BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Đỗ Ngọc Tuấn
NGHIÊN CứU, XÂY DựNG QUY TRÌNH BảO TRÌ Hồ CHứA NƯớC LANH RA, HUYệN NINH PHƯớC, TỉNH NINH THUậN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NINH THUẬN, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
ĐỖ NGỌC TUẤN
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO TRÌ HỒ CHỨA NƯỚC LANH RA, HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐỖ VĂN LƯƠNG
NINH THUẬN, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Đỗ Văn Lượng. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong
luận văn là trung thực. Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan
nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Việc tham khảo các nguồn tài
liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Đỗ Ngọc Tuấn
i
LỜI CÁM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Nghiên cứu, xây dựng
quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận”
được hoàn thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa
công trình, thuộc Trường Đại học Thủy lợi.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Đỗ Văn Lượng đã nhiệt tâm hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin trân trọng cảm ơn đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi Ninh Thuận đã cung cấp hồ sơ, tài liệu, đóng góp ý kiến cùng tôi
trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên tôi trong suốt quá trình làm Luận văn tốt
nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, tác giả không thể tránh
khỏi những thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu
của các thầy cô giáo, của đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đỗ Ngọc Tuấn
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ix
MỞ ĐẦU.................... ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3
6. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 3
NỘI DUNG LUẬN VĂN ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.................. ........................................................................................................... 4
1.1 Công tác bảo trì các công trình xây dựng .......................................................... 4
1.1.1 Bảo trì công trình xây dựng ........................................................................ 4
1.1.2 Nội dung bảo trì công trình xây dựng ......................................................... 4
1.1.3 Vai trò bảo trì đối với xây dựng .................................................................. 5
1.1.4 Mục tiêu của bảo trì ..................................................................................... 6
1.1.5 Phân loại bảo trì .......................................................................................... 7
1.1.6 Cấp bảo trì công trình xây dựng .................................................................. 8
1.1.7 Yêu cầu của công tác bảo trì CTXD ........................................................... 8
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn đập .............................................................. 8
1.2.1 Yêu cầu kỹ thuật của hồ chứa nước đối với công tác bảo trì ...................... 8
1.2.2 Các yếu tố bảo trì ảnh hưởng đến an toàn đập .......................................... 11
1.3 Thực trang công tác bảo trì CTXD hiện nay ở Việt Nam ................................ 13
1.3.1 Hiện trạng các hồ chứa hiện nay ở Việt Nam ........................................... 13
1.3.2 Thực trạng công tác bảo trì CTXD ở Việt Nam ........................................ 13
1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong công tác bảo trì CTTL .............................. 15
1.5 Những thách thức đối với công tác bảo trì hiện nay ........................................ 18
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 19
iii
CƠ SỞ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO TRÌ HỒ CHƯƠNG 2 CHỨA........................ .................................................................................................... 20
2.1 Các quy định pháp luật về công tác bảo trì hồ đập .......................................... 20
2.1.1 Mục đích bảo trì hồ đập ............................................................................ 20
2.1.2 Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 20
2.2 Các cơ sở và phương pháp bảo trì trong xây dưng .......................................... 22
2.2.1 Bảo trì phục hồi ......................................................................................... 22
2.2.2 Bảo trì phòng ngừa .................................................................................... 23
2.2.3 Bảo trì cơ hội ............................................................................................. 23
2.2.4 Bảo trì dựa trên tình trạng ......................................................................... 23
2.2.5 Bảo trì dự đoán .......................................................................................... 23
2.2.6 Công trình hết tuổi thọ .............................................................................. 24
2.3 Quy trình bảo trì công trình thủy lợi ................................................................ 24
2.3.1 Nguyên tắc của việc bảo trì CTTL ............................................................ 24
2.3.2 Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình thủy lợi.......................... 24
2.3.3 Trách nhiệm lập, phê duyệt và điều chỉnh quy trình bảo trì CTXD ......... 25
2.3.4 Trình tự thực hiện quy trình bảo trì CTTL ................................................ 27
2.3.5 Kinh phí bảo trì ......................................................................................... 27
2.4 Đặc điểm làm việc của hồ chứa trong giai đoạn quản lý và vận hành............. 28
2.4.1 Đặc điểm về quản lý và vận hành hồ chứa................................................ 28
2.4.2 Đặc điểm về quản lý và vận hành đập ngăn nước ..................................... 29
2.4.3 Đặc điểm về quản lý và vận hành cống .................................................... 29
2.4.4 Đặc điểm quản lý và vận hành tràn xả lũ .................................................. 31
2.5 Nội dung và yêu cầu đối với quy trình bảo trì hồ chứa ................................... 32
2.5.1 Lòng hồ chứa ............................................................................................. 32
2.5.2 Đập đất ...................................................................................................... 33
2.5.3 Kết cấu tràn và cống .................................................................................. 33
2.5.4 Các thiết bị vận hành ................................................................................. 33
2.5.5 Các thiết bị quan trắc ................................................................................. 34
2.5.6 Các công trình phục vụ quản lý, vận hành ................................................ 34
2.6 Các yếu tố tác động đến chất lượng hồ chứa nước .......................................... 34
2.6.1 Yếu tố tự nhiên .......................................................................................... 34
iv
2.6.2 Yếu tố khảo sát thiết kế ............................................................................. 35
2.6.3 Yếu tố thi công .......................................................................................... 35
2.6.4 Yếu tố vận hành khai thác ......................................................................... 35
2.7 Những sự cố thường gặp ảnh hưởng đến hồ chứa ........................................... 35
2.7.1 Lũ tràn qua đỉnh đập ................................................................................. 35
2.7.2 Thấm trong thân đập ................................................................................. 36
2.7.3 Thấm ở mang công trình ........................................................................... 37
2.7.4 Thấm ở nền đập ......................................................................................... 38
2.7.5 Thấm qua bờ vai đập ................................................................................. 39
2.7.6 Trượt, sạt, sập mái hạ lưu đập ................................................................... 40
2.7.7 Trượt, sạt, sập mái thượng lưu đập ........................................................... 41
2.7.8 Nứt ngang đập ........................................................................................... 42
2.7.9 Nứt dọc đập ............................................................................................... 42
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC LANH RA, HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN ......................... 45
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Khai Thác CTTL Ninh Thuận ................ 45
3.1.1 Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty ...................... 45
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ...................................... 48
3.2 Hiện trạng các hồ chứa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ..................................... 49
3.3 Đặc điểm công trình hồ chứa nước Lanh Ra ................................................... 52
3.3.1 Giới thiệu chung về hồ chứa nước Lanh Ra ............................................. 52
3.3.2 Các yêu cầu về nhiệm vụ công trình. ........................................................ 54
3.3.3 Các thông số kỹ thuật của công trình hồ chứa nước Ranh Ra .................. 54
3.3.4 Quá trình vận hành của các bộ phận công trình ........................................ 56
3.3.5 Hao mòn trong quá trình vận hành ............................................................ 59
3.3.6 Những vấn đề cần chú ý trong công tác bảo trì công trình ....................... 61
3.4 Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong bảo trì hồ chứa nước Lanh La ............... 62
3.4.1 Hiện trạng hồ chứa nước Lanh Ra ............................................................ 62
3.4.2 Quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay .................................... 65
3.4.3 Nguồn kinh phí cho công tác bảo trì ......................................................... 65
3.4.4 Những tồn tại trong công tác bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay ..... 66
v
3.4.5 Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác bảo dưỡng hồ Lanh Ra ................ 67
3.5 Cấp bảo trì công trình hồ chứa nước Lanh Ra ................................................. 68
3.5.1 Bảo trì thông thường ................................................................................. 68
3.5.2 Bảo trì định kỳ ........................................................................................... 69
3.5.3 Bảo trì khẩn cấp ........................................................................................ 70
3.5.4 Bảo trì phục hồi nâng cấp công trình ........................................................ 70
3.6 Các yêu cầu bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ..................................................... 70
3.6.1 Bảo trì lòng hồ chứa .................................................................................. 70
3.6.2 Bảo trì đập ................................................................................................. 71
3.6.3 Bảo trì tràn xả lũ ........................................................................................ 74
3.6.4 Bảo trì cống lấy nước ................................................................................ 77
3.6.5 Bảo trì nhà quản lý .................................................................................... 80
3.6.6 Bảo trì đối với các hạng mục khác ............................................................ 82
3.7 Đề xuất quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ............................. 85
3.7.1 Những căn cứ lập quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ...... 85
3.7.2 Sơ đồ thực hiện quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ......................... 86
3.7.3 Trình tự thực hiện quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ..................... 88
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 100
PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................................ 101
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Mục tiêu của bảo trì .......................................................................................... 6 Hình 1.2 Phân loại bảo trì ................................................................................................ 7 Hình 1.3 Hồ Phước Trung trước và sau khi bảo trì cơ mái thượng lưu đập.................. 10 Hình 1.4 Bờ hữu của tràn xã lũ hồ Cho Mo có hiện tượng lún ..................................... 11 Hình 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn đập ........................................................... 12 Hình 1.6 Sự cố vỡ đập Ka Loko ở Hawaii .................................................................... 15 Hình 1.7 Đập Bản Kiều bị vỡ và sau khi được khôi phục lại ........................................ 16 Hình 1.8 Sự cố vỡ đập Tây Nguyên .............................................................................. 16 Hình 1.9 Đập chính Đầm Hà Động sau khi xảy ra sự cố .............................................. 17 Hình 1.10 Tràn xả lũ hồ Đầm Hà Động bị hư hỏng sau sự cố ...................................... 17 Hình 1.11 Sự cố nước tràn qua đập hồ Hố Hô ngày 4/10/2010 .................................... 18 Hình 2.1 Sự cố nước tràn qua đỉnh đập Cửa Đạt ........................................................... 36 Hình 2.2 Sự cố thấm qua thân đập hồ Núi Cóc ............................................................. 37 Hình 2.3 Đập bị vỡ tại vị trí cống lấy nước ................................................................... 38 Hình 2.4 Hiện tương mạch đùn, mạch sủi tại nền hạ lưu đập ....................................... 39 Hình 2.5 Sự cố thấm qua vai trái đập Núi Cốc .............................................................. 39 Hình 2.6 Sạt trượt mái hạ lưu đập Triệu Thượng 2 ....................................................... 40 Hình 2.7 Hồ Hóc Mít gia cố để tránh sạt lỡ .................................................................. 41 Hình 2.8 Nứt ngang đập hồ chứa bùn ở Tây Nguyên.................................................... 42 Hình 2.9 Nứt dọc đập chính hồ Lanh La ....................................................................... 43 Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy Công ty .................................................................................... 47 Hình 3.2 Hồ chứa nước Lanh Ra – huyện Ninh Phước ................................................. 53 Hình 3.3 Tràn xả lũ hồ Lanh Ra .................................................................................... 57 Hình 3.4 Cống lấy nước đập chính và phụ hồ Lanh Ra ................................................ 58 Hình 3.5 Máy phát điện và thiết bị quan trắc ................................................................ 59 Hình 3.6 Rò rỉ nước do hư hỏng gioăng cao su ............................................................. 60 Hình 3.7 Rò rỉ nước ở tràn và cống điều tiết ................................................................. 63 Hình 3.8 Thiết bị quan trắc bị hư hỏng ......................................................................... 63 Hình 3.9 Trập và cháy hệ thống điện đập chính ............................................................ 64 Hình 3.10 Mái đập và rãnh thoát nước xuống cấp ........................................................ 64 Hình 3.11 Công tác nạo vét rãnh thoát nước trước mùa mưa bão ................................. 72 Hình 3.12 Bảo dưỡng thường xuyên bộ phận đóng mở ................................................ 78 Hình 3.13 Sửa chữa hệ thống điện đập chính ................................................................ 84 Hình 3.14 Sơ đồ quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ............................ 87
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Bảng thống kê mức độ ô nhiễm của hồ chứa ................................................... 9 Bảng 3.1 Hệ thống CTTL hiện nay ở Ninh Thuận do Công ty quản lý ........................ 50 Bảng 3.2. Các hồ chứa nước dự kiến xây tại Ninh Thuận............................................. 51 Bảng 3.3 Thông số kỹ thuật của công trình hồ chứa nước Lanh Ra ............................. 54 Bảng 3.4 Mực nước hồ thấp nhất ở giữa các tháng trong mùa kiệt .............................. 56 Bảng 3.5 Mực nước hồ cao nhất ở giữa các tháng trong mùa lũ ................................... 56 Bảng 3.6 Kinh phí bảo trì hàng năm của hồ Lanh Ra từ 2016 đến 2018 ...................... 65 Bảng 3.7 Các bộ phận công trình hồ chứa nước Lanh Ra cần được kiểm tra ............... 88 Bảng 3.8 Thống kê các mốc thời gian và hạng mục kiểm tra của hồ Lanh Ra ............. 90 Bảng 3.9 Bảng thống kê hoạt động quan trắc thường xuyên ........................................ 92 Bảng 3.10 Bảng quy định quan trắc định kỳ của hồ chứa nước Lanh Ra ..................... 94
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảo trì công trình 1. BTCT
Công trình thủy lợi 2. CTTL
Công trình xây dưng 3. CTXD
Công ty 4. Cty
Đầu tư xây dựng 5. ĐTXD
Kế hoạch – Kỹ thuật 6. KH-KT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 7. NN & PTNT
Quản lý dự án 8. QLDA
Quản lý nhà nước 9. QLNN
Quản lý nước và công trình 10. QLN&CT
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 11. TNHH MTV
Ủy ban nhân dân 12. UBND
ix
x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ninh Thuận là một tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Nam Trung Bộ, với đặc điểm khí
hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, lượng bốc hơi lớn.
Do đó tỉnh Ninh Thuận được đầu tư xây dựng nhiều hồ chứa lớn và nhỏ, tính đến thời
điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 21 hồ chứa, trong đó có 8 hồ chứa nước
lớn dung tích trên 3 triệu m3, 11 hồ chứa nước vừa có dung tích từ 0,5÷3 triệu m3, còn
Việc xây dựng nhiều hồ chứa đã góp phần rất lớn vào phát triển về kinh tế, sản xuất
lại 2 hồ chứa nhỏ có dung tích dưới 0,5 triệu m3.
công nông nghiệp, dịch vụ du lịch, chống lũ, cấp nước sinh hoạt và bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên hồ chứa cũng gây ra rất nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội.
Những tồn tại trong thiết kế, thi công và quản lý hồ chứa cũng như những biến đổi bất
thường về khí hậu làm cho các tác động xấu này trầm trọng thêm, đặc biệt có thể dẫn
đến nguy cơ làm mất an toàn, làm vỡ đập và gây ra thảm họa cho khu vực hạ du. Mối
nguy tiềm ẩn này luôn hiện hữu ở các đập, hồ chứa nước. Những tồn tại này phần lớn
nằm ở các hồ loại vừa và nhỏ, vì loại công trình này có tiêu chuẩn thiết kế (về lũ cũng
như an toàn công trình) thấp hơn, đặc biệt đối với các hồ đập được xây dựng trong
những năm 70, 80 của thế kỷ trước mà hầu hết đập dâng của các hồ chứa này được xây
dựng bằng vật liệu địa phương (đập đất, đá).
Bảo trì công trình (BTCT) có vai trò rất quan trọng trong đầu tư xây dựng (ĐTXD) và
phát triển kinh tế - xã hội. BTCT là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự
làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá
trình khai thác sử dụng. Để đảm bảo hồ chứa luôn làm việc bình thường và có khả
năng chống chịu các hiện tượng cực đoan thì công tác bảo trì, duy tu sửa chữa cần
được coi trọng. Trong thực tế, sự xuống cấp sớm (hoặc cá biệt là xảy ra các sự cố mất
an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng) của các công trình xây dựng chủ yếu do
không thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt công tác bảo trì.
1
Hồ chứa nước Lanh Ra thuộc xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
hiện nay đang được Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh Thuận trực tiếp quản
lý. Hồ đã được khởi công xây dựng năm 2008 và đưa vào khai thác sử dụng năm 2012,
trong quá trình vận hành khai thác hồ chưa có quy trình bảo trì. Xuất phát từ thực tế
trên, học viên đã tiến hành thực hiện luận văn với đề tài “Nghiên cứu, xây dựng quy
trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận” với
mục đích nâng cao an toàn cho hồ chứa nước Lanh Ra, đảm bảo hồ chứa luôn làm việc
bình thường và đạt hiệu quả cao.
2. Mục đích của đề tài
Mục đính của đề tài là nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy trình bảo trì hồ chứa. Và áp
dụng quy trình bảo trì cho hồ chứa nước Lanh Ra, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh
Thuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bảo trì hồ chứa
trong quản lý vận hành công trình thủy lợi tại Ninh Thuận do Công ty TNHH MTV
Khai thác CTTL Ninh Thuận quản lý.
Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý vận hành và an toàn đập để
phân tích xây dựng và đề xuất quy trình công tác bảo trì hồ chứa Lanh Ra.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Tiếp cận lý thuyết: Nghiên cứu tổng quan về công tác bảo trì sửa chữa trong quản lý
an toàn đập thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; các cơ sở khoa học và
pháp lý liên quan đến công tác bảo trì sửa chữa.
Tiếp cận thực tế: Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay công tác
bảo trì, tu sửa đập và hồ chứa nước tại Ninh Thuận.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về công tác bảo trì hồ đập.
2
Phương pháp điều tra thuộc địa.
Tham khảo các tài liệu, kinh nghiệm về lĩnh vực bảo trì hồ đập.
Điều tra thu thập, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục, nâng cao
và hoàn thiện quy trình bảo trì công trình thủy lợi.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã cập nhật và hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về nội dung của bảo
trì xây dựng công trình, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động quản lý
bảo trì đối với xây dựng nói chung và bảo trì xây dựng công trình thủy lợi nói riêng.
Những nghiên cứu này góp phần bổ sung hoàn thiện hơn về mặt lý luận trong công tác
quản lý bảo trì hồ chứa trong giai đoạn khai thác vận hành.
Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu quy trình bảo trì xây dựng giúp nâng cao nhận thức, chỉ ra những mặt
còn tồn tại trong công tác bảo trì hồ chứa. Từ đó làm cơ sở để xây dựng và hoàn thiện
công tác bảo trì hồ chứa tại tỉnh Ninh thuận do Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL
Ninh Thuận quản lý.
6. Kết quả đạt được
Nghiên cứu xây dựng quy trình bảo trì hồ chứa áp dụng cho hồ chứa nước Lanh Ra,
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
3
NỘI DUNG LUẬN VĂN
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
CHƯƠNG 1 XÂY DỰNG
1.1 Công tác bảo trì các công trình xây dựng
1.1.1 Bảo trì công trình xây dựng
Bảo trì công trình xây dựng (CTXD) được định nghĩa tại Khoản 13 Điều 3 Nghị định
46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng như sau:
Bảo trì CTXD là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình
thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình vận hành
khai thác sử dụng.
Các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, mọi hình thức sở hữu, Chủ Sở hữu,
chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì công trình
nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công trình, đảm bảo công trình vận
hành khai thác phù hợp yêu cầu thiết kế, đảm bảo kết cấu làm việc liên tục trong suốt
tuổi thọ công trình; [1]
Công tác bảo trì công trình xây dựng gồm các hạng mục sau:
- Bảo trì các kết cấu xây dựng, kết cấu kiến trúc của công trình.
- Bảo trì các thiết bị, hệ thống quan trắc, máy móc cơ khí, các thiết bị điện.
1.1.2 Nội dung bảo trì công trình xây dựng
Nội dung bảo trì CTXD có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau:
Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng
không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình. [1]
1.1.2.1 Quy trình bảo trì CTXD
Quy trình bảo trì công trình xây dựng là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực
hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng.
4
1.1.2.2 Kiểm tra công trình
Kiểm tra công trình là tập hợp các phương pháp đơn giản hay phức tạp nhằm phát hiện
các hư hỏng hoặc đánh giá tình trạng làm việc của công trình thông qua trực quan hay
các thiết bị máy móc chuyên dụng.
1.1.2.3 Quan trắc công trình
Quan trắc công trình là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học,
biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường
xung quanh theo thời gian.
1.1.2.4 Bảo dưỡng công trình
Công tác bảo dưỡng công trình bao gồm các hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa
những hư hỏng nhỏ, duy tu các thiết bị, các bộ phận của công trình. Các hoạt động này
được tiến hành thường xuyên, định kỳ nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công
năng công trình, đảm bảo công trình được vận hành và khai thác phù hợp yêu cầu của
thiết kế, hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình trong suốt quá trình khai thác sử
dụng.
1.1.2.5 Kiểm định chất lượng công trình
Kiểm định chất lượng công trình là việc kiểm tra và xác định chất lượng hoặc đánh giá
sự phù hợp chất lượng của công trình trong một thời gian sử dụng so với yêu cầu của
thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc xem xét hiện trạng công trình
bằng trực quan kết hợp với phân tích, đánh giá các số liệu thử nghiệm công trình.
1.1.2.6 Sửa chữa công trình
Sửa chữa công trình là việc khắc phục những hư hỏng của công trình được phát hiện
trong quá trình khai thác vận hành hoặc kiểm tra công trình, nhằm đảm bảo sự làm
việc bình thường và an toàn của công trình.
1.1.3 Vai trò bảo trì đối với xây dựng
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của xã hội, các nhà cao tầng cũng như những
công trình lớn quy mô ngày càng xuất hiện nhiều. Do đó vai trò của công tác bảo trì
CTXD ngày càng quan trọng và đảm bảo các mục đích sau:
5
- Bảo trì công trình nhằm mục đích phòng ngừa để tránh cho máy móc cũng như công
trình không bị hư hỏng trong suốt quá trình làm việc và sản xuất.
- Tối ưu hóa hiệu suất làm việc của thiết bị và công năng sử dụng của công trình.
- Làm cho máy móc và công trình đạt trạng thái tốt, đảm bảo đạt năng suất và sự ổn
định cao.
- Bảo trì tốt làm giảm chi phí vận hành công trình, giúp duy trì chất lượng, năng suất
và tuổi thọ công trình.
- Tạo ra một môi trường làm việc an toàn.
1.1.4 Mục tiêu của bảo trì
Mục tiêu của việc bảo trì là bất kỳ hành động nào nhằm duy trì các thiết bị không bị hư
hỏng và ở một tình trạng vận hành đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn; và nếu
chúng bị hư hỏng thì cần phục hồi chúng về tình trạng ban đầu.
Hình 1.1 Mục tiêu của bảo trì
6
1.1.5 Phân loại bảo trì
1.1.5.1 Bảo trì không kế hoạch
Là công việc bảo dưỡng được thực hiện khi thiết bị hoăc bộ phận công trình gặp trục
trặc. Các hư hỏng trong trường hợp này thường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu năng, an
toàn, mục đích sử dụng hoặc điều kiện làm việc của công trình. Bảo dưỡng này thường
là khẩn cấp không cho phép thực hiện bảo trì theo kế hoạch đã đề ra.
1.1.5.2 Bảo trì có kế hoạch
Là bảo trì được tổ chức và thực hiện theo một chương trình đã được hoạch định và
kiểm soát.
Bảo trì theo kế hoạch là một cách tiếp cận chủ động để bảo trì, trong đó công việc bảo
trì được lên kế hoạch diễn ra thường xuyên. Loại công việc cần thực hiện và tần suất
thay đổi dựa trên thiết bị được bảo trì và môi trường mà nó đang hoạt động.
Mục tiêu chính của bảo trì theo kế hoạch là tối đa hóa hiệu suất của thiết bị bằng cách
giữ cho thiết bị chạy an toàn càng lâu càng tốt, mà không làm cho thiết bị đó bị hư
hỏng hoặc sự cố ngoài dự kiến.
Hình 1.2 Phân loại bảo trì
7
1.1.6 Cấp bảo trì công trình xây dựng
Công việc bảo trì CTXD được thực hiện theo các cấp bảo trì như sau:
- Cấp duy tu, bảo dưỡng: được tiến hành thường xuyên trong quá trình vận hành để đề
phòng hư hỏng của máy móc, các bộ phận công trình.
- Cấp sửa chữa nhỏ: tiến hành khi có hư hỏng nhỏ ở một số chi tiết hoặc bộ phận công
trình nhằm mục đích khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận đó.
- Cấp sửa chữa vừa: tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số chi tiết hoặc
bộ phận công trình nhằm mục đích khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận đó.
- Cấp sửa chữa lớn: tiến hành sửa chữa các hư hỏng lớn có thể ảnh hưởng đến chất
lượng và sự an toàn tổng thể của công trình.
1.1.7 Yêu cầu của công tác bảo trì CTXD
Trong một CTXD các bộ phận công trình khi đưa vào vận hành khai thác và bảo trì
phải tuân thủ các quy định văn bản pháp luật hiện hành của Chính phủ và địa phương.
Quy trình bảo trì công trình được lập phải phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị
lắp đặt vào công trình, loại và cấp công trình và phù hợp với mục đích sử dụng của
công trình.
Công tác bảo trì phải đảm bảo an toàn về người và tài sản, công tác bảo trì phải đảm
bảo ảnh hưởng tối thiểu nhất đến sự vận hành liên tục của công trình và an toàn của
công trình.
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý vận hành công trình phải xây dựng kế hoạch bảo trì
gồm: công tác thu thập số liệu, công tác khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch và thời gian
sửa chữa, đánh giá hiện trạng chất lượng công trình, lập kế hoạch vốn.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn đập
1.2.1 Yêu cầu kỹ thuật của hồ chứa nước đối với công tác bảo trì
Hồ chứa nước là công trình tích nước và điều tiết dòng chảy nhằm cung cấp nước cho
các ngành kinh tế quốc dân, sản xuất điện năng, cắt giảm lũ cho vùng hạ du.... Hồ chứa
nước bao gồm các hạng mục:
8
- Lòng hồ để chứa nước;
- Đập chắn nước;
- Công trình xả lũ;
- Công trình lấy nước;
- Công trình quản lý vận hành;
Theo yêu cầu sử dụng, một số hồ chứa nước có thể có thêm công trình khác như: công
trình xả bùn cát, tháo cạn hồ; công trình giao thông thủy (âu thuyền, công trình chuyển
tàu, bến cảng...), giao thông bộ, công trình cho cá đi, nhà máy thủy điện nằm trong
tuyến áp lực...
1.2.1.1 Hồ chứa phải đảm bảo
Hồ chứa phải có đủ dung tích cần thiết để cấp nước. Dung tích bồi lắng của bùn cát
chưa bị lấp đầy, bề mặt bùn cát lắng đọng phải thấp hơn cao trình cửa lấy nước. Bờ hồ
chứa phải đảm bảo ổn định, không bị sạt lở quá mức cho phép. Khu vực sạt lở không
ảnh hưởng đến dân sinh kinh tế và các hạng mục khác của công trình thủy lợi.
1.2.1.2 Nguồn nước trong hồ phải đảm bảo
Nguồn nước trong hồ không bị ô nhiễm quá mức cho phép, các nguồn nước thải xả
vào hồ phải được xử lý theo tiêu chuẩn và được sự cho phép của các cấp có thẩm
quyền.
Bảng 1.1 Bảng thống kê mức độ ô nhiễm của hồ chứa
STT
Mức đánh giá chất lượng nước
Màu nước
Mức độ ô nhiễm
Chỉ số chất lượng nước (WQI)
91 ÷ 100
1
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt
Không ô nhiễm
Xanh nước biển
76 ÷ 90
Ô nhiễm nhẹ
Xanh lá cây
2
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần phải có biện pháp xử lý phù hợp
51 ÷ 75
Vàng
3
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác
Ô nhiễm trung bình
9
STT
Mức đánh giá chất lượng nước
Màu nước
Mức độ ô nhiễm
Chỉ số chất lượng nước (WQI)
26 ÷ 50
Da cam
4
Sử dụng cho giao thông thủy và mục đích tương đương khác
Ô nhiễm nặng
0 ÷ 25
Đỏ
5
Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý khác trong tương lai
Ô nhiễm rất nặng
1.2.1.3 Đập đất phải đảm bảo
Cao trình đỉnh đập phải đạt cao trình thiết kế. Mái thượng lưu và hạ lưu đập đảm bảo
ổn định không bị sạt trượt, có đủ các công trình và thiết bị bảo vệ đập chống được các
tác hại của môi trường. Các thiết bị tiêu thoát nước bề mặt hoạt động tốt.
Hình 1.3 Hồ Phước Trung trước và sau khi bảo trì cơ mái thượng lưu đập
1.2.1.4 Tràn phải đảm bảo
Đảm bảo các kết cấu tràn phải ổn định không bị lật, trượt, lún, nứt nẻ. Đối với tràn có
cửa van phải đảm bảo vận hành đóng mở tốt, không rò rỉ nước nhiều ở mặt tiếp giám
giữa cửa van và thành tràn. Đảm bảo mang tràn không xuất hiện dòng thấm. Các bộ
phận sau và trước tràn đảm bảo hoạt động tốt trong mùa mưa lũ.
10
Hình 1.4 Bờ hữu của tràn xã lũ hồ Cho Mo có hiện tượng lún
1.2.1.5 Cống lấy nước phải đảm bảo
Làm việc an toàn, ổn định. Lấy đủ lượng nước cần thiết theo thiết kế. Có khả năng
điều chỉnh lượng nước cấp và chủ động ngừng cấp khi cần kiểm tra, sửa chữa theo quy
trình vận hành hoặc các trường hợp gặp sự cố. Có bố trí lưới chắn rác, thiết bị hoặc
phương tiện thu gom rác đề ngăn ngừa và loại bỏ bùn cát, rác rưởi và vật trôi nổi xâm
nhập vào kênh dẫn. Có bố trí van sửa chữa ở phía cửa vào của cống.
1.2.1.6 Thiết bị cơ khí phải đảm bảo
Hoạt động tốt, kín nước. Khi đóng mở không bị kẹt, dễ vận hành, bảo dưỡng.
1.2.1.7 Thiết bị điện phải đảm bảo
Hoạt động tốt, linh hoạt, an toàn cho người sử dụng, người quản lý vận hành.
1.2.2 Các yếu tố bảo trì ảnh hưởng đến an toàn đập
An toàn đập phụ thuộc rất nhiều yếu tố, gồm các yếu tố về khâu khảo sát, thiết kế, thi
công. Điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng, quản lý
vận hành, bảo trì bảo dưỡng công trình cơ bản cũng có ảnh hưởng lớn đến an toàn đập.
11
Phần lớn các công trình thủy lợi (CTTL) được xây dựng từ hàng chục năm trước đây
nên hiện nay đã xuống cấp, hư hỏng ở nhiều mức độ khác nhau. Do đó CTTL luôn có
nhu cầu cao về bảo trì.
Thực tế hiện nay các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chỉ coi trọng việc hoàn
thành các khâu thực hiện trước bàn giao công trình. Còn khi công trình được đưa vào
khai thác thì xem nhẹ bảo trì trong vận hành. Chỉ có rất ít các công trình hồ chứa, đập
thủy lợi lớn mới có quy trình và công tác bảo trì. Còn lại đa số các công tác duy tu, sửa
chữa công trình chỉ được thực hiện khi xuất hiện các sự cố hoặc hư hỏng cần khắc
khục. Chính điều này đã làm giảm tuổi thọ của công trình hoặc gây ra những sự cố làm
thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư
công trình.
Hiện nay trên thế giới công tác bảo trì đã được chú trọng từ rất lâu, bảo trì được đánh
giá là một khâu đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng, tăng cường độ bền của
công trình cũng như giảm thiểu chi phí vận hành.
Hình 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn đập
12
1.3 Thực trang công tác bảo trì CTXD hiện nay ở Việt Nam
1.3.1 Hiện trạng các hồ chứa hiện nay ở Việt Nam
Hiện nay cả nước có 7158 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích khoảng 12 tỷ m3. Trong
đó hồ chứa lớn hơn 10 triệu m3 là 221 hồ, hồ chứa từ 3 - 10 triệu m3 là 232 hồ còn lại
là dưới 3 triệu m3 [2].
Sau 10 năm triển khai thực hiện chương trình đảm bảo an toàn hồ chứa, đến nay các
hồ có dung tích lớn hơn 100 triệu m3, hơn 10 triệu m3 và từ 3 triệu m3 nước trở lên bị
xuống cấp đã được sửa chữa ở mức bảo đảm an toàn cao và bảo đảm an toàn. Tuy
nhiên, vẫn còn số lượng hồ chứa có dung tích dưới 3 triệu m3 được sửa chữa không
nhiều. Ước tính còn khoảng 1.150 hồ chứa bị hư hỏng xuống cấp. [3]
Các hồ chứa thủy lợi được xây dựng và đưa vào khai thác khoảng 30-40 năm, chưa
được quan tâm nhiều đến công tác quản lý, năng lực các cán bộ quản lý chưa cao hoặc
chưa được đào tạo. Công tác duy tu bảo dưỡng chưa được coi trọng, thiếu hệ thống
quan trắc cũng như các tài liệu liên quan...
1.3.2 Thực trạng công tác bảo trì CTXD ở Việt Nam
1.3.2.1 Công tác bảo trì công trình xây dựng nói chung
Ở nước ta, khái niệm về bảo trì công trình xây dựng chưa có được vị trí xứng đáng như
đúng vai trò của nó. Hầu như không tồn tại trong thực tế “vấn đề bảo trì” bởi chúng ta
chỉ mới coi trọng việc hoàn thành tổ chức bàn giao, còn khi công trình đưa vào khai
thác thì không những không có chính sách chăm sóc cho công trình mà còn làm ngơ
trước sự kiệt quệ của những tài sản quý giá này.
Tại Việt Nam, vấn đề bảo trì công trình xây dựng chưa thực sự được coi trọng. Nhận
thức về lập quy trình bảo trì và thực hiện bảo trì công trình xây dựng của các chủ thể
có liên quan trong xã hội chưa cao đang là một trong những nguyên nhân khiến các
quy định về bảo trì công trình xây dựng chưa được thực hiện nghiêm, công tác quản lý
Nhà nước về bảo trì công trình xây dựng còn bị buông lỏng. Việc xử lý cũng mang
tính giải pháp tình thế, hư đến đâu sửa đấy thiếu khoa học (hình thức bảo trì hư hỏng).
Khi nhắc đến bảo trì CTXD, đa phần các chủ quản lý sử dụng công trình thường nghĩ
13
đến việc bảo trì các thiết bị sử dụng cho công trình là chính chứ không nghĩ đến các
vấn đề sữa chữa liên quan đến kết cấu, công năng của CTXD.
Điều đó dẫn tới tình trạng nhiều công trình xuống cấp nhanh, giảm tuổi thọ. Đặc biệt,
các chung cư cũ được xây dựng từ trước năm 1990 đang tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn
hoặc sập đổ rất cao. Ngay cả tại các công trình công nghiệp thì kết cấu chịu lực của
công trình bao che cũng ít được quan tâm bảo trì, thậm chí nguồn vốn cho công tác
bảo trì không có hoặc rất hạn chế.
1.3.2.2 Công tác bảo trì công trình thủy lợi
Đối với các công trình thủy lợi, đặc biệt là các công trình hồ chứa nước cũng không là
ngoại lệ. Tình trạng công tác bảo trì bị coi nhẹ phần nào bởi mọi người đều cho rằng
công trình là loại tài sản tồn tại lâu và chỉ hư hỏng từ từ. Điều này chỉ đúng với những
kết cấu thô nhưng không ngoại lệ nhiều kết cấu thô đã bị hư hỏng nhanh chóng do
những tác động của ngoại tại, môi trường. Phần hạng mục đi kèm trang thiết bị kỹ
thuật của công trình thường có thời gian ngắn hơn nhiều so với kết cấu chính của công
trình. Trên thực tế trong thời gian qua trên thế giới và Việt Nam đã xảy ra rất nhiều sự
cố vỡ đập mà một trong số các nguyên nhân gây ra lại đến từ công tác bảo trì chưa
được quan tâm đúng mức.
Phần lớn các CTTL ở Việt Nam đã được xây dựng từ khá lâu nên đến hiện tại đã
xuống cấp, hư hỏng ở nhiều mức độ khác nhau. Đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí
hậu ngày càng mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến các CTTL khiến cho các công trình
này dễ gặp sự cố, rủi ro về hư hỏng do đó công tác bảo trì các CTTL ngày càng trở nên
cấp thiết hơn.
Do đặc thù các hệ thống CTTL phân bố rộng khắp, mỗi hệ thống lại gồm nhiều hạng
mục, bộ phận, thiết bị liên quan khiến cho công tác duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cũng
gặp khó khăn vì không thể tiến hành đồng bộ và cùng lúc được. Với nhiệm vụ cấp
nước cho người dân sản xuất là chính nên các hệ thống CTTL thường phải tổ chức bảo
trì luân phiên theo kế hoạch để hạn chế tối đa mức ảnh hưởng đến công tác gieo trồng
của người dân.
14
Nguồn kinh phí dành cho bảo trì các hệ thống CTTL hiện nay còn khá hạn chế, nhất là
đối với các doanh nghiệp khai thác CTTL thì nguồn kinh phí này chủ yếu đến từ
nguồn thu tiền thủy lợi phí do Nhà nước cấp bù (theo Luật thủy lợi mới thì gọi là tiền
hỗ trợ sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích) và các nguồn thu khác. Do sự eo hẹp về
kinh phí mà công tác bảo trì CTTL thường chỉ mang tính chất sửa chữa nhỏ (đắp đất,
sạt lở mái hạ lưu đập, nạo vét rãnh thoát nước...) hoặc theo hình thức hư đến đâu thì
sửa đến đó. Vậy nên chất lượng của công trình sau khi được bảo trì vẫn không được
cải thiện là mấy do thiếu tính đồng bộ và thường lại xuống cấp sau một thời gian bảo
trì.
1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong công tác bảo trì CTTL
a) Tháng 3/2006: Con đập Ka Loko Reservoir ở đảo Kauai, Hawaii bị vỡ khiến hơn
1,5 tỷ mét khối nước đổ xuống, làm 7 người thiệt mạng. Nguyên nhân được xác định
là do tình trạng bảo dưỡng kém, thiếu kiểm tra và sửa chữa không hợp lý được cho là
nguyên nhân chính gây ra sự cố.
Hình 1.6 Sự cố vỡ đập Ka Loko ở Hawaii
15
b) Tháng 8 năm 1975 con đập Bản Kiều ở Trung Quốc bị vỡ. Nguyên nhân do mưa
lớn ở thượng nguồn sông Hoài làm xuất hiện một trận đại hồng thủy kết hợp với cửa
van tràn xả lũ bị gỉ, làm tràn không có khả năng mở khẩn cấp nên gây ra sự cố. Đây là
tai nạn do lỗi con người gây ra.
Hình 1.7 Đập Bản Kiều bị vỡ và sau khi được khôi phục lại
c) Sự cố vỡ đập Tây Nguyên: Nguyên nhân gây vỡ đập là do tổ mối nằm trong thân
đập cũ. Lõi của đập cũ được đắp thủ công, đất dùng đắp đập không đồng nhất, có lẫn
cả cỏ, rác và các hạt sỏi, đá nhỏ. Khi nâng cấp đập, lõi đập cũ được tận dụng lại nên
các lực lượng thi công không phát hiện được tổ mối.
Hình 1.8 Sự cố vỡ đập Tây Nguyên
16
đ) Sự cố đập Đầm Hà Động: Mưa lớn làm nước tràn qua kè chắn sóng, đỉnh đập bị xói,
toàn bộ mái đập chính bị xói sâu từ 20 - 40 cm, đập phụ gần như bị phá hủy hoàn toàn.
Nguyên nhân được nhắc đến nhiều nhất là do sự lơ là trong công tác vận hành và bảo
dưỡng thiết bị cửa van, khi công nhân vận hành mở cửa van thì bị kẹt cửa van bên trái.
(Hình 1.6 và 1.7)
Hình 1.9 Đập chính Đầm Hà Động sau khi xảy ra sự cố
Hình 1.10 Tràn xả lũ hồ Đầm Hà Động bị hư hỏng sau sự cố
17
e) Vào ngày 4/10/2010, trong trận lũ được đánh giá là lớn nhất từ trước tới nay tại Hà
Tĩnh thì cửa tràn xả lũ bằng hệ thống thủy lực của nhà máy không hoạt động được.
Nguyên nhân được xác định là do mất điện. Cửa tràn không mở được, cây cối, rác từ
thượng nguồn đổ về nhanh đã khiến nước từ hồ băng qua cả thân đập, dội thẳng xuống
nhà máy phát điện. Hồ Hố Hô như quả “bom nước” khiến chính quyền, người dân hạ
lưu trải qua những giây phút hoảng sợ. Rất may tình huống xấu nhất đã không xảy ra.
Hình 1.11 Sự cố nước tràn qua đập hồ Hố Hô ngày 4/10/2010
1.5 Những thách thức đối với công tác bảo trì hiện nay
Với trình độ khoa học kỹ thuật càng phát triển, máy móc và các thiết bị sẽ càng đa
dạng và phức tạp hơn. Những thách thức chủ yếu đối với những nhà quản lý bảo trì
hiện đại bao gồm:
- Lựa chọn phương pháp kỹ thuật bảo trì phải thích hợp với từng loại máy móc, công
trình.
- Phân biệt được các loại quá trình hư hỏng.
- Đáp ứng mọi mong đợi của người chủ công trình, người sử dụng công trình và của
toàn xã hội.
18
- Thực hiện công tác bảo trì công trình có kết quả tốt nhất.
- Hoạt động công tác bảo trì với sự hỗ trợ và hợp tác tích cực của mọi người có liên
quan.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 tác giả đã đưa ra khái niệm, vai trò và nội dung cơ bản của công tác
bảo trì CTXD nói chung và công tác bảo trì hồ chứa nói riêng. Qua đó để ta nhận thức
được rằng công tác bảo trì cũng là một vấn đề then chốt trong hoạt đông quản lý vận
hành nhằm mục đích đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả và an toàn.
Nhìn chung vấn đề bảo trì công trình chưa thực sự được đề cao như đúng vai trò của
nó. Vì vậy nhằm đảm bảo tính an toàn vận hành và phòng ngừa các sự cố có thể xảy ra
trong quá trình vận hành, việc thực hiện bảo trì công trình một cách khoa học, tuân thủ
Quy trình bảo trì đựợc duyệt là yêu cầu cần thiết. Đồng thời, việc hoạch định chính
sách và kế hoạch bảo trì chủ động, kết hợp tổ chức thực hiện và giám sát chất lượng,
quản lý thông tin vận hành, bảo trì một cách chuyên nghiệp sẽ nâng cao hieu quả và
kiểm soát chi phí bảo trì công trình. Công tác bảo trì ở nước ta những năm vừa qua đã
có nhiều bước tiến, đạt được những thành tựu tốt góp phần đáp ứng nhu cầu về quản lý
và an toàn công trình. Tuy nhiên vẫn còn một số ít công trình chưa đáp ứng được yêu
cầu an toàn, gây lo ngại cho xã hội.
Để làm rõ hơn về công tác bảo trì hồ chứa, trong chương 2 tác giả sẽ đưa ra các nội
dung về cơ sở khoa học nhằm mục đích nghiên cứu về quy trình bảo trì đối với hồ
chứa thủy lợi.
19
CƠ SỞ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO
CHƯƠNG 2 TRÌ HỒ CHỨA
2.1 Các quy định pháp luật về công tác bảo trì hồ đập
2.1.1 Mục đích bảo trì hồ đập
Bảo trì bảo dưỡng công trình là bao gồm các hoạt động theo dõi, giám sát công trình,
sữa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu và bảo dưỡng các trang thiết bị lắp đặt vào công
trình. Các hoạt động này được tiến hành thường xuyên, định kì, nhằm mục đích duy trì
sự làm việc của công trình được diễn ra một cách bình thường, đảm bảo công trình làm
việc an toàn và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.
2.1.2 Cơ sở pháp lý
Dưới góc nhìn của quá trình hiện đại hoá, phát triển văn minh của xã hội và công
nghệ, Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp lý đưa ra các quy định bắt buộc chủ
sở hữu phải quan tâm thực hiện những công việc để đảm bảo chất lượng công trình mà
chính nó có mối liên quan trực tiếp đến sức khỏe và sự an toàn của con người đang
được hưởng lợi từ các sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng.
Hệ thống các văn bản pháp lý quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và được thường xuyên rà
soát, bổ sung nhằm đảm bảo duy trì sự làm việc an toàn của các công trình xây dựng
theo yêu cầu thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
Luật thủy lợi 08/2017/QH14 được Quốc hội khóa XIV ban hành ngày 19/06/2017 và
chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 [4]. Luật thủy lợi có 9 chương và 60 điều,
Luật này quy định về điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy
điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi;
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt
động thủy lợi; trách nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi. Đây là sự khởi đầu về cơ sở
pháp lý, là tiền đề để thực thi các công tác quản lý nhà nước về thủy lợi. Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
20
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 18/06/2014 [5] (thay
thế Luật xây dựng năm 2003). Trong luật có 10 chương và 168 điều. Luật Xây dựng
2014 được ban hành để phù hợp với nguyên tắc tôn trọng quy luật thị trường, tăng
cường quản lý của Nhà nước, tăng cường quản lý năng lực của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng. Luật Xây dựng quy định cơ chế quản lý cụ thể xuyên
suốt toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng đến nghiệm thu, bàn giao đưa CTXD vào khai
thác, sử dụng và bảo hành bảo trì.
Năm 2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng [1]. Nghị định có 08 Chương với 57 điều. Nghị
định này ra đời hướng dẫn Luật Xây dựng số 50 về quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; về bảo trì công trình xây
dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng. Nghị định này được ban hành và thay
thế Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 về bảo trì công trình
xây dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra
thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 được Bộ Xây dựng ban hành về việc
Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
[6]. Đặc biệt, tại Điều 15 của thông tư này đã quy định rõ trách nhiệm bảo trì công
trình xây dựng đối với công trình có một chủ sở hữu nhà nước thì tổ chức, cá nhân
được nhà nước giao quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.
Thông tư 26/2016/TT-BXD ra đời sẽ góp phần giảm thiểu các công trình có biểu hiện
kém chất lượng, được thi công xây dựng gây tốn kém, lãng phí đang diễn ra khá phổ
biến ở các công trình xây dựng như: chung cư, công trình công cộng, trường học...
khiến người dân lo lắng và bức xúc. Thậm chí còn diễn ra tình trạng nhiều công trình
không tiến hành bảo trì hoặc bảo trì không đúng định kỳ. Bên cạnh đó, thông tư cũng
quy định rõ việc để xảy ra các sự cố công trình, chất lượng công trình yếu kém thì các
bên liên quan đều phải chịu trách nhiệm, từ đó lỗi ở đâu, khâu nào được xác định một
cách rõ ràng, chính xác. Có như vậy mới giải quyết tốt bài toán về nâng cao chất lượng
21
công trình xây dựng, giảm thiểu các vụ tai nạn lao động gây thiệt hại về người và vật
chất như đã từng xảy ra nhiều lần, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi mới của thực tiễn.
Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/03/2017 về Hướng
dẫn xác định chi phí công việc bảo trì công trình xây dựng [7], Thông tư này có 09
điều. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/5/2017 và thay thế Thông tư số
11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi
phí bảo trì công trình xây dựng. Theo đó, Thông tư số 03/2017/TT-BXD hướng dẫn
xác định chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng quy định tại Điều
37 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; áp dụng đối với chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định dự
toán chi phí bảo trì thực hiện bảo trì công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách. Theo các chuyên gia đánh giá, Thông tư
03/2017/TT-BXD đã đảm bảo tính định hướng vào kiểm soát chi phí cho công tác bảo
trì tại các CTXD. Từ đó, các chủ thể tham gia quá trình bảo trì có thể quản lý chặt chẽ
nguồn vốn phục vụ cho công tác bảo trì ở tất cả các giai đoạn, từ khâu lập dự toán,
thực hiện bảo trì và khai thác, sử dụng các giai đoạn tiếp theo của công trình.
Và mới đây nhất là Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
được Chính phủ ban hành ngày 04/09/2018 [8]. Nghị định này có 06 chương và 35
điều. Nghị định này quy định rõ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước có chiều cao từ
5m trở lên hoặc có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 trở lên và an toàn cho vùng hạ du
đập. Chương 3 trong Nghị định này đã quy định chi tiết về quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước trong giai đoạn khai thác. Trong chương này đã quy định về kiểm tra đập
và hồ chứa (Điều 16) và quy định bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ
chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn
cho đập và vùng hạ du đập (Điều 20).
2.2 Các cơ sở và phương pháp bảo trì trong xây dưng
2.2.1 Bảo trì phục hồi
Bảo trì phục hồi hay còn gọi là sửa chữa phục hồi, phương pháp bảo dưỡng này còn
được đặt tên là bảo trì chữa cháy hay bảo dưỡng dựa trên hư hỏng. Khi phương pháp
22
bảo trì phục hồi được áp dụng, bảo trì không được thực hiện cho đến khi xảy ra sự hư
hỏng. Đây được coi là một phương pháp khả thi trong trường hợp lợi nhuận lớn. Tuy
nhiên, giống như chữa cháy, loại bảo trì này thường xuyên gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho thiết bị phương tiện, con người và môi trường. Hơn nữa, với sự cạnh tranh
toàn cầu và mức lợi nhuận nhỏ đã buộc các nhà quản lý bảo trì phải áp dụng phương
pháp bảo dưỡng hiệu quả và đáng tin cậy hơn.
2.2.2 Bảo trì phòng ngừa
Là hình thức bảo trì hàng ngày như bôi dầu, kiểm tra, làm sạch, siết lại bu lông, ốc
vít... Hình thức bảo trì này được thiết kế nhằm mục đích duy trì tình trạng sẵn sàng
làm việc của thiết bị, công trình thông qua việc phòng chống xuống cấp, kiểm tra định
kỳ hoặc chẩn đoán tình trạng của các thiết bị, công trình để có thể đánh giá mức độ
xuống cấp.
2.2.3 Bảo trì cơ hội
Được thực hiện cùng một thời gian nhằm thay thế hay kiểm tra các thành phần khác
nhau trên cùng một hạng mục hoặc toàn bộ hệ thống công trình. Loại bảo trì này có thể
làm toàn bộ công trình phải ngừng hoạt động tại thời gian đã định để thực hiện các
công việc bảo trì liên quan cùng một lúc. Bảo trì cơ hội thường tiến hành theo cách mà
tiết kiệm chi phí khi mà ít nhất hai công việc bảo trì được thực hiện cùng một lúc để
giảm tổng chi phí bảo trì và mất sản xuất. Phương pháp bảo trì này đòi hỏi phải có sự
phối hợp và hỗ trợ bộ phận sản xuất.
2.2.4 Bảo trì dựa trên tình trạng
Quyết định bảo trì được thực hiện tùy thuộc vào dữ liệu đo được từ một hệ thống cảm
biến. Ngày nay, một số kỹ thuật giám sát chẳng hạn như giám sát rung động, phân tích
chất bôi trơn và kiểm tra siêu âm. Các thông số dữ liệu thiết bị được theo dõi có thể
cho biết tình trạng, cho phép các bảo trì thực hiện bảo dưỡng cần thiết trước khi sự hư
hỏng xảy ra.
2.2.5 Bảo trì dự đoán
Không giống như chính sách bảo trì dựa trên tình trạng, bảo dưỡng dự đoán thu thập
các dữ liệu, thông số quan trọng cần được kiểm soát để phân tích nhằm tìm ra một
23
khuynh hướng thay đổi có thể. Điều này làm cho nó có thể dự đoán khi lượng giá trị
kiểm soát đạt hoặc vượt quá giá trị ngưỡng. Các bảo trì sau đó sẽ có thể lên kế hoạch
khi nào tùy thuộc vào điều kiện vận hành, các thành phần cần thay thế hoặc sửa chữa.
2.2.6 Công trình hết tuổi thọ
Tuổi thọ thiết kế là thời gian sử dụng của công trình do người thiết kế tính toán trong
quá trình thiết kế công trình. Thực hiện việc thông báo hết tuổi thọ hoặc sử dụng tiếp
công trình hay hạng mục công trình khi hết tuổi thọ được thực hiện theo Điều 45 Nghị
định 46/2015/NĐ-CP [1].
2.3 Quy trình bảo trì công trình thủy lợi
Quy trình bảo trì công trình thủy lợi (CTTL) là tài liệu quy định về trình tự, nội dung
và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì cho CTTL và máy móc, thiết bị.
2.3.1 Nguyên tắc của việc bảo trì CTTL
- Tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật nhằm đảm bảo an
toàn CTTL và duy trì sự làm việc bình thường của công trình và máy móc, thiết bị.
- Không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế, mục đích sử dụng của công
CTTL.
- Giảm thiểu ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của CTTL.
- Tuân thủ theo quy trình bảo trì được phê duyệt và quy định của pháp luật khác có
liên quan.
- CTTL sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng phải được quản lý, bảo trì theo quy định
về QLCL và bảo trì công trình, pháp luật về xây dựng và các ngành liên quan, bao
gồm cả giai đoạn trước khi bàn giao công trình.
2.3.2 Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình thủy lợi
Các nội dung của quy trình bảo trì CTXD được nêu rõ tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định
46/2015/NĐ-CP như sau:
- Các thông số thiết kế, kỹ thuật, công nghệ của công trình; hạng mục công trình và
máy móc, thiết bị chính.
24
- Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất thực hiện kiểm tra công trình và máy
móc, thiết bị.
- Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình và máy móc, thiết bị
phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.
- Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình.
- Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp
công trình bị xuống cấp.
- Thời gian sử dụng công trình và máy móc, thiết bị theo quy định.
- Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an
toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ.
- Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu
thực hiện quan trắc.
- Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình, máy móc, thiết bị và quy định các
điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực
hiện bảo trì. [1]
2.3.3 Trách nhiệm lập, phê duyệt và điều chỉnh quy trình bảo trì CTXD
Theo Điều 38 Nghị định 46/2015/NĐ-CP [1] thì trách nhiệm lập, phê duyệt và điều
chỉnh quy trình bảo trì CTTL được xét đến trong hai giai đoạn: Giai đoạn ĐTXD và
giai đoạn quản lý, khai thác.
2.3.3.1 Giai đoạn ĐTXD
Theo đó trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và
bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng
với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp
với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi
nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.
25
Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy
trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình.
Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không
lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện
năng lực để lập quy trình, bảo trì CTTL và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn.
Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình và máy móc, thiết bị
bàn giao cho tổ chức, cán hân khai thác CTTL cùng với hồ sơ thiết kế trước khi đưa
vào khai thác. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể
thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy
trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.
Kinh phí lập quy trình bảo trì được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng CTTL.
2.3.3.2 Giai đoạn quản lý khai thác
Đối với các CTTL đang khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ
sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì
phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình.
Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình
tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo
trì riêng.
Đối với CTTL đang khai thác mà quy trình bảo trì không còn phù hợp, bất hợp lý có
thể làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử
dụng công trình thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm
điều chỉnh và phê duyệt quy trình bảo trì điều chỉnh.
26
Kinh phí lập và điều chỉnh quy trình bảo trì được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý,
khai thác và các nguồn vốn hợp pháp khác do chủ sở hữu công CTTL quyết định.
2.3.4 Trình tự thực hiện quy trình bảo trì CTTL
2.3.4.1 Thu thập thông tin
Trong quá trình vận hành và khai thác công trình, thông qua việc kiểm tra công trình
thường xuyên, định kỳ và đột xuất, kết hợp các thiết bị được lắp đặt vào công trình
nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình. Đây
cũng là cơ sở cho việc triển khai kế hoạch bảo dưỡng công trình.
2.3.4.2 Lập và triển khai kế hoạch bảo trì
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, tiến hành lập kế hoạch bảo trì. Xác định giải pháp
sửa chữa, nhà thầu sửa chữa và nhà cung ứng thiết bị thay thế, lập lịch trình cho công
tác sửa chữa.
Dựa trên kế hoạch bảo trì, dự tính khối lượng thực hiện các công việc bảo trì; yêu cầu
về nhân lực, thiết bị thi công, nguyên liệu, vật liệu, phụ kiện, thiết bị thay thế cần thiết
để thực hiện các công việc bảo trì. Lập bảng dự toán chi phí bảo trì
Tiến hành bảo trì theo kế hoạch đã được lập.
2.3.4.3 Thẩm tra kết quả bảo trì và lưu trữ hồ sơ
Lập bảng đánh giá và báo cáo về chất lượng bảo trì công trình. Lưu giữ tất cả các giấy
tờ liên quan đến công việc bảo trì hiện tại vào hồ sơ bảo trì và sổ theo dõi, làm tài liệu
cho những lần bảo trì sau.
2.3.5 Kinh phí bảo trì
Kinh phí bảo trì CTTL được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác CTTL và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
Dự toán bảo trì được xác định căn cứ vào quy trình bảo trì, tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức, đơn giá do cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm
quyền ban hành. Đối với nội dung, hạng mục chưa có định mức được áp dụng định
mức tương tự được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
27
Tổ chức, cá nhân khai thác CTTL sử dụng lao động của đơn vị thực hiện công tác
kiểm tra, bảo dưỡng và chỉ được chi tiền nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Trường hợp lao động không đảm bảo được thuê khoán nhân công thời vụ.
2.4 Đặc điểm làm việc của hồ chứa trong giai đoạn quản lý và vận hành
2.4.1 Đặc điểm về quản lý và vận hành hồ chứa
Các hồ chứa phải được vận hành và khai thác theo nhiệm vụ và các chỉ tiêu kỹ thuật đã
được phê duyệt. Phải kê khai đăng ký an toàn đập, kiểm tra an toàn đập và có phương
án phòng chống lụt bão, lũ lụt cho vùng hạ du, phương án bảo vệ đập theo quy định.
Quy định về quản lý vận hành và bảo vệ công trình được phổ biến rộng rãi đến các cán
bộ làm công tác quản lý, vận hành và bảo vệ công trình, có bảng nội quy ra vào công
trình.
Trong trường hợp cần phải vận hành khai thác với nhiệm vụ khác so với nhiệm vụ
thiết kế hoặc các chỉ tiêu kỹ thuật cao hơn chỉ tiêu thiết kế thì phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì mới được vận hành theo nhiệm vụ điều chỉnh và các chỉ tiêu cao
hơn.
Phải vận hành hồ chứa theo quy trình vận hành điều tiết được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; trường hợp hồ chứa có quy trình vận hành điều tiết thì phải vận hành hồ chứa
theo kế hoạch tích, xả nước, cấp nước và theo quy định về phòng, chống lụt bão, bảo
đảm việc trữ nước trong hồ không vượt trên mực nước dâng bình thường hoặc mực
nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định.
Tích xả nước hàng năm phải căn cứ vào dự báo khí tượng thủy văn mùa lũ, lập kế
hoạch tích, xả nước làm cơ sở cho vận hành điều tiết hồ chứa, bảo đảm an toàn công
trình và phục vụ nhu cầu dùng nước.
Trong mùa lũ, căn cứ vào tình hình khí tượng thủy văn thực tế và dự báo ngắn hạn để
điều chỉnh kế hoạch tích, xả nước cho phù hợp.
Trước mùa kiệt hàng năm, căn cứ vào lượng nước trữ trong hồ, dự báo khí tượng thủy
văn và nhu cầu dùng nước, lập kế hoạch cấp nước trong mùa kiệt.
28
Hàng năm, trước khi bước vào mùa mưa lũ, phải được lập hoặc cập nhật, bổ sung
phương án phòng chống lụt bão cho hồ chứa theo quy định.
2.4.2 Đặc điểm về quản lý và vận hành đập ngăn nước
Chủ đập phải lập bảng tên, địa điểm, nhiệm vụ, các thông số kỹ thuật chính của hồ
chứa và nội quy ra vào công trình.
Phải thường xuyên theo dõi sự ổn định, làm việc của đập. Nếu mặt đập được thiết kế
kết hợp đường giao thông thì chủ đập phải có quy định về thời gian và tải trọng các
loại xe được lưu thông qua đập.
Khi phát hiện các hư hỏng như nứt, trượt mái, xuất hiện mạch sủi ở hạ lưu, thấm
lớn…. chủ đập phải báo cáo kịp thời lên cấp có thẩm quyền để xử lý, đồng thời có biện
pháp xử lý để giảm thiểu các hư hỏng phát triển thêm.
2.4.3 Đặc điểm về quản lý và vận hành cống
Các cống lấy nước, xả nước chỉ được làm việc theo các chỉ tiêu, chỉ dẫn kỹ thuật của
thiết kế.
Trong trường hợp phải vận hành cống với các chỉ tiêu kỹ thuật cao hơn thì phải tiến
hành tính toán kiểm tra bảo đảm an toàn, có ý kiến của cơ quan thiết kế chấp thuận và
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mới được vận hành công trình theo các chỉ tiêu kỹ
thuật cao hơn.
Trong mùa lũ, khi mực nước hồ cao hơn mực nước dâng bình thường, nếu cần phải mở
cống lấy nước hoặc cống xả nước thì chủ đập phải kiểm tra, theo dõi trong quá trình
vận hành theo chế độ cả ngày và đêm.
Khi có thông báo bão đi qua khu vực hồ chứa thì phải đóng hoặc hạ thấp cửa cống
trước khi bão đến.
Chủ đập phải xây dựng biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với mực nước tại đoạn đầu
kênh dẫn sau cống lấy nước, biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với độ mở cống và mực
nước hồ hoặc xây dựng phần mềm tính toán các quan hệ trên để phục vụ cho vận hành.
Các quan hệ này cần được kiểm nghiệm lại bằng đo đạc thực tế.
29
Khi cống đang mở, phải thường xuyên quan sát sự hoạt động của cống. Nếu quan trắc
thấy một trong các yếu tố thủy lực vượt quá giới hạn theo thiết kế (như lưu lượng,
đường mực nước trong kênh…) thì người quản lý phải điều chỉnh độ mở cửa cống để
công trình làm việc đúng thiết kế.
Thao tác đóng mở cửa van phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Đóng mở từ từ và từng đợt, phải được tính toán và quy định trong quy trình vận hành
cống.
- Với cống có nhiều cửa thì phải đóng mở theo nguyên tắc đồng thời hoặc đối xứng.
Nguyên tắc đối xứng: khi mở, tiến hành từ giữa sang hai bên; khi đóng thì ngược lại.
- Đối với các cửa có hai van phẳng (một van phía trước, một van phía sau) và một van
nách, khi mở trước hết phải mở van nách lấy nước đệm vào giữa hai cửa, sau đó mở từ
từ cánh van trước, sau khi mở xong cánh van trước mới mở từ từ cánh van sau. Khi
đóng thì ngược lại.
- Đối với các cửa có hai van phẳng nhưng không có van nách thì khi mở, trước hết
phải hé mở van van trước (không quá 5cm) để lấy nước đệm vào giữa hai cánh cửa;
việc tiếp tục mở hoặc đóng các cánh van trước và sau phải theo trình tự như trên.
- Đối với cống lấy nước có nhiều cửa bố trí theo hình bậc thang: khi mở tùy theo mực
nước trong hồ và lưu lượng cần lấy mà mở từ từ từng cửa từ trên xuống dưới.
Vận hành thiết bị đóng mở cửa van cống: Tùy từng loại thiết bị, phải có quy trình vận
hành riêng (nằm trong quy trình vận hành cống). Vận hành thiết bị đóng mở phải tuân
theo các quy định sau:
- Tại mỗi máy đóng mở phải đánh dấu chiều quay đóng mở cửa cống.
- Các thiết bị đóng mở cửa cống vận hành bằng điện phải có công tắc hành trình và
rơle bảo vệ.
- Các thiết bị đóng mở phải được vận hành với tốc độ, lực đóng mở nằm trong giới hạn
trong thiết kế và chế tạo.
30
- Khi đóng hoặc mở cửa cống gần đến giới hạn dừng phải giảm tốc độ nâng hạ để khi
cửa đến điểm dừng thì tốc độ giảm tới số “0”.
- Với cửa cống đóng mở bằng tời cáp thì không được thả máy để cửa rơi tự do.
- Khi đóng hoặc mở cửa cống bằng thủ công phải dùng lực đều, không dùng lực quá
lớn. Trong tất cả các trường hợp, không được dùng lực cưỡng bức để đóng mở cửa
van. Trong quá trình đóng mở nếu thấy lực đóng mở tăng hoặc giảm đột ngột phải
dừng lại, kiểm tra và xử lý rồi mới tiếp tục đóng mở.
- Phải quy định chế độ và vận hành thử cho các cửa van không thường xuyên vận
hành, kể cả cửa van sửa chữa.
- Riêng đối với các cống xả cát vận hành xả cát theo định kỳ hàng năm theo quy trình
riêng.
2.4.4 Đặc điểm quản lý và vận hành tràn xả lũ
Đối với các hồ chứa chưa có tràn sự cố thì chủ đập phải căn cứ vào đặc điểm địa hình,
tình hình phân bố dân sinh, kinh tế ở hạ du để xác định vị trí có thể làm tràn sự cố
khẩn cấp để xả lũ trong trường hợp lũ đặc biệt lớn, có nguy cơ vỡ đập và phải được
tính toán, quy định trong phương án phòng chống lụt bão.
Chủ đập phải xây dựng biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với mực nước (đối với tràn tự
do), lưu lượng với mực nước và độ mở cửa van tràn (đối với tràn có cửa) hoặc xây
dựng phần mềm tính toán các quan hệ trên để phục vụ cho vận hành.
Tràn không có cửa van điều tiết:
- Phải thường xuyên kiểm tra chất lượng tràn, gia cố các chỗ bong bóc trên mặt tràn,
hai bên mang tràn và cửa ra vào tràn.
- Phải thường xuyên kiểm tra theo dõi trong toàn bộ quá trình tràn làm việc.
- Vận hành tràn trong tình huống đặc biệt theo phương án phòng chống lụt bão, quy
trình vận hành được duyệt.
Tràn có cửa van điều tiết:
31
- Phải thường xuyên kiểm tra chất lượng bê tông, cửa van, thiết bị đóng mở, gia cố các
chỗ bong tróc trên tràn.
- Trước mùa lũ, phải thao tác vận hành thử cho các cửa van; kiểm tra, đánh giá khả
năng làm việc của các cửa van.
Thao tác đóng mở cửa van phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Đóng mở từ từ và từng đợt và phải được tính toán và quy định trong quy trình vận
hành cửa van tràn.
- Với tràn có nhiều cửa thì phải đóng mở theo nguyên tắc đồng thời hoặc đối xứng.
Nguyên tắc đối xứng: Khi mở, tiến hành từ giữa sang hai bên; khi đóng thì ngược lại.
Vận hành thiết bị đóng mở cửa van tràn: Yêu cầu như vận hành đối với thiết bị cửa
van cống.
Vận hành xả lũ:
Trước khi xả lũ, chủ đập phải thông báo cho chính quyền địa phương hoặc thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo qua hệ thống báo xả lũ cho hạ du
(nếu có) để thông báo cho nhân dân trong vùng hạ du, bảo đảm an toàn cho người và
tài sản.
Vận hành xả lũ tuân theo quy trình vận hành; trường hợp hồ chưa có quy trình vận
hành thì phải vận hành xả lũ khống chế mực nước không vượt mực nước dâng gia
cường và xả lũ đưa về mực nước thấp hơn hoặc bằng mực nước dâng bình thường.
2.5 Nội dung và yêu cầu đối với quy trình bảo trì hồ chứa
2.5.1 Lòng hồ chứa
Kiểm tra và theo dõi hiện tượng sạt lỡ viền lòng hồ. Kiểm tra sự bồi lắng dưới đáy hồ.
Kiểm soát các loại thủy sinh.
Vớt các loại rác lớn nổi trên mặt nước có thể làm hư hại công trình đầu mối.
32
Theo dõi và kiểm soát chất lượng nguồn nước, không chỉ kiểm tra độ mặn mà còn phải
chú ý các chỉ số sinh hóa của nước để tránh và ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước có thể
xảy ra.
Theo dõi các hiện tượng hay xảy ra như sự phát triển và lây lan nhanh của bèo và các
loại tảo xanh làm ảnh hưởng chất lượng của nguồn nước của hồ chứa.
2.5.2 Đập đất
Kiểm tra mặt đập và vai đập có bị xói lở hay không. Mái thượng lưu có bị sóng tác
động hay không, kết cấu bảo vệ có bị xâm hại hay không. Mái hạ lưu bị mưa làm xói
lở không, cây cối mọc, người và súc vật xâm hại, tổ mối, hang hốc xuất hiện… Các
rãnh thoát nước bị bồi lấp, mái hạ lưu bị sũng nước.
Đập chịu áp lực nước rất lớn từ hồ, dòng thấm tập trung có thể xuất hiện qua thân, vai
và nền đập, qua mang công trình gây mất nước và đe dọa an toàn đập.
Bộ phận lọc, tiêu nước có thể bị tắc, bị hư hỏng làm cho đường bão hòa dâng cao làm
mái đập kém ổn định.
Đập có thể bị nứt nẻ, sạt trượt và lún sụt.
2.5.3 Kết cấu tràn và cống
Các kết cấu có thể bị lún không đều, nghiêng lệch. Bị thấm dưới đáy hoặc 2 bên mang
tràn.
Các bộ phận lộ thiên có thể chịu tác động của tự nhiên, con người và súc vật nhưng
mức độ thấp hơn.
Bề mặt bê tông của kết cấu bị nứt hoặc tách các khối, mặt tiếp xúc giữa bê tông và đất
đắp bị tách, hở do lún hoăc sạt lở.
2.5.4 Các thiết bị vận hành
Các cửa van, phai sự cố bị kẹt, bị lệch cửa do sỏi đá hay vật cứng mắc vào, các vật
cứng chèn vào các bánh xe lăn, bánh xe cữ dễ bị hoen gỉ, các gioăng cao su kín nước
dễ bị rách, các tấm bưng bị rỉ.
33
Rác và cây cỏ nhét đầy các khe cửa lưới chắn rác làm hạn chế lưu lượng nước lấy vào
cống, gây khó khăn cho việc kéo lưới lên để bảo dưỡng.
Hèm van và lưới chắn rác bị sỏi đá chèn gây khó khăn cho công tác vận hành cửa, thép
hèm van bị rỉ làm hỏng gioăng cao su và làm rò rỉ nước.
Cửa van của đập tràn có thể bị kẹt do đóng mở không cân đối, các gioăng cao su dễ bị
rách.
Máy đóng mở có thể có các hư hỏng, trục trặc ở hệ thống tời, dây cáp, máy nâng hạ,
các động cơ điện dể bị ẩm do môi trường ẩm thấp.
2.5.5 Các thiết bị quan trắc
Các mốc đo lún, chuyển vị dễ bị súc vật phá hoại.
Thiết bị đo đường bão hòa dễ bị đất đá rơi xuống làm tắc.
Các thiết bị quan trắc, mực nước trước và sau đập dễ bị hư hỏng do sóng gió hoặc tác
động xấu của con người.
Các thiết bị đo lưu lượng nước thấm qua thân và nền đập ở hạ lưu dễ bị hư hỏng do
mưa gió làm vùi lấp bùn lắng, nứt vỡ, do tác động xấu của con người.
Kết quả kiểm tra quan trắc được ghi chép theo biểu mẫu Phụ lục 1.
2.5.6 Các công trình phục vụ quản lý, vận hành
Đường quản lý và cứu hộ đập: Cây cối xâm hại, rãnh tiêu nước bị tắc, sạt mái (âm,
dương), sạt nền, xói mặt đường, cầu, cống bị hư hỏng, bị bồi lấp.
Thiết bị truyền tín hiệu, thông tin liên lạc hoạt động trong môi trường nóng, ẩm dễ bị
hư hỏng, xuống cấp…
2.6 Các yếu tố tác động đến chất lượng hồ chứa nước
2.6.1 Yếu tố tự nhiên
Hiện nay dưới tác động của biến đổi khí hậu thì các hình thái thời tiết cực đoan diễn
biến phức tạp và khó lường, có tần suất gia tăng về số lượng và cường độ. Do đó công
trình phải chịu những tác dụng phá hoại không thể lường trước được của thiên nhiên
34
như gặp lũ bất thường, dòng chảy đặc biệt lớn, bão lũ, lỡ núi, sạt lỡ mái dốc, động đất
và một số tác dụng địa chất ngấm ngầm khác.
2.6.2 Yếu tố khảo sát thiết kế
Điều tra nghiên cứu điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình không toàn diện hoặc
xử lý không chính xác, các số liệu đầu vào không đầy đủ do đó tính toán và dự đoán
sai đối với điều kiện làm việc của công trình trong thời điểm công trình đi vào hoạt
động. Trong tính toán thiết kế chỉ căn cứ vào điều kiện làm việc bình thường, không
kiểm tra với các trường hợp có thể xảy ra khi thao tác sai.
Kết quả điều tra khảo sát có thể khác rất xa so với tình hình thực tế. Đã có rất nhiều sự
cố công trình là do công tác thiết kế sử dụng tài liệu khảo sát hoặc tính toán không
đúng.
2.6.3 Yếu tố thi công
Phần lớn các vụ hư hỏng công trình nhiều hoặc ít đều có liên quan tới chất lượng thi
công như là: Thi công không đúng theo đồ án thiết kế; Kỹ thuật thi công không đảm
bảo; Vật liệu xây dựng sai, không đúng chủng loại; Trình tự thi công và tiến độ thi
công không phù hợp với điều kiện thiên nhiên và yêu cầu của công trình. Quá trình
kiểm tra giám sát công trình chưa chặt chẽ dẫn đến công trình có dấu hiệu xuống cấp
nhanh trong quá trình khai thác và sử dụng
2.6.4 Yếu tố vận hành khai thác
Công tác quản lý và vận hành hồ chứa còn bị buông lỏng, chỉ tập trung vào vận hành
khai thác mà chưa quan tâm đến chất lượng công trình. Những hạn chế trong quản lý,
vận hành khiến công trình bị xuống cấp, không bảo đảm an toàn, nhất là vào mùa mưa
lũ hoặc ô nhiễm, ảnh hưởng tới cuộc sống người dân…
2.7 Những sự cố thường gặp ảnh hưởng đến hồ chứa
2.7.1 Lũ tràn qua đỉnh đập
Do quá trình tính toán tần suất thiết kế chưa ứng với lưu lượng dòng chảy đến, làm lũ
vượt tần suất thiết kế.
Do công trình hồ chứa không có tràn xả lũ dự phòng.
35
Do quá trình thi công đỉnh đập thấp hơn cao trình thiết kế.
Cửa tràn không làm việc do hư hỏng hoặc không có phương án dự phòng.
Do quá trình vận hành chưa đúng với quy trình vận hành hồ chứa.
Hình 2.1 Sự cố nước tràn qua đỉnh đập Cửa Đạt
2.7.2 Thấm trong thân đập
Bản thân đất đắp đập có chất lượng không tốt: hàm lượng cát, bụi, dăm sạn nhiều, hàm
lượng sét ít, đất bị tan rã mạnh.
Kết quả khảo sát sai với thực tế, khối lượng khảo sát không đủ, không thí nghiệm đầy
đủ các chỉ tiêu cơ lý lực học cần thiết, từ đó đánh giá sai chất lượng đất đắp.
Chọn dung trọng khô thiết kế quá thấp, nên đất sau khi đầm vẫn tơi xốp, bở rời.
Không có biện pháp thích hợp để xử lý độ ẩm, do đó độ ẩm của đất không đều, chỗ
khô chỗ ẩm, làm cho đất sau khi đắp có chỗ chặt có chỗ vẫn còn rời rạc, tơi xốp.
36
Đất được đầm nện không đảm bảo độ chặt yêu cầu do: lớp đất rải dày quá quy định, số
lần đầm ít, nên đất sau khi đầm có độ chặt không đồng đều, phân lớp, trên mặt thì chặt
phía dưới vẫn còn tơi xốp không đạt độ chặt quy định, hình thành từng lớp đất yếu
nằm ngang trong suốt bề mặt đầm.
Thiết kế và thi công không có biện pháp xử lý khớp nối thi công do phân đoạn để đắp
trong quá trình thi công.
Thiết bị tiêu nước bị tắc.
Hình 2.2 Sự cố thấm qua thân đập hồ Núi Cóc
2.7.3 Thấm ở mang công trình
Thiết kế không đề ra biện pháp xử lý hoặc do biện pháp xử lý đề ra không tốt.
37
Đắp đất ở mang công trình không đảm bảo chất lượng: chất lượng đất đắp không được
lựa chọn kỹ, không dọn vệ sinh sạch sẽ để vứt bỏ các tạp chất trước khi đắp, công tác
đầm nện không kỹ.
Thực hiện biện pháp xử lý không đảm bảo chất lượng.
Hỏng khớp nối công trình.
Cống bị thủng.
Hình 2.3 Đập bị vỡ tại vị trí cống lấy nước
2.7.4 Thấm ở nền đập
Đánh giá sai tình hình địa chất nền, để sót lớp thấm mạnh không được xử lý.
Biện pháp thiết kế xử lý nền không đảm bảo chất lượng.
Chất lượng xử lý nền kém: khoan phụt không đạt yêu cầu; hốt không sạch lớp bồi tích;
thi công chân khay, sân phủ kém dẫn đến thủng lớp cách nước.
38
Xử lý tiếp giáp nền và thân đập không tốt do thiết kế không đề ra biện pháp xử lý hoặc
do khi thi công không thực hiện tốt biện pháp xử lý.
Hình 2.4 Hiện tương mạch đùn, mạch sủi tại nền hạ lưu đập
2.7.5 Thấm qua bờ vai đập
Do các nguyên nhân sau đây gây ra:
Thiết kế không đề ra biện pháp xử lý hoặc do biện pháp xử lý đề ra không tốt.
Không bóc hết lớp tầng phủ ở các vai đập.
Đầm đất trên đoạn tiếp giáp ở các vai đập không tốt.
Thi công biện pháp xử lý tiếp giáp không tốt.
Hình 2.5 Sự cố thấm qua vai trái đập Núi Cốc
39
2.7.6 Trượt, sạt, sập mái hạ lưu đập
Do tính sai cấp bão.
Các biện pháp thiết kế gia cố mái không đủ sức chịu đựng sóng do bão gây ra.
Thi công lớp gia cố kém chất lượng: kích thước đá lát hoặc tấm bê tông nhỏ hơn thiết
kế; chất lượng đá hoặc bê tông kém; đá lát đặt nằm, không chèn chặt các hòn đá.
Đất mái đập thượng lưu đầm không chặt hoặc không xén mái.
Bão lớn sóng to kéo dài, đầu tiên phá hỏng lớp gia cố, tiếp đó phá khối đất thượng lưu
thân đập.
Nước hồ chứa rút đột ngột ngoài dự kiến thiết kế.
Sức bền của đất đắp đập không đảm bảo các yêu cầu của thiết kế.
Thiết kế chọn tổ hợp tải trọng không phù hợp với thực tế.
Thiết kế chọn sai sơ đồ tính toán ổn định.
Chất lượng thi công không đảm bảo yêu cầu thiết kế.
Địa chất nền đập xấu không được xử lý.
Hình 2.6 Sạt trượt mái hạ lưu đập Triệu Thượng 2
40
2.7.7 Trượt, sạt, sập mái thượng lưu đập
Địa chất nền đập xấu hơn dự kiến của thiết kế do khảo sát đánh giá không đúng với
thực tế.
Sức bền của đất đắp đập kém hơn dự kiến của thiết kế do đánh giá sai chỉ tiêu về chất
lượng đất đắp đập.
Nền đập bị thoái hoá sau khi xây dựng nhưng khi khảo sát và thiết kế đã không dự
kiến được.
Thiết kế chọn sai tổ hợp tải trọng.
Thiết kế chọn sai sơ đồ hoặc phương pháp tính toán.
Chất lượng th công không đảm bảo.
Thiết bị tiêu nước bị tắc làm dâng cao đường bão hoà.
Tiêu thoát nước mưa trên mặt hạ lưu không tốt, khi mưa kéo dài toàn thân đập bị bão
hoà nước ngoài dự kiến của thiết kế.
Hình 2.7 Hồ Hóc Mít gia cố để tránh sạt lỡ
41
2.7.8 Nứt ngang đập
Lún nền đột biến do chất lượng nền kém.
Lún không đều đột biến trong thân đập do chênh lệch đột biến về địa hình nền đập
không được xử lý.
Chất lượng đầm nén trong quá trình thi công không đảm bảo. Vật liệu đấp đập không
đồng nhất.
Đất đắp đập có tính lún ướt lớn hoặc tan rã mạnh nhưng trong quá trình khảo sát
không phát hiện ra hoặc có phát hiện nhưng thiết kế kết cấu đập không hợp lý.
Hình 2.8 Nứt ngang đập hồ chứa bùn ở Tây Nguyên
2.7.9 Nứt dọc đập
Nước hồ chứa dâng cao đột ngột gây ra tải trọng trên mái thượng lưu tăng đột biến.
Nước hồ chứa rút xuống đột ngột gây ra giảm tải đột biến trên mái thượng lưu.
Nền đập bị lún trên chiều dài dọc tim đập.
Đất đắp khối thượng lưu có tính lún ướt hoặc tan rã mạnh nhưng trong quá trình khảo
sát không phát hiện ra hoặc có phát hiện nhưng thiết kế kết cấu đập không hợp lý.
42
Hình 2.9 Nứt dọc đập chính hồ Lanh La
Kết luận chương 2
Công trình đầu mối hồ chứa là một tập hợp các bộ phận và hạng mục công trình. Vì
vậy để công trình được an toàn trong qua trình khai thác và vận hành thì tổng thể cũng
như từng bộ phận của hồ đập không có sự cố, hư hỏng lớn và đảm bảo được nhiệm vụ
của mình. Mỗi một sự cố ở tràn xả lũ, đập, cống hay các công trình khác đều có thể
dẫn tới mất an toàn hồ đập.
Về mặt quản lý, mặc dầu Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, quy định trách nhiệm
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thủy điện nói chung và các hồ đập nói
riêng, nhưng nhìn chung năng lực về quản lý, theo dõi và vận hành hồ đập tại Việt
Nam còn nhiều bất cập. Về công tác bảo trì cũng ngày càng được các cấp, ban ngành
quan tâm hơn thông qua việc ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện
chi tiết, tuy nhiên trên thực tế thì công bảo trì và lập quy trình bảo trì đối với các
CTTL hiện nay vẫn còn chưa được triển khai đầy đủ, đặc biệt đối với các hồ chứa ở
43
Ninh Thuận đa số là công trình cấp nhỏ, ít được chú trọng đến bảo trì theo quy định
ngoại trừ một số công trình văn hóa, di tích được xếp hạng.
Trong chương 2 tác giả đã làm rõ nội dung, yêu cầu đối với quy trình bảo trì hồ chứa
nước, các nguyên nhân và yếu tố có thể ảnh đến chất lượng công trình hồ chứa. Tiếp
theo ở Chương 3 tác giả đề xuất quy trình bảo trì công trình hồ chứa nước Lanh Ra
được xây dựng trên địa phận xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
44
ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HỒ
CHƯƠNG 3 CHỨA NƯỚC LANH RA, HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Khai Thác CTTL Ninh Thuận
Công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi Ninh Thuận (gọi tắt là Công ty)
được thành lập ngày 02/03/1976. Ngày 17/12/2008 UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành
quyết định số 7615/QĐ-UBND về việc chuyển đổi Công ty khai thác CTTL Ninh
Thuận thành Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Có nhiệm
vụ khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, cung cấp sản phẩm dịch vụ công
ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác, phục vụ nước cho sản xuất nông
nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, dân sinh kinh tế.
Cơ cấu tổ chức gồm có 11 bộ phận trực thuộc, bao gồm 04 phòng và 07 Trạm thủy
nông trực thuộc đóng trên địa bàn 07 huyện, thành phố trong tỉnh.
Hiện nay Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh Thuận có trụ sở chỉnh tại địa chỉ
số 144 đường 21/8 phường Phước Mỹ, TP. Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
3.1.1 Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
3.1.1.1 Mô hình hoạt động
Công ty hoạt động theo mô hình Chủ tịch công ty. Hiện tại, tổng số cán bộ công nhân
viên là 258 người, dự kiến đến năm 2025 là khoảng 400 người để bổ sung kiện toàn bộ
máy nhân sự thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và vận hành các công trình do cơ
quan đại diện Chủ sở hữu (UBND tỉnh Ninh Thuận) giao trách nhiệm quản lý.
3.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có:
- Chủ tịch Công ty chuyên trách: 01 người.
- Kiểm soát viên: 02 người (Gồm 01 Kiểm soát viên chuyên trách và 01 Kiểm soát
viên kiêm nhiệm).
- Ban điều hành (Ban Giám đốc): 04 người (gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc).
45
- Bộ máy giúp việc gồm 04 phòng chuyên môn: Phòng Tổ chức – Hành chính; Phòng
Kế hoạch – Kỹ thuật; Phòng Quản lý nước và Công trình và Phòng Tài vụ.
- Đơn vị trực thuộc gồm 07 trạm thủy nông đóng tại địa bàn 07 huyện, thành phố trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bao gồm: Trạm thủy nông Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Phước,
Thuận Nam, Ninh Hải, Thuận Bắc và Trạm thủy nông TP. Phan rang – Tháp chàm.
Các Trạm thủy nông thực hiện chức năng nhiệm vụ trực tiếp quản lý, vận hành, bảo
vệ, hệ thống công trình thủy lợi, phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ, du lịch và nhu cầu dùng nước, thực hiện công tác phòng chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Ban Kiểm soát nội bộ: Thực hiện chức năng giúp việc cho Chủ tịch Công ty trong
việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành Công ty.
- Ban Quản lý dự án tu sửa và đội thi công: hoạt động heo Luật xây dựng và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ bản. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý dự án và thi công, sửa chữa công trình theo ngành nghề kinh doanh của
Công ty đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
46
KIỂM SOÁT VIÊN CHỦ TỊCH Ban Kiểm soát nội bộ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Tài Vụ
Phòng Tổ Chức Hành chính Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật
Phòng Quản Lý Nước & Công Trình BQL Dư án Tu sửa & Đôi Thi công
Trạm thủy nông TP Trạm thủy nông Ninh Hải Trạm thủy nông Ninh Sơn Trạm thủy nông Bác Ái Trạm thủy nông Thuận Bắc Trạm thủy nông Ninh Phước Trạm thủy nông Thuận Nam
Chú thích
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ kiểm tra
Quan hệ tham mưu, giúp việc
Quan hệ phối hợp
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy Công ty
47
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
3.1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận là doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước hoạt động công ích, được UBND tỉnh Ninh Thuận giao nhiệm vụ.
Hiện nay đang quản lý, vận hành và khai thác hệ thống CTTL trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận. Phục vụ sản xuất nước tưới cho hơn 70 ngàn héc ta đất nông nghiệp (03
vụ/năm). Ưu tiên cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, chăn nuôi và các ngành kinh tế
trọng điểm trên địa bàn Tỉnh Ninh Thuận.
Duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên hệ thống CTTL để chống xuống cấp;
Phối hợp chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ hệ thống CTTL.
3.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Đảm bảo tuyệt đối an toàn công trình hồ, đập, trạm bơm và các công trình trên kênh
được UBND tỉnh Ninh Thuận giao quản lý, vận hành.
Điều tiết phân phối nước công bằng, bảo đảm yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nhà máy công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái.
Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn thủy lợi phí cấp bù, đầu
tư sửa chữa, duy tu bảo dưỡng công trình. Duy trì năng lực công trình, bảo đảm công
trình thủy lợi an toàn và sử dụng lâu dài.
Hoàn thiện quy trình vận hành điều tiết các hồ chứa nước, quy trình phòng chống lụt
bão hạ du các hồ chứa. Đề án quản lý khai thác CTTL; Đề án phân cấp quản lý CTTL;
Định mức kinh tế kỹ thuật; Phương án bảo vệ CTTL; Quy trình bảo trì công trình để
trình Sở NN&PTNT thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt tổ chức thực hiện.
Theo dõi phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, kiểm tra, sửa chữa công trình trước và
sau mùa mưa lũ; ký kết thực hiện các hợp đồng sử dụng nước đủ 3 vụ/năm.
Quan trắc, thu thập các số liệu theo quy định, nghiên cứu tổng kết và ứng dụng các
định mức kinh tế kỹ thuật vào việc khai thác và bảo vệ CTTL.
48
Tổ chức đội thi công để tu bổ, sửa chữa thường xuyên, cải tạo nâng cấp các CTTL
bằng nguồn vốn thuỷ lợi phí hoặc ngân sách cấp theo kế hoạch hàng năm.
Nhận thầu thi công sửa chữa, xây dựng các CTTL, dân dụng; Khảo sát thiết kế các
công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có quy mô vừa, nhỏ; Quản lý đầu tư xây dựng
các CTTL; Cung cấp nước cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ngoài công
ích.
Cải tiến tổ chức, phối hợp với các sở ban ngành đề xuất nâng cấp cải tạo công trình.
Đề xuất sáng kiến, áp dụng công nghê mới trong quản lý vận hành CTTL.
3.1.2.3 Quyền hạn của công ty
Vận hành và khai thác hệ thống công trình theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật
được phê duyệt.
Ủy quyền ký hợp đồng sử dụng nước cho các hộ nông nghiệp và các nhà máy công
nghiệp theo hợp đồng.
Kiến nghị Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND tỉnh hỗ trợ tài chính
để sửa chữa nâng cấp công trình, duy tu bảo dưỡng công trình đảm bảo vận hành và
duy trì phát triển hệ thống.
Kiến nghị với chính quyền địa phương huyện, xã trong vùng tưới trong việc huy động
các hộ dùng nước đóng góp lao động để tu bổ, sửa chữa công trình thuỷ lợi theo phân
cấp quản lý.
Yêu cầu UBND các địa phương nơi có hệ thống công trình có biện pháp cần thiết để
bảo đảm an toàn công trình trong trường hợp có nguy cơ xảy ra sự cố.
Kiến nghị với UBND các địa phương giải quyết trong trường hợp các hộ dân cố tình vi
phạm công trình.
3.2 Hiện trạng các hồ chứa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 21 hồ chứa đạt tổng dung tích 215,81 triệu m3, trong
đó có 08 hồ chứa nước lớn dung tích trên 3 triệu m3, 11 hồ chứa nước vừa có dung tích
từ (0,5÷3) triệu m3, còn lại 02 hồ chứa nhỏ có dung tích dưới 0,5 triệu m3. Đa số các
49
hồ của tỉnh Ninh thuận là đập đất và duy nhất 01 đập bê tông trọng lực cao 37,5m (đập
Tân Giang – huyện Thuận Nam).
Bảng 3.1 Hệ thống CTTL hiện nay ở Ninh Thuận do Công ty quản lý
Năm xây dựng TT Công trình Địa điểm
Dung tích thiết kế (106 m3) Năm đưa vào sử dụng
1 Hồ Sông Sắt Diện tích phục vụ tưới (ha) 3.523 2004 2008
69,33 10,10 2 Hồ Trà Co 1.162 2006 2011
Huyện Bác Ái 2,35 3 Hồ Phước Trung 270 2006 2013
0,78 31,53 4 Hồ Phước Nhơn 5 Hồ Sông Trâu 205 2006 3.000 2002 2011 2005
0,48 6 Hồ Ma Trai 30 2002 2005
Huyện Thuận Bắc 0,40 7 Hồ Ba Chi 40 2002 2005
4,67 8 Hồ Bà Râu 300 2009 2013
13,39 3.000 1998 2002
1,43 9 Hồ Tân Giang 10 Hồ CK7 100 1995 1996
1,10 11 Hồ Suối Lớn 200 1980 1990
Huyện Thuận Nam 1,60 12 Hồ Bầu Ngứ 193 2005 2008
23,78 13 Hồ Sông Biêu 2013
2,25 14 Hồ Núi Một 2017
1,81 15 Hồ Nước Ngọt 1.200 2007 30 2011 208 2004 2007
0,83 16 Hồ Ông Kinh 120 1996 1998 Huyện Ninh Hải 3,05 17 Hồ Thành Sơn 200 1980 2010
1,22 18 Hồ Tà Ranh 100 2005 2010
19 Hồ Bầu Zôn Huyện Ninh Phước
1,69 13,89 8,79 20 Hồ Lanh Ra 21 Hồ Cho Mo 135 2007 1.050 2007 1.242 2006 2010 2013 2011
22 3.000 1982 Đập dâng Sông Pha Huyện Ninh Sơn
23 11.457 1889 Lkênh Đông = 25 km Lkênh Tây = 25 km Lkênh Nam = 30 km Lkênh Bắc = 30 km
Lkênh = 15 km 24 1.343 1979 TP Phan Rang – Tháp Chàm Đập dâng Nha Trinh Đập dâng Lâm Cấm
50
Dự kiến đến năm 2020, sẽ tiếp tục xây dựng thêm 6 hồ chứa gồm đập Sông Cái, đập
Đa Mây, hồ Ô Căm (Huyện Bác Ái), đập Sông Than, đập Tà Lâm (huyện Ninh Sơn),
đập Kiền Kiền (huyện Thuận Bắc), đập Đông Nha (huyện Ninh Hải).
Bảng 3.2. Các hồ chứa nước dự kiến xây tại Ninh Thuận
TT Tên Hồ Địa điểm Dung Tích (triệu m3) Diện tích (ha) Dự kiến xây dựng
219,28 4380 2015-2019 1 Hồ Sông Cái
Bác Ái 2 Hồ Đa Mây 7,16 100 2015-2020
3 Hồ Ô Căm 8,57 700 2015-2020
4 Hồ Sông Than 40 4500 2015-2020 Ninh Sơn 5 Hồ Tà Lâm 10 600 2015-2020
6 Hồ Kiền Kiền Thuận Bắc 1,2 330 2015-2020
7 Hồ Đông Nha Ninh Hải 2,6 120 2015-2020
Tổng 333,81 10730
Hiện tại trong 21 hồ chứa thì chỉ có 05 hồ chứa (hồ Sông Sắt, Trà Co, Cho Mo, Bà Râu
và Sông Biêu) là có quy trình vận hành điều tiết chính thức đã được Bộ NN&PTNT,
UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt và 05 hồ chứa (hồ Tân Giang, Sông Trâu, Phước
Trung, Bầu Zôn và Lanh Ra) đang sử dụng quy trình vận hành điều tiết tạm thời. Các
hồ còn lại sử dụng công trình tháo lũ là tràn tự do.
Đối với quy trình bảo trì hồ chứa thì chưa có hồ nào được lập theo đúng Nghi định
114/2010/NĐ-CP. Hiện nay các hồ chứa chỉ được lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng hàng
năm theo hiện trạng thực tế của từng hồ. Hằng năm công ty tiến hành duy tu bảo
dưỡng thường xuyên ở những chi tiết hay hạng mục công trình nhỏ, công tác tu sửa
bảo trì lớn được triển khai kịp thời đảm bảo ảnh hưởng tối thiểu nhất đến vận hành và
an toàn của công trình. Công tác bảo dưỡng thường xuyên đa phần được thực hiện bởi
cán bộ tại đơn vị. Công tác bảo dưỡng lớn đơn vị thuê đơn vị tư vấn, thi công có năng
lực thực hiện để đảm bảo chất lượng công trình, duy trì vận hành an toàn.
51
3.3 Đặc điểm công trình hồ chứa nước Lanh Ra
3.3.1 Giới thiệu chung về hồ chứa nước Lanh Ra
Công trình hồ chứa nước Lanh Ra được xây dựng trên suối Lanh Ra thuộc xã Phước
Vinh, huyện Ninh Phước được khởi công xây dựng tháng 11/2008 với tổng mức đầu tư
trên 210 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn do Vương Quốc Bỉ tài trợ 2,6 triệu EURO…
Công trình có dung tích chứa gần 14 triệu m3 nước phục vụ tưới cho trên 1.050 ha đất
sản xuất của xã Phước Vinh, bảo đảm từ một vụ lên ba vụ ăn chắc trong năm. Ngoài
ra, công trình còn cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, phát triển chăn nuôi gia súc
trong xã. Mặt khác, hồ chứa nước còn góp phần cải tạo môi trường sinh thái trong khu
vực, cắt lũ, giảm ngập lũ cho 08 xã vùng hạ lưu Suối Lanh Ra…
1. Tên dự án: Hồ chứa nước Lanh Ra
2. Chủ đầu tư: Ban QLDA các công trình NN&PTNT
3. Địa điểm xây dựng: xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
4. Hình thức đầu tư: Xây dựng mới
5. Quy mô công trình:
- Loại công trình: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Công trình đầu mối cấp III và hệ thống kênh cấp IV (Theo Bảng 1 Phụ lục II của
Nghị định 67/2018/NĐ-CP về Quy đinh chi tiết một số điều của Luật thủy lợi [9]).
6. Đơn vị quản lý, sử dụng hiện nay: Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy
lợi Ninh Thuận.
Hồ chứa nước Lanh Ra do các cán bộ tại Cụm Lanh Ra (trực thuộc trạm thủy nông
Ninh Phước) trực tiếp vận hành và quản lý theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Trạm và Ban
Giám đốc Công ty. Nhân sự của Cụm gồm 08 người, gồm 3 kỹ sư thủy lợi, 1 trung cấp
thủy lợi, 1 cao đẳng điện và 3 công nhân thủy lợi bậc 6/6.
52
Hình 3.2 Hồ chứa nước Lanh Ra – huyện Ninh Phước
Vị trí, phạm vi xây dựng và vùng ảnh hưởng
Công trình hồ chứa nước Lanh ra nằm gọn trong địa phận xã Phước Vinh, Huyện Ninh
Phước, tỉnh Ninh Thuận, cách trung tâm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm hơn 20km
về phía Tây Bắc.
Khu vực xây dựng lòng hồ chứa nước Lanh Ra nằm ở thượng lưu sông Quao bao gồm
các thôn Liên Sơn, Phước An, Bảo Vinh.
Vị trí đập được xây dựng ứng với tọa độ địa lý:
110 38’ 02” Vĩ độ Bắc
1080 51’ 31” Kinh độ Đông
53
3.3.2 Các yêu cầu về nhiệm vụ công trình.
Đảm bảo nước tưới phục vụ cho trên 1.050 ha đất canh tác của xã Phước Vinh, sản
xuất 03 vụ trong năm với cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần
thực hiện phương hướng phát triển kinh tế của địa phương. Cung cấp nước sinh hoạt
cho nhân dân, phát triển chăn nuôi gia súc trong xã.
Khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất đai, khí hậu, nguồn nước và lao động của địa
phương phục vụ cho phát triển kinh tế, cải tạo môi trường sinh thái vùng khô hạn, phát
triển du lịch và cải thiện các điều kiện xã hội ngày càng tốt hơn, đồng thời cắt lũ, giảm
ngập lũ cho 08 xã vùng hạ lưu…
Đẩy mạnh quá trình quản lý thủy lợi theo mô hình có sự tham gia của người dân (PIM)
đối với vùng tưới các hồ đập thủy lợi của tỉnh.
3.3.3 Các thông số kỹ thuật của công trình hồ chứa nước Ranh Ra
Bảng 3.3 Thông số kỹ thuật của công trình hồ chứa nước Lanh Ra
Đơnvị Các hạng mục chính
TT I Hồ chứa 1 Diện tích lưu vực 2 Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT 3 Mực nước dâng bình thường 4 Mực nước lũ thiết kế (1%) 5 Mực nước lũ kiểm tra (0,2%) 6 Mực nước chết 7 Dung tích toàn bộ 8 Dung tích chết 9 Dung tích hữu ích 10 Cấp công trình II Đập Chính (Đập đất) 1 Cao trình đỉnh đập 2 Chiều dài đỉnh đập 3 Chiều rộng đỉnh đập 4 Chiều cao đập lớn nhất 5 Cao trình tường chắn sóng 6 Cao trình đỉnh lăng trụ thoát nước km2 km2 m m m 106 x m3 106 x m3 106 x m3 106 x m³ m m m m m m Thông số 80,00 1,89 40,50 42,47 44,10 30,00 13,88 0,62 13,26 III 43,90 650,00 5,00 24,90 44,70 28,00
54
Đơnvị Các hạng mục chính
m m m m m m m m m m3/s m m3/s m m3 m m m Thông số BTCT M200 Trồng cỏ BTCT M200 3,00 2,75 ; 3,00 43,90 273,00 5,00 16,70 44,70 31,00 BTCT M200 Trồng cỏ BTCT M200 3,00 2,75 Thực dụng Có van 34,50 2x6 7,97 539,90 9,60 744,20 2(6x6) Mũi phun 0,91 Hộp, BTCT 29,00 1,2x1,6 99,00 Tháp van TL TT 7 Bảo vệ mái đập thượng lưu 8 Bảo vệ mái đập hạ lưu 9 Gia cố đỉnh đập 10 Hệ số mái thượng lưu 11 Hệ số mái hạ lưu III Đập Phụ (Đập đất) 1 Cao trình đỉnh đập 2 Chiều dài đỉnh đập 3 Chiều rộng đỉnh đập 4 Chiều cao đập lớn nhất 5 Cao trình tường chắn sóng 6 Cao trình đỉnh lăng trụ thoát nước 7 Bảo vệ mái đập thượng lưu 8 Bảo vệ mái đập hạ lưu 9 Gia cố đỉnh đập 10 Hệ số mái thượng lưu 11 Hệ số mái hạ lưu IV Tràn xả lũ 1 Loại tràn 2 Công trình tràn 3 Cao trình ngưỡng tràn 4 Chiều rộng tràn 5 Cột nước tràn thiết kế P = 1,0% 6 Lưu lượng xả thiết kế P = 1.0% 7 Cột nước tràn kiểm tra P = 0,2 % 8 Lưu lượng xả kiểm tra P = 0,2 % 9 Kích thước tràn cửa van 10 Hình thức tiêu năng sau tràn V Cống lấy nước số 1 dưới đập chính 1 Lưu lượng thiết kế Qtk 2 Loại cống 3 Cao trình cửa vào 4 Khẩu diện cống BxH 5 Chiểu dài cống 6 Hình thức lấy nước V Cống lấy nước số 2 dưới đập phụ
55
Đơnvị Các hạng mục chính
Thông số 1,48 Hộp, BTCT 29,00 1,2x1,6 66,00 Tháp van TL TT 1 Lưu lượng thiết kế Qtk 2 Loại cống 3 Cao trình cửa vào 4 Khẩu diện cống BxH 5 Chiểu dài cống 6 Hình thức lấy nước m3 m m m
3.3.4 Quá trình vận hành của các bộ phận công trình
3.3.4.1 Đập, hồ chứa nước Lanh Ra
Vào những năm khô hạn cho phép sử dụng tối đa dung tích chết để cấp nước phục vụ
chống hạn của địa phương (chi tiết đã có quy định cụ thể trong quy trình vận hành điều
tiết hồ chứa nước Lanh Ra). Mực nước tích trong hồ ở thời gian này được quy định
theo cụ thể theo Bảng 3.4 sau đây:
Thời gian (ngày/tháng)
31/1
28/2
31/3
30/4
31/5
30/6
31/7
31/8
Mực nước cao nhất (mét)
36,34 36,12 35,55 34,46 32,96 32,36 31,67 31,00
Bảng 3.4 Mực nước hồ thấp nhất ở giữa các tháng trong mùa kiệt
Trong quá trình tích và điều tiết nước hồ: Cần theo dõi, ghi chép các số liệu đầy đủ về
cao trình mực nước, lưu lượng nước đến và đi. Đặc biệt vào mùa mưa thường xuyên
theo dõi tốc độ dâng nước trong hồ trong các tháng lũ chính vụ (tháng 09, 10, 11, 12)
phải theo dõi 24/24 giờ trong ngày. Mực nước hồ cao nhất tại các tháng trong mùa lũ
được quy định chi tiết theo Bảng 3.5 sau:
Thời gian (ngày/tháng)
30/9
31/10
30/11
31/12
Mực nước cao nhất (mét)
39,01
39,72
40,38
40,50
Bảng 3.5 Mực nước hồ cao nhất ở giữa các tháng trong mùa lũ
3.3.4.2 Tràn xả lũ
Phải xây dựng biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với mực nước và độ mở cửa van tràn
hoặc xây dựng phần mềm tính toán các quan hệ trên để phục vụ cho vận hành.
56
Trước khi xả lũ, chủ đập phải thông báo cho chính quyền địa phương hoặc thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo qua hệ thống báo xả lũ cho hạ du
để thông báo cho nhân dân trong vùng hạ du, bảo đảm an toàn cho người và tài sản.
Vận hành xả lũ tuân theo quy trình vận hành, trong quá trình xả lũ khống chế mực
nước không vượt mực nước dâng gia cường và xả lũ đưa về mực nước thấp hơn hoặc
bằng mực nước dâng bình thường.
Hình 3.3 Tràn xả lũ hồ Lanh Ra
3.3.4.3 Cống lấy nước
Cống lấy nước làm nhiệm vụ lấy nước từ hồ chứa để phân phối, cung cấp nước cho
nhu cầu dùng nước của khu hưởng lợi. Lưu lượng nước lớn nhất lấy qua cống ứng với
đập chính Qthiết kế đập chính = 0,91 m³/s; đập phụ Qthiết kế đập phụ = 1,48 m³/s.
Việc điều khiển độ mở cửa van cống lấy nước cần theo biểu đồ nhu cầu cấp nước của
tổ điều tiết và tuân thủ các yêu cầu lưu lượng thiết kế cống.
Việc tích và cấp nước cần tuân thủ các yêu cầu sau:
57
- Mở cống phải theo biểu đồ sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh khu
hưởng lợi.
Hình 3.4 Cống lấy nước đập chính và phụ hồ Lanh Ra
- Việc bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị cửa van và máy đóng mở cống lấy nước chỉ
được thực hiện vào cuối mùa khô, khi mực nước hồ giảm xuống gần mực nước chết
lúc này việc lấy nước qua cống không cần điều tiết bằng cửa van.
- Quy trình vận hành cống lấy nước được quy định chi tiết trong quy trình vận hành
điều tiết hồ chứa nước Lanh Ra.
3.3.4.4 Các hạng mục khác
Ngoài các bộ phận chính trên thì trong cụm công trình đầu mối còn có rất nhiều các
hạng mục công trình hay bộ phận phụ trợ. Những công trình này cũng tham gia trực
tiếp vào quá trình quản lý vận hành.
Các hạng mục khác của cụm công trình đầu mối như:
- Nhà quản lý, nhà thiết bị điện, hệ thống điện, hệ thống chiếu sáng, máy phát điện, còi
báo, thiết bị cứu hỏa....
- Hệ thống quan trắc, các máy móc trang thiết bị phụ vụ quan trắc...
58
- Cống xả cát, hệ thống kênh sau cống lấy nước...
Trong quá trình vận hành khai thác, việc sử dụng và bảo trì các công trình này cũng rất
cần được lưu ý. Các thiết bị này phải được vận hành và bảo trì theo đúng theo hướng
dẫn của nhà sản suất nhằm giúp các công trình này vận hành ổn định và chính xác,
đảm bảo phục vụ tốt các nhiệm vụ tổng thể công trình đầu mối.
Hình 3.5 Máy phát điện và thiết bị quan trắc
3.3.5 Hao mòn trong quá trình vận hành
3.3.5.1 Đập
Việc mực nước trong hồ lên xuống có thể gây sạt lở mái đá xây thượng lưu, đồng thời
gây lắng đọng bùn cát trên bề mặt các rãnh thoát nước ở mái.
Việc giao thông trên mặt đập có thể làm hư hỏng mặt đường bê tông.
Mưa gió gây xói lở mái trồng cỏ hạ lưu, bùn đất trôi xuống lâu ngày lấp rãnh thoát
nước chân mái. Cỏ trồng trên mái hạ lưu có thể bị cháy, chết vào mùa khô.
Ngoài ra phía lòng hồ có thể có cỏ dại mọc, các thân cây chưa dọn sạch gây mối mọt
đục vào thân đập.
59
3.3.5.2 Tràn xã lũ
Tràn xả lũ hồ Lanh Ra là tràn có cửa van, do đó quá trình vận hành có thể gây hao
mòn cũng như các hư hỏng ở mặt tiếp xúc giữa cửa van và tràn, quá trình xả lũ có thể
kèm theo các loại rác hay thân cây trôi dạt nằm vướng cửa hoặc cuối bể tiêu năng, hiện
tượng ăn mòn, hay hư hỏng ở các goăng cao su thường xuyên xảy ra. Đồng thời hiện
tượng xói ngầm làm sụt lún phần đất đắp phía sau tường bên dốc nước và bể tiêu năng.
Hệ thống lan can cầu giao thông và tường bên dốc nước, bể tiêu năng bị xâm thực do
tác động của nắng mưa.
Hình 3.6 Rò rỉ nước do hư hỏng gioăng cao su
3.3.5.3 Cống lấy nước
Các thiết bị cơ khí cửa van trong quá trình ngâm trong nước bị ăn mòn, các goăng cao
su kín nước bị hở, mục.
60
Các thiết bị đóng mở lâu ngày có thể bị gỉ sét gây khó khăn cho công tác vận hành, các
thiết bị điện cũng cần được kiểm tra thường xuyên tránh gây hở, chập điện.
Rác lắng đọng ở cửa chắn rác, lưới chắn rác cũng dễ bị ăn mòn, hư hỏng trong quá
trình ngâm dưới nước.
Sau thời gian hoạt động rong rêu có thể mọc trong thân cống, bùn cát lặng đọng phía
cửa vào, ra.
3.3.5.4 Thiết bị quan trắc
Các thiết bị quan trắc phải làm việc ngoài trời nên thường hay bị tác động xấu của con
người và động vật làm tắc nghẽn hay phá hư các thiết bị.
Các thiết bị quan chắc dung lâu ngày thường hay bi gỉ sét, mục nát hay lão háo ở một
số bộ phân chi tiết của thiết bị.
Do đặc tính về công nghệ có tính thay đổi nhanh nên nhiều thiết bị qua thời gian sử
dụng không còn được bổ trợ hay đáp ứng với yêu cầu hiện tại. Gây khó khăn không
sửa chữa hoặc thay thế.
3.3.6 Những vấn đề cần chú ý trong công tác bảo trì công trình
3.3.6.1 Lũ
Dòng chảy lũ đến công trình do lượng nước lũ sinh ra trên lưu vực với diện tích là 29
km2, do đặc điểm trên lưu vực hiện đã được canh tác nông nghiệp với các loại cây
trồng như bắp (ngô), đậu xanh, mía..., làm thay đổi hoàn toàn chế độ điều tiết tự nhiên
của lưu vực, cộng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho dòng chảy lũ ở trên
lưu vực có xu hướng bất lợi hơn, do vậy công tác quản lý vận hành, bảo trì công trình
cần được hết sức chú ý.
Đập đầu mối: Phải thường xuyên quan trắc công trình, thu dọn cây, củi, cỏ rác trước
đập tràn xả lũ tránh ảnh hưởng đến khả năng xả lũ của công trình.
Quan trắc mực nước khi xả lũ, xác định lưu lượng qua tràn để phục vụ công tác phòng
chống lụt bão vùng hạ du.
61
3.3.6.2 Môi trường sinh thái
Việc ảnh hưởng đến môi trường sinh thái trong giai đoạn sử dụng chủ yếu là các ảnh
hưởng tích cực như: Nâng cao năng suất các loại cây trồng, các sản phẩm nông sản
trong vùng hưởng lợi được nâng cao.
Ngoài ra sau khi xây dựng công trình còn cải tạo được khí hậu vùng dự án, nhờ có
nguồn nước cấp điều hòa vào mùa khô cho đồng ruộng, vườn tược, nâng cao mực
nước ngầm.
Bên cạnh có các tác động tích cực đến môi trường sinh thái, dự án cũng có mặt gây tác
động có hại ảnh hưởng đến môi trường sinh thái như làm gia tăng lượng tồn dư hóa
chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học do gia tăng diện tích tưới và tăng vụ sản suất.
Những vấn đề này cũng phải được chú trọng trong công tác quản lý vận hành, khai
thác công trình, chủ động các biện pháp canh tác nông nghiệp an toàn.
3.3.6.3 Các vấn đề về lợi dụng tổng hợp công trình
Đây là công trình có nhiệm vụ kết hợp: Vừa cấp nước tưới nông nghiệp, cấp nước cho
sinh hoạt, phòng chống lũ vùng hạ du, nuôi trồng thủy sản trong lòng hồ, tạo cảnh
quan du lịch, cải tạo khí hậu...;
Do vậy để đảm bảo sự vận hành đạt hiệu ích cao, đảm bảo lợi ích của các ngành dùng
nước cần tuân thủ quy trình vận hành điều tiết hồ chứa, quy trình bảo trì công trình...
3.4 Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong bảo trì hồ chứa nước Lanh La
3.4.1 Hiện trạng hồ chứa nước Lanh Ra
Hồ chứa nước Lanh Ra được đưa vào sử dụng vào ngày 10/12/2012. Qua hơn 6 năm
đưa vào khai thác, hồ chứa nước Lanh Ra về cơ bản đã đáp ứng tốt về nhiệm vụ cung
cấp nước tưới, chăn nuôi và sinh hoạt cho người dân xã Phước Vinh, đảm bảo vận
hành an toàn trong mùa mưa bão. Nhưng bên cạnh đó qua quá trình sử dụng, công
trình hồ chứa nước Lanh Ra cũng đã phát sinh những sự cố và hư hỏng. Tuy không
ảnh hưởng lớn đến an toàn của hồ chứa nước Lanh Ra, nhưng cũng phần nào ảnh
hưởng đến hiệu năng khai thác của hồ chứa. Những hư hỏng và sự cố đã xuất hiện
như:
62
- Rò rỉ nước ở tràn và cống điều tiết.
Hình 3.7 Rò rỉ nước ở tràn và cống điều tiết
- Hệ thống quan trắc xuống cấp.
Hình 3.8 Thiết bị quan trắc bị hư hỏng
63
- Hệ thống điện cấp cho nhà vận hành điều tiết nước đập chính bị hư hỏng.
Hình 3.9 Trập và cháy hệ thống điện đập chính
- Mái đập và rãnh thoát nước bị xuống cấp, không đảm bảo trong quá trình vận hành.
Hình 3.10 Mái đập và rãnh thoát nước xuống cấp
64
3.4.2 Quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay
Hồ chứa nước Lanh Ra đến thời điểm này chưa xây dựng được quy trình bảo trì cụ thể
theo Nghị định 114/2010/NĐ-CP. Công tác bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay chỉ
được thực hiện dựa trên kế hoạch duy tu bảo dưỡng hàng năm theo tình hình thực tế
của hồ. Đây cũng là thực trạng chung của các hồ chứa hiện nay do công ty quản lý.
Đối với các công việc mang hình thức bảo trì định kỳ như: tra dầu mỡ các bộ phận
máy móc thiết bị; phát dọn vệ sinh mái đập (cỏ, rác...); nạo vét rãnh thoát nước... còn
được thực hiện một cách thụ động, mang tính chất đối phó.
Những hư hỏng của các bộ phận và thiết bị công trình trong quá trình vận hành sẽ
được tổng hợp và báo cáo về ban lãnh đạo Trạm. Căn cứ từ những báo cáo đó, Trạm sẽ
tổng hợp và đề xuất các hạng mục cần sửa chữa đến Ban Giám đốc và các Phòng
chuyên môn của Công ty để đưa vào danh mục sửa chữa thường xuyên.
3.4.3 Nguồn kinh phí cho công tác bảo trì
Nguồn kinh phí cấp cho hoạt động bảo trì, duy tu sửa chữa hồ chứa nước Lanh Ra hiện
nay được sử dụng chủ yếu từ nguồn doanh thu của Công ty, bao gồm tiền hỗ trợ và
không được hỗ trợ sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi; tiền nước thu được từ
các dịch vụ thủy lợi khác và một số nguồn vốn hợp pháp khác.
Kinh phí sửa chữa (sửa chữa thường xuyên và sửa chữa định kỳ) của hồ chứa nước
Lanh Ra trong khoảng thời gian gần đây (từ 2016 đến 2018) được thể hiện ở Bảng 3.6
Bảng 3.6 Kinh phí bảo trì hàng năm của hồ Lanh Ra từ 2016 đến 2018
Đơn vị: triệu đồng
Năm Nội dung bảo trì Kinh phí Nguồn vốn
345,0 Xử lý hố xói, đắp đất, trồng cỏ và xây lại rãnh thoát nước đập phụ
Nạo vét đầu họng kênh chính đập chính 50,0
Nạo vét kênh chính 150,0 2016
65,0 Diệt mối, sửa chữa thay mới cửa nhà vân hành vốn hỗ trợ sử dụng SP DVCI thủy lợi
19,55 Sửa chữa thiết bị đóng mở cửa điều tiết nước đập phụ
65
Năm Nội dung bảo trì Kinh phí Nguồn vốn
Tổng cộng năm 2016 629,55
709,3 Xử lý hố xói, đắp đất, trồng cỏ và xây lại rãnh thoát nước
850,0 Tu sửa và gia cố kênh N3
2017
Khoan phun ép vật liệu chống thấm 359,34
vốn hỗ trợ sử dụng SP DVCI thủy lợi Nạo vét và gia cố rãnh thoái nước 89,0
Tổng cộng năm 2017 2.007,64
95,834 Thay mới hệ thống dây cáp điện từ tụ điện trên nhà điều khiển vận hành cửa van xã lũ đến vị trí điều khiển vận hành cống xả sâu
2018 538,531 Gia cố kết cấu mái kè bằng thảm đá hộc dày 30cm. Chân kè là 1 hàng rọ đá
vốn hỗ trợ sử dụng SP DVCI thủy lợi
762,810 Xử lý hố xói, đắp đất, trồng cỏ và xây lại rãnh thoát nước
Tổng cộng năm 2018 1.397,176
3.4.4 Những tồn tại trong công tác bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay
Các hạng mục công trình và thiết bị công nghệ luôn có các thông số kỹ thuật, việc
thiếu hoặc mất các số liệu này trong quá trình quản lý cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến
công tác tu sửa và bảo dưỡng.
Thiếu những quy định chặt chẽ về phương pháp và tần suất thực hiện kiểm tra với từng
đối tương công trình và máy móc, thiết bị. Dẩn đến việc phát hiện chậm hoặc những
hư hỏng đã phát triển lớn. Làm ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn của công trình.
Phương pháp bảo dưỡng và sửa chữa của từng bộ phận công trình hoặc thiết bị máy
móc là khác nhau. Vì không có quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng
66
công trình và máy móc, thiết bị phù hợp với từng bộ phận công trình gây lúng túng
hoặc quá trình bảo dưỡng phải kéo dài.
Trong các bộ phận công trình hoặc thiết bị máy móc luôn có những chi tiết hoặc bộ
phận có tính chất hao mòn và xuống cấp nhanh trong quá trình vận hành, việc không
quy định hoặc không xác định được thời gian thay thế các bộ phận có thể dẩn đến
những sự cố và hư hỏng lớn đến công trình.
Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an
toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
Công tác thực hiện quan trắc với hồ chứa còn đơn giản, chỉ quan trắc thường xuyên
với thấm và mực nước. Thiếu quy định và chỉ dẩn quan trắc như lún, chuyển vị. Các
công trình quan trắc qua thời gian sử dụng không còn có sự chuẩn xác về số liệu.
Vì chưa có quy trình bảo dưỡng nên công tác về an toàn lao động trong hoạt động này
thường bi xem nhẹ.
Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên chưa chú trọng, kiểm tra đột xuất còn
hạn chế, trừ khi đã có hư hỏng cùng với kiểm tra chi tiết chỉ để tiến hành khắc phục là
biện pháp chống chế khi đã xảy ra. Việc duy tu sửa chữa còn mang nặng tính phục hồi
hiện trạng, chưa được chú trọng vào giải pháp khắc phục nguyên nhân gây hư hỏng.
Quá trình kiểm tra giám sát công trình còn thủ công, nên chưa thể hiện rõ và đầy đủ về
tình trạng làm việc của công trình. Ứng dụng các công nghệ mới trong bảo dưỡng
công trình còn chậm, chưa theo kịp với xu thế hiện tại.
3.4.5 Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác bảo dưỡng hồ Lanh Ra
Do chất lượng xây dựng của hồ chứa nước dẩn đến sự xuống cấp nhanh ở một số bộ
phận của công trình hồ chứa, đặc biệt là phần mái hạ lưu.
Chưa có quy trình bảo trì bảo dưỡng, gây khó khăn trong công tác bảo dưỡng.
Chưa coi trọng công tác giám sát, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì. Hình
thức kiểm tra và giám sát công trình còn thô sơ đơn giản.
67
Trong hoạt động bảo trì hiện nay thì công tác bảo dưỡng chưa được coi trọng. Các hư
hỏng nhỏ chỉ sửa chữa tạm thời không có tính hoàn thiện cao.
Thiếu sự chủ động trong công tác duy tu bảo dưỡng, làm hư hỏng công trình kéo dài
và ngày càng nặng thêm.
Cán bộ quản lý chưa có ý thức về tầm quan trọng của bảo trì trong vận hành hồ chứa.
Thiếu năng lực chuyên môn trong giám sát đánh giá, kiểm tra vận hành công trình.
Công tác kiểm tra và đánh giá hiện trạng thường chỉ tập trung trước và sau mùa lụt
bão.
Chất lượng công tác kiểm tra và sửa chữa công trình chưa đảm bảo
Công tác bảo trì và tu sửa công trình thường chậm hoặc lập kế hoạch bảo trì chưa phù
hợp.
Kinh phí trong bảo dưỡng tu sửa công trình phân bổ chưa hợp lý, thường tập trung
nhiều cho tu sửa.
3.5 Cấp bảo trì công trình hồ chứa nước Lanh Ra
Sau khi có kết quả kiểm tra định kỳ, tùy theo thực trạng chất lượng công trình mà chủ
sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng quyết định chọn cấp bảo trì cho phù hợp. Nội dung
các cấp bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra như sau:
3.5.1 Bảo trì thông thường
Bảo trì thông thường được thực hiện liên tục trong quá trình vận hành và khai thác để
giữ sạch sẽ và nhằm phòng ngừa, khắc phục kịp thời những như hỏng nhỏ, giảm hao
mòn trong quá trình vận hành của các bộ phận công trình và thiết bị.
Các hoạt động bảo trì thông thường phải thực hiện thường xuyên không cần qua bước
kiểm tra đánh giá, do các nhân viên bảo trì hoặc công nhân thực hiện trong phạm vi
trách nhiệm của họ.
Việc bảo trì thông thường bao gồm:
- Dọn dẹp vệ sinh nhà quản lý, nhà vận hành tràn và cống;
68
- Cắt dọn cỏ nhà quản lý, nhà vận hành, đường quản lý và thi công. Dọn sạch các loại
rác, vật nổi trên hồ vùng quanh cửa cống hoặc tấm chắn;
- Cắt cây mọc trên mái đập, dọn sạch rác hoặc dị vật trên rãnh thoát nước;
- Lau chùi, làm sạch máy móc thiết bị cơ điện chính sau mỗi ca vận hành;
- Thu dọn, vệ sinh và sắp xếp ngăn nắp lại các máy móc thiết bị;
- Tra dầu mỡ, vặn chặt ốc vít và điều chỉnh các cửa van;
- Kiểm tra và xử lý kịp thời các hư hỏng nhỏ khi phát hiện trong quá trình vận hành;
- Các tu sửa nhỏ như đắp đất, đầm nén, trồng cỏ mái ngoài,... vào những nơi bị hư
hỏng nhỏ do con người hoặc động vật gây nên.
3.5.2 Bảo trì định kỳ
Việc bảo trì định kỳ bao gồm các hoạt động được lập kế hoạch để tiến hành bảo trì
trong một khoảng thời gian nhất định đối với những hư hỏng lớn hơn. Việc bảo trì
định kỳ yêu cầu phải có kiểm tra đánh giá và có tổ chức các đội bảo trì, yêu cầu tài
chính và nguyên vật liệu.
Công việc bảo trì định kỳ bao gồm:
- Bảo trì máy móc vận hành tràn, cống, và các thiết bị khác;
- Bảo trì nhà quản lý, các công trình xây dựng và các thiết bị khác có dấu hiệu hư
hỏng;
- Sửa chữa các hư hỏng vừa trên đập chính, đập phụ (đắp lại, đầm nén và trồng cỏ mái
đập). Những hư hỏng này có thể là do dòng chảy, do mưa lớn, do các hoạt động của
động vật hoặc con người gây ra;
- Bảo trì hệ thống điện, thay mới hoặc sửa chữa thiết bị chiếu sáng;
- Tu sửa hoặc thay thế các bộ phận đã đến giới hạn hao mòn, hết hạn sử dụng;
- Sơn lại các cửa van và các kết cấu kim loại;
69
- Gia cố, tu sửa mặt đường quản lý;
- Bảo trì máy phát điện dự phòng, còi cảnh báo, các thiết bị quan trắc;
3.5.3 Bảo trì khẩn cấp
Là những hư hỏng làm ảnh hưởng lớn đến quá trình vận hành cần phải tiến hành sửa
chữa khẩn cấp. Những công việc này không nằm trong kế hoạch và phải được ưu tiên
thực hiện bảo trì. Các công việc này đòi hỏi phải được khảo sát, đánh giá khối lượng,
lập dự toán và lên kế hoạch thực thi ngay.
3.5.4 Bảo trì phục hồi nâng cấp công trình
Bảo trì nâng cấp bao gồm các công việc tu sửa nhằm phục hồi hoặc củng cố, nâng cấp
hồ chứa, kênh và các công trình để đảm bảo nhiệm vụ thiết kế ban đầu, hoặc để đáp
ứng nhiệm vụ lớn hơn so với thiết kế ban đầu. Nếu như các công việc bảo trì thông
thường, định kỳ và khẩn cấp được thực hiện một cách kịp thời thì việc phục hồi nâng
cấp sẽ được hạn chế tối thiểu.
3.6 Các yêu cầu bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra
3.6.1 Bảo trì lòng hồ chứa
Hằng năm phải kiểm tra lòng hồ để kịp thời đánh giá và phát hiện những thay đổi của
lòng hồ như các hiện tượng sạt lỡ, bồi lắng.
Các mốc cắm quanh đường viền lòng hồ cũng cần được phải kiểm tra hằng năm. Nếu
phát hiện các mốc cắm bị mất hoặc bị xê dịch nghiêng ngả thì phải khôi phục lại như
ban đầu. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện có việc khai thác hoặc xây dựng trái
phép bên trong đường viền lòng hồ thì nhanh chóng yêu cầu tháo dỡ hoặc báo cáo ban
Giám đốc Công ty để có biện pháp xử lý phù hợp. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ
đập, hồ chứa nước phải có giấy phép đã được quy định chi tiết tại Điều 13 Nghị định
67/2018/NĐ-CP [9].
Phải kiểm tra xem có hiện tượng nào xâm phạm đến hồ chứa theo quy định tại Điều 8
Luật thủy lợi số 08/2017/QH14 [4] hoặc Điều 13 Nghị định 67/2018/NĐ-CP [9] hay
không. Nếu hồ có nuôi thủy sản thì công tác nuôi và đánh bắt cá trong hồ phải tuân thủ
các quy định của ngành thủy sản, đồng thời không được gây tác hại cũng như cản trở
70
đến nhiệm vụ chính của công trình và ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, nhất là
chất lượng nước và cảnh quan vùng lòng hồ.
3.6.2 Bảo trì đập
3.6.2.1 Đỉnh đập, tường chắn sóng
a) Đỉnh đập: được làm bằng tấm bê tông cốt thép. Đỉnh đập phải được thường xuyên
dọn vệ sinh trên bề mặt, dọn dẹp rác cũng như các dị vật trên mặt đỉnh đập, khơi thông
các rãnh thoát nước, phát dọn cây cỏ trên mặt đập. Phải thường xuyên kiểm tra bằng
mắt thường các điểm thay đổi trên bề mặt như lún, nứt, hở các điểm tiếp xúc, khớp
nối; các phần tiếp xúc giữa mặt đập và tường chắn sóng, giữa mặt đập và các tấm bê
tông có gờ chắn phía hạ lưu. Nếu có các hiện tượng trên phải có biện pháp bơm chèn
vữa vào các vết nứt.
b) Tường chắn sóng: được làm bằng đá xây, cao 80cm so với mặt đập. Hàng năm phải
thường xuyên kiểm tra bề mặt tường, các khớp nối của tường có bị hở hoặc bong tróc
vữa hay không, theo dõi mức độ lún và chuyển vị của tường. Mỗi năm nên ít nhất một
lần sơn lại bề mặt tường và sơn lại các gờ chắn bánh như thiết kế ban đầu để bảo đảm
an toàn giao thông cũng như tạo cảnh quan chung của công trình đầu mối.
3.6.2.2 Mái thượng lưu
Mái thượng lưu đập là bộ phận thường xuyên ngập trong nước, các tấm lát bảo vệ mái
có thể bị trượt nghiêng hoặc nứt gãy do lún không đều, do sóng vỗ hoặc do tác động
của con người, vật nuôi.
Công tác kiểm tra mái thượng lưu đập đất là quan sát bằng mắt thường, xác định các
hư hỏng trên bê mặt mái thượng lưu, kiểm tra giám sát độ lún, độ chuyển vị của bề
mặt thượng lưu đập.
Công tác bảo trì mái thượng lưu bao gồm cả các công việc dọn cỏ rác ở mái, nạo vét
bùn đất bồi lắng ở mái thượng lưu, kê chỉnh hoàn thiện lại lớp gia cố mái. Công tác
này thường được thực hiện vào mùa kiệt khi mực nước hồ rút xuống mực nước chết
hoặc dưới mực nước chết.
71
3.6.2.3 Mái hạ lưu
Mái hạ lưu là một bộ phận quan trọng của công trình đầu mối, sự ổn định của mái hạ
lưu là sự ổn định của đập đất. Do đó công tác kiểm tra và bảo trì phải được thực hiện
thường xuyên và định kì.
Thường xuyên kiểm tra toàn bộ mái đập, phát hiện kịp thời các tình huống mới phát
sinh như thấm qua thân đập, các dấu hiệu sạt trượt có thể xảy ra. Nhanh chóng tu sửa
hoặc có biện pháp gia cố thích hợp.
Thường xuyên phát dọn cây cỏ mọc trên mái đập. Trồng lại cỏ ở các ô bị chết. Xử lý
các hang ổ và đắp bổ sung chỗ sạt, thường xuyên nạo vét rãnh thoát nước. Đặc biệt
phải nạo vét sạch và hoàn thiện rãnh thoát nước trước mùa mưa bão.
Đống đá tiêu nước được bố trí ở chân hạ lưu đập, tiêu thoát nước thấm trong thân đập.
Phải bảo vệ và thường xuyên kiểm tra bề mặt và mức độ hoạt động của đống đá, đảm
bảo đống đá luôn ổn định và tiêu thoát nước tốt. Công tác bảo trì đống đá tiêu nước là:
- Phát các bụi cây cỏ mọc trên đống đá;
- Khơi thông đất đá bồi lấp hạ lưu đống đá;
- Kiểm tra cao trình đỉnh, mái đống đá;
- Sắp xếp kê chèn lại đống đá nếu bị sạt, lún
Hình 3.11 Công tác nạo vét rãnh thoát nước trước mùa mưa bão
72
3.6.2.4 Các loại thiết bị quan trắc đập
Phải thường xuyên kiểm tra quan trắc qua các thiết bị quan trắc được lắp đặt tại đập,
ghi chép đầy đủ số liệu, phát hiện kịp thời những thay đổi lớn có thể ảnh hưởng đến an
toàn của đập.
Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc. Đối với thiết bị
quan trắc thấm cần đảm bảo ống quan trắc không bị tắc nghẽn, thiết bị bảo vệ ống cần
thường xuyên kiểm tra. Thay mới hay sửa chữa khi phát hiện hư hỏng.
Đối với các thiết bị quan trắc tự động thì phải định kì kiểm định số liệu quan trắc. Nếu
có sự sai khác lớn với quan trắc thủ công thì cần tiến hành hiệu chỉnh lại.
Đối với các mốc quan trắc đo đạc kiểm tra công trình thì các mốc này đều được chôn
bằng bê tông, có nắp khóa bảo vệ. Độ chính xác của công tác đo vẽ, kiểm tra, quan
trắc phụ thuộc vào các mốc vì vậy cần phải bảo vệ và kiểm tra thường xuyên các mốc.
Công tác bảo trì các mốc quan trắc bao gồm các công việc sau:
- Thường xuyên kiểm tra vị trí, số lượng, bề mặt các mốc;
- Kiểm tra các khóa bảo vệ mốc;
- Định kỳ đo thăng bằng, kiểm tra định vị của các mốc.
- Khi sử dụng mốc để đo kiểm tra, nếu có sự lún nhiều, hay lún đột ngột cần kiểm tra
thăng bằng của các mốc đó để theo dõi và phân tích nguyên nhân cho chính xác, khách
quan.
- Khi có động đất xảy ra cần đo thăng bằng các mốc để kiểm tra mà không phụ thuộc
vào lịch thời gian đã định.
Qua các thiết bị quan trắc ta có thể biết và đánh giá được mức độ lún, chuyển vị của
đập, mức độ thấm qua thân đập để có sự đánh giá chính xác sự ổn định và an toàn của
đập. Kết quả kiểm tra được ghi chép theo biểu mẫu Phụ lục 3.
73
3.6.3 Bảo trì tràn xả lũ
3.6.3.1 Bảo trì cửa van
Kết cấu tràn bằng bê tông cốt thép, là bộ phận quan trọng dùng để điều tiết lũ của hồ,
do đó trong quá trình vận hành cần phải theo dõi và bảo dưỡng các bộ phận của tràn,
đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.
Công tác bảo trì, bảo dưỡng tràn bao gồm các công việc sau:
- Thường xuyên thu dọn rác cỏ quanh tràn.
- Kiểm tra bề mặt tràn có bị nứt nẻ, bong tróc trên bề mặt bê tông, tiến hành trám lại
khi phát hiện.
- Thường xuyên kiểm tra quan trắc lún, chuyển vị.
- Đắp lại đất bên mang tràn nếu bị sạt hoặc lún.
- Hằng năm sơn lại thước đo mực nước.
- Sơn lại tay vịn, lan can công tác.
3.6.3.2 Bảo trì cửa cung
Cửa van cung được làm bằng kết cấu thép, bề mặt cửa thường ngâm dưới nước nên rất
dễ bị rỉ sét và bám rong rêu. Do đó cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra và bảo
dưỡng.
Công tác bảo dưỡng thường được thực hiện vào mùa khô khi mực nước dưới đáy tràn.
Hoặc trong trường hợp sửa chữa khẩn cấp có thể tiến hành thả phai phía trước thượng
lưu.
Công tác bảo dưỡng như sau:
- Kiểm tra các chi tiết cụm bánh xe, đường trượt, joăng kín nước, các mặt tiếp xúc kín
nước, bulông…
- Cạo các gỉ sét, sử lý các tạp chất bám vào bề mặt các chi tiết;
- Sơn dặm lại các bề mặt bị gỉ sét;
74
- Tra mỡ vào cụm bánh xe cửa;
- Thay thế các joang cao su (nếu joăng bị hư hỏng, không còn đảm bảo tính năng kỹ
thuật của joăng cao su);
Lưu ý: Không được neo giữ cửa ở vị trí mở bằng bất kỳ một phương tiện nào khác, khi
chưa có ý kiến của cơ quan thiết kế.
3.6.3.3 Bảo trì hệ thống tời, máy đóng mở
Cửa cung thường xuyên làm việc dưới nước vì vậy hệ thống xích kéo và cụm bánh xe
cần phải thường xuyên được kiểm tra và bôi dầu mỡ.
- Thường xuyên kiểm tra các bulông, đai ốc, vít.
- Kiểm tra và bôi mỡ các trục chuyển động thông qua vị trí các vú mỡ ở đầu trục, nếu
không có vú mỡ thì mở mặt bích đầu cho đầy mỡ và lắp lại.
- Cáp được kiểm tra và bôi mỡ thường xuyên để tránh tình trạng cáp bị rỉ. Khi đóng
tràn không nên để dây cáp quá căng.
- Không để tình trạng các bánh răng bị khô mỡ.
- Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống điện, động cơ điện.
- Định kỳ vận hành kiểm tra sự hoạt động của hệ thống cơ điện, đặc biệt trước và sau
mùa mưa bão. Đảm bảo thiết bị vận hành tốt khi sử dụng.
3.6.3.4 Bảo trì bộ phận sau tràn
Bộ phận sau tràn phải thường xuyên được kiểm tra và duy tu trước và sau mùa mưa, để
đảm bảo các bộ phận sau tràn làm việc ổn định cần phải bảo dưỡng như sau:
-Thường xuyên quét dọn rác và cỏ dại trên dốc nước, tránh để vật cản và dị vật trên
dốc nước.
- Kiểm tra bề mặt các bộ phận sau tràn có bị bong tróc, nứt hoặc biến dạng bề mặt bê
tông hay không, nếu có phải trám lại hoặc sửa chữa gấp, không để trơ thép dễ trở nên
hư hỏng nặng hơn.
75
- Kiểm tra các khớp nối giữa các đoạn có phát triển rộng hơn không, nếu có phải xử lý
ngay.
- Kiểm tra tình trạng làm việc của bể tiêu năng có bị xói mòn hoặc bồi lắng không.
Nếu có tiến hành duy tu sửa chữa trước mùa lụt bão.
- Duy tu sửa chữa lan can bảo vệ ở các bộ phận sau tràn. Cạo tẩy rỉ và sơn lại lan can
bảo vệ dọc tường dốc.
3.6.3.5 Bảo trì phai sửa chữa, xe thả phai, đường ray...
- Cạo gỉ sét và các tạp chất các bề mặt xe thả phai và bề mặt phai sửa chữa.
- Sơn dặm lại các bề mặt bị gỉ sét đã được xử lý.
- Định kỳ tra dầu mỡ cụm bánh xe của khung xe, cụm bánh xe chủ động và bị động
của xe con di chuyển.
- Kiểm tra xích kéo của cơ cấu xe con di chuyển.
- Thường xuyên kiểm ra thệ thống thoát nước của hầm chứa phai, đảm bảo không bị
ngập nước khi có mưa.
- Sửa chữa hoặc thay mới tấm nấp đậy hầm chứa phai khi bị hư hỏng.
3.6.3.6 Bảo trì nhà van
- Thường xuyên quét dọn nhà van và cầu thang.
- Định kì kiểm tra kết cấu nhà van, cấu trúc khung sắt, mái ngói.
- Lau chùi cửa đi, cửa kính lấy ánh sáng, khi kính bị nứt hoặc vỡ phải tiến hành thay
mới để đảm bảo an toan trong quá trình vận hành.
- Tra dầu mỡ các bản lề, ổ khóa các khớp động kính cửa kính.
- Cạo bỏ lớp gỉ sét và sơn lại các bộ phận bằng sắt.
- Định kì kiểm tra hệ thống điện, hệ thống chiếu sáng.
76
3.6.4 Bảo trì cống lấy nước
3.6.4.1 Bảo dưỡng cống
Cống được làm bằng bê tông cốt thép với khẩu diện (1,2x1,6)m. Được quản lý và vận
hành thường xuyên phục vụ nước tưới theo yêu cầu của tổ điều tiết. Do dó khi vận
hành cần kiểm tra và bảo trì cống như sau:
- Kiểm tra kết cấu bê tông cốt thép của cống ở hạ lưu và thượng lưu (vào mùa khô).
Nếu bị nứt nẻ hay bong tróc thì tiến hành trám lại.
- Kiểm tra thấm ở mang cống.
- Định kỳ 1 năm /1 lần nạo vét và xả cát cống.
3.6.4.2 Bảo dưỡng bộ phận đóng mở
Máy đóng mở được đặt trong nhà có mái che, do bị ảnh hưởng của hơi nước dễ bị
hoen gỉ nên việc kiểm tra bảo trì, nhất là trong mùa mưa là rất cần thiết.
- Mỗi năm một lần, cần phải kiểm tra mức độ hoen gỉ của các chi tiết không có dầu mỡ
bôi trơn. Trường hợp có hoen gỉ phải tiến hành cạo gỉ và sơn lại.
- Đối với các chi tiết cần có dầu mỡ bôi trơn như các cặp bánh răng, gối trục, ổ trục …,
cần được thường xuyên tra dầu mỡ (3-4 tháng 1 lần) để đảm bảo không bị hoen gỉ.
- Định kì theo dõi các cặp bánh răng, gối trục, ổ trục khi có dấu hiệu bị mòn lớn cần
tiến hành sửa chữa thay mới. Tránh để bị hư hỏng nặng gây ảnh hưởng hoặc phá hủy
các bộ phận khác của hệ thống đóng mở.
- Kiểm tra định kì trục vít me nếu có dấu hiệu bi uốn cong lớn thì tiến hành thay mới
và hiệu chỉnh lại rờ le.
- Kiểm tra hệ thống điện và rờ le, đảm bảo hệ thống hoạt động bình thường.
- Định kì kiểm tra và thay mới đệm cao su trên khớp nối đĩa.
77
Hình 3.12 Bảo dưỡng thường xuyên bộ phận đóng mở
3.6.4.3 Bảo dưỡng cửa van sửa chữa
Bảo trì cửa van sửa chữa cần phải tiến hành vào mùa khô. Thả phai phía trước thượng
lưu (Các tấm phai thả phía trước có thể là các tấm ván gỗ, tấm panel sau đó được đổ
đất vào giữa). Sau khi phai đã thả hoàn toàn trong khe phai, tiến hành bảo dưỡng cửa
van sửa chữa.
Trình tự kéo cửa sửa chữa lên:
-Tháo rời bộ máy đóng mở và bệ đỡ máy đóng mở ra khỏi vị trí làm việc.
- Thả dàn giáo xây dựng xuống đáy cống bằng palăng phía trên nhà tháp.
- Lắp hoàn chỉnh bộ dàn giáo xây dựng, sao cho cao trình các sàn thao tác ngang bằng
cao trình vị trí các gối đỡ trục vít me.
- Tháo rời các bộ phận gối đỡ trục và các thanh nối trục, đặt lên phía bên trên trụ pin.
- Kéo cửa lên, đặt chắc chắn trên mặt sàn thao tác.
Trình tự bảo trì:
78
- Kiểm tra các chi tiết cụm bánh xe, joăng kín nước, bulong….
- Cạo các gỉ sét, các tạp chất bám vào bề mặt tôn bưng.
- Sơn dặm lại các bề mặt bị gỉ sét.
- Tra mỡ vào cụm bánh xe, thông qua các ốc bơm mỡ.
- Thay thế các joăng cao su (nếu joăng bị hư hỏng, không còn đảm bảo tính năng kỹ
thuật của joăng cao su).
Lưu ý: Các dàn giáo phải được lắp chắc chắn mới được phép đưa vào sử dụng.
Khi tháo các thiết bị gối đỡ trục hay thanh nối vít me, thì các thiết bị này luôn luôn
được giữ bằng palăng phía bên trên nhà tháp.
3.6.4.4 Bảo trì cửa van cống lấy nước
Thường xuyên kiểm tra tình trạng của cống lấy nước, quan sát độ kín nước của cống.
Nếu nước bị rò rỉ nhiều thì phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa cửa van cống lấy
nước.
Muốn bảo trì van, phải tiến hành đóng cửa sửa chữa.
Sau khi cửa sửa chữa đã đóng hoàn toàn tiến hành bảo dưỡng cửa van cống lấy nước
như cửa van sửa chữa.
3.6.4.5 Bảo trì nhà tháp
Nhà tháp cống có nhiệm vụ dùng để che chắn và bảo vệ các thiết bị cống, bộ phận máy
đóng mở và các thiết bị khác. Ngoài ra nhà tháp còn là điểm nhấn nổi bật của công
trình đầu mối nên hàng năm phải được bảo trì bảo dưỡng để nhà tháp luôn bảo vệ được
các thiết bị, đồng thời luôn luôn mới và sáng sủa. Nội dung và công việc bảo trì nhà
tháp như sau:
- Thường xuyên quét dọn trong ngoài nhà tháp.
- Kiểm tra toàn bộ kết cấu, bề mặt trong và ngoài nhà để phát hiện những điểm xuống
cấp hư hỏng, từ đó có kế hoạch và biện pháp bảo trì phù hợp.
79
- Trét bột matis những chỗ bị nổ, nứt và sơn lại nhà (thường 3÷5 năm thực hiện một
lần).
- Lau chùi, sơn lại các bộ phận sắt thép cửa đi, cửa sổ.
- Cạo gỉ và sơn lại các lan can, tay vịn, thang lên xuống.
- Kiểm tra và thay thế các thiết bị điện chiếu sáng trong nhà (theo khuyến cáo của nhà
sản xuất hoặc thay các thiết bị đã hư hỏng).
- Tra dầu mỡ các thiết bị bảo vệ khác như, bản lề, ổ khóa, cổng ...
- Các thiết bị khác phục vụ vận hành quản lý.
3.6.5 Bảo trì nhà quản lý
3.6.5.1 Bảo trì nhà điện
Nhà điện là nơi quản lý tổng nguồn điện cấp cho các bộ phận công trình, gồm có máy
phát điện dự phòng và tủ điện phân phối nguồn. Những thiết bị này phải thường xuyên
kiểm tra và bảo dưỡng định kì đảm bảo hoạt động tốt khi vận hành.
Trình tự bảo dưỡng máy phát điện:
- Kiểm tra bảo dưỡng định kì 1 tháng 1 lần.
- Nơi đặt máy cần được thường xuyên quét dọn và lau chùi máy sạch sẽ.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống nhiên liệu, hệ thống xả, hệ thống điện. Đảm bảo
không có sự cố và rò rỉ gây nguy hiểm.
- Kiểm tra hệ thống dầu bôi trơn và nước làm mát, định kì thay mới sau 1 năm sử
dụng.
- Mỗi tháng định kì vận hành máy để đảm bảo máy hoạt động bình thường, ghi chép
vào phiếu kiểm tra định kì (Phu lục 4).
- Vì máy không thường xuyên sử dụng do đó cần phải kiểm tra và theo dõi bình ắc
quy. Định kỳ sạc và thay mới bình ắc quy theo khuyến cáo của nhà sản suất.
80
Trình tự bão dưỡng tủ điện:
- Kiểm tra bảo dưỡng định kì 1 tháng 1 lần.
- Vệ sinh sạch sẽ tránh để chuột, mối... làm tổ trong tủ điện.
- Kiểm tra các công tắc, áp tô mát, khởi động từ, đồng hồ đo.
- Kiểm tra các mối nối điện, thiết bị trong bảng điện.
- Kiểm tra điện áp trạm các nguồn phân điện.
- Kiểm tra nối đất vỏ tủ.
- Cạo làm sạch các vết hoen gỉ và sơn lại khi tình trạng bên ngoài và trong tủ bị hoen
gỉ.
- Xiết chặt bulông liên kết tủ và móng.
Lưu ý nhà điện không để nước mưa và thấm xâm nhập vào tủ điện. Nếu phát hiện cần
phải xử lý kịp thời.
3.6.5.2 Bảo dưỡng thiết bị thông tin liên lạc (Điện thoại, máy fax, máy vi tính…)
Các thiết bị thông tin hàng năm phải được kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng để có
kế hoạch thay thế, sửa chữa. Những thiết bị phục vụ dùng hàng ngày phải hoạt động
liên tục như điện thoại, máy tính.... phải được sửa chữa, thay thế kịp thời khi bị sự cố
nhất là đối với các máy tính gắn liền với hệ thống tính toán, quan trắc đo đạc, lưu trữ
dữ liệu...
Ngoài ra trong mùa mưa lũ khuyến cáo chủ đập nên có các thiết bị thay thế dự phòng
để đảm bảo hoạt động 24/24 giờ phục vụ công tác phòng chống lụt bão.
3.6.5.3 Bảo trì thiết bị nội thất (máy lạnh, ti vi, quạt trần, bàn…)
Các thiết bị nội thất phục vụ môi trường làm việc cho cán bộ, nhân viên quản lý, vận
hành bảo trì theo hướng dẫn của nhà sản xuất cung cấp. Hàng năm cần được kiểm kê
để có kế hoạch quản lý và thay thế trong kế hoạch bảo trì chung hàng năm.
81
3.6.5.4 Bảo trì ngoại thất (tường rào, sân ….)
Các bộ phận khác gián tiếp phục vụ cho công tác quản lý vận hành công trình đầu mối
như: Cổng chào, tường rào, gác chắn, biển báo, bảng chỉ dẫn hay bảng tên công trình,
chữ nổi.... cần được kiểm tra thường xuyên ít nhất 2 lần/năm để theo dõi và đánh giá
mức độ xuống cấp, hư hỏng của các bộ phận, thiết bị đó để có kế hoạch và biện pháp
bảo trì, thay thế phù hợp. Những bộ phận hoặc thiết bị nào bị mất hoặc hư hỏng nặng
do yếu tố khách quan như bão gió, lốc xoáy, động đất ...cần phải khôi phục, sửa chữa
ngay không để ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành, bảo vệ công trình cũng như
mỹ quan của công trình đầu mối.
- Phải thường xuyên dọn dẹp vệ sinh khu vực cổng, tường rào, cắt tỉa cây cối....
- Kê, chèn hoặc xây lại các viên đá bị xê dịch;
- Hàng năm phải sơn nước lại các trụ cổng; trụ rào;
- Cạo gỉ và sơn lại các thiết bị đóng mở, rào chắn;
- Tra dầu mỡ các bánh xe, ổ trục;
- Kiểm tra và thay thế, sửa chữa các thiết bị chiếu sáng, thiết bị phục vụ công tác bảo
vệ công trình.
- Tùy vào mức độ hư hỏng, xuống cấp của các hạng mục mà người quản lý có kế
hoạch và biện pháp bảo trì phù hợp.
3.6.6 Bảo trì đối với các hạng mục khác
3.6.6.1 Bảo trì cột điện, dây điện, bóng đèn thắp sáng trên đỉnh đập
Đơn vị quản lý phải thực hiện công việc kiểm tra kịp thời để phát hiện các dấu hiệu bất
thường của thiết bị để có biện pháp xử lý tồn tại ngăn ngừa nguy cơ sự cố.
Công tác bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng:
- Kiểm tra định kỳ: 01 tháng/1 lần;
- Nội dung và hạng mục cần kiểm tra:
82
+ Kiểm tra các mối nối điện, thiết bị trong bảng điện đấu dây của cột;
+ Kiểm tra các bulông móng trụ;
+ Kiểm tra cột đèn có bị cong, vênh;
+ Kiểm tra móng cột đèn có bị sạt lỡ, lún, nghiêng;
+ Vệ sinh chóa đèn;
+ Làm sạch đèn và đui đèn chiếu sáng;
+ Xiết lại mối nối dây dẫn điện tại đui đèn;
+ Xiết chặt bulông liên kết giữa cần đèn
+ Làm sạch các vết hoen gỉ tại các cầu đấu dây;
+ Xiết lại và mối nối dây dẫn vào cầu đấu dây;
+ Xiết chặt bulông tại đầu cốt tiết địa của bảng điện;
+ Xiết cặt các vị trí nối dây dẫn;
+ Xiết chặt bulông liên kết cột và móng;
+ Xiết chặt bulong liên kết giữa cột đèn và cần đèn;
+ Xiết chặt bulông liên kết dây nối đất vào cột;
+ Thay các dây nối đất cột đèn bị đứt;
+ Đắp bê tông lại những chỗ móng bị vỡ (bê tông đắp lại có mác cao hơn bê tông
móng thiết kế);
+ Dùng kè và đổ lại bê tông cho các móng bị nghiêng hoặc trơ sắt;
83
Hình 3.13 Sửa chữa hệ thống điện đập chính
3.6.6.2 Bảo trì kênh sau cống
- Kênh xả sau cống và cống xả cũng gắn liền với hệ thống cống lấy nước, phải kiểm
tra gắn liền với hạng mục cống lấy nước;
- Kênh xả cần kiểm tra, xử lý những chỗ bị bồi lắng, dọn cỏ rác, khôi phục bờ, mái
kênh bị sạt trượt;
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống kênh, kịp thời phát hiện lấn chiếm hành lang bảo vệ
hay xây dựng trái phép trên kênh. Nếu có thì đề nghị tháo dỡ theo quy định;
- Kiểm tra cống xả, tường chắn, đất đắp hai bên mang cống, cắt dọn cỏ rác;
- Bảo trì cửa cống và máy đóng mở như thiết bị cơ khí cống lấy nước.
3.6.6.3 Bảo trì đường quản lý
Đường quản lý có kết cấu mặt đường bằng bê tông. Công tác bảo trì đường quản lý
bao gồm những công việc sau:
- Rà soát toàn bộ mặt đường, đắp vá lại những ở gà ổ vịt, những chỗ bị lún, vỡ mặt
đường;
84
- Khơi thông các rãnh thoát nước trên những đoạn đào, có mái taluy dương;
- Đắp bổ sung lề những chỗ bị lún làm trơ mép đường nhựa;
- Sơn lại các biển báo, biển chỉ dẫn đường;
- Những vị trí cống tiêu trên đường cần kiểm tra và xử lý hai bên mang cống, không
được để sạt lỡ dẫn đến lún, nứt và làm sụp đoạn đường qua cống;
- Có biện pháp ngăn chặn triệt để các xe có tải trọng lớn hơn quy định làm phá hủy
mặt đường (nhất là đối với các loại xe chở đất đá, vật liệu xây dựng);
- Giải tỏa và khôi phục lại phạm vi đường quản lý nếu bị xâm lấn, chiếm dụng.
3.7 Đề xuất quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra
3.7.1 Những căn cứ lập quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra
a) Việc lập quy trình bảo trì phải được căn cứ vào luật và nghị định, thông tư có liên
quan đến bảo trì:
- Luật thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017;
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
- Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính Phủ về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng;
- Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
- Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 về việc Quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/03/2017 về Hướng dẫn xác định chi phí công
việc bảo trì công trình xây dựng;
b) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình:
- TCVN 8412-2010: Công trình thủy lợi - Hướng dẫn lập quy trình vận hành [10];
85
- TCVN 8414-2010: Công trình thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, khai thác và
kiểm tra hồ chứa nước [11];
- TCVN 8418-2010: Công trình thủy lợi - Quy trình vận hành, duy tu bảo dưỡng cống
[12];
- TCVN 9164-2012: Hệ thống tưới tiêu – yêu cầu kỹ thuật vận hành hệ thống kênh
[13] (được chuyển đổi từ QPTL1-2-75);
- 14TCN 131-2002: Trang thiết bị quản lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ
tưới tiêu [14];
Và một số các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan đến CTXD.
c) Quy trình bảo trì công trình của công trình tương tự đã được triển khai.
d) Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình.
đ) Các thông số của công trình, tài liệu và hồ sơ hoàn thành công trình hoặc hồ sơ khảo
sát hiện trạng công trình.
e) Chỉ dẫn kỹ thuật của công trình và chỉ dẫn của nhà sản xuất cung cấp các thiết bị
máy móc tại công trình.
g) Các tài liệu cần thiết khác.
3.7.2 Sơ đồ thực hiện quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra
Quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra được thực hiện theo trình tự các bước tại Sơ
đồ ở Hình 3.14
86
Hình 3.14 Sơ đồ quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra
87
3.7.3 Trình tự thực hiện quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra
3.7.3.1 Lập và phê duyệt quy trình bảo trì
Căn cứ vào điểm đ, khoản 2, điều 38 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP [1]. Hồ chứa
nước Lanh Ra hiện đang trong quá trình khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, do
đó Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh Thuận – đơn vị chủ quản lý sẽ tổ chức
lập quy trình bảo trì (dựa trên những căn cứ đã nếu tại mục 3.5.1 Những căn cứ lập
quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra) và trình UBND tỉnh ra quyết định
phê duyệt quy trình bảo trì cho hồ chứa nước Lanh Ra.
3.7.3.2 Kiểm tra, quan trắc tình trạng, báo cáo hư hỏng, sự cố
Trong quá trình vận hành khai thác, Cụm Lanh Ra – Trạm thủy nông Ninh Phước (đơn
vị quản lý trực tiếp hồ chứa nước Lanh Ra) có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát
để đánh giá chất lượng công trình nhằm phát hiện sớm những dấu hiệu xuống cấp hoặc
hư hỏng của công trình để báo cáo tình trạng và hư hỏng của công trình cho Ban Giám
đốc Công ty.
Kiểm tra các bộ phận đập chính và phụ hồ Lanh Ra
Công việc kiểm tra đánh giá chất lượng hồ chứa nước Lanh Ra được thực hiện chi tiết
theo từng bộ phận cụ thể (nội dung công việc đã được nêu tại mục 3.6), kết quả kiểm
tra được ghi chép vào biểu mẫu như Bảng 3.7 sau:
Bảng 3.7 Các bộ phận công trình hồ chứa nước Lanh Ra cần được kiểm tra
STT Hạng mục công trình Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường
I Đập chính 1 2 3 4
5
6
7 - Đỉnh đập - Tường chắn sóng - Mái thượng lưu - Mái hạ lưu - Hệ thống rãnh tiêu nước mặt - Thiết bị tiêu nước thấm - Vùng chân đập
88
STT Hạng mục công trình Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường
8
- Mái dốc hai bên đầu đập - Thiết bị quan trắc
9 II Đập phụ 1 2 3 4
5
6
7
8
9 - Đỉnh đập - Tường chắn sóng - Mái thượng lưu - Mái hạ lưu - Hệ thống rãnh tiêu nước mặt - Thiết bị tiêu nước thấm - Vùng chân đập - Mái dốc hai bên đầu đập - Thiết bị quan trắc
III
Cống lấy nước, xả nước - Đoạn kênh dẫn nước - Tháp cống, van - Nhà tháp - Cầu công tác - Công trình tiêu năng - Thân cống - Thiết bị đóng mở - Cửa van - Thiết bị điện - Thiết bị quan trắc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 IV Tràn xả lũ
1
2 3 4 5 6 7 - Đoạn dẫn thượng lưu tràn - Gian van - Cầu công tác - Tường cánh - Tường biên - Trụ pin - Ngưỡng tràn
89
STT Hạng mục công trình Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường
8 9 10 11 12 13 14 - Thân tràn - Dốc nước - Tường bên dốc nước - Bể tiêu năng - Kênh thoát lũ - Mái dốc hai bên tràn - Thiết bị quan trắc
IV Các hạng mục công trình khác
Trong quá trình vận hành và khai thác công trình hồ chứa nước Lanh Ra, thông qua
việc kiểm tra các bộ phận của hồ chứa thường xuyên, định kỳ và đột xuất, kết hợp các
thiết bị được lắp đặt vào công trình nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp,
những hư hỏng của công trình. Đây cũng là cơ sở cho việc triển khai kế hoạch bảo
dưỡng hồ chứa nước Lanh Ra.
Sau khi có kết quả kiểm tra, tùy theo thực trạng chất lượng công trình mà Ban Giám
đốc Công ty quyết định chọn cấp bảo trì cho phù hợp (đã nêu ở mục 3.4).
Các mốc thời gian và hạng mục kiểm tra trong quá trình vận hành và khai thác hồ chứa
nước Lanh Ra được thống kê theo Bảng 3.8 sau:
Bảng 3.8 Thống kê các mốc thời gian và hạng mục kiểm tra của hồ Lanh Ra
Chu kỳ thực hiện
Hạng mục kiểm tra
Phương pháp kiểm tra
Cá nhân/Đơn vị thực hiện
Các bộ phận của đập chính, đập phụ, tràn, cống lấy nước, các thiết bị quan trắc
Cán bộ quản lý tại hồ Lanh Ra – Trạm thủy nông Ninh Phước
thường tra Kiểm xuyên: thực hiện hằng ngày trong thời gian vận hành hồ chứa nước Lanh Ra.
Kiểm tra sơ bộ bằng trực quan để theo dõi thường xuyên các dấu hiệu hư hỏng nhỏ hoặc những hư hỏng mới phát sinh, để nắm bắt được tình hình diễn biến hư hỏng.
Phương pháp thủ công và sử dụng các công cụ chuyên dùng (nếu cần).
Kiểm tra định kỳ: được thực hiện vào các thời điểm như trước và sau mùa mưa bão, đầu các vụ
Các bộ phận của đập chính, đập phụ, tràn, cống lấy nước, và một số chi tiết chỉ có thể kiểm tra được khi mực nước hồ xuống thấp (cửa cung,
Cán bộ quản lý tại hồ Lanh Ra phối hợp với cán bộ kỹ thuật của Công ty (phòng QLN&CT,
90
Chu kỳ thực hiện
Hạng mục kiểm tra
Phương pháp kiểm tra
Cá nhân/Đơn vị thực hiện
mùa sản xuất.
cửa van sửa chữa).
phòng KH-KT)
Nhà quản lý, máy phát điện, còi cảnh báo, thiết bị máy móc vận hành tràn, cống; các thiết bị quan trắc.
Phương pháp thủ công và sử dụng các công cụ chuyên dùng.
Kiểm tra đột xuất/bất thường: được tiến hành sau khi xảy ra các sự cố bất thường (lũ bão, hoả hoạn, động đất, va chạm lớn,...) hoặc nghi ngờ về khả năng khai thác của công trình .
Các bộ phận công trình bị ảnh hưởng bởi các sự cố bất thường hoặc chi tiết bộ phận nghi ngờ về khả năng khai thác sau khi đã kiểm tra chi tiết mà không xác định rõ nguyên nhân hoặc khi cần khai thác với tải trọng lớn hơn.
Các chuyên gia và các tổ chức có đủ điều kiện thực lực năng hiện kết hợp với cán bộ quản lý tại hồ Lanh Ra, cán bộ kỹ thuật của Công ty (phòng QLN và CT, phòng KH- KT).
Hoạt động quan trắc theo dõi hoạt động công trình đầu mối hồ chứa nước
Lanh Ra:
Quan trắc là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng,
chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và máy móc, thiết bị và môi
trường xung quanh theo thời gian.
Tùy thuộc vào mục đích và hạng mục quan trắc mà phân thành quan trắc thường
xuyên và định kỳ.
Quan trắc thường xuyên
Theo đó hoạt động quan trắc thường xuyên do người công nhân trực tiếp quản lý hồ
Lanh Ra thực hiện trong quá trình vận hành công trình hằng ngày. Bao gồm:
+ Quan trắc mực nước, lưu lượng: Lập bảng theo dõi lượng mưa và đo đạc mực nước,
đo lưu lượng nước đến của suối, lưu lượng xả của cống và tràn, từ đó ghi chép và lưu
trữ hồ sơ làm cơ sở để lập kế hoạch tích trữ nước và sử dụng nước.
+ Quan trắc thấm và đường bảo hòa: Thường xuyên quan sát theo dõi đường bảo hòa
thông qua thiết bị quan trắc thấm. Kiểm tra thấm, thẩm lậu, hang hốc đối với đập đất
91
và khu vực tiếp giáp nền, hai vai đập tràn, cống…. để kịp thời phát hiện thấm, rò rỉ
nước ra hạ lưu để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục kịp thời không để hiện tượng lan
rộng phát triển lớn gây nguy hại đến an toàn của công trình.
Bảng 3.9 Bảng thống kê hoạt động quan trắc thường xuyên
Tần suất quan
Cá nhân/Đơn vị thực
Hạng mục quan trắc
Phương pháp quan trắc
trắc
hiện
Quan trắc thường
Mực nước, lưu lượng nước,
Quan sát bằng mắt thường
Cán bộ quản lý tại hồ
xuyên: thực hiện
lượng mưa, thấm và đường
theo các tiêu chuẩn, quy
Lanh Ra - Trạm thủy
hằng ngày trong
bảo hòa trong thân đập.
chuẩn, quy
trình, quy
nông Ninh Phước
phạm đã được ban hành.
suốt quá trình vận
hành khai thác hồ
Quan trắc trên các thiết bị
chứa Lanh Ra
đã được lắp đặt ở công
trình, máy móc, thiết bị.
Quan trắc định kỳ
Quan trắc định kỳ bao gồm thực hiện quan trắc hình học, biến dạng, chuyển dịch theo
thời gian.
- Quan trắc biến dạng công trình đất bao gồm: độ lún bản thân công trình; độ lún của
nền công trình; chuyển vị ngang của công trình.
- Quan trắc bằng mắt thường các khe nứt, sự hư hỏng của lớp gia cố mái do sóng, xói
lở mái do nước mặt.
- Quan trắc biến dạng đập đất nhờ vào các mốc chuẩn, mốc khởi điểm, mốc mặt và
mốc sâu đã được thiết kế và lắp đặt sẵn.
- Quan trắc lún công trình đất được tiến hành bằng đo thăng bằng các mốc đặt trên
công trình với các mốc khởi điểm khép kín lượt đi và về. Trên cơ sở các điểm bố trí
quan trắc phải thường xuyên kiểm tra ghi chép mức độ lún, biến dạng và vẽ đường quá
trình lún của công trình hoặc vẽ đường quá trình lún theo thời gian.
92
- Khi phát hiện có hiện tượng lún nhiều hay lún đột ngột cần đo thăng bằng các mốc
đo trên công trình một cách thường xuyên để theo dõi, phân tích nguyên nhân và có
biện pháp xử lý nếu cần. Khi có động đất xảy ra cần đo thăng bằng các mốc để kiểm
tra mà không phụ thuộc vào lịch thời gian đã định.
- Để quan trắc độ lún của nền và độ lún thân đập đất cần lắp đặt các mốc sâu. Quan
trắc độ lún của nền và độ lún thân công trình đất bằng cách đo thăng bằng từ mốc khởi
điểm đến các mốc sâu và mốc mặt.
- Quan trắc chuyển vị ngang của đập đất có lớp bê tông hoặc bê tông cốt thép được
tiến hành bằng mắt thường hoặc ống ngắm. Các cọc đo này được đặt trên giá bằng bê
tông.
- Quan trắc bằng mắt thường các khe nứt cục bộ trong đập đất khi khe nứt có chiều
rộng ≥ 5mm, xác định rõ vị trí khe nứt, hướng kích thước, chiều sâu khe nứt.
- Khi có hiện tượng trồi đất, biên dạng cục bộ của công trình đất cần ghi rõ vị trí, hình
dạng, kích thước.
- Đối với các công trình bằng bê tông như tràn xả lũ và cống lấy nước thì khi xuất hiện
vết nứt tại các bộ phận công trình này cần đo chiều dài vết nứt, chiều rộng trung bình
và hướng của vết nứt (dọc, ngang, xiên…) và ghi vào sổ quan trắc.
- Để quan sát sự phát triển của vết nứt cục bộ cần đánh dấu giới hạn của vết nứt bằng
sơn. Khi có vết nứt lớn cần phải chụp ảnh. Để quan trắc các vết nứt được chính xác
cần xác định tọa độ và cao trình của nó bằng trắc dọc và vào sổ quan trắc, đồng thời
chụp ảnh vết nứt.
- Khi quan trắc khớp nối nhiệt độ cần chú ý đến chiều rộng, trạng thái, cấu tạo của nó.
Khi phát hiện thấy khớp nối bị tách ra có chiều rộng lớn cần tiến hành đo miệng tách
của khớp nối. Khi thấy khớp nối nằm dưới nước bị phá hủy đáng kể có thể gây nguy
hiểm cần xem xét và có biện pháp xử lý.
93
- Khi quan trắc thấy lớp áo bê tông của công trình bị nứt, bị rỗ mặt do vỏ sò bám cần
chú ý theo dõi và có biện pháp sửa chữa. Quan trắc khớp nối bị tách ra của lớp áo bê
tông được tiến hành nhờ có thiết bị chỉ hướng và thiết bị đo khe hở.
- Quan trắc hiện tượng lún, trồi và mặt ngoài của lớp áo bê tông được tiến hành trên
công trình do cán bộ quản lý trực tiếp hồ Lanh Ra phụ trách thực hiện. Nếu thấy lún,
trồi có kích thước lớn cần phải đo thăng bằng để kiểm tra, đánh giá về sơ đồ vị trí và
kích thước.
- Quan trắc ứng suất trong bê tông, bê tông cốt thép và nền nhờ các thiết bị chuyên
dùng như thiết bị đo chuyển vị, biến dạng…
- Quan trắc khe nứt nhỏ cần ghi rõ vị trí hướng, chiều rộng, quan trắc vỏ sò bám cần
biết chiều sâu bám, mức độ bám, diện tích bám và mức độ hư hỏng của bê tông (bê
tông vỡ do dập bằng đục, bằng dao, bằng tay…). Quan trắc hiện tượng tróc từng lớp
của bê tông cần ghi rõ mức độ tách lớp, chiều sâu tách… (tự nhiên tróc, tróc do gỏ).
- Khi dự đoán độ bền của bê tông trong từng bộ phận công trình thay đổi nhiều cần
phải tiến hành kiểm tra độ bền của bê tông tại hiện trường bằng thiết bị chuyên dùng.
Bảng 3.10 Bảng quy định quan trắc định kỳ của hồ chứa nước Lanh Ra
STT Hạng mục quan trắc Số lần quan trắc trong tháng Cá nhân/Đơn vị thực hiện
1 Lún mặt 1
2 Lún sâu 1
3 Chuyển vị ngang 1
4 Vết nứt 4
5 Khe nối 1
6 Áp lực nước kẽ rỗng Theo yêu cầu Cán bộ quản lý trực tiếp hồ Lanh Ra phối hợp với cán bộ kỹ thuật của Công ty (Phòng QLN&CT và Phòng KH-KT)
7 Ứng suất Theo yêu cầu
8 Áp lực nước Theo yêu cầu
9 Áp lực mạng động Theo yêu cầu
94
STT Hạng mục quan trắc Số lần quan trắc trong tháng Cá nhân/Đơn vị thực hiện
10 Xói lở
Trước và sau mùa lũ, sau các trận mưa 11 Trượt mái
12 Bồi lắng lòng hồ Mỗi năm 1 lần
3.7.3.3 Tiếp nhận thông tin, phối hợp kiểm tra hư hỏng sự cố
Sau khi tiếp nhận các thông tin về tình trạng và hư hỏng của công trình thì Công ty
tiến hành tổ chức kiểm tra để đánh giá chất lượng công trình thông qua việc cử các cán
bộ chuyên môn ở phòng Quản lý nước & Công trình và phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
(các cán bộ này phải có đủ khả năng về trình độ chuyên môn) phối hợp cùng các cán
bộ quản lý hồ chứa nước Lanh Ra, dùng thiết bị để kiểm tra và xác định chính xác khối
lượng các công việc cần phải bảo dưỡng sửa chữa hoặc thay thế, đồng thời đề ra các
yêu cầu kỹ thuật cho từng công việc cần bảo trì.
Đối với công việc khó xác định về khối lượng và mức độ hư hỏng Công ty có thể thuê
thêm chuyên gia chuyên nghành để cùng thực hiện.
3.7.3.4 Lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì, chi phí bảo trì
Sau khi có kết quả kiểm tra, tùy theo thực trạng chất lượng công trình Ban Giám đốc
Công ty quyết định chọn cấp bảo trì công trình cho phù hợp.
Căn cứ vào khối lượng hư hỏng nhận được và các yêu cầu kỹ thuật bảo trì đã đề ra,
căn cứ vào đơn giá định mức hiện hành và thông báo giá vật tư hàng tháng hoặc quý
của tỉnh Ninh Thuận, nhân viên của phòng KH-KT trực thuộc công ty tiến hành lập
bảng dự trù kinh phí và lập tiến độ thực hiện công việc cho công tác bảo trì.
Đối với những hư hỏng có tính chất phức tạp và quy mô lớn thì Công ty sẽ thuê đơn vị
tư vấn có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm để tiến hành lập dự toán và xác định kinh
phí bảo trì.
Kế hoạch và chi phí bảo trì sau khi lập được trình cho lãnh đạo Công ty và sở ban
ngành có liên quan xem xét phê duyệt.
95
3.7.3.5 Thực hiện bảo trì công trình
Đơn vị quản lý trực tiếp (Cụm Lanh Ra – trạm thủy nông Ninh Phước) tiến hành thực
hiện công tác bảo trì theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trong trường hợp khối lượng
lớn hoặc công việc phức tạp, công ty có thể thuê đơn vị ngoài hoặc thuê chuyên gia để
thực hiện công tác bảo trì. Công tác bảo trì công trình cần thực hiện theo đúng tiến độ
và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu đã đề ra.
Người hoặc đơn vị thực hiện bảo trì phải có trách nhiệm lập biện pháp thi công, biện
pháp an toàn, biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định và được Ban Giám
đốc Công ty phê duyệt trước khi tiến hành thực hiện bảo trì công trình.
Trong quá trình bảo trì Công ty cử cán bộ chuyên môn của mình (cán bộ phòng Kế
hoạch – Kỹ thuật và phòng Quản lý nước & Công trình) tổ chức giám sát và nghiệm
thu về chất lượng, khối lượng các công việc bảo trì theo quy định của Luật Xây dựng
hiện hành.
3.7.3.6 Nghiệm thu thanh quyết toán công việc bảo trì
Sau khi hoàn thành việc bảo trì công trình theo kế hoạch và dự toán chi phí được
duyệt. Đơn vị thực hiện bảo trì tiến hành lập hồ sơ thanh quyết toán công việc đã thực
hiện.
3.7.3.7 Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng
Tất cả các công việc quan sát, khảo sát, đo đạc từ lúc kiểm tra ban đầu, kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường hay kiểm tra chi tiết công trình
(hoặc máy móc, thiết bị) đều phải được ghi chép lại đầy đủ, cẩn thận.
Tất cả hồ sơ bảo trì cùng với hồ sơ hoàn công công trình do phòng Quản lý nước &
Công trình trực tiếp thực hiện công tác lưu trữ để phục vụ cho những lần kiểm tra tiếp
theo.
Công tác lập hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình được lập theo Danh
mục tại Phụ lục IV của Thông tư 26/2016/TT-BXD [6]
96
Kết luận chương 3
Hồ chứa nước Lanh Ra là hệ thống công trình đã được đầu tư xây dựng và đưa vào sử
dụng tại thời điểm năm 2012, trước khi các quy định quy trình bảo trì xây dựng có
hiệu lực (Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Luật thủy lợi 08/2017/QH14,...) chính vì thế
trong triển khai dự án đầu tư, hạng mục về xây dựng quy trình bảo trì không có.
Xuất phát từ tình hình trên, học viên đã áp dụng các quy định, hướng dẫn trong các
văn bản pháp luật đã ban hành để xây dựng nên một quy trình bảo trì áp dụng cho hồ
chứa nước Lanh Ra – huyện Ninh Phước. Do quy trình bảo trì mới lập lần đầu, phải
hoàn thành trong thời gian ngắn và các tiêu chí xây dựng quy trình bảo trì nhằm hướng
tới mục đích đáp ứng an toàn hồ chứa, nên chắc chắn không đầy đủ và còn nhiều thiếu
sót.
Học viên đã cố gắng đưa ra một quy trình tuần tự, từng bước thỏa mãn yêu cầu pháp lý
và kỹ thuật. Quy trình bảo trì này là cơ sở để Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL
Ninh Thuận có thể áp dụng triển khai chi tiết công tác bảo trì hằng năm đối với các
hạng mục đầu mối của công trình hồ chứa nước Lanh Ra. Sau cùng học viên hy vọng
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, đồng nghiệp, các chuyên gia, kỹ sư lâu
năm trong ngành để quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ngày được hoàn thiện
hơn.
97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Các công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp Việt Nam nói
chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Bảo trì công trình xây dựng, đặc biệt là bảo trì
công trình thủy lợi luôn được các chuyên gia đánh giá là một trong những khâu đặc
biệt quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng như
giảm thiểu được khá lớn chi phí vận hành. Mọi công trình xây dựng đều phải được bảo
trì, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.
Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm mục đích duy trì những đặc
trưng kiến trúc, công năng công trình, đồng thời đảm bảo công trình được vận hành và
khai thác phù hợp yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình vận hành sử dụng.
Để thực hiện tốt công tác bảo trì cần phải xây dựng được một quy trình bảo trì cụ thể.
Đối với công trình xây dựng mới, nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình lập
quy trình bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình xây dựng dựa
trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng. Theo quy
định thì mọi nguồn vốn, mọi hình thức sở hữu đều phải thực hiện công tác bảo trì.
Công trình đang sử dụng hoặc hết niên hạn sử dụng nhưng còn sử dụng được phải thuê
đơn vị có chức năng đánh giá hiện trạng để lập quy trình bảo trì. Muốn lập quy trình
bảo trì phải thu thập đầy đủ thông số của công trình kết hợp đánh giá hiện trạng chất
lượng công trình so với thiết kế ban đầu, có tính đến tác động qua quá trình sử dụng,
vận hành.
Do hạn chế về thời gian nên học viên chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản
liên quan đến công tác bảo trì và quy trình bảo trì công trình thủy lợi, áp dụng cho
công trình đầu mối hồ chứa nước Lanh Ra. Để đạt được những nội dung này, học viên
đã hoàn thành những nghiên cứu sau:
- Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác bảo trì và quy trình bảo trì CTXD nói
chung và CTTL nói riêng để làm cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề chủ yếu của đề
98
tài luận văn. Một số bài học kinh nghiệm về từ các sự cố hư đập xuất phát từ nguyên
nhân lơ là trong công tác bảo trì hoặc bảo trì chưa được đúng mức.
- Đã nêu được một số tồn tại hạn chế trong công tác bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra
trong thời gian qua. Từ đó nổi bật lên được tầm quan trọng của việc xây dựng quy
trình bảo trì cho hồ chứa.
- Đề xuất được một quy trình thực hiện bảo trì áp dụng chi tiết cho hồ chứa nước Lanh
Ra dựa trên các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.
Kiến nghị
Các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thông cần sớm ban hành Thông tư, Nghị định riêng về việc quản lý chất lượng và bảo
trì công trình thủy lợi để các công ty TNHH MTV Khai thác các công trình thủy lợi
trực thuộc tỉnh nói chung và Ninh Thuận nói riêng có cơ sở triển khai thực hiện.
Xuất phát là một nước lấy nền nông nghiệp làm trọng như Việt Nam, các CTTL có vai
trò rất quan trọng đối với đời sống của từng người dân, nhất là đối với các khu vực có
thu nhập chính từ việc sản xuất nông nghiệp như tỉnh Ninh Thuận. Việc hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của công tác bảo trì đối với các công trình thủy lợi là một nhiệm vụ
hết sức thiết thị nhằm đảm bảo an toàn cho các công trình cũng như ổn định đời sống
cho người dân hưởng lợi từ các công trình đó.
Với những vấn đề được nêu trong luận văn, học viên hy vọng góp một phần nào đó
trong công tác bảo trì các hồ chứa nước và các hệ thống công trình thủy lợi tại Công ty
TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh Thuận, đặc biệt là hồ chứa nước Lanh Ra. Là
người lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài dưới dạng Luận văn tốt nghiệp cao học,
lại trong điều kiện vừa học vừa làm, học viên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên thiếu sót
và khuyết điểm là điều không thể tránh khỏi. Học viên rất mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của của các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng.
[2] http://thuyloivietnam.vn/.
[3] http://www.vawr.org.vn.
[4] Quốc hội 14 (2017), Luật thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017.
[5] Quốc hội (2013), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014.
[6] Bộ Xây dựng (2016), Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
[7] Bộ Xây dựng (2017), Thông tư 03/2017/TT-BXD ngày 16/03/2017 về việc Hướng dẫn xác định chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng.
[8] Chính phủ (2018), Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 về Quản lý an
toàn đập, hồ chứa nước.
[9] Chính phủ (2018), Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/05/2018 về Quy đinh chi
tiết một số điều của Luật thủy lợi.
[10] TCVN 8412-2010: Công trình thủy lợi - Hướng dẫn lập quy trình vận hành.
[11] TCVN 8414-2010: Công trình thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, khai thác và
kiểm tra hồ chứa nước.
[12] TCVN 8418-2010: Công trình thủy lợi - Quy trình vận hành, duy tu bảo dưỡng
cống.
[13] TCVN 9164-2012: Hệ thống tưới tiêu – yêu cầu kỹ thuật vận hành hệ thống kênh.
[14] 14TCN 131-2002: Trang thiết bị quản lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi phục
vụ tưới tiêu.
100
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Bảng thống kê kết quả quan trắc thấm hồ Lanh Ra - Đập chính
Tháng:
Mặt cắt I - I ( Vai trái đập)
Hàng ống thứ A7
Hàng ống thứ A8
Hàng ống thứ A9-1
Ngày đo MNTL
Nền đập
Thân đập Nền đập
Thân đập
Nền đập
Thân đập
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
Mặt cắt II - II ( Lòng suối)
Hàng ống thứ A10
Hàng ống thứ A11
Hàng ống thứ A12
Ngày đo MNTL
Nền đập
Thân đập Nền đập
Thân đập
Nền đập
Thân đập
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
Mặt cắt II - II ( Lòng suối)
Hàng ống thứ A13
Hàng ống thứ A14
Hàng ống thứ A15
Ngày đo MNTL
Nền đập
Thân đập Nền đập
Thân đập
Nền đập
Thân đập
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
C.dài dây
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
101
Phụ lục 2 Biểu mẫu xử lý công trình hết tuổi thọ theo thiết kế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ
V/v xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì:
- Người đại diện:...................................; Chức vụ:............................
- Địa chỉ liên hệ:....................................; Số điện thoại:....................
2. Tên công trình:............................................................................................
- Địa điểm:...................................................................................................
3. Loại công trình:...........................................................................................
Cấp công trình: ...........................................................................................
4. Tên tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng công trình:
- Địa chỉ:..................................; Điện thoại: ........................................
5. Nội dung xin phép: (Viết theo các nội dung đề nghị thích hợp phía dưới)
+ Tiếp tục sử dụng công trình hoặc chuyển đổi công năng sử dụng
+ Sửa chữa công trình nếu cần thiết
+ Sử dụng hạn chế một phần công trình
+ Hạn chế sử dụng hoặc ngừng sử dụng hoàn toàn công trình.
......... ngày ......... tháng ......... năm .........
Người làm đơn
(Ký ghi rõ họ tên)
Tài liệu gửi kèm: Báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình.
102
(Theo TCVN 8414-2010 Quy trình quản lý vận hành, khai thác và kiểm tra các hồ chứa nước)
Phụ lục 3 Biểu mẫu kiểm tra công trình hồ chứa
1. Tên hồ chứa: hồ Lanh Ra, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
2. Mực nước thượng lưu: ....... (m)
3. Dung tích tại thời điểm đo: ........................(106 m3)
4. Thời gian kiểm tra: Vào lúc …….. giờ …….. / …….. / .........
STT Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường
I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Đập Chính - Đỉnh đập - Tường chắn sóng - Mái thượng lưu - Mái hạ lưu - Hệ thống rãnh tiêu nước mặt - Thiết bị tiêu nước thấm - Vùng chân đập - Mái dốc hai bên đầu đập - Thiết bị quan trắc
II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Đập Phụ - Đỉnh đập - Tường chắn sóng - Mái thượng lưu - Mái hạ lưu - Hệ thống rãnh tiêu nước mặt - Thiết bị tiêu nước thấm - Vùng chân đập - Mái dốc hai bên đầu đập - Thiết bị quan trắc
III 1 2 3 4 Cống lấy nước, xả nước - Đoạn kênh dẫn nước - Tháp cống, van - Nhà tháp - Cầu công tác
103
STT Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường
- Công trình tiêu năng - Thân cống - Thiết bị đóng mở - Cửa van - Thiết bị điện - Thiết bị quan trắc 5 6 7 8 9 10
Tràn xả lũ - Đoạn dẫn thượng lưu tràn - Gian van - Cầu công tác - Tường cánh - Tường biên - Trụ pin - Ngưỡng tràn - Thân tràn - Dốc nước - Tường bên dốc nước - Bể tiêu năng - Kênh thoát lũ - Mái dốc hai bên tràn - Thiết bị quan trắc IV 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
IV Các hạng mục công trình khác
+ Kiểm tra nếu không có hư hỏng, tình trạng bình thường thì ghi chữ KHÔNG;
+ Nếu có hư hỏng thì ghi miêu tả chi tiết tình trạng hư hỏng.
Người kiểm tra Cán bộ phụ trách hồ
104
Phụ lục 4 Biểu mẫu định kỳ vận hành bảo dưỡng thiết bị
Thời gian Hạng mục thiết bị Tình trạng
Máy phát điện dự phòng Còi báo tín hiệu Thiết bị đóng mở tràn Máy phát điện dự phòng Còi báo tín hiệu Thiết bị đóng mở tràn Máy phát điện dự phòng Còi báo tín hiệu Thiết bị đóng mở tràn
Ghi chú: Mỗi tháng định kì vận hành bảo dưỡng 1 lần vào cuối tháng
Người kiểm tra Trưởng hồ
105