ chức tốt sẽ tạo được sự tham gia nhiệt tình với các mối

quan hệ xã hội và công tác GD. Để phát huy tiềm năng của các tổ chức xã hội

34

trong quá trình phối hợp, người QL cần tận dụng sức mạnh tổng hợp mọi

nguồn lực, thu hút mọi người nhằm biến nhiệm vụ GD HS là nhiệm vụ của toàn

dân. Mỗi tổ chức có một thế mạnh riêng, tất cả đều tham gia tích cực nếu tổ

chức tốt.

Môi trường xã hội ổn định, nền tảng quan hệ xã hội lành mạnh là điều

kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đây chính

là môi trường mà ở đó HS gián tiếp hấp thụ những giá trị nhân văn của xã hội.

Các phong trào văn hoá - xã hội địa phương mà tổ chức tốt sẽ lôi cuốn

gia đình và nhà trường tham gia một cách tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho

sự phối hợp. Chính các phong trào: “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Gia đình,

dòng họ hiếu học”, “Rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Bảo vệ

môi trường xanh - sạch - đẹp”, “Phòng chống tệ nạn xã hội”, “Kỷ niệm các

ngày lễ lớn”... là điều kiện để GD cho HS tốt nhất.

Ngoài ra, văn hoá truyền thống địa phương là môi trường tạo nên sự liên

kết, phối hợp một cách hết sức tự nhiên. Trình độ dân trí ở địa phương là yếu tố

đầu tiên phải kể tới. Nếp sống văn minh, các phong tục truyền thống (dòng họ,

gia tộc, lễ hội, hội làng...), phong tục mới (kỉ niệm ngày lễ lớn, gia đình văn

hóa, các phong trào nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong

giáo dục, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực...) mà được tổ chức

tốt sẽ lôi cuốn được gia đình và nhà trường vào sự phối hợp. Một yếu tố nữa

không thể bỏ qua là các loại hình sinh hoạt văn hoá tinh thần như: “Thư viện,

các loại hình câu lạc bộ, phong trào thể thao, phong trào xanh hoá nhà trường...

với lực lượng tham gia là các em HS” cũng chính là môi trường thuận lợi của

sự phối hợp.

Như vậy các hoạt động văn hoá tinh thần là môi trường thuận lợi và tự

nhiên cho sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nó cần phải được

QL phát triển để phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm GD phát triển toàn diện

nhân cách, năng khiếu TDTT cho HS.

35

- Trình độ nhận thức của cán bộ QL, gia đình, HS và các tổ chức xã hội

về QL phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Trong sự phát triển của nguồn nhân lực cho đất nước Việt Nam đang đổi

mới hiện nay yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo

và bồi dưỡng nhân tài nhằm tạo ra những mẫu nhân cách phù hợp với xã hội

mới. Đó là nguồn lao động có học vấn kiến thức đa ngành vừa có kiến thức

chuyên sâu và có năng lực sáng tạo, có sức khoẻ đồng thời phải có những phẩm

chất, kiến thức cần thiết như trình độ, năng lực, lòng nhân ái, sự đồng cảm với

con người, sự quan tâm đến lợi ích của cộng đồng, dân tộc hài hoà với lợi ích

của cá nhân, gia đình. Để xây dựng được những con người có phẩm chất cơ bản

đó cần có sự hợp tác, sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ, hỗ trợ cho nhau giữa ba

môi trường GD nhà trường, gia đình và xã hội. Sự phối hợp ấy phải trở thành

một quá trình thống nhất, liên tục, tác động mạnh mẽ vào việc hình thành và

phát triển nhân cách toàn diện của trẻ. Tuy nhiên để thực hiện được sự phối hợp

trên, trình độ nhận thức của thầy, cô giáo, gia đình HS và các tổ chức xã hội

khác đóng vai trò quan trọng. Muốn họ có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và đạt

tới một mức độ cho phép thì cần phải có sự QL việc phối hợp giữa nhà trường,

gia đình và xã hội thì mới hướng được mọi hoạt động đúng mục tiêu và đạt

được hiệu quả cao trong GD, đặc biệt là GD năng khiếu. Các chủ thể của quá

trình phối hợp cần nhận thức những vấn đề sau:

Con người sinh ra và lớn lên trong môi trường gia đình, nhà trường và xã

hội ở mỗi môi trường nhỏ này đều diễn ra QTGD, giáo dưỡng con người, trong

đó GD nhà trường giữ vai trò hết sức đặc biệt. Gia đình là nơi đem đến cho trẻ

những bài học đầu tiên, thường xuyên và liên tục từ lúc sinh ra đến lúc trưởng

thành. Còn xã hội mà các em tham gia, cộng đồng mà các em sinh sống cũng

có nội dung GD với hình thức riêng của nó và có những ảnh hưởng đáng kể đến

quá trình hình thành và phát triển nhân cách các em. Đó chính là nơi thể hiện

kết quả GD của gia đình và nhà trường và đó cũng chính là nơi các em hấp thụ

36

những giá trị nhân văn của xã hội. Ba môi trường trên phải hợp thành một môi

trường thống nhất, trước hết là thống nhất mục tiêu GD để tạo ra hợp lực cùng

một hướng chứ không phân lực hoặc phản lực triệt tiêu lẫn nhau. Chính vì vậy,

Hồ Chủ Tịch đã căn dặn: "GD trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự

GD ngoài xã hội và trong gia đình đã giúp cho việc GD trong nhà trường tốt

hơn. GD nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu GD trong gia đình và ngoài

xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.

Lập kế hoạch xây dựng cơ chế và hình thức phối hợp giữa nhà trường,

gia đình và xã hội. Đây là nội dung rất quan trọng trong việc tổ chức phối hợp

giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GD cho HS. Để tạo ra sự phối kết

hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nhà trường cần phát huy vai

trò là trung tâm tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương pháp GD cho gia

đình và các tổ chức xã hội. Bởi lẽ nhà trường là một tổ chức riêng biệt đối với

công tác GD, được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng và nhà nước, nắm

vững quan điểm, đường lối, mục tiêu bồi dưỡng, đào tạo con người theo chuẩn

mực xã hội chủ nghĩa. Mặt khác nhà trường luôn có đội ngũ thầy, cô giáo,

những chuyên gia sư phạm có trình độ, năng lực, đạo đức... đã được đào tạo có

hệ thống và được tuyển chọn kĩ càng. Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh

tổng hợp của toàn xã hội trong việc GD HS, nhà trường một mặt phải làm tốt

việc giảng dạy các kiến thức khoa học, GD của toàn thể giáo viên, cán bộ trong

nhà trường, mặt khác phải huy động, phối hợp chặt chẽ với gia đình và các tổ

chức xã hội khác ở địa phương tham gia vào sự nghiệp GD thế hệ trẻ.

37

Kết luận chương 1

Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay đòi hỏi phải coi trọng nhân tố

con người, coi trọng cả tài năng, sức khoẻ và phẩm chất đạo đức. Chăm lo giáo

dục thế hệ trẻ đáp ứng những yêu cầu giai đoạn phát triển mới của đất nước là

nhiệm vụ của toàn xã hội và việc quản lý phối hợp giữa các LLGD là một

nguyên tắc cơ bản đảm bảo sự thành công của công tác GD.

Công tác GD năng khiếu nói chung và năng khiếu TDTT nói riêng cho

HS trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi các LLGD phải nắm vững những định

hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp GD, đặc biệt là nắm vững đặc điểm

nhân cách lứa tuổi HS , lứa tuổi đang có những bước ngoặt quan trọng trong sự

phát triển nhân cách, thể lực và cũng gây không ít khó khăn trong công tác GD.

Để đạt được kết quả cao trong công tác GDTC, phát triển năng khiếu

TDTT cho HS đòi hỏi phải có sự quản lý việc phối hợp giữa các LLGD phù

hợp tạo ra sự chủ động phối kết hợp giữa các LLGD với nhau trong quá trình

GD, huy động được sức mạnh tổng hợp của các LLGD. Trong việc quản lý

phối hợp đó mỗi lực lượng đóng vai trò là vị trí trung tâm là cơ quan chuyên

trách trong công tác phối hợp phải thực sự là hạt nhân của sự phối hợp, bảo

đảm cho các chủ thể GD thống nhất với nhau về mục tiêu, nội dung, và phương

pháp GD. Chính sự đa dạng về biện pháp tác động, hình thức tổ chức và

phương tiện GD để phát huy những mặt mạnh, đồng thời hạn chế các mặt yếu

của từng LLGD nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình GD HS.

Trong chương 1 chúng tôi cũng đã làm rõ khái niệm cơ bản, chúng tôi

cũng đã phát triển lý luận phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội. Đã đi sâu

phân tích làm rõ nội dung quản lý chương trình phối hợp giữa TT VHTT&DL

với các nhà trường thông qua PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp Năng

khiếu TDTT. Ngoài ra còn phân tích làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT.

38

Chương 2

THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT&DL VỚI PGD-ĐT

TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU TDTT

CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Thanh Thủy

2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội

Thanh Thủy là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ,

với diện tích trên 12 nghìn hecta, có 15 đơn vị hành chính, dân số trên 76 ngàn

người, gồm 05 dân tộc, trong đó có 02 dân tộc chính là Kinh và Mường. Dân

cư không tập trung, phân bố chủ yếu dọc theo sông Đà. Kinh tế chủ yếu của

huyện là sản xuất nông nghiệp nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.

Bình quân diện tích canh tác khoảng 700m2/người. Với địa hình trải dọc theo tả

ngạn sông Đà đã tạo ra cho Thanh Thủy có những cánh đồng phù sa màu mỡ

rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng các loại cây

lương thực, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Hơn thế nữa Thanh Thủy còn

được thiên nhiên ưu đãi, có nguồn nước khoáng nóng quý giá tao nên tiềm

năng và thế mạnh về Du lịch. Xét về vị trí địa lý, Thanh Thủy là cửa ngõ giao

lưu kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Phú Thọ với Hà Nội, Hòa Bình và các tỉnh

phía Tây Bắc của Tổ quốc.

Cơ cấu lao động: Theo thống kê năm 2014 của huyện Thanh Thủy thì

hiện có 48.000 ngươì lao động thực tế đang làm việc theo nhóm ngành kinh tế.

Trong đó lao động nông, lâm, thủy sản là 26,9 ngàn người chiếm 56%, lao

động công nghiệp, xây dựng có 9,5 ngàn người chiếm 19,7% và lao động làm

các dịch vụ là 11,7 ngàn người chiếm 24,3%.

Về lĩnh vực kinh tế:

Thanh thủy là huyện thuần nông có nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình

quân hàng năm 9,3%. Sản lượng lương thực có hạt năm 2014 đạt 32.206,5 tấn.

Thu nhập bình quân đầu người 25,7 triệu/người/năm. Cơ cấu kinh tế năm

39

2014: Nông-Lâm-Ngư nghiệp: 40,9%; Công nghiệp-Xây dựng: 15,3%; Dịch

vụ: 43,8%.

Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Trên 1%; Số xã có điện lưới quốc gia: 15/15; Số

hộ dùng điện lưới: 99,7%; Tỷ lệ hộ nghèo: 5,78%. Huyện đã đạt chuẩn quốc gia

về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục năm 2002. Đến nay

đã có 37/51 trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 chiếm tỷ lệ 72%, trong đó có

02/51 trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5

tuổi: 18,5%. Năm 2014: có 13/15 Số chính quyền cơ sở đạt trong sạch vững mạnh.

An ninh quốc phòng của huyện luôn được củng cố và giữ vững.

2.1.2. Khái quát tình hình GD cấp huyện Thanh Thủy

Đến năm học 2013- 2014, trên địa bàn huyện Thanh Thủy có 16 trường

với tổng số 4.420 HS. Trong toàn cấp học có 334 GV; Tại thời điểm thống kê,

có 100% GV của 16 trường có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn

theo quy định của Bộ GD và ĐT.

Trong những năm vừa qua, chất lượng GD đại trà và GD mũi nhọn được

nâng cao và có bước phát triển đáng ghi nhận. HS cơ bản là chăm ngoan và

hiếu học, số lượng HS được xếp loại hạnh kiểm tốt và khá chiếm tỷ lệ trên

98%; Tỷ lệ HS có học lực khá và giỏi đạt 66,7%.

Cơ sở vật chất của của các trường tuy được quan tâm đầu tư song vẫn

chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học. Số lượng trường học chuyên dụng chưa

được trang bị đầy đủ, hệ thống sân bãi và dụng cụ luyện tập cho môn học thể

dục còn nhiều hạn chế, không có sân tập TDTT đạt chuẩn theo quy định. Chính

vì vậy, đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng luyện tập cho đội tuyển các

môn TDTT trong các nhà trường. Đội tuyển HS tham gia Hội khỏe Phù đổng

cấp tỉnh hàng năm tuy có nhiều cố gắng luyện tập để tham gia, nhưng thành

tích đạt được chưa cao, chưa năm nào có HS đạt huy chương vàng. Điều này

đòi hỏi TT VHTT và DL huyện cần phải có sự phối hợp với phòng GD- ĐT

40

trong công tác phát hiện, bồi dưỡng thể thao năng khiếu cho HS các trường trên

địa bàn huyện.

Thực trạng công tác GD thể chất cho HS trong các nhà trường chỉ dừng

lại ở việc rèn luyện sức khỏe cho học sinh chứ chưa đào tạo, bồi dưỡng được

năng khiếu TDTT cho các em dẫn đến chất lượng chuyên môn của các đội

tuyển thành tích thấp. Giáo viên giảng dạy chuyên môn chưa sâu, chưa có điều

kiện tốt để bồi dưỡng năng khiếu TDTT. Tuy nhiên, thông qua công tác giảng

dạy giáo dục thể chất của các nhà trường cũng đã phát hiện được năng khiếu

TDTT của các em.

Nhìn chung, đặc điểm của lứa tuổi học sinh các em dồi dào về thể lực,

phong phú về tinh thần, về tính cách và hành vi bước đầu có sự phức tạp, dần

thể hiện năng khiếu cá nhân. Chính vì vậy, rất cần có sự phối hợp, tổ chức các

lớp năng khiếu để phát huy khả năng, năng khiếu của các em học sinh.

2.2. Thực trạng giáo dục năng khiếu và tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

HS nói chung và HS nói riêng ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

2.2.1. Mô tả phương pháp điều tra

a. Nhiệm vụ điều tra thực trạng:

- Thực trạng GD năng khiếu nói chung và tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho học sinh nói riêng.

- Thực trạng phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh

Phú Thọ.

b. Nội dung điều tra:

- Nhận thức tầm quan trọng, vị trí của TDTT đối với HS cấp .

- Tầm quan trọng công tác giáo dục năng khiếu TDTT đối với HS cấp .

- Thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD-ĐT trong việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT.

- Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD - ĐT.

41

- Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD - ĐT.

- Mức độ hiệu quả sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD - ĐT.

- Những nguyên nhân làm hạn chế trong công tác phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD - ĐT.

- Tính cấp thiết, tính khả thi của hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD - ĐT.

c. Khách thể điều tra:

Để đánh giá thực trạng, chúng tôi đã tiến hành điều tra các khách thể là

HS, GV, CBQL của TT VHTT&DL và một số CB GV trong các trường . Số

lượng khách thể được lựa chọn tùy theo nội dung.

Khách thể điều tra bao gồm 820 người trong đó được phân chia như sau:

- GV , GV TT VHTT&DL: 150 người trong đó 85 nam, 65 nữ.

- CBQL GD và QL XH: 120 người trong đó 70 nam, 50 nữ.

- HS : 550 người, trong đó 250 nam, 250 nữ.

d. Phương pháp điều tra:

Để tiến hành điều tra và làm rõ nội dung trên ngoài việc sử dụng các

phương pháp như: quan sát, xin ý kiến chuyên gia chúng tôi tập trung chủ yếu

sử dụng phương pháp điều tra xã hội học trên cơ sở xây dựng các bảng hỏi

chứa đựng các nội dung điều tra trên. Bảng hỏi cho các khách thể được trình

bày ở phần phụ lục.

2.2.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của TDTT và GD năng khiếu

TDTT cho HS

a. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của TDTT

Hoạt động TDTT là một hoạt động thể lực ở cường độ cao, đòi hỏi con

người phải có sự chịu đựng và gắng sức trong điều kiện nỗ lực cá nhân. Nhận

thức đúng đắn về mục tiêu, vai trò và tác dụng của TDTT là yếu tố quyết định

việc hình thành động cơ hoạt động, sự tích cực và tự giác trong suốt quá trình

rèn luyện thể chất.

42

Để đánh giá nhận thức của HS về vị trí và tầm quan trọng của hoạt động

TDTT, quá trình nghiên cứu đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi 820 khách

thể, trong đó có 550 HS (trong tổng số 4420 HS ở cả 4 khối của 16 trường trên

địa bàn huyện Thanh Thủy. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 2.1).

Bảng 2.1. Kết quả điều tra GV, cán bộ QL, HS huyện Thanh Thủy,

tỉnh Phú Thọ về nhận thức đối với vai trò và tác dụng của hoạt động TDTT

(n = 820)

Kết quả phỏng vấn (tỷ lệ %)

TT

Nội dung phỏng vấn

Đồng ý

Không đồng ý

Không có ý kiến

565

139

116

1.

TDTT là một hoạt động quan trọng của con người

= 69 %

= 17 %

= 14 %

434

147

239

2.

TDTT có tác dụng góp phần phát triển toàn diện đối với HS

= 53 %

= 18%

= 29%

623

65

132

3.

TDTT thực hiện chức năng phát triển thể chất, tăng cường sức khỏe cho HS

= 76%

= 8%

= 16%

353

196

271

4.

TDTT góp phần tạo ra môi trường sinh hoạt lành mạnh cho HS

= 43%

= 24%

= 33%

418

221

181

5.

TDTT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường

= 51%

= 27%

= 22%

287

262

271

6.

TDTT trực tiếp góp phần nâng cao kết quả học tập của HS

= 35%

= 32%

= 33%

590

90

140

7.

TDTT là một trong những hoạt động mà HS ưa thích

= 72%

= 11%

= 17%

Phân tích kết quả điều tra điều tra được trình bày tại bảng 2.1 cho thấy:

- Đa số GV, cán bộ QL, HS đều nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò,

tác dụng của TDTT đối với sự phát triển toàn diện của HS.

- Hoạt động TDTT là một trong những hoạt động ưa thích của HS.

Từ góc độ của công tác QL trường học, thông qua số liệu thống kê cho

phép nhận định:

43

GV và cán bộ QL đều hiểu và nhận thức đúng về vai trò và tác dụng

của TDTT.

- Hoạt động TDTT là một hoạt động ưa thích của HS ; Đại đa số các

em đều nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của TDTT đối với sức

khỏe con người.

- Mặc dù có ảnh hưởng của tâm lý thi cử, coi trọng các môn học văn hóa,

song nhu cầu về hoạt động TDTT, nhận thức về tầm quan trọng của TDTT vẫn

đúng đắn và đầy đủ.

b. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của GD năng khiếu TDTT

cho HS

Qua điều tra 820 khách thể (bao gồm: Phụ huynh, GV, CBQL, HS )

chúng tôi thu được kết quả và biểu hiện kết quả đó bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của GD

năng khiếu TDTT cho HS

(Tính theo tỷ lệ % so với đối tượng điều tra 820 phiếu)

Nhìn vào biểu đồ trên chúng tôi rút ra một số nhận xét sau đây:

- Có 84,3% ý kiến được hỏi cho rằng: công tác GD năng khiếu nói chung

và năng khiếu TDTT cho HS là rất cần thiết; 10,2% ý kiến cho rằng: công tác

44

GD năng khiếu nói chung và năng khiếu TDTT cho học sinh là cần thiết; 4,3%

ý kiến cho rằng: công tác GD năng khiếu nói chung và năng khiếu TDTT cho

HS là bình thường; 1,2% ý kiến cho rằng: công tác giáo dục năng khiếu nói

chung và năng khiếu TDTT cho HS là không cần thiết.

Như vậy, đại đa số ý kiến được hỏi đều cho rằng: Công tác tổ chức các

lớp năng khiếu nói chung, năng khiếu TDTT cho HS là cần thiết.

2.3. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

cho HS

Kết quả điều tra thực trạng công tác chỉ đạo phối hợp, xây dựng kế hoạch

tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các

lớp năng khiếu TDTT cho HS qua 100 giáo viên và 50 cán bộ quản lý được thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức

phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS (n = 150)

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung đánh giá

Tốt

Trung bình Chưa tốt

1

32 = 21 %

56 = 38 %

62 = 41 %

2

36 = 24 %

60 = 40 %

54 = 36 %

3

26 = 17 %

64 = 43 %

60 = 40 %

Công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp giữa hai cơ quan Công tác duyệt kế hoạch, chương trình phối hợp theo định kỳ thời gian

30 = 20 %

72 = 48 %

48 = 32 %

5

16 = 11 %

42 = 28 %

92 = 61 %

4 Việc rà soát, đánh giá công tác phối hợp Các biện pháp xử lý thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình

Qua số liệu điều tra được trình bày tại bảng 2.2 cho thấy:

- Công tác chỉ đạo và xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

45

HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ còn rất yếu. Đội ngũ CBQL chưa thật sự

chú ý đến biện pháp này, ngay từ việc chỉ đạo và xây dựng kế hoạch, chương

trình phối hợp còn thiếu, chỉ chiếm hơn 10% ý kiến được hỏi là đánh giá tốt.

Thực tế TT VHTT&DL đã chưa chú ý việc xây dựng kế hoạch, chương

trình phối hợp với PGD-ĐT, đặc biệt là phối hợp đưa chương trình bồi dưỡng

năng khiếu TDTT cho HS vào trong kế hoạch năm học của PGD-ĐT và của các

trường … Tuy nhiên, qua quan sát, phỏng vấn, nhìn chung, đội ngũ lãnh đạo và

cán bộ ở TT VHTT&DL và các trường đều đã và đang được bồi dưỡng qua

trình độ quản lý và trình độ chính trị nhưng việc bồi dưỡng CBQL chưa được

đồng bộ. Đặc biệt là TT VHTT&DL mới được thành lập, đại đa số CBQL mới

được bổ nhiệm, tuổi đời còn trẻ và ít thâm niên. Vì vậy, kinh nghiệm QL chưa

có, chủ yếu là vừa học, vừa làm và vừa rút kinh nghiệm trong công tác QL đã

ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp

trong công tác bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS. Việc chỉ đạo xây dựng kế

hoạch của các nhà QL có thực hiện nhưng còn mang tính hình thức, chưa đi sâu

vào nội dung cụ thể, rất chung chung. Vì vậy, các nhà QL cần phải tăng cường

hơn việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch một cách cụ thể hơn, nên đi sâu vào nội

dung công việc thực tế đã làm được, tìm ra những gì còn hạn chế để khắc phục

mới có thể nâng cao được hiệu quả phối hợp hiện nay. Để đạt được mục tiêu

chung trong phối hợp hoạt động trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS, các nhà QL cũng cần quan tâm đến việc duyệt kế hoạch,

chương trình theo định kỳ trong công tác QL. Việc duyệt kế hoạch, chương

trình theo định kỳ thời gian là công việc thường xuyên không thể thiếu được

của các nhà QL và cần phải được duy trì. Trong quá trình thực hiện, việc theo

dõi, kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với thực tế của

từng đơn vị có lúc vẫn chưa được quan tâm kịp thời nên việc thực hiện vẫn còn

nhiều sai sót. Bên cạnh việc duyệt kế hoạch, chương trình phối hợp, lãnh đạo

Trung tâm cũng cần lưu ý đến công tác QL của mình qua việc có biện pháp xử

46

lý những trường hợp không thực hiện đúng kế hoạch, chương trình đã đề ra và

được tập thể thống nhất thực hiện.Tiêu chí có biện pháp xử lý thực hiện không

đúng kế hoạch, chương trình chưa được chú trọng. Việc chỉ đạo, thực hiện kế

hoạch, chương trình phối hợp luôn đi kèm với biện pháp xử lý những thiếu sót

trong việc thực hiện kế hoạch một cách thường xuyên và hiệu quả. Từ đó, các

nhà QL kịp thời điều chỉnh kế hoạch, chương trình, mang lại hiệu quả cao

trong công tác QL. Qua điều tra cho thấy, tuy có đề ra biện pháp xử lý việc

thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình nhưng thực tế chỉ nhắc nhở

chiếu lệ chứ không dám xử lý những trường hợp không thực hiện đúng

chương trình phối hợp.

Tóm lại, qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy ưu điểm lớn của các

nhà QL của TT VHTT&DL và PGD-ĐT ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

hiện nay trong việc thực hiện một cách thường xuyên và hiệu quả nội dung

“xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ” đó là nhận thức được tầm

quan trọng của việc xây dựng kế hoạch, chương trình, luôn chú trọng đến việc

chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình, có duyệt kế hoạch theo định kỳ, có

biện pháp xử lý những trường hợp không thực thi kế hoạch, chương trình phối

hợp theo đúng kế hoạch đã đề ra. Vấn đề cốt lõi ở đây chính là đã tạo nên được

những thành công bước đầu trong công tác QL bằng sự đồng thuận, nhất trí cao

trong tập thể từ các CBQL đến cán bộ, GV và các lực lượng tham gia phối hợp.

Vì vậy, Trung tâm và PGD-ĐT nên phát huy hơn nữa việc thực hiện nội dung

này, góp phần nâng cao hiệu quả QL phối hợp trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS .

2.3.2. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

cho HS

Qua điều tra 150 khách thể là giáo viên và cán bộ quản lý được thể hiện

ở bảng sau:

47

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch

phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS (n= 150)

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Rất

Không

Rất

Không

TT

Nội dung

Thường

Hiệu

thường

thường

hiệu

hiệu

xuyên

quả

xuyên

xuyên

quả

quả

Hướng dẫn quy trình tổ chức

46

85

19

40

87

23

1

thực hiện kế hoạch phối hợp

30,8%

56,8%

12,4

26%

58%

16%

36

84

30

37

81

32

2 Xây dựng LL tham gia phối hợp

24%

56%

20%

25%

54%

21%

Thống nhất mục tiêu, nội dung,

36

78

36

32

81

37

3

chương trình, PP thực hiện kế

24%

52%

24%

21%

54%

25%

hoạch phối hợp

Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế

55

50

53

52

45

45

4

hoạch theo thời gian

36%

33%

35%

34%

31%

31

Tổ chức hội nghị, thảo luận, trao

50

48

48

50

52

52

5

đổi kinh nghiệm

33%

32%

35%

32%

33%

35%

Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh

44

50

56

48

51

51

6

hoạt động phối hợp của cán bộ

30%

33%

37%

32%

34%

34

làm trực tiếp

Qua khảo sát thực trạng, ở bảng 2.3 tiêu chí “Hướng dẫn quy trình tổ

chức thực hiện kế hoạch phối hợp” được đại đa số ý kiến được hỏi đánh giá ở

mức “thường xuyên”, xét tính hiệu quả, đạt mức “hiệu quả”. Nỗi lo toan, trăn

trở của các nhà QL là làm thế nào để các lực lượng và người thực hiện kế

hoạch phối hợp nắm rõ quy trình tổ chức thực hiện hoạt động này cho phù hợp

với tình hình thực tế của địa phương đạt được hiệu quả tối ưu. Một thực tế đang

diễn ra ở huyện Thanh Thủy là vấn đề nhận thức của lực lượng tham gia phối

hợp trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS cho rằng việc

hướng dẫn quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp cần thực hiện thường

48

xuyên và hiệu quả, chứ không nghĩ rằng thực tế thực hiện ra sao, hiệu quả đạt

đến mức nào. Qua thực tế quan sát được và trao đổi kinh nghiệm đối với một số

người và đơn vị từng có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề này thì kết quả không

có gì khả quan. Công tác chỉ đạo của PGD-ĐT đối với các trường còn nhiều

hạn chế, thiếu tính đồng bộ, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.

Tương tự, việc “Xây dựng LL tham gia phối hợp" cũng phải được chuẩn

bị chu đáo, đáp ứng yêu cầu chung của công tác phát triển TDTT hiện nay.

Theo kết quả điều tra, mức thực hiện thường xuyên tiêu chí này đạt ở mức

“hiệu quả”. Như vậy, xây dựng lực lượng tham gia phối hợp là một trong

những tiêu chí không thể thiếu được trong công tác QL tổ chức thực hiện kế

hoạch phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu TDTT, bởi vì, mọi sự thành bại của

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong giáo dục đều nhờ vào sự đóng góp tích cực

và có hiệu quả của các lực lượng tham gia. Thực tế cho thấy, việc xây dựng lực

lượng tham gia phối hợp trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

HS còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa có sự vào cuộc thực sự của đội ngũ lãnh

đạo các trường , GVCN, GV bộ môn thể dục của các trường.

Nói về “Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình, PP thực hiện kế

hoạch phối hợp”, được đa số ý kiến được hỏi đánh giá ở mức độ thường xuyên;

mức độ hiệu quả thực hiện được đánh giá đạt hiệu quả. Việc thống nhất mục

tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp thực hiện kế hoạch phối hợp là rất

cần thiết. Mục tiêu GD năng khiếu là phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu TDTT

cho HS, giúp các em phát huy được năng khiếu cá nhân của bản thân mình.

Tuy vậy, qua quan sát thực tế tình hình hoạt động chung của các trường cho

thấy, nhà trường chỉ tập trung giảng dạy các môn văn hóa và xem kết quả tốt

nghiệp là mục tiêu để đánh giá chất lượng GD-ĐT trong nhà trường. Chính

nhận thức này đã dẫn đến sự lệch lạc trong việc thực hiện mục tiêu của phát

triển năng khiếu TDTT, dẫn đến việc QL, bồi dưỡng năng khiếu TDTT trong

nhà trường ít được sự đầu tư, quan tâm đúng mức.

49

Đối với việc “Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch theo thời gian” qua

quan sát thực tế cho thấy, việc phân công, phân nhiệm chưa rõ ràng đã dẫn đến

nhiều khó khăn trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch theo thời gian;

Các nhà trường vẫn lơ là trong việc kiểm tra, đôn đốc, làm cho công tác phát

hiện, bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS đạt hiệu quả chưa cao so với kết quả

điều tra. Nói đến việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện phối hợp cần phải nhắc đến

việc “Tổ chức hội nghị, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm”. Một trong những

đóng góp tích cực trong công tác QL là “Tổ chức hội nghị, thảo luận, giải thi

đấu, trao đổi kinh nghiệm””. Mức thực hiện còn chưa thường xuyên và chưa

hiệu quả. Đối với PGD-ĐT nói chung và các trường nói riêng phải gánh chịu

nhiều áp lực trong việc đảm bảo quy chế chuyên môn. Vì vậy, muốn tổ chức

được hội nghị, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về bồi dưỡng năng khiếu TDTT

cho HS là rất khó. Đòi hỏi, TT VHTT&DL phải sắp xếp, bố trí thời gian sao

cho hợp lý để mọi lực lượng tham gia hoạt động này đều có thể tham dự và có

nhiều ý kiến đóng góp cho hoạt động phối hợp đạt hiệu quả. Thành quả đạt

được trong một buổi tổ chức hội nghị, thảo luận, giải đấu, trao đổi rút kinh

nghiệm đều là công sức đóng góp rất lớn của tập thể cùng với sự phối hợp chặt

chẽ giữa các lực lượng đoàn thể xã hội.

Việc “Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động phối hợp của cán bộ làm

trực tiếp” còn nhiều hạn chế, chưa được đánh giá ở mức “thường xuyên” và

“hiệu quả”. Kế hoạch đề ra phải được chỉ đạo, tổ chức thực hiện, muốn đạt hiệu

quả cao trong QL phải có theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp

với tình hình thực tế của từng đơn vị. QL mà không kiểm tra xem như là không

QL. Vấn đề này thường xuyên được lãnh đạo các cấp, ban ngành nhắc nhở các

nhà QL và yêu cầu phải được thực hiện một cách thường xuyên. Muốn nâng cao

hiệu quả QL cần phải theo dõi, đôn đốc, động viên, khuyến khích và thậm chí

phải biết khen thưởng kịp thời, nhắc nhở đúng lúc, đồng thời các nhà QL phải dự

trù trước những tình huống có thể xảy ra để điều chỉnh kịp thời kế hoạch của

50

mình và giúp đỡ các thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Như đã phân

tích bên trên, việc theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động đối với các nhà lãnh

đạo chưa được thật sự quan tâm. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy lãnh đạo chỉ hỏi

thăm xem cán bộ có thực hiện chương trình hay không chứ ít quan tâm đến việc

thực hiện thường xuyên hay không, hiệu quả ra sao. Phần lớn việc theo dõi hoạt

động này thường khoán trắng cho các bộ phận chuyên trách.

2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS

Qua điều tra 150 khách thể là giáo viên và cán bộ quản lý được thể hiện

ở bảng sau:

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp

giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS (n= 150)

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Các phương pháp

Rất

Không

Rất

Không

TT

Thường

Hiệu

đánh giá

xuyên

quả

thường xuyên

thường xuyên

hiệu quả

hiệu quả

Quy định các tiêu chuẩn,

36 =

78 =

36 =

35 =

84 =

31 =

1

phương pháp kiểm tra đánh giá

24%

52%

24%

23%

56%

21%

2

Đánh giá hoạt động phối hợp thường xuyên theo định kỳ

40 = 27%

79 = 53%

31 = 20%

38 = 26%

75 = 50%

37 = 24%

Thông qua đánh giá của người

3

tham gia phối hợp thực hiện kế

44 = 29%

88 = 59%

18 = 12%

38 = 25%

88 = 59%

24 = 16%

hoạch

4

Phối hợp các phương pháp đánh giá

47 = 31%

83 = 55%

20 = 14%

38 = 26%

81 = 54%

31 = 20%

Kết quả bảng 2.4 cho thấy, tiêu chí “Quy định các tiêu chuẩn, phương

pháp kiểm tra đánh giá”, được đại đa số ý kiến đánh giá ở mức độ thường

xuyên và hiệu quả. Việc đưa ra quy định những tiêu chuẩn và phương pháp

kiểm tra, đánh giá cụ thể, giúp các nhà QL nắm bắt được thực tế hoạt động này

và hiệu quả ra sao. Từ đó có thể xem xét, điều chỉnh và hoàn thiện phương thức

51

phối hợp cho phù hợp với tình hình thực tế. Qua quan sát thực tế, trao đổi với

CBQL, cán bộ chuyên trách về TDTT ở huyện Thanh Thủy cho thấy, muốn

thống nhất được quy định các tiêu chuẩn, phương pháp kiểm tra đánh giá, yêu

cầu cần phải xây dựng các tiêu chí của đánh giá đảm bảo tính toàn diện về kiến

thức, kỹ năng, năng lực, thái độ và hành vi, đảm bảo độ tin cậy cao như tính

chính xác, trung thực, khách quan, công bằng, phản ánh được chất lượng thực

của hoạt động giáo dục.

Đối với việc“Đánh giá hoạt động phối hợp thường xuyên theo định kỳ”,

được đánh giá ở mức thực hiện “thường xuyên” và “hiệu quả”. Thực tế, muốn

biết được hoạt động phối hợp có thực hiện thường xuyên hay không, hiệu quả

thực hiện ra sao, đòi hỏi những nhà QL phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra,

đôn đốc, nhắc nhở động viên và khuyến khích các thành viên cùng các lực

lượng tham gia hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công và nhân rộng được

những nhân tố tích cực mới có thể phát huy hết hiệu quả công việc, đạt được

mục đích mong đợi. Theo nhận định của các nhà chức trách, việc đánh giá hoạt

động phối hợp giữa các lực lượng trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ vẫn mang tính chủ quan, thiếu

sự kiểm tra, đôn đốc.

Ở tiêu chí “Thông qua đánh giá của người tham gia phối hợp thực hiện

kế hoạch” được đa số ý kiến đánh giá ở mức độ “thường xuyên” và “hiệu

quả”. Việc hiểu rõ, tường tận hoạt động phối hợp trong công tác tổ chức các

lớp năng khiếu TDTT cho HS chính nhờ vào lực lượng trực tiếp tham gia hoạt

động này, việc đánh giá của cán bộ tham gia trực tiếp là vô cùng xác thực, họ

là những người hiểu rất sâu sắc về những thuận lợi, khó khăn của hoạt động,

yêu cầu thực hiện công việc ra sao, chuẩn bị những gì để tổ chức thành công

và đạt hiệu quả.

Đối với tiêu chí “Phối hợp các phương pháp đánh giá” được đánh giá cao

ở cả hai mức thực hiện “thường xuyên” và “hiệu quả”. Việc phối hợp tốt các

52

phương pháp đánh giá cần được quan tâm thường xuyên, cần lưu ý đến việc đổi

mới phương pháp đánh giá, biết kế thừa và phát huy hiệu quả các phương pháp

đánh giá sao cho đạt hiệu quả tối ưu. So sánh giữa thực tế quan sát được và qua

ý kiến chuyên gia trên lĩnh vực này cho thấy, phối hợp các phương pháp đánh

giá rất ít trường thực hiện được vì yếu tố thời gian, con người và những điều

kiện, phương tiện phục vụ chưa thật đầy đủ, chưa đáp ứng nhu cầu mang tính

hoàn thiện. Có thể nói rằng, ở huyện Thanh Thủy vẫn chưa thật sự phối hợp tốt

các phương pháp đánh giá so với kết quả điều tra được.

Đây chính là nỗi lo của các nhà QL trong việc kiểm tra, đánh giá hoạt

động phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS , vì nhận định qua

phiếu điều tra và thực tế thực hiện tiêu chí này có phần mâu thuẫn nhau do

nhiều nguyên nhân khách quan như đã nêu trên, chủ yếu là do nhận thức của

các lực lượng tham gia hoạt động phối hợp cho là cần phải phối hợp tốt các lực

lượng mới thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

cho HS.

2.3.4. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh

Phú Thọ

Qua điều tra khảo sát, chúng tôi nhận thấy sự phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong công tác tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS hầu như chưa được thực hiện theo một

cơ chế chặt chẽ. Trừ những trường hợp là vận động viên của huyện còn đối với

những HS bình thường phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu GD toàn diện thì

chưa có sự chủ động đặt ra sự phối hợp trong việc phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu cho các em.

* Kết quả về khảo sát hiệu quả của sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với

PGD-ĐT nhằm GD năng khiếu TDTT cho HS.

Qua điều tra 150 khách thể là giáo viên và cán bộ quản lý TT VHTTDL,

PGD-ĐT, các nhà trường chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:

53

Bảng 2.5. Kết quả điều tra mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QL phối

hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT cho HS

Ý kiến

Số

đánh giá

Đánh giá mức độ hiệu quả

TT

SL

%

Hiệu quả rất thiết thực

1

90

60

Hiệu quả còn hạn chế

2

44

29

Hiệu quả còn mang tính chất hình thức

3

16

11

Ý kiến khác

4

0

0

Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QLPH giáo dục

Qua bảng 2.5 và thể hiện qua biểu đồ 2.2 cho thấy:

- 60% ý kiến cho rằng sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT

trong công tác GD năng khiếu TDTT cho HS mang hiệu quả thiết thực. Sự

đánh giá đó phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của các LLGD trong công tác GD

năng khiếu TDTT cho HS.

- 29% ý kiến cho rằng hiệu quả mang lại còn hạn chế, đặc biệt 11% ý

kiến cho rằng sự phối hợp còn mang tính hình thức. Kết quả này cho thấy

những hạn chế, yếu kém của sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT.

54

Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến hạn chế của sự phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT? Xác định được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến

những hạn chế đó có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là một trong những cơ sở để

chúng ta đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự phối hợp.

- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của sự phối hợp và QL việc phối

hợp TT VHTT&DL với PGD-ĐT còn bộc lộ rất nhiều hạn chế. Vậy nguyên

nhân của hạn chế là gì? Kết quả điều tra thể hiện ở bảng 2.6.

Bảng 2.6. Kết quả điều tra nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của sự phối hợp và QL việc phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT (150 người)

Nguyên nhân

Số TT

Ý kiến đánh giá SL %

1

130

86.7

2

77

51.3

3

76

50.6

4

69

46

5

121

80.7

6

71

47.3

TT VHTT&DL và PGD-ĐT chưa nhận thức tầm quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả GD năng khiếu TDTT HS Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường trong việc GD con em mình, do mải công tác, làm kinh tế Các tổ chức xã hội khác ít quan tâm đến việc GD, coi GD HS là việc của nhà trường Chưa có cơ chế phối hợp giữa các LLGD rõ ràng Do TT VHTT&DL chưa chủ động làm tốt công tác tham mưu, chưa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp Mục tiêu, nội dung và biện pháp phối hợp của TT VHTT&DL và PGD-ĐT chưa thống nhất, cùng chiều 7 Đời sống xã hội có nhiều chuyển biến

102

68

8

70

46.7

Do mọi người chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm tham gia phối hợp GD, bồi dưỡng năng khiếu TDTT HS

9 GVCN và cha mẹ HS chưa chủ động liên hệ thường xuyên

117

78

Kết quả bảng 2.6 cho thấy 86.7%, chiếm tỷ lệ cao nhất, ý kiến cho rằng

nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế là do: “TT VHTT&DL và PGD-ĐT chưa nhận

thức tầm quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả GD năng khiếu

TDTT cho HS ”. Đi sâu tìm hiểu chúng tôi thấy mặc dù GD là quốc sách hàng

đầu, được đưa vào trong quyết định của Đảng. Nhưng cũng phải thừa nhận một

thực tế sự quan tâm của của nhiều cấp uỷ Đảng và tổ chức chính quyền địa

phương chủ yếu là nằm trong nghị quyết khi đưa vào cuộc sống thì có rất nhiều

trở ngại.

55

Nguyên nhân được xếp thứ 2 là do TT VHTT&DL chưa chủ động, chưa

làm tốt công tác tham mưu và xây dựng kế hoạch phối hợp (Chiếm 80.7%).

Sự nghiệp TDTT là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó TT VHTT&DL là cơ

quan chuyên trách. Vì vậy, Trung tâm cần chủ động tham mưu với các cấp uỷ

Đảng, Chính quyền trong việc xây dựng kế hoạch liên kết, phối hợp với PGD-

ĐT và các nhà trường, Trung tâm cần đóng vai trò chủ đạo trong việc thực thi

kế hoạch.

Nguyên nhân thứ 3 là do GVCN và PHHS chưa tạo được mối liên hệ

thường xuyên, chưa có nhiều hoạt động GD để các mối liên hệ giữa nhà trường

với gia đình và xã hội có điều kiện phối hợp với nhau được tốt hơn (68%).

Để có sự phối hợp các LLGD tốt hơn thì trước hết GVCN và PHHS phải

giữ liên lạc thường xuyên. Hình thức liên lạc có thể qua sổ liên lạc nhà trường

và gia đình, thông qua điện thoại, thông qua cho hội trưởng Hội PHHS hoặc

các cuộc họp PHHS thường kỳ, các cuộc thăm gia đình HS của GVCN… mối

liên hệ này là điều kiện để cung cấp thông tin hai chiều đầy đủ, cụ thể về kết

quả học tập của HS và tạo niềm tin để GVCN và gia đình có những thông tin

chính xác trong việc giáo dục HS.

Mục tiêu, nội dung và biện pháp phối hợp của TT VHTT&DL và PGD-

ĐT chưa thống nhất, cùng chiều, chưa đồng bộ, rõ ràng cũng là nguyên nhân

quan trọng hạn chế hiện quả của sự phối hợp giữa các LLGD như hiện nay

(Chiếm 47.3%). Để có được sự thống nhất đó, Trung tâm phải đóng vai trò chủ

đạo, cụ thể là Trung tâm phải chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp các hoạt

động tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS. Thống nhất về mục đích, nội

dung, biện pháp giáo dục, cách thức tiến hành, thời gian thực hiện để các

LLGD có thể tham gia được.

Ngoài những nguyên nhân kể trên còn một số nguyên nhân khác như

hành chính pháp chế, về phẩm chất và năng lực cán bộ, đời sống xã hội gặp

nhiều khó khăn, chưa có nội dung, phương pháp phối hợp, cơ chế hoạt động

56

không rõ ràng làm hạn chế quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT

trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS .

Bảng 2.7. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

cho HS (n = 150)

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Trung bình Chưa tốt

1 Điều kiện kinh tế

78 = 52 %

45 = 30%

27 = 18%

2 Điều kiện văn hóa, xã hội

85 = 57%

55 = 37%

10 = 6%

3

Trình độ nhận thức

60 = 40 %

60 = 40 %

30 = 20 %

Kết quả bảng 2.7 cho thấy thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến phối

hợp tổ chức các lớp năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh ở huyện Thanh

Thủy không nhiều. Điều kiện kinh tế tương đối ổn định phát triển, điều kiện

văn hóa xã hội cơ bản tốt.

Trình độ nhận thức của cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh là chưa cao

còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng về phát triển năng khiếu thể thao

cho học sinh. Từ thực trạng này dẫn tới việc ít vào cuộc của cán bộ quản lý và

phụ huynh học sinh dẫn tới chất lượng và hiệu quả năng khiếu thể dục thể thao

còn ở mức khiêm tốn. Thực tế TT VHTTDL đã chưa chú ý đến việc tuyên

truyền về tầm quan trọng của công tác giáo dục năng khiếu thể dục thể thao nói

riêng và giáo dục thể chất nói chung.

Tóm lại qua điều tra thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

phối hợp giữa TT VHTTDL và phòng GD-ĐT tôi nhận thấy ưu điểm lớn là

điều kiện kinh tế, điều kiện văn hóa xã hội cơ bản tốt. Đây là yếu tố rất quan

trọng để làm cơ sở nền tảng cho giáo dục năng khiếu thể dục thể thao. Vì vậy

TT VHTTDL cần phát huy hơn nữa để khai thác các điều kiện thuận lợi này

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý phối hợp trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh.

57

Kết luận chương 2

Kết quả nghiên cứu trình bày tại chương 2 cho thấy:

Về công tác phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền,

các ban ngành, đoàn thể ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ quan tâm. TT

VHTT&DL đã chủ động xây dựng kế hoạch mở các lớp năng khiếu TDTT cho

HS. Bằng các cách thức khác nhau, Trung tâm đã cố gắng tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT cho HS trên địa bàn huyện.

Trong công tác phối hợp: TT VHTT& DL đã nhận thức đúng mục đích,

ý nghĩa của công tác phối hợp; nhận thức đúng vai trò, vị trí của mình là chủ

thể GD trong việc tổ chức phối hợp các LLGD, đặc biệt là phối hợp với PGD-ĐT

để tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS . Trung tâm đã chủ động xây

dựng kế hoạch, vận động các LLGD cùng tham gia thực hiện chương trình kế

hoạch và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định.

Ngay từ khi mới thành lập (tháng 6/2012), Trung tâm đã tham mưu với

cấp Ủy Đảng, chính quyền huyện, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức

các hoạt động tuyên truyền, tổ chức mở các lớp năng khiếu TDTT cho HS trên

địa bàn huyện.

Tuy nhiên, việc phối hợp giữa TT VHTT& DL với PGD-ĐT trong công

tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS còn chưa đồng bộ. Một số lãnh

đạo trường còn thiếu quan tâm và không coi trọng công tác bồi dưỡng năng

khiếu TDTT cho HS; chủ động hạn chế vai trò và ảnh hưởng của hoạt động

TDTT đối với HS trong các hoạt động GD của nhà trường; thiếu tích cực và

nghiêm túc trong việc triển khai những chủ trương của huyện, của ngành về

nâng cao chất lượng phong trào TDTT huyện nhà.

Có nhiều nguyên nhân chi phối hiệu quả và tác dụng của công tác tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS, song nguyên nhân cơ bản và trực tiếp

chính là sự hạn chế về công tác phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT.

58

Các biện pháp QL và tổ chức phối hợp hoạt động trong công tác tổ chức các

lớp năng khiếu TDTT cho HS còn chưa được chú trọng, quan tâm đầu tư đúng

mức. Thiếu quan tâm đầu tư về CSVC phục vụ cho công tác luyện tập TDTT;

công tác xã hội hóa TDTT chưa được vận dụng triệt để, chưa vận động và thu

hút được sự quan tâm và đầu tư của các LLGD.

Để khắc phục những yếu kém đã phân tích ở trên không chỉ đòi hỏi có sự

chuyển biến về nhận thức trong đội ngũ CBQL mà cần có sự đổi mới căn bản

công tác tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong việc tổ chức

các lớp năng khiếu TDTT cho HS. Đây chính là những nội dung mà tác giả sẽ

tập trung làm rõ trong chương 3 của luận văn.

59

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT& DL VỚI PGD-ĐT

TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU TDTT

CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Các nguyên tắc để đề xuất biện pháp

Để đảm bảo cho việc đề xuất các biện pháp phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

HS huyện Thanh Thủy đạt hiệu quả, đề tài tuân thủ các nguyên tắc sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, khoa học

Đảm bảo tính phù hợp, khoa học của quá trình đề xuất các biện pháp

được thể hiện ở hai vấn đề:

Đối với quá trình lựa chọn và đề xuất biện pháp:

- Phải nhận thức đầy đủ giá trị chân chính của hoạt động TDTT nói

chung và thể thao năng khiếu đối với HS nói riêng; Coi TDTT không chỉ là

phương tiện chuyên biệt đối với quá trình phát triển thể lực cho HS, mà còn là

phương tiện hữu hiệu để tiến hành các hoạt động GD khác.

- Phải xuất phát từ quyền lợi chính đáng của HS, nghĩa vụ của các

LLGD (TT VHTT&DL và P GD-ĐT) đối với thế hệ trẻ. Luôn giữ vững

nguyên tắc quán triệt mục tiêu đề ra đối với công tác tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT cho HS.

- Phải hội tụ và tạo được sự đồng thuận của mọi lực lượng; Coi TDTT là

một loại hình phúc lợi của cộng đồng, là nhu cầu và quyền lợi hưởng thụ của

mỗi người để tập trung lực lượng cùng quan tâm phát triển.

- Phải nhận thấy mối liên hệ giữa các biện pháp trong một trật tự logic về

sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Tận dụng có hiệu quả nền tảng của cơ chế và

hiệu ứng mang tính xã hội của bộ máy QL.

60

Đối với các biện pháp:

- Phải xuất phát từ thực tiễn, có tác dụng góp phần giải quyết triệt để

thực trạng; Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính khả thi.

- Từng biện pháp phải chứa đựng trong đó đầy đủ các yếu tố về mục tiêu,

nội dung và phương thức tổ chức thực hiện; Phải đảm bảo tính quy trình, phù

hợp với quy luật của sự chuyển hóa thông qua thời gian và sự phát triển của

nhận thức.

- Biện pháp nêu ra phải khai thác có hiệu quả tiềm năng của các LLGD;

Mỗi biện pháp không chỉ cần có một lộ trình để triển khai, mà cần thiết phải có

cơ chế QL và biện pháp mang tính hành chính để hỗ trợ hoặc thúc đẩy quá trình

tổ chức thực hiện.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, khả thi

Các biện pháp phải được đặt trong một tổ hợp có tính chất đồng bộ. Nội

dung đồng bộ được thể hiện thông qua các mặt sau:

- Đồng bộ về tác động đối với công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

cho HS; Đồng bộ trong công tác phối hợp giữa TT VHTT&DL với P GD- ĐT.

- Tạo sự đồng bộ giữa cơ chế tổ chức và QL của trung tâm với khả năng

thực thi các biện pháp; đồng bộ hóa hoạt động giữa các đơn vị chức năng trong

một cơ chế phối hợp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo cho quá trình đổi mới đạt

được hiệu quả như mong muốn.

- Đồng bộ giữa nội dung và hoạt động đổi mới của trung tâm về công tác

tổ chức các lớp năng khiếu TDTT, phù hợp với giai đoạn hiện nay. Đồng bộ giữa

khai thác và sử dụng tiềm năng hiện có, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Đồng bộ giữa công tác GD nhận thức với việc tạo mọi điều kiện về

CSVC và hoạt động để nuôi dưỡng và phát triển tính tự giác tích cực của HS

trong học tập và rèn luyện thân thể.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế, hiệu quả

Tính thực tế là một nguyên tắc mang tính chủ đạo trong quá trình lựa

chọn biện pháp, là kết quả của hoạt động nghiên cứu nhằm dự báo giá trị của

61

biện pháp đó thông qua sự kiểm nghiệm của thực tiễn. Vì vậy, quá trình đó cần

tuân thủ một số vấn đề sau:

- Không vượt quá khả năng và tiềm lực của Trung tâm; có xuất phát

điểm từ những tồn tại đang hiện hữu trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS trên địa bàn huyện.

- Được chắt lọc từ những bài học kinh nghiệm; được lựa chọn để tác

động có trọng điểm đến những tồn tại có tính cơ bản, hoặc khắc phục có hiệu

quả những nguyên nhân chủ yếu.

- Phát huy được lợi thế của địa phương, hạn chế có hiệu quả những yếu

tố ảnh hưởng tiêu cực; luôn gắn liền với nhu cầu và khả năng thực hiện của HS,

mang lại lợi ích thiết thực cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, được cộng đồng,

nhà trường, gia đình HS công nhận, ủng hộ.

- Phù hợp với quy chế hoạt động của trung tâm, tận dụng được sự quan

tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương, của các cơ quan chức năng về GD

và TDTT.

3.2. Các biện pháp tổ chức phối hợp

3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của của TTVHTT&DL với

Phòng GD-ĐT tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh

3.2.1.1. Mục đích

Nhận thức là yếu tố quan trọng đầu tiên của quá trình hoạt động, nó có ý

nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của công việc. Việc nâng cao nhận

thức và trách nhiệm của các lực lượng tham gia phối hợp nhằm tạo ra sự thống

nhất giữa các lực lượng phối hợp về mặt nhận thức và trách nhiệm giữa các lực

lượng để giáo dục năng khiếu TDTT cho HS.

Đây là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói

chung và chất lượng giáo dục năng khiếu TDTT cho HS nói riêng.

3.2.1.2. Nội dung

Từ thực tiễn công tác QL và kết quả khảo sát, chúng tôi thấy rằng nhận

thức của một số CBQL về công tác phối hợp GD năng khiếu TDTT cho HS

62

chưa cao; Đặc biệt trong đó đối tượng CBQL chuyên môn, GV bộ môn không

chủ nhiệm lớp hoặc không là cán bộ Đoàn thường thì ít quan tâm đến vấn đề

này. Về cơ bản các bậc PHHS chưa được nhà trường phổ biến về mục tiêu, nội

dung và biện pháp phối hợp GD năng khiếu TDTT cho HS nên chưa tích cực

tham gia phối hợp.

Sự liên kết QL phối hợp trong việc nâng cao nhận thức, tinh thần trách

nhiệm nhằm GD năng khiếu TDTT cho HS là sự thể hiện tác động qua lại một

cách biện chứng:

TT VHTT&DL cùng với PGD-ĐT cần tổ chức tuyên truyền nhận thức về

vai trò và tác dụng của luyện tập TDTT, đặc biệt là các môn thể thao năng

khiếu cho HS và PHHS. Xác định việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

học sinh là một nội dung và phương tiện để tổ chức các hoạt động giáo dục

ngoài giờ học cho HS.

Một mặt nhà trường (dưới sự chỉ đạo của PGD-ĐT) cần có những hỗ trợ

cụ thể cho các bậc phụ huynh trong việc GD con cái. Với tư cách là một chủ

thể GD, GD gia đình tiêu biểu là các các bậc PHHS có trách nhiệm chủ động

hợp tác với nhà trường, TT VHTT&DL trong việc tổ chức hoạt động GD năng

khiếu TDTT con em, hiểu rõ nhiệm vụ của mình tránh tư tưởng khoán trắng

cho nhà trường hoặc tự đề ra những yêu cầu GD đi ngược lại mục tiêu, nhiệm

vụ của nhà trường quy định.

Các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương cần thấy rõ trách nhiệm,

quyền hạn của mình, tích cực tham gia phối hợp QLGD cùng với TT

VHTT&DL và PGD-ĐT nhằm nâng cao chất lượng GD năng khiếu TDTT cho

HS. Chỉ đạo các hoạt động phối hợp có liên quan đến các ban, ngành, đoàn thể

của địa phương; thấy rõ vai trò, nhiệm vụ của GD ở đây là GD và đào tạo thế

hệ tương lai cho đất nước.

3.2.1.3. Cách thức tiến hành

- TT VHTT&DL cần chủ động và chủ đạo cùng với các lực lượng trong

cộng đồng tổ chức các loại hình hoạt động cho HS. Chủ động xây dựng kế

63

hoạch phối hợp với PGD-ĐT, tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các

LLGD trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của việc phối hợp GD

nâng cao hiệu quả và chất lượng tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS.

Phối hợp với Đài phát thanh địa phương viết tin bài phát trên hệ thống thông tin

đại chúng tuyên dương về những gương điển hình trong lao động học tập, trong

hoạt động TDTT...; phối hợp với các ban ngành đoàn thể liên quan ký kết các

kế hoạch, công văn liên ngành thực hiện các phong trào nhằm nâng cao hiệu

quả và chất lượng GD năng khiếu TDTT.

Điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện yêu cầu GD năng

khiếu TDTT cho HS. Cần tránh việc đòi hỏi, khai thác quá nhiều mà không đáp

ứng yêu cầu và lợi ích của cộng đồng. Phối hợp với cộng đồng để nắm tình

hình HS. Chính những thông tin trao đổi từ GVCN và cán bộ cộng đồng là

những nguồn thông tin đáng tin cậy để giúp GV đánh giá đúng HS và con em

mình đồng thời tìm ra biện pháp hữu hiệu giúp các em phát triển năng khiếu,

hoàn thiện nhân cách, phát triển toàn diện.

Ngay từ đầu năm học, TT VHTT&DL phải xây dựng kế hoạch phối hợp

với PGD-ĐT, chỉ đạo các nhà trường tổ chức hội nghị cán bộ GV, hội nghị cha

mẹ HS, hội nghị liên ngành để tuyên truyền và quán triệt sâu sắc các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ năm học của nhà trường,

các chương trình kế hoạch phối hợp trong năm để họ nắm được và chủ động

trong các công tác phối hợp với nhà trường. Về công tác phát hiện, bồi dưỡng

năng khiếu TDTT, TT VHTT&DL phải xây dựng kế hoạch hết sức cụ thể từ

chương trình hành động đến nội dung, phương pháp, đối tượng tham gia phối

hợp… để tổ chức có hiệu quả.

Mở rộng các hình thức tổ chức các lớp năng khiếu TDTT, tạo cơ hội cho

mỗi HS có điều kiện tham gia tập luyện môn thể thao phù hợp với khả năng và

sở thích cá nhân.

TT VHTT&DL phối hợp với PGD-ĐT chỉ đạo các trường xây dựng các

kế hoạch và triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động và tham gia các

64

hoạt động ngoại khóa. Vận động các em tham gia tích cực vào các phong trào

TDTT, phát hiện và bồi dưỡng những năng khiếu TDTT cho HS.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

TT VHTT&DL và PGD-ĐT phải chủ động xây dựng cơ chế phối hợp sao

cho hợp lý, có hiệu quả.

Nhà trường với sự chỉ đạo của PGD-ĐT phải phát huy vai trò chủ lực,

làm tốt nhiệm vụ tuyên truyền cho HS và PHHS trong lĩnh vực GD năng khiếu

TDTT cho HS.

3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

3.2.2.1. Mục đích

Đây là việc làm quan trọng nhất của quá trình QL, vì chỉ trên cơ sở phân

tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào những tiềm năng, khả

năng sẵn có mà xác định rõ mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần

thiết phù hợp với thực tiễn.

Việc kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình các lớp năng

khiếu TDTT cho HS nhằm xây dựng được một kế hoạch thống nhất, cụ thể, có

tính khả thi cao trong việc phối hợp các LLGD trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS .

3.2.2.2. Nội dung

Giáo dục thể hệ trẻ không chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành GD mà là

trách nhiệm chung của toàn xã hội, đặc biệt là trong GD năng khiếu TDTT.

Việc xây dựng kế hoạch để phối hợp thống nhất các LLGD là rất cần thiết, tổ

chức thực hiện kế hoạch là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được kế

hoạch hóa để đưa công việc đạt mục tiêu đã đề ra. Muốn tổ chức được tốt phải

cần có sự bố trí công việc một cách khoa học với những lực lượng, những con

người theo công việc cụ thể một cách hợp lý để mọi người đều thấy hài lòng và

hứng thú với nhiệm vụ được giao, tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm của các

lực lượng tham gia để hoàn thành có hiệu quả kế hoạch đạt ra.

65

Trên cơ sở kế hoạch chung, xác định rõ nội dung, các biện pháp, hình

thức GD mà các lực lượng cần tham gia. Phân định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm

của từng lực lượng tham gia GD và các bộ phận liên quan. Định rõ thời gian

công việc phối hợp của từng lực lượng một cách hợp lý và đảm bảo khả năng

thực hiện. Thống nhất về cách thức và trao đổi thông tin về cách kiểm tra,

đánh giá.

Thực hiện tốt, có hiệu quả theo kế hoạch đã định. Kế hoạch phải được

thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, thường xuyên và liên tục.

Việc tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong việc tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS nhằm đạt mục tiêu của GD toàn diện

cho HS, được coi như là một nguyên lý GD. Sự phối hợp đó phải bảo đảm

được sự thống nhất trong nhận thức cũng như trong hành động GD làm sao cho

cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp đồng tâm hợp lực tập

trung sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển năng khiếu của HS.

Mặt khác nó tránh sự tách rời, mâu thuẫn thậm chí vô hiệu hoá lẫn nhau gây

cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn,

định hướng sự phát triển về năng khiếu cá nhân. Hơn thế nữa nhằm ngăn chặn

hạn chế những tác động tự phát tiêu cực trong môi trường của cơ chế thị trường

cạnh tranh đang rất bề bộn từng ngày ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ đến mọi lứa

tuổi đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên.

3.2.2.3. Cách thức tiến hành

Theo nhiệm vụ chính trị hàng năm, cùng với việc xây dựng kế hoạch

tổng thể lâu dài nhằm định hướng cho cả một giai đoạn, các LLGD cần đặt ra

việc xây dựng kế hoạch thực hiện phối hợp với nhau để đạt được mục đích

của mình.

Việc kế hoạch hóa cho từng LLGD và việc phối hợp kế hoạch hóa giữa

các lực lượng theo từng kỳ, từng đợt thi đua đóng một vai trò quan trọng quyết

định đến sự thành công của công tác QL. Kế hoạch càng cụ thể, càng chi tiết thì

càng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.

66

Nội dung kế hoạch hóa được chi tiết hóa và được gửi đến các đơn vị có

liên quan để nghiên cứu, góp ý kiến bổ sung hoàn chỉnh. PGD-ĐT cần chỉ đạo

các trường phổ biến nội dung kế hoạch, thông qua cuộc họp Hội PHHS đầu

năm để đại diện cha mẹ HS góp ý kiến vào kế hoạch, đặc biệt là những điều

kiện mà gia đình HS có thể phối hợp tốt với nhà trường.

TT VHTT&DL cần tranh thủ ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền,

lãnh đạo cấp trên để nhận được sự ủng hộ của cấp ủy đảng, chính quyền địa

phương, của ngành dọc cấp trên trong việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

Kết quả cần đạt được trong quá trình xây dựng kế hoạch là phải xây dựng

của một kế hoạch chung và kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, cụ thể, hoàn

thiện được mô hình tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS. Kế hoạch phải

có tính khả thi và tính hiệu quả, phải được sự nhất trí cao của các bộ phận liên

quan phối hợp thực hiện.

Trong quá trình kế hoạch hóa việc QL hoạt động phối hợp nhằm thực

hiện mục tiêu, nội dung, biện pháp hoạt động GD cần phải tạo ra sự thống nhất

mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục bằng các hình

thức như:

- Tổ chức các hội nghị liên tịch để quán triệt và bàn bạc việc chỉ đạo, việc

GD năng khiếu TDTT cho HS. TT VHTT&DL và PGD-ĐT phải đóng vai trò

chủ đạo trình bày kế hoạch tổng thể về mục tiêu của cấp học các khối lớp.

- Tổ chức các hội nghị chuyên đề để trao đổi và bàn phương pháp tổ chức

thiết thực, thực hiện việc tổ chức phối hợp giữa các LLGD.

- Phát huy vai trò GV, đặc biệt là GVCN, GV dạy thể dục trong việc

quan tâm, phát hiện năng khiếu TDTT của HS.

- Tổ chức kiểm tra đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh tạo ra

sự thống nhất trong việc tổ chức phối hợp giữa các LLGD.

Việc QL phối hợp GD năng khiếu cho HS giữa nhà trường, gia đình và

xã hội cần phải chặt chẽ và thống nhất trong nhận thức cũng như trong hành

67

động làm sao cho cùng một hướng, một mục đích nhằm tập trung sức mạnh

kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển năng khiếu của HS. Sự QL phối hợp

GD không chỉ thể hiện ở một giai đoạn cụ thể nhất định mà phải được đan xen,

hòa quyện và diễn ra trong toàn bộ quá trình hoạt động, tạo điều kiện, động lực

thúc đẩy quá trình GD HS đạt hiệu quả cao nhất.

Với những hoạt động nhằm giúp HS ý thức được sự quan tâm của cả

cộng đồng đối với quá trình phát triển năng khiếu của bản thân và tự giác thực

hiện những quy định chung của nhà trường, gia đình và xã hội. HS thấy mình

được quan tâm, được động viên vì vậy các em sẽ có ý thức hơn trong việc học

tập và rèn luyện năng khiếu bản thân.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

Tất cả các LLGD đều phải có ý thức thống nhất được tầm quan trọng của

việc phối hợp GD.

Kế hoạch hóa phải được các lực lượng thống nhất mục đích và thống nhất

chương trình hành động.

Phải có quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch đã thống nhất.

Phải tận dụng mọi hình thức trực tiếp, hay gián tiếp, đơn giản không mất

nhiều thời gian nhưng có hiệu quả.

3.2.3. Xây dựng cơ chế QL, chỉ đạo tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với

PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

3.2.3.1. Mục đích

Xây dựng cơ chế chính sách phối hợp giữa các LLGD để tổ chức các

lớp năng khiếu TDTT cho HS là một việc làm quan trọng trong công tác

QLGD HS.

Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm tạo ra mối quan hệ ràng buộc nhất định

để nâng cao tinh thần trách nhiệm giữa các LLGD trong công tác phối hợp GD

HS. Cơ chế tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác

68

bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS thực chất là những cách thức tổ chức việc

phối hợp, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên tham gia

phối hợp để tạo ra sự thống nhất và thông qua đó thực hiện các tác động qua lại

giữa các LLGD nhằm đạt được mục đích, kế hoạch đã đề ra.

3.2.3.2. Nội dung

Không thể phủ nhận, trong thực tiễn sự yếu kém về nhận thức của HS

đối với công tác bồi dưỡng năng khiếu TDTT có nguyên nhân cơ bản từ phía

nhà trường, từ thầy cô giáo và từ chính gia đình. Do đó, quá trình triển khai

biện pháp cũng là quá trình thay đổi tận gốc nguyên nhân của sự yếu kém đó.

Đặc thù của bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS là giúp HS có điều kiện để

phát triển năng khiếu của mình; GD năng khiếu yêu cầu phải thực hiện ở điều

kiện đặc thù, có đủ phương tiện, dụng cụ luyện tập, bằng nhiều hình thức hoạt

động mới có hiệu quả. Muốn vậy, cơ chế phối hợp phải được quy định rõ ràng

các nội dung, biện pháp, trách nhiệm của từng đối tượng tham gia phối hợp;

phân cấp QL, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải phù hợp với chức năng chuyên

môn và khả năng điều kiện của các đơn vị.

Ở huyện Thanh Thủy hiện nay, cơ chế phối hợp các LLGD chủ yếu vẫn

là những quy định phối hợp đơn lẻ giữa nhà trường với gia đình hoặc giữa nhà

trường với xã hội. Còn việc phối hợp đồng bộ cả ba LLGD để bồi dưỡng năng

khiếu TDTT cho HS thì cũng đang được TT VHTT&DL và PGD-ĐT đề cao

và sử dụng, song cũng do chưa có cơ chế hoạt động phù hợp nên các LLGD

đều rất lúng túng trong việc tham gia tổ chức phối hợp. Bởi vậy, hoạt động

phối hợp được duy trì và tổ chức chủ yếu do quan hệ “nể nang” và sự “ngẫu

hứng” làm cho hiệu quả của công tác phối hợp GD chưa đạt được như mong

muốn. Các hoạt động phần lớn vẫn mang tính “hình thức”, tính “phong trào”,

thiếu tính tự giác. Bởi vậy, cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các LLGD để thực

hiện mục tiêu GD năng khiếu TDTT cho HS cần thiết được đổi mới và áp

dụng thực hiện.

69

Xây dựng và ban hành chính sách phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS là nhằm tạo ra nguồn lực vật chất, tinh thần đầu tư cho công tác

TDTT, để thực hiện tốt cơ chế phối hợp đã xác định. Chính sách đầu tư cho

TDTT ở huyện Thanh Thủy những năm qua còn nhiều hạn chế, chưa có chính

sách cụ thể cho việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT nên việc tổ chức các

hoạt động GD gặp nhiều khó khăn, chưa khuyến khích động viên và thu hút

được các LLGD tham gia phối hợp.

3.2.3.3. Cách thức tiến hành

Cơ chế phối hợp các LLGD trong việc tổ chức các hoạt động nâng cao

nhận thức của HS về vai trò TDTT

Việc nâng cao nhận thức về vai trò của TDTT cho HS không phải chỉ là

nhiệm vụ của nhà trường, bởi nhận thức về vai trò của TDTT nói chung và thể

thao năng khiếu nói riêng không chỉ là kiến thức trong sách vở các em tiếp thu

được ở nhà trường, mà bao gồm cả kiến thức các em tiếp thu được qua GD gia

đình, qua tiếp xúc xã hội, qua các kênh thông tin đại chúng… Bởi vậy, để các

em có nhận thức đúng về vai trò TDTT và phát triển thể thao năng khiếu thì cả

ba LLGD đều phải tham gia vào việc nâng cao nhận thức cho các em.

Với mối quan hệ phối hợp này, trường (dưới sự chỉ đạo trực tiếp của

PGD-ĐT) chịu trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng môn học GDCD;

tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, Hội cha mẹ HS, Hội khuyến

học, các cơ quan tuyên truyền, cấp quản lý chuyên môn (PGD-ĐT) để tạo điều

kiện về vật chất, tinh thần, trang thiết bị và con người đảm bảo cho nhà trường

tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho HS đạt hiệu quả.

Các cơ quan tuyên truyền và các cơ quan chức năng (TT VHTT&DL) có

trách nhiệm chuẩn bị nội dung tuyên truyền, các phương tiện hỗ trợ, phối hợp

cùng với các trường (dưới sự chỉ đạo của PGD-ĐT) trong công tác tuyên

truyền, nâng cao nhận thức cho HS.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Hội cha mẹ HS, Hội khuyến học, các cơ

quan, đoàn thể có liên quan có trách nhiệm vận động và tạo điều kiện về kinh

phí, CSVC cho công tác tổ chức thực hiện.

70

Gia đình, cha mẹ HS có trách nhiệm cung cấp thêm kiến thức cho các em

bằng cách trực tiếp hoặc tạo điều kiện về thời gian và các phương tiện cung cấp

thông tin như: sách, báo, vô tuyến truyền hình, băng, đĩa… để nâng cao nhận

thức cho các em.

Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động này sẽ tạo ra được mối quan hệ

chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình và xã hội, cùng nâng cao trách

nhiệm trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS. Nhờ đó tạo

nên một môi trường GD rộng khắp và đồng bộ góp phần nâng cao hiệu quả

công việc.

Cơ chế phối hợp LLGD trong việc tổ chức quản lý, phát hiện và bồi

dưỡng năng khiếu TDTT cho HS

Công tác QL HS là vô cùng quan trọng trong quá trình GD HS, đặc biệt

là đối với lứa tuổi HS . Bởi lẽ, nề nếp, nội quy, kỷ luật trong học tập và sinh

hoạt là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng GD HS, Trong đó có GD

năng khiếu TDTT. Phối hợp các LLGD để QL HS là một biện pháp tác động có

hiệu quả đến quá trình rèn luyện ý thức kỷ luật của các em. Việc phát hiện năng

khiếu TDTT của HS để bồi dưỡng kịp thời là việc làm cần thiết không thể thiếu

được trong công tác phát triển TDTT trường học. Trên thực tế, đã có không ít

HS có năng khiếu về các môn TDTT nhất định nhưng gia đình không quan tâm,

để ý, nhà trường không phát hiện và không có kế hoạch bồi dưỡng để các em

phát huy hết khả năng của mình. Bởi vậy, để sớm phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu của các em, nhà trường cần phải có cơ chế phối hợp chặt chẽ với các

LLGD để HS có đủ điều kiện được tập luyện bồi dưỡng năng khiếu TDTT của

mình, trở thành những vận động viên tiềm năng cho thể thao thành tích cho

huyện nhà.

Cơ chế phối hợp các LLGD để QL, GD HS trong công tác tổ chức các

lớp năng khiếu TDTT cho HS chính là cách thức phối hợp các tác động GD

71

giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm tổ chức, điều khiển đưa các em

vào quỹ đạo hoạt động có nề nếp, quy củ, an toàn và không có biểu hiện hành

vi sai trái, đồng thời phối hợp để tổ chức bồi dưỡng giúp các em phát huy được

năng khiếu cá nhân.

Trong quá trình phối hợp để tổ chức QL, GD HS, gia đình và nhà trường

đều giữ vai trò chủ đạo, các tổ chức QL xã hội phải tích cực phối hợp cùng nhà

trường và gia đình tham gia QL, xây dựng môi trường GD lành mạnh và thống

nhất. Trong thực tế, thời gian các em học ở trường và ở nhà nhiều hơn so với

thời gian các em tham gia hoạt động, giao tiếp với xã hội, song khi các em thực

hiện hành vi vi phạm pháp luật thì chủ yếu là thời gian các em ở ngoài xã hội,

bởi vậy vai trò QL của xã hội đối với các em cũng vô cùng quan trọng.

Để đảm bảo có cơ chế phối hợp chặt chẽ của cả ba môi trường GD trong

việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS, nhà trường (dưới sự chỉ đạo của

PGD-ĐT) phải có sự thống nhất và quy định rõ ràng về những điều nội quy

trong học tập, lao động và sinh hoạt; phân công cụ thể trách nhiệm QL đối với

GV (kể cả GVCN và GV bộ môn thể dục), cán bộ, nhân viên, bảo vệ, Đoàn

thanh niên, Đội cờ đỏ, Lớp trực tuần, Đội thanh niên tình nguyện… làm nhiệm

vụ theo dõi sát sao nề nếp học tập, sinh hoạt, ý thức tham gia các phong trào thi

đua của từng lớp, từng HS.

Về phía GD gia đình, cần thường xuyên liên lạc với nhà trường để nắm

được giờ học trên lớp cũng như thời gian học ngoại khóa của các em, tăng

cường quản lý chặt chẽ các em thời gian học tập và sinh hoạt ở nhà.

Đối với các LLGD xã hội, đặc biệt là các cơ quan chức năng (TT

VHTT&DL), Đoàn thanh niên, chính quyền địa phương phải có trách nhiệm

cùng nhà trường và gia đình tham gia QL các em trong thời gian các em tham

gia giao tiếp và hoạt động xã hội, tổ chức cho các em tham gia vào các lớp

năng khiếu TDTT do Trung tâm tổ chức.

72

Công tác tham mưu xây dựng và ban hành các chính sách phối hợp tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS

Cùng với việc xây dựng cơ chế phối hợp các LLGD để tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS thì TT VHTT&DL còn phải chủ động tham mưu với

các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành của huyện xây dựng và ban hành các

chính sách riêng giành riêng cho công tác phối hợp GD năng khiếu nhằm thu

hút, động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động của

Trung tâm.

Người xưa thường nói “có thực mới vực được đạo”, hoặc “có bột mới

gột nên hồ” và trong thực tiễn cũng đã thấy nếu chúng ta chỉ “hô hào” các lực

lượng tham gia hoạt động nhưng không có chính sách cụ thể, không có kinh phí

đầu tư để tạo điều kiện và động viên, khuyến khích các thành phần tham gia

phối hợp thì cũng khó đạt hiệu quả.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

Để phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS được thực hiện

có hiệu quả các chính sách đầu tư phải thỏa đáng, phù hợp với yêu cầu của hoạt

động, có đủ sức thuyết phục và đảm bảo đúng nguyên tắc của nhà nước quy

định thì mới có thể tổ chức tốt được.

Các chính sách phải được quy định rạch ròi cho từng lĩnh vực cụ thể:

chính sách đầu tư kinh phí cho việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS,

chính sách hỗ trợ cho vận động viên và huấn luyện viên, chính sách đầu tư kinh

phí cho việc động viên khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong

hoạt động bồi dưỡng năng khiếu TDTT, các nguồn ngân sách giành cho hoạt

động phối hợp…

Nếu có cơ chế chính sách phù hợp, các LLGD thực hiện nghiêm túc các

cơ chế chính sách đã ban hành thì chắc chắn chất lượng tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT sẽ có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao, góp phần thắng lợi trong

việc thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước.

73

3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phối hợp, xác định và phát huy thế

mạnh của các lực lượng phối hợp trong việc tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS

3.2.4.1. Mục đích

Tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS là một nhiệm vụ quan trọng

trong GD toàn diện cho HS. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tổ chức các

lớp năng khiếu TDTT, các lực lượng tham gia phối hợp cần phải đa dạng hóa

các hình thức tổ chức phối hợp để đưa các em vào hoạt động thực tiễn và tranh

thủ sự hỗ trợ của các LLGD khác. Các hoạt động đa dạng, phong phú sẽ là điều

kiện thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển năng khiếu của các em. Đa

dạng hóa các hoạt động cũng là một biện pháp GD vô cùng cần thiết và phù

hợp với lứa tuổi và năng khiếu của HS .

3.2.4.2. Nội dung

Đa dạng hóa các hoạt động phối hợp chính là sự liên kết các cơ quan,

ban, ngành, đoàn thể, các cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo ra các hoạt động

học tập, giao lưu… phục vụ việc nâng cao nhận thức và thực tiễn cho HS.

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả đề cập đến vấn đề đa dạng hóa hoạt

động phối hợp để tổ chức các lớp năng khiếu cho HS, nên quan hệ phối hợp

chủ yếu sẽ là quan hệ giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT và một số ban ngành có

liên quan.

Đa dạng hóa các hoạt động phối hợp đòi hỏi phải có sự tham gia phối

hợp với tất cả các LLGD. Mỗi LLGD có đặc trưng nghề nghiệp và có chức

năng riêng biệt, bởi vậy với vai trò là chủ thể phối hợp một cách rõ ràng, cụ thể

đảm bảo mục tiêu GD để tổ chức các hoạt động phù hợp, tránh tình trạng

“trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” hoặc tổ chức đơn điệu. Mặt khác, để không

ảnh hưởng hoặc cản trở đến hoạt động khác các cơ quan phối hợp, tổ chức chu

đáo, tránh chạy theo “phong trào”, “hình thức”, không rõ mục đích, không có

hiệu quả gây tốn kém, lãng phí thời gian và tiền bạc.

74

3.2.4.3. Cách thức tiến hành

Căn cứ vào kế hoạch chung của TT VHTT&DL và PGD-ĐT đã được

thống nhất từ đầu năm học, PGD-ĐT chỉ đạo các nhà trường lựa chọn một số

chủ đề, phong trào về TDTT cho HS lập kế hoạch tổ chức. Chú ý khi lập kế

hoạch phải nghiên cứu cả nội dung, đối tượng, thời gian, kinh phí, địa điểm sao

cho hài hòa, phù hợp nhưng có tác dụng tác động cả chiều sâu lẫn bề rộng.

Hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT để tổ chức các

hoạt động tìm hiểu và nâng cao nhận thức về vai trò TDTT đối với HS.

Trong hoạt động này, TT VHTT&DL phối hợp với các nhà trường tổ

chức, chuẩn bị nội dung và trực tiếp tuyên truyền, phổ biến. Hoạt động này có

thể tổ chức dưới các hình thức: tọa đàm - trao đổi, phổ biến, tổ chức cuộc thi…

Thông qua các hoạt động này cũng tạo điều kiện để các em thể hiện và phát

huy khả năng, năng khiếu của mình, vận động nhiều thành viên khác tham gia

các câu lạc bộ TDTT.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

Cùng với các hoạt động phối hợp mang tính quy mô và lâu dài, TT

VHTT&DL cùng với PGD-ĐT cần phối hợp với các cơ quan chức năng tổ

chức cho các em tham gia các hoạt động, các giải thể thao, hội khỏe Phù

Đổng... góp phần thúc đẩy phong trào TDTT của huyện ngày càng phát triển.

3.2.5. Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu TDTT

3.2.5.1. Mục đích

Luyện tập TDTT là phương tiện nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất,

giúp HS rèn luyện để phát triển toàn diện, góp phần tích cực tạo nguồn nhân

lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, đầu tư để phát triển

TDTT là tất yếu. Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất

lượng các lớp năng khiếu TDTT là phải tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết

bị có hiệu quả. Hoạt động TDTT là hoạt động đặc thù nên việc sử dụng trang

thiết bị để luyện tập là một yêu cầu bắt buộc.

75

3.2.5.2. Nội dung

Chất lượng công tác luyện tập TDTT phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,

trong đó có yếu tố quan trọng là cơ sở vật chất, trang thiết bị luyện tập. Đó là

công cụ để người giáo viên truyền thụ và học sinh tiếp thu kiến thức được

thuận lợi, dễ dàng.

3.2.5.2. Cách thức tiến hành

Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu

TDTT, hàng năm TT VHTT&DL cần lập kế hoạch bổ sung kinh phí mua sắm

thêm dụng cụ luyện tập. Căn cứ vào hướng dẫn của các văn bản pháp quy quy

định về diện tích tập luyện TDTT xin cấp có thẩm quyền về việc mở rộng sân

bãi để đủ điều kiện cho HS luyện tập và thi đấu.

TT VHTT&DL phối hợp với PGD-ĐT xây dựng kế hoạch, tờ trình tham

mưu cho UBND huyện tạo điều kiện về kinh phí, CSVC tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT. Tạo điều kiện để các em HS, nhất là các em có hoàn cảnh khó

khăn có cơ hội học tập, phát huy năng khiếu, sở trường cá nhân.

PGD-ĐT phối hợp với TT VHTT&DL chỉ đạo các nhà trường thực hiện

tốt nội dung theo kế hoạch phối hợp.

TT VHTT&DL tuyển chọn các huấn luyện viên có trình độ chuyên

môn cao xuống trực tiếp tại các trường để phối hợp tổ chức và đào tạo các

lớp năng khiếu.

Gia đình phối hợp với nhà trường, phối hợp với TT VHTT&DL QL các

em HS đồng thời tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để tổ chức tốt các lớp

năng khiếu TDTT theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để tăng cường các nguồn lực xây dựng cơ

sở vật chất, trang thiết bị luyện tập TDTT.

Một số sân bãi TT VHTT&DL có thể giao cho đối tượng có nhu cầu thuê

mướn để thi đấu để có thêm kinh phí mua sắm dụng cụ luyện tập.

Tăng cường công tác kiểm tra, sử dụng trang thiết bị cơ sở vật chất.

76

3.2.6. Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp giữa

TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT

cho HS

3.2.6.1. Mục đích

Vấn đề kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp các LLGD trong công

tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS là khâu quan trọng cuối cùng của

quá trình tổ chức phối hợp trên. Hoạt động này đảm bảo tạo lập mối liên hệ

ngược thường xuyên và vững bền trong QL, làm khép kín chu trình vận động

của quá trình QLGD.

Qua kiểm tra đánh giá, đảm bảo sự thành công của kế hoạch, phát hiện

kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời, đồng

thời là căn cứ, cơ sở quan trọng để rút kinh nghiệm, xây dựng cho kế hoạch tiếp

theo, dự kiến quyết định bước phát triển mới.

3.2.6.2. Nội dung

Kiểm tra, đánh giá là những chức năng rất quan trọng của mọi cấp QL, bất

kỳ hoạt động nào cũng cần được kiểm tra, đánh giá chính xác, kịp thời.

Do vậy, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức

phối hợp các LLGD trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS

là một biện pháp vô cùng quan trọng, mặt khác các biện pháp này còn vô cùng

cần thiết ở chỗ kiểm tra đánh giá chính xác chân thực có tác dụng trực tiếp đến

việc tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp QL có hiệu quả.

3.2.6.3. Cách thức tiến hành

Xây dựng chuẩn nội dung kiểm tra đánh giá, các tiêu chuẩn và nội dung

của quá trình kiểm tra, đánh giá tổ chức việc phối hợp các LLGD trong công

tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS chính là các chỉ tiêu thực hiện,

mục tiêu kế hoạch về GD năng khiếu TDTT cho HS.

Có nhiều loại chuẩn trong đó tốt nhất là các mục tiêu được phát triển

dưới dạng số lượng hoặc chất lượng bởi vì các kết quả cuối cùng mà người ta

77

phải chịu trách nhiệm về chúng là những số đo tốt nhất về sự thành công của kế

hoạch, cho nên chúng sẽ cho ta những tiêu chuẩn tốt nhất để kiểm tra.

- Trong công tác kiểm tra phân công rõ trách nhiệm và sự phối hợp hoạt

động, hoạt động của các lực lượng.

- Tổ chức kiểm tra đánh giá cần phối hợp chặt chẽ các hình thức kiểm tra

giữa gián tiếp và trực tiếp, giữa thường xuyên và đột xuất.

- Đánh giá kiểm tra là một việc làm vô cùng cần thiết.

- Người QL thường so sánh với chuẩn đặt ra để đánh giá điều chỉnh các

sai lệch trong quá trình thực hiện.

- Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo hình thức.

- Khi có kết quả đánh giá người QL cần thực hiện hành động điều chỉnh

hoặc phát huy, hoặc uốn nắn, hoặc xử lý để cho quá trình thực hiện được tốt hơn.

- Thi đua khen thưởng: Thi đua khen thưởng là hình thức động viên về

mặt tinh thần có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Tuy nhiên nếu sử dụng khen thưởng

không đúng thì sẽ có tác dụng ngược lại với mong muốn của chủ thể QL, thi

đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức tổ chức:

+ Tuyên dương ở trường, các tổ chức Đoàn TN, lớp, chi Đoàn.

+ Tuyên truyền trong địa phương qua các cuộc họp xóm, thôn xã và loa

truyền thanh. Thi đua khen thưởng qua dòng họ, gia đình…

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện

Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm

học: Đây là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chuẩn

ở các thời điểm khác nhau của quá trình kiểm tra qua đó người QL phát hiện

những sai lệch và với sự đề phòng đôi khi có thể tiên đoán về những sai lệch so

với tiêu chuẩn.

Để làm tốt công việc này nhà QL phải xây dựng rõ cơ chế kiểm tra của

nhà trường, PHHS và địa phương trong quá trình tổ chức phối hợp.

Lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp trên phải có

sự tham gia của nhà trường, đại diện PHHS và cán bộ QL xã hội ở địa phương

tham gia.

78

3.3. Khảo sát mối quan hệ và tính cấp thiết, khả thi các biện pháp

3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Biện pháp QL là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi biện pháp QL có

những ưu điểm, những hạn chế nhất định và có những tác động khác nhau đến

đối tượng QL. Không có biện pháp nào là vạn năng. Các BPQL có quan hệ qua

lại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong cùng một hệ thống. Trong QLGD, đối tượng

QL là những con người với những đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ, nhân

cách khác nhau càng không thể có một phương pháp riêng lẻ nào là tối ưu.

Chính vì vậy khi đề xuất và thực hiện các biện pháp QL, phải chú ý đến

mối quan hệ của các biện pháp và biết phối hợp linh hoạt, đồng bộ nhiều biện

pháp trong hệ thống đa dạng năng động của nó, để giải quyết những nhiệm vụ

cụ thể.

Trong các biện pháp nêu trên, biện pháp: “Nâng cao nhận thức và trách

nhiệm của các lực lượng tham gia phối hợp” có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề

để thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác. Nhận thức là cơ sở của hành

động. Không có nhận thức đúng đắn, sâu sắc thì không có hành động đúng và

hiệu quả. Để hành động ấy đạt kết quả cao phải chú ý đến tính tự giác, tự

nguyện; sự tự ý thức, trách nhiệm của chủ thể hành động.

Biện pháp: “Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT ở lứa tuổi HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú

Thọ.” là biện pháp chủ đạo, nó bao quát và chi phối các biện pháp then chốt

khác. Vì trên cơ sở có kế hoạch tốt và có sự nhất trí cao mới tạo ra sự thành

công trong quá trình chỉ đạo thực hiện.

Các biện pháp: “Xây dựng cơ chế QL, chỉ đạo phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”, “Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phối

hợp, xác định và phát huy thế mạnh của các lực lượng tham gia phối hợp”,

“Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu TDTT”, “Nâng cao

79

chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với

PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ” là những

biện pháp then chốt, chủ lực để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch của hoạt động

GD năng khiếu TDTT cho HS. Giữa các biện pháp then chốt này lại có mối

quan hệ qua lại, tác động hỗ trợ lẫn nhau và chúng cùng có quan hệ biện chứng

với hai biện pháp có vị trí tiên quyết và chủ đạo. Đây là hệ thống biện pháp cơ

bản giúp người lãnh đạo phát huy được sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt công

BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

BP6

tác QL hoạt động tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS.

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp

Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất,

tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến của đội ngũ CBQL và GV có kinh nghiệm,

PHHS, bí thư Đoàn, chủ tịch Công đoàn trường.

Qua trưng cầu ý kiến của 150 người gồm: 30 CBQL; 120 GV, PGD,

TTVH và các trường.Đối tượng khảo nghiệm đều là những người liên quan

trực tiếp đến sự phối hợp GD giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Đều là chủ thể và khách thể trong hoạt động QL GD.

80

Với câu hỏi:

“Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của

sáu biện pháp quản lý được đề xuất?” Chúng tôi đã thu được kết quả:

Các biện pháp được khảo nghiệm:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các lực lượng tham

gia phối hợp.

Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình tổ

chức các lớp năng khiếu TDTT ở lứa tuổi HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú

Thọ.

Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế QL, chỉ đạo phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phối hợp, xác định và

phát huy thế mạnh của các lực lượng tham gia phối hợp.

Biện pháp 5: Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu TDTT.

Biện pháp 6: Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức

phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho HS .

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp với 150 đối tượng.

Tính cần thiết

Tính khả thi

Các biện

Cần

Lưỡng

Khả

Lưỡng

pháp

Rất cần

Không cần

Rất khả

Không khả

thiết

Lự

thi

lự

thiết

thiết

thi

thi

35%

56%

7%

2%

31%

58%

5%

6%

Biện pháp 1

29%

52%

12%

7%

28%

56%

9%

7%

Biện pháp 2

26%

51%

17%

6%

26%

52%

10%

12%

Biện pháp 3

21%

51%

16%

12%

21%

50%

14%

15%

Biện pháp 4

22%

51%

18%

9%

23%

48%

15%

14%

Biện pháp 5

25%

50%

14%

11%

25%

51%

10%

14%

Biện pháp 6

26%

52%

14%

8%

25%

53%

11%

11%

Trung bình cộng

81

Biểu đồ 3.1. Thử nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Qua số liệu tổng hợp của bảng 3.1 và thể hiện trên biểu đồ 3.1 và 3.2,

chúng ta thấy:

- Về tính cần thiết:

Biện pháp 1 xếp thứ nhất (91%)

Biện pháp 2 xếp thứ nhì (81%)

Biện pháp 3 xếp thứ ba (77%)

Biện pháp 4 xếp thứ sáu (72%)

Biện pháp 5 xếp thứ năm (73%)

Biện pháp 6 xếp thứ tư (75%)

Tính trung bình về tính cần thiết: 78%

- Số ý kiến cho rằng không cần thiết và lưỡng lự:

Biện pháp 1: 9% trong đó ý kiến lưỡng lự: 2% xếp thứ sáu.

Biện pháp 2: 19% trong đó ý kiến lưỡng lự: 7% xếp thứ năm.

82

Biện pháp 3: 23% trong đó ý kiến lưỡng lự: 6% xếp thứ tư.

Biện pháp 4: 28% trong đó ý kiến lưỡng lự: 12% xếp thứ nhất.

Biện pháp 5: 27% trong đó ý kiến lưỡng lự: 9% xếp thứ nhì.

Biện pháp 6: 25% trong đó ý kiến lưỡng lự: 11% xếp thứ ba.

Biểu đồ 3.2. Thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp

- Về tính khả thi:

Biện pháp 1 xếp thứ nhất (87%)

Biện pháp 2 xếp thứ nhì (84%)

Biện pháp 3 xếp thứ ba (78%)

Biện pháp 4 xếp thứ năm (71%)

Biện pháp 5 xếp thứ năm (71%)

Biện pháp 6 xếp thứ tư (76%)

Tính trung bình về tính khả thi: 78%

- Số ý kiến cho rằng không khả thi và lưỡng lự:

Biện pháp 1: 13% trong đó ý kiến lưỡng lự: 5% xếp thứ sáu.

83

Biện pháp 2: 16% trong đó ý kiến lưỡng lự: 7% xếp thứ năm.

Biện pháp 3: 22% trong đó ý kiến lưỡng lự: 12% xếp thứ tư.

Biện pháp 4: 29% trong đó ý kiến lưỡng lự: 15% xếp thứ nhất.

Biện pháp 5: 29% trong đó ý kiến lưỡng lự: 14% xếp thứ nhì.

Biện pháp 6: 247% trong đó ý kiến lưỡng lự: 14% xếp thứ ba.

Tính trung Bình: 22% trong đó số ý kiến lưỡng lự 11%.

Từ kết quả khảo nghiệm trên chúng tôi có thể rút ra những kết luận sau:

* Tất cả 6 biện pháp đều nhận được sự đồng thuận cao.

- Về tính cần thiết và rất cần thiết: Trung bình là: 78%

Trong đó: - Biện pháp 1 chiếm tỷ lệ đồng thuận cao nhất: 91%

- Biện pháp 4 thấp nhất: 72%

Chứng tỏ 6 biện pháp tác giả đề xuất là phù hợp với thực tiễn của đại bộ

phận các đối tượng tham gia vào hoạt động phối hợp các LLGD cho HS. Tất

nhiên cũng xuất phát từ vị trí công tác, nhận thức của các đối tượng khảo

nghiệm nên vẫn có bình quân 22% ý kiến lưỡng lự và không cần thiết, trong đó

có 14% cho là không cần thiết. Theo chúng tôi đây cũng là biểu hiện bình

thường vì trình độ xem xét vấn đề của các đối tượng khác nhau

- Về tính khả thi và rất khả thi: Trung bình là: 78%

Trong đó:

- Biện pháp 1 chiếm tỷ cao nhất: 87%

- Biện pháp 4 và 5 chiếm tỷ lệ thấp nhất: 71%

Điều này khẳng định 6 biện pháp đề xuất hoàn toàn có thể áp dụng được

trong điều kiện về kinh tế, xã hội cụ thể hiện nay và phù hợp với thực tiễn của

đại bộ phận các đối tượng tham gia vào hoạt động phối hợp các LLGD cho HS.

Tuy nhiên xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng gia đình,

từng hoàn cảnh, điều kiện làm việc, phương tiện làm việc, môi trường làm việc,

lĩnh vực công tác, mức độ công tác, cường độ làm việc theo không gian cũng

như thời gian, nhận thức của các đối tượng khảo nghiệm nên vẫn có bình quân

84

22% ý kiến lưỡng lự và cho rằng khó thực hiện không khả thi, trong đó có 11%

cho là không cần thiết. Theo chúng tôi đây cũng là biểu hiện bình thường vì

trình độ xem xét vấn đề của các đối tượng khác nhau, điều kiện, hoàn cảnh, cơ

sở vật chất, phương tiện phục vụ ở mỗi địa phương, mỗi gia đình, mối đối

tượng khác nhau.

Xét tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp chúng tôi thấy cả 6

biện pháp đều nhận được sự đồng tình nhất trí cao trên 70%, những ý kiến

đồng tình chiếm đa số vậy chứng tỏ 6 biện pháp chúng tôi xây dựng và đưa ra

đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay

trong việc phối hợp, liên kết 3 môi trường GD cho HS giữa nhà trường với gia

đình và xã hội.

85

Kết luận chương 3

Sau khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tổ chức phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho

học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Chúng tôi tiến hành khảo sát mối

quan hệ và tính cấp thiết, khả thi các biện pháp. Kết quả cho thấy: Tất cả 6 biện

pháp đều nhận được sự đồng thuận cao. Chứng tỏ 6 biện được đề xuất là phù

hợp với thực tiễn của đại bộ phận các đối tượng tham gia vào hoạt động phối

hợp các LLGD cho HS. Về tính khả thi và rất khả thi, điều này khẳng định 6

biện pháp đề xuất hoàn toàn có thể áp dụng được trong điều kiện về kinh tế, xã

hội cụ thể hiện nay và phù hợp với thực tiễn của đại bộ phận các đối tượng

tham gia vào hoạt động phối hợp các LLGD cho HS.

Xét tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp chúng tôi thấy cả 6 biện

pháp đều nhận được sự đồng tình nhất trí cao trên 70%, những ý kiến đồng tình

chiếm đa số vậy chứng tỏ 6 biện pháp chúng tôi xây dựng và đưa ra đều đảm

bảo tính khoa học, đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay trong việc

phối hợp, liên kết giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức

các lớp năng khiếu TDTT cho HS.

86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu đề tài đã được trình bày trong luận văn, tác giả rút

ra một số kết luận sau:

1.1. QLPH giữa các LLGD trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu

TDTT cho HS đỏi hỏi sự thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung và phương

pháp nhằm phát huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của từng lực

lượng tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đó là một nguyên tắc cơ bản của quá trình GD

hoàn thiện nhân cách cũng như phát huy năng khiếu của HS.

1.2. Trong quá trình GD năng khiếu cho HS, muốn đạt hiệu quả thì phải

thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp tổ chức thực hiện. Phải tạo ra

sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các LLGD tham gia, tạo

thành mạng lưới GD ở mọi lúc, mọi nơi, chỉ có như vậy công tác GD mới đạt

kết quả mong muốn đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc nâng cao chất lượng GD

toàn diện trong giai đoạn hiện nay.

1.3. Kết quả khảo sát CBQL, GV, PHHS, huyện Thanh Thủy tỉnh Phú

Thọ và các trường trên địa bàn huyện cho thấy hiệu quả của việc tổ chức phối

hợp và QLPH giữa các LLGD nhằm GD năng khiếu cho HS mặc dù đã mang

lại những ý nghĩa thiết thực, song cũng bộc lộ một vài hạn chế chưa được như

mong muốn. Điều đó có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân về các

giải pháp và biện pháp tổ chức phối hợp.

1.4. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về thực trạng tổ chức phối

hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT đề tài đưa ra 6 biện pháp chính: Đã xuất

phát từ lý luận của khoa học GD, QLGD … và thực trạng đã được khảo sát đối

với các trường của huyện Thanh Thủy và có tiếp thu kinh nghiệm của một số

trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Việc QLPH được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau thông qua

các con đường khác nhau. Hoạt động QLPH đòi hỏi phải có quan điểm tổng

87

hợp đồng bộ, khi sử dụng biện pháp, phải khéo léo lựa chọn phối hợp giữa các

biện pháp.

Lựa chọn các biện pháp đó cần dựa vào mục đích nội dung từng hoạt

động tổ chức phối hợp, dựa vào đặc điểm nhân cách của các bậc PHHS, từng cá

nhân trong cộng đồng, dựa vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập

quán của từng địa phương, của cộng đồng dân cư dựa vào điều kiện vật chất và

khả năng sử dụng biện pháp của người QL.

1.5. Đề tài nghiên cứu có tính khả thi: Các biện pháp có thể được sử

dụng vào thực tiễn nhằm QLPH các LLGD một cách phù hợp bởi chúng chủ

yếu huy động nội lực của các CBQL, huy động tiềm năng của các phương pháp

QL, phương tiện QL...

Hơn nữa với chất lượng của CBQL không ngừng được nâng cao, mỗi

cấp QLGD đều có thể vận dụng những kết quả nghiên cứu của đề tài này vào

thực tiễn của trường trong huyện, tỉnh...

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

Hiện nay chúng ta còn thiếu những văn bản pháp quy của nhà nước, cấp

trên và địa phương để chỉ đạo các ban, ngành thực hiện phối hợp trong việc GD

năng khiếu TDTT HS để nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội xác định rõ

hơn trách nhiệm của mình trong việc GD HS. Vì vậy, Bộ giáo dục và đào tạo,

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cần có những văn bản, những quy định cụ thể

về việc phối kết hợp GD.

Biên soạn và phát hành tài liệu nhằm giúp các LLGD và QLGD HS trong

và ngoài nhà trường nhằm giúp họ hiểu biết đúng đắn việc phối kết hợp GD, có

nội dung thiết thực để GD con em mình trong hoàn cảnh xã hội ngày càng có

nhiều tác động phức tạp như hiện nay.

2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Tăng cường chỉ đạo và kiểm tra công tác giáo dục năng khiếu TDTT cho

HS ở các trường .

88

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, năng lực QL, tổ chức công tác phối hợp GD

cho CBQL. Thường xuyên tổ chức các giải thể thao, hội khỏe… để các em có

cơ hội cọ sát, phấn đấu.

Có cơ chế động viên khen thưởng kịp thời, khuyến khích các em tích cực

tham gia.

2.3. Đối với các trường

Dưới sự chỉ đạo của PGD-ĐT huyện, các trường chủ động xây dựng kế

hoạch chiến lược và kế hoạch cụ thể việc phối hợp và QLPH các LLGD trong

công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS.

Xây dựng kế hoạch nâng cao trình độ nhận thức về tầm quan trọng của

việc phối hợp GD bằng nhiều hình thức như tập huấn, ký các văn bản liên tịch

phối hợp thực hiện; Xây dựng kế hoạch cơ chế phối hợp hoạt động GD; Kế

hoạch huy động các nguồn lực phục vụ cho hoạt động GD năng khiếu cho HS.

2.4. Đối với địa phương

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, tầm

quan trọng của TDTT đối với HS trong giai đoạn hiện nay.

Vận động các tổ chức xã hội, đoàn thể nhân dân, cộng đồng dân cư

thường xuyên tham gia vào công tác bồi dưỡng TDTT cho HS.

Tăng cường công tác phối hợp vận động quần chúng nhân dân tham gia

công tác xã hội hóa GD, tạo nguồn kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi về nhân

lực, vật lực để phục vụ cho công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS

trên địa bàn huyện.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Affanaxep A. G. (1979), Con người trong quản lý xã hội, Bản tiếng việt,

Nxb Khoa học và xã hội, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (2008), Tập bài giảng quản lý Nhà nước và vai trò xã

hội trong quản lý giáo dục.

4. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1970), Chỉ thị 180-CT/TW

ngày 26/8/1970 về tăng cường công tác TDTT trong những năm tới.

5. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết 08-

NQ/TW ngày 01/12/2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước

phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

6. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chỉ thị số 227-CT/TW về

công tác TDTT trong tình hình mới.

7. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Chỉ thị số 227-

CT/TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong tình hình mới.

8. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-

NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

9. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị tại Đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, lần thứ 7 và lần thứ 11.

10. Bộ Giáo dục (1997), Điều lệ nhà trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Bộ GD-ĐT (1998), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Nxb, Hà Nội.

12. Bộ Giáo dục (1999), Thông tư 29/TT - Hướng dẫn, đánh giá xếp loại học

sinh và THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Các-Mác, Ph. Ănghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

14. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Lý luận đại cương về

quản lý.

90

15. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Sự phát triển các quan

điểm giáo dục hiện đại.

16. Phạm Văn Đồng (1999), Giáo dục quốc sách hàng đầu tương lai của dân tộc,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Lê Văn Giang (2001), Những vấn đề lý luận của Khoa học giáo dục,

Nxb Quốc gia, Hà Nội.

18. Giáo trình Khoa học quản lý (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013).

21. Hoàng Kim Hữu (1995), Liên kết nhà trường, Gia đình và xã hội.

22. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý,

NXB Lao động, Hà Nội.

23. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học giáo dục,

Hà Nội.

24. Kônđacov M. I. (1984), Cơ sở lý luận Khoa học Quản lý Giáo dục,

Bản tiếng Việt - Trường CBQL GD và viện KHGD.

25. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về Giáo dục - Lý luận và thực tiễn,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

26. Nguyễn Lân (1958), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

27. Nguyễn Văn Lê, Tạ Văn Danh (1994), Khoa học quản lý, Nxb Thành phố

Hồ Chí Minh.

28. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

29. Lưu Xuân Mới (1999), Kiểm tra, thanh tra đánh giá trong giáo dục,

Trường CBQLGD-ĐT, Hà Nội.

30. Mai Văn Muôn (1998), Giáo dục TDTT- vấn đề bức xúc nhất trong công

tác GDTC hiện nay, tuyển tập NCKH GDTC, sức khỏe trong nhà trường

các cấp, NXB TDTT.

91

31. Nguyễn Ngọc Quang (1968), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường quản lý giáo dục trung ương, Hà Nội.

32. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2000), Pháp lệnh TDTT số 28/2000/

PL-UBTVQH10 ngày 25/9/2000 của UB TVQH.

33. Hồ Đắc Sơn (2012), Đánh giá chương trình môn học thể dục trong giáo

dục phổ thông sau 10 năm đổi mới, NXB Giáo dục.

34. Vũ Văn Tảo (1998), Chính sách và định hướng chiến lược phát triển

giáo dục đào tạo ở Việt Nam, Trường CBQL trung ương, Hà Nội.

35. Vũ Đức Thu và cộng sự (1998), Nghiên cứu định hướng và giải pháp

đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên TDTT trường học, Tuyển

tập nghiên cứu khoa học GDTC, sức khỏe trường học các cấp.

36. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ/TTg ngày 03/12/2010

về việc phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020.

37. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ/TTg, ngày 28/4/2011

về việc phê duyệt "Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người

Việt Nam giai đoạn 2011- 2020".

38. Thủ tướng Chính phủ (2012), Nghị quyết 06/NQ-CP ngày 7/3/2012,

Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011- 2016.

39. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp GDTC

trường học, Nxb TDTT.

40. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý Giáo dục.

Trường cán bộ Quản lý giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

41. Viện KHGD (1995), Quản lý trường tập 1, Nxb Hà Nội.

42. Viện Khoa học Giáo dục (1998), Giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội

nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay, Nxb Hà Nội.

43. Phạm Viết Vượng (2005), Quản lý Hành chính Nhà nước và Quản lý

ngành Giáo dục và Đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

92

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(Dành cho Cán bộ, Quản lý TT và các trường )

Để tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-

ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS hiện nay. Kính mong quý vị

bớt chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với ý

kiến của mình.

Câu 1: Xin quý vị cho biết ý kiến nhận xét của mình về thực trạng việc phối hợp các

LLGD trong công tác GD năng khiếu TDTT cho HS huyện nhà?

Mức độ thực hiện

Chưa

STT

Đánh giá thực trạng

Chưa

Không

Tốt

thực

tốt

để ý

hiện

Xây dựng thống nhất kế hoạch phối hợp

1

Thống nhất mục tiêu

2

Thống nhất giải pháp

3

Chủ động phối hợp

4

Phối hợp nhằm nắm tình hình học tập của

5

con cái ở trường

Phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu GD toàn

6

diện cho học sinh

Phối hợp nhằm trao đổi về các quan hệ của

7

con ở nhà và ở trường

Phối hợp nhằm khắc phục khó khăn của từng

8

đơn vị

Đã thu hút các lực lượng xã hội vào các hoạt

9

động giáo dục học sinh

Thống nhất các hình thức tác động

10

Sự phối hợp có hiệu quả

11

Câu 2: Xin quý vị cho biết mục đích của sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã

hội nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh trên địa bàn huyện?

Ý kiến đánh giá

TT

Nội dung sự phối hợp

Đồng

Không

ý

đồng ý

1 Để tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn

2 Để tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi, lành mạnh

Để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển toàn

3

diện của học sinh

4 Để phát huy được tiềm năng của xã hội

5 Để nâng cao sự quản lý đối với học sinh

6 Để phát huy ưu thế của các LLGD

Tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và

7

các nhà hảo tâm trong xã hội

8 Nâng cao trách nhiệm của các LLGD tới giáo dục

Huy động được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và nhiều

9

đoàn thể tới giáo dục

Câu 3: Quý vị vui lòng đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng chưa tốt đến sự

phối hợp giữa các LLGD?

Ảnh

Không

STT

Nội dung

hưởng

ảnh

Ảnh hưởng ít

nhiều

hưởng

Nhà trường, gia đình và xã hội chưa nhận thức tầm quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả

1

giáo dục năng khiếu TDTT học sinh

Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường, do mải

2

công tác, làm kinh tế

3

Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trường, coi giáo dục học sinh là việc của nhà trường

Chưa có cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình

4

và xã hội rõ ràng

5

Các lực lượng chưa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp hành động

Mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục của các

6

LLGD chưa thống nhất, cùng chiều

7 Đời sống xã hội có nhiều chuyển biến

Câu 4: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác xây dựng kế hoạch,

cơ chế tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho học sinh ?

Ý kiến đánh giá

TT

Nội dung đánh giá

Trung

Tốt

Chưa tốt

bình

1 Công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch,

chương trình phối hợp

2 Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp

giữa hai cơ quan

3 Công tác duyệt kế hoạch, chương trình

phối hợp theo định kỳ thời gian

4 Việc rà soát, đánh giá công tác phối hợp

5 Các biện pháp xử lý thực hiện không đúng

kế hoạch, chương trình

Câu 5: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác chỉ đạo, tổ chức

thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức

các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ?

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Thường xuyên

Hiệu quả

Rất thường xuyên

Không thường xuyên

Kết quả thực hiện Rất hiệu quả

Không hiệu quả

1

3

4

5

6

Hướng dẫn quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp 2 Xây dựng LL tham gia phối hợp Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình, PP thực hiện kế hoạch phối hợp Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch theo thời gian Tổ chức hội nghị, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động phối hợp của cán bộ làm trực tiếp

Câu 6: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác kiểm tra, đánh giá

kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT cho học sinh ?

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Rất

Không

Rất

Không

TT

Các phương pháp đánh giá

Thường

Hiệu

thường

thường

hiệu

hiệu

xuyên

quả

xuyên

xuyên

quả

quả

Quy định các

tiêu chuẩn,

1

phương pháp kiểm tra đánh giá

Đánh giá hoạt động phối hợp

2

thường xuyên theo định kỳ

Thông qua đánh giá của

3

người tham gia phối hợp thực

hiện kế hoạch

Phối hợp các phương pháp

4

đánh giá

Câu 7: Sau khi nghiên cứu về các biện pháp quản lý phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ở huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, đề nghị quý vị cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp sau bằng cách đánh dấu (X) vào cột tương ứng

Sự cần thiết

Tính khả thi

Rất

Không

Rất

Các biện pháp

Lưỡng

Khả

Không

Lưỡng

Cần

cần

cần

khả

thiết

lự

thi

khả thi

lự

thiết

thiết

thi

Biện pháp 1: Nâng cao nhận

thức và trách nhiệm của các

lực lượng tham gia phối hợp.

Biện pháp 2: Kế hoạch hóa

hoạt động phối hợp, hoàn

thiện mô hình tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT ở lứa tuổi

học sinh huyện Thanh Thủy,

tỉnh Phú Thọ.

Sự cần thiết

Tính khả thi

Rất

Không

Rất

Các biện pháp

Cần

Lưỡng

Khả

Không

Lưỡng

cần

cần

khả

thiết

lự

thi

khả thi

lự

thiết

thiết

thi

Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế

quản lý, chỉ đạo phối hợp giữa

TT VHTT&DL với PGD- ĐT

trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho học sinh

huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú

Thọ.

Biện pháp 4: Đa dạng hóa các

hình thức tổ chức phối hợp,

xác định và phát huy thế mạnh

của các lực lượng tham gia

phối hợp.

Biện pháp 5:Tăng cường

CSVC, trang thiết bị cho các

lớp năng khiếu TDTT.

Biện pháp 6: Nâng cao chất

lượng kiểm tra, đánh giá kết quả

tổ chức phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD- ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT cho học sinh .

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(Dành cho học sinh )

Để giúp các em có điều kiện học tập rèn luyện tốt hơn, em vui lòng cho biết ý kiến

của em về một số vấn đề nêu lên dưới đây bằng cách đánh (X) vào ô phù hợp với suy nghĩ

của mình.

Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vai trò và tác dụng của TDTT ?

Ý kiến đánh giá

TT

Nội dung phỏng vấn

Không

Không có

Đồng ý

đồng ý

ý kiến

1.

TDTT là một hoạt động quan trọng của con

người

2.

TDTT có tác dụng góp phần phát triển toàn

diện đối với học sinh

3.

TDTT thực hiện chức năng phát triển thể

chất, tăng cường sức khỏe cho học sinh

4.

TDTT góp phần tạo ra môi trường sinh hoạt

lành mạnh cho học sinh

5.

TDTT góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục của nhà trường

6.

TDTT trực tiếp góp phần nâng cao kết quả

học tập của học sinh

7.

TDTT là một trong những hoạt động mà

học sinh ưa thích

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(Dành cho phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội)

Để tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-

ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh hiện nay. Kính mong quý

vị bớt chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với

ý kiến của mình.

Câu 1: Xin quý vị cho biết ý kiến nhận xét của mình về thực trạng việc phối hợp các lực

lượng giáo dục trong công tác giáo dục năng khiếu TDTT cho học sinh huyện nhà?

Mức độ thực hiện

Chưa

STT

Đánh giá thực trạng

Chưa

Không

Tốt

thực

tốt

để ý

hiện

1 Xây dựng thống nhất kế hoạch phối hợp

Thống nhất mục tiêu

2

Thống nhất giải pháp

3

Chủ động phối hợp

4

Phối hợp nhằm nắm tình hình học tập của con

5

cái ở trường

Phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn

6

diện cho học sinh

Phối hợp nhằm trao đổi về các quan hệ của con ở

7

nhà và ở trường

Phối hợp nhằm khắc phục khó khăn của từng

8

đơn vị

Đã thu hút các lực lượng xã hội vào các hoạt

9

động giáo dục học sinh

10 Thống nhất các hình thức tác động

11 Sự phối hợp có hiệu quả

Câu 2: Xin quý vị cho biết mục đích của sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã

hội nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh trên địa bàn huyện?

Ý kiến đánh giá

TT

Nội dung sự phối hợp

Đồng

Không

ý

đồng ý

1 Để tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn

2 Để tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi, lành mạnh

Để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển toàn

3

diện của học sinh

4 Để phát huy được tiềm năng của xã hội

5 Để nâng cao sự quản lý đối với học sinh

6 Để phát huy ưu thế của các LLGD

Tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và

7

các nhà hảo tâm trong xã hội

8 Nâng cao trách nhiệm của các LLGD tới giáo dục

Huy động được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và nhiều

9

đoàn thể tới giáo dục

Câu 3: Quý vị vui lòng đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng chưa tốt đến sự

phối hợp giữa các LLGD?

Ảnh

STT

Nội dung

Ảnh hưởng

Không ảnh

hưởng ít

nhiều

hưởng

Nhà trường, gia đình và xã hội chưa nhận thức tầm

1

quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục năng khiếu TDTT học sinh

Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường, do mải

2

công tác, làm kinh tế

Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trường, coi

3

giáo dục học sinh là việc của nhà trường

Chưa có cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình

4

và xã hội rõ ràng

Các lực lượng chưa chủ động xây dựng kế hoạch

5

phối hợp hành động

6

Mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục của các LLGD chưa thống nhất, cùng chiều

7 Đời sống xã hội có nhiều chuyển biến

Câu 4: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác xây dựng kế hoạch,

cơ chế tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho học sinh ?

Ý kiến đánh giá

TT

Nội dung đánh giá

Tốt

Trung bình Chưa tốt

Công tác chỉ đạo việc xây dựng kế

1

hoạch, chương trình phối hợp

Xây dựng kế hoạch, chương trình phối

2

hợp giữa hai cơ quan

Công tác duyệt kế hoạch, chương trình

3

phối hợp theo định kỳ thời gian

4 Việc rà soát, đánh giá công tác phối hợp

Các biện pháp xử lý thực hiện không

5

đúng kế hoạch, chương trình

Câu 5: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác chỉ đạo, tổ chức

thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức

các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ?

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Rất

Không

Rất

Không

Thường

Hiệu

TT

Nội dung

thường

thường

hiệu

hiệu

xuyên

quả

xuyên

xuyên

quả

quả

Hướng dẫn quy trình tổ chức

1

thực hiện kế hoạch phối hợp

2 Xây dựng LL tham gia phối hợp

Thống nhất mục tiêu, nội dung,

3

chương trình, PP thực hiện kế hoạch phối hợp

Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế

4

hoạch theo thời gian

5

Tổ chức hội nghị, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm

Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh

6

hoạt động phối hợp của cán bộ

làm trực tiếp

Câu 6: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác kiểm tra, đánh giá

kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT cho học sinh ?

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Rất

Không

Rất

Không

Thường

Hiệu

TT

Các phương pháp đánh giá

thường

thường

hiệu

hiệu

xuyên

quả

xuyên

xuyên

quả

quả

Quy định các tiêu chuẩn, phương

1

pháp kiểm tra đánh giá

Đánh giá hoạt động phối hợp

2

thường xuyên theo định kỳ

Thông qua đánh giá của người tham

3

gia phối hợp thực hiện kế hoạch

4 Phối hợp các phương pháp đánh giá

Câu 7: Sau khi nghiên cứu về các biện pháp quản lý phối hợp giữa TT VHTT&DL

với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ở huyện

Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, đề nghị quý vị cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp sau bằng cách đánh dấu (X) vào cột tương ứng

Sự cần thiết

Tính khả thi

Rất

Không

Rất

Cần

Lưỡng

Khả

Không

Lưỡng

Các biện pháp

cần

cần

khả

thiết

lự

thi

khả thi

lự

thiết

thiết

thi

Biện pháp 1: Nâng cao nhận

thức và trách nhiệm của các lực

lượng tham gia phối hợp.

Biện pháp 2: Kế hoạch hóa

hoạt động phối hợp, hoàn

thiện mô hình tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT ở lứa tuổi

học sinh huyện Thanh Thủy,

tỉnh Phú Thọ.

Sự cần thiết

Tính khả thi

Rất

Không

Rất

Các biện pháp

Cần

Lưỡng

Khả

Không

Lưỡng

cần

cần

khả

thiết

lự

thi

khả thi

lự

thiết

thiết

thi

Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế

quản lý, chỉ đạo phối hợp giữa

TT VHTT&DL với PGD- ĐT

trong công tác tổ chức các lớp

năng khiếu TDTT cho học sinh

huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú

Thọ.

Biện pháp 4: Đa dạng hóa các

hình thức tổ chức phối hợp, xác

định và phát huy thế mạnh của

các lực lượng tham gia phối hợp.

Biện pháp 5: Tăng cường

CSVC, trang thiết bị cho các lớp

năng khiếu TDTT.

Biện pháp 6: Nâng cao chất

lượng kiểm tra, đánh giá kết quả

tổ chức phối hợp giữa TT

VHTT&DL với PGD- ĐT trong

công tác tổ chức các lớp năng

khiếu TDTT cho học sinh .