ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ HOÀI BẮC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ HOÀI BẮC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ ÚT SÁU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái
Nguyên” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá
trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên
cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của
riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được
trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lê Thị Hoài Bắc
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo cao học. Với
tình cảm chân thành, sâu sắc nhất, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn của mình tới
Ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo,
cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, phòng Đào tạo và các phòng ban trung tâm
trong đã quan tâm, tạo mọi điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Út Sáu,
người đã hướng dẫn, chỉ bảo ân cần và tư vấn cho tác giả những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, chuyên viên phòng
GD&ĐT thành phố Thái Nguyên, cán bộ quản lý, giáo viên, các trường mầm non
thành phố Thái nguyên cùng gia đình đã khuyến khích, động viên, giúp đỡ tác
giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để
giúp tác giả tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lê Thị Hoài Bắc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM
SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ..................... 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ........................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 10
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 10
1.2.2. Sức khỏe .................................................................................................. 12
1.2.3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non ................ 13
1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 14
1.3. Lý luận về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non ........ 16
1.3.1. Mục tiêu ................................................................................................... 16
1.3.2. Nội dung .................................................................................................. 16
1.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động CSSK cho trẻ ............................................ 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động CSSK cho trẻ ........................................... 26
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm
non ..................................................................................................................... 27
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non .... 27
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường
mầm non theo kế hoạch ..................................................................................... 28
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non ......... 29
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường
mầm non ............................................................................................................ 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở trường mầm non ........................................................................................ 34
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 34
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................... 37
2.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên và tình hình giáo dục mầm non
trên địa bàn Thành phố ...................................................................................... 37
2.1.1. Những đặc điểm về dân số, kinh tế - xã hội ............................................ 37
2.1.2. Thực trạng giáo dục mầm non của thành phố Thái Nguyên ................... 39
2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm
non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 43
2.2.1. Thực trạng về mục tiêu của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................... 43
2.2.2. Thực trạng về nội dung về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường mầm non ................................................................................................. 44
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm
non, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên .............................................. 58
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........... 59
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ ........ 60
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................. 61
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 62
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 64
2.4.1. Cơ sở vật chất, tài chính .......................................................................... 65
2.4.2. Phối hợp cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương ....................................... 65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 66
2.5.1. Những mặt thành công ............................................................................ 66
2.5.2. Những mặt hạn chế .................................................................................. 67
2.5.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ...................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 68
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống, toàn diện ........................ 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi ...................................... 70
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 71
3.2.1. Xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
ở trường mầm non ............................................................................................. 71
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch cho trẻ
trong trường mầm non ....................................................................................... 73
3.2.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố tự nhiên ....... 78
3.2.4. Xây dựng kế hoạch quản lý việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường mầm non ....................................................................................... 82
3.2.5. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên, nhân viên về hoạt
động chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non................................... 85
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........................................ 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CBYT : Cán bộ y tế
CĐ : Cao đẳng
CSGD : Cơ sở giáo dục
CSSK : Chăm sóc sức khỏe
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐH : Đại học
ĐT : Đào tạo
GD : Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo :
GDMN Giáo dục mầm non :
GDVSRM Giáo dục vệ sinh răng miệng :
GV : Giáo viên
MN : Mầm non
NV : Nhân viên
NVYT : Nhân viên y tế
P.HT : Phó hiệu trưởng
QL : Quản lý
SDD : Suy dinh dưỡng
SL : Số lượng
TC : Trung cấp
TL : Tỷ lệ
TP : Thành phố
: VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
: WHO Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu thống kê kết quả tình trạng dinh dưỡng của trẻ ở các
trường mầm non TP Thái Nguyên trong năm 2018 -2019 ........ 41
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp khảo sát thực hiện chuyên đề “Đổi mới tổ chức
bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non .......................................... 45
Bảng 2.3: Thực đơn tham khảo qua phần mềm xây dựng thực đơn cân
bằng dinh dưỡng ở các trường mầm non. ................................. 46
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp khảo sát mức độ thực hiện chuyên đề “Đổi mới
tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non .............................. 48
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp khảo sát đánh giá công tác chăm sóc giấc ngủ
cho trẻ ở các trường mầm non ................................................. 50
Bảng 2.6: Đánh giá của về công tác vệ sinh cho trẻ ở các trường mầm
non TP Thái Nguyên ............................................................... 52
Bảng 2.7: Đánh giá thực hiện theo dõi sức khỏe của trẻ trong các trường
mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên ............. 54
Bảng 2.8: Đánh giá thực trạng môi trường an toàn ở trường mầm non
thành phố Thái Nguyên ........................................................... 56
Bảng 2.9: Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ của
CBQL ở các trường MN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 58
Bảng 2.10: Bảng khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch CSSK cho trẻ ở
các trường MN ........................................................................ 59
Bảng 2.11: Bảng khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch CSSK trẻ ... 60
Bảng 2.12: Bảng khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch .............. 61
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp ý kiến của 5 trường khảo sát về công tác
quản lý hoạt động CSSK kiểm tra, đánh giá kết quả thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện kế hoạch ......................................................................... 62
Bảng 2.14: Số liệu về trình độ đào tạo của cán bộ quản lý (5 trường khảo
sát) .......................................................................................... 64
Bảng 2.15: Số lượng, trình độ đào tạo chuyên môn đội ngũ giáo viên các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 .... 65
Bảng 2.16: Thực đơn 1 ngày dành cho trẻ (béo phì, bình thường, còi suy
dinh dưỡng) ở trường mầm non ............................................... 73
Bảng 2.17: Bảng môi trường an toàn cho trẻ trong trường mầm non ......... 77
Bảng 2.18: Kết quả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp đã đề xuất ........................................................................ 89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Luật giáo dục (sửa đổi năm 2018) mục tiêu giáo dục nhằm phát triển
toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc và ý thức công dân toàn cầu;
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; phát huy tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và hội nhập quốc tế [6]. Với mục tiêu đó, GDMN là môi trường học đầu
tiên thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em, giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Môi trường giáo dục mầm non
là nơi trẻ em có thể rèn luyện thể lực, năng lực, tư duy, phát triển toàn diện nhân
cách, làm tiền đề cho tương lai sau này.
GDMN là giai đoạn phát triển mang tính quyết định, thường xuyên phải
nghiên cứu đổi mới một số nội dung chương trình, các phương pháp, cách thức
tổ chức CSGD trẻ một cách thích hợp, với từng độ tuổi, sự phát triển toàn diện
của cơ thể và khả năng thích ứng của trẻ. Trong giai đoạn hiện nay, GDMN có
những nhiệm vụ cơ bản sau đây: Không ngừng đổi mới nội dung và phương pháp
CSGD nhằm nâng cao chất lượng CSGD cho trẻ; thu hút ngày càng nhiều trẻ em
trong độ tuổi vào các loại hình CSGD trẻ thích hợp, trong đó nòng cốt là các cơ
sở GD, trường mầm non cần thực hiện tốt mục tiêu GDMN.
Trong mục tiêu chính của kế hoạch công tác năm học 2018 - 2019 của
bậc học mầm non triển khai là phải phấn đấu “Nâng cao chất lượng đổi mới
GDMN trong năm học 2018 - 2019” và nhiệm vụ trọng tâm “Duy trì việc đảm
bảo chất lượng hoạt động CSSK cho trẻ và an toàn tuyệt đối cho trẻ”; tạo ra
môi trường giáo dục thân thiện, toàn diện về vật chất và tinh thần, luôn có sự
kết hợp, trao đổi giữa cha mẹ học sinh và nhà trường để có được sự đồng thuận,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhất trí để cùng đạt được mục tiêu “Tất cả vì trẻ em và vì sự phát triển của nhà
trường [6].
Những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên số lượng trẻ có nhu
cầu đến trường ngày càng tăng cao, các cơ sở giáo dục trong địa bàn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu gửi trẻ của phụ huynh, dẫn đến học sinh trong một lớp quá đông
vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Bên cạnh áp lực về sĩ số, ngoài có trình độ về
chuyên môn buộc GVMN phải có nghiệp vụ CSSK cho trẻ, thái độ của GVMN
phải nhiệt tình, yêu trẻ, quan tâm chăm sóc cho trẻ mới có thể đảm bảo được hiệu
quả của hoạt động CSGD cho trẻ trong trường MN.
Thực tế hiện nay công tác quản lý hoạt động CSSK cho trẻ của CBQL
trong nhà trường có thực hiện nghiêm túc, được quan tâm chú ý, tuy nhiên vẫn
tồn tại một số hạn chế nhất định ở các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra đánh giá… Như vậy, trong giai đoạn hiện nay, nếu đề xuất được một số biện
pháp quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý hoạt
động CSSK cho trẻ ở các trường mầm non là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn
đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài để nghiên
cứu với mong muốn tìm ra các biện pháp có hiệu quả cao trong quản lý hoạt động
CSSK cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ ở lứa
tuổi mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về quản lý
hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non, đề tài đề xuất biện pháp quản lý
hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh
Thái Nguyên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi
mầm non.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm
non trên địa bàn TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm
non.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở 5 trường mầm
non: MN Liên cơ TP, MN 19/5 TP, MN Tân Thịnh, MN Túc Duyên, MN Bệnh
viện Đa Khoa - TPTN.
4.3. Khách thể khảo sát
- Tổng số khách thể khảo sát: 200 người, trong đó:
+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng: 15 người;
+ Giáo viên, nhân viên: 185 người (NVYT: 5 người).
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được những biện pháp quản lý hoạt động CSSK
cho trẻ sẽ nâng cao chất lượng GD toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi mầm non trong
giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở các trường mầm non.
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
6.3. Đề xuất, khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn
bản, sách chuyên khảo, tham khảo, tài liệu, báo cáo của nhà trường, các công
trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp
và khái quát tài liệu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến CBQL, giáo viên, nhân viên của 5
trường mầm non đã chọn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để làm rõ thực trạng và
các biện pháp quản lý hoạt động động CSSK cho trẻ góp phần nâng cao chất
lượng GDMN của địa phương.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin bằng cách quan sát các hoạt động CSSK cho trẻ, các
hoạt động tổ chức ăn, ngủ, vệ sinh, theo dõi SK trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ.
Quan sát cách quản lý hoạt động CSSK của CBQL, GV,NV.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành gặp gỡ CBQL, GV, NV để trao đổi trực tiếp các nội dung có
liên quan đến hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non. Đưa ra các câu hỏi,
tình huống nhằm bổ sung để tìm hiểu các thông tin chính xác nhất. Từ đó có cơ
sở đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường mầm non
đạt hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả điều tra đã thu thập
được trong quá trình điều tra bằng các phương pháp điều tra phiếu hỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu
Công tác quản lý từ rất lâu luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu nhằm: Tổng kết kinh nghiệm, tìm ra quy luật vận động cùng các
nguyên tắc hoạt động để đạt được mục đích nâng cao hiệu quả quản lý. Trong
tiến trình xây dựng, phát triển và đổi mới đất nước, các vấn đề về quản lý nói
chung và quản lý giáo dục nói riêng càng được chú ý, trở thành một chủ đề thu
hút sự quan tâm không chỉ của các nhà nghiên cứu mà cả các nhà lãnh đạo, nhà
quản lý cũng rất quan tâm, tìm hiểu và khai thác triệt để, đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, xã hội có nhiều thay đổi thì công tác quản lý cần phải có sự thay đổi
cho phù hợp.
Trong tổng thể công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói chung
và quản lý trường mầm non hiện nay nói riêng, bên cạnh quản lý dạy học thì
quản lý công tác CSSK cho trẻ ở trường mầm non có tầm quan trọng đặc biệt để
các nhà trường đảm bảo được mục tiêu giáo dục toàn diện tạo điều kiện cho con
người phát triển thể chất nói chung, học tập và lao động nói riêng hướng tới đào
tạo, bồi dưỡng được thế hệ - nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước.
Ở Úc, chất lượng trường MN được quản lý rất chặt chẽ trước hết là việc
chăm sóc để trẻ luôn khỏe mạnh, an toàn và phát triển tốt về thể chất. Vấn đề
quản lý chất lượng chăm sóc sức khỏe, chăm sóc giáo dục trẻ mầm non cũng
rất được quan tâm nhưng chủ yếu hướng vào việc hình thành bản lĩnh, tính tự
lập, cách ứng xử xã hội và phát triển những tiềm năng cá nhân của trẻ. Trước
hết trẻ em phải trở thành con người có giáo dục. Một phụ huynh đã trình bày
quan điểm: “Con tôi lớn, phải thành người tự lập, có bản lĩnh, suy nghĩ độc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lập và ứng xử cho ra hồn người. Còn nó muốn làm gì, trở thành ai, thành cái
gì - Đó phải là quyết định của chính nó”. Vì vậy, nội dung và phương pháp
chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và chăm sóc giáo dục trẻ MN rất đa
dạng, phong phú và việc quản lý hướng vào kích thích tính sáng tạo của mỗi
giáo viên.
Nghiên cứu về tác động của trình độ đào tạo của giáo viên với chất
lượng chăm sóc giáo dục (CSGD) trẻ em, của 2 tác giả Ramela Kelley và
Gregory Camilli (2007) đã cho thấy rằng, những GV có trình độ cao hơn trình
độ cử nhân thì có tác động tích cực đến chất lượng CSGD trẻ. Nghiên cứu này
chỉ ra rằng ảnh hưởng về kết quả CSGD trẻ của những GV có trình độ cử nhân
thì khác đáng kể so với kết quả chăm sóc từ các GV có trình độ GD thấp hơn
[30].
Giáo sư Miriam Stoppard nhiều năm liền đã trực tiếp chẩn đoán và điều trị
cho trẻ em tại các bệnh viện nhi khoa trước khi bà trở thành nhà nghiên cứu về các
loại bệnh và cách điều trị bệnh cho trẻ em. Bà là một trong những người đầu tiên
kết hợp phương tiện kỹ thuật y khoa và cách chăm sóc điều trị tại gia đình một cách
hiệu quả và kịp thời nhất. Bà đã viết nhiều cuốn sách về chăm sóc trẻ, trong đó có
cuốn “Cẩm nang chăm sóc và điều trị bệnh trẻ em” của tác giả Miriam Stoppard
(người dịch Bác sĩ Nguyễn Lân Đính nguyên giám đốc Trung tâm dinh dưỡng trẻ
em Thành phố Hà Nội). Cuốn sách hay giúp cho cha mẹ trẻ có thể tra cứu về cách
chăm sóc, phòng bệnh cho trẻ, biết cách xử lý tình huống khi gặp một số bệnh trong
quá trình chăm sóc cho trẻ [16].
Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra mối quan hệ giữa những đặc điểm của
GV và điều kiện lớp học với hoạt động chăm sóc trẻ, của 2 tác giả Andrew J và
Robert C.Pianta. Trong tác phẩm đó chỉ ra rằng trình độ đào tạo, lĩnh vực đào tạo
và những điều kiện của lớp học như kích thước lớp học, số lượng trẻ và chương
trình CSGD trẻ có tác động gián tiếp đến việc học tập và phát triển thể chất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trẻ [23].
Vào năm 1980 tác giả William Fowler chỉ ra những yếu tố nhằm nâng cao
chất lượng CSGD trẻ có chất lượng cao có thể giúp phát triển tốt thể chất và tình
cảm - xã hội cho trẻ [23].
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên
cứu vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ. Năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc vừa phê duyệt Đề án “Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em
trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025”. Mục
tiêu của đề án bảo đảm cho trẻ em đến 8 tuổi được phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, tinh thần; được bình đẳng tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc
phát triển toàn diện theo độ tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát
triển toàn diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội, có nhiều
chính sách hỗ trợ cho cấp học mầm non giúp trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện
trong đó việc CSSK được đặt lên hàng đầu [26].
Hiện nay, theo các tài liệu nghiên cứu ở cấp Quốc gia có nhiều công trình,
giải pháp cải tiến công tác QL chỉ đạo, đáp ứng việc nâng cao chất lượng GDMN
được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau như: Cẩm nang một số vấn đề chăm
sóc - giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường cho trẻ Mầm non (2005), Vụ
Giáo dục mầm non; Cẩm nang công tác Giáo dục mầm non giai đoạn 2010 -
2015, do Nguyễn Hà Thanh sưu tầm và tuyển soạn (2010), nhà xuất bản lao động;
“Tiếp tục đổi mới công tác Quản lý nâng cao chất lượng Chăm sóc giáo dục trẻ”
của TS. Lê Minh Hà (2011), Vụ Giáo dục mầm non; “Chương trình Giáo dục
mầm non- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của TS. Trần Thị Ngọc Trâm;
“Một số cơ sở lý thuyết về hoạt động chơi cần quan tâm để nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình Giáo dục mầm non” của TS. Nguyễn Thị Hồng Phượng.
Hội thảo “Phát triển chăm sóc - giáo dục mầm non Việt Nam - Vấn đề và
giải pháp” do Bộ GD&ĐT phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức tại Hà Nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống nhất đánh giá rằng trong những năm qua, Đảng và Chính phủ Việt Nam
đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục mầm non; nhận
thức của xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non ngày càng được nâng cao,
các địa phương quan tâm, chăm lo, ưu tiên đầu tư nguồn lực phát triển giáo dục
mầm non và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Ngành giáo dục mầm non
đã đẩy mạnh việc triển khai đổi mới hình thức tổ chức chăm sóc - giáo dục trẻ,
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và chăm sóc - giáo dục
trẻ [32].
Đối với giáo dục Mầm non, có một số tác giả nhấn mạnh vai trò của quản
lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ, cụ thể; công trình nghiên cứu “Khảo sát
khẩu phần ăn trưa và bữa phụ” của tác giả Lê Thị Khánh Hoà (1983) có đưa ra
khảo sát khẩu phần ăn trưa năng lượng của trẻ ở trường Mầm non. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tình hình cung cấp năng lượng cho trẻ ở trường Mầm non còn thấp
so với tiêu chuẩn; tỉ lệ các chất sinh năng lượng chưa cân đối, chưa hợp lý, trong
đó lượng Gluxit quá cao, còn lượng Lipit thì quá thấp. Đồng thời tác giả cũng
chỉ ra một nguyên nhân dẫn đến tình hình trên như: bếp ăn mới được hình thành,
cơ sở vật chất thiếu thốn, có nhiều quan niệm coi nhẹ việc nuôi nên các hình thức
tổ chức còn nghèo nàn. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp: Trang bị đầy đủ cơ sở
vật chất cho các trường Mầm non để đảm bảo cho việc tổ chức ăn cho trẻ; đào
tạo đội ngũ cô nuôi có trình độ hiểu biết về dinh dưỡng cho trẻ… Việc “Điều tra
tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo ở một số trường phía Bắc” của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Trâm (1989) và “tình hình cung cấp dưỡng chất cơ bản cho
trẻ ở một số trường mẫu giáo” của tác giả Võ Thị Cúc (1992) cũng cho thấy việc
cung cấp dưỡng chất cơ bản (Gluxit, Lipit) cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm
non của ta hiện nay còn thấp. Chúng ta mới chỉ cung cấp được khoảng 70% nhu
cầu cần thiết tối thiểu năng lượng cho trẻ mẫu giáo và năng lượng đó chủ yếu là
do 7 Gluxit mang lại. Mặt khác hai tác giả cũng nhấn mạnh việc nâng cao hơn
nữa kiến thức khoa học về dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo đối với các cơ sở nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy trẻ là cần thiết, tránh tình trạng cho ăn theo kinh nghiệm hoặc tổ chức dinh
dưỡng thiếu lý luận toàn diện, chặt chẽ và kém hiệu quả. Đồng thời, nhà trường
và gia đình cần có sự hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa nuôi và dạy, giữa
sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần của trẻ mẫu giáo. Năm 2001, cuốn sách
“Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trường mầm non của hiệu trưởng” của tác
giả Trần Bích Liễu, cuốn sách này cung cấp những tri thức khoa học về nghiệp
vụ quản lý trường mầm non và hệ thống các bài tập hình thành các kỹ năng cơ
bản của người hiệu trưởng như: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ nằng chỉ đạo.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trình bày trên đã đề cập một số
nội dung liên quan đến công tác CSGD trẻ em ở trường Mầm non, các giải pháp
nâng cao chất lượng CSGD. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
về quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non. Quản lý hoạt động CSSK
cho trẻ ở trường mầm non là vấn đề quan trọng, bức thiết nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả GD trẻ em ở các trường Mầm non, cần thiết phải nghiên cứu,
hoàn thiện và áp dụng vào các trường Mầm non khác nhau trên phạm vi vùng,
miền và quốc gia.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm khác nhau:
- Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quả lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng
cho trạng tháo mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [19, Tr.124]
- Theo C.Mác: “Tất cả mọi lạo động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến quản lý
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn là một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [10, Tr.147]
- Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12].
Chức năng quản lý: Xét theo quá trình, quản lý có 4 chức năng: kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo
nên một chu trình QL. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen nhau, bổ
sung cho nhau và đều cần đến thông tin quản lý.
Hoạt động quản lý gồm hai bộ phận cấu thành: Chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
Chủ thể quản lý là con người hoặc tổ chức do con người lập nên.
Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như:
Trường học, nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, môi trường..., cũng có thể là những
vật trừu tượng: nội quy, quy chế, luật lệ... Cũng có khi khách thể là người, tổ
chức được con người đại diện trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ
lẫn nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì sản sinh
các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của
con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý. Trong quản lý, chủ thể quản
lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp lý các tác động nhằm đạt tới mục tiêu.
Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa tri thức và lao đông.
Hiệu quả quản lý là sản phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối
tượng quản lý phát triển thì phẩm chất năng lực của nhà quản lý cũng phát
triển.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả quan niệm: Quản lý là quá trình
tác động có mục đích, có kết quả của chủ thể quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạo, phối hợp và kiểm tra) đến khách thể quản lý để đạt được các mục tiêu của
hoạt động.
1.2.2. Sức khỏe
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO) và được tất cả các nước
công nhận: “Sức khỏe là một trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội
chứ không phải tuần túy chỉ là trạng thái không có bệnh tật” [27].
+ Cơ thể phát triển khỏe mạnh, tức là các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, tuần hoàn, hô hấp, vận động… đều lành mạnh, không có bệnh tật và hoạt
động bình thường.
+ Cơ thể phát triển cân đối và nhịp nhàng theo từng lứa tuổi, các chỉ số
sinh lý phát triển bình thường như: Chiều cao, cân nặng, cơ bắp, chân tay, vòng
đầu tối thiểu phải đạt được mức trung bình của người Việt Nam.
+ Phải có thể lực toàn diện, phát triển đồng đều, cân đối tố chất của cơ
thể: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo khéo léo và khả năng phối hợp
vận động.
+ Thần kinh hoạt động bình thường, luôn có cảm hứng hưng phấn trong
cuộc sống lao động và học tập.
Như vậy có thể hiểu khái niệm sức khỏe (tức là cơ thể khỏe mạnh) gồm
có 3 mặt theo sơ đồ sau đây:
THỂ CHẤT
SỨC KHỎE
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TINH THẦN XÃ HỘI
Cả 3 mặt trên đây của sức khỏe làm thành một thể thống nhất, tác động
qua lại với nhau và cùng quan trọng như nhau. Bởi vì, một tinh thần khỏe mạnh
chỉ có được một cơ thể khỏe mạnh, trong xã hội lành mạnh.
Đáng chú ý là 3 mặt đó của sức khỏe là trạng thái động, không tự nhiên có
mà cần được rèn luyện thường xuyên mới giữ được cân bằng.
Đây chính là khái niệm cơ bản về sức khỏe và là cơ sở để đề ra phương
hướng đúng đắn trong việc chăm lo sức khỏe cho mọi người. Tuy nhiên, sức
khỏe của con người phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng sức khỏe của họ lúc còn
nhỏ. Vì vậy, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho trẻ là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho mỗi người sau này có sức khỏe tốt, có khả năng học tập và lao động đạt
hiệu quả cao.
1.2.3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non
Tổ chức tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ ở trường mầm non, đảm bảo
thực hiện nghiêm túc các chế độ sinh hoạt như: Tổ chức bữa ăn cho trẻ; tổ chức
giấc ngủ cho trẻ; tổ chức vệ sinh cá nhân cho trẻ; Theo dõi, khám sức khỏe định
kỳ, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi; Phòng chống
suy dinh dưỡng, béo phì; Phòng tránh các bệnh thường gặp; đảm bảo môi trường
an toàn cho trẻ. Đây là những hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhằm phát
hiện ra những vấn đề về bệnh tật để kịp thời can thiệp, đồng thời tập cho trẻ một
số nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hằng ngày và tạo cho trẻ trạng thái sảng
khoái, vui vẻ.
Chăm sóc tốt bữa ăn cho trẻ nhất là trong giai đoạn hiện nay các trường
đang thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường
mầm non” đảm bảo cung cấp đủ lượng Kilocalo trong ngày theo quy định, đảm
bảo các điều kiện vệ sinh, an toàn cho trẻ phòng chống SDD, thừa cân, béo phì,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
suy dinh dưỡng chiều cao, thực hiện đầy đủ các nội dung y tế học đường quy
định.
Theo dõi sự tăng trưởng của trẻ ở trường mầm non, thực hiện nghiêm túc
chế độ tài chính, hồ sơ sổ sách, đảm bảo công khai tài chính hàng ngày.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch của giáo viên mầm non lên trẻ nhằm đạt mục tiêu chung
là trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối, biểu hiện là
cuối mỗi độ tuổi phải đạt được những yêu cầu tối thiểu về tình trạng sức khỏe,
cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi, tiến lên thực hiện các yêu cầu chuẩn, phòng
chống suy dinh dưỡng và béo phì.
1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non.
Khái niệm : Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ mầm non là hệ thống
các tác động có hướng đích của CBQL trường mầm non đến hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ mầm non trong nhà trường, nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục
mầm non.
Nội dung quản lý chăm sóc sức khỏe cho trẻ: Quản lý hoạt động chăm sóc
sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non chính là thực hiện thành công 4 chức
năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ
Các lĩnh vực thực hiện nội dung quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ trong trường mầm non:
* Quản lý số lượng trẻ được tiếp nhận, chuyển trẻ vào nhóm, lớp
- Đảm bảo nhận theo chỉ tiêu do Sở GD hay Phòng GD ấn định và bố trí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trẻ vào học trong từng nhóm lớp đúng độ tuổi.
- Nhóm Nhà trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi: 25 cháu/nhóm.
- Lớp Mẫu giáo bé đón trẻ từ 3-4 tuổi: 25 cháu/lớp
- Lớp Mẫu giáo nhỡ đón trẻ từ 4-5 tuổi: 30 cháu/lớp
- Lớp Mẫu giáo lớn đón trẻ từ 5-6 tuổi: 35 cháu/lớp
* Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ
Tiếp nhận cơ sở vật chất, hoàn thiện dần theo yêu cầu chuẩn để ngày càng
đạt hiệu quả tối ưu trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Đạt yêu cầu về công
trình chính và các công trình phụ phục vụ cháu, hệ thống cấp thoát nước, phòng
ốc cho các cháu học tập, sinh hoạt và ăn ngủ, sân vườn cho trẻ vui chơi và hoạt
động, đảm bảo độ chiếu sáng và an toàn.
* Quản lý đội ngũ tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ
Tiếp quản đội ngũ và dần hoàn thiện để đội ngũ đảm bảo đạt yêu cầu về
chuyên môn, nâng cao lòng yêu nghề mến trẻ, đủ số lượng và phân công phù hợp
trình độ chuyên môn, khả năng và sức khỏe.
Giáo viên được bố trí phụ trách lớp phải đảm bảo yêu cầu về sức khỏe, có
kiến thức cần thiết về vệ sinh sinh lý trẻ em và có khả năng tuyên truyền giáo
dục vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ và phụ huynh.
* Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ tại các nhóm, lớp
Đảm bảo thực hiện nghiêm túc mọi giờ giấc sinh hoạt của trẻ và các quy
định trong chăm sóc-nuôi dưỡng trẻ tại nhóm lớp.
* Quản lý tình trạng thể chất của trẻ
Trẻ khỏe mạnh, phát triển hài hòa cân đối và đạt chuẩn cuối năm theo yêu
cầu của từng độ tuổi.
* Quản lý sức khỏe cô và cháu
Theo dõi tình hình bệnh tật, tình hình dinh dưỡng và tình trạng sức khỏe
của trẻ, của cô trong trường. Có kế hoạch phòng các dịch bệnh theo mùa và chỉ
đạo công tác phòng bệnh, phòng dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Quản lý bếp ăn
Quản lý tốt bếp ăn nhà trường về: Nhân sự, đảm bảo dây chuyền bếp 1
chiều, đảm bảo tiền chợ - khẩu phần dinh dưỡng và bữa ăn hàng ngày của cô
cháu phải cân đối tiền chợ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng ngộ độc
thực phẩm trong trường học.
* Quản lý công tác tuyên truyền, giáo dục dinh dưỡng của nhà trường
Công tác tuyên truyền và giáo dục phải luôn luôn được thúc đẩy. Các hoạt
động thông tin tuyên truyền trong trường phải tích cực và có hiệu quả. Cụ thể là
thông qua các hoạt động truyền thông làm thay đổi hành vi của các đối tượng
trong nhà trường và giúp cha mẹ của trẻ hiểu biết và vận dụng kiến thức khoa
học trong việc nuôi dưỡng trẻ, góp phần làm cho công tác nuôi dưỡng của nhà
trường có nhiều thuận lợi
1.3. Lý luận về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non
1.3.1. Mục tiêu về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non
Hoạt động CSSK cho trẻ trong trường mầm non nhằm đạt được mục tiêu
chung là trẻ có cơ thể khỏe mạnh, hài hòa cân đối, nhanh nhẹn biểu hiện là cuối
mỗi độ tuổi phải đạt được những yêu cầu tối thiểu về tình hình sức khỏe, cân
nặng và chiều cao theo lứa tuổi, phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì, làm
công tác phát hiện và phòng ngừa bệnh cho trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ, nuôi
dưỡng và tổ chức rèn luyện sức khỏe cho trẻ.
1.3.2. Nội dung về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non
Theo dõi tình trạng thể lực sức khỏe của trẻ để phát hiện sớm trẻ mắc bệnh, có
nguy cơ suy dinh dưỡng và đề phòng suy dinh dưỡng. Thực hiện phối hợp với
các nội dung giáo dục sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non: Tổ chức bữa ăn
cho trẻ, tổ chức giấc ngủ cho trẻ, tổ chức vệ sinh cá nhân cho trẻ, tổ chức theo
dõi hoạt động CSSK cho trẻ, đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ, công tác y tế
ở trường mầm non.
* Công tác tổ chức cho trẻ ăn
- Nhu cầu năng lượng theo khuyến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Nhu cầu năng lượng:
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của một trẻ ở độ tuổi mẫu giáo trong
một ngày là: 1230 - 1320 kcal
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại trường của một trẻ ở độ tuổi mẫu giáo
trong một ngày chiếm 50 - 55% nhu cầu cả ngày: 615 - 726 kcal
Số bữa ăn tại trường MN: một bữa chính và một bữa phụ
+ Tỉ lệ các chất sinh năng lượng:
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13 - 20 % năng lượng khẩu phần
Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25 - 35 % năng lượng khẩu phần
Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 52 - 60 % năng lượng khẩu phần
- Cân đối thực đơn theo mùa
Thực đơn mỗi bữa cần có mặt 4 nhóm thực phẩm và thay đổi cách chế
biến để trẻ ăn ngon miệng.
Đảm bảo khẩu phần ăn của trẻ cân đối, hợp lí: Đủ năng lượng, chất dinh
dưỡng, tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng cân đối, hợp lý, cân đối các thành phần
dinh dưỡng trong khẩu phần ăn(Protein: Động vật - thực vật; Lipit: Động vật -
Thực vật; Gluxit), cân đối khoáng chất.
- Nước uống: Lượng nước cần đưa vào cơ thể: 1,6 - 2 lít nước/ ngày.
Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín và
nên sử dụng trong ngày. Chuẩn bị cho mỗi trẻ 1 cốc riêng.
Cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày.
- Chăm sóc bữa ăn
Trước khi ăn
Giáo viên hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có), hướng
dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4 - 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng.
Chuẩn bị khăn mặt, bát, thìa, cốc uống nước đầy đủ so với số lượng trẻ.
Trước khi chia thức ăn, GV cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn gàng.
Cô chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ lâu
Trong khi ăn
- GV, NV cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho trẻ
trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp GD dinh dưỡng, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống: Dạy cho trẻ biết mời cô và các bạn trước
khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải
và tự xúc ăn một cách gọn gàng, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện
và đùa nghịch trong khi ăn…
- GV, NV cần chăm sóc, quan tâm hơn với trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc
mới ốm dạy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cô cần tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà
bếp hoặc y tế hay bố mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ xúc
chưa thạo, ăn chậm hoặc biếng ăn, cô có thể giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn
khẩn trương hơn. Có biện pháp phòng tránh hóc, sặc thức ăn trong khi trẻ ăn.
Sau khi ăn
- Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng,
lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh (nếu trẻ có nhu cầu).
* Công tác tổ chức cho trẻ ngủ
Ngủ là nhu cầu sinh lý của cơ thể. Trẻ sơ sinh ngủ 20 giờ trong ngày,
người lớn ngủ 7 - 8 giờ. Trẻ càng lớn ngủ càng ít. Sự thức của trẻ có liên quan
đến hoạt động tích cực- kích thích các tế bào thần kinh của vỏ não, được hình
thành chủ yếu do ảnh hưởng của các tác động từ bên ngoài vào vỏ não thông
qua các cơ quan cảm giác (mắt, tai, da,…) Trung ương thần kinh của trẻ hoạt
động còn rất yếu dễ bị mệt mỏi khi trẻ thức. Để có thể khôi phục lại trạng thái
bình thường của các tế bào thần kinh, việc tổ chức giấc ngủ tốt (đúng và đủ thời
gian cần thiết) cho trẻ là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn đối với việc bảo vệ sức
khỏe của trẻ. Trong thời gian ngủ, các trung tâm hoạt động sống trong cơ thể
(hô hấp, tuần hoàn,…) làm việc ít tích cực hơn, trung tâm điều kiển vận động
hầu như bị ức chế. Trạng thái này đảm bảo cho cơ thể có thể khôi phục lại khả
năng đã bị tiêu hao.
* Chuẩn bị trước khi ngủ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vệ sinh phòng ngủ:
- Chế độ không khí: Không khí trong lành giúp trẻ ngủ ngon (mùa đông
đóng cửa sổ, cửa ra vào trước khi cho trẻ vào phòng khoảng 30 phút, mở cửa sổ
trên trong quá trình trẻ ngủ và đóng của 30 phút trước khi trẻ thức dậy. Mùa hè,
vệ sinh phòng ngủ kết hợp thông thoáng khí tự nhiên và nhân tạo).
- Chế độ ánh sáng: Ánh sáng thích hợp sẽ giúp trẻ ngủ nhanh (sử dụng rèm
cửa sổ tối màu và dày để chống nóng về mùa hè, giữ ấm phòng về mùa đông)
- Các trang bị trong phòng: Giường ngủ có kích thước phù hợp, chuẩn bị
chăn, gối đảm bảo yêu cầu.
Vệ sinh cá nhân cho trẻ:
- Tổ chức cho trẻ đi vệ sinh cá nhân một cách trật tự, nề nếp, tạo tâm lí
thoải mái, tự nguyện, tích cực
- Cho trẻ mặc quần áo thích hợp với nhiệt độ bên ngoài và khả năng chịu
đựng của từng cơ thể.
* Trong khi ngủ:
- Trong thời gian trẻ ngủ, cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi quá
trình trẻ ngủ: tư thế, nhiệt độ, độ ẩm, không khí, ánh sáng, tiếng ồn và xử lí các
trường hợp cần thiết xảy ra trong giấc ngủ của trẻ.
- Cho trẻ ngủ đúng thời gian nhất định trong ngày.
- Tư thế ngủ của trẻ cần được tôn trọng, trẻ có thể thay đổi các tư thế. Khi
trẻ ngủ, không được kéo chăm trùm kín đầu, không được nằm sấp, úp mặt vào
gối, không được nằm cả người lên gối.
- Cho trẻ nghe hát ru hay nhạc nhẹ tạo cảm giác hoàn toàn yên tâm, thoải
mái dễ dàng đi vào giấc ngủ.
- Theo dõi không khí trong quá trình trẻ ngủ, giữ ổn định nhiệt độ trong
phòng nếu thấy nhiệt độ thay đổi cần đắp thêm chăn hoặc bỏ bớt chăn ra cho trẻ.
Ngoài ra cần phải giữ yên tĩnh, tránh cười to, gây ra tiếng động mạnh làm trẻ giật
mình, tỉnh giấc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Sau khi ngủ dậy:
Trẻ chỉ thức dậy khi ngủ đủ giấc. Do vậy, cho trẻ thức dậy khi phần lớn số
trẻ trong lớp đã tự thức giấc. Muốn cho mọi trẻ đều được ngủ đủ, cần cho trẻ yếu
hơn được dậy muộn hơn. Sau đó, tổ chức vệ sinh các nhân cho trẻ một cách trật
tự, nề nếp và cho trẻ vận động nhẹ nhàng rồi ăn bữa phụ.
* Công tác tổ chức vệ sinh cho trẻ
+ Vệ sinh cá nhân cho trẻ:
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho trẻ rửa tay: Thùng có vòi nước vừa tầm tay
trẻ, xà phòng rửa tay, khăn khô, sạch để lau tay, xô hay chậu để hứng nước bẩn
(nếu cần).
- Chuẩn bị khăn mặt đảm bảo vệ sinh (một khăn mặt/ trẻ), đủ bô, xô, chậu.
- Chuẩn bị đầy đủ quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết, nhất là vệ
mùa đông.
- Chuẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng, giấy vệ sinh đảm bảo mềm, sạch sẽ
phù hợp với trẻ.
- Lau, rửa cho trẻ sạch sẽ sau khi đi vệ sinh. Chuẩn bị đủ nước cho trẻ giội
sau khi đi vệ sinh.
- Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, không hôi khai, không ứ đọng nước
bẩn sau khi trể đi tiểu tiện cũng như đại tiện.
Ngoài ra trẻ cần biết một số vệ sinh cá nhân cần thiết như:
- Vệ sinh da (vệ sinh mặt mũi, bàn tay): Rửa mặt, rửa tay theo đúng trình
tự, đảm bảo vệ sinh, không cắt xén các thao tác.
- Vệ sinh răng miệng: GV thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước sau và
súc miệng sau khi ăn. Trẻ biết chải răng đúng cách.
- Vệ sinh quần áo, giày dép: Không mặc quần áo ẩm ướt, cởi bớt quần áo
khi trời nóng, mặc thêm khi trời lạnh. Không để nhiễm lạnh đôi chân.
- Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh
cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Vệ sinh môi trường
- Vệ sinh đồ dùng, đồ chơi: Bát, thìa, ca, cốc của trẻ phải đúng theo quy
định, được rửa sạch hàng ngày, phơi nắng tráng nước sôi trước khi ăn. Bàn ghế,
đồ trang trí thường xuyên lau bằng khăn ẩm để tránh bụi. Đồ chơi đảm bảo sạch
sẽ an toàn khi cho trẻ chơi. Hàng tuần vệ sinh đồ chơi của trẻ ít nhất một lần.
- Vệ sinh phòng nhóm: Phòng nhóm luôn thông thoáng. Vệ sinh nền nhà
mỗi ngày lau ít nhất 3 lần. Mỗi tuần cần tổ chức tổng vệ sinh toàn bộ phòng trẻ
(lau cửa sổ, quét mạng nhện, lau bóng đèn, cọ rửa nền nhà, phơi chăn chiếu).
Nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, tránh trơn trượt, hàng ngày dọn dẹp khu vệ sinh trước
khi ra về.
- Xử lý rác thải: Thùng rác phải có nắp đậy, để ở xa phòng trẻ. Hàng ngày
phải đổ rác tránh tình trạng ứ đọng rác, cọ rửa thùng sau khi đổ rác.
- Giữ sạch nguồn nước: Cung cấp đủ nước sạch, đảm bảo vệ sinh dụng
cụ chứa nước (có nắp đậy, dễ cọ rửa, không gây độc khi chứa nước, có vòi lấy
nước).
* Công tác tổ chức theo dõi hoạt đông CSSK cho trẻ
Hàng ngày GV theo dõi hoạt động CSSK cho trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi
trả trẻ. Khi chuyển mùa khí hậu thay đổi phải chú ý để có biện pháp phòng ngừa
và cấp cứu kịp thời. Ghi sổ nhật ký sức khỏe hàng ngày, có diễn biến gì đặc biệt
không.
GV kiểm tra nhật ký hàng ngày theo dõi sức khỏe của trẻ ở các lớp, tủ
thuốc của lớp để ngoài tầm với của trẻ và chỉ có các thuốc phụ huynh gửi cho
con uống: Tên thuốc, giờ uống, liều lương, hạn sử dụng, chữ ký của phụ huynh.
Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học. Kiểm tra sĩ số học sinh hàng ngày,
tỉ lệ chuyên cần của hàng tháng. Kiểm tra công tác vệ sinh của các lớp, các bộ
phận và môi trường xung quanh trường.
Tủ thuốc của trường gồm có: Dụng cụ cấp cứu và thuộc thiết yếu. Định kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiểm tra và mua bổ xung cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho tủ
thuốc y tế. Mua tài liệu về chăm sóc sức khỏe và tham gia các lớp tập huấn về
chăm sóc sức khỏe cho trẻ do Sở, Phòng GD tổ chức.
Trong năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 3 - 5 lần, qua đó nắm
được các cháu mắc bệnh mãn tính: Sau khi khám sức khỏe, nếu cháu nào mắc
bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm. Nếu trẻ
suy dinh dưỡng thì nhà trường và gia đình phải phối hợp chế độ ăn, bổ sung
những chất còn thiếu cho trẻ: uống thêm sữa, tăng thêm bữa. Trẻ béo phì phải
hạn chế đồ ngọt, chất bột đường, tăng cường vận động.
Sau mỗi lần kiểm tra sức khỏe, cân đo định kỳ. Nhân viên y tế chấm biểu đồ
theo dõi của từng lứa tuổi, nhận xét đánh giá vào sổ theo dõi sức khỏe của trẻ.
* Công tác đảm bảo an toàn cho trẻ
Môi trường vật chất phải đảm bảo an toàn, phòng, tránh tai nạn thương tích
và phòng, ngừa, ứng phó hiệu quả với bạo lực học đường. Bao gồm:
- Tổ chức môi trường trong lớp và ngoài lớp học: Vị trí tường, các khối
công trình chức năng, cấu trúc, diện tích, kích thước, vật liệu, cách bố trí sắp
xếp,… các khi vực trong và ngoài lớp
- Các tiêu chuẩn về thiết bị, đồ dùng sử dụng trong trường học, chủng loại,
số lượng, kích thước, chất liệu, tính năng.
* Môi trường tinh thần an toàn: Trẻ được bảo vệ, được tụ tin và tự do bộc
lộ bản thân và phát triển, không bị sợ hãi hay bất kì tổn hại nào. Bao gồm
- Cơ cấu tổ chức, chính sách và các mối quan hệ trong trường: Tỉ lệ nhân
viên, tính chuyên nghiệp của GV/NV. Các quy định về an toàn, vệ sinh phòng
bệnh và phòng ngừa thương tật; kế hoạch dự phòng; các quy định về ứng xử
trong trường, lớp.
- Chương trình giáo dục đảm bảo sự thoải mái về tinh thần và tạo cơ hội
cho người học phát triển, cung cấp kĩ năng sống.
- Hợp tác với phụ huynh, cộng đồng, các cơ quan liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Phòng tránh các tai nạn thương tích
- Đảm bảo an toàn xung quanh lớp:
+ Có cửa, cổng, hàng rào chắc chắn, độ cao phù hợp với lứa tuổi của trẻ
+ Đường đi và sân trường phải phù hợp, không trơn trượt và an toàn cho trẻ
+ Nền nhà cao phải có bậc thềm cho trẻ lên xuống phù hợp với lứa tuổi;
+ Xung quanh ao, hố chứa nước, hố vôi, cống thoát nước trong khu vực
nhà ở phải có hàng rào chắc chắn đảm bảo an toàn cho trẻ em;
+ Giếng nước, bể nước hoặc các đồ dùng chứa nước khác phải có nắp đậy
an toàn;
+ Những dụng cụ, đồ dùng nguy hiểm hoặc vật chứa chất độc hại nguy
hiểm phải để trong kho chứa đồ an toàn;
- Đảm bảo an toàn các phòng trong lớp học:
+ Cửa sổ phải có chấn song, các thanh dọc chắc chắn và khoảng cách đảm
bảo trẻ không chui qua được;
+ Cửa sổ, cửa đi phải có móc áp sát vào tường để trẻ khi chạy nhảy không
va quệt, vướng mắc;
+ Cánh cửa phòng phải có dụng cụ chặn khe cửa để trẻ em không bị kẹp
tay khi đóng, mở cửa;
+ Sử dụng các loại kính lắp an toàn. Công trình cao tầng hoặc nơi có mật
độ người qua lại lớn sử dụng kính chịu lực hoặc kính hai lớp và không có khe hở
đề phòng trẻ em thò tay qua;
+ Sử dụng gạch chống trơn, chống trượt để lát nền phòng vệ sinh, phải
đảm bảo không đọng nước;
+ Khu bếp phải riêng biệt, có cửa ngăn và có khóa để trẻ dưới 06 tuổi
không tiếp xúc được với bếp lửa, bình ga;
+ Rào chắn, cửa an toàn xung quanh bếp;
- Đảm bảo an toàn về điện:
+ Dây dẫn điện phải được đi ngầm trong tường hoặc có vỏ bọc chắc chắm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nếu đi bên ngoài;
+ Các công tắc điều khiển, cầu chì, ổ cắm được lắp đặt ngoài tầm với của
trẻ dưới 06 tuổi và phải có hộp hay lưới bảo vệ hoặc có nắp đậy an toàn;
+ Phải sử dụng các loại đèn có phần vỏ ngoài bằng vật liệu cách điện tại
các phòng trong lớp học;
+ Không đặt ổ cắm điện trong phòng vệ sinh, nhà tắm, nếu có phải đặt sau
cầu chì hoặc aptomat và ở vị trí an toàn ngoài tầm với của trẻ dưới 06 tuổi;
- Đảm bảo an toàn cầu thang và lan can:
+ Cầu thang phải có lan can, tay vịn chắc chắn. Bậc cầu thang có chiều
cao, bề mặt rộng phù hợp đảm bảo an toàn cho trẻ em;
+ Khoảng cách giữa các thanh dọc của lan can cầu thang đảm bảo trẻ em
dưới 06 tuổi không chui lọt và không có các thanh ngang để trẻ em sử dụng trèo
qua;
+ Đối với công trình thiết kế cầu thang hở, độ hở giữa các bậc thang phải
đảm bảo an toàn trẻ không chui lọt. Mặt bậc có gờ chống trơn trượt;
+ Có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang 0.8 -1m nếu ngôi nhà có trẻ dưới
06 tuổi;
+ Tay vịn lan can đảm bảo chiều cao từ 1m trở lên, tay vịn phải là chỗ tựa
chắc chắn và cho phép nắm chặt được;
+ Lan can phải chắc chắn tại các cạnh của sàn, ban công, lô gia, mái (bao
gồm cả giếng trời và các lỗ mở khác) và các nơi khác có người qua lại;
* Hoạt động y tế trong nhà trường
Hoạt động y tế trong các cơ sở giáo dục mầm non nhằm đảm bảo an toàn,
vệ sinh, phòng bệnh và CSSK cho trẻ em, giúp trẻ em phát triển về thể chất cũng
như chiều cao, cân nặng phù hợp với lứa tuổi.
Theo quy chế Bộ GD&ĐT, mỗi trường mầm non phải có 01 nhân viên làm
công tác y tế và có trình độ chuyên môn từ trung cấp y trở lên; mỗi trường mầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
non phải có phòng y tế với diện tích từ 12m2 trở lên, có các dụng cụ y tế sơ cứu
ban đầu, một số thuốc thông thường do y tế địa phương hướng dẫn. Nhưng thực
tế ngành mầm non hiện nay trên cả nước 80% cơ sở GDMN chưa có cán bộ y tế,
những nơi có phòng y tế thì còn ghép với phòng kế toán hoặc văn thư, tủ thuốc
không đảm bảo: thiếu các danh mục thuốc theo quy định, thuốc quá thời hạn sử
dụng...ảnh hưởng lớn đến việc chăm sóc sức khỏe và an toàn cho trẻ trong trường
mầm non.
- Quản lý việc theo dõi và kết quả khám sức khỏe định kỳ của cán bộ y tế.
Theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi. Phòng
chống suy dinh dưỡng, béo phì. Phòng tránh các bệnh thường gặp. Theo dõi tiêm
chủng.
- Quản lý công tác xây dựng kế hoạch hoạt động y tế của từng năm học,
làm tốt công tác tuyên truyền phòng tránh các bệnh theo mùa và dịch bệnh.
- Quản lý CSVC của phòng y tế, các thiết bị tối thiểu phục vụ công tác y
tế: tủ thuốc, cân, các dụng cụ y tế, biểu bảng tuyên truyền....
1.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động CSSK cho trẻ
Hoạt động CSSK cho trẻ được diễn ra trong suốt các hoạt động có chủ đích
và các hoạt động trong ngày ở trường mầm non thông qua các hình thức như:
- GV dạy, hướng dẫn trẻ các kĩ năng chăm sóc vệ sinh qua các tiết học vệ
sinh, giờ hoạt động góc, hoạt động ngoại khóa của trẻ.
- GV tổ chức giờ ăn, ngủ cho trẻ ở trường mầm non
- GV tổ chức các giờ hoạt động ngoài trời cho trẻ.
- CBYT phối hợp với các trung tâm y tế cho trẻ khám sức khỏe định kỳ
- GV tổ chức giờ hoạt động chiều bằng các trò chơi: trò chơi vận động, trò
chơi dân gian… cũng như ôn luyện các trò chơi tránh trường hợp để trẻ thụ động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chờ cô, chờ phụ huynh đón.
- Tổ chức thông qua các hình thức tuyên truyền với phụ huynh và toàn xã
hội: qua họp phụ huynh, góc tuyên truyền của nhà trường và các nhóm lớp, các
hoạt động lễ hội.....
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động CSSK cho trẻ
Kiểm tra, đánh giá hoạt động CSSK cho trẻ là quá trình thu thập thông tin
về sức khỏe trẻ một cách có hệ thống và phân tích với mục tiêu của hoạt động
CSSK cho trẻ, nhận định đúng mức độ phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh kế
hoạch hoạt động CSSK cho trẻ một cách phù hợp.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động CSSK cho trẻ được diễn ra hằng ngày
với nhiều phương pháp đánh giá khác nhau như: Quan sát, trò chuyện giao tiếp
với trẻ, đưa ra tình huống sau đó giáo viên phân tích và trao đổi với cha, mẹ/
người chăm sóc trẻ. Trong trường mầm non kiểm tra, đánh giá về hoạt động
CSSK cho trẻ cần đánh giá nội dung sau:
- Kiểm tra, giám sát việc vệ sinh an toàn thực phẩm: Lựa chọn thực phẩm,
Chế biến, sử dụng, bảo quản thực phẩm.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức bếp ăn trong trường mầm non: Bếp ăn
đảm bảo nguyên tắc một chiều và chia làm 3 khu vực (Tiếp nhận thực phẩn ->
chế biển thực phẩm -> chia thức ăn).
- Kiểm tra, giám sát việc sơ chế thực phẩm sống, giữ vệ sinh trong quá
trình chế biến, dùng nước sạch để chế biến thức ăn đồ uống và rửa dụng cụ.
- Kiểm tra việc lưu mẫu thức ăn(lưu nghiệm thức ăn): Mỗi bữa ăn nhà
trường để lại một suất thức ăn trong tủ lạnh để khi có nghi ngờ ngộ độc thực
phẩm thì mang suất ăn đi xét nghiệm để tìm nguyên nhân. Khi tìm được nguyên
nhân sẽ biết được trách nhiệm thuộc về ai (người cung cấp thực phẩm hay trường
mầm non hoặc liên quan đến bữa ăn của trẻ) Từ đó có biện pháp chữa ngộ độc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kịp thời và rút kinh nghiệm. Lưu giữ ít nhất 24 giờ.
- Kiểm tra việc tổ chức cho trẻ ăn: Ăn đúng giờ, ăn theo nhu cầu của trẻ,
tạo không khí thoải mái dễ chịu trong phòng ăn.
- Kiểm tra việc tổ chức ngủ cho trẻ: Ngủ đúng giờ, ngủ theo nhu cầu của
trẻ. Tạo không khí, ánh sáng phù hợp.
- Kiểm tra tỉ lệ chuyên cần hàng tháng.
- Kiểm tra, đánh giá việc cân, đo định kì, chấm biểu đồ theo dõi sự phát
triển của trẻ từ đó đánh giá theo các kênh trên biểu đồ.
- Kiểm tra, đánh giá việc khám sức khỏe định kỳ: Kết hợp với y tế địa
phương tổ chức khám định kì cho trẻ.
- Kiểm tra, giám sát việc giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng, lớp học,
phương tiện phục vụ việc chăm sóc, nuôi dạy trẻ. Thực hiện tốt công tác vệ sinh
môi trường lớp học, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp, thân thiện, an toàn cho
trẻ hoạt động.
- Kiểm tra tiêm chủng và phòng dịch bệnh cho trẻ ở trường MN.
- Kiểm tra tủ thuốc, bảo quản tủ thuốc,các loại thuốc.
- Đánh giá trẻ hàng ngày: Đánh giá về tình trạng sức khỏe của trẻ. Đặc biệt
chú ý theo dõi, chăm sóc những trẻ mới đi học sau khi nghỉ ốm, trẻ có biểu hiện
mệt mỏi, ăn kém, ngủ kém.
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm
non
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non
Để có thể quản lý tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ tại trường mầm non
công việc đầu tiên của BGH là “lập kế hoạch”. Kế hoạch chăm sóc sức khỏe của
trẻ được xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu của Chương trình GDMN và điều kiện
cụ thể của trường mầm non.
Kế hoạch được xây dựng dựa trên cơ sở kết quả thực hiện các mặt chăm
sóc sức khỏe trẻ của năm học trước và những trọng tâm của năm học mới do bộ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sở, phòng giáo dục trực thuộc quản lý triển khai hướng dẫn (chung với kế hoạch
thực hiện các mặt công tác của cả năm học của trường) có tham khảo người phụ
trách khâu chăm sóc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ. Kế hoạch phải nêu
được những công việc cụ thể của từng nội dung phải quản lý, các biện pháp tiến
hành, các yêu cầu, mức độ phải đạt. Tức là xác định trước mình phải làm gì? Khi
nào làm? Đạt mức độ nào? Ai làm?
* Quy trình xây dựng kế hoạch của hoạt động CSSK khỏe cho trẻ của CBQL:
Bước 1: CBQL nghiên cứu kỹ những tài liệu, văn bản, chỉ đạo liên quan
đến công tác hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non.
Bước 2: Đánh giá tình hình thực tiễn của đơn vị (sức khỏe của trẻ, kiến
thức giáo viên, cơ sở vật chất...) từ đó tổng hợp để xây dựng kế hoạch.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch cụ thể, thông qua dự thảo, tổ chức thảo luận
nhằm thống nhất mục đích chương trình thực hiện.
Bước 4: Phê duyệt kế hoạch, thông báo và triển khai kế hoạch tới từng
thành viên.
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm
non theo kế hoạch
Tổ chức là sắp xếp con người một cách khoa học hợp lý để mọi người cùng
làm việc hào hứng, tận tâm với công việc và cảm thấy mình được đóng góp nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu đang xây dựng; duy trì cơ cấu nhất định về vai
trò, nhiệm vụ, vị trí công tác. Tổ chức là sự sắp xếp các yếu tố, phối hợp và liên
kết các hoạt động để các bộ phận hỗ trợ lẫn nhau góp phần đạt đến mục đích đề
ra. Quá trình này thực hiện sau việc lập kế hoạch và đòi hỏi có sự phối hợp của
các lực lượng trong nhà trường: nhân lực, vật lực, tài lực để hoàn thành mục tiêu
của nhà trường. Tổ chức là cụ thể hoá kế hoạch thành những công tác mà nhà
trường phải thực hiện.
Để thực hiện hiệu quả hoạt động CSSK cho trẻ, CBQL cần:
- Phân công nhiệm vụ cho BGH phụ trách trực tiếp hoạt động CSSK cho
trẻ ở trường mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phân công nhiệm vụ cho giáo viên, xác định nhiệm vụ trong hoạt động
CSSK cho trẻ ở trường mầm non
- Đánh giá năng lực cụ thể của giáo viên trong công tác CSSK cho trẻ.
- Huy động các nguồn lực trong công tác CSSK cho trẻ ở trường mầm non.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non
Chỉ đạo là những hành động được xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của
người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình QL, nhằm huy động điều hành mọi lực
lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự để nhanh chóng đưa nhà trường đạt đến
mục tiêu đã định.
Chỉ đạo là quá trình hướng dẫn và ảnh hưởng đến người khác bằng sự
gương mẫu, tài năng, thông tin, kỹ năng tác động lẫn nhau.
* Chỉ đạo thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ
Xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý và thực hiện nghiêm túc sẽ đảm bảo cho
sự phát triển cân đối, hài hòa về thể chất và tâm lý của trẻ. Vì thế, chỉ đạo việc
thực hiện chế độ sinh hoạt ở từng nhóm là một nhiệm vụ quan trọng của CBQL
trường mầm non.
Mỗi nhóm lớp phải xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm của
trẻ và tình hình thực tế của trường. Yêu cầu giáo viên phải thực hiện nghiêm túc
chế độ sinh hoạt đề ra.
Tổ chức tốt giấc ngủ cho trẻ. Trẻ phải được ngủ đủ theo yêu cầu từng độ
tuổi, ngủ ngon giấc; nơi ngủ sạch sẽ, yên tĩnh, ấm áp về mùa đông, thoáng mát
về mùa hè; cung cấp đầy đủ đồ dùng phục vụ cho giấc ngủ của trẻ. CBQL phải
quan tâm, tạo điều kiện để giáo viên thực hiện đầy đủ các nội dung được quy
định trong chế độ sinh hoạt.
CBQL cần có kế hoạch kiểm tra thường xuyên về tình hình thực hiện kế
hoạch của giáo viên, kịp thời uốn nắn sai lệch...Chỉ đạo giáo viên kết hợp với gia
đình trẻ để thống nhất việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
* Chỉ đạo công tác nuôi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phân lớp theo độ tuổi
- Chỉ đạo thực hiện chế độ dinh dưỡng theo yêu cầu độ tuổi và tình trạng
sức khỏe của trẻ
+ Chỉ đạo thực hiện tính khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ phải đảm bảo đủ
năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết, hợp lý, cân đối (được cân đối trên
phần mềm dinh dưỡng)...
+ Chỉ đạo xây dựng thực đơn hàng tuần phù hợp với từng mùa và chỉ đạo
bộ phận nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc thực đơn.
+ Chỉ đạo thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm: Các nguồn thực phẩm
có nguồn gốc rõ ràng, tươi ngon, đảm bảo vệ sinh, có hợp đồng với các nhà
cung ứng thực phẩm, các khâu chế biến đúng quy trình bếp ăn một chiều, lưu
mẫu thực phẩm theo đúng quy định. Dụng cụ nấu ăn, chia ăn vệ sinh, khử
trùng sạch sẽ.
+ Thường xuyên rút kinh nghiệm, cải tiến cách chế biến món ăn cho trẻ...
Chỉ đạo việc chăm sóc tốt bữa ăn cho trẻ và cho trẻ uống nước đầy đủ, đặc
biệt là mùa hè.
+ Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho nhân viên nuôi dưỡng;
Xây dựng mạng lưới giám sát công tác nuôi dưỡng trong nhà trường, kết hợp với
y tế thường xuyên kiểm tra chất lượng nuôi dưỡng, kịp thời uốn nắn khắc phục
thiếu sót.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi liên quan đến ăn uống của trẻ, thực
hiện tài chính công khai, thanh toán tiền ăn thừa của trẻ với gia đình.
* Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ
Công tác chăm sóc, đảm bảo an toàn cho trẻ phải đặt lên ở vị trí hàng đầu
trong hệ thống các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Đây cũng là nội dung quan trọng trong công tác quản lý của hiệu trưởng
trường mầm non. Sức khỏe của trẻ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện sống,
công tác vệ sinh cần được quan tâm đúng mức.
Việc thực hiện các chế độ vệ sinh, vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh đồ dùng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồ chơi, vệ sinh môi trường...cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và
có kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo cho trẻ luôn được sống trong môi trường sạch
sẽ, ngăn ngừa những tác động bất lợi cho sức khỏe của trẻ.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ: Tổ chức cân, đo định kỳ, theo dõi sự
phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng trẻ theo đúng quy định.
Quản lý lịch tiêm chủng cho 100% số trẻ trong trường. Theo dõi sức khỏe
của trẻ sau mỗi lần tiêm chủng.
Sức khỏe tâm lý của trẻ vô cùng quan trọng. ngày nay cha mẹ trẻ do nhiều
lý do (mải mê công việc, thường xuyên phải đi công tác, gia đình không hạnh
phúc…) không quan tâm đúng mức đến sức khỏe tâm lý của trẻ nên số trẻ mắc
bệnh tự kỷ, một số biểu hiện của các bệnh tâm lý khác như trầm cảm, hay sợ
hãi… ngày càng tăng một số gia đình thì quá nuông chiều dẫn đến trẻ có những
hành vi không đúng chuẩn mực…Việc chăm sóc sức khỏe tâm lý cho trẻ cần
phải được thực hiện nghiêm túc.
Chỉ đạo thực hiện phòng tránh dịch bệnh cho trẻ: Chỉ đạo bộ phận y tế thực
hiện tốt việc theo dõi và báo cáo dịch bệnh, xử lý theo đúng quy định nếu có dịch
bệnh ở trường, thực hiện chế độ vệ sinh, khử trùng theo kế hoạch y tế học đường.
Chỉ đạo bộ phận giáo viên thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh
theo mùa cho trẻ.
Chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho trẻ bằng nhiều phương
pháp tích cực, phù hợp như: Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho giáo viên trong
quá trình chăm sóc giáo dục trẻ; Quản lý trẻ chặt chẽ trong mọi hoạt động; Tổ
chức cho giáo viên học tập, nắm vững quy chế bảo vệ an toàn tuyệt đối cho trẻ
và cam kết thực hiện; Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thường xuyên kiểm tra các
đồ dùng đồ chơi có nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và có biện pháp khắc phục
kịp thời; Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng tránh tai nạn cho trẻ của
giáo viên ở từng nhóm lớp...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Chỉ đạo thực hiện các chuyên đề
Chuyên đề là vấn đề chuyên môn cần đi sâu chỉ đạo trong thời gian nhất
định nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề đó, góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ (VD: Chuyên đề vệ sinh môi trường; vệ sinh
an toàn thực phẩm, chuyên đề phát triển vận động….).
* Phối hợp với gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN
Chủ động đề xuất biện pháp với cấp uỷ và chính quyền địa phương, phối
hợp với gia đình và xã hội nhằm thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, các biện pháp giáo dục trẻ em và quan
tâm giúp đỡ những trường hợp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tuyên truyền phổ
biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ và cộng đồng; thực hiện phòng
bệnh, khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em trong nhà trường. Huy động các nguồn
lực của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục mầm non; góp phần xây dựng cơ
sở vật chất; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; tạo điều kiện để
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường
mầm non
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý định nghĩa kiểm tra là xem
xét thực chất, thực tế. Theo Bửu Kế, kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra là soát
xét lại công việc, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Còn
theo Trần Bá Hoành, kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm
cơ sở cho việc đánh giá [27].
CBQL cần có kế hoạch kiểm tra, sử dụng nhiều hình thức kiểm tra (định
kỳ, thường xuyên, đột xuất) và phải phối hợp với các lực lượng khác trong trường
như công đoàn, ban sức khỏe trường học, cán bộ y tế,ban thanh tra nhân dân để
tiến hành kiểm tra.
CBQL kiểm tra thường xuyên tay nghề của GV thông qua dự giờ thăm lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông qua sinh hoạt chuyên môn, đánh giá sức khỏe học sinh thông qua kết quả
khám sức khỏe…
Kiểm tra, giám sát thường xuyên đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Phối
hợp với các trung tâm y tế dự phòng, NV nấu ăn, GV của lớp, kiểm tra, giám sát
đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, nước uống và nước sinh
hoạt, không để xẩy ra ngộ độc thực phẩm.
Phối hợp với y tế phường, quận các bệnh viện làm các mẫu xác định nước
uống, thức ăn… Theo quy định vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp với cha mẹ
học sinh và các thành viên nhà trường:
Kiểm tra thường xuyên, đột suất dây chuyền bếp ăn (khâu giao nhận, sơ chế,
chế biến, chia ăn…) đến khâu tổ chức giờ ăn trên lớp (sự phối hợp giữa các GV trên
lớp từ khi đón trẻ, việc tổ chức chế độ sinh hoạt một ngày trong việc tổ chức, phối
hợp trong giờ ăn, giờ ngủ cho trẻ đảm bảo sức khỏe, hợp vệ sinh…).
Kiểm tra định kì tỉ lệ chuyên cần hàng tháng, động viên thi đua khen
thưởng kịp thời những lớp có tỉ lệ chuyên cần cao và tăng cân đối với trẻ ở kênh
phát triển bình thường.
Kiểm tra, giám sát việc giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng, lớp học,
phương tiện phục vụ việc chăm sóc, nuôi dạy trẻ.Thực hiện tốt công tác vệ sinh
môi trường lớp học, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp, thân thiện, an toàn cho
trẻ hoạt động. Hiệu trưởng trường Mầm non hiểu và giải thích được cho GV, NV
về quy định đánh giá kết quả CSSK cho trẻ trong trường Mầm non.
Hướng dẫn và kiểm tra GV thực hiện nghiêm túc các quy định về:
+ Thứ nhất, đánh giá trẻ hàng ngày: Đánh giá về tình trạng sức khỏe của
trẻ. Đặc biệt chú ý theo dõi, chăm sóc những trẻ mới đi học sau khi nghỉ ốm, trẻ
có biểu hiện mệt mỏi, ăn kém, ngủ kém…
+ Thứ hai, đánh giá trẻ cuối độ tuổi: Thực hiện đánh giá theo các chỉ số
đánh giá trẻ ở cuối các độ tuổi (theo các chỉ số trong cuốn tài liệu “Hướng dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức thực hiện Chương trình GD Mầm non”). Ngoài ra CBQL trường Mầm
non đánh giá việc thực hiện chương trình GD của trẻ, từ đó đưa ra các biện pháp
phù hợp để nâng cao chất lượng CSSK cho trẻ ở trường mầm non.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
ở trường mầm non
1.5.1. Các yếu tố khách quan
- Thứ nhất là nhận thức của các cấp lãnh đạo và xã hội về vai trò của việc
CSSK cho trẻ Mầm non. CSSK cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi Mầm non rất quan
trọng đối với sự phát triển sau này của trẻ. Trẻ khỏe mạnh, thông minh và nhanh
nhẹn phụ thuộc vào nhiều chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng khoa học, hợp lý không
chỉ ở nhà trường mà còn cả ở gia đình trẻ. Nhưng không phải bất cứ ai, bất cứ
nơi nào cũng công nhận và coi trọng vai trò của các hoạt động CSSK cho trẻ ở
trường Mầm non. Và không phải gia đình, phụ huynh nào cũng hiểu biết và có
kiến thức về dinh dưỡng và CSSK cho trẻ.
Ngoài ra những định hướng phát triển nhân lực trong tương lai theo định
hướng phát triển con người xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước, những chỉ
thị, văn bản hướng dẫn thực hiện đổi mới GD Mầm non…cũng là những yếu tố
ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường Mầm non.
- Thứ hai là điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương cũng ảnh hưởng tới
việc thực hiện CSSK cho trẻ ở trường Mầm non. Điều kiện, hoàn cảnh gia đình,
môi trường cộng đồng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển thể chất của
trẻ, có thể gây khó khăn đến công tác CSSK cho trẻ của nhà trường.
- Thứ ba các yếu tố về biến đổi khí hậu, vệ sinh an toàn thực phẩm là
vấn đề các bệnh dịch hay lây nhiễm trong trường Mầm non, môi trường, sự ô
nhiễm làm cho dịch bệnh hiện nay phát triển rất nhanh và dễ lây lan. Trường
Mầm non là nơi tập trung nhiều trẻ lứa tuổi nhỏ nên sức đề kháng của trẻ rất
yếu và như thế dễ tạo nên môi trường lây bệnh truyền nhiễm. Điều này rất ảnh
hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ trong trường Mầm non. Khi có
dịch bệnh xảy ra, có thể gây xáo trộn các hoạt động GD và công tác quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong nhà trường.
- Thứ tư là vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay, một số người
dân vì muốn có được lợi nhuận cao nên đã sử dụng những hóa chất cấm dùng
trong nuôi trồng. Chế biến thực phẩm… đó tạo nên những thực phẩm kém chất
lượng. Hay là do quy trình chế biến thức ăn không khoa học hoặc do nhiễm độc
từ môi trường gây nên những vụ ngộ độc thực phẩm tại một số bếp ăn tập thể.
Ngộ độc thực phẩm là một trong yếu tố có nguy cơ cao ảnh hưởng tới sức khỏe
của trẻ. Vì thế, các trường Mầm non khi thực hiện cho trẻ ăn bán trú thì cần đặc
biệt quan tâm đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Về nhận thức, trình độ nhận thức của cán bộ quản lý và GV, NV góp
phần lớn trong việc CSSKT cho trẻ. Phát huy được thế mạnh của GV, NV trong
chăm sóc, GD sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả GD toàn diện
cho trẻ. Muốn vậy, người quản lý và mỗi GV, NV cần nhận thức được rằng hoạt
động CSSK cho trẻ nói riêng và hoạt động phát triển toàn diện về nhân cách cho
trẻ nói chung là một việc làm thường xuyên và liên tục, là yêu cầu bắt buộc đối
với mỗi GV, NV, chỉ khi có nhận thức đúng thì GV, NV mới thực hiện nhiệm vụ
của mình một cách tự giác và tích cực đem lại hiệu quả cao trong chăm sóc.
Ngược lại, khi có nhận thức sai lệch thì GV, NV sẽ chăm sóc, GD trẻ mang tính
chất hình thức, chống chế và không đem lại hiệu quả gây tốn kém về mặt thời
gian và kinh phí.
- Về bộ máy quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Việc xây dựng
bộ máy quản lý hợp lý, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu
quả có vai trò quan trọng đối với việc phát triển nhà trường trong đó có công tác
tổ chức hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non. Đội ngũ cán bộ quản lý có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý nhà trường. Cán bộ quản lý phải là những
người đầu đàn trong chăm sóc, GD trẻ, nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương
trình, nội dung chăm sóc, GD, biết chỉ đạo, tổ chức hoạt động chăm sóc có hiệu
quả, là trung tâm điều hành đội ngũ GV, NV tham gia. Thực tiễn chỉ ra rằng những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường Mầm non có bộ máy quản lý tổ chức khoa học, đồng bộ và đội ngũ cán bộ
quản lý chuẩn, tâm quyết và có tầm nhìn sẽ biết huy động được sức mạnh tập thể
trong xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển nhà trường
trong đó có nội dung tổ chức hoạt động CSSK cho trẻ.
- Về môi trường sư phạm, uy tín, thương hiệu của trường. Môi trường sư
phạm, bầu không khí dân chủ cởi mở trong nhà trường Mầm non có tác động tích
cực đến hoạt động chăm sóc, GD trẻ. Nó tác động đến tâm tư, tình cảm, lý trí và
hành vi của các GV, NV trong nhà trường. Bầu không khí làm việc trong nhà trường
tốt sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động trong nhà trường nhất là hoạt động chăm
sóc, GD trẻ. Uy tín, thương hiệu của nhà trường càng tốt tổ chức hoạt động CSSK
cho trẻ càng thuận lợi, mặt khác sẽ giúp CBQL, GV, NV trách nhiệm và gắn bó với
nhà trường. Uy tín, thương hiệu nhà trường mạnh sẽ giúp trường thuận lợi trong
công tác tuyển sinh, góp phần tăng thêm việc làm, thu nhập và các chính sách đãi
ngộ đối với tập thể nhà trường đặc biệt là đội ngũ GV, NV tốt hơn.
- Về chính sách của nhà trường đối với hoạt động CSSK cho trẻ: Trong điều
kiện cơ chế, chính sách của nhà nước chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, còn chồng chéo
có ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc trẻ, nếu nhà trường biết tranh thủ các nguồn
đầu tư, tổ chức hợp lý, hiệu quả các nguồn lực tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ phù hợp sẽ tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, GV, NV nhiệt tình, hăng say
với công việc được giao giúp tăng hiệu quả của hoạt động chăm sóc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đề tài đã hệ thống hóa một số khái niệm
sau: Quản lý, sức khỏe, hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ, Quản lý hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ... các lý luận của hoạt động CSSK cho trẻ, lý luận
quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non, đồng thời dựa vào mục tiêu,
yêu cầu, nhiệm vụ của GDMN trong giai đoạn hiện nay để phân tích một cách
sâu sắc và toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe ở trường mầm non.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe
cho trẻ ở các trường mầm non (yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan). Đảm bảo
quản lý sát sao quá trình thực hiện các hoạt động CSSK cho trẻ trong trường
mầm non ở Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Đây cũng là cơ sở cho việc định hướng nghiên cứu thực trạng hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ, thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở trường mầm non, thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Để từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý cần thiết
nhằm quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non Thành
phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện học sinh trong nhà trường..
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên và tình hình giáo dục mầm non
trên địa bàn Thành phố
2.1.1. Những đặc điểm về dân số, kinh tế - xã hội
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh
tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp
giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía
Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô
Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị
xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa,
Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền
núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km,
cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải
Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường
bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường quốc
lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc;
quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường sông
Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội - Lạng Sơn.
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm
đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng,
nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế
nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như:
thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất đều tăng
làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng
không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu
vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực
xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm
chế nhưng vẫn chưa có xu hướng giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực cố gắng các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội
đã thu được kết quả đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích
cực.
Thành phố Thái Nguyên là nơi có nguồn nhân lực, vị trí địa lý và là đô thị
lớn, gắn với yêu cầu phát triển của Tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy phát triển kinh tế
của thành phố Thái Nguyên có điều kiện để phát triển hòa nhập và hợp tác kinh
tế quốc tế với quan điểm khai thác nội lực với việc tập trung đầu tư của Tỉnh.
Gắn phát triển kinh tế với chỉnh trang, mở rộng đô thị và phát triển kết cấu hạ
tầng. Gắn phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực xã hội và đào tạo nguồn
nhân lực, coi nguồn nhân lực là lợi thế so sánh chủ yếu để phát triển các ngành
và lĩnh vực. Phát triển kinh tế song song với phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường sinh thái, lấy hiệu quả kinh tế, kết hợp với đảm bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội.
2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục mầm non của thành phố Thái
Nguyên
* Về quy mô phát triển
Theo báo cáo tổng kết năm học của Phòng GD&ĐT Thành Phố Thái
Nguyên năm học 2018 - 2019:
Trong địa bàn thành phố thái nguyên có: 57 trường mầm non (Trong đó:
47 trường mầm non công lập; 09 trường mầm non tư thục; 01 trường mầm non
dân lập).
Tổng số lớp: 717 lớp = 23578 trẻ trong đó:
+ Nhà trẻ: 169 lớp = 4620/12375 trẻ, tỷ lệ huy động đạt 37.33%
+ Mẫu giáo: 548 lớp =18958/19182 trẻ (tỷ lệ huy động đạt 96.62%) [20].
* Về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong các trường lớp mầm non:
Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Các cơ sở mầm
non thực hiện nghiêm túc Công văn số 696/UBND-KGVX ngày 02/3/2017 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo các cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục mầm non để tránh bạo hành trẻ em.Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhận viên và cha mẹ trẻ
trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo
an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Xây dựng kế hoạch thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-
BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về
xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở giáo
dục mầm non. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục thường
xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện những
yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường,
lớp mầm non, xử lý kịp thời.
Công tác tự đánh giá của nhà trường về thực hiện Thông tư 13/2010/TT-
BGDĐT: 55/57 trường mầm non, 09 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục đề
nghị UBNDTP cấp giấy chứng nhận “Trường học an toàn phòng chống tại nạn
thương tích trong các cơ sở giáo dục mầm non” năm học 2018- 2019.
* Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Nhà trường đã triển khai để làm tốt công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo
vệ sức khỏe cho trẻ: 24/57 trường mầm non đón Đoàn Giám sát VSATTP tỉnh
Thái Nguyên; Phòng Y tế Thành phố kiểm tra 13 cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập về thực hiện VSATTP, 100% trẻ được ăn bán trú, 100% nhóm,lớp học
2 buổi/ngày có bán trú, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, giảm 2-3% với cùng kỳ năm
trước) 100% trẻ ở các trường mầm non được kiểm tra sức khỏe định kì và theo
dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng.
Phối hợp tốt với trung Y tế thành phố và Y tế các xã, phường triển khai
các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
Đầu năm học nhiều trường đã huy động phụ huynh nâng mức tiền ăn để
đảm bảo chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/TT-
BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa
đổi một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non,50/57 trường đã và
đang thực hiện phần mềm “Hỗ trợ quản lý nuôi dưỡng dùng cho các trường mầm
non tỉnh Thái Nguyên” để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần
ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi của trẻ
và điều kiện thực tiễn của từng nhà trường, thực hiện nghiêm các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tập thể tại các cơ sở GDMN. Đảm bảo
thực hiện nghiêm túc nguyên tắc thu, chi tiền ăn của trẻ hàng ngày, tuần, tháng,
năm theo đúng quy định của tài chính.
Bảng 2.1: Số liệu thống kê kết quả tình trạng dinh dưỡng của trẻ ở các
trường mầm non TP Thái Nguyên trong năm 2018 -2019
Nhà trẻ (4620) Mẫu giáo (18958)
Béo phì Béo phì
Theo dõi biểu đồ cân nặng SDD thể gầy còm
Theo dõi biểu đồ cân nặng SDD thể gầy còm 186 Phát triển bình thường 4419 15 Theo dõi biểu đồ chiều cao SDD Phát thể triển thấp bình còi thường 174 4446 Theo dõi biểu đồ chiều cao SDD Phát Phát thể triển triển thấp bình bình thường còi thường 18207 580 171 18378 580 Trẻ
4 0.30 96.2 3.8 96 3.05 0.95 96,9 3.1 Tỷ lệ 95.7
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp chuyên môn Phòng Giáo dục đào tạo
Thành phố Thái Nguyên năm 2017)
* Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non
Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình
GDMN; phát triển Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn của địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương.
Các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN,
các trường chủ động lập kế hoạch giáo dục phù hợp với từng trường phù hợp với
từng địa phương.
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức triển khai Thông tư 28/2016/TT-
BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN. 100% các cơ
sở giáo dục mầm non đã được triển khai học tập Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT
tới toàn thể cán bộ giáo viên.
Trẻ được đánh giá sự phát triển của trẻ theo giai đoạn. Trẻ nhà trẻ tổng số
4620 trẻ được đánh giá, kết quả 4319/4620 trẻ, tỷ lệ 93.48% đạt các mục tiêu của
cuối độ tuổi. Trẻ mẫu giáo, tổng số 18958 trẻ được đánh giá, kết quả (Lĩnh vực phát
triển thể chất 18351/18958 trẻ, đạt 96.8%; Lĩnh vực phát triển nhận thức
18484/18958 trẻ, đạt 97.5%; Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ 18567/18958 trẻ, đạt
97.93%; Lĩnh vực phát triển thẩm mĩ 18341/18958 trẻ, đạt 96.74%; Lĩnh vực phát
triển tình cảm và kĩ năng xã hội 18635/18958 trẻ, đạt 98.3%. Đối với trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi 100% trẻ hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non chuẩn bị tốt tâm thế
vào lớp1 [20].
Các trường mầm non thực hiện tốt công tác phối hợp y tế, phụ nữ, các đoàn
thể địa phương tăng cường phổ biến kiến thức CSGD trẻ tại gia đình và cộng đồng,
với các hình thức tuyên truyền qua các cuộc họp của địa phương, hội phụ nữ, y tế,
các lễ hội của địa phương, qua phương tiện thông tin truyền thông.
Công tác phối hợp với Trung tâm hỗ trợ và Phát triển giáo dục hòa nhập tại
địa phương thực hiện hỗ trợ can thiệp trẻ khuyết tật và hỗ trợ chuyên môn về giáo
dục trẻ khuyết tật tại một số trường mầm non.
Nhà trường thực hiện các lớp tập huấn, các chuyên đề: Dinh dưỡng cho trẻ
trong trường mầm non; Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong
các cơ sở giáo dục mầm non; Bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non; phát triển nhận thức cho trẻ trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường mầm non; Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 31/5/2016 và hướng dẫn
CBQL, giáo viên mầm non về việc chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình giáo
dục mầm non đối với trẻ trong các độ tuổi, sau sửa đổi, bổ sung; Hướng dẫn xây
dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức thực hiện các chế độ sinh hoạt của trẻ trong ngày;
Thực hiện chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non; Hướng dẫn tổ chức
các hoạt động học, chơi, Hoạt động chơi góc, hoạt động Chơi ngoài trời; Hướng
dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ trong các độ tuổi.
2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Qua khảo sát thực trạng các trường mầm non. Tất cả các trường chúng tôi
khảo sát đều đặt ra cho mình mục tiêu hoạt động CSSK cho trẻ vào đầu năm học.
Nhà trường dựa vào mục tiêu để thực hiện hoạt động CSSK cho trẻ như: Trẻ phát
triển toàn diện, trẻ khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường, cân
đối theo lứa tuổi. Trẻ thực hiện được các vận động một cách vững vàng, đúng tư
thế. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết
định hướng trong không gian. Trẻ thích nghi với môi trường sinh hoạt ở trường
mầm non. Có một số thói quen, kỷ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn.
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1,230
- 1,320 kcal.
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng cung cấp tại trường của 1 trẻ trong một
ngày chiếm 50 - 55% nhu cầu cả ngày tương đương mức 615 - 726 kcal.
Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non đối với lứa tuổi mẫu giáo gồm (một
bữa chính và một bữa phụ)
Năng lượng phân phối cho các bữa ăn:
Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.
Bữa phụ cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng cả ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.
Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25% - 35% năng lượng khẩu phần.
Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 52% - 60% năng lượng khẩu phần.
Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
Phỏng vấn cô: N.T.H.T - Nhân viên Y tế trường mầm non 19/5 thành phố
cho biết: “Để đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non ,nhà trường kết hợp với nhân
viên Y tế đã đưa ra mục tiêu cụ thể về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho toàn
trường cụ thể: Trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo
lứa tuổi; Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế;
Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết
định hướng trong không gian; Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của
việc ăn uống đối với sức khoẻ; Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống,
giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân”.
2.2.2. Thực trạng về thực hiện nội dung hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
ở trường mầm non
Trong Điều 24, Điều lệ trường Mầm non (ban Thành kèm theo Quyết định
số 05/VBHN-BGD&ĐT ngày 13/2/2014 của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo) đã
quy định: “Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng;
chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn
cho trẻ” [4].
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức cho trẻ ăn ở các trường mầm non, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện, do đó, trẻ cần
năng lượng để phát triển. Năng lượng do thức ăn cung cấp, vì thế thức ăn chỉ phát
huy hết vai trò của mình đối với cơ thể khi phù hợp với thể trạng và lứa tuổi. Ở
trường Mầm non trẻ thường được ăn hai bữa là bữa trưa và bữa chiều. Trong đó
bữa ăn trưa là bữa chính và quan trọng nhất. Thông qua bữa ăn trưa, trẻ được bù
đắp những năng lượng đã tiêu hao và cung cấp năng lượng để tham gia và các hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động mới. Vì vậy việc tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường Mầm non là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình CSGD trẻ.
Để nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ hiện nay, các trường mầm non
đều thực hiện chuyên đề "Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ" được chia làm 2
mảng nội dung chính, đó là: “Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ” và “đổi mới
hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ”. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện chuyên
đề như sau:
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp khảo sát thực hiện chuyên đề
“Đổi mới tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non
TỐT KHÁ YẾU Điểm Thứ Nội dung chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ” TB bậc
Tỷ lệ (%)
0 3,23 5 1. Nâng cao chất lượng bữa ăn
0 3,25 4 Kết quả thực hiện TRUNG BÌNH Tỷ lệ (%) 35 17,5% 35 17,5 Tỷ lệ (%) 83 41,5% 80 40% Tỷ lệ (%) 82 41% 85 42,5%
0 0 3,78 1 157 78,5% 43 21,5%
0 0 3,47 95 47,5% 105 52,5% 2
0 3,44 3 107 53,5% 75 37,5% 18 9%
2. Đổi mới hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ 3. CBQL thanh tra, kiểm tra hoạt động “đổi mới tổ chức bữa ăn” 4. Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ 5. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.
Nhìn vào số liệu ở trên bảng (2.2) chúng ta thấy rằng việc CBQL thanh
tra, kiểm tra hoạt động “đổi mới tổ chức bữa ăn” được thực hiện tốt nhất. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên việc thực hiện nâng cao chất lượng bữa ăn và đổi mới hình thức tổ chức có
thực hiện nhưng vẫn đạt ở mức độ chưa cao đứng thứ 4,5 trong thứ bậc, chất
lượng bữa ăn là vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Qua số liệu thống
kê 05 nội dung trên tác giả đã tổng hợp được phần nào thực trạng chất lượng hoạt
động thực hiện chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non
ở các trường MN thành phố Thái Nguyên, hiện nay.
Trên thực tế, việc tổ chức bữa ăn cho trẻ ở các trường Mầm non vẫn còn nhiều
vấn đề cần phải bàn đến đặc biệt là vấn nâng cao chất lượng bữa ăn. Tác giả đã nghiên
cứu thực trạng về việc xây dựng và thực hiện thực đơn phù hợp với trẻ.
Thực đơn trên đã và đang được sử dụng tại các trường mầm non thành phố
Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Theo thực tế quan sát, tôi thấy rằng, thực đơn hàng
ngày của trẻ được xây dựng theo 2 mùa (mùa đông và mùa hè) và 2 lứa tuổi (nhà trẻ
và mẫu giáo), thức ăn của trẻ đầy đủ chất dinh dưỡng, nguồn thực phẩm đa dạng và
được chế biến thành các món rất đa dạng và phù hợp với trẻ, đảm bảo không phải lặp
lại các món trong một tuần. Bữa chính trưa bao giờ cũng ăn cơm kèm theo 2 món ăn
kèm và 1 món canh. Bữa chính chiều gồm: Bún, Bánh cuốn, Phở, Cháo, Xôi, Mỳ.
Các món ăn này phù hợp cho trẻ em khi vừa thức dậy sau giấc ngủ trưa. Ngoài ra trẻ
còn 1 bữa phụ hầu như là sữa có 1 buổi có hoa quả (dưa hấu).
Tất cả các cơ sở mầm non đều có giấy phép “Vệ sinh an toàn thực phẩm”.
Vì vậy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ khu vực kho, tiếp nhận nguyên
liệu, chế biến, sơ chế, thực phẩm chín và khu ăn uống đều được giữ vệ sinh sạch
sẽ. Qua quan sát thực tế vào lúc tiếp nhận nguyên liệu hàng ngày tác giả nhận
thấy thực phẩm có xuất xứ rõ ràng, thực phẩm tươi ngon, không dập nát. Việc
tiếp nhận nguyên liệu được ghi chép hàng ngày. Chế biến các món ăn phù hợp
với đặc điểm sinh lý và khả năng tiêu hóa của trẻ (cơm mềm dẻo, thức ăn chín
tới, thực phẩm thái miếng nhỏ).
Bảng 2.3. Thực đơn tham khảo qua phần mềm xây dựng thực đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cân bằng dinh dưỡng ở các trường mầm non.
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Lứa tuổi
Thời gian
- Cháo cá hồi cà rốt
- Cháo tôm bí xanh
Nhà trẻ
Bữa chính
- Cháo thịt gà bí đỏ
Thực đơn mùa đông
Bữa chính trưa
- Tôm dim thịt - Bắp cải xào thịt - Canh bí nấu xương - Cơm
- Thịt gà xào gừng - Bí đỏ xào thịt - Canh rau muống nấu thịt - Cơm
- Cháo thịt bò, khoai tây, cà rốt - Thịt bò dim cà chua - Khoai tây, cà rốt xào thịt - Canh rau dền nấu thịt nạc - Cơm
Nhà trẻ + Mẫu giáo
Sữa Dielac
Sữa Gigo
Bún thịt nạc canh xương
Bữa phụ Bữa chính chiều
Phở thịt bò canh xương
Dưa hấu Cháo thịt nạc, nước xương, cà rốt
- Cháo trứng, su hào, cà rốt - Trứng gà đúc thịt - Su hào, cà rốt xào thịt băm - Canh rau ngót nấu thịt nạc - Cơm Sữa đậu nành Mỳ thịt nạc, canh xương
Bữa chính
- Cháo thịt bò rau
- Cháo cá rau, củ
- Cháo thịt nấu rau củ
- Cháo thịt gà rau, củ
Nhà trẻ
- Cá hồi xào thơm - Su su, cà rốt xào thịt nạc - Canh xương nấu chua - Cơm Sữa đậu nành Bánh cuốn thịt nạc - Cháo trứng rau củ
Bữa chính trưa
Thực đơn mùa hè
- Trứng đúc thịt - Su su xào thịt bò - Canh khoai tây nấu xương
- Thịt kho tàu - Bắp cải xào thịt - Canh bí xanh nấu thịt nạc.
- Thịt gà xào ngũ vị - Su su xào thịt bò - Canh rau ngót nấu xương
-Thịt bò dim cà chua - Khoai tây xào thịt - Canh mồng tơi nấu cua
- Cá sốt cà chua - Su hào xào thịt bò - Canh xương nấu chua
Nhà trẻ + Mẫu giáo
Sữa Dielac
Sữa Gigo Dưa hấu
Xôi gấc (xôi thịt nạc)
Bún thịt nạc canh xương
Sữa đậu nành Bánh cuốn thịt nạc
Bữa phụ Bữa chính chiều
Phở thịt bò canh xương
Sữa đậu nành Mỳ thịt nạc, canh xương
Phỏng vấn cô: N.T.L - Nhân viên nấu ăn trường mầm non Liên cơ thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phố cho biết: “Nhà bếp được trang bị các thiết bị hiện đại. Hàng ngày nhân
viên nấu ăn dọn dẹp sạch sẽ bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhà
bếp tuân thủ nấu ăn theo thực đơn của nhà trường, đảm bảo thức ăn cho các
cháu ăn luôn ngon miệng, nóng hổi, sạch sẽ, đẹp mắt”.
Cùng với việc nghiên cứu về thực trạng xây dựng và thực hiện thực đơn
khi tổ chức ăn cho trẻ, tác giả cũng tiến hành khảo sát mức độ thực hiện các yêu
cầu khi cho trẻ ăn. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp khảo sát mức độ thực hiện chuyên đề
“Đổi mới tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non
KHÁ
TỐT
YẾU Điểm
Thứ
Mức độ thực hiện TRUNG BÌNH
Nội dung chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ”
TB
bậc
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%) 53
50
Tỷ lệ (%) 97
1. Khẩu phần ăn hợp lý, trẻ ăn
0
3,23
4
theo nhu cầu của cơ thể
48,5%
26,5%
25%
2. Cho trẻ ăn vào thời điểm phù
85
93
22
0
3,31
3
hợp
42,5%
46,5%
11%
3. Trẻ có hành vi vệ sinh trong
110
72
18
0
3,46
1
ăn uống
55%
36%
9%
4. Tạo bầu không khí thoải mái,
105
70
25
0
3,4
2
dễ chịu trong phòng ăn
52,5%
35%
12,5%
Kết quả bảng 2.4 cho thấy tầm quan trọng của việc ăn uống nên các GV
đã chấp hành nghiêm túc những yêu cầu trong tổ chức cho trẻ ăn, hướng dẫn
trẻ ăn uống hợp lý vệ sinh. Theo thực tế quan sát, việc khẩu phần ăn hợp lý trẻ
ăn theo nhu cầu của trẻ có thực hiện nhưng ở mức độ hiệu quả thấp, do nhà
trường thực hiện xây dựng chế độ ăn theo toàn trường chưa có chế độ ăn dành
riêng cho trẻ ốm, trẻ mệt. Nhà trường thực hiện việc cho trẻ ăn vào thời điểm
phù hợp. Phòng ăn sạch sẽ, bàn ghế được sắp xếp thuận tiện cho việc đi lại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đứng lên ngồi xuống. Mi bàn đều có đĩa để cơm rơi vãi, có khăn tay, khăn lau
bàn riêng. Một số trẻ có tâm lý không thoải mái trong phòng ăn, có trẻ còn
không ăn hết suất của mình.Sau khi ăn, trẻ biết lau tay, lau miệng, uống
nước…rồi chuyển sang hoạt động khác. Tuy vậy, do số lượng trẻ nhiều, khả
năng tự phục vụ của trẻ còn kém nên GV, NV không thể quán xuyến được cả
lớp. Một số trẻ yếu, chậm còn làm rơi vãi, đổ thức ăn xuống sàn nhà, có những
trẻ còn nói chuyện, cười đùa thậm chí xúc bỏ thức ăn sang bát của bạn, một số
trẻ biếng ăn nên mặc dù GV, NV động viên trẻ nhưng nhiều khi trẻ vẫn không
ăn hết suất ăn của mình.
Phỏng vấn cô: P.T.P - Giáo viên trường mầm non Túc duyên cho biết:
“Nhà trường đang thực hiện tốt chuyên đề Tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trên lớp
các cô luôn chuẩn bị tinh thần tốt cho trẻ trước khi vào bữa ăn, chuẩn bị: Bàn
ăn, khăn ăn, đĩa đựng thức ăn rơi, hoa để bàn...để tạo không gian gần gũi cho
trẻ khi ăn. Khích lệ động viên trẻ giúp trẻ ăn hết suất. Quan tâm chú ý đến trẻ
bị ốm hay biếng ăn. Đảm bảo vệ sinh trong suốt quá trình tổ chức bữa ăn cho
trẻ”.
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức cho trẻ ngủ ở các trường mầm non, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Trong công tác tổ chức giấc ngủ cho trẻ ở trường Mầm non thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Đa số GV, NV trong các nhà trường thực hiện tốt
nội dung tổ chức cho trẻ ngủ như: Cho trẻ ngủ đúng giờ, đủ giấc(ngủ theo nhu
cầu của trẻ); GV, NV nhắc nhở trẻ vệ sinh cá nhân trước khi ngủ; GV, NV có
mặt trong phòng ngủ để theo dõi quá trình trẻ ngủ (tư thế, nhiệt độ, độ ẩm, không
khí, ánh sáng, tiếng ồn và một số tình huống có thể sảy ra khi trẻ ngủ); đảm bảo
đẩy đủ các trang thiết bị trong phòng ngủ (Chăn, gối,…). Ngoài ra các cô còn
chăm sóc những trẻ khó ngủ (vỗ về, hát rủ,..); GV, NV còn quan tâm đến việc ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mặc của trẻ khi đi ngủ.
Phỏng vấn cô: N.T.L.A - Giáo viên trường mầm non Tân Thịnh cho biết:
“Việc tổ chức giấc ngủ trưa cho trẻ trường mầm non là đáp ứng một nhu cầu hết
sức tự nhiên và chính đáng của trẻ,ngủ đủ thời gian thì tinh thần luôn sảng khoái,
phát triển tốt vì vậy các cô thường cho trẻ ngủ đúng giờ, trước khi ngủ các cô chuẩn
bị giường gỗ, chiếu(đệm) gối, cho trẻ cởi bớt quần áo, rửa mặt, tay, chân, đi đại
tiện, tiểu tiện trước khi đi ngủ. Cho trẻ nằm ở tư thế thoải mái. Phòng ngủ được
thông thoáng sạch sẽ gọn gàng. Ngoài ra các cô có mặt trong suốt quá trình trẻ
ngủ, để xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi ngủ”.
Qua thực trạng điều tra. Tác giả còn khảo sát đánh giá về công tác chăm
sóc giấc ngủ cho trẻ. Kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp khảo sát đánh giá công tác chăm sóc giấc ngủ
cho trẻ ở các trường mầm non
Kết quả thực hiện
TỐT KHÁ YẾU Điểm Thứ STT Công tác chăm sóc giấc ngủ cho trẻ TB bậc
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) TRUNG BÌNH Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
GV, NV cho trẻ ngủ 143 35 22 1 đúng theo nhu cầu của 0 3,6 5 71,5% 17,5% 11% trẻ (đúng giờ, đủ giấc)
GV nhắc nhở trẻ vệ sinh 175 25 2 0 0 3,87 2 cá nhân 87,5% 12,5%
GV, NV chuẩn bị đầy 148 52 3 đủ trang thiết bị trong 0 0 3,74 3 74% 26% phòng ngủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GV, NV tạo cho trẻ có 178 22 4 0 0 3,91 1 tâm lý thoải mái khi ngủ. 89% 11%
Phối hợp với gia đình 138 48 14 5 tạo cho trẻ thói quen 0 3,62 4 69% 24% 7% trong hoạt động ngủ
Kết quả bảng 2.5 cho thấy các ý kiến đánh giá về công tác chăm sóc giấc
ngủ cho trẻ được GV, NV trường Mầm non thành phố Thái Nguyên thực hiện
thường xuyên và kết quả thực hiện tốt. Để tăng cường hiệu quả của phương pháp
này tác giả đã đi quan sát và phỏng vấn GV, nhân viên thực hiện công tác cho
trẻ ngủ đúng theo nhu cầu của trẻ (đúng giờ, đủ giấc) tuy nhiên vẫn còn những
hạn chế đó là giờ giấc các lớp cho cháu ngủ chưa đảm bảo, có lớp cho trẻ ngủ
trễ, có lớp cho trẻ dậy sớm, có lớp có trẻ khó ngủ,…
Phỏng vấn cô: N.T.D - GV trường mầm non Liên cơ thành phố cho
biết“Cháu ngủ trễ là do giờ ăn trẻ kéo dài, lớp có nhiều trẻ ăn chậm. Một số
trẻ chưa được ngủ đủ giấc là do trẻ khó đi vào giấc ngủ, hoặc một số trẻ yếu
thường thấy khó chịu trong người ngủ không say giấc”.
Việc nhắc nhở trẻ đi vệ sinh các nhân, cởi áo, dây buộc tóc…GV, NV đã
thực hiện tốt việc chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị trong phòng ngủ (vệ sinh phòng
ngủ cho trẻ sạch sẽ, chuẩn bị chiếu, chăn gối cho trẻ phù hợp với điều kiện thời
tiết, có rèm che cửa ngăn ánh sáng) có thái độ ân cần cho trẻ ngủ. Tuy nhiên
GV, NV cần tạo tâm lý thoải mái khi trẻ ngủ điều này giúp tạo điều kiện giấc
ngủ của trẻ diễn ra nhanh hơn, trẻ có cảm giác an toàn khi ngủ giúp giấc ngủ
được sâu hơn. Việc phối hợp với gia đình tạo cho trẻ thói quen trong hoạt động
ngủ do hoàn cảnh và công việc của cha mẹ trẻ khi ở nhà đã không tạo cho trẻ
thói quen trong hoạt động ngủ được tốt vì vậy còn ảnh hưởng đến hoạt động
ngủ của trẻ trong trường mầm non.
Tuy việc tổ chức hoạt động ngủ cho trẻ tương đối tốt nhưng giáo viên chưa
chú ý việc kiểm tra trẻ trước giờ ngủ chưa chú ý đến việc tư thế ngủ của trẻ, cô
tổ chức cho trẻ ngủ theo chủ quan của mình mà chưa áp dụng những kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn để trẻ có giấc ngủ sâu.Giờ trực trẻ ngủ,tuy có quy định phân công
giáo viên trực rõ ràng nhưng vì quá mệt trong quá trình chăm sóc trẻ nên công
tác này chưa được đảm bảo. Như vậy, có thể thấy rằng chất lượng giờ ngủ của
trẻ chưa cao, điều này cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và thể trạng trẻ.
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức vệ sinh cho trẻ ở các trường mầm non, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Tổ chức vệ sinh cho trẻ thường xuyên giúp trẻ có các kỹ xảo và thói
quen vệ sinh trong việc GD thể chất và hình thành nhân cách cho trẻ. Trong
cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày. Trong công tác tổ chức vệ sinh cho trẻ ở
trường Mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên hầu hết GV, NV
trong các nhà trường đã quan tâm, hướng dẫn theo dõi khi trẻ vệ sinh cá nhân,
vệ sinh thân thể cho trẻ cũng như vệ sinh môi trường. Chuẩn bị đầy đủ đồ
dùng vệ sinh cá nhân, giám sát và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân.
Công tác vệ sinh cho trẻ luôn được CBQL, GV đánh giá cao và kết quả được
thể hiện ở bảng 2.6 như sau:
Bảng 2.6. Đánh giá của về công tác vệ sinh cho trẻ ở
các trường mầm non TP Thái Nguyên
Kết quả thực hiện
TRUNG
Công tác vệ sinh
TỐT KHÁ
YẾU
STT
BÌNH
Điểm
Thứ
cho trẻ
TB
bậc
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(%)
(%)
(%)
(%)
Đồ dùng, dụng cụ vệ sinh cá nhân
125
43
32
1
0
3,46
4
của trẻ ở trường mầm non
62,5%
21,5%
16%
135
43
22
2 Công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ
0
3,56
3
67,5%
21,5
11%
110
67
23
3 Vệ sinh đồ dùng đồ chơi
0
3,43
5
55%
33,5%
11,5%
4 Vệ sinh môi trường, lớp học
140
55
5
0
3,67
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70% 27,5%
2,5
137
55
8
5 Xử lý rác thải, vệ sinh nguồn nước
0
3,64
2
68,5%
27,5%
4%
Qua thực tế quan sát, phỏng vấn giáo viên thực hiện công tác vệ sinh cho
trẻ,cho thấy các ý kiến đánh giá về công tác vệ sinh cho trẻ được GV, NV trường
Mầm non thành phố Thái Nguyên thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện
tốt.GV phụ trách đã chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho trẻ cho trẻ vệ sinh cá nhân(đồ
dùng dụng cụ cho trẻ rửa tay, đánh răng, chuẩn bị khăn mặt đảm bảo vệ sinh,
chuẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng). Cô thường xuyên quan sát, hướng dẫn trẻ
thực hiện công tác vệ sinh cá nhân. Ngoài việc giáo dục vệ sinh cá nhân cho
trẻ, các cô còn tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết và kĩ năng của
trẻ về việc vệ sinh đồ dùng cá nhân, vệ sinh đồ dùng đồ chơi và vệ sinh môi
trường xung quanh lớp học sạch sẽ, an toàn, thân thiện.
Phỏng vấn cô giáo: N.T.Q - Giáo viên trường mầm non 19/5 thành
phố cho biết “Tôi luôn chú trọng công tác vệ sinh đồ dùng cá nhân của trẻ:
Khăn mặt, cốc uống nước... Dạy trẻ nhận biết đúng ký hiệu và tự rửa cốc
sau khi uống sữa, giặt khăn sau khi rửa mặt đúng cách. Dạy trẻ tỉ mỉ thao
tác lao động vệ sinh và cho trẻ thực hành, cô quan sát, hướng dẫn khi cần
thiết”.
Vệ sinh môi trường, lớp học thường xuyên hàng ngày: Qua quan sát giáo
viên lau nhà 2-3 lần/1 ngày với khăn lau nhà riêng, các đồ dùng trong phòng:
bàn, ghế, giường, tủ... được lau bằng khăn ẩm hằng ngày. Các đồ dùng cá nhân
như ca, thìa, bát, khăn... được rửa, giặt bằng xà phòng, luộc nước sôi 2 lần/ tuần
và thường xuyên phơi nắng. Các đồ dùng vệ sinh: bô, xô, chậu... thường xuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cọ bằng xà phòng và phơi nắng. Việc xử lý rác thải được các cô thực hiện tốt,
các thùng rác có nắp đậy, cuối ngày các thực hiện đổ rác đúng nơi tập kết của
nhà trường sau đó nhân viên dọn rác sẽ phân loại rác và mang đi xử lý. Nguồn
nước sạch đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ có kiểm định của an toàn vệ sinh
môi trường.
2.2.2.4. Thực trạng theo dõi hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường
mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Theo dõi tình trạng thể lực sức khoẻ của trẻ để phát hiện sớm trẻ mắc bệnh,
có nguy cơ suy dinh dưỡng và đề phòng suy dinh dưỡng.Đó là quá trình tiến hành
cân và đo chiều cao của trẻ để đánh giá xem trẻ có phát triển bình thường hay
không. Một đứa trẻ được coi là phát triển về mặt thể lực bình thường không những
phải tăng cân mà phải tăng cả chiều cao đều đặn. Nếu chúng ta theo dõi được cân
nặng và chiều cao định kỳ cùng với việc theo dõi sức khỏe xem đứa trẻ có phát
triển bình thường hay không. Vì vậy để trẻ có một thể lực, sức khỏe tốt người nuôi
dạy trẻ và phụ huynh cần quan tâm thường xuyên đến việc theo dõi sự phát triển
thể lực, dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ để có những can thiệp, hỗ trợ kịp thời giúp
trẻ khỏe mạnh, phát triển bình thường.
Bảng 2.7. Đánh giá thực hiện theo dõi sức khỏe của trẻ trong
các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Kết quả thực hiện
Công tác theo dõi
STT
TỐT KHÁ
YẾU Điểm
Thứ
hoạt động CSSK cho trẻ
TB
bậc
Tỷ lệ (%)
TRUNG BÌNH Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Trẻ được cân, đo khám sức khỏe
Tỷ lệ (%) 200
1
0
0
0
4
1
định kỳ
100%
Theo dõi thể lực và tình trạng dinh
169
40
2
0
0
3,98
2
dưỡng. Chấm biểu đồ tăng trưởng.
80%
20%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhắc nhở phụ huynh tiêm phòng
140
60
3
0
0
3,7
4
đầy đủ cho trẻ theo HD địa phương
70%
30%
Phòng và xử lý ban đầu về một số
170
30
4
0
0
3,85
3
bệnh thường gặp
85%
15%
Phối hợp với gia đình để kết hợp
120
80
5
0
0
3,6
5
theo dõi sức khỏe cho trẻ
60%
40%
Qua bảng khảo sát 2.7 đánh giá thực hiện theo dõi sức khỏe của trẻ trong
các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên cho chúng ta
thấy nhà trường thực hiện tốt việc cân, đo và khám sức khỏe định kì cho trẻ,
nhà trường thường xuyên liên hệ với y tế địa phương tổ chức khám sức khỏe
định kì mỗi năm 2 lần, sau khi khám luôn thông báo cho gia đình kết quả kiểm
tra sức khỏe của trẻ. Theo dõi thể lực và tình trạng dinh dưỡng thực hiện nhà
trường tiến hành cân 3 tháng một lần và đo trẻ 6 tháng một lần. Quy định số
ngày thống nhất cho các lần cân, đo. Chấm biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Việc
nhắc nhở phụ huynh tiêm phòng đầy đủ cho trẻ đã được thực hiện, tuy nhiên
việc tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ còn phụ thuộc vào thể trạng sức khỏe trẻ
khi đi tiêm, một số phụ huynh còn quên không cho con đi tiêm chủng và phòng
bệnh.
Lấy 1,2 ví dụ về công tác đo khám...
2.2.2.5. Thực trạng hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ
Công tác theo dõi hoạt động, đảm bảo an toàn cho trẻ tại các trường học
được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày
12 tháng 5 năm 2016 về quy định công tác y tế trường học.
Qua khảo sát 2.8 cho thấy yếu tố cơ sở vật chất luôn tác động đến môi
trường an toàn cho trẻ 85% tỉ lệ phòng học kiên cố đảm bảo có các điều kiện
chăm sóc giáo dục trẻ. 100% có nguồn nước sinh hoạt sạch, đảm bảo yêu cầu.
81% công trình về sinh đảm bảo yêu cầu, còn 19% chưa đảm bảo (thiếu số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồn cầu, bồn rửa tay cho trẻ, phòng vệ sinh chưa đảm bảo, chưa phân chia bên
trai, gái,..) 75% bếp ăn đủ diện tích (do nhu cầu cơ sở vật chất của 1 số trường
bếp ăn chưa đủ diện tích theo yêu cầu). 95 % bếp ăn đảm bảo thực hiện quy trình
1 chiều. 77,5% có đủ nhân viên nấu ăn theo quy định đảm bảo chất lượng.Về vệ
sinh an toàn thực phẩm: 88% đảm bảo giao nhận thực phẩm đúng quy trình.
100% nhà trường có tủ lạnh để bảo quản thực phẩm và lưu khẩu phần ăn. Trang
thiết bị phục vụ giáo dục trẻ dạy 84,5% giáo viên chưa biết sử dụng phát huy hết
tác dụng của thiết bị đồ dùng, đồ chơi.
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng môi trường an toàn ở trường mầm non
thành phố Thái Nguyên
Đảm Không Tỷ lệ Tỷ lệ TT Các điều kiện về CSVC bảo đảm (%) (%) CL bảo CL
1 Phòng học 170 85 30 15
Nguồn nước sinh hoạt trong nhà trường. 200 100 0 0 Vệ Công trình vệ sinh 162 81 28 19 sinh Bếp ăn đủ diện tích. 150 75 50 25 2 môi Thực hiện quy trình 1 chiều. 190 95 10 5 trường Nhân viên nấu ăn theo quy định. 155 77,5 22,5 45
Vệ - Giao nhận thực phẩm đúng quy trình. 176 88 24 12
sinh an - Lưu khẩu phần ăn. 200 100 0 0
3 toàn
thực - Tủ lạnh để bảo quản thực phẩm. 200 100 0 0
phẩm
4 Trang thiết bị phục vụ giáo dục sức khỏe. 169 84,5 31 15,5
Hoạt động của công tác y tế ở hệ thống các trường mầm non, đội ngũ nhân
viên y tế đóng vai trò then chốt. Họ trực tiếp tham gia quản lý, chăm sóc sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khỏe cho trẻ; truyền thông giáo dục sức khỏe; phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm; bảo đảm an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích và an toàn thực phẩm,
dinh dưỡng.
Chúng ta thấy rằng các điều kiện về công tác y tể trong trường mầm non
còn đang gặp nhiều khó khăn, bất cập. Điểm mạnh trong vấn đề này ở các trường
mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là phần lớn các trường mầm non
đều có các phòng y tế tuy nhiên do diện tích chật hẹp, có phòng y tế ghép với các
phòng khác.
Cán bộ y tế đảm bảo về số lượng 1 người/trường song tỷ lệ CBYT được
vào biên chế đạt tỷ lệ thấp trong khi yêu cầu của UBND tỉnh Thái nguyên đã
giao đủ định biên biên chế cho các trường mầm non công lập, phần lớn CBYT
còn đang là hợp đồng, chất lượng chuyên môn chưa đảm bảo, chưa yên tâm trong
công tác dẫn đến chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ còn nhiều hạn chế. Thực
tế cho thấy nhiều CBYT vẫn chưa hiểu rõ thực trạng hoạt động của ngôi trường
mình đang làm việc hoặc chưa nắm bắt được tâm sinh lý của trẻ, để từ đó nâng
cao chất lượng công tác chăm sóc y tế tại các trường mầm non. Mặt khác, khâu
tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường nhằm xây dựng kế hoạch, đề ra giải pháp
trong công tác y tế trường học cho từng năm học và tổ chức triển khai theo kế
hoạch của hầu hết CBYT vẫn còn rất hạn chế.
Phần lớn các trường mầm non đều có tủ thuốc để phục vụ công tác y tế,
nhưng số lượng tủ thuốc chưa đạt yêu cầu rất cao, qua kiểm tra thực tế thì các tủ
thuốc chưa có đủ các loại thuốc theo quy định: thuốc sát trùng, thuốc hạ sốt,
Oresol, thuốc nhỏ mắt trẻ em... nhiều loại thuốc đã hết hạn sử dụng vẫn chưa
được thanh lý, hủy bỏ hoặc mua quá nhiều không sử dụng hết gây lãng phí. Nhiều
trường vẫn còn các dụng cụ cấp cứu thông thường: kẹp bông, nẹp, băng vải cố
định gẫy xương, bông thấm nước gạc sạch....
Nguồn kinh phí cho công tác y tế cũng không đảm bảo, thực tế hiện nay các
nhà trường đang sử dụng nguồn kinh phí ít ỏi trích ra từ nguồn thu học phí để chi
cho công tác y tế trong nhà trường bao gồm để tổ chức các hoạt động của phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
y tế, trả lương cho CBYT (nếu cán bộ y tế đang là hợp đồng), mua sắm các thiết
bị trong phòng y tế, tổ chức, tham gia các hoạt động tuyên truyền....dẫn đến chất
lượng hoạt động của công tác y tế trong nhà trường còn nhiều hạn chế.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm
non, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Kết quả đạt được thể hiện ở bảng (2.9) cho ta thấy rằng ở nội dung chỉ đạo
thực hiện kế hoạch của các CBQL. Các trường thực hiện tốt việc lập kế hoạch về
chăm sóc sức khỏe cho trường, kế hoạch có nội dung và hoạt động thể, được nghiên
cứu kĩ về mặt nội dung cũng như mục đích thực hiện. Thực trạng tổ chức thực hiện
kế hoạch thực hiện tốt. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch rất được chú trọng. Việc
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch còn chưa thực sự hiệu quả.
Bảng 2.9. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ của CBQL
ở các trường MN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Các mức độ đạt được
Thực trạng quản lý Điểm Thứ TỐT KHÁ YẾU STT hoạt động CSSK trẻ TB bậc Tỷ lệ Tỷ lệ TRUNG BÌNH Tỷ lệ % Tỷ lệ ở các trường MN
% % %
1 Thực trạng lập kế hoạch 0 3 3 60 30% 80 40% 60 30%
2 0 3,15 1 Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch 80 40% 70 35% 50 25%
3 0 3,1 2 Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch 60 30% 100 50% 40 20%
4 0 2,95 4 60 30 % 70 35% 70 35% Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
Phỏng vấn cô: Đ.T.Q - Hiệu phó trường mầm non Bệnh viện đa khoa cho
biết về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe tại trường: “Trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mầm non Bệnh viện Đa khoa đã thực hiện rất tốt công quản lý hoạt động chăm
sóc sức khỏe cho trẻ. Quản lý tốt việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
thực hiện và kiểm tra đánh giá. Hiệu trưởng thường xuyên phối hợp với các lực
lượng kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất các hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của giáo viên”.
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Kế hoạch CSSK ở các trường MN thường nằm trong kế hoạch năm,kế
hoạch năm thường do CBQL xây dựng dựa theo định hướng chỉ đạo chung của
cấp trên như: Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục Thành phố, Phòng Giáo dục Thành
phố, và dựa vào tình hình thực tế của đơn vị từ đó CBQL có định hướng
chungcho toàn đơn vị. Căn cứ vào những nội dung trong kế hoạch CBQL sẽ chỉ
đạo các bộ phận tiến hành xây dưng kế hoạch cụ thể, chi tiết. Việc xây dựng kế
hoạch CSSK trẻ ở trường MN thường do CBQL đảm trách, những kế hoạch này
thường được cụ thể hóa thành các kế hoạch ngắn hạn để các bộ phận thực hiện.
Bảng 2.10: Bảng khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch CSSK
cho trẻ ở các trường MN
Các mức độ đạt được
Thực trạng xây dựng
TRUNG
kế hoạch hoạt động
TỐT
KHÁ
YẾU
Điểm
Thứ
STT
BÌNH
CSSK cho trẻ ở các
TB
bậc
Tỷ lệ
trường MN
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
%
Kế hoạch xây dựng dựa
40
80
60
20
1
trên định hướng chỉ đạo
2,7
4
20%
40%
30%
10%
cấp trên và thực tế đơn vị
Cụ thể hóa thành các kế
50
100
50
2
hoạch ngắn hạn cho các bộ
0
3
3
25%
50%
25%
phận thực hiện
Kế hoạch xây dựng có sự
60
104
22
14
3
3,05
1
phối hợp với các bộ phận
30%
52%
11%
7%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chất lượng xây dựng kế
44
118
38
0
3,03
2
4
hoạch
22%
59%
19%
Kết quả khảo sát trên bảng (2.10) cho ta nhận định rằng chất lượng xây
dựng kế hoạch CSSK cho trẻ ở các trường MN trong thành phố ở mức độ tốt.
Tuy nhiên vẫn còn một số hoạt động thực hiện chưa được tốt như: Xây dựng kế
hoạch dựa trên định hướng chỉ đạo cấp trên và thực tế đơn vị, sự phối hợp với
các bộ phận về hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non.
Phân tích sâu, dẫn 1,2 kế hoạch của các trường kèm ý kiến phỏng vấn sâu
nhé.
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ
Bảng 2.11: Bảng khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch CSSK trẻ
Các mức độ đạt được
TRUNG
Điểm
Thứ
TỐT
KHÁ
YẾU
STT Nội dung khảo sát
BÌNH
TB
bậc
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Phân công nhiệm vụ cán
123
64
13
1
bộ trong BGH phụ trách
0
3,55
1
61,5%
32%
6,5%
hoạt động CSSK cho trẻ
Phân công nhiệm vụ cụ
97
52
51
2
0
3,23
3
thể cho giáo viên
48,5%
26%
25,5%
Công
tác bồi dưỡng
74
104
22
3
chuyên môn về CSSK
0
3,26
2
37%
52%
11%
trẻ cho CB-GV -NV
Chất lượng đội ngũ cán
56
109
35
4
bộ y tế làm công tác
0
3,1
4
22%
59%
19%
CSSK trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Với những số liệu khảo sát bảng (2.11) chúng ta thấy được thực trạng chăm
sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non. CBQL phân công nhiệm vụ cụ thể cho
người trong BGH phụ trách và giáo viên phụ trách việc CSSK cho trẻ. Chất lượng
đội ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường đạt ở mức độ chưa
cao, qua tìm hiểu tác giả biết rằng đa số trường mầm non không có CBYT chuyên
trách mà chỉ có CBYT kiêm nhiệm,
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe
cho trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt
động chăm sóc sức khỏe của hiệu trưởng trường mầm non, hiệu trưởng các
trường mầm non đã thực hiện rất tốt công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt
động chăm sóc sức khỏe của hiệu trưởng trường mầm non. Công tác chăm sóc
sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ được rất chú trọng thực hiện với điểm trung
bình là 3,5 hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt. Công tác theo dõi sức khỏe cho trẻ
đạt 3,45 điểm trung bình thể hiện CBQL chỉ đạo tốt công tác này. Chỉ đạo công
tác trang bị bổ sung đồ dùng, trang thiết bị chăm sóc y tế học đường và chỉ đạo
tổ chức giấc ngủ cho trẻ ở bậc 4 cho thấy công tác này thực hiện đạt mức tốt. Chỉ
đạo tổ chức bữa ăn cho trẻ vẫn chưa được thực hiện tốt.
Bảng 2.12: Bảng khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Các mức độ đạt được
STT
Nội dung khảo sát
Tốt
Khá
TB
Điểm
Thứ
Chưa đạt
TB
bậc
Tỷ lệ %
Chỉ đạo tổ chức bữa ăn
Tỷ lệ % 110
Tỷ lệ % 45
Tỷ lệ % 45
1
0
3,33
5
55%
22,5%
22,5%
cho trẻ
Chỉ đạo tổ chức giấc ngủ
90
90
20
2
0
3,35
4
45%
45%
10%
cho trẻ
Chỉ đạo công tác kiểm
100
85
15
3
0
3,4
3
tra hoạt động vệ sinh cá
50%
42,5
7,5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân của trẻ
Chỉ đạo công tác theo
110
70
20
0
3,45
2
4
dõi sức khỏe cho trẻ
55%
35%
10%
Chỉ đạo công tác chăm
130
40
30
0
3,5
1
5
sóc sức khỏe và đảm bảo
65%
20%
15%
an toàn cho trẻ
Chỉ đạo công tác trang bị
bổ sung đồ dùng, trang
110
50
40
6
0
3,35
4
thiết bị chăm sóc y tế học
55%
25%
20%
đường
Phỏng vấn cô: N.T.L - Hiệu trưởng trường mầm non Tân Thịnh cho biết
về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ: “Nhà trường
thực hiện tốt việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm
non thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với trẻ;Thực hiện vệ sinh an toàn thực
phẩm; Xây dựng thực đơn thay đổi theo mùa; Đảm bảo an toàn cho trẻ Khám
sức khỏe định kỳ, cân, đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ; Phối hợp với phụ
huynh học sinh trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ”.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp ý kiến của 5 trường khảo sát về công tác quản lý
hoạt động CSSK kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
Các mức độ đạt được
STT
Kiểm tra việc thực hiện
Thứ
các nội dung của KH CSSK
TB
bậc
Tỷ lệ %
Tốt Khá TB Yếu Điểm Tỷ lệ Tỷ lệ % % 34 52
Tỷ lệ % 114
1 Kiểm tra việc tổ chức bữa ăn
3,09
2
0
26%
57%
17%
0
2 Kiểm tra lịch sinh hoạt trong ngày
40
68
112
2,94
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của trẻ
10%
34% 56%
Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh
26
72
54
48
3
2,38
5
nhóm, lớp, vệ sinh cá nhân trẻ
13%
36%
27%
24%
Kiểm tra lịch phân công và làm
30
46
58
66
4
2,2
7
việc các bộ phận.
15%
23%
29%
33%
Kiểm tra giờ ngủ của trẻ và giờ
10
48
34
108
5
1,32
8
trực trưa của cô
5%
24%
17%
54%
34
38
94
34
6 Kiểm tra chuyên đề GDVSRM
2,36
6
17%
19%
47%
17%
Kiểm tra hoạt động vui chơi, hoạt
52
74
20
54
7
2,62
4
động ngoài trời
26%
37%
10%
27%
Kiểm tra hoạt động chế biến món
74
86
40
8
0
3,17
1
ăn của khâu cấp dưỡng
37%
43%
20%
Nhìn vào bảng khảo sát ở bảng (2.13) ta thấy rằng giờ giấc tổ chức sinh
hoạt ở các trường thực hiện chưa nghiêm túc, qua trao đổi, tìm hiểu, kiểm tra
thực tế thì tác giả thấy rằng trong quá trình chăm sóc trẻ giáo viên có khuynh
hướng cho trẻ chơi ít, và cho trẻ ăn sớm. một số lớp có trẻ ăn chậm nên ngủ muộn
vì vậy trẻ không được ngủ đủ giấc, giờ ngủ của trẻ giáo viên chưa thực hiện công
tác kiểm tra sửa tư thế cho trẻ, đồ dùng cá nhân trẻ còn lẫn lộn, ít có GV thúc
trực vì quá mệt. Đa số GV chưa thực hiện đúng bảng phân công trong lớp vì thế
khi hỏi công việc cụ thể của từng cô, A, B thì giáo viên không nhớ, tức là thấy
trong lớp có việc gì thì làm mà chưa phân công rõ ràng,chuyên đề GDVSRM qua
hồ sơ sổ sách, kế hoạch thì thấy các cô có tổ chức nhưng khi kiểm tra thực tế trên
trẻ thì kỹ năng thực hiện của trẻ chưa đạt yêu cầu. Công tác vệ sinh nhóm lớp
GV có chú ý thực hiện nhưng chưa để ý vệ sinh kỹ ở những gầm kệ, tủ đồ chơi,
cháu có thói quen vệ sinh tốt nhưng kỹ năng thực hiện còn yếu và chậm. Qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiểm tra chuyên đề “đổi mới tổ chức bữa ăn” và thực hiện chế biến bữa ăn cho
trẻ đạt mức 3,09 điều này cho thấy chất lượng đổi mới công tác nuôi dưỡng chưa
đạt chất lượng tốt.
Phỏng vấn cô: N.T.H.T - Hiệu trưởng trường mầm non Liên cơ thành phố
cho biết về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường đang quản lý: “Nhà trường đã thực hiện rất
tốt công tác kiểm tra hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Thường xuyên phối
hợp với các lực lượng kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột
xuất các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của giáo viên. Tham gia giám sát,
kiểm tra của các ban ngành đoàn thể trong nhà trường, khó khăn của hiệu trưởng
trong hoạt động giám sát việc giao nhận thực phẩm của nhà cung cấp chỉ xác
định được về số lượng thực phẩm, giấy kiểm định, đánh giá cảm quan về độ tươi
ngon,tuy nhiên về mặt nguồn gốc chính thức thực phẩm là rất khó xác định vv...”.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.14. Số liệu về trình độ đào tạo của cán bộ quản lý
(5 trường khảo sát)
Thâm niên quản lý (năm)
Trình độ chuyên môn
Trình độ quản lý
Tên trường Khảo sát
ĐH CĐ TC
< 5 5- 10 10 - 20 > 20
Số lượng Khảo sát
Đã qua ĐT 3
Chưa qua ĐT -
MN Liên cơ TP
3
3
-
-
2
1
MN 19/5 TP
3
3
-
-
3
-
1
1
1
MN BV Đa khoa
3
3
-
-
3
-
2
1
MN Túc Duyên
3
3
-
-
3
-
1
1
1
MN Tân Thịnh
3
3
-
-
3
-
1
2
15
15
SL
-
-
15
-
3
8
3
1
Tỉ lệ %
-
100% 100%
- 100%
20% 53,4% 20% 6,6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng số cán bộ quản lý trong 5 trường khảo sát là 15 người trong đó đạt
trình độ đại học là 15 người đạt (100%), thâm niên quản lý thể hiện đội ngũ cán
bộ có kinh nghiệm quản lý trong hoạt động quản lý ở trường mầm non. Số liệu
này cho ta thấy đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường luôn nỗ lực phấn đấu nâng
chuẩn để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn mới.
Bảng 2.15. Số lượng, trình độ đào tạo chuyên môn đội ngũ giáo viên
các trường mầm non thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
(Thống kê tại 5 trường điều tra thực trạng)
Chưa chuẩn Chuẩn Trên chuẩn
9 + 3 12+2 Đại học
Năm học Tổng Số SL SL SL SL TL (%) SL TL (%)
2016 200 2 TL (%) 1% 2 TL (%) 1% 38 19% 76 39% Cao đẳng TL (%) 80 40%
2017 215 0 0 2 0.93% 35 16,2% 90 41,9% 88 40,9%
2018 233 0 0 2 0.85% 28 12% 143 61,4% 60 25,6%
Nhìn vào các số liệu trên bảng (2.15) ta thấy rằng sự nỗ lực phấn đấu của
đội ngũ giáo viên, mỗi năm số giáo viên nâng chuẩn lên đại học nhiều hơn chiếm
32.03%, đây là yếu tố thuận lợi trong việc bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ chất
lượng cao trong giai đoạn mới.
2.4.1. Cơ sở vật chất, tài chính
Hiện nay cơ sở vật chất ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên được quan tâm và đầu tư rất tốt, những trường nhỏ được tận dụng làm
trường từ nhà dân đã được thay thế và xây dựng mới, nhìn chung các trường có
diện tích, khuôn viên, Phòng sinh hoạt chung, các phòng chức năng, các công
trình, các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác CSSK và CSGD đảm
bảo yêu cầu về thiết kế theo quy định của Điều lệ trường mầm non đảm bảo tính
giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.
2.4.2. Phối hợp cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Điều 76 luật giáo dục nêu rõ nhà trường có trách nhiệm chủ động phối
hộp với gia đình trẻ và cộng đồng để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ, đồng
thời luật cũng đã khẳng định “giáo dục là sự nghiệp của toàn dân” mọi tổ chức,
gia đình, cộng đồng đều có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Nhà trường thực hiện công tác phối hợp với gia đình, xã hội nhằm thống
nhất quan điểm nhận thức và hành động chăm sóc trẻ khoa học.
Huy động mọi nguồn lực về vật chất, tinh thần để xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ. Phối hợp với địa phương trong việc huy
động trẻ ra lớp thực hiện công tác phổ cập mầm non trẻ năm tuổi. Với sự đóng
góp tự nguyện cả về vật chất lẫn tinh thần của các bậc cha mẹ đã góp phần tạo ra
nét đặc thù của bậc học mầm non và tạo thêm động lực để đẩy nhanh tiến độ phát
triển cho bậc học.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
2.5.1. Những mặt thành công
Trong công tác CSSK trẻ điểm nổi bật mà thành phố Thái Nguyên đã làm
được là thực hiện chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn cho trẻ” chất lượng bữa ăn
được đảm bảo đủ lượng calo cung cấp cho trẻ trong ngày theo quy định, nhận
thức của đội ngũ đã có thay đổi theo chiều hướng tích cực, trẻ được sinh hoạt
trong môi trường sư phạm lành mạnh.
Công tác chăm sóc cho trẻ SDD, thừa cân, béo phì được quan tâm đặc biệt có
chế độ dinh dưỡng và vận động hợp lý để giúp trẻ phát triển tầm vóc trí tuệ tốt.
Phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã có
những tác động tích cực vào các hoạt động của nhà trường. Các chuyên đề “tổ
chức hoạt động vui chơi” các hoạt động lễ hội đều được các trường triển khai
thực hiện khá tốt. Giáo dục toàn diện đã được các trường quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công tác y tế học đường, an toàn trường học, công tác phòng chống bệnh
dịch được triển khai thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của Sở Y tế, trường
được thẩm định trường học an toàn phòng tránh tại nạn thương tích, dụng cụ y
tế các trường khá đầy đủ, thuốc được trang bị theo danh mục. Các công tác quản
lý bệnh học đường ngày càng chặt chẽ và có các biện pháp phối hộp điều trị kịp
thời.
Công nghệ thông tin được áp dụng mạnh mẽ trong công tác quản lý và
phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ các bộ phận.
2.5.2. Những mặt hạn chế
Khẩu phần dinh dưỡng nhiều trường đạt yêu cầu ở mức thấp, các chất dinh
dưỡng vẫn chưa cân đối tốt. Việc quy định tính khẩu phần dinh dưỡng 1 tuần/1
tháng để kiểm tra chất lượng dinh dưỡng có đạt theo yêu cầu không dẫn đến tình
trạng các trường tập trung vào tuần được kiểm tra thôi còn những tuần khác thì
lơ là.
Thao tác vệ sinh trẻ yêu cầu trẻ thực hiện đúng theo quy trình không còn
phù hợp với thực tế và sinh hoạt trong cuộc sống hằng ngày của trẻ, kỹ năng thao
tác trẻ còn chậm, yếu, nên thường trẻ thực hiện không đạt yêu cầu.
Đa số các trường chưa trang bị đủ đồ dùng và bảo hộ vệ sinh cho giáo viên
và nhân viên phục vụ, không đảm bảo an toàn và sức khỏe cho đội ngũ.
Đôi khi vẫn còn trường hợp giáo viên, nhân viên vi phạm suất ăn của cháu
nhưng CBQL vẫn chưa có hướng giải quyết triệt để. Nhất là khâu tiếp nhận thực
phẩm, khâu chăm sóc trẻ trong các bữa ăn.
Đội ngũ cấp dưỡng có trình độ tay nghề trung bình và khá còn nhiều. Hầu
như việc thực hiện sổ sách và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chưa
được sử dụng rộng rãi.
Khi chỉ đạo thực hiện còn có tình trạng chưa chấp hành nghiêm túc, công
việc chưa được giao cụ thể. Thỉnh thoảng khi không có BGH thì lại có tình trạng
xuề xòa, qua loa không đảm bảo thao tác, các quy trình đã xây dựng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lực lượng tham gia vào công tác kiểm tra cũng chưa làm hết chức năng.
Việc đánh giá kết quả chỉ ở mức độ tương đối và việc xử lý các vụ việc vẫn còn
mang nặng yếu tố tình cảm.
Tính tự giác của nhân viên phục vụ trong hoạt động nuôi dưỡng chưa cao.
CBQL chưa tìm ra giải pháp quản lý được việc ăn uống của trẻ khi trẻ về với gia
đình.
2.5.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
Kết quả khảo sát và qua trao đổi, trò chuyện với các đối tượng có liên quan
cho thấy những nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
Trường mầm non ngoài chịu sự quản lý về chuyên môn theo ngành dọc là
các cơ quan quản lý giáo dục, còn chịu sự quản lý theo ngành ngang là chính
quyền địa phương. Ở địa phương thường có những công tác ngoại khóa theo
phong trào làm cho các kế hoạch hoạt động của nhà trường đôi khi rất bị động.
Rất nhiều phụ huynh còn chủ quan, ỷ lại vào nhà trường. Một số khác thì
lại chưa quan tâm đúng mức, chưa chịu phối hợp cùng nhà trường trong việc
nuôi dưỡng cháu theo khoa học.
Kinh phí hoạt động của các trường rất hạn hẹp không còn phù hợp và
không đủ đáp ứng trong thực tế.
Do cơ chế thị trường phát triển mạnh, nhân sự hợp đồng có tay nghề của
các trường không ổn định nên tạo nên sự xáo trộn khá thường xuyên.
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhiều CBQL trẻ mới được bổ nhiệm chưa am hiểu nhiều về hoạt động
chăm sóc sức khỏe trẻ chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý, chưa qua
nghiệp vụ quản lý. Do vậy, còn lỏng lẻo trong công tác kiểm tra giám sát, còn có
tâm lý ngần ngại trong xử lý vì sợ ảnh hưởng đến thành tích chung của nhà
trường. Nhiều CBQL đôi lúc còn xem nhẹ công tác giáo dục lòng yêu nghề, giáo
dục đạo đức cho đội ngũ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua việc khảo sát thực tế công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường
mâm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên và kết quả thu được, tôi có
thể rút ra được một số kết luận như sau:
Qua khảo sát thực tế cho thấy các trường MN đã bắt đầu có sự quan tâm,
coi trọng và đi sâu tìm các biện pháp để có thể triển khai tốt công tác này. Cán
bộ quản lý và giáo viên có nhận thức khá đầy đủ về vai trò của công tác chăm
sóc sức khỏe cho trẻ. Các kết quả đạt được trong công tác quản lý chăm sóc sức
khỏe cho trẻ , cũng như sự phát triển toàn diện của trẻ em phản ánh trực tiếp chất
lượng của các nhà trường. Tuy nhiên, trong quản lý các hoạt động chăm sức khỏe
cho trẻ còn những tồn tại. Trong chương 2 tác giả đã tập trung đánh giá thực
trạng quản lý chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non Thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, luận văn cũng rút ra được một số thành
công và những hạn chế. Các nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở thực tiễn
giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở các trường mầm non TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên trong chương 3
của luận văn.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức
năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc
học tập suốt đời.
Các biện pháp đề xuất dựa trên các cơ sở đảm bảo tính mục tiêu đòi hỏi
phải hướng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý chăm sóc sức khỏe trẻ nhằm thực
hiện tốt hơn mục tiêu của GDMN ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên, phải đảm bảo giúp trẻ phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn
ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mỹ; hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách trẻ, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống, toàn diện
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề ra phải dựa trên cơ sở nghiên cứu
khoa học: nghiên cứu lý luận về vấn đề quản lý hoạt động CSSK cho trẻ, cũng
như nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ ở các trường mầm
non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Tính toàn diện luôn gắn liền với tính hệ thống. Theo đó, toàn bộ các giải
pháp đề xuất phải nằm trong một chỉnh thể, tác động một cách hệ thống đến hoạt
động CSSK cho trẻ, qua đó tác động một cách toàn diện và có hệ thống đến sự
phát triển của trẻ.
Nguyên tắc này xuất phát từ đặc điểm của sự phát triển ở trẻ MN - tuân theo
quy luật toàn diện và hệ thống. Theo đó, sự phát triển từng mặt của trẻ luôn nằm trong
sự phát triển tổng thể và ngược lại. Sự phát triển từng mặt của trẻ chịu sự tác động
của nhiều tác động CSGD khác nhau và mỗi tác động đến trẻ đều có tác dụng phát
triển nhiều mặt của nó. Trẻ phát triển không phải bằng những tác động cụ thể mà để
CSGD trẻ thành công, các tác động giáo dục phải trở thành một hệ thống theo một
định hướng nhất định. Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động CSSK cho trẻ, phải
làm cho các tác động trở thành một hệ thống, chỉ có như vậy mới tạo ra sự phát triển
của trẻ một cách toàn diện trên các lĩnh vực như mục tiêu đã đề ra.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp chăm sóc sức khỏe trẻ được đề xuất
phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học, dựa trên sự phân tích thực tiễn, đáp ứng với
các yêu cầu thực tế để đảm bảo cho hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ đạt hiệu
quả cao đảm bảo chất lượng cao với chi phí, thời gian và công sức thấp nhất;
đồng thời phải đảm bảo tính khả thi cao có thể vận dụng được vào thực tiễn quản
lý các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Thực tiễn là
thước đo chân lý, do vậy những biện pháp đề xuất nếu được kiểm nghiệm trong
thực tế và cho kết quả khả quan cần được nhân rộng trong bậc học, tạo nên phong
trào thi đua làm việc tích cực.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động CSSK cho trẻ theo chế độ sinh
hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở trường mầm non
3.2.1.1. Mục tiêu
- Tăng cường chất lượng chăm sóc trẻ tại các trường mầm non
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non
- Tích cực đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ thói quen tự phục
vụ (ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân)
- Nâng cao tính tích cực tự chủ, độc lập cho trẻ. Biến lớp học trở thành
môi trường giúp trẻ phát triển khỏe mạnh, năng động, tự tin.
3.2.1.2. Nội dung
- Hiệu trưởng xây dựng chế độ sinh hoạt theo từng độ tuổi, thành văn bản
làm căn cứ cho giáo viên tự xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở lớp mình phụ trách.
- Khuyến khích giáo viên đổi mới hình thức tổ chức chăm sóc trẻ.
- Cùng với cán bộ, giáo viên trong nhà trường quan tâm việc lập kế hoạch
chăm sóc cụ thể cho từng lứa tuổi, cho từng nhóm trẻ (trẻ ốm kéo dài, trẻ suy
dinh dưỡng, trẻ biếng ăn, trẻ béo phì, trẻ lười vận động).
- Chỉ đạo giáo viên phụ trách lớp tổ chức các giờ sinh hoạt theo chế độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quy định hướng tới việc thúc đẩy tinh thần tự giác, tự rèn luyện cho trẻ.
- CBQL thường xuyên phối hợp với giáo viên phụ trách lớp, cán bộ y tế
theo dõi sự sức khỏe của trẻ, kịp thời nắm bắt những thay đổi về sức khỏe của
trẻ để có biện pháp tác động kịp thời theo đúng đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
- Chỉ đạo giáo viên nắm bắt và trao đổi kịp thời tình hình sức khỏe của trẻ
với phụ huynh. Từ đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh trong
việc xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi của trẻ.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
- Nâng cao trách nhiệm vai trò của đội ngũ CBQL, GV, NV trong việc
thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
- Đẩy mạnh đổi mới hình thức chăm sóc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của từng nhóm trẻ:
- Phân loại sức khỏe cho trẻ để xây dựng chế độ dinh dưỡng, khẩu phần
ăn cho phù hợp đối với trẻ (béo phì, bình thường, suy dinh dưỡng).
+ Trẻ thừa cân, béo phì cần có một chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý, đa
dạng. Tăng cường ăn cá, hải sản và rau. Giảm đậm độ năng lượng của thức ăn
bằng cách giảm thức ăn giàu chất béo, đường ngọt và tăng cường glucid. Khuyến
khích trẻ ăn nhiều rau. Nên cho trẻ ăn đủ các bữa trong ngày, không bỏ bữa và
không để trẻ quá đói, vì nếu bị quá đói trẻ sẽ ăn nhiều trong các bữa sau làm mỡ
tích lũy nhanh hơn.
+ Trẻ bình thường. Cần cũng cấp đủ lượng thức ăn để đáp ứng nhu cầu
năng lượng cần thiết 1 ngày của trẻ. Cho trẻ ăm đủ bữa. Ăn hết suất
+ Trẻ suy dinh dưỡng: Cho trẻ ăn đủ bữa. Có thể chia thành nhiều bữa.
Duy trì cho trẻ dùng thức ăn đặc để trẻ hấp thụ nguồn dinh dưỡng chất lượng
hơn. Tăng năng lượng khẩu phần ăn: cho trẻ ăn nhiều món trong một bữa,
bữa ăn đa dạng nhóm chất. Mỗi ngày, chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng nên
phân bổ nhóm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe trong cả ba bữa ăn chính và
bữa ăn nhẹ. Cố gắng hạn chế những thực phẩm có hàm lượng đường và chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
béo
Bảng 2.16. Thực đơn 1 ngày dành cho trẻ
(béo phì, bình thường, còi suy dinh dưỡng) ở trường mầm non
Trẻ bình Trẻ còi Thời gian Trẻ béo phì thường suy dinh dưỡng
- Cá hồi xào thơm - Cá hồi xào thơm - Cá hồi xào thơm
(69,7 kcal) (93 kcal) (116 kcal)
- Su su, cà rốt xào - Su su, cà rốt xào - Su su, cà rốt xào thịt nạc Bữa thịt nạc (232 kcal) thịt nạc (209 kcal) (186 kcal) chính trưa - Canh xương nấu - Canh xương nấu - Canh xương nấu chua (465kcal) chua (140 kcal) chua (116 kcal)
- Cơm (23,2 kcal) (130 kcal) - Cơm (46,5 kcal)
- Cơm (32,5 kcal)
Bữa phụ Sữa đậu nành Sữa đậu nành Sữa đậu nành
(66,5kcal) (1,9 kcal) (2,6kcal) (3,3kcal)
Bữa Bánh cuốn chính Bánh cuốn thịt nạc Bánh cuốn thịt nạc thịt nạc chiều
(133kcal)
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng môi trường đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường
mầm non
3.2.2.1. Mục tiêu
Trẻ em là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh về mọi mặt, cơ
thể còn non nớt nên vấn đề môi trường có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến
sự phát triển của trẻ, do vậy việc xây dựng một môi trường đảm bảo an toàn
trong sạch là vấn đề vô cùng quan trọng trong các nhà trường Mầm non. Với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người CBQL thì việc xây dựng một môi trường nhà trường đảm bảo “xanh -
sạch - đẹp”, công tác vệ sinh trường lớp, vệ sinh các thiết bị đồ dùng luôn sạch
sẽ, ngăn nắp; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm khi tổ chức các bữa ăn cho trẻ
được đảm bảo… là các điều kiện tiên quyết và quan trọng đối với công tác quản
lý của mình và điều đó giúp nhà trường nâng cao được uy tín, chất lượng trong
CSGD trẻ.
3.2.2.2. Nội dung
- Vệ sinh trường, lớp:
+ Vệ sinh lớp học sạch sẽ không có mùi, nền nhà khô ráo. Hàng ngày,
hàng tuần có kế hoạch cụ thể để tổng vệ sinh phòng học lớp như: lau các cửa sổ,
giá đồ chơi, giặt chiếu, gối, phơi chăn, màn…
+ Sắp xếp ngăn nắp, gọn gang tránh bụi bẩn, giày dép để đúng nơi quy định
+ Đồ dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốc..trước khi sử dụng đều được
tráng nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo.
+ Thực hiện vệ sinh cho các cháu luôn sạch sẽ như: Rửa tay, lau mặt trước
khi ăn, sau khi đi vệ sinh, không để móng tay dài, giữa ấm cho trẻ vào mùa đông
và mát vào mùa hè.
+ Đảm bảo nguồn nước sạch sẽ (nước máy), 100% trẻ phải được uống
nước chín.
+ Tổ chức cho trẻ hoạt động các góc phù hợp đủ ánh sáng…
- Vệ sinh an toàn thực phẩm: Đây là vấn đề mà toàn xã hội quan tâm, chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu dùng. Đối với trẻ Mầm non việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
giữ vị trí quan trọng đối với sức khỏe nó góp phần nâng cao sức học tập, hoạt
động của trẻ.
Để đảm bảo an toàn cho trẻ Mầm non khi sử dụng các thực phẩm Ban
giám hiệu trường Mầm non cần chú ý:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, đảm bảo các thức ăn không bị nhiễm
các hóa chất độc hại. Để làm được điều này đòi hỏi nhà trường phải ký hợp động
với những đơn vị có uy tín về cung cấp thực phẩm.
+ Cách pha chế thực phẩm phải đảm bảo đúng quy trình.
+ Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ, có dụng
cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp ăn phải đảm bảo các điều kiện về ánh
sáng, không khí và vệ sinh theo quy định.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm cho toàn thể cán bộ, GV, NV trong trường vào đầu năm học.
- Thực hiện nội dung GD xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch
trong các tiết học. Hiện nay việc tích hợp GD về môi trường trong sạch trong
trường Mầm non trong một số tiết học là bắt buộc. Nếu các GV biết cách lồng
ghép thường xuyên vấn đề này trong các bài giảng của mình thì hiệu quả chắc
chắn không phải là nhỏ. Sở dĩ như vậy vì cô giáo vừa là những tấm gương rất
thuyết phục, vừa là những người có sức lay động, cảm hóa sâu sắc. Một lời nói
của cô có thể tác động trực tiếp và lớn lao hơn cả những chương trình truyền
thông khô cứng.
3.2.2.3. Cách thực hiện
- Tổ chức tập huấn các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho GV
về cách thức và những nội dung để xây dựng một môi trường trong sạch nhằm
nâng cao khả năng tích hợp, lồng ghép GD môi trường trong các giờ học chính
khóa. Như tổ chức giảng mẫu cho GV toàn trường rút kinh nghiệm. Tổ chức thao
giảng theo các tổ để GV trong tổ cùng bàn bạc để đưa ra những phương pháp
giảng dạy phù hợp với đối tượng các cháu từng nhóm lớp.
- Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường đảm bảo an toàn
trong sạch. Phụ huynh học sinh là một thành tố không thể thiếu trong ba thành
tố để thực hiện công tác GD học sinh đó là Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Vì
vậy ngay từ đầu năm học trong các cuộc họp phụ huynh học sinh nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cùng với việc triển khai các nội dung khác thì nhà trường đặc biệt chú ý đến
vấn đề xây dựng môi trường an toàn, trong sạch mà nội dung phụ huynh học
sinh có thể tham gia phối hợp nhiều nhất có lẽ là xây dựng. Ở đây nhà trường
đặc biệt chú trọng đến việc huy động sức lực, kinh phí xã hội hóa để thực hiện
tốt phong trào. Vấn đề dọn dẹp nhà vệ sinh, để đảm bảo nhà vệ sinh luôn được
sạch sẽ nhà trường đề xuất hỗ trợ thêm kinh phí cho người làm công tác vệ sinh
và nhận được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh học sinh trong cuộc họp phụ
huynh học sinh.
- Chỉ đạo GV phát huy cao công tác chủ nhiệm lớp. Chủ động phối hợp
với cha mẹ học sinh của lớp mình trong việc GD học sinh bảo vệ môi trường;
chấp hành nội qui, qui định của nhà trường để đảm bảo an toàn trong vui chơi;
đồng thời thành lập ban phụ huynh cùng với nhà trường thường xuyên thanh
kiểm tra bếp ăn, chất lượng bữa ăn, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong
nhà trường.
- Tổ chức quán triệt chủ trương và phối hợp thực hiện: Nội dung xây dựng
môi trường đảm bảo an toàn trong sạch là một trong 5 nội dung của phong trào
“xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” vì vậy ngay sau khi thành lập
Ban chỉ đạo cấp trường do Hiệu trưởng nhà trường làm trưởng ban, từ đó xây dựng
kế hoạch hành động cụ thể của trường nhằm thực hiện từng nội dung và triển khai
thực hiện ngay từ đầu năm học, phân công cụ thể cho thành viên trong ban chỉ đạo
để chủ trì, phối hợp trong các hoạt động của phong trào.
- Tăng cường công tác tuyên truyền GD ý thức môi trường: Tuyên truyền
GD là một phương pháp không thể thiếu trong quà trình GD, nó có vai trò và tác
dụng lớn góp phần thực hiện thành công nội dung GD. Công tác tuyên truyền
GD thực hiện phong trào xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch được
thực hiện với các hình thức cụ thể như: Tập trung vào hai nội dung để ráo riết
chỉ đạo thực hiện đó là: Đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ và giữ gìn sân trường sạch
đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xây dựng kế hoạch lao động. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lớp
phụ trách từng khu vực, GV chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà trường về
nhiệm vụ được giao.
Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công
hàng ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khu vực của mình. Kịp
thời phát hiện và báo cáo với Ban giám hiệu về khu vực của lớp mình quản lý.
Ngoài ra 1 tháng/lần các lớp thực hiện vệ sinh toàn bộ lớp học như lau
bàn, lau tủ, đồ dùng, đồ chơi và thực hiện tổng vệ sinh chung toàn trường. Giao
cho NV vệ sinh phòng hành chính của nhà trường cũng được chỉ đạo vệ sinh, bố
trí sắp xếp hợp lý tủ, bàn, trang trí hoa lá để tạo môi trường thoải mái, sạch đẹp
cho cán bộ, GV, các cháu học tập, làm việc.
Bảng 2.17: Bảng môi trường an toàn cho trẻ trong trường mầm non
MÔI TRƯỜNG TRONG LỚP HỌC
* Điều kiện cơ bản MÔI TRƯỜNG NGOÀI LỚP HỌC * Có các góc / khu vực khác nhau
Các phòng đảm bảo yêu cầu về diện tích được quy hoạch phù hợp, thân thiện
sử dụng theo quy định. Đủ ánh sáng, với trẻ; Các góc / khu vực hoạt động
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa ngoài trời được xác định rõ ràng, đảm
đông. Các trang thiết bị, điều kiện đảm bảo sạch sẽ, có quy định, hướng dẫn
bảo an toàn, vệ sinh: hệ thống điện, hoạt động cụ thể.
nước, thiết bị chống cháy nổ, hộp y tế,… Khu vực sân chơi để tập thể dục,
đủ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt của tham gia các hoạt động tập thể đảm
giáo viên và trẻ hàng ngày. bảo bằng phẳng, an toàn.
* Sắp xếp không gian hợp lý: Phân * Có đa dạng các đồ chơi học liệu đảm
chia không gian và vị trí các khu vực bảo an toàn, vệ sinh
phù hợp với diện tích vị trí cửa ra vào, - Mỗi góc/ khu vực hoạt động có nhiều
cửa sổ… loại học liệu, đồ chơi và phương tiện
* Các góc hoạt động trong lớp được trong đó có loại đặc trưng cho từng góc/
xác định rõ ràng, có lối đi cho trẻ di khu vực, tạo cơ hội cho trẻ tham gia đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạng hoạt động.
chuyển thuận tiện khi liên kết các góc - Đồ chơi, học liệu, trang thiết bị đảm
chơi. bảo an toàn, vệ sinh: không có đồ sắc
a. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu, nhọn, không độc hại, được vệ sinh
học liệu có giá đựng ngăn lắp, gọn sạch sẽ, được bảo dưỡng định kỳ và
gàng, để ở nơi trẻ dễ thấy, dễ lấy, dễ sửa chữa kịp thời.
dùng và dễ cất.
b. Nhà vệ sinh: tự hoại khép kín hoặc
xây liền kề nhóm, lớp.
3.2.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố tự nhiên
3.2.3.1. Mục tiêu
- GV, NV giúp trẻ nâng cao sức chịu đựng cơ thể đối với sự thay đổi của
môi trường.
- Tạo điều kiện cho các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể có khả năng
nhanh chóng thay đổi hoạt động của nó cho phù hợp với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài.
- Giúp cho trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện cơ thể.
3.2.3.2. Nội dung
Khả năng thích nghi của cơ thể với sự thay đổi của môi trường được hình
thành bằng cách lặp lại nhiều lần các tác động của một số yếu tố nào đó(nóng,
lạnh,...). Hay nói cách khác, rèn luyện diễn ra theo cơ chế "phản xạ có điều kiện”:
Khi có kích thích tác động vào cơ thể, cơ thể sẽ có phản ứng lại kích thích đó.
Quá trình diễn ra như sau:
+ Kích thích mới lạ (lần 1), cần một thời gian nhất định cơ thể mới có được
phản ứng trả lời phù hợp với tác động bên ngoài. Cơ thể đã bị tác động xấu của
môi trường.
+ Kích thích được lặp lại (lần 2, 3 …), cơ thể chờ phản ứng trả lời phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với kích thích bên ngoài giảm dần. Cơ thể bị tác động xấu của môi trường.
+ Kích thích được lặp lại nhiều lần (lần thứ n), trung ương thần kinh nhanh
chóng điều khiển phản ứng trả lời cho phù hợp với những tác động bên ngoài.
Sức chịu đựng của cơ thể đối với môi trường đã được nâng cao.
* Rèn luyện với không khí
- Không khí có tác dụng kích thích toàn bộ chức năng cơ thể: Kích thích
hệ tuần hoàn, hô hấp, hồng cầu, huyết sắc tố, làm tăng sức đề kháng của cơ thể
đối với nhiều loại bệnh.
- Không khí là phương tiện rèn luyện phù hợp với mọi trẻ. Các biện pháp
rèn luyện với không khí:
+ Sử dụng không khí. Sử dụng không khí với mục đích bảo vệ cơ thể cho
trẻ trong phòng với diều kiện đã thông khí.
+ Sử dụng không khí trong phòng. Chỉ sử dụng không khí như một
biện pháp rèn luyện trong điều kiện không khí sạch và được lưu thông với
bên ngoài.
+ Sử dụng không khí ngoài trời. Dạo chơi với không khí trong lành có ảnh
hưởng lớn đến việc củng cố sức khỏe của trẻ.
- Thời gian cho trẻ ra ngoài trời tăng dần theo độ tuổi: Dưới 1 tuổi: 10-
30 phút; Từ 1 đến 3 Tuổi: 30-45 phút; Từ 3 đến 6 tuổi: 45-90 phút.
- Tắm không khí là để không khí tác động trực tiếp qua da trẻ.
+ Tắm không khí trong phòng: được tiến hành cho trẻ từ 3 tháng tuổi với
điều kiện không khí là 250C.
+ Tắm không khí ngoài trời: tắm không khí ngoài trời rất tốt cho trẻ nhưng
cần cẩn thận đối với trẻ nhỏ (22-250C).
* Rèn luyện với tia nắng mặt trời
- Các tia nắng mặt trời có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sống của cơ thể
trẻ. Trong các tia nắng mặt trời ngoài tia thấy còn có các tia không nhìn thấy như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tia hồng ngoại, tử ngoại.
- Dưới tác dụng tia nắng mặt trời các quá trình sinh lý và hóa học trong tể
bào, mô xảy ra nhanh hơn, sự trao đổi chất tăng cường, các lớp biểu bì dày thêm,
diệt khuẩn …
- Các tia nắng mặt trời chỉ có tác dụng tốt khi nó được sử dụng hợp lý.
Ngược lại nó có thể mang lại các hậu quả nghiêm trọng như gây bỏng da, các
bệnh về mắt, một số bệnh ở đường tiêu hóa, hô hấp,…
- Thời gian tắm tối đa cho trẻ ở các độ tuổi như sau:
+ Trẻ 3-6 tháng: 5-10 phút.
+ trẻ 6-12 tháng: 10-20 phút.
+ trẻ 12-36 tháng: 20- 30 phút.
+ trẻ 36-72 tháng: 30-40 phút.
- Khi tắm, cơ thể trẻ phơi ra ngoài nắng trừ đầu, cần có mũ, nón, ô, kính
râm….để bảo vệ. Để trẻ nằm trên nệm, chân hướng về phía mặt trời, thay đổi tư
thế vài lần trong một buổi tắm. Sau khi tắm lau cơ thể bằng khăn ướt.
- Khi tắm nếu thấy trẻ uể oải, bị kích thích, ra nhiều mồ hôi mặt và các
vùng da cơ thể đỏ... cần cho trẻ vào nơi mát hơn và uống nước.
- Mỗi một đợt tắm kéo dài không quá 25-30 ngày, tiến hành khoảng 20 lần
với thời gian tắm 15-20 phút/ 1 lần tắm. Ở trường mầm non tiến hành tắm cho
trẻ với trẻ có sức khỏe loại I.
* Rèn luyện với nước
Nước có tác dụng tốt đối với cơ thể: làm tăng vận mạch ở da, làm cho da
quen dần với kích thích của nhiệt độ, nhất là nhiệt độ thấp.
- Ưu điểm: là yếu tố để định lượng cho phép ta chủ động tổ chức rèn luyện
cơ thể cho trẻ.
- Các biện pháp rèn luyện với nước là: Rửa mặt; Rửa tay; Rửa chân; Lau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng khăn ướt;...
- Cách tiến hành cho trẻ rửa tay, rửa mặt với nhiệt độ của nước giảm dần
theo lứa tuổi.
+ Trẻ từ 1-2 tuổi: giảm từ 28-200C. Phạm vi rửa: mặt và bàn tay.
+ Trẻ 2-3 tuổi: giảm 28- 180C. Phạm vi rửa: mặt, cổ, bàn tay đến khuỷu tay
+ Trên 3 tuổi: nhiệt độ giảm 28- 140C. Phạm vi rửa: mặt, cổ, phần trên
ngực, bàn tay đến khuỷu tay.
- Rửa chân có thể tiến hành: Ngâm chân trong chậu nước, sối nước bằng
thùng tưới hoặc vòi nước.
+ Trẻ 1.5 - 3 tuổi nhiệt độ tối thiểu là 200C.
+ Trẻ 3- 6 tuổi nhiệt độ từ 18-160C.
Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp rửa chân “tương phản” để phòng
tránh các bệnh ở chân cho trẻ.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
- Xuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
cho trẻ, trước tiên phải trang bị kiến thức hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
sử dụng yếu tố tự nhiên cho đội ngũ giáo viên. Ngoài kế hoạch tập trung, nhà
trường tổ chức bồi dưỡng chu kỳ, bồi dưỡng chuyên đề vào dịp hè để tất cả giáo
viên cùng được tham gia.
- Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe của trẻ bằng các yếu tố tự nhiên cho giáo viên
trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ sung cho giáo viên những thiếu hụt trong
hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ, nâng cao, cập nhật kiến thức mới.
- Tổ chức hội giảng, hội thi về tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe
sử dụng các yêu tố tự nhiên cho trẻ là đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của
cán bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được trang
bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho trẻ. Từ đó hiệu trưởng cũng có thể biết được giáo viên nào có khả năng tốt
và giáo viên còn yếu để làm cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng thực hành chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe sử dụng các
yếu tố tự nhiên ở những trường điểm trong và ngoài tỉnh giúp cho giáo viên tiếp
cận tập được với các hình thức, phương pháp kỹ năng chăm sóc sức khỏe sử dụng
yếu tố tự nhiên có hiệu quả, dễ triển khai, phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường.
3.2.4. Xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non
3.2.4.1. Mục tiêu
Quản lý nguồn nhập thực phẩm trong trường mầm non là vấn đề đang được
toàn xã hội quan tâm. Chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng trong việc ăn uống
hàng ngày của trẻ, đó là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được trong đời sống
hàng ngày của con người và ăn uống là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển,
hoạt động và học tập của trẻ. Tuy nhiên để thực hiện nhiệm vụ vệ sinh an toàn
thực phẩm, nhà trường phải đảm bảo ngay từ khâu nhập nhập thực phẩm.
Mục đích của biện pháp này là ngoài việc giúp trẻ ăn uống đủ chất, đủ
lượng còn phải chú ý đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi việc đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất là
trong các trường Mầm non. Vì trẻ còn nhỏ cơ thể trẻ còn non yếu nếu để xẩy ra
ngộ độc thức ăn không những ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến
tinh thần và trí tuệ sau này của trẻ. Vì vậy mà việc thực hiện vệ sinh an toàn thực
phẩm phải luôn luôn được quan tâm chú trọng trong các trường Mầm non.
3.2.4.2. Nội dung
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
+ Thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng với đơn vị cung ứng thực
phẩm an toàn, người có giấy phép kinh doanh theo quy định, hàng năm ký hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng thực phẩm vào đầu năm học. Trong Hợp đồng của đơn vị cung ứng cần ghi
rõ nguồn gốc từng loại thực phẩm, tên chủ hàng, số chứng minh thư, địa chỉ, điện
thoại.
+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng, nguồn gốc, đơn giá thực phẩm.
- Đảm bảo chất lượng bữa ăn
+ Đảm bảo mức ăn 20.000đ/trẻ/ngày.
+Thực đơn riêng của từng lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Thường xuyên cải
tiến các món ăn và phối hợp các món ăn trong ngày hợp lý, tăng cường rau xanh
cho trẻ trong các bữa ăn chiều, không lạm dụng sử dụng thực phẩm chế biến sẵn
trong bữa ăn của trẻ.
+ Tỷ lệ dinh dưỡng duy trì ở mức: P:14-16%; L: 24-26%; G: 60-62% (đối
với trẻ nhà trẻ, lượng L có thể từ 26- 30%); (Nhu cầu Ca đối với trẻ 1- 3tuổi:
350mg/ ngày/trẻ; MG 4- 6 tuổi: 420mg/ ngày/trẻ; Nhu cầu B1 đối với trẻ 1-3
tuổi: 0.41 mg/ ngày/trẻ; MG 4-6 tuổi: 0.52mg/ngày/trẻ).
+ Đảm bảo nước uống cho trẻ đủ, nước tinh khiết cần thử mẫu nước
định kỳ. Dùng cây nước nóng phải đảm bảo nhiệt độ nước an toàn và hướng
dẫn trẻ sử dụng.
+ Người giao hàng: Kí bàn giao số lượng thực phẩm giao cho trường, kèm
theo giấy tờ ghi rõ nguồn gốc thực phẩm ngày giao hàng.
+ Người trực tiếp nấu bếp: Nhận thực phẩm, ghi đúng số lượng, chất lượng
thực phẩm thực tế, thời gian và ký xác nhận vào sổ giao nhận thực phẩm. Sổ giao
nhận thực phẩm do tổ bếp quản lý.
+ Quản lý kho: Hàng ngày xuất thực phẩm từ kho phải có phiếu xuất kho.
Nhập lương thực, thực phẩm dự trữ trong kho phải phù hợp với thời gian bảo
quản cho phép để tránh thực phẩm để lâu không đảm bảo chất lượng.
+ Thủ kho chịu trách nhiệm quản lý thực phẩm trong kho, phải có sổ theo
dõi xuất, nhập kho, phiếu xuất kho hàng ngày, ghi rõ tên, loại thực phẩm, giá
thực phẩm, tồn kho, cuối tháng kiểm kê hàng kho. Thủ kho chỉ được xuất kho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi có phiếu xuất có kí duyệt của Ban giám hiệu, kế toán.
+ Giáo viên mầm non: Ban giám hiệu phân công luân phiên, hàng ngày
kiểm tra, giám sát việc giao nhận thực phẩm và định lượng khẩu phần ăn của trẻ,
ký xác nhận tại sổ giao nhận thực phẩm.
+ Thanh tra: Tham gia kiểm tra (đột xuất) việc giao nhận thực phẩm và
khẩu phần ăn cho trẻ, ký xác nhận kết quả kiểm tra.
+ Ban giám hiệu: Phân công ca trực để cùng nhận thực phẩm và ký xác nhận.
+Kế toán: Tham gia giao nhận thực phẩm hàng ngày và ký xác nhận
- Chế biến thực phẩm và chia ăn: Chế biến đúng thực đơn, đúng kỹ thuật,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đủ định lượng theo xuất ăn hàng ngày của
trẻ. Không để thừa, thiếu quá 5 xuất ăn/ngày (cộng dồn không quá 5 xuất ăn/tuần/
tháng). Định lượng thức ăn chín của từng lớp cần thể hiện rõ tại bảng, trong sổ
giao nhận với lớp và có chữ ký của giáo viên.
- Lưu nghiệm thức ăn: Đủ 24h, được bảo quản trong tủ lạnh. Có sổ lưu
nghiệm ghi ngày, giờ lưu nghiệm, chữ ký của người lưu nghiệm.
- Thực hiện nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng
+ Thực hiện đúng qui định về hồ sơ, qui trình, nguyên tắc quản lý nuôi
dưỡng. Nghiêm cấm vi phạm khẩu phần ăn của trẻ dưới mọi hình thức. Thực
hiện nghiêm túc việc công khai thực đơn, thực phẩm, đơn giá hàng ngày
+ Mở đủ theo mẫu các loại sổ sách nuôi dưỡng theo quy định, mỗi ngày in
riêng 1 trang, có chữ ký các thành phần đầy đủ và cuối tháng đóng thành quyển,
có đủ dấu giáp lai.
+ Hoàn thiện chứng từ tiền ăn của trẻ hàng ngày, thanh quyết toán tiền
ăn của trẻ có thể theo tuần hoặc theo tháng. Cuối tháng quyết toán tiền ăn
trong tháng.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
- Nâng cao hiệu quả kiểm soát việc nhập thực phẩm đầu ngày
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát thường xuyên về việc đảm bảo vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền
- Nâng cao ý thức cho người trực tiếp nhận thực phẩm và chế biến thực
phẩm.
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền về vệ sinh an
toàn thực phẩm
- Tổ chức tập huấn cho các bộ giáo viên về vệ sinh an toàn thực phẩm để
giáo viên hiểu rõ về việc vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
- Có kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất để thực hiện việc tổ chức hiệu quả
việc ăn bán trú cho trẻ tại trường mầm non.
3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm
non cho đội ngũ giáo viên và nhân viên trường mầm non
3.2.5.1. Mục tiêu
Nâng cao ý thức trách nhiệm cho giáo viên, nhân viên trong quá trình chăm
sóc sức khỏe trẻ, từ đó họ có hành động đúng nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động CSSK cho trẻ mầm non.
Xây dựng đội ngũ giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức, có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ theo
chương trình giáo dục mầm non mới do Bộ GD&ĐT ban hành và đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của xã hội.
3.2.5.2. Nội dung - Cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, giúp GV nắm vững
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ từng độ tuổi. Họp giao ban định kỳ
một tuần lần nhằm nắm thông tin thực tế từ các lớp để có hướng hỗ trợ và điều
chỉnh kịp thời, triển khai và cập nhật kiến thức chăm sóc sức khỏe trẻ, đảm bảo
thực hiện đúng, thực hiện đủ và thực hiện có sáng tạo.
Xây dựng đội ngũ GV giỏi làm nòng cốt cho việc thực hiện chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CSGD trẻ liên hệ với các báo cáo viên tổ chức báo cáo chuyên đề và bồi dưỡng,
mời chuyên viên, bác sĩ ở y tế dự phòng phường tổ chức tập huấn định kỳ và từng
thời điểm để thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên. Hàng năm, các trường cần động viên cho GV tham gia dự thi GV giỏi
các cấp. Những kinh nghiệm giảng dạy của GV cần được được phổ biến trong hội
đồng sư phạm nhà trường, cần tổ chức giao lưu trao đổi, học hỏi, tham quan
chuyên môn giữa các trường để nâng cao nhận thức, kinh nghiệm nghề nghiệp cho
giáo viên.
Trong điều kiện có thể của trường, tạo điều kiện đầy đủ nhất về CSVC,
thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu chuyên môn, nhằm giúp GV nâng cao hiệu quả
việc thực hiện nội dung, chương trình CSSK cho trẻ.
Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục trẻ trong trường MN đến đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân
viên trường và cả phụ huynh, cộng đồng để góp phần hoàn thành mục tiêu
GDMN.
Tuyên truyền các hoạt động chăm sóc sức khỏe như: Chọn thức ăn bổ
dưỡng, phòng chống SDD, béo phì và biện pháp chăm sóc sức khỏe cho trẻ, giữ
gìn vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc trẻ khi thời tiết thay
đổi, chăm sóc khi trẻ sốt, chăm sóc răng miệng, sơ cứu các chấn thương, công
tác phòng chống bệnh dịch và đa dạng các thể loại (bất kể là thơ, nhạc, vè, kịch,
hoạt cảnh hay kể chuyện vui).
Để hỗ trợ cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên trường và cả phụ
huynh, cộng đồng nhận thức đúng và tích cực tham gia vào các hoạt động chăm
sóc trẻ thì nhà trường cần tuyên truyền về tầm quan trọng của hoạt động chăm
sóc sức khỏe giáo dục trẻ trong trường MN. Cần quán triệt rõ được mục đích,
yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và lợi ích của việc chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sóc, giáo dục trẻ.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn dưới nhiều hình thức khác nhau (dự giờ,
tổ chức các hoạt động mẫu, tham quan trường bạn để mổ rộng vốn kiến thức,
kinh nghiệm.
Tổ chức nghiên cứu viết và ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm: Nên tập
trung nghiên cứu những vấn đề mới, những vấn đề bức xúc của bậc học.
Phối hợp với tổ chức công đoàn trong nhà trường tổ chức những chuyên
đề, hội thi, trò chơi lồng ghép trong các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ GV để có
thể giúp GV tiếp nhận kiến thức một các nhẹ nhàng và ghi nhớ kiến thức sâu
hơn. Phân công mỗi tổ khối thực hiện mỗi tháng, tạo sự sinh động trong các buổi
họp, giảm bớt sự mệt mỏi căng thẳng.
Vận động đội ngũ tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, xây dựng tủ sách chuyên môn tại các tổ khối, phát động phong trào
sưu tầm tài liệu chuyên môn phục vụ cho từng khối tuổi, tập trung tài liệu lại để
mọi người có thể trao đổi lẫn nhau, như vậy với cách làm này sẽ tập cho GV
năng động trong việc sưu tầm tài liệu, có thói quen tự giác nghiên cứu tài liệu, từ
đó sẽ có những ý tưởng mới trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Nâng cao hình thức tổ chức nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn cho các
đối tượng cần đa dạng phong phú có thể thực hiện tuyên truyền qua bản tin,
những tài liệu tập huấn từ cấp trên, các phương tiện thông tin đại chúng. Đối
với đội ngũ sư phạm nhà trường BGH nhà trường có thể tổ chức bằng hình thức
lồng ghép vào những buổi họp hội đồng sư phạm qua hoạt động câu lạc bộ giáo
viên, có thể tổ chức cho giáo viên tìm hiểu, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ bằng những trò chơi đố vui trúng thưởng, hoặc trò chơi hái hoa dân
chủ, thi trắc nghiệm. Đối với cháu tổ chức các hoạt động vui chơi xây dựng tiểu
phẩm với chương trình “Bé khỏe thật vui” nội dung những tiểu phẩm này sẽ
được kết hợp thực hiện giữa khâu CSSK và CSGD. Chương trình sẽ được thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện mỗi tháng 1 lần vào ngày thứ ba của tuần 1, thời gian chương trình kéo dài
khoảng 20 - 30 phút.
CBQL chỉ định người chịu trách nhiệm chính (có thể gọi là Trưởng ban
biên tập). Người này lên kế hoạch cụ thể và phân công từng khối lớp thực hiện,
mỗi tháng trình diễn một lần,người trong ban giám hiệu phụ trách hoạt động
chăm sóc sức khỏe thường xây dựng chương trình chi tiết thực hiện.
Các khối lớp đến lượt phụ trách thì chọn kịch bản và tập cho các cháu
trong giờ hoạt động có chủ đích và cứ triển khai lần lượt các chương trình vào
sáng thứ ba đầu tuần mỗi tháng.
Sau khi xem tiểu phẩm xong thì người quản trò sẽ đặt những câu hỏi xoay
quanh nội dung mà trẻ vừa xem, với hình hình thức sinh động, người thật việc
thật, được tham gia trực tiếp vào hoạt động giúp trẻ khắc sâu kiến thức, tự giác
thực hiện mà không cần giáo viên nhắc nhở.
Để chuẩn bị những đạo cụ cho trẻ biểu diễn thì giáo viên và các trẻ của
lớp cùng làm các đạo cụ từ các vật liệu mở, hoặc các trang phục và đạo cụ đã có
sẵn trong các phòng chức năng của trường.
Hiệu trưởng trích ra một tỉ lệ kinh phí hợp lý cho hoạt động tuyên truyền
này, đây là hình thức thực hiện rất thiết thực, phù hợp với điều kiện hoạt động
của đơn vị nên đem lại kết quả rất khả quan. Khi trẻ biểu diễn đã thu hút một số
lượng phụ huynh khá đông cùng tham gia, họ cảm thấy phấn khởi khi nhà trường
tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa, uy tín nhà trường được nâng lên và tạo được
niềm tin nơi phụ huynh. Bên cạnh đó những gì họ được xem cũng đã tác động
giúp họ cập nhật kiến thức và nâng cao nhận thức.
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Chúng tôi đã thực hiện nội dung thăm dò bằng bảng câu hỏi. Các tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chí đánh giá được phân thành 3 bậc (Không khả thi; Khả thi; Rất khả thi)
Tác giả đã xin ý kiến của 200 đối tượng, trong đó: có 15 CBQL, 185 GV,
NV các trường Mầm non thuộc Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 2.18. Kết quả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đã đề xuất
Tính cần thiết
Tính khả thi
STT Các biện pháp
Điểm trung bình
Th ứ bậc
Cần thiết
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
-
3,92
3
-
183 91,5%
17 8,5%
186 93%
14 7%
2
-
3,94
2
-
185 92,5%
15 7,5 %
193 96.5%
7 3.5%
3
-
3,96
1
-
188 94%
12 6%
197 98.5%
3 1.5%
4
toàn
-
3,89
4
-
168 84%
32 16%
187 93.5%
13 6.5%
5
-
3,81
5
-
178 89%
13 11%
181 90.5
17 8,5
Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động CSSK cho trẻ theo chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở trường mầm non Chỉ đạo xây dựng môi trường đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố tự nhiên Xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo vệ sinh an thực phẩm trong trường mầm non. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non cho đội ngũ giáo viên và nhân viên trường mầm non
Qua kết quả trên cho thấy các biện pháp trên đều có tính khả thi cao (100%
người được hỏi ý kiến cho rằng các giải pháp đều có tính rất khả thi và khả thi).
Đặc biệt là biện pháp chỉ đạo hoạt động CSSK cho trẻ từ yếu tố tự nhiên đứng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bậc 1. Bởi biện pháp này mang lại hiệu quả cao mà không tốn kinh phí thực hiện,
các phương tiện rèn luyện tốt nhất để thực hiện biện pháp là không khí, các tia
Mặt trời và nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” và
qua quá trình khảo sát thực tế. Tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động
biện pháp chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên:
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động CSSK cho trẻ theo chế độ sinh
hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở trường mầm non
- Chỉ đạo xây dựng môi trường đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm
non
- Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố tự nhiên
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm
non cho đội ngũ giáo viên và nhân viên trường mầm non
Với mong muốn những biện pháp đề xuất này có thể áp dụng một cách
hiệu quả tại các trường mầm non trong thành phố. Các biện pháp đưa ra đảm bảo
tính toàn diện, đồng bộ trong công tác quản lý hoạt động chăm sóc hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Giữa các biện pháp có sự hỗ trợ lẫn nhau.
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp cho thấy các CBQL có năng lực và
GV, NV có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ đều
khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
CBQL các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên có thể
xem xét và vận dụng những biện pháp này để quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ của trường mình hoặc ở những địa bàn có điều kiện tương tự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu lý luận chúng ta thấy rằng công tác chăm sóc sức khỏe trẻ
trong trường mầm non được xem là công tác rất quan trọng trong quá trình chăm
sóc và giáo dục trẻ, vì khi trẻ khỏe mạnh, có sức khỏe tốt là nền tảng để trẻ phát
triển tốt ở giai đoạn tiếp theo.
Từ cơ sở lý luận đến quá trình khảo sát thực tế chúng ta thấy rằng với sự nỗ
lực của cán bộ quản lý và giáo viên trong toàn ngành đã tạo một bước chuyển mới
tích cực trong quá trình chăm sóc trẻ. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu phát triển
của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt với đề án phát triển giáo dục mầm
non trong giai đoạn 2018 - 2025 đòi hỏi ngành mầm non phải tích đổi mới hơn
nữa. Chính vì thế những biện pháp đề xuất về công tác chăm sóc sức khỏe trẻ kịp
thời, đúng lúc sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ, giúp trẻ phát triển
một cách toàn diện, đạt mục tiêu và quy định chuẩn của ngành đề ra.
Với mong muốn chăm sóc, giáo dục trẻ, đào tạo ra những thế hệ trẻ đáp ứng
yêu cầu phát triển của xã hội, thích nghi với mọi hoàn cảnh sống, có những tố chất,
phẩm chất của con người mới trong quá trình hội nhập quốc tế, luận văn đề xuất 5
biện pháp chăm sóc sức khỏe trẻ ở trong các trường mầm non thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Các biện pháp đưa ra bước đầu lấy ý kiến đánh giá của
những người liên quan, với đa số ý kiến cho rằng cần thiết và khả thi trong điền kiện
cụ thể của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Mỗi biện pháp đã nêu trong
luận văn có một vị trí, chức năng khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau. Để các biện pháp đó được thực thi và có hiệu quả, cần
có sự chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và sự nỗ lực
của các CBQL và giáo viên ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Như vậy, với nhiệm vụ nghiên cứu, tìm ra những biện pháp hữu hiệu trong
công tác quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ, từng bước nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ thì mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã được
giải quyết. Giả thuyết khoa học bước đầu được chứng minh. Đề tài đã hoàn thành.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan
Tăng cường đầu tư bổ sung nguồn ngân sách Nhà nước cho các trường mầm
non nhất là các trường mầm non khó khăn, có chính sách hỗ trợ đối với CBQL ở
các trường mầm non khó khăn; tham mưu với thành phố cấp ngân sách để xây
dụng các trường mầm non không đúng quy cách tạo điều kiện công bằng cho tất
cả các trẻ em trong thành phố Thái Nguyên được chăm sóc sức khỏe và được học
tập, sinh hoạt, vui chơi ở các ngôi trường khang trang, sạch đẹp để làm tròn nhiệm
vụ mà ngành giáo dục đề ra trong giai đoạn mới hiện nay.
Quan tâm đầu tư hỗ trợ cơ sở vật chất, đời sống cho đội ngũ những người
làm công tác giáo dục và nhất là những đơn vị còn khó khăn trong thành phố nên
được tăng cường cấp kinh phí trang bị phòng máy vi tính, đèn chiếu như các bậc
học khác để MN có thể ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào việc nâng cao chất
lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Mạnh dạn hơn trong việc trẻ hóa đội ngũ đủ đức, đủ tài để lãnh đạo, chỉ
đạo đạt hiệu quả cao, phù hợp xu thế hiện nay là đổi mới giáo dục, nâng cao năng
lực QLGD.
2.2. Đối với Sở Giáo dục đào tạo và Phòng Giáo dục và đào tạo.
Cần thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức tốt các chuyên
đề cấp thành phố, tổ chức cho cán bộ quản lý trường học tham quan học tập
những trường quản lý tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe tham quan các mô hình
trường, lớp cách quản lý công tác chăm sóc sức khỏe khoa học của hiệu trưởng,
tìm hiểu ở những trường tiên tiến nước ngoài để họ có điều kiện trao đổi, học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường.
Cần chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý của
các nhà trường, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đặc biệt quan tâm,
bồi dưỡng cán bộ quản lý trẻ.
Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nâng cao chất lượng
quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của phòng giáo dục và
đào tạo với công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Có chế độ khen thưởng với những hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý
chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường.
2.3. Đối với trường
2.3.1. Đối với hiệu trưởng, cán bộ quản lý trường MN
Để quản lý tốt người CBQL cần tự giác nghiêm túc nghiên cứu và thực thi
các văn bản cấp trên chỉ đạo, các văn bản có liên quan đến chất lượng hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trường MN.
Cần nắm chắc tình hình và thực trạng của trường mình quản lý. Từ đó có
định hướng và chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế đơn vị.
Tích cực tự học và tham gia các lớp học bồi dưỡng quản lý khâu chăm sóc
sức khỏe trẻ và các hoạt động có liên quan công tác nuôi dưỡng trẻ.
Vận dụng những biện pháp tốt vào công tác quản lý chất lượng bữa ăn của
trẻ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đem lại sức khỏe tốt cho trẻ
Mạnh dạn trong công tác xây dựng, góp ý, không ngại va chạm.Có khen
chê đúng người, đúng việc. Kiên quyết và đấu tranh không khoan nhượng trong
công tác chống tiêu cực.
Tham mưu đề xuất UBND thành phố, phòng giáo dục và đào tạo hỗ trợ về
kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ đạt chất lượng. Mở rộng các hình thức tuyên truyền chất lượng
hoạt động CSGD của trẻ trong nhà trường đến các bậc phụ huynh và công đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để được sự hỗ trợ, đồng thuận, giúp đỡ đạt đến mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ tại đơn vị.
2.3.2. Đối với giáo viên mầm non
Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và luôn cập nhật kiến thức, vận dụng sáng tạo, linh hoạt các
giải pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đối với từng trường hợp cụ thể. Có
chế độ hỗ trợ, khen thưởng sau mỗi khóa học khi đạt thành tích từ khá trở lên.
Trong quá trình chăm sóc sức khỏe trẻ giáo viên cần quan tâm, đầu tư
nghiệp vụ sư phạm và nâng cao trách nhiệm của người giáo viên trong tổ chức
các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Khi thực hiện giáo viên lưu ý
đến đặc điểm tâm sinh lý trẻ và điều kiện của nhóm, lớp giáo viên phụ trách. Cần
tạo niềm vui cho trẻ khi đến lớp và đảm bảo an toàn cho trẻ trong suốt quá trình
mà trẻ sinh hoạt tại trường. Xây dựng môi trường sống an toàn giúp trẻ phát triển
toàn diện.
2.4. Đối với gia đình trẻ
Để có sự phối hợp chặt chẽ từ phía gia đình và nhà trường, giáo viên cần
phải thông tin thường xuyên, kịp thời cho cha mẹ trẻ, phối hợp cùng với nhà
trường trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ một cách hợp lý, khoa học.
Thường xuyên quan tâm đến trẻ, dành thời gian trò chuyện cùng trẻ. Cùng chơi
với trẻ để hiểu trẻ và có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hữu hiệu. Tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
niềm tin nơi phụ huynh, và nâng cao uy tín của nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thanh Âm (Chủ Biên), (1995), Trịnh Dân - Nguyễn Thị Hoa - Đinh
Văn Vang, Giáo dục học mầm non(tập III), Nxb Đại học Sư phạm.
2. Bộ GD&ĐT (1990), Quyết định 55/QĐ/BGDĐT Quy định mục tiêu và kế
hoạch đào tạo của nhà trẻ, trường mẫu giáo, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (1997), Một số vấn đề quản lý GDMN, Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT (2000), Điều lệ trường mầm non, Hà Nội.
5. Bộ GD&ĐT (2008), Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non.
6. Bộ giáo dục và Đào tạo, 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018,Chỉ thị về nhiệm
vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành giáo dục 34/2018/QH14, Luật
sưa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học.
7. Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/04/2010
ban hành Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, số17/2009/TT/BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm
2009, Chương trình Giáo dục mầm non
9. Bộ Y tế (2004), Tài liệu triển khai nghị định hướng dẫn thực hiện pháp
lệnh vệ sinh ATTP, Nhà xuất bản TP.HCM.
10. C.Mác và Ph.Ăng ghen (1993), C.Mác và Ph.Ăng ghen toàn tập, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề về quản lý giáo dục
Mầm non, NXB ĐHQG Hà Nội
12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014), Đại cương khoa học quản
lý, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
13. Lê Minh Hà (2011), Tiếp tục đổi mới công tác Quản lý nâng cao chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chăm sóc giáo dục trẻ, Vụ Giáo dục mầm non.
14. Harold Koontz (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học
kỹ thuật Hà Nội.
15. Hội khoa học và kỹ thuật TP.HCM (2004), Tài liệu hướng dẫn và thực hiện
những văn bản cần biết về VSATTP, Nhà xuất bản y dược học TP.HCM.
16. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục nhà trường, Viện KHGD, Hà Nội.
17. Miriam Stoppard, Bác sĩ Nguyễn Lân Đính biên dịch,Cẩm nang chăm
sóc và điều trị bệnh trẻ em, Nhà xuất bản Phụ Nữ phối hợp cùng First
News - Trí Việt
18. Nghị quyết của Hội Thủ tướng chính phủ (2002), “Phát triển GDMN theo
tinh thần nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII và Nghị quyết Đại Hội Đảng
toàn quốc lần IX, tài liệu về công tác GDMN, Hà Nội”.
19. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học Tập 2, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
20. Phòng GD&DDT TP Thái Nguyên (2018) Báo cáo Tổng kết năm học 2017-
2018 cấp học Mầm non thành phố Thái Nguyên
21. Sở Y tế (2003), Tài liệu huấn luyện VSATTP, Nhà xuất bản TP.HCM.
22. Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức
nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non năm học 2018- 2019, NXB
Giáo dục Việt Nam.
23. Thanh Hà Thanh (2011), Cẩm nang chăm sóc sức khỏe và nuôi dạy con -
dành cho trẻ 0-6 tuổi, nhà xuất bản Văn hóa thông tin
24. Nguyễn Hà Thanh sưu tầm và tuyển soạn (2010), Cẩm nang công tác Giáo
dục mầm non giai đoạn 2010 - 2015, Nhà xuất bản Lao Động.
25. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định 711/QĐ - TTg phê duyệt “Chiến
lược phát triển giáo dục 2011 - 2020”, Hà Nội
26. Thủ tướng chính phủ,1437/QĐ-TTG, Đề án Chăm sóc vì sự phát triển toàn
diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2018 - 2025.
27. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Định nghĩa Sức khỏe
28. Trần Thị Ngọc Trâm, Chương trình Giáo dục mầm non - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn.
29. Trường Cán bộ quản lý (1998), Lý luận quản lý vận dụng vào quản lý
trường mầm non, Nhà xuất bản giáo dục TP.HCM.
30. UNICEF, Bộ GD và Đào tạo, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2003), tài
liệu tập huấn: truyền thông GD người chăm sóc trẻ về phát triển toàn diện
trẻ thơ (dành cho giảng viên), Hà Nội..
31. Tào Thị Hồng Vân (2007), “Bàn về cách đánh giá chất lượng chăm sóc sức
khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. Quan niệm và nội dung”,
Tạp chí giáo dục, số 8, Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản.
32. Viện Khoa học Việt Nam đã phối hợp với Đại học Waikato (New Zealand)
và Quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) Việt Nam, Ngày 11/10/2017,
Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam.
33. Vụ Giáo dục mầm non (2005), Cẩm nang một số vấn đề chăm sóc - giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường cho trẻ Mầm non.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. KHẢO SÁT
(dành cho CBQL, Giáo viên mầm non, nhân viên y tế)
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe (CSSK)
cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, bằng những
kinh nghiệm quản lý cũng như thực tế về các hoạt động CSSK tại đơn vị. Đề
nghị quý thầy/cô trả lời đúng thực trạng các nội dung dưới đây bằng cách đánh
dấu (x) vào các ô trống.
1. Thực trạng công tác tổ chức bữa ăn cho trẻ ở các trường mầm non
- Đánh giá thực trạng về việc CBQL thanh tra, kiểm tra hoạt động “đổi
mới tổ chức bữa ăn”.
Mức độ đạt được
Nội dung Trung Không Rất tốt Bình Tốt
1. Nâng cao chất lượng bữa ăn
2. Đổi mới hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ
3. CBQL thanh tra, kiểm tra hoạt động “đổi mới
tổ chức bữa ăn”
4. Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ
5. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc
cha mẹ và cộng đồng.
- Đánh giá thực trạng về khảo sát mức độ thực hiện chuyên đề “Đổi mới
tổ chức bữa ăn” cho trẻ ở trường mầm non.”.
Mức độ đạt được
Nội dung Trung Không Rất tốt Bình Tốt
1. Nâng cao chất lượng bữa ăn
2. Đổi mới hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ
3. Kết quả thanh tra, kiểm tra hoạt động “đổi mới
tổ chức bữa ăn”
4. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
5. Các hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức
khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.
2. Thực trạng công tác chăm sóc giấc ngủ cho trẻ ở các trường mầm non
Mức độ đạt được Công tác chăm sóc giấc ngủ STT cho trẻ TỐT KHÁ TRUNG BÌNH YẾU
GV, NV cho trẻ ngủ đúng theo nhu 1 cầu của trẻ (đúng giờ, đủ giấc)
2 GV nhắc nhở trẻ vệ sinh cá nhân
GV, NV chuẩn bị đầy đủ trang thiết 3 bị trong phòng ngủ
GV, NV tạo cho trẻ có tâm lý thoải 4 mái khi ngủ.
Phối hợp với gia đình tạo cho trẻ 5 thói quen trong hoạt động ngủ
3. Đánh giá của về công tác vệ sinh cho trẻ ở các trường mầm non TP Thái
Nguyên
Mức độ thực hiện
STT Công tác vệ sinh cho trẻ TRUNG TỐT KHÁ YẾU BÌNH
Đồ dùng, dụng cụ vệ sinh cá nhân của 1 trẻ ở trường mầm non
2 Công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ
3 Vệ sinh đồ dùng đồ chơi
4 Vệ sinh môi trường, lớp học
5 Xử lý rác thải, vệ sinh nguồn nước
4. Đánh giá thực hiện theo dõi sức khỏe của trẻ trong các trường mầm non
thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Mức độ thực hiện Công tác theo dõi hoạt động CSSK STT TRUNG cho trẻ TỐT KHÁ YẾU BÌNH
Trẻ được cân, đo khám sức khỏe định 1 kỳ
Theo dõi thể lực và tình trạng dinh 2 dưỡng. Chấm biểu đồ tăng trưởng.
Nhắc nhở phụ huynh tiêm phòng đầy 3 đủ cho trẻ theo HD địa phương
Phòng và xử lý ban đầu về một số bệnh 4 thường gặp
Phối hợp với gia đình để kết hợp theo 5 dõi sức khỏe cho trẻ
5. Đánh giá thực trạng môi trường an toàn ở trường mầm non thành phố
Thái Nguyên
TT Các điều kiện về CSVC
Đảm bảo CL
1 Phòng học Không đảm bảo CL
Nguồn nước sinh hoạt trong nhà trường
Công trình vệ sinh Vệ sinh
môi Bếp ăn đủ diện tích. 2 trường Thực hiện quy trình 1 chiều.
Nhân viên nấu ăn theo quy định.
- Giao nhận thực phẩm đúng quy trình. Vệ sinh
3 an toàn - Lưu khẩu phần ăn.
thực phẩm - Tủ lạnh để bảo quản thực phẩm.
4 Trang thiết bị phục vụ giáo dục sức khỏe.
6. Thực trạng quản lý hoạt động CSSK cho trẻ của CBQL ở các trường
MN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ thực hiện
STT Rất tốt Tốt Khá Thực trạng quản lý hoạt động CSSK trẻ ở các trường MN Trung bình
Thực trạng lập kế hoạch 1
Thực trạng tổ chức thực hiện 2 kế hoạch
Thực trạng chỉ đạo thực hiện 3 kế hoạch
Thực trạng kiểm tra, đánh giá 4 kết quả thực hiện kế hoạch
7. Bảng khảo sát kết quả xây dựng kế hoạch CSSK trong năm học 2017
- 2018
Mức độ thực hiện Thực trạng quản lý hoạt động CSSK STT Trung trẻ ở các trường MN Rất tốt Tốt Khá bình
1 Kế hoạch xây dựng dựa trên định hướng chỉ đạo cấp trên và thực tế đơn vị
2 Cụ thể hóa thành các kế hoạch ngắn hạn cho các bộ phận thực hiện
3 Kế hoạch xây dựng có sự phối hợp với các bộ phận
4 Chất lượng xây dựng kế hoạch
5
Kế hoạch xây dựng dựa trên định hướng chỉ đạo cấp trên và thực tế đơn vị
8. Bảng khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch CSSK trẻ
Các mức độ đạt được STT Nội dung khảo sát Rất tốt Tốt Khá T. bình
1 BGH triển khai các công tác đến các bộ phận theo kế hoạch
2 Thực hiện đầy đủ các quy định về y tế chăm sóc sức khỏe trẻ
3 Thực hiện giờ giấc, nề nếp sinh hoạt trong ngày
4 Đảm bảo đầy đủ các đồ dùng trang thiết bị CSSK
5 Công tác phối hợp với hội CMHS
6 Công tác bồi dưỡng chuyên môn về CSSK trẻ cho CB-GV -NV
7 Chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm công tác CSSK trẻ
9. Bảng khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Các mức độ đạt được STT Nội dung khảo sát Tốt Khá TB Chưa đạt
1 Chỉ đạo tổ chức bữa ăn Cho trẻ
2 Chỉ đạo tổ chức giấc ngủ cho trẻ
3
4
5
6
Chỉ đạo công tác kiểm tra hoạt động vệ sinh cá nhân của trẻ Chỉ đạo công tác theo dõi sức khỏe cho trẻ Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ Chỉ đạo công tác trang bị bổ sung đồ dùng, trang thiết bị chăm sóc y tế học đường
10. Khảo sát về công tác quản lý hoạt động CSSK kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch
Các mức độ đạt được Kiểm tra việc thực hiện các nội dung STT Chưa của KH CSSK Tốt Khá TB đạt
1 Kiểm tra việc tổ chức bữa ăn
2
3
4
5 Kiểm tra lịch sinh hoạt trong ngày của trẻ Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh nhóm, lớp, vệ sinh cá nhân trẻ Kiểm tra lịch phân công và làm việc các bộ phận theo dây chuyền A,B,C Kiểm tra giờ ngũ của trẻ và giờ trực trưa của cô
6 Kiểm tra chuyên đề GDVSRM
7
8 Kiểm tra hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài trời Kiểm tra hoạt động chế biến món ăn của khâu cấp dưỡng
11. Kết quả thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất
Cần
Không
Rất
STT
Các biện pháp
Khả
Không
cần
thiết
cần
khả
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
Xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động CSSK cho trẻ theo
1
chế độ sinh hoạt phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở
trường mầm non
Chỉ đạo xây dựng môi trường
2
đảm bảo an toàn cho trẻ trong
trường mầm non
Chỉ đạo hoạt động chăm sóc
sức khỏe cho trẻ sử dụng yếu tố
3
tự nhiên
Xây dựng kế hoạch thực hiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực
4
phẩm trong trường mầm non.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực chăm sóc sức khỏe
cho trẻ mầm non cho đội ngũ
5
giáo viên và nhân viên trường
mầm non
Một số hình ảnh hoạt động CSSK cho trẻ ở trường mầm non Thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Không gian nấu ăn trưởng mầm non 19/5 thành phố Thái Nguyên
Hoạt động ngủ trưa của các bé trường mầm non Tân Thịnh - TP Thái Nguyên
Trẻ tự phơi khăn lên giá
Cô giáo hướng dẫn trẻ cách rửa mặt đúng quy trình
Cô giáo hướng dẫn trẻ cách rửa tay đúng quy trình
Cám ơn sự nhiệt tình cộng tác của quý thầy/cô!