ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ HOÀI BẮC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ

THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ HOÀI BẮC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ ÚT SÁU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Quản lý hoạt động chăm sóc sức

khỏe cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái

Nguyên” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được

công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá

trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên

cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của

riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được

trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các

nội dung khác trong luận văn của mình.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lê Thị Hoài Bắc

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo cao học. Với

tình cảm chân thành, sâu sắc nhất, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn của mình tới

Ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo,

cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, phòng Đào tạo và các phòng ban trung tâm

trong đã quan tâm, tạo mọi điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Út Sáu,

người đã hướng dẫn, chỉ bảo ân cần và tư vấn cho tác giả những kiến thức và

kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, chuyên viên phòng

GD&ĐT thành phố Thái Nguyên, cán bộ quản lý, giáo viên, các trường mầm non

thành phố Thái nguyên cùng gia đình đã khuyến khích, động viên, giúp đỡ tác

giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Mặc dù đã cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính

mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để

giúp tác giả tiếp tục hoàn thiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lê Thị Hoài Bắc

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3

4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM

SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ..................... 6

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ........................................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 10

1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 10

1.2.2. Sức khỏe .................................................................................................. 12

1.2.3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non ................ 13

1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 14

1.3. Lý luận về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non ........ 16

1.3.1. Mục tiêu ................................................................................................... 16

1.3.2. Nội dung .................................................................................................. 16

1.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động CSSK cho trẻ ............................................ 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động CSSK cho trẻ ........................................... 26

1.4. Lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm

non ..................................................................................................................... 27

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non .... 27

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường

mầm non theo kế hoạch ..................................................................................... 28

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non ......... 29

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường

mầm non ............................................................................................................ 32

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

trẻ ở trường mầm non ........................................................................................ 34

1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 34

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 36

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC

SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ

THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................... 37

2.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên và tình hình giáo dục mầm non

trên địa bàn Thành phố ...................................................................................... 37

2.1.1. Những đặc điểm về dân số, kinh tế - xã hội ............................................ 37

2.1.2. Thực trạng giáo dục mầm non của thành phố Thái Nguyên ................... 39

2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm

non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 43

2.2.1. Thực trạng về mục tiêu của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở

các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................... 43

2.2.2. Thực trạng về nội dung về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường mầm non ................................................................................................. 44

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm

non, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên .............................................. 58

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........... 59

2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ ........ 60

2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................. 61

2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động

chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 62

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức

khỏe cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,

Tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 64

2.4.1. Cơ sở vật chất, tài chính .......................................................................... 65

2.4.2. Phối hợp cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương ....................................... 65

2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 66

2.5.1. Những mặt thành công ............................................................................ 66

2.5.2. Những mặt hạn chế .................................................................................. 67

2.5.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ...................................................... 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 68

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC

SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 69

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 69

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống, toàn diện ........................ 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi ...................................... 70

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 71

3.2.1. Xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ

ở trường mầm non ............................................................................................. 71

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch cho trẻ

trong trường mầm non ....................................................................................... 73

3.2.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố tự nhiên ....... 78

3.2.4. Xây dựng kế hoạch quản lý việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

trong trường mầm non ....................................................................................... 82

3.2.5. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên, nhân viên về hoạt

động chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non................................... 85

3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........................................ 88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH : Ban giám hiệu

CBQL : Cán bộ quản lý

CBYT : Cán bộ y tế

CĐ : Cao đẳng

CSGD : Cơ sở giáo dục

CSSK : Chăm sóc sức khỏe

CSVC : Cơ sở vật chất

ĐH : Đại học

ĐT : Đào tạo

GD : Giáo dục

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo :

GDMN Giáo dục mầm non :

GDVSRM Giáo dục vệ sinh răng miệng :

GV : Giáo viên

MN : Mầm non

NV : Nhân viên

NVYT : Nhân viên y tế

P.HT : Phó hiệu trưởng

QL : Quản lý

SDD : Suy dinh dưỡng

SL : Số lượng

TC : Trung cấp

TL : Tỷ lệ

TP : Thành phố

: VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

: WHO Tổ chức Y tế thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số liệu thống kê kết quả tình trạng dinh dưỡng của trẻ ở các

trường mầm non TP Thái Nguyên trong năm 2018 -2019 ........ 41

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp khảo sát thực hiện chuyên đề “Đổi mới tổ chức

bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non .......................................... 45

Bảng 2.3: Thực đơn tham khảo qua phần mềm xây dựng thực đơn cân

bằng dinh dưỡng ở các trường mầm non. ................................. 46

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp khảo sát mức độ thực hiện chuyên đề “Đổi mới

tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non .............................. 48

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp khảo sát đánh giá công tác chăm sóc giấc ngủ

cho trẻ ở các trường mầm non ................................................. 50

Bảng 2.6: Đánh giá của về công tác vệ sinh cho trẻ ở các trường mầm

non TP Thái Nguyên ............................................................... 52

Bảng 2.7: Đánh giá thực hiện theo dõi sức khỏe của trẻ trong các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên ............. 54

Bảng 2.8: Đánh giá thực trạng môi trường an toàn ở trường mầm non

thành phố Thái Nguyên ........................................................... 56

Bảng 2.9: Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ của

CBQL ở các trường MN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 58

Bảng 2.10: Bảng khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch CSSK cho trẻ ở

các trường MN ........................................................................ 59

Bảng 2.11: Bảng khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch CSSK trẻ ... 60

Bảng 2.12: Bảng khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch .............. 61

Bảng 2.13: Bảng tổng hợp ý kiến của 5 trường khảo sát về công tác

quản lý hoạt động CSSK kiểm tra, đánh giá kết quả thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện kế hoạch ......................................................................... 62

Bảng 2.14: Số liệu về trình độ đào tạo của cán bộ quản lý (5 trường khảo

sát) .......................................................................................... 64

Bảng 2.15: Số lượng, trình độ đào tạo chuyên môn đội ngũ giáo viên các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 .... 65

Bảng 2.16: Thực đơn 1 ngày dành cho trẻ (béo phì, bình thường, còi suy

dinh dưỡng) ở trường mầm non ............................................... 73

Bảng 2.17: Bảng môi trường an toàn cho trẻ trong trường mầm non ......... 77

Bảng 2.18: Kết quả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của các biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp đã đề xuất ........................................................................ 89

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Theo Luật giáo dục (sửa đổi năm 2018) mục tiêu giáo dục nhằm phát triển

toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ

và nghề nghiệp, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc và ý thức công dân toàn cầu;

trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi

dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; phát huy tiềm năng, khả

năng sáng tạo của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ

Tổ quốc và hội nhập quốc tế [6]. Với mục tiêu đó, GDMN là môi trường học đầu

tiên thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em, giúp trẻ em phát

triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên

của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Môi trường giáo dục mầm non

là nơi trẻ em có thể rèn luyện thể lực, năng lực, tư duy, phát triển toàn diện nhân

cách, làm tiền đề cho tương lai sau này.

GDMN là giai đoạn phát triển mang tính quyết định, thường xuyên phải

nghiên cứu đổi mới một số nội dung chương trình, các phương pháp, cách thức

tổ chức CSGD trẻ một cách thích hợp, với từng độ tuổi, sự phát triển toàn diện

của cơ thể và khả năng thích ứng của trẻ. Trong giai đoạn hiện nay, GDMN có

những nhiệm vụ cơ bản sau đây: Không ngừng đổi mới nội dung và phương pháp

CSGD nhằm nâng cao chất lượng CSGD cho trẻ; thu hút ngày càng nhiều trẻ em

trong độ tuổi vào các loại hình CSGD trẻ thích hợp, trong đó nòng cốt là các cơ

sở GD, trường mầm non cần thực hiện tốt mục tiêu GDMN.

Trong mục tiêu chính của kế hoạch công tác năm học 2018 - 2019 của

bậc học mầm non triển khai là phải phấn đấu “Nâng cao chất lượng đổi mới

GDMN trong năm học 2018 - 2019” và nhiệm vụ trọng tâm “Duy trì việc đảm

bảo chất lượng hoạt động CSSK cho trẻ và an toàn tuyệt đối cho trẻ”; tạo ra

môi trường giáo dục thân thiện, toàn diện về vật chất và tinh thần, luôn có sự

kết hợp, trao đổi giữa cha mẹ học sinh và nhà trường để có được sự đồng thuận,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhất trí để cùng đạt được mục tiêu “Tất cả vì trẻ em và vì sự phát triển của nhà

trường [6].

Những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên số lượng trẻ có nhu

cầu đến trường ngày càng tăng cao, các cơ sở giáo dục trong địa bàn chưa đáp

ứng đủ nhu cầu gửi trẻ của phụ huynh, dẫn đến học sinh trong một lớp quá đông

vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Bên cạnh áp lực về sĩ số, ngoài có trình độ về

chuyên môn buộc GVMN phải có nghiệp vụ CSSK cho trẻ, thái độ của GVMN

phải nhiệt tình, yêu trẻ, quan tâm chăm sóc cho trẻ mới có thể đảm bảo được hiệu

quả của hoạt động CSGD cho trẻ trong trường MN.

Thực tế hiện nay công tác quản lý hoạt động CSSK cho trẻ của CBQL

trong nhà trường có thực hiện nghiêm túc, được quan tâm chú ý, tuy nhiên vẫn

tồn tại một số hạn chế nhất định ở các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm

tra đánh giá… Như vậy, trong giai đoạn hiện nay, nếu đề xuất được một số biện

pháp quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc sức

khỏe cho trẻ, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.

Với những lý do trên, việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý hoạt

động CSSK cho trẻ ở các trường mầm non là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn

đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài để nghiên

cứu với mong muốn tìm ra các biện pháp có hiệu quả cao trong quản lý hoạt động

CSSK cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ ở lứa

tuổi mầm non.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về quản lý

hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non, đề tài đề xuất biện pháp quản lý

hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh

Thái Nguyên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi

mầm non.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm

non trên địa bàn TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm

non.

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài khảo sát thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở 5 trường mầm

non: MN Liên cơ TP, MN 19/5 TP, MN Tân Thịnh, MN Túc Duyên, MN Bệnh

viện Đa Khoa - TPTN.

4.3. Khách thể khảo sát

- Tổng số khách thể khảo sát: 200 người, trong đó:

+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng: 15 người;

+ Giáo viên, nhân viên: 185 người (NVYT: 5 người).

5. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất và thực hiện được những biện pháp quản lý hoạt động CSSK

cho trẻ sẽ nâng cao chất lượng GD toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi mầm non trong

giai đoạn hiện nay.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

trẻ ở các trường mầm non.

6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;

quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.

6.3. Đề xuất, khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức

khỏe cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn

bản, sách chuyên khảo, tham khảo, tài liệu, báo cáo của nhà trường, các công

trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp

và khái quát tài liệu.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến CBQL, giáo viên, nhân viên của 5

trường mầm non đã chọn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để làm rõ thực trạng và

các biện pháp quản lý hoạt động động CSSK cho trẻ góp phần nâng cao chất

lượng GDMN của địa phương.

7.2.2. Phương pháp quan sát

Thu thập thông tin bằng cách quan sát các hoạt động CSSK cho trẻ, các

hoạt động tổ chức ăn, ngủ, vệ sinh, theo dõi SK trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ.

Quan sát cách quản lý hoạt động CSSK của CBQL, GV,NV.

7.2.3. Phương pháp đàm thoại

Tiến hành gặp gỡ CBQL, GV, NV để trao đổi trực tiếp các nội dung có

liên quan đến hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non. Đưa ra các câu hỏi,

tình huống nhằm bổ sung để tìm hiểu các thông tin chính xác nhất. Từ đó có cơ

sở đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường mầm non

đạt hiệu quả cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7.2.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả điều tra đã thu thập

được trong quá trình điều tra bằng các phương pháp điều tra phiếu hỏi.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ

ở các trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các

trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC

SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu

Công tác quản lý từ rất lâu luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan

tâm nghiên cứu nhằm: Tổng kết kinh nghiệm, tìm ra quy luật vận động cùng các

nguyên tắc hoạt động để đạt được mục đích nâng cao hiệu quả quản lý. Trong

tiến trình xây dựng, phát triển và đổi mới đất nước, các vấn đề về quản lý nói

chung và quản lý giáo dục nói riêng càng được chú ý, trở thành một chủ đề thu

hút sự quan tâm không chỉ của các nhà nghiên cứu mà cả các nhà lãnh đạo, nhà

quản lý cũng rất quan tâm, tìm hiểu và khai thác triệt để, đặc biệt trong giai đoạn

hiện nay, xã hội có nhiều thay đổi thì công tác quản lý cần phải có sự thay đổi

cho phù hợp.

Trong tổng thể công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói chung

và quản lý trường mầm non hiện nay nói riêng, bên cạnh quản lý dạy học thì

quản lý công tác CSSK cho trẻ ở trường mầm non có tầm quan trọng đặc biệt để

các nhà trường đảm bảo được mục tiêu giáo dục toàn diện tạo điều kiện cho con

người phát triển thể chất nói chung, học tập và lao động nói riêng hướng tới đào

tạo, bồi dưỡng được thế hệ - nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước.

Ở Úc, chất lượng trường MN được quản lý rất chặt chẽ trước hết là việc

chăm sóc để trẻ luôn khỏe mạnh, an toàn và phát triển tốt về thể chất. Vấn đề

quản lý chất lượng chăm sóc sức khỏe, chăm sóc giáo dục trẻ mầm non cũng

rất được quan tâm nhưng chủ yếu hướng vào việc hình thành bản lĩnh, tính tự

lập, cách ứng xử xã hội và phát triển những tiềm năng cá nhân của trẻ. Trước

hết trẻ em phải trở thành con người có giáo dục. Một phụ huynh đã trình bày

quan điểm: “Con tôi lớn, phải thành người tự lập, có bản lĩnh, suy nghĩ độc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lập và ứng xử cho ra hồn người. Còn nó muốn làm gì, trở thành ai, thành cái

gì - Đó phải là quyết định của chính nó”. Vì vậy, nội dung và phương pháp

chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và chăm sóc giáo dục trẻ MN rất đa

dạng, phong phú và việc quản lý hướng vào kích thích tính sáng tạo của mỗi

giáo viên.

Nghiên cứu về tác động của trình độ đào tạo của giáo viên với chất

lượng chăm sóc giáo dục (CSGD) trẻ em, của 2 tác giả Ramela Kelley và

Gregory Camilli (2007) đã cho thấy rằng, những GV có trình độ cao hơn trình

độ cử nhân thì có tác động tích cực đến chất lượng CSGD trẻ. Nghiên cứu này

chỉ ra rằng ảnh hưởng về kết quả CSGD trẻ của những GV có trình độ cử nhân

thì khác đáng kể so với kết quả chăm sóc từ các GV có trình độ GD thấp hơn

[30].

Giáo sư Miriam Stoppard nhiều năm liền đã trực tiếp chẩn đoán và điều trị

cho trẻ em tại các bệnh viện nhi khoa trước khi bà trở thành nhà nghiên cứu về các

loại bệnh và cách điều trị bệnh cho trẻ em. Bà là một trong những người đầu tiên

kết hợp phương tiện kỹ thuật y khoa và cách chăm sóc điều trị tại gia đình một cách

hiệu quả và kịp thời nhất. Bà đã viết nhiều cuốn sách về chăm sóc trẻ, trong đó có

cuốn “Cẩm nang chăm sóc và điều trị bệnh trẻ em” của tác giả Miriam Stoppard

(người dịch Bác sĩ Nguyễn Lân Đính nguyên giám đốc Trung tâm dinh dưỡng trẻ

em Thành phố Hà Nội). Cuốn sách hay giúp cho cha mẹ trẻ có thể tra cứu về cách

chăm sóc, phòng bệnh cho trẻ, biết cách xử lý tình huống khi gặp một số bệnh trong

quá trình chăm sóc cho trẻ [16].

Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra mối quan hệ giữa những đặc điểm của

GV và điều kiện lớp học với hoạt động chăm sóc trẻ, của 2 tác giả Andrew J và

Robert C.Pianta. Trong tác phẩm đó chỉ ra rằng trình độ đào tạo, lĩnh vực đào tạo

và những điều kiện của lớp học như kích thước lớp học, số lượng trẻ và chương

trình CSGD trẻ có tác động gián tiếp đến việc học tập và phát triển thể chất của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trẻ [23].

Vào năm 1980 tác giả William Fowler chỉ ra những yếu tố nhằm nâng cao

chất lượng CSGD trẻ có chất lượng cao có thể giúp phát triển tốt thể chất và tình

cảm - xã hội cho trẻ [23].

Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên

cứu vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ. Năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn

Xuân Phúc vừa phê duyệt Đề án “Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em

trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025”. Mục

tiêu của đề án bảo đảm cho trẻ em đến 8 tuổi được phát triển toàn diện về thể

chất, trí tuệ, tinh thần; được bình đẳng tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc

phát triển toàn diện theo độ tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát

triển toàn diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo

dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội, có nhiều

chính sách hỗ trợ cho cấp học mầm non giúp trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện

trong đó việc CSSK được đặt lên hàng đầu [26].

Hiện nay, theo các tài liệu nghiên cứu ở cấp Quốc gia có nhiều công trình,

giải pháp cải tiến công tác QL chỉ đạo, đáp ứng việc nâng cao chất lượng GDMN

được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau như: Cẩm nang một số vấn đề chăm

sóc - giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường cho trẻ Mầm non (2005), Vụ

Giáo dục mầm non; Cẩm nang công tác Giáo dục mầm non giai đoạn 2010 -

2015, do Nguyễn Hà Thanh sưu tầm và tuyển soạn (2010), nhà xuất bản lao động;

“Tiếp tục đổi mới công tác Quản lý nâng cao chất lượng Chăm sóc giáo dục trẻ”

của TS. Lê Minh Hà (2011), Vụ Giáo dục mầm non; “Chương trình Giáo dục

mầm non- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của TS. Trần Thị Ngọc Trâm;

“Một số cơ sở lý thuyết về hoạt động chơi cần quan tâm để nâng cao chất lượng

thực hiện chương trình Giáo dục mầm non” của TS. Nguyễn Thị Hồng Phượng.

Hội thảo “Phát triển chăm sóc - giáo dục mầm non Việt Nam - Vấn đề và

giải pháp” do Bộ GD&ĐT phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức tại Hà Nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống nhất đánh giá rằng trong những năm qua, Đảng và Chính phủ Việt Nam

đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục mầm non; nhận

thức của xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non ngày càng được nâng cao,

các địa phương quan tâm, chăm lo, ưu tiên đầu tư nguồn lực phát triển giáo dục

mầm non và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Ngành giáo dục mầm non

đã đẩy mạnh việc triển khai đổi mới hình thức tổ chức chăm sóc - giáo dục trẻ,

ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và chăm sóc - giáo dục

trẻ [32].

Đối với giáo dục Mầm non, có một số tác giả nhấn mạnh vai trò của quản

lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ, cụ thể; công trình nghiên cứu “Khảo sát

khẩu phần ăn trưa và bữa phụ” của tác giả Lê Thị Khánh Hoà (1983) có đưa ra

khảo sát khẩu phần ăn trưa năng lượng của trẻ ở trường Mầm non. Kết quả nghiên

cứu cho thấy tình hình cung cấp năng lượng cho trẻ ở trường Mầm non còn thấp

so với tiêu chuẩn; tỉ lệ các chất sinh năng lượng chưa cân đối, chưa hợp lý, trong

đó lượng Gluxit quá cao, còn lượng Lipit thì quá thấp. Đồng thời tác giả cũng

chỉ ra một nguyên nhân dẫn đến tình hình trên như: bếp ăn mới được hình thành,

cơ sở vật chất thiếu thốn, có nhiều quan niệm coi nhẹ việc nuôi nên các hình thức

tổ chức còn nghèo nàn. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp: Trang bị đầy đủ cơ sở

vật chất cho các trường Mầm non để đảm bảo cho việc tổ chức ăn cho trẻ; đào

tạo đội ngũ cô nuôi có trình độ hiểu biết về dinh dưỡng cho trẻ… Việc “Điều tra

tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo ở một số trường phía Bắc” của tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Trâm (1989) và “tình hình cung cấp dưỡng chất cơ bản cho

trẻ ở một số trường mẫu giáo” của tác giả Võ Thị Cúc (1992) cũng cho thấy việc

cung cấp dưỡng chất cơ bản (Gluxit, Lipit) cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm

non của ta hiện nay còn thấp. Chúng ta mới chỉ cung cấp được khoảng 70% nhu

cầu cần thiết tối thiểu năng lượng cho trẻ mẫu giáo và năng lượng đó chủ yếu là

do 7 Gluxit mang lại. Mặt khác hai tác giả cũng nhấn mạnh việc nâng cao hơn

nữa kiến thức khoa học về dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo đối với các cơ sở nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy trẻ là cần thiết, tránh tình trạng cho ăn theo kinh nghiệm hoặc tổ chức dinh

dưỡng thiếu lý luận toàn diện, chặt chẽ và kém hiệu quả. Đồng thời, nhà trường

và gia đình cần có sự hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa nuôi và dạy, giữa

sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần của trẻ mẫu giáo. Năm 2001, cuốn sách

“Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trường mầm non của hiệu trưởng” của tác

giả Trần Bích Liễu, cuốn sách này cung cấp những tri thức khoa học về nghiệp

vụ quản lý trường mầm non và hệ thống các bài tập hình thành các kỹ năng cơ

bản của người hiệu trưởng như: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ nằng chỉ đạo.

Các công trình nghiên cứu của các tác giả trình bày trên đã đề cập một số

nội dung liên quan đến công tác CSGD trẻ em ở trường Mầm non, các giải pháp

nâng cao chất lượng CSGD. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu

về quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non. Quản lý hoạt động CSSK

cho trẻ ở trường mầm non là vấn đề quan trọng, bức thiết nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả GD trẻ em ở các trường Mầm non, cần thiết phải nghiên cứu,

hoàn thiện và áp dụng vào các trường Mầm non khác nhau trên phạm vi vùng,

miền và quốc gia.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm khác nhau:

- Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định

hướng, quá trình có mục tiêu, quả lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ

thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng

cho trạng tháo mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [19, Tr.124]

- Theo C.Mác: “Tất cả mọi lạo động xã hội trực tiếp hay lao động chung

nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến quản lý

để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát

sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những

khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

còn là một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [10, Tr.147]

- Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là

tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến

khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức

vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12].

Chức năng quản lý: Xét theo quá trình, quản lý có 4 chức năng: kế hoạch,

tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo

nên một chu trình QL. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen nhau, bổ

sung cho nhau và đều cần đến thông tin quản lý.

Hoạt động quản lý gồm hai bộ phận cấu thành: Chủ thể quản lý và khách

thể quản lý.

Chủ thể quản lý là con người hoặc tổ chức do con người lập nên.

Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như:

Trường học, nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, môi trường..., cũng có thể là những

vật trừu tượng: nội quy, quy chế, luật lệ... Cũng có khi khách thể là người, tổ

chức được con người đại diện trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.

Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ

lẫn nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì sản sinh

các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của

con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý. Trong quản lý, chủ thể quản

lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp lý các tác động nhằm đạt tới mục tiêu.

Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa tri thức và lao đông.

Hiệu quả quản lý là sản phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối

tượng quản lý phát triển thì phẩm chất năng lực của nhà quản lý cũng phát

triển.

Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả quan niệm: Quản lý là quá trình

tác động có mục đích, có kết quả của chủ thể quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạo, phối hợp và kiểm tra) đến khách thể quản lý để đạt được các mục tiêu của

hoạt động.

1.2.2. Sức khỏe

Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO) và được tất cả các nước

công nhận: “Sức khỏe là một trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội

chứ không phải tuần túy chỉ là trạng thái không có bệnh tật” [27].

+ Cơ thể phát triển khỏe mạnh, tức là các hệ thống chức năng như hệ thần

kinh, tuần hoàn, hô hấp, vận động… đều lành mạnh, không có bệnh tật và hoạt

động bình thường.

+ Cơ thể phát triển cân đối và nhịp nhàng theo từng lứa tuổi, các chỉ số

sinh lý phát triển bình thường như: Chiều cao, cân nặng, cơ bắp, chân tay, vòng

đầu tối thiểu phải đạt được mức trung bình của người Việt Nam.

+ Phải có thể lực toàn diện, phát triển đồng đều, cân đối tố chất của cơ

thể: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo khéo léo và khả năng phối hợp

vận động.

+ Thần kinh hoạt động bình thường, luôn có cảm hứng hưng phấn trong

cuộc sống lao động và học tập.

Như vậy có thể hiểu khái niệm sức khỏe (tức là cơ thể khỏe mạnh) gồm

có 3 mặt theo sơ đồ sau đây:

THỂ CHẤT

SỨC KHỎE

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TINH THẦN XÃ HỘI

Cả 3 mặt trên đây của sức khỏe làm thành một thể thống nhất, tác động

qua lại với nhau và cùng quan trọng như nhau. Bởi vì, một tinh thần khỏe mạnh

chỉ có được một cơ thể khỏe mạnh, trong xã hội lành mạnh.

Đáng chú ý là 3 mặt đó của sức khỏe là trạng thái động, không tự nhiên có

mà cần được rèn luyện thường xuyên mới giữ được cân bằng.

Đây chính là khái niệm cơ bản về sức khỏe và là cơ sở để đề ra phương

hướng đúng đắn trong việc chăm lo sức khỏe cho mọi người. Tuy nhiên, sức

khỏe của con người phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng sức khỏe của họ lúc còn

nhỏ. Vì vậy, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho trẻ là điều kiện quan trọng đảm

bảo cho mỗi người sau này có sức khỏe tốt, có khả năng học tập và lao động đạt

hiệu quả cao.

1.2.3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non

Tổ chức tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ ở trường mầm non, đảm bảo

thực hiện nghiêm túc các chế độ sinh hoạt như: Tổ chức bữa ăn cho trẻ; tổ chức

giấc ngủ cho trẻ; tổ chức vệ sinh cá nhân cho trẻ; Theo dõi, khám sức khỏe định

kỳ, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi; Phòng chống

suy dinh dưỡng, béo phì; Phòng tránh các bệnh thường gặp; đảm bảo môi trường

an toàn cho trẻ. Đây là những hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhằm phát

hiện ra những vấn đề về bệnh tật để kịp thời can thiệp, đồng thời tập cho trẻ một

số nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hằng ngày và tạo cho trẻ trạng thái sảng

khoái, vui vẻ.

Chăm sóc tốt bữa ăn cho trẻ nhất là trong giai đoạn hiện nay các trường

đang thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường

mầm non” đảm bảo cung cấp đủ lượng Kilocalo trong ngày theo quy định, đảm

bảo các điều kiện vệ sinh, an toàn cho trẻ phòng chống SDD, thừa cân, béo phì,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

suy dinh dưỡng chiều cao, thực hiện đầy đủ các nội dung y tế học đường quy

định.

Theo dõi sự tăng trưởng của trẻ ở trường mầm non, thực hiện nghiêm túc

chế độ tài chính, hồ sơ sổ sách, đảm bảo công khai tài chính hàng ngày.

Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non là quá trình tác động có

mục đích, có kế hoạch của giáo viên mầm non lên trẻ nhằm đạt mục tiêu chung

là trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối, biểu hiện là

cuối mỗi độ tuổi phải đạt được những yêu cầu tối thiểu về tình trạng sức khỏe,

cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi, tiến lên thực hiện các yêu cầu chuẩn, phòng

chống suy dinh dưỡng và béo phì.

1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non.

Khái niệm : Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ mầm non là hệ thống

các tác động có hướng đích của CBQL trường mầm non đến hoạt động chăm sóc sức

khỏe cho trẻ mầm non trong nhà trường, nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục

mầm non.

Nội dung quản lý chăm sóc sức khỏe cho trẻ: Quản lý hoạt động chăm sóc

sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non chính là thực hiện thành công 4 chức

năng cơ bản sau:

- Lập kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non

- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ

Các lĩnh vực thực hiện nội dung quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

trẻ trong trường mầm non:

* Quản lý số lượng trẻ được tiếp nhận, chuyển trẻ vào nhóm, lớp

- Đảm bảo nhận theo chỉ tiêu do Sở GD hay Phòng GD ấn định và bố trí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trẻ vào học trong từng nhóm lớp đúng độ tuổi.

- Nhóm Nhà trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi: 25 cháu/nhóm.

- Lớp Mẫu giáo bé đón trẻ từ 3-4 tuổi: 25 cháu/lớp

- Lớp Mẫu giáo nhỡ đón trẻ từ 4-5 tuổi: 30 cháu/lớp

- Lớp Mẫu giáo lớn đón trẻ từ 5-6 tuổi: 35 cháu/lớp

* Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ

Tiếp nhận cơ sở vật chất, hoàn thiện dần theo yêu cầu chuẩn để ngày càng

đạt hiệu quả tối ưu trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Đạt yêu cầu về công

trình chính và các công trình phụ phục vụ cháu, hệ thống cấp thoát nước, phòng

ốc cho các cháu học tập, sinh hoạt và ăn ngủ, sân vườn cho trẻ vui chơi và hoạt

động, đảm bảo độ chiếu sáng và an toàn.

* Quản lý đội ngũ tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ

Tiếp quản đội ngũ và dần hoàn thiện để đội ngũ đảm bảo đạt yêu cầu về

chuyên môn, nâng cao lòng yêu nghề mến trẻ, đủ số lượng và phân công phù hợp

trình độ chuyên môn, khả năng và sức khỏe.

Giáo viên được bố trí phụ trách lớp phải đảm bảo yêu cầu về sức khỏe, có

kiến thức cần thiết về vệ sinh sinh lý trẻ em và có khả năng tuyên truyền giáo

dục vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ và phụ huynh.

* Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ tại các nhóm, lớp

Đảm bảo thực hiện nghiêm túc mọi giờ giấc sinh hoạt của trẻ và các quy

định trong chăm sóc-nuôi dưỡng trẻ tại nhóm lớp.

* Quản lý tình trạng thể chất của trẻ

Trẻ khỏe mạnh, phát triển hài hòa cân đối và đạt chuẩn cuối năm theo yêu

cầu của từng độ tuổi.

* Quản lý sức khỏe cô và cháu

Theo dõi tình hình bệnh tật, tình hình dinh dưỡng và tình trạng sức khỏe

của trẻ, của cô trong trường. Có kế hoạch phòng các dịch bệnh theo mùa và chỉ

đạo công tác phòng bệnh, phòng dịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Quản lý bếp ăn

Quản lý tốt bếp ăn nhà trường về: Nhân sự, đảm bảo dây chuyền bếp 1

chiều, đảm bảo tiền chợ - khẩu phần dinh dưỡng và bữa ăn hàng ngày của cô

cháu phải cân đối tiền chợ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng ngộ độc

thực phẩm trong trường học.

* Quản lý công tác tuyên truyền, giáo dục dinh dưỡng của nhà trường

Công tác tuyên truyền và giáo dục phải luôn luôn được thúc đẩy. Các hoạt

động thông tin tuyên truyền trong trường phải tích cực và có hiệu quả. Cụ thể là

thông qua các hoạt động truyền thông làm thay đổi hành vi của các đối tượng

trong nhà trường và giúp cha mẹ của trẻ hiểu biết và vận dụng kiến thức khoa

học trong việc nuôi dưỡng trẻ, góp phần làm cho công tác nuôi dưỡng của nhà

trường có nhiều thuận lợi

1.3. Lý luận về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non

1.3.1. Mục tiêu về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non

Hoạt động CSSK cho trẻ trong trường mầm non nhằm đạt được mục tiêu

chung là trẻ có cơ thể khỏe mạnh, hài hòa cân đối, nhanh nhẹn biểu hiện là cuối

mỗi độ tuổi phải đạt được những yêu cầu tối thiểu về tình hình sức khỏe, cân

nặng và chiều cao theo lứa tuổi, phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì, làm

công tác phát hiện và phòng ngừa bệnh cho trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ, nuôi

dưỡng và tổ chức rèn luyện sức khỏe cho trẻ.

1.3.2. Nội dung về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non

Theo dõi tình trạng thể lực sức khỏe của trẻ để phát hiện sớm trẻ mắc bệnh, có

nguy cơ suy dinh dưỡng và đề phòng suy dinh dưỡng. Thực hiện phối hợp với

các nội dung giáo dục sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non: Tổ chức bữa ăn

cho trẻ, tổ chức giấc ngủ cho trẻ, tổ chức vệ sinh cá nhân cho trẻ, tổ chức theo

dõi hoạt động CSSK cho trẻ, đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ, công tác y tế

ở trường mầm non.

* Công tác tổ chức cho trẻ ăn

- Nhu cầu năng lượng theo khuyến nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Nhu cầu năng lượng:

Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của một trẻ ở độ tuổi mẫu giáo trong

một ngày là: 1230 - 1320 kcal

Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại trường của một trẻ ở độ tuổi mẫu giáo

trong một ngày chiếm 50 - 55% nhu cầu cả ngày: 615 - 726 kcal

Số bữa ăn tại trường MN: một bữa chính và một bữa phụ

+ Tỉ lệ các chất sinh năng lượng:

Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13 - 20 % năng lượng khẩu phần

Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25 - 35 % năng lượng khẩu phần

Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 52 - 60 % năng lượng khẩu phần

- Cân đối thực đơn theo mùa

Thực đơn mỗi bữa cần có mặt 4 nhóm thực phẩm và thay đổi cách chế

biến để trẻ ăn ngon miệng.

Đảm bảo khẩu phần ăn của trẻ cân đối, hợp lí: Đủ năng lượng, chất dinh

dưỡng, tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng cân đối, hợp lý, cân đối các thành phần

dinh dưỡng trong khẩu phần ăn(Protein: Động vật - thực vật; Lipit: Động vật -

Thực vật; Gluxit), cân đối khoáng chất.

- Nước uống: Lượng nước cần đưa vào cơ thể: 1,6 - 2 lít nước/ ngày.

Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín và

nên sử dụng trong ngày. Chuẩn bị cho mỗi trẻ 1 cốc riêng.

Cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày.

- Chăm sóc bữa ăn

Trước khi ăn

Giáo viên hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có), hướng

dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4 - 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng.

Chuẩn bị khăn mặt, bát, thìa, cốc uống nước đầy đủ so với số lượng trẻ.

Trước khi chia thức ăn, GV cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn gàng.

Cô chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ lâu

Trong khi ăn

- GV, NV cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho trẻ

trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp GD dinh dưỡng, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống: Dạy cho trẻ biết mời cô và các bạn trước

khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải

và tự xúc ăn một cách gọn gàng, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện

và đùa nghịch trong khi ăn…

- GV, NV cần chăm sóc, quan tâm hơn với trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc

mới ốm dạy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cô cần tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà

bếp hoặc y tế hay bố mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ xúc

chưa thạo, ăn chậm hoặc biếng ăn, cô có thể giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn

khẩn trương hơn. Có biện pháp phòng tránh hóc, sặc thức ăn trong khi trẻ ăn.

Sau khi ăn

- Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng,

lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh (nếu trẻ có nhu cầu).

* Công tác tổ chức cho trẻ ngủ

Ngủ là nhu cầu sinh lý của cơ thể. Trẻ sơ sinh ngủ 20 giờ trong ngày,

người lớn ngủ 7 - 8 giờ. Trẻ càng lớn ngủ càng ít. Sự thức của trẻ có liên quan

đến hoạt động tích cực- kích thích các tế bào thần kinh của vỏ não, được hình

thành chủ yếu do ảnh hưởng của các tác động từ bên ngoài vào vỏ não thông

qua các cơ quan cảm giác (mắt, tai, da,…) Trung ương thần kinh của trẻ hoạt

động còn rất yếu dễ bị mệt mỏi khi trẻ thức. Để có thể khôi phục lại trạng thái

bình thường của các tế bào thần kinh, việc tổ chức giấc ngủ tốt (đúng và đủ thời

gian cần thiết) cho trẻ là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn đối với việc bảo vệ sức

khỏe của trẻ. Trong thời gian ngủ, các trung tâm hoạt động sống trong cơ thể

(hô hấp, tuần hoàn,…) làm việc ít tích cực hơn, trung tâm điều kiển vận động

hầu như bị ức chế. Trạng thái này đảm bảo cho cơ thể có thể khôi phục lại khả

năng đã bị tiêu hao.

* Chuẩn bị trước khi ngủ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vệ sinh phòng ngủ:

- Chế độ không khí: Không khí trong lành giúp trẻ ngủ ngon (mùa đông

đóng cửa sổ, cửa ra vào trước khi cho trẻ vào phòng khoảng 30 phút, mở cửa sổ

trên trong quá trình trẻ ngủ và đóng của 30 phút trước khi trẻ thức dậy. Mùa hè,

vệ sinh phòng ngủ kết hợp thông thoáng khí tự nhiên và nhân tạo).

- Chế độ ánh sáng: Ánh sáng thích hợp sẽ giúp trẻ ngủ nhanh (sử dụng rèm

cửa sổ tối màu và dày để chống nóng về mùa hè, giữ ấm phòng về mùa đông)

- Các trang bị trong phòng: Giường ngủ có kích thước phù hợp, chuẩn bị

chăn, gối đảm bảo yêu cầu.

Vệ sinh cá nhân cho trẻ:

- Tổ chức cho trẻ đi vệ sinh cá nhân một cách trật tự, nề nếp, tạo tâm lí

thoải mái, tự nguyện, tích cực

- Cho trẻ mặc quần áo thích hợp với nhiệt độ bên ngoài và khả năng chịu

đựng của từng cơ thể.

* Trong khi ngủ:

- Trong thời gian trẻ ngủ, cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi quá

trình trẻ ngủ: tư thế, nhiệt độ, độ ẩm, không khí, ánh sáng, tiếng ồn và xử lí các

trường hợp cần thiết xảy ra trong giấc ngủ của trẻ.

- Cho trẻ ngủ đúng thời gian nhất định trong ngày.

- Tư thế ngủ của trẻ cần được tôn trọng, trẻ có thể thay đổi các tư thế. Khi

trẻ ngủ, không được kéo chăm trùm kín đầu, không được nằm sấp, úp mặt vào

gối, không được nằm cả người lên gối.

- Cho trẻ nghe hát ru hay nhạc nhẹ tạo cảm giác hoàn toàn yên tâm, thoải

mái dễ dàng đi vào giấc ngủ.

- Theo dõi không khí trong quá trình trẻ ngủ, giữ ổn định nhiệt độ trong

phòng nếu thấy nhiệt độ thay đổi cần đắp thêm chăn hoặc bỏ bớt chăn ra cho trẻ.

Ngoài ra cần phải giữ yên tĩnh, tránh cười to, gây ra tiếng động mạnh làm trẻ giật

mình, tỉnh giấc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Sau khi ngủ dậy:

Trẻ chỉ thức dậy khi ngủ đủ giấc. Do vậy, cho trẻ thức dậy khi phần lớn số

trẻ trong lớp đã tự thức giấc. Muốn cho mọi trẻ đều được ngủ đủ, cần cho trẻ yếu

hơn được dậy muộn hơn. Sau đó, tổ chức vệ sinh các nhân cho trẻ một cách trật

tự, nề nếp và cho trẻ vận động nhẹ nhàng rồi ăn bữa phụ.

* Công tác tổ chức vệ sinh cho trẻ

+ Vệ sinh cá nhân cho trẻ:

- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho trẻ rửa tay: Thùng có vòi nước vừa tầm tay

trẻ, xà phòng rửa tay, khăn khô, sạch để lau tay, xô hay chậu để hứng nước bẩn

(nếu cần).

- Chuẩn bị khăn mặt đảm bảo vệ sinh (một khăn mặt/ trẻ), đủ bô, xô, chậu.

- Chuẩn bị đầy đủ quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết, nhất là vệ

mùa đông.

- Chuẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng, giấy vệ sinh đảm bảo mềm, sạch sẽ

phù hợp với trẻ.

- Lau, rửa cho trẻ sạch sẽ sau khi đi vệ sinh. Chuẩn bị đủ nước cho trẻ giội

sau khi đi vệ sinh.

- Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, không hôi khai, không ứ đọng nước

bẩn sau khi trể đi tiểu tiện cũng như đại tiện.

Ngoài ra trẻ cần biết một số vệ sinh cá nhân cần thiết như:

- Vệ sinh da (vệ sinh mặt mũi, bàn tay): Rửa mặt, rửa tay theo đúng trình

tự, đảm bảo vệ sinh, không cắt xén các thao tác.

- Vệ sinh răng miệng: GV thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước sau và

súc miệng sau khi ăn. Trẻ biết chải răng đúng cách.

- Vệ sinh quần áo, giày dép: Không mặc quần áo ẩm ướt, cởi bớt quần áo

khi trời nóng, mặc thêm khi trời lạnh. Không để nhiễm lạnh đôi chân.

- Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh

cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Vệ sinh môi trường

- Vệ sinh đồ dùng, đồ chơi: Bát, thìa, ca, cốc của trẻ phải đúng theo quy

định, được rửa sạch hàng ngày, phơi nắng tráng nước sôi trước khi ăn. Bàn ghế,

đồ trang trí thường xuyên lau bằng khăn ẩm để tránh bụi. Đồ chơi đảm bảo sạch

sẽ an toàn khi cho trẻ chơi. Hàng tuần vệ sinh đồ chơi của trẻ ít nhất một lần.

- Vệ sinh phòng nhóm: Phòng nhóm luôn thông thoáng. Vệ sinh nền nhà

mỗi ngày lau ít nhất 3 lần. Mỗi tuần cần tổ chức tổng vệ sinh toàn bộ phòng trẻ

(lau cửa sổ, quét mạng nhện, lau bóng đèn, cọ rửa nền nhà, phơi chăn chiếu).

Nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, tránh trơn trượt, hàng ngày dọn dẹp khu vệ sinh trước

khi ra về.

- Xử lý rác thải: Thùng rác phải có nắp đậy, để ở xa phòng trẻ. Hàng ngày

phải đổ rác tránh tình trạng ứ đọng rác, cọ rửa thùng sau khi đổ rác.

- Giữ sạch nguồn nước: Cung cấp đủ nước sạch, đảm bảo vệ sinh dụng

cụ chứa nước (có nắp đậy, dễ cọ rửa, không gây độc khi chứa nước, có vòi lấy

nước).

* Công tác tổ chức theo dõi hoạt đông CSSK cho trẻ

Hàng ngày GV theo dõi hoạt động CSSK cho trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi

trả trẻ. Khi chuyển mùa khí hậu thay đổi phải chú ý để có biện pháp phòng ngừa

và cấp cứu kịp thời. Ghi sổ nhật ký sức khỏe hàng ngày, có diễn biến gì đặc biệt

không.

GV kiểm tra nhật ký hàng ngày theo dõi sức khỏe của trẻ ở các lớp, tủ

thuốc của lớp để ngoài tầm với của trẻ và chỉ có các thuốc phụ huynh gửi cho

con uống: Tên thuốc, giờ uống, liều lương, hạn sử dụng, chữ ký của phụ huynh.

Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học. Kiểm tra sĩ số học sinh hàng ngày,

tỉ lệ chuyên cần của hàng tháng. Kiểm tra công tác vệ sinh của các lớp, các bộ

phận và môi trường xung quanh trường.

Tủ thuốc của trường gồm có: Dụng cụ cấp cứu và thuộc thiết yếu. Định kỳ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra và mua bổ xung cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho tủ

thuốc y tế. Mua tài liệu về chăm sóc sức khỏe và tham gia các lớp tập huấn về

chăm sóc sức khỏe cho trẻ do Sở, Phòng GD tổ chức.

Trong năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 3 - 5 lần, qua đó nắm

được các cháu mắc bệnh mãn tính: Sau khi khám sức khỏe, nếu cháu nào mắc

bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm. Nếu trẻ

suy dinh dưỡng thì nhà trường và gia đình phải phối hợp chế độ ăn, bổ sung

những chất còn thiếu cho trẻ: uống thêm sữa, tăng thêm bữa. Trẻ béo phì phải

hạn chế đồ ngọt, chất bột đường, tăng cường vận động.

Sau mỗi lần kiểm tra sức khỏe, cân đo định kỳ. Nhân viên y tế chấm biểu đồ

theo dõi của từng lứa tuổi, nhận xét đánh giá vào sổ theo dõi sức khỏe của trẻ.

* Công tác đảm bảo an toàn cho trẻ

Môi trường vật chất phải đảm bảo an toàn, phòng, tránh tai nạn thương tích

và phòng, ngừa, ứng phó hiệu quả với bạo lực học đường. Bao gồm:

- Tổ chức môi trường trong lớp và ngoài lớp học: Vị trí tường, các khối

công trình chức năng, cấu trúc, diện tích, kích thước, vật liệu, cách bố trí sắp

xếp,… các khi vực trong và ngoài lớp

- Các tiêu chuẩn về thiết bị, đồ dùng sử dụng trong trường học, chủng loại,

số lượng, kích thước, chất liệu, tính năng.

* Môi trường tinh thần an toàn: Trẻ được bảo vệ, được tụ tin và tự do bộc

lộ bản thân và phát triển, không bị sợ hãi hay bất kì tổn hại nào. Bao gồm

- Cơ cấu tổ chức, chính sách và các mối quan hệ trong trường: Tỉ lệ nhân

viên, tính chuyên nghiệp của GV/NV. Các quy định về an toàn, vệ sinh phòng

bệnh và phòng ngừa thương tật; kế hoạch dự phòng; các quy định về ứng xử

trong trường, lớp.

- Chương trình giáo dục đảm bảo sự thoải mái về tinh thần và tạo cơ hội

cho người học phát triển, cung cấp kĩ năng sống.

- Hợp tác với phụ huynh, cộng đồng, các cơ quan liên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Phòng tránh các tai nạn thương tích

- Đảm bảo an toàn xung quanh lớp:

+ Có cửa, cổng, hàng rào chắc chắn, độ cao phù hợp với lứa tuổi của trẻ

+ Đường đi và sân trường phải phù hợp, không trơn trượt và an toàn cho trẻ

+ Nền nhà cao phải có bậc thềm cho trẻ lên xuống phù hợp với lứa tuổi;

+ Xung quanh ao, hố chứa nước, hố vôi, cống thoát nước trong khu vực

nhà ở phải có hàng rào chắc chắn đảm bảo an toàn cho trẻ em;

+ Giếng nước, bể nước hoặc các đồ dùng chứa nước khác phải có nắp đậy

an toàn;

+ Những dụng cụ, đồ dùng nguy hiểm hoặc vật chứa chất độc hại nguy

hiểm phải để trong kho chứa đồ an toàn;

- Đảm bảo an toàn các phòng trong lớp học:

+ Cửa sổ phải có chấn song, các thanh dọc chắc chắn và khoảng cách đảm

bảo trẻ không chui qua được;

+ Cửa sổ, cửa đi phải có móc áp sát vào tường để trẻ khi chạy nhảy không

va quệt, vướng mắc;

+ Cánh cửa phòng phải có dụng cụ chặn khe cửa để trẻ em không bị kẹp

tay khi đóng, mở cửa;

+ Sử dụng các loại kính lắp an toàn. Công trình cao tầng hoặc nơi có mật

độ người qua lại lớn sử dụng kính chịu lực hoặc kính hai lớp và không có khe hở

đề phòng trẻ em thò tay qua;

+ Sử dụng gạch chống trơn, chống trượt để lát nền phòng vệ sinh, phải

đảm bảo không đọng nước;

+ Khu bếp phải riêng biệt, có cửa ngăn và có khóa để trẻ dưới 06 tuổi

không tiếp xúc được với bếp lửa, bình ga;

+ Rào chắn, cửa an toàn xung quanh bếp;

- Đảm bảo an toàn về điện:

+ Dây dẫn điện phải được đi ngầm trong tường hoặc có vỏ bọc chắc chắm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nếu đi bên ngoài;

+ Các công tắc điều khiển, cầu chì, ổ cắm được lắp đặt ngoài tầm với của

trẻ dưới 06 tuổi và phải có hộp hay lưới bảo vệ hoặc có nắp đậy an toàn;

+ Phải sử dụng các loại đèn có phần vỏ ngoài bằng vật liệu cách điện tại

các phòng trong lớp học;

+ Không đặt ổ cắm điện trong phòng vệ sinh, nhà tắm, nếu có phải đặt sau

cầu chì hoặc aptomat và ở vị trí an toàn ngoài tầm với của trẻ dưới 06 tuổi;

- Đảm bảo an toàn cầu thang và lan can:

+ Cầu thang phải có lan can, tay vịn chắc chắn. Bậc cầu thang có chiều

cao, bề mặt rộng phù hợp đảm bảo an toàn cho trẻ em;

+ Khoảng cách giữa các thanh dọc của lan can cầu thang đảm bảo trẻ em

dưới 06 tuổi không chui lọt và không có các thanh ngang để trẻ em sử dụng trèo

qua;

+ Đối với công trình thiết kế cầu thang hở, độ hở giữa các bậc thang phải

đảm bảo an toàn trẻ không chui lọt. Mặt bậc có gờ chống trơn trượt;

+ Có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang 0.8 -1m nếu ngôi nhà có trẻ dưới

06 tuổi;

+ Tay vịn lan can đảm bảo chiều cao từ 1m trở lên, tay vịn phải là chỗ tựa

chắc chắn và cho phép nắm chặt được;

+ Lan can phải chắc chắn tại các cạnh của sàn, ban công, lô gia, mái (bao

gồm cả giếng trời và các lỗ mở khác) và các nơi khác có người qua lại;

* Hoạt động y tế trong nhà trường

Hoạt động y tế trong các cơ sở giáo dục mầm non nhằm đảm bảo an toàn,

vệ sinh, phòng bệnh và CSSK cho trẻ em, giúp trẻ em phát triển về thể chất cũng

như chiều cao, cân nặng phù hợp với lứa tuổi.

Theo quy chế Bộ GD&ĐT, mỗi trường mầm non phải có 01 nhân viên làm

công tác y tế và có trình độ chuyên môn từ trung cấp y trở lên; mỗi trường mầm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

non phải có phòng y tế với diện tích từ 12m2 trở lên, có các dụng cụ y tế sơ cứu

ban đầu, một số thuốc thông thường do y tế địa phương hướng dẫn. Nhưng thực

tế ngành mầm non hiện nay trên cả nước 80% cơ sở GDMN chưa có cán bộ y tế,

những nơi có phòng y tế thì còn ghép với phòng kế toán hoặc văn thư, tủ thuốc

không đảm bảo: thiếu các danh mục thuốc theo quy định, thuốc quá thời hạn sử

dụng...ảnh hưởng lớn đến việc chăm sóc sức khỏe và an toàn cho trẻ trong trường

mầm non.

- Quản lý việc theo dõi và kết quả khám sức khỏe định kỳ của cán bộ y tế.

Theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi. Phòng

chống suy dinh dưỡng, béo phì. Phòng tránh các bệnh thường gặp. Theo dõi tiêm

chủng.

- Quản lý công tác xây dựng kế hoạch hoạt động y tế của từng năm học,

làm tốt công tác tuyên truyền phòng tránh các bệnh theo mùa và dịch bệnh.

- Quản lý CSVC của phòng y tế, các thiết bị tối thiểu phục vụ công tác y

tế: tủ thuốc, cân, các dụng cụ y tế, biểu bảng tuyên truyền....

1.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động CSSK cho trẻ

Hoạt động CSSK cho trẻ được diễn ra trong suốt các hoạt động có chủ đích

và các hoạt động trong ngày ở trường mầm non thông qua các hình thức như:

- GV dạy, hướng dẫn trẻ các kĩ năng chăm sóc vệ sinh qua các tiết học vệ

sinh, giờ hoạt động góc, hoạt động ngoại khóa của trẻ.

- GV tổ chức giờ ăn, ngủ cho trẻ ở trường mầm non

- GV tổ chức các giờ hoạt động ngoài trời cho trẻ.

- CBYT phối hợp với các trung tâm y tế cho trẻ khám sức khỏe định kỳ

- GV tổ chức giờ hoạt động chiều bằng các trò chơi: trò chơi vận động, trò

chơi dân gian… cũng như ôn luyện các trò chơi tránh trường hợp để trẻ thụ động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chờ cô, chờ phụ huynh đón.

- Tổ chức thông qua các hình thức tuyên truyền với phụ huynh và toàn xã

hội: qua họp phụ huynh, góc tuyên truyền của nhà trường và các nhóm lớp, các

hoạt động lễ hội.....

1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động CSSK cho trẻ

Kiểm tra, đánh giá hoạt động CSSK cho trẻ là quá trình thu thập thông tin

về sức khỏe trẻ một cách có hệ thống và phân tích với mục tiêu của hoạt động

CSSK cho trẻ, nhận định đúng mức độ phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh kế

hoạch hoạt động CSSK cho trẻ một cách phù hợp.

Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động CSSK cho trẻ được diễn ra hằng ngày

với nhiều phương pháp đánh giá khác nhau như: Quan sát, trò chuyện giao tiếp

với trẻ, đưa ra tình huống sau đó giáo viên phân tích và trao đổi với cha, mẹ/

người chăm sóc trẻ. Trong trường mầm non kiểm tra, đánh giá về hoạt động

CSSK cho trẻ cần đánh giá nội dung sau:

- Kiểm tra, giám sát việc vệ sinh an toàn thực phẩm: Lựa chọn thực phẩm,

Chế biến, sử dụng, bảo quản thực phẩm.

- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức bếp ăn trong trường mầm non: Bếp ăn

đảm bảo nguyên tắc một chiều và chia làm 3 khu vực (Tiếp nhận thực phẩn ->

chế biển thực phẩm -> chia thức ăn).

- Kiểm tra, giám sát việc sơ chế thực phẩm sống, giữ vệ sinh trong quá

trình chế biến, dùng nước sạch để chế biến thức ăn đồ uống và rửa dụng cụ.

- Kiểm tra việc lưu mẫu thức ăn(lưu nghiệm thức ăn): Mỗi bữa ăn nhà

trường để lại một suất thức ăn trong tủ lạnh để khi có nghi ngờ ngộ độc thực

phẩm thì mang suất ăn đi xét nghiệm để tìm nguyên nhân. Khi tìm được nguyên

nhân sẽ biết được trách nhiệm thuộc về ai (người cung cấp thực phẩm hay trường

mầm non hoặc liên quan đến bữa ăn của trẻ) Từ đó có biện pháp chữa ngộ độc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kịp thời và rút kinh nghiệm. Lưu giữ ít nhất 24 giờ.

- Kiểm tra việc tổ chức cho trẻ ăn: Ăn đúng giờ, ăn theo nhu cầu của trẻ,

tạo không khí thoải mái dễ chịu trong phòng ăn.

- Kiểm tra việc tổ chức ngủ cho trẻ: Ngủ đúng giờ, ngủ theo nhu cầu của

trẻ. Tạo không khí, ánh sáng phù hợp.

- Kiểm tra tỉ lệ chuyên cần hàng tháng.

- Kiểm tra, đánh giá việc cân, đo định kì, chấm biểu đồ theo dõi sự phát

triển của trẻ từ đó đánh giá theo các kênh trên biểu đồ.

- Kiểm tra, đánh giá việc khám sức khỏe định kỳ: Kết hợp với y tế địa

phương tổ chức khám định kì cho trẻ.

- Kiểm tra, giám sát việc giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng, lớp học,

phương tiện phục vụ việc chăm sóc, nuôi dạy trẻ. Thực hiện tốt công tác vệ sinh

môi trường lớp học, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp, thân thiện, an toàn cho

trẻ hoạt động.

- Kiểm tra tiêm chủng và phòng dịch bệnh cho trẻ ở trường MN.

- Kiểm tra tủ thuốc, bảo quản tủ thuốc,các loại thuốc.

- Đánh giá trẻ hàng ngày: Đánh giá về tình trạng sức khỏe của trẻ. Đặc biệt

chú ý theo dõi, chăm sóc những trẻ mới đi học sau khi nghỉ ốm, trẻ có biểu hiện

mệt mỏi, ăn kém, ngủ kém.

1.4. Lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm

non

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non

Để có thể quản lý tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ tại trường mầm non

công việc đầu tiên của BGH là “lập kế hoạch”. Kế hoạch chăm sóc sức khỏe của

trẻ được xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu của Chương trình GDMN và điều kiện

cụ thể của trường mầm non.

Kế hoạch được xây dựng dựa trên cơ sở kết quả thực hiện các mặt chăm

sóc sức khỏe trẻ của năm học trước và những trọng tâm của năm học mới do bộ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sở, phòng giáo dục trực thuộc quản lý triển khai hướng dẫn (chung với kế hoạch

thực hiện các mặt công tác của cả năm học của trường) có tham khảo người phụ

trách khâu chăm sóc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ. Kế hoạch phải nêu

được những công việc cụ thể của từng nội dung phải quản lý, các biện pháp tiến

hành, các yêu cầu, mức độ phải đạt. Tức là xác định trước mình phải làm gì? Khi

nào làm? Đạt mức độ nào? Ai làm?

* Quy trình xây dựng kế hoạch của hoạt động CSSK khỏe cho trẻ của CBQL:

Bước 1: CBQL nghiên cứu kỹ những tài liệu, văn bản, chỉ đạo liên quan

đến công tác hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non.

Bước 2: Đánh giá tình hình thực tiễn của đơn vị (sức khỏe của trẻ, kiến

thức giáo viên, cơ sở vật chất...) từ đó tổng hợp để xây dựng kế hoạch.

Bước 3: Xây dựng kế hoạch cụ thể, thông qua dự thảo, tổ chức thảo luận

nhằm thống nhất mục đích chương trình thực hiện.

Bước 4: Phê duyệt kế hoạch, thông báo và triển khai kế hoạch tới từng

thành viên.

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm

non theo kế hoạch

Tổ chức là sắp xếp con người một cách khoa học hợp lý để mọi người cùng

làm việc hào hứng, tận tâm với công việc và cảm thấy mình được đóng góp nhằm

thực hiện có hiệu quả mục tiêu đang xây dựng; duy trì cơ cấu nhất định về vai

trò, nhiệm vụ, vị trí công tác. Tổ chức là sự sắp xếp các yếu tố, phối hợp và liên

kết các hoạt động để các bộ phận hỗ trợ lẫn nhau góp phần đạt đến mục đích đề

ra. Quá trình này thực hiện sau việc lập kế hoạch và đòi hỏi có sự phối hợp của

các lực lượng trong nhà trường: nhân lực, vật lực, tài lực để hoàn thành mục tiêu

của nhà trường. Tổ chức là cụ thể hoá kế hoạch thành những công tác mà nhà

trường phải thực hiện.

Để thực hiện hiệu quả hoạt động CSSK cho trẻ, CBQL cần:

- Phân công nhiệm vụ cho BGH phụ trách trực tiếp hoạt động CSSK cho

trẻ ở trường mầm non

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Phân công nhiệm vụ cho giáo viên, xác định nhiệm vụ trong hoạt động

CSSK cho trẻ ở trường mầm non

- Đánh giá năng lực cụ thể của giáo viên trong công tác CSSK cho trẻ.

- Huy động các nguồn lực trong công tác CSSK cho trẻ ở trường mầm non.

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non

Chỉ đạo là những hành động được xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của

người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình QL, nhằm huy động điều hành mọi lực

lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự để nhanh chóng đưa nhà trường đạt đến

mục tiêu đã định.

Chỉ đạo là quá trình hướng dẫn và ảnh hưởng đến người khác bằng sự

gương mẫu, tài năng, thông tin, kỹ năng tác động lẫn nhau.

* Chỉ đạo thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ

Xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý và thực hiện nghiêm túc sẽ đảm bảo cho

sự phát triển cân đối, hài hòa về thể chất và tâm lý của trẻ. Vì thế, chỉ đạo việc

thực hiện chế độ sinh hoạt ở từng nhóm là một nhiệm vụ quan trọng của CBQL

trường mầm non.

Mỗi nhóm lớp phải xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm của

trẻ và tình hình thực tế của trường. Yêu cầu giáo viên phải thực hiện nghiêm túc

chế độ sinh hoạt đề ra.

Tổ chức tốt giấc ngủ cho trẻ. Trẻ phải được ngủ đủ theo yêu cầu từng độ

tuổi, ngủ ngon giấc; nơi ngủ sạch sẽ, yên tĩnh, ấm áp về mùa đông, thoáng mát

về mùa hè; cung cấp đầy đủ đồ dùng phục vụ cho giấc ngủ của trẻ. CBQL phải

quan tâm, tạo điều kiện để giáo viên thực hiện đầy đủ các nội dung được quy

định trong chế độ sinh hoạt.

CBQL cần có kế hoạch kiểm tra thường xuyên về tình hình thực hiện kế

hoạch của giáo viên, kịp thời uốn nắn sai lệch...Chỉ đạo giáo viên kết hợp với gia

đình trẻ để thống nhất việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.

* Chỉ đạo công tác nuôi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Phân lớp theo độ tuổi

- Chỉ đạo thực hiện chế độ dinh dưỡng theo yêu cầu độ tuổi và tình trạng

sức khỏe của trẻ

+ Chỉ đạo thực hiện tính khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ phải đảm bảo đủ

năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết, hợp lý, cân đối (được cân đối trên

phần mềm dinh dưỡng)...

+ Chỉ đạo xây dựng thực đơn hàng tuần phù hợp với từng mùa và chỉ đạo

bộ phận nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc thực đơn.

+ Chỉ đạo thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm: Các nguồn thực phẩm

có nguồn gốc rõ ràng, tươi ngon, đảm bảo vệ sinh, có hợp đồng với các nhà

cung ứng thực phẩm, các khâu chế biến đúng quy trình bếp ăn một chiều, lưu

mẫu thực phẩm theo đúng quy định. Dụng cụ nấu ăn, chia ăn vệ sinh, khử

trùng sạch sẽ.

+ Thường xuyên rút kinh nghiệm, cải tiến cách chế biến món ăn cho trẻ...

Chỉ đạo việc chăm sóc tốt bữa ăn cho trẻ và cho trẻ uống nước đầy đủ, đặc

biệt là mùa hè.

+ Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho nhân viên nuôi dưỡng;

Xây dựng mạng lưới giám sát công tác nuôi dưỡng trong nhà trường, kết hợp với

y tế thường xuyên kiểm tra chất lượng nuôi dưỡng, kịp thời uốn nắn khắc phục

thiếu sót.

+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi liên quan đến ăn uống của trẻ, thực

hiện tài chính công khai, thanh toán tiền ăn thừa của trẻ với gia đình.

* Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ

Công tác chăm sóc, đảm bảo an toàn cho trẻ phải đặt lên ở vị trí hàng đầu

trong hệ thống các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non.

Đây cũng là nội dung quan trọng trong công tác quản lý của hiệu trưởng

trường mầm non. Sức khỏe của trẻ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện sống,

công tác vệ sinh cần được quan tâm đúng mức.

Việc thực hiện các chế độ vệ sinh, vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh đồ dùng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồ chơi, vệ sinh môi trường...cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và

có kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo cho trẻ luôn được sống trong môi trường sạch

sẽ, ngăn ngừa những tác động bất lợi cho sức khỏe của trẻ.

Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ: Tổ chức cân, đo định kỳ, theo dõi sự

phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng trẻ theo đúng quy định.

Quản lý lịch tiêm chủng cho 100% số trẻ trong trường. Theo dõi sức khỏe

của trẻ sau mỗi lần tiêm chủng.

Sức khỏe tâm lý của trẻ vô cùng quan trọng. ngày nay cha mẹ trẻ do nhiều

lý do (mải mê công việc, thường xuyên phải đi công tác, gia đình không hạnh

phúc…) không quan tâm đúng mức đến sức khỏe tâm lý của trẻ nên số trẻ mắc

bệnh tự kỷ, một số biểu hiện của các bệnh tâm lý khác như trầm cảm, hay sợ

hãi… ngày càng tăng một số gia đình thì quá nuông chiều dẫn đến trẻ có những

hành vi không đúng chuẩn mực…Việc chăm sóc sức khỏe tâm lý cho trẻ cần

phải được thực hiện nghiêm túc.

Chỉ đạo thực hiện phòng tránh dịch bệnh cho trẻ: Chỉ đạo bộ phận y tế thực

hiện tốt việc theo dõi và báo cáo dịch bệnh, xử lý theo đúng quy định nếu có dịch

bệnh ở trường, thực hiện chế độ vệ sinh, khử trùng theo kế hoạch y tế học đường.

Chỉ đạo bộ phận giáo viên thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh

theo mùa cho trẻ.

Chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho trẻ bằng nhiều phương

pháp tích cực, phù hợp như: Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho giáo viên trong

quá trình chăm sóc giáo dục trẻ; Quản lý trẻ chặt chẽ trong mọi hoạt động; Tổ

chức cho giáo viên học tập, nắm vững quy chế bảo vệ an toàn tuyệt đối cho trẻ

và cam kết thực hiện; Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thường xuyên kiểm tra các

đồ dùng đồ chơi có nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và có biện pháp khắc phục

kịp thời; Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng tránh tai nạn cho trẻ của

giáo viên ở từng nhóm lớp...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Chỉ đạo thực hiện các chuyên đề

Chuyên đề là vấn đề chuyên môn cần đi sâu chỉ đạo trong thời gian nhất

định nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề đó, góp phần nâng cao

chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ (VD: Chuyên đề vệ sinh môi trường; vệ sinh

an toàn thực phẩm, chuyên đề phát triển vận động….).

* Phối hợp với gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN

Chủ động đề xuất biện pháp với cấp uỷ và chính quyền địa phương, phối

hợp với gia đình và xã hội nhằm thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển nhà

trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, các biện pháp giáo dục trẻ em và quan

tâm giúp đỡ những trường hợp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tuyên truyền phổ

biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ và cộng đồng; thực hiện phòng

bệnh, khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em trong nhà trường. Huy động các nguồn

lực của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục mầm non; góp phần xây dựng cơ

sở vật chất; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; tạo điều kiện để

nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường

mầm non

Trong Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý định nghĩa kiểm tra là xem

xét thực chất, thực tế. Theo Bửu Kế, kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra là soát

xét lại công việc, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Còn

theo Trần Bá Hoành, kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm

cơ sở cho việc đánh giá [27].

CBQL cần có kế hoạch kiểm tra, sử dụng nhiều hình thức kiểm tra (định

kỳ, thường xuyên, đột xuất) và phải phối hợp với các lực lượng khác trong trường

như công đoàn, ban sức khỏe trường học, cán bộ y tế,ban thanh tra nhân dân để

tiến hành kiểm tra.

CBQL kiểm tra thường xuyên tay nghề của GV thông qua dự giờ thăm lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông qua sinh hoạt chuyên môn, đánh giá sức khỏe học sinh thông qua kết quả

khám sức khỏe…

Kiểm tra, giám sát thường xuyên đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Phối

hợp với các trung tâm y tế dự phòng, NV nấu ăn, GV của lớp, kiểm tra, giám sát

đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, nước uống và nước sinh

hoạt, không để xẩy ra ngộ độc thực phẩm.

Phối hợp với y tế phường, quận các bệnh viện làm các mẫu xác định nước

uống, thức ăn… Theo quy định vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp với cha mẹ

học sinh và các thành viên nhà trường:

Kiểm tra thường xuyên, đột suất dây chuyền bếp ăn (khâu giao nhận, sơ chế,

chế biến, chia ăn…) đến khâu tổ chức giờ ăn trên lớp (sự phối hợp giữa các GV trên

lớp từ khi đón trẻ, việc tổ chức chế độ sinh hoạt một ngày trong việc tổ chức, phối

hợp trong giờ ăn, giờ ngủ cho trẻ đảm bảo sức khỏe, hợp vệ sinh…).

Kiểm tra định kì tỉ lệ chuyên cần hàng tháng, động viên thi đua khen

thưởng kịp thời những lớp có tỉ lệ chuyên cần cao và tăng cân đối với trẻ ở kênh

phát triển bình thường.

Kiểm tra, giám sát việc giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng, lớp học,

phương tiện phục vụ việc chăm sóc, nuôi dạy trẻ.Thực hiện tốt công tác vệ sinh

môi trường lớp học, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp, thân thiện, an toàn cho

trẻ hoạt động. Hiệu trưởng trường Mầm non hiểu và giải thích được cho GV, NV

về quy định đánh giá kết quả CSSK cho trẻ trong trường Mầm non.

Hướng dẫn và kiểm tra GV thực hiện nghiêm túc các quy định về:

+ Thứ nhất, đánh giá trẻ hàng ngày: Đánh giá về tình trạng sức khỏe của

trẻ. Đặc biệt chú ý theo dõi, chăm sóc những trẻ mới đi học sau khi nghỉ ốm, trẻ

có biểu hiện mệt mỏi, ăn kém, ngủ kém…

+ Thứ hai, đánh giá trẻ cuối độ tuổi: Thực hiện đánh giá theo các chỉ số

đánh giá trẻ ở cuối các độ tuổi (theo các chỉ số trong cuốn tài liệu “Hướng dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ chức thực hiện Chương trình GD Mầm non”). Ngoài ra CBQL trường Mầm

non đánh giá việc thực hiện chương trình GD của trẻ, từ đó đưa ra các biện pháp

phù hợp để nâng cao chất lượng CSSK cho trẻ ở trường mầm non.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ

ở trường mầm non

1.5.1. Các yếu tố khách quan

- Thứ nhất là nhận thức của các cấp lãnh đạo và xã hội về vai trò của việc

CSSK cho trẻ Mầm non. CSSK cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi Mầm non rất quan

trọng đối với sự phát triển sau này của trẻ. Trẻ khỏe mạnh, thông minh và nhanh

nhẹn phụ thuộc vào nhiều chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng khoa học, hợp lý không

chỉ ở nhà trường mà còn cả ở gia đình trẻ. Nhưng không phải bất cứ ai, bất cứ

nơi nào cũng công nhận và coi trọng vai trò của các hoạt động CSSK cho trẻ ở

trường Mầm non. Và không phải gia đình, phụ huynh nào cũng hiểu biết và có

kiến thức về dinh dưỡng và CSSK cho trẻ.

Ngoài ra những định hướng phát triển nhân lực trong tương lai theo định

hướng phát triển con người xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước, những chỉ

thị, văn bản hướng dẫn thực hiện đổi mới GD Mầm non…cũng là những yếu tố

ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường Mầm non.

- Thứ hai là điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương cũng ảnh hưởng tới

việc thực hiện CSSK cho trẻ ở trường Mầm non. Điều kiện, hoàn cảnh gia đình,

môi trường cộng đồng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển thể chất của

trẻ, có thể gây khó khăn đến công tác CSSK cho trẻ của nhà trường.

- Thứ ba các yếu tố về biến đổi khí hậu, vệ sinh an toàn thực phẩm là

vấn đề các bệnh dịch hay lây nhiễm trong trường Mầm non, môi trường, sự ô

nhiễm làm cho dịch bệnh hiện nay phát triển rất nhanh và dễ lây lan. Trường

Mầm non là nơi tập trung nhiều trẻ lứa tuổi nhỏ nên sức đề kháng của trẻ rất

yếu và như thế dễ tạo nên môi trường lây bệnh truyền nhiễm. Điều này rất ảnh

hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ trong trường Mầm non. Khi có

dịch bệnh xảy ra, có thể gây xáo trộn các hoạt động GD và công tác quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong nhà trường.

- Thứ tư là vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay, một số người

dân vì muốn có được lợi nhuận cao nên đã sử dụng những hóa chất cấm dùng

trong nuôi trồng. Chế biến thực phẩm… đó tạo nên những thực phẩm kém chất

lượng. Hay là do quy trình chế biến thức ăn không khoa học hoặc do nhiễm độc

từ môi trường gây nên những vụ ngộ độc thực phẩm tại một số bếp ăn tập thể.

Ngộ độc thực phẩm là một trong yếu tố có nguy cơ cao ảnh hưởng tới sức khỏe

của trẻ. Vì thế, các trường Mầm non khi thực hiện cho trẻ ăn bán trú thì cần đặc

biệt quan tâm đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

- Về nhận thức, trình độ nhận thức của cán bộ quản lý và GV, NV góp

phần lớn trong việc CSSKT cho trẻ. Phát huy được thế mạnh của GV, NV trong

chăm sóc, GD sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả GD toàn diện

cho trẻ. Muốn vậy, người quản lý và mỗi GV, NV cần nhận thức được rằng hoạt

động CSSK cho trẻ nói riêng và hoạt động phát triển toàn diện về nhân cách cho

trẻ nói chung là một việc làm thường xuyên và liên tục, là yêu cầu bắt buộc đối

với mỗi GV, NV, chỉ khi có nhận thức đúng thì GV, NV mới thực hiện nhiệm vụ

của mình một cách tự giác và tích cực đem lại hiệu quả cao trong chăm sóc.

Ngược lại, khi có nhận thức sai lệch thì GV, NV sẽ chăm sóc, GD trẻ mang tính

chất hình thức, chống chế và không đem lại hiệu quả gây tốn kém về mặt thời

gian và kinh phí.

- Về bộ máy quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Việc xây dựng

bộ máy quản lý hợp lý, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu

quả có vai trò quan trọng đối với việc phát triển nhà trường trong đó có công tác

tổ chức hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non. Đội ngũ cán bộ quản lý có

ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý nhà trường. Cán bộ quản lý phải là những

người đầu đàn trong chăm sóc, GD trẻ, nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương

trình, nội dung chăm sóc, GD, biết chỉ đạo, tổ chức hoạt động chăm sóc có hiệu

quả, là trung tâm điều hành đội ngũ GV, NV tham gia. Thực tiễn chỉ ra rằng những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường Mầm non có bộ máy quản lý tổ chức khoa học, đồng bộ và đội ngũ cán bộ

quản lý chuẩn, tâm quyết và có tầm nhìn sẽ biết huy động được sức mạnh tập thể

trong xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển nhà trường

trong đó có nội dung tổ chức hoạt động CSSK cho trẻ.

- Về môi trường sư phạm, uy tín, thương hiệu của trường. Môi trường sư

phạm, bầu không khí dân chủ cởi mở trong nhà trường Mầm non có tác động tích

cực đến hoạt động chăm sóc, GD trẻ. Nó tác động đến tâm tư, tình cảm, lý trí và

hành vi của các GV, NV trong nhà trường. Bầu không khí làm việc trong nhà trường

tốt sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động trong nhà trường nhất là hoạt động chăm

sóc, GD trẻ. Uy tín, thương hiệu của nhà trường càng tốt tổ chức hoạt động CSSK

cho trẻ càng thuận lợi, mặt khác sẽ giúp CBQL, GV, NV trách nhiệm và gắn bó với

nhà trường. Uy tín, thương hiệu nhà trường mạnh sẽ giúp trường thuận lợi trong

công tác tuyển sinh, góp phần tăng thêm việc làm, thu nhập và các chính sách đãi

ngộ đối với tập thể nhà trường đặc biệt là đội ngũ GV, NV tốt hơn.

- Về chính sách của nhà trường đối với hoạt động CSSK cho trẻ: Trong điều

kiện cơ chế, chính sách của nhà nước chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, còn chồng chéo

có ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc trẻ, nếu nhà trường biết tranh thủ các nguồn

đầu tư, tổ chức hợp lý, hiệu quả các nguồn lực tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu

nội bộ phù hợp sẽ tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, GV, NV nhiệt tình, hăng say

với công việc được giao giúp tăng hiệu quả của hoạt động chăm sóc.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đề tài đã hệ thống hóa một số khái niệm

sau: Quản lý, sức khỏe, hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ, Quản lý hoạt động

chăm sóc sức khỏe cho trẻ... các lý luận của hoạt động CSSK cho trẻ, lý luận

quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non, đồng thời dựa vào mục tiêu,

yêu cầu, nhiệm vụ của GDMN trong giai đoạn hiện nay để phân tích một cách

sâu sắc và toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức

khỏe ở trường mầm non.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe

cho trẻ ở các trường mầm non (yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan). Đảm bảo

quản lý sát sao quá trình thực hiện các hoạt động CSSK cho trẻ trong trường

mầm non ở Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

Đây cũng là cơ sở cho việc định hướng nghiên cứu thực trạng hoạt động

chăm sóc sức khỏe cho trẻ, thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

trẻ ở trường mầm non, thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Để từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý cần thiết

nhằm quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non Thành

phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện học sinh trong nhà trường..

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE

CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ

THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên và tình hình giáo dục mầm non

trên địa bàn Thành phố

2.1.1. Những đặc điểm về dân số, kinh tế - xã hội

Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh

tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp

giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía

Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô

Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².

Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị

xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa,

Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền

núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.

Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km,

cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải

Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường

bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường quốc

lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc;

quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường sông

Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội - Lạng Sơn.

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều

thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm

đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng,

nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế

nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như:

thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất đều tăng

làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng

không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu

vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực

xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm

chế nhưng vẫn chưa có xu hướng giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực cố gắng các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội

đã thu được kết quả đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích

cực.

Thành phố Thái Nguyên là nơi có nguồn nhân lực, vị trí địa lý và là đô thị

lớn, gắn với yêu cầu phát triển của Tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy phát triển kinh tế

của thành phố Thái Nguyên có điều kiện để phát triển hòa nhập và hợp tác kinh

tế quốc tế với quan điểm khai thác nội lực với việc tập trung đầu tư của Tỉnh.

Gắn phát triển kinh tế với chỉnh trang, mở rộng đô thị và phát triển kết cấu hạ

tầng. Gắn phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực xã hội và đào tạo nguồn

nhân lực, coi nguồn nhân lực là lợi thế so sánh chủ yếu để phát triển các ngành

và lĩnh vực. Phát triển kinh tế song song với phát triển xã hội và bảo vệ môi

trường sinh thái, lấy hiệu quả kinh tế, kết hợp với đảm bảo an ninh quốc phòng,

trật tự an toàn xã hội.

2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục mầm non của thành phố Thái

Nguyên

* Về quy mô phát triển

Theo báo cáo tổng kết năm học của Phòng GD&ĐT Thành Phố Thái

Nguyên năm học 2018 - 2019:

Trong địa bàn thành phố thái nguyên có: 57 trường mầm non (Trong đó:

47 trường mầm non công lập; 09 trường mầm non tư thục; 01 trường mầm non

dân lập).

Tổng số lớp: 717 lớp = 23578 trẻ trong đó:

+ Nhà trẻ: 169 lớp = 4620/12375 trẻ, tỷ lệ huy động đạt 37.33%

+ Mẫu giáo: 548 lớp =18958/19182 trẻ (tỷ lệ huy động đạt 96.62%) [20].

* Về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong các trường lớp mầm non:

Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Các cơ sở mầm

non thực hiện nghiêm túc Công văn số 696/UBND-KGVX ngày 02/3/2017 của

UBND tỉnh Thái Nguyên về việc tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo các cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục mầm non để tránh bạo hành trẻ em.Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao

nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhận viên và cha mẹ trẻ

trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn,

thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo

an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

Xây dựng kế hoạch thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-

BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về

xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở giáo

dục mầm non. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục thường

xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện những

yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường,

lớp mầm non, xử lý kịp thời.

Công tác tự đánh giá của nhà trường về thực hiện Thông tư 13/2010/TT-

BGDĐT: 55/57 trường mầm non, 09 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục đề

nghị UBNDTP cấp giấy chứng nhận “Trường học an toàn phòng chống tại nạn

thương tích trong các cơ sở giáo dục mầm non” năm học 2018- 2019.

* Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

Nhà trường đã triển khai để làm tốt công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo

vệ sức khỏe cho trẻ: 24/57 trường mầm non đón Đoàn Giám sát VSATTP tỉnh

Thái Nguyên; Phòng Y tế Thành phố kiểm tra 13 cơ sở giáo dục mầm non ngoài

công lập về thực hiện VSATTP, 100% trẻ được ăn bán trú, 100% nhóm,lớp học

2 buổi/ngày có bán trú, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, giảm 2-3% với cùng kỳ năm

trước) 100% trẻ ở các trường mầm non được kiểm tra sức khỏe định kì và theo

dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng.

Phối hợp tốt với trung Y tế thành phố và Y tế các xã, phường triển khai

các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục.

Đầu năm học nhiều trường đã huy động phụ huynh nâng mức tiền ăn để

đảm bảo chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/TT-

BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa

đổi một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non,50/57 trường đã và

đang thực hiện phần mềm “Hỗ trợ quản lý nuôi dưỡng dùng cho các trường mầm

non tỉnh Thái Nguyên” để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần

ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi của trẻ

và điều kiện thực tiễn của từng nhà trường, thực hiện nghiêm các quy định về vệ

sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tập thể tại các cơ sở GDMN. Đảm bảo

thực hiện nghiêm túc nguyên tắc thu, chi tiền ăn của trẻ hàng ngày, tuần, tháng,

năm theo đúng quy định của tài chính.

Bảng 2.1: Số liệu thống kê kết quả tình trạng dinh dưỡng của trẻ ở các

trường mầm non TP Thái Nguyên trong năm 2018 -2019

Nhà trẻ (4620) Mẫu giáo (18958)

Béo phì Béo phì

Theo dõi biểu đồ cân nặng SDD thể gầy còm

Theo dõi biểu đồ cân nặng SDD thể gầy còm 186 Phát triển bình thường 4419 15 Theo dõi biểu đồ chiều cao SDD Phát thể triển thấp bình còi thường 174 4446 Theo dõi biểu đồ chiều cao SDD Phát Phát thể triển triển thấp bình bình thường còi thường 18207 580 171 18378 580 Trẻ

4 0.30 96.2 3.8 96 3.05 0.95 96,9 3.1 Tỷ lệ 95.7

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp chuyên môn Phòng Giáo dục đào tạo

Thành phố Thái Nguyên năm 2017)

* Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện

Chương trình giáo dục mầm non

Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình

GDMN; phát triển Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn của địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương.

Các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN,

các trường chủ động lập kế hoạch giáo dục phù hợp với từng trường phù hợp với

từng địa phương.

Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức triển khai Thông tư 28/2016/TT-

BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN. 100% các cơ

sở giáo dục mầm non đã được triển khai học tập Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT

tới toàn thể cán bộ giáo viên.

Trẻ được đánh giá sự phát triển của trẻ theo giai đoạn. Trẻ nhà trẻ tổng số

4620 trẻ được đánh giá, kết quả 4319/4620 trẻ, tỷ lệ 93.48% đạt các mục tiêu của

cuối độ tuổi. Trẻ mẫu giáo, tổng số 18958 trẻ được đánh giá, kết quả (Lĩnh vực phát

triển thể chất 18351/18958 trẻ, đạt 96.8%; Lĩnh vực phát triển nhận thức

18484/18958 trẻ, đạt 97.5%; Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ 18567/18958 trẻ, đạt

97.93%; Lĩnh vực phát triển thẩm mĩ 18341/18958 trẻ, đạt 96.74%; Lĩnh vực phát

triển tình cảm và kĩ năng xã hội 18635/18958 trẻ, đạt 98.3%. Đối với trẻ mẫu giáo

5-6 tuổi 100% trẻ hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non chuẩn bị tốt tâm thế

vào lớp1 [20].

Các trường mầm non thực hiện tốt công tác phối hợp y tế, phụ nữ, các đoàn

thể địa phương tăng cường phổ biến kiến thức CSGD trẻ tại gia đình và cộng đồng,

với các hình thức tuyên truyền qua các cuộc họp của địa phương, hội phụ nữ, y tế,

các lễ hội của địa phương, qua phương tiện thông tin truyền thông.

Công tác phối hợp với Trung tâm hỗ trợ và Phát triển giáo dục hòa nhập tại

địa phương thực hiện hỗ trợ can thiệp trẻ khuyết tật và hỗ trợ chuyên môn về giáo

dục trẻ khuyết tật tại một số trường mầm non.

Nhà trường thực hiện các lớp tập huấn, các chuyên đề: Dinh dưỡng cho trẻ

trong trường mầm non; Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong

các cơ sở giáo dục mầm non; Bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non; phát triển nhận thức cho trẻ trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường mầm non; Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 31/5/2016 và hướng dẫn

CBQL, giáo viên mầm non về việc chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình giáo

dục mầm non đối với trẻ trong các độ tuổi, sau sửa đổi, bổ sung; Hướng dẫn xây

dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức thực hiện các chế độ sinh hoạt của trẻ trong ngày;

Thực hiện chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non; Hướng dẫn tổ chức

các hoạt động học, chơi, Hoạt động chơi góc, hoạt động Chơi ngoài trời; Hướng

dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ trong các độ tuổi.

2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non,

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ

ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Qua khảo sát thực trạng các trường mầm non. Tất cả các trường chúng tôi

khảo sát đều đặt ra cho mình mục tiêu hoạt động CSSK cho trẻ vào đầu năm học.

Nhà trường dựa vào mục tiêu để thực hiện hoạt động CSSK cho trẻ như: Trẻ phát

triển toàn diện, trẻ khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường, cân

đối theo lứa tuổi. Trẻ thực hiện được các vận động một cách vững vàng, đúng tư

thế. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết

định hướng trong không gian. Trẻ thích nghi với môi trường sinh hoạt ở trường

mầm non. Có một số thói quen, kỷ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vệ sinh cá nhân,

vệ sinh môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn.

Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1,230

- 1,320 kcal.

Nhu cầu khuyến nghị năng lượng cung cấp tại trường của 1 trẻ trong một

ngày chiếm 50 - 55% nhu cầu cả ngày tương đương mức 615 - 726 kcal.

Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non đối với lứa tuổi mẫu giáo gồm (một

bữa chính và một bữa phụ)

Năng lượng phân phối cho các bữa ăn:

Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.

Bữa phụ cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng cả ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:

Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.

Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25% - 35% năng lượng khẩu phần.

Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 52% - 60% năng lượng khẩu phần.

Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).

Phỏng vấn cô: N.T.H.T - Nhân viên Y tế trường mầm non 19/5 thành phố

cho biết: “Để đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non ,nhà trường kết hợp với nhân

viên Y tế đã đưa ra mục tiêu cụ thể về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho toàn

trường cụ thể: Trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo

lứa tuổi; Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế;

Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết

định hướng trong không gian; Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của

việc ăn uống đối với sức khoẻ; Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống,

giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân”.

2.2.2. Thực trạng về thực hiện nội dung hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ

ở trường mầm non

Trong Điều 24, Điều lệ trường Mầm non (ban Thành kèm theo Quyết định

số 05/VBHN-BGD&ĐT ngày 13/2/2014 của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo) đã

quy định: “Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng;

chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn

cho trẻ” [4].

2.2.2.1. Thực trạng tổ chức cho trẻ ăn ở các trường mầm non, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện, do đó, trẻ cần

năng lượng để phát triển. Năng lượng do thức ăn cung cấp, vì thế thức ăn chỉ phát

huy hết vai trò của mình đối với cơ thể khi phù hợp với thể trạng và lứa tuổi. Ở

trường Mầm non trẻ thường được ăn hai bữa là bữa trưa và bữa chiều. Trong đó

bữa ăn trưa là bữa chính và quan trọng nhất. Thông qua bữa ăn trưa, trẻ được bù

đắp những năng lượng đã tiêu hao và cung cấp năng lượng để tham gia và các hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động mới. Vì vậy việc tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường Mầm non là một trong

những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình CSGD trẻ.

Để nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ hiện nay, các trường mầm non

đều thực hiện chuyên đề "Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ" được chia làm 2

mảng nội dung chính, đó là: “Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ” và “đổi mới

hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ”. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện chuyên

đề như sau:

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp khảo sát thực hiện chuyên đề

“Đổi mới tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non

TỐT KHÁ YẾU Điểm Thứ Nội dung chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ” TB bậc

Tỷ lệ (%)

0 3,23 5 1. Nâng cao chất lượng bữa ăn

0 3,25 4 Kết quả thực hiện TRUNG BÌNH Tỷ lệ (%) 35 17,5% 35 17,5 Tỷ lệ (%) 83 41,5% 80 40% Tỷ lệ (%) 82 41% 85 42,5%

0 0 3,78 1 157 78,5% 43 21,5%

0 0 3,47 95 47,5% 105 52,5% 2

0 3,44 3 107 53,5% 75 37,5% 18 9%

2. Đổi mới hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ 3. CBQL thanh tra, kiểm tra hoạt động “đổi mới tổ chức bữa ăn” 4. Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ 5. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.

Nhìn vào số liệu ở trên bảng (2.2) chúng ta thấy rằng việc CBQL thanh

tra, kiểm tra hoạt động “đổi mới tổ chức bữa ăn” được thực hiện tốt nhất. Tuy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiên việc thực hiện nâng cao chất lượng bữa ăn và đổi mới hình thức tổ chức có

thực hiện nhưng vẫn đạt ở mức độ chưa cao đứng thứ 4,5 trong thứ bậc, chất

lượng bữa ăn là vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Qua số liệu thống

kê 05 nội dung trên tác giả đã tổng hợp được phần nào thực trạng chất lượng hoạt

động thực hiện chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non

ở các trường MN thành phố Thái Nguyên, hiện nay.

Trên thực tế, việc tổ chức bữa ăn cho trẻ ở các trường Mầm non vẫn còn nhiều

vấn đề cần phải bàn đến đặc biệt là vấn nâng cao chất lượng bữa ăn. Tác giả đã nghiên

cứu thực trạng về việc xây dựng và thực hiện thực đơn phù hợp với trẻ.

Thực đơn trên đã và đang được sử dụng tại các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Theo thực tế quan sát, tôi thấy rằng, thực đơn hàng

ngày của trẻ được xây dựng theo 2 mùa (mùa đông và mùa hè) và 2 lứa tuổi (nhà trẻ

và mẫu giáo), thức ăn của trẻ đầy đủ chất dinh dưỡng, nguồn thực phẩm đa dạng và

được chế biến thành các món rất đa dạng và phù hợp với trẻ, đảm bảo không phải lặp

lại các món trong một tuần. Bữa chính trưa bao giờ cũng ăn cơm kèm theo 2 món ăn

kèm và 1 món canh. Bữa chính chiều gồm: Bún, Bánh cuốn, Phở, Cháo, Xôi, Mỳ.

Các món ăn này phù hợp cho trẻ em khi vừa thức dậy sau giấc ngủ trưa. Ngoài ra trẻ

còn 1 bữa phụ hầu như là sữa có 1 buổi có hoa quả (dưa hấu).

Tất cả các cơ sở mầm non đều có giấy phép “Vệ sinh an toàn thực phẩm”.

Vì vậy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ khu vực kho, tiếp nhận nguyên

liệu, chế biến, sơ chế, thực phẩm chín và khu ăn uống đều được giữ vệ sinh sạch

sẽ. Qua quan sát thực tế vào lúc tiếp nhận nguyên liệu hàng ngày tác giả nhận

thấy thực phẩm có xuất xứ rõ ràng, thực phẩm tươi ngon, không dập nát. Việc

tiếp nhận nguyên liệu được ghi chép hàng ngày. Chế biến các món ăn phù hợp

với đặc điểm sinh lý và khả năng tiêu hóa của trẻ (cơm mềm dẻo, thức ăn chín

tới, thực phẩm thái miếng nhỏ).

Bảng 2.3. Thực đơn tham khảo qua phần mềm xây dựng thực đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cân bằng dinh dưỡng ở các trường mầm non.

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Lứa tuổi

Thời gian

- Cháo cá hồi cà rốt

- Cháo tôm bí xanh

Nhà trẻ

Bữa chính

- Cháo thịt gà bí đỏ

Thực đơn mùa đông

Bữa chính trưa

- Tôm dim thịt - Bắp cải xào thịt - Canh bí nấu xương - Cơm

- Thịt gà xào gừng - Bí đỏ xào thịt - Canh rau muống nấu thịt - Cơm

- Cháo thịt bò, khoai tây, cà rốt - Thịt bò dim cà chua - Khoai tây, cà rốt xào thịt - Canh rau dền nấu thịt nạc - Cơm

Nhà trẻ + Mẫu giáo

Sữa Dielac

Sữa Gigo

Bún thịt nạc canh xương

Bữa phụ Bữa chính chiều

Phở thịt bò canh xương

Dưa hấu Cháo thịt nạc, nước xương, cà rốt

- Cháo trứng, su hào, cà rốt - Trứng gà đúc thịt - Su hào, cà rốt xào thịt băm - Canh rau ngót nấu thịt nạc - Cơm Sữa đậu nành Mỳ thịt nạc, canh xương

Bữa chính

- Cháo thịt bò rau

- Cháo cá rau, củ

- Cháo thịt nấu rau củ

- Cháo thịt gà rau, củ

Nhà trẻ

- Cá hồi xào thơm - Su su, cà rốt xào thịt nạc - Canh xương nấu chua - Cơm Sữa đậu nành Bánh cuốn thịt nạc - Cháo trứng rau củ

Bữa chính trưa

Thực đơn mùa hè

- Trứng đúc thịt - Su su xào thịt bò - Canh khoai tây nấu xương

- Thịt kho tàu - Bắp cải xào thịt - Canh bí xanh nấu thịt nạc.

- Thịt gà xào ngũ vị - Su su xào thịt bò - Canh rau ngót nấu xương

-Thịt bò dim cà chua - Khoai tây xào thịt - Canh mồng tơi nấu cua

- Cá sốt cà chua - Su hào xào thịt bò - Canh xương nấu chua

Nhà trẻ + Mẫu giáo

Sữa Dielac

Sữa Gigo Dưa hấu

Xôi gấc (xôi thịt nạc)

Bún thịt nạc canh xương

Sữa đậu nành Bánh cuốn thịt nạc

Bữa phụ Bữa chính chiều

Phở thịt bò canh xương

Sữa đậu nành Mỳ thịt nạc, canh xương

Phỏng vấn cô: N.T.L - Nhân viên nấu ăn trường mầm non Liên cơ thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phố cho biết: “Nhà bếp được trang bị các thiết bị hiện đại. Hàng ngày nhân

viên nấu ăn dọn dẹp sạch sẽ bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhà

bếp tuân thủ nấu ăn theo thực đơn của nhà trường, đảm bảo thức ăn cho các

cháu ăn luôn ngon miệng, nóng hổi, sạch sẽ, đẹp mắt”.

Cùng với việc nghiên cứu về thực trạng xây dựng và thực hiện thực đơn

khi tổ chức ăn cho trẻ, tác giả cũng tiến hành khảo sát mức độ thực hiện các yêu

cầu khi cho trẻ ăn. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp khảo sát mức độ thực hiện chuyên đề

“Đổi mới tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non

KHÁ

TỐT

YẾU Điểm

Thứ

Mức độ thực hiện TRUNG BÌNH

Nội dung chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ”

TB

bậc

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%) 53

50

Tỷ lệ (%) 97

1. Khẩu phần ăn hợp lý, trẻ ăn

0

3,23

4

theo nhu cầu của cơ thể

48,5%

26,5%

25%

2. Cho trẻ ăn vào thời điểm phù

85

93

22

0

3,31

3

hợp

42,5%

46,5%

11%

3. Trẻ có hành vi vệ sinh trong

110

72

18

0

3,46

1

ăn uống

55%

36%

9%

4. Tạo bầu không khí thoải mái,

105

70

25

0

3,4

2

dễ chịu trong phòng ăn

52,5%

35%

12,5%

Kết quả bảng 2.4 cho thấy tầm quan trọng của việc ăn uống nên các GV

đã chấp hành nghiêm túc những yêu cầu trong tổ chức cho trẻ ăn, hướng dẫn

trẻ ăn uống hợp lý vệ sinh. Theo thực tế quan sát, việc khẩu phần ăn hợp lý trẻ

ăn theo nhu cầu của trẻ có thực hiện nhưng ở mức độ hiệu quả thấp, do nhà

trường thực hiện xây dựng chế độ ăn theo toàn trường chưa có chế độ ăn dành

riêng cho trẻ ốm, trẻ mệt. Nhà trường thực hiện việc cho trẻ ăn vào thời điểm

phù hợp. Phòng ăn sạch sẽ, bàn ghế được sắp xếp thuận tiện cho việc đi lại,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đứng lên ngồi xuống. Mi bàn đều có đĩa để cơm rơi vãi, có khăn tay, khăn lau

bàn riêng. Một số trẻ có tâm lý không thoải mái trong phòng ăn, có trẻ còn

không ăn hết suất của mình.Sau khi ăn, trẻ biết lau tay, lau miệng, uống

nước…rồi chuyển sang hoạt động khác. Tuy vậy, do số lượng trẻ nhiều, khả

năng tự phục vụ của trẻ còn kém nên GV, NV không thể quán xuyến được cả

lớp. Một số trẻ yếu, chậm còn làm rơi vãi, đổ thức ăn xuống sàn nhà, có những

trẻ còn nói chuyện, cười đùa thậm chí xúc bỏ thức ăn sang bát của bạn, một số

trẻ biếng ăn nên mặc dù GV, NV động viên trẻ nhưng nhiều khi trẻ vẫn không

ăn hết suất ăn của mình.

Phỏng vấn cô: P.T.P - Giáo viên trường mầm non Túc duyên cho biết:

“Nhà trường đang thực hiện tốt chuyên đề Tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trên lớp

các cô luôn chuẩn bị tinh thần tốt cho trẻ trước khi vào bữa ăn, chuẩn bị: Bàn

ăn, khăn ăn, đĩa đựng thức ăn rơi, hoa để bàn...để tạo không gian gần gũi cho

trẻ khi ăn. Khích lệ động viên trẻ giúp trẻ ăn hết suất. Quan tâm chú ý đến trẻ

bị ốm hay biếng ăn. Đảm bảo vệ sinh trong suốt quá trình tổ chức bữa ăn cho

trẻ”.

2.2.2.2. Thực trạng tổ chức cho trẻ ngủ ở các trường mầm non, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Trong công tác tổ chức giấc ngủ cho trẻ ở trường Mầm non thành phố Thái

Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Đa số GV, NV trong các nhà trường thực hiện tốt

nội dung tổ chức cho trẻ ngủ như: Cho trẻ ngủ đúng giờ, đủ giấc(ngủ theo nhu

cầu của trẻ); GV, NV nhắc nhở trẻ vệ sinh cá nhân trước khi ngủ; GV, NV có

mặt trong phòng ngủ để theo dõi quá trình trẻ ngủ (tư thế, nhiệt độ, độ ẩm, không

khí, ánh sáng, tiếng ồn và một số tình huống có thể sảy ra khi trẻ ngủ); đảm bảo

đẩy đủ các trang thiết bị trong phòng ngủ (Chăn, gối,…). Ngoài ra các cô còn

chăm sóc những trẻ khó ngủ (vỗ về, hát rủ,..); GV, NV còn quan tâm đến việc ăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mặc của trẻ khi đi ngủ.

Phỏng vấn cô: N.T.L.A - Giáo viên trường mầm non Tân Thịnh cho biết:

“Việc tổ chức giấc ngủ trưa cho trẻ trường mầm non là đáp ứng một nhu cầu hết

sức tự nhiên và chính đáng của trẻ,ngủ đủ thời gian thì tinh thần luôn sảng khoái,

phát triển tốt vì vậy các cô thường cho trẻ ngủ đúng giờ, trước khi ngủ các cô chuẩn

bị giường gỗ, chiếu(đệm) gối, cho trẻ cởi bớt quần áo, rửa mặt, tay, chân, đi đại

tiện, tiểu tiện trước khi đi ngủ. Cho trẻ nằm ở tư thế thoải mái. Phòng ngủ được

thông thoáng sạch sẽ gọn gàng. Ngoài ra các cô có mặt trong suốt quá trình trẻ

ngủ, để xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi ngủ”.

Qua thực trạng điều tra. Tác giả còn khảo sát đánh giá về công tác chăm

sóc giấc ngủ cho trẻ. Kết quả thu được ở bảng sau:

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp khảo sát đánh giá công tác chăm sóc giấc ngủ

cho trẻ ở các trường mầm non

Kết quả thực hiện

TỐT KHÁ YẾU Điểm Thứ STT Công tác chăm sóc giấc ngủ cho trẻ TB bậc

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) TRUNG BÌNH Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

GV, NV cho trẻ ngủ 143 35 22 1 đúng theo nhu cầu của 0 3,6 5 71,5% 17,5% 11% trẻ (đúng giờ, đủ giấc)

GV nhắc nhở trẻ vệ sinh 175 25 2 0 0 3,87 2 cá nhân 87,5% 12,5%

GV, NV chuẩn bị đầy 148 52 3 đủ trang thiết bị trong 0 0 3,74 3 74% 26% phòng ngủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GV, NV tạo cho trẻ có 178 22 4 0 0 3,91 1 tâm lý thoải mái khi ngủ. 89% 11%

Phối hợp với gia đình 138 48 14 5 tạo cho trẻ thói quen 0 3,62 4 69% 24% 7% trong hoạt động ngủ

Kết quả bảng 2.5 cho thấy các ý kiến đánh giá về công tác chăm sóc giấc

ngủ cho trẻ được GV, NV trường Mầm non thành phố Thái Nguyên thực hiện

thường xuyên và kết quả thực hiện tốt. Để tăng cường hiệu quả của phương pháp

này tác giả đã đi quan sát và phỏng vấn GV, nhân viên thực hiện công tác cho

trẻ ngủ đúng theo nhu cầu của trẻ (đúng giờ, đủ giấc) tuy nhiên vẫn còn những

hạn chế đó là giờ giấc các lớp cho cháu ngủ chưa đảm bảo, có lớp cho trẻ ngủ

trễ, có lớp cho trẻ dậy sớm, có lớp có trẻ khó ngủ,…

Phỏng vấn cô: N.T.D - GV trường mầm non Liên cơ thành phố cho

biết“Cháu ngủ trễ là do giờ ăn trẻ kéo dài, lớp có nhiều trẻ ăn chậm. Một số

trẻ chưa được ngủ đủ giấc là do trẻ khó đi vào giấc ngủ, hoặc một số trẻ yếu

thường thấy khó chịu trong người ngủ không say giấc”.

Việc nhắc nhở trẻ đi vệ sinh các nhân, cởi áo, dây buộc tóc…GV, NV đã

thực hiện tốt việc chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị trong phòng ngủ (vệ sinh phòng

ngủ cho trẻ sạch sẽ, chuẩn bị chiếu, chăn gối cho trẻ phù hợp với điều kiện thời

tiết, có rèm che cửa ngăn ánh sáng) có thái độ ân cần cho trẻ ngủ. Tuy nhiên

GV, NV cần tạo tâm lý thoải mái khi trẻ ngủ điều này giúp tạo điều kiện giấc

ngủ của trẻ diễn ra nhanh hơn, trẻ có cảm giác an toàn khi ngủ giúp giấc ngủ

được sâu hơn. Việc phối hợp với gia đình tạo cho trẻ thói quen trong hoạt động

ngủ do hoàn cảnh và công việc của cha mẹ trẻ khi ở nhà đã không tạo cho trẻ

thói quen trong hoạt động ngủ được tốt vì vậy còn ảnh hưởng đến hoạt động

ngủ của trẻ trong trường mầm non.

Tuy việc tổ chức hoạt động ngủ cho trẻ tương đối tốt nhưng giáo viên chưa

chú ý việc kiểm tra trẻ trước giờ ngủ chưa chú ý đến việc tư thế ngủ của trẻ, cô

tổ chức cho trẻ ngủ theo chủ quan của mình mà chưa áp dụng những kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyên môn để trẻ có giấc ngủ sâu.Giờ trực trẻ ngủ,tuy có quy định phân công

giáo viên trực rõ ràng nhưng vì quá mệt trong quá trình chăm sóc trẻ nên công

tác này chưa được đảm bảo. Như vậy, có thể thấy rằng chất lượng giờ ngủ của

trẻ chưa cao, điều này cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và thể trạng trẻ.

2.2.2.3. Thực trạng tổ chức vệ sinh cho trẻ ở các trường mầm non, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Tổ chức vệ sinh cho trẻ thường xuyên giúp trẻ có các kỹ xảo và thói

quen vệ sinh trong việc GD thể chất và hình thành nhân cách cho trẻ. Trong

cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày. Trong công tác tổ chức vệ sinh cho trẻ ở

trường Mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên hầu hết GV, NV

trong các nhà trường đã quan tâm, hướng dẫn theo dõi khi trẻ vệ sinh cá nhân,

vệ sinh thân thể cho trẻ cũng như vệ sinh môi trường. Chuẩn bị đầy đủ đồ

dùng vệ sinh cá nhân, giám sát và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân.

Công tác vệ sinh cho trẻ luôn được CBQL, GV đánh giá cao và kết quả được

thể hiện ở bảng 2.6 như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá của về công tác vệ sinh cho trẻ ở

các trường mầm non TP Thái Nguyên

Kết quả thực hiện

TRUNG

Công tác vệ sinh

TỐT KHÁ

YẾU

STT

BÌNH

Điểm

Thứ

cho trẻ

TB

bậc

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(%)

(%)

(%)

(%)

Đồ dùng, dụng cụ vệ sinh cá nhân

125

43

32

1

0

3,46

4

của trẻ ở trường mầm non

62,5%

21,5%

16%

135

43

22

2 Công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ

0

3,56

3

67,5%

21,5

11%

110

67

23

3 Vệ sinh đồ dùng đồ chơi

0

3,43

5

55%

33,5%

11,5%

4 Vệ sinh môi trường, lớp học

140

55

5

0

3,67

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70% 27,5%

2,5

137

55

8

5 Xử lý rác thải, vệ sinh nguồn nước

0

3,64

2

68,5%

27,5%

4%

Qua thực tế quan sát, phỏng vấn giáo viên thực hiện công tác vệ sinh cho

trẻ,cho thấy các ý kiến đánh giá về công tác vệ sinh cho trẻ được GV, NV trường

Mầm non thành phố Thái Nguyên thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện

tốt.GV phụ trách đã chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho trẻ cho trẻ vệ sinh cá nhân(đồ

dùng dụng cụ cho trẻ rửa tay, đánh răng, chuẩn bị khăn mặt đảm bảo vệ sinh,

chuẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng). Cô thường xuyên quan sát, hướng dẫn trẻ

thực hiện công tác vệ sinh cá nhân. Ngoài việc giáo dục vệ sinh cá nhân cho

trẻ, các cô còn tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết và kĩ năng của

trẻ về việc vệ sinh đồ dùng cá nhân, vệ sinh đồ dùng đồ chơi và vệ sinh môi

trường xung quanh lớp học sạch sẽ, an toàn, thân thiện.

Phỏng vấn cô giáo: N.T.Q - Giáo viên trường mầm non 19/5 thành

phố cho biết “Tôi luôn chú trọng công tác vệ sinh đồ dùng cá nhân của trẻ:

Khăn mặt, cốc uống nước... Dạy trẻ nhận biết đúng ký hiệu và tự rửa cốc

sau khi uống sữa, giặt khăn sau khi rửa mặt đúng cách. Dạy trẻ tỉ mỉ thao

tác lao động vệ sinh và cho trẻ thực hành, cô quan sát, hướng dẫn khi cần

thiết”.

Vệ sinh môi trường, lớp học thường xuyên hàng ngày: Qua quan sát giáo

viên lau nhà 2-3 lần/1 ngày với khăn lau nhà riêng, các đồ dùng trong phòng:

bàn, ghế, giường, tủ... được lau bằng khăn ẩm hằng ngày. Các đồ dùng cá nhân

như ca, thìa, bát, khăn... được rửa, giặt bằng xà phòng, luộc nước sôi 2 lần/ tuần

và thường xuyên phơi nắng. Các đồ dùng vệ sinh: bô, xô, chậu... thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cọ bằng xà phòng và phơi nắng. Việc xử lý rác thải được các cô thực hiện tốt,

các thùng rác có nắp đậy, cuối ngày các thực hiện đổ rác đúng nơi tập kết của

nhà trường sau đó nhân viên dọn rác sẽ phân loại rác và mang đi xử lý. Nguồn

nước sạch đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ có kiểm định của an toàn vệ sinh

môi trường.

2.2.2.4. Thực trạng theo dõi hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường

mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Theo dõi tình trạng thể lực sức khoẻ của trẻ để phát hiện sớm trẻ mắc bệnh,

có nguy cơ suy dinh dưỡng và đề phòng suy dinh dưỡng.Đó là quá trình tiến hành

cân và đo chiều cao của trẻ để đánh giá xem trẻ có phát triển bình thường hay

không. Một đứa trẻ được coi là phát triển về mặt thể lực bình thường không những

phải tăng cân mà phải tăng cả chiều cao đều đặn. Nếu chúng ta theo dõi được cân

nặng và chiều cao định kỳ cùng với việc theo dõi sức khỏe xem đứa trẻ có phát

triển bình thường hay không. Vì vậy để trẻ có một thể lực, sức khỏe tốt người nuôi

dạy trẻ và phụ huynh cần quan tâm thường xuyên đến việc theo dõi sự phát triển

thể lực, dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ để có những can thiệp, hỗ trợ kịp thời giúp

trẻ khỏe mạnh, phát triển bình thường.

Bảng 2.7. Đánh giá thực hiện theo dõi sức khỏe của trẻ trong

các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

Kết quả thực hiện

Công tác theo dõi

STT

TỐT KHÁ

YẾU Điểm

Thứ

hoạt động CSSK cho trẻ

TB

bậc

Tỷ lệ (%)

TRUNG BÌNH Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Trẻ được cân, đo khám sức khỏe

Tỷ lệ (%) 200

1

0

0

0

4

1

định kỳ

100%

Theo dõi thể lực và tình trạng dinh

169

40

2

0

0

3,98

2

dưỡng. Chấm biểu đồ tăng trưởng.

80%

20%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhắc nhở phụ huynh tiêm phòng

140

60

3

0

0

3,7

4

đầy đủ cho trẻ theo HD địa phương

70%

30%

Phòng và xử lý ban đầu về một số

170

30

4

0

0

3,85

3

bệnh thường gặp

85%

15%

Phối hợp với gia đình để kết hợp

120

80

5

0

0

3,6

5

theo dõi sức khỏe cho trẻ

60%

40%

Qua bảng khảo sát 2.7 đánh giá thực hiện theo dõi sức khỏe của trẻ trong

các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên cho chúng ta

thấy nhà trường thực hiện tốt việc cân, đo và khám sức khỏe định kì cho trẻ,

nhà trường thường xuyên liên hệ với y tế địa phương tổ chức khám sức khỏe

định kì mỗi năm 2 lần, sau khi khám luôn thông báo cho gia đình kết quả kiểm

tra sức khỏe của trẻ. Theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng thực hiện nhà

trường tiến hành cân 3 tháng một lần và đo trẻ 6 tháng một lần. Quy định số

ngày thống nhất cho các lần cân, đo. Chấm biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Việc

nhắc nhở phụ huynh tiêm phòng đầy đủ cho trẻ đã được thực hiện, tuy nhiên

việc tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ còn phụ thuộc vào thể trạng sức khỏe trẻ

khi đi tiêm, một số phụ huynh còn quên không cho con đi tiêm chủng và phòng

bệnh.

Lấy 1,2 ví dụ về công tác đo khám...

2.2.2.5. Thực trạng hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ

Công tác theo dõi hoạt động, đảm bảo an toàn cho trẻ tại các trường học

được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày

12 tháng 5 năm 2016 về quy định công tác y tế trường học.

Qua khảo sát 2.8 cho thấy yếu tố cơ sở vật chất luôn tác động đến môi

trường an toàn cho trẻ 85% tỉ lệ phòng học kiên cố đảm bảo có các điều kiện

chăm sóc giáo dục trẻ. 100% có nguồn nước sinh hoạt sạch, đảm bảo yêu cầu.

81% công trình về sinh đảm bảo yêu cầu, còn 19% chưa đảm bảo (thiếu số lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồn cầu, bồn rửa tay cho trẻ, phòng vệ sinh chưa đảm bảo, chưa phân chia bên

trai, gái,..) 75% bếp ăn đủ diện tích (do nhu cầu cơ sở vật chất của 1 số trường

bếp ăn chưa đủ diện tích theo yêu cầu). 95 % bếp ăn đảm bảo thực hiện quy trình

1 chiều. 77,5% có đủ nhân viên nấu ăn theo quy định đảm bảo chất lượng.Về vệ

sinh an toàn thực phẩm: 88% đảm bảo giao nhận thực phẩm đúng quy trình.

100% nhà trường có tủ lạnh để bảo quản thực phẩm và lưu khẩu phần ăn. Trang

thiết bị phục vụ giáo dục trẻ dạy 84,5% giáo viên chưa biết sử dụng phát huy hết

tác dụng của thiết bị đồ dùng, đồ chơi.

Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng môi trường an toàn ở trường mầm non

thành phố Thái Nguyên

Đảm Không Tỷ lệ Tỷ lệ TT Các điều kiện về CSVC bảo đảm (%) (%) CL bảo CL

1 Phòng học 170 85 30 15

Nguồn nước sinh hoạt trong nhà trường. 200 100 0 0 Vệ Công trình vệ sinh 162 81 28 19 sinh Bếp ăn đủ diện tích. 150 75 50 25 2 môi Thực hiện quy trình 1 chiều. 190 95 10 5 trường Nhân viên nấu ăn theo quy định. 155 77,5 22,5 45

Vệ - Giao nhận thực phẩm đúng quy trình. 176 88 24 12

sinh an - Lưu khẩu phần ăn. 200 100 0 0

3 toàn

thực - Tủ lạnh để bảo quản thực phẩm. 200 100 0 0

phẩm

4 Trang thiết bị phục vụ giáo dục sức khỏe. 169 84,5 31 15,5

Hoạt động của công tác y tế ở hệ thống các trường mầm non, đội ngũ nhân

viên y tế đóng vai trò then chốt. Họ trực tiếp tham gia quản lý, chăm sóc sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khỏe cho trẻ; truyền thông giáo dục sức khỏe; phòng, chống dịch bệnh truyền

nhiễm; bảo đảm an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích và an toàn thực phẩm,

dinh dưỡng.

Chúng ta thấy rằng các điều kiện về công tác y tể trong trường mầm non

còn đang gặp nhiều khó khăn, bất cập. Điểm mạnh trong vấn đề này ở các trường

mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là phần lớn các trường mầm non

đều có các phòng y tế tuy nhiên do diện tích chật hẹp, có phòng y tế ghép với các

phòng khác.

Cán bộ y tế đảm bảo về số lượng 1 người/trường song tỷ lệ CBYT được

vào biên chế đạt tỷ lệ thấp trong khi yêu cầu của UBND tỉnh Thái nguyên đã

giao đủ định biên biên chế cho các trường mầm non công lập, phần lớn CBYT

còn đang là hợp đồng, chất lượng chuyên môn chưa đảm bảo, chưa yên tâm trong

công tác dẫn đến chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ còn nhiều hạn chế. Thực

tế cho thấy nhiều CBYT vẫn chưa hiểu rõ thực trạng hoạt động của ngôi trường

mình đang làm việc hoặc chưa nắm bắt được tâm sinh lý của trẻ, để từ đó nâng

cao chất lượng công tác chăm sóc y tế tại các trường mầm non. Mặt khác, khâu

tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường nhằm xây dựng kế hoạch, đề ra giải pháp

trong công tác y tế trường học cho từng năm học và tổ chức triển khai theo kế

hoạch của hầu hết CBYT vẫn còn rất hạn chế.

Phần lớn các trường mầm non đều có tủ thuốc để phục vụ công tác y tế,

nhưng số lượng tủ thuốc chưa đạt yêu cầu rất cao, qua kiểm tra thực tế thì các tủ

thuốc chưa có đủ các loại thuốc theo quy định: thuốc sát trùng, thuốc hạ sốt,

Oresol, thuốc nhỏ mắt trẻ em... nhiều loại thuốc đã hết hạn sử dụng vẫn chưa

được thanh lý, hủy bỏ hoặc mua quá nhiều không sử dụng hết gây lãng phí. Nhiều

trường vẫn còn các dụng cụ cấp cứu thông thường: kẹp bông, nẹp, băng vải cố

định gẫy xương, bông thấm nước gạc sạch....

Nguồn kinh phí cho công tác y tế cũng không đảm bảo, thực tế hiện nay các

nhà trường đang sử dụng nguồn kinh phí ít ỏi trích ra từ nguồn thu học phí để chi

cho công tác y tế trong nhà trường bao gồm để tổ chức các hoạt động của phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

y tế, trả lương cho CBYT (nếu cán bộ y tế đang là hợp đồng), mua sắm các thiết

bị trong phòng y tế, tổ chức, tham gia các hoạt động tuyên truyền....dẫn đến chất

lượng hoạt động của công tác y tế trong nhà trường còn nhiều hạn chế.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm

non, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

Kết quả đạt được thể hiện ở bảng (2.9) cho ta thấy rằng ở nội dung chỉ đạo

thực hiện kế hoạch của các CBQL. Các trường thực hiện tốt việc lập kế hoạch về

chăm sóc sức khỏe cho trường, kế hoạch có nội dung và hoạt động thể, được nghiên

cứu kĩ về mặt nội dung cũng như mục đích thực hiện. Thực trạng tổ chức thực hiện

kế hoạch thực hiện tốt. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch rất được chú trọng. Việc

kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch còn chưa thực sự hiệu quả.

Bảng 2.9. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ của CBQL

ở các trường MN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Các mức độ đạt được

Thực trạng quản lý Điểm Thứ TỐT KHÁ YẾU STT hoạt động CSSK trẻ TB bậc Tỷ lệ Tỷ lệ TRUNG BÌNH Tỷ lệ % Tỷ lệ ở các trường MN

% % %

1 Thực trạng lập kế hoạch 0 3 3 60 30% 80 40% 60 30%

2 0 3,15 1 Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch 80 40% 70 35% 50 25%

3 0 3,1 2 Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch 60 30% 100 50% 40 20%

4 0 2,95 4 60 30 % 70 35% 70 35% Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

Phỏng vấn cô: Đ.T.Q - Hiệu phó trường mầm non Bệnh viện đa khoa cho

biết về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe tại trường: “Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mầm non Bệnh viện Đa khoa đã thực hiện rất tốt công quản lý hoạt động chăm

sóc sức khỏe cho trẻ. Quản lý tốt việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo

thực hiện và kiểm tra đánh giá. Hiệu trưởng thường xuyên phối hợp với các lực

lượng kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất các hoạt động

chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của giáo viên”.

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Kế hoạch CSSK ở các trường MN thường nằm trong kế hoạch năm,kế

hoạch năm thường do CBQL xây dựng dựa theo định hướng chỉ đạo chung của

cấp trên như: Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục Thành phố, Phòng Giáo dục Thành

phố, và dựa vào tình hình thực tế của đơn vị từ đó CBQL có định hướng

chungcho toàn đơn vị. Căn cứ vào những nội dung trong kế hoạch CBQL sẽ chỉ

đạo các bộ phận tiến hành xây dưng kế hoạch cụ thể, chi tiết. Việc xây dựng kế

hoạch CSSK trẻ ở trường MN thường do CBQL đảm trách, những kế hoạch này

thường được cụ thể hóa thành các kế hoạch ngắn hạn để các bộ phận thực hiện.

Bảng 2.10: Bảng khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch CSSK

cho trẻ ở các trường MN

Các mức độ đạt được

Thực trạng xây dựng

TRUNG

kế hoạch hoạt động

TỐT

KHÁ

YẾU

Điểm

Thứ

STT

BÌNH

CSSK cho trẻ ở các

TB

bậc

Tỷ lệ

trường MN

Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %

%

Kế hoạch xây dựng dựa

40

80

60

20

1

trên định hướng chỉ đạo

2,7

4

20%

40%

30%

10%

cấp trên và thực tế đơn vị

Cụ thể hóa thành các kế

50

100

50

2

hoạch ngắn hạn cho các bộ

0

3

3

25%

50%

25%

phận thực hiện

Kế hoạch xây dựng có sự

60

104

22

14

3

3,05

1

phối hợp với các bộ phận

30%

52%

11%

7%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chất lượng xây dựng kế

44

118

38

0

3,03

2

4

hoạch

22%

59%

19%

Kết quả khảo sát trên bảng (2.10) cho ta nhận định rằng chất lượng xây

dựng kế hoạch CSSK cho trẻ ở các trường MN trong thành phố ở mức độ tốt.

Tuy nhiên vẫn còn một số hoạt động thực hiện chưa được tốt như: Xây dựng kế

hoạch dựa trên định hướng chỉ đạo cấp trên và thực tế đơn vị, sự phối hợp với

các bộ phận về hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non.

Phân tích sâu, dẫn 1,2 kế hoạch của các trường kèm ý kiến phỏng vấn sâu

nhé.

2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ

Bảng 2.11: Bảng khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch CSSK trẻ

Các mức độ đạt được

TRUNG

Điểm

Thứ

TỐT

KHÁ

YẾU

STT Nội dung khảo sát

BÌNH

TB

bậc

Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %

Phân công nhiệm vụ cán

123

64

13

1

bộ trong BGH phụ trách

0

3,55

1

61,5%

32%

6,5%

hoạt động CSSK cho trẻ

Phân công nhiệm vụ cụ

97

52

51

2

0

3,23

3

thể cho giáo viên

48,5%

26%

25,5%

Công

tác bồi dưỡng

74

104

22

3

chuyên môn về CSSK

0

3,26

2

37%

52%

11%

trẻ cho CB-GV -NV

Chất lượng đội ngũ cán

56

109

35

4

bộ y tế làm công tác

0

3,1

4

22%

59%

19%

CSSK trẻ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Với những số liệu khảo sát bảng (2.11) chúng ta thấy được thực trạng chăm

sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non. CBQL phân công nhiệm vụ cụ thể cho

người trong BGH phụ trách và giáo viên phụ trách việc CSSK cho trẻ. Chất lượng

đội ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường đạt ở mức độ chưa

cao, qua tìm hiểu tác giả biết rằng đa số trường mầm non không có CBYT chuyên

trách mà chỉ có CBYT kiêm nhiệm,

2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe

cho trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt

động chăm sóc sức khỏe của hiệu trưởng trường mầm non, hiệu trưởng các

trường mầm non đã thực hiện rất tốt công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt

động chăm sóc sức khỏe của hiệu trưởng trường mầm non. Công tác chăm sóc

sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ được rất chú trọng thực hiện với điểm trung

bình là 3,5 hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt. Công tác theo dõi sức khỏe cho trẻ

đạt 3,45 điểm trung bình thể hiện CBQL chỉ đạo tốt công tác này. Chỉ đạo công

tác trang bị bổ sung đồ dùng, trang thiết bị chăm sóc y tế học đường và chỉ đạo

tổ chức giấc ngủ cho trẻ ở bậc 4 cho thấy công tác này thực hiện đạt mức tốt. Chỉ

đạo tổ chức bữa ăn cho trẻ vẫn chưa được thực hiện tốt.

Bảng 2.12: Bảng khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch

Các mức độ đạt được

STT

Nội dung khảo sát

Tốt

Khá

TB

Điểm

Thứ

Chưa đạt

TB

bậc

Tỷ lệ %

Chỉ đạo tổ chức bữa ăn

Tỷ lệ % 110

Tỷ lệ % 45

Tỷ lệ % 45

1

0

3,33

5

55%

22,5%

22,5%

cho trẻ

Chỉ đạo tổ chức giấc ngủ

90

90

20

2

0

3,35

4

45%

45%

10%

cho trẻ

Chỉ đạo công tác kiểm

100

85

15

3

0

3,4

3

tra hoạt động vệ sinh cá

50%

42,5

7,5%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhân của trẻ

Chỉ đạo công tác theo

110

70

20

0

3,45

2

4

dõi sức khỏe cho trẻ

55%

35%

10%

Chỉ đạo công tác chăm

130

40

30

0

3,5

1

5

sóc sức khỏe và đảm bảo

65%

20%

15%

an toàn cho trẻ

Chỉ đạo công tác trang bị

bổ sung đồ dùng, trang

110

50

40

6

0

3,35

4

thiết bị chăm sóc y tế học

55%

25%

20%

đường

Phỏng vấn cô: N.T.L - Hiệu trưởng trường mầm non Tân Thịnh cho biết

về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ: “Nhà trường

thực hiện tốt việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm

non thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với trẻ;Thực hiện vệ sinh an toàn thực

phẩm; Xây dựng thực đơn thay đổi theo mùa; Đảm bảo an toàn cho trẻ Khám

sức khỏe định kỳ, cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ; Phối hợp với phụ

huynh học sinh trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ”.

2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động

chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

Bảng 2.13: Bảng tổng hợp ý kiến của 5 trường khảo sát về công tác quản lý

hoạt động CSSK kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

Các mức độ đạt được

STT

Kiểm tra việc thực hiện

Thứ

các nội dung của KH CSSK

TB

bậc

Tỷ lệ %

Tốt Khá TB Yếu Điểm Tỷ lệ Tỷ lệ % % 34 52

Tỷ lệ % 114

1 Kiểm tra việc tổ chức bữa ăn

3,09

2

0

26%

57%

17%

0

2 Kiểm tra lịch sinh hoạt trong ngày

40

68

112

2,94

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của trẻ

10%

34% 56%

Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh

26

72

54

48

3

2,38

5

nhóm, lớp, vệ sinh cá nhân trẻ

13%

36%

27%

24%

Kiểm tra lịch phân công và làm

30

46

58

66

4

2,2

7

việc các bộ phận.

15%

23%

29%

33%

Kiểm tra giờ ngủ của trẻ và giờ

10

48

34

108

5

1,32

8

trực trưa của cô

5%

24%

17%

54%

34

38

94

34

6 Kiểm tra chuyên đề GDVSRM

2,36

6

17%

19%

47%

17%

Kiểm tra hoạt động vui chơi, hoạt

52

74

20

54

7

2,62

4

động ngoài trời

26%

37%

10%

27%

Kiểm tra hoạt động chế biến món

74

86

40

8

0

3,17

1

ăn của khâu cấp dưỡng

37%

43%

20%

Nhìn vào bảng khảo sát ở bảng (2.13) ta thấy rằng giờ giấc tổ chức sinh

hoạt ở các trường thực hiện chưa nghiêm túc, qua trao đổi, tìm hiểu, kiểm tra

thực tế thì tác giả thấy rằng trong quá trình chăm sóc trẻ giáo viên có khuynh

hướng cho trẻ chơi ít, và cho trẻ ăn sớm. một số lớp có trẻ ăn chậm nên ngủ muộn

vì vậy trẻ không được ngủ đủ giấc, giờ ngủ của trẻ giáo viên chưa thực hiện công

tác kiểm tra sửa tư thế cho trẻ, đồ dùng cá nhân trẻ còn lẫn lộn, ít có GV thúc

trực vì quá mệt. Đa số GV chưa thực hiện đúng bảng phân công trong lớp vì thế

khi hỏi công việc cụ thể của từng cô, A, B thì giáo viên không nhớ, tức là thấy

trong lớp có việc gì thì làm mà chưa phân công rõ ràng,chuyên đề GDVSRM qua

hồ sơ sổ sách, kế hoạch thì thấy các cô có tổ chức nhưng khi kiểm tra thực tế trên

trẻ thì kỹ năng thực hiện của trẻ chưa đạt yêu cầu. Công tác vệ sinh nhóm lớp

GV có chú ý thực hiện nhưng chưa để ý vệ sinh kỹ ở những gầm kệ, tủ đồ chơi,

cháu có thói quen vệ sinh tốt nhưng kỹ năng thực hiện còn yếu và chậm. Qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra chuyên đề “đổi mới tổ chức bữa ăn” và thực hiện chế biến bữa ăn cho

trẻ đạt mức 3,09 điều này cho thấy chất lượng đổi mới công tác nuôi dưỡng chưa

đạt chất lượng tốt.

Phỏng vấn cô: N.T.H.T - Hiệu trưởng trường mầm non Liên cơ thành phố

cho biết về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động

chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường đang quản lý: “Nhà trường đã thực hiện rất

tốt công tác kiểm tra hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Thường xuyên phối

hợp với các lực lượng kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột

xuất các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của giáo viên. Tham gia giám sát,

kiểm tra của các ban ngành đoàn thể trong nhà trường, khó khăn của hiệu trưởng

trong hoạt động giám sát việc giao nhận thực phẩm của nhà cung cấp chỉ xác

định được về số lượng thực phẩm, giấy kiểm định, đánh giá cảm quan về độ tươi

ngon,tuy nhiên về mặt nguồn gốc chính thức thực phẩm là rất khó xác định vv...”.

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức

khỏe cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,

Tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.14. Số liệu về trình độ đào tạo của cán bộ quản lý

(5 trường khảo sát)

Thâm niên quản lý (năm)

Trình độ chuyên môn

Trình độ quản lý

Tên trường Khảo sát

ĐH CĐ TC

< 5 5- 10 10 - 20 > 20

Số lượng Khảo sát

Đã qua ĐT 3

Chưa qua ĐT -

MN Liên cơ TP

3

3

-

-

2

1

MN 19/5 TP

3

3

-

-

3

-

1

1

1

MN BV Đa khoa

3

3

-

-

3

-

2

1

MN Túc Duyên

3

3

-

-

3

-

1

1

1

MN Tân Thịnh

3

3

-

-

3

-

1

2

15

15

SL

-

-

15

-

3

8

3

1

Tỉ lệ %

-

100% 100%

- 100%

20% 53,4% 20% 6,6%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổng số cán bộ quản lý trong 5 trường khảo sát là 15 người trong đó đạt

trình độ đại học là 15 người đạt (100%), thâm niên quản lý thể hiện đội ngũ cán

bộ có kinh nghiệm quản lý trong hoạt động quản lý ở trường mầm non. Số liệu

này cho ta thấy đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường luôn nỗ lực phấn đấu nâng

chuẩn để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn mới.

Bảng 2.15. Số lượng, trình độ đào tạo chuyên môn đội ngũ giáo viên

các trường mầm non thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

(Thống kê tại 5 trường điều tra thực trạng)

Chưa chuẩn Chuẩn Trên chuẩn

9 + 3 12+2 Đại học

Năm học Tổng Số SL SL SL SL TL (%) SL TL (%)

2016 200 2 TL (%) 1% 2 TL (%) 1% 38 19% 76 39% Cao đẳng TL (%) 80 40%

2017 215 0 0 2 0.93% 35 16,2% 90 41,9% 88 40,9%

2018 233 0 0 2 0.85% 28 12% 143 61,4% 60 25,6%

Nhìn vào các số liệu trên bảng (2.15) ta thấy rằng sự nỗ lực phấn đấu của

đội ngũ giáo viên, mỗi năm số giáo viên nâng chuẩn lên đại học nhiều hơn chiếm

32.03%, đây là yếu tố thuận lợi trong việc bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ chất

lượng cao trong giai đoạn mới.

2.4.1. Cơ sở vật chất, tài chính

Hiện nay cơ sở vật chất ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên được quan tâm và đầu tư rất tốt, những trường nhỏ được tận dụng làm

trường từ nhà dân đã được thay thế và xây dựng mới, nhìn chung các trường có

diện tích, khuôn viên, Phòng sinh hoạt chung, các phòng chức năng, các công

trình, các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác CSSK và CSGD đảm

bảo yêu cầu về thiết kế theo quy định của Điều lệ trường mầm non đảm bảo tính

giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.

2.4.2. Phối hợp cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Điều 76 luật giáo dục nêu rõ nhà trường có trách nhiệm chủ động phối

hộp với gia đình trẻ và cộng đồng để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ, đồng

thời luật cũng đã khẳng định “giáo dục là sự nghiệp của toàn dân” mọi tổ chức,

gia đình, cộng đồng đều có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây

dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục

tiêu giáo dục.

Nhà trường thực hiện công tác phối hợp với gia đình, xã hội nhằm thống

nhất quan điểm nhận thức và hành động chăm sóc trẻ khoa học.

Huy động mọi nguồn lực về vật chất, tinh thần để xây dựng môi trường

giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ. Phối hợp với địa phương trong việc huy

động trẻ ra lớp thực hiện công tác phổ cập mầm non trẻ năm tuổi. Với sự đóng

góp tự nguyện cả về vật chất lẫn tinh thần của các bậc cha mẹ đã góp phần tạo ra

nét đặc thù của bậc học mầm non và tạo thêm động lực để đẩy nhanh tiến độ phát

triển cho bậc học.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng

2.5.1. Những mặt thành công

Trong công tác CSSK trẻ điểm nổi bật mà thành phố Thái Nguyên đã làm

được là thực hiện chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ” chất lượng bữa ăn

được đảm bảo đủ lượng calo cung cấp cho trẻ trong ngày theo quy định, nhận

thức của đội ngũ đã có thay đổi theo chiều hướng tích cực, trẻ được sinh hoạt

trong môi trường sư phạm lành mạnh.

Công tác chăm sóc cho trẻ SDD, thừa cân, béo phì được quan tâm đặc biệt có

chế độ dinh dưỡng và vận động hợp lý để giúp trẻ phát triển tầm vóc trí tuệ tốt.

Phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã có

những tác động tích cực vào các hoạt động của nhà trường. Các chuyên đề “tổ

chức hoạt động vui chơi” các hoạt động lễ hội đều được các trường triển khai

thực hiện khá tốt. Giáo dục toàn diện đã được các trường quan tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công tác y tế học đường, an toàn trường học, công tác phòng chống bệnh

dịch được triển khai thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của Sở Y tế, trường

được thẩm định trường học an toàn phòng tránh tại nạn thương tích, dụng cụ y

tế các trường khá đầy đủ, thuốc được trang bị theo danh mục. Các công tác quản

lý bệnh học đường ngày càng chặt chẽ và có các biện pháp phối hộp điều trị kịp

thời.

Công nghệ thông tin được áp dụng mạnh mẽ trong công tác quản lý và

phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ các bộ phận.

2.5.2. Những mặt hạn chế

Khẩu phần dinh dưỡng nhiều trường đạt yêu cầu ở mức thấp, các chất dinh

dưỡng vẫn chưa cân đối tốt. Việc quy định tính khẩu phần dinh dưỡng 1 tuần/1

tháng để kiểm tra chất lượng dinh dưỡng có đạt theo yêu cầu không dẫn đến tình

trạng các trường tập trung vào tuần được kiểm tra thôi còn những tuần khác thì

lơ là.

Thao tác vệ sinh trẻ yêu cầu trẻ thực hiện đúng theo quy trình không còn

phù hợp với thực tế và sinh hoạt trong cuộc sống hằng ngày của trẻ, kỹ năng thao

tác trẻ còn chậm, yếu, nên thường trẻ thực hiện không đạt yêu cầu.

Đa số các trường chưa trang bị đủ đồ dùng và bảo hộ vệ sinh cho giáo viên

và nhân viên phục vụ, không đảm bảo an toàn và sức khỏe cho đội ngũ.

Đôi khi vẫn còn trường hợp giáo viên, nhân viên vi phạm suất ăn của cháu

nhưng CBQL vẫn chưa có hướng giải quyết triệt để. Nhất là khâu tiếp nhận thực

phẩm, khâu chăm sóc trẻ trong các bữa ăn.

Đội ngũ cấp dưỡng có trình độ tay nghề trung bình và khá còn nhiều. Hầu

như việc thực hiện sổ sách và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chưa

được sử dụng rộng rãi.

Khi chỉ đạo thực hiện còn có tình trạng chưa chấp hành nghiêm túc, công

việc chưa được giao cụ thể. Thỉnh thoảng khi không có BGH thì lại có tình trạng

xuề xòa, qua loa không đảm bảo thao tác, các quy trình đã xây dựng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lực lượng tham gia vào công tác kiểm tra cũng chưa làm hết chức năng.

Việc đánh giá kết quả chỉ ở mức độ tương đối và việc xử lý các vụ việc vẫn còn

mang nặng yếu tố tình cảm.

Tính tự giác của nhân viên phục vụ trong hoạt động nuôi dưỡng chưa cao.

CBQL chưa tìm ra giải pháp quản lý được việc ăn uống của trẻ khi trẻ về với gia

đình.

2.5.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế

Kết quả khảo sát và qua trao đổi, trò chuyện với các đối tượng có liên quan

cho thấy những nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:

2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan

Trường mầm non ngoài chịu sự quản lý về chuyên môn theo ngành dọc là

các cơ quan quản lý giáo dục, còn chịu sự quản lý theo ngành ngang là chính

quyền địa phương. Ở địa phương thường có những công tác ngoại khóa theo

phong trào làm cho các kế hoạch hoạt động của nhà trường đôi khi rất bị động.

Rất nhiều phụ huynh còn chủ quan, ỷ lại vào nhà trường. Một số khác thì

lại chưa quan tâm đúng mức, chưa chịu phối hợp cùng nhà trường trong việc

nuôi dưỡng cháu theo khoa học.

Kinh phí hoạt động của các trường rất hạn hẹp không còn phù hợp và

không đủ đáp ứng trong thực tế.

Do cơ chế thị trường phát triển mạnh, nhân sự hợp đồng có tay nghề của

các trường không ổn định nên tạo nên sự xáo trộn khá thường xuyên.

2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Nhiều CBQL trẻ mới được bổ nhiệm chưa am hiểu nhiều về hoạt động

chăm sóc sức khỏe trẻ chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý, chưa qua

nghiệp vụ quản lý. Do vậy, còn lỏng lẻo trong công tác kiểm tra giám sát, còn có

tâm lý ngần ngại trong xử lý vì sợ ảnh hưởng đến thành tích chung của nhà

trường. Nhiều CBQL đôi lúc còn xem nhẹ công tác giáo dục lòng yêu nghề, giáo

dục đạo đức cho đội ngũ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua việc khảo sát thực tế công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường

mâm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên và kết quả thu được, tôi có

thể rút ra được một số kết luận như sau:

Qua khảo sát thực tế cho thấy các trường MN đã bắt đầu có sự quan tâm,

coi trọng và đi sâu tìm các biện pháp để có thể triển khai tốt công tác này. Cán

bộ quản lý và giáo viên có nhận thức khá đầy đủ về vai trò của công tác chăm

sóc sức khỏe cho trẻ. Các kết quả đạt được trong công tác quản lý chăm sóc sức

khỏe cho trẻ , cũng như sự phát triển toàn diện của trẻ em phản ánh trực tiếp chất

lượng của các nhà trường. Tuy nhiên, trong quản lý các hoạt động chăm sức khỏe

cho trẻ còn những tồn tại. Trong chương 2 tác giả đã tập trung đánh giá thực

trạng quản lý chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non Thành phố Thái

Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, luận văn cũng rút ra được một số thành

công và những hạn chế. Các nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở thực tiễn

giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

trẻ ở các trường mầm non TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên trong chương 3

của luận văn.

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE

CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,

tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,

chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức

năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả

năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc

học tập suốt đời.

Các biện pháp đề xuất dựa trên các cơ sở đảm bảo tính mục tiêu đòi hỏi

phải hướng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý chăm sóc sức khỏe trẻ nhằm thực

hiện tốt hơn mục tiêu của GDMN ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên, phải đảm bảo giúp trẻ phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn

ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mỹ; hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân

cách trẻ, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống, toàn diện

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề ra phải dựa trên cơ sở nghiên cứu

khoa học: nghiên cứu lý luận về vấn đề quản lý hoạt động CSSK cho trẻ, cũng

như nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường mầm

non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Tính toàn diện luôn gắn liền với tính hệ thống. Theo đó, toàn bộ các giải

pháp đề xuất phải nằm trong một chỉnh thể, tác động một cách hệ thống đến hoạt

động CSSK cho trẻ, qua đó tác động một cách toàn diện và có hệ thống đến sự

phát triển của trẻ.

Nguyên tắc này xuất phát từ đặc điểm của sự phát triển ở trẻ MN - tuân theo

quy luật toàn diện và hệ thống. Theo đó, sự phát triển từng mặt của trẻ luôn nằm trong

sự phát triển tổng thể và ngược lại. Sự phát triển từng mặt của trẻ chịu sự tác động

của nhiều tác động CSGD khác nhau và mỗi tác động đến trẻ đều có tác dụng phát

triển nhiều mặt của nó. Trẻ phát triển không phải bằng những tác động cụ thể mà để

CSGD trẻ thành công, các tác động giáo dục phải trở thành một hệ thống theo một

định hướng nhất định. Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động CSSK cho trẻ, phải

làm cho các tác động trở thành một hệ thống, chỉ có như vậy mới tạo ra sự phát triển

của trẻ một cách toàn diện trên các lĩnh vực như mục tiêu đã đề ra.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp chăm sóc sức khỏe trẻ được đề xuất

phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học, dựa trên sự phân tích thực tiễn, đáp ứng với

các yêu cầu thực tế để đảm bảo cho hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ đạt hiệu

quả cao đảm bảo chất lượng cao với chi phí, thời gian và công sức thấp nhất;

đồng thời phải đảm bảo tính khả thi cao có thể vận dụng được vào thực tiễn quản

lý các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Thực tiễn là

thước đo chân lý, do vậy những biện pháp đề xuất nếu được kiểm nghiệm trong

thực tế và cho kết quả khả quan cần được nhân rộng trong bậc học, tạo nên phong

trào thi đua làm việc tích cực.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động CSSK cho trẻ theo chế độ sinh

hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở trường mầm non

3.2.1.1. Mục tiêu

- Tăng cường chất lượng chăm sóc trẻ tại các trường mầm non

- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non

- Tích cực đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ thói quen tự phục

vụ (ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân)

- Nâng cao tính tích cực tự chủ, độc lập cho trẻ. Biến lớp học trở thành

môi trường giúp trẻ phát triển khỏe mạnh, năng động, tự tin.

3.2.1.2. Nội dung

- Hiệu trưởng xây dựng chế độ sinh hoạt theo từng độ tuổi, thành văn bản

làm căn cứ cho giáo viên tự xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ phù

hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở lớp mình phụ trách.

- Khuyến khích giáo viên đổi mới hình thức tổ chức chăm sóc trẻ.

- Cùng với cán bộ, giáo viên trong nhà trường quan tâm việc lập kế hoạch

chăm sóc cụ thể cho từng lứa tuổi, cho từng nhóm trẻ (trẻ ốm kéo dài, trẻ suy

dinh dưỡng, trẻ biếng ăn, trẻ béo phì, trẻ lười vận động).

- Chỉ đạo giáo viên phụ trách lớp tổ chức các giờ sinh hoạt theo chế độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy định hướng tới việc thúc đẩy tinh thần tự giác, tự rèn luyện cho trẻ.

- CBQL thường xuyên phối hợp với giáo viên phụ trách lớp, cán bộ y tế

theo dõi sự sức khỏe của trẻ, kịp thời nắm bắt những thay đổi về sức khỏe của

trẻ để có biện pháp tác động kịp thời theo đúng đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.

- Chỉ đạo giáo viên nắm bắt và trao đổi kịp thời tình hình sức khỏe của trẻ

với phụ huynh. Từ đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh trong

việc xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi của trẻ.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

- Nâng cao trách nhiệm vai trò của đội ngũ CBQL, GV, NV trong việc

thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.

- Đẩy mạnh đổi mới hình thức chăm sóc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý

của từng nhóm trẻ:

- Phân loại sức khỏe cho trẻ để xây dựng chế độ dinh dưỡng, khẩu phần

ăn cho phù hợp đối với trẻ (béo phì, bình thường, suy dinh dưỡng).

+ Trẻ thừa cân, béo phì cần có một chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý, đa

dạng. Tăng cường ăn cá, hải sản và rau. Giảm đậm độ năng lượng của thức ăn

bằng cách giảm thức ăn giàu chất béo, đường ngọt và tăng cường glucid. Khuyến

khích trẻ ăn nhiều rau. Nên cho trẻ ăn đủ các bữa trong ngày, không bỏ bữa và

không để trẻ quá đói, vì nếu bị quá đói trẻ sẽ ăn nhiều trong các bữa sau làm mỡ

tích lũy nhanh hơn.

+ Trẻ bình thường. Cần cũng cấp đủ lượng thức ăn để đáp ứng nhu cầu

năng lượng cần thiết 1 ngày của trẻ. Cho trẻ ăm đủ bữa. Ăn hết suất

+ Trẻ suy dinh dưỡng: Cho trẻ ăn đủ bữa. Có thể chia thành nhiều bữa.

Duy trì cho trẻ dùng thức ăn đặc để trẻ hấp thụ nguồn dinh dưỡng chất lượng

hơn. Tăng năng lượng khẩu phần ăn: cho trẻ ăn nhiều món trong một bữa,

bữa ăn đa dạng nhóm chất. Mỗi ngày, chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng nên

phân bổ nhóm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe trong cả ba bữa ăn chính và

bữa ăn nhẹ. Cố gắng hạn chế những thực phẩm có hàm lượng đường và chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

béo

Bảng 2.16. Thực đơn 1 ngày dành cho trẻ

(béo phì, bình thường, còi suy dinh dưỡng) ở trường mầm non

Trẻ bình Trẻ còi Thời gian Trẻ béo phì thường suy dinh dưỡng

- Cá hồi xào thơm - Cá hồi xào thơm - Cá hồi xào thơm

(69,7 kcal) (93 kcal) (116 kcal)

- Su su, cà rốt xào - Su su, cà rốt xào - Su su, cà rốt xào thịt nạc Bữa thịt nạc (232 kcal) thịt nạc (209 kcal) (186 kcal) chính trưa - Canh xương nấu - Canh xương nấu - Canh xương nấu chua (465kcal) chua (140 kcal) chua (116 kcal)

- Cơm (23,2 kcal) (130 kcal) - Cơm (46,5 kcal)

- Cơm (32,5 kcal)

Bữa phụ Sữa đậu nành Sữa đậu nành Sữa đậu nành

(66,5kcal) (1,9 kcal) (2,6kcal) (3,3kcal)

Bữa Bánh cuốn chính Bánh cuốn thịt nạc Bánh cuốn thịt nạc thịt nạc chiều

(133kcal)

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng môi trường đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường

mầm non

3.2.2.1. Mục tiêu

Trẻ em là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh về mọi mặt, cơ

thể còn non nớt nên vấn đề môi trường có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến

sự phát triển của trẻ, do vậy việc xây dựng một môi trường đảm bảo an toàn

trong sạch là vấn đề vô cùng quan trọng trong các nhà trường Mầm non. Với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người CBQL thì việc xây dựng một môi trường nhà trường đảm bảo “xanh -

sạch - đẹp”, công tác vệ sinh trường lớp, vệ sinh các thiết bị đồ dùng luôn sạch

sẽ, ngăn nắp; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm khi tổ chức các bữa ăn cho trẻ

được đảm bảo… là các điều kiện tiên quyết và quan trọng đối với công tác quản

lý của mình và điều đó giúp nhà trường nâng cao được uy tín, chất lượng trong

CSGD trẻ.

3.2.2.2. Nội dung

- Vệ sinh trường, lớp:

+ Vệ sinh lớp học sạch sẽ không có mùi, nền nhà khô ráo. Hàng ngày,

hàng tuần có kế hoạch cụ thể để tổng vệ sinh phòng học lớp như: lau các cửa sổ,

giá đồ chơi, giặt chiếu, gối, phơi chăn, màn…

+ Sắp xếp ngăn nắp, gọn gang tránh bụi bẩn, giày dép để đúng nơi quy định

+ Đồ dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốc..trước khi sử dụng đều được

tráng nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo.

+ Thực hiện vệ sinh cho các cháu luôn sạch sẽ như: Rửa tay, lau mặt trước

khi ăn, sau khi đi vệ sinh, không để móng tay dài, giữa ấm cho trẻ vào mùa đông

và mát vào mùa hè.

+ Đảm bảo nguồn nước sạch sẽ (nước máy), 100% trẻ phải được uống

nước chín.

+ Tổ chức cho trẻ hoạt động các góc phù hợp đủ ánh sáng…

- Vệ sinh an toàn thực phẩm: Đây là vấn đề mà toàn xã hội quan tâm, chất

lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến

khâu tiêu dùng. Đối với trẻ Mầm non việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

giữ vị trí quan trọng đối với sức khỏe nó góp phần nâng cao sức học tập, hoạt

động của trẻ.

Để đảm bảo an toàn cho trẻ Mầm non khi sử dụng các thực phẩm Ban

giám hiệu trường Mầm non cần chú ý:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, đảm bảo các thức ăn không bị nhiễm

các hóa chất độc hại. Để làm được điều này đòi hỏi nhà trường phải ký hợp động

với những đơn vị có uy tín về cung cấp thực phẩm.

+ Cách pha chế thực phẩm phải đảm bảo đúng quy trình.

+ Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ, có dụng

cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp ăn phải đảm bảo các điều kiện về ánh

sáng, không khí và vệ sinh theo quy định.

- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực

phẩm cho toàn thể cán bộ, GV, NV trong trường vào đầu năm học.

- Thực hiện nội dung GD xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch

trong các tiết học. Hiện nay việc tích hợp GD về môi trường trong sạch trong

trường Mầm non trong một số tiết học là bắt buộc. Nếu các GV biết cách lồng

ghép thường xuyên vấn đề này trong các bài giảng của mình thì hiệu quả chắc

chắn không phải là nhỏ. Sở dĩ như vậy vì cô giáo vừa là những tấm gương rất

thuyết phục, vừa là những người có sức lay động, cảm hóa sâu sắc. Một lời nói

của cô có thể tác động trực tiếp và lớn lao hơn cả những chương trình truyền

thông khô cứng.

3.2.2.3. Cách thực hiện

- Tổ chức tập huấn các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho GV

về cách thức và những nội dung để xây dựng một môi trường trong sạch nhằm

nâng cao khả năng tích hợp, lồng ghép GD môi trường trong các giờ học chính

khóa. Như tổ chức giảng mẫu cho GV toàn trường rút kinh nghiệm. Tổ chức thao

giảng theo các tổ để GV trong tổ cùng bàn bạc để đưa ra những phương pháp

giảng dạy phù hợp với đối tượng các cháu từng nhóm lớp.

- Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường đảm bảo an toàn

trong sạch. Phụ huynh học sinh là một thành tố không thể thiếu trong ba thành

tố để thực hiện công tác GD học sinh đó là Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Vì

vậy ngay từ đầu năm học trong các cuộc họp phụ huynh học sinh nhà trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cùng với việc triển khai các nội dung khác thì nhà trường đặc biệt chú ý đến

vấn đề xây dựng môi trường an toàn, trong sạch mà nội dung phụ huynh học

sinh có thể tham gia phối hợp nhiều nhất có lẽ là xây dựng. Ở đây nhà trường

đặc biệt chú trọng đến việc huy động sức lực, kinh phí xã hội hóa để thực hiện

tốt phong trào. Vấn đề dọn dẹp nhà vệ sinh, để đảm bảo nhà vệ sinh luôn được

sạch sẽ nhà trường đề xuất hỗ trợ thêm kinh phí cho người làm công tác vệ sinh

và nhận được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh học sinh trong cuộc họp phụ

huynh học sinh.

- Chỉ đạo GV phát huy cao công tác chủ nhiệm lớp. Chủ động phối hợp

với cha mẹ học sinh của lớp mình trong việc GD học sinh bảo vệ môi trường;

chấp hành nội qui, qui định của nhà trường để đảm bảo an toàn trong vui chơi;

đồng thời thành lập ban phụ huynh cùng với nhà trường thường xuyên thanh

kiểm tra bếp ăn, chất lượng bữa ăn, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong

nhà trường.

- Tổ chức quán triệt chủ trương và phối hợp thực hiện: Nội dung xây dựng

môi trường đảm bảo an toàn trong sạch là một trong 5 nội dung của phong trào

“xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” vì vậy ngay sau khi thành lập

Ban chỉ đạo cấp trường do Hiệu trưởng nhà trường làm trưởng ban, từ đó xây dựng

kế hoạch hành động cụ thể của trường nhằm thực hiện từng nội dung và triển khai

thực hiện ngay từ đầu năm học, phân công cụ thể cho thành viên trong ban chỉ đạo

để chủ trì, phối hợp trong các hoạt động của phong trào.

- Tăng cường công tác tuyên truyền GD ý thức môi trường: Tuyên truyền

GD là một phương pháp không thể thiếu trong quà trình GD, nó có vai trò và tác

dụng lớn góp phần thực hiện thành công nội dung GD. Công tác tuyên truyền

GD thực hiện phong trào xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch được

thực hiện với các hình thức cụ thể như: Tập trung vào hai nội dung để ráo riết

chỉ đạo thực hiện đó là: Đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ và giữ gìn sân trường sạch

đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Xây dựng kế hoạch lao động. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lớp

phụ trách từng khu vực, GV chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà trường về

nhiệm vụ được giao.

Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công

hàng ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khu vực của mình. Kịp

thời phát hiện và báo cáo với Ban giám hiệu về khu vực của lớp mình quản lý.

Ngoài ra 1 tháng/lần các lớp thực hiện vệ sinh toàn bộ lớp học như lau

bàn, lau tủ, đồ dùng, đồ chơi và thực hiện tổng vệ sinh chung toàn trường. Giao

cho NV vệ sinh phòng hành chính của nhà trường cũng được chỉ đạo vệ sinh, bố

trí sắp xếp hợp lý tủ, bàn, trang trí hoa lá để tạo môi trường thoải mái, sạch đẹp

cho cán bộ, GV, các cháu học tập, làm việc.

Bảng 2.17: Bảng môi trường an toàn cho trẻ trong trường mầm non

MÔI TRƯỜNG TRONG LỚP HỌC

* Điều kiện cơ bản MÔI TRƯỜNG NGOÀI LỚP HỌC * Có các góc / khu vực khác nhau

Các phòng đảm bảo yêu cầu về diện tích được quy hoạch phù hợp, thân thiện

sử dụng theo quy định. Đủ ánh sáng, với trẻ; Các góc / khu vực hoạt động

thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa ngoài trời được xác định rõ ràng, đảm

đông. Các trang thiết bị, điều kiện đảm bảo sạch sẽ, có quy định, hướng dẫn

bảo an toàn, vệ sinh: hệ thống điện, hoạt động cụ thể.

nước, thiết bị chống cháy nổ, hộp y tế,… Khu vực sân chơi để tập thể dục,

đủ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt của tham gia các hoạt động tập thể đảm

giáo viên và trẻ hàng ngày. bảo bằng phẳng, an toàn.

* Sắp xếp không gian hợp lý: Phân * Có đa dạng các đồ chơi học liệu đảm

chia không gian và vị trí các khu vực bảo an toàn, vệ sinh

phù hợp với diện tích vị trí cửa ra vào, - Mỗi góc/ khu vực hoạt động có nhiều

cửa sổ… loại học liệu, đồ chơi và phương tiện

* Các góc hoạt động trong lớp được trong đó có loại đặc trưng cho từng góc/

xác định rõ ràng, có lối đi cho trẻ di khu vực, tạo cơ hội cho trẻ tham gia đa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạng hoạt động.

chuyển thuận tiện khi liên kết các góc - Đồ chơi, học liệu, trang thiết bị đảm

chơi. bảo an toàn, vệ sinh: không có đồ sắc

a. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu, nhọn, không độc hại, được vệ sinh

học liệu có giá đựng ngăn lắp, gọn sạch sẽ, được bảo dưỡng định kỳ và

gàng, để ở nơi trẻ dễ thấy, dễ lấy, dễ sửa chữa kịp thời.

dùng và dễ cất.

b. Nhà vệ sinh: tự hoại khép kín hoặc

xây liền kề nhóm, lớp.

3.2.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố tự nhiên

3.2.3.1. Mục tiêu

- GV, NV giúp trẻ nâng cao sức chịu đựng cơ thể đối với sự thay đổi của

môi trường.

- Tạo điều kiện cho các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể có khả năng

nhanh chóng thay đổi hoạt động của nó cho phù hợp với sự thay đổi của môi

trường bên ngoài.

- Giúp cho trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện cơ thể.

3.2.3.2. Nội dung

Khả năng thích nghi của cơ thể với sự thay đổi của môi trường được hình

thành bằng cách lặp lại nhiều lần các tác động của một số yếu tố nào đó(nóng,

lạnh,...). Hay nói cách khác, rèn luyện diễn ra theo cơ chế "phản xạ có điều kiện”:

Khi có kích thích tác động vào cơ thể, cơ thể sẽ có phản ứng lại kích thích đó.

Quá trình diễn ra như sau:

+ Kích thích mới lạ (lần 1), cần một thời gian nhất định cơ thể mới có được

phản ứng trả lời phù hợp với tác động bên ngoài. Cơ thể đã bị tác động xấu của

môi trường.

+ Kích thích được lặp lại (lần 2, 3 …), cơ thể chờ phản ứng trả lời phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với kích thích bên ngoài giảm dần. Cơ thể bị tác động xấu của môi trường.

+ Kích thích được lặp lại nhiều lần (lần thứ n), trung ương thần kinh nhanh

chóng điều khiển phản ứng trả lời cho phù hợp với những tác động bên ngoài.

Sức chịu đựng của cơ thể đối với môi trường đã được nâng cao.

* Rèn luyện với không khí

- Không khí có tác dụng kích thích toàn bộ chức năng cơ thể: Kích thích

hệ tuần hoàn, hô hấp, hồng cầu, huyết sắc tố, làm tăng sức đề kháng của cơ thể

đối với nhiều loại bệnh.

- Không khí là phương tiện rèn luyện phù hợp với mọi trẻ. Các biện pháp

rèn luyện với không khí:

+ Sử dụng không khí. Sử dụng không khí với mục đích bảo vệ cơ thể cho

trẻ trong phòng với diều kiện đã thông khí.

+ Sử dụng không khí trong phòng. Chỉ sử dụng không khí như một

biện pháp rèn luyện trong điều kiện không khí sạch và được lưu thông với

bên ngoài.

+ Sử dụng không khí ngoài trời. Dạo chơi với không khí trong lành có ảnh

hưởng lớn đến việc củng cố sức khỏe của trẻ.

- Thời gian cho trẻ ra ngoài trời tăng dần theo độ tuổi: Dưới 1 tuổi: 10-

30 phút; Từ 1 đến 3 Tuổi: 30-45 phút; Từ 3 đến 6 tuổi: 45-90 phút.

- Tắm không khí là để không khí tác động trực tiếp qua da trẻ.

+ Tắm không khí trong phòng: được tiến hành cho trẻ từ 3 tháng tuổi với

điều kiện không khí là 250C.

+ Tắm không khí ngoài trời: tắm không khí ngoài trời rất tốt cho trẻ nhưng

cần cẩn thận đối với trẻ nhỏ (22-250C).

* Rèn luyện với tia nắng mặt trời

- Các tia nắng mặt trời có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sống của cơ thể

trẻ. Trong các tia nắng mặt trời ngoài tia thấy còn có các tia không nhìn thấy như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tia hồng ngoại, tử ngoại.

- Dưới tác dụng tia nắng mặt trời các quá trình sinh lý và hóa học trong tể

bào, mô xảy ra nhanh hơn, sự trao đổi chất tăng cường, các lớp biểu bì dày thêm,

diệt khuẩn …

- Các tia nắng mặt trời chỉ có tác dụng tốt khi nó được sử dụng hợp lý.

Ngược lại nó có thể mang lại các hậu quả nghiêm trọng như gây bỏng da, các

bệnh về mắt, một số bệnh ở đường tiêu hóa, hô hấp,…

- Thời gian tắm tối đa cho trẻ ở các độ tuổi như sau:

+ Trẻ 3-6 tháng: 5-10 phút.

+ trẻ 6-12 tháng: 10-20 phút.

+ trẻ 12-36 tháng: 20- 30 phút.

+ trẻ 36-72 tháng: 30-40 phút.

- Khi tắm, cơ thể trẻ phơi ra ngoài nắng trừ đầu, cần có mũ, nón, ô, kính

râm….để bảo vệ. Để trẻ nằm trên nệm, chân hướng về phía mặt trời, thay đổi tư

thế vài lần trong một buổi tắm. Sau khi tắm lau cơ thể bằng khăn ướt.

- Khi tắm nếu thấy trẻ uể oải, bị kích thích, ra nhiều mồ hôi mặt và các

vùng da cơ thể đỏ... cần cho trẻ vào nơi mát hơn và uống nước.

- Mỗi một đợt tắm kéo dài không quá 25-30 ngày, tiến hành khoảng 20 lần

với thời gian tắm 15-20 phút/ 1 lần tắm. Ở trường mầm non tiến hành tắm cho

trẻ với trẻ có sức khỏe loại I.

* Rèn luyện với nước

Nước có tác dụng tốt đối với cơ thể: làm tăng vận mạch ở da, làm cho da

quen dần với kích thích của nhiệt độ, nhất là nhiệt độ thấp.

- Ưu điểm: là yếu tố để định lượng cho phép ta chủ động tổ chức rèn luyện

cơ thể cho trẻ.

- Các biện pháp rèn luyện với nước là: Rửa mặt; Rửa tay; Rửa chân; Lau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng khăn ướt;...

- Cách tiến hành cho trẻ rửa tay, rửa mặt với nhiệt độ của nước giảm dần

theo lứa tuổi.

+ Trẻ từ 1-2 tuổi: giảm từ 28-200C. Phạm vi rửa: mặt và bàn tay.

+ Trẻ 2-3 tuổi: giảm 28- 180C. Phạm vi rửa: mặt, cổ, bàn tay đến khuỷu tay

+ Trên 3 tuổi: nhiệt độ giảm 28- 140C. Phạm vi rửa: mặt, cổ, phần trên

ngực, bàn tay đến khuỷu tay.

- Rửa chân có thể tiến hành: Ngâm chân trong chậu nước, sối nước bằng

thùng tưới hoặc vòi nước.

+ Trẻ 1.5 - 3 tuổi nhiệt độ tối thiểu là 200C.

+ Trẻ 3- 6 tuổi nhiệt độ từ 18-160C.

Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp rửa chân “tương phản” để phòng

tránh các bệnh ở chân cho trẻ.

3.2.3.2. Nội dung thực hiện

- Xuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe

cho trẻ, trước tiên phải trang bị kiến thức hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ

sử dụng yếu tố tự nhiên cho đội ngũ giáo viên. Ngoài kế hoạch tập trung, nhà

trường tổ chức bồi dưỡng chu kỳ, bồi dưỡng chuyên đề vào dịp hè để tất cả giáo

viên cùng được tham gia.

- Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao

chất lượng chăm sóc sức khỏe của trẻ bằng các yếu tố tự nhiên cho giáo viên

trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ sung cho giáo viên những thiếu hụt trong

hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ, nâng cao, cập nhật kiến thức mới.

- Tổ chức hội giảng, hội thi về tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe

sử dụng các yêu tố tự nhiên cho trẻ là đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của

cán bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được trang

bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho trẻ. Từ đó hiệu trưởng cũng có thể biết được giáo viên nào có khả năng tốt

và giáo viên còn yếu để làm cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng kiến thức và kỹ

năng thực hành chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe sử dụng các

yếu tố tự nhiên ở những trường điểm trong và ngoài tỉnh giúp cho giáo viên tiếp

cận tập được với các hình thức, phương pháp kỹ năng chăm sóc sức khỏe sử dụng

yếu tố tự nhiên có hiệu quả, dễ triển khai, phù hợp với tình hình thực tế của nhà

trường.

3.2.4. Xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong

trường mầm non

3.2.4.1. Mục tiêu

Quản lý nguồn nhập thực phẩm trong trường mầm non là vấn đề đang được

toàn xã hội quan tâm. Chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng trong việc ăn uống

hàng ngày của trẻ, đó là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được trong đời sống

hàng ngày của con người và ăn uống là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển,

hoạt động và học tập của trẻ. Tuy nhiên để thực hiện nhiệm vụ vệ sinh an toàn

thực phẩm, nhà trường phải đảm bảo ngay từ khâu nhập nhập thực phẩm.

Mục đích của biện pháp này là ngoài việc giúp trẻ ăn uống đủ chất, đủ

lượng còn phải chú ý đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi việc đảm bảo

vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất là

trong các trường Mầm non. Vì trẻ còn nhỏ cơ thể trẻ còn non yếu nếu để xẩy ra

ngộ độc thức ăn không những ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến

tinh thần và trí tuệ sau này của trẻ. Vì vậy mà việc thực hiện vệ sinh an toàn thực

phẩm phải luôn luôn được quan tâm chú trọng trong các trường Mầm non.

3.2.4.2. Nội dung

- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

+ Thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng với đơn vị cung ứng thực

phẩm an toàn, người có giấy phép kinh doanh theo quy định, hàng năm ký hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng thực phẩm vào đầu năm học. Trong Hợp đồng của đơn vị cung ứng cần ghi

rõ nguồn gốc từng loại thực phẩm, tên chủ hàng, số chứng minh thư, địa chỉ, điện

thoại.

+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng, nguồn gốc, đơn giá thực phẩm.

- Đảm bảo chất lượng bữa ăn

+ Đảm bảo mức ăn 20.000đ/trẻ/ngày.

+Thực đơn riêng của từng lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Thường xuyên cải

tiến các món ăn và phối hợp các món ăn trong ngày hợp lý, tăng cường rau xanh

cho trẻ trong các bữa ăn chiều, không lạm dụng sử dụng thực phẩm chế biến sẵn

trong bữa ăn của trẻ.

+ Tỷ lệ dinh dưỡng duy trì ở mức: P:14-16%; L: 24-26%; G: 60-62% (đối

với trẻ nhà trẻ, lượng L có thể từ 26- 30%); (Nhu cầu Ca đối với trẻ 1- 3tuổi:

350mg/ ngày/trẻ; MG 4- 6 tuổi: 420mg/ ngày/trẻ; Nhu cầu B1 đối với trẻ 1-3

tuổi: 0.41 mg/ ngày/trẻ; MG 4-6 tuổi: 0.52mg/ngày/trẻ).

+ Đảm bảo nước uống cho trẻ đủ, nước tinh khiết cần thử mẫu nước

định kỳ. Dùng cây nước nóng phải đảm bảo nhiệt độ nước an toàn và hướng

dẫn trẻ sử dụng.

+ Người giao hàng: Kí bàn giao số lượng thực phẩm giao cho trường, kèm

theo giấy tờ ghi rõ nguồn gốc thực phẩm ngày giao hàng.

+ Người trực tiếp nấu bếp: Nhận thực phẩm, ghi đúng số lượng, chất lượng

thực phẩm thực tế, thời gian và ký xác nhận vào sổ giao nhận thực phẩm. Sổ giao

nhận thực phẩm do tổ bếp quản lý.

+ Quản lý kho: Hàng ngày xuất thực phẩm từ kho phải có phiếu xuất kho.

Nhập lương thực, thực phẩm dự trữ trong kho phải phù hợp với thời gian bảo

quản cho phép để tránh thực phẩm để lâu không đảm bảo chất lượng.

+ Thủ kho chịu trách nhiệm quản lý thực phẩm trong kho, phải có sổ theo

dõi xuất, nhập kho, phiếu xuất kho hàng ngày, ghi rõ tên, loại thực phẩm, giá

thực phẩm, tồn kho, cuối tháng kiểm kê hàng kho. Thủ kho chỉ được xuất kho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi có phiếu xuất có kí duyệt của Ban giám hiệu, kế toán.

+ Giáo viên mầm non: Ban giám hiệu phân công luân phiên, hàng ngày

kiểm tra, giám sát việc giao nhận thực phẩm và định lượng khẩu phần ăn của trẻ,

ký xác nhận tại sổ giao nhận thực phẩm.

+ Thanh tra: Tham gia kiểm tra (đột xuất) việc giao nhận thực phẩm và

khẩu phần ăn cho trẻ, ký xác nhận kết quả kiểm tra.

+ Ban giám hiệu: Phân công ca trực để cùng nhận thực phẩm và ký xác nhận.

+Kế toán: Tham gia giao nhận thực phẩm hàng ngày và ký xác nhận

- Chế biến thực phẩm và chia ăn: Chế biến đúng thực đơn, đúng kỹ thuật,

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đủ định lượng theo xuất ăn hàng ngày của

trẻ. Không để thừa, thiếu quá 5 xuất ăn/ngày (cộng dồn không quá 5 xuất ăn/tuần/

tháng). Định lượng thức ăn chín của từng lớp cần thể hiện rõ tại bảng, trong sổ

giao nhận với lớp và có chữ ký của giáo viên.

- Lưu nghiệm thức ăn: Đủ 24h, được bảo quản trong tủ lạnh. Có sổ lưu

nghiệm ghi ngày, giờ lưu nghiệm, chữ ký của người lưu nghiệm.

- Thực hiện nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng

+ Thực hiện đúng qui định về hồ sơ, qui trình, nguyên tắc quản lý nuôi

dưỡng. Nghiêm cấm vi phạm khẩu phần ăn của trẻ dưới mọi hình thức. Thực

hiện nghiêm túc việc công khai thực đơn, thực phẩm, đơn giá hàng ngày

+ Mở đủ theo mẫu các loại sổ sách nuôi dưỡng theo quy định, mỗi ngày in

riêng 1 trang, có chữ ký các thành phần đầy đủ và cuối tháng đóng thành quyển,

có đủ dấu giáp lai.

+ Hoàn thiện chứng từ tiền ăn của trẻ hàng ngày, thanh quyết toán tiền

ăn của trẻ có thể theo tuần hoặc theo tháng. Cuối tháng quyết toán tiền ăn

trong tháng.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

- Nâng cao hiệu quả kiểm soát việc nhập thực phẩm đầu ngày

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát thường xuyên về việc đảm bảo vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền

- Nâng cao ý thức cho người trực tiếp nhận thực phẩm và chế biến thực

phẩm.

- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền về vệ sinh an

toàn thực phẩm

- Tổ chức tập huấn cho các bộ giáo viên về vệ sinh an toàn thực phẩm để

giáo viên hiểu rõ về việc vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.

- Có kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất để thực hiện việc tổ chức hiệu quả

việc ăn bán trú cho trẻ tại trường mầm non.

3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm

non cho đội ngũ giáo viên và nhân viên trường mầm non

3.2.5.1. Mục tiêu

Nâng cao ý thức trách nhiệm cho giáo viên, nhân viên trong quá trình chăm

sóc sức khỏe trẻ, từ đó họ có hành động đúng nhằm nâng cao chất lượng hoạt

động CSSK cho trẻ mầm non.

Xây dựng đội ngũ giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức, có trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ theo

chương trình giáo dục mầm non mới do Bộ GD&ĐT ban hành và đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao của xã hội.

3.2.5.2. Nội dung - Cách thức thực hiện

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, giúp GV nắm vững

mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ từng độ tuổi. Họp giao ban định kỳ

một tuần lần nhằm nắm thông tin thực tế từ các lớp để có hướng hỗ trợ và điều

chỉnh kịp thời, triển khai và cập nhật kiến thức chăm sóc sức khỏe trẻ, đảm bảo

thực hiện đúng, thực hiện đủ và thực hiện có sáng tạo.

Xây dựng đội ngũ GV giỏi làm nòng cốt cho việc thực hiện chương trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CSGD trẻ liên hệ với các báo cáo viên tổ chức báo cáo chuyên đề và bồi dưỡng,

mời chuyên viên, bác sĩ ở y tế dự phòng phường tổ chức tập huấn định kỳ và từng

thời điểm để thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ

giáo viên. Hàng năm, các trường cần động viên cho GV tham gia dự thi GV giỏi

các cấp. Những kinh nghiệm giảng dạy của GV cần được được phổ biến trong hội

đồng sư phạm nhà trường, cần tổ chức giao lưu trao đổi, học hỏi, tham quan

chuyên môn giữa các trường để nâng cao nhận thức, kinh nghiệm nghề nghiệp cho

giáo viên.

Trong điều kiện có thể của trường, tạo điều kiện đầy đủ nhất về CSVC,

thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu chuyên môn, nhằm giúp GV nâng cao hiệu quả

việc thực hiện nội dung, chương trình CSSK cho trẻ.

Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động nuôi dưỡng, chăm

sóc sức khỏe, giáo dục trẻ trong trường MN đến đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân

viên trường và cả phụ huynh, cộng đồng để góp phần hoàn thành mục tiêu

GDMN.

Tuyên truyền các hoạt động chăm sóc sức khỏe như: Chọn thức ăn bổ

dưỡng, phòng chống SDD, béo phì và biện pháp chăm sóc sức khỏe cho trẻ, giữ

gìn vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc trẻ khi thời tiết thay

đổi, chăm sóc khi trẻ sốt, chăm sóc răng miệng, sơ cứu các chấn thương, công

tác phòng chống bệnh dịch và đa dạng các thể loại (bất kể là thơ, nhạc, vè, kịch,

hoạt cảnh hay kể chuyện vui).

Để hỗ trợ cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên trường và cả phụ

huynh, cộng đồng nhận thức đúng và tích cực tham gia vào các hoạt động chăm

sóc trẻ thì nhà trường cần tuyên truyền về tầm quan trọng của hoạt động chăm

sóc sức khỏe giáo dục trẻ trong trường MN. Cần quán triệt rõ được mục đích,

yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và lợi ích của việc chăm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sóc, giáo dục trẻ.

Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn dưới nhiều hình thức khác nhau (dự giờ,

tổ chức các hoạt động mẫu, tham quan trường bạn để mổ rộng vốn kiến thức,

kinh nghiệm.

Tổ chức nghiên cứu viết và ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm: Nên tập

trung nghiên cứu những vấn đề mới, những vấn đề bức xúc của bậc học.

Phối hợp với tổ chức công đoàn trong nhà trường tổ chức những chuyên

đề, hội thi, trò chơi lồng ghép trong các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ GV để có

thể giúp GV tiếp nhận kiến thức một các nhẹ nhàng và ghi nhớ kiến thức sâu

hơn. Phân công mỗi tổ khối thực hiện mỗi tháng, tạo sự sinh động trong các buổi

họp, giảm bớt sự mệt mỏi căng thẳng.

Vận động đội ngũ tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, xây dựng tủ sách chuyên môn tại các tổ khối, phát động phong trào

sưu tầm tài liệu chuyên môn phục vụ cho từng khối tuổi, tập trung tài liệu lại để

mọi người có thể trao đổi lẫn nhau, như vậy với cách làm này sẽ tập cho GV

năng động trong việc sưu tầm tài liệu, có thói quen tự giác nghiên cứu tài liệu, từ

đó sẽ có những ý tưởng mới trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

Nâng cao hình thức tổ chức nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn cho các

đối tượng cần đa dạng phong phú có thể thực hiện tuyên truyền qua bản tin,

những tài liệu tập huấn từ cấp trên, các phương tiện thông tin đại chúng. Đối

với đội ngũ sư phạm nhà trường BGH nhà trường có thể tổ chức bằng hình thức

lồng ghép vào những buổi họp hội đồng sư phạm qua hoạt động câu lạc bộ giáo

viên, có thể tổ chức cho giáo viên tìm hiểu, nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ bằng những trò chơi đố vui trúng thưởng, hoặc trò chơi hái hoa dân

chủ, thi trắc nghiệm. Đối với cháu tổ chức các hoạt động vui chơi xây dựng tiểu

phẩm với chương trình “Bé khỏe thật vui” nội dung những tiểu phẩm này sẽ

được kết hợp thực hiện giữa khâu CSSK và CSGD. Chương trình sẽ được thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện mỗi tháng 1 lần vào ngày thứ ba của tuần 1, thời gian chương trình kéo dài

khoảng 20 - 30 phút.

CBQL chỉ định người chịu trách nhiệm chính (có thể gọi là Trưởng ban

biên tập). Người này lên kế hoạch cụ thể và phân công từng khối lớp thực hiện,

mỗi tháng trình diễn một lần,người trong ban giám hiệu phụ trách hoạt động

chăm sóc sức khỏe thường xây dựng chương trình chi tiết thực hiện.

Các khối lớp đến lượt phụ trách thì chọn kịch bản và tập cho các cháu

trong giờ hoạt động có chủ đích và cứ triển khai lần lượt các chương trình vào

sáng thứ ba đầu tuần mỗi tháng.

Sau khi xem tiểu phẩm xong thì người quản trò sẽ đặt những câu hỏi xoay

quanh nội dung mà trẻ vừa xem, với hình hình thức sinh động, người thật việc

thật, được tham gia trực tiếp vào hoạt động giúp trẻ khắc sâu kiến thức, tự giác

thực hiện mà không cần giáo viên nhắc nhở.

Để chuẩn bị những đạo cụ cho trẻ biểu diễn thì giáo viên và các trẻ của

lớp cùng làm các đạo cụ từ các vật liệu mở, hoặc các trang phục và đạo cụ đã có

sẵn trong các phòng chức năng của trường.

Hiệu trưởng trích ra một tỉ lệ kinh phí hợp lý cho hoạt động tuyên truyền

này, đây là hình thức thực hiện rất thiết thực, phù hợp với điều kiện hoạt động

của đơn vị nên đem lại kết quả rất khả quan. Khi trẻ biểu diễn đã thu hút một số

lượng phụ huynh khá đông cùng tham gia, họ cảm thấy phấn khởi khi nhà trường

tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa, uy tín nhà trường được nâng lên và tạo được

niềm tin nơi phụ huynh. Bên cạnh đó những gì họ được xem cũng đã tác động

giúp họ cập nhật kiến thức và nâng cao nhận thức.

3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Chúng tôi đã thực hiện nội dung thăm dò bằng bảng câu hỏi. Các tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chí đánh giá được phân thành 3 bậc (Không khả thi; Khả thi; Rất khả thi)

Tác giả đã xin ý kiến của 200 đối tượng, trong đó: có 15 CBQL, 185 GV,

NV các trường Mầm non thuộc Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.

Bảng 2.18. Kết quả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp đã đề xuất

Tính cần thiết

Tính khả thi

STT Các biện pháp

Điểm trung bình

Th ứ bậc

Cần thiết

Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

Rất cần thiết

Không cần thiết

1

-

3,92

3

-

183 91,5%

17 8,5%

186 93%

14 7%

2

-

3,94

2

-

185 92,5%

15 7,5 %

193 96.5%

7 3.5%

3

-

3,96

1

-

188 94%

12 6%

197 98.5%

3 1.5%

4

toàn

-

3,89

4

-

168 84%

32 16%

187 93.5%

13 6.5%

5

-

3,81

5

-

178 89%

13 11%

181 90.5

17 8,5

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động CSSK cho trẻ theo chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở trường mầm non Chỉ đạo xây dựng môi trường đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố tự nhiên Xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo vệ sinh an thực phẩm trong trường mầm non. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non cho đội ngũ giáo viên và nhân viên trường mầm non

Qua kết quả trên cho thấy các biện pháp trên đều có tính khả thi cao (100%

người được hỏi ý kiến cho rằng các giải pháp đều có tính rất khả thi và khả thi).

Đặc biệt là biện pháp chỉ đạo hoạt động CSSK cho trẻ từ yếu tố tự nhiên đứng ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bậc 1. Bởi biện pháp này mang lại hiệu quả cao mà không tốn kinh phí thực hiện,

các phương tiện rèn luyện tốt nhất để thực hiện biện pháp là không khí, các tia

Mặt trời và nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động chăm sóc sức

khỏe trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” và

qua quá trình khảo sát thực tế. Tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động

biện pháp chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên:

- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động CSSK cho trẻ theo chế độ sinh

hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở trường mầm non

- Chỉ đạo xây dựng môi trường đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm

non

- Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố tự nhiên

- Xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong

trường mầm non

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm

non cho đội ngũ giáo viên và nhân viên trường mầm non

Với mong muốn những biện pháp đề xuất này có thể áp dụng một cách

hiệu quả tại các trường mầm non trong thành phố. Các biện pháp đưa ra đảm bảo

tính toàn diện, đồng bộ trong công tác quản lý hoạt động chăm sóc hoạt động

chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Giữa các biện pháp có sự hỗ trợ lẫn nhau.

Kết quả khảo nghiệm các biện pháp cho thấy các CBQL có năng lực và

GV, NV có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ đều

khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

CBQL các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên có thể

xem xét và vận dụng những biện pháp này để quản lý hoạt động chăm sóc sức

khỏe cho trẻ của trường mình hoặc ở những địa bàn có điều kiện tương tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu lý luận chúng ta thấy rằng công tác chăm sóc sức khỏe trẻ

trong trường mầm non được xem là công tác rất quan trọng trong quá trình chăm

sóc và giáo dục trẻ, vì khi trẻ khỏe mạnh, có sức khỏe tốt là nền tảng để trẻ phát

triển tốt ở giai đoạn tiếp theo.

Từ cơ sở lý luận đến quá trình khảo sát thực tế chúng ta thấy rằng với sự nỗ

lực của cán bộ quản lý và giáo viên trong toàn ngành đã tạo một bước chuyển mới

tích cực trong quá trình chăm sóc trẻ. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu phát triển

của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt với đề án phát triển giáo dục mầm

non trong giai đoạn 2018 - 2025 đòi hỏi ngành mầm non phải tích đổi mới hơn

nữa. Chính vì thế những biện pháp đề xuất về công tác chăm sóc sức khỏe trẻ kịp

thời, đúng lúc sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ, giúp trẻ phát triển

một cách toàn diện, đạt mục tiêu và quy định chuẩn của ngành đề ra.

Với mong muốn chăm sóc, giáo dục trẻ, đào tạo ra những thế hệ trẻ đáp ứng

yêu cầu phát triển của xã hội, thích nghi với mọi hoàn cảnh sống, có những tố chất,

phẩm chất của con người mới trong quá trình hội nhập quốc tế, luận văn đề xuất 5

biện pháp chăm sóc sức khỏe trẻ ở trong các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Các biện pháp đưa ra bước đầu lấy ý kiến đánh giá của

những người liên quan, với đa số ý kiến cho rằng cần thiết và khả thi trong điền kiện

cụ thể của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Mỗi biện pháp đã nêu trong

luận văn có một vị trí, chức năng khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động

qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau. Để các biện pháp đó được thực thi và có hiệu quả, cần

có sự chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và sự nỗ lực

của các CBQL và giáo viên ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Như vậy, với nhiệm vụ nghiên cứu, tìm ra những biện pháp hữu hiệu trong

công tác quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ, từng bước nâng cao chất lượng

chăm sóc giáo dục trẻ thì mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã được

giải quyết. Giả thuyết khoa học bước đầu được chứng minh. Đề tài đã hoàn thành.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan

Tăng cường đầu tư bổ sung nguồn ngân sách Nhà nước cho các trường mầm

non nhất là các trường mầm non khó khăn, có chính sách hỗ trợ đối với CBQL ở

các trường mầm non khó khăn; tham mưu với thành phố cấp ngân sách để xây

dụng các trường mầm non không đúng quy cách tạo điều kiện công bằng cho tất

cả các trẻ em trong thành phố Thái Nguyên được chăm sóc sức khỏe và được học

tập, sinh hoạt, vui chơi ở các ngôi trường khang trang, sạch đẹp để làm tròn nhiệm

vụ mà ngành giáo dục đề ra trong giai đoạn mới hiện nay.

Quan tâm đầu tư hỗ trợ cơ sở vật chất, đời sống cho đội ngũ những người

làm công tác giáo dục và nhất là những đơn vị còn khó khăn trong thành phố nên

được tăng cường cấp kinh phí trang bị phòng máy vi tính, đèn chiếu như các bậc

học khác để MN có thể ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào việc nâng cao chất

lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

Mạnh dạn hơn trong việc trẻ hóa đội ngũ đủ đức, đủ tài để lãnh đạo, chỉ

đạo đạt hiệu quả cao, phù hợp xu thế hiện nay là đổi mới giáo dục, nâng cao năng

lực QLGD.

2.2. Đối với Sở Giáo dục đào tạo và Phòng Giáo dục và đào tạo.

Cần thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức tốt các chuyên

đề cấp thành phố, tổ chức cho cán bộ quản lý trường học tham quan học tập

những trường quản lý tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe tham quan các mô hình

trường, lớp cách quản lý công tác chăm sóc sức khỏe khoa học của hiệu trưởng,

tìm hiểu ở những trường tiên tiến nước ngoài để họ có điều kiện trao đổi, học tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường.

Cần chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý của

các nhà trường, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đặc biệt quan tâm,

bồi dưỡng cán bộ quản lý trẻ.

Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nâng cao chất lượng

quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của phòng giáo dục và

đào tạo với công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

Có chế độ khen thưởng với những hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý

chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường.

2.3. Đối với trường

2.3.1. Đối với hiệu trưởng, cán bộ quản lý trường MN

Để quản lý tốt người CBQL cần tự giác nghiêm túc nghiên cứu và thực thi

các văn bản cấp trên chỉ đạo, các văn bản có liên quan đến chất lượng hoạt động

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trường MN.

Cần nắm chắc tình hình và thực trạng của trường mình quản lý. Từ đó có

định hướng và chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế đơn vị.

Tích cực tự học và tham gia các lớp học bồi dưỡng quản lý khâu chăm sóc

sức khỏe trẻ và các hoạt động có liên quan công tác nuôi dưỡng trẻ.

Vận dụng những biện pháp tốt vào công tác quản lý chất lượng bữa ăn của

trẻ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đem lại sức khỏe tốt cho trẻ

Mạnh dạn trong công tác xây dựng, góp ý, không ngại va chạm.Có khen

chê đúng người, đúng việc. Kiên quyết và đấu tranh không khoan nhượng trong

công tác chống tiêu cực.

Tham mưu đề xuất UBND thành phố, phòng giáo dục và đào tạo hỗ trợ về

kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ đạt chất lượng. Mở rộng các hình thức tuyên truyền chất lượng

hoạt động CSGD của trẻ trong nhà trường đến các bậc phụ huynh và công đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để được sự hỗ trợ, đồng thuận, giúp đỡ đạt đến mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ tại đơn vị.

2.3.2. Đối với giáo viên mầm non

Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ và luôn cập nhật kiến thức, vận dụng sáng tạo, linh hoạt các

giải pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đối với từng trường hợp cụ thể. Có

chế độ hỗ trợ, khen thưởng sau mỗi khóa học khi đạt thành tích từ khá trở lên.

Trong quá trình chăm sóc sức khỏe trẻ giáo viên cần quan tâm, đầu tư

nghiệp vụ sư phạm và nâng cao trách nhiệm của người giáo viên trong tổ chức

các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Khi thực hiện giáo viên lưu ý

đến đặc điểm tâm sinh lý trẻ và điều kiện của nhóm, lớp giáo viên phụ trách. Cần

tạo niềm vui cho trẻ khi đến lớp và đảm bảo an toàn cho trẻ trong suốt quá trình

mà trẻ sinh hoạt tại trường. Xây dựng môi trường sống an toàn giúp trẻ phát triển

toàn diện.

2.4. Đối với gia đình trẻ

Để có sự phối hợp chặt chẽ từ phía gia đình và nhà trường, giáo viên cần

phải thông tin thường xuyên, kịp thời cho cha mẹ trẻ, phối hợp cùng với nhà

trường trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ một cách hợp lý, khoa học.

Thường xuyên quan tâm đến trẻ, dành thời gian trò chuyện cùng trẻ. Cùng chơi

với trẻ để hiểu trẻ và có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hữu hiệu. Tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

niềm tin nơi phụ huynh, và nâng cao uy tín của nhà trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Thanh Âm (Chủ Biên), (1995), Trịnh Dân - Nguyễn Thị Hoa - Đinh

Văn Vang, Giáo dục học mầm non(tập III), Nxb Đại học Sư phạm.

2. Bộ GD&ĐT (1990), Quyết định 55/QĐ/BGDĐT Quy định mục tiêu và kế

hoạch đào tạo của nhà trẻ, trường mẫu giáo, Hà Nội.

3. Bộ GD&ĐT (1997), Một số vấn đề quản lý GDMN, Hà Nội.

4. Bộ GD&ĐT (2000), Điều lệ trường mầm non, Hà Nội.

5. Bộ GD&ĐT (2008), Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non.

6. Bộ giáo dục và Đào tạo, 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018,Chỉ thị về nhiệm

vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành giáo dục 34/2018/QH14, Luật

sưa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học.

7. Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/04/2010

ban hành Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, số17/2009/TT/BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm

2009, Chương trình Giáo dục mầm non

9. Bộ Y tế (2004), Tài liệu triển khai nghị định hướng dẫn thực hiện pháp

lệnh vệ sinh ATTP, Nhà xuất bản TP.HCM.

10. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1993), C.Mác và Ph.Ăng ghen toàn tập, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề về quản lý giáo dục

Mầm non, NXB ĐHQG Hà Nội

12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014), Đại cương khoa học quản

lý, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

13. Lê Minh Hà (2011), Tiếp tục đổi mới công tác Quản lý nâng cao chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chăm sóc giáo dục trẻ, Vụ Giáo dục mầm non.

14. Harold Koontz (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học

kỹ thuật Hà Nội.

15. Hội khoa học và kỹ thuật TP.HCM (2004), Tài liệu hướng dẫn và thực hiện

những văn bản cần biết về VSATTP, Nhà xuất bản y dược học TP.HCM.

16. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục nhà trường, Viện KHGD, Hà Nội.

17. Miriam Stoppard, Bác sĩ Nguyễn Lân Đính biên dịch,Cẩm nang chăm

sóc và điều trị bệnh trẻ em, Nhà xuất bản Phụ Nữ phối hợp cùng First

News - Trí Việt

18. Nghị quyết của Hội Thủ tướng chính phủ (2002), “Phát triển GDMN theo

tinh thần nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII và Nghị quyết Đại Hội Đảng

toàn quốc lần IX, tài liệu về công tác GDMN, Hà Nội”.

19. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học Tập 2, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

20. Phòng GD&DDT TP Thái Nguyên (2018) Báo cáo Tổng kết năm học 2017-

2018 cấp học Mầm non thành phố Thái Nguyên

21. Sở Y tế (2003), Tài liệu huấn luyện VSATTP, Nhà xuất bản TP.HCM.

22. Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức

nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non năm học 2018- 2019, NXB

Giáo dục Việt Nam.

23. Thanh Hà Thanh (2011), Cẩm nang chăm sóc sức khỏe và nuôi dạy con -

dành cho trẻ 0-6 tuổi, nhà xuất bản Văn hóa thông tin

24. Nguyễn Hà Thanh sưu tầm và tuyển soạn (2010), Cẩm nang công tác Giáo

dục mầm non giai đoạn 2010 - 2015, Nhà xuất bản Lao Động.

25. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định 711/QĐ - TTg phê duyệt “Chiến

lược phát triển giáo dục 2011 - 2020”, Hà Nội

26. Thủ tướng chính phủ,1437/QĐ-TTG, Đề án Chăm sóc vì sự phát triển toàn

diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2018 - 2025.

27. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Định nghĩa Sức khỏe

28. Trần Thị Ngọc Trâm, Chương trình Giáo dục mầm non - Những vấn đề lý

luận và thực tiễn.

29. Trường Cán bộ quản lý (1998), Lý luận quản lý vận dụng vào quản lý

trường mầm non, Nhà xuất bản giáo dục TP.HCM.

30. UNICEF, Bộ GD và Đào tạo, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2003), tài

liệu tập huấn: truyền thông GD người chăm sóc trẻ về phát triển toàn diện

trẻ thơ (dành cho giảng viên), Hà Nội..

31. Tào Thị Hồng Vân (2007), “Bàn về cách đánh giá chất lượng chăm sóc sức

khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. Quan niệm và nội dung”,

Tạp chí giáo dục, số 8, Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản.

32. Viện Khoa học Việt Nam đã phối hợp với Đại học Waikato (New Zealand)

và Quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) Việt Nam, Ngày 11/10/2017,

Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam.

33. Vụ Giáo dục mầm non (2005), Cẩm nang một số vấn đề chăm sóc - giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường cho trẻ Mầm non.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. KHẢO SÁT

(dành cho CBQL, Giáo viên mầm non, nhân viên y tế)

Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe (CSSK)

cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, bằng những

kinh nghiệm quản lý cũng như thực tế về các hoạt động CSSK tại đơn vị. Đề

nghị quý thầy/cô trả lời đúng thực trạng các nội dung dưới đây bằng cách đánh

dấu (x) vào các ô trống.

1. Thực trạng công tác tổ chức bữa ăn cho trẻ ở các trường mầm non

- Đánh giá thực trạng về việc CBQL thanh tra, kiểm tra hoạt động “đổi

mới tổ chức bữa ăn”.

Mức độ đạt được

Nội dung Trung Không Rất tốt Bình Tốt

1. Nâng cao chất lượng bữa ăn

2. Đổi mới hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ

3. CBQL thanh tra, kiểm tra hoạt động “đổi mới

tổ chức bữa ăn”

4. Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và

giáo dục trẻ

5. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc

cha mẹ và cộng đồng.

- Đánh giá thực trạng về khảo sát mức độ thực hiện chuyên đề “Đổi mới

tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non.”.

Mức độ đạt được

Nội dung Trung Không Rất tốt Bình Tốt

1. Nâng cao chất lượng bữa ăn

2. Đổi mới hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ

3. Kết quả thanh tra, kiểm tra hoạt động “đổi mới

tổ chức bữa ăn”

4. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ

5. Các hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức

khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.

2. Thực trạng công tác chăm sóc giấc ngủ cho trẻ ở các trường mầm non

Mức độ đạt được Công tác chăm sóc giấc ngủ STT cho trẻ TỐT KHÁ TRUNG BÌNH YẾU

GV, NV cho trẻ ngủ đúng theo nhu 1 cầu của trẻ (đúng giờ, đủ giấc)

2 GV nhắc nhở trẻ vệ sinh cá nhân

GV, NV chuẩn bị đầy đủ trang thiết 3 bị trong phòng ngủ

GV, NV tạo cho trẻ có tâm lý thoải 4 mái khi ngủ.

Phối hợp với gia đình tạo cho trẻ 5 thói quen trong hoạt động ngủ

3. Đánh giá của về công tác vệ sinh cho trẻ ở các trường mầm non TP Thái

Nguyên

Mức độ thực hiện

STT Công tác vệ sinh cho trẻ TRUNG TỐT KHÁ YẾU BÌNH

Đồ dùng, dụng cụ vệ sinh cá nhân của 1 trẻ ở trường mầm non

2 Công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ

3 Vệ sinh đồ dùng đồ chơi

4 Vệ sinh môi trường, lớp học

5 Xử lý rác thải, vệ sinh nguồn nước

4. Đánh giá thực hiện theo dõi sức khỏe của trẻ trong các trường mầm non

thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

Mức độ thực hiện Công tác theo dõi hoạt động CSSK STT TRUNG cho trẻ TỐT KHÁ YẾU BÌNH

Trẻ được cân, đo khám sức khỏe định 1 kỳ

Theo dõi thể lực và tình trạng dinh 2 dưỡng. Chấm biểu đồ tăng trưởng.

Nhắc nhở phụ huynh tiêm phòng đầy 3 đủ cho trẻ theo HD địa phương

Phòng và xử lý ban đầu về một số bệnh 4 thường gặp

Phối hợp với gia đình để kết hợp theo 5 dõi sức khỏe cho trẻ

5. Đánh giá thực trạng môi trường an toàn ở trường mầm non thành phố

Thái Nguyên

TT Các điều kiện về CSVC

Đảm bảo CL

1 Phòng học Không đảm bảo CL

Nguồn nước sinh hoạt trong nhà trường

Công trình vệ sinh Vệ sinh

môi Bếp ăn đủ diện tích. 2 trường Thực hiện quy trình 1 chiều.

Nhân viên nấu ăn theo quy định.

- Giao nhận thực phẩm đúng quy trình. Vệ sinh

3 an toàn - Lưu khẩu phần ăn.

thực phẩm - Tủ lạnh để bảo quản thực phẩm.

4 Trang thiết bị phục vụ giáo dục sức khỏe.

6. Thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ của CBQL ở các trường

MN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ thực hiện

STT Rất tốt Tốt Khá Thực trạng quản lý hoạt động CSSK trẻ ở các trường MN Trung bình

Thực trạng lập kế hoạch 1

Thực trạng tổ chức thực hiện 2 kế hoạch

Thực trạng chỉ đạo thực hiện 3 kế hoạch

Thực trạng kiểm tra, đánh giá 4 kết quả thực hiện kế hoạch

7. Bảng khảo sát kết quả xây dựng kế hoạch CSSK trong năm học 2017

- 2018

Mức độ thực hiện Thực trạng quản lý hoạt động CSSK STT Trung trẻ ở các trường MN Rất tốt Tốt Khá bình

1 Kế hoạch xây dựng dựa trên định hướng chỉ đạo cấp trên và thực tế đơn vị

2 Cụ thể hóa thành các kế hoạch ngắn hạn cho các bộ phận thực hiện

3 Kế hoạch xây dựng có sự phối hợp với các bộ phận

4 Chất lượng xây dựng kế hoạch

5

Kế hoạch xây dựng dựa trên định hướng chỉ đạo cấp trên và thực tế đơn vị

8. Bảng khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch CSSK trẻ

Các mức độ đạt được STT Nội dung khảo sát Rất tốt Tốt Khá T. bình

1 BGH triển khai các công tác đến các bộ phận theo kế hoạch

2 Thực hiện đầy đủ các quy định về y tế chăm sóc sức khỏe trẻ

3 Thực hiện giờ giấc, nề nếp sinh hoạt trong ngày

4 Đảm bảo đầy đủ các đồ dùng trang thiết bị CSSK

5 Công tác phối hợp với hội CMHS

6 Công tác bồi dưỡng chuyên môn về CSSK trẻ cho CB-GV -NV

7 Chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm công tác CSSK trẻ

9. Bảng khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch

Các mức độ đạt được STT Nội dung khảo sát Tốt Khá TB Chưa đạt

1 Chỉ đạo tổ chức bữa ăn Cho trẻ

2 Chỉ đạo tổ chức giấc ngủ cho trẻ

3

4

5

6

Chỉ đạo công tác kiểm tra hoạt động vệ sinh cá nhân của trẻ Chỉ đạo công tác theo dõi sức khỏe cho trẻ Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ Chỉ đạo công tác trang bị bổ sung đồ dùng, trang thiết bị chăm sóc y tế học đường

10. Khảo sát về công tác quản lý hoạt động CSSK kiểm tra, đánh giá kết

quả thực hiện kế hoạch

Các mức độ đạt được Kiểm tra việc thực hiện các nội dung STT Chưa của KH CSSK Tốt Khá TB đạt

1 Kiểm tra việc tổ chức bữa ăn

2

3

4

5 Kiểm tra lịch sinh hoạt trong ngày của trẻ Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh nhóm, lớp, vệ sinh cá nhân trẻ Kiểm tra lịch phân công và làm việc các bộ phận theo dây chuyền A,B,C Kiểm tra giờ ngũ của trẻ và giờ trực trưa của cô

6 Kiểm tra chuyên đề GDVSRM

7

8 Kiểm tra hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài trời Kiểm tra hoạt động chế biến món ăn của khâu cấp dưỡng

11. Kết quả thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Tính cần thiết

Tính khả thi

Rất

Cần

Không

Rất

STT

Các biện pháp

Khả

Không

cần

thiết

cần

khả

thi

khả thi

thiết

thiết

thi

Xây dựng kế hoạch quản lý

hoạt động CSSK cho trẻ theo

1

chế độ sinh hoạt phù hợp với

đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở

trường mầm non

Chỉ đạo xây dựng môi trường

2

đảm bảo an toàn cho trẻ trong

trường mầm non

Chỉ đạo hoạt động chăm sóc

sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố

3

tự nhiên

Xây dựng kế hoạch thực hiện

đảm bảo vệ sinh an toàn thực

4

phẩm trong trường mầm non.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao

năng lực chăm sóc sức khỏe

cho trẻ mầm non cho đội ngũ

5

giáo viên và nhân viên trường

mầm non

Một số hình ảnh hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non Thành phố Thái

Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

Không gian nấu ăn trưởng mầm non 19/5 thành phố Thái Nguyên

Hoạt động ngủ trưa của các bé trường mầm non Tân Thịnh - TP Thái Nguyên

Trẻ tự phơi khăn lên giá

Cô giáo hướng dẫn trẻ cách rửa mặt đúng quy trình

Cô giáo hướng dẫn trẻ cách rửa tay đúng quy trình

Cám ơn sự nhiệt tình cộng tác của quý thầy/cô!