ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MẠNH THẮNG
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH VỚI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MẠNH THẮNG
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH VỚI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ DƯƠNG
THÁI NGUYÊN - 2015
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ mô ̣t công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trần Mạnh Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là một phần kết quả quan trọng trong quá trình đào tạo, học tập
tại trường Đại học Thái Nguyên - Đại học Sư phạm. Với tất cả tình cảm của
mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa
học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài trường Đại học Thái Nguyên - Đại
học Sư phạm đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS - TS Nguyễn Bá Dương -
người đã hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn. Qua hướng dẫn nghiên cứu làm luận văn thầy đã giúp em hiểu
sâu hơn về kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên
viên Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ, Trường năng khiếu TDTT tỉnh Phú Thọ,
Huyện ủy, UBND huyện, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ; Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh các trường trên địa
bàn huyện Thanh Thủy; những đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia
đình luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên
cứu.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu làm luận văn,
song không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý quý báu của các quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trần Mạnh Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng, nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn phục vụ nghiên cứu ......................................................................... 5
7. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
8. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần ................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA TT VHTTDL
VỚI PGD- ĐT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP
NĂNG KHIẾU TDTT CHO HỌC SINH .......................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản và thuật ngữ liên quan ............................................. 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý .............................................................................. 8
1.2.2. Khái niệm về tổ chức .............................................................................. 9
1.2.3. Khái niệm về phối hợp .......................................................................... 10
1.2.4. Các lực lượng giáo dục ......................................................................... 12
1.2.5. Khái niệm về phối hợp các LLGD ........................................................ 13
1.2.6. Biện pháp phối hợp các LLGD ............................................................. 14
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1.2.7. Năng khiếu TDTT, tổ chức các lớp năng khiếu TDTT .......................... 14
1.2.8. Phối hợp các lực lượng trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
cho học sinh ......................................................................................... 15
1.3. Một số vấn đề lý luận về phối hợp các LLGD .......................................... 16
1.3.1. Vai trò của tổ chức phối hợp các LLGD trong giáo dục HS .................. 16
1.3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp trong công tác tổ chức các lớp năng
khiếu cho HS, hình thức, nguyên tắc phối hợp các LLGD ................... 19
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TT VHTT&DL và PGD-ĐT
trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ........... 24
1.4. Nội dung quản lý phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ............................ 29
1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT ........29
1.4.2. Xây dựng phương thức tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và
PGD-ĐT ............................................................................................................31
1.4.3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL
và PGD-ĐT ......................................................................................... 32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT ............................................................................................. 33
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
học sinh .............................................................................................. 33
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT&DL VỚI
PGD-ĐT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG
KHIẾU TDTT CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY
TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................... 39
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Thanh Thủy ...... 39
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ....................................................... 39
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2.1.2. Khái quát tình hình GD cấp huyện Thanh Thủy .................................... 40
2.2. Thực trạng giáo dục năng khiếu và tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
HS nói chung và HS nói riêng ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ............ 41
2.2.1. Mô tả phương pháp điều tra .................................................................. 41
2.2.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của TDTT và GD năng
khiếu TDTT cho HS ........................................................................... 42
2.3. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ............................ 45
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS ..................................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS ..................................................................................... 47
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ......... 51
2.3.4. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 53
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 58
Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT&
DL VỚI PGD-ĐT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP
NĂNG KHIẾU TDTT CHO HỌC SINH HUYỆN THANH
THỦY, TỈNH PHÚ THỌ .................................................................. 60
3.1. Các nguyên tắc để đề xuất biện pháp ....................................................... 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, khoa học ......................................... 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, khả thi ............................................ 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế, hiệu quả ............................................ 61
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2. Các biện pháp tổ chức phối hợp ............................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của của TTVHTT&DL với
Phòng GD-ĐT tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh .......... 62
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........ 65
3.2.3. Xây dựng cơ chế QL, chỉ đạo tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .................................................. 68
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phối hợp, xác định và phát huy
thế mạnh của các lực lượng phối hợp trong việc tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS ................................................................... 74
3.2.5. Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu TDTT .......... 75
3.2.6. Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp
giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS .................................................................... 77
3.3. Khảo sát mối quan hệ và tính cấp thiết, khả thi các biện pháp .................. 79
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 79
3.3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp ............................. 80
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87
1. Kết luận ...................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 93
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt
CBQL Cán bộ quản lý 1.
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa 2.
CSVC Cơ sở vật chất 3.
GD Giáo dục 4.
GV Giáo viên 5.
GVCN Giáo viên chủ nhiệm 6.
HS Học sinh 7.
LLGD Lực lượng giáo dục 8.
PGD-ĐT Phòng Giáo dục-Đào tạo 9.
PHHS Phụ huynh học sinh 10.
QL Quản lý 11.
QLGD Quản lý giáo dục 12.
QLPH Quản lý phối hợp 13.
TDTT Thể dục thể thao 14.
Trung tâm Văn hóa thể thao và Du lịch 15. TT VHTT&DL
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
UBND Uỷ ban nhân dân 16.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả điều tra GV, cán bộ QL, HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ về nhận thức đối với vai trò và tác dụng của hoạt động TDTT ......43
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức
phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ....................................... 45
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế
hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công
tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS .............................. 48
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp
giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS .............................................................. 51
Bảng 2.5. Kết quả điều tra mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QL phối
hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức
các lớp năng khiếu TDTT cho HS ................................................. 54
Bảng 2.6. Kết quả điều tra nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu
quả của sự phối hợp và QL việc phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT ................................................................................. 55
Bảng 2.7. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho HS ..................................................................... 57
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp với 150 đối tượng. ................ 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của GD năng khiếu
TDTT cho HS ............................................................................ 44
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QLPH giáo dục ................ 54
Biểu đồ 3.1. Thử nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .............................. 82
Biểu đồ 3.2. Thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................................ 83
Sơ đồ:
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................... 80
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội nhằm góp phần
nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng nguồn nhân lực. Đầu tư cho thể dục,
thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quan điểm về vai trò của sức khỏe nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Người đã chỉ ra vai trò to lớn của
sức khỏe nhân dân: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,
việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công” và “Nhân dân có sức khỏe thì
mọi công việc đều làm được tốt”. Người cho rằng, mỗi người dân yếu làm hạn
chế tới sức mạnh của đất nước, mỗi người dân khỏe làm nên sức mạnh xây
dựng và bảo vệ nước nhà. Có thể khẳng định rằng, quan điểm “Dân cường thì
nước thịnh” là quan điểm cơ bản nhất c ủa Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của
TDTT. Dân cường làm nên nước thịnh, điều này có nghĩa sức khỏe của nhân
dân là một trong những nhân tố to lớn quyết định sự phát triển đất nước. Quan
điểm này của Người đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.
Trong chiến lược phát triển đất nước, bên cạnh việc chú trọng đến quốc
phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội… Đảng ta cũng đặc biệt quan tâm đến
phát triển TDTT. Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, Đảng
và Nhà nước ta khẳng định: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong
chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và
phát huy nhân tố con người” [35]. Trong lĩnh vực giáo dục, bên cạnh việc chú
trọng đến chất lượng giáo dục văn hóa cho HS thì công tác TDTT trường học
cũng luôn được quan tâm. Luật giáo dục chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẫm
mỹ và các kỹ năng khác nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [28].
1
Chính vì vậy, TDTT trong trường học được xác định là bộ phận quan
trọng trong việc nâng cao sức khoẻ và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý
chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần thực hiện công cuộc
CNH-HĐH Đất nước.
Nhận thức đúng đắn nhiệm vụ đó, trong nhiều năm qua, ngành GD và
ngành TDTT đã có sự phối hợp chặt chẽ trong việc chỉ đạo, quản lý một cách
toàn diện, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công tác TDTT cho
học sinh, sinh viên. Ngành TDTT cũng đã chú trọng đến phát triển thể thao
thành tích đối với học sinh, sinh viên; Việc tổ chức Hội khỏe Phù Đổng và Đại
hội TDTT các cấp, các giải thể thao hàng năm đã trở thành một trong những
chương trình hoạt động TDTT chính thức của quốc gia.
Tuy nhiên, hoạt động TDTT mặc dù đã được quan tâm, đầu tư xong việc
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho học sinh, sinh viên vẫn chưa
được chú trọng. Trên thực tế, các trường chủ yếu chú trọng đến công tác
chuyên môn, tập trung bồi dưỡng về văn hóa cho học sinh mà coi nhẹ đến việc
bồi dưỡng cho học sinh có năng khiếu về TDTT. Công tác bồi dưỡng năng
khiếu TDTT cho học sinh còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ; đặc biệt là ở cấp
huyện. Việc phối hợp giữa các LLGD, các cơ quan chức năng trong công tác tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh còn thiếu chặt chẽ, chưa đem lại
kết quả như mong muốn.
Đối với huyện Thanh Thủy, với đặc điểm là một huyện miền núi của tỉnh
Phú Thọ, diện tích của huyện trên 12 nghìn hecta; Đặc điểm của huyện là: dân
cư không tập trung, phân bố chủ yếu dọc theo sông Đà. Kinh tế chủ yếu của
huyện là sản xuất nông nghiệp nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Những năm gần đây, huyện đã được tỉnh Phú Thọ quan tâm đầu tư và đẩy
mạnh phát triển du lịch, do vậy, nền kinh tế, văn hóa, xã hội đã bước đầu có sự
khởi sắc. Tuy nhiên, huyện vẫn được xác định là một trong bốn huyện nghèo
nhất của tỉnh Phú Thọ. Điều này là một hạn chế lớn trong việc phát triển và
2
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của huyện nhà. Chất lượng giáo dục
toàn diện chưa được chú trọng đúng mức, hoạt động TDTT trường học còn bị
xem nhẹ. Các trường và bản thân học sinh và phụ huynh còn mang nặng tâm lý
về chú trọng học văn hóa, tập trung vào các môn thi tốt nghiệp và thi đại học,
cao đẳng. Chính vì vậy, nội dung và chất lượng đào tạo thiếu toàn diện, chưa
đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế ở huyện Thanh Thủy cho thấy phong trào luyện tập TDTT quần
chúng phát triển khá mạnh ở nhiều tầng lớp nhân dân, trong các cơ quan, đơn
vị, các nhà trường… Tuy nhiên sự phát triển này mang tính tự phát, chưa có
đầu tư định hướng và tổ chức học tập bài bản, việc phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu TDTT cho HS trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập chưa phát huy được
năng khiếu, sở trường của HS. Điều đó cho thấy, còn thiếu sự vào cuộc thực sự
của các cơ quan chức năng, đặc biệt là thiếu sự quản lý phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT huyện dẫn tới chất lượng đào tạo năng khiếu TDTT
chưa cao, chưa xứng tầm với tiềm năng của huyện.
Từ những lý do trên, tôi xin lựa chọn vấn đề “Phối hợp hoạt động giữa
Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Phòng Giáo dục - Đào tạo
trong việc tổ chức các lớp năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ quản
lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích để làm rõ thực trạng việc phối
hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT cho học sinh, luận văn đề xuất các biện pháp phối hợp, tổ
chức quản lý hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục năng khiếu
TDTT cho học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
3
3. Khách thể và đối tượng, nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tổ chức phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với PGD-
ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, việc phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đã được cấp ủy, chính quyền
quan tâm và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn
tại, hạn chế trong đó có nguyên nhân về hoạt động phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT.
Vì vậy, nếu đề xuất các biện pháp quản lý tổ chức phối hợp hợp lý,
khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ở
địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài xác định 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận về phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích, làm rõ thực trạng phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp hoạt động nhằm tăng cường
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ.
4
6. Giới hạn phục vụ nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Tập trung vào vấn đề tổ chức phối hợp hoạt động
giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức lớp năng khiếu TDTT
cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Giới hạn thời gian: 02 năm gần đây (2012- 2014).
7. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ
bản của đề tài làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn hoạt động phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp trò chuyện phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp toán thống kê.
8. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phối hợp giữa Trung tâm VHTTDL với
PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu cho học sinh huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 2. Thực trạng phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ.
Chương 3. Biện pháp tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD -
ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Phần kết luận
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA TT VHTTDL VỚI PGD- ĐT
TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU TDTT
CHO HỌC SINH
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Khoa học QL ở Việt Nam tuy được nghiên cứu chưa lâu, nhưng tư tưởng
về QL cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong “Bình ngô đại
cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua đó chúng ta
cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc
trong việc QL đất nước.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học QL của các nhà nghiên
cứu và các giáo sư giảng dạy các trường đại học... viết dưới dạng giáo trình,
sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã được công bố. Đó là các tác giả:
Nguyễn Quốc Chí, Đặng Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm,
Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,... Các công trình nghiên cứu của các tác giả
trên đã giải quyết được vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý: như khái
niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng
quản lý, chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý...
Cũng như đối với các ngành quản lý khác, QLGD luôn là vấn đề được
các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức sâu sắc vai
trò của GD đối với tương lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc thì điều
này càng có ý nghĩa.
Trong Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 ban
hành theo Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 7/3/2012, nội dung Nghị quyết đã chỉ
rõ: "Nâng cao chất lượng GD toàn diện, đặc biệt là GD thể chất" [38]. Như vậy,
dù trong bất cứ giai đoạn nào, hoàn cảnh nào, thể thao trường học luôn nhận
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Vấn đề về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học môn thể chất cũng như là tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
6
cho học sinh đã thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả trong
và ngoài ngành GD.
Năm 1988, Vũ Đức Thu và cộng sự có đề tài nghiên cứu đánh giá thực
trạng công tác giáo dục thể chất và phát triển TDTT trong nhà trường các cấp.
Năm 2001, tập thể nhiều tác giả dưới sự chủ trì của Viện Khoa học
TDTT đã thực hiện thành công công trình nghiên cứu "Thực trạng thể chất
người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi".
Năm 2006, tác giả Nguyễn Viết Minh đã có báo cáo khoa học về một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tập luyện môn thể thao tự chọn trong các
nhà trường phổ thông, thuộc khu vực thành thị.
Năm 2006, tác giả Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu đã có công trình nghiên
cứu về định hướng chiến lược tăng cường sức khỏe học sinh trong nhà trường
phổ thông các cấp đến năm 2010.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học đã đề cập đến nhiều mặt
của giáo dục thể chất trường học và nâng cao sức khỏe cho HS, tuy nhiên số
lượng các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề thể thao trường học còn hạn
chế về số lượng. Đặc biệt các loại hình đề tài mang tính chất chuyên biệt về
công tác quản lý giáo dục thể chất, thể thao trường học hầu như rất ít tác giả đề
cập đến.
Nghiên cứu công tác quản lý, phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT
trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về quản lý
giáo dục, đồng thời cũng góp phần đề ra được một số biện pháp có hiệu quả,
thiết thực, đáp ứng được đòi hỏi của giáo dục huyện Thanh Thủy nói chung và
giáo dục năng khiếu TDTT cho học sinh trên địa bàn huyện nói riêng; góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng
giáo dục theo hướng tiếp cận trình độ thế giới, phục vụ thiết thực cho sự phát
triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập của đất nước.
7
Tuy nhiên, đề tài: “Phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Du lịch với Phòng Giáo dục-Đào tạo trong việc tổ chức các lớp năng
khiếu thể dục thể thao cho học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” vẫn
còn là một vấn đề mới, những công trình nghiên cứu một cách đầy đủ chỉ là
từng mặt của vấn đề. Do đó, khi chúng tôi lựa chọn đề tài này để nghiên cứu từ
ban đầu đã thấy khó khăn là có quá ít tài liệu để tham khảo. Hơn nữa khi
nghiên cứu nó trong điều kiện TT VHTT&DL mới được thành lập, thời gian đi
vào hoạt động mới được gần 2 năm, mọi điều kiện để tổ chức hoạt động chuyên
môn của TT VHTT&DL còn nhiều bất cập.
Song với tư cách là một người có tâm huyết với sự nghiệp GD và TDTT,
về lý luận cũng như thực tiễn đã hướng tới đi sâu nghiên cứu đề tài trên để
thấm nhuần hơn vấn đề, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân
và cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp
và hiệu quả.
1.2. Các khái niệm cơ bản và thuật ngữ liên quan
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Hoạt động QL là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển
của xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống
nhất thực hiện một mục đích chung.
- Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp
hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự QL, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc
cá nhân và thực hiện những chức năng chung” [13].
- Theo Ômaror (Liên Xô): QL là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn
lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh
tế tối ưu.
- Theo W.Taylor: QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm
và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất. QL là các
8
hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua những nỗ
lực của người khác.
- Theo Harold Koontz thì quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất
mãn cá nhân ít nhất.
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về QL.
Đó là:
- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kì: “QL là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội),
thực hiện những chương trình mục đích hoạt động”. [40].
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QL nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội”. [23].
Tóm lại, có thể nói QL là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội, và được hiểu dưới những góc độ, quan điểm khác nhau.
Nhưng dù ở lĩnh vực hay góc độ nào đi nữa thì theo chúng tôi, QL cũng là sự
tác động có định hướng, mang tính hệ thống, được thực hiện có ý thức, có tổ
chức của chủ thể QL lên đối tượng QL, bằng cách vạch ra mục tiêu của tổ chức
đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
1.2.2. Khái niệm về tổ chức
“Tổ chức” là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau,
như triết học, y học nhân loại học, tâm lý học, kinh tế học… do đó đã có không
ít những định nghĩa về "Tổ chức":
- Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại
mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ
chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật.
9
- Tổ chức là một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một
nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó.
- Tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều
người được kết hợp với nhau một cách có ý thức.
- Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức, có
phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu
chung (của tổ chức).
Để hiểu rõ khái niệm về tổ chức, cần chú ý một số điểm sau:
- Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế -
xã hội và một kiểu nhà nước.
- Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác định
và hành động để đạt đến mục tiêu chung.
- Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định.
- Được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù
hợp với quy định pháp luật.
- Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo
những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con
người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến mục
tiêu chung.
1.2.3. Khái niệm về phối hợp
Trong các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các LLGD trong
công tác giáo dục học sinh, các tác giả đã dùng các khái niệm như: “hợp tác”,
“kết hợp”, “thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển
Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ (2005) định nghĩa:
- Hợp tác: là chung sức, trợ giúp qua lại với nhau.
- Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau.
- Thống nhất: là hợp lại thành một khối.
10
- Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực hiện.
- Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau.
Có thể định nghĩa “phối hợp” theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo các đối
tượng phối hợp. Theo cách hiểu đơn giản nhất, phối hợp được ví như hoạt động
có tổ chức của các nhóm để tạo ra một chuyển động có mục đích. Một định
nghĩa khác chúng ta cũng thường gặp, phối hợp là phương thức làm việc cùng
nhau một cách hài hòa.
Malone T. T. & Crowston K. đã đưa ra khái niệm về phối hợp bao gồm
bốn thành tố chính: chủ thể thực hiện các hoạt động hướng vào các mục tiêu
có sự phụ thuộc lẫn nhau.
Sự phối hợp giữa các LLGD nhằm hướng đến mục tiêu chung. Về mặt
quản lý nhà nước, phối hợp là phương thức để các cơ quan nhà nước cùng nỗ
lực xây dựng các chính sách hợp lý và triển khai các chính sách đó một cách có
hiệu quả cao.
Dù được định nghĩa như thế nào thì phối hợp vẫn luôn được hiểu là sự
kết hợp giữa các chủ thể trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện một kế
hoạch nào đó. Mục đích của phối hợp là để đảm bảo sự chỉ đạo có hiệu quả
đối với một quá trình cụ thể mà không chịu sự chi phối của bất kỳ một tổ chức
nào. Sự phối hợp được triển khai giữa các thiết chế, bao gồm cả sự tương tác
giữa các nhóm có nhu cầu và chức năng khác nhau, hoặc giữa các cá nhân
không chịu bất kỳ một sự chi phối trực tiếp nào. Như vậy, phối hợp sẽ khác
với QL nếu mỗi quyết định điều hành đều liên quan đến một cá nhân hoặc tổ
chức cụ thể.
Phối hợp luôn cần thiết trong nhiều trường hợp. Bất cứ khi nào công việc
cần thực hiện đòi hỏi sự tham gia của hơn một người mà không chịu sự chi
phối trực tiếp của bất cứ ai thì khi đó cần phải có sự phối hợp. Tuy nhiên, có
những trường hợp công việc có thể được thực hiện mà không cần sự phối hợp
và cũng có trường hợp không thể thiếu sự phối hợp.
11
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm sự phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
1.2.4. Các lực lượng giáo dục
Quá trình giáo dục học sinh luôn bị tác động của nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan
hệ ở trong nhà trường, gia đình và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có
bấy nhiêu sự tác động đến quá trình giáo dục học sinh. Đó chính là 3 LLGD cơ
bản tác động đến quá trình GD hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học
sinh là nhà trường, gia đình và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có
nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Nhà trường là: một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,
có nhiệm vụ chuyên biệt là GD, đào tạo các thế hệ phát triển nhân cách theo
những định hướng của xã hội.
- Gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người
cùng chung sống là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng
quan hệ hôn nhân về dòng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ, con cái”.
Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải
yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc gia đình và xã hội giữ
đúng tư cách là trách nhiệm của mình trong gia đình.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan nội chính, các tổ chức
chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan
chức năng.
Trong phạm vi đề tài này thì chúng tôi quan niệm rằng LLGD tham gia
vào quá trình tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh là nhà trường
(chịu sự chỉ đạo của PGD-ĐT), lực lượng xã hội (cụ thể là TT VHTT&DL).
12
1.2.5. Khái niệm về phối hợp các LLGD
Việc phối hợp thống nhất GD của nhà trường với GD gia đình và xã hội
đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của giáo dục. Bản chất của việc phối hợp
đó là đạt được sự thống nhất về các yêu cầu GD đúng đắn, đầy đủ và vững
chắc, tạo được môi trường GD thuận lợi trong nhà trường, trong gia đình và
ngoài xã hội. Nhờ có môi trường GD đó, học sinh buộc phải hành động theo
đúng các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trường GD bao gồm: Những
yêu cầu thống nhất của nhà trường, gia đình và xã hội đối với hành vi của học
sinh, những tình huống được tạo ra trong cuộc sống để các hành vi tích cực có
điều kiện thực hiện, những phương pháp và biện pháp GD được sử dụng khéo
léo, không mâu thuẫn nhau và không dẫn đến tính chất hai mặt trong ứng xử
của học sinh.
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thường nhằm mục đích huy
động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về CSVC, trang thiết
bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế...) hoặc hỗ
trợ một số hoạt động của giáo viên, HS...
Để thực hiện mục tiêu GD HS, việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội có một ý nghĩa đặc biệt vì đó là những môi trường trực tiếp ảnh
hưởng đến sự hình thành nhân cách của học sinh phổ thông nói chung và học
sinh nói riêng. Bản chất của quá trình phối hợp GD là sự thỏa thuận chung để
đi đến nhất trí chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện.
Đó là quá trình xây dựng kế hoạch, xác định cơ chế hoạt động, đóng góp theo
khả năng có sự cố gắng tối đa các thành viên tham gia nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu của xã hội về GD, trong đó có trách nhiệm, quyền lợi về GD của
các thành viên được hưởng thụ.
QL phối hợp các LLGD là một lĩnh vực quản lý rất khó khăn, phức tạp
đòi hỏi người QL phải có năng lực QL vững vàng, toàn diện; khả năng vận
dụng các biện pháp QL linh hoạt và phải luôn là tấm gương sáng về đạo đức
nhà giáo.
13
Mục tiêu của QLPH GD là làm cho quá trình GD vận hành đồng bộ, hiệu
quả, tạo ra bầu không khí hắng hái và thuận lợi để nâng cao chất lượng GD HS
trong nhà trường, gia đình và ở khắp mọi nơi ngoài xã hội.
Trong đó, GD xã hội bao gồm hoạt động GD do các đoàn thể nhân dân
tham gia như đoàn thanh niên, cộng đồng dân cư, hội phụ nữ, công an... tổ chức
cho các em tham gia vào các hoạt động xã hội tạo thành môi trường GD rộng
lớn cho các em. Việc tổ chức hướng dẫn các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho
học sinh tạo điều kiện cho sự phối hợp các lực lượng chặt chẽ hơn và đồng bộ
hơn giúp cho việc GD toàn diện HS một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất.
1.2.6. Biện pháp phối hợp các LLGD
Theo định nghĩa triết học của V.I.Lê nin thì biện pháp là cách thức, con
đường chuyển tải nội dung. Có nghĩa là căn cứ vào nội dung mà tìm cách thức,
con đường phù hợp nhất có hiệu quả nhất để chuyển nội dung đến đích cuối cùng.
- Biện pháp phối hợp giữa các LLGD cũng chính là cách thức, con
đường tạo nên mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó của các lực lượng nhằm chuyển tải
mục đích, nội dung GD thế hệ trẻ (HS) đạt đến đích phát triển nhân cách theo
mục đích đã xác định.
1.2.7. Năng khiếu TDTT, tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
Năng khiếu là tiền đề của năng lực, tài năng cho phép con người có thể
hoạt động với chất lượng cao, nhưng có tính chất bẩm sinh, di truyền
Tài năng cũng là những thuộc tính nhân cách cho phép con người tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao và mới đối với xã hội, nhưng phải qua quá trình học
tập và rèn luyện. Cấu trúc của tài năng gồm bốn thành tố là, trí thông minh, tính
sáng tạo, năng lực chuyên biệt và động cơ hoạt động. Nguyễn Huy Tú nhấn
mạnh thêm sự tương tác của các thành tố này với các yếu tố môi trường (xã hội,
gia đình, trường học và bạn bè). Như vậy, năng khiếu và tài năng không chỉ được
nghiên cứu dưới góc độ tâm lý, mà còn dưới góc độ văn hóa - xã hội.
14
Bồi dưỡng năng khiếu được hiểu là quá trình phát triển ở học sinh những
năng hứng thú và khát vọng thực hiện các hoạt động trí tuệ (trí thông minh, khả
năng sáng tạo, và các năng lực chuyên biệt) với mức độ cao nhất. Phương thức
bồi dưỡng học sinh năng khiếu đã được xem xét một cách toàn diện gồm:
Mục tiêu GD hướng tới hình thành, phát triển trí thông minh, trí sáng tạo, các
năng lực chuyên biệt, và động cơ hoạt động. Nội dung GD năng khiếu được
xây dựng xoay quanh ba trục là, trí thông minh, tính sáng tạo và năng lực
chuyên biệt, được nhúng trong môi trường thực tiễn xã hội. Từ đó, có những
nội dung mang tính khoa học hàn lâm và mang tính thực tiễn, xã hội. Nội dung
được xây dựng theo hướng tăng tốc và rộng - sâu.
Phương pháp GD phù hợp với HS năng khiếu là dạy học giải quyết vấn
đề, phát triển phong cách làm việc nhóm, hợp tác, cộng tác.
1.2.8. Phối hợp các lực lượng trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
cho học sinh
Phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS chính là sự phối hợp
giữa tổ chức xã hội với nhà trường và gia đình nhằm GD năng khiếu cho học
sinh, là tác động vào các đối tượng tạo ra mối liên hệ tác động hướng đích có
tính thống nhất, tập trung… để huy động sức mạnh tổng hợp của xã hội, nhà
trường và gia đình nhằm GD năng khiếu TDTT cho HS.
Để tạo ra sự phối hợp cần:
- Tổ chức mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GD năng
khiếu TDTT cho học sinh là sự thể hiện tác động qua lại một cách biện chứng.
Một mặt nhà trường cần giúp đỡ hỗ trợ cụ thể cho các bậc cha mẹ trong việc
GD năng khiếu, giúp họ nắm được nội dung và phương pháp GD năng khiếu
TDTT, làm cho họ hiểu được tầm quan trọng, hiểu được chính sách GD để định
hướng GD cho con cái. Mặt khác với tư cách là một chủ thể GD, gia đình tiêu
biểu là các bậc cha mẹ học sinh có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà
trường, với tổ chức xã hội trong việc GD con em hiểu rõ nhiệm vụ của mình
15
tránh tư tưởng khoán trắng hoặc tự đề ra những yêu cầu GD đi ngược lại mục
tiêu, nhiệm vụ GD quy định.
- Tổ chức mối quan hệ giữa nhà trường và các LLXH mà nhờ đó tạo nên
một môi trường GD đúng đắn, rộng khắp trong toàn xã hội đồng thời tạo ra quá
trình GD thống nhất và liên tục trong không gian và theo thời gian, có tác động
trực tiếp đến việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ vừa tạo những điều kiện
vật chất và tinh thần thuận lợi cho việc GD của nhà trường và của gia đình.
- Phối hợp giữa gia đình và các LLXH sao cho gia đình phát huy được
tác dụng định hướng, tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động xã hội vì xã
hội là môi trường giáo dục tốt nhất cho trẻ. Bên cạnh đó gia đình con giúp trẻ
có nhận thức đúng và không bị các tệ nạn xã hội lôi cuốn. Mặt khác LLXH vô
cùng đông đảo tạo ta một môi trường rộng lớn có ảnh hưởng tự phát hoặc tự
giác rất mạnh mẽ đối với cuộc sống hàng ngày của trẻ.
1.3. Một số vấn đề lý luận về phối hợp các LLGD
Chất lượng và hiệu quả của GD nói chung và đào tạo năng khiếu TDTT
nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố cơ bản nhất là sự phối hợp
GD giữa nhà trường, gia đình và xã hội thành một quá trình thống nhất, liên
tục, hướng vào việc phát triển toàn diện nhân cách của HS. Nói một cách khác
là quá trình GD cần có sự kết hợp chặc chẽ và thống nhất của các LLGD nhằm
đạt được mục tiêu GD.
1.3.1. Vai trò của tổ chức phối hợp các LLGD trong giáo dục HS
Việc tổ chức phối hợp các LLGD trong GD HS giữ vai trò đặc biệt quan
trọng. Trong đó, mỗi LLGD giữ một vai trò khác nhau.
Vai trò GD của nhà trường:
Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ
bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách con người. Nhà trường là
nhân tố quan trọng trong việc tổ chức phối hợp công tác GD đối với các LLGD
khác. Mục tiêu GD nhà trường được thực hiện bởi đội ngũ các nhà giáo được
16
đào tạo, bồi dưỡng đúng với yêu cầu chuyên môn, được trang bị CSVC đáp
ứng nhu cầu dạy và học nhằm phát triển toàn diện nhân cách hướng tới sự
thành đạt của người công dân. Vì vậy, GD nhà trường có vị trí đặc biệt quan
trọng hơn cả GD gia đình.
Vai trò của GD gia đình:
Gia đình là tế bào của xã hội, mảnh đất đầu tiên cho nhân cách nảy mầm
và phát triển. Xã hội càng văn minh, cuộc sống càng ổn định thì gia đình càng
trở thành pháo đài quan trọng, bền vững cho sự hình thành và phát triển tiềm
năng của thế hệ tương lai.
Phải khẳng định rằng, gia đình là trường học đầu tiên, cha mẹ là người
thầy đầu tiên và trong suốt cuộc đời mỗi con người. GD con cái trong gia đình
không phải chỉ là việc riêng thuần túy của cha mẹ, mà còn là trách nhiệm, đạo
đức, nghĩa vụ công dân của người làm cha, làm mẹ.
Như vậy, gia đình là một LLGD không thể thiếu được trong quá trình
GD HS. GD gia đình có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách, giúp trẻ tiếp thu có hiệu quả GD của
nhà trường, GD của xã hội trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với nhà trường, xã hội.
Vai trò GD của xã hội:
Nói đến GD xã hội, có thể hiểu theo nghĩa rộng, đó là nền GD được tiến
hành trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể do nhà nước và xã hội thiết lập, cung
cấp các phương tiện và đảm nhiệm các chi phí, đồng thời được các lực lượng
và các thành viên trong xã hội tham gia tổ chức và tiến hành quá trình đào tạo
thế hệ trẻ trong nhà trường cũng như ngoài nhà trường.
GD xã hội hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm hoạt động do các đoàn thể
nhân dân tham gia gánh vác như: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, các tổ chức quần chúng khác về văn hóa, nghệ thuật, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, các tập thể, cá nhân có nhiệt huyết coi sự cộng tác, giúp đỡ, đảm nhiệm
việc GD thế hệ trẻ là hoạt động xã hội của bản thân.
17
Môi trường GD xã hội có tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ. Quá trình này thường phát triển bằng hai con
đường: tự phát và tự giác.
- Con đường tự phát bao gồm tất cả các yếu tố tích cực, tiêu cực; tốt, xấu
của đời đống xã hội vô cùng phức tạp do cá nhân tự lựa chọn theo nhu cầu,
trình độ tự GD của mình.
- Con đường tự giác là những tổ hợp tác động trực tiếp hay gián tiếp có
hướng đích, có nội dung, có phương pháp bằng nhiều hình thức của các tổ
chức, cơ quan, các đoàn thể cùng tham gia trong quá trình hình thành và phát
triển nhân cách. Đây là một lực lượng đông đảo, có uy tín trong xã hội, có khả
năng tập hợp quần chúng, có lòng nhiệt tình, có phương pháp GD phong phú,
đa dạng, có sức thuyết phục cao.
Trong giai đoạn hội nhập ngày nay, tiềm năng GD của các LLGD xã hội
là rất lớn, GD xã hội tất yếu trở thành một trong các nhân tố vô cùng quan
trọng, góp phần hỗ trợ đắc lực cho GD nhà trường và GD gia đình thực hiện
mục tiêu đào tạo mà Đảng, Nhà nước và xã hội yêu cầu.
Việc phối hợp các LLGD là một đòi hỏi khách quan. Chủ Tịch Hồ Chí
Minh cho rằng: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo
dục ngoài xã hội và gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được
tốt hơn". Đặc biệt trong lĩnh vực luyện tập TDTT, GD nhà trường không đủ
điều kiện để bồi dưỡng cho học sinh, chính vì vậy mà cần phải có sự phối hợp
cùng với GD xã hội và GD gia đình. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các LLGD sẽ
tạo ra sức mạnh của 3 môi trường GD hỗ trợ nhau để đảm bảo HS được GD
toàn diện ở mọi nơi, mọi lúc.
Nội dung của sự phối hợp các LLGD là đạt được sự thống nhất về mục
tiêu, yêu cầu GD cũng như thống nhất mọi hành động GD nhằm làm cho nhân
cách của thế hệ trẻ được phát triển đúng hướng, toàn diện và vững chắc.
18
Để đạt được điều đó, trước hết phải làm cho các thành viên trong các tổ
chức xã hội, gia đình và nhà trường hiểu một cách đầy đủ về những nhiệm vụ,
nội dung, phương pháp, hình thức GD và sự cần thiết phải phối hợp với nhau
một cách chặt chẽ, thường xuyên để GD nhờ đó mà tạo ra được môi trường
toàn xã hội tham gia công tác GD HS. Chính vì có sự phối hợp ba LLGD mà
việc GD HS được diễn ra mọi lúc, mọi nơi; có người giúp đỡ, giám sát, chỉ bảo
thì HS muốn hay không cũng phải hành động và lựa chọn cách ứng xử theo
đúng yêu cầu và chuẩn mực đạo đức, lối sống. HS có thể tiếp thu và tích lũy
nhanh chóng các kinh nghiệm ứng xử, kinh nghiệm giải quyết tình huống, từ đó
hình thành niềm tin, tình cảm dần dần phát triển thành tư tưởng, quan điểm, lối
sống phù hợp với chuẩn mực của xã hội, tránh được những xử sự "lệch chuẩn".
1.3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp trong công tác tổ chức các lớp năng
khiếu cho HS, hình thức, nguyên tắc phối hợp các LLGD
Mục đích phối hợp
Phối hợp các LLGD trước hết sẽ tạo ra một môi trường thống nhất để
đào tạo và GD nhằm phát triển năng khiếu, sở trường của các em góp phần GD
toàn diện nhân cách của HS, phát triển các tố chất thể lực phục vụ học tập, lao
động, sản xuất và đặc biệt còn có thể tham gia thi đấu mang lại thành tích cao
cho bản thân cũng như gia đình, nhà trường và quê hương.
Để có môi trường GD thống nhất, đồng thuận thì cả 3 LLGD cùng phải
thống nhất từ quan điểm, hành động đến các hoạt động hỗ trợ để thực sự có mối
quan hệ đồng thuận và phát huy được thế mạnh của từng lực lượng, tránh có
mâu thuẫn hoặc quan điểm “Trái chiều”.
Trong việc phối hợp các LLGD phải hướng tới gắn nhiệm vụ GD năng
khiếu TDTT cho HS với chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng tham gia
phối hợp, làm cho họ thường xuyên coi nhiệm vụ này là nhiệm vụ chung của
tất cả mọi người.
19
Nội dung phối hợp
Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, GD HS của tập thể giáo viên
nhà trường với cha mẹ HS và các tổ chức xã hội cùng tham gia quá trình GD.
Phối hợp cùng QL, kiểm tra, đánh giá kết quả GD HS trong và ngoài
nhà trường.
Tạo môi trường thuận lợi cho việc GD toàn diện về trí tuệ, đạo đức, ý
thức công dân, ý thức pháp luật, thể chất, thẩm mỹ cho các em.
Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa GD góp phần cùng nhà trường phấn đấu
thực hiện mục tiêu GD đề ra.
Nhà trường phối hợp với gia đình
Trong mối quan hệ thống nhất giữa 3 môi trường: Nhà trường- gia đình
-xã hội thì mối quan hệ nhà trường - gia đình là mối quan hệ thường xuyên,
gắn bó. Có thể nói đây là mối quan hệ rất quan trọng trong công tác phối hợp,
bởi lẽ nhà trường và gia đình là hai môi trường tiếp cận thường xuyên khi các
em sinh ra và được lớn lên, được chăm sóc, nuôi dưỡng, GD và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để các em trưởng thành. Gia đình là dấu ấn đầu tiên của môi
trường sống mà các em tiếp nhận và cũng từ dấu ấn này sẽ làm bật dậy thiên
hướng nhân cách của các em. Nhờ có sự GD của nhà trường và xã hội mà
nhân cách ấy sẽ tiếp tục được nuôi dưỡng và phát triển đến khi các em trở
thành một công dân biết thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền
lợi mà pháp luật quy định.
Sự phối hợp này tạo nên sự thống nhất về mục đích, kế hoạch, nội dung
GD của nhà trường với cha mẹ học sinh, hỗ trợ và bổ sung cho nhau phương
pháp, hình thức GD, tạo điều kiện và cung cấp các phương tiện cần thiết phục
vụ cho việc học tập và rèn luyện của HS nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Sự phối hợp chặt chẽ của nhà trường với gia đình trong việc GD các em
là điều kiện cơ bản để đạt hiệu quả công tác GD nhà trường. Phối hợp GD nhà
trường với gia đình để tạo ra một sản phẩm đặc biệt là “Con ngoan - trò giỏi”.
20
Đây là mục tiêu vô cùng quan trọng của GD trong giai đoạn hiện nay khi đất
nước có những bước tiến vượt bậc về kinh tế - xã hội nhưng cũng không ít
những tiêu cực tác động xấu đến quá trình GD HS, đặc biệt là các tình trạng vi
phạm pháp luật đang sẩy ra ở nhiều nơi trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tổ chức mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình để GD HS nhằm tạo ra
sự tác động qua lại một cách biện chứng và thương xuyên trong công tác GD.
Về phía nhà trường cần hỗ trợ, giúp đỡ các bậc cha mẹ trong việc phối
hợp GD. Giúp họ nắm được nội dung kế hoạch, phương pháp những tri thức
cần thiết về TDTT, đồng thời giúp họ thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình trong việc phát triển năng khiếu,sở trường cho các em. Nhà trường phải
chỉ ra những khả năng đặc biệt của GD gia đình và thống nhất với gia đình để
GD cho các em mục đích, động cơ, thái độ, thái độ học tập, hình thành cho các
em tính tự giác, chăm chỉ, vượt khó trong học tập, GD chuẩn mực đạo đức,
phát huy tối đa năng khiếu, sở trường của HS. Đặc biệt, GD các em ý thức rèn
luyện sức khỏe thường xuyên,cống hiến khả năng cao nhất của mình có thể đạt
được phục vụ quê hương, phục vụ Tổ quốc.
Về phía gia đình, với tư cách là một chủ thể GD, cha mẹ phải hiểu rõ
nhiệm vụ của mình đối với việc GD con cái, có trách nhiệm chủ động hợp tác
với nhà trường, tránh tư tưởng “Khoán trắng” cho nhà trường hoặc đề ra yêu
cầu GD ngược lại với mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà trường quy định. Gia đình
phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, quá trình học tập rèn luyện của các em ở
nhà và thông báo với nhà trường. Gia đình phải tạo được môi trường thuận lợi
cho việc GD toàn diện cho HS: Từ trí tuệ đến ý thức đạo đức, sức khỏe, khả
năng phát triển năng khiếu TDTT, ý thức pháp luật, thẩm mỹ… cha mẹ và
người thân trong gia đình phải là tấm gương sáng cho các em noi theo.
Cách thức tổ chức thực hiện sự cộng tác, phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.
Nhà trường tổ chức các hội nghị cha mẹ HS theo định kỳ của lớp và nhà
trường để trao đổi ý kiến với cha mẹ HS về tình hình kết quả học tập và rèn
21
luyện của con em mình trong quá trình GD tại nhà trường và gia đình, trao đổi
các biện pháp, hình thức GD cụ thể đối với từng HS, nhất là đối với các HS cá
biệt, HS hư hoặc HS có hành vi vi phạp nội quy của lớp, của nhà trường hoặc
VPPL chưa đến mức bị xử lý hành chính hay hình sự.
Gia đình và nhà trường duy trì thương xuyên mối quan hệ thông qua việc
ghi sổ liên lạc, phiếu đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS trong từng
thời điểm, từng kỳ của năm học, duy trì mối liên hệ thông qua Hội cha mẹ HS
hoặc trực tiếp liên hệ bằng điện thoại hoặc Email…
Nhà trường chủ động tìm hiểu hoàn cảnh cụ thể của mỗi gia đình, đặc
biệt các gia đình có con có khả năng tốt về TDTT trên cơ sở đó có biện pháp
cộng tác, phối hợp thích hợp đây chính là một hình thức phối hợp mang tính
tích cực và hiệu quả trong công tác phối hợp GD giữa nhà trường và gia đình.
Nhà trường cần tận dụng nguồn lực phong phú của cha mẹ HS và thực
hiện nhiệm vụ GD của nhà trường thông qua việc tổ chức các hoạt động ngoại
khóa, phổ biến kinh nghiệm xây dựng môi trường văn hóa, kinh nghiệm phát
hiện đối tượng, tài trợ kinh phí, huấn luyện nghiệp vụ, tổ chức các cuộc thi, các
giải thi đấu… bởi vì mục tiêu của biện pháp phối hợp GD là huy động tối đa
các nguồn lực để cùng tham gia GD nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Nhà trường phối hợp với xã hội
Ngày nay, với yêu cầu đáp ứng mục tiêu xã hội đối với công tác GD thế
hệ trẻ, công tác “Xã hội hóa GD” càng trở nên có vai trò quan trọng và vô cùng
cần thiết. GD HS không chỉ bó hẹp trong nhà trường như trước đây chúng ta
vẫn thường quan niệm, mà GD hiện nay phải được thường xuyên diễn ra ở mọi
lúc, mọi nơi ở cả nhà trường, gia đình và xã hội.
Việc vận động các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các
sơ sở sản xuất kinh doanh… cùng tham gia vào quá trình GD là nhiệm vụ của
nhà trường. Những lực lượng xã hội này nếu được nhà trường vận động và tổ
chức tốt việc phối hợp hoạt đông đồng thời có sự chỉ đạo trực tiếp là các cấp ủy
22
Đảng và chính quyền thì chất lượng GD của nhà trường nói chung và chất
lượng GD năng khiếu nói riêng sẽ đạt kết quả như mong muốn, kể cả huy động
đầu tư nâng cấp CSVC, trang thiết bị dạy học và tổ chức hoạt động ngoài giờ
lên lớp, động viên phong trào dạy học và tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp,
động viên phong trào dạy và học nhằm nâng cao chất lượng GD… Mặt khác,
hoạt động phối hợp này nếu được tổ chức tốt nó sẽ đồng thời có tác dụng làm
thay đổi và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí và trách nhiệm
của toàn xã hội đối với sự nghiệp GD.
Để thực hiện công tác phối hợp có hiệu quả, nhà trường phải là trung tâm
của sự phối hợp thực hiện đúng chức năng chủ thể của hoạt động GD nhà
trường, chủ động phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về GD, đào tạo, các mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch GD
của nhà trường đến các LLGD xã hội nhằm thống nhất định hướng tư tưởng và
hành động trong quá trình phối hợp thực hiện.
Nhà trường chủ động và tích cực phổ biến các tri thức văn hóa - xã hội,
khoa học - kỹ thuật, nội dung, phương pháp đổi mới để các lực lượng xã hội
cùng vận hành trong hệ thống phù hợp với xu thế của thời đại.
Nhà trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức
chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng tổ chức phát động các phong trào thi
đua, các giải thi đấu mang tính chất rộng rãi và có giá trị tác động mạnh mẽ đến
quá trình hình thành nhân cách, phát triển năng khiếu của các em, tổ chức đa
dạng các hoạt động mang tính xã hội giúp các em có điều kiện trưởng thành
trong thực tiễn, như: Tổ chức cho các em tham gia các hoạt động thi đấu các
môn thể thao, hội khỏe phù đổng, Đại hội TDTT, giữ gìn trật tự trị an thôn
xóm, bảo vệ môi trường… Những phong trào này có tác dụng rất lớn đến việc
phát triển năng khiếu TDTT cho HS.
Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị -
xã hội, đặc biệt là TT VHTTDL phát động phong trào “toàn dân rèn luyện thân
23
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, khuyến khích các em có năng khiếu TDTT
tham gia vào các hoạt động của nhà trường, xã hội, thực hiện tốt cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phấn đấu phát huy tốt khả
năng TDTT của các em.
Các LLGD xã hội phải cùng nhà trường tạo ra mối quan hệ tương tác
hướng vào các hoạt động TDTT mang tính thực tiễn, tạo ra một môi trường GD
rộng khắp trong toàn xã hội, đồng thời tạo ra một quá trình GD thống nhất và
liên tục trong không gian và thời gian phù hợp có tác dụng sâu sắc đối với việc
hình thành nhân cách và phát triển năng khiếu của HS.
Nhà trường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, điều kiện của các lực lượng
xã hội để tổ chức các hoạt động phối hợp nâng cao khả năng vận động, phát
huy năng khiếu, sở trường, tạo động lực trong quá trình học tập văn hóa cho
các em; “không có một trí tuệ sáng suốt trong một cơ thể yếu đuối”, tổ chức các
hoạt động thực hành, tìm hiểu thực tiễn như: Tổ chức tọa đàm trao đổi ý kiến
và kinh nghiệm (giải đáp, thuyết trình, tư vấn kỹ thuật…), tổ chức phối hợp liên
ngành kiểm tra các hoạt động học tập rèn luyện năng khiếu TDTT (tìm hiểu về
TDTT, thực hiện việc luyện tập thường xuyên, bài bản đúng kỹ năng khoa học
về TDTT…), tổ chức phát động các phong trào thi đua và các phong trào hoạt
động xã hội…
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TT VHTT&DL và PGD-ĐT
trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh
1.3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TT VHTT&DL
* Chức năng:
- Phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa -
xã hội của địa phương;
24
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn
hóa, thể thao và du lịch ở cơ sở;
- Tổ chức, cung ứng dịch vụ công; đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch; nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân
trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn.
* Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Căn cứ chương trình phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của địa phương
để xây dựng kế hoạch hoạt động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền cổ động, đọc
sách báo, giải trí, chiếu phim, câu lạc bộ, nhóm sở thích, lớp năng khiếu
nghệ thuật;
- Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn kỹ thuật, phương
pháp và điều kiện tập luyện cho các tổ chức và cá nhân;
- Tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, thi đấu và hướng dẫn
phong trào văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao ở cơ sở;
- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao;
- Sưu tầm, bảo tồn và hướng dẫn các loại hình nghệ thuật dân gian, các
môn thể thao truyền thống;
- Tổ chức các hoạt động tác nghiệp chuyên môn, các hoạt động dịch vụ
văn hóa, thể thao và các hoạt động dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của nhân dân
địa phương đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện cơ
sở vật chất của tổ chức sự nghiệp;
- Hợp tác, giao lưu, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch với các đơn vị, tổ chức trong và
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- QL công chức, viên chức, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao.
25
1.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của PGD-ĐT
* Chức năng:
- PGD-ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng QL nhà nước về GD và
Đào tạo; về các công việc thuộc phạm vi QL của phòng theo quy định của pháp
luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân huyện.
- Chịu sự chỉ đạo và QL về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban
nhân dân huyện; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo; có tư cách pháp nhân và được phép sử dụng
con dấu.
- Phòng GD-ĐT tạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm
phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các thành viên trong cơ quan.
* Nhiệm vụ - quyền hạn:
- Trình Uỷ ban nhân dân huyện:
+ Dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các
quy định của Uỷ ban nhân dân huyện về hoạt động GD trên địa bàn;
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch hàng năm, 5 năm, 10 năm và
chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực GD-ĐT trên
địa bàn;
+ Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường , trường phổ thông có
nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường Tiểu học, cơ sở giáo dục
mầm non và Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn theo hướng dẫn của
Sở GD-ĐT;
+ Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt
động, giải thể các các cơ sở GD công lập, gồm: trường , trường phổ thông có
nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục
26
mầm non; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường, các cơ
sở GD ngoài công lập thuộc quyền QL của Uỷ ban nhân dân huyện theo quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển GD ở địa phương sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa GD; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát
triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật và thông tin về GD; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực GD trên địa bàn; thực hiện mục tiêu, chương trình nội
dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động GD, phổ cập GD; công
tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ sở
GD-ĐT trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ QLGD các ngành học, cấp học trong phạm vi QL của huyện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến trong GD, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn; xây dựng và
nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc
phạm vi quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế; tổng hợp biên chế của
các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Giúp ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài
chính các cơ sở GD-ĐT công lập theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và quy định của pháp luật.
27
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch: Hướng dẫn chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc đã được phân cấp tự quản lý ngân sách lập dự toán hang
năm; trực tiếp lập dự toán ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
chưa được phân cấp tự QL; tổng hợp và lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân
sách giáo dục cho các đơn vị trực thuộc đã được phân cấp QL ngân sách đơn
vị; lập dự toán chi và tổ chức thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu
quốc gia hàng năm về GD của huyện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào
tạo và Sở Tài chính.
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện
chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có
thẩm quyền trong lĩnh vực GD-ĐT; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của công dân về lĩnh vực GD thuộc thẩm quyền; thực hành tiết kiệm, phòng
chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
- Về công tác tổ chức, cán bộ.
+ Trưởng PGD-ĐT xây dựng nội dung, kế hoạch về công tác tổ chức cán
bộ thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật, thống nhất
với Trưởng phòng Nội vụ trình UBND huyện các nội dung cụ thể sau:
+ Trình Uỷ ban nhân dân huyện kế hoạch phân bổ chỉ tiêu biên chế, chỉ
tiêu hợp đồng làm việc cho các cơ sở trường học trực thuộc; Hướng dẫn các cơ
sở trường học trực thuộc sử dụng quỹ biên chế và hợp đồng làm việc.
+ Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, hợp đồng làm việc thuộc sự
nghiệp giáo dục hàng năm gồm: giáo viên, nhân viên thiết bị thí nghiệm, nhân
viên thư viện theo giới thiệu của Hội đồng tuyển dụng viên chức tỉnh. Trình
UBND huyện quyết định tuyển dụng viên chức, tuyển dụng hợp đồng làm việc
thuộc sự nghiệp GD huyện.
+ Trình Chủ tịch UBND huyện giải quyết chuyển ngành, chuyển nơi
công tác ra ngoài sự nghiệp GD, chuyển công việc khác đối với sự nghiệp GD.
28
+ Trình Chủ tịch UBND huyện giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc,
chấm dứt hợp đồng làm việc thuộc sự nghiệp GD.
+ Trình Chủ tịch UBND huyện Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, không bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, giải quyết thôi giữ chức
danh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các đơn vị trường học trực thuộc.
+ Trình Chủ tịch UBND huyện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động thuộc sự
nghiệp giáo dục và đào tạo huyện.
+ Thực hiện chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
+ Phân công viên chức, hợp đồng làm việc khi được Chủ tịch UBND
huyện Quyết định tuyển dụng đến các cơ sở trường học. Hướng dẫn các cơ sở
trường học ký hợp đồng lao động quản lý, sử dụng, đánh giá xếp loại đối với
viên chức, hợp đồng làm việc tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng kế hoạch sắp xếp, điều động viên chức, hợp đồng làm việc
đảm bảo tính cân đối, điều hoà giữa các trường học trực thuộc, trình Chủ tịch
UBND huyện phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
- Quản lý tài chính, tài sản CSVC đối với các đơn vị trực thuộc khi chưa
phân cấp cho đơn vị tự QL và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đã phân
cấp tự QL tài chính, tài sản, cơ sở vật chất đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với ủy ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện
giao và theo quy định của pháp luật.
1.4. Nội dung quản lý phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS
1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT
Trong một tập thể lao động, mọi người liên kết với nhau nhằm thực hiện
nhiệm vụ chung của tập thể và của bản thân mình. Vì vậy, nhiệm vụ cốt yếu
29
của người quản lý là làm thế nào để mọi người biết nhiệm vụ của mình, biết
phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chương trình
hoạt động.
Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp bao gồm việc xây dựng mục
tiêu, chương trình, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần
thiết để thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp giúp các nhà
QL tập trung chú ý vào mục tiêu tổ chức phối hợp để tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho HS, dự kiến trước khả năng ứng phó với những thay đổi có
thể xảy ra trong việc thực hiện kế hoạch, lựa chọn những phương án tối ưu, tiết
kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS , đồng
thời tạo điều kiện cho nhà QL dễ dàng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,
chương trình của các lực lượng tham gia phối hợp.
Gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội liên kết, phối hợp thống nhất
mục đích, mục tiêu GD nhằm phát triển toàn diện cho HS. Mỗi môi trường đều
có một ưu thế riêng trong việc thực hiện các nội dung GD. Việc liên kết phối
hợp các môi trường GD, nhà trường diễn ra dưới nhiều hình thức, các lực lượng
GD đều phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tìm ra hình thức, giải
pháp, tạo ra mối liên kết phối hợp vì mục đích GD, đào tạo thế hệ trẻ thành
những công dân hữu ích cho Đất nước. Tuy nhiên, gia đình và nhà trường có
trọng trách lớn hơn, vì trẻ em là con cái của gia đình, HS của nhà trường trước
khi trở thành công dân của xã hội.
Ngày nay dưới tác động của đường lối đổi mới nền kinh tế của nước ta
phát triển mạnh mẽ và ổn định, tiềm năng kinh tế của nhà nước được củng cố
và ngày càng vững mạnh, những trưởng thành về đội ngũ lao động kỹ thuật,
QL lao động cũng như điều kiện về cơ sở vật chất, tiềm năng trí tuệ của xã hội
cũng ngày càng được huy động nhiều hơn vào quá trình GD của nhà trường.
Lãnh đạo TT VHTT&DL và PGD-ĐT có kế hoạch, chương trình chung
cho sự phối hợp giữa hai đơn vị, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình
30
hoạt động phối hợp, duyệt kế hoạch chương trình hoạt động phối hợp theo định
kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ), chỉ đạo điều hành QL, giám sát việc thực
hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS.
1.4.2. Xây dựng phương thức tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT
Việc liên kết phối hợp giữa môi trường GD gia đình, nhà trường và các
tổ chức xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được
coi là nguyên tắc quan trọng. Việc liên kết phối hợp chặt chẽ giữa ba môi
trường GD đảm bảo sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động
để thực hiện hóa mục tiêu quá trình phát triển nhân cách, tránh sự tách rời, mâu
thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau, gây nên tình trạng nghi ngờ, hoang mang, dao
động đối với cá nhân trong việc lựa chọn tiếp thu các giá trị tốt đẹp.
Gia đình có ưu thế đối việc định hướng nghề nghiệp, hình thành chuẩn
mực về đạo đức trong quan hệ ứng sử, nhà trường có ưu thế trong việc GD toàn
diện, GD năng khiếu, các ý thức công dân, các chuẩn mực đạo đức.
Các đoàn thể xã hội giúp HS mở rộng kiến thức, gắn tri thức với thực
tiễn, kiểm nghiệm những điều học được, phát huy năng khiếu, sở trường vào
thực tiễn, trong đời sống xã hội.
Liên kết, phối hợp GD gia đình, nhà trường và các LLGD (xã hội) sẽ
thống nhất được mục đích, kế hoạch chăm sóc, GD HS của tập thể sư phạm nhà
trường với phụ huynh với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hóa -
GD ngoài nhà trường. Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa GD, tạo động lực mạnh
mẽ cũng như điều kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục
tiêu GD toàn diên cho HS đặc biệt GD hình thành các chuẩn mực đạo đức cho
HS phù hợp với tình hình thực tiễn của xã hội, của đất nước, tránh được GD
giáo điều, xa rời thực tế.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định; “Nếu nhà trường dạy tốt mà gia
đình ngược lại, sẽ có ảnh hưởng không tốt đến trẻ và kết quả sẽ không tốt. Cho
31
nên muốn GD các cháu thành người tốt nhà trường, gia đình, đoàn thể xã hội
đều phải kết hợp chặt chẽ với nhau”.
(Trích nói chuyện về nhiệm vụ GD thiếu niên nhi đồng ngày 12/3/1959).
1.4.3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL
và PGD-ĐT
Với kế hoạch phối hợp đã được đề ra thì hoạt động chỉ đạo và tổ chức
thực hiện của người lãnh đạo là rất cần thiết trong suốt quá trình phối hợp. Điều
này giúp cho sự phối hợp tiến hành một cách thường xuyên liên tục đáp ứng
cho công tác GD HS diễn ra từng ngày. Lãnh đạo đề ra những công việc cụ thể
cho từng giai đoạn của quá trình phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT,
hướng dẫn việc thực hiện giải quyết những khó khăn vướng mắc, uốn nắn điều
chỉnh những sai lệch trong quá trình phối hợp.
- Gia đình là môi trường cơ sở đầu tiên có ý nghĩa lớn lao, vị trí quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
-So với gia đình, nhà trường là môi trường GD rộng lớn hơn, phong phú
hơn, hấp dẫn hơn đối với thế hệ trẻ. Nhà trường là thiết chế xã hội chuyên biệt
thực hiện chức năng cơ bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách
theo hướng duy trì phát triển xã hội (hình thành và phát triển mô hình nhân
cách lý tưởng của xã hội đặt ra).
- Nhà trường là cơ quan GD chuyên biệt GD thế hệ trẻ theo định hướng
đã xác định, theo một kế hoạch, nội dung, chương trình khoa học. Bên cạnh đó
nhà trường lại không tách khỏi môi trường sống và môi trường xã hội rộng lớn
có tác động đến quá tình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ theo hình
thức tự phát và tự giác. Những ảnh hưởng tự giác và tự phát bao gồm những
yếu tố tích cực và tiêu cực của đời sống xã hội vô cùng phức tạp do cá nhân tự
lựa chọn theo nhu cầu, hứng thú, trình độ tự GD của mình.
Những ảnh hưởng tự giác là những tác đông trực tiếp hay gián tiếp có
tính hướng đích, có nội dung, có phương pháp của các tổ chức, cơ quan, đoàn
32
thể xã hội. Môi trường xã hội có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến cuộc sống của
mọi cá nhân, đặc biệt đến thế hệ trẻ, khi mà tính cách chưa ổn định vững chắc,
chưa biết sớm nhìn nhận những điều xấu, điều sai khi gianh giới với điều tốt,
điều xấu chưa rõ ràng.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT
Kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm hàng năm, từng học kỳ và những
trường hợp đột xuất nổi bật có hiệu quả cao hay gặp khó khăn trở ngại. Theo
dõi các hoạt động qua báo cáo và qua kiểm tra thực tế để kịp thời nhắc nhở uốn
nắn cũng như có những khen thưởng và động viên những gương điển hình.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT
thể hiện qua các công việc như: Theo dõi kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, điều
chỉnh hoạt động của người thực hiện trong hoạt động phối hợp, qui định các
tiêu chuẩn đánh giá, kiểm tra đột xuất và định kỳ ở mỗi học kỳ và cuối năm.
Công tác kiểm tra, đánh giá cũng là một nội dung của hoạt động QL sự
phối hợp. Đây là hoạt động của người QL để xem lại kết quả QL sự phối hợp,
sự phối hợp tốt cũng có nghĩa là chất lượng GD cao hơn, ngược lại chất lượng
GD chưa cao thì một phần cũng do sự phối hợp này chưa tốt. Tổng kết, đánh
giá, kịp thời khen thưởng và động viên giúp thực hiện tốt nhiệm vụ GD và cha
mẹ HS nhận thức hơn về quan điểm GD mới, nhiệm vụ GD của gia đình mà
trong luật GD đã đề ra.
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh
- Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá:
Điều kiện kinh tế của địa phương và gia đình có ảnh hưởng sâu sắc và
trực tiếp tới việc QL phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác
tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS . Cụ thể:
Điều kiện kinh tế của địa phương cung cấp nguồn lực tài chính, CSVC
cho các HS.
33
Nền tảng kinh tế của địa phương và của gia đình góp phần xây dựng cảnh
quan sư phạm không chỉ phạm vi trong gia đình, mà cả ngoài xã hội góp phần
quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp nhà trường, gia đình và
xã hội trong việc GD cho HS. Nền tảng kinh tế địa phương và gia đình vững
chắc sẽ tạo điều kiện cho các chủ thể GD có nhiều thời gian và tâm sức dành
cho sự nghiệp GD thế hệ trẻ. Nền tảng kinh tế gia đình vững chắc, bố mẹ có
điều kiện trang bị cho con cái những điều kiện học tập, bố mẹ dành nhiều thời
gian quan tâm tới sự học tập, tu dưỡng và phát huy năng khiếu, sở trường của
con. Mối quan hệ này dẫn đến sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường một
cách tự nhiên không gò bó.
Điều kiện kinh tế địa phương tạo cơ sở xây dựng chính sách địa phương
cho người tham gia công tác GD. Thực tế khi tham gia phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội, những tổ chức xã hội ít phát huy được tác dụng,
mang tính hình thức. Các cán bộ quản lý phụ trách các tổ chức cho rằng xã hội
cần có những chế độ ưu đãi về vật chất cũng như suy tôn về tinh thần để những
cán bộ cộng đồng tham gia công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm GD có điều kiện hoạt động, tránh quan điểm chỉ biết khai thác mà
không biết đầu tư tái sản xuất.
Nếu ở địa phương có quan hệ sản xuất lành mạnh, lực lượng sản xuất
giàu tiềm năng, nghề phụ phát triển tốt là môi trường định hướng nghề nghiệp
cho trẻ trong lúc học tập và tiếp nhận khi ra trường không học tiếp nữa, tránh
hiện tượng các em không có việc làm dễ bị nhiễm những thói hư tật xấu, tệ nạn
xã hội.
Điều kiện văn hoá - xã hội ở địa phương cũng có ảnh hưởng không nhỏ
tới việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GD cho HS cụ thể:
Các tổ chức Đảng, chính quyền, các lực lượng và tổ chức xã hội khác ở
địa phương được tổ chức tốt sẽ tạo được sự tham gia nhiệt tình với các mối
quan hệ xã hội và công tác GD. Để phát huy tiềm năng của các tổ chức xã hội
34
trong quá trình phối hợp, người QL cần tận dụng sức mạnh tổng hợp mọi
nguồn lực, thu hút mọi người nhằm biến nhiệm vụ GD HS là nhiệm vụ của toàn
dân. Mỗi tổ chức có một thế mạnh riêng, tất cả đều tham gia tích cực nếu tổ
chức tốt.
Môi trường xã hội ổn định, nền tảng quan hệ xã hội lành mạnh là điều
kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đây chính
là môi trường mà ở đó HS gián tiếp hấp thụ những giá trị nhân văn của xã hội.
Các phong trào văn hoá - xã hội địa phương mà tổ chức tốt sẽ lôi cuốn
gia đình và nhà trường tham gia một cách tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phối hợp. Chính các phong trào: “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Gia đình,
dòng họ hiếu học”, “Rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Bảo vệ
môi trường xanh - sạch - đẹp”, “Phòng chống tệ nạn xã hội”, “Kỷ niệm các
ngày lễ lớn”... là điều kiện để GD cho HS tốt nhất.
Ngoài ra, văn hoá truyền thống địa phương là môi trường tạo nên sự liên
kết, phối hợp một cách hết sức tự nhiên. Trình độ dân trí ở địa phương là yếu tố
đầu tiên phải kể tới. Nếp sống văn minh, các phong tục truyền thống (dòng họ,
gia tộc, lễ hội, hội làng...), phong tục mới (kỉ niệm ngày lễ lớn, gia đình văn
hóa, các phong trào nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực...) mà được tổ chức
tốt sẽ lôi cuốn được gia đình và nhà trường vào sự phối hợp. Một yếu tố nữa
không thể bỏ qua là các loại hình sinh hoạt văn hoá tinh thần như: “Thư viện,
các loại hình câu lạc bộ, phong trào thể thao, phong trào xanh hoá nhà trường...
với lực lượng tham gia là các em HS” cũng chính là môi trường thuận lợi của
sự phối hợp.
Như vậy các hoạt động văn hoá tinh thần là môi trường thuận lợi và tự
nhiên cho sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nó cần phải được
QL phát triển để phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm GD phát triển toàn diện
nhân cách, năng khiếu TDTT cho HS.
35
- Trình độ nhận thức của cán bộ QL, gia đình, HS và các tổ chức xã hội
về QL phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Trong sự phát triển của nguồn nhân lực cho đất nước Việt Nam đang đổi
mới hiện nay yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo
và bồi dưỡng nhân tài nhằm tạo ra những mẫu nhân cách phù hợp với xã hội
mới. Đó là nguồn lao động có học vấn kiến thức đa ngành vừa có kiến thức
chuyên sâu và có năng lực sáng tạo, có sức khoẻ đồng thời phải có những phẩm
chất, kiến thức cần thiết như trình độ, năng lực, lòng nhân ái, sự đồng cảm với
con người, sự quan tâm đến lợi ích của cộng đồng, dân tộc hài hoà với lợi ích
của cá nhân, gia đình. Để xây dựng được những con người có phẩm chất cơ bản
đó cần có sự hợp tác, sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ, hỗ trợ cho nhau giữa ba
môi trường GD nhà trường, gia đình và xã hội. Sự phối hợp ấy phải trở thành
một quá trình thống nhất, liên tục, tác động mạnh mẽ vào việc hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện của trẻ. Tuy nhiên để thực hiện được sự phối hợp
trên, trình độ nhận thức của thầy, cô giáo, gia đình HS và các tổ chức xã hội
khác đóng vai trò quan trọng. Muốn họ có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và đạt
tới một mức độ cho phép thì cần phải có sự QL việc phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội thì mới hướng được mọi hoạt động đúng mục tiêu và đạt
được hiệu quả cao trong GD, đặc biệt là GD năng khiếu. Các chủ thể của quá
trình phối hợp cần nhận thức những vấn đề sau:
Con người sinh ra và lớn lên trong môi trường gia đình, nhà trường và xã
hội ở mỗi môi trường nhỏ này đều diễn ra QTGD, giáo dưỡng con người, trong
đó GD nhà trường giữ vai trò hết sức đặc biệt. Gia đình là nơi đem đến cho trẻ
những bài học đầu tiên, thường xuyên và liên tục từ lúc sinh ra đến lúc trưởng
thành. Còn xã hội mà các em tham gia, cộng đồng mà các em sinh sống cũng
có nội dung GD với hình thức riêng của nó và có những ảnh hưởng đáng kể đến
quá trình hình thành và phát triển nhân cách các em. Đó chính là nơi thể hiện
kết quả GD của gia đình và nhà trường và đó cũng chính là nơi các em hấp thụ
36
những giá trị nhân văn của xã hội. Ba môi trường trên phải hợp thành một môi
trường thống nhất, trước hết là thống nhất mục tiêu GD để tạo ra hợp lực cùng
một hướng chứ không phân lực hoặc phản lực triệt tiêu lẫn nhau. Chính vì vậy,
Hồ Chủ Tịch đã căn dặn: "GD trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự
GD ngoài xã hội và trong gia đình đã giúp cho việc GD trong nhà trường tốt
hơn. GD nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu GD trong gia đình và ngoài
xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.
Lập kế hoạch xây dựng cơ chế và hình thức phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội. Đây là nội dung rất quan trọng trong việc tổ chức phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GD cho HS. Để tạo ra sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nhà trường cần phát huy vai
trò là trung tâm tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương pháp GD cho gia
đình và các tổ chức xã hội. Bởi lẽ nhà trường là một tổ chức riêng biệt đối với
công tác GD, được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng và nhà nước, nắm
vững quan điểm, đường lối, mục tiêu bồi dưỡng, đào tạo con người theo chuẩn
mực xã hội chủ nghĩa. Mặt khác nhà trường luôn có đội ngũ thầy, cô giáo,
những chuyên gia sư phạm có trình độ, năng lực, đạo đức... đã được đào tạo có
hệ thống và được tuyển chọn kĩ càng. Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội trong việc GD HS, nhà trường một mặt phải làm tốt
việc giảng dạy các kiến thức khoa học, GD của toàn thể giáo viên, cán bộ trong
nhà trường, mặt khác phải huy động, phối hợp chặt chẽ với gia đình và các tổ
chức xã hội khác ở địa phương tham gia vào sự nghiệp GD thế hệ trẻ.
37
Kết luận chương 1
Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay đòi hỏi phải coi trọng nhân tố
con người, coi trọng cả tài năng, sức khoẻ và phẩm chất đạo đức. Chăm lo giáo
dục thế hệ trẻ đáp ứng những yêu cầu giai đoạn phát triển mới của đất nước là
nhiệm vụ của toàn xã hội và việc quản lý phối hợp giữa các LLGD là một
nguyên tắc cơ bản đảm bảo sự thành công của công tác GD.
Công tác GD năng khiếu nói chung và năng khiếu TDTT nói riêng cho
HS trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi các LLGD phải nắm vững những định
hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp GD, đặc biệt là nắm vững đặc điểm
nhân cách lứa tuổi HS , lứa tuổi đang có những bước ngoặt quan trọng trong sự
phát triển nhân cách, thể lực và cũng gây không ít khó khăn trong công tác GD.
Để đạt được kết quả cao trong công tác GDTC, phát triển năng khiếu
TDTT cho HS đòi hỏi phải có sự quản lý việc phối hợp giữa các LLGD phù
hợp tạo ra sự chủ động phối kết hợp giữa các LLGD với nhau trong quá trình
GD, huy động được sức mạnh tổng hợp của các LLGD. Trong việc quản lý
phối hợp đó mỗi lực lượng đóng vai trò là vị trí trung tâm là cơ quan chuyên
trách trong công tác phối hợp phải thực sự là hạt nhân của sự phối hợp, bảo
đảm cho các chủ thể GD thống nhất với nhau về mục tiêu, nội dung, và phương
pháp GD. Chính sự đa dạng về biện pháp tác động, hình thức tổ chức và
phương tiện GD để phát huy những mặt mạnh, đồng thời hạn chế các mặt yếu
của từng LLGD nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình GD HS.
Trong chương 1 chúng tôi cũng đã làm rõ khái niệm cơ bản, chúng tôi
cũng đã phát triển lý luận phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội. Đã đi sâu
phân tích làm rõ nội dung quản lý chương trình phối hợp giữa TT VHTT&DL
với các nhà trường thông qua PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp Năng
khiếu TDTT. Ngoài ra còn phân tích làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT&DL VỚI PGD-ĐT
TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU TDTT
CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Thanh Thủy
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội
Thanh Thủy là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ,
với diện tích trên 12 nghìn hecta, có 15 đơn vị hành chính, dân số trên 76 ngàn
người, gồm 05 dân tộc, trong đó có 02 dân tộc chính là Kinh và Mường. Dân
cư không tập trung, phân bố chủ yếu dọc theo sông Đà. Kinh tế chủ yếu của
huyện là sản xuất nông nghiệp nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Bình quân diện tích canh tác khoảng 700m2/người. Với địa hình trải dọc theo tả
ngạn sông Đà đã tạo ra cho Thanh Thủy có những cánh đồng phù sa màu mỡ
rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng các loại cây
lương thực, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Hơn thế nữa Thanh Thủy còn
được thiên nhiên ưu đãi, có nguồn nước khoáng nóng quý giá tao nên tiềm
năng và thế mạnh về Du lịch. Xét về vị trí địa lý, Thanh Thủy là cửa ngõ giao
lưu kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Phú Thọ với Hà Nội, Hòa Bình và các tỉnh
phía Tây Bắc của Tổ quốc.
Cơ cấu lao động: Theo thống kê năm 2014 của huyện Thanh Thủy thì
hiện có 48.000 ngươì lao động thực tế đang làm việc theo nhóm ngành kinh tế.
Trong đó lao động nông, lâm, thủy sản là 26,9 ngàn người chiếm 56%, lao
động công nghiệp, xây dựng có 9,5 ngàn người chiếm 19,7% và lao động làm
các dịch vụ là 11,7 ngàn người chiếm 24,3%.
Về lĩnh vực kinh tế:
Thanh thủy là huyện thuần nông có nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hàng năm 9,3%. Sản lượng lương thực có hạt năm 2014 đạt 32.206,5 tấn.
Thu nhập bình quân đầu người 25,7 triệu/người/năm. Cơ cấu kinh tế năm
39
2014: Nông-Lâm-Ngư nghiệp: 40,9%; Công nghiệp-Xây dựng: 15,3%; Dịch
vụ: 43,8%.
Lĩnh vực văn hóa, xã hội:
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Trên 1%; Số xã có điện lưới quốc gia: 15/15; Số
hộ dùng điện lưới: 99,7%; Tỷ lệ hộ nghèo: 5,78%. Huyện đã đạt chuẩn quốc gia
về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục năm 2002. Đến nay
đã có 37/51 trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 chiếm tỷ lệ 72%, trong đó có
02/51 trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5
tuổi: 18,5%. Năm 2014: có 13/15 Số chính quyền cơ sở đạt trong sạch vững mạnh.
An ninh quốc phòng của huyện luôn được củng cố và giữ vững.
2.1.2. Khái quát tình hình GD cấp huyện Thanh Thủy
Đến năm học 2013- 2014, trên địa bàn huyện Thanh Thủy có 16 trường
với tổng số 4.420 HS. Trong toàn cấp học có 334 GV; Tại thời điểm thống kê,
có 100% GV của 16 trường có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn
theo quy định của Bộ GD và ĐT.
Trong những năm vừa qua, chất lượng GD đại trà và GD mũi nhọn được
nâng cao và có bước phát triển đáng ghi nhận. HS cơ bản là chăm ngoan và
hiếu học, số lượng HS được xếp loại hạnh kiểm tốt và khá chiếm tỷ lệ trên
98%; Tỷ lệ HS có học lực khá và giỏi đạt 66,7%.
Cơ sở vật chất của của các trường tuy được quan tâm đầu tư song vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học. Số lượng trường học chuyên dụng chưa
được trang bị đầy đủ, hệ thống sân bãi và dụng cụ luyện tập cho môn học thể
dục còn nhiều hạn chế, không có sân tập TDTT đạt chuẩn theo quy định. Chính
vì vậy, đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng luyện tập cho đội tuyển các
môn TDTT trong các nhà trường. Đội tuyển HS tham gia Hội khỏe Phù đổng
cấp tỉnh hàng năm tuy có nhiều cố gắng luyện tập để tham gia, nhưng thành
tích đạt được chưa cao, chưa năm nào có HS đạt huy chương vàng. Điều này
đòi hỏi TT VHTT và DL huyện cần phải có sự phối hợp với phòng GD- ĐT
40
trong công tác phát hiện, bồi dưỡng thể thao năng khiếu cho HS các trường trên
địa bàn huyện.
Thực trạng công tác GD thể chất cho HS trong các nhà trường chỉ dừng
lại ở việc rèn luyện sức khỏe cho học sinh chứ chưa đào tạo, bồi dưỡng được
năng khiếu TDTT cho các em dẫn đến chất lượng chuyên môn của các đội
tuyển thành tích thấp. Giáo viên giảng dạy chuyên môn chưa sâu, chưa có điều
kiện tốt để bồi dưỡng năng khiếu TDTT. Tuy nhiên, thông qua công tác giảng
dạy giáo dục thể chất của các nhà trường cũng đã phát hiện được năng khiếu
TDTT của các em.
Nhìn chung, đặc điểm của lứa tuổi học sinh các em dồi dào về thể lực,
phong phú về tinh thần, về tính cách và hành vi bước đầu có sự phức tạp, dần
thể hiện năng khiếu cá nhân. Chính vì vậy, rất cần có sự phối hợp, tổ chức các
lớp năng khiếu để phát huy khả năng, năng khiếu của các em học sinh.
2.2. Thực trạng giáo dục năng khiếu và tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
HS nói chung và HS nói riêng ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Mô tả phương pháp điều tra
a. Nhiệm vụ điều tra thực trạng:
- Thực trạng GD năng khiếu nói chung và tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho học sinh nói riêng.
- Thực trạng phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ.
b. Nội dung điều tra:
- Nhận thức tầm quan trọng, vị trí của TDTT đối với HS cấp .
- Tầm quan trọng công tác giáo dục năng khiếu TDTT đối với HS cấp .
- Thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT.
- Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD - ĐT.
41
- Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD - ĐT.
- Mức độ hiệu quả sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD - ĐT.
- Những nguyên nhân làm hạn chế trong công tác phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD - ĐT.
- Tính cấp thiết, tính khả thi của hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD - ĐT.
c. Khách thể điều tra:
Để đánh giá thực trạng, chúng tôi đã tiến hành điều tra các khách thể là
HS, GV, CBQL của TT VHTT&DL và một số CB GV trong các trường . Số
lượng khách thể được lựa chọn tùy theo nội dung.
Khách thể điều tra bao gồm 820 người trong đó được phân chia như sau:
- GV , GV TT VHTT&DL: 150 người trong đó 85 nam, 65 nữ.
- CBQL GD và QL XH: 120 người trong đó 70 nam, 50 nữ.
- HS : 550 người, trong đó 250 nam, 250 nữ.
d. Phương pháp điều tra:
Để tiến hành điều tra và làm rõ nội dung trên ngoài việc sử dụng các
phương pháp như: quan sát, xin ý kiến chuyên gia chúng tôi tập trung chủ yếu
sử dụng phương pháp điều tra xã hội học trên cơ sở xây dựng các bảng hỏi
chứa đựng các nội dung điều tra trên. Bảng hỏi cho các khách thể được trình
bày ở phần phụ lục.
2.2.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của TDTT và GD năng khiếu
TDTT cho HS
a. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của TDTT
Hoạt động TDTT là một hoạt động thể lực ở cường độ cao, đòi hỏi con
người phải có sự chịu đựng và gắng sức trong điều kiện nỗ lực cá nhân. Nhận
thức đúng đắn về mục tiêu, vai trò và tác dụng của TDTT là yếu tố quyết định
việc hình thành động cơ hoạt động, sự tích cực và tự giác trong suốt quá trình
rèn luyện thể chất.
42
Để đánh giá nhận thức của HS về vị trí và tầm quan trọng của hoạt động
TDTT, quá trình nghiên cứu đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi 820 khách
thể, trong đó có 550 HS (trong tổng số 4420 HS ở cả 4 khối của 16 trường trên
địa bàn huyện Thanh Thủy. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 2.1).
Bảng 2.1. Kết quả điều tra GV, cán bộ QL, HS huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ về nhận thức đối với vai trò và tác dụng của hoạt động TDTT
(n = 820)
Kết quả phỏng vấn (tỷ lệ %)
TT
Nội dung phỏng vấn
Đồng ý
Không đồng ý
Không có ý kiến
565
139
116
1.
TDTT là một hoạt động quan trọng của con người
= 69 %
= 17 %
= 14 %
434
147
239
2.
TDTT có tác dụng góp phần phát triển toàn diện đối với HS
= 53 %
= 18%
= 29%
623
65
132
3.
TDTT thực hiện chức năng phát triển thể chất, tăng cường sức khỏe cho HS
= 76%
= 8%
= 16%
353
196
271
4.
TDTT góp phần tạo ra môi trường sinh hoạt lành mạnh cho HS
= 43%
= 24%
= 33%
418
221
181
5.
TDTT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
= 51%
= 27%
= 22%
287
262
271
6.
TDTT trực tiếp góp phần nâng cao kết quả học tập của HS
= 35%
= 32%
= 33%
590
90
140
7.
TDTT là một trong những hoạt động mà HS ưa thích
= 72%
= 11%
= 17%
Phân tích kết quả điều tra điều tra được trình bày tại bảng 2.1 cho thấy:
- Đa số GV, cán bộ QL, HS đều nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò,
tác dụng của TDTT đối với sự phát triển toàn diện của HS.
- Hoạt động TDTT là một trong những hoạt động ưa thích của HS.
Từ góc độ của công tác QL trường học, thông qua số liệu thống kê cho
phép nhận định:
43
GV và cán bộ QL đều hiểu và nhận thức đúng về vai trò và tác dụng
của TDTT.
- Hoạt động TDTT là một hoạt động ưa thích của HS ; Đại đa số các
em đều nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của TDTT đối với sức
khỏe con người.
- Mặc dù có ảnh hưởng của tâm lý thi cử, coi trọng các môn học văn hóa,
song nhu cầu về hoạt động TDTT, nhận thức về tầm quan trọng của TDTT vẫn
đúng đắn và đầy đủ.
b. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của GD năng khiếu TDTT
cho HS
Qua điều tra 820 khách thể (bao gồm: Phụ huynh, GV, CBQL, HS )
chúng tôi thu được kết quả và biểu hiện kết quả đó bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của GD
năng khiếu TDTT cho HS
(Tính theo tỷ lệ % so với đối tượng điều tra 820 phiếu)
Nhìn vào biểu đồ trên chúng tôi rút ra một số nhận xét sau đây:
- Có 84,3% ý kiến được hỏi cho rằng: công tác GD năng khiếu nói chung
và năng khiếu TDTT cho HS là rất cần thiết; 10,2% ý kiến cho rằng: công tác
44
GD năng khiếu nói chung và năng khiếu TDTT cho học sinh là cần thiết; 4,3%
ý kiến cho rằng: công tác GD năng khiếu nói chung và năng khiếu TDTT cho
HS là bình thường; 1,2% ý kiến cho rằng: công tác giáo dục năng khiếu nói
chung và năng khiếu TDTT cho HS là không cần thiết.
Như vậy, đại đa số ý kiến được hỏi đều cho rằng: Công tác tổ chức các
lớp năng khiếu nói chung, năng khiếu TDTT cho HS là cần thiết.
2.3. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
cho HS
Kết quả điều tra thực trạng công tác chỉ đạo phối hợp, xây dựng kế hoạch
tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT cho HS qua 100 giáo viên và 50 cán bộ quản lý được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức
phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS (n = 150)
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung đánh giá
Tốt
Trung bình Chưa tốt
1
32 = 21 %
56 = 38 %
62 = 41 %
2
36 = 24 %
60 = 40 %
54 = 36 %
3
26 = 17 %
64 = 43 %
60 = 40 %
Công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp giữa hai cơ quan Công tác duyệt kế hoạch, chương trình phối hợp theo định kỳ thời gian
30 = 20 %
72 = 48 %
48 = 32 %
5
16 = 11 %
42 = 28 %
92 = 61 %
4 Việc rà soát, đánh giá công tác phối hợp Các biện pháp xử lý thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình
Qua số liệu điều tra được trình bày tại bảng 2.2 cho thấy:
- Công tác chỉ đạo và xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
45
HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ còn rất yếu. Đội ngũ CBQL chưa thật sự
chú ý đến biện pháp này, ngay từ việc chỉ đạo và xây dựng kế hoạch, chương
trình phối hợp còn thiếu, chỉ chiếm hơn 10% ý kiến được hỏi là đánh giá tốt.
Thực tế TT VHTT&DL đã chưa chú ý việc xây dựng kế hoạch, chương
trình phối hợp với PGD-ĐT, đặc biệt là phối hợp đưa chương trình bồi dưỡng
năng khiếu TDTT cho HS vào trong kế hoạch năm học của PGD-ĐT và của các
trường … Tuy nhiên, qua quan sát, phỏng vấn, nhìn chung, đội ngũ lãnh đạo và
cán bộ ở TT VHTT&DL và các trường đều đã và đang được bồi dưỡng qua
trình độ quản lý và trình độ chính trị nhưng việc bồi dưỡng CBQL chưa được
đồng bộ. Đặc biệt là TT VHTT&DL mới được thành lập, đại đa số CBQL mới
được bổ nhiệm, tuổi đời còn trẻ và ít thâm niên. Vì vậy, kinh nghiệm QL chưa
có, chủ yếu là vừa học, vừa làm và vừa rút kinh nghiệm trong công tác QL đã
ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp
trong công tác bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS. Việc chỉ đạo xây dựng kế
hoạch của các nhà QL có thực hiện nhưng còn mang tính hình thức, chưa đi sâu
vào nội dung cụ thể, rất chung chung. Vì vậy, các nhà QL cần phải tăng cường
hơn việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch một cách cụ thể hơn, nên đi sâu vào nội
dung công việc thực tế đã làm được, tìm ra những gì còn hạn chế để khắc phục
mới có thể nâng cao được hiệu quả phối hợp hiện nay. Để đạt được mục tiêu
chung trong phối hợp hoạt động trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS, các nhà QL cũng cần quan tâm đến việc duyệt kế hoạch,
chương trình theo định kỳ trong công tác QL. Việc duyệt kế hoạch, chương
trình theo định kỳ thời gian là công việc thường xuyên không thể thiếu được
của các nhà QL và cần phải được duy trì. Trong quá trình thực hiện, việc theo
dõi, kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với thực tế của
từng đơn vị có lúc vẫn chưa được quan tâm kịp thời nên việc thực hiện vẫn còn
nhiều sai sót. Bên cạnh việc duyệt kế hoạch, chương trình phối hợp, lãnh đạo
Trung tâm cũng cần lưu ý đến công tác QL của mình qua việc có biện pháp xử
46
lý những trường hợp không thực hiện đúng kế hoạch, chương trình đã đề ra và
được tập thể thống nhất thực hiện.Tiêu chí có biện pháp xử lý thực hiện không
đúng kế hoạch, chương trình chưa được chú trọng. Việc chỉ đạo, thực hiện kế
hoạch, chương trình phối hợp luôn đi kèm với biện pháp xử lý những thiếu sót
trong việc thực hiện kế hoạch một cách thường xuyên và hiệu quả. Từ đó, các
nhà QL kịp thời điều chỉnh kế hoạch, chương trình, mang lại hiệu quả cao
trong công tác QL. Qua điều tra cho thấy, tuy có đề ra biện pháp xử lý việc
thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình nhưng thực tế chỉ nhắc nhở
chiếu lệ chứ không dám xử lý những trường hợp không thực hiện đúng
chương trình phối hợp.
Tóm lại, qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy ưu điểm lớn của các
nhà QL của TT VHTT&DL và PGD-ĐT ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
hiện nay trong việc thực hiện một cách thường xuyên và hiệu quả nội dung
“xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ” đó là nhận thức được tầm
quan trọng của việc xây dựng kế hoạch, chương trình, luôn chú trọng đến việc
chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình, có duyệt kế hoạch theo định kỳ, có
biện pháp xử lý những trường hợp không thực thi kế hoạch, chương trình phối
hợp theo đúng kế hoạch đã đề ra. Vấn đề cốt lõi ở đây chính là đã tạo nên được
những thành công bước đầu trong công tác QL bằng sự đồng thuận, nhất trí cao
trong tập thể từ các CBQL đến cán bộ, GV và các lực lượng tham gia phối hợp.
Vì vậy, Trung tâm và PGD-ĐT nên phát huy hơn nữa việc thực hiện nội dung
này, góp phần nâng cao hiệu quả QL phối hợp trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS .
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
cho HS
Qua điều tra 150 khách thể là giáo viên và cán bộ quản lý được thể hiện
ở bảng sau:
47
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch
phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS (n= 150)
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Rất
Không
Rất
Không
TT
Nội dung
Thường
Hiệu
thường
thường
hiệu
hiệu
xuyên
quả
xuyên
xuyên
quả
quả
Hướng dẫn quy trình tổ chức
46
85
19
40
87
23
1
thực hiện kế hoạch phối hợp
30,8%
56,8%
12,4
26%
58%
16%
36
84
30
37
81
32
2 Xây dựng LL tham gia phối hợp
24%
56%
20%
25%
54%
21%
Thống nhất mục tiêu, nội dung,
36
78
36
32
81
37
3
chương trình, PP thực hiện kế
24%
52%
24%
21%
54%
25%
hoạch phối hợp
Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế
55
50
53
52
45
45
4
hoạch theo thời gian
36%
33%
35%
34%
31%
31
Tổ chức hội nghị, thảo luận, trao
50
48
48
50
52
52
5
đổi kinh nghiệm
33%
32%
35%
32%
33%
35%
Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh
44
50
56
48
51
51
6
hoạt động phối hợp của cán bộ
30%
33%
37%
32%
34%
34
làm trực tiếp
Qua khảo sát thực trạng, ở bảng 2.3 tiêu chí “Hướng dẫn quy trình tổ
chức thực hiện kế hoạch phối hợp” được đại đa số ý kiến được hỏi đánh giá ở
mức “thường xuyên”, xét tính hiệu quả, đạt mức “hiệu quả”. Nỗi lo toan, trăn
trở của các nhà QL là làm thế nào để các lực lượng và người thực hiện kế
hoạch phối hợp nắm rõ quy trình tổ chức thực hiện hoạt động này cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương đạt được hiệu quả tối ưu. Một thực tế đang
diễn ra ở huyện Thanh Thủy là vấn đề nhận thức của lực lượng tham gia phối
hợp trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS cho rằng việc
hướng dẫn quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp cần thực hiện thường
48
xuyên và hiệu quả, chứ không nghĩ rằng thực tế thực hiện ra sao, hiệu quả đạt
đến mức nào. Qua thực tế quan sát được và trao đổi kinh nghiệm đối với một số
người và đơn vị từng có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề này thì kết quả không
có gì khả quan. Công tác chỉ đạo của PGD-ĐT đối với các trường còn nhiều
hạn chế, thiếu tính đồng bộ, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
Tương tự, việc “Xây dựng LL tham gia phối hợp" cũng phải được chuẩn
bị chu đáo, đáp ứng yêu cầu chung của công tác phát triển TDTT hiện nay.
Theo kết quả điều tra, mức thực hiện thường xuyên tiêu chí này đạt ở mức
“hiệu quả”. Như vậy, xây dựng lực lượng tham gia phối hợp là một trong
những tiêu chí không thể thiếu được trong công tác QL tổ chức thực hiện kế
hoạch phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu TDTT, bởi vì, mọi sự thành bại của
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong giáo dục đều nhờ vào sự đóng góp tích cực
và có hiệu quả của các lực lượng tham gia. Thực tế cho thấy, việc xây dựng lực
lượng tham gia phối hợp trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
HS còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa có sự vào cuộc thực sự của đội ngũ lãnh
đạo các trường , GVCN, GV bộ môn thể dục của các trường.
Nói về “Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình, PP thực hiện kế
hoạch phối hợp”, được đa số ý kiến được hỏi đánh giá ở mức độ thường xuyên;
mức độ hiệu quả thực hiện được đánh giá đạt hiệu quả. Việc thống nhất mục
tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp thực hiện kế hoạch phối hợp là rất
cần thiết. Mục tiêu GD năng khiếu là phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu TDTT
cho HS, giúp các em phát huy được năng khiếu cá nhân của bản thân mình.
Tuy vậy, qua quan sát thực tế tình hình hoạt động chung của các trường cho
thấy, nhà trường chỉ tập trung giảng dạy các môn văn hóa và xem kết quả tốt
nghiệp là mục tiêu để đánh giá chất lượng GD-ĐT trong nhà trường. Chính
nhận thức này đã dẫn đến sự lệch lạc trong việc thực hiện mục tiêu của phát
triển năng khiếu TDTT, dẫn đến việc QL, bồi dưỡng năng khiếu TDTT trong
nhà trường ít được sự đầu tư, quan tâm đúng mức.
49
Đối với việc “Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch theo thời gian” qua
quan sát thực tế cho thấy, việc phân công, phân nhiệm chưa rõ ràng đã dẫn đến
nhiều khó khăn trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch theo thời gian;
Các nhà trường vẫn lơ là trong việc kiểm tra, đôn đốc, làm cho công tác phát
hiện, bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS đạt hiệu quả chưa cao so với kết quả
điều tra. Nói đến việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện phối hợp cần phải nhắc đến
việc “Tổ chức hội nghị, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm”. Một trong những
đóng góp tích cực trong công tác QL là “Tổ chức hội nghị, thảo luận, giải thi
đấu, trao đổi kinh nghiệm””. Mức thực hiện còn chưa thường xuyên và chưa
hiệu quả. Đối với PGD-ĐT nói chung và các trường nói riêng phải gánh chịu
nhiều áp lực trong việc đảm bảo quy chế chuyên môn. Vì vậy, muốn tổ chức
được hội nghị, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về bồi dưỡng năng khiếu TDTT
cho HS là rất khó. Đòi hỏi, TT VHTT&DL phải sắp xếp, bố trí thời gian sao
cho hợp lý để mọi lực lượng tham gia hoạt động này đều có thể tham dự và có
nhiều ý kiến đóng góp cho hoạt động phối hợp đạt hiệu quả. Thành quả đạt
được trong một buổi tổ chức hội nghị, thảo luận, giải đấu, trao đổi rút kinh
nghiệm đều là công sức đóng góp rất lớn của tập thể cùng với sự phối hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng đoàn thể xã hội.
Việc “Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động phối hợp của cán bộ làm
trực tiếp” còn nhiều hạn chế, chưa được đánh giá ở mức “thường xuyên” và
“hiệu quả”. Kế hoạch đề ra phải được chỉ đạo, tổ chức thực hiện, muốn đạt hiệu
quả cao trong QL phải có theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp
với tình hình thực tế của từng đơn vị. QL mà không kiểm tra xem như là không
QL. Vấn đề này thường xuyên được lãnh đạo các cấp, ban ngành nhắc nhở các
nhà QL và yêu cầu phải được thực hiện một cách thường xuyên. Muốn nâng cao
hiệu quả QL cần phải theo dõi, đôn đốc, động viên, khuyến khích và thậm chí
phải biết khen thưởng kịp thời, nhắc nhở đúng lúc, đồng thời các nhà QL phải dự
trù trước những tình huống có thể xảy ra để điều chỉnh kịp thời kế hoạch của
50
mình và giúp đỡ các thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Như đã phân
tích bên trên, việc theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động đối với các nhà lãnh
đạo chưa được thật sự quan tâm. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy lãnh đạo chỉ hỏi
thăm xem cán bộ có thực hiện chương trình hay không chứ ít quan tâm đến việc
thực hiện thường xuyên hay không, hiệu quả ra sao. Phần lớn việc theo dõi hoạt
động này thường khoán trắng cho các bộ phận chuyên trách.
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS
Qua điều tra 150 khách thể là giáo viên và cán bộ quản lý được thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp
giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS (n= 150)
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Các phương pháp
Rất
Không
Rất
Không
TT
Thường
Hiệu
đánh giá
xuyên
quả
thường xuyên
thường xuyên
hiệu quả
hiệu quả
Quy định các tiêu chuẩn,
36 =
78 =
36 =
35 =
84 =
31 =
1
phương pháp kiểm tra đánh giá
24%
52%
24%
23%
56%
21%
2
Đánh giá hoạt động phối hợp thường xuyên theo định kỳ
40 = 27%
79 = 53%
31 = 20%
38 = 26%
75 = 50%
37 = 24%
Thông qua đánh giá của người
3
tham gia phối hợp thực hiện kế
44 = 29%
88 = 59%
18 = 12%
38 = 25%
88 = 59%
24 = 16%
hoạch
4
Phối hợp các phương pháp đánh giá
47 = 31%
83 = 55%
20 = 14%
38 = 26%
81 = 54%
31 = 20%
Kết quả bảng 2.4 cho thấy, tiêu chí “Quy định các tiêu chuẩn, phương
pháp kiểm tra đánh giá”, được đại đa số ý kiến đánh giá ở mức độ thường
xuyên và hiệu quả. Việc đưa ra quy định những tiêu chuẩn và phương pháp
kiểm tra, đánh giá cụ thể, giúp các nhà QL nắm bắt được thực tế hoạt động này
và hiệu quả ra sao. Từ đó có thể xem xét, điều chỉnh và hoàn thiện phương thức
51
phối hợp cho phù hợp với tình hình thực tế. Qua quan sát thực tế, trao đổi với
CBQL, cán bộ chuyên trách về TDTT ở huyện Thanh Thủy cho thấy, muốn
thống nhất được quy định các tiêu chuẩn, phương pháp kiểm tra đánh giá, yêu
cầu cần phải xây dựng các tiêu chí của đánh giá đảm bảo tính toàn diện về kiến
thức, kỹ năng, năng lực, thái độ và hành vi, đảm bảo độ tin cậy cao như tính
chính xác, trung thực, khách quan, công bằng, phản ánh được chất lượng thực
của hoạt động giáo dục.
Đối với việc“Đánh giá hoạt động phối hợp thường xuyên theo định kỳ”,
được đánh giá ở mức thực hiện “thường xuyên” và “hiệu quả”. Thực tế, muốn
biết được hoạt động phối hợp có thực hiện thường xuyên hay không, hiệu quả
thực hiện ra sao, đòi hỏi những nhà QL phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, nhắc nhở động viên và khuyến khích các thành viên cùng các lực
lượng tham gia hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công và nhân rộng được
những nhân tố tích cực mới có thể phát huy hết hiệu quả công việc, đạt được
mục đích mong đợi. Theo nhận định của các nhà chức trách, việc đánh giá hoạt
động phối hợp giữa các lực lượng trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ vẫn mang tính chủ quan, thiếu
sự kiểm tra, đôn đốc.
Ở tiêu chí “Thông qua đánh giá của người tham gia phối hợp thực hiện
kế hoạch” được đa số ý kiến đánh giá ở mức độ “thường xuyên” và “hiệu
quả”. Việc hiểu rõ, tường tận hoạt động phối hợp trong công tác tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT cho HS chính nhờ vào lực lượng trực tiếp tham gia hoạt
động này, việc đánh giá của cán bộ tham gia trực tiếp là vô cùng xác thực, họ
là những người hiểu rất sâu sắc về những thuận lợi, khó khăn của hoạt động,
yêu cầu thực hiện công việc ra sao, chuẩn bị những gì để tổ chức thành công
và đạt hiệu quả.
Đối với tiêu chí “Phối hợp các phương pháp đánh giá” được đánh giá cao
ở cả hai mức thực hiện “thường xuyên” và “hiệu quả”. Việc phối hợp tốt các
52
phương pháp đánh giá cần được quan tâm thường xuyên, cần lưu ý đến việc đổi
mới phương pháp đánh giá, biết kế thừa và phát huy hiệu quả các phương pháp
đánh giá sao cho đạt hiệu quả tối ưu. So sánh giữa thực tế quan sát được và qua
ý kiến chuyên gia trên lĩnh vực này cho thấy, phối hợp các phương pháp đánh
giá rất ít trường thực hiện được vì yếu tố thời gian, con người và những điều
kiện, phương tiện phục vụ chưa thật đầy đủ, chưa đáp ứng nhu cầu mang tính
hoàn thiện. Có thể nói rằng, ở huyện Thanh Thủy vẫn chưa thật sự phối hợp tốt
các phương pháp đánh giá so với kết quả điều tra được.
Đây chính là nỗi lo của các nhà QL trong việc kiểm tra, đánh giá hoạt
động phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS , vì nhận định qua
phiếu điều tra và thực tế thực hiện tiêu chí này có phần mâu thuẫn nhau do
nhiều nguyên nhân khách quan như đã nêu trên, chủ yếu là do nhận thức của
các lực lượng tham gia hoạt động phối hợp cho là cần phải phối hợp tốt các lực
lượng mới thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
cho HS.
2.3.4. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ
Qua điều tra khảo sát, chúng tôi nhận thấy sự phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong công tác tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS hầu như chưa được thực hiện theo một
cơ chế chặt chẽ. Trừ những trường hợp là vận động viên của huyện còn đối với
những HS bình thường phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu GD toàn diện thì
chưa có sự chủ động đặt ra sự phối hợp trong việc phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu cho các em.
* Kết quả về khảo sát hiệu quả của sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT nhằm GD năng khiếu TDTT cho HS.
Qua điều tra 150 khách thể là giáo viên và cán bộ quản lý TT VHTTDL,
PGD-ĐT, các nhà trường chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
53
Bảng 2.5. Kết quả điều tra mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QL phối
hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho HS
Ý kiến
Số
đánh giá
Đánh giá mức độ hiệu quả
TT
SL
%
Hiệu quả rất thiết thực
1
90
60
Hiệu quả còn hạn chế
2
44
29
Hiệu quả còn mang tính chất hình thức
3
16
11
Ý kiến khác
4
0
0
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QLPH giáo dục
Qua bảng 2.5 và thể hiện qua biểu đồ 2.2 cho thấy:
- 60% ý kiến cho rằng sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT
trong công tác GD năng khiếu TDTT cho HS mang hiệu quả thiết thực. Sự
đánh giá đó phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của các LLGD trong công tác GD
năng khiếu TDTT cho HS.
- 29% ý kiến cho rằng hiệu quả mang lại còn hạn chế, đặc biệt 11% ý
kiến cho rằng sự phối hợp còn mang tính hình thức. Kết quả này cho thấy
những hạn chế, yếu kém của sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT.
54
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến hạn chế của sự phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT? Xác định được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
những hạn chế đó có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là một trong những cơ sở để
chúng ta đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự phối hợp.
- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của sự phối hợp và QL việc phối
hợp TT VHTT&DL với PGD-ĐT còn bộc lộ rất nhiều hạn chế. Vậy nguyên
nhân của hạn chế là gì? Kết quả điều tra thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Kết quả điều tra nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của sự phối hợp và QL việc phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT (150 người)
Nguyên nhân
Số TT
Ý kiến đánh giá SL %
1
130
86.7
2
77
51.3
3
76
50.6
4
69
46
5
121
80.7
6
71
47.3
TT VHTT&DL và PGD-ĐT chưa nhận thức tầm quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả GD năng khiếu TDTT HS Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường trong việc GD con em mình, do mải công tác, làm kinh tế Các tổ chức xã hội khác ít quan tâm đến việc GD, coi GD HS là việc của nhà trường Chưa có cơ chế phối hợp giữa các LLGD rõ ràng Do TT VHTT&DL chưa chủ động làm tốt công tác tham mưu, chưa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp Mục tiêu, nội dung và biện pháp phối hợp của TT VHTT&DL và PGD-ĐT chưa thống nhất, cùng chiều 7 Đời sống xã hội có nhiều chuyển biến
102
68
8
70
46.7
Do mọi người chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm tham gia phối hợp GD, bồi dưỡng năng khiếu TDTT HS
9 GVCN và cha mẹ HS chưa chủ động liên hệ thường xuyên
117
78
Kết quả bảng 2.6 cho thấy 86.7%, chiếm tỷ lệ cao nhất, ý kiến cho rằng
nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế là do: “TT VHTT&DL và PGD-ĐT chưa nhận
thức tầm quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả GD năng khiếu
TDTT cho HS ”. Đi sâu tìm hiểu chúng tôi thấy mặc dù GD là quốc sách hàng
đầu, được đưa vào trong quyết định của Đảng. Nhưng cũng phải thừa nhận một
thực tế sự quan tâm của của nhiều cấp uỷ Đảng và tổ chức chính quyền địa
phương chủ yếu là nằm trong nghị quyết khi đưa vào cuộc sống thì có rất nhiều
trở ngại.
55
Nguyên nhân được xếp thứ 2 là do TT VHTT&DL chưa chủ động, chưa
làm tốt công tác tham mưu và xây dựng kế hoạch phối hợp (Chiếm 80.7%).
Sự nghiệp TDTT là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó TT VHTT&DL là cơ
quan chuyên trách. Vì vậy, Trung tâm cần chủ động tham mưu với các cấp uỷ
Đảng, Chính quyền trong việc xây dựng kế hoạch liên kết, phối hợp với PGD-
ĐT và các nhà trường, Trung tâm cần đóng vai trò chủ đạo trong việc thực thi
kế hoạch.
Nguyên nhân thứ 3 là do GVCN và PHHS chưa tạo được mối liên hệ
thường xuyên, chưa có nhiều hoạt động GD để các mối liên hệ giữa nhà trường
với gia đình và xã hội có điều kiện phối hợp với nhau được tốt hơn (68%).
Để có sự phối hợp các LLGD tốt hơn thì trước hết GVCN và PHHS phải
giữ liên lạc thường xuyên. Hình thức liên lạc có thể qua sổ liên lạc nhà trường
và gia đình, thông qua điện thoại, thông qua cho hội trưởng Hội PHHS hoặc
các cuộc họp PHHS thường kỳ, các cuộc thăm gia đình HS của GVCN… mối
liên hệ này là điều kiện để cung cấp thông tin hai chiều đầy đủ, cụ thể về kết
quả học tập của HS và tạo niềm tin để GVCN và gia đình có những thông tin
chính xác trong việc giáo dục HS.
Mục tiêu, nội dung và biện pháp phối hợp của TT VHTT&DL và PGD-
ĐT chưa thống nhất, cùng chiều, chưa đồng bộ, rõ ràng cũng là nguyên nhân
quan trọng hạn chế hiện quả của sự phối hợp giữa các LLGD như hiện nay
(Chiếm 47.3%). Để có được sự thống nhất đó, Trung tâm phải đóng vai trò chủ
đạo, cụ thể là Trung tâm phải chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp các hoạt
động tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS. Thống nhất về mục đích, nội
dung, biện pháp giáo dục, cách thức tiến hành, thời gian thực hiện để các
LLGD có thể tham gia được.
Ngoài những nguyên nhân kể trên còn một số nguyên nhân khác như
hành chính pháp chế, về phẩm chất và năng lực cán bộ, đời sống xã hội gặp
nhiều khó khăn, chưa có nội dung, phương pháp phối hợp, cơ chế hoạt động
56
không rõ ràng làm hạn chế quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT
trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS .
Bảng 2.7. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
cho HS (n = 150)
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Trung bình Chưa tốt
1 Điều kiện kinh tế
78 = 52 %
45 = 30%
27 = 18%
2 Điều kiện văn hóa, xã hội
85 = 57%
55 = 37%
10 = 6%
3
Trình độ nhận thức
60 = 40 %
60 = 40 %
30 = 20 %
Kết quả bảng 2.7 cho thấy thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến phối
hợp tổ chức các lớp năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh ở huyện Thanh
Thủy không nhiều. Điều kiện kinh tế tương đối ổn định phát triển, điều kiện
văn hóa xã hội cơ bản tốt.
Trình độ nhận thức của cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh là chưa cao
còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng về phát triển năng khiếu thể thao
cho học sinh. Từ thực trạng này dẫn tới việc ít vào cuộc của cán bộ quản lý và
phụ huynh học sinh dẫn tới chất lượng và hiệu quả năng khiếu thể dục thể thao
còn ở mức khiêm tốn. Thực tế TT VHTTDL đã chưa chú ý đến việc tuyên
truyền về tầm quan trọng của công tác giáo dục năng khiếu thể dục thể thao nói
riêng và giáo dục thể chất nói chung.
Tóm lại qua điều tra thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
phối hợp giữa TT VHTTDL và phòng GD-ĐT tôi nhận thấy ưu điểm lớn là
điều kiện kinh tế, điều kiện văn hóa xã hội cơ bản tốt. Đây là yếu tố rất quan
trọng để làm cơ sở nền tảng cho giáo dục năng khiếu thể dục thể thao. Vì vậy
TT VHTTDL cần phát huy hơn nữa để khai thác các điều kiện thuận lợi này
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý phối hợp trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh.
57
Kết luận chương 2
Kết quả nghiên cứu trình bày tại chương 2 cho thấy:
Về công tác phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các ban ngành, đoàn thể ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ quan tâm. TT
VHTT&DL đã chủ động xây dựng kế hoạch mở các lớp năng khiếu TDTT cho
HS. Bằng các cách thức khác nhau, Trung tâm đã cố gắng tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho HS trên địa bàn huyện.
Trong công tác phối hợp: TT VHTT& DL đã nhận thức đúng mục đích,
ý nghĩa của công tác phối hợp; nhận thức đúng vai trò, vị trí của mình là chủ
thể GD trong việc tổ chức phối hợp các LLGD, đặc biệt là phối hợp với PGD-ĐT
để tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS . Trung tâm đã chủ động xây
dựng kế hoạch, vận động các LLGD cùng tham gia thực hiện chương trình kế
hoạch và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định.
Ngay từ khi mới thành lập (tháng 6/2012), Trung tâm đã tham mưu với
cấp Ủy Đảng, chính quyền huyện, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, tổ chức mở các lớp năng khiếu TDTT cho HS trên
địa bàn huyện.
Tuy nhiên, việc phối hợp giữa TT VHTT& DL với PGD-ĐT trong công
tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS còn chưa đồng bộ. Một số lãnh
đạo trường còn thiếu quan tâm và không coi trọng công tác bồi dưỡng năng
khiếu TDTT cho HS; chủ động hạn chế vai trò và ảnh hưởng của hoạt động
TDTT đối với HS trong các hoạt động GD của nhà trường; thiếu tích cực và
nghiêm túc trong việc triển khai những chủ trương của huyện, của ngành về
nâng cao chất lượng phong trào TDTT huyện nhà.
Có nhiều nguyên nhân chi phối hiệu quả và tác dụng của công tác tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS, song nguyên nhân cơ bản và trực tiếp
chính là sự hạn chế về công tác phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT.
58
Các biện pháp QL và tổ chức phối hợp hoạt động trong công tác tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT cho HS còn chưa được chú trọng, quan tâm đầu tư đúng
mức. Thiếu quan tâm đầu tư về CSVC phục vụ cho công tác luyện tập TDTT;
công tác xã hội hóa TDTT chưa được vận dụng triệt để, chưa vận động và thu
hút được sự quan tâm và đầu tư của các LLGD.
Để khắc phục những yếu kém đã phân tích ở trên không chỉ đòi hỏi có sự
chuyển biến về nhận thức trong đội ngũ CBQL mà cần có sự đổi mới căn bản
công tác tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong việc tổ chức
các lớp năng khiếu TDTT cho HS. Đây chính là những nội dung mà tác giả sẽ
tập trung làm rõ trong chương 3 của luận văn.
59
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT& DL VỚI PGD-ĐT
TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU TDTT
CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Các nguyên tắc để đề xuất biện pháp
Để đảm bảo cho việc đề xuất các biện pháp phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
HS huyện Thanh Thủy đạt hiệu quả, đề tài tuân thủ các nguyên tắc sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, khoa học
Đảm bảo tính phù hợp, khoa học của quá trình đề xuất các biện pháp
được thể hiện ở hai vấn đề:
Đối với quá trình lựa chọn và đề xuất biện pháp:
- Phải nhận thức đầy đủ giá trị chân chính của hoạt động TDTT nói
chung và thể thao năng khiếu đối với HS nói riêng; Coi TDTT không chỉ là
phương tiện chuyên biệt đối với quá trình phát triển thể lực cho HS, mà còn là
phương tiện hữu hiệu để tiến hành các hoạt động GD khác.
- Phải xuất phát từ quyền lợi chính đáng của HS, nghĩa vụ của các
LLGD (TT VHTT&DL và P GD-ĐT) đối với thế hệ trẻ. Luôn giữ vững
nguyên tắc quán triệt mục tiêu đề ra đối với công tác tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho HS.
- Phải hội tụ và tạo được sự đồng thuận của mọi lực lượng; Coi TDTT là
một loại hình phúc lợi của cộng đồng, là nhu cầu và quyền lợi hưởng thụ của
mỗi người để tập trung lực lượng cùng quan tâm phát triển.
- Phải nhận thấy mối liên hệ giữa các biện pháp trong một trật tự logic về
sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Tận dụng có hiệu quả nền tảng của cơ chế và
hiệu ứng mang tính xã hội của bộ máy QL.
60
Đối với các biện pháp:
- Phải xuất phát từ thực tiễn, có tác dụng góp phần giải quyết triệt để
thực trạng; Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính khả thi.
- Từng biện pháp phải chứa đựng trong đó đầy đủ các yếu tố về mục tiêu,
nội dung và phương thức tổ chức thực hiện; Phải đảm bảo tính quy trình, phù
hợp với quy luật của sự chuyển hóa thông qua thời gian và sự phát triển của
nhận thức.
- Biện pháp nêu ra phải khai thác có hiệu quả tiềm năng của các LLGD;
Mỗi biện pháp không chỉ cần có một lộ trình để triển khai, mà cần thiết phải có
cơ chế QL và biện pháp mang tính hành chính để hỗ trợ hoặc thúc đẩy quá trình
tổ chức thực hiện.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, khả thi
Các biện pháp phải được đặt trong một tổ hợp có tính chất đồng bộ. Nội
dung đồng bộ được thể hiện thông qua các mặt sau:
- Đồng bộ về tác động đối với công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
cho HS; Đồng bộ trong công tác phối hợp giữa TT VHTT&DL với P GD- ĐT.
- Tạo sự đồng bộ giữa cơ chế tổ chức và QL của trung tâm với khả năng
thực thi các biện pháp; đồng bộ hóa hoạt động giữa các đơn vị chức năng trong
một cơ chế phối hợp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo cho quá trình đổi mới đạt
được hiệu quả như mong muốn.
- Đồng bộ giữa nội dung và hoạt động đổi mới của trung tâm về công tác
tổ chức các lớp năng khiếu TDTT, phù hợp với giai đoạn hiện nay. Đồng bộ giữa
khai thác và sử dụng tiềm năng hiện có, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đồng bộ giữa công tác GD nhận thức với việc tạo mọi điều kiện về
CSVC và hoạt động để nuôi dưỡng và phát triển tính tự giác tích cực của HS
trong học tập và rèn luyện thân thể.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế, hiệu quả
Tính thực tế là một nguyên tắc mang tính chủ đạo trong quá trình lựa
chọn biện pháp, là kết quả của hoạt động nghiên cứu nhằm dự báo giá trị của
61
biện pháp đó thông qua sự kiểm nghiệm của thực tiễn. Vì vậy, quá trình đó cần
tuân thủ một số vấn đề sau:
- Không vượt quá khả năng và tiềm lực của Trung tâm; có xuất phát
điểm từ những tồn tại đang hiện hữu trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS trên địa bàn huyện.
- Được chắt lọc từ những bài học kinh nghiệm; được lựa chọn để tác
động có trọng điểm đến những tồn tại có tính cơ bản, hoặc khắc phục có hiệu
quả những nguyên nhân chủ yếu.
- Phát huy được lợi thế của địa phương, hạn chế có hiệu quả những yếu
tố ảnh hưởng tiêu cực; luôn gắn liền với nhu cầu và khả năng thực hiện của HS,
mang lại lợi ích thiết thực cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, được cộng đồng,
nhà trường, gia đình HS công nhận, ủng hộ.
- Phù hợp với quy chế hoạt động của trung tâm, tận dụng được sự quan
tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương, của các cơ quan chức năng về GD
và TDTT.
3.2. Các biện pháp tổ chức phối hợp
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của của TTVHTT&DL với
Phòng GD-ĐT tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh
3.2.1.1. Mục đích
Nhận thức là yếu tố quan trọng đầu tiên của quá trình hoạt động, nó có ý
nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của công việc. Việc nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các lực lượng tham gia phối hợp nhằm tạo ra sự thống
nhất giữa các lực lượng phối hợp về mặt nhận thức và trách nhiệm giữa các lực
lượng để giáo dục năng khiếu TDTT cho HS.
Đây là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng giáo dục năng khiếu TDTT cho HS nói riêng.
3.2.1.2. Nội dung
Từ thực tiễn công tác QL và kết quả khảo sát, chúng tôi thấy rằng nhận
thức của một số CBQL về công tác phối hợp GD năng khiếu TDTT cho HS
62
chưa cao; Đặc biệt trong đó đối tượng CBQL chuyên môn, GV bộ môn không
chủ nhiệm lớp hoặc không là cán bộ Đoàn thường thì ít quan tâm đến vấn đề
này. Về cơ bản các bậc PHHS chưa được nhà trường phổ biến về mục tiêu, nội
dung và biện pháp phối hợp GD năng khiếu TDTT cho HS nên chưa tích cực
tham gia phối hợp.
Sự liên kết QL phối hợp trong việc nâng cao nhận thức, tinh thần trách
nhiệm nhằm GD năng khiếu TDTT cho HS là sự thể hiện tác động qua lại một
cách biện chứng:
TT VHTT&DL cùng với PGD-ĐT cần tổ chức tuyên truyền nhận thức về
vai trò và tác dụng của luyện tập TDTT, đặc biệt là các môn thể thao năng
khiếu cho HS và PHHS. Xác định việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
học sinh là một nội dung và phương tiện để tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ học cho HS.
Một mặt nhà trường (dưới sự chỉ đạo của PGD-ĐT) cần có những hỗ trợ
cụ thể cho các bậc phụ huynh trong việc GD con cái. Với tư cách là một chủ
thể GD, GD gia đình tiêu biểu là các các bậc PHHS có trách nhiệm chủ động
hợp tác với nhà trường, TT VHTT&DL trong việc tổ chức hoạt động GD năng
khiếu TDTT con em, hiểu rõ nhiệm vụ của mình tránh tư tưởng khoán trắng
cho nhà trường hoặc tự đề ra những yêu cầu GD đi ngược lại mục tiêu, nhiệm
vụ của nhà trường quy định.
Các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương cần thấy rõ trách nhiệm,
quyền hạn của mình, tích cực tham gia phối hợp QLGD cùng với TT
VHTT&DL và PGD-ĐT nhằm nâng cao chất lượng GD năng khiếu TDTT cho
HS. Chỉ đạo các hoạt động phối hợp có liên quan đến các ban, ngành, đoàn thể
của địa phương; thấy rõ vai trò, nhiệm vụ của GD ở đây là GD và đào tạo thế
hệ tương lai cho đất nước.
3.2.1.3. Cách thức tiến hành
- TT VHTT&DL cần chủ động và chủ đạo cùng với các lực lượng trong
cộng đồng tổ chức các loại hình hoạt động cho HS. Chủ động xây dựng kế
63
hoạch phối hợp với PGD-ĐT, tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các
LLGD trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của việc phối hợp GD
nâng cao hiệu quả và chất lượng tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS.
Phối hợp với Đài phát thanh địa phương viết tin bài phát trên hệ thống thông tin
đại chúng tuyên dương về những gương điển hình trong lao động học tập, trong
hoạt động TDTT...; phối hợp với các ban ngành đoàn thể liên quan ký kết các
kế hoạch, công văn liên ngành thực hiện các phong trào nhằm nâng cao hiệu
quả và chất lượng GD năng khiếu TDTT.
Điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện yêu cầu GD năng
khiếu TDTT cho HS. Cần tránh việc đòi hỏi, khai thác quá nhiều mà không đáp
ứng yêu cầu và lợi ích của cộng đồng. Phối hợp với cộng đồng để nắm tình
hình HS. Chính những thông tin trao đổi từ GVCN và cán bộ cộng đồng là
những nguồn thông tin đáng tin cậy để giúp GV đánh giá đúng HS và con em
mình đồng thời tìm ra biện pháp hữu hiệu giúp các em phát triển năng khiếu,
hoàn thiện nhân cách, phát triển toàn diện.
Ngay từ đầu năm học, TT VHTT&DL phải xây dựng kế hoạch phối hợp
với PGD-ĐT, chỉ đạo các nhà trường tổ chức hội nghị cán bộ GV, hội nghị cha
mẹ HS, hội nghị liên ngành để tuyên truyền và quán triệt sâu sắc các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ năm học của nhà trường,
các chương trình kế hoạch phối hợp trong năm để họ nắm được và chủ động
trong các công tác phối hợp với nhà trường. Về công tác phát hiện, bồi dưỡng
năng khiếu TDTT, TT VHTT&DL phải xây dựng kế hoạch hết sức cụ thể từ
chương trình hành động đến nội dung, phương pháp, đối tượng tham gia phối
hợp… để tổ chức có hiệu quả.
Mở rộng các hình thức tổ chức các lớp năng khiếu TDTT, tạo cơ hội cho
mỗi HS có điều kiện tham gia tập luyện môn thể thao phù hợp với khả năng và
sở thích cá nhân.
TT VHTT&DL phối hợp với PGD-ĐT chỉ đạo các trường xây dựng các
kế hoạch và triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động và tham gia các
64
hoạt động ngoại khóa. Vận động các em tham gia tích cực vào các phong trào
TDTT, phát hiện và bồi dưỡng những năng khiếu TDTT cho HS.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
TT VHTT&DL và PGD-ĐT phải chủ động xây dựng cơ chế phối hợp sao
cho hợp lý, có hiệu quả.
Nhà trường với sự chỉ đạo của PGD-ĐT phải phát huy vai trò chủ lực,
làm tốt nhiệm vụ tuyên truyền cho HS và PHHS trong lĩnh vực GD năng khiếu
TDTT cho HS.
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
3.2.2.1. Mục đích
Đây là việc làm quan trọng nhất của quá trình QL, vì chỉ trên cơ sở phân
tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào những tiềm năng, khả
năng sẵn có mà xác định rõ mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần
thiết phù hợp với thực tiễn.
Việc kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình các lớp năng
khiếu TDTT cho HS nhằm xây dựng được một kế hoạch thống nhất, cụ thể, có
tính khả thi cao trong việc phối hợp các LLGD trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS .
3.2.2.2. Nội dung
Giáo dục thể hệ trẻ không chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành GD mà là
trách nhiệm chung của toàn xã hội, đặc biệt là trong GD năng khiếu TDTT.
Việc xây dựng kế hoạch để phối hợp thống nhất các LLGD là rất cần thiết, tổ
chức thực hiện kế hoạch là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được kế
hoạch hóa để đưa công việc đạt mục tiêu đã đề ra. Muốn tổ chức được tốt phải
cần có sự bố trí công việc một cách khoa học với những lực lượng, những con
người theo công việc cụ thể một cách hợp lý để mọi người đều thấy hài lòng và
hứng thú với nhiệm vụ được giao, tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm của các
lực lượng tham gia để hoàn thành có hiệu quả kế hoạch đạt ra.
65
Trên cơ sở kế hoạch chung, xác định rõ nội dung, các biện pháp, hình
thức GD mà các lực lượng cần tham gia. Phân định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
của từng lực lượng tham gia GD và các bộ phận liên quan. Định rõ thời gian
công việc phối hợp của từng lực lượng một cách hợp lý và đảm bảo khả năng
thực hiện. Thống nhất về cách thức và trao đổi thông tin về cách kiểm tra,
đánh giá.
Thực hiện tốt, có hiệu quả theo kế hoạch đã định. Kế hoạch phải được
thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, thường xuyên và liên tục.
Việc tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong việc tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS nhằm đạt mục tiêu của GD toàn diện
cho HS, được coi như là một nguyên lý GD. Sự phối hợp đó phải bảo đảm
được sự thống nhất trong nhận thức cũng như trong hành động GD làm sao cho
cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp đồng tâm hợp lực tập
trung sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển năng khiếu của HS.
Mặt khác nó tránh sự tách rời, mâu thuẫn thậm chí vô hiệu hoá lẫn nhau gây
cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn,
định hướng sự phát triển về năng khiếu cá nhân. Hơn thế nữa nhằm ngăn chặn
hạn chế những tác động tự phát tiêu cực trong môi trường của cơ chế thị trường
cạnh tranh đang rất bề bộn từng ngày ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ đến mọi lứa
tuổi đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên.
3.2.2.3. Cách thức tiến hành
Theo nhiệm vụ chính trị hàng năm, cùng với việc xây dựng kế hoạch
tổng thể lâu dài nhằm định hướng cho cả một giai đoạn, các LLGD cần đặt ra
việc xây dựng kế hoạch thực hiện phối hợp với nhau để đạt được mục đích
của mình.
Việc kế hoạch hóa cho từng LLGD và việc phối hợp kế hoạch hóa giữa
các lực lượng theo từng kỳ, từng đợt thi đua đóng một vai trò quan trọng quyết
định đến sự thành công của công tác QL. Kế hoạch càng cụ thể, càng chi tiết thì
càng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.
66
Nội dung kế hoạch hóa được chi tiết hóa và được gửi đến các đơn vị có
liên quan để nghiên cứu, góp ý kiến bổ sung hoàn chỉnh. PGD-ĐT cần chỉ đạo
các trường phổ biến nội dung kế hoạch, thông qua cuộc họp Hội PHHS đầu
năm để đại diện cha mẹ HS góp ý kiến vào kế hoạch, đặc biệt là những điều
kiện mà gia đình HS có thể phối hợp tốt với nhà trường.
TT VHTT&DL cần tranh thủ ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền,
lãnh đạo cấp trên để nhận được sự ủng hộ của cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương, của ngành dọc cấp trên trong việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Kết quả cần đạt được trong quá trình xây dựng kế hoạch là phải xây dựng
của một kế hoạch chung và kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, cụ thể, hoàn
thiện được mô hình tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS. Kế hoạch phải
có tính khả thi và tính hiệu quả, phải được sự nhất trí cao của các bộ phận liên
quan phối hợp thực hiện.
Trong quá trình kế hoạch hóa việc QL hoạt động phối hợp nhằm thực
hiện mục tiêu, nội dung, biện pháp hoạt động GD cần phải tạo ra sự thống nhất
mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục bằng các hình
thức như:
- Tổ chức các hội nghị liên tịch để quán triệt và bàn bạc việc chỉ đạo, việc
GD năng khiếu TDTT cho HS. TT VHTT&DL và PGD-ĐT phải đóng vai trò
chủ đạo trình bày kế hoạch tổng thể về mục tiêu của cấp học các khối lớp.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề để trao đổi và bàn phương pháp tổ chức
thiết thực, thực hiện việc tổ chức phối hợp giữa các LLGD.
- Phát huy vai trò GV, đặc biệt là GVCN, GV dạy thể dục trong việc
quan tâm, phát hiện năng khiếu TDTT của HS.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh tạo ra
sự thống nhất trong việc tổ chức phối hợp giữa các LLGD.
Việc QL phối hợp GD năng khiếu cho HS giữa nhà trường, gia đình và
xã hội cần phải chặt chẽ và thống nhất trong nhận thức cũng như trong hành
67
động làm sao cho cùng một hướng, một mục đích nhằm tập trung sức mạnh
kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển năng khiếu của HS. Sự QL phối hợp
GD không chỉ thể hiện ở một giai đoạn cụ thể nhất định mà phải được đan xen,
hòa quyện và diễn ra trong toàn bộ quá trình hoạt động, tạo điều kiện, động lực
thúc đẩy quá trình GD HS đạt hiệu quả cao nhất.
Với những hoạt động nhằm giúp HS ý thức được sự quan tâm của cả
cộng đồng đối với quá trình phát triển năng khiếu của bản thân và tự giác thực
hiện những quy định chung của nhà trường, gia đình và xã hội. HS thấy mình
được quan tâm, được động viên vì vậy các em sẽ có ý thức hơn trong việc học
tập và rèn luyện năng khiếu bản thân.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Tất cả các LLGD đều phải có ý thức thống nhất được tầm quan trọng của
việc phối hợp GD.
Kế hoạch hóa phải được các lực lượng thống nhất mục đích và thống nhất
chương trình hành động.
Phải có quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch đã thống nhất.
Phải tận dụng mọi hình thức trực tiếp, hay gián tiếp, đơn giản không mất
nhiều thời gian nhưng có hiệu quả.
3.2.3. Xây dựng cơ chế QL, chỉ đạo tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
3.2.3.1. Mục đích
Xây dựng cơ chế chính sách phối hợp giữa các LLGD để tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT cho HS là một việc làm quan trọng trong công tác
QLGD HS.
Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm tạo ra mối quan hệ ràng buộc nhất định
để nâng cao tinh thần trách nhiệm giữa các LLGD trong công tác phối hợp GD
HS. Cơ chế tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác
68
bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS thực chất là những cách thức tổ chức việc
phối hợp, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên tham gia
phối hợp để tạo ra sự thống nhất và thông qua đó thực hiện các tác động qua lại
giữa các LLGD nhằm đạt được mục đích, kế hoạch đã đề ra.
3.2.3.2. Nội dung
Không thể phủ nhận, trong thực tiễn sự yếu kém về nhận thức của HS
đối với công tác bồi dưỡng năng khiếu TDTT có nguyên nhân cơ bản từ phía
nhà trường, từ thầy cô giáo và từ chính gia đình. Do đó, quá trình triển khai
biện pháp cũng là quá trình thay đổi tận gốc nguyên nhân của sự yếu kém đó.
Đặc thù của bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho HS là giúp HS có điều kiện để
phát triển năng khiếu của mình; GD năng khiếu yêu cầu phải thực hiện ở điều
kiện đặc thù, có đủ phương tiện, dụng cụ luyện tập, bằng nhiều hình thức hoạt
động mới có hiệu quả. Muốn vậy, cơ chế phối hợp phải được quy định rõ ràng
các nội dung, biện pháp, trách nhiệm của từng đối tượng tham gia phối hợp;
phân cấp QL, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải phù hợp với chức năng chuyên
môn và khả năng điều kiện của các đơn vị.
Ở huyện Thanh Thủy hiện nay, cơ chế phối hợp các LLGD chủ yếu vẫn
là những quy định phối hợp đơn lẻ giữa nhà trường với gia đình hoặc giữa nhà
trường với xã hội. Còn việc phối hợp đồng bộ cả ba LLGD để bồi dưỡng năng
khiếu TDTT cho HS thì cũng đang được TT VHTT&DL và PGD-ĐT đề cao
và sử dụng, song cũng do chưa có cơ chế hoạt động phù hợp nên các LLGD
đều rất lúng túng trong việc tham gia tổ chức phối hợp. Bởi vậy, hoạt động
phối hợp được duy trì và tổ chức chủ yếu do quan hệ “nể nang” và sự “ngẫu
hứng” làm cho hiệu quả của công tác phối hợp GD chưa đạt được như mong
muốn. Các hoạt động phần lớn vẫn mang tính “hình thức”, tính “phong trào”,
thiếu tính tự giác. Bởi vậy, cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các LLGD để thực
hiện mục tiêu GD năng khiếu TDTT cho HS cần thiết được đổi mới và áp
dụng thực hiện.
69
Xây dựng và ban hành chính sách phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS là nhằm tạo ra nguồn lực vật chất, tinh thần đầu tư cho công tác
TDTT, để thực hiện tốt cơ chế phối hợp đã xác định. Chính sách đầu tư cho
TDTT ở huyện Thanh Thủy những năm qua còn nhiều hạn chế, chưa có chính
sách cụ thể cho việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT nên việc tổ chức các
hoạt động GD gặp nhiều khó khăn, chưa khuyến khích động viên và thu hút
được các LLGD tham gia phối hợp.
3.2.3.3. Cách thức tiến hành
Cơ chế phối hợp các LLGD trong việc tổ chức các hoạt động nâng cao
nhận thức của HS về vai trò TDTT
Việc nâng cao nhận thức về vai trò của TDTT cho HS không phải chỉ là
nhiệm vụ của nhà trường, bởi nhận thức về vai trò của TDTT nói chung và thể
thao năng khiếu nói riêng không chỉ là kiến thức trong sách vở các em tiếp thu
được ở nhà trường, mà bao gồm cả kiến thức các em tiếp thu được qua GD gia
đình, qua tiếp xúc xã hội, qua các kênh thông tin đại chúng… Bởi vậy, để các
em có nhận thức đúng về vai trò TDTT và phát triển thể thao năng khiếu thì cả
ba LLGD đều phải tham gia vào việc nâng cao nhận thức cho các em.
Với mối quan hệ phối hợp này, trường (dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
PGD-ĐT) chịu trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng môn học GDCD;
tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, Hội cha mẹ HS, Hội khuyến
học, các cơ quan tuyên truyền, cấp quản lý chuyên môn (PGD-ĐT) để tạo điều
kiện về vật chất, tinh thần, trang thiết bị và con người đảm bảo cho nhà trường
tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho HS đạt hiệu quả.
Các cơ quan tuyên truyền và các cơ quan chức năng (TT VHTT&DL) có
trách nhiệm chuẩn bị nội dung tuyên truyền, các phương tiện hỗ trợ, phối hợp
cùng với các trường (dưới sự chỉ đạo của PGD-ĐT) trong công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho HS.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Hội cha mẹ HS, Hội khuyến học, các cơ
quan, đoàn thể có liên quan có trách nhiệm vận động và tạo điều kiện về kinh
phí, CSVC cho công tác tổ chức thực hiện.
70
Gia đình, cha mẹ HS có trách nhiệm cung cấp thêm kiến thức cho các em
bằng cách trực tiếp hoặc tạo điều kiện về thời gian và các phương tiện cung cấp
thông tin như: sách, báo, vô tuyến truyền hình, băng, đĩa… để nâng cao nhận
thức cho các em.
Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động này sẽ tạo ra được mối quan hệ
chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình và xã hội, cùng nâng cao trách
nhiệm trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS. Nhờ đó tạo
nên một môi trường GD rộng khắp và đồng bộ góp phần nâng cao hiệu quả
công việc.
Cơ chế phối hợp LLGD trong việc tổ chức quản lý, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu TDTT cho HS
Công tác QL HS là vô cùng quan trọng trong quá trình GD HS, đặc biệt
là đối với lứa tuổi HS . Bởi lẽ, nề nếp, nội quy, kỷ luật trong học tập và sinh
hoạt là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng GD HS, Trong đó có GD
năng khiếu TDTT. Phối hợp các LLGD để QL HS là một biện pháp tác động có
hiệu quả đến quá trình rèn luyện ý thức kỷ luật của các em. Việc phát hiện năng
khiếu TDTT của HS để bồi dưỡng kịp thời là việc làm cần thiết không thể thiếu
được trong công tác phát triển TDTT trường học. Trên thực tế, đã có không ít
HS có năng khiếu về các môn TDTT nhất định nhưng gia đình không quan tâm,
để ý, nhà trường không phát hiện và không có kế hoạch bồi dưỡng để các em
phát huy hết khả năng của mình. Bởi vậy, để sớm phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu của các em, nhà trường cần phải có cơ chế phối hợp chặt chẽ với các
LLGD để HS có đủ điều kiện được tập luyện bồi dưỡng năng khiếu TDTT của
mình, trở thành những vận động viên tiềm năng cho thể thao thành tích cho
huyện nhà.
Cơ chế phối hợp các LLGD để QL, GD HS trong công tác tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT cho HS chính là cách thức phối hợp các tác động GD
71
giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm tổ chức, điều khiển đưa các em
vào quỹ đạo hoạt động có nề nếp, quy củ, an toàn và không có biểu hiện hành
vi sai trái, đồng thời phối hợp để tổ chức bồi dưỡng giúp các em phát huy được
năng khiếu cá nhân.
Trong quá trình phối hợp để tổ chức QL, GD HS, gia đình và nhà trường
đều giữ vai trò chủ đạo, các tổ chức QL xã hội phải tích cực phối hợp cùng nhà
trường và gia đình tham gia QL, xây dựng môi trường GD lành mạnh và thống
nhất. Trong thực tế, thời gian các em học ở trường và ở nhà nhiều hơn so với
thời gian các em tham gia hoạt động, giao tiếp với xã hội, song khi các em thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật thì chủ yếu là thời gian các em ở ngoài xã hội,
bởi vậy vai trò QL của xã hội đối với các em cũng vô cùng quan trọng.
Để đảm bảo có cơ chế phối hợp chặt chẽ của cả ba môi trường GD trong
việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS, nhà trường (dưới sự chỉ đạo của
PGD-ĐT) phải có sự thống nhất và quy định rõ ràng về những điều nội quy
trong học tập, lao động và sinh hoạt; phân công cụ thể trách nhiệm QL đối với
GV (kể cả GVCN và GV bộ môn thể dục), cán bộ, nhân viên, bảo vệ, Đoàn
thanh niên, Đội cờ đỏ, Lớp trực tuần, Đội thanh niên tình nguyện… làm nhiệm
vụ theo dõi sát sao nề nếp học tập, sinh hoạt, ý thức tham gia các phong trào thi
đua của từng lớp, từng HS.
Về phía GD gia đình, cần thường xuyên liên lạc với nhà trường để nắm
được giờ học trên lớp cũng như thời gian học ngoại khóa của các em, tăng
cường quản lý chặt chẽ các em thời gian học tập và sinh hoạt ở nhà.
Đối với các LLGD xã hội, đặc biệt là các cơ quan chức năng (TT
VHTT&DL), Đoàn thanh niên, chính quyền địa phương phải có trách nhiệm
cùng nhà trường và gia đình tham gia QL các em trong thời gian các em tham
gia giao tiếp và hoạt động xã hội, tổ chức cho các em tham gia vào các lớp
năng khiếu TDTT do Trung tâm tổ chức.
72
Công tác tham mưu xây dựng và ban hành các chính sách phối hợp tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS
Cùng với việc xây dựng cơ chế phối hợp các LLGD để tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS thì TT VHTT&DL còn phải chủ động tham mưu với
các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành của huyện xây dựng và ban hành các
chính sách riêng giành riêng cho công tác phối hợp GD năng khiếu nhằm thu
hút, động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động của
Trung tâm.
Người xưa thường nói “có thực mới vực được đạo”, hoặc “có bột mới
gột nên hồ” và trong thực tiễn cũng đã thấy nếu chúng ta chỉ “hô hào” các lực
lượng tham gia hoạt động nhưng không có chính sách cụ thể, không có kinh phí
đầu tư để tạo điều kiện và động viên, khuyến khích các thành phần tham gia
phối hợp thì cũng khó đạt hiệu quả.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Để phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS được thực hiện
có hiệu quả các chính sách đầu tư phải thỏa đáng, phù hợp với yêu cầu của hoạt
động, có đủ sức thuyết phục và đảm bảo đúng nguyên tắc của nhà nước quy
định thì mới có thể tổ chức tốt được.
Các chính sách phải được quy định rạch ròi cho từng lĩnh vực cụ thể:
chính sách đầu tư kinh phí cho việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS,
chính sách hỗ trợ cho vận động viên và huấn luyện viên, chính sách đầu tư kinh
phí cho việc động viên khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong
hoạt động bồi dưỡng năng khiếu TDTT, các nguồn ngân sách giành cho hoạt
động phối hợp…
Nếu có cơ chế chính sách phù hợp, các LLGD thực hiện nghiêm túc các
cơ chế chính sách đã ban hành thì chắc chắn chất lượng tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT sẽ có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao, góp phần thắng lợi trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước.
73
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phối hợp, xác định và phát huy thế
mạnh của các lực lượng phối hợp trong việc tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS
3.2.4.1. Mục đích
Tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS là một nhiệm vụ quan trọng
trong GD toàn diện cho HS. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT, các lực lượng tham gia phối hợp cần phải đa dạng hóa
các hình thức tổ chức phối hợp để đưa các em vào hoạt động thực tiễn và tranh
thủ sự hỗ trợ của các LLGD khác. Các hoạt động đa dạng, phong phú sẽ là điều
kiện thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển năng khiếu của các em. Đa
dạng hóa các hoạt động cũng là một biện pháp GD vô cùng cần thiết và phù
hợp với lứa tuổi và năng khiếu của HS .
3.2.4.2. Nội dung
Đa dạng hóa các hoạt động phối hợp chính là sự liên kết các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể, các cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo ra các hoạt động
học tập, giao lưu… phục vụ việc nâng cao nhận thức và thực tiễn cho HS.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả đề cập đến vấn đề đa dạng hóa hoạt
động phối hợp để tổ chức các lớp năng khiếu cho HS, nên quan hệ phối hợp
chủ yếu sẽ là quan hệ giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT và một số ban ngành có
liên quan.
Đa dạng hóa các hoạt động phối hợp đòi hỏi phải có sự tham gia phối
hợp với tất cả các LLGD. Mỗi LLGD có đặc trưng nghề nghiệp và có chức
năng riêng biệt, bởi vậy với vai trò là chủ thể phối hợp một cách rõ ràng, cụ thể
đảm bảo mục tiêu GD để tổ chức các hoạt động phù hợp, tránh tình trạng
“trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” hoặc tổ chức đơn điệu. Mặt khác, để không
ảnh hưởng hoặc cản trở đến hoạt động khác các cơ quan phối hợp, tổ chức chu
đáo, tránh chạy theo “phong trào”, “hình thức”, không rõ mục đích, không có
hiệu quả gây tốn kém, lãng phí thời gian và tiền bạc.
74
3.2.4.3. Cách thức tiến hành
Căn cứ vào kế hoạch chung của TT VHTT&DL và PGD-ĐT đã được
thống nhất từ đầu năm học, PGD-ĐT chỉ đạo các nhà trường lựa chọn một số
chủ đề, phong trào về TDTT cho HS lập kế hoạch tổ chức. Chú ý khi lập kế
hoạch phải nghiên cứu cả nội dung, đối tượng, thời gian, kinh phí, địa điểm sao
cho hài hòa, phù hợp nhưng có tác dụng tác động cả chiều sâu lẫn bề rộng.
Hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT để tổ chức các
hoạt động tìm hiểu và nâng cao nhận thức về vai trò TDTT đối với HS.
Trong hoạt động này, TT VHTT&DL phối hợp với các nhà trường tổ
chức, chuẩn bị nội dung và trực tiếp tuyên truyền, phổ biến. Hoạt động này có
thể tổ chức dưới các hình thức: tọa đàm - trao đổi, phổ biến, tổ chức cuộc thi…
Thông qua các hoạt động này cũng tạo điều kiện để các em thể hiện và phát
huy khả năng, năng khiếu của mình, vận động nhiều thành viên khác tham gia
các câu lạc bộ TDTT.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Cùng với các hoạt động phối hợp mang tính quy mô và lâu dài, TT
VHTT&DL cùng với PGD-ĐT cần phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức cho các em tham gia các hoạt động, các giải thể thao, hội khỏe Phù
Đổng... góp phần thúc đẩy phong trào TDTT của huyện ngày càng phát triển.
3.2.5. Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu TDTT
3.2.5.1. Mục đích
Luyện tập TDTT là phương tiện nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất,
giúp HS rèn luyện để phát triển toàn diện, góp phần tích cực tạo nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, đầu tư để phát triển
TDTT là tất yếu. Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng các lớp năng khiếu TDTT là phải tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị có hiệu quả. Hoạt động TDTT là hoạt động đặc thù nên việc sử dụng trang
thiết bị để luyện tập là một yêu cầu bắt buộc.
75
3.2.5.2. Nội dung
Chất lượng công tác luyện tập TDTT phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trong đó có yếu tố quan trọng là cơ sở vật chất, trang thiết bị luyện tập. Đó là
công cụ để người giáo viên truyền thụ và học sinh tiếp thu kiến thức được
thuận lợi, dễ dàng.
3.2.5.2. Cách thức tiến hành
Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu
TDTT, hàng năm TT VHTT&DL cần lập kế hoạch bổ sung kinh phí mua sắm
thêm dụng cụ luyện tập. Căn cứ vào hướng dẫn của các văn bản pháp quy quy
định về diện tích tập luyện TDTT xin cấp có thẩm quyền về việc mở rộng sân
bãi để đủ điều kiện cho HS luyện tập và thi đấu.
TT VHTT&DL phối hợp với PGD-ĐT xây dựng kế hoạch, tờ trình tham
mưu cho UBND huyện tạo điều kiện về kinh phí, CSVC tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT. Tạo điều kiện để các em HS, nhất là các em có hoàn cảnh khó
khăn có cơ hội học tập, phát huy năng khiếu, sở trường cá nhân.
PGD-ĐT phối hợp với TT VHTT&DL chỉ đạo các nhà trường thực hiện
tốt nội dung theo kế hoạch phối hợp.
TT VHTT&DL tuyển chọn các huấn luyện viên có trình độ chuyên
môn cao xuống trực tiếp tại các trường để phối hợp tổ chức và đào tạo các
lớp năng khiếu.
Gia đình phối hợp với nhà trường, phối hợp với TT VHTT&DL QL các
em HS đồng thời tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để tổ chức tốt các lớp
năng khiếu TDTT theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để tăng cường các nguồn lực xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị luyện tập TDTT.
Một số sân bãi TT VHTT&DL có thể giao cho đối tượng có nhu cầu thuê
mướn để thi đấu để có thêm kinh phí mua sắm dụng cụ luyện tập.
Tăng cường công tác kiểm tra, sử dụng trang thiết bị cơ sở vật chất.
76
3.2.6. Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp giữa
TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
cho HS
3.2.6.1. Mục đích
Vấn đề kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp các LLGD trong công
tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS là khâu quan trọng cuối cùng của
quá trình tổ chức phối hợp trên. Hoạt động này đảm bảo tạo lập mối liên hệ
ngược thường xuyên và vững bền trong QL, làm khép kín chu trình vận động
của quá trình QLGD.
Qua kiểm tra đánh giá, đảm bảo sự thành công của kế hoạch, phát hiện
kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời, đồng
thời là căn cứ, cơ sở quan trọng để rút kinh nghiệm, xây dựng cho kế hoạch tiếp
theo, dự kiến quyết định bước phát triển mới.
3.2.6.2. Nội dung
Kiểm tra, đánh giá là những chức năng rất quan trọng của mọi cấp QL, bất
kỳ hoạt động nào cũng cần được kiểm tra, đánh giá chính xác, kịp thời.
Do vậy, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức
phối hợp các LLGD trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS
là một biện pháp vô cùng quan trọng, mặt khác các biện pháp này còn vô cùng
cần thiết ở chỗ kiểm tra đánh giá chính xác chân thực có tác dụng trực tiếp đến
việc tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp QL có hiệu quả.
3.2.6.3. Cách thức tiến hành
Xây dựng chuẩn nội dung kiểm tra đánh giá, các tiêu chuẩn và nội dung
của quá trình kiểm tra, đánh giá tổ chức việc phối hợp các LLGD trong công
tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS chính là các chỉ tiêu thực hiện,
mục tiêu kế hoạch về GD năng khiếu TDTT cho HS.
Có nhiều loại chuẩn trong đó tốt nhất là các mục tiêu được phát triển
dưới dạng số lượng hoặc chất lượng bởi vì các kết quả cuối cùng mà người ta
77
phải chịu trách nhiệm về chúng là những số đo tốt nhất về sự thành công của kế
hoạch, cho nên chúng sẽ cho ta những tiêu chuẩn tốt nhất để kiểm tra.
- Trong công tác kiểm tra phân công rõ trách nhiệm và sự phối hợp hoạt
động, hoạt động của các lực lượng.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá cần phối hợp chặt chẽ các hình thức kiểm tra
giữa gián tiếp và trực tiếp, giữa thường xuyên và đột xuất.
- Đánh giá kiểm tra là một việc làm vô cùng cần thiết.
- Người QL thường so sánh với chuẩn đặt ra để đánh giá điều chỉnh các
sai lệch trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo hình thức.
- Khi có kết quả đánh giá người QL cần thực hiện hành động điều chỉnh
hoặc phát huy, hoặc uốn nắn, hoặc xử lý để cho quá trình thực hiện được tốt hơn.
- Thi đua khen thưởng: Thi đua khen thưởng là hình thức động viên về
mặt tinh thần có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Tuy nhiên nếu sử dụng khen thưởng
không đúng thì sẽ có tác dụng ngược lại với mong muốn của chủ thể QL, thi
đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức tổ chức:
+ Tuyên dương ở trường, các tổ chức Đoàn TN, lớp, chi Đoàn.
+ Tuyên truyền trong địa phương qua các cuộc họp xóm, thôn xã và loa
truyền thanh. Thi đua khen thưởng qua dòng họ, gia đình…
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm
học: Đây là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chuẩn
ở các thời điểm khác nhau của quá trình kiểm tra qua đó người QL phát hiện
những sai lệch và với sự đề phòng đôi khi có thể tiên đoán về những sai lệch so
với tiêu chuẩn.
Để làm tốt công việc này nhà QL phải xây dựng rõ cơ chế kiểm tra của
nhà trường, PHHS và địa phương trong quá trình tổ chức phối hợp.
Lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp trên phải có
sự tham gia của nhà trường, đại diện PHHS và cán bộ QL xã hội ở địa phương
tham gia.
78
3.3. Khảo sát mối quan hệ và tính cấp thiết, khả thi các biện pháp
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp QL là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi biện pháp QL có
những ưu điểm, những hạn chế nhất định và có những tác động khác nhau đến
đối tượng QL. Không có biện pháp nào là vạn năng. Các BPQL có quan hệ qua
lại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong cùng một hệ thống. Trong QLGD, đối tượng
QL là những con người với những đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ, nhân
cách khác nhau càng không thể có một phương pháp riêng lẻ nào là tối ưu.
Chính vì vậy khi đề xuất và thực hiện các biện pháp QL, phải chú ý đến
mối quan hệ của các biện pháp và biết phối hợp linh hoạt, đồng bộ nhiều biện
pháp trong hệ thống đa dạng năng động của nó, để giải quyết những nhiệm vụ
cụ thể.
Trong các biện pháp nêu trên, biện pháp: “Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các lực lượng tham gia phối hợp” có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề
để thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác. Nhận thức là cơ sở của hành
động. Không có nhận thức đúng đắn, sâu sắc thì không có hành động đúng và
hiệu quả. Để hành động ấy đạt kết quả cao phải chú ý đến tính tự giác, tự
nguyện; sự tự ý thức, trách nhiệm của chủ thể hành động.
Biện pháp: “Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT ở lứa tuổi HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ.” là biện pháp chủ đạo, nó bao quát và chi phối các biện pháp then chốt
khác. Vì trên cơ sở có kế hoạch tốt và có sự nhất trí cao mới tạo ra sự thành
công trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
Các biện pháp: “Xây dựng cơ chế QL, chỉ đạo phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”, “Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phối
hợp, xác định và phát huy thế mạnh của các lực lượng tham gia phối hợp”,
“Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu TDTT”, “Nâng cao
79
chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ” là những
biện pháp then chốt, chủ lực để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch của hoạt động
GD năng khiếu TDTT cho HS. Giữa các biện pháp then chốt này lại có mối
quan hệ qua lại, tác động hỗ trợ lẫn nhau và chúng cùng có quan hệ biện chứng
với hai biện pháp có vị trí tiên quyết và chủ đạo. Đây là hệ thống biện pháp cơ
bản giúp người lãnh đạo phát huy được sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt công
BP1
BP2
BP3
BP4
BP5
BP6
tác QL hoạt động tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS.
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp
Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất,
tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến của đội ngũ CBQL và GV có kinh nghiệm,
PHHS, bí thư Đoàn, chủ tịch Công đoàn trường.
Qua trưng cầu ý kiến của 150 người gồm: 30 CBQL; 120 GV, PGD,
TTVH và các trường.Đối tượng khảo nghiệm đều là những người liên quan
trực tiếp đến sự phối hợp GD giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Đều là chủ thể và khách thể trong hoạt động QL GD.
80
Với câu hỏi:
“Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của
sáu biện pháp quản lý được đề xuất?” Chúng tôi đã thu được kết quả:
Các biện pháp được khảo nghiệm:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các lực lượng tham
gia phối hợp.
Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT ở lứa tuổi HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ.
Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế QL, chỉ đạo phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phối hợp, xác định và
phát huy thế mạnh của các lực lượng tham gia phối hợp.
Biện pháp 5: Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu TDTT.
Biện pháp 6: Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức
phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS .
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp với 150 đối tượng.
Tính cần thiết
Tính khả thi
Các biện
Cần
Lưỡng
Khả
Lưỡng
pháp
Rất cần
Không cần
Rất khả
Không khả
thiết
Lự
thi
lự
thiết
thiết
thi
thi
35%
56%
7%
2%
31%
58%
5%
6%
Biện pháp 1
29%
52%
12%
7%
28%
56%
9%
7%
Biện pháp 2
26%
51%
17%
6%
26%
52%
10%
12%
Biện pháp 3
21%
51%
16%
12%
21%
50%
14%
15%
Biện pháp 4
22%
51%
18%
9%
23%
48%
15%
14%
Biện pháp 5
25%
50%
14%
11%
25%
51%
10%
14%
Biện pháp 6
26%
52%
14%
8%
25%
53%
11%
11%
Trung bình cộng
81
Biểu đồ 3.1. Thử nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Qua số liệu tổng hợp của bảng 3.1 và thể hiện trên biểu đồ 3.1 và 3.2,
chúng ta thấy:
- Về tính cần thiết:
Biện pháp 1 xếp thứ nhất (91%)
Biện pháp 2 xếp thứ nhì (81%)
Biện pháp 3 xếp thứ ba (77%)
Biện pháp 4 xếp thứ sáu (72%)
Biện pháp 5 xếp thứ năm (73%)
Biện pháp 6 xếp thứ tư (75%)
Tính trung bình về tính cần thiết: 78%
- Số ý kiến cho rằng không cần thiết và lưỡng lự:
Biện pháp 1: 9% trong đó ý kiến lưỡng lự: 2% xếp thứ sáu.
Biện pháp 2: 19% trong đó ý kiến lưỡng lự: 7% xếp thứ năm.
82
Biện pháp 3: 23% trong đó ý kiến lưỡng lự: 6% xếp thứ tư.
Biện pháp 4: 28% trong đó ý kiến lưỡng lự: 12% xếp thứ nhất.
Biện pháp 5: 27% trong đó ý kiến lưỡng lự: 9% xếp thứ nhì.
Biện pháp 6: 25% trong đó ý kiến lưỡng lự: 11% xếp thứ ba.
Biểu đồ 3.2. Thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp
- Về tính khả thi:
Biện pháp 1 xếp thứ nhất (87%)
Biện pháp 2 xếp thứ nhì (84%)
Biện pháp 3 xếp thứ ba (78%)
Biện pháp 4 xếp thứ năm (71%)
Biện pháp 5 xếp thứ năm (71%)
Biện pháp 6 xếp thứ tư (76%)
Tính trung bình về tính khả thi: 78%
- Số ý kiến cho rằng không khả thi và lưỡng lự:
Biện pháp 1: 13% trong đó ý kiến lưỡng lự: 5% xếp thứ sáu.
83
Biện pháp 2: 16% trong đó ý kiến lưỡng lự: 7% xếp thứ năm.
Biện pháp 3: 22% trong đó ý kiến lưỡng lự: 12% xếp thứ tư.
Biện pháp 4: 29% trong đó ý kiến lưỡng lự: 15% xếp thứ nhất.
Biện pháp 5: 29% trong đó ý kiến lưỡng lự: 14% xếp thứ nhì.
Biện pháp 6: 247% trong đó ý kiến lưỡng lự: 14% xếp thứ ba.
Tính trung Bình: 22% trong đó số ý kiến lưỡng lự 11%.
Từ kết quả khảo nghiệm trên chúng tôi có thể rút ra những kết luận sau:
* Tất cả 6 biện pháp đều nhận được sự đồng thuận cao.
- Về tính cần thiết và rất cần thiết: Trung bình là: 78%
Trong đó: - Biện pháp 1 chiếm tỷ lệ đồng thuận cao nhất: 91%
- Biện pháp 4 thấp nhất: 72%
Chứng tỏ 6 biện pháp tác giả đề xuất là phù hợp với thực tiễn của đại bộ
phận các đối tượng tham gia vào hoạt động phối hợp các LLGD cho HS. Tất
nhiên cũng xuất phát từ vị trí công tác, nhận thức của các đối tượng khảo
nghiệm nên vẫn có bình quân 22% ý kiến lưỡng lự và không cần thiết, trong đó
có 14% cho là không cần thiết. Theo chúng tôi đây cũng là biểu hiện bình
thường vì trình độ xem xét vấn đề của các đối tượng khác nhau
- Về tính khả thi và rất khả thi: Trung bình là: 78%
Trong đó:
- Biện pháp 1 chiếm tỷ cao nhất: 87%
- Biện pháp 4 và 5 chiếm tỷ lệ thấp nhất: 71%
Điều này khẳng định 6 biện pháp đề xuất hoàn toàn có thể áp dụng được
trong điều kiện về kinh tế, xã hội cụ thể hiện nay và phù hợp với thực tiễn của
đại bộ phận các đối tượng tham gia vào hoạt động phối hợp các LLGD cho HS.
Tuy nhiên xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng gia đình,
từng hoàn cảnh, điều kiện làm việc, phương tiện làm việc, môi trường làm việc,
lĩnh vực công tác, mức độ công tác, cường độ làm việc theo không gian cũng
như thời gian, nhận thức của các đối tượng khảo nghiệm nên vẫn có bình quân
84
22% ý kiến lưỡng lự và cho rằng khó thực hiện không khả thi, trong đó có 11%
cho là không cần thiết. Theo chúng tôi đây cũng là biểu hiện bình thường vì
trình độ xem xét vấn đề của các đối tượng khác nhau, điều kiện, hoàn cảnh, cơ
sở vật chất, phương tiện phục vụ ở mỗi địa phương, mỗi gia đình, mối đối
tượng khác nhau.
Xét tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp chúng tôi thấy cả 6
biện pháp đều nhận được sự đồng tình nhất trí cao trên 70%, những ý kiến
đồng tình chiếm đa số vậy chứng tỏ 6 biện pháp chúng tôi xây dựng và đưa ra
đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay
trong việc phối hợp, liên kết 3 môi trường GD cho HS giữa nhà trường với gia
đình và xã hội.
85
Kết luận chương 3
Sau khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tổ chức phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Chúng tôi tiến hành khảo sát mối
quan hệ và tính cấp thiết, khả thi các biện pháp. Kết quả cho thấy: Tất cả 6 biện
pháp đều nhận được sự đồng thuận cao. Chứng tỏ 6 biện được đề xuất là phù
hợp với thực tiễn của đại bộ phận các đối tượng tham gia vào hoạt động phối
hợp các LLGD cho HS. Về tính khả thi và rất khả thi, điều này khẳng định 6
biện pháp đề xuất hoàn toàn có thể áp dụng được trong điều kiện về kinh tế, xã
hội cụ thể hiện nay và phù hợp với thực tiễn của đại bộ phận các đối tượng
tham gia vào hoạt động phối hợp các LLGD cho HS.
Xét tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp chúng tôi thấy cả 6 biện
pháp đều nhận được sự đồng tình nhất trí cao trên 70%, những ý kiến đồng tình
chiếm đa số vậy chứng tỏ 6 biện pháp chúng tôi xây dựng và đưa ra đều đảm
bảo tính khoa học, đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay trong việc
phối hợp, liên kết giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức
các lớp năng khiếu TDTT cho HS.
86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu đề tài đã được trình bày trong luận văn, tác giả rút
ra một số kết luận sau:
1.1. QLPH giữa các LLGD trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS đỏi hỏi sự thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung và phương
pháp nhằm phát huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của từng lực
lượng tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đó là một nguyên tắc cơ bản của quá trình GD
hoàn thiện nhân cách cũng như phát huy năng khiếu của HS.
1.2. Trong quá trình GD năng khiếu cho HS, muốn đạt hiệu quả thì phải
thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp tổ chức thực hiện. Phải tạo ra
sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các LLGD tham gia, tạo
thành mạng lưới GD ở mọi lúc, mọi nơi, chỉ có như vậy công tác GD mới đạt
kết quả mong muốn đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc nâng cao chất lượng GD
toàn diện trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Kết quả khảo sát CBQL, GV, PHHS, huyện Thanh Thủy tỉnh Phú
Thọ và các trường trên địa bàn huyện cho thấy hiệu quả của việc tổ chức phối
hợp và QLPH giữa các LLGD nhằm GD năng khiếu cho HS mặc dù đã mang
lại những ý nghĩa thiết thực, song cũng bộc lộ một vài hạn chế chưa được như
mong muốn. Điều đó có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân về các
giải pháp và biện pháp tổ chức phối hợp.
1.4. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về thực trạng tổ chức phối
hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT đề tài đưa ra 6 biện pháp chính: Đã xuất
phát từ lý luận của khoa học GD, QLGD … và thực trạng đã được khảo sát đối
với các trường của huyện Thanh Thủy và có tiếp thu kinh nghiệm của một số
trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Việc QLPH được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau thông qua
các con đường khác nhau. Hoạt động QLPH đòi hỏi phải có quan điểm tổng
87
hợp đồng bộ, khi sử dụng biện pháp, phải khéo léo lựa chọn phối hợp giữa các
biện pháp.
Lựa chọn các biện pháp đó cần dựa vào mục đích nội dung từng hoạt
động tổ chức phối hợp, dựa vào đặc điểm nhân cách của các bậc PHHS, từng cá
nhân trong cộng đồng, dựa vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập
quán của từng địa phương, của cộng đồng dân cư dựa vào điều kiện vật chất và
khả năng sử dụng biện pháp của người QL.
1.5. Đề tài nghiên cứu có tính khả thi: Các biện pháp có thể được sử
dụng vào thực tiễn nhằm QLPH các LLGD một cách phù hợp bởi chúng chủ
yếu huy động nội lực của các CBQL, huy động tiềm năng của các phương pháp
QL, phương tiện QL...
Hơn nữa với chất lượng của CBQL không ngừng được nâng cao, mỗi
cấp QLGD đều có thể vận dụng những kết quả nghiên cứu của đề tài này vào
thực tiễn của trường trong huyện, tỉnh...
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Hiện nay chúng ta còn thiếu những văn bản pháp quy của nhà nước, cấp
trên và địa phương để chỉ đạo các ban, ngành thực hiện phối hợp trong việc GD
năng khiếu TDTT HS để nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội xác định rõ
hơn trách nhiệm của mình trong việc GD HS. Vì vậy, Bộ giáo dục và đào tạo,
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cần có những văn bản, những quy định cụ thể
về việc phối kết hợp GD.
Biên soạn và phát hành tài liệu nhằm giúp các LLGD và QLGD HS trong
và ngoài nhà trường nhằm giúp họ hiểu biết đúng đắn việc phối kết hợp GD, có
nội dung thiết thực để GD con em mình trong hoàn cảnh xã hội ngày càng có
nhiều tác động phức tạp như hiện nay.
2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Tăng cường chỉ đạo và kiểm tra công tác giáo dục năng khiếu TDTT cho
HS ở các trường .
88
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, năng lực QL, tổ chức công tác phối hợp GD
cho CBQL. Thường xuyên tổ chức các giải thể thao, hội khỏe… để các em có
cơ hội cọ sát, phấn đấu.
Có cơ chế động viên khen thưởng kịp thời, khuyến khích các em tích cực
tham gia.
2.3. Đối với các trường
Dưới sự chỉ đạo của PGD-ĐT huyện, các trường chủ động xây dựng kế
hoạch chiến lược và kế hoạch cụ thể việc phối hợp và QLPH các LLGD trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS.
Xây dựng kế hoạch nâng cao trình độ nhận thức về tầm quan trọng của
việc phối hợp GD bằng nhiều hình thức như tập huấn, ký các văn bản liên tịch
phối hợp thực hiện; Xây dựng kế hoạch cơ chế phối hợp hoạt động GD; Kế
hoạch huy động các nguồn lực phục vụ cho hoạt động GD năng khiếu cho HS.
2.4. Đối với địa phương
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, tầm
quan trọng của TDTT đối với HS trong giai đoạn hiện nay.
Vận động các tổ chức xã hội, đoàn thể nhân dân, cộng đồng dân cư
thường xuyên tham gia vào công tác bồi dưỡng TDTT cho HS.
Tăng cường công tác phối hợp vận động quần chúng nhân dân tham gia
công tác xã hội hóa GD, tạo nguồn kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi về nhân
lực, vật lực để phục vụ cho công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS
trên địa bàn huyện.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Affanaxep A. G. (1979), Con người trong quản lý xã hội, Bản tiếng việt,
Nxb Khoa học và xã hội, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2008), Tập bài giảng quản lý Nhà nước và vai trò xã
hội trong quản lý giáo dục.
4. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1970), Chỉ thị 180-CT/TW
ngày 26/8/1970 về tăng cường công tác TDTT trong những năm tới.
5. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết 08-
NQ/TW ngày 01/12/2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
6. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chỉ thị số 227-CT/TW về
công tác TDTT trong tình hình mới.
7. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Chỉ thị số 227-
CT/TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong tình hình mới.
8. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
9. BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị tại Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, lần thứ 7 và lần thứ 11.
10. Bộ Giáo dục (1997), Điều lệ nhà trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Bộ GD-ĐT (1998), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Nxb, Hà Nội.
12. Bộ Giáo dục (1999), Thông tư 29/TT - Hướng dẫn, đánh giá xếp loại học
sinh và THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Các-Mác, Ph. Ănghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Lý luận đại cương về
quản lý.
90
15. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Sự phát triển các quan
điểm giáo dục hiện đại.
16. Phạm Văn Đồng (1999), Giáo dục quốc sách hàng đầu tương lai của dân tộc,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Lê Văn Giang (2001), Những vấn đề lý luận của Khoa học giáo dục,
Nxb Quốc gia, Hà Nội.
18. Giáo trình Khoa học quản lý (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013).
21. Hoàng Kim Hữu (1995), Liên kết nhà trường, Gia đình và xã hội.
22. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý,
NXB Lao động, Hà Nội.
23. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học giáo dục,
Hà Nội.
24. Kônđacov M. I. (1984), Cơ sở lý luận Khoa học Quản lý Giáo dục,
Bản tiếng Việt - Trường CBQL GD và viện KHGD.
25. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về Giáo dục - Lý luận và thực tiễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Lân (1958), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Lê, Tạ Văn Danh (1994), Khoa học quản lý, Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh.
28. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Lưu Xuân Mới (1999), Kiểm tra, thanh tra đánh giá trong giáo dục,
Trường CBQLGD-ĐT, Hà Nội.
30. Mai Văn Muôn (1998), Giáo dục TDTT- vấn đề bức xúc nhất trong công
tác GDTC hiện nay, tuyển tập NCKH GDTC, sức khỏe trong nhà trường
các cấp, NXB TDTT.
91
31. Nguyễn Ngọc Quang (1968), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường quản lý giáo dục trung ương, Hà Nội.
32. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2000), Pháp lệnh TDTT số 28/2000/
PL-UBTVQH10 ngày 25/9/2000 của UB TVQH.
33. Hồ Đắc Sơn (2012), Đánh giá chương trình môn học thể dục trong giáo
dục phổ thông sau 10 năm đổi mới, NXB Giáo dục.
34. Vũ Văn Tảo (1998), Chính sách và định hướng chiến lược phát triển
giáo dục đào tạo ở Việt Nam, Trường CBQL trung ương, Hà Nội.
35. Vũ Đức Thu và cộng sự (1998), Nghiên cứu định hướng và giải pháp
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên TDTT trường học, Tuyển
tập nghiên cứu khoa học GDTC, sức khỏe trường học các cấp.
36. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ/TTg ngày 03/12/2010
về việc phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020.
37. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ/TTg, ngày 28/4/2011
về việc phê duyệt "Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2011- 2020".
38. Thủ tướng Chính phủ (2012), Nghị quyết 06/NQ-CP ngày 7/3/2012,
Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011- 2016.
39. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp GDTC
trường học, Nxb TDTT.
40. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý Giáo dục.
Trường cán bộ Quản lý giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
41. Viện KHGD (1995), Quản lý trường tập 1, Nxb Hà Nội.
42. Viện Khoa học Giáo dục (1998), Giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay, Nxb Hà Nội.
43. Phạm Viết Vượng (2005), Quản lý Hành chính Nhà nước và Quản lý
ngành Giáo dục và Đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
92
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho Cán bộ, Quản lý TT và các trường )
Để tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-
ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS hiện nay. Kính mong quý vị
bớt chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với ý
kiến của mình.
Câu 1: Xin quý vị cho biết ý kiến nhận xét của mình về thực trạng việc phối hợp các
LLGD trong công tác GD năng khiếu TDTT cho HS huyện nhà?
Mức độ thực hiện
Chưa
STT
Đánh giá thực trạng
Chưa
Không
Tốt
thực
tốt
để ý
hiện
Xây dựng thống nhất kế hoạch phối hợp
1
Thống nhất mục tiêu
2
Thống nhất giải pháp
3
Chủ động phối hợp
4
Phối hợp nhằm nắm tình hình học tập của
5
con cái ở trường
Phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu GD toàn
6
diện cho học sinh
Phối hợp nhằm trao đổi về các quan hệ của
7
con ở nhà và ở trường
Phối hợp nhằm khắc phục khó khăn của từng
8
đơn vị
Đã thu hút các lực lượng xã hội vào các hoạt
9
động giáo dục học sinh
Thống nhất các hình thức tác động
10
Sự phối hợp có hiệu quả
11
Câu 2: Xin quý vị cho biết mục đích của sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh trên địa bàn huyện?
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung sự phối hợp
Đồng
Không
ý
đồng ý
1 Để tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn
2 Để tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi, lành mạnh
Để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển toàn
3
diện của học sinh
4 Để phát huy được tiềm năng của xã hội
5 Để nâng cao sự quản lý đối với học sinh
6 Để phát huy ưu thế của các LLGD
Tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và
7
các nhà hảo tâm trong xã hội
8 Nâng cao trách nhiệm của các LLGD tới giáo dục
Huy động được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và nhiều
9
đoàn thể tới giáo dục
Câu 3: Quý vị vui lòng đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng chưa tốt đến sự
phối hợp giữa các LLGD?
Ảnh
Không
STT
Nội dung
hưởng
ảnh
Ảnh hưởng ít
nhiều
hưởng
Nhà trường, gia đình và xã hội chưa nhận thức tầm quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả
1
giáo dục năng khiếu TDTT học sinh
Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường, do mải
2
công tác, làm kinh tế
3
Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trường, coi giáo dục học sinh là việc của nhà trường
Chưa có cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình
4
và xã hội rõ ràng
5
Các lực lượng chưa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp hành động
Mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục của các
6
LLGD chưa thống nhất, cùng chiều
7 Đời sống xã hội có nhiều chuyển biến
Câu 4: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác xây dựng kế hoạch,
cơ chế tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho học sinh ?
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung đánh giá
Trung
Tốt
Chưa tốt
bình
1 Công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch,
chương trình phối hợp
2 Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp
giữa hai cơ quan
3 Công tác duyệt kế hoạch, chương trình
phối hợp theo định kỳ thời gian
4 Việc rà soát, đánh giá công tác phối hợp
5 Các biện pháp xử lý thực hiện không đúng
kế hoạch, chương trình
Câu 5: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác chỉ đạo, tổ chức
thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức
các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Thường xuyên
Hiệu quả
Rất thường xuyên
Không thường xuyên
Kết quả thực hiện Rất hiệu quả
Không hiệu quả
1
3
4
5
6
Hướng dẫn quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp 2 Xây dựng LL tham gia phối hợp Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình, PP thực hiện kế hoạch phối hợp Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch theo thời gian Tổ chức hội nghị, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động phối hợp của cán bộ làm trực tiếp
Câu 6: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho học sinh ?
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Rất
Không
Rất
Không
TT
Các phương pháp đánh giá
Thường
Hiệu
thường
thường
hiệu
hiệu
xuyên
quả
xuyên
xuyên
quả
quả
Quy định các
tiêu chuẩn,
1
phương pháp kiểm tra đánh giá
Đánh giá hoạt động phối hợp
2
thường xuyên theo định kỳ
Thông qua đánh giá của
3
người tham gia phối hợp thực
hiện kế hoạch
Phối hợp các phương pháp
4
đánh giá
Câu 7: Sau khi nghiên cứu về các biện pháp quản lý phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ở huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, đề nghị quý vị cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp sau bằng cách đánh dấu (X) vào cột tương ứng
Sự cần thiết
Tính khả thi
Rất
Không
Rất
Các biện pháp
Lưỡng
Khả
Không
Lưỡng
Cần
cần
cần
khả
thiết
lự
thi
khả thi
lự
thiết
thiết
thi
Biện pháp 1: Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các
lực lượng tham gia phối hợp.
Biện pháp 2: Kế hoạch hóa
hoạt động phối hợp, hoàn
thiện mô hình tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT ở lứa tuổi
học sinh huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ.
Sự cần thiết
Tính khả thi
Rất
Không
Rất
Các biện pháp
Cần
Lưỡng
Khả
Không
Lưỡng
cần
cần
khả
thiết
lự
thi
khả thi
lự
thiết
thiết
thi
Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế
quản lý, chỉ đạo phối hợp giữa
TT VHTT&DL với PGD- ĐT
trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho học sinh
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ.
Biện pháp 4: Đa dạng hóa các
hình thức tổ chức phối hợp,
xác định và phát huy thế mạnh
của các lực lượng tham gia
phối hợp.
Biện pháp 5:Tăng cường
CSVC, trang thiết bị cho các
lớp năng khiếu TDTT.
Biện pháp 6: Nâng cao chất
lượng kiểm tra, đánh giá kết quả
tổ chức phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD- ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho học sinh .
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho học sinh )
Để giúp các em có điều kiện học tập rèn luyện tốt hơn, em vui lòng cho biết ý kiến
của em về một số vấn đề nêu lên dưới đây bằng cách đánh (X) vào ô phù hợp với suy nghĩ
của mình.
Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vai trò và tác dụng của TDTT ?
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung phỏng vấn
Không
Không có
Đồng ý
đồng ý
ý kiến
1.
TDTT là một hoạt động quan trọng của con
người
2.
TDTT có tác dụng góp phần phát triển toàn
diện đối với học sinh
3.
TDTT thực hiện chức năng phát triển thể
chất, tăng cường sức khỏe cho học sinh
4.
TDTT góp phần tạo ra môi trường sinh hoạt
lành mạnh cho học sinh
5.
TDTT góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường
6.
TDTT trực tiếp góp phần nâng cao kết quả
học tập của học sinh
7.
TDTT là một trong những hoạt động mà
học sinh ưa thích
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội)
Để tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-
ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh hiện nay. Kính mong quý
vị bớt chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với
ý kiến của mình.
Câu 1: Xin quý vị cho biết ý kiến nhận xét của mình về thực trạng việc phối hợp các lực
lượng giáo dục trong công tác giáo dục năng khiếu TDTT cho học sinh huyện nhà?
Mức độ thực hiện
Chưa
STT
Đánh giá thực trạng
Chưa
Không
Tốt
thực
tốt
để ý
hiện
1 Xây dựng thống nhất kế hoạch phối hợp
Thống nhất mục tiêu
2
Thống nhất giải pháp
3
Chủ động phối hợp
4
Phối hợp nhằm nắm tình hình học tập của con
5
cái ở trường
Phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
6
diện cho học sinh
Phối hợp nhằm trao đổi về các quan hệ của con ở
7
nhà và ở trường
Phối hợp nhằm khắc phục khó khăn của từng
8
đơn vị
Đã thu hút các lực lượng xã hội vào các hoạt
9
động giáo dục học sinh
10 Thống nhất các hình thức tác động
11 Sự phối hợp có hiệu quả
Câu 2: Xin quý vị cho biết mục đích của sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh trên địa bàn huyện?
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung sự phối hợp
Đồng
Không
ý
đồng ý
1 Để tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn
2 Để tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi, lành mạnh
Để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển toàn
3
diện của học sinh
4 Để phát huy được tiềm năng của xã hội
5 Để nâng cao sự quản lý đối với học sinh
6 Để phát huy ưu thế của các LLGD
Tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và
7
các nhà hảo tâm trong xã hội
8 Nâng cao trách nhiệm của các LLGD tới giáo dục
Huy động được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và nhiều
9
đoàn thể tới giáo dục
Câu 3: Quý vị vui lòng đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng chưa tốt đến sự
phối hợp giữa các LLGD?
Ảnh
STT
Nội dung
Ảnh hưởng
Không ảnh
hưởng ít
nhiều
hưởng
Nhà trường, gia đình và xã hội chưa nhận thức tầm
1
quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục năng khiếu TDTT học sinh
Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường, do mải
2
công tác, làm kinh tế
Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trường, coi
3
giáo dục học sinh là việc của nhà trường
Chưa có cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình
4
và xã hội rõ ràng
Các lực lượng chưa chủ động xây dựng kế hoạch
5
phối hợp hành động
6
Mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục của các LLGD chưa thống nhất, cùng chiều
7 Đời sống xã hội có nhiều chuyển biến
Câu 4: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác xây dựng kế hoạch,
cơ chế tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho học sinh ?
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung đánh giá
Tốt
Trung bình Chưa tốt
Công tác chỉ đạo việc xây dựng kế
1
hoạch, chương trình phối hợp
Xây dựng kế hoạch, chương trình phối
2
hợp giữa hai cơ quan
Công tác duyệt kế hoạch, chương trình
3
phối hợp theo định kỳ thời gian
4 Việc rà soát, đánh giá công tác phối hợp
Các biện pháp xử lý thực hiện không
5
đúng kế hoạch, chương trình
Câu 5: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác chỉ đạo, tổ chức
thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức
các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ?
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Rất
Không
Rất
Không
Thường
Hiệu
TT
Nội dung
thường
thường
hiệu
hiệu
xuyên
quả
xuyên
xuyên
quả
quả
Hướng dẫn quy trình tổ chức
1
thực hiện kế hoạch phối hợp
2 Xây dựng LL tham gia phối hợp
Thống nhất mục tiêu, nội dung,
3
chương trình, PP thực hiện kế hoạch phối hợp
Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế
4
hoạch theo thời gian
5
Tổ chức hội nghị, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm
Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh
6
hoạt động phối hợp của cán bộ
làm trực tiếp
Câu 6: Quý vị vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD- ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho học sinh ?
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Rất
Không
Rất
Không
Thường
Hiệu
TT
Các phương pháp đánh giá
thường
thường
hiệu
hiệu
xuyên
quả
xuyên
xuyên
quả
quả
Quy định các tiêu chuẩn, phương
1
pháp kiểm tra đánh giá
Đánh giá hoạt động phối hợp
2
thường xuyên theo định kỳ
Thông qua đánh giá của người tham
3
gia phối hợp thực hiện kế hoạch
4 Phối hợp các phương pháp đánh giá
Câu 7: Sau khi nghiên cứu về các biện pháp quản lý phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ở huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, đề nghị quý vị cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp sau bằng cách đánh dấu (X) vào cột tương ứng
Sự cần thiết
Tính khả thi
Rất
Không
Rất
Cần
Lưỡng
Khả
Không
Lưỡng
Các biện pháp
cần
cần
khả
thiết
lự
thi
khả thi
lự
thiết
thiết
thi
Biện pháp 1: Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các lực
lượng tham gia phối hợp.
Biện pháp 2: Kế hoạch hóa
hoạt động phối hợp, hoàn
thiện mô hình tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT ở lứa tuổi
học sinh huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ.
Sự cần thiết
Tính khả thi
Rất
Không
Rất
Các biện pháp
Cần
Lưỡng
Khả
Không
Lưỡng
cần
cần
khả
thiết
lự
thi
khả thi
lự
thiết
thiết
thi
Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế
quản lý, chỉ đạo phối hợp giữa
TT VHTT&DL với PGD- ĐT
trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho học sinh
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ.
Biện pháp 4: Đa dạng hóa các
hình thức tổ chức phối hợp, xác
định và phát huy thế mạnh của
các lực lượng tham gia phối hợp.
Biện pháp 5: Tăng cường
CSVC, trang thiết bị cho các lớp
năng khiếu TDTT.
Biện pháp 6: Nâng cao chất
lượng kiểm tra, đánh giá kết quả
tổ chức phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD- ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho học sinh .