ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO NGỌC DƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THOÁT NƯỚC

VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO NGỌC DƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THOÁT NƯỚC

VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Ngọc Anh

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý tiến

độ thi công công trình xây dựng tại BQLDA Thoát nước và xử lý nước thải

thành phố Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và tôi xin

chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Các số liệu nghiên cứu và nội dung trình bày trong luận văn là trung

thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn

trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Đào Ngọc Dương

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chương trình đào tạo thạc

sĩ, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, giúp đỡ quý báu của các thầy cô

giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại học Thái Nguyên.

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo

giảng dạy chương trinh thạc sĩ Quản lý kinh tếtại Trường ĐH Kinh tế & Quản

trị kinh doanh, các cán bộ nhân viên phòng Đào tạo- Sau đại học đã tận tình

giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Mai Ngọc Anh đã dành rất

nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành

luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Công ty TNHH Thoát

nước và Phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên, Ban quản lý dự án, các nhà

thầu, các cơ quan quản lý nhà nước tham gia dự án đã hết lòng giúp đỡ và tạo

mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Đào Ngọc Dương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ .............................................................. viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn/Những đóng góp mới ............................................ 3

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI

CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN .................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của BQLDA ...... 4

1.1.1. Công trình xây dựng và tiến độ thi công công trình xây dựng ......................... 4

1.1.2. Quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của Ban quản lý dự án .............. 6

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của BQLDA ...... 31

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tiến độ thi công của BQLDA ..................... 33

1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 33

1.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 35

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 38

2.1. Xây dựng phương pháp nghiên cứu ................................................................... 38

2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 38

2.1.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 38

2.1.3. Các bước nghiên cứu ....................................................................................... 38

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39

iv

2.2.1. Phương pháp phân tích định tính .................................................................... 39

2.2.2. Phương pháp phân tích định lượng ................................................................. 40

2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 40

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu định tính ................................................................ 40

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu định lượng ............................................................ 41

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG DỰ ÁN“THOÁT

NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”CỦA BAN

QUẢN LÝ DỰ ÁN ................................................................................................... 45

3.1. Khái quát về Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên và

Ban quản lý Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên ............ 45

3.1.1. Khái quát về Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên . 45

3.2. Thực trạng quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành

phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án .................................................................... 50

3.2.1. Thực trạng tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố

Thái Nguyên .............................................................................................................. 50

3.2.2. Thực trạng quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Thái Nguyên ............................................................................................ 54

3.3. Đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công dự án “Thoát nước và xử lý nước thải

thành phố Thái Nguyên” của Ban quản lý dự án ....................................................... 104

3.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 104

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 104

Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI

CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI DỰ

ÁN“THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

................................................................................................................................................. 107

4.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý

nước thải Thành phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án .................................... 107

4.1.1. Quan điểm quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án ..................................................... 107

4.1.2. Mục tiêu quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành

phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án ................................................................ 108

v

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của

Ban quản lý dự án.................................................................................................... 110

4.2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ BQLDA ................................... 110

4.2.2. Nâng cao chất lượng, công khai, minh bạch hóa công tác đấu thầu ............. 111

4.2.3. Nâng cao hiệu suất, hiệu quả tương tác giữa BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám

sát, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước ....................................................... 112

4.2.4. Nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và phạm vi hoạt động của BQLDA ........ 116

4.2.5. Cải thiện cơ chế bố trí, phân bổ, sử dụng vốn cho dự án .............................. 116

4.3. Kiến nghị với các bên có liên quan .................................................................. 117

4.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................................... 117

4.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ............................................. 118

4.3.3. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên và các Sở/Ban/Ngành có liên quan ........ 119

4.3.4. Đối với Công ty TNHH MTV Thoát nước và phát triển hạ tầng đô thị

Thái Nguyên ........................................................................................................... 119

4.3.5. Đối với các nhà thầu ...................................................................................... 120

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 122

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 124

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 127

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ

BQLDA Ban quản lý dự án

BXD Bô ̣ Xây dựng

CLTCCT

CP Chất lươ ̣ng thi công công trình Chính phủ

CTXD

NĐ Công trình xây dựng Nghị định

ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

QLCLTC Quản lý chất lươ ̣ng thi công

QLTC Quản lý thi công

QLTĐCT Quản lý tiến độ công trình

TĐTC Tiến độ thi công

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

UBND Ủy ban nhân dân

XDCB Xây dựng cơ bản

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng mức đầu tư dự án .......................................................................... 52

Bảng 3.2. Các gói thầu sử dụng vốn vay ODA ...................................................... 57

Bảng 3.3. Các gói thầu sử dụng vốn NSNN .......................................................... 58

Bảng 3.4. Tổng hợp tiến độ khối lượng tính từ khởi công đến 31/12/2015 .......... 65

Bảng 3.5. Kiến nghị điều chỉnh gia hạn tiến độ các gói thầu ................................ 76

Bảng 3.6. Đánh giá sự chuẩn bị về thủ tục xây dựng của các nhà thầu ................. 79

Bảng 3.7. Sự hỗ trợ của BQLDA đối với các nhà thầutrong xử lý rủi ro chính sách ..... 81

Bảng 3.8. Quyền can thiệp của BQLDA đối vớitoàn bộ quá trình quản lý tiến độ

thi công .................................................................................................. 82

Bảng 3.9. Sự ảnh hưởng của cơ chế phân bổ,sử dụng vốn đối với tiến độ thi công ...... 83

Bảng 3.10. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ,tiến độ giải ngân vốn với tiến độ

thi công ....................................................................................... 84

Bảng 3.11. Đánh giá ứng xử của BQLDA khi phát sinh các biến cố về vốn .......... 85

Bảng 3.12. Đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụcủa cán bộ chuyên trách

thuộc BQLDA ....................................................................................... 86

Bảng 3.13. Công tác đào tạo cán bộ, nâng cao hiệu suất chuyên môn .................... 87

Bảng 3.14. Đánh giá mức độ hài lòng của các nhà thầuvề công tác tổ chức, thực

hiện quy trình đấu thầu của BQLDA ..................................................... 89

Bảng 3.15. Đánh giá chất lượng hồ sơ dự thầu của các nhà thầu ............................ 91

Bảng 3.16. Đánh giá mức độ công khai, minh bạchcủa công tác đấu thầu do

BQLDA thực hiện ................................................................................. 92

Bảng 3.17. Đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sátđối với công tác chuẩn bị của nhà

thầu trước khi thi công ........................................................................... 93

Bảng 3.18. Đánh giá công tác chuẩn bị của các nhà thầutrước khi thi công công trình ... 94

Bảng 3.19. Tần suất thực hiện giám sát của các đơn vị tham gia dự án .................. 95

Bảng 3.20. Mức độ giám sát theo nội dung gói thầu ............................................... 97

Bảng 3.21. Các công cụ để thực hiện giám sát ........................................................ 98

Bảng 3.22. Khả năng phát hiện sai lệch của các chủ thể giám sát ........................... 99

Bảng 3.23. Các nguyên nhân gây sai lệch ............................................................. 100

Bảng 3.24. Vai trò của các bên trong xử lý nguyên nhân gây sai lệch .................. 101

Bảng 3.25. Đánh giá mức độ phối hợp giữa các bêntrong quá trình xử lý nguyên

viii

nhân gây sai lệch tiến độ ..................................................................... 103

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án ....................... 60

Biểu đồ 3.2. Thời gian chậm tiến độ các gói thầu (năm) ....................................... 106

HÌNH

Hình 1.1. Biểu đồ Gantt cho chương trình bình thường của dự án M ................ 21

Hình 1.2. Sơ đồ mạng của dự án Z theo phương pháp AOA .............................. 22

Sơ đồ phân rã công việc và giám sát tiến độ ....................................... 63

Hình 3.1.

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Quy trình quản lý tiến độ thi công dự án............................................. 17

Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởngđến công tác quản lý tiến

độ thi công của BQLDA ...................................................................... 38

Sơ đồ 3.1. Hệ thống bộ máy quản lý, điều hành, thực thi dự án .......................... 49

Sơ đồ 3.2. Quy trình đấu thầu ............................................................................... 62

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thái Nguyên là một trong số các đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội, có vị trí

địa lý nằm ở vùng Đông Bắc. Về tiềm năng, Thái Nguyên là tỉnh có nhiều tài

nguyên khoáng sản như sắt, than đá, đá vôi,… Về nhân lực, tỉnh cũng là một trong

số các địa phương tập trung đông dân cư từ nhiều vùng miền (chủ yếu là các tỉnh

vùng trung du, miền núi phía Bắc), có đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước giàu kinh

nghiệm, cũng là một trong số các địa phương phát triển nhất về giáo dục và đào tạo

(sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, trình độ phát triển kinh tế- xã hội vẫn

còn chưa tương xứng với tiềm năng, phúc lợi xã hội dành cho người dân trên địa

bàn thành phố còn thấp do cơ sở hạ tầng kém phát triển, đặc biệt đối với các vấn đề

về môi trường, trong đó nhức nhối nhất là môi trường nước và vấn đề thoát nước

thải trên địa bàn thành phố.

Theo điều tra khảo sát cũng như quan sát thực tế, toàn địa bàn thành phố

thường xuyên xảy ra tình trạng úng ngập ở nhiều điểm có đông dân cư sinh sống (9

phường trọng điểm), thời gian ngập lâu, độ ngập sâu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới

đời sống sinh hoạt cũng như sức khỏe của nhân dân. Trước thực trạng đó, dựa trên

sự đề xuất của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên với Chính phủ, Chính phủ Việt

Nam đã ký kết với Chính phủ Cộng hòa Pháp Nghị định thư Pháp- Việt 1998 nhằm

vay vốn ODA để hỗ trợ tỉnh Thái Nguyên thực hiện dự án thoát nước và xử lý nước

thải trên địa bàn thành phố. Theo kế hoạch phê duyệt năm 2000, dự án dự kiến đi

vào vận hành từ năm 2008, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan khiến tiến

độ thi công các công trình xây dựng bị kéo dài dẫn đến dự án bị chậm tiến độ và

liên tục phải nâng tổng mức đầu tư (lần 1 năm 2007, lần 2 năm 2010), gây thiệt hại

cho ngân sách cũng như không đảm bảo được mục tiêu dự án đề ra.

Xuất phát từ thực tiễn, việc nghiên cứu, tìm hiểu những nguyên nhân gây

chậm tiến độ thi công các công trình xây dựng của dự án và tìm giải pháp cho thực

trạng đó là điều hết sức cần thiết. Do đó, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Hoàn

thiện công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng tại Ban quản lý dự án

thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của BQLDA.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của Ban

quản lý dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên, chỉ ra được

những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý tiến độ thi công đối với các

công trình xây dựng thuộc dự án.

- Đề xuất một số giải pháp đối với Ban quản lý dự án nhằm hoàn thiện công

tác quản lý tiến độ thi công các công trình xây dựng của dự án Thoát nước và xử lý

nước thải Thành phố Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-Về đối tượng: Công tác quản lý của Ban quản lý dự án đối với tiến độ thi

công các công trình xây dựng trong Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố

Thái Nguyên.

- Về phạm vi:

Phạm vi về không gian: Các vấn đề liên quan đến tình hình thi công công

trình xây dựng trên địa bàn thực hiện dự án, bao gồm 9 khu vực trọng điểm của

thành phố: phường Quang Trung, Quán Triều, Quang Vinh, Đồng Quang, Phan

Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ, Trưng Vương, Gia Sàng, Túc Duyên.

Phạm vi về nội dung:Công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây

dựngcủaDự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên bao gồm: Bộ

máy quản lý tiến độ thi công dự án;Lập kế hoạch tiến độ thi công;Triển khai hỗ trợ

tổ chức thi công;Kiểm soát tiến độ thi công;Điều chỉnh tiến độ thi công. Các yếu tố

ảnh hưởng đến quản lý tiến độ thi công nhìn từ môi trường bên trong và môi trường

bên ngoài của Ban quản lý dự án.

Phạm vi về thời gian:

+ Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập qua phiếu điều tra về tình hình quản

lý tiến độ thi công của Ban quản lý dự án từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2016

+ Số liệu thứ cấp: được thu thập, tổng hợp trong giai đoạn 2010- 2015.

3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn/Những đóng góp mới

-Nghiên cứu, tìm hiểu các hạn chế còn tồn tại về cơ chế quản lý tiến độ thi

công công trình của BQLDA, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đối với BQLDA

nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thi công, hướng tới giải quyết sự chậm trễ,

kéo dài tiến độ thi công các công trình xây dựng củadự ánThoát nước và xử lý nước

thải thành phố Thái Nguyên.

- Đóng góp mới: Xác định mối tương quan giữa chậm tiến độ thi công và

chậm tiến độ dự án, đề xuất những giải pháp đối với Ban quản lý dự án nhằm đẩy

nhanh tiến độ thi công công trình xây dựng, hướng tới đẩy nhanh tiến độ thực hiện

dự án đầu tư sử dụng Ngân sách Nhà nước, từ đó giúp tiết kiệm cho Ngân sách, tăng

hiệu quả kinh tế- xã hội.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được trình

bày như sau:

-Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tiến độ thi công công trình

xây dựng của Ban quản lý dự án

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

-Chương 3: Thực trạng quản lý tiến độ thi công Dự án Thoát nước và xử lý

nước thải Thành phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án

- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thi công công

trình xây dựng của Ban quản lý dự án

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG

CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của BQLDA

1.1.1. Công trình xây dựng và tiến độ thi công công trình xây dựng

1.1.1.1. Khái niệm công trình xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con

người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với

đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và

phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. “Công trình xây dựng bao gồm

công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, công trình nông nghiệp và

phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác"[16].

“Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây

dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng

công trình, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm

thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây

dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình"[16].

1.1.1.2. Đặc điểm của công trình xây dựng

Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng

tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho

xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Hơn thế, đầu tư XDCB

gắn liền với ứng dụng các công nghệ hiện đại, do đó góp phần thúc đẩy sự phát triển

khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất, có tác động mạnh mẽ tới hiệu

quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu nhập quốc

dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài trợ của nước ngoài

được sử dụng trong lĩnh vực XDCB.

So với các ngành sản xuất khác, sản phẩm XDCB - công trình xây dựng -

có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm

xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.

5

- Đặc điểm của công trình xây dựng là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian

sử dụng dài, có giá trị lớn, đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước xu hướng

phát triển của xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng một công

trình xây dựng cần phải phù hợp với văn hóa dân tộc. Trên thực tế, đã có không ít các

công trình xây dựng trở thành biểu tượng của một quốc gia như tháp Effel của Pháp,

tượng nữ thần tự do của Mỹ, chùa Một Cột của Việt Nam,… Chất lượng của các

công trình xây dựng có tính chất đặc thù trên là điều luôn cần được lưu tâm, nó không

chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của công trình mà còn cả sự an toàn đối với người sử dụng.

-Công trình xây dựng mang tính tổng hợp, phát huy tác dụng về mặt kinh

tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… Các công trình xây dựng rất đa dạng nhưng lại có

tính độc lập, mỗi công trình có thiết kế kỹ thuật riêng, sử dụng công nghệ riêng,

dự toán riêng. Công trình phát huy hiệu quả sử dụng tại nơi xây dựng. Những

đặc điểm này có tác động lớn tới giá trị sản xuất ngành xây dựng.

- Thời gian thi công công trình xây dựng thường kéo dài, phụ thuộc quy mô và

tính chất kỹ thuật phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành

nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công có những công việc khác nhau, thêm vào đó,

các giai đoạn thi công phần lớn được tiến hành ngoài trời nên chịu tác động lớn của

các yếu tố thời tiết và môi trường. Điều này đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát

chặt chẽ những yếu tố tác động này nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh

hưởng của nó tới tiến độ thi công.

-Công trình xây dựng là đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các công

trình được coi như tiêu thụ trước khi xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thỏa

thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của công trình xây

dựng không được thể hiện rõ bởi vì công trình xây dựng là hàng hóa đặc biệt.

1.1.1.3. Vai trò của công trình xây dựng trong phát triển hạ tầng cơ sở

Công trình xây dựng là sản phẩm được thực hiện thông qua quá trình xây

dựng cơ bản, là một nội dung chủ yếu của phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, được

thực hiện sau công tác quy hoạch của vùng, miền, địa phương. Tùy vào mục tiêu

chiến lược mà từng vùng, miền, địa phương đặt ra, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng

cần phải đảm bảo được các yêu cầu đề ra trong quy hoạch phát triển hạ tầng cơ sở.

Do đó, công trình xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định bộ mặt, tính có ích

6

của hệ thống cơ sở hạ tầng trong mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của vùng, miền,

địa phương đó.

Dựa vào tính chất, chức năng, công trình cơ sở hạ tầng được chia làm 3 loại:

cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng môi trường.

+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: là các công trình xây dựng phục vụ cho sản xuất, nhu

cầu phát triển kinh tế- xã hội như đường giao thông, hệ thống điện, mạng lưới thông tin

liên lạc,…

+ Cơ sở hạ tầng xã hội: là các công trình xây dựng phục vụ công ích, cải

thiện, có vai trò nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn xây dựng công trình

như bệnh viện, trường học, công viên,…

+ Cơ sở hạ tầng môi trường: là các công trình xây dựng phục vụ mục đích

bảo vệ môi trường sinh thái cũng như môi trường sống của người dân như các công

trình thoát nước, xử lý nước thải, rác thải,…

Các cơ sở hạ tầng là kết quả của hoạt động đầu tư phát triển nên mang trọn

vẹn đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển:

+Cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, hoạt động

thu hồi được thực hiện trực tiếp qua vận hành công trình hoặc gián tiếp qua các hoạt

động khác liên quan đến công trình.

+ Thời kỳ đầu tư kéo dài, tính từ khi bắt đầu khởi công thực hiện dự án cho

đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động.

+ Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài: bắt đầu từ khi công trình đi vào

hoạt động đến khi hết hạn sử dụng, đào thải công trình.

+Các kết quả đầu tư được phát huy và sử dụng ngay tại địa bàn xây dựng, ví

dụ đường giao thông, hệ thống thoát nước, hệ thống cảng biển,…

+ Thời gian khê đọng vốn dài, hoạt động đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro: hầu hết

các hoạt động đầu tư phát triển kéo dài từ vài năm đến vài chục năm, các rủi ro

thường xảy ra khi thời gian thực hiện đầu tư bị kéo dài so với kế hoạch như thất

thoát vốn đầu tư, trượt giá thiết bị, nguyên- vật liệu khiến nâng tổng mức đầu tư,…

1.1.2. Quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của Ban quản lý dự án

1.1.2.1. Khái niệm quản lý tiến độ thi công

7

Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công

trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo

hành, bảo trì công trình.

Tiến độ thi công (TĐTC) là một sơ đồ bố trí tiến trình thực hiện các hạng

mục công việc nhằm xây dựng công trình theo hợp đồng thi công đã ký giữa chủ

đầu tư và nhà thầu thi công.

Kế hoạch tiến độ thi công công trình xây dựng là bản kế hoạch xác định trình

Tác giả các công việc xây dựng cơ bản, thời gian thi công từng hạng mục và toàn bộ

thời gian cần thiết để hoàn thành công trình xây dựng.

Kế hoạch tiến độ thi công công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là tiến độ thi

công) là một loại “sơ đồ” quy định rõ trình tự bắt đầu và kết thúc thực hiện từng

hạng mục công việc của một dự án hay công trình xây dựng. Bản chất của tiến độ là

kế hoạch thời gian, do đó, tiến độ thi công công trình xây dựng được xem xét qua

đại lượng thời gian. Đó là khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu khởi công xây dựng

đến khi hoàn thiện và nghiệm thu, sử dụng công trình. Tiến độ thi công công trình

được lập song song với quá trình lập tiến độ thực hiện dự án, phản ánh đầy đủ tính

phức tạp của tiến trình thực hiện một dự án hay công trình xây dựng, đã xem xét

một cách tổng hợp về các mặt: công nghệ - kỹ thuật, tổ chức, tài chính, hiệu quả

kinh tế và vệ sinh - an toàn lao động.

Vai trò của kế hoạch tiến độ thi công là rất lớn, góp phần không nhỏ thực

hiện các mục tiêu của dự án“Chất lượng- Thời gian- An toàn- Hiệu quả”. Thể hiện

qua các đặc điểm sau:

- Việc chậm trễ trong quá trình thực hiện tiến độ sẽ ảnh hướng rất lớn đến

chi phí và hiệu quả đầu tư;

- Kế hoạch tiến độ là cơ sởcho công tác kiểm tra, giám sát, điều hành sản

xuất và quản lý công trình xây dựng;

- Kế hoạch tiến độ là định hướng, là căn cứ cho hoạt động quản lý và chỉ

đạo các chủ thể tham gia thực hiện dự án;

8

- Chủ đầu tư cần tiến độ để cân đối tổng thể kế hoạch của mình, chuẩn bị tiền

vốn để đáp ứng nhu cầu của nhà thầu. Nhờ có kế hoạch tiến độ mà chủ đầu tư lựa

chọn phương án bỏ vốn một cách hiệu quả hơn và có kế hoạch giám sát, giao nhận

và thanh quyết toán kịp thời cho nhà thầu;

- Nhà thầu có kế hoạch tiến độ để chỉ đạo và điều hành thi công đáp ứng

được các yêu cầu đặt ra trong hợp đồng, đồng thời là cơ sở để nhà thầu lên kế

hoạch huy động vốn và đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, rút ngắn thời hạn,

đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và nhằm mục

tiêu có lãi;

- Với cơ quan quản lý nhà nước, kế hoạch tiến độ là cơ sở khoa học để các

cơ quan có thẩm quyền luận chứng, đánh giá, thẩm định và xét duyệt phương án

thiết kế công trình và chuẩn bị thi công công trình.

Xuất phát từ đặc điểm của tiến độ thi công, công tác quản lý tiến độ thi công

có ý nghĩa hết sức quan trọng trong mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối

với hoạt động đầu tư.

* Khái niệm quản lý tiến độ thi công:

Quản lý tiến độ thi công là một nội dung nghiệp vụ của quản lý nhà nước đối

với dự án đầu tư xây dựng.Hoạt động quản lý tiến độ thi công gắn liền với các công

đoạn từ thành lập bộ máy, lên kế hoạch dự án, tổ chức đấu thầu thi công, giám sát,

kiểm soát và điều chỉnh tiến độ thi công của các nhà thầu để phân tích, đánh giá,

khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công nhằm đảm bảo tiến độ thi công

nằm trong kế hoạch tiến độ đã đề ra.

Quản lý tiến độ thi công thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình có những quy

định pháp lý và chuyên môn, nghiệp vụ cần phải tuân theonhư sau [7]:

- Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng.

Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng

thể của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.

- Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì

tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.

9

- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và

các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công

trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai

đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.

- Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải

báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án,

trên cơ sở điều chỉnh tiến độ thi công của từng gói thầu công trình xây dựng và các

gói thầu khác.

1.1.2.2. Chủ thể quản lý tiến độ thi công là BQLDA

Xuất phát từ thực tiễn và mục tiêu nghiên cứu, đề tài xác định nhóm các

chủ thể tham gia thực hiện quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng bao gồm

Nhà thầu xây dựng- BQLDA- Chủ đầu tư- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mỗi

chủ thể có chức năng, nhiệm vụ, vai trò riêng trong thực hiện nội dung quản lý nhà

nước đối với tiến độ dự án cũng như tiến độ thi công công trình xây dựng thuộc dự

án. Luận văn tập trung nhấn mạnh, nghiên cứu vai trò của BQLDA trong điều

hành dự án, quản lý tiến độ dự án tổng thể và tiến độ thi công các công trình xây

dựng thuộc dự án.

* Khái niệm:

Ban quản lý dự án (BQLDA) là đơn vị được chủ đầu tư lựa chọn thành lập để

giúp chủ đầu tư quản lý, điều hành các công việc liên quan đến dự án với các chức

năng, quyền hạn, trách nhiệm do chủ đầu tư phân giao.

* Đặc điểm của Ban quản lý dự án:

+ BQLDA là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư, do chủ đầu tư trực tiếp thành lập

hoặc được giao quản lý.

+ Quyền hạn, nhiệm vụ của BQLDA do chủ đầu tư quy định và phân quyền.

+ BQLDA có thể có tư cách pháp nhân riêng hoặc sử dụng tư cách pháp

nhân của chủ đầu tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án.

10

Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP, hình thức tổ chức BQLDA bao gồm

BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực và BQLDA một dự án. Điều 17 Nghị

định này nêu rõ:

Đối với BQLDA chuyên ngành và BQLDA khu vực

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện,

Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước quyết định

thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu

tư xây dựng khu vực (gọi tắt là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án

xây dựng) thể thực hiện chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều

dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.

- Hình thức BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực được áp dụng được áp

dụng với các trường hợp:

+ Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc

trên cùng một hướng tuyến;

+ Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên ngành;

+ Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có

yêu cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của

BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các

cấp, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quy định.

Đối với BQLDA một dự án

- Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án

để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án

áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học- Công nghệ xác nhận bằng văn

bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.

- BQLDA đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ

đầu tư, có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài

khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện

các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật

và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.

11

- BQLDA đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực tại

Khoản 3 Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP, được phép thuê tổ chức, cá nhân tư

vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản

lý dự án của mình.

- Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

hoạt động của BQLDA đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều

63 Luật Xây dựng 2014.

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, luận văn tập trung chủ yếu vào hình thức

BQLDA đầu tư xây dựng một dự án (gọi tắt là BQLDA) để làm rõ các chức năng,

nhiệm vụ, vai trò của BQLDA trong công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây

dựng thuộc dự án.

BQLDA đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với

BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực hoặc

của chủ đầu tư đối với BQLDA do mình thành lập.

- Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản

lý dự án theo quy mô, loại dự án.

- Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở,

văn phòng làm việc ổn định.

- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp

tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm

công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.

* Vai trò, quyền hạn, nhiệm vụ của BQLDA trong quản lý hoạt động đầu tư:

BQLDA thay mặt chủ đầu tư thực hiện công tác quản lý với một phần hoặc

toàn bộ dự án theo sự ủy quyền của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về quản

lý dự án đầu tư xây dựng.

Dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật của Việt Nam quy định về vấn đề quản lý

dự án đầu tư, chủ đầu tư có 3 lựa chọn trong hình thực thực hiện, quản lý dự án đầu

tư đó là: quản lý trực tiếp, thuê Tư vấn quản lý dự án, hoặc thành lập BQLDA. Xuất

phát từ thực tế và mục tiêu nghiên cứu, đề tài xác định tập trung vào vai trò của

BQLDA trong điều hành, quản lý dự án cũng như quản lý tiến độ thi công các công

12

trình xây dựng thuộc dự án. Điều 36 Nghị định 16/2015/NĐ- CP về quản lý dự án

quy định cụ thể các chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của BQLDA như sau:

+ Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn

bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.

+ Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ

đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.

+ Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu.

+ Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ đầu tư.

+ Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều

kiện năng lực.

+ Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết.

+ Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ

sinh môi trường của công trình xây dựng.

+ Nghiệm thu, bàn giao công trình.

+ Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án

hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

- Ban Quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện

năng lực và được chủ đầu tư cho phép. Ban Quản lý dự án không được phép thành

lập các Ban Quản lý dự án trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để

thực hiện việc quản lý dự án.Ban Quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án

khi có đủ điều kiện năng lực và được chủ đầu tư cho phép. Ban Quản lý dự án

không được phép thành lập các Ban Quản lý dự án trực thuộc hoặc thành lập các

đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện việc quản lý dự án.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc

theo tuyến thì Ban Quản lý dự án được phép thuê các tổ chức tư vấn để quản lý các

dự án thành phần.

- Ban Quản lý dự án được ký hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước

ngoài có kinh nghiệm, năng lực để phối hợp với Ban Quản lý dự án để quản lý các

công việc ứng dụng công nghệ xây dựng mới mà tư vấn trong nước chưa đủ năng

lực thực hiện hoặc có yêu cầu đặc biệt khác.

Việc thuê tư vấn nước ngoài đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà

nước phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

13

- Trường hợp dự án thực hiện theo hình thức tổng thầu, ngoài việc phải thực

hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ban Quản lý dự án còn phải

thực hiện các công việc sau:

+ Thoả thuận với tổng thầu về hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu mua

sắm thiết bị công nghệ chủ yếu và về chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá trị

của hợp đồng.

+ Phê duyệt danh sách các nhà thầu phụ trong trường hợp chỉ định tổng thầu.

1.1.2.3. Mục tiêu quản lý tiến độ thi công của BQLDA

Điều 31 Nghị định 59/2015/NĐ-CPquy định các nội dung quản lý nhà nước

đối với hoạt động thi công xây dựng công trình bao gồm:

+ Quản lý chất lượng xây dựng công trình;

+ Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;

+ Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;

+ Quản lý chi phí xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

+ Quản lý hợp đồng xây dựng;

+ Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.

Đối với nội dung quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình, mục tiêu của

việc lập và quản lý tiến độ là thiết lập trình Tác giả các nhiệm vụ theo mục tiêu đặt

ra, phù hợp với điều kiện thực hiện cụ thể, những yêu cầu nhất định về nhân lực,

thiết bị, vật tư, tài chính và quy định của pháp luật để hoàn thành dự án hay công

trình với chất lượng tốt nhất, thời gian xây dựng ngắn nhất và chi phí thấp nhất.

- Hoạt động quản lý nhắm tới việc đảm bảo tiến độ dự án, tiến độ thi công

công trình xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá thuận lợi cũng như khó khăn từ

các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài trên quan điểm của BQLDA.

- Đối với trường hợp điều kiện thi công thuận lợi, hoạt động quản lý cần

được thực hiện để xác định các yếu tố có ích cho việc đẩy nhanh tiến độ trên cơ sở

đảm bảo chất lượng, giúp dự án hoàn thành vượt kế hoạch, tiết kiệm chi phí, tăng

hiệu quả kinh tế - xã hội.

14

- Đối với trường hợp hoạt động thi công gặp nhiều khó khăn dẫn đến chậm

tiến độ, chủ thể quản lý cần thực hiện công tác quản lý nhằm tìm ra giải pháp khắc

phục để giảm thiểu tối đa thiệt hại, đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng các công

trình xây dựng.

Theo một cách hiểu khác, tiến độ thi công các công trình xây dựng không

khác biệt nhiều so với tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng giữa nhà thầu và chủ

đầu tư. Về bản chất, tiến độ thi công công trình cụ thể hóa tiến độ thực hiện hợp

đồng xây dựng. Trong hợp đồng xây dựng, nhà thầu và chủ thể quản lý thỏa thuận

những hạng mục công trình cần thực hiện, phương án kỹ thuật, phương án tài chính

đưa ra phải bám sát tổng dự toán và thiết kế tổng thể của toàn bộ dự án. Sự khác

biệt giữa 2 nội dung quản lý trên nằm ở cấp độ, chủ thể, khách thể quản lý và các

công việc cụ thể trong công tác quản lý:

- Quản lý tiến độ dự án mang tính tổng quát, bao trùm đối với tiến độ của

mỗi gói thầu: Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có kế hoạch tiến độ tổng thể, thiết kế

tổng thể, và tổng dự toán. Đây là cơ sở để chủ đầu tư lập các gói thầu và mời thầu.

Những nhà thầu trúng thầu buộc phải đảm bảo các tiêu chuẩn về kỹ thuật, tài chính,

phương án thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư (đại diện chủ đầu tư), lúc này, quản lý

tiến độ dự án dựa trên quản lý tiến độ của hợp đồng xây dựng. Khách thể của hoạt

động quản lý là các nhà thầu, đối tượng quản lý được xác định là các gói thầu.

- Quản lý tiến độ hợp đồng xây dựng được cụ thể hóa bằng quản lý tiến độ

thi công các hạng mục công trình nằm trong các gói thầu ký kết: Một dự án có thể

có 1 hoặc nhiều gói thầu, các nhà thầu tham gia có thể bao gồm tổng thầu (thiết kế

và thực hiện), nhà thầu chính, nhà thầu phụ tùy vào kế hoạch phân chia gói thầu của

chủ đầu tư. Để đảm bảo tiến độ dự án đúng kế hoạch, chủ đầu tư (hoặc đại diện chủ

đầu tư) cần quản lý các nhà thầu đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các gói thầu (hợp

đồng xây dựng).

Xét từ góc độ chủ thể quản lý dự án là BQLDA, việc quản lý tiến độ dự án

được thực hiện song song với quản lý tiến độ hợp đồng của các nhà thầu tham gia

15

dự án thông qua quản lý tiến độ thi công các công trình xây dựng. Đồng thời,

BQLDA cũng chịu sự quản lý của chủ đầu tư/cơ quan chủ quản trong điều hành

thực hiện dự án đầu tư, chịu trách nhiệm trong mọi vấn đề liên quan đến dự án được

chủ đầu tư/cơ quan chủ quản ủy quyền. Với mô hình thực hiện dự án đầu tư có sự

tham gia của BQLDA, BQLDA đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các

mục tiêu của dự án vì là đơn vị trực tiếp thực hiện mọi công việc liên quan đến dự

án. Việc kiểm soát tiến độ của một dự án tổng thể hoặc tiến độ của các công trình

xây dựng thuộc dự án phụ thuộc rất nhiều vào năng lực quản lý của BQLDA. Trong

trường hợp BQLDA được giao quyền làm chủ đầu tư, phạm vi của BQLDA được

mở rộng hơn, tuy nhiên vẫn nằm trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm mà cơ quan

chủ quản giao phó. BQLDA không quản lý tiến độ thi công trực tiếp thông qua

giám sát từng hạng mục công trình, công trình về mặt kỹ thuật, thay vào đó,

BQLDA xây dựng cơ chế quản lý, giám sát, kiểm soát tiến độ thực hiện gói thầu

của các nhà thầu tham gia dự án trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh

vực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Xuất phát từ các quan điểm trên, mục tiêu của quản lý tiến độ thi công

công trình xây dựng có sự trùng khớp với mục tiêu của quản lý tiến độ thực hiện

hợp đồng xây dựng cũng như tiến độ thực hiện dự án, đó là hướng đến đảm bảo

dự án, các công trình thuộc dự án được thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đề ra,

đảm bảo chất lượng theo thiết kế phê duyệt.

1.1.2.4. Quy trình quản lý tiến độ thi công

Đối với mọi dự án đầu tư xây dựng công trình, thực hiện dự án trong một

thời gian đã hoạch định là một trong những mục tiêu quan trọng nhất để đánh giá về

tính hiệu quả mà dự án mang lại.

Quy trình quản lý tiến độ thi công là một quy trình khép kín, bắt đầu từ thời

điểm chuẩn bị đầu tư xây dựng và kết thúc khi công trình được nghiệm thu, bàn

giao, đưa vào sử dụng. Dựa trên “khung xương” là bảng phân công công việc toàn

diện của dự án, các nhà quản lý có trách nhiệm phải đảm bảo các công việc được

16

thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. Khi thực hiện việc quản lý tiến độ thi công dự

án, công trình thuộc dự án, nhà quản lý phải trả lời được các câu hỏi sau:

- Thời gian cần thiết để hoàn thành toàn bộ dự án là bao nhiêu?

- Điểm bắt đầu - kết thúc của mỗi công việc thuộc dự án?

- Những công việc nào cần được ưu tiên tập trung nguồn lực để hoàn thành?

Những công việc nào cho phép có độ trễ?

- So với kế hoạch tiến độ ban đầu, có thể rút ngắn thời gian hoàn thành dự án

không? Nếu có thể thì thời gian được rút ngắn là bao lâu, bao gồm những công việc gì?

17

Quản lý tiến độ

1. Xác định các hoạt động 1. Đầu vào: - Cấu trúc phân chia dự án - Báo cáo phạm vi dự án - Các thông tin của dự án tương tự - Những yếu tố ràng buộc và giả định 2. Công cụ và kỹ thuật: - WBS - WBS của một số dự án tương tự 3. Đầu ra: - Danh sách hoạt động - Tính toán chi tiết hỗ trợ - Cập nhật cấu trúc phân chia dự án

2. Sắp xếp các hoạt động 1. Đầu vào: - Danh sách hoạt động - Mô tả sản phẩm - Trình Tác giả công việc bắt buộc - Các nhân tố tác động bên ngoài 2. Công cụ và kỹ thuật: - Phương pháp sơ đồ mạng AON - Phương pháp sơ đồ mạng AOA 3. Đầu ra: - Biểu đồ mạng của dự án - Cập nhật danh mục hoạt động

3. Ước tính thời gian thực hiện hoạt động 1. Đầu vào: - Danh sách hoạt động - Những giả định và yêu cầu về nguồn lực - Khả năng sẵn sàng các nguồn lực - Thông tin của các dự án trước 2. Công cụ và kỹ thuật: - Đánh giá của chuyên gia - Đánh giá tổng thể, tính thời gian toán thực hiện 3. Đầu ra: - Ước tính thời gian thực hiện hoạt động - Cập nhật danh mục hoạt động

5. Kiểm soát lịch trình dự án 1. Đầu vào: - Lịch thực hiện dự án, các báo cáo tiến độ, yêu cầu thay đổi kế hoạch quản lý thời gian 2. Công cụ và kỹ thuật: - Hệ thống kiểm soát những thay đổi lịch thực hiện công việc - Cách tính độ sai lệch thời gian, phần mềm quản lý dự án 3. Đầu ra: - Cập nhật lịch thực hiện công việc, điều chỉnh các hoạt động - Các bài học kinh nghiệm

4. Xây dựng lịch làm việc 1. Đầu vào: - Sơ đồ mạng của dự án - Ước tính thời gian thực hiện từng công việc - Yêu cầu về nguồn, mô tả - Những yếu tố hạn chế, giả định 2. Công cụ và kỹ thuật: - Phân tích toán học, giảm thời gian thực hiện dự án - Phần mềm quản lý dự án 3. Đầu ra: - Lịch thực hiện, kế hoạch quản lý thời gian, cập nhật các nguồn lực yêu cầu.

Sơ đồ 1.1 Quy trình quản lý tiến độ thi công dự án

(Nguồn: Tác giả)

18

1.1.2.5. Phương pháp quản lý tiến độ thi công

Để thực hiện quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng đảm bảo các mục

tiêu đề ra, BQLDA áp dụng một số phương pháp chủ yếu sau:

- Phương pháp hành chính

BQLDA đầu tư xây dựng là đơn vị được chủ đầu tư/cấp có thẩm quyền quyết

định đầu tư thành lập, thay mặt chủ đầu tư thực hiện việc quản lý, sử dụng phần vốn

của nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. BQLDA có quyền và nghĩa

vụ do chủ đầu tư/cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định theo các quy phạm

pháp luật. Do đó, tuy không phải là một cơ quan quản lý hành chính nhà nước

nhưng BQLDA vẫn có chức năng thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế trong lĩnh

vực, chuyên môn được giao.Trong quá trình điều hành thực hiện dự án, BQLDA

thay mặt nhà nước làm việc với các đối tác trên tinh thần làm đúng - đủ chức năng,

nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Tuy phạm vi áp dụng phương pháp này của

BQLDA là khá hạn chế, nhưng trong một số trường hợp cụ thể lại có ý nghĩa rất

quan trọng trong việc đảm bảo mục tiêu của công tác quản lý. Đặc biệt, đối với

những trường hợp các nhà thầu tham gia dự án cố tình làm sai các nguyên tắc, quy

định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng dự án, gây ảnh hưởng tới không

chỉ tiến độ thi công công trình mà cả tổng thể dự án nói chung, trong phạm vi quyền

lực được giao, BQLDA có quyền cưỡng chế các nhà thầu thực hiện quyết định quản

lý của mình. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, BQLDA có quyền kiến nghị

phương án xử lý hoặc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tham gia phối

hợp, thực hiện chức năng quản lý phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo tính răn

đe, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra. Ứng dụng trong công tác quản lý tiến độ

thi công công trình xây dựng, BQLDA có quyền ra quyết định hành chính trong một

số trường hợp như đình chỉ thi công của nhà thầu, thay thế nhà thầu, thay đổi cơ cấu

bộ máy tổ chức của BQLDA,…nếu xét thấy với tình hình hoạt động thực tế, kết quả

của công tác quản lý không đạt so với mục tiêu đề ra.

- Phương pháp kinh tế

Phương pháp này được áp dụng với mục đích nhằm khuyến khích các đối

tượng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt công việc được giao bằng những lợi

ích kinh tế thiết thực. Quá trình điều hành, thực hiện, quản lý dự án, BQLDA không

phải là chủ thể thực hiện mọi công đoạn mang tính chất kỹ thuật, thay vào đó,

BQLDA là chủ thể thực hiện việc điều hòa, phối hợp hoạt động của bộ máy điều

19

hành của Ban, đồng thời đại diện nhà nước để đàm phán, hợp tác kinh tế với các

chủ thể kinh tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, phạm vi giới hạn là dự án đầu tư của

BQLDA.Áp dụng trong công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng,

BQLDA có thể tạo động lực, khuyến khích các đối tượng quản lý hoàn thành sớm

công việc đã ký kết giữa các bên theo hợp đồng thương thảo, đổi lại, đối tượng quản

lý sẽ được thưởng hoàn thành hợp đồng trước thời hạn. Phương pháp kinh tế có ý

nghĩa rất lớn trong việc động viên, tạo động lực cho các chủ thể kinh tế tham gia dự

án chủ động, tích cực hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng, góp phần đẩy nhanh

tiến độ của không chỉ công trình, hạng mục công trình mà còn cả tổng thể dự án.

Mỗi công trình xây dựng thuộc dự án trước khi triển khai đầu tư, xây dựng

phải được lập kế hoạch tiến độ thi công phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án đã

được phê duyệt. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi

công xây dựng chi tiết của công trình đã trúng thầu, bố trí xen kẽ kết hợp các công

việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án.Đối

với mỗi nhà thầu thi công, các công trình xây dựng thuộc dự án là một dự án nhỏ,

do nhà thầu chịu trách nhiệm gần như toàn diện. Công tác quản lý tiến độ thi công

công trình được thực hiện trên cơ sở kế hoạch tiến độ do nhà thầu lập và có sự tham

gia quản lý của nhiều đơn vị có liên quan,trong đó, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp

và cao nhất là BQLDA, các chủ thể quản lý khác bao gồm đơn vị tư vấn - giám sát,

nhà thầu, các cơ quan nhà nước hữu quan.

Quá trình quản lý tiến độ dự án nói chung và quản lý tiến độ thi công công

trình nói riêng, BQLDAcó trách nhiệm căn cứ vào kế hoạch đấu thầu đã được phê

duyệt phối hợp với các bên có liên quan như nhà thầu thi công, tư vấn - giám

sát,…để tiến hành theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình. Căn cứ

kết quả thực hiện xây dựng thực tế, BQLDA có thể ra quyết định điều chỉnh trong

trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không

được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

Việc theo dõi, giám sát tiến độ công trình xây dựng được thực hiện thường

xuyên, định kỳ theo ngày, tuần, tháng, quý và năm. BQLDA có trách nhiệm phối

hợp với tư vấn - giám sát tiến hành thanh tra, kiểm tra,báo cáo tiến độ của nhà thầu

và so sánh tiến độ thực tế với tiến độ theo kế hoạch. Trường hợp xét thấy tổng tiến

độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo với cơ quan quản lý cấp cao hơn

để đưa ra quyết định điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.

20

1.1.2.6. Nội dung quản lý tiến độ thi công

a) Lập kế hoạch dự án tổng thể và từng gói thầu

* Khái niệm và vai trò của kế hoạch tiến độ trong thực hiện dự án đầu tư xây

dựng công trình

Kế hoạch tiến độ thực hiện dự án là bản kế hoạch xác định trình Tác giả các

công việc, thời gian thực hiện từng công việc và toàn bộ thời gian thực hiện dự án.

Kế hoạch tiến độ có vai trò hết sức quan trọng đối với việc xây dựng các nội

dung kế hoạch khác và đến việc triển khai dự án: Trước hết kế hoạch tiến độ giúp

người quản lý có được một sự hình dung tổng quát về toàn bộ công việc cần thực

hiện và tiến trình thực hiện các công việc đó để hoàn thành mục tiêu dự án, làm cơ

sở cho việc xây dựng các kế hoạch cung ứng và điều phối tài nguyên thực hiện dự

án; làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đấu thầu triển khai, kế hoạch với các nhà

thầu khác... Trong hệ thống kế hoạch dự án, kế hoạch tiến độ được xem là kế hoạch

nền tảng và phải xác lập trước các nội dung kế hoạch khác.

* Các công cụ xây dựng kế hoạch tiến độ

Biểu đồ Gantt

Biểu đồ Gantt của dự án được đánh dấu để biểu diễn rõ tiến triển thực tế tại

thời điểm báo cáo.

Biểu đồ Gantt là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế hoạch

thực hiện các công việc của dự án theo trình tự thời gian. Mục đích của Gantt là xác

định một tiến độ hợp lý nhất để thực hiện các công việc khác nhau của dự án. Tiến

độ này tuỳ thuộc vào độ dài công việc, những điều kiện ràng buộc và kỳ hạn phải

tuân thủ.

Cấu trúc của biểu đồ:

- Cột dọc trình bày công việc, thời gian tương ứng để thực hiện từng công

việc. Được trình bày trên trục hoành.

- Mỗi đoạn thẳng biểu hiện một công việc. Độ dài đoạn thẳng là độ dài công

việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các công việc.

Ví dụ biểu đồ Gantt cho chương trình bình thường của dự án M thể hiện

trong hình 1.1 (Hình này được vẽ bằng phần mềm WinProject 5.0)

ID Tas Dur Prede

November

Januar y

8/22 9/5 9/19

10/3 10/17 10/31 11/14 11/28 12/12 12/26 1/9

1/2 3

1

September Octorber December December

1 2 2 3 4,5 4,5 6,7,8 9,10

a b c d e f g h i k m

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

21

Hình 1.1.Biểu đồ Gantt cho chương trình bình thường của dự án M

(Nguồn: Huỳnh Thị Hồng Vân, 2010, Hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án thủy điện Sông Bung 4)

Biểu đồ Gantt có một số tác dụng sau: - Phương pháp biểu đồ Gantt dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế của từng

5 w 7 w 6 w 5 w 4 w 3 w 6 w 8 w 5 w 7 w 3 w

nhiệm vụ cũng như tình hình chung của toàn bộ dự án.

- Dễ xây dựng, do đó nó được sử dụng khá phổ biến. - Thông qua biểu đồ có thể thấy được tình hình nhanh chậm của các công việc, và tính liên tục của chúng. Trên cơ sở đó có biện pháp đẩy nhanh tiến trình, tái sắp xếp công việc để đảm bảo tính liên tục và tái phân phối lại nguồn lực cho từng công việc nhằm đảm bảo tính hợp lý.

- Biểu đồ thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những vấn đề liên

quan đặc biệt đến công việc.

- Đôi khi người ta xây dựng hai sơ đồ Gantt: một cho thời gian triển khai sớm nhất và một cho thời gian triển khai muộn nhất. Để xây dựng sơ đồ Gantt triển khai muộn người ta xuất phát từ sơ đồ Gantt triển khai sớm. Các công việc có thể triển khai muộn nhưng thời gian bắt đầu và kết thúc dự án không được thay đổi.

Hạn chế của Gantt: Đối với những dự án phức tạp gồm hàng trăm công việc cần phải thực hiện thì biểu đồ Gantt không thể chỉ ra đủ sự tương tác và mối tương quan giữa các loại công việc. Trong nhiều trường hợp nếu phải điều chỉnh lại biểu đồ thì thực hiện rất khó khăn phức tạp. Khó nhận biết công việc nào tiếp theo công việc nào khi biểu đồ phản ánh quá nhiều công việc liên tiếp nhau.

* Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án PERT (Program Evaluation and

Review Technique) và Phương pháp đường găng CPM (Critical Path Method).

Kỹ thuật PERT và CPM là những kỹ thuật được sử dụng để xây dựng mạng nối kết công việc. Kỹ thuật PERT lần đầu tiên được áp dụng trong hải quân Mỹ vào năm

22

1958 khi họ sản xuất tên lửa xuyên lục địa. Tham gia chương trình có 200 nhà cung ứng, 9.000 nhà thầu, dự kiến chương trình thực hiện trong 7 năm. Nhờ áp dụng kỹ thuật quản lý dự án này nên thời gian hoàn thành dự án giảm xuống chỉ còn 7 năm. CPM được phát triển bởi công ty Dupond trong cùng thời kỳ. Hai phương pháp này tuy có những nét khác nhau nhưng chúng có nhiều điểm giống nhau: cả hai kỹ thuật đều dẫn đến việc tính toán đường găng, cùng chỉ ra thời gian dự trữ của các công việc.

- Các bước tiến hànhgồm 3 bước cơ bản sau: + Bước 1: Lập kế hoạch dự án

Liệt kê tất cả các công việc phải thực hiện của dự án ; biểu diễn trình tự theo kế hoạch các công việc trên mạng theo thứ tự công việc nào cần làm trước, công

việc nào làm sau, những công việc nào cùng làm song hành ...

+ Bước 2: Lập tiến độ dự án Dự đoán thời gian hoàn thành của mỗi công việc; tính toàn đường găng. Sử

dụng thông tin có được để phát triển kế hoạch tiến độ hiệu quả và tiết kiệm hơn.

+ Bước 3: Giám sát dự án

Sử dụng kế hoạch tiến độ để kiểm soát và giám sát dự án trong quá trình thực

hiện. Điều chỉnh, bổ sung và giải quyết kịp thời những bất lợi xảy ra trong quá trình

thực thi.

- Xác định đường găng: Sau khi thiết lập xong mạng công việc, ta xác định

đường găng. Đường găng là đường dài nhất tính từ công việc đầu đến công việc

cuối của dự án phản ánh thời gian tối thiểu để hoàn thành dự án. Đường găng là

D(4)

1

4

I(4)

A(3)

M(2)

B(4)

0

2

6

7

E(5)

C(4)

K(7)

3

5

F(5)

đường đi qua các công việc găng và sự kiện găng.

G(3) H(4) A : tên công việc ; (3) : thời gian hoàn thành ; 0 : sự kiện (nét mờ): trình Tác giả công việc (nét đậm) : đường găng : 22 ngày

Hình 1.2. Sơ đồ mạng của dự án Z theo phương pháp AOA (Nguồn: Huỳnh Thị Hồng Vân, 2010, Hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thực hiện

dự án thủy điện Sông Bung 4)

23

Trong quản lý dự án, các công việc trên đường găng được quản lý chặt chẽ vì

nếu bất cứ công việc nào bị chậm trễ thì thời gian hoàn thành dự án cũng sẽ bị kéo

dài thêm một thời hạn tương ứng. Sơ đồ mạng và đường găng (theo phương pháp

AOA) của dự án Z như hình 1.2.

- Xác định thời gian dự trữ: Thời gian dự trữ (còn gọi là thời gian di động

hay thời gian lỏng) là lượng thời gian mà một công việc có thể trì hoãn sau thời

điểm bắt đầu sớm (hoặc bắt đầu muộn) mà không làm chậm lại thời hạn hoàn thành

dự án , nếu các công việc khác bảo đảm đúng thời gian dự đoán.

Việc xác định thời gian di động cho phép lập kế hoạch tiến độ linh hoạt. Vì

ta có thể sử dụng nó để dịch chuyển các công việc sao cho khối lượng các công việc

phân bổ đều đặn hơn theo thời gian hoặc sử dụng thời gian di động như là thời gian

bảo hiểm.

b) Tổ chức mời thầu, đấu thầu dự án

Với vai trò là chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện điều hành, quản lý mọi công

việc của dự án, BQLDA tổ chức thực hiện dự án hay tổ chức thi công thông qua hoạt

động đấu thầu, trên cơ sở đó, thực hiện giám sát, kiểm soát, điều chỉnh hoạt động thi

công thông qua giám sát, kiểm soát, điều chỉnh hoạt động của các nhà thầu.

- Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm giúp BQLDA lựa chọn được những

nhà thầu có năng lực chuyên môn tốt, chi phí hợp lý, có khả năng thực hiện các

công việc theo cam kết đạt chất lượng, tiến độ. Công tác đấu thầu do BQLDA tổ

chức thực hiện cần tuân theo các quy định theo Luật đấu thầu, đảm bảo trung thực,

công khai, minh bạch.

- Công tác tổ chức thi công dự án của BQLDA được thực hiện theo phương án

bóc tách các gói thầu của BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám sát. BQLDA cùng đơn vị Tư

vấn - giám sát chịu trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu, đưa ra các tiêu chí đánh giá về kỹ

thuật như bản vẽ thiết kế, phương án thi công, kế hoạch tiến độ, phương án chi phí,…và

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các tiêu chuẩn đưa ra càng chặt chẽ càng giúp

BQLDA lựa chọn được những nhà thầu có năng lực chuyên môn tốt.

- Về phương án, hình thức thực hiện đấu thầu: BQLDA có thể lựa chọn tổ

chức đấu thầu theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, hạn chế, chào hàng cạnh tranh

hoặc chỉ định thầu tùy theo nhu cầu dự án, tuân theo kế hoạch đã được cấp có thẩm

24

quyền phê duyệt. Nhà thầu có thể gửi hồ sơ dự thầu theo hình thức 01 túi hồ sơ hoặc

02 túi hồ sơ, tùy theo thể thức nhận hồ sơ dự thầu mà Tổ công tác đưa ra.

- Công tác chấm thầu được thực hiện theo quy trình đấu thầu bởi các chủ thể

BQLDA, Tổ chấm thầu và đơn vị giám sát. Công tác này cần được thực hiện đầy

đủ, chính xác, chi tiết và trung thực, các kết quả chấm thầu phải được công khai,

minh bạch tới các nhà thầu tham gia dự thầu và các cơ quan hữu quan.

c) Giám sát tiến độ thi công dự án của các nhà thầu

Khái niệm và vai trò của giám sát tiến độ trong thực hiện dự án đầu tư xây

dựng công trình

- Khái niệm: Giám sát là thu thập, ghi nhận và báo cáo thông tin liên quan

đến tất cả các khía cạnh của việc thực hiện dự án mà người quản lý dự án hay

những đối tượng khác muốn xem xét.

- Vai trò: giám sát là hoạt động giúp xác định dự án có đang được thực hiện

theo đúng kế hoạch hay không, và sẽ báo cáo bất cứ sai lệch phát sinh để từ đó đề

xuất hành động điều chỉnh trước khi quá muộn.

Nhu cầu thông tin và quy trình báo cáo

- Nội dung của báo cáo: Sau khi thu thập xong dữ liệu, cần đưa ra những báo

cáo về tiến triển của dự án gồm các loại báo cáo về tình hình thực hiện dự án, báo

cáo thời gian/ chi phí, báo cáo về các sai lệch. Báo cáo cần xác định rõ nguyên

nhân, tác động và lưu ý đến các xu hướng. Nếu có thể được, nên thực hiện các so

sánh với phân phối thống kê của các dữ liệu trước đó. Điều này sẽ giúp người quản

trị dự án và những người khác diễn giải dữ liệu cần giám sát.

- Mức chi tiết của báo cáo: Hệ thống giám sát cần phải được xây dựng để

hướng đến mỗi cấp quản lý, song mức độ chi tiết của các báo cáo đối với từng cấp

có thể khác nhau. Nói chung, cấu trúc của hệ thống báo cáo nên phản ánh được cấu

trúc phân chia công việc tương ứng với độ kiểm soát ở ừng cấp. Ở cấp quản lý thấp

hơn, tần suất báo cáo cao và cần những thông tin chi tiết. Các cấp quản lý cấp cao

hơn thường cần các báo cáo tổng quan mô tả tiến triển trong các phạm vi tổng hợp

hơn và mật độ thấp hơn.

- Tần suất: Tần suất của báo cáo phụ thuộc vào mức độ kiểm soát mong

muốn và phụ thuộc vào chu kỳ sống của dự án. Báo cáo cũng có thể có tần suất

thấp đối với các nhà lãnh đạo cấp cao, song tần suất sẽ dày đặc hơn nếu đó là báo

25

cáo cho các nhà quản trị dự án và ở cấp tác nghiệp. Nói chung, tần suất của báo

cáo phải đủ cao để kiểm soát toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến khi hoàn tất

nhiệm vụ. Báo cáo phải chứa đựng dữ liệu phù hợp để kiểm soát nhiệm vụ cụ thể

được thực hiện theo một tiến độ cụ thể. Ngoài ra, thời điểm của báo cáo nói chung

nên tương thích với thời điểm của các sự kiện quan trọng của dự án. Việc xác định

các sự kiện quan trọng của dự án dựa trên cơ sở đối tượng quan tâm (nhà quản trị

cấp cao hay cấp thấp). Điều này có nghĩa các báo cáo dự án có thể không nhất

thiết phải theo định kỳ.

* Các công cụ và kỹ thuật giám sát tiến độ

- Các biểu đồ mốc sự kiện quan trọng

Đây là biểu đồ biểu diễn tiến độ trong đó liệt kê các mục tiêu tại các mốc sự

kiện quan trọng, thời gian và các ghi chú (bình luận) để đạt được mục tiêu này.

MOC là kế hoạch quản lý cho dự án và được xây dựng nhằm duy trì tiến độ

trong suốt thời gian thực hiện dự án. Các vấn đề có thể xảy ra và đòi hỏi phải thay

đổi MOC bằng cách thêm vào, thay đổi hoặc xoá bỏ các mốc sự kiện hoặc thay đổi

mối liên hệ logic giữa chúng. Nếu cần có thay đổi như vậy thì cần phải được báo

cáo và các thay đổi này cần được kiểm soát trong tiến trình kiểm soát sự thay đổi

của dự án.

- Các chỉ số đo lường sự biến động của kế hoạch và chi phí

Đo lường sự biến động kế hoạch và chi phí thực tế riêng rẽ với nhau không

đánh giá được một cách đầy đủ về tình hình thực hiện dự án. Dự án có thể sớm tiến

độ song vượt quá ngân sách thì tình hình thực hiện vẫn không tốt. Do đó để đánh

giá toàn diện về tình hình thực hiện dự án, cần phải xem xét đồng thời tích hợp yếu

tố thời gian và yếu tố chi phí.

Ngành công nghiệp quản lý dự án đã phát triển phương pháp phân tích giá trị

thu nhập (EVA). Phương pháp phân tích này thích hợp đối với tất cả các dự án, từ

các dự án, mang tính phức tạp về kỹ thuật công nghệ, đến các dự án dạng đơn

giảnnhư dự án như thiết kế lại nội thất nhà cửa, nó không đòi hỏi các chuyên gia về

các tác vụ chi tiết. Một giải pháp thông thường để báo cáo sự hoàn tất một phần ở

một tác vụ là áp dụng quy tắc 0-50-100 của các tiến trình.

26

Dự án đang thực hiện có đi đúng tiến độ không? Đây là câu hỏi mà tất cả các

bên tham gia dự án đều muốn có câu lời giải đáp một cách thường xuyên. Câu hỏi

càng trở nên khó trả lời trong trường hợp các dự án lớn có nhiều tác vụ thực hiện

đồng thời. Nếu một số tác vụ vượt kế hoạch trong khi những dự án khác lại chậm

tiến độ, vậy thì đâu sẽ là thực tế của một bản quy hoạch tiến độ? Đối với EVA, một

chuyên gia quản lý dự án sẽ so sánh tổng số khối lượng công việc đã được thực hiện

với tổng khối lượng công việc phải được thực hiện tại một thời điểm nào đó để tính

toán sự biến động so với kế hoạch. Việc bám sát kế hoạch bằng EVA yêu cầu sự

thấu hiểu về các thuật ngữ sau đây:

- Giá trị hoạch định (PV): Là chi phí được hoạch định hay ngân sách của các

công việc phải được hoàn thành vào một thời điểm định trước(còn được gọi là chi phí

dự trù của công việc tính theo tiến độ -budgeted cost of work scheduled, hay BCWS).

- Giá trị thu nhập - Earned value (EV): Là chi phí hoạch định (hay dự trù)

của các tác vụ hoàn tất. Nó còn được gọi là chi phí dự trù của các tác vụ đã được

thực hiện -budgeted cost of work performed (BCWP) - đối với dự án, bởi vì nó là

giá trị của các công việc đã được hoàn tất.

- Độ lệch kế hoạch - Schedule Variance (SV): Độ lệch kế hoạch là sự khác

biệt giữa giá trị của các công việc được hoạch định và giá trị của các công việc thực

tế đã đạt được. Nó dùng các giá trị về chi phí để đo lường việc thực hiện kế hoạch.

SV = EV - PV (Nếu là số âm: thực hiện trễ tiến độ).

- Phần trăm về độ lệch kế hoạch - Schedule Variance Percent (SV%): Là tỷ

số giữa độ lệch tiến độ và chi phí đến hạn theo kế hoạch. Một số SV% dương thể

hiện một kết quả tốt; có nghĩa là có nhiều công việc được thực hiện hơn so với

kếhoạch ban đầu. Một số SV% âm là không tốt bởi vì có ít công việc đã được hoàn

tất so với kế hoạch. SV% = SV/PV.

- Chỉ số thực hiện kế hoạch - Schedule Performance Index (SPI): Là tỷ số

Giá trị thu nhập thực tế/Giá trị thực hiện kế hoạch (SPI > 1.0 = vượt trước kế hoạch,

SPI < 1.0 = thực hiện sau kế hoạch).

* Bên cạnh các phương pháp giám sát nêu trên, quá trình thực hiện giám sát

đối với các công trình xây dựng ở Việt Nam áp dụng các công cụ phổ biến như sau:

27

- Nhật ký thi công công trình: là bản báo cáo sơ cấp, chi tiết nhất về mỗi

công trình, hạng mục công trình, được đơn vị Tư vấn - giám sát thực hiện theo từng

ngày thi công. Nội dung ghi trong nhật ký thi công công bao gồm thời gian thi công,

khối lượng thi công, chi phí thực hiện, đơn vị thực hiện thi công, các máy móc,

trang thiết bị sử dụng trong thi công…

- Tổng hợp báo cáo tiến độ tuần, tháng, quý, năm hoặc theo kỳ thỏa thuận:

Là các báo cáo tổng hợp về tiến độ thi công, khối lượng xây dựng, chi phí xây

dựng…dựa trên nhật ký thi công công trình. Mỗi báo cáo tổng hợp có giá trị khác

nhau, được báo cáo lên các cấp quản lý khác nhau để phục vụ mục tiêu tổng hợp,

cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý.

d) Kiểm soát tiến độ thi công dự án

* Khái niệm và vai trò của công tác kiểm soát tiến độ:

- Khái niệm: kiểm soát là sử dụng thông tin do giám sát thu thập được để

điều chỉnh tình hình thực hiện phù hợp với kế hoạch đề ra. Kiểm soát tiến độ là cách

tiếp cận chính thức để quản lý các thay đổi đối với tiến độ dự án, bằng cách làm

việc với nhóm dự án, nhóm hữu quan…nhằm xác định rằng thay đổi đã được thông

qua và nhất trí.

- Vai trò: quản lý tiến độ nhằm mục đích kiểm tra kết quả công việc, các

điềukiện, các yêu cầu để biết tiến độ đã thay đổi để từ đó kịp thời đưa ra hành

động điều chỉnh phù hợp.

* Đầu vào của tiến trình kiểm soát tiến độ

- Sử dụng tiến độ dự án

Tiến độ dự án được dùng như một đầu vào của tiến trình kiểm soát thay đổi.

Tiến độ dự án biểu diễn quan hệ của các công viêc, thời gian thực hiện công việc và

trình Tác giả công việc.

- Đánh giá các báo cáo hiệu quả

Các báo cáo hiệu quả là đầu vào của kiểm soát thay đổi tiến độ. Nội dung

của các báo cáo này là các đo lường thực tế về dự án sẽ được đánh giá để xác định

nhu cầu thay đổi có thể có là gì. Các báo cáo hiệu quả chỉ ra cách thức dự án tiến

triển, theo chiều hướng tốt hoặc xấu, từ đó có thể dẫn tới các yêu cầu thay đổi. Khi

một dự án tiến triển xấu, vượt khỏi phạm vi, ngân sách, có thể thực hiện các thay

đổi để điều chỉnh tiến độ dự án.

28

- Xem xét các yêu cầu thay đổi

Hầu hết các yêu cầu thay đổi là do:

+ Giá trị gia tăng: thay đổi sẽ giảm chi phí (thường là do các tiến bộ công nghệ).

+ Các sự kiện bên ngoài: ví dụ như các luật lệ mới hoặc các yêu cầu mới của

ngành, của thực tế thi công, của thị trường hàng hóa.

+ Các sai sót: sai sót có thể xảy ra đối với tiến độ dự án.

+ Đối phó rủi ro: đây là trường hợp một rủi ro đã được xác định và cần phải

điều chỉnh tiến độ để giảm đi rủi ro này.

- Căn cứ vào kế hoạch quản lý tiến độ

Kế hoạch quản lý tiến độ là kết quả của tiến trình hoạch định tiến độ, tài

liệu này sẽ kiểm soát cách thức điều chỉnh tiến độ dự án. Kế hoạch quản lý tiến độ

cũng xác định khả năng tiến độ dự án bị thay đổi, tần suất dự án có thể bị thay đổi và

mức độ thay đổi. Kế hoạch quản lý tiến độ cũng đề ra chi tiết các tiến trình mà

cácthay đổi tiến độ sẽ được ghi nhận và sắp xếp lại trong suốt chu kỳ sống của dự án.

- Đo lường sự biến động của kế hoạch tiến độ

Công tác kiểm soát tiến độ trước hết phải bắt đầu bởi việc đo lường sự biến

động của kế hoạch về mặt tiến độ. Hiệu quả kém có thể dẫn tới các thay đổi trong

tiến độ. Phân tích giá trị thu được (EVA) là tiến trình đo lường sự biến động công

việc thực hiện so với kế hoạch để nhận diện các sai lệch. Công cụ này cũng rất hữu

ích trong việc dự đoán các sai lệch trong tương lai.

Phân tích sai lệch là sự so sánh giữa thời điểm kết thúc các công việc theo

tiến độ và thời điểm kết thúc thực tế. Hầu hết các phần mềm quản trị dự án đều

cung ứng tính năng so sánh kế hoạch tiến độ gốc so với tiến độ thực tế. Phần mềm

giúp nhà quản trị dự án xác định được công việc nào dài hơn dự định cũng như là

các tác động có thể có đối với các mốc sự kiện quan trọng. Các so sánh có thể được

thực hiện đối với cấp công việc chi tiết hoặc công việc khái quát, hoặc theo từng

giai đoạn và từ đó tính lại ngày kết thúc dự án trên cơ sở các trì hoãn.

- Có 5 câu hỏi sau đây cần được trả lời khi phân tích sai lệch:

+ Vấn đề gây nên sai lệch là gì?

+ Tác động có thể có đối với thời gian, chi phí và thành tích?

29

+ Các tác động lên các nỗ lực khác, nếu có?

+ Hành động điều chỉnh nào cần phải lập kế hoạch hay cần triển khai?

+ Kết quả kỳ vọng từ hành động điều chỉnh này?

e) Điều chỉnh kế hoạch tiến độ thi công tổng thể và từng gói thầu

- Hành động điều chỉnh

Hành động điều chỉnh là bất kỳ phương pháp nào được áp dụng để làm cho

tiến độ dự án trở về đúng với ngày dự kiến ban đầu mục tiêu đã đề ra cho ngày kết

thúc dự án. Các hành động điều chỉnh là các nỗ lực để đảm bảo rằng hiệu quả của

dự án trong tương lai đáp ứng được với mức hiệu quả mong đợi. Các hành động

điều chỉnh này bao gồm:

+ Các biện pháp bổ sung để đảm bảo rằng các gói công việc được hoàn

thànhđúng tiến độ.

+ Các biện pháp bổ sung để đảm bảo rằng các gói công việc được hoàn thành

càng ít muộn càng tốt.

+ Phân tích nguyên nhân gốc của các sai lệch tiến độ. Nếu tiến độ, kết quả

công việc và hiệu quả không đạt thì nhà quản trị dự án cần xem lại tiến trình hoạch

định để xác định nguyên nhân gốc. Có thể phải thực hiện hoạch định bổ sung khi

phạm vi được thay đổi, khi phát hiện ra rủi ro hoặc các sự kiện khác xảy ra. Hoạch

định bổ sung có thể diễn ra trong hầu hết các dự án.

+ Thực thi biện pháp để bù lại các chậm trễ.

Hành động điều chỉnh có thể không cần thiết trong một số trường hợp như

các ước lượng thời gian không chính xác, hoặc công việc bị trì hoãn vẫn còn thời

gian dự án, không ảnh hưởng gì đến các công việc theo sau nó.

Các chỉ số hiệu quả sẽ giúp nhà quản trị dự án xác định được các công việc

gặp vấn đề. Nếu các công việc găng kéo dài hơn dự kiến và một mốc sự kiện quan

trọng có thể bị bỏ lỡ và ngày kết thúc dự án có thể không đúng thời hạn. Hiệu quả

thực hiện các công việc trên đường găng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành dự

án đúng thời hạn, do đó nhà quản trị dự án cần xem xét đến các biện pháp cần thực

hiện trên đường găng bị chậm tiến độ và thảo luận với người đảm nhận công việc đó

để điều chỉnh công việc. Nếu không thể điều chỉnh gì về công việc gây ra sự trì hoãn,

cần phải phân tích toàn bộ công việc còn lại của dự án. Nhà quản trị dự án cũng có

30

thể tiến hành một cách nhanh chóng hoặc rút ngắn công việc để hoàn thành các công

việc còn lại trong thời gian ngắn hơn. Nếu quyết định áp dụng các biện pháp này, nhà

quản trị dự án cần ghi rõ rủi ro gắn với các biện pháp này.

- Cập nhật tiến độ

Cập nhật tiến độ là bất kỳ sự thay đổi được thực hiện đối với tiến độ trong

quản lý dự án. Tiến độ thường được cập nhật hàng tuần, dựa vào các báo cáo thực

hiện của thành viên nhóm dự án, nhằm cung cấp một cái nhìn thực tế về tiến triển

của dự án và so sánh trạng thái của các công việc đã làm với kế hoạch gốc tiến độ.

Tiến độ cũng được cập nhật nhằm phản ánh các công việc mới.

Khi tiến độ được cập nhật, nhà quản trị dự án cần ghi lại thay đổi trong tài

liệu của dự án vàtheo các hướng dẫn trong kế hoạch kiểm soát thay đổi, cần theo

đúng các tiến trình chính thức đã đề ra ví dụ như các thông báo cho các nhóm hữu

quan, các nhà quản trị cấp cao..v.v..

Có hai dạng cập nhật tiến độ: điều chỉnh tiến độ và tái lập kế hoạch tiến độ.

Điều chỉnh là sự thay đổi ngày bắt đầu hoặc ngày kết thúc của tiến độ gốc. Các thay

đổi này là thường do thay đổi phạm vi dự án. Khi phạm vi dự án được bổ sung thêm

công việc thì thường cần thêm thời gian để hoàn tất chúng. Tái lập lại kế hoạch tiến

độ được thực hiện trong trường hợp các trì hoãn về tiến độ là nghiêm trọng, ảnh

hưởng đến thời gian của nhiều sản phẩm chính hoặc các mốc sự kiện quan trọng.

Tái lập kế hoạch là tình huống xấu nhất chỉ nên được áp dụng trong các trường hợp

trì hoãn là nghiêm trọng và quá lớn. Khi phải tái lập kế hoạch, tất cả các thông tin

lịch sử của dự án tính đến thời điểm đó sẽ được xoá bỏ. Do đó điều chỉnh tiến độ là

cách tiếp cận phổ biến và được ưa thích hơn nhằm thay đổi ngày kết thúc dự án.

- Điều chỉnh kế hoạch dự án

Khi xảy ra thay đổi, kế hoạch dự án cần phải được điều chỉnh để phản ánh

các thay đổi này. Các thay đổi này có thể ảnh hưởng đến thời gian, chi phí, tiến độ

và phạm vi. Các thay đổi ảnh hưởng đến kế hoạch cần phải được cập nhật để phản

ánh tiến độ mới của dự án. Kế hoạch mới này được xem như là một tham chiếu cho

toàn bộ phần còn lại của dự án (nếu không có thay đổi nào nữa). Nếu lại có thay đổi

xảy ra, kế hoạch gốc cần phải được cập nhật.

31

- Bài học kinh nghiệm

Các bài học kinh nghiệm về xây dựng tiến độ, thay đổi về tiến độ và cách xử

lý các sai lệch sẽ trở thành thông tin lịch sử của dự án.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của BQLDA

Trong mọi nền kinh tế, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển, lĩnh vực đầu

tư xây dựng cơ bản đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo nền móng để phát

triển kinh tế - xã hội. Nói theo quan điểm của ngành xây dựng, để xây được nhà to,

đẹp, thỏa mãn nhu cầu ở và mỹ quan, móng nhà phải sâu và chắc chắn. Tuy nhiên, khi

nhìn lại bức tranh xây dựng hạ tầng ở Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây có thể thấy

rất nhiều bất cập và hạn chế. Tiêu điểm là vốn đầu tư vào các dự án xây dựng chiếm

đến 40% GDP cả nước[21], nhưng do chậm tiến độ hoàn thành dẫn đến đình trệ sản

xuất, nguồn vốn không được quay vòng kịp thời.

Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh mục tiêu

tạo dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, động lực để phát triển các ngành kinh tế khác,

các dự án đầu tư xây dựng đồng thời cũng đang để lại nhiều hệ lụy cho nền kinh tế

quốc dân nói chung cũng như kinh tế - xã hội tại các địa phương nói riêng.Chưa xét

đến các yếu tố như mục đích, chất lượng, hay chi phí, khi nhắc đến các dự án đầu tư

xây dựng tại Việt Nam, ta thường đặt vấn đề trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án, thể

hiện cụ thể nhất ở tiến độ thi công các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

Không có thống kê chính thức về số dự án đầu tư xây dựng chậm tiến độ ở Việt Nam

nhưng theo thông tin do Tổng hội Xây dựng Việt Nam công bố, toàn quốc có tới 99%

dự án xây dựng chậm tiến độ, chỉ có 1% số dự án về đích đúng hạn [21]. Chỉ tính trên

địa bàn Hà Nội, những dự án chậm tiến độ tiêu biểu có thể kể tên gồm: Dự án Khu

công nghệ cao Hòa Lạc; Dự án Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc; Dự án Đường

sắt đô thị, tuyến Cát Linh - Hà Đông… Tiến độ giải ngân chậm sẽ kéo theo tiến độ thi

công công trình, dự án, đồng nghĩa với việc công trình, dự án chậm được đưa vào sử

dụng, mục tiêu của dự án chưa đạt được, vốn đầu tư bị “chôn” theo tiến độ, những lãng

phí về đất đai, lãi suất khó có thể đo lường, gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội.Nhằm

khắc phục tình trạng trên, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày

08/7/2016về “Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và

giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016” với chủ trương tạo lối thoát cho các

công trình, dự án chậm tiến độ. Nghị quyết cũng chỉ ra rằng, tăng trưởng kinh tế 6

32

tháng đầu năm 2016 chỉ đạt 5,52%, tuy cao hơn cùng kỳ giai đoạn 2012 - 2014

nhưng thấp hơn cùng kỳ năm 2015 và chỉ tiêu kế hoạch 6,7% của cả năm 2016,

trong đó có nguyên nhân tiến độ triển khai kế hoạch vốn đầu tư công chậm, thủ tục

đầu tư, xây dựng còn phức tạp; văn bản hướng dẫn Luật và Nghị định về đầu tư còn

bất cập; công tác giải phóng mặt bằng và bố trí vốn đối ứng các dự án chưa đáp ứng

yêu cầu; công tác phối hợp và chỉ đạo điều hành ở một số bộ, ngành, địa phương

thiếu quyết liệt và còn nhiều bất cập; hồ sơ thanh toán vốn đầu tư rườm rà, dẫn đến

tiến độ giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chỉ đạt hơn 30% kế hoạch

năm.Chính phủ đã yêu cầu Bộ Tài chính tiếp tục rà soát, sửa đổi các văn bản hướng

dẫn về kiểm toán chi và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước, vốn trái

phiếu chính phủ theo hướng đơn giản hóa các thủ tục. Bộ Xây dựng được giao tiếp tục

đơn giản hóa các thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; rà soát, kịp thời

giải quyết các rào cản, khó khăn, vướng mắc trong việc thẩm định, quản lý dự án…

Tuy nhiên, khi phân tích, đánh giá thực trạng trên để tìm hiểu nguyên nhân, các

chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, chủ đầu tư nhà thầu và cả các BQLDA thường đề

cập đến không chỉ là việc chậm bố trí vốn, những nội dung như chậm giải phóng mặt

bằng, năng lực nhà thầu yếu kém, năng lực của chủ đầu tư hay thậm chí là BQLDA

không đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý cũng là những nguyên nhân có ý nghĩa

trực tiếp trong việc gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công của các công trình. Trong đó, vai

trò của các BQLDA trong điều hành, quản lý dự án, quản lý tiến độ thi công công trình

thuộc dự án đang ngày càng được chú trọng xem xét, phân tích bởi đây là chủ thể quản

lý trực tiếp trong đa số các dự án xây dựng cơ bản sử dụng vốn từ nguồn ngân sách tại

Việt Nam.

* Bài học kinh nghiệm

Tại tỉnh Thái Nguyên - một trong số những đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội,

việc chậm tiến độ các dự án sử dụng vốn đầu tư công cũng rất phổ biến. Trong 6 tháng

đầu năm 2016, theo Báo cáo kết quả giải ngân vốn đầu tư công của Kho bạc nhà nước

tỉnh, tiến độ giải ngân chỉ đạt 35% so với kế hoạch được giao và đạt trên 80% khi kết

thúc năm tài chính.Hầu hết các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh đều do

các BQLDA điều hành, quản lý thực hiện và có chung thực trạng là chậm tiến độ.

Trong đó, tiêu điểm phải kể đến dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái

Nguyên với độ lệch thực tế giữa thời gian hoàn thành dự án so với kế hoạch là khá xa

33

(dự án được phê duyệt năm 2000, dự kiến hoàn thành và sử dụng trong năm 2008).

Qua quá trình tổng kết kinh nghiệm của chính BQLDA Thoát nước và xử lý nước thải

thành phố Thái Nguyên, cùng với thực tiễn thực hiện dự án của các đơn vị tương đồng,

những hạn chế, bất cập từ những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan ảnh

hưởng trực tiếp tới công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng thuộc dự án

về cơ bản xoay quanh một số nội dung như chậm bố trí vốn, chậm giải phóng mặt

bằng, năng lực nhà thầu yếu kém, năng lực của chủ đầu tư hay thậm chí là BQLDA

không đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý.

Xuất phát từ những quan điểm trên, trong luận văn, tác giả đã tiến hành những

nghiên cứu, phân tích, đánh giá chuyên sâu về vấn đềkém hiệu quả trong quản lý tiến

độ thi công công trình xây dựng của BQLDA Thoát nước và xử lý nước thải thành phố

Thái Nguyên, trên cơ sở đó đưa ra các góc nhìn, quan điểm mới, đề xuất đi kèm với

giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng

của các BQLDA nói chung.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tiến độ thi côngcủa BQLDA

1.3.1. Các yếu tố khách quan

- Các cơ sở pháp lý, quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư dự án, xây

dựng công trình.

Mọi dự án đầu tư được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam đều chịu sự điều chỉnh

của hệ thống pháp luật Việt Nam. Dự án đầu tư xây dựng công trình là loại dự án đặc

thù vì sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và can thiệp vào hệ thống hạ tầng cơ sở kinh

tế- xã hội của đất nước. Do đó, một trong các yếu tố từ môi trường bên ngoài tác động

tích cực nhất tới quá trình quản lý tiến độ thi công các công trình xây dựng là các căn

cứ pháp lý, quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư dự án, xây dựng công trình.

Các công trình xây dựng thuộc dự án chịu sự điều chỉnh của hệ thống các Luật:

Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thương mại và một số các quy định

pháp luật khác. Để thực hiện công tác quản lý tiến độ thi công, bên cạnh việc kiểm soát

về chuyên môn, chủ đầu tư hoặc BQLDA là những đại diện của cơ quan quản lý Nhà

nước cũng phải nắm chắc các quy phạm pháp luật có liên quan để vận dụng một cách

hợp lý, chặt chẽ và kịp thời nhằm điều chỉnh hoạt động thi công phù hợp với mục tiêu

của dự án. Cụ thể, với những trường hợp công trình chậm tiến độ kế hoạch, chủ thể

34

quản lý dự án cần đối chiếu tình hình thi công thực tế với kế hoạch thi công tổng thể,

kế hoạch thời kỳ, từ đó phân tích, đánh giá để tìm ra các sai sót, bất cập:

+ Với mỗi nội dung sai phạm thuộc đơn vị thi công cần đối chiếu, xác định với

khung pháp lý tương ứng, lấy đó làm cơ sở để tiến hành các công tác điều chỉnh. Chủ

thể quản lý cần áp dụng pháp luật một cách chính xác, phù hợp để thực hiện đúng, đủ

chức năng quản lý nhà nước của mình với công tác quản lý tiến độ thi công.

+ Với những khiếm khuyết, bất cập thuộc về hệ thống quy phạm pháp luật,

chủ thể quản lý tiến độ thi công tùy cấp độ cần có những báo cáo chính xác, đầy đủ

đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cùng tháo gỡ khó khăn, khắc phục hậu

quả nhằm điều chỉnh tiến độ thi công phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án.

-Cơ chế quản lý từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước cấp cao nhất, xuống

đến chủ đầu tư

Căn cứ vào loại hình, quy mô, nguồn vốn, đặc điểm của dự án, cấp độ quản

lý dự án được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án

nhóm B và dự án nhóm C. Theo đó,việc phân cấp quản lý, chủ thể quản lý, giám sát

dự án cũng được xác định bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang

Bộ, các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị- xã hội, UBND các cấp, các cơ

quan quản lý chuyên trách do Quốc hội và Chính phủ ủy quyền.

Thông thường, với những dự án mà chủ đầu tư là người bỏ vốn đầu tư đồng

thời trực tiếp quản lý, điều hành, giám sát,đối với những trường hợp phát sinh biến

cố trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư có đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm

trong thu thập, kiểm soát, xử lý thông tin, ra quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm

tra, giám sát thực hiện điều chỉnh. Do có toàn quyền đối với dự án theo quy định

của pháp luật nên chủ đầu tư luôn tự chủ, chủ động, linh hoạt trong thực hiện công

tác quản lý dự án nói chung và tiến độ thi công nói riêng. Trường hợp phát sinh biến

cố lớn nằm ngoài phạm vi quyền hạn, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo trực tiếp

với các cơ quan quản lý cấp cao để phối hợp phân tích, đánh giá tìm ra nguyên

nhân, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục.

Đối với trường hợp dự án được quản lý theo mô hình BQLDA, chủ đầu tư ủy

quyền cho BQLDA hoặc đơn vị chuyên trách thực hiện các công việc liên quan đến

dự án. Mô hình này được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư không thỏa mãn các

năng lực về quản lý, điều hành đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng 2014, hoặc chỉ

kiêm nhiệm đảm nhận trách nhiệm quản lý hiệu quả đầu tư trước các cơ quan quản

35

lý cấp cao hơn. Điều này đồng nghĩa với mọi công tác quản lý được thực hiện trong

quá trình quản lý dự án, quản lý tiến độ thi công, chủ thể quản lý trực tiếp phải báo

cáo với chủ đầu tư để xin ý kiến và chỉ được ra quyết định trong phạm vi quyền hạn

được ủy quyền. Với mô hình quản lý này, việc phân quyền cần được cân nhắc cẩn

thận, tỉ mỉ đảm bảo phân quyền có ý nghĩa trong công tác điều hành quản lý, tạo

điều kiện phát huy hiệu quả năng lực quản lý của chủ thể quản lý trực tiếp.

- Cơ chế quản lý, điều hành, phân bổ vốn dành cho dự án

Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn ngoài ngân sách, vốn vay

nước ngoài, việc phân bổ vốn không được thường xuyên và trực tiếp như các dự án

sử dụng vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay ngân hàng thương mại. Thay vào đó, việc

phân bổ vốn được cân đối theo ngân sách (TW hoặc địa phương), thực hiện theo kỳ

nên gặp khó khăn trong quá trình giải ngân cũng như bổ sung vốn…

Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sử dụng vốn Nhà nước

(trong hoặc ngoài ngân sách), chủ đầu tư được người quyết định đầu tư giao quyền

làm chủ dự án và sử dụng vốn đầu tư, chịu trách nhiệm báo cáo với người quyết

định đầu tư về tất cả các công việc liên quan đến triển khai, thực hiện dự án. Căn cứ

vào nguồn vốn, tính chất của nguồn vốn và đặc điểm thời gian thực hiện kéo dài

nhiều năm của các dự án đầu tư xây dựng công trình, kế hoạch bố trí vốn, sử dụng

vốn, giải ngân vốn sẽ được lập trên cơ sở nghiên cứu kế hoạch tiến độ dự án, kế

hoạch tiến độ thi công các công trình của chủ thể quản lý, cấp quyết định đầu tư và

cơ quan nhà nước hữu quan.Cụ thể trong mô hình thực hiện dự án với sự tham gia

của BQLDA, BQLDA là đơn vị trực tiếp, sâu sát trong lập kế hoạch tiến độ tổng

thể, tiến độ các gói thầu theo từng tháng, quý, năm; chịu trách nhiệm báo cáo trực

tiếp lên chủ đầu tư để lập kế hoạch bố trí, giải ngân vốn cho dự án.

1.3.2. Các yếu tố chủ quan

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tiến độ thi công công trình

xây dựng của chủ thể quản lý là BQLDA. Do đó, những yếu tố từ môi trường bên

trong được xác định là xuất phát từ BQLDA, bao gồm:

- Năng lực của BQLDA trong quản lý, điều hành, giám sát dự án nói chung

và quản lý tiến độ thi công nói riêng.

Căn cứ luật Đầu tư (2014), chủ đầu tư là đơn vị bỏ vốn trực tiếp thực hiện dự

án và phải đảm bảo các yêu cầu về năng lực quản lý, điều hành dự án đối với dự án

đầu tư xây dựng theo luật Xây dựng (2014). Đồng thời, theo nghị định số

36

59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây

dựng có 3 lựa chọn tổ chức thực hiện, hình thức đầu tư: trực tiếp quản lý, thuê tư

vấn quản lý và thành lập BQLDA chuyên trách.

Đối với trường hợp chủ đầu tư thành lập BQLDA làm đại diện quản lý dự án

đầu tư xây dựng. BQLDA chuyên trách, dưới sự ủy quyền của chủ đầu tư, có toàn

quyền thực hiện mọi công tác quản lý liên quan đến dự án đầu tư xây dựng theo quy

định của pháp luật và chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với chủ đầu tư về các nội

dung công việc được giao theo văn bản ủy quyền/thành lập. Khi đó, BQLDA là đơn

vị duy nhất và trực tiếp thực hiện công tác triển khai, quản lý, giám sát tiến độ dự án

nói chung cũng như tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án nói riêng.

Cơ cấu tổ chức của BQLDA bao gồm Giám đốc, các Phó giám đốc, các

phòng ban chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định thành lập của chủ đầu tư.

Nhân sự tham gia và tổ chức thực hiện quản lý dự án phải đảm bảo có đầy đủ năng

lực về quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng, Luật Đầu tư

và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

-Công tác lập thiết kế, kế hoạch tiến độ tổng thể dự án với sự tham gia của

đơn vị Tư vấn - thiết kế - giám sát, các bên liên quan nhằm đưa ra được một thiết

kế, kế hoạch tiến độ tối ưu.

BQLDA, dưới sự ủy quyền của chủ đầu tư, là đơn vị trực tiếp quản lý, điều

hành, giám sát mọi công việc liên quan đến dự án. Trong đó, lập kế hoạch tiến độ

tổng thể là một nội dung quan trọng, bao trùm đối với toàn bộ dự án, là cơ sở để chủ

thể quản lý quản lý thi công xây dựng công trình.

Đối với mọi dự án đầu tư xây dựng, lập kế hoạch tiến độ tổng thể luôn được

thực hiện trước khi triển khai thi công công trình. Để thực hiện công tác này cần có

sự phối hợp giữa chủ thể quản lý với đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng. Thiết kế tổng

thể và kế hoạch tiến độ tổng thể là một trong các căn cứ quan trọng để chủ thể quản

lý và Tư vấn - thiết kế - giám sát phân chia các gói thầu.Sau kế hoạch tiến độ tổng

thể, việc xác định chi tiết, cụ thể kế hoạch, tiến độ của từng công trình, hạng mục

công trình tương tự như việc thiết lập một biểu đo để giám sát thời gian (tiến độ)

cũng như khối lượng của các gói thầu công trình. Do tính chất đặc thù và ý nghĩa

quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ dự án nên thiết kế tổng thể, kế hoạch tổng thể

yêu cầu sự chính xác, chi tiết và tỉ mỉ; đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ thể

quản lý và đơn vị Tư vấn - thiết kế - giám sát trong quá trình nghiên cứu tổng quát,

nghiên cứu sâu về dự án để có thể đưa ra được một thiết kế, kế hoạch tiến độ tối ưu.

37

-Tổ chức đấu thầu, mời thầu, chấm thầu, tuyển chọn nhà thầu. Trên cương vị là chủ thể quản lý trực tiếp dự án đầu tư xây dựng, BQLDA

đóng vai trò là chủ thầu, chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu, tuyển chọn nhà thầu.

Chất lượng nhà thầu tham gia dự án phụ thuộc vào khả năng đánh giá, chấm điểm

của BQLDA cùng các cơ quan hữu quan trong quá trình chấm thầu. Khi tổ chức đấu thầu, BQLDA phải đảm bảo sự minh bạch, công khai từ khâu tổ chức, mời thầu,

chấm thầu đến công bố kết quả. Toàn bộ quá trình đấu thầu cần được thực hiện theo

các quy định của pháp luật được cụ thể trong luật Đấu thầu, luật Xây dựng, luật Đầu

tư và các quy định khác có liên quan nhằm thực hiện được mục tiêu lựa chọn ra

những nhà thầu có năng lực phù hợp nhất, chi phí thấp nhất với dự án. Bên cạnh

việc bám sát và thực hiện theo các quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức

đấu thầu, BQLDA cần có sự chủ động, linh hoạt trong xử lý các biến cố phát sinh, hạn chế tối đa sai sót gây ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu.

-Tính tương tác giữa chủ thể quản lý (BQLDA và chủ đầu tư), nhà thầu,

đơn vị tư vấn giám sát và các bên liên quan trong quá trình quản lý tiến độ thi

công xây dựng công trình.

Một trong các nội dung của quản lý thi công xây dựng công trình là quản lý tiến

độ thi công xây dựng công trình. Công tác này được thực hiện dựa trên cơ sở các thiết

kế tổng thể, kế hoạch tiến độ tổng thể được được lập bởi BQLDA và đơn vị Tư vấn -

thiết kế - giám sát. Dựa trên kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án, nhà thầu trúng

thầu chịu trách nhiệm thực hiện thi công xây dựng công trình theo đúng hợp đồng xây

dựng ký kết với BQLDA, báo cáo tiến độ trực tiếp với BQLDA. BQLDA có trách

nhiệm phối hợp cùng đơn vị Tư vấn - thiết kế - giám sát kiểm tra, giám sát tiến độ thi công từng hạng mục, tiến độ thi công gói thầu và tiến độ thi công tổng thể dự án, báo

cáo trực tiếp với chủ đầu tư. Trong quá trình quản lý, thông tin lưu chuyển theo nhiều

luồng và đa chiều, có tính chất phức tạp, đòi hỏi BQLDA phải nắm chắc được tính

chính xác của thông tin để có những phân tích, đánh giá thích hợp.

+ Với những biến cố gây chậm tiến độ nằm trong phạm vi quyền hạn, BQLDA cần vận dụng đúng các quy định của pháp luật để ra quyết định kịp thời, khắc phục vấn đề hiệu quả nhằm đưa tiến độ thi công về đúng quỹ đạo.

+ Với những trường hợp biến cố phát sinh nằm ngoài phạm vi quyền hạn,

BQLDA có trách nhiệm báo cáo nhanh chóng, chính xác, chi tiết về biến cố đến chủ đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phối hợp cùng các cơ quan quản lý

để đẩy nhanh quá trình ra quyết định nhằm giải quyết vấn đề kịp thời, phù hợp với

thực tiễn.

38

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Xây dựng phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý tiến độ thi công các công trình xây dựng trong

dự án đang được BQLDA thực hiện như thế nào?

- Những nguyên nhân khách quan, chủ quanảnh hưởng thế nào đến công tác

quản lý tiến độ thi công của BQLDA?

- Những giải pháp nào mà BQLDA cần thực hiện để tăng cường hiệu quả quản

lý tiến độ thi công các công trình xây dựng của dự án?

2.1.2. Mô hình nghiên cứu

- Yếu tố khách quan - Yếu tố chủ quan

Các yếu tố ảnh hưởng

Các mục tiêu quản lý tiến độ Mục tiêu tối cao - Đảm bảo tiến độ thi công theo kế hoạch thi công - Điều chỉnh tiến độ thi công hợp lý khi xảy ra phát sinh

Công tác quản lý tiến độ thi công của BQLDA - Lập kế hoạch tiến độ thi công - Tổ chức đấu thầu thi công dự án - Giám sát tiến độ thi công đối với đơn vị thi công - Kiểm soát tiến độ đối với đơn vị thi công - Điều chỉnh tiến độ thi công

Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến công tác quản lý tiến độ thi công của BQLDA

(Nguồn: Tác giả)

2.1.3. Các bước nghiên cứu

- Thứ nhất:Nghiên cứu hệ thống hóa các lý thuyết về công tác quản lý tiến độ

thi công công trình xây dựng của ban quản lý dự án để hình thành nên khung nghiên

cứu của luận văn.

- Thứ hai:Thu thập hệ thống các tài liệu sơ cấp, thứ cấp nhằm đánh giá thực

39

trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của Ban quản lý dự án trong dự

án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên.

- Thứ ba: Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý tiến

độ thi công công trình xây dựng, phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới công tác

quản lý nhìn từ môi trường bên trong và môi trường bên ngoài trên quan điểm Ban

quản lý dự án..

- Thứ tư: Đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thi công

công trình xây dựng của Ban quản lý dự án trong dự án thoát nước và xử lý nước

thải thành phố Thái Nguyên.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân tích định tính

Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống của chủ nghĩa

duy vật biện chứng, kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử và các mô hình phân tích

hiện đại như cây vấn đề, khung logic trong phân tích để thực hiện đánh giá mối

quan hệ cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của ban quản lý dự

án đối với tiến độ các công trình xây dựng thực hiện bởi nhà thầu…

Việc sử dụng phương pháp phân tích định tính trong nghiên cứu này sẽ là

phương pháp chủ yếu vì những nội dung nghiên cứu đưa ra trong đề tài khó có thể

lượng hóa trong thực tế. Ví dụ, ở trên khi đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý gồm các yếu tố từ môi trường bên trong và môi trường bên ngoài, có thể

thấy đó hầu hết là các biến định tính như: quy định pháp luật về quản lý dự án,

khung pháp lý, cơ chế phân bổ vốn, năng lực quản lý của chủ đầu tư, năng lực thi

công của nhà thầu,… Với phương pháp này, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ

cố gắng đưa ra những khung phân tích, lý thuyết và logic hợp lý nhất dựa trên quá

trình điều tra, thu thập thông tin và xử lý dữ liệu, kết hợp với các phương pháp phân

tích định lượng bổ trợ cho tính chính xác với các nội dung nghiên cứu cần thiết.Để

thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng nhóm chỉ tiêu nghiên cứu định

tính, xác định mẫu trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia và kết quả tổng hợp từ các quan

sát thực tiễn.

40

2.2.2. Phương pháp phân tích định lượng

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định lượng để nghiên cứu, phân

tích các dữ liệu thu thập được từ điều tra sơ cấp, tổng hợp dữ liệu thứ cấp nhằm

kiểm định sự phù hợp của các giả thuyết định tính, diễn giải các chỉ tiêu có thể

lượng hóa để phản ánh mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đối với công tác

quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của BQLDA. Trong phạm vi nghiên

cứu, đối tượng được điều tra tập trung vào các chủ thể tham gia trực tiếp vào quá

trình quản lý tiến đột thi công công trình xây dựng là các nhà thầu, đơn vị tư vấn -

giám sát, BQLDA và các cơ quan quản lý hữu quan.

- Sử dụng số liệu sơ cấp thông qua điều tra, khảo sát, số liệu thứ cấp thu thập

từ các cơ quan liên quan, phục vụ cho việc phân tích theo các tiêu chí về quản lý

tiến độ thi công. Đưa ra các đánh giá về hoạt động quản lý của BQLDA đối với các

công trình xây dựng theo các tiêu chí về đảm bảo tiến độ.

- Dự báo dựa trên số liệu thứ cấp về nhu cầu sử dụng các công trình thuộc dự

án trên địa bàn thành phố, từ đó đưa ra các giải pháp đảm bảo, đẩy nhanh tiến độ thi

công nhằm đưa các công trình vào thực tiễn trong thời gian sớm nhất.

- Nghiên cứu này ngoài việc sử dụng phần mềm excel để thống kê mô tả, đưa

ra các so sánh từ số liệu thứ cấp thu thập được, đồng thời đưa ra kết quả thống kê từ

bộ phiếu điều tra đối với các yếu tố có thể lượng hóa, ảnh hưởng đến công tác quản

lý của Ban quản lý dự án đối với tiến độ thi công công trình xây dựng thuộc dự án.

2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu định tính

- Năng lực quản lý, điều hành của BQLDA.

Năng lực quản lý, điều hành của BQLDA là chỉ tiêu nghiên cứu liên quan

đến trình độ, năng lực công tác của ban lãnh đạo BQLDA cũng như cán bộ, công -

nhân viên công tác tại Ban. Chỉ tiêu này cho biết trình độ, năng lực của nhân sự

BQLDA có đáp ứng được các yêu cầu công việc của dự án hay không. Trong luận

văn, tác giả sử dụng các kết quả điều tra khảo sát để mô tả giá trị của chỉ tiêu, trên

cơ sở đó đưa ra các nhận xét, đánh giá về năng lực quản lý, điều hành của BQLDA.

Các kết quả nghiên cứu hướng đến mô tả các giá trị như: trình độ chuyên môn của

41

Giám đốc BQLDA; năng lực chuyên môn, khả năng xử lý biến cố của cán bộ, nhân

viên BQLDA; phương hướng của BQLDA trong nâng cao năng lực cán bộ.

- Công tác tổ chức đấu thầu, tuyển chọn nhà thầu thi công dự án.

Công tác tổ chức đấu thầu, tuyển chọn nhà thầu thi công dự án là một bước

trong quá trình thực hiện quản lý dự án, ảnh hưởng đến quản lý tiến độ thi công dự

án, các công trình thuộc dự án nói riêng. Các kết quả đấu thầu cho ra được các nhà

thầu có đủ năng lực, đáp ứng được các yêu cầu của dự án. Khi nghiên cứu về công

tác đấu thầu của BQLDA, luận văn tập trung vào tình công khai, minh bạch của

công tác đấu thầu. Dựa trên các kết quả điều tra khảo sát để mô tả những điểm đạt

và chưa đạt của công tác đấu thầu của BQLDA: ước lượng mức độ hài lòng của các

nhà thầu với sự công khai, minh bạch trong đấu thầu; ước lượng tính đúng, đủ của

quy trình đấu thầu do BQLDA thực hiện.

- Cơ chế phân cấp quản lý từ cơ quan quản lý nhà nước cấp cao nhất xuống

đến chủ đầu tư.

Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa đánh giá mức độ phân quyền của các bên tham gia

dự án, trên cơ sở đó đánh giá trách nhiệm, vai trò của từng bên, đặc biệt là BQLDA

trong quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của dự án. Giá trị của chỉ tiêu

này được lượng hóa thông qua kết quả điều tra khảo sát về các tiêu chí như: mức độ

phân quyền trong thực thi, quản lý tiến độ thi công dự án; khả năng can thiệp của

BQLDA đối với các biến cố.

- Tính tương tác giữa các chủ thể tham gia dự án trong quá trình quản lý tiến

độ thi công công trình xây dựng của dự án.

Là chỉ tiêu đánh giá mức độ phối hợp của các bên tham gia dự án trong quá

trình thực thi, quản lý tiến độ dự án. Trong đó, BQLDA đóng vai trò là đơn vị điều

phối, phối hợp hoạt động giữa các bên. Các kết quả điều tra khảo sát chỉ tiêu này

giúp trả lời các câu hỏi như: các bên tham gia dự án phối hợp với nhau như thế nào

để quản lý tiến độ thi công dự án; mức độ giám sát dự án do các chủ thể có chức

năng giám sát thực hiện; khả năng phối hợp giữa các bên trong xử lý nguyên nhân

gây sai lệch.

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu định lượng

Các tiêu chí được sử dụng để đánh giá tiến độ của một dự án đầu tư xây dựng

công trình được lượng hóa cụ thể bao gồm:

42

- Thời gian: Là một trong các đại lượng đo lường tiến độ thời gian thi công

dự án. Kế hoạch tiến độ tổng thể là kế hoạch thời gian tổng thể cần thiết để thực

hiện dự án, được đơn vi Tư vấn - giám sát lập dựa trên khối lượng xây dựng dự

kiến, phương án thi công và kế hoạch giải ngân vốn thực hiện dự án, và được

BQLDA trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch thời gian tổng thể,

đơn vị Tư vấn - thiết kế bóc tách các gói thầu thành từng quỹ thời gian nhỏ hơn

để thực hiện các công việc theo nội dung các gói thầu, đảm bảo thời gian đầu -

cuối thực hiện các gói thầu của dự án trùng khớp với thời gian đầu - cuối thực

hiện dự án.

Để đo lường tiến độ thời gian của các công trình xây dựng cũng như tổng thể

dự án, ta sử dụng công thức tính như sau:

TKC = Tkhởi công dự án - Tkhởi công gói thầu sớm nhất (ngày)

TKT = Tkết thúc dự án - Tkết thúc gói thầu muộn nhất (ngày)

Trong đó, T được thiết lập là ngày tháng thực hiện công việc, ghi theo

format trong phần mềm excel, các giá trị tính toán được quy đổi thành số, lấy

đơn vị tính là ngày.

+ TKC cho biết độ trễ trong khởi công gói thầu có thời gian thực hiện sớm

nhất so với thời gian khởi công dự án. TKC nhận giá trị ≤ 0:

TKC = 0 => Gói thầu sớm nhất được khởi công đúng kế hoạch;

TKC< 0 => Gói thầu sớm nhất được khởi công chậm kế hoạch.

+ TKT cho biết mức độ chậm tiến độ của gói thầu kết thúc muộn nhất so với

thời gian kết thúc dự án. TKT nhận giá trị dao động quanh mức Không (0):

TKT> 0 => Dự án kết thúc trước tiến độ;

TKT = 0 => Dự án kết thúc đúng tiến độ;

TKT< 0 => Dự án chậm tiến độ.

- Khối lượng thi công: Là một trong số các đại lượng sử dụng để đo lường

tiến độ khối lượng thực hiện dự án. Khối lượng thi công dự kiến là kế hoạch các

công việc thi công, xây lắp, lắp đặt cần thực hiện của dự án. Khối lượng thi công

được cụ thể hóa bằng các bảng công việc chi tiết do đơn vị Tư vấn - thiết kế lập, chi

43

phí hóa để thuận tiện cho công tác kiểm tra, giám sát. Kế hoạch khối lượng thi công

được lập vào đầu kỳ, khối lượng thi công thực tế được nghiệm thu vào cuối kỳ, đây

là căn cứ để tính toán tiến độ thực hiện khối lượng công việc của các gói thầu nói

riêng cũng như tổng thể dự án.

Tiến độ khối lượng thi công được quan sát trên 02 góc độ, tổng thể và kỳ kế

hoạch (hàng năm). Để đo lường tiến độ khối lượng thi công các công trình xây dựng

cũng như tiến độ tổng thể dự án, ta sử dụng công thức tính sau:

+ Đối với tiến độ khối lượng thi công tổng thể:

SPI = EV/PV x 100

Trong đó:

SPI là chỉ số thực hiện kế hoạch, thể hiện tiến độ khối lượng thi công toàn bộ

dự án;

EV là giá trị thu nhập thực tế, thể hiện tổng khối lượng thực hiện của tất các

gói thầu thuộc dự án tính đến thời điểm nghiên cứu;

PV là giá trị hoạch định hay giá trị thực hiện kế hoạch, thể hiện kế hoạch tiến

độ tổng thể dự án tính đến thời điểm nghiên cứu.

SPI nhận giá trị %, cho biết mức độ tương đối của khối lượng thi công đạt

được tính đến thời điểm nghiên cứu. SPI = 1: Dự án đang đi đúng tiến độ; SPI< 1:

Dự án đang chậm tiến độ khối lượng; SPI> 1: Tiến độ dự án đang vượt so với kế

hoạch đề ra.

+ Đối với tiến độ khối lượng thi công trong kỳ:

SPIK = EVK/PVK x 100

SPIK là chỉ số thực hiện kế hoạch trong kỳ nghiên cứu, thể hiện tiến độ khối

lượng thi công toàn bộ dự án trong kỳ;

EVK là giá trị thu nhập thực tế trong kỳ nghiên cứu, thể hiện tổng khối lượng

thực hiện của tất các gói thầu thuộc dự án thực hiện trong kỳ;

PVK là giá trị hoạch định hay giá trị thực hiện kế hoạch trong kỳ nghiên cứu,

thể hiện kế hoạch tiến độ tổng thể dự án trong kỳ.

SPIK nhận giá trị %, cho biết mức độ tương đối của khối lượng thi công đạt

được trong kỳ nghiên cứu. SPIK = 1: Dự án đang đi đúng tiến độ; SPIK< 1: Dự án

đang chậm tiến độ khối lượng; SPIK> 1: Tiến độ dự án đang vượt so với kế hoạch

đề ra.

44

- Chất lượng công trình, hạng mục công trình: Mỗi công trình, hạng mục

công trình thuộc dự án đều có những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng khác nhau theo

hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của Việt Nam. Trên góc độ quản lý của

BQLDA, chất lượng công trình được xem xét là khả năng các công trình được đơn

vi Tư vấn - giám sát hoặc chính BQLDA nghiệm thu tại hiện trường.

- Vốn giải ngân: Là một trong các đại lượng đo lường tiến độ thực hiện khối

lượng thi công của dự án. Kế hoạch bố trí, sử dụng vốn của dự án được ghi đầu

kỳ.Tiến độ giải ngân vốn được tính toán trên cơ sở khối lượng thi công thực tế đã

được chi phí hóa so với dự toán khối lượng công việc. Tiến độ giải ngân, sử dụng

vốn cũng là một kênh quan trọng để các nhà quản lý, trong đó có BQLDA, kiểm tra,

giám sát tiến độ thi công xây dựng của các gói thầu cũng như dự án.

Tương tự như khối lượng thi công xây dựng sau khi được chi phí hóa, vốn

giải ngân cũng được quan sát trên 2 góc độ, tổng thể và kỳ kế hoạch (hằng năm). Để

đo lường tiến độ giải ngân vốn, ta sử dụng cách tính toán như sau:

+ Đối với tiến độ giải ngân vốn tổng thể:

VTĐ = VLK/VKHx 100

Trong đó:

VTĐ là tiến độ giải ngân vốn tính đến thời điểm nghiên cứu;

VLK là vốn lũy kế thực hiện từ khi khởi công dự án đến thời điểm nghiên cứu;

VKH là vốn kế hoạch, tổng dự toán, tổng mức đầu tư của dự án.

VTĐ nhận giá trị %, cho biết mức độ tương đối của khối lượng thi công đạt

được tính đến thời điểm nghiên cứu. VTĐ = 1: Dự án đang đi đúng tiến độ; VTĐ< 1:

Dự án đang chậm tiến độ khối lượng; VTĐ> 1: Tiến độ dự án đang vượt so với kế

hoạch đề ra.

+ Đối với tiến độ giải ngân vốn theo kỳ kế hoạch (hằng năm):

VTĐK = VLKK/VKHK x 100

Trong đó:

VTĐK là tiến độ giải ngân vốn trong kỳ nghiên cứu, thể hiện tiến độ khối

lượng thi công toàn bộ dự án trong kỳ;

VLKK là giá trị vốn giải ngân lũy kế trong kỳ nghiên cứu, thể hiện tổng khối

lượng thực hiện của tất các gói thầu thuộc dự án thực hiện trong kỳ;

VKHK là vốn ghi kế hoạch trong kỳ nghiên cứu, thể hiện kế hoạch tiến độ

tổng thể dự án trong kỳ.

45

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG DỰ ÁN

“THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢITHÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

3.1. Khái quát về Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

và Ban quản lý Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

3.1.1. Khái quát về Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

a) Tên, loại dự án

Dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên là dự

án trong điểm của tỉnh Thái Nguyên, được thực hiện theo Nghị định thư Việt Pháp

năm 1998. Đây là dự án chống ô nhiễm và bảo vệ môi trường, phục vụ dân sinh cho

khu vực trung tâm phía bắc thành phố Thái Nguyên, được tài trợ bằng nguồn vốn

vay ODA của Chính phủ Pháp (Chính phủ Việt Nam vay và cấp phát lại cho tỉnh)

và nguồn vốn đối ứng được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và cân đối của tỉnh

Thái Nguyên.

Dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên là dự

án nằm trong Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư,

khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Cầu đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt tại Quyết định số 228/QĐ-TTg ngày 25/01/2013.

- Tên dự án: Hệ thống “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên”

- Loại dự án: Dự án nhóm B; theo Nghị định thư Việt- Pháp năm 1998.

b) Đơn vị tư vấn - thiết kế - giám sát

* Các nhà thầu tư vấn thiết kế chính tham gia vào dự án gồm có các nhà thầu

của Pháp và nhà thầu của Việt Nam. Trong đó, tổ chức tư vấn nước ngoài bao gồm:

- Nhà thầu tư vấn- thiết kế BERIM- Cộng hòa Pháp: là nhà thầu được chỉ

định trên cơ sở thỏa thuận tại biên bản ghi nhớ hợp tác, tài trợ vốn giữa Chính phủ

Việt Nam và Chính phủ Pháp. Nhà thầu BERIM có nhiệm vụ tư vấn cho BQLDA

về công nghệ và thiết bị, phối hợp cùng đơn vị tư vấn thiết kế từ phía Việt Nam lập

thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật cho dự án. Vì dự án sử dụng nhiều trang thiết bị đặc

46

chủng, không sẵn có trong nước nên vai trò của nhà thầu BERIM có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng, hỗ trợ tích cực cho BQLDA trong việc xác định được phương án kỹ

thuật phù hợp, trên cơ sở đó đưa ra được thiết kế kỹ thuật phù hợp với điều kiện xây

dựng đặc thù bên phía Việt Nam nói chung và tại địa bàn thành phố Thái Nguyên

nói riêng.Ngoài nhà thầu tư vấn BERIM đảm nhiệm vị trí nhà thầu tư vấn thiết kế tổng

thể, tham gia vào công tác tư vấn- thiết kế của dự án còn có nhà thầu Degremont (thiết

kế trạm xử lý nước thải) và nhà thầu Vinci- OTV (thiết kế các trạm bơm).

* Tổ chức tư vấn Việt Nam:

Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam- VCC: là nhà

thầu tư vấn được tuyển chọn qua đấu thầu hạn chế do đặc thù công nghệ của dự án.

Trên cơ sở phối hợp, trao đổi thông tin với nhà thầu tư vấn BERIM, kết hợp với

thực địa điều tra khảo sát điều kiện thi công xây dựng tại địa bàn thực hiện dự án và

tham vấn các nhà thầu có liên quan, VCC lập thiết kế cơ sở, chỉ dẫn và thiết kế kỹ

thuật, bản vẽ thi côngtrình BQLDA phê duyệt.

c)Mục tiêu của dự án

Xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải tại khu trung tâm phía Bắc

thành phố Thái Nguyên phục vụ cho khoảng 100.000 dân nhằm chống ngập úng cục

bộ và thu gom xử lý nước thải góp phần cải thiện vệ sinh môi trường của thành phố

Thái Nguyên.

Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng: nước thải sinh hoạt khu trung tâm phía

Bắc thành phố Thái Nguyên sẽ được thu gom, xử lý trước khi xả ra Sông Cầu, khi đó:

- Cải thiện môi trường đất, bảo vệ chất lượng nước ngầm, nước mặt không bị

ô nhiễm và ngập úng nước mưa kéo dài.

- Cải thiện môi trường sức khỏe cho người dân đô thị và cộng đồng, làm

giảm chi phí cho bảo hiểm y tế.

- Giảm thiệt hại về tài sản của nhà nước và nhân dân do tình trạng ô nhiễm

môi trường kéo dài.

Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng: nước thải sinh hoạt khu trung tâm phía

Bắc thành phố Thái Nguyên sẽ được thu gom, xử lý trước khi xả ra Sông Cầu, khi đó:

- Cải thiện môi trường đất, bảo vệ chất lượng nước ngầm, nước mặt không bị

ô nhiễm và ngập úng nước mưa kéo dài.

47

- Cải thiện môi trường sức khỏe cho người dân đô thị và cộng đồng, làm

giảm chi phí cho bảo hiểm y tế.

- Giảm thiệt hại về tài sản của nhà nước và nhân dân do tình trạng ô nhiễm

môi trường kéo dài.

- Tăng thu nhập từ nguồn du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư

nước ngoài vào Thái Nguyên.

- Thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của thành phố Thái Nguyên.

d)Quy mô, khối lượng, các công trình xây dựng chính

- Hệ thống thoát nước mưa,hệ thống thoát nước thải và các hạng mục phụ trợ

liên quan đến các hệ thống trên bao gồm:

+ Cải tạo hệ thống thoát nước mưa dọc đường để tăng khả năng tiêu thoát.

+ Cải tạo các tuyến suối hiện có tạo thành các trục trung tâm thoát nước mưa.

+ Cải tạo và xây mới hồ điều hòa, trạm bơm nước mưa nhằm giảm áp lực

mưa trên toàn hệ thống.

+ Xây dựng hệ thống cống bao đưa nước về trạm xử lý.

+ Xây dựng hệ thống thu gom, giếng tách nước mưa kết nối cống bao với rãnh

hiện có.

+ Xây dựng các ống thu nước đấu nối vào từng hộ dân.

+Xây dựng trạm xử lý nước thải, các trạm bơm chuyển bậc.

e)Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng

- Khu trung tâm phía bắc thành phố Thái Nguyên (gồm 9 phường: Quan

Triều, Quang Vinh, Hoàng Văn Thụ, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Đồng

Quang, Trưng Vương, Túc Duyên, Gia Sàng).

+ Phía Bắc: giáp sông Cầu; phía Tây Bắc kéo dài tới hết phường Quán Triều,

giáp Tân Long.

+ Phía Nam: giáp nhà máy cán thép Gia Sàng.

+ Phía Tây: giáp đường sắt.

+ Phía Đông: giáp sông Cầu.

- Tổng diện tích khu vực: 1200 ha.

- Số dân được sử dụng dịch vụ của dự án: khoảng 100.000 dân.

f)Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và kế hoạch phân bổ vốn

48

Qua 3 lần phê duyệt điều chỉnh, tổng mức đầu tư dự án hiện naylà 950,489 tỷ

VNĐ:

- Ngày 12/12/2000 UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt dự án khả thi tại

Quyết định số 3452/QĐ-UB với tổng mức đầu tư là 231,62 tỷ VNĐ.

- Ngày 11/7/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt điều chỉnh bổ

sung dự án khả thi tại Quyết định số 1352/QĐ-UBND với tổng mức đầu tư là

579,90 tỷ VNĐ.

- Ngày 11/10/2012 UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt điều chỉnh tổng mức

đầu tư tại Quyết định số 2303/QĐ-UBND với tổng mức đầu tư là 950,489 tỷ VNĐ.

Nguồn vốn đầu tư theo Quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư số

2303/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên như sau:

+ Vốn vay ODA của Pháp: 412,08 tỷ VNĐ tương đương 15.541.251 EUR

dành cho nhập khẩu thiết bị và tư vấn dự án.

+ Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam: 538,48 tỷ VNĐ.

Trong đó, cơ cấu nguồn vốn đầu tư đối ứng bao gồm:

+ Vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác: 269,204 tỷ đồng.

+ Vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương 269,204 tỷ VNĐ.

g)Hình thức đầu tư, hình thức tổ chức quản lý

Theo quyết định số 3452/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt

ngày 12/12/2000, UBND tỉnh giao Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư

dự án. Để thực hiện công tác quản lý hoạt động đầu tư, Sở Xây dựng đề nghị

UBND tỉnh Thái Nguyên cho phép thành lập BQLDA, đại diện chủ đầu tư thực

hiện các công việc quản lý liên quan đến dự án. Do nhiều nguyên nhân khách quan

ảnh hưởng đến dự án gây chậm tiến độ, đòi hỏi chủ thể quản lý cần phải nâng cao

trách nhiệm và chuyên môn hóa trong công tác quản lý. Đến ngày 20/12/2011 Sở

Xây dựng tỉnh Thái Nguyên đã bàn giao chủ đầu tư cho Công ty TNHH MTV Thoát

nước và phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là Công ty Thoát

nước) theo quyết định số 2972/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND tỉnh Thái

Nguyên, BQLDA được giữ nguyên và trực thuộc quản lý của Công ty Thoát nước.

49

3.1.2. Khái quát về Ban quản lý Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố

Thái Nguyên

Tính đến thời điểm nghiên cứu, bộ máy quản lý dự án “Thoát nước và xử lý

nước thải” đã có những thay đổi nhất định về mặt cơ cấu tổ chức so với thời điểm

phê duyệt dự án ban đầu.

- Theo Quyết định số 3452/QĐ-UB ngày 12/12/2000, chủ đầu tư dự án được

giao UBND tỉnh Thái Nguyên giao cho Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án được

thành lập cùng thời điểm và trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên.

- Năm 2007, khi dự án được phê duyệt lại tổng mức đầu tư, quyền chủ quản dự

án được trả lại cho UBND tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư, BQLDA theo đó trực

thuộc quản lý của UBND tỉnh.

- Đến năm 2012, UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt điều chỉnh tổng mức

đầu tư lần 03, đồng thời phê duyệt thành lập Công ty TNHH MTV Thoát nước và phát

triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên trên cơ sở bộ máy BQLDA, giao Công ty Thoát nước

làm chủ đầu tư dự án, thành lập BQLDA trực thuộc.

Có thể thấy, hình thức, cơ cấu, bộ máy tổ chức của BQLDA đã có nhiều cải tổ,

thay đổi trong quá trình thực thi dự án. Mô hình quản lý dự án hiện nay đang được áp

Chính phủ

Bộ Kế hoạch - Đầu tư

Bộ Tài chính

HĐND tỉnh Thái Nguyên

UBND tỉnh Thái Nguyên

Các Sở, Ngành liên quan

Công ty TNHH MTV Thoát nước và phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên

dụng được mô tả dưới hình sau:

Các nhà thầu

Sơ đồ 3.1. Hệ thống bộ máy quản lý, điều hành, thực thi dự án

(Nguồn: Tác giả)

50

3.2. Thực trạng quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án

3.2.1. Thực trạng tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố

Thái Nguyên

3.2.1.1. Tóm tắt quá trình triển khai thực hiện dự án

a) Giai đoạn thực hiện dự án theo quyết định số 3452 ngày 24/10/2000 của

UBND tỉnh Thái Nguyên

- Đấu thầu gói thầu số 1: Tư vấn khảo sát thiết kế lập tổng dự toán và quản lý

dự án, gói thầu được đấu thầu giữa các nhà thầu Pháp. Phải tổ chức đấu thầu 2 lần,

ngày 21/6/2002 Hợp đồng gói thầu số 1 chính thức được phê duyệt.

- Sau khi tư vấn khảo sát, thiết kế cơ sở báo cáo UBND tỉnh Thái Nguyên,

ngày 14/9/2005, UBND tỉnh Thái Nguyên cho phép Chủ đầu tư được lập điều chỉnh

bổ sung dự án khả thi công trình.

- Ngày 12/3/2007, sau khi nghe báo cáo của Thường trực Tỉnh ủy, UBND

tỉnh Thái Nguyên về thực hiện dự án thoát nước Thái Nguyên với các khó khăn

vướng mắc về vốn đối ứng tỉnh phải tự cân đối, về giải pháp kỹ thuật cần điều chỉnh

cho phù hợp, Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng đã có kết luận: “Giao

Sở Xây dựng chủ trì chuẩn bị các nội dung làm việc với Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch

và Đầu tư để xác định chính xác phương án, giải pháp kỹ thuật và tổng mức đầu tư

của dự án.”

- Ngày 31/01/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên có Quyết định số 234/QĐ-

UBND về việc chỉ thầu tư vấn lập điều chỉnh, bổ sung dự án khả thi công trình Hệ

thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên

- Sau khi xin ý kiến của Bộ Xây dựng tại công văn số 1074/BXD - HTĐT

ngày 23 tháng 5 năm 2007, qua quá trình làm việc, hoàn tất các công việc theo chỉ

đạo trên, ngày 11 tháng 7 năm 2007, UBND tỉnh Thái Nguyên có Quyết định số

1352/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án khả thi công trình Hệ

thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên

b) Giai đoạn thực hiện dự án theo quyết định số 1352 ngày 11/7/2007 của

UBND tỉnh Thái Nguyên

- Tiến hành công tác GPMB và tái định cư dự án.

51

- Công tác thiết kế do tư vấn Berim - Cộng hòa Pháp thực hiện. Đây là dự án

nhóm B nên được thiết kế 3 bước, ngày 9/9/2009 dự án được phê duyệt thiết kế kỹ thuật.

- Công tác xây lắp: Tổ chức đấu thầu và thi công xây lắp các gói thầu khi

hoàn tất thủ tục theo quy định.

- Công tác cung cấp thiết bị của dự án: Toàn bộ thiết bị trạm xử lý nước thải,

thiết bị trạm bơm, thiết bị đường ống, thiết bị đặc chủng. được cung cấp bởi các nhà

thầu Pháp. Việc đấu thầu thực hiện đấu thầu giữa các nhà thầu Pháp; Việc phải nộp

thuế VAT theo quy định và các thủ tục thông quan của Việt Nam cũng mất thời

gian chung của dự án.

- Lý do điều chỉnh tổng mức đầu tự dự án từ 231,62 tỷ đồng lên 579,9 tỷ đồng:

+ Tăng do thay đổi tỷ giá: 121,1 tỷ đồng.

+ Tăng vốn ODA(thiết bị, tư vấn và trượt giá ngoại tệ) là 51,7 tỷ đồng.

+ Tăng do bồi thường GPMB: 36 tỷ đồng.

+ Tăng do thay đổi chế độ chính sách và giá vật liệu: 49,0 tỷ đồng.

+ Tăng do khối lượng xây lắp bổ sung hạng mục công việc 49,9 tỷ đồng.

+ Tăng chi khác: (rà phá bom mìn + Lãi vay + QLDA + Chi phí tư vấn) là

20,2 tỷ đồng.

+ Tăng chi phí dự phòng: 17,3 tỷ đồng.

c)Điều chỉnh tổng mức đầu tư lần 3

Trong quá trình thực hiện dự án, do các nguyên nhân sau phải điều chỉnh, bổ

sung dự án từ 579,9 tỷ lên 950,49 tỷ

- Tăng do thay đổi chế độ chính sách về tiền lương và đơn giá vật liệu:

195,19 tỷ đồng.

- Điều chỉnh tăng chi phí thiết bị chi phí tư vấn nước ngoài bằng tiền VNĐ

do điều chỉnh tỷ giá theo thực tế đã giải ngân và tỷ giá tại thời điểm tháng 7/2012:

69,99 tỷ đồng.

- Điều chỉnh bổ sung chi phí tư vấn trong nước theo yêu cầu thực tế của các

hạng mục phụ trợ không sử dụng tư vấn nước ngoài: 6,68 tỷ đồng.

52

- Điều chỉnh bổ sung phần thuế GTGT thiết bị nhập theo quy định và thuế:

33,79 tỷ đồng.

- Điều chỉnh tăng chi phí giải phóng mặt bằng do thay đổi chính sách và đơn

giá bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất tại thời điểm thu hồi đất: 55,64 tỷ đồng.

- Điều chỉnh tăng chi phí vận chuyển thiết bị trong nước: 0,70 tỷ đồng.

- Điều chỉnh tăng chi khác: 1,4 tỷ đồng.

- Điều chỉnh tăng chi phí dự phòng: 19,75 tỷ đồng.

- Điều chỉnh giảm chi phí QLDA : - 0,63 tỷ đồng.

- Điều chỉnh giảm chi phí lãi vay trong xây dựng: - 11,6 tỷ đồng.

Sau khi Chính phủ xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên

tại Công văn số 1011/UBND - KTTH ngày 6/6/2012; ý kiến của Bộ Xây dựng tại

Công văn số 1288/BXD-KTXD ngày 3/8/2012; của Bộ Tài chính tại Công văn số

10530/BTC-ĐT ngày 6/8/2012 Văn phòng Chính phủ đã có Công văn số

6323/VPCP-KTN ngày 17/8/2012 cho phép UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt

điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án theo quy định.

Ngày 11/10/2012, UBND tỉnh Thái Nguyên có quyết định số 2303/QĐ-

UBND về việc phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án Hệ thống thoát nước và

xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên như sau:

Bảng 3.1. Tổng mức đầu tư dự án

Đvt: triệu đồng

STT Nội dung Vốn đầu tư Ghi chú

Chi phí xây dựng 1 344.086

Chi phí thiết bị 2 361.094

Chi phí quản lý dự án 3 7.872

Chi phí tư vấn 4 61.167

Chi phí khác 5 7.096

Chi phí GPMB 6 95.638

7 Thuế GTGT thiết bị nhập khẩu 33.787

8 Dự phòng 39.748

Tổng cộng 950.488

(Nguồn: BQLDA)

53

3.2.1.2. Tiến độ thực hiện dự án tính đến thời điểm tháng 6 năm 2016

a) Công tác nhập khẩu thiết bị của dự án

Các thiết bị của dự án đã nhập khẩu và vận chuyển về kho được trên 95%,

một số vật tư phụ như lan can, sơ dừa... được phép mua trong nước sẽ được cung

cấp vào quý III/2016.

b) Công tác GPMB và TĐC

- Tổng diện tích đã giải phóng mặt bằng để xây dựng dự án là 21,3ha/21,3ha

đạt 100% so với kế hoạch.

- Ngoài ra, dự án phải xây dựng bổ sung 1 khu tái định cư (UBND tỉnh đã có

chủ trương) với diện tích GPMB dự kiến khoảng 0,54 ha. Hiện nay, đang thực hiện

công tác bồi thường GPMB, phấn đấu thực hiện hết quý III năm 2016 sẽ thực hiện

xong công tác bồi thường GPMB khu vực này.

c) Công tác xây lắp

Tổng số gói thầu xây lắp của dự án là 22 gói thầu, tiến độ thực hiện cụ thể

như sau:

- Các gói thầu xây lắp tuyến ống thoát nước: Đã thực hiện 15,8Km/17,4Km,

đạt trên 90% khối lượng công việc. Khối lượng còn lại sẽ phấn đấu hoàn thành

trong quý III/2016. Đường kính các tuyến cống thoát nước thải từ DN200 đến

DN600 đã được tư vấn Berim tính toán theo lưu lượng nước thải của từng lưu vực

thoát nước.

- Gói thầu xây lắp trạm xử lý nước thải: Đã thực hiện trên 90% khối lượng

công việc, dự kiến sẽ hoàn thành khối lượng công việc còn lại trong tháng 8/2016.

- Các gói thầu xây dựng trạm bơm: Đã hoàn thành xây dựng 8/9 trạm, còn

trạm bơm SP4 đã triển khai từ đầu tháng 6/2016, thời gian dự kiến hoàn thành là

tháng 8/2016. Nguyên nhân chậm là do vướng giải phóng mặt bằng với Công ty cổ

phần xây dựng số 3-Vinaconex 3.

d) Công tác lắp đặt thiết bị

- Đã lắp đặt thiết bị 3/9 trạm bơm, trong đó có 2 trạm bơm có khối lượng

công việc lớn là trạm bơm SP3 và SP9. Các trạm bơm còn lại dự kiến sẽ lắp đặt

thiết bị xong trong tháng 8/2016.

- Gói thầu lắp đặt thiết bị trạm xử lý nước thải: đang tiến hành lắp đặt thiết

bị, dự kiến sẽ hoàn thành trong tháng 11/2016.

54

3.2.2. Thực trạng quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Thái Nguyên

3.2.2.1. Quy trình quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Thái Nguyên

Để quản lý tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án đạt hiệu quả

theo các mục tiêu đề ra, BQLDA Thoát nước và xử lý nước thải áp dụng một quy

trình quản lý tiến độ khép kín, bắt đầu từ thời điểm chuẩn bị đầu tư xây dựng đến

khi kết thúc thi công, nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng. BQLDA

không quản lýtiến độ thi công của từng công trình về mặt kỹ thuật, thay vào đó là

quản lý việc thực hiện tiến độ thi công của các nhà thầu xây dựng tham gia dự án

trên cơ sở kế hoạch tiến độ tổng thể dự án đã lập.

Thực tế quy trình quản lý tiến độ thi công của BQLDA hiện nay, sau khi tổ

chức đấu thầu để tuyển chọn các nhà thầu có đủ năng lực tham gia vào dự án,

BQLDA hỗ trợ, phối hợp với các nhà thầu thực hiện các bước của giai đoạn chuẩn

bị đầu tư, trọng tâm là đánh giá chất lượng của các bản vẽ thiết kế, kế hoạch thi

công các hạng mục công trình và kế hoạch giải ngân vốn của từng nhà thầu. Để đảm

bảo quá trình chuẩn bị đầu tư của các nhà thầu có chất lượng, tạo tiền đề để khi đi

vào thi công có thể thực hiện trơn tru, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra gây ảnh

hưởng đến tiến độ thi công, BQLDA đã thắt chặt công tác thẩm định, kiểm tra, đối

chiếu các thông tin về kế hoạch thi công với kế hoạch tiến độ tổng thể của dự án.

Nếu điểm bắt đầu và kết thúc của các công trình trùng khớp hoặc kết thúc sớm hơn

với kế hoạch tiến độ của dự án thì đồng ý cho thi công; nếu sai lệch, có độ trễ thì đề

nghị thẩm tra kỹ lưỡng, lập phương án và kế hoạch tiến độ thi công mới, trường hợp

độ trễ và sai lệch xuất phát từ những nguyên nhân khách quan thì có thể điều chỉnh

kế hoạch tiến độ tổng thể dự án.

Trong giai đoạn thi công công trình, hạng mục công trình, căn cứ trên kế

hoạch tiến độ thi công chi tiết đã được thông qua giữa BQLDA, đơn vị tư vấn -

giám sát và nhà thầu thi công, BQLDA cử cán bộ theo dõi, ghi nhật ký công trình

và tổng hợp thành bộ dữ liệu để kiểm tra tiến độ thi công thường xuyên. Trường

hợp phát sinh các sai lệch, BQLDA đề nghị nhà thầu thi công giải trình, phối hợp

cùng nhà thầu tìm hiểu nguyên nhân gây sai lệch để xử lý. Trong quá trình thi công

thực tế, công tác thi công công trình chịu rủi ro của nhiều yếu tố không chỉ khách

quan mà cả chủ quan như thời tiết, điều kiện địa chất hay khả năng phân bổ nguồn

55

lực của nhà thầu. Do đó, BQLDA đã luôn bám sát, theo dõi và thực hiện thu thập,

quản lý thông tin chặt chẽ, trên cơ sở có đầy đủ các thông tin mới đưa ra các quyết

định quản lý phù hợp. Không chỉ theo dõi, nắm bắt thông tin thường xuyên,

BQLDA đã chủ động dự trù trước những sai lệch có thể phát sinh, tuy nhiên do mức

độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan là quá lớn, việc kiểm soát các yếu tố chủ

quan đôi khi còn lỏng lẻo nên việc thực hiện các nội dung của quy trình quản lý tiến

độ thi công công trình của BQLDA còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao.

Điểm cuối của quy trình quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng thuộc

dự án là thời hạn nghiệm thu, bàn giao và đưa các công trình vào sử dụng, vận hành.

Trên cơ sở các thông tin thu thập được trong quá trình thi công, BQLDA thường

xuyên kiểm tra, đối chiếu, đồng thời phân tích tiến độ thi công thực tế và đưa ra

những dự báo sát nhất với tình hình thực hiện dự án. Cụ thể, trường hợp tiến độ thi

công thực tế đạt tỷ lệ thấp, trong khi hạn cuối để nghiệm thu, bàn giao công trình

đang cận kề, BQLDA cần có những đánh giá chính xác, khách quan, trung thực về

tiến độ thực hiện thi công để từ đó tìm ra những nguyên nhân gây sai lệch, đồng

thời ra quyết định quản lý để giải quyết vấn đề trước khi xảy ra hậu quả nhằm hạn

chế tối đa thiệt hại có thể có.

3.2.2.2. Phương pháp quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Thái Nguyên

Việc ứng dụng các phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế vào công

tác quản lý tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án của BQLDA được

thực hiện cơ bản tuân theo các nguyên tắc lý thuyết về quản lý nhà nước về kinh tế.

Với tư cách là đại diện chủ đầu tư, được phân giao nhiệm vụ và quyền hạn rõ

ràng, BQLDA đã xây dựng bộ máy quản lý dự án phù hợp với các nhu cầu thực tế

của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trong quá trình quản lý tiến độ thi

công công trình, dự án, các cán bộ chuyên trách của BQLDA nhận nhiệm vụ từ Ban

lãnh đạo để thực hiện việc theo dõi, giám sát, tổng hợp thông tin và báo cáo tới các

cấp có thẩm quyền. Bằng các phương pháp hành chính phù hợp, BQLDA đã xây

dựng được một hệ thống bộ máy quản lý vận hành tương đối hiệu quả, đồng bộ,

hiệu quả công tác của các cán bộ chuyên trách thuộc BQLDA có ảnh hưởng trực

tiếp tới hiệu quả quản lý dự án nói chung và quản lý tiến độ thi công công trình

thuộc dự án nói riêng. Không chỉ áp dụng cho cán bộ của Ban, BQLDA có thể áp

dụng các phương pháp hành chính đối với các đối tác, cụ thể là các đơn vị tham gia

56

vào dự án và chịu sự điều chỉnh của các quyết định mà BQLDA đưa ra.Để đảm bảo

công tác quản lý tiến độ thi công công trình đạt hiệu quả, BQLDA sử dụng quyền

lực của mình để ra các quyết định hành chính nhằm điều chỉnh hành vi, hoạt động

của các nhà thầu. Trường hợp các nhà thầu thực hiện chưa đúng nhiệm vụ đã cam

kết, hoặc cố ý làm sai các nguyên tắc trong quá trình thi công công trình xây dựng,

căn cứ vào hậu quả thực tế hoặc có thể phát sinh, BQLDA có ra các quyết định

hành chính yêu cầu nhà thầu phải tuân thủ và xử lý, kiến nghị xử lý nếu nhà thầu

không hợp tác.

Bên cạnh phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế cũng được BQLDA

áp dụng với các nhà thầu tham gia dự án nhằm khuyến khích, tạo động lực cho các

nhà thầu có năng lực, có khả năng hoàn thành công việc sớm chỉ tiêu. Đây là một

trong những phương pháp quản lý có tính tích cực, chủ động cao, đòi hỏi BQLDA

phải nắm bắt sâu sát năng lực của từng nhà thầu, thường xuyên quan tâm, theo dõi

tiến độ của từng công trình và có những đánh giá chính xác, khách quan về tình

hình thực hiện dự án.

Tuy nhiên, thực tế quản lý dự án Thoát nước và xử lý nước thải đến nay,

BQLDA chưa áp dụng được phương pháp quản lý kinh tế để có thể đẩy nhanh tiến

độ dự án, thay vào đó, việc áp dụng phương pháp hành chính là thường xuyên vì

thực trạng chậm tiến độ công trình xảy ra không chỉ với một mà hầu hết các nhà

thầu đều mắc phải. Cá biệt, BQLDA đã phải đình chỉ một số nhà thầu thi công do

không đáp ứng được nhu cầu thi công thực tế của công trình, gây chậm tiến độ của

không chỉ gói thầu công trình đó mà của cả tổng thể dự án.

3.2.2.3. Nội dung quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Thái Nguyên

a)Lập kế hoạch dự án tổng thể và các gói thầu hợp phần

Căn cứ vào các mục tiêu của quản lý tiến độ dự án, BQLDA thực hiện phân

chia các gói thầu dựa trên kế hoạch tiến độ tổng thể của toàn dự án. Tính đến thời

điểm hiện tại, tổng số gói thầu BQLDA quản lý là 25 gói thầu, trong đó có 3 gói

thầu sử dụng vốn vay ODA, 22 gói thầu được thực hiện bằng vốn NSNN. Tiến độ

thi công các công trình xây dựng tương đương tiến độ thực hiện các gói thầu đã

được chào thầu trong dự án.

Các gói thầu sử dụng vốn vay ODA là các gói thầu có tính chất đặc thù vì

liên quan đến yếu tố nước ngoài, được phân chia và xác lập dựa trên cơ sở các điều

57

khoản thương thảo giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Pháp. Các nhà thầu

nước ngoài tham gia vào dự án là nhằm mục đích thực hiện chuyển giao công nghệ

xây lắp, sử dụng và vận hành hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn công nghệ

Châu Âu cho phía Việt Nam, hỗ trợ thiết thực cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh

Thái Nguyên. Trên cơ sở giới thiệu, đề nghị của Chính phủ Pháp, Chính phủ Việt

Nam cho phép các nhà thầu BERIM, DEGREMONT và VINCI dự thầu quốc tế hạn

chế và tham gia vào dự án trong giai đoạn I với tư cách là đơn vị tư vấn- thiết kế,

cung cấp trang thiết bị đặc chủng đặc thù. Điều này giúp chủ đầu tư dự án tiết giảm

được thời gian tiếp cận với các nhà thầu nước ngoài có cùng năng lực và điều kiện

để tham gia vào dự án.

Bảng 3.2. Các gói thầu sử dụng vốn vay ODA

Tên gói thầu

Giá GT (EUR)

T.gian ĐT/lựa chọn (quý)

Số hiệu GT

H.thức mua sắm/lựa chọn NT

P.thức đấu thầu/lựa chọn

Tgian thực hiện (tháng)

1

2.354.251

2 túi

132

Đấu thầu QT hạn chế

2

7.100.000

1 túi

36

Đấu thầu QT hạn chế

Quý IV/2009; Quý I/ 2010

3

6.212.296

1 túi

Quý I/2010

36

Đấu thầu QT hạn chế

Tư vấn, khảo sát thiết kế, lập tổng dự toán và quản lý dự án Cung cấp lắp đặt thiết bị TXLNT Cung cấp, lắp đặt thiết bị trạm bơm, đường ống, thiết bị đặc chủng

(Nguồn: BQLDA)

Trên thực tế, đối với các dự án đầu tư xây dựng, các nội dung quản lý dự án

có tính đặc thù khi thực hiện tính toán lập kế hoạch tiến độ, BLQDA cần quan tâm

đến khối lượng xây dựng và các hạng mục công trình. Khối lượng thi công các công

trình, hạng mục công trình là đặc trưng riêng biệt của các dự án đầu tư xây dựng,

được sử dụng như một thước đo mức độ hoàn thành của công trình. Ví dụ, công

trình (hạng mục công trình) đạt 100% khối lượng có nghĩa là công trình (hạng mục

công trình) đó đã thực hiện đầy đủ các nội dung xây dựng cần thiết theo dự toán thi

công xây lắp và sẵn sàng bàn giao nghiệm thu. Tuy nhiên, để thuận tiện và đảm bảo

thực hiện nguyên tắc thống nhất trong quản lý nhà nước, khối lượng thi công xây

58

lắp thực hiện của các nhà thầu xây dựng được quy đổi thành giá trị tiền và được chi

tiết, cụ thể hóa trong thuyết minh kỹ thuật, giải pháp thi công mà nhà thầu trình

BQLDA và tư vấn thiết kế phê duyệt. Thang đo tiến độ được sử dụng là thời gian.

Tiến độ thiết kế của dự án theo quyết định 2303/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái

Nguyên dự kiến sẽ thực hiện giải ngân hết nguồn vốn tài trợ của Chính phủ Pháp

vào cuối năm 2016 và một phần vốn đối ứng từ NSNN theo kế hoạch sử dụng vốn.

Bảng 3.3.Các gói thầu sử dụng vốn NSNN

Quyết định đầu tư

STT

Tên gói thầu

Thời gian KC- HT

Số QĐ, thời gian ban hành

TMĐT (triệu VNĐ)

1

12/2010- 5/2011 3022 - 03/12/2010

3,023

Xây lắp hàng rào Trạm xử lý nước thải

2

Xây lắp suối Xương Rồng 1

6/2011 - 6/2012

1954 - 03/6/2011

11,953

3

Xây lắp suối Xương Rồng 2

7/2012-01/2013 1055 - 23/05/2012

6,573.4

4

3/2012 - 01/2013

461 - 01/03/2012

2,011.6

Xây lắp nhà để xe và sân bãi tập kết vật tư- thiết bị

5

Xây lắp khu tái định cư Quang Trung 10/2011-02/2013

1273 - 20/6/2011

4,883.8

6

Lấp đất chân hàng rào Trạm xử lý

02/2013- 4/2013

186 - 25/01/2013

508.7

7

Xây lắp nhà máy xử lý nước thải

12/2012-01/2015

1829 - 19/9/2012

78,986.7

8

11/2013-7/2014

1829 - 19/9/2013

11,450.6

Xây lắp các hạng mục phụ trợ nhà máy

9

Lắp đặt thiết bị cơ điện (Á Đông)

12/2015-5/2016 1987 - 11/08/2015

4,183.7

10 Xây lắp tuyến ống số 1A

11/2013-11/2014 2273 - 14/10/2013

33,753.2

11 Xây lắp tuyến ống số 1B

7/2013 - 5/2014

2724 - 14/7/2013

35,547.4

12 Xây lắp tuyến ống số 2

3/2013-3/2014

2275 - 14/3/2013

38,301.9

13 Xây lắp trạm bơm SP3

9/2013-4/2014

433 - 11/3/2013

10,129.1

14 Xây lắp trạm bơm SP9

9/2013-4/2014

4332 - 11/3/2013

9,230

15 Xây lắp trạm bơm SP1, 2, 4, 5, 6, 7, 8

9/2013-4/2014

426 - 11/3/2013

4,804

16

Lắp đặt thiết bị cơ điện (Hồng Quân)

12/2015-4/2016 1987 - 11/08/2015

1,901.3

17 Xây lắp suối Cống Ngựa

11/2012-8/2013 2028 - 11/09/2012

37,615.1

18 Xây lắp hồ điều hòa và 2 nhánh suối

10/2012-6/2013 2895 - 06/10/2012

27,232.0

19 Đấu nối điện các trạm bơm

5/2014-7/2014

1645 - 15/5/2014

3,587.1

20 Xây lắp đường ven hồ

7/2014-3/2015 2895 - 26/12/2013

3,871.2

21 Nạo vét bùn

10/2015-3/2016 2413 - 14/09/2015

5,891.8

22

Lắp đặt cáp quang (TTH)

10/2015-01/2016 2715 - 12/10/2015

2793.70

(Nguồn: BQLDA)

59

BQLDA thực hiện công tác quản lý nhà nước toàn diện đối với tất cả công

việc của dự án. BLQDA không trực tiếp đảm nhiệm thiết kế, lập tiến độ dự án mà

thuê đơn vị tư vấn thiết kế là nhà thầu BERIM làm thay. Căn cứ các nội dung công

việc trong hợp đồng ký kết với BQLDA, nhà thầu BERIM chịu trách nhiệm tư vấn,

lập thiết kế tổng thể, lập tiến độ tổng thể và bàn giao cho BQDLA, phối hợp cùng

BQLDA phân chia các gói thầu, làm việc cùng các nhà thầu để xác định tiến độ

thiết kế cho từng gói thầu thi công xây lắp được đấu thầu. Kế hoạch tiến độ khởi

công- hoàn thành của từng gói thầu thực hiện trong dự án được thể hiện ở bảng 3.3.

Kế hoạch tiến độ cho các công trình xây dựng, gói thầu xây lắp thuộc dự án

được mô tả bằng biểu đồ GANTT, mô tả ngày bắt đầu và thời gian thực hiện các gói

thầu như hình dưới đây:

60

Biểu đồ3.1. Tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án(Nguồn: Tác giả)

61

Kế hoạch tiến độ được mô tả trên biểu đồ GANTT là công cụ để BQLDA

kiểm soát tiến độ thực tế của các công trình, hạng mục công trình. Bằng phương pháp

ghi nhật ký công trình, tổng hợp thông tin và lập báo cáo tiến độ thực tế theo kỳ,

BQLDA có thể đối chiếu tiến độ thực tế và tiến độ kế hoạch, trên cơ sở đó phát hiện

ra các chênh lệch về thời gian, sai sót tiến độ và nghiên cứu sâu hơn để tìm ra nguyên

nhân gây sai lệch nhằm điều chỉnh lại tiến độ thi công các công trình xây dựng phù

hợp với tiến độ chung của dự án. Để thực hiện được điều này đòi hỏi BQLDA và nhà

thầu tư vấn- thiết kế- giám sát phải thực hiện đúng, đủ công tác giám sát, kiểm soát.

b)Tổ chức mời thầu, đấu thầu dự án

So với các dự án mà chủ đầu tư hoặc BQLDA trực tiếp đứng ra thực hiện

công tác thi công tại hiện trường, khâu tổ chức thi công của dự án Thoát nước và

các dự án tương tự được thực hiện thông qua quy trình đấu thầu.

BQLDA cùng đơn vị Tư vấn - giám sát sau khi lập kế hoạch tiến độ tổng thể

và phân chia khối lượng công việc của dự án thành từng “gói” sẽ tiến hành chào

thầu để kêu gọi các nhà thầu có đủ năng lực tham gia thực hiện thi công. Căn cứ vào

các yêu câu của dự án, BQLDA lập kế hoạch đấu thầu, phối hợp với đơn vị Tư vấn -

giám sát đặt ra các tiêu chuẩn cần thiết mà các nhà thầu buộc phải có, kế hoạch đấu

thầu cùng các tiêu chuẩn dự thầu được gửi tới các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trên cơ sở kết quả kế hoạch và tiêu chuẩn đã được phê thẩm, BQLDA tiến hành

thực hiện công tác đấu thầu theo các quy định của Luật Đấu thầu, mục tiêu là nhằm

lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng lực chuyên môn, tiềm lực tài chính và chi

phí hợp lý nhất tham gia vào dự án để thực hiện thi công các công trình, hạng mục

công trình.

Quy trình đấu thầu do BQLDA thực hiện được áp dụng với 22 gói thầu sử

dụng vốn NSNN thuộc dự án (đã nêu trên bảng 3.3); Với các gói thầu sử dụng vốn

ODA, trên tinh thần Nghị định thư Việt - Pháp 1998 và sự thỏa thuận giữa Chính

phủ Việt Nam và Chính phủ Pháp, các nhà thầu nước ngoài thực hiện các gói tư

vấn, cung cấp thiết bị (03 gói) được thực hiện thông qua hình thức chỉ định thầu.

Điều này phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với pháp luật Việt Nam.

62

Không trúng thầu

Lưu hồ sơ Chuẩn bị hồ sơ Nộp hồ sơ Mua hồ sơ

Tiếp nhận thông báo Trúng thầu

Tổ chức thực hiện Ký kết HĐKT Đàm phán

Sơ đồ 3.2. Quy trình đấu thầu

(Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng)

Trên cơ sở kết quả đấu thầu, BQLDA lựa chọn ra được các nhà thầu có đủ

điều kiện về năng lực chuyên môn, tiềm lực tài chính để thực hiện các gói thầu của

dự án. Mỗi gói thầu đều có bản vẽ thiết kế, phương án thi công, kế hoạch tiến độ

riêng biệt, là cơ sở để BQLDA thực hiện quản lý tiến độ. Để thực hiện công tác

quản lý tiến độ thi công, BQLDA áp dụng quy trình quản lý theo các bước: Lập kế

hoạch tiến độ; Giám sát tiến độ; Kiểm soát tiến độ; Điều chỉnh tiến độ.

c)Giám sát tiến độ thực thi các gói thầu song song với tiến độ thi công các

công trình xây dựng

Từ khi dự án được phê duyệt và triển khai thực hiện, công cụ kỹ thuật chính

được sử dụng để lập và quản lý tiến độ là biểu đồ đường GANTT và sơ đồ mạng

công việc AOA. Về mặt lý thuyết, việc áp dụng công cụ kỹ thuật này là hoàn toàn

hợp lý, hỗ trợ đắc lực cho BQLDA cũng như tư vấn giám sát trong quản lý tiến độ

thi công của từng gói thầu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, do tác động

từ nhiều nguyên nhân, tiến độ các gói thầu biến động liên tụcnên công cụ trên chỉ

được sử dụng để quản lý tổng thể. Việc giám sát tiến độ thi công thực tế của các gói

thầu được thực hiện bằng cách ghi nhật ký công trình theo ngày, tuần, kỳ và tổng

hợp thành bảng biểu với công cụ Excel và Microsoft Project.Tiến độ các gói thầu

63

được bóc tách từ tiến độ tổng thể và thực hiện giám sát bởi tổng thầu tư vấn thiết kế

BERIM và các tư vấn có liên quan, phối hợp cùng các chuyên viên của BQLDA lập

báo cáo tiến độ đối chiếu với từng gói thầu dựa trên cơ sở nhật ký công trình và các

báo cáo giám sát có liên quan. Việc bóc tách tiến độ để theo dõi giúp cho đơn vị tư

vấn và BQLDA dễ dàng tổng hợp thông tin, khối lượng thực hiện một cách chi tiết,

thuận tiện và trực quan nhất.

Hình 3.1. Sơ đồ phân rã công việc và giám sát tiến độ

(Nguồn: www.ibom.vn)

Hình 3.1 mô tả phương pháp bóc tách tiến độ từ tiến độ tổng thể để thực hiện

giám sát bằng cách ghi nhật ký công trình, dựa trên các thông tin thu thập được từ

nhật ký công trình để tổng hợp thành báo cáo định kỳ. Hiện nay, phương pháp này

được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp các dự án đầu tư xây dựng. Tại BQLDA

thoát nước và xử lý nước thải, phương pháp giám sát trên được thực hiện với các

nội dung như sau:

- Đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác giám sát tiến độ thi

công công trình xây dựng thuộc dự án nói riêng và tiến độ tổng thể dự án nói chung

làtổng thầu tư vấn- thiết kế- giám sát BERIM. Nhà thầu này được lựa chọn thông

64

qua đấu thầu quốc tế hạn chế trên cơ sở đề nghị, giới thiệu của Chính phủ Pháp với

Chính phủ Việt Nam.

+ Phương pháp giám sát: ghi nhật ký công trình theo từng ngày thi công

đối với từng gói thầu; tổng hợp báo cáo tiến độ theo tuần báo cáo lên BQLDA;

BQLDA lập báo cáo tiến độ tuần và tháng báo cáo tới chủ đầu tư; chủ đầu tư

chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ với các cơ quan quản lý có liên quan gồm Tỉnh

ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính, Chính phủ

Việt Nam.

+ BQLDA bố trí chuyên viên kỹ thuật giám sát riêng, ghi nhật ký công trình

riêng và đối chiếu với cơ sở thông tin do tư vấn giám sát cung cấp.

+ Đối tượng giám sát chính: tiến độ thi công các công trình, hạng mục công

trình thuộc các gói thầu xây lắp, lắt đặt thiết bị trong dự án (theo dõi khối lượng

thực hiện).

+ Đối tượng giám sát song song: chất lượng công trình, hạng mục công trình.

+ Công cụ giám sát: ghi nhật ký công trình, tổng hợp cơ sở dữ liệu và sử

dụng phần mềm Excel, Microsoft Projecttính toán tiến độ và các sai lệch.

- Các kết quả giám sát bao gồmtiến độ thực tế so với kế hoạch, khối lượng

công việc hoàn thành, chất lượng các hạng mục công trình. Kết luận tổng hợp tiến

độ các công trình, hạng mục công trình thuộc các gói thầu của dự án tính đến thời

điểm 31/12/2015được trình bày ở bảng 3.4.

Dựa vào kết quả giám sát, xét khối lượng công việc hoàn thành từ khi dự án

khởi công đến ngày 31/12/2015:các gói thầu có độ lệch kế hoạch SV<0 và thời gian

hoàn thành trong năm 2016 được xem như thực hiện đúng tiến độ gồm 4 gói;03 gói

thầu thực hiện đúng tiến độ đã nghiệm thu và làm thủ tục thanh, quyết toán; 15 gói

thầu còn lại đều chậm tiến độ với các mức khác nhau. Các chỉ tiêu giám sát tiến độ

được sử dụng bao gồm: giá trị hoạch định PV (dự toán), giá trị thu nhập thực tế EV

(khối lượng thực tế), độ lệch kế hoạch SV (SV được tham chiếu với hai giá trị lớn

hơn 0 hoặc nhỏ hơn 0). Đây là những chỉ tiêu giám sát cơ bản giúp BQLDA và nhà

thầu tư vấn đánh giá mức độ thực hiện của các gói thầu hay tiến độ thực tế của các

công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

65

Bảng 3.4. Tổng hợp tiến độ khối lượng tính từ khởi công đến 31/12/2015

Giá trị

Giá trị thu nhập

Độ lệch kế

Chỉ số thực hiện

Thời gian

Chậm

TT

Tên gói thầu

hoạch

thực tế đến

hoạch

kế hoạch (%)

chậm

tiến độ

định(PV)

31/12/2015(EV)

(SV=EV- PV)

(SPI=EV/PV)

tiến độ

1 Xây lắp hàng rào Trạm xử lý nước thải

3,023.0

3,023.0

0.0

0.00 Không

100

2 Xây lắp suối Xương Rồng 1

11,953.0

10,042.0

-1,911.0

3.56

84

3 Xây lắp suối Xương Rồng 2

6,573.4

5,754.0

-819.4

2.96

88

4 Xây lắp nhà để xe và sân bãi tập kết vật tư- thiết bị

2,011.6

2,011.6

0.0

0.00 Không

100

5 Xây lắp khu tái định cư Quang Trung

4,883.8

3,514.0

-1,369.8

2.87

72

6 Lấp đất chân hàng rào Trạm xử lý

508.7

508.7

0.0

0.00 Không

100

7 Xây lắp nhà máy xử lý nước thải

52,761.2

-26,225.5

78,986.7

0.98

67

8 Xây lắp các hạng mục phụ trợ nhà máy

11,450.6

5,300.0

-6,150.6

1.48

46

9 Lắp đặt thiết bị cơ điện (Á Đông)

4,183.7

900.0

-3,283.7

0.00 Không

22

10 Xây lắp tuyến ống số 1A

33,753.2

18,826.4

-14,926.8

1.09

56

11 Xây lắp tuyến ống số 1B

35,547.4

13,800.0

-21,747.4

1.62

39

12 Xây lắp tuyến ống số 2

38,301.9

15,101.0

-23,200.9

1.76

39

13 Xây lắp trạm bơm SP3

10,129.1

9,104.3

-1,024.8

1.70

90

14 Xây lắp trạm bơm SP9

9,230.0

8,971.2

-258.8

1.73

97

66

Giá trị

Giá trị thu nhập

Độ lệch kế

Chỉ số thực hiện

Thời gian

Chậm

TT

Tên gói thầu

hoạch

thực tế đến

hoạch

kế hoạch (%)

chậm

tiến độ

định(PV)

31/12/2015(EV)

(SV=EV- PV)

(SPI=EV/PV)

tiến độ

15 Xây lắp trạm bơm SP1, 2, 4, 5, 6, 7, 8

4,803.8

602.4

-4,201.4

1.70

13

16 Lắp đặt thiết bị cơ điện (Hồng Quân)

1,901.3

400.0

-1,501.3

0.00 Không

21

17 Xây lắp suối Cống Ngựa

37,615.1

33,881.0

-3,734.1

2.41

90

18 Xây lắp hồ điều hòa và 2 nhánh suối

17,124.7

-10,107.3

27,232.0

2.54

63

19 Đấu nối điện các trạm bơm

3,587.1

895.0

-2,692.1

1.45

25

20 Xây lắp đường ven hồ

3,871.2

2,418.9

-1,452.3

0.79

62

21 Nạo vét bùn

5,891.8

500.0

-5,391.8

0.00 Không

8

22 Lắp đặt cáp quang (TTH)

2,793.7

0.0

-2,793.7

0.00 Không

0

Tổng cộng

338,232.1

205,439.4

-132,792.7

61

(Nguồn:Tác giả)

SV<0: Chậm tiến độ; SV>=0: Bằng hoặc vượt kế hoạch; SPI<1: Chậm tiến độ; SPI>=1: Bằng hoặc vượt kế hoạch

67

d)Kiểm soát tiến độ thực thi các gói thầu và tiến độ thi công các công trình

xây dựng

Tổng số gói thầu thực hiện trong dự án bao gồm 03 gói thầu tư vấn, mua sắm

thiết bị sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Pháp và 22 gói thầu xây lắp, lắp đặt

thiết bị sử dụng vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. Tính đến thời điểm

31/12/2015, dựa trên kết quả đối chiếu giữa thông tin giám sát và kế hoạch tiến độ

tổng thể, tiến độ thực hiện các gói thầu được diễn giải như sau:

* Các gói thầu mua sắm thiết bị- tư vấn thiết kế- tổng dự toán

Dự án chào thầu và lựa chọn 03 gói thầu thực hiện nội dung mua sắm thiết

bị, tư vấn thiết kế và tổng dự toán. Ba gói thầu này được lựa chọn thông qua hình

thức đấu thầu quốc tế hạn chế trên cơ sở đề xuất, giới thiệu của Chính phủ Pháp

với Chính phủ Việt Nam, UBND Thái Nguyên (cơ quan chủ quản, chỉ đạo dự án)

và BQLDA Thoát nước và xử lý nước thải (đại diện chủ đầu tư). Vì dự án có liên

quan đến yếu tố nước ngoài bao gồm tiền tài trợ, công nghệ- kỹ thuật nên đề xuất

trên của phía Chính phủ Pháp là hoàn toàn hợp lý. Theo đó, các nhà thầu bên phía

Pháp nắm sự chủ động trong quá trình giải ngân và thực hiện khối lượng công việc

theo hợp đồng thầu nên về cơ bản tiến độ của các gói thầu sử dụng vốn ODA được

đảm bảo. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, tiến độ các gói thầu sử dụng vốn

ODA cũng bị kéo chậm một phần vì liên quan trực tiếp tới các gói thầu thi công

xây lắp thực hiện bởi phía Việt Nam. Cụ thể:các gói thầu mua sắm thiết bị chịu

ảnh hưởng bởi tiến độ thực hiện công trình kho bãi, tập kết vật tư; các gói thầu tư

vấn- thiết kế được thực hiện song song với quá trình khảo sát địa chất, kiểm định

môi trường, dự báo lượng mưa,…bên phía Việt Nam hoặc chậm trễ trong việc

hoàn thiện thủ tục thông quan khi nhập khẩu máy móc, thiết bị,… Điều này dẫn

đến tiến độ thực hiện của 03 gói thầu sử dụng vốn ODA bị ảnh hưởng, kéo dài so

với kế hoạch giải ngân dự kiến.

* Các gói thầu thi công- xây lắp- lắp đặt

Tổng số gói thầu thi công, xây lắp thuộc dự án là 22 gói thầu. Dựa trên thông

tin giám sát tổng hợp trên bảng 3.4 tính đến thời điểm kiểm toán dự án 31/12/2015:

có tất cả 4 gói thầu được xem xétkhông chậm tiến độ do có thời hạn hoàn thành

68

trong năm 2016;03 gói thực hiện đúng kế hoạch tiến độ đãphê duyệt; 15 gói thầu thi

công khác đang bị chậm tiến độ. Loại trừ các gói thầu thi công- xây lắp có thời gian

hoàn thành trong năm 2016, tổng giá trị khối lượng thi công tính đến cuối năm 2015

dự án cần giải ngân là 323.461,6 triệu đồng, trong đó giá trị giải ngân thực tế chỉ đạt

203.639,4 triệu đồng, tương đương với giá trị nợ đọng xây dựng cơ bản là

119.822,2 triệu đồng, chỉ số thực hiện kế hoạch của toàn dự án đạt 63%, chậm 37%

so với kế hoạch tiến độ tổng thể. Mức chênh lệch kế hoạch cụ thể của từng gói thầu

được thể hiện trên bảng 3.4 với các giá trị đáng quan tâm là độ lệch kế hoạch SV,

chỉ số thực hiện kế hoạch SV%. Các giá trị này biểu hiện khối lượng xây dựng cơ

bản nợ đọng mà các nhà thầu cần hoàn ứng cho BQLDA đối với các gói thầu được

tạm ứng, hoặc khối lượng xây dựng cơ bản cần thực hiện để được quyết toán.

Đối với dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái

Nguyên, đây đã là lần thứ03 dự án phải nâng tổng mức đầu tư do các công trình, các

gói thầu bị chậm tiến độ dẫn đến tiến độ tổng thể của dự án bị kéo chậm so với kế

hoạch. Có thể thấy việc chậm trễ tiến độ các công trình xây dựng có ảnh hưởng rất

lớn, gây thiệt hại kinh tế cho chủ đầu tư cũng như kéo chậm tiến trình phát triển

kinh tế- xã hội của địa phương so với kế hoạch đã đề ra.Do đó, việc kiểm soát tiến

độ thi công các công trình xây dựng là rất bức thiết, đòi hỏi BQLDA phải thực hiện

chặt chẽ và sát sao hơn nữa chức năng giám sát, kiểm soát của mình đối với tiến độ

thi công các công trình xây dựng.

Thông thường, tài chính và các chế tài xử phạt là các công cụ phổ biến mà

BQLDA sử dụng để kiểm soát, buộc các nhà thầu đảm bảo tiến độ đối với các công

trình xây dựng bị chậm tiến độ. Khi các nhà thầu trúng thầu các gói thầu thi công

công trình xây dựng, xây lắp, lắp đặt thiết bị trong dự án, tùy vào nhu cầu và năng

lực, các nhà thầu sẽ có những thương thảo với BQLDA để xin ứng vốn hoặc chủ

động ứng vốn để thi công các gói thầu.

- Với trường hợp nhà thầu đề nghị tạm ứng vốn để thi công công trình:Kể từ

thời điểm khởi công công trình tính đến cuối kỳ (quý, năm), BQLDA ứng một phần

vốn tương đương với khối lượng xây dựng mà nhà thầu cam kết trong kỳ đó với

BQLDA. Trách nhiệm của nhà thầu trong trường hợp này là phải đảm bảo hoàn ứng

69

khối lượng đã cam kết với BQLDA khi kết thúc kỳ ứng vốn. Nếu xảy ra sai lệch, rủi

ro sai sót khiến chậm tiến độ công trình (căn cứ theo báo cáo thi công, nhật ký công

trình và báo cáo tiến độ của Tư vấn - giám sát), nhà thầu có trách nhiệm báo cáo

cho BQLDA để tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục, cố gắng thực hiện tự kiểm

soát và chịu kiểm soát của BQLDA để đưa tiến độ thực tế về đúng tiến độ kế hoạch.

- Với trường hợp nhà thầu tự ứng vốn để thực hiện thi công công trình, thi

công gói thầu: Căn cứ vào khối lượng cam kết đầu kỳ với BQLDA, nhà thầu có

trách nhiệm thi công đầy đủ, đảm bảo chất lượng khối lượng đã cam kết. Kết thúc

mỗi kỳ, BQLDA có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu khối lượng đã bàn giao và

làm thủ tục thanh, quyết toán theo phân kỳ hoặc quyết toán khối lượng tổng

thểtùythuộc vào điều khoản thanh toán ghi trong hợp đồng giữa nhà thầu và

BLQDA.Khi xảy ra rủi ro, sai sót gây chậm tiến độ, khối lượng thi công trong kỳ

thấp hơn khối lượng cam kết, nhà thầu phải giải trình với BQLDA, báo cáo nguyên

nhân hoặc trao đổi thông tin với BQLDA để cùng tìm ra nguyên nhân gây sai lệch,

nguyên nhân gây chậm tiến độ, từ đó tìm ra giải pháp khắc phục, đưa tiến độ thực tế

về đúng tiến độ kế hoạch.

Trong cả hai trường hợp nêu trên, khi xuất hiện rủi ro, sai sót chậm tiến độ

thi công công trình, trước nhất, BQLDA có quyền yêu cầu nhà thầu giải trình về

mức độ sai sót, đối chiếu với các kết quả giám sát của đơn vị Tư vấn - giám sát

cung cấp để làm rõ tình hình chậm tiến độ. Sau khi nắm chắc được tình hình tiến độ

thực tế của các công trình xây dựng thuộc dự án, BQLDA phối hợp cùng đơn vị Tư

vấn - giám sát và nhà thầu để tìm ra nguyên nhân của các sai lệch. Báo cáo giám sát,

kiểm soát về các nguyên nhân gây sai lệch, chậm tiến độ của các công trình xây

dựng thuộc dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tính đến thời điểm nghiên

cứu như sau:

* Các gói thầu xây lắp tuyến ống thoát nước thảichậm tiến độ do các nguyên

nhân chủ yếu

- Thủ tục cấp phép đào cắt lòng đường cấp theo đoạn, thời gian cấp phép

kéo dài.

- Trong quá trình triển khai thi công phải nhà thầu nhiều lần phải tạm dừng

thi công do yêu cầu của UBND Thành phố Thái Nguyên để phục vụ cho các ngày

lễ, sự kiện diễn ra trên địa bàn.

70

- Thời tiết trong năm 2014, 2015 mưa, ngập nhiều gây bất lợi cho việc thi công.

- Nguồn vốn bố trí cho dự án còn hạn chế, chưa đảm bảo cho việc giải ngân

khối lượng thực hiện các gói thầu thuộc dự án.

- Do thi công các tuyến ống nước thải trên đường đang khai thác gặp nhiều

hệ thống đường ống kỹ thuật như cáp quang, dây điện thoại, tuyền hình cáp, đường

dây điện…phương tiện giao thông qua lại nhiều gây khó khăn cho biện pháp thi

công, địa chất công trình phức tạp phải thay đổi nhiều biện pháp thi công;

- Thời gian nghỉ vào các dịp lễ, tết kéo dài các nhà thầu thi công không triển

khai thi công theo đúng thời gian quy định của nhà nước.

- Nhà thầu chưa đáp ứng đầy đủ vật liệu, nhân lực, máy móc thi công theo

đúng biện pháp thi công đã được phê duyệt và các tuyến đã được cấp phép.

* Các gói thầu xây lắp trạm xử lý nước thải và các trạm bơm chậm tiến độ

do các nguyên nhân chủ yếu

- Nhà thầu chưa đáp ứng đầy đủ vật liệu, nhân lực, máy móc thi công theo

đúng biện pháp thi công đã được phê duyệt;

- Thời tiết trong năm 2014; 2015 mưa nhiều gây bất lợi cho việc thi công;

- Nguồn vốn bố trí cho dự án còn hạn chế chưa đảm bảo cho việc giải ngân

khối lượng thực hiện các gói thầu thuộc dự án;

- Các hạng mục: tuyến ống thoát nước mưa, sân đường nội bộ chưa thi công

được do phải hoàn thiện các hạng mục đường ống công nghệ, đường ống ngầm, cáp

điện thuộc gói thầu số 11A trước;

- Thời gian nghỉ vào các dịp lễ, tết kéo dài các nhà thầu thi công không triển

khai thi công theo đúng thời gian quy định của nhà nước;

- Do chậm công tác GPMB của trạm bơm SP1, SP4;

- Do thời gian chờ điều chỉnh thiết kế cửa rẻ quạt trạm bơm SP9.

Ngoài ra Trạm bơm SP3 và cửa xả chậm tiến độ còn do các nguyên nhân

- Thay đổi cao độ cửa cống thu nước mưa bằng cao độ của đáy mương hiện

trạng là 20,65, làm giảm cao độ toàn bộ phần bể ngầm của công trình 95cm, tăng

khối lượng đào đắp;

- Do địa chất phức tạp, dự toán cấp đất đào hố móng từ đất cấp 2 thực tế là

đất cấp 3, đá cấp 3, đá cấp 2, thời gian thi công phá đá kéo dài;

71

- Sửa chữa tường rào hoàn trả cho Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam

với chiều dài 19,38m;

- Khối lượng phát sinh xây tường rào, sân bê tông trạm bơm (thực hiện theo

chủ trương số 2824/UBND- KTN ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Thái Nguyên về việc bổ sung phát sinh công trình các trạm bơm từ SP1-SP9).

* Gói thầu “Xây dựng hồ Điều hòa Cống Ngựa” và gói thầu “Xây lắp đường

ven hồ điều hòa Cống Ngựa”: Chậm tiến độ do chậm công tác GPMB của gói thầu

Đường ven hồ và gói thầu Hồ điều hòa Cống Ngựa.

* Gói thầu “Xây dựng hệ thống cáp quang, cáp truyền thông kết nối từ VS2

(Van điều tiết hồ Điều hòa Cống Ngựa) đến Trạm bơm SP3, Trạm bơm SP9 kéo đến

Trung tâm điều khiển Trạm xử lý” và gói thầu “Đấu nối điện các trạm bơm, van

điều tiết hồ điều hòa, và Trạm xử lý nước thải”: Chậm tiến độ do phải chờ hoàn

thiện phần xây dựng, lắp đặt thiết bị cơ điện trạm bơm, trạm xử lý nước thải và van

điều tiết hồ Điều hòa Cống Ngựa.

* Các gói thầu: Lắp đặt thiết bị cơ điện Trạm xử lý nước thải và Lắp đặt TB

cơ điện Trạm bơm chuyển bậc, Trạm bơm hỗn hợp

- Chậm tiến độ do phải chờ hoàn thiện xây dựng các trạm bơm, trạm xử lý

nước thải.

* Gói thầu “Nạo vét cống mương”: Chậm tiến độ do thi công trên tuyến

cống đang khai thác, thời gian thi công kéo dài.

* Gói thầu “Xây lắp suối Xương Rồng 1”

- Chậm tiến độ do chậm công tác GPMB;

- Phát sinh bổ sung đoạn cọc 9-11.

* Gói thầu “Xây lắp suối Cống Ngựa”

- Chậm tiến độ do công tác giải phóng mặt bằng;

- Điều chỉnh thiết kế kè đá cọc 54-87.

Căn cứ các kết quả giám sát, nguyên nhân gây chậm tiến độ dự án nói chung

và tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án nói riêng bao gồm:

- Ảnh hưởng bởi thời tiết

Công tác thi công xây lắp, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình

thuộc dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được thực hiện chủ yếu

ngoài trời, do đó phụ thuộc rất nhiều vào tình hình thời tiết. Một trong các đặc

điểm của thi công, xây dựng, xây lắp là phải được thực hiện trong điều kiện thời

72

tiết khô ráo. Tuy nhiên trong những năm qua, đặc biệt là năm 2014, 2015, lượng

mưa ở thành phố Thái Nguyên luôn biến động bất thường, mưa lớn, mưa to kéo

dài thường xuyên xảy ra khiến cho các nhà thầu gặp khó khăn trong thực hiện

công tác thi công.

- Cơ chế, thủ tục hành chính

Cơ chế và thủ tục hành chính cấp phép cho hoạt động thi công một số công

trình, hạng mục công trình, đặc biệt với công trình công cộng, công trình thuộc quản

lý của bên thứ ba thường gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Thủ tục hành chính kéo

dài vẫn nằm trong hợp đồng thi công giữa nhà thầu với BQLDA vì vậy khiến cho

tiến độ thi công thực tế của các công trình bị kéo dài khá nhiều, gây ảnh hưởng đến

tiến độ chung.

- Địa bàn thi công phức tạp

+ Do đặc điểm các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án được thi

công trên đường giao thông, hệ thống ống cống, tuyến nước thải nằm trên vỉa hè và

cả trong lòng đường nên khi thi công gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tại các địa bàn

có lưu lượng giao thông cao.

+ Có nhiều gói thầu trong quá trình thi công phải tạm dừng thi công do trùng

với dịp nghỉ lễ hội, tết của quốc gia và của địa phương.

- Bố trí vốn

Vốn đối ứng dành cho dự án được bố trí từ nhiều nguồn: Ngân sách Trung

ương, Ngân sách địa phương, Chương trình mục tiêu quốc gia. Trong quá trình giải

ngân vốn, vốn bố trí cho dự án phụ thuộc rất nhiều vào khả năng cân đối ngân sách

cũng như mức độ ưu tiên của các nguồn khiến cho vốn giải ngân cho dự án bị tắc

nghẽn, thời điểm vốn lưu thông không phù hợp.

- Năng lực của nhà thầu trong thi công

Một số nhà thầu trúng thầu, mặc dù đáp ứng được các tiêu chuẩn về kỹ thuật,

tài chính của dự án nhưng không linh hoạt trong ứng phó với các biến đổi, biến cố

phát sinh nên không kịp thời tự kiểm soát tiến độ thi công của đơn vị mình. Theo

đó, có những gói thầu có tính ràng buộc, điều kiện thực hiện liên quan tới các gói

thầu khác nên xảy ra tình trạng tiến độ gói thầu này chậm kéo theo tiến độ gói thầu

khác bị chậm, dẫn đến tiến độ tổng thể dự án bị chậm.

73

Trên thực tế, BQLDA thực hiện kiểm soát nhằm mục đích đảm bảo tiến độ

thực tế của các công trình xây dựng về đúng tiến độ kế hoạch đã cam kết giữa nhà

thầu và BQLDA. Với những công trình xây dựng bị chậm tiến độ, BQLDA thực

hiện giám sát và kiểm soát để tìm hiểu, làm rõ mức độ sai lệch, nguyên nhân gây sai

lệch, phối hợp cùng nhà thầu, đơn vị Tư vấn - giám sát và các cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền cùng tháo gỡ vướng mắc, khắc phục khó khăn. Các ràng buộc

tài chính và chế tài xử phạt cam kết trong hợp đồng thi công xây dựng giữa nhà thầu

và BQLDA là công cụ để BQLDA thực hiện kiểm soát, mục đích tối cao là đảm bảo

tiến độ của từng gói thầu không được chậm hơn tiến độ chung của toàn dự án.

Trường hợp xấu nhất xảy ra, tiến độ thi công công trình xây dựng gây chậm tiến độ

tổng thể dự án thì BQLDA cần thực hiện công tác điều chỉnh.

e)Điều chỉnh tiến độ tổng thể và tiến độ thi công các công trình xây dựng

Căn cứ vào các kết quả giám sát, tiến độ tổng thể, các sai lệch và nguyên

nhân sai lệch để phân tích, đánh giá, đưa ra các điều chỉnh với từng gói thầu, yêu

cầu không được làm chậm tiến độ chung của toàn dự án. Trường hợp chậm tiến độ

tổng thể của dự án cần xin ý kiến của các cơ quan quản lý cấp cao.

Có hai dạng cập nhật tiến độ: điều chỉnh tiến độ và tái lập kế hoạch tiến độ.

Điều chỉnh là sự thay đổi ngày bắt đầu hoặc ngày kết thúc của tiến độ gốc. Các thay

đổi này là thường do thay đổi phạm vi dự án. Khi phạm vi dự án được bổ sung thêm

công việc thì thường cần thêm thời gian để hoàn tất chúng. Tái lập lại kế hoạch tiến

độ được thực hiện trong trường hợp các trì hoãn về tiến độ là nghiêm trọng, ảnh

hưởng đến thời gian của nhiều sản phẩm chính hoặc các mốc sự kiện quan trọng.

Tái lập kế hoạch là tình huống xấu nhất chỉ nên được áp dụng trong các trường hợp

trì hoãn là nghiêm trọng và quá lớn. Khi phải tái lập kế hoạch, tất cả các thông tin

lịch sử của dự án tính đến thời điểm đó sẽ được xoá bỏ. Do đó điều chỉnh tiến độ là

cách tiếp cận phổ biến và được ưa thích hơn nhằm thay đổi ngày kết thúc dự án.

Các phương pháp điều chỉnh tiến độ gói thầu:

- Với các trường hợp điều chỉnh nằm trong phạm vi quyền hạn của BQLDA,

BQLDA phối hợp cùng đơn vị tư vấn và nhà thầu, trực tiếp thực hiện điều chỉnh các

gói thầu bị chậm tiến độ; Chủ động tháo gỡ vướng mắc, giải quyết khó khăn cho

nhà thầu.

74

+ Điều chỉnh tiến độ từng gói thầu, từng công trình thi công xây dựng

Đối với các gói thầu, công trình, hạng mục công trình xây dựng bị chậm tiến

độ, sau khi xác minh nguyên nhân gây sai lệch, chậm tiến độ, tùy thuộc vào mức độ

sai sót và nguyên nhân, BQLDA thực hiện điều chỉnh tiến độ kế hoạch của từng gói

thầu, cập nhật mới nhằm đảm bảo công trình xây dựng được thực hiện thành công

và đảm bảo chất lượng, tiến độ mới.

+ Điều chỉnh tiến độ tổng thể dự án trong phạm vi quyền hạn của BQLDA

Trường hợp xấu nhất xảy ra, khi tiến độ của một hoặc một số công trình xây

dựng bị chậm tiến độ dẫn đến tiến độ chung của toàn dự án bị kéo dài, BQLDA có

quyền điều chỉnh tái lập kế hoạch tổng thể dự án với những điều kiện nhất định:

tổng vốn đầu tư không tăng hoặc tăng rất ít; chỉ có số ít gói thầu bị chậm tiến độ với

thời gian kéo dài không đáng kể. BQLDA có trách nhiệm giải trình, báo cáo kế

hoạch gia hạn chi tiết với UBND tỉnh Thái Nguyên để xin ý kiến chỉ đạo, mục tiêu

của biện pháp điều chỉnh này là nhằm đảm bảo dự án được hoàn thành trong thời

gian gia hạn ngắn nhất. Khi được sự đồng ý của cơ quan cấp trên, BQLDA phối hợp

cùng các nhà thầu, đơn vị tư vấn giám sát để làm rõ thêm về các mức độ chậm trễ,

các vướng mắc và hướng giải quyết; thông tin tới nhà thầu kết quả xin gia hạn công

trình đã được sự chấp thuận của UBND tỉnh; sử dụng quyền kiểm soát và các quyền

xử phạt theo chế tài trong hợp đồng thi công công trình xây dựng đã ký với nhà thầu

để ép tiến độ.

Căn cứ vào các kết quả của hoạt động giám sát và kiểm soát, BQLDA đã làm

công văn gửi UBND tỉnh Thái Nguyên để xin ý kiến V/v xin gia hạn thời gian thực

hiện hợp đồng các gói thầu xây lắp và lắp đặt thiết bị thuộc dự án Hệ thống thoát

nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên và được UBND tỉnh chấp thuận.

Kết quả xin gia hạn được thể hiện dưới bảng sau:

75

76

Bảng 3.5. Kiến nghị điều chỉnh gia hạn tiến độ các gói thầu

TT

Gói thầu

Tên nhà thầu

Thời gian hoàn thành xin gia hạn

Thời gian hoàn thành theo QĐ ban đầu

Thời gian theo KHHĐ của UBND Tỉnh

Giá trị thực hiện đến 31/3/2016 đạt so với HĐ (%)

I

Phần xây lắp

1

08/06/2015

01/9/2015

30/6/2016

90

Gói thầu số 11A: Xây lắp các hạng mục chính của TXL nước thải

2

08/11/2014

30/10/2015

30/7/2016

60

Gói thầu số 11B: Xây lắp các hạng mục phụ trợ của TXL nước thải

3

29/11/2014

31/7/2015

30/9/2016

70

Gói thầu số 12A: Xây lắp tuyến ống thoát nước thải số 1A

4

18/5/2014

29/10/2015

30/9/2016

72

5

29/3/2014

31/11/2015

30/9/2016

80

6

20/4/2014

29/5/2015

30/7/2016

80

Gói thầu số 12B: Xây lắp tuyến ống thoát nước thải số 1B Gói thầu số 13: Xây lắp tuyến ống thoát nước thải số 2 Gói thầu 14C: Xây dựng các trạm bơm SP1, SP2, SP4, SP5, SP6,SP7, SP8

Liên danh Công ty CP tập đoàn ĐTXD PT Đông Đô - BQP và Cty TNHH XD và TM Hoàng Hải Công ty Thoát nước và Phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên Lien danh Nhà thầu Công ty cổ phẩn Viwaseen 6 và Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Ân Phú Công ty đầu tư phát hạ tầng đô thị UDIC Công ty cổ phần đầu tư vầ xây dựng Bạch Đằng 8 Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng Bắc Hà

7

Công ty cổ phần Viwaseen 6

18/06/2013

31/12/2015

30/11/2016

75

Gói thầu số 16: Xây lắp Hồ điều hòa Cống Ngựa (hồ và hai nhánh suối vào hồ)

8

Công ty Điện lực Thái Nguyên

20/7/2014

31/12/2015

31/10/2016

30

9

19/3/2015

22/3/2015

30/6/2016

80

Đấu nối điện các trạm bơm, van điều tiết Hồ điều hòa, và Trạm xử lý nước thải Gói thầu số 16B: Đường Ven hồ điều hòa Cống Ngựa

Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đông Bắc

77

TT

Gói thầu

Tên nhà thầu

Thời gian hoàn thành xin gia hạn

Thời gian hoàn thành theo QĐ ban đầu

Thời gian theo KHHĐ của UBND Tỉnh

Giá trị thực hiện đến 31/3/2016 đạt so với HĐ (%)

29/01/2016

30/10/2016

90

10

Công ty Thoát nước và Phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên

Xây dựng Hệ thống cáp quang, cáp truyền thông kết nối từ VS2 (Van điều tiết Hồ điều hòa Cống Ngựa) đến Trạm bơm SP3, Trạm bơm SP9 kéo đến Trung tâm điều khiển Trạm xử lý

02/5/2016

2015

30/6/2016

75

11 Gói thầu số 18: Nạo vét cống mương

06/02/2013

31/12/2016

90

12

11/4/2014

29/4/2015

31/12/2016

90

13

05/4/2014

29/5/2015

31/12/2016

97

14

05/8/2013

28/11/2014

31/12/2016

90

15

II

15/5/2016

30/11/2016

10

1

08/4/2016

30/11/2016

50

2

Gói thầu số 17A: Xây lắp suối Xương Rồng 1 Gói thầu số 14A: Xây lắp trạm bơm SP3 và cửa xả Gói thầu số 14B: Xây lắp trạm bơm SP9, cửa xả, ống xả nước mưa Gói thầu số 15: Xây lắp suối Cống Ngựa Phần lắp đặt thiết bị Gói thầu 11C: Lắp đặt TB cơ điện Trạm xử lý nước thải Gói thầu 14D: Lắp đặt TB cơ điện Trạm bơm chuyển bậc, Trạm bơm hỗn hợp

Công ty Thoát nước và Phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Ân Phú Công ty Cô phần Xây dựng Giao thông II Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Ân Phú Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Thủ Đô Công ty TNHH Phát triển công nghệ và Môi trường Á Đông Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Hồng Quân

(Nguồn: BQLDA)

78

- Với các trường hợp điều chỉnh vượt quá thẩm quyền của BQLDA, BQLDA

cần chủ động kiểm tra, giám sát trực tiếp, đối thoại cùng đơn vị tư vấn và nhà thầu

để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ các công trình. Trên cơ sở đó lập

báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) gửi cơ quan chủ quản để xin ý kiến; Tham mưu cho

cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan các biện pháp điều

chỉnh khả thi nhằm nhanh chóng giải quyết khó khăn, tháo gỡ vướng mắc, đưa tiến

độ dự án về đúng quỹ đạo.

Xuất phát từ thực tiễn, do tiến độ các công trình xây dựng của các gói thầu

bị chậm trễ kéo dài, kết hợp với sự chậm tiến độ giải ngân và các nguyên nhân

khác khiến cho tiến độ tổng thể bị trì hoãn nghiêm trọng. Việc tái lập kế hoạch

tiến độ do BQLDA đề xuất với UBND tỉnh. Dự án Hệ thống thoát nước và xử lý

nước thải thành phố Thái Nguyên đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt

đầu tư vào năm 2000 theo Quyết định số 3452/QĐ-UB với tổng mức đầu tư là

231,62 tỷ VNĐ. Theo kế hoạch, Dự án sẽ đi vào vận hành trong năm 2003. Tuy

nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan gây chậm tiến độ thi công

các công trình, chậm giải ngân nguồn vốn khiến tiến độ tổng thể dự án bị kéo dài

nên đến năm 2007, UBND đã ra Quyết định số 1352/QĐ-UBND phê duyệt điều

chỉnh bổ sung tổng mức đầu tư mới là 579,90 tỷ VNĐ với kế hoạch hoàn thành

dự án trong năm 2010. Đến năm 2012, dự án vẫn chưa được thực hiện đúng kế

hoạch, UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư lần

thứ 3 tại Quyết định số 2303/QĐ-UBND lên 950,489 tỷ VNĐ. Có thể thấy, so

với tổng mức đầu tư ban đầu, tổng mức đầu tư điều chỉnh bổ sung của dự án đã

tăng gấp 4 lần, gây áp lực lớn đến ngân sách của địa phương cũng như ngân sách

trung ương, ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương đã

đề ra. Việc cập nhật tiến độ tổng thể, cùng với đó là điều chỉnh tiến độ của từng

gói thầu thuộc dự án là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo dự án được

thực hiện thành công.

79

3.2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý

nước thải Thành phố Thái Nguyên

a) Các yếu tố khách quan

 Các thay đổi trong cơ sở pháp lý ảnh hưởng đến công tác quản lý tiến độ

thi công công trình xây dựng của BQLDA

- Công tác chuẩn bị thủ tục xây dựng của nhà thầu thi công

Mọi gói thầu thi công xây lắp trước khi đi vào thực hiện đều cần hoàn tất các

thủ tục xây dựng theo quy định của pháp luật. Thời gian hoàn thành các thủ tục

càng kéo dài đồng nghĩa với thời gian thực hiện các gói thầu cũng bị kéo dài theo.

Sự chuẩn bị chu đáo về thủ tục xây dựng của các nhà thầu, do đó, có thể ảnh hưởng

trực tiếp tới tiến độ thi công gói thầu ngay từ thời điểm khởi công. Sự sai lệch tiến

độ mốc thời gian có thể tích lũy dần và gây chậm tiến độ toàn gói. Theo khảo sát, sự

chuẩn bị của các nhà thầu về thủ tục xây dựng đa số đều được thực hiện đầy đủ ở

22/22 gói thầu với các nội dung: Đơn xin cấp phép; Bản sao giấy tờ chứng nhận

tham gia vào dự án (kết quả trúng thầu); Bản vẽ thiết kế. Riêng nội dung“Sơ đồ hệ

thống điện nước” (2/22 gói thầu không đầy đủ),“Ảnh chụp hiện trường” (3/22 gói

thầu không đầy đủ) do không được chuẩn bị đầy đủ nên thời gian cấp phép xây

dựng của 5 gói thầu bị trì hoãn, kéo theo đó, tiến độ khởi công của 5 gói cũng phải

lùi so với kế hoạch ban đầu.

Bảng 3.6. Đánh giá sự chuẩn bị về thủ tục xây dựng của các nhà thầu

Nhà thầu có chuẩn bị về thủ

tục xây dựng không? STT Nội dung công việc

Có (%) Không (%)

1 Đơn xin cấp phép xây dựng theo mẫu 100 0

Bản sao giấy tờ chứng nhận tham gia vào 2 100 0 dự án (kết quả trúng thầu)

3 Bản vẽ thiết kế 100 0

4 Sơ đồ hệ thống điện nước 91 9

5 Ảnh chụp hiện trường 86 14

(Nguồn: Tác giả)

80

- Ứng xử của BQLDA trong hỗ trợ nhà thầu xử lý những khó khăn, vướng

mắc do rủi ro chính sách

Trong quá trình thực thi các gói thầu, do thời gian kéo dài nên đôi khi xuất

hiện những thay đổi về chính sách, quy định pháp luật trong một số lĩnh vực gây

ảnh hưởng trực tiếp tới các nội dung công việc của các gói thầu. Cụ thể như sự thay

đổi, điều chỉnh giá nguyên - nhiên - vật liệu xây dựng trong trường hợp thị trường

nguyên - nhiên - vật liệu biến động; Thay đổi các chính sách về đất đai, thay đổi thủ

tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Thay đổi các quy định pháp luật thuộc lĩnh

vực đầu tư, xây dựng,…Khi phát sinh sự thay đổi của chính sách, hệ quả nhãn tiền

là những công việc của các gói thầu nằm trong phạm vi thay đổi cần thiết phải được

điều chỉnh lại để phù hợp với các quy định pháp luật mới,kéo theo đó là sự điều

chỉnh của các bản kế hoạch tiến độ (nếu thời gian thực hiện các công việc mới bị

kéo dài). Trong trường hợp các gói thầu chịu rủi ro chính sách dẫn đến chậm tiến

độ, với tư cách là chủ thể quản lý chính, BQLDA có trách nhiệm phối hợp cùng nhà

thầu để thực hiện xử lý rủi ro. Kết quả điều tra ở bảng 3.7 cho thấy:

+ Số lượng nhà thầu phải tự xử lý, tự chịu trách nhiệm với các biến cố phát

sinh là 6/22 nhà thầu. Những trường hợp này được lý giải là sự thay đổi của chính

sách tác động trực tiếp đến các công việc nội bộ của nhà thầu, ví dụ như phải điều

chỉnh lại mốc thời gian thi công một số hạng mục trên đường giao thông vào những

thời điểm thành phố tổ chức lễ hội, sự kiện trên địa bàn thi công; Điều chỉnh mốc

thời gian thi công một số gói thầu do điều kiện thời tiết bất ổn; Điều chỉnh mốc thời

gian thi công do chậm thủ tục xin cấp phép xây dựng.

+ Đối với những gói thầu được BQLDA hỗ trợ khắc phục một nguyên nhân

gây sai lệch tiến độ, tỷ lệ hỗ trợ là 41% (tương đương 9/22 gói thầu).Trong những

trường hợp này, BQLDA hỗ trợ chủ yếu ở các nội dung: Tạm ứng khối lượng xây

dựng để giúp nhà thầu có đủ tài chính tiếp tục thực hiện các công việc; Hỗ trợ một

phần về nguyên - nhiên - vật liệu với những gói thầu gặp khó khăn về nguồn tài

nguyên cần thiết để thi công.

+ Tỷ lệ gói thầu được BQLDA chủ động, tích cực phối hợp cùng các nhà

thầu xử lý khó khăn, tháo gỡ vướng mắc, đề xuất các giải pháp hỗ trợ nhà thầu lên

81

các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện là khoảng 32% (tương

đương 7/22 gói thầu). Đây chủ yếu là những gói thầu có giá trị lớn, thời gian thực

thi kéo dài, quy mô công trình gây ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội của địa bàn thi

công. Việc chậm trễ tiến độ của những gói thầu này có khả năng gây hậu quả

nghiêm trọng nên cần thiết phải được xử lý, khắc phục kịp thời. Đa phần, những gói

thầu được sự hỗ trợ chủ động, tích cực của BQLDA tồn tại những nguyên nhân liên

quan đến công tác đền bù, GPMB, tái định cư; Việc điều chỉnh giá nguyên - nhiên -

vật liệu xây dựng theo giá thị trường trong kỳ biến động chịu sự giám sát của liên sở

Tài chính - Xây dựng.

Bảng 3.7. Sự hỗ trợ của BQLDA đối với các nhà thầu

trong xử lý rủi ro chính sách

Mức độ hỗ trợ

của BQLDA đối STT Nội dung công việc với nhà thầu

(%)

Nhà thầu tự xử lý, tự chịu trách nhiệm với những biến cố 1 27 phát sinh

BQLDA hỗ trợ một phần trong phạm vi trách nhiệm,

2 quyền hạn; ngoài phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của 41

BQLDA, nhà thầu tự xử lý, tự chịu trách nhiệm

BQLDA chủ động, tích cực phối hợp cùng nhà thầu xử

lý khó khăn, tháo gỡ vướng mắc, đề xuất các giải pháp 3 32 hỗ trợ nhà thầu lên các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo

tiến độ thực hiện các gói thầu

(Nguồn: Tác giả)

 Cơ chế quản lý các cấp ảnh hưởng đến công tác quản lý tiến độ thi công

công trình xây dựng của BQLDA

- Khả năng can thiệp của BQLDA trong quá trình thực hiện công tác quản lý

tiến độ thi công các gói thầu

82

Khi khảo sát về quyền, khả năng can thiệp của BQLDA đối với toàn bộ quá

trình quản lý tiến độ thi công, nội dung khảo sát hướng đến xác định quyền hạn,

phạm vi hoạt động của BQLDA khi thực hiện các can thiệp để giải quyết nguyên

nhân gây sai lệch tiến độ thực thi các gói thầu. Theo đó, kết quả khảo sát ghi nhận

BQLDA có thể can thiệp trực tiếp, toàn diện để xử lý vấn đề tiến độ của 9/22 gói

thầu;13/22 gói thầu khác, BQLDA chỉ can thiệp trực tiếp một phần trong phạm vi

quyền hạn, những công việc nằm ngoài phạm vi quyền hạn, BQLDA phải làm quy

trình xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan chủ quản. Từ đó có thể thấy quyền lực của

BQLDA là khá hạn chế, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả điều hành,

quản lý dự án nói chung cũng như hiệu quả quản lý tiến độ thi công các gói thầu

nói riêng.

Bảng 3.8. Quyền can thiệp của BQLDAđối với

toàn bộ quá trình quản lý tiến độ thi công

Khả năng can

STT Nội dung công việc thiệp của

BQLDA (%)

BQLDA không có quyền can thiệp trực tiếp mà phải làm

1 quy trình xin ý kiến chỉ đạo cơ quan chủ quản đối với mọi 0

công việc trong quá trình quản lý, điều hành dự án

BQLDA can thiệp trực tiếp với các công việc trong phạm

vi trách nhiệm, quyền hạn và làm quy trình xin ý kiến chỉ 2 59 đạo của cơ quan chủ quản đối với các công việc nằm

ngoài phạm vi trách nhiệm, quyền hạn

BQLDA được trực tiếp áp dụng các biện pháp can thiệp

3 với mọi biến cố phát sinh nhằm đảm bảo giảm thiểu tối đa 41

thiệt hại, sau đó làm văn bản báo cáo tới cơ quan chủ quản

(Nguồn: Tác giả)

 Cơ chế phân bổ, bố trí, sử dụng vốn cho dự án

- Ảnh hưởng từ cơ chế phân bổ, sử dụng vốn

Cơ chế phân bổ, sử dụng vốn đối ứng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc

vận hành bộ máy quản lý dự án, điều hành dự án hay quản lý tiến độ thi công các

83

công trình. Theo cơ chế hiện nay, quy trình bố trí, phân bổ vốn từ nguồn ngân sách

địa phương được thực hiện như sau: BQLDA tổng hợp kế hoạch khối lượng hàng

năm, dựa trên kế hoạch khối lượng để xây dựng phương án vốn đối ứng cần thiết và

làm công văn trình UBND tỉnh; UBND tỉnh làm quy trình xin ý kiến HĐND tỉnh và

chỉ đạo Sở Tài chính rà soát, cân đối ngân sách, và báo cáo tình hình ngân sách tới

HĐND tỉnh; Sau khi có kết quả cân đối ngân sách, nếu ngân sách đủ điều kiện,

HĐND tỉnh tổ chức xin ý kiến Hội đồng về viêc bố trí vốn đối ứng cho dự án và

giao Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên thực hiện.Đối với vốn đối ứng được trích

từ Chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách Trung ương, BQLDA phải làm quy

trình gửi lên các cấp có thẩm quyền (Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo Chương trình mục

tiêu quốc gia) để xin ý kiến. Từ quy trình trên và kết quả khảo sát ở bảng 3.24 cho

thấy, nguyên nhân về vốn ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công là do “ngân sách chưa

bố trí được” (ảnh hưởng 15/22 gói thầu), điều này xuất phát từ việc nguồn ngân

sách để bố trí vốn đối ứng phụ thuộc vào khả năng cân đối của ngân sách địa

phương, sự đồng thuận của HĐND tỉnh trong vấn đề thực hiện dự án. Bên cạnh đó,

việc bố trí vốn cho dự án cũng được căn cứ trên minh chứng tài chính (căn cứ tính

khối lượng) do các nhà thầu cung cấp và hiệu quả làm việc của Kho bạc, hai yếu tố

này ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các gói thầu lần lượt là 23% và 9%.

Bảng 3.9. Sự ảnh hưởng của cơ chế phân bổ,

sử dụng vốn đối với tiến độ thi công

Theo ghi nhận từ phía

nhà thầu STT Nguyên nhân chậm giải ngân vốn Không Đúng (%) đúng (%)

1 Ngân sách chưa bố trí được 68 32

Các minh chứng liên quan đến tài chính của công 2 23 77 ty chưa đúng quy định

3 Kho bạc chậm làm thủ tục thanh- quyết toán 9 91

(Nguồn: Tác giả)

- Đánh giá mức độ, tiến độ giải ngân vốn

Mức độ, tiến độ giải ngân vốn là hệ quả của thực hiện quy trình bố trí, phân

bổ vốn. Mức độ giải ngân vốn chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình cân đối ngân

84

sách địa phương, ngân sách thặng dư đồng nghĩa khả năng đáp ứng yêu cầu vốn của

dự án cao hơn; Tiến độ giải ngân vốn phụ thuộc tiến độ thực hiện quy trình xin bố

trí vốn, quy trình được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi đồng nghĩa tiến độ giải

ngân vốn sẽ nhanh hơn. Mức độ giải ngân vốn phù hợp, tiến độ giải ngân vốn nhanh

chóng sẽ tác động tích cực tới tiến độ thực hiện dự án cũng như tiến độ thực thi các

gói thầu. Theo kết quả khảo sát, “vốn đối ứng cho dự án dựa trên cân đối ngân sách

hàng năm của địa phương và kế hoạch khối lượng của dự án” đáp ứng được 60%

nhu cầu “đúng, đủ, kịp thời”; “Khối lượng phát sinh” được “bố trí giải ngân kịp

thời” chỉ đáp ứng 50%; Hiệu quả của “quy trình lập kế hoạch vốn, đề nghị bố trí

vốn đến các cấp có thẩm quyền” “nhanh chóng, kịp thời” ở mức độ 55%.

Bảng 3.10. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ,

tiến độ giải ngân vốn với tiến độ thi công

Ảnh hưởng của mức độ,

STT Nội dung công việc tiến độ giải ngân vốn với

tiến độ thi công (%)

Vốn đối ứng cho dự án dựa trên cân đối ngân

1 sách hàng năm của địa phương và kế hoạch 60

khối lượng của dự án đúng, đủ, kịp thời

Khối lượng phát sinh được bố trí giải ngân 2 50 kịp thời

Quy trình lập kế hoạch vốn, đề nghị bố trí

3 vốn đến các cấp có thẩm quyền được thực 55

hiện nhanh chóng, kịp thời

(Nguồn: Tác giả)

- Ứng xử của BQLDA khi phát sinh các biến cố về vốn

Vốn đối ứng bố trí cho dự án theo kế hoạch khối lượng là vốn “cứng”, vốn

bố trí theo khối lượng phát sinh là vốn “mềm”.Khả năng tiếp cận và giải ngân

nguồn vốn đối ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ thực thi của các gói thầu. Kết

quả khảo sát cho thấy, “sự chủ động của BQLDA trong quá trình đề nghị bố trí vốn

đối ứng thực hiện kế hoạch khối lượng hàng năm và bố trí giải ngân đúng, đủ, kịp

85

thời cho các gói thầu” đạt mức 61%, trong khi đó, với các khoản phát sinh nhu cầu

vốn “mềm”, hiệu quả hỗ trợ của BQLDA chỉ đạt mức 48%.Do toàn bộ vốn đối ứng

của dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên được bố trí từ

nguồn ngân sách nên phụ thuộc rất nhiều vào khả năng cân đối của từng nguồn.

Nhu cầu vốn “cứng” được tính toán dựa trên kế hoạch khối lượng nên khả năng tiếp

cận nguồn vốn sẽ cao hơn so với các khoản phát sinh nhu cầu vốn “mềm”.

Bảng 3.11. Đánh giá ứng xử của BQLDA khi phát sinh các biến cố về vốn

Ứng xử của BQLDA

STT Nội dung công việc khi phát sinh biến

cố về vốn (%)

Sự chủ động của BQLDA trong quá trình đề nghị

bố trí vốn đối ứng thực hiện kế hoạch khối lượng 1 61 hàng năm và bố trí giải ngân đúng, đủ, kịp thời cho

các gói thầu

Các gói thầu phát sinh khối lượng, đạt tiêu chuẩn

2 chất lượng, tiến độ được BQLDA quan tâm, đề nghị 48

xin bố trí vốn giải ngân kịp thời

(Nguồn: Tác giả)

b) Các yếu tố chủ quan

 Năng lực điều hành, quản lý dự án của BQLDA.

Theo Điều 54 Nghị định 59/NĐ- CP ngày 18/6/2015 về Quản lý dự án đầu tư

xây dựng, năng lực điều hành, quản lý dự án của Giám đốc BQLDA phải đạt tiêu

chuẩn Giám đốc quản lý dự án hạng III. Cùng với đó, số lượng cán bộ, kỹ sư

chuyên trách công tác trong BQLDA có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí và

công việc công tác tối thiểu là 20 người. Theo kết quả điều tra khảo sát, hai nội

dung trên của BQLDA đều đạt tiêu chuẩn về năng lực điều hành, quản lý dự án.

Cũng căn cứ trên kết quả điều tra khảo sát trực tiếp tại BQLDA Thoát nước và xử lý

nước thải thành phố Thái Nguyên, số cán bộ thuộc BQLDA đã tham gia quản lý,

điều hành, thực thi các công việc của một (một số) dự án có quy mô, tính phức tạp

86

thấp hơn chiếm khoảng 40- 60%, trong khi đó đối với các dự án có quy mô, tính

phức tạp tương đương hoặc cao hơn, con số trên chỉ khoảng 0- 20% (thực tế là 0%).

Điều này phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh Thái Nguyên khi mà các dự án

kinh tế, dự án đầu tư chưa nhiều, quy mô các dự án còn nhỏ lẻ.

Về khả năng nắm bắt thông tin, xử lý tình huống đối với các biến cố phát

sinh trong quá trình thực hiện dự án, số cán bộ có thể trực tiếp xử lý các biến cố

phát sinh chiếm khoảng 60- 80%, những cán bộ chỉ có thể nắm bắt mà không đủ

khả năng xử lý những biến cố lớn, phải báo cáo đến cấp quản lý cao hơn chiếm

khoảng 20- 40%. Đối với những số liệu mô tả thực trạng năng lực cán bộ vừa nêu,

câu hỏi đặt ra là năng lực chuyên môn của các cán bộ đối với từng công việc cụ thể

như thế nào? Theo đánh giá của lãnh đạo BQLDA, năng lực chuyên môn của các

cán bộ tham gia thực thi dự án cụ thể như sau:

Bảng 3.12. Đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

của cán bộ chuyên trách thuộc BQLDA

Mức độ đáp ứng

STT Nội dung đánh giá chuyên môn

nghiệp vụ (%)

1 Chuyên môn trong lựa chọn hồ sơ dự thầu (nói chung) 68

2 Chuyên môn người đọc bản thiết kế kỹ thuật 80

3 Chuyên môn người đọc bản thiết kế bản vẽ thi công 80

4 Chuyên môn người đọc các tài liệu khảo sát 60

5 Chuyên môn người đọc bản dự toán kinh phí 60

6 Chuyên môn người đọc bản kế hoạch thi công chi tiết 60

Chuyên môn về kiểm tra biện pháp thi công của giám 7 67 sát công trình

8 80 Sự chi tiết, cụ thể trong các nhật ký giám sát của các giám sát công trình

Phối hợp với các bên để giải quyết vướng mắc phát sinh 9 60

10 Chất lượng công trình được nghiệm thu, đi vào sử dụng 60

Trung bình 68

(Nguồn: Tác giả)

87

Nhìn vào bảng 3.12 dễ thấy hiện nay, khả năng đáp ứng yêu cầu về chuyên

môn, nghiệp vụ của cán bộ BQLDA chỉ đạt mức độ khá, đáp ứng được cơ bản các

công việc chung, số liệu này cũng tương thích với khả năng tự xử lý các biến cố

phát sinh trong quá trình thực thi dự án của cán bộ BQLDA (60- 80%) đã được

khảo sát ở trên. Năng lực của cán bộ BQLDA ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả, hiệu

quả công tác quản lý tiến độ công trình/dự án, với thực trạng cán bộ theo kết quả

khảo sát, lãnh đạo BQLDA cần thiết phải có những giải pháp nhằm nâng cao năng

lực cũng như động viên, khích lệ, tạo điều kiện cũng như môi trường làm việc thuận

lợi cho cán bộ, công nhân viên thực hiện tốt vai trò của mình.

- Giải pháp cải thiện, nâng cao năng lực cán bộ, đào tạo và tạo môi trường

làm việc thuận lợi cho cán bộ được lãnh đạo BQLDA thực hiện như sau:

Bảng 3.13. Công tác đào tạo cán bộ, nâng cao hiệu suất chuyên môn

Tần suất/5 năm

(thực tế/kế STT Nội dung công việc

hoạch) (%)

Thường xuyên cử cán bộ đi tham gia các đợt tập huấn 1 60 chuyên môn, nghiệp vụ

Thường xuyên luân chuyển cán bộ để trang bị cho họ 2 40 kiến thức tổng hợp

Tiến hành khen thưởng đội ngũ này khi họ đốc thúc công 3 60 trình hoàn thành đúng tiến độ

Tiến hành kỷ luật, khiển trách với đội ngũ này khi họ 4 80 không đốc thúc công trình hoàn thành đúng tiến độ

(Nguồn: Tác giả)

Lý giải bảng 3.13, với nội dung “Cử cán bộ đi tham gia các đợt tập huấn

chuyên môn, nghiệp vụ”, tần suất BQLDA tổ chức, cử cán bộ tham gia các đợt tập

huấn là 60% trong thời gian 5 năm.Đối với công tác luân chuyển cán bộ để trang bị

kiến thức tổng hợp, tần suất là 40%. Nội dung “Khen thưởng- Khiển trách” đội ngũ

88

cán bộ, công nhân viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ để đảm bảo các công trình

hoàn thành đúng tiến độ, với những đội ngũ hoàn thành tốt công việc, mức độ khen

thưởng là 60%; Với những đội ngũ không hoàn thành tốt công việc, mức độ khiển

trách, kỷ luật mà lãnh đạo BQLDA áp dụng là 80%.

 Công tác lập thiết kế, lập dự toán, lập tiến độ thi công.

Các phương án thiết kế, bản vẽ thi công cũng như phương án tài chính của

mỗi nhà thầu tham gia dự án đều có những ưu, nhược điểm riêng, tuy nhiên đều

dựa trên các phương án kỹ thuật (thiết kế, tiến độ) và phương án tài chính (dự

toán) ban đầu mà BQLDA đưa ra. Đây là một trong các căn cứ quan trọng để xác

định chất lượng cũng như tiến độ của các gói thầu nói riêng và tổng thể dự án nói

chung. Qua khảo sát BQLDA về công tác thiết kế, lập dự toán, tiến độ của các

gói thầu cho thấy, có 20 nhà thầu đảm bảo được các tiêu chuẩn về chất lượng bản

vẽ, phương án thiết kế, phương án thi công cũng như phương án tiến độ so với

các phương án kỹ thuật mà đơn vị Tư vấn - giám sát lập. Phương án tài chính của

20 gói thầu này cũng đảm bảo phù hợp với tổng dự toán cũng như dự toán riêng

của từng gói thầu do đơn vị Tư vấn - giám sát bóc tách. Bên cạnh đó, trong quá

trình đấu thầu, BQLDA cùng Tổ chấm thầu cũng lựa chọn được 2 nhà thầu có

phương án thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và tiến độ thi công có chất lượng

cao hơn so với thiết kế tổng thể ban đầu, trong khi vẫn đảm bảo chi phí hợp lý.

Về cơ bản, theo đại diện BQLDA, các tiêu chí về kỹ thuật, phương án thi công

cũng như kế hoạch tiến độ của 22 gói thầu đều được đảm bảo phù hợp với tiêu

chuẩn kỹ thuật do đơn vị Tư vấn - giám sát lập ban đầu.

 Công tác tổ chức đấu thầu, tuyển chọn nhà thầu.

Để thực hiện các công việc của dự án, BQLDA đã chào thầu 22 gói thầu thi

công xây lắp và tổ chức đấu thầu theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn

chế và chào hàng cạnh tranh. Tính từ thời điểm chào thầu, đóng thầu, chấm thầu

đến khi công khai kết quả chấm thầu, công tác đấu thầu do BQLDA tổ chức, thực

hiện không xảy ra kiện tụng, tranh chấp hay khiếu nại có liên quan. Việc thực hiện

công tác đấu thầu, nếu đảm bảo thực hiện đúng, đủ các nội dung công việc theo quy

định của Luật Đấu thầu, là cơ sở để lựa chọn ra những nhà thầu có chất lượng tham

gia vào dự án, đồng thời là cơ sở để phân tích, đánh giá về khả năng thực hiện các

gói thầu theo kế hoạch tiến độ của các nhà thầu.

89

- Chất lượng cũng như mức độ hài lòng về công tác đấu thầu theo khảo sát từ

phía các nhà thầu tham gia dự án (những nhà thầu trúng thầu) được ước lượng như sau

(các tiêu chuẩn đưa ra trong phiếu khảo sát nhằm ước lượng về mức độ hài lòng):

Bảng 3.14. Đánh giá mức độ hài lòng của các nhà thầu

về công tác tổ chức, thực hiện quy trình đấu thầu của BQLDA

Mức độ hài lòng

STT Nội dung công tác đấu thầu của nhà thầu

(%)

Lập, trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ dự thầu và các tiêu 1 91 chí đánh giá tới các cơ quan có thẩm quyền

2 Tổ chức đấu thầu đúng hình thức theo kế hoạch đấu thầu 100

Chấm thầu công khai, minh bạch, chính xác, có sự tham 3 97 gia đầy đủ của các bên liên quan

Công bố kết quả chấm thầu công khai, minh bạch và 4 100 trình đúng cấp có thẩm quyền phê duyệt

(Nguồn: Tác giả)

+ Về công tác lập, trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ dự thầu và các tiêu chí

đánh giá tới các cơ quan có thẩm quyền: 10/22 nhà thầu đánh giá BQLDA ở mức độ

4; 12/22 nhà thầu đánh giá ở mức độ 5. Ước lượng trung bình mức độ hài lòng của

các nhà thầu tham gia dự án về công tác trên của BQLDA là vào khoảng 91%.

+ Về công tác tổ chức đấu thầu đúng hình thức theo kế hoạch đấu thầu: 22/22

nhà thầu đánh giá BQLDA thực hiện công tác tổ chức đấu thầu theo kế hoạch đấu

thầu ở mức độ 5, tương đương mức độ hài lòng là 100%.

+ Về công tác chấm thầu công khai, minh bạch, chính xác, có sự tham gia đầy

đủ của các bên liên quan: 3/22 nhà thầu đánh giá BQLDA ở mức độ 4; 19/22 nhà thầu

đánh giá ở mức độ 5. Ước lượng trung bình mức độ hài lòng là khoảng 97%.

+ Về công tác công bố kết quả chấm thầu công khai, minh bạch và trình đúng

cấp có thẩm quyền phê duyệt: 22/22 nhà thầu đánh giá BQLDA thực hiện công tác

này ở mức độ 5, tương đương mức độ hài lòng là 100%.

90

- Đánh giá về chất lượng hồ sơ dự thầu của các nhà thầu

Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu được đánh giá theo 2

nhóm tiêu chí lớn là phương án kỹ thuật và phương án tài chính. Trong đó, phương

án kỹ thuật của nhà thầu cần trình bày cụ thể về bản vẽ thiết kế, phương án thi công

cũng như kế hoạch tiến độ của gói thầu đăng ký dự thầu; Phương án tài chính là dự

toán phương án chi phí mà BQLDA phải bỏ ra để thuê nhà thầu thực hiện các hạng

mục công trình, công trình của gói thầu, kèm theo đó là phương án điều chỉnh giá cả

theo dự báo biến động của thị trường để làm căn cứ tính toán lại chi phí gói thầu

trong trường hợp thị trường phát sinh biến cố, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các nội

dung công việc liên quan của gói thầu.

Bảng 3.15 dưới đây mô tả giá trị ước lượng trung bình chất lượng hồ sơ dự

thầu của các nhà thầu trên quan điểm của BQLDA, tổ chấm thầu và đơn vị Tư vấn -

giám sát. Tiêu chí đánh giá dựa trên sự tham khảo ý kiến các chuyên gia của

BQLDA, tổ chấm thầu và đơn vị Tư vấn - giám sát, đây là những cá nhân có nhiều

kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình.Theo bảng, nội dung “thiết kế phương án bản vẽ thi công” chỉ đạt giá trị ước

lượng 83%, hàm ý chất lượng của các phương án bản vẽ thi công do các nhà thầu

lập chỉ thỏa mãn được 83% mong muốn của các chuyên gia; Theo sau là “phương

án điều chỉnh tỷ giá khi có biến động bất thường về giá nguyên- nhiên- vật liệu” với

giá trị ước lượng trung bình đạt 84%. Trong dự báo kinh tế, khả năng dự báo chính

xác trên 80% được xem là khá cao vì công tác dự báo luôn tồn tại rất nhiều yếu tố

bất ổn. Các nhà thầu có thể đạt được giá trị ước lượng này phần nhiều là do công tác

dự báo chỉ phải thực hiện trong quy mô nhỏ (quy mô địa phương- tỉnh Thái

Nguyên), đồng thời có sự giám sát, hỗ trợ của liên sở Tài chính - Xây dựng tỉnh

Thái Nguyên trong quá trình thẩm định, điều chỉnh giá. Các nội dung về “phương

án kỹ thuật”, “tiến độ thi công chi tiết”, “dự toán”, “tài liệu khảo sát” được đánh giá

đạt trên 90% có ý nghĩa rằng các công tác vừa nêu đều được các nhà thầu thực hiện

tốt, đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của dự án.

Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trúng thầu là tập tài liệu cơ sở để BQLDA

thực hiện công tác điều hành, quản lý dự án về các mặt chất lượng, tiến độ, khối

lượng, chi phí, môi trường,... Trong quá trình nhà thầu thi công các gói thầu,

91

BQLDA sử dụng hồ sơ dự thầu như một công cụ để thực hiện giám sát, kiểm soát

và điều chỉnh kèm theo các biện pháp quản lý khác nhằm quản lý tốt tiến độ của

từng gói thầu nói riêng và dự án nói chung.

Bảng 3.15. Đánh giá chất lượng hồ sơ dự thầu của các nhà thầu

Mức độ đáp ứng

STT Nội dung hồ sơ dự thầu của từng nội dung

(%)

Thiết kế phương án kỹ thuật 1 91

Thiết kế phương án bản vẽ thi công 2 83

3 Các tài liệu khảo sát 100

4 Dự toán kinh phí/tổng kinh phí 96

Lập tiến độ thi công chi tiết 5 92

Phương án điều chỉnh tỷ giá khi có biến động bất 6 84 thường về giá nguyên liệu, vật liệu...

(Nguồn: Tác giả)

- Kiểm tra, đánh giá mức độ công khai, minh bạch của công tác đấu thầu do

BQLDA thực hiện

Mức độ công khai, minh bạch của công tác đầu thầu luôn là tiêu chí quan

trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức, thực hiện đấu thầu, giúp đảm bảo tạo ra một

sân chơi lành mạnh, khách quan cho các nhà thầu tham gia cạnh tranh, từ đó lựa

chọn ra được các nhà thầu có chất lượng, thỏa mãn các tiêu chí mà BQLDA, tổ

chấm thầu và đơn vị Tư vấn - giám sát đặt ra.

Các tiêu chí đánh giá về mức độ công khai, minh bạch của công tác đấu thầu

được khảo sát đối với 22 nhà thầu tham gia dự án. Kết quả khảo sát cho thấy, các

nhà thầu đánh giá công tác “lập, trình duyệt kế hoạch, hồ sơ dự thầu và các tiêu

chuẩn đánh giá” và “chấm thầu có đầy đủ sự tham gia của các bên liên quan” đạt

mức độ công khai, minh bạch lần lượt là 83%, 84%, giá trị ước lượng này thể hiện

sự tương đối hài lòng của các nhà thầu đối với các công tác trên.Theo lý giải của

các nhà thầu được khảo sát, họ đòi hỏi các thông tin cần công khai, minh bạch hơn

nữa để các nhà thầu có thể nắm bắt được nhiều và đầy đủ thông tin hơn về quá

trình tổ chức đấu thầu, làm cơ sở để soạn thảo hồ sơ dự thầu đạt chất lượng cao

hơn. Ngoài hai nội dung trên, quy trình thẩm duyệt, tổ chức đấu thầu và công bố

92

kết quả về cơ bản đảm bảo được tính công khai, minh bạch, chứng minh được

BQLDA đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác công tác đấu thầu theo quy

định của pháp luật, góp phần chọn lựa được những nhà thầu có đủ khả năng tham

gia thực hiện dự án.

Bảng 3.16. Đánh giá mức độ công khai, minh bạch

của công tác đấu thầu do BQLDA thực hiện

Mức độ công khai,

minh bạch của quy STT Nội dung công việc

trình đấu thầu (%)

Chủ đầu tư/BQLDA lập và trình duyệt kế hoạch đấu 1 83 thầu; hồ sơ dự thầu và tiêu chuẩn đánh giá

Cấp có thẩm quyền thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ 2 98 sơ và các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ

Tổ chức đấu thầu theo các hình thức đấu thầu rộng

3 rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh phù hợp 100

với kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt

Thực hiện chấm thầu có đầy đủ sự tham gia của các 4 84 bên liên quan

Cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả chấm thầu và 5 100 công bố kết quả theo Quy chế Đấu thầu

(Nguồn: Tác giả)

 Tính tương tác giữa BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát, nhà thầu và các cơ

quan quản lý nhà nước trong quá trình quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng

Trong quá trình BQLDA thực hiện chức năng điều hành, quản lý dự án, sự

tương tác, phối hợp giữa BQLDA, các nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước

có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sự tương tác thường xuyên giúp cho luồng thông

tin về các công việc của dự án được thông suốt và liên tục, sự phối hợp nhuần

nhuyễn tạo tiền đề để các bên tham gia dự án có khả năng thực hiện tốt giám sát,

kiểm soát và điều chỉnh mỗi khi có biến cố phát sinh.

93

- Khảo sát công tác kiểm tra, giám sát của BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám

sát đối với công tác chuẩn bị của nhà thầu trước khi thi công

Kết quả khảo sát các nhà thầu về quá trình thực hiện công tác kiểm tra,

đánh giá của BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát đối với công tác chuẩn bị của

các nhà thầu trước khi thi công công trình cho thấy, việc kiểm tra, giám sát công

tác chuẩn bị thi công được thực hiện với hầu hết các gói thầu, ít nhất là 16 gói

thầu với nội dung kiểm tra “khả năng huy động thêm nhân lực để thi công”. Tần

suất kiểm tra các nhà thầu thực hiện công tác chuẩn bị thi công dao động từ 73%

- 100% đối với các nội dung công việc cần chuẩn bị như mô tả ở bảng 3.17.

Các số liệu trên cho thấy BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám sát mới chỉ

thực hiện chức năng giám sát công tác chuẩn bị thi công của các nhà thầu ở

mức độ tương đối chặt chẽ. Điều này có khả năng phát sinh rủi ro những nội

dung công việc không được giám sát kỹ có thể ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả

cũng như tiến độ thi công công trình.

Bảng 3.17. Đánh giá hoạt độngkiểm tra, giám sát

đối với công tác chuẩn bị của nhà thầu trước khi thi công

Nhà thầu có thực hiện kiểm

tra, giám sát không STT Nội dung công việc

Có (%) Không (%)

1 Số lượng máy móc, trang thiết bị thi công 91 9

2 Chất lượng máy móc trang thiết bị thi công 100 0

Khả năng huy động thêm trang thiết bị để 3 82 18 thi công

Số lượng nhân sự phục vụ thi công 4 77 23

5 Chất lượng nhân lực của quá trình thi công 86 14

6 Khả năng huy động thêm nhân lực để thi công 73 27

7 Đảm bảo trang bị bảo hộ lao động 100 0

8 86 14 Đảm bảo điện, nước, thông tin liên lạc cho quá trình thi công

Biện pháp để bảo vệ môi trường xung 9 100 0 quanh (chống bụi, chống ồn...)

10 Thực hiện nhật ký công trình 100 0

(Nguồn: Tác giả)

94

- Khảo sát công tác chuẩn bị của nhà thầu trước khi thi công công trình

Thực hiện tốt công tác chuẩn bị luôn là tiền đề quan trọng giúp cho các

nhà thầu khi bước vào giai đoạn thực hiện thi công có được những thuận lợi nhất

định, là bước đà để các nhà thầu có thể nhanh chóng tiến hành thi công xây

dựng. Các nội dung mà nhà thầu cần chuẩn bị trước khi thi công công trình cần

thiết phải có sự đánh giá của BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám sát nhằm đạt

được hiệu quả giám sát cao nhất cũng như kết quả chuẩn bị tốt nhất.

Kết quả khảo sát BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát về công tác chuẩn bị của

các nhà thầu trước khi thi công công trình cho thấy, sự chuẩn bị về “số lượng”,

“chất lượng” chỉ đạt hiệu suất 77%, 78%; dao động từ 84% - 87% là hiệu suất của

các công tác chuẩn bị “trang bị, bảo hộ lao động”, “điện nước”, “nhân sự phục vụ

thi công” và “huy động trang thiết bị thi công”; Đối với công tác chuẩn bị về “biện

pháp bảo vệ môi trường”, “nhật ký công trình”, “kiểm tra chất lượng nhân sự thi

công”, “khả năng huy động thêm nhân lực thi công”, hiệu suất chuẩn bị đạt trên

90%. Các số liệu trên cho thấy các nhà thầu tham gia dự án mới chỉ thực hiện công

tác chuẩn bị thi côngở mức độ tương đối đầy đủ. Điều này có khả năng phát sinh rủi

ro những nội dung công việc không được chuẩn bị kỹ có thể ảnh hưởng trực tiếp tới

hiệu quả cũng như tiến độ thi công công trình.

Bảng 3.18. Đánh giá công tác chuẩn bị của các nhà thầu

trước khi thi công công trình

STT Nội dung công việc

Số lượng máy móc, trang thiết bị thi công

Số lượng nhân sự phục vụ thi công

1 2 Chất lượng máy móc trang thiết bị thi công 3 Khả năng huy động thêm trang thiết bị để thi công 4 5 Chất lượng nhân lực của quá trình thi công 6 Khả năng huy động thêm nhân lực để thi công 7 Đảm bảo trang bị bảo hộ lao động Mức độ đáp ứngcủa công tác chuẩn bị của nhà thầu trước khi thi công (%) 77 78 87 85 98 100 84

8 85

9 93

Đảm bảo điện, nước, thông tin liên lạc cho quá trình thi công Biện pháp để bảo vệ môi trường xung quanh (chống bụi, chống ồn...) 10 Chuẩn bị nhật ký công trình 95

(Nguồn: Tác giả)

95

Kết quả của hoạt động kiểm tra, giám sát công tác chuẩn bị của các nhà thầu

thực hiện ở bước trên cùng với kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị của các nhà

thầu ở bước này được thực hiện theo một quy trình đan xen. Các số liệu cho ra

mang tính chất tương đối nhưng cũng thể hiện được phần nào bản chất của hiện

tượng được quan sát. Ví dụ, với công tác chuẩn bị về “số lượng máy móc, trang

thiết bị thi công”, BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám sát thực hiện kiểm tra 20/22 số

gói thầu thi công xây lắp và thấy rằng trong 20 gói thầu đã được kiểm tra,sự chuẩn

bị về số lượng máy móc, trang thiết bị thi công chỉ đạt mức 77%. Lý giải tương tự

với các nội dung khác ta thấy, cả nhà thầu, BQLDA cũng như đơn vị Tư vấn - giám

sát chưa thực sự dành sự quan tâm đúng mức cho công tác chuẩn bị ban đầu cho thi

công. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thi công sau này

khi các nội dung công việc chưa được chuẩn bị kỹ “lọt” qua quá trình giám sát xảy

ra biến cố, gây ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ thi công công trình.

- Kiểm tra mức độ thực hiện công tác giám sát tiến độ thi công của các đơn

vị tham gia vào dự án

Xét tổng thể Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên,

số đơn vị tham gia thực hiện, điều hành, quản lý dự án bao gồm BQLDA, đơn vị Tư

vấn - giám sát, các nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Về lý

thuyết, những đơn vị này đều có khả năng, chức năng thực hiện công tác giám sát

dự án, giám sát tiến độ thi công công trình xây dựng. Khi thực hiện khảo sát về tần

suất thực hiện công tác giám sát của các chủ thể này, kết quả được mô tả ở bảng

3.19. Theo đó, đơn vị Tư vấn - giám sát là đơn vị thực hiện giám sát ở tần suất cao

nhất là 100% (22/22 gói thầu), xếp sau là BQLDA với 82% (18/22 gói thầu), các

nhà thầu Tác giả giám sát với tần suất 59% (13/22 gói thầu) và cuối cùng là các cơ

quan quản lý nhà nước (9/22 gói thầu).

Bảng 3.19. Tần suất thực hiện giám sát của các đơn vị tham gia dự án

STT Nội dung công việc

1 2 3 4 Đơn vị Tư vấn - giám sát Ban quản lý dự án Nhà thầu tự giám sát Cơ quan quản lý nhà nước Tổng thể Tần suất thực hiện giám sát của các chủ thể (%) 100 82 59 41 71

(Nguồn: Tác giả)

96

Lý giải kết quả bảng khảo sát:

+ Đơn vị Tư vấn - giám sát thực hiện tần suất giám sát cao nhất vì là chủ thể

chịu trách nhiệm chính thực hiện công tác giám sát trong toàn bộ dự án. Khi thực

hiện giám sát, đơn vị Tư vấn - giám sát giám sát tổng thể, toàn diện về mọi công

việc có liên quan của từng gói thầu cũng như tổng thể dự án. Các thông tin về kiểm

tra, giám sát mà đơn vị Tư vấn - giám sát thu thập, xử lý là cơ sở dữ liệu quan trọng

phục vụ quá trình quản lý tiến độ thi công các công trình.

+ BQLDA với tư cách là chủ thể điều hành, quản lý tổng thể dự án có chức

năng giám sát toàn bộ dự án cũng như giám sát từng gói thầu. Tuy nhiên theo kết

quả khảo sát, BQLDA chỉ thực hiện giám sát toàn diện với 18/22 số gói thầu trong

dự án, 4/22 gói thầu còn lại chỉ thực hiện giám sát một phần để thu thập và xử lý

thông tin. Các thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý dự án được cung cấp bởi đơn

vị Tư vấn - giám sát.

+ Số lượng nhà thầu thực hiện chức năng tự giám sát là 13/22 tổng số nhà

thầu tham gia dự án. Về lý thuyết, khi nhà thầu thi công công trình đều có sự giám

sát của đơn vị Tư vấn - giám sát về tổng thể các vấn đề chất lượng, tiến độ, chi phí,

môi trường,… Do đó, khi phát sinh các biến cố gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện

gói thầu, đơn vị Tư vấn - giám sát có thể thu thập và xử lý thông tin kịp thời để

chuyển đến BQDLA. Tuy nhiên, so với đơn vị Tư vấn - giám sát, bản thân nhà thầu

luôn là chủ thể thực hiện giám sát hiệu quả hơn vì có khả năng nắm rõ nhất các

thông tin, nguồn lực cũng như dự báo được nhiều hơn các biến cố phát sinh từ nội

bộ đơn vị, khả năng cung cấp, phân tích và xử lý thông tin cũng cao hơn so với đơn

vị Tư vấn - giám sát. Từ thực tế chỉ có 13/22 nhà thầu Tác giả giám sát toàn diện,

kết hợp với kết quả giám sát của đơn vị Tư vấn - giám sát có thể thấy công tác kiểm

tra, giám sát trong dự án vẫn còn nhiều lỗ hổng cần khắc phục nhằm đạt hiệu quả

kiểm tra, giám sát cao nhất.

+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến dự án, tần suất

giám sát đối với các gói thầu chỉ ở mức 41%, các gói thầu được giám sát chủ yếu

là các gói thầu có quy mô lớn, tính chất phức tạp, liên quan đến phạm vi quản lý

của các cơ quan quản lý nhà nước và ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội tại

địa bàn thi công.

97

- Đánh giá mức độ giám sát theo nội dung của các đơn vị thực hiện chức

năng giám sát

Kết quả khảo sát các chủ thể thực hiện chức năng giám sát theo nội dung

công việc thực tế của các gói thầu cho thấy nội dung được quan tâm giám sát toàn

diện nhất là “tiến độ thi công” với 20/22 gói thầu được chú trọng giám sát tất cả các

công việc liên quan, theo sau là “bản thiết kế thi công”, “nhân lực thi công”, “hệ

thống quản lý chất lượng” và “máy móc, thiết bị thi công” với tần suất giám sát toàn

diện lần lượt là 82%, 77%, 68% và 64%. Số liệu trên cho thấy các chủ thể giám sát

dành khá nhiều sự quan tâm cho công tác quản lý tiến độ, tuy nhiên, với thực trạng

tiến độ của các gói thầu đã nêu thì mức độ giám sát cần được thực hiện thường

xuyên và chặt chẽ hơn nữa.

Bảng 3.20. Mức độ giám sát theo nội dung gói thầu

Mức độ giám sát

theo nội dung gói thầu STT Nội dung công việc (khảo sát trên 22 gói thầu) (%)

Tất cả Một phần Không

1 Giám sát theo bản thiết kế thi công 82 18 0

2 Giám sát tiến độ thi công 91 9 0

3 Kiểm tra nhân lực thi công 77 18 5

4 Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng 68 18 14

5 Kiểm tra máy móc, thiết bị thi công 64 27 9

(Nguồn: Tác giả)

- Công cụ được sử dụng để thực hiện giám sát

Trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng, các công cụ chính được sử

dụng để giám sát bao gồm kế hoạch tiến độ, nhật ký công trình và báo cáo tổng hợp.

Trong đó, “kế hoạch tiến độ” là cơ sở để đối chiếu khối lượng, tiến độ thi công thực

tế với bản kế hoạch tiến độ và phương án thi công ban đầu; “Nhật ký thi công công

trình” là công cụ ghi, cập nhật thông tin, tạo cơ sở dữ liệu nền tảng để lập các báo

cáo tổng hợp tiến độ. Tổng hợp báo cáo tiến độ được lập theo các mốc “tuần”,

“tháng”, “quý” và “kỳ thỏa thuận”.

98

Theo kết quả khảo sát, “kế hoạch tiến độ” và “nhật ký thi công công trình” là

hai công cụ được sử dụng thường xuyên nhất để giám sát tiến độ của các gói thầu,

được áp dụng với 22/22 gói thầu. Các báo cáo tổng hợp tiến độ báo cáo lên các cấp

quản lý cao hơn được thực hiện với các tần suất khác nhau, cao nhất là “báo cáo tiến

độ quý” với tần suất 100%, báo cáo này do BQLDA tổng hợp thông tin từ các báo

cáo “ngày”, “tuần”, “tháng” và gửi đến UBND tỉnh, HĐND tỉnh. Tần suất thực hiện

báo cáo “tuần”, “tháng” và “kỳ thỏa thuận” dao động từ 68% - 77%. Các số liệu

trên cho thấy UBND tỉnh, HĐND tỉnh luôn dành sự quan tâm đặc biệt, có nhu cầu

kiểm soát chặt chẽ các thông tin liên quan đến dự án. Trong khi đó, các cấp quản lý

dự án thấp hơn chưa thực hiện giám sát tiến độ ở mức độ chặt chẽ cao nhất, các chủ

thể quản lý này bao gồm BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát, nhà thầu và các cơ

quan quản lý nhà nước có liên quan. Tần suất sử dụng công cụ giám sát của chủ thể

quản lý các cấp tương đối phù hợp với tần suất thực hiện giám sát tổng thể đã

nghiên cứu ở trên là 71%.

Bảng 3.21. Các công cụ để thực hiện giám sát

Tần suất sử dụng

STT Nội dung công việc công cụ giám sát

(%)

Kế hoạch tiến độ 1 100

Nhật ký thi công công trình 2 100

Tổng hợp báo cáo tiến độ tuần 3 73

Tổng hợp báo cáo tiến độ tháng 4 68

Tổng hợp báo cáo tiến độ quý 5 100

6 Tổng hợp báo cáo tiến độ theo kỳ thỏa thuận 77

(Nguồn: Tác giả)

- Kiểm tra khả năng phát hiện sai lệch tiến độ của các đơn vị liên quan

Theo kết quả khảo sát ở bảng 3.22, đơn vị Tư vấn - giám sát thực hiện giám

sát với 22/22 gói thầu và phát hiện sai lệch tiến độ ở cả 22 gói thầu. Điều này phù

hợp với tình hình thực tế rằng mọi gói thầu thi công xây lắp đều phát sinh sai lệch

tiến độ trong quá trình thực thi. Các sai lệch này thường xảy ra ở những điểm mốc

thời gian được ghi trong kế hoạch tiến độ chi tiết của từng gói thầu. Nếu công tác

99

giám sát và quản lý được thực hiện tốt, các sai lệch này sẽ dần được bù đắp và

không gây ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của gói thầu; Nếu thực hiện giám sát và

quản lý không tốt, các sai lệch sẽ tiếp tục xảy ra, tích lũy và gây chậm tiến độ toàn

bộ công trình. Xếp sau đơn vị Tư vấn - giám sát về khả năng phát hiện các sai lệch

là BQLDA với hiệu suất 89% (16/18 gói thầu được giám sát tiến độ); Có 13 nhà

thầu thực hiện tự giám sát các gói thầu do chính nhà thầu thi công và tự phát hiện

sai lệch được ở mức 77%; Ngoài ra, hiệu suất phát hiện sai lệch tiến độ thi công

công trình của các cơ quan quản lý nhà nước là 5/9 (tương đương 56%).

Sự chênh lệch số liệu ở trên phần nào cho thấy hiệu quả thực hiện giám sát

của các chủ thể giám sát, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện sớm

các sai lệch tiến độ của các gói thầu. Sai lệch tiến độ càng được phát hiện sớm, đầy

đủ thì công tác quản lý tiến độ càng được thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Bảng 3.22. Khả năng phát hiện sai lệch của các chủ thể giám sát

(Theo kết quả khảo sát ở bảng 3.19)

Khả năng phát hiện sai lệch STT Nội dung trên tần suất giám sát (%)

1 Tư vấn - giám sát 100

2 Nhà thầu thi công công trình 77

3 Ban quản lý dự án 89

4 Các cơ quan quản lý nhà nước 56

(Nguồn: Tác giả)

- Các nguyên nhân gây ra sai lệch thường gặp

Khi phát hiện ra các sai lệch tiến độ, các chủ thể giám sát đồng thời sử dụng các

công cụ giám sát, các thông tin thu thập, điều tra về thực tiễn thực thi công trình để tìm

hiểu về các nguyên nhân gây sai lệch. Theo kết quả khảo sát, các nguyên nhân gây sai

lệch phát sinh ở tất cả các gói thầu, tần suất của các nguyên nhân được ghi nhận cao

nhất là “chậm trễ trong công tác đền bù, GPMB, tái định cư” với 91%; Nguyên nhân

thứ hai gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ là “chậm trễ trong giải ngân vốn đối ứng” với

82%; Các nguyên nhân xếp sau bao gồm “nhà thầu không chuẩn bị đủ nguyên - nhiên -

vật liệu, máy móc cần thiết để thi công”, “điều kiện thời tiết, xã hội”, “không thỏa

thuận được phương án điều chỉnh giá khi có biến động thị trường”, “chậm thủ tục xin

cấp phép xây dựng” với tần suất lần lượt là 73%, 45%, 41% và 23%.

100

Bảng 3.23. Các nguyên nhân gây sai lệch

Khả năng gây STT Nguyên nhân gây sai lệch sai lệch (%)

1 Chậm thủ tục xin cấp phép xây dựng 23

2 Chậm giải ngân vốn đối ứng 82

Nhà thầu không chuẩn bị đủ nguyên- nhiên- vật liệu, máy 3 73 móc cần thiết để thi công công trình

4 Chậm thực hiện công tác GPMB, đền bù, tái định cư 91

5 Điều kiện thời tiết, xã hội ảnh hưởng xấu tới công tác thi công 45

Không thỏa thuận được phương án điều chỉnh giá khi có 6 41 biến động thị trường

(Nguồn: Tác giả)

- Đánh giá mức độ phối hợp của các bên trong quá trình xử lý các nguyên

nhân gây sai lệch

Sau khi phát hiện các nguyên nhân gây sai lệch, các đơn vị chịu trách nhiệm

trực tiếp trong quản lý tiến độ xử lý nguyên nhân theo những cách khác nhau và

đem đến hiệu quả khác nhau. Theo kết quả khảo sát, chỉ có 5nhà thầu tự xử lý được

các nguyên nhân gây sai lệch tiến độ thi công, hiệu suất xử lý đạt 23% (5/22 gói

thầu);Khi nhà thầu chủ động phối hợp cùng đơn vị Tư vấn - giám sát, hiệu suất xử

lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độđược nâng lên mức 45% (10/22 gói thầu); Sự

góp mặt của BQLDA để phối hợp cùng nhà thầu và đơn vị Tư vấn - giám sát nhằm

xử lý nguyên nhân gây sai lệch giúp hiệu suất xử lý tăng lên 73% (16/22 gói thầu).

Tuy nhiên, quan sát cả 3 trường hợp được khảo sát có thể thấyviệc xử lý nguyên

nhân gây sai lệch tiến độ đều xuất phát từ ý chí của các nhà thầu.Số liệu khảo sát

cũng cho thấy hiệu suất của công tác xử lý trong các trường hợp đó đều không cao.

Khi chủ ý xử lý nguyên nhân gây sai lệch được BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám

sát đưa ra và chủ động chỉ đạo, phối hợp với các nhà thầu để cùng tìm hiểu nguyên

nhân và tiến hành xử lý, hiệu suất xử lý sai lệch đạt đến 91% (20/22 gói thầu được

xử lý sai lệch kịp thời).

101

Những số liệu khảo sát đưa ra trong bảng 3.24 chỉ mang tính chất tương đối.

Kết quả này giúp chúng ta hiểu rõ hơn vai trò của các bên trong quá trình xử lý

nguyên nhân gây sai lệch tiến độ. Chủ thể thực hiện công tác xử lý nguyên nhân gây

sai lệch ở đây không đơn lẻ mà cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa BQLDA, đơn

vị Tư vấn - giám sát và các nhà thầu tham gia dự án, xuất phát từ ý chỉ chủ động

thực hiện công tác quản lý tiến độ thi công của BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám

sát. Theo đó, để thực hiện mong muốn nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tiến

độ thi công thì cần thiết phải nâng cao hiệu suất xử lý nguyên nhân gây sai lệch.

Bảng 3.24. Vai trò của các bên trong xử lý nguyên nhân gây sai lệch

Khả năng xử lý

STT Nội dung công việc sai lệch của các bên

(%)

1 Các nhà thầu tự xử lý nguyên nhân gây sai lệch 23

Các nhà thầu phối hợp với tư vấn - giám sát để cùng 2 45 giải quyết

Các nhà thầu phối hợp với với tư vấn - giám sát và 3 73 BQLDA cùng giải quyết nguyên nhân gây sai lệch

BQLDA phối hợp với tư vấn - giám sát cùng chỉ đạo 4 91 nhà thầu tìm và xử lý nguyên nhân gây sai lệch

(Nguồn: Tác giả)

- Đánh giá mức độ phối hợp giữa BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát và nhà

thầu thi công trong quản lý tiến độ thi công

Hiệu suất xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ ở bảng 3.24 chịu ảnh hưởng

từ khả năng, mức độ phối hợp giữa BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát với các nhà

thầu thi công trong thực hiện các công tác liên quan đến quản lý tiến độ.Kết quả

khảo sát, thăm dò ý kiến của các nhà thầu đối với các công việc ở bảng dưới cho

thấy hiệu quả của hoạt động phối hợp giữa BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát và

các nhà thầu có nhiều vấn đề cần quan tâm. Việc khảo sát được thực hiện với 22

nhà thầu thi công, loại bỏ BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám sát để đảm bảo tính

khách quan của các câu trả lời.

102

+ Theo ý kiến của các nhà thầu, khi các bên cùng tham gia quá trình tìm

hiểu, xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ, khả năng và mức độ phối hợp của các

bên trong quá trình này đạt 85%, điều đó có nghĩa là luồng thông tin được luân

chuyển trong hệ thống quản lý dự án các cấp ở mức độ khá thường xuyên. Thông

tin luân chuyển dễ dàng là một trong những yếu tố quan trọng để các cấp quản lý có

thể nắm bắt đầy đủ, đa chiều các thông tin, làm cơ sở ra quyết định quản lý.

+ Sự đồng bộ, phù hợp của các văn bản phân công trách nhiệm, quyền hạn

giữa BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát và nhà thầu có ý nghĩa rất quan trọng trong

việc xác định nội dung công việc cần làm của các bên trong quá trình xử lý nguyên

nhân gây sai lệch tiến độ. Thực hiện tốt nội dung này góp phần nâng cao độ chính

xác của các thông tin thu thập được, làm minh bạch trách nhiệm của mỗi bên trong

phạm vi công việc thực hiện, từ đó giúp xác minh nguyên nhân sai lệch chính xác

hơn mỗi khi phát sinh sai lệch. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng hiệu quả của công tác

này tại dự án đạt khoảng 85%, con số này chưa tuyệt đối đồng nghĩa với trách

nhiệm, quyền hạn và thông tin từ các bên vẫn có sự chồng chéo, gây ảnh hưởng tới

hiệu quả quản lý tiến độ các gói thầu nói riêng và dự án nói chung.

+ Theo mô tả ban đầu và những phân tích ở trên, dự án luôn tồn tại một số

gói thầu chậm tiến độ và sai lệch tiến độ mốc thời gian phát sinh ở mọi gói thầu.

Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm chỉ được áp dụng với các gói thầu chậm tiến độ kế

hoạch trên cơ sở hợp đồng kinh tế ký giữa BQLDA và các nhà thầu. Theo kết quả

khảo sát, hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra và xử lý vi

phạm trong hoạt động đầu tư XDCB theo hợp đồng cam kết giữa BQLDA và nhà

thầu cùng sự tham gia của đơn vị Tư vấn - giám sát chỉ đạt mức 68%, điều này cho

thấy sự thiếu nghiêm minh, buông lỏng quản lý và du di của BQLDA đối với các

nhà thầu chậm tiến độ, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả của công tác quản lý tiến độ.

+ Công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong đầu

tư XDCBlà một nội dung rất quan trọng trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư XDCB.

Hiệu quả của công tác này có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lý dự án nói

chung và công tác quản lý tiến độ thi công nói riêng. Đấu tranh, phòng chống tội

phạm và vi phạm pháp luật trong đầu tư XDCB kết hợp với xử lý nghiêm minh các

sai phạm có ý nghĩa răn đe, tăng hiệu quả quản lý của chủ thể quản lý là BQLDA đối

103

với các nhà thầu tham gia dự án. Tại BQLDA Thoát nước và xử lý nước thải thành

phố Thái Nguyên, kết quả điều tra khảo sát cho thấy công tác nàyđạt mức 76%. Con

số này cùng với hiệu quả của công tác “thanh - kiểm tra, giám sát” ở trên cho thấy

BQLDA chưa thực sự tích cực trong việc áp dụng các công cụ quản lý, công cụ xử

phạt đối với các nhà thầu, dẫn đến hiệu quả công tác quản lý chưa cao.

+ Cơ chế giám sát của đơn vị Tư vấn - giám sát và BQLDA đối với tiến độ

thi công các công trình xây dựng là điều kiện quan trọng để các thông tin thu thập,

hiệu quả của công tác giám sát đạt chất lượng cao. Cơ chế giám sát là nền tảng để

các bên phối hợp các công việc giám sát trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm đã

được phân cấp, một cơ chế giám sát tốt sẽ góp phần giúp các bên dễ dàng phối hợp

trong quá trình tìm và xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ. Theo kết quả khảo sát

các nhà thầu, cơ chế giám sát của BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám sát áp dụng

trong quá trình quản lý dự án có hiệu quả ở mức 76%.

Bảng 3.25. Đánh giá mức độ phối hợp giữa các bên

trong quá trình xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ

STT Nội dung công việc

Tần suất, hiệu suất phối hợp (%)

1 85

2 85

3 68

4 76

5 76 Mức độ phối hợp giữa các phòng ban của BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát với nhà thầu xây dựng trong phát hiện, tìm hiểu và xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ Sự đồng bộ và phù hợp của các văn bản phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát và nhà thầu Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư XDCB theo hợp đồng cam kết giữa BQLDA và nhà thầu cùng sự tham gia của đơn vị Tư vấn - giám sát Công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong đầu tư XDCB Cơ chế giám sát của đơn vị Tư vấn - giám sát và BQLDA đối với tiến độ thi công các công trình xây dựng

(Nguồn: Tác giả)

104

3.3. Đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công dự án “Thoát nước và xử lý nước

thải thành phố Thái Nguyên” của Ban quản lý dự án

3.3.1. Kết quả đạt được

Dự án Thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên là dự án sử

dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện vì mục tiêu công ích, giải quyết các vấn đề

về úng ngập, ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Kết

quả của dự án hướng đến cải thiện môi trường sinh thái dân sinh, giảm thiểu rủi ro

bệnh tật của người dân do ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội

trên địa bàn thành phố. Hiệu quả thực hiện dự án đến nay, tuy chưa hoàn thiện, đã

cho thấy những biểu hiện tích cực trong giải quyết vấn đề úng ngập mỗi mùa mưa

tại một số địa bàn trọng điểm.

Trong quá trình chuẩn bị thực hiện dự án, xuất phát từ nhu cầu sử dụng đất

của dự án, BQLDA đã có những nỗ lực trong áp dụng khung pháp lý, các chính

sách đền bù, tái định cư, giải phóng mặt bằng của nhà nước cũng như chính quyền

địa phương, cùng với các biện pháp tiếp cận phù hợp để đàm phán, thù hồi đất với

quy mô lớn mà không để xảy ra bức xúc, khiếu kiện trong dân. Nhờ đó, phần lớn

mặt bằng thực hiện dự án nhanh chóng được chuẩn bị đầy đủ, người dân được đền

bù thỏa đáng về lợi ích.

Dự án Thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên là một dự án

phức tạp, sử dụng công nghệ - kỹ thuật cao của Pháp, là một trong hai dự án thí điểm

công nghệ thoát nước mới trên toàn quốc (bên cạnh Dự án Thu gom, thoát nước và

xử lý nước thải của Vũng Tàu). Các kết quả thực hiện dự án được kỳ vọng sẽ là tiền

đề để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội tương tự tại các địa phương khác.

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Căn cứ trên kế hoạch tiến độ chung của toàn dự án, khi lựa chọn nhà thầu

BQLDA tiến hành lập, đối chiếu, so sánh tiến độ thi công của các gói thầu dự thầu

với tiến độ tổng thể. Trong quá trình thực hiện các gói thầu, BQLDA sử dụng kế

hoạch tiến độ để kiểm tra, giám sát mức độ hoàn thành khối lượng của các nhà thầu.

Trên cơ sở các kết quả giám sát, BQLDA thực hiện phân tích, đánh giá, phối hợp

105

với các nhà thầu và đơn vị Tư vấn - giám sát để tìm ra nguyên nhân gây sai lệch.

Các thông tin tổng hợp từ quá trình giám sát, kiểm soát là căn cứ để BQLDA tiến

hành điều chỉnh, thực hiện quản lý tiến độ dự án nói chung và quản lý tiến độ thi

công công trình xây dựng nói riêng.

a) Về kế hoạch tiến độ chung của dự án

Xét theo kế hoạch ban đầu, dự án dự kiến hoàn thành và đi vào vận hành

trong năm 2003 nhưng do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan dẫn đến việc thời

gian hoàn thành dự án bị kéo dài.

Về mức độ thực hiện kế hoạch, dự án đã có 2 lần chậm tiến độ tổng thể,

BQLDA phải lập báo cáo, giải trình và xin ý kiến của UBND tỉnh xin phép gia hạn

kế hoạch thực hiện dự án: Lần 1, theo Quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày

11/7/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt điều chỉnh bổ sung tổng mức

đầu tư mới là 579,90 tỷ VNĐ với kế hoạch hoàn thành dự án trong năm 2010; Lần

2, theo Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 của UBND tỉnh Thái

Nguyên với tổng mức đầu tư là 950,489 tỷ VNĐ với kế hoạch hoàn thành dự án

trong năm 2016.

Hệ quả nhìn thấy được của sự chậm tiến độ thi công công trình xây dựng

thuộc dự án và chậm tiến độ tổng thể dự án là việc tổng mức đầu tư của dự án bị

nâng lên gấp gần 4 lần, mục tiêu kế hoạch của dự án đề ra cũng chưa được thực

hiện. Xét tổng thể, dự án bị chậm trễ kéo dài ở mức độ khá nghiêm trọng.

b) Về kế hoạch tiến độ từng gói thầu thi công công trình xây dựng thuộc dự án

Tiến độ thực tế của các công trình xây dựng thuộc dự án theo mô tả trong

biểu đồ 3.2. Trong tổng số 22 gói thầu thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị sử dụng

vốn đối ứng của ngân sách, tính đến thời điểm 31/12/2015, 04 gói thầu (gói thầu

09, 16, 21, 22) có thời hạn hoàn thành trong năm 2016 được xem như đúng kế

hoạch, chỉ có 03 gói thầu (gói thầu 01, 04, 06) đã hoàn thành và làm thủ tục

quyết toán, 15 gói thầu khác đều ở trong tình trạng chậm tiến độ. Công trình bị

chậm tiến độ lâu nhất là Gói thầu số 02 “Xây lắp suối Xương Rồng 1” với thời

106

gian kéo dài là 3,56 năm; Các công trình chậm từ 2- 3 năm là các gói thầu 03,

05, 17 và 18; Chỉ có 03 gói thầu (gói thầu số 07, 10, 20) có độ trễ khoảng 1 năm

trở xuống; Các gói thầu còn lại đều bị kéo dài trong khoảng thời gian từ 1- 2

năm.Các công trình xây dựng không bị chậm tiến độ đều có điểm chung là khối

lượng xây dựng không nhiều, thời gian thi công thường ngắn. Đối với các công

trình có thời gian dài hơn, khối lượng thi công lớn hơn thì tỉ lệ và mức độ chậm

tiến độ thường cao hơn. Với mức độ cũng như số lượng công trình bị chậm tiến

độ thi công như thống kê, có thể thấy trách nhiệm của BQLDA trong công tác

quản lý tiến độ thi công là rất lớn. Biểu đồ 3.2 mô tả cụ thể mức độ, tần suất và số

lượng các công trình xây dựng thuộc dự án bị chậm tiến độ.

Biểu đồ 3.2. Thời gian chậm tiến độ các gói thầu (năm)

(Nguồn: Tác giả)

Từ mô tả, phân tích trên có thể thấy tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài bởi

nguyên nhân các gói thầu bị chậm tiến độ. Để đưa dự án về đúng tiến độ, BQLDA

cần thực hiện các biện pháp quản lý để đảm bảo tiến độ thực hiện các gói thầu cũng

như kiểm soát tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án theo kế hoạch

tiến độ đã đề ra.

107

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG

CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI DỰ ÁN

“THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

4.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý

nước thải Thành phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án

Trước thực trạng chậm tiến độ dự án nói chung và chậm tiến độ thi công các

công trình thuộc dự án nói riêng, để nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ thi công các

công công trình của BQLDA, công tác quản lý tiến độ thi công công trình do

BQLDA thực hiện cần được xem xét, hoàn thiện về quan điểm quản lý, đối tượng,

phương pháp quản lý.

Tại Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên, BQLDA

tham gia với tư cách là chủ đầu tư, có nhiệm vụ quản lý, điều hành tổng thể dự án.

Quản lý tiến độ thi công công trình là một nội dung trong số các nhiệm vụ quản lý

mà BQLDA được giao. BQLDA quản lý tiến độ thi công công trình với mục tiêu

đảm bảo các công trình được thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đề ra, căn cứ trên kế

hoạch tiến độ tổng thể của toàn dự án. So với các nhà thầu tham gia dự án, trong khi

đối tượng quản lý tiến độ thi công công trình của các nhà thầu là tiến độ thực hiện

khối lượng xây dựng các công trình, các nhà thầu thực hiện quản lý tiến độ thi công

một cách trực tiếp tới toàn bộ quá trình thi công thì BQLDA lại thực hiện quản lý

tiến độ thi công theo cách gián tiếp, quản lý tiến độ thi công do các nhà thầu thực

hiện thông qua cơ chế quản lý các nhà thầu, đồng thời đảm bảo mục tiêu quản lý

tiến độ thi công với phạm vi quản lý mang tính tổng quát, bao trùm. Quan điểm và

mục tiêu quản lý tiến độ thi công công trình của BQLDA cần hướng đến các nội

dung sau:

4.1.1. Quan điểm quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án

- Sự chậm trễ tiến độ của dự án sẽ gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã

hội của địa phương.

108

Dự án “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên” là dự án

thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xuất phát từ đặc điểm của hoạt

động đầu tư phát triển, cùng với hiệu quả hoạt động thực tiễn cho thấy, sự chậm

trễ kéo dài của dự án đã khiến dự án phải nâng tổng mức đầu tư từ hơn 230 tỷ lên

khoảng 950 tỷ nhằm đảo bảo dự án được thực hiện. Điều này gây gánh nặng cho

ngân sách nhà nước, đồng thời khiến cho dự án không đạt được mục tiêu thực hiện

phúc lợi xã hội đã đặt ra.Do đó, BQLDA cần thiết phải xác định rõ những hậu quả

của sự chậm trễ tiến độ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và lấy

đó làm thước đo, động lực để thực hiện hiệu quả công tác quản lý tiến độ dự án

nói chung và quản lý tiến độ thi công công trình nói riêng.

- Công tác quản lý tiến độ thi công công trình của BQLDA cần được thực

hiện trong sự phối hợp của tất cả các bên tham gia dự án.

Quá trình quản lý dự án thực chất là quá trình thu thập thông tin, xử lý lý

thông và ra quyết định đối với các vấn đề trong quản lý dự án. So với các dự án đầu

tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn, tính chất phức tạp ít hơn, dự án “Thoát nước và xử

lý nước thải thành phố Thái Nguyên” là một dự án ODA điển hình:Quá trình thực

hiện dự án có rất nhiều thành phần bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, BQLDA,

đơn vị Tư vấn - giám sát và các nhà thầu; Dự án có quy mô vốn lớn và được thực

hiện trên địa bàn rộng (09 phường trọng điểm của thành phố Thái Nguyên, diện tích

thi công dự án là 1200ha); Thời gian thực hiện dự án kéo dài...Trong đó, BQLDA là

chủ thể quản lý chính, là đơn vị điều phối thông tin, điều phối nguồn lực giữa tất cả

các bên tham gia thực hiện dự án. Có thể thấy BQLDA đóng vai trò rất quan trọng

trong quá trình quản lý dự án, hiệu quả công tác quản lý của BQLDA phụ thuộc rất

lớn vào khả năng điều phối thông tin, điều phối nguồn lực của BQLDA. Để làm

được điều này, BQLDA cần thiết phải xây dựng một cơ chế quản lý thích hợp, đảm

bảo tính chặt chẽ và linh hoạt.

4.1.2. Mục tiêu quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải

Thành phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án

- Thực hiện dự án đạt chất lượng và đúng tiến độ là mục tiêu tối cao của

công tác quản lý.

109

Trong các mục tiêu quản lý dự án của BQLDA, nội dung quản lý chất

lượng và tiến độ của dự án là mục tiêu quan trọng nhất, được thực hiện thường

xuyên và liên tục trong suốt quá trình thực hiện dự án. Các công trình, hạng mục

công trình hay các gói thầu là các phần việc thuộc dự án, được bóc tách ra từ dự

án và được xem như các mảnh ghép của bức tranh dự án tổng thể. Để đảm bảo

dự án được thực hiện đúng tiến độ, đạt chất lượng đề ra, chủ thể quản lý dự án là

BQLDA cần thực hiện công tác quản lý chính xác, chặt chẽ, kịp thời đối với từng

công trình, hạng mục công trình hay các gói thầu. Theo đó, việc đảm bảo tiến độ

thực hiện theo kế hoạch của từng công trình, hạng mục công trình hay gói thầu là

sự đảm bảo cho tiến độ tổng thể dự án đạt kế hoạch đã đề ra. Do đó, để thực

hiện, điều hành, quản lý tốt tiến độ dự án, BQLDA cần coi việc quản lý tiến độ

thi công công trình là cơ sở quan trọng của công tác quản lý tiến độ dự án.

- Công tác quản lý tiến độ thi công cần được thực hiện với mục tiêu chính

xác, quy trình chặt chẽ, trong điều kiện đầy đủ thông tin và ra quyết định nhanh

chóng, kịp thời.

Về lý thuyết cũng như thực tế chứng minh tại các kết quả khảo sát ở trên,

công tác quản lý tiến độ thi công không phải là công việc sự vụ mà là một quá trình

xuyên suốt, kéo dài, xuất phát từ thời điểm dự án đi vào thực hiện và kết thúc khi

đưa dự án vào vận hành kết quả.Để quản lý tốt tiến độ thi công cần thiết phải xác

định rõ vấn đề quản lý ở tất cả các gói thầu được thực hiện trong dự án.Bắt đầu từ

khâu lập kế hoạch tiến độ tổng thể, theo sau đó là lập kế hoạch tiến độ của từng gói

thầu. Kế hoạch tiến độ của từng gói thầu phải đảm bảo được bóc tách chính xác từ

kế hoạch tiến độ tổng thể, các nội dung công việc của các gói thầu phải trùng khớp

với các nội dung công việc của dự án. Kế hoạch tiến độ là cơ sở để thực hiện công

tác giám sát. Yêu cầu đối với công tác giám sát là sự chặt chẽ, thường xuyên, liên

tục, mọi thông tin thu thập được từ hoạt động giám sát phải đảm bảo chính xác và

được sử dụng để đối chiếu với kế hoạch tiến độ. Từ giám sát, đối chiếu, so sánh sẽ

cho ra các kết quả sai lệch tiến độ.Đồng thời, từ các kết quả của hoạt động giám sát,

phối hợp cùng kết quả phân tích của hoạt động kiểm soát là cơ sở để BQLDA, đơn

110

vị Tư vấn - giám sát và các nhà thầu tìm ra nguyên nhân gây sai lệch.Trách nhiệm

của BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám sát là phải thực hiện các biện pháp, giải pháp

để khắc phục, xử lý các nguyên nhân gây sai lệch nhằm đảm bảo tiến độ thi công

các công trình được thực hiện đúng kế hoạch.

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng

của Ban quản lý dự án

4.2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ BQLDA

Năng lực chuyên môn, điều hành của cán bộ BQLDA có ý nghĩa rất quan

trọng đối với công tác quản lý tiến độ thi công công trình. Con người là chủ thể của

mọi công tác quản lý, là nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả công tác quản lý.

Trình độ, năng lực chuyên môn của những người thực thi, điều hành, quản lý dự án

là có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lý. Với tư cách là chủ thể quản lý chính,

thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều hành, thực hiện dự án, các cán bộ nhân viên và

ban lãnh đạo BQLDA có trách nhiệm thực hiện mọi công việc trong phạm vi, quyền

hạn của mình để dự án đạt chất lượng tốt nhất, về đích sớm nhất và với chi phí tiết

kiệm nhất.

Để một dự án đầu tư xây dựng đủ điều kiện thành lập BQLDA để quản lý, về

mặt nhân sự, BQLDA đó nhất thiết phải có Giám đốc quản lý dự án và cán bộ, kỹ

sư chuyên trách có chứng chỉ hành nghề phù hợp, có năng lực chuyên môn đạt tiêu

chuẩn theo quy định của pháp luật. Dự án “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố

Thái Nguyên” là dự án nhóm B, Giám đốc điều hành dự án hiện nay đáp ứng được

tiêu chuẩn Giám đốc quản lý dự án hạng III, các cán bộ, kỹ sư chuyên trách công

tác trong BQLDA mới chỉ đáp ứng được một phần các yêu cầu của công việc, các

số liệu khảo sát về tình hình nhân lực dự án cho thấy trình độ chuyên môn, kỹ năng

công tác của các cán bộ, kỹ sư chuyên tráchcòn hạn chế:Năng lực chuyên môn của

cán bộ, kỹ sư chuyên trách của BQLDA trung bình đáp ứng được khoảng 68% yêu

cầu công việc đề ra; Số cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm tham gia thực thi dự án là

thấp; Khả năng, kỹ năng ứng phó, tự xử lý, nhanh nhạy ứng phó với các biến cố

phát sinh trong quá trình quản lý chưa cao.

Xuất phát từ thực tế trên, xét thấy yếu tố con người trong công tác quản lý là

rất quan trọng, lãnh đạo BQLDA cần thiết phải có những giải pháp để nâng cao hơn

nữa năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác. Bên cạnh đó, BQLDA cần

111

đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao khả năng của cán bộ, kỹ sư chuyên trách trong

ứng phó với các biến cố phát sinh trong quá trình thực thi dự án nhằm giảm thiểu tối

đa thiệt hại từ sự chậm trễ trong xử lý biến cố, ra quyết định.

4.2.2. Nâng cao chất lượng, công khai, minh bạch hóa công tác đấu thầu

Trong hoạt động kinh tế - kinh doanh ở Việt Nam những năm gần đây, đấu

thầu là một nội dungmới thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế nhà nước, có ý nghĩa quan

trọng để lựa chọn ra các nhà thầu đủ năng lực và điều kiện thực hiện các công việc

của dự án. Khác với đấu giá, là hoạt động kinh tế phát sinh quan hệ mua - bán trong

đó người bán có vai trò độc quyền chào giá cơ sở của sản phẩm, người mua cạnh

tranh lẫn nhau về giá để mua sản phẩm/hàng hóa, đấu thầu là một hoạt động kinh tế

có tính phức tạp, đặc thù hơn, được nhà nước quan tâm hơn trong áp dụng vào lĩnh

vực quản lý kinh tế nhà nước.

- Về bản chất, đấu thầu là hoạt động kinh tế phát sinh quan hệ mua - bán

trong đó người mua có vai trò độc quyền về nhu cầu sản phẩm, hàng hóa, có yêu

cầu về đặc điểm, tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm riêng biệt, giá tham chiếu của sản

phẩm hàng hóa phải là giá thấp nhất. Người mua, với vai trò là chủ đầu tư, có quyền

chào thầu, tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật.

- Về quy trình tổ chức đấu thầu

Chủ đầu tư căn cứ trên nhu cầu củadự án để lập phương án thiết kế, kế hoạch

tiến độ tổng thể, tổng dự toán để lập kế hoạch đấu thầu, đặt ra các tiêu chí về kỹ

thuật, tài chính và gửi các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các nhà thầu tham gia đấu

thầu phải soạn hồ sơ dự thầu dựa trên kế hoạch, tiêu chuẩn của chủ đầu tư đã được

phê duyệt. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu là “bài thi” duy nhất được đưa ra chấm điểm,

làm căn cứ để lựa chọn gói thầu phù hợp với nhu cầu của dự án. Những gói thầu đủ

điều kiện trúng thầu phải đảm bảo đáp ứng được các tiêu chí: Tiêu chuẩn kỹ thuật

bằng hoặc cao hơn so với tiêu chuẩn chung của dự án;Kế hoạch tiến độ bằng hoặc

nhanh hơn so với kế hoạch tổng thể;Phương án thi công có hiệu quả hơn so với

phương án thi công mà dự án đưa ra;Phương án tài chính của nhà thầu bằng hoặc

thấp hơn so với giá ban đầu mà chủ đầu tư chào thầu... Chủ đầu tư cùng tổ chấm

thầu thực hiện chấm thầu khép kín và công bố kết quả công khai, minh bạch tới các

nhà thầu tham gia đấu thầu, đồng thời gửi kết quả chấm thầu đến cơ quan có thẩm

quyền để phê duyệt.

112

Từ bản chất và quy trình đấu thầu có thể thấy, hoạt động đấu thầu có ý nghĩa

rất lớn trong lựa chọn được các nhà sản xuất có năng lực, đáp ứng được nhu cầu của

dự án với giá cả phải chăng. Theo khảo sát tại dự án, BQLDA đã thực hiện đúng,

đủ, chính xác các công việc cần làm của quy trình đấu thầu theo quy định của pháp

luật; Chất lượng của các hồ sơ dự thầu cũng đạt khá cao so với yêu cầu dự án đề ra;

Mức độ minh bạch, công khai của quy trình đấu thầu tới các nhà thầu đạt 93%. Tuy

nhiên, công tác đấu thầu là một quy trình rất phức tạp, không được thực hiện minh

bạch, công khai tuyệt đối sẽ dễ xảy ra tiêu cựcnhư phát sinh việc “chạy thầu”, “quân

xanh quân đỏ”, cùng với đó là sự tham gia dự án của các nhà thầu kém năng lực

chuyên môn, không đủ khả năng tài chính hay có chi phí thực hiện công việc quá

cao. Những nhà thầu này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới tiến độ của dự án do tự bản

thân họ không đủ khả năng thực hiện công việc của mình, khiến tiến độ thực thi các

gói thầu kéo dài.

Nhìn chung, công tác đấu thầu tại BQLDA trong suốt quá trình thực thi dự

án là khá tốt, chưa xuất hiện tố cáo, khiếu kiện về công tác đấu thầu. Tuy nhiên, để

nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đấu thầu để từ đó lựa chọn được những nhà

thầu có chất lượng cao thỏa mãn nhu cầu của dự án, BQLDA và các cơ quan quản

lý nhà nước cần xem xét những vấn đề sau:

- Giai đoạn lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ dự thầu và các tiêu chí đánh giá tới

các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cần được làm chính xác, chi tiết, chặt chẽ,

đầy đủ. Các công việc thực hiện trong giai đoạn này là cơ sở để đưa ra những tiêu

chuẩn nền trong việc lựa chọn ra các nhà thầu có đủ điều kiện tham gia dự án.

- Công khai, minh bạch tuyệt đối các công việc của quy trình đấu thầu tới các

cơ quan quản lý nhà nước, các nhà thầu tham gia đấu thầu để đảm bảo giám sát

chéo được thực hiện. Hiệu quả của công tác giám sát là các kết quả trung thực,

khách quan, giúp phản ánh được chính xác, tin cậy về năng lực chuyên môn của các

nhà thầu tham gia dự án.

4.2.3. Nâng cao hiệu suất, hiệu quả tương tác giữa BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám

sát, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước

Quá trình quản lý tiến độ thi công công trình của BQLDA là một nội dung

của hoạt động quản lý nước, được thực hiện liên tục, thường xuyên và xuyên suốt

113

quả trình thực thi dự án. Trong đó, hiệu quả của hoạt động quản lý phụ thuộc rất lớn

vào sự luân chuyển thông tin giữa các bên: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và

bên thứ ba. Theo lý luận về quản lý, thông tin là cơ sở ban đầu mà các nhà quản lý

cần thu thập để thực hiện mục tiêu quản lý, các thông tin cần đảm bảo độ chính xác

cao, đáng tin cậy và đa chiều.

Tại Dự án, quá trình thu thập thông tin để quản lý đi kèm với tần suất, mức

độ và hiệu quả tương tác giữa BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát, nhà thầu và các

cơ quan quản lý nhà nước. Từ các kết quả khảo sát về tần suất, hiệu suất tương tác

phối hợp giữa các bên trong quá trình thực thi dự án, có những vấn đề mà BQLDA

cần quan tâm, giải quyết như sau:

*Nâng cao tần suất, hiệu suất công tác kiểm tra, giám sát công tác chuẩn bị

của các nhà thầu trước khi thi công

Sự chuẩn bị tốt về trang thiết bị, máy móc, nhân lực, vật lực, tài chính, dự

phòng,…trước khi thi công có ý nghĩa rất quan trọng, là tiền đề để công tác thi công

nhanh chóng đi vào thực thi và diễn ra liên tục. Nếu công tác chuẩn bị không được

thực hiện tốt, khi đi vào thi công thực tế, các nhà thầu dễ gặp phải tình trạng thiếu

trang thiết bị, nhân lực, hay tài chính để thực hiện thi công. Thực tế khảo sát cho

thấy, không nhiều nhà thầu có ý thức cũng như khả năng Tác giả công tác chuẩn bị,

do đó cần thiết BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám sát phải tham gia vào quá trình

chuẩn bị của nhà thầu thông qua việc khảo sát, giám sát. Dựa trên kết quả khảo sát

thực tế, BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám sát có quyền yêu cầu nhà thầu thi công

giải trình, thực hiện các công tác chuẩn bị chặt chẽ, đầy đủ hơn, nhẵm hỗ trợ tốt hơn

việc thi công sau này, đảm bảo tiến độ thi công không bị ảnh hưởng bởi những hạn

chế của công tác chuẩn bị.

*Nâng cao tần suất thực hiện giám sát tiến độ của các đơn vị liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ phân công, đơn vị Tư vấn - giám sát là đơn vị có

trách nhiệm giám sát toàn diện đối với toàn bộ dự án cũng như tiến độ thi công công

trình. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra đơn vị Tư vấn - giám sát đã thực hiện đầy đủ

114

công việc theo phân cấp, thông tin giám sát do đơn vị Tư vấn - giám sát thu thập

được gửi đến BQLDA để tổng hợp và xử lý đạt mức 100%. Các đơn vị có liên quan

khác như BQLDA, nhà thầu và cơ quan quản lý nhà nước cũng góp phần thực hiện

giám sát nhưng với tuần suất chưa cao. Đặc biệt, trong đó mức độ giám sát do

BQLDA thực hiện tuy đạt 82% nhưng vẫn chưa thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm

cao nhất trong thực hiện quản lý tiến độ. Cá nhân BQLDA dự án cần nâng cao hơn

nữa tần suất giám sát trực tiếp để đảm bảo sự đa chiều của các thông tin thu thập,

nhằm kiểm soát toàn diện và liên tục. Bên cạnh đó, một chủ thể thực hiện giám sát

khác cũng cần thiết phải nâng cao tần suất giám sát là các nhà thầu thi công. So với

các chủ thể khác, nhà thầu thi công là đơn vị có khả năng giám sát trực tiếp nhất,

toàn diện nhất đối với mọi vấn đề liên quan đến tiến độ thi công công trình. Tuy

nhiên, kết quả khảo sát cho thấy các nhà thầu thi công mới chỉ thực hiện tự giám sát

ở mức 59%, các thông tin sơ cấp theo đó mới chỉ đảm bảo cung cấp khoảng 59% tới

BQLDA. Các nhà thầu cần thiết phải nâng cao trách nhiệm và ý thức tự giám sát

cao hơn nữa để hỗ trợ nhiều hơn cho công tác quản lý tiến độ thi công của BQLDA.

* Thực hiện giám sát toàn diện, đối với tất cả các nội dung công việc trong

quá trình thi công

Theo kết quả khảo sát, tỷ lệ giám sát một phần và không giám sát đối với các

công việc trong quá trình thi công vẫn là khá cao. Ngoài nội dung tiến độ thi công,

các công việc khác vẫn chưa được BQLDA quan tâm giám sát chặt chẽ, trong khi

trên thực tế, các công việc này đều có tác độn trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình

thi công, gây ảnh hưởng nhất định tới tiến độ thi công công trình. Ví dụ như giám

sát công trình theo bản thiết kế thi công, nếu quá trình giám sát không được thực

hiện đầy đủ, toàn diện thì có khả năng phát sinh rủi ro công trình không đạt được

các tiêu chuẩn như thiết kế, mức độ sai lệch quá nhiều sẽ phải thi công lại để đảm

bảo đúng tiêu chuẩn nghiệm thu, gây chậm trễ về tiến độ. Do đó, BQLDA và đơn vị

Tư vấn - giám sát cần thiết phải thực hiện giám sát toàn diện đối với mọi công việc

trong quá trình thi công để đảm bảo giám sát, kiểm soát được tiến độ thi công.

* Nâng cao tần suất áp dụng các công cụ giám sát hỗ trợ quá trình thu thập

thông tin

Thông thường, các công cụ giám sát được sử dụng để giám sát tiến độ thi

công công trình xây dựng bao gồm nhật ký thi công, tổng hợp báo cáo tiến độ tuần,

115

tháng, quý, và theo chu kỳ thỏa thuận.Mỗi công cụ giám sát có giá trị khác nhau,

cung cấp thông tin với tầng ý nghĩa riêng biệt và được xử lý theo phân cấp.

- Nhật ký thi công công trình là các dữ liệu thông tin sơ cấp, do đơn vị Tư vấn

- giám sát thu thập trực tiếp từ hiện trường thi công. Các thông tin đa phần đều là dữ

liệu thô chưa qua xử lý, giá trị thông tin chưa phục vụ nhiều cho quá trình quản lý của

chủ thể. Tuy nhiên, các thông tin này cần thiết phải được thu thập đầy đủ và chi tiết

để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho quá trình xử lý thông tin cấp cao hơn.

- Các báo cáo tổng hợp tiến độ tuần, tháng, quý và theo kỳ thỏa thuận

Đây là các dữ liệu thông tin đã qua xử lý, có giá trị khác nhau và được gửi

tới các cấp quản lý để xin ý kiến.Theo khảo sát, tiến độ báo cáo quý trình UBND

tỉnh được lập đúng, đủ theo quy trình, đảm bảo cung cấp đủ thông tin lên cơ quan

chủ quản để xin ý kiến chỉ đạo. Tuy nhiên, các báo cáo tổng hợp tuần, tháng lại

không bám sát tần suất thực hiện của nhật ký thi công nên có thể có khả năng các

thông tin về tiến độ thi công luân chuyển không kịp thời, dẫn đến chậm trễ trong

quá trình ra quyết định của BQLDA.

Do đó, để nâng cao hiệu quả của công tác thu thập, xử lý thông tin, một mặt,

BQLDA cần giữ vững tần suất thực hiện nhật ký thi công và báo cáo cơ quan chủ

quản, mặt khác, cần chỉ đạo các bộ phận, đơn vị quản lý thứ cấp nâng cao tần suất

báo cáo, hiệu suất xử lý thông tin để hỗ trợ tốt hơn cho BQLDA trong quản lý.

* Nâng cao khả năng kiểm soát, điều chỉnh của các chủ thể quản lý

Trong quá trình thực hiện dự án hay quá trình thi công, sai lệch là điều không

thể tránh khỏi do quá trình này chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố. Sai lệch tiến độ

tổng thể thường bắt đầu từ sai lệch tiến độ mốc thời gian, tích lũy dần thành sai lệch

gói thầu và gây chậm tiến độ toàn dự án. Do đó, việc phát hiện và xử lý kịp thời các

sai lệch có ý nghĩa rất quan trọng, mang tính phòng ngữa hơn là chữa trị đối với sai

lệch tiến độ tổng thể dự án.

Theo khảo sát, khả năng phát hiện sai lệch của các chủ thể quản lý cao nhất

là đơn vị Tư vấn - giám sát, theo sau đó là BQLDA, nhà thầu và các cơ quan quản

lý nhà nước. Tuy nhiên, hiệu quả xử lý sai lệch không cao do chưa có sự phối hợp

đồng bộ giữa các bên. Qua quá trình kiểm soát có thể thấy các nguyên nhân gây sai

116

lệch đều không quá phức tạp, tuy nhiên sai lệch phát sinh thường liên quan tới rất

nhiều đơn vị nên quá trình xử lý thiếu đồng bộ khiến cho quy trình xử lý vô hình

chung đẩy hậu quả sai lệch đi xa hơn so với thực tế, khiến việc xử lý sai lệch gặp

nhiều khó khăn. Do đó, việc nâng cao khả năng kiểm soát, điều chỉnh sai lệch của

các chủ thể quản lý là rất cần thiết, có tác động trực tiếp tới hiệu quả công tác quản

lý tiến độ thi công công trình.

4.2.4. Nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và phạm vi hoạt động của BQLDA

Ảnh hưởng từ cơ chế pháp lý đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng chỉ có tác động

cục bộ tới tình hình thực hiện dự án và thi công công trình trong một số nội dung nhất

định. Tuy nhiên, khi phát sinh các biến cố pháp lý mà BQLDA không có quyền can

thiệp, ví dụ sự can thiệp của cơ quan nhà nước vào quá trình thi công, khi chính quyền

địa phương đề nghị nhà thầu tạm dừng thi công để tổ chức sự kiện, lễ hội tại địa bàn,

khoảng tiến độ bị kéo giãn không được tính bù vào kế hoạch tiến độ, nhà thầu phải Tác

giả điều chỉnh, chạy tiến độ công trình để đảm bảo tiến độ chung.

Với cơ chế phân cấp quản lý như hiện nay, khả năng can thiệp, xử lý của

BQLDA đối vớicác vấn đề phát sinh gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trìnhlà

không hiệu quả. Có nhiều công việc BQLDA phải làm quy trình xin ý kiến các cơ

quan nhà nước dẫn đến thời gian ra quyết định bị kéo dài, độ trễ của quá trình xử lý

lớn khiến cho hiệu quả kiểm soát, điều chỉnh không được như mong muốn. Do đó,

cần thiết phải nâng cao hơn quyền hạn, trách nhiệm và phạm vi hoạt động của

BQLDA trong công tác quản lý tiến độ thi công để nâng cao hiệu quả quản lý.

4.2.5. Cải thiện cơ chế bố trí, phân bổ, sử dụng vốn cho dự án

Vốn là một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu để một dự án, một công

trình đầu tư được thực hiện. Khả năng bố trí vốn càng cao, tiến độ giải ngân vốn

càng nhanh kết hợp với hiệu quả thi công công trình tốt sẽ giúp cho tiến độ thi công

công trình được đảm bảo. Thực tiễn thực hiện dự án “Thoát nước và xử lý nước thải

thành phố Thái Nguyên” cho thấy, cơ chế bố trí, phân bổ và mức độ, tiến độ giải

ngân vốn đối ứng cho dự án hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Theo quy trình hiện

nay, BQLDA căn cứ dự toán khối lượng năm sau để làm tờ trình đề nghị bố trí vốn

tới UBND tỉnh; UBND tỉnh xin ý kiến HĐND tại kỳ họp gần nhất trên cơ sở báo

cáo cân đối ngân sách địa phương từ Sở Tài chính; Sau khi có ý kiến của HĐND,

117

nếu đồng thuận, vốn sẽ được bố trí cho dự án từ Kho bạc nhà nước tỉnh. Quy trình

trên có thời gian thực hiện kéo dài khá lâu, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên việc bố

trí vốn dự toán hàng năm cho dự án trên thực tế gặp rất nhiều khó khăn, chưa tính

đến các trường hợp phát sinh khối lượng.

Với một nguồn vốn được bố trí không đầy đủ đồng nghĩa với nguồn lực của

BQLDA bị hạn chế, trong quá trình phân bổ, giải ngân, BQLDA phải lựa chọn từng

đối tượng để giải ngân, những gói thầu không được giải ngân hoặc giải ngân không

đủ khối lượng sẽ dẫn đến hệ quả tiến độ thực thi gói thầu bị kéo dài. Do đó, xuất

phát từ thực tiễn, cần thiết phải có một cơ chế bố trí, phân bổ vốn thích hợp hơn để

đảm bảo đủ vốn, bố trí, sử dụng vốn dễ dàng nhằm thực hiện dự án nói chung cũng

như thực thi các gói thầu, thi công công trình được diễn ra thuận lợi.

4.3. Kiến nghị với các bên có liên quan

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra trong luận văn,

tác giả xin trình bày một số khuyến nghị với các bên liên quan trong quá trình quản

lý tiến độ thi công công trình xây dựng của dự án như sau:

4.3.1. Đối với Chính phủ

Đối với Dự án Thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên cũng

như các dự án xây dựng cơ bản nói chung, Chính phủ cần thiết phải hoàn thiện thêm

cơ chế phân cấp trách nhiệm, phân quyền quản lý phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa

vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý dự án của BQLDA. Đặc biệt, với

các dự án sử dụng vốn vay hỗ trợ phát triển ODA vốn luôn gặp khó khăn trong thực

hiện dự án do các nguyên nhân như chậm giải phóng mặt bằng, chậm giải ngân vốn,

Chính phủ cần hoàn thiện hơn nữa cơ chế, khung pháp lý để tạo điều kiện tối đa cho

các chủ đầu tư, các BQLDA giải quyết các vướng mắc trên. Cụ thể:

- Về vấn đề giải phóng mặt bằng: Đối với các dự án ODA mới, Chính phủ có

thể xem xét giới hạn điều kiện đầu tư, yêu cầu các dự án khi xin tài trợ phải đảm

bảo có sẵn mặt bằng; Đối với các dự án đang trong quá trình thực hiện, các dự án

cần hoàn thiện thủ tục vốn trước thủ tục mặt bằng, Chính phủ cần có cơ chế nới

rộng hành lang pháp lý, hỗ trợ các địa phương nơi dự án ODA được triển khai

nhanh chóng hoàn thiện khâu giải phóng mặt bằng. Điều này là hết sức cần thiết để

hỗ trợ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng cơ sở tại các địa phương cần đến

vốn ODA.

118

- Về vấn đề vốn đối ứng: Hầu hết các dự án ODA của Việt Nam đều có yêu

cầu sử dụng vốn đối ứng của Chính phủ nước sở tại. Do đó, để đẩy nhanh tiến độ

giải ngân nguồn vốn tài trợ cũng như tiến độ thực hiện dự án ODA, Chính phủ cần

thiết phải xây dựng cơ chế vốn đối ứng đặc thù, phối hợp với các Bộ/Ban/Ngành và

chính quyền các cấp để tạo lập nguồn vốn đối ứng đáp ứng nhu cầu của các dự án

thay vì để các dự án phụ thuộc vào nguồn ngân sách địa phương như hiện nay. Hệ

quả của việc chậm giải ngân vốn ODA, chậm tiến độ dự án ODA có ảnh hưởng rất

lớn đến ngân sách nhà nước cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Do đó,

việc đẩy nhanh tiến độ các dự án này có ý nghĩa rất lớn đối với địa phương cũng

như tình hình phát triển kinh tế - xã hội quốc dân.

4.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính

Cơ quan quản lý nhà nước là các đơn vị đặc thù, thực hiện các công việc theo

phân cấp và các quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động của mình. Phạm vi

hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước thường ở tầm vĩ mô trong ngành, địa

phương, hay vùng, do đó, công tác quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước

thường hướng đến việc xây dựng và quản lý cơ chế. Theo đó, để các dự án như Dự

án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên có thể thực hiện hiệu quả,

các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cần dành sự quan tâm hợp lý trong tạo

ra cơ chế cho dự án như: quy định pháp luật về đất đai, xây dựng, đào tạo nhân sự,

khoa học công nghệ, bố trí, sử dụng vốn,…

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính là 2 Bộ đầu mối, giữ vai trò rất quan

trọng trong việc điều phối vốn, cơ chế thủ tục pháp lý trong quản lý các dự án sử

dụng vốn ngân sách, vốn vay tài trợ nước ngoài tại Việt Nam. Để các dự án xây

dựng cơ sở hạ tầng nhanh chóng được hoàn thiện, bên cạnh sự chỉ đạo, điều hành từ

UBND địa phương, các Sở/Ban/Ngành liên quan, các Bộ đầu mối cũng cần có sự

tham gia trực tiếp trong quá trình quản lý, điều hành dự án của BQLDA. Chủ động

thu thập thông tin, xử lý thông tin đúng chức năng, nhiệm vụ để có hướng điều

chỉnh kịp thời với các biến cố mà chủ đầu tư hoặc BQLDA mắc phải. Hạn chế tối

thiểu tình trạng các Bộ điều hành theo cơ chế xin - cho, chờ thông tin một cách thụ

động. Thay vào đó, cần nâng cao hơn nữa vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước

119

cấp Bộ trong quản lý nhà nước đối với các dự án tương tự như Dự án Thoát nước và

xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên.

4.3.3. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên và các Sở/Ban/Ngành có liên quan

Thành phố Thái Nguyên là địa bàn thực hiện dự án Thoát nước và xử lý nước

thải Thành phố Thái Nguyên. Đây là dự án trọng điểm của tỉnh, được thực hiện vì

mục tiêu công ích, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái

Nguyên nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. Do đó, vai trò của UBND tỉnh

Thái Nguyên và các Sở/Ban/Ngành có liên quan là rất lớn, có ảnh hưởng trực tiếp

tới công tác quản lý tiến độ dự án của BQLDA. Đặc biệt là các vấn đề liên quan đến

chính sách do địa phương ban hành như giải phóng đền bù mặt bằng, hỗ trợ vốn đối

ứng, giải quyết các thủ tục về xây dựng trên địa bàn dự án,… Trước thực trạng dự

án như hiện nay, UBND tỉnh Thái Nguyên và các Sở/Ban/Ngành có liên quan cần

chủ động vào cuộc để nắm bắt thông tin, chỉ đạo sâu sát hơn, tích cực hơn nhằm hỗ

trợ BQLDA thực hiện nhiệm vụ. Như đã trình bày ở trên, Dự án Thoát nước và xử

lý nước thải Thành phố Thái Nguyên là dự án có tính chất phức tạp, trong bối cảnh

trình độ nhân lực và điều kiện thực hiện dự án còn nhiều khó khăn, sự hỗ trợ của

chính quyền các cấp, các ngành là hết sức quan trọng để dự án sớm được hoàn

thành, đưa vào sử dụng, đạt được mục tiêu đã đề ra.

4.3.4. Đối với Công ty TNHH MTV Thoát nước và phát triển hạ tầng đô thị

Thái Nguyên

Công ty TNHH MTV Thoát nước và phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên

được thành lập trên cơ sở tiền thân là BQLDA. Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh

Thái Nguyên, Công ty giữ vai trò là chủ đầu tư dự án, quản lý, chỉ đạo BQLDA

thực hiện dự án Thoát nước và xử lý nước thải. Với vai trò quản lý trung gian giữa

BQLDA và UBND tỉnh, đồng thời trực tiếp nắm bắt chỉ đạo của UBND tỉnh và điều

hành BQLDA, Công ty Thoát nước cần thiết phải có những giải pháp nhằm nâng

cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước của Công ty. Cụ thể:

- Chủ động, tích cực nắm bắt các thông tin về quá trình thực hiện dự án của

BQLDA. Đẩy mạnh quá trình luân chuyển thông tin, xử lý thông tin chính xác,

nhanh chóng, phân tích tình huống và đưa ra các quyết định kịp thời trong phạm vi

chức năng, nhiệm vụ được giao.

120

- Chủ động tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh Thái Nguyên về các hướng

giải pháp giải quyết khó khăn, tháo gỡ vướng mắc cho BQLDA. Thực hiện tốt hơn

nữa chức năng điều phối thông tin giữa UBND tỉnh và các Sở/Ban/Ngành liên quan

để tạo điều kiện tối đa cho BQLDA thực hiện nhiệm vụ được giao.

4.3.5. Đối với các nhà thầu

Các nhà thầu tham gia thực hiện dự án là các chủ thể chính thực hiện công tác

thi công, xây lắp, lắp đặt công trình, hạng mục công trình của dự án. Trong khi

BQLDA và các cơ quan hữu quan điều hành, quản lý dự án về mặt cơ chế thì các nhà

thầu lại là những chủ thể trực tiếp thực hiện cơ chế đó. Tiến độ thực thi dự án có mối

liên hệ chặt chẽ với tiến độ thi công các công trình, hạng mục công trình của nhà thầu.

Do đó, để đảm bảo tiến độ, chất lượng dự án đạt kế hoạch, các nhà thầu cần có ý thức

thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong quá trình thực thi các công việc:

- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị thi công

Công tác chuẩn bị thi công có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo

thực hiện công trình đúng tiến độ. Một sự chuẩn bị tốt dựa trên các tiên lượng về các

yếu tố đầu vào của quá trình thi cônglà tiền đề vững chắc để các nhà thầu nhanh chóng

triển khai thi công công trình.

- Tập trung nguồn lực để đảm bảo thi công đúng tiến độ và đạt chất lượng

Một dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói chung cũng như gói thầu thi công công

trình nói riêng đều có rất nhiều công việc cần thực hiện, trong khi điều kiện về nguồn

lực có hạn, đặc biệt là điều kiện về tài chính. Do đó, trong quá trình thực thi gói thầu,

thực thi dự án, các nhà thầu cần xây dựng kế hoạch nguồn lực, xác định các công việc

cần tập trung nguồn lực để thực hiện và hoàn thành đúng hạn. Việc điều phối nguồn

lực chính xác, hợp lý thể hiện trình độ quản lý của các nhà thầu trong thực hiện gói

thầu, có ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ thi công gói thầu.

- Phối hợp với BQLDA và các cơ quan hữu quan thực hiện giám sát, kiểm soát

toàn bộ quá trình thực thi công việc một cách chặt chẽ nhất.

Về cơ bản, trong quá trình thực thi mỗi dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các chủ

thể tham gia dự án đều đặt mục tiêu hoàn thành dự án, hoàn thành công trình đúng tiến

độ. Nếu chậm, ràng buộc về tài chính thể hiện trong các hợp đồng thi công xây dựng là

121

các chế tài mà đơn vị thi công phải chịu. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện dự án, thi

công công trình, có rất nhiều biến cố phát sinh ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ công

việc, tùy mức độ nghiêm trọng của biến cố mà nhà thầu hoặc tự xử lý, hoặc cần có sự

hỗ trợ từ BQLDA và các cơ quan hữu quan để giải quyết vướng mắc. Bên cạnh việc tự

chịu trách nhiệm với lỗi do yếu tố chủ quan, các nhà thầu cần có sự chủ động, tích cực

phối hợp và tranh thủ sự hỗ trợ từ phía BQLDA và các cơ quan hữu quan trong xử lý

các vấn đề khách quan nằm ngoài xử lý, vì mục tiêu chung là hoàn thành dự án đúng

hạn, đạt mục tiêu đề ra.

122

KẾT LUẬN

Dự án “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên” là dự án

trọng điểm của tỉnh Thái Nguyên, sử dụng nguồn vốn tài trợ của Chính phủ Pháp và

nguồn vốn đối ứng từ ngân sách, nhằm mục đích cải tạo, nâng cấp và xây mới hệ

thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố, hướng tới cải thiện đời

sống, sức khỏe của người dân sinh sống trên địa bàn. Dự án có quy mô vốn lớn, địa

bàn thi công rộng, thời gian thực hiện kéo dài do đó có ảnh hưởng trực tiếp và sâu

sắc đến tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Thực tế thực hiện dự án đến nay

ghi nhận, dự án bị chậm tiến độ hơn so với kế hoạch ban đầu khiến cho tổng mức

đầu tư của dự án liên tục phải nâng lên từ 230 tỷ đến 950 tỷ; Cùng với đó, trong quá

trình thực hiện dự án, thời gian thi công các công trình kéo dài, các công trình chậm

hoàn thành gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của cư dân trên địa bàn; Mục

tiêu nâng cao phúc lợi xã hội của dự án chậm đạt được. Nguyên nhân của thực trạng

này bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Xuất

phát từ thực tiễn, việc khắc phục các nguyên nhân gây chậm tiến độ thi công công

trình, chậm tiến độ dự án là rất bức thiết. Điều này đòi hỏi BQLDA, với tư cách là

chủ thể thực hiện, điều hành và quản lý dự án, phải xem xét lại và nâng cao hơn nữa

hiệu quả của công tác quản lý tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án,

xem đây là cơ sở trọng tâm để thực hiện quản lý tốt tiến độ cũng như chất lượng

thực hiện dự án.

Luận văn đã thực hiện nghiên cứu tổng thể về dự án “Thoát nước và xử lý

nước thải thành phố Thái Nguyên”từ thực trạng chậm tiến độ dự án, chậm tiến độ

thi công các công trình xây dựng để tiến hành nghiên cứu sâu hơn về các nguyên

nhân gây chậm tiến độ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đã xác định được

nhân tố cần thiết phải thay đổi, điều chỉnh gồm các yếu tố khách quan và các yếu tố

chủ quan.Với nhóm các yếu tố chủ quan, năng lực điều hành, quả lý dự án của bộ

123

máy BQLDA là một trong những nhân tố tác động trực tiếp nhất tới hiệu quả quản

lý dự án nói chung và quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng thuộc dự án nói

riêng. Bên cạnh đó, việc thực thi các công tác như đấu thầu, phối hợp giữa BQLDA

và các bên liên quan, hay quyền hạn của BQLDA trong giám sát, kiểm tra, điều

chỉnh, ra quyết định đối với dự án cũng có những tác động, ảnh hưởng nhất định tới

hiệu quả công tác quản lý tiến đột thi công công trình xây dựng thuộc dự án. Nhóm

các yếu tố khách quan gồm có khung pháp lý, hệ thống pháp luật về đầu tư, xây

dựng, sự phân cấp trong cơ chế quản lý dự án, cơ chế phân bổ vốn đầu tư công cho

dự án là những yếu tố mà BQLDA không thể trực tiếp điều chỉnh, thay đổi. Tuy

nhiên, với tư cách là đơn vị được giao nhiệm vụ điều hành, quản lý, thực hiện dự

án, BQLDA có quyền và trách nhiệm trong việc kiến nghị với các cấp có thẩm

quyền để đưa ra những quyết định quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn của dự

án. Đây là sở cứ để tìm hiểu về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác quản lý

tiến độ thi công công trình do BQLDA thực hiện, từ đó đề ra những giải pháp khắc

phục, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tiến độ thi công các công trình xây

dựng thuộc dự án, hướng tới nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ thực hiện dự án.

Từ những nghiên cứu, phân tích và giải pháp đưa ra, luận văn được kỳ vọng

sẽ đem lại những góc nhìn mới, cóích trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ

thi công công trình xây dựng cũng như hiệu quả quản lý tiến độ dự án của BQLDA,

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ của các dự án tương tự, nâng cao hiệu

quả kinh tế - xã hội./.

124

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Đào Ngọc Dương, Thăng Thị Hồng Nhung (2016), “Một số vấn đề trong quản

lý nhà nước đối với dự án ODA: Điển cứu dự án thoát nước và xử lý nước thải

thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, tập 156, số 10 -

chuyên san Khoa học Xã hội - Hành vi.

125

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Kế hoạch đầu tư (2004), Sổ tay hỗ trợ thực hiện dự án do ADB tài trợ

tại Việt Nam;

2. Bộ Kế hoạch đầu tư (2009), Cẩm nang hướng dẫn chuẩn bị và thực hiện

dự án nguồn vốn ODA do ADB tài trợ tại Việt Nam, tháng 9/2009;

3. Bùi Mạnh Hùng (2006), Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, NXB

Khoa học và kỹ thuật;

4. Chính phủ (2006), Nghị định số 131/NĐ-CP ngày 09/11/2006 về việc ban

hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;

5. Chính Phủ (2013),Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý

chất lượng xây dựng công trình xây dựng;

6. Chính Phủ (2015),Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất

lượng và bảo trì công trình xây dựng;

7. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự

án đầu tư xây dựng;

8. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 về những

nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế

hoạch vốn đầu tư công năm 2016;

9. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007) “Giáo trình chính

sách kinh tế xã hội, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật”;

10. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2010) “Giáo trình quản lý Nhà Nước về

kinh tế”;

11. Đỗ Thị Hải Hà, Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, (2012)

“Giáo trình quản lý học, NXB Kinh tế Quốc dân”;

12. Huỳnh Thị Hồng Vân (2010), luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện công tác quản lý

tiến độ thực hiện dự án Thủy điện sông bung 4”, trường Đại học Đà Nẵng, Đà

Nẵng;

13. NguyễnThanh Liêm, Đoàn Thị Liên Hương, Nguyễn Văn Long, Quản trị

dự án, NXB Tài chính;

14. Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh (2004), “Tổ chức xây dựng lập

126

kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thi công. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội”;

15. Nguyễn Tiến Hưởng (2013), luận văn thạc sĩ “ Quản lý tiến độ thi công

các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách huyện Sinh Hồ - tỉnh Lai

Châu”;

16. Quốc hội (2014), Luật số 49/2014/QH13 về việc ban hành Luật Đầu tư

công;

17. Quốc hội (2014), Luật số 50/2014/QH13 về việc ban hành Luật Xây dựng;

18. Trần Văn Hoàn (2012), luận văn thạc sĩ “Quản lý chất lượng thi công

công trình xây dựng tại công ty Cổ phần xây dựng số 01 Hà Nội”, trường Đại

học Kinh tế quốc dân, Hà Nội;

19. Tạ Văn Khoái (2009), luận án tiến sĩ “ Quản lý Nhà Nước đối với dự án

đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước Việt Nam”, Học viện Chính trị Hành

chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh;

20. Viện đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2014), Bài

giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học và thực hiện Luận văn thạc sĩ.

21. Anh Đức (2012), 99% dự án xây dựng chậm tiến độ do quản lý lỏng lẻo?,

http://www.nguoiduatin.vn/99-du-an-xay-dung-cham-tien-do-do-quan-ly-

long-leo-a24695.html, ngày 28/12/2012;

22. Bích Thảo (2016), Lối thoát cho công trình chậm tiến độ,

http://baodauthau.vn/dau-tu/loi-thoat-cho-cong-trinh-cham-tien-do-

25470.html, ngày 03/8/2016.

127

PHỤ LỤC

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THUỘC BQLDA

Câu 1. Ông/bà cho biết những thông tin chung về công ty ông/bà khi tham dự thi

công công trình xây dựng, bằng cách tích vào ô thích hợp.

- Công ty ông/bà đã bao giờ bị xử phạt hành chính vì làm chậm tiến độ chưa

Đã từng □ Chưa từng □

Ông/bà hãy chọn một dự án mà công ty ông bà đang thực hiện để trả lời

các ý hỏi còn lại

- Về tổng thời gian thực hiện để bàn giao công trình

Dưới 1 năm □ Từ 1 -2 năm □ Từ 2-3 năm □ Trên 3 năm □

- So với tiến độ thi công trong dự thầu, thời điểm hiện tại, công ty ông/bà

đang ở tình trạng nào?

Chậm tiến độ □ Đúng tiến độ □ Nhanh hơn tiến độ □ Không rõ □

- Nếu bị chậm tiến độ thì nguyên nhân là do đâu?

Khâu giải Khâu Kinh phí cấp Điều kiện thời Đàm phán lại vì biến

phóng mặt thi công muộn so với tiết (sạt lở, động cúa giá NVL trên

tiến độ mưa lũ...) thị trường bằng

□ □ □ □ □

128

CÁC YẾU TỐ CHỦ QUAN

Năng lực quản lý, điều hành của BQLDA ảnh hưởng tới

công tác quản lý tiến độ thi công

Câu 2: Ông bà cho biết trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc BQLDA,

các cán bộ chuyên môn có đảm bảo đúng, đủ theo quy định của pháp luật, đáp ứng

được yêu cầu về điều hành, quản lý dự án không?

Theo Điều 54 Nghị định 59/NĐ- CP ngày 18/6/2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng:

Trình độ năng lực, chuyên môn của Giám đốc BQLDA?

Đạt tiêu chuẩn Đạt tiêu chuẩn Đạt tiêu chuẩn

GĐ qlda hạng I GĐ qlda hạng II GĐ qlda hạng III

□ □ □

Số lượng cán bộ, kỹ sư chuyên trách công tác trong BQLDA có chứng chỉ

hành nghề phù hợp với vị trí và công việc công tác?

0- 10 người 10- 20 người 20- 30 người 30- 40 người

Câu 3: Đội ngũ cán bộ có đủ kinh nghiệm thực tế để thực hiện các công việc

chuyên trách không? (Cho điểm từ mức 1 đến 5 trong đó 5 là cao nhất)

1 2 3 4 5 Kiểm tra năng lực thực tế của các (0- (20- (40- (60- (80- cán bộ chuyên trách trong dự án 20%) 40%) 60%) 80%) 100%)

Số cán bộ thuộc BQLDA đã tham gia

quản lý, điều hành, thực thi các công

việc của một (một số) dự án khác có

quy mô, tính phức tạp thấp hơn

Số cán bộ thuộc BQLDA đã tham gia

quản lý, điều hành, thực thi các công

việc của một (một số) dự án khác có

quy mô, tính phức tạp tương đương

Số cán bộ thuộc BQLDA đã tham gia

quản lý, điều hành, thực thi các công

việc của một (một số) dự án khác có

129

quy mô, tính phức tạp cao hơn

Câu 4: Khả năng ứng phó, xử lý tình huống với các biến cố phát sinh trong quá

trình giám sát, quản lý tiến độ thi công các gói thầu của đội ngũ cán bộ như thế nào?

(Cho điểm từ mức 1 đến 5 trong đó 5 là cao nhất)

1

2

3

4

5

Là khả năng phát hiện, xử lý các sai lệch, các

(0-

(20-

(40-

(60-

(80-

biến cố và báo cáo đến cấp quản lý cao hơn

20%)

40%)

60%)

80%)

100%)

Khả năng nắm bắt tình huống của cán bộ quản lý

dự án với các biến cố phát sinh trong quá trình

thực hiện dự án và tự xử lý

Khả năng nắm bắt tình huống của cán bộ quản lý

dự án với các biến cố phát sinh trong quá trình

thực hiện dự án, không đủ khả năng xử lý và báo

cáo lên cấp quản lý cao hơn

Câu 5: Ông/bà đánh giá như thế nào về năng lực, trình độ và tính chuyên nghiệp

của đội ngũ cán bộ quản lý của BQLDA hiện nay. (Tích vào ô thích hợp, trong đó 5

là mức cao nhất)

Mức chuẩn yêu cầu về

Đánh giá năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ

chuyên môn

chuyên trách của BQLDA

1

2

3

4

5

Chuyên môn trong lựa chọn hồ sơ dự thầu (nói chung)

Chuyên môn người đọc bản thiết kế kỹ thuật

Chuyên môn người đọc bản thiết kế bản vẽ thi công

Chuyên môn người đọc các tài liệu khảo sát

Chuyên môn người đọc bản dự toán kinh phí tổng kinh phí

Chuyên môn người đọc bản kế hoạch thi công chi tiết

Chuyên môn về kiểm tra biện pháp thi công của giám sát

công trình

Sự chi tiết, cụ thể trong các nhật ký giám sát của các giám sát

công trình

Phối hợp với các bên để giải quyết vướng mắc phát sinh

130

Chất lượng công trình được nghiệm thu, đi vào sử dụng

Câu 6: Để nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ quản lý cấp cao của đơn vị

về việc quản lý tiến độ thực thi công trình xây dựng, công ty ông/bà đã thực hiện

những hoạt động sau như thế nào. (Cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là mức cao nhất)

Khả năng tự đào tạo của cán bộ BQLDA, tần suất tổ chức 1 2 3 4 5 tập huấn

Thường xuyên cử cán bộ đi tham gia các đợt tập huấn chuyên môn,

nghiệp vụ

Thường xuyên luân chuyển cán bộ để trang bị cho họ kiến thức

tổng hợp

Tiến hành khen thưởng đội ngũ này khi họ đốc thúc công trình

hoàn thành đúng tiến độ

Tiến hành kỷ luật, khiển trách với đội ngũ này khi họ không đốc

thúc công trình hoàn thành đúng tiến độ

Khác (ghi cụ thể)

Công tác lập thiết kế, tiến độ ảnh hưởng tới công tác quản lý tiến độ thi công

Câu 7: Thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công công trình do nhà thầu lập có phù hợp với

thiết kế tổng thể do đơn vị tư vấn thiết kế lập không? (Chọn 1 phương án)

Kiểm tra mức độ phù hợp của bản vẽ thiết kế từng gói thầu với Phương án thiết kế tổng thể

Chất lượng thấp hơn nhưng vì không có nhà thầu khác cạnh tranh nên

phải giảm tiêu chuẩn (bắt buộc)

Chất lượng tương đương

Chất lượng cao hơn, chi phí cao hơn so với dự toán

Chất lượng cao hơn, chi phí đạt yêu cầu dự toán

Câu 8: Kế hoạch tiến độ của các công trình xây dựng có phù hợp với kế hoạch tiến

độ tổng thể dự án không? (Chọn 1 phương án)

Phương án

So sánh tiến độ kế hoạch của các gói thầu thi công với tiến độ kế hoạch tổng thể Chậm hơn tiến độ tổng thể Bằng tiến độ tổng thể

131

Nhanh hơn tiến độ tổng thể

Công tác tổ chức đầu thầu, tuyển chọn nhà thầu ảnh hưởng

tới công tác quản lý tiến độ thi công

Câu 9: Công tác tổ chức đấu thầu của BQLDA được thực hiện như thế nào? (Cho

điểm từ mức 1 đến 5 trong đó 5 là cao nhất)

Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của quy trình tổ chức đấu thầu 1 2 3 4 5 do BQLDA thực hiện

Lập, trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ dự thầu và các tiêu chí đánh giá

tới các cơ quan có thẩm quyền

Tổ chức đấu thầu đúng hình thức theo kế hoạch đấu thầu

Chấm thầu công khai, minh bạch, chính xác, có sự tham gia đầy đủ

của các bên liên quan

Công bố kết quả chấm thầu công khai, minh bạch và trình đúng cấp

có thẩm quyền phê duyệt

Câu 10: Các nhà thầu tham gia dự án có thực hiện dự thầu đúng theo quy trình, thủ

tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu không? (Cho điểm từ mức 1

đến 5 trong đó 5 là cao nhất)

Đánh giá của BQLDA về chất lượng hồ sơ dự thầu của các nhà

thầu (ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực thi công, thực hiện 1 2 3 4 5

công trình đúng tiến độ)

Thiết kế phương án kỹ thuật

Thiết kế phương án bản vẽ thi công

Các tài liệu khảo sát

Dự toán kinh phí/tổng kinh phí

Lập tiến độ thi công chi tiết

Phương án điều chỉnh tỷ giá khi có biến động bất thường về giá

nguyên liệu, vật liệu...

Khác (ghi cụ thể)

132

Câu 11: Công tác đánh giá, tuyển chọn nhà thầu được thực hiện như thế nào? (Cho

điểm từ mức 1 đến 5 trong đó 5 là cao nhất)

Kiểm tra mức độ công khai, minh bạch, rõ ràng của công tác đấu

1 2 3 4 5

thầu do BQLDA thực hiện

Chủ đầu tư/BQLDA lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu; hồ sơ dự thầu

và tiêu chuẩn đánh giá

Cấp có thẩm quyền thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ và các tiêu chuẩn

đánh giá hồ sơ

Tổ chức đấu thầu theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,

chào hàng cạnh tranh phù hợp với kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt

Thực hiện chấm thầu có đầy đủ sự tham gia của các bên liên quan

Cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả chấm thầu và công bố kết quả theo

Quy chế Đấu thầu

Có nhà thầu nào khởi kiện, tố cáo BQLDA hoặc chủ đầu tư vì công tác đấu

thầu không công khai, minh bạch không?

Có □ Không □

Mức độ tương tác giữa BQLDA, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước

trong quá trình quản lý tiến độ thi công xây dựng

Câu 12: Ông/bà cho biết trong quá trình triển khai thi công công trình xây dựng

hiện nay, các nội dung sau đây được công ty ông/bà chuẩn bị như thế nào? (Cho

điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là chuẩn bị ở mức tốt nhất)

Khảo sát công tác chuẩn bị của nhà thầu trước khi thi công công trình Số lượng máy móc, trang thiết bị thi công Chất lượng máy móc trang thiết bị thi công Khả năng huy động thêm trang thiết bị để thi công Số lượng nhân sự phục vụ thi công Chất lượng nhân lực của quá trình thi công Khả năng huy động thêm nhân lực để thi công Đảm bảo trang bị bảo hộ lao động Đảm bảo điện, nước, thông tin liên lạc cho quá trình thi công Biện pháp để bảo vệ môi trường xung quanh (chống bụi, chống ồn...) Thực hiện nhật ký công trình

1 2 3 4 5

133

Khác (ghi cụ thể) Câu 13: Quá trình thực hiện công tác chuẩn bị để thi công các gói thầu của các nhà

thầu có được BQLDA giám sát chặt chẽ và thông qua không?

Khảo sát công tác kiểm tra, giám sát của BQLDA, đơn vị Tư vấn - giám

Có Không

sát đối với công tác chuẩn bị của nhà thầu trước khi thi công công trình

Số lượng máy móc, trang thiết bị thi công

Chất lượng máy móc trang thiết bị thi công

Khả năng huy động thêm trang thiết bị để thi công

Số lượng nhân sự phục vụ thi công

Chất lượng nhân lực của quá trình thi công

Khả năng huy động thêm nhân lực để thi công

Đảm bảo trang bị bảo hộ lao động

Đảm bảo điện, nước, thông tin liên lạc cho quá trình thi công

Biện pháp để bảo vệ môi trường xung quanh (chống bụi, chống ồn...)

Thực hiện nhật ký công trình

Khác (ghi cụ thể)

Câu 14: Công tác giám sát tiến độ thi công công trình xây dựng được thực hiện bởi

những đơn vị nào? (Chọn một hoặc nhiều phương án)

Kiểm tra mức độ thực hiện công tác giám sát của các đơn vị liên quan

Phương án

Đơn vị tư vấn giám sát

Ban quản lý dự án

Nhà thầu tự giám sát

Cơ quan quản lý nhà nước

Câu 15: Ông/bà cho biết khi cán bộ BQLDA và đơn vị Tư vấn - giám sát thi công

đến công trình để giám sát các đội thi công họ tiến hành giám sát các hoạt động sau

đây như thế nào? (tích vào các ô thích hợp)

Mức độ giám sát của các đơn vị thực hiện chức năng

Tất

Một

Không

giám sát đối với từng phần việc của gói thầu

cả

phần

thực hiện

Giám sát theo bản thiết kế thi công

Giám sát tiến độ thi công

Kiểm tra nhân lực, thiết bị thi công

Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng

Kiểm tra máy móc thiết bị

134

Câu 16: Công cụ thực hiện giám sát là gì? (Chọn nhiều phương án)

Kiểm tra mức độ chặt chẽ của công tác giám sát Phương án

Nhật ký thi công công trình

Tổng hợp báo cáo tiến độ tuần

Tổng hợp báo cáo tiến độ tháng

Tổng hợp báo cáo tiến độ quý

Tổng hợp báo cáo tiến độ theo chu kỳ thỏa thuận

Câu 17: Đơn vị nào có khả năng phát hiện sai lệch tiến độ thi công công trình?

(Chọn 1 hoặc nhiều phương án)

Kiểm tra mức độ thực hiện chức năng giám sát, kiểm soát của các Phương

đơn vị liên quan án

Tư vấn giám sát

Nhà thầu thi công công trình

Ban quản lý dự án

Các cơ quan quản lý nhà nước

Câu 18: Sau khi phân tích các sai lệch tiến độ, nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ

thường gặp là gì? (Có thể chọn nhiều phương án)

Các nguyên nhân gây chậm tiến độ thi công công trình, chậm tiến Phương

độ thực hiện gói thầu án

Chậm thủ tục xin cấp phép xây dựng

Chậm giải ngân vốn đối ứng

Nhà thầu không chuẩn bị đủ nguyên- nhiên- vật liệu, máy móc cần

thiết để thực hiện thi công công trình

Chậm thực hiện công tác GPMB, đền bù, tái định cư

Điều kiện thời tiết, xã hội ảnh hưởng xấu tới công tác thi công

Không thỏa thuận được phương án điều chỉnh giá khi có biến động

thị trường

135

Các nguyên nhân khác (ghi rõ)

Câu 19: Mức độ phối hợp của BQLDA và tư vấn - giám sát với các nhà thầu trong

xử lý nguyên nhân gây sai lệch như thế nào? (Chọn 1 phương án)

Kiểm tra mức độ phối hợp của các bên trong quá trình xử lý các Phương

nguyên nhân gây sai lệch án

Các nhà thầu tự xử lý nguyên nhân gây sai lệch

Các nhà thầu phối hợp với tư vấn - giám sát để cùng giải quyết

Các nhà thầu phối hợp với với tư vấn - giám sát và BQLDA cùng giải

quyết nguyên nhân gây sai lệch

BQLDA phối hợp với tư vấn - giám sát cùng chỉ đạo nhà thầu tìm, xử

lý nguyên nhân gây sai lệch

Câu 20: Ông/bà đánh giá như thế nào về cơ chế chính sách của BQLDA trong việc

hỗ trợ thực hiện các dự án xây dựng của công ty ông bà hiện nay. (Cho điểm từ 1

đến 5 trong đó 5 là mức tốt nhất)

Đánh giá mức độ phối hợp giữa BQLDA và nhà thầu thi công 1 2 3 4 5 trong quản lý tiến độ thi công

Mức độ phối hợp giữa các phòng ban của BQLDA với nhà thầu

xây dựng

Một số văn bản phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa BQLDA và

nhà thầu… chưa đồng bộ và chưa phù hợp.

Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra và xử lý vi phạm

trong hoạt động đầu tư XDCB theo hợp đồng cam kết giữa

BQLDA và nhà thầu chưa đủ mạnh và nghiêm minh.

Công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật

trong đầu tư XDCB còn thiếu kiên quyết.

Cơ chế giám sát của Tư vấn - giám sát và BQLDA đối với các công

trình xây dựng còn yếu.

Khác (ghi cụ thể)

136

CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN

Ảnh hưởng từ hành lang pháp lý tới công tác quản lý

tiến độ thi công của BQLDA

Câu 21: Khi nộp hồ sơ xin cấp phép xây dựng công trình ông bà có thực hiện

những hoạt động sau không. (Ông/bà tích vào ô thích hợp)

Các giấy tờ cần thiết mà nhà thầu chuẩn bị để phục vụ cho Có Không hoàn thiện thủ tục xin cấp phép xây dựng công trình

Đơn xin cấp phép xây dựng theo mẫu

Bản sao giấy tờ chứng nhận tham gia vào dự án (kết quả trúng thầu)

Bản vẽ thiết kế

Sơ đồ hệ thống điện nước

Ảnh chụp hiện trường

Khác (ghi cụ thể)

Câu 22: Với những biến cố phát sinh trong quá trình thi công chịu ảnh hưởng

khách quan từ sự thay đổi của các quy phạm pháp luật, BQLDA ứng xử như thế

nào? (Chọn 1 phương án)

Đánh giá mức độ sâu sát, chủ động của BQLDA trong hỗ trợ

nhà thầu xử lý những khó khăn, vướng mắc do phát sinh rủi ro Phương án

chính sách

Nhà thầu tự xử lý, tự chịu trách nhiệm với những biến cố phát sinh

BQLDA hỗ trợ một phần trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn;

ngoài phạm vi trách nhiệm, quyền hạn, nhà thầu tự xử lý, tự chịu

trách nhiệm

BQLDA chủ động, tích cực phối hợp cùng nhà thầu xử lý khó khăn,

tháo gỡ vướng mắc, đề xuất các giải pháp hỗ trợ nhà thầu lên các cấp

có thẩm quyền nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện các gói thầu

137

Ảnh hưởng từ cơ chế, phân cấp quản lý tới công tác

quản lý tiến độ thi công của BQLDA

Câu 23: Cơ chế, phân cấp quản lý của bộ máy quản lý, điều hành dự án có tạo điều

kiện thích hợp cho BQLDA thực hiện công tác quản lý tiến độ thi công không?

Kiểm tra mức độ và khả năng can thiệp của BQLDA đối với các Phương

nhà thầu trong quá trình thực hiện công tác quản lý án

BQLDA không có quyền can thiệp trực tiếp mà phải làm quy trình xin

ý kiến chỉ đạo củacơ quan chủ quản đối với mọi công việc trong quá

trình quản lý, điều hành dự án

BQLDA làm quy trình xin ý kiến chỉ đạo củacơ quan chủ quản đối với

các công việc nằm ngoài phạm vị, quyền hạn

BQLDA được trực tiếp áp dụng các biện pháp can thiệp với mọi biến

cố phát sinh nhằm đảm bảo giảm thiểu tối đa thiệt hại, sau đó làm văn

bản báo cáo tới cơ quan chủ quản

Ảnh hưởng từ cơ chế phân bổ, bố trí và sử dụng vốn đối với

công tác quản lý tiến độ thi công của BQLDA

Câu 24: Ông/bà cho biết, trong quá trình thực hiện dự án, đơn vị của ông bà có

nhận được kinh phí cấp đúng tiến độ không? (chọn 1 trong 2 phương án)

□ Đúng tiến độ □ Chậm tiến độ

Nếu kinh phí cấp chậm so với tiến độ, BQLDA lý giải như thế nào? (Tích vào ô

thích hợp)

Không Nguyên nhân gây chậm tiến độ giải ngân vốn Đúng đúng

Ngân sách chưa bố trí được

Các minh chứng liên quan đến tài chính của công ty ông bà

chưa đúng quy định

Đã chuyển sang kho Bạc rồi, nhưng họ chưa làm thủ tục thanh toán

138

Khác (ghi cụ thể)

Câu 25: Cơ chế phân bổ, bố trí vốn cho dự án được thực hiện như thế nào?

Đánh giá mức độ, tiến độ giải ngân vốn 1 2 3 4 5

Vốn đối ứng cho dự án dựa trên cân đối ngân sách hàng năm của

địa phương và kế hoạch khối lượng của dự án đúng, đủ, kịp thời

Khối lượng phát sinh được bố trí giải ngân kịp thời

Quy trình lập kế hoạch vốn, đề nghị bố trí vốn đến các cấp có thẩm

quyền được thực hiện nhanh chóng, kịp thời

Câu 26: Trách nhiệm của BQLDA trong quá trình sử dụng vốn như thế nào?

Ứng xử của BQLDA khi phát sinh các biến cố về vốn 1 2 3 4 5

Vốn đối ứng theo kế hoạch được BQLDA giải ngân đúng, đủ,

kịp thời tới từng gói thầu

Các gói thầu phát sinh khối lượng, đạt tiêu chuẩn chất

lượng, tiến độ được BQLDA quan tâm, đề nghị xin bố trí

vốn giải ngân kịp thời