BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

Đỗ Ngọc Tuấn

NGHIÊN CứU, XÂY DựNG QUY TRÌNH BảO TRÌ Hồ CHứA NƯớC LANH RA, HUYệN NINH PHƯớC, TỉNH NINH THUậN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NINH THUẬN, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỖ NGỌC TUẤN

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO TRÌ HỒ CHỨA NƯỚC LANH RA, HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng

Mã số: 8580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐỖ VĂN LƯƠNG

NINH THUẬN, NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn

khoa học của PGS.TS. Đỗ Văn Lượng. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong

luận văn là trung thực. Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan

nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Việc tham khảo các nguồn tài

liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Đỗ Ngọc Tuấn

i

LỜI CÁM ƠN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Nghiên cứu, xây dựng

quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận”

được hoàn thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa

công trình, thuộc Trường Đại học Thủy lợi.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Đỗ Văn Lượng đã nhiệt tâm hướng dẫn tôi

hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Xin trân trọng cảm ơn đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH MTV Khai thác

công trình thủy lợi Ninh Thuận đã cung cấp hồ sơ, tài liệu, đóng góp ý kiến cùng tôi

trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ.

Xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên tôi trong suốt quá trình làm Luận văn tốt

nghiệp.

Do thời gian nghiên cứu và trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, tác giả không thể tránh

khỏi những thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu

của các thầy cô giáo, của đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Đỗ Ngọc Tuấn

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ix

MỞ ĐẦU.................... ..................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3

6. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 3

NỘI DUNG LUẬN VĂN ................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.................. ........................................................................................................... 4

1.1 Công tác bảo trì các công trình xây dựng .......................................................... 4

1.1.1 Bảo trì công trình xây dựng ........................................................................ 4

1.1.2 Nội dung bảo trì công trình xây dựng ......................................................... 4

1.1.3 Vai trò bảo trì đối với xây dựng .................................................................. 5

1.1.4 Mục tiêu của bảo trì ..................................................................................... 6

1.1.5 Phân loại bảo trì .......................................................................................... 7

1.1.6 Cấp bảo trì công trình xây dựng .................................................................. 8

1.1.7 Yêu cầu của công tác bảo trì CTXD ........................................................... 8

1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn đập .............................................................. 8

1.2.1 Yêu cầu kỹ thuật của hồ chứa nước đối với công tác bảo trì ...................... 8

1.2.2 Các yếu tố bảo trì ảnh hưởng đến an toàn đập .......................................... 11

1.3 Thực trang công tác bảo trì CTXD hiện nay ở Việt Nam ................................ 13

1.3.1 Hiện trạng các hồ chứa hiện nay ở Việt Nam ........................................... 13

1.3.2 Thực trạng công tác bảo trì CTXD ở Việt Nam ........................................ 13

1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong công tác bảo trì CTTL .............................. 15

1.5 Những thách thức đối với công tác bảo trì hiện nay ........................................ 18

Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 19

iii

CƠ SỞ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO TRÌ HỒ CHƯƠNG 2 CHỨA........................ .................................................................................................... 20

2.1 Các quy định pháp luật về công tác bảo trì hồ đập .......................................... 20

2.1.1 Mục đích bảo trì hồ đập ............................................................................ 20

2.1.2 Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 20

2.2 Các cơ sở và phương pháp bảo trì trong xây dưng .......................................... 22

2.2.1 Bảo trì phục hồi ......................................................................................... 22

2.2.2 Bảo trì phòng ngừa .................................................................................... 23

2.2.3 Bảo trì cơ hội ............................................................................................. 23

2.2.4 Bảo trì dựa trên tình trạng ......................................................................... 23

2.2.5 Bảo trì dự đoán .......................................................................................... 23

2.2.6 Công trình hết tuổi thọ .............................................................................. 24

2.3 Quy trình bảo trì công trình thủy lợi ................................................................ 24

2.3.1 Nguyên tắc của việc bảo trì CTTL ............................................................ 24

2.3.2 Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình thủy lợi.......................... 24

2.3.3 Trách nhiệm lập, phê duyệt và điều chỉnh quy trình bảo trì CTXD ......... 25

2.3.4 Trình tự thực hiện quy trình bảo trì CTTL ................................................ 27

2.3.5 Kinh phí bảo trì ......................................................................................... 27

2.4 Đặc điểm làm việc của hồ chứa trong giai đoạn quản lý và vận hành............. 28

2.4.1 Đặc điểm về quản lý và vận hành hồ chứa................................................ 28

2.4.2 Đặc điểm về quản lý và vận hành đập ngăn nước ..................................... 29

2.4.3 Đặc điểm về quản lý và vận hành cống .................................................... 29

2.4.4 Đặc điểm quản lý và vận hành tràn xả lũ .................................................. 31

2.5 Nội dung và yêu cầu đối với quy trình bảo trì hồ chứa ................................... 32

2.5.1 Lòng hồ chứa ............................................................................................. 32

2.5.2 Đập đất ...................................................................................................... 33

2.5.3 Kết cấu tràn và cống .................................................................................. 33

2.5.4 Các thiết bị vận hành ................................................................................. 33

2.5.5 Các thiết bị quan trắc ................................................................................. 34

2.5.6 Các công trình phục vụ quản lý, vận hành ................................................ 34

2.6 Các yếu tố tác động đến chất lượng hồ chứa nước .......................................... 34

2.6.1 Yếu tố tự nhiên .......................................................................................... 34

iv

2.6.2 Yếu tố khảo sát thiết kế ............................................................................. 35

2.6.3 Yếu tố thi công .......................................................................................... 35

2.6.4 Yếu tố vận hành khai thác ......................................................................... 35

2.7 Những sự cố thường gặp ảnh hưởng đến hồ chứa ........................................... 35

2.7.1 Lũ tràn qua đỉnh đập ................................................................................. 35

2.7.2 Thấm trong thân đập ................................................................................. 36

2.7.3 Thấm ở mang công trình ........................................................................... 37

2.7.4 Thấm ở nền đập ......................................................................................... 38

2.7.5 Thấm qua bờ vai đập ................................................................................. 39

2.7.6 Trượt, sạt, sập mái hạ lưu đập ................................................................... 40

2.7.7 Trượt, sạt, sập mái thượng lưu đập ........................................................... 41

2.7.8 Nứt ngang đập ........................................................................................... 42

2.7.9 Nứt dọc đập ............................................................................................... 42

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 43

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC LANH RA, HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN ......................... 45

3.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Khai Thác CTTL Ninh Thuận ................ 45

3.1.1 Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty ...................... 45

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ...................................... 48

3.2 Hiện trạng các hồ chứa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ..................................... 49

3.3 Đặc điểm công trình hồ chứa nước Lanh Ra ................................................... 52

3.3.1 Giới thiệu chung về hồ chứa nước Lanh Ra ............................................. 52

3.3.2 Các yêu cầu về nhiệm vụ công trình. ........................................................ 54

3.3.3 Các thông số kỹ thuật của công trình hồ chứa nước Ranh Ra .................. 54

3.3.4 Quá trình vận hành của các bộ phận công trình ........................................ 56

3.3.5 Hao mòn trong quá trình vận hành ............................................................ 59

3.3.6 Những vấn đề cần chú ý trong công tác bảo trì công trình ....................... 61

3.4 Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong bảo trì hồ chứa nước Lanh La ............... 62

3.4.1 Hiện trạng hồ chứa nước Lanh Ra ............................................................ 62

3.4.2 Quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay .................................... 65

3.4.3 Nguồn kinh phí cho công tác bảo trì ......................................................... 65

3.4.4 Những tồn tại trong công tác bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay ..... 66

v

3.4.5 Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác bảo dưỡng hồ Lanh Ra ................ 67

3.5 Cấp bảo trì công trình hồ chứa nước Lanh Ra ................................................. 68

3.5.1 Bảo trì thông thường ................................................................................. 68

3.5.2 Bảo trì định kỳ ........................................................................................... 69

3.5.3 Bảo trì khẩn cấp ........................................................................................ 70

3.5.4 Bảo trì phục hồi nâng cấp công trình ........................................................ 70

3.6 Các yêu cầu bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ..................................................... 70

3.6.1 Bảo trì lòng hồ chứa .................................................................................. 70

3.6.2 Bảo trì đập ................................................................................................. 71

3.6.3 Bảo trì tràn xả lũ ........................................................................................ 74

3.6.4 Bảo trì cống lấy nước ................................................................................ 77

3.6.5 Bảo trì nhà quản lý .................................................................................... 80

3.6.6 Bảo trì đối với các hạng mục khác ............................................................ 82

3.7 Đề xuất quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ............................. 85

3.7.1 Những căn cứ lập quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ...... 85

3.7.2 Sơ đồ thực hiện quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ......................... 86

3.7.3 Trình tự thực hiện quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ..................... 88

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 100

PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................................ 101

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Mục tiêu của bảo trì .......................................................................................... 6 Hình 1.2 Phân loại bảo trì ................................................................................................ 7 Hình 1.3 Hồ Phước Trung trước và sau khi bảo trì cơ mái thượng lưu đập.................. 10 Hình 1.4 Bờ hữu của tràn xã lũ hồ Cho Mo có hiện tượng lún ..................................... 11 Hình 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn đập ........................................................... 12 Hình 1.6 Sự cố vỡ đập Ka Loko ở Hawaii .................................................................... 15 Hình 1.7 Đập Bản Kiều bị vỡ và sau khi được khôi phục lại ........................................ 16 Hình 1.8 Sự cố vỡ đập Tây Nguyên .............................................................................. 16 Hình 1.9 Đập chính Đầm Hà Động sau khi xảy ra sự cố .............................................. 17 Hình 1.10 Tràn xả lũ hồ Đầm Hà Động bị hư hỏng sau sự cố ...................................... 17 Hình 1.11 Sự cố nước tràn qua đập hồ Hố Hô ngày 4/10/2010 .................................... 18 Hình 2.1 Sự cố nước tràn qua đỉnh đập Cửa Đạt ........................................................... 36 Hình 2.2 Sự cố thấm qua thân đập hồ Núi Cóc ............................................................. 37 Hình 2.3 Đập bị vỡ tại vị trí cống lấy nước ................................................................... 38 Hình 2.4 Hiện tương mạch đùn, mạch sủi tại nền hạ lưu đập ....................................... 39 Hình 2.5 Sự cố thấm qua vai trái đập Núi Cốc .............................................................. 39 Hình 2.6 Sạt trượt mái hạ lưu đập Triệu Thượng 2 ....................................................... 40 Hình 2.7 Hồ Hóc Mít gia cố để tránh sạt lỡ .................................................................. 41 Hình 2.8 Nứt ngang đập hồ chứa bùn ở Tây Nguyên.................................................... 42 Hình 2.9 Nứt dọc đập chính hồ Lanh La ....................................................................... 43 Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy Công ty .................................................................................... 47 Hình 3.2 Hồ chứa nước Lanh Ra – huyện Ninh Phước ................................................. 53 Hình 3.3 Tràn xả lũ hồ Lanh Ra .................................................................................... 57 Hình 3.4 Cống lấy nước đập chính và phụ hồ Lanh Ra ................................................ 58 Hình 3.5 Máy phát điện và thiết bị quan trắc ................................................................ 59 Hình 3.6 Rò rỉ nước do hư hỏng gioăng cao su ............................................................. 60 Hình 3.7 Rò rỉ nước ở tràn và cống điều tiết ................................................................. 63 Hình 3.8 Thiết bị quan trắc bị hư hỏng ......................................................................... 63 Hình 3.9 Trập và cháy hệ thống điện đập chính ............................................................ 64 Hình 3.10 Mái đập và rãnh thoát nước xuống cấp ........................................................ 64 Hình 3.11 Công tác nạo vét rãnh thoát nước trước mùa mưa bão ................................. 72 Hình 3.12 Bảo dưỡng thường xuyên bộ phận đóng mở ................................................ 78 Hình 3.13 Sửa chữa hệ thống điện đập chính ................................................................ 84 Hình 3.14 Sơ đồ quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ............................ 87

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Bảng thống kê mức độ ô nhiễm của hồ chứa ................................................... 9 Bảng 3.1 Hệ thống CTTL hiện nay ở Ninh Thuận do Công ty quản lý ........................ 50 Bảng 3.2. Các hồ chứa nước dự kiến xây tại Ninh Thuận............................................. 51 Bảng 3.3 Thông số kỹ thuật của công trình hồ chứa nước Lanh Ra ............................. 54 Bảng 3.4 Mực nước hồ thấp nhất ở giữa các tháng trong mùa kiệt .............................. 56 Bảng 3.5 Mực nước hồ cao nhất ở giữa các tháng trong mùa lũ ................................... 56 Bảng 3.6 Kinh phí bảo trì hàng năm của hồ Lanh Ra từ 2016 đến 2018 ...................... 65 Bảng 3.7 Các bộ phận công trình hồ chứa nước Lanh Ra cần được kiểm tra ............... 88 Bảng 3.8 Thống kê các mốc thời gian và hạng mục kiểm tra của hồ Lanh Ra ............. 90 Bảng 3.9 Bảng thống kê hoạt động quan trắc thường xuyên ........................................ 92 Bảng 3.10 Bảng quy định quan trắc định kỳ của hồ chứa nước Lanh Ra ..................... 94

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bảo trì công trình 1. BTCT

Công trình thủy lợi 2. CTTL

Công trình xây dưng 3. CTXD

Công ty 4. Cty

Đầu tư xây dựng 5. ĐTXD

Kế hoạch – Kỹ thuật 6. KH-KT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 7. NN & PTNT

Quản lý dự án 8. QLDA

Quản lý nhà nước 9. QLNN

Quản lý nước và công trình 10. QLN&CT

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 11. TNHH MTV

Ủy ban nhân dân 12. UBND

ix

x

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ninh Thuận là một tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Nam Trung Bộ, với đặc điểm khí

hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, lượng bốc hơi lớn.

Do đó tỉnh Ninh Thuận được đầu tư xây dựng nhiều hồ chứa lớn và nhỏ, tính đến thời

điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 21 hồ chứa, trong đó có 8 hồ chứa nước

lớn dung tích trên 3 triệu m3, 11 hồ chứa nước vừa có dung tích từ 0,5÷3 triệu m3, còn

Việc xây dựng nhiều hồ chứa đã góp phần rất lớn vào phát triển về kinh tế, sản xuất

lại 2 hồ chứa nhỏ có dung tích dưới 0,5 triệu m3.

công nông nghiệp, dịch vụ du lịch, chống lũ, cấp nước sinh hoạt và bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên hồ chứa cũng gây ra rất nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội.

Những tồn tại trong thiết kế, thi công và quản lý hồ chứa cũng như những biến đổi bất

thường về khí hậu làm cho các tác động xấu này trầm trọng thêm, đặc biệt có thể dẫn

đến nguy cơ làm mất an toàn, làm vỡ đập và gây ra thảm họa cho khu vực hạ du. Mối

nguy tiềm ẩn này luôn hiện hữu ở các đập, hồ chứa nước. Những tồn tại này phần lớn

nằm ở các hồ loại vừa và nhỏ, vì loại công trình này có tiêu chuẩn thiết kế (về lũ cũng

như an toàn công trình) thấp hơn, đặc biệt đối với các hồ đập được xây dựng trong

những năm 70, 80 của thế kỷ trước mà hầu hết đập dâng của các hồ chứa này được xây

dựng bằng vật liệu địa phương (đập đất, đá).

Bảo trì công trình (BTCT) có vai trò rất quan trọng trong đầu tư xây dựng (ĐTXD) và

phát triển kinh tế - xã hội. BTCT là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự

làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá

trình khai thác sử dụng. Để đảm bảo hồ chứa luôn làm việc bình thường và có khả

năng chống chịu các hiện tượng cực đoan thì công tác bảo trì, duy tu sửa chữa cần

được coi trọng. Trong thực tế, sự xuống cấp sớm (hoặc cá biệt là xảy ra các sự cố mất

an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng) của các công trình xây dựng chủ yếu do

không thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt công tác bảo trì.

1

Hồ chứa nước Lanh Ra thuộc xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận

hiện nay đang được Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh Thuận trực tiếp quản

lý. Hồ đã được khởi công xây dựng năm 2008 và đưa vào khai thác sử dụng năm 2012,

trong quá trình vận hành khai thác hồ chưa có quy trình bảo trì. Xuất phát từ thực tế

trên, học viên đã tiến hành thực hiện luận văn với đề tài “Nghiên cứu, xây dựng quy

trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận” với

mục đích nâng cao an toàn cho hồ chứa nước Lanh Ra, đảm bảo hồ chứa luôn làm việc

bình thường và đạt hiệu quả cao.

2. Mục đích của đề tài

Mục đính của đề tài là nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy trình bảo trì hồ chứa. Và áp

dụng quy trình bảo trì cho hồ chứa nước Lanh Ra, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh

Thuận.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bảo trì hồ chứa

trong quản lý vận hành công trình thủy lợi tại Ninh Thuận do Công ty TNHH MTV

Khai thác CTTL Ninh Thuận quản lý.

Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý vận hành và an toàn đập để

phân tích xây dựng và đề xuất quy trình công tác bảo trì hồ chứa Lanh Ra.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận

Tiếp cận lý thuyết: Nghiên cứu tổng quan về công tác bảo trì sửa chữa trong quản lý

an toàn đập thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; các cơ sở khoa học và

pháp lý liên quan đến công tác bảo trì sửa chữa.

Tiếp cận thực tế: Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay công tác

bảo trì, tu sửa đập và hồ chứa nước tại Ninh Thuận.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quan về công tác bảo trì hồ đập.

2

Phương pháp điều tra thuộc địa.

Tham khảo các tài liệu, kinh nghiệm về lĩnh vực bảo trì hồ đập.

Điều tra thu thập, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục, nâng cao

và hoàn thiện quy trình bảo trì công trình thủy lợi.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

Luận văn đã cập nhật và hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về nội dung của bảo

trì xây dựng công trình, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động quản lý

bảo trì đối với xây dựng nói chung và bảo trì xây dựng công trình thủy lợi nói riêng.

Những nghiên cứu này góp phần bổ sung hoàn thiện hơn về mặt lý luận trong công tác

quản lý bảo trì hồ chứa trong giai đoạn khai thác vận hành.

Ý nghĩa thực tiễn

Việc nghiên cứu quy trình bảo trì xây dựng giúp nâng cao nhận thức, chỉ ra những mặt

còn tồn tại trong công tác bảo trì hồ chứa. Từ đó làm cơ sở để xây dựng và hoàn thiện

công tác bảo trì hồ chứa tại tỉnh Ninh thuận do Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL

Ninh Thuận quản lý.

6. Kết quả đạt được

Nghiên cứu xây dựng quy trình bảo trì hồ chứa áp dụng cho hồ chứa nước Lanh Ra,

huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

3

NỘI DUNG LUẬN VĂN

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH

CHƯƠNG 1 XÂY DỰNG

1.1 Công tác bảo trì các công trình xây dựng

1.1.1 Bảo trì công trình xây dựng

Bảo trì công trình xây dựng (CTXD) được định nghĩa tại Khoản 13 Điều 3 Nghị định

46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng như sau:

Bảo trì CTXD là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình

thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình vận hành

khai thác sử dụng.

Các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, mọi hình thức sở hữu, Chủ Sở hữu,

chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì công trình

nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công trình, đảm bảo công trình vận

hành khai thác phù hợp yêu cầu thiết kế, đảm bảo kết cấu làm việc liên tục trong suốt

tuổi thọ công trình; [1]

Công tác bảo trì công trình xây dựng gồm các hạng mục sau:

- Bảo trì các kết cấu xây dựng, kết cấu kiến trúc của công trình.

- Bảo trì các thiết bị, hệ thống quan trắc, máy móc cơ khí, các thiết bị điện.

1.1.2 Nội dung bảo trì công trình xây dựng

Nội dung bảo trì CTXD có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau:

Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng

không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình. [1]

1.1.2.1 Quy trình bảo trì CTXD

Quy trình bảo trì công trình xây dựng là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực

hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng.

4

1.1.2.2 Kiểm tra công trình

Kiểm tra công trình là tập hợp các phương pháp đơn giản hay phức tạp nhằm phát hiện

các hư hỏng hoặc đánh giá tình trạng làm việc của công trình thông qua trực quan hay

các thiết bị máy móc chuyên dụng.

1.1.2.3 Quan trắc công trình

Quan trắc công trình là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học,

biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường

xung quanh theo thời gian.

1.1.2.4 Bảo dưỡng công trình

Công tác bảo dưỡng công trình bao gồm các hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa

những hư hỏng nhỏ, duy tu các thiết bị, các bộ phận của công trình. Các hoạt động này

được tiến hành thường xuyên, định kỳ nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công

năng công trình, đảm bảo công trình được vận hành và khai thác phù hợp yêu cầu của

thiết kế, hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình trong suốt quá trình khai thác sử

dụng.

1.1.2.5 Kiểm định chất lượng công trình

Kiểm định chất lượng công trình là việc kiểm tra và xác định chất lượng hoặc đánh giá

sự phù hợp chất lượng của công trình trong một thời gian sử dụng so với yêu cầu của

thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc xem xét hiện trạng công trình

bằng trực quan kết hợp với phân tích, đánh giá các số liệu thử nghiệm công trình.

1.1.2.6 Sửa chữa công trình

Sửa chữa công trình là việc khắc phục những hư hỏng của công trình được phát hiện

trong quá trình khai thác vận hành hoặc kiểm tra công trình, nhằm đảm bảo sự làm

việc bình thường và an toàn của công trình.

1.1.3 Vai trò bảo trì đối với xây dựng

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của xã hội, các nhà cao tầng cũng như những

công trình lớn quy mô ngày càng xuất hiện nhiều. Do đó vai trò của công tác bảo trì

CTXD ngày càng quan trọng và đảm bảo các mục đích sau:

5

- Bảo trì công trình nhằm mục đích phòng ngừa để tránh cho máy móc cũng như công

trình không bị hư hỏng trong suốt quá trình làm việc và sản xuất.

- Tối ưu hóa hiệu suất làm việc của thiết bị và công năng sử dụng của công trình.

- Làm cho máy móc và công trình đạt trạng thái tốt, đảm bảo đạt năng suất và sự ổn

định cao.

- Bảo trì tốt làm giảm chi phí vận hành công trình, giúp duy trì chất lượng, năng suất

và tuổi thọ công trình.

- Tạo ra một môi trường làm việc an toàn.

1.1.4 Mục tiêu của bảo trì

Mục tiêu của việc bảo trì là bất kỳ hành động nào nhằm duy trì các thiết bị không bị hư

hỏng và ở một tình trạng vận hành đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn; và nếu

chúng bị hư hỏng thì cần phục hồi chúng về tình trạng ban đầu.

Hình 1.1 Mục tiêu của bảo trì

6

1.1.5 Phân loại bảo trì

1.1.5.1 Bảo trì không kế hoạch

Là công việc bảo dưỡng được thực hiện khi thiết bị hoăc bộ phận công trình gặp trục

trặc. Các hư hỏng trong trường hợp này thường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu năng, an

toàn, mục đích sử dụng hoặc điều kiện làm việc của công trình. Bảo dưỡng này thường

là khẩn cấp không cho phép thực hiện bảo trì theo kế hoạch đã đề ra.

1.1.5.2 Bảo trì có kế hoạch

Là bảo trì được tổ chức và thực hiện theo một chương trình đã được hoạch định và

kiểm soát.

Bảo trì theo kế hoạch là một cách tiếp cận chủ động để bảo trì, trong đó công việc bảo

trì được lên kế hoạch diễn ra thường xuyên. Loại công việc cần thực hiện và tần suất

thay đổi dựa trên thiết bị được bảo trì và môi trường mà nó đang hoạt động.

Mục tiêu chính của bảo trì theo kế hoạch là tối đa hóa hiệu suất của thiết bị bằng cách

giữ cho thiết bị chạy an toàn càng lâu càng tốt, mà không làm cho thiết bị đó bị hư

hỏng hoặc sự cố ngoài dự kiến.

Hình 1.2 Phân loại bảo trì

7

1.1.6 Cấp bảo trì công trình xây dựng

Công việc bảo trì CTXD được thực hiện theo các cấp bảo trì như sau:

- Cấp duy tu, bảo dưỡng: được tiến hành thường xuyên trong quá trình vận hành để đề

phòng hư hỏng của máy móc, các bộ phận công trình.

- Cấp sửa chữa nhỏ: tiến hành khi có hư hỏng nhỏ ở một số chi tiết hoặc bộ phận công

trình nhằm mục đích khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận đó.

- Cấp sửa chữa vừa: tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số chi tiết hoặc

bộ phận công trình nhằm mục đích khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận đó.

- Cấp sửa chữa lớn: tiến hành sửa chữa các hư hỏng lớn có thể ảnh hưởng đến chất

lượng và sự an toàn tổng thể của công trình.

1.1.7 Yêu cầu của công tác bảo trì CTXD

Trong một CTXD các bộ phận công trình khi đưa vào vận hành khai thác và bảo trì

phải tuân thủ các quy định văn bản pháp luật hiện hành của Chính phủ và địa phương.

Quy trình bảo trì công trình được lập phải phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị

lắp đặt vào công trình, loại và cấp công trình và phù hợp với mục đích sử dụng của

công trình.

Công tác bảo trì phải đảm bảo an toàn về người và tài sản, công tác bảo trì phải đảm

bảo ảnh hưởng tối thiểu nhất đến sự vận hành liên tục của công trình và an toàn của

công trình.

Cơ quan, đơn vị được giao quản lý vận hành công trình phải xây dựng kế hoạch bảo trì

gồm: công tác thu thập số liệu, công tác khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch và thời gian

sửa chữa, đánh giá hiện trạng chất lượng công trình, lập kế hoạch vốn.

1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn đập

1.2.1 Yêu cầu kỹ thuật của hồ chứa nước đối với công tác bảo trì

Hồ chứa nước là công trình tích nước và điều tiết dòng chảy nhằm cung cấp nước cho

các ngành kinh tế quốc dân, sản xuất điện năng, cắt giảm lũ cho vùng hạ du.... Hồ chứa

nước bao gồm các hạng mục:

8

- Lòng hồ để chứa nước;

- Đập chắn nước;

- Công trình xả lũ;

- Công trình lấy nước;

- Công trình quản lý vận hành;

Theo yêu cầu sử dụng, một số hồ chứa nước có thể có thêm công trình khác như: công

trình xả bùn cát, tháo cạn hồ; công trình giao thông thủy (âu thuyền, công trình chuyển

tàu, bến cảng...), giao thông bộ, công trình cho cá đi, nhà máy thủy điện nằm trong

tuyến áp lực...

1.2.1.1 Hồ chứa phải đảm bảo

Hồ chứa phải có đủ dung tích cần thiết để cấp nước. Dung tích bồi lắng của bùn cát

chưa bị lấp đầy, bề mặt bùn cát lắng đọng phải thấp hơn cao trình cửa lấy nước. Bờ hồ

chứa phải đảm bảo ổn định, không bị sạt lở quá mức cho phép. Khu vực sạt lở không

ảnh hưởng đến dân sinh kinh tế và các hạng mục khác của công trình thủy lợi.

1.2.1.2 Nguồn nước trong hồ phải đảm bảo

Nguồn nước trong hồ không bị ô nhiễm quá mức cho phép, các nguồn nước thải xả

vào hồ phải được xử lý theo tiêu chuẩn và được sự cho phép của các cấp có thẩm

quyền.

Bảng 1.1 Bảng thống kê mức độ ô nhiễm của hồ chứa

STT

Mức đánh giá chất lượng nước

Màu nước

Mức độ ô nhiễm

Chỉ số chất lượng nước (WQI)

91 ÷ 100

1

Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt

Không ô nhiễm

Xanh nước biển

76 ÷ 90

Ô nhiễm nhẹ

Xanh lá cây

2

Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần phải có biện pháp xử lý phù hợp

51 ÷ 75

Vàng

3

Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác

Ô nhiễm trung bình

9

STT

Mức đánh giá chất lượng nước

Màu nước

Mức độ ô nhiễm

Chỉ số chất lượng nước (WQI)

26 ÷ 50

Da cam

4

Sử dụng cho giao thông thủy và mục đích tương đương khác

Ô nhiễm nặng

0 ÷ 25

Đỏ

5

Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý khác trong tương lai

Ô nhiễm rất nặng

1.2.1.3 Đập đất phải đảm bảo

Cao trình đỉnh đập phải đạt cao trình thiết kế. Mái thượng lưu và hạ lưu đập đảm bảo

ổn định không bị sạt trượt, có đủ các công trình và thiết bị bảo vệ đập chống được các

tác hại của môi trường. Các thiết bị tiêu thoát nước bề mặt hoạt động tốt.

Hình 1.3 Hồ Phước Trung trước và sau khi bảo trì cơ mái thượng lưu đập

1.2.1.4 Tràn phải đảm bảo

Đảm bảo các kết cấu tràn phải ổn định không bị lật, trượt, lún, nứt nẻ. Đối với tràn có

cửa van phải đảm bảo vận hành đóng mở tốt, không rò rỉ nước nhiều ở mặt tiếp giám

giữa cửa van và thành tràn. Đảm bảo mang tràn không xuất hiện dòng thấm. Các bộ

phận sau và trước tràn đảm bảo hoạt động tốt trong mùa mưa lũ.

10

Hình 1.4 Bờ hữu của tràn xã lũ hồ Cho Mo có hiện tượng lún

1.2.1.5 Cống lấy nước phải đảm bảo

Làm việc an toàn, ổn định. Lấy đủ lượng nước cần thiết theo thiết kế. Có khả năng

điều chỉnh lượng nước cấp và chủ động ngừng cấp khi cần kiểm tra, sửa chữa theo quy

trình vận hành hoặc các trường hợp gặp sự cố. Có bố trí lưới chắn rác, thiết bị hoặc

phương tiện thu gom rác đề ngăn ngừa và loại bỏ bùn cát, rác rưởi và vật trôi nổi xâm

nhập vào kênh dẫn. Có bố trí van sửa chữa ở phía cửa vào của cống.

1.2.1.6 Thiết bị cơ khí phải đảm bảo

Hoạt động tốt, kín nước. Khi đóng mở không bị kẹt, dễ vận hành, bảo dưỡng.

1.2.1.7 Thiết bị điện phải đảm bảo

Hoạt động tốt, linh hoạt, an toàn cho người sử dụng, người quản lý vận hành.

1.2.2 Các yếu tố bảo trì ảnh hưởng đến an toàn đập

An toàn đập phụ thuộc rất nhiều yếu tố, gồm các yếu tố về khâu khảo sát, thiết kế, thi

công. Điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng, quản lý

vận hành, bảo trì bảo dưỡng công trình cơ bản cũng có ảnh hưởng lớn đến an toàn đập.

11

Phần lớn các công trình thủy lợi (CTTL) được xây dựng từ hàng chục năm trước đây

nên hiện nay đã xuống cấp, hư hỏng ở nhiều mức độ khác nhau. Do đó CTTL luôn có

nhu cầu cao về bảo trì.

Thực tế hiện nay các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chỉ coi trọng việc hoàn

thành các khâu thực hiện trước bàn giao công trình. Còn khi công trình được đưa vào

khai thác thì xem nhẹ bảo trì trong vận hành. Chỉ có rất ít các công trình hồ chứa, đập

thủy lợi lớn mới có quy trình và công tác bảo trì. Còn lại đa số các công tác duy tu, sửa

chữa công trình chỉ được thực hiện khi xuất hiện các sự cố hoặc hư hỏng cần khắc

khục. Chính điều này đã làm giảm tuổi thọ của công trình hoặc gây ra những sự cố làm

thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư

công trình.

Hiện nay trên thế giới công tác bảo trì đã được chú trọng từ rất lâu, bảo trì được đánh

giá là một khâu đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng, tăng cường độ bền của

công trình cũng như giảm thiểu chi phí vận hành.

Hình 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn đập

12

1.3 Thực trang công tác bảo trì CTXD hiện nay ở Việt Nam

1.3.1 Hiện trạng các hồ chứa hiện nay ở Việt Nam

Hiện nay cả nước có 7158 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích khoảng 12 tỷ m3. Trong

đó hồ chứa lớn hơn 10 triệu m3 là 221 hồ, hồ chứa từ 3 - 10 triệu m3 là 232 hồ còn lại

là dưới 3 triệu m3 [2].

Sau 10 năm triển khai thực hiện chương trình đảm bảo an toàn hồ chứa, đến nay các

hồ có dung tích lớn hơn 100 triệu m3, hơn 10 triệu m3 và từ 3 triệu m3 nước trở lên bị

xuống cấp đã được sửa chữa ở mức bảo đảm an toàn cao và bảo đảm an toàn. Tuy

nhiên, vẫn còn số lượng hồ chứa có dung tích dưới 3 triệu m3 được sửa chữa không

nhiều. Ước tính còn khoảng 1.150 hồ chứa bị hư hỏng xuống cấp. [3]

Các hồ chứa thủy lợi được xây dựng và đưa vào khai thác khoảng 30-40 năm, chưa

được quan tâm nhiều đến công tác quản lý, năng lực các cán bộ quản lý chưa cao hoặc

chưa được đào tạo. Công tác duy tu bảo dưỡng chưa được coi trọng, thiếu hệ thống

quan trắc cũng như các tài liệu liên quan...

1.3.2 Thực trạng công tác bảo trì CTXD ở Việt Nam

1.3.2.1 Công tác bảo trì công trình xây dựng nói chung

Ở nước ta, khái niệm về bảo trì công trình xây dựng chưa có được vị trí xứng đáng như

đúng vai trò của nó. Hầu như không tồn tại trong thực tế “vấn đề bảo trì” bởi chúng ta

chỉ mới coi trọng việc hoàn thành tổ chức bàn giao, còn khi công trình đưa vào khai

thác thì không những không có chính sách chăm sóc cho công trình mà còn làm ngơ

trước sự kiệt quệ của những tài sản quý giá này.

Tại Việt Nam, vấn đề bảo trì công trình xây dựng chưa thực sự được coi trọng. Nhận

thức về lập quy trình bảo trì và thực hiện bảo trì công trình xây dựng của các chủ thể

có liên quan trong xã hội chưa cao đang là một trong những nguyên nhân khiến các

quy định về bảo trì công trình xây dựng chưa được thực hiện nghiêm, công tác quản lý

Nhà nước về bảo trì công trình xây dựng còn bị buông lỏng. Việc xử lý cũng mang

tính giải pháp tình thế, hư đến đâu sửa đấy thiếu khoa học (hình thức bảo trì hư hỏng).

Khi nhắc đến bảo trì CTXD, đa phần các chủ quản lý sử dụng công trình thường nghĩ

13

đến việc bảo trì các thiết bị sử dụng cho công trình là chính chứ không nghĩ đến các

vấn đề sữa chữa liên quan đến kết cấu, công năng của CTXD.

Điều đó dẫn tới tình trạng nhiều công trình xuống cấp nhanh, giảm tuổi thọ. Đặc biệt,

các chung cư cũ được xây dựng từ trước năm 1990 đang tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn

hoặc sập đổ rất cao. Ngay cả tại các công trình công nghiệp thì kết cấu chịu lực của

công trình bao che cũng ít được quan tâm bảo trì, thậm chí nguồn vốn cho công tác

bảo trì không có hoặc rất hạn chế.

1.3.2.2 Công tác bảo trì công trình thủy lợi

Đối với các công trình thủy lợi, đặc biệt là các công trình hồ chứa nước cũng không là

ngoại lệ. Tình trạng công tác bảo trì bị coi nhẹ phần nào bởi mọi người đều cho rằng

công trình là loại tài sản tồn tại lâu và chỉ hư hỏng từ từ. Điều này chỉ đúng với những

kết cấu thô nhưng không ngoại lệ nhiều kết cấu thô đã bị hư hỏng nhanh chóng do

những tác động của ngoại tại, môi trường. Phần hạng mục đi kèm trang thiết bị kỹ

thuật của công trình thường có thời gian ngắn hơn nhiều so với kết cấu chính của công

trình. Trên thực tế trong thời gian qua trên thế giới và Việt Nam đã xảy ra rất nhiều sự

cố vỡ đập mà một trong số các nguyên nhân gây ra lại đến từ công tác bảo trì chưa

được quan tâm đúng mức.

Phần lớn các CTTL ở Việt Nam đã được xây dựng từ khá lâu nên đến hiện tại đã

xuống cấp, hư hỏng ở nhiều mức độ khác nhau. Đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí

hậu ngày càng mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến các CTTL khiến cho các công trình

này dễ gặp sự cố, rủi ro về hư hỏng do đó công tác bảo trì các CTTL ngày càng trở nên

cấp thiết hơn.

Do đặc thù các hệ thống CTTL phân bố rộng khắp, mỗi hệ thống lại gồm nhiều hạng

mục, bộ phận, thiết bị liên quan khiến cho công tác duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cũng

gặp khó khăn vì không thể tiến hành đồng bộ và cùng lúc được. Với nhiệm vụ cấp

nước cho người dân sản xuất là chính nên các hệ thống CTTL thường phải tổ chức bảo

trì luân phiên theo kế hoạch để hạn chế tối đa mức ảnh hưởng đến công tác gieo trồng

của người dân.

14

Nguồn kinh phí dành cho bảo trì các hệ thống CTTL hiện nay còn khá hạn chế, nhất là

đối với các doanh nghiệp khai thác CTTL thì nguồn kinh phí này chủ yếu đến từ

nguồn thu tiền thủy lợi phí do Nhà nước cấp bù (theo Luật thủy lợi mới thì gọi là tiền

hỗ trợ sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích) và các nguồn thu khác. Do sự eo hẹp về

kinh phí mà công tác bảo trì CTTL thường chỉ mang tính chất sửa chữa nhỏ (đắp đất,

sạt lở mái hạ lưu đập, nạo vét rãnh thoát nước...) hoặc theo hình thức hư đến đâu thì

sửa đến đó. Vậy nên chất lượng của công trình sau khi được bảo trì vẫn không được

cải thiện là mấy do thiếu tính đồng bộ và thường lại xuống cấp sau một thời gian bảo

trì.

1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong công tác bảo trì CTTL

a) Tháng 3/2006: Con đập Ka Loko Reservoir ở đảo Kauai, Hawaii bị vỡ khiến hơn

1,5 tỷ mét khối nước đổ xuống, làm 7 người thiệt mạng. Nguyên nhân được xác định

là do tình trạng bảo dưỡng kém, thiếu kiểm tra và sửa chữa không hợp lý được cho là

nguyên nhân chính gây ra sự cố.

Hình 1.6 Sự cố vỡ đập Ka Loko ở Hawaii

15

b) Tháng 8 năm 1975 con đập Bản Kiều ở Trung Quốc bị vỡ. Nguyên nhân do mưa

lớn ở thượng nguồn sông Hoài làm xuất hiện một trận đại hồng thủy kết hợp với cửa

van tràn xả lũ bị gỉ, làm tràn không có khả năng mở khẩn cấp nên gây ra sự cố. Đây là

tai nạn do lỗi con người gây ra.

Hình 1.7 Đập Bản Kiều bị vỡ và sau khi được khôi phục lại

c) Sự cố vỡ đập Tây Nguyên: Nguyên nhân gây vỡ đập là do tổ mối nằm trong thân

đập cũ. Lõi của đập cũ được đắp thủ công, đất dùng đắp đập không đồng nhất, có lẫn

cả cỏ, rác và các hạt sỏi, đá nhỏ. Khi nâng cấp đập, lõi đập cũ được tận dụng lại nên

các lực lượng thi công không phát hiện được tổ mối.

Hình 1.8 Sự cố vỡ đập Tây Nguyên

16

đ) Sự cố đập Đầm Hà Động: Mưa lớn làm nước tràn qua kè chắn sóng, đỉnh đập bị xói,

toàn bộ mái đập chính bị xói sâu từ 20 - 40 cm, đập phụ gần như bị phá hủy hoàn toàn.

Nguyên nhân được nhắc đến nhiều nhất là do sự lơ là trong công tác vận hành và bảo

dưỡng thiết bị cửa van, khi công nhân vận hành mở cửa van thì bị kẹt cửa van bên trái.

(Hình 1.6 và 1.7)

Hình 1.9 Đập chính Đầm Hà Động sau khi xảy ra sự cố

Hình 1.10 Tràn xả lũ hồ Đầm Hà Động bị hư hỏng sau sự cố

17

e) Vào ngày 4/10/2010, trong trận lũ được đánh giá là lớn nhất từ trước tới nay tại Hà

Tĩnh thì cửa tràn xả lũ bằng hệ thống thủy lực của nhà máy không hoạt động được.

Nguyên nhân được xác định là do mất điện. Cửa tràn không mở được, cây cối, rác từ

thượng nguồn đổ về nhanh đã khiến nước từ hồ băng qua cả thân đập, dội thẳng xuống

nhà máy phát điện. Hồ Hố Hô như quả “bom nước” khiến chính quyền, người dân hạ

lưu trải qua những giây phút hoảng sợ. Rất may tình huống xấu nhất đã không xảy ra.

Hình 1.11 Sự cố nước tràn qua đập hồ Hố Hô ngày 4/10/2010

1.5 Những thách thức đối với công tác bảo trì hiện nay

Với trình độ khoa học kỹ thuật càng phát triển, máy móc và các thiết bị sẽ càng đa

dạng và phức tạp hơn. Những thách thức chủ yếu đối với những nhà quản lý bảo trì

hiện đại bao gồm:

- Lựa chọn phương pháp kỹ thuật bảo trì phải thích hợp với từng loại máy móc, công

trình.

- Phân biệt được các loại quá trình hư hỏng.

- Đáp ứng mọi mong đợi của người chủ công trình, người sử dụng công trình và của

toàn xã hội.

18

- Thực hiện công tác bảo trì công trình có kết quả tốt nhất.

- Hoạt động công tác bảo trì với sự hỗ trợ và hợp tác tích cực của mọi người có liên

quan.

Kết luận chương 1

Trong chương 1 tác giả đã đưa ra khái niệm, vai trò và nội dung cơ bản của công tác

bảo trì CTXD nói chung và công tác bảo trì hồ chứa nói riêng. Qua đó để ta nhận thức

được rằng công tác bảo trì cũng là một vấn đề then chốt trong hoạt đông quản lý vận

hành nhằm mục đích đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả và an toàn.

Nhìn chung vấn đề bảo trì công trình chưa thực sự được đề cao như đúng vai trò của

nó. Vì vậy nhằm đảm bảo tính an toàn vận hành và phòng ngừa các sự cố có thể xảy ra

trong quá trình vận hành, việc thực hiện bảo trì công trình một cách khoa học, tuân thủ

Quy trình bảo trì đựợc duyệt là yêu cầu cần thiết. Đồng thời, việc hoạch định chính

sách và kế hoạch bảo trì chủ động, kết hợp tổ chức thực hiện và giám sát chất lượng,

quản lý thông tin vận hành, bảo trì một cách chuyên nghiệp sẽ nâng cao hieu quả và

kiểm soát chi phí bảo trì công trình. Công tác bảo trì ở nước ta những năm vừa qua đã

có nhiều bước tiến, đạt được những thành tựu tốt góp phần đáp ứng nhu cầu về quản lý

và an toàn công trình. Tuy nhiên vẫn còn một số ít công trình chưa đáp ứng được yêu

cầu an toàn, gây lo ngại cho xã hội.

Để làm rõ hơn về công tác bảo trì hồ chứa, trong chương 2 tác giả sẽ đưa ra các nội

dung về cơ sở khoa học nhằm mục đích nghiên cứu về quy trình bảo trì đối với hồ

chứa thủy lợi.

19

CƠ SỞ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO

CHƯƠNG 2 TRÌ HỒ CHỨA

2.1 Các quy định pháp luật về công tác bảo trì hồ đập

2.1.1 Mục đích bảo trì hồ đập

Bảo trì bảo dưỡng công trình là bao gồm các hoạt động theo dõi, giám sát công trình,

sữa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu và bảo dưỡng các trang thiết bị lắp đặt vào công

trình. Các hoạt động này được tiến hành thường xuyên, định kì, nhằm mục đích duy trì

sự làm việc của công trình được diễn ra một cách bình thường, đảm bảo công trình làm

việc an toàn và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.

2.1.2 Cơ sở pháp lý

Dưới góc nhìn của quá trình hiện đại hoá, phát triển văn minh của xã hội và công

nghệ, Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp lý đưa ra các quy định bắt buộc chủ

sở hữu phải quan tâm thực hiện những công việc để đảm bảo chất lượng công trình mà

chính nó có mối liên quan trực tiếp đến sức khỏe và sự an toàn của con người đang

được hưởng lợi từ các sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng.

Hệ thống các văn bản pháp lý quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì

công trình xây dựng đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và được thường xuyên rà

soát, bổ sung nhằm đảm bảo duy trì sự làm việc an toàn của các công trình xây dựng

theo yêu cầu thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.

Luật thủy lợi 08/2017/QH14 được Quốc hội khóa XIV ban hành ngày 19/06/2017 và

chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 [4]. Luật thủy lợi có 9 chương và 60 điều,

Luật này quy định về điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng

công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy

điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi;

thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt

động thủy lợi; trách nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi. Đây là sự khởi đầu về cơ sở

pháp lý, là tiền đề để thực thi các công tác quản lý nhà nước về thủy lợi. Pháp lệnh

Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ

ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

20

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 18/06/2014 [5] (thay

thế Luật xây dựng năm 2003). Trong luật có 10 chương và 168 điều. Luật Xây dựng

2014 được ban hành để phù hợp với nguyên tắc tôn trọng quy luật thị trường, tăng

cường quản lý của Nhà nước, tăng cường quản lý năng lực của các tổ chức, cá nhân

tham gia hoạt động xây dựng. Luật Xây dựng quy định cơ chế quản lý cụ thể xuyên

suốt toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng đến nghiệm thu, bàn giao đưa CTXD vào khai

thác, sử dụng và bảo hành bảo trì.

Năm 2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất

lượng và bảo trì công trình xây dựng [1]. Nghị định có 08 Chương với 57 điều. Nghị

định này ra đời hướng dẫn Luật Xây dựng số 50 về quản lý chất lượng công trình xây

dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; về bảo trì công trình xây

dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng. Nghị định này được ban hành và thay

thế Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 về bảo trì công trình

xây dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ

về quản lý chất lượng công trình xây dựng trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra

thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 được Bộ Xây dựng ban hành về việc

Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

[6]. Đặc biệt, tại Điều 15 của thông tư này đã quy định rõ trách nhiệm bảo trì công

trình xây dựng đối với công trình có một chủ sở hữu nhà nước thì tổ chức, cá nhân

được nhà nước giao quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.

Thông tư 26/2016/TT-BXD ra đời sẽ góp phần giảm thiểu các công trình có biểu hiện

kém chất lượng, được thi công xây dựng gây tốn kém, lãng phí đang diễn ra khá phổ

biến ở các công trình xây dựng như: chung cư, công trình công cộng, trường học...

khiến người dân lo lắng và bức xúc. Thậm chí còn diễn ra tình trạng nhiều công trình

không tiến hành bảo trì hoặc bảo trì không đúng định kỳ. Bên cạnh đó, thông tư cũng

quy định rõ việc để xảy ra các sự cố công trình, chất lượng công trình yếu kém thì các

bên liên quan đều phải chịu trách nhiệm, từ đó lỗi ở đâu, khâu nào được xác định một

cách rõ ràng, chính xác. Có như vậy mới giải quyết tốt bài toán về nâng cao chất lượng

21

công trình xây dựng, giảm thiểu các vụ tai nạn lao động gây thiệt hại về người và vật

chất như đã từng xảy ra nhiều lần, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi mới của thực tiễn.

Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/03/2017 về Hướng

dẫn xác định chi phí công việc bảo trì công trình xây dựng [7], Thông tư này có 09

điều. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/5/2017 và thay thế Thông tư số

11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi

phí bảo trì công trình xây dựng. Theo đó, Thông tư số 03/2017/TT-BXD hướng dẫn

xác định chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng quy định tại Điều

37 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; áp dụng đối với chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử

dụng công trình xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định dự

toán chi phí bảo trì thực hiện bảo trì công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách

nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách. Theo các chuyên gia đánh giá, Thông tư

03/2017/TT-BXD đã đảm bảo tính định hướng vào kiểm soát chi phí cho công tác bảo

trì tại các CTXD. Từ đó, các chủ thể tham gia quá trình bảo trì có thể quản lý chặt chẽ

nguồn vốn phục vụ cho công tác bảo trì ở tất cả các giai đoạn, từ khâu lập dự toán,

thực hiện bảo trì và khai thác, sử dụng các giai đoạn tiếp theo của công trình.

Và mới đây nhất là Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước

được Chính phủ ban hành ngày 04/09/2018 [8]. Nghị định này có 06 chương và 35

điều. Nghị định này quy định rõ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước có chiều cao từ

5m trở lên hoặc có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 trở lên và an toàn cho vùng hạ du

đập. Chương 3 trong Nghị định này đã quy định chi tiết về quản lý an toàn đập, hồ

chứa nước trong giai đoạn khai thác. Trong chương này đã quy định về kiểm tra đập

và hồ chứa (Điều 16) và quy định bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ

chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn

cho đập và vùng hạ du đập (Điều 20).

2.2 Các cơ sở và phương pháp bảo trì trong xây dưng

2.2.1 Bảo trì phục hồi

Bảo trì phục hồi hay còn gọi là sửa chữa phục hồi, phương pháp bảo dưỡng này còn

được đặt tên là bảo trì chữa cháy hay bảo dưỡng dựa trên hư hỏng. Khi phương pháp

22

bảo trì phục hồi được áp dụng, bảo trì không được thực hiện cho đến khi xảy ra sự hư

hỏng. Đây được coi là một phương pháp khả thi trong trường hợp lợi nhuận lớn. Tuy

nhiên, giống như chữa cháy, loại bảo trì này thường xuyên gây ra thiệt hại nghiêm

trọng cho thiết bị phương tiện, con người và môi trường. Hơn nữa, với sự cạnh tranh

toàn cầu và mức lợi nhuận nhỏ đã buộc các nhà quản lý bảo trì phải áp dụng phương

pháp bảo dưỡng hiệu quả và đáng tin cậy hơn.

2.2.2 Bảo trì phòng ngừa

Là hình thức bảo trì hàng ngày như bôi dầu, kiểm tra, làm sạch, siết lại bu lông, ốc

vít... Hình thức bảo trì này được thiết kế nhằm mục đích duy trì tình trạng sẵn sàng

làm việc của thiết bị, công trình thông qua việc phòng chống xuống cấp, kiểm tra định

kỳ hoặc chẩn đoán tình trạng của các thiết bị, công trình để có thể đánh giá mức độ

xuống cấp.

2.2.3 Bảo trì cơ hội

Được thực hiện cùng một thời gian nhằm thay thế hay kiểm tra các thành phần khác

nhau trên cùng một hạng mục hoặc toàn bộ hệ thống công trình. Loại bảo trì này có thể

làm toàn bộ công trình phải ngừng hoạt động tại thời gian đã định để thực hiện các

công việc bảo trì liên quan cùng một lúc. Bảo trì cơ hội thường tiến hành theo cách mà

tiết kiệm chi phí khi mà ít nhất hai công việc bảo trì được thực hiện cùng một lúc để

giảm tổng chi phí bảo trì và mất sản xuất. Phương pháp bảo trì này đòi hỏi phải có sự

phối hợp và hỗ trợ bộ phận sản xuất.

2.2.4 Bảo trì dựa trên tình trạng

Quyết định bảo trì được thực hiện tùy thuộc vào dữ liệu đo được từ một hệ thống cảm

biến. Ngày nay, một số kỹ thuật giám sát chẳng hạn như giám sát rung động, phân tích

chất bôi trơn và kiểm tra siêu âm. Các thông số dữ liệu thiết bị được theo dõi có thể

cho biết tình trạng, cho phép các bảo trì thực hiện bảo dưỡng cần thiết trước khi sự hư

hỏng xảy ra.

2.2.5 Bảo trì dự đoán

Không giống như chính sách bảo trì dựa trên tình trạng, bảo dưỡng dự đoán thu thập

các dữ liệu, thông số quan trọng cần được kiểm soát để phân tích nhằm tìm ra một

23

khuynh hướng thay đổi có thể. Điều này làm cho nó có thể dự đoán khi lượng giá trị

kiểm soát đạt hoặc vượt quá giá trị ngưỡng. Các bảo trì sau đó sẽ có thể lên kế hoạch

khi nào tùy thuộc vào điều kiện vận hành, các thành phần cần thay thế hoặc sửa chữa.

2.2.6 Công trình hết tuổi thọ

Tuổi thọ thiết kế là thời gian sử dụng của công trình do người thiết kế tính toán trong

quá trình thiết kế công trình. Thực hiện việc thông báo hết tuổi thọ hoặc sử dụng tiếp

công trình hay hạng mục công trình khi hết tuổi thọ được thực hiện theo Điều 45 Nghị

định 46/2015/NĐ-CP [1].

2.3 Quy trình bảo trì công trình thủy lợi

Quy trình bảo trì công trình thủy lợi (CTTL) là tài liệu quy định về trình tự, nội dung

và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì cho CTTL và máy móc, thiết bị.

2.3.1 Nguyên tắc của việc bảo trì CTTL

- Tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật nhằm đảm bảo an

toàn CTTL và duy trì sự làm việc bình thường của công trình và máy móc, thiết bị.

- Không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế, mục đích sử dụng của công

CTTL.

- Giảm thiểu ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của CTTL.

- Tuân thủ theo quy trình bảo trì được phê duyệt và quy định của pháp luật khác có

liên quan.

- CTTL sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng phải được quản lý, bảo trì theo quy định

về QLCL và bảo trì công trình, pháp luật về xây dựng và các ngành liên quan, bao

gồm cả giai đoạn trước khi bàn giao công trình.

2.3.2 Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình thủy lợi

Các nội dung của quy trình bảo trì CTXD được nêu rõ tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định

46/2015/NĐ-CP như sau:

- Các thông số thiết kế, kỹ thuật, công nghệ của công trình; hạng mục công trình và

máy móc, thiết bị chính.

24

- Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất thực hiện kiểm tra công trình và máy

móc, thiết bị.

- Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình và máy móc, thiết bị

phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.

- Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình.

- Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp

công trình bị xuống cấp.

- Thời gian sử dụng công trình và máy móc, thiết bị theo quy định.

- Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an

toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ.

- Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu

thực hiện quan trắc.

- Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình, máy móc, thiết bị và quy định các

điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực

hiện bảo trì. [1]

2.3.3 Trách nhiệm lập, phê duyệt và điều chỉnh quy trình bảo trì CTXD

Theo Điều 38 Nghị định 46/2015/NĐ-CP [1] thì trách nhiệm lập, phê duyệt và điều

chỉnh quy trình bảo trì CTTL được xét đến trong hai giai đoạn: Giai đoạn ĐTXD và

giai đoạn quản lý, khai thác.

2.3.3.1 Giai đoạn ĐTXD

Theo đó trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và

bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng

với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp

với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi

nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.

25

Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy

trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình.

Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không

lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện

năng lực để lập quy trình, bảo trì CTTL và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn.

Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình và máy móc, thiết bị

bàn giao cho tổ chức, cán hân khai thác CTTL cùng với hồ sơ thiết kế trước khi đưa

vào khai thác. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể

thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy

trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.

Kinh phí lập quy trình bảo trì được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng CTTL.

2.3.3.2 Giai đoạn quản lý khai thác

Đối với các CTTL đang khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở

hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì

công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ

sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì

phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình.

Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình

tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng

tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo

trì riêng.

Đối với CTTL đang khai thác mà quy trình bảo trì không còn phù hợp, bất hợp lý có

thể làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử

dụng công trình thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm

điều chỉnh và phê duyệt quy trình bảo trì điều chỉnh.

26

Kinh phí lập và điều chỉnh quy trình bảo trì được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý,

khai thác và các nguồn vốn hợp pháp khác do chủ sở hữu công CTTL quyết định.

2.3.4 Trình tự thực hiện quy trình bảo trì CTTL

2.3.4.1 Thu thập thông tin

Trong quá trình vận hành và khai thác công trình, thông qua việc kiểm tra công trình

thường xuyên, định kỳ và đột xuất, kết hợp các thiết bị được lắp đặt vào công trình

nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình. Đây

cũng là cơ sở cho việc triển khai kế hoạch bảo dưỡng công trình.

2.3.4.2 Lập và triển khai kế hoạch bảo trì

Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, tiến hành lập kế hoạch bảo trì. Xác định giải pháp

sửa chữa, nhà thầu sửa chữa và nhà cung ứng thiết bị thay thế, lập lịch trình cho công

tác sửa chữa.

Dựa trên kế hoạch bảo trì, dự tính khối lượng thực hiện các công việc bảo trì; yêu cầu

về nhân lực, thiết bị thi công, nguyên liệu, vật liệu, phụ kiện, thiết bị thay thế cần thiết

để thực hiện các công việc bảo trì. Lập bảng dự toán chi phí bảo trì

Tiến hành bảo trì theo kế hoạch đã được lập.

2.3.4.3 Thẩm tra kết quả bảo trì và lưu trữ hồ sơ

Lập bảng đánh giá và báo cáo về chất lượng bảo trì công trình. Lưu giữ tất cả các giấy

tờ liên quan đến công việc bảo trì hiện tại vào hồ sơ bảo trì và sổ theo dõi, làm tài liệu

cho những lần bảo trì sau.

2.3.5 Kinh phí bảo trì

Kinh phí bảo trì CTTL được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác CTTL và

các nguồn vốn hợp pháp khác.

Dự toán bảo trì được xác định căn cứ vào quy trình bảo trì, tiêu chuẩn quốc gia, quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức, đơn giá do cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm

quyền ban hành. Đối với nội dung, hạng mục chưa có định mức được áp dụng định

mức tương tự được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

27

Tổ chức, cá nhân khai thác CTTL sử dụng lao động của đơn vị thực hiện công tác

kiểm tra, bảo dưỡng và chỉ được chi tiền nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ, dụng cụ.

Trường hợp lao động không đảm bảo được thuê khoán nhân công thời vụ.

2.4 Đặc điểm làm việc của hồ chứa trong giai đoạn quản lý và vận hành

2.4.1 Đặc điểm về quản lý và vận hành hồ chứa

Các hồ chứa phải được vận hành và khai thác theo nhiệm vụ và các chỉ tiêu kỹ thuật đã

được phê duyệt. Phải kê khai đăng ký an toàn đập, kiểm tra an toàn đập và có phương

án phòng chống lụt bão, lũ lụt cho vùng hạ du, phương án bảo vệ đập theo quy định.

Quy định về quản lý vận hành và bảo vệ công trình được phổ biến rộng rãi đến các cán

bộ làm công tác quản lý, vận hành và bảo vệ công trình, có bảng nội quy ra vào công

trình.

Trong trường hợp cần phải vận hành khai thác với nhiệm vụ khác so với nhiệm vụ

thiết kế hoặc các chỉ tiêu kỹ thuật cao hơn chỉ tiêu thiết kế thì phải được cấp có thẩm

quyền phê duyệt thì mới được vận hành theo nhiệm vụ điều chỉnh và các chỉ tiêu cao

hơn.

Phải vận hành hồ chứa theo quy trình vận hành điều tiết được cấp có thẩm quyền phê

duyệt; trường hợp hồ chứa có quy trình vận hành điều tiết thì phải vận hành hồ chứa

theo kế hoạch tích, xả nước, cấp nước và theo quy định về phòng, chống lụt bão, bảo

đảm việc trữ nước trong hồ không vượt trên mực nước dâng bình thường hoặc mực

nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định.

Tích xả nước hàng năm phải căn cứ vào dự báo khí tượng thủy văn mùa lũ, lập kế

hoạch tích, xả nước làm cơ sở cho vận hành điều tiết hồ chứa, bảo đảm an toàn công

trình và phục vụ nhu cầu dùng nước.

Trong mùa lũ, căn cứ vào tình hình khí tượng thủy văn thực tế và dự báo ngắn hạn để

điều chỉnh kế hoạch tích, xả nước cho phù hợp.

Trước mùa kiệt hàng năm, căn cứ vào lượng nước trữ trong hồ, dự báo khí tượng thủy

văn và nhu cầu dùng nước, lập kế hoạch cấp nước trong mùa kiệt.

28

Hàng năm, trước khi bước vào mùa mưa lũ, phải được lập hoặc cập nhật, bổ sung

phương án phòng chống lụt bão cho hồ chứa theo quy định.

2.4.2 Đặc điểm về quản lý và vận hành đập ngăn nước

Chủ đập phải lập bảng tên, địa điểm, nhiệm vụ, các thông số kỹ thuật chính của hồ

chứa và nội quy ra vào công trình.

Phải thường xuyên theo dõi sự ổn định, làm việc của đập. Nếu mặt đập được thiết kế

kết hợp đường giao thông thì chủ đập phải có quy định về thời gian và tải trọng các

loại xe được lưu thông qua đập.

Khi phát hiện các hư hỏng như nứt, trượt mái, xuất hiện mạch sủi ở hạ lưu, thấm

lớn…. chủ đập phải báo cáo kịp thời lên cấp có thẩm quyền để xử lý, đồng thời có biện

pháp xử lý để giảm thiểu các hư hỏng phát triển thêm.

2.4.3 Đặc điểm về quản lý và vận hành cống

Các cống lấy nước, xả nước chỉ được làm việc theo các chỉ tiêu, chỉ dẫn kỹ thuật của

thiết kế.

Trong trường hợp phải vận hành cống với các chỉ tiêu kỹ thuật cao hơn thì phải tiến

hành tính toán kiểm tra bảo đảm an toàn, có ý kiến của cơ quan thiết kế chấp thuận và

cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mới được vận hành công trình theo các chỉ tiêu kỹ

thuật cao hơn.

Trong mùa lũ, khi mực nước hồ cao hơn mực nước dâng bình thường, nếu cần phải mở

cống lấy nước hoặc cống xả nước thì chủ đập phải kiểm tra, theo dõi trong quá trình

vận hành theo chế độ cả ngày và đêm.

Khi có thông báo bão đi qua khu vực hồ chứa thì phải đóng hoặc hạ thấp cửa cống

trước khi bão đến.

Chủ đập phải xây dựng biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với mực nước tại đoạn đầu

kênh dẫn sau cống lấy nước, biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với độ mở cống và mực

nước hồ hoặc xây dựng phần mềm tính toán các quan hệ trên để phục vụ cho vận hành.

Các quan hệ này cần được kiểm nghiệm lại bằng đo đạc thực tế.

29

Khi cống đang mở, phải thường xuyên quan sát sự hoạt động của cống. Nếu quan trắc

thấy một trong các yếu tố thủy lực vượt quá giới hạn theo thiết kế (như lưu lượng,

đường mực nước trong kênh…) thì người quản lý phải điều chỉnh độ mở cửa cống để

công trình làm việc đúng thiết kế.

Thao tác đóng mở cửa van phải tuân theo các nguyên tắc sau:

- Đóng mở từ từ và từng đợt, phải được tính toán và quy định trong quy trình vận hành

cống.

- Với cống có nhiều cửa thì phải đóng mở theo nguyên tắc đồng thời hoặc đối xứng.

Nguyên tắc đối xứng: khi mở, tiến hành từ giữa sang hai bên; khi đóng thì ngược lại.

- Đối với các cửa có hai van phẳng (một van phía trước, một van phía sau) và một van

nách, khi mở trước hết phải mở van nách lấy nước đệm vào giữa hai cửa, sau đó mở từ

từ cánh van trước, sau khi mở xong cánh van trước mới mở từ từ cánh van sau. Khi

đóng thì ngược lại.

- Đối với các cửa có hai van phẳng nhưng không có van nách thì khi mở, trước hết

phải hé mở van van trước (không quá 5cm) để lấy nước đệm vào giữa hai cánh cửa;

việc tiếp tục mở hoặc đóng các cánh van trước và sau phải theo trình tự như trên.

- Đối với cống lấy nước có nhiều cửa bố trí theo hình bậc thang: khi mở tùy theo mực

nước trong hồ và lưu lượng cần lấy mà mở từ từ từng cửa từ trên xuống dưới.

Vận hành thiết bị đóng mở cửa van cống: Tùy từng loại thiết bị, phải có quy trình vận

hành riêng (nằm trong quy trình vận hành cống). Vận hành thiết bị đóng mở phải tuân

theo các quy định sau:

- Tại mỗi máy đóng mở phải đánh dấu chiều quay đóng mở cửa cống.

- Các thiết bị đóng mở cửa cống vận hành bằng điện phải có công tắc hành trình và

rơle bảo vệ.

- Các thiết bị đóng mở phải được vận hành với tốc độ, lực đóng mở nằm trong giới hạn

trong thiết kế và chế tạo.

30

- Khi đóng hoặc mở cửa cống gần đến giới hạn dừng phải giảm tốc độ nâng hạ để khi

cửa đến điểm dừng thì tốc độ giảm tới số “0”.

- Với cửa cống đóng mở bằng tời cáp thì không được thả máy để cửa rơi tự do.

- Khi đóng hoặc mở cửa cống bằng thủ công phải dùng lực đều, không dùng lực quá

lớn. Trong tất cả các trường hợp, không được dùng lực cưỡng bức để đóng mở cửa

van. Trong quá trình đóng mở nếu thấy lực đóng mở tăng hoặc giảm đột ngột phải

dừng lại, kiểm tra và xử lý rồi mới tiếp tục đóng mở.

- Phải quy định chế độ và vận hành thử cho các cửa van không thường xuyên vận

hành, kể cả cửa van sửa chữa.

- Riêng đối với các cống xả cát vận hành xả cát theo định kỳ hàng năm theo quy trình

riêng.

2.4.4 Đặc điểm quản lý và vận hành tràn xả lũ

Đối với các hồ chứa chưa có tràn sự cố thì chủ đập phải căn cứ vào đặc điểm địa hình,

tình hình phân bố dân sinh, kinh tế ở hạ du để xác định vị trí có thể làm tràn sự cố

khẩn cấp để xả lũ trong trường hợp lũ đặc biệt lớn, có nguy cơ vỡ đập và phải được

tính toán, quy định trong phương án phòng chống lụt bão.

Chủ đập phải xây dựng biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với mực nước (đối với tràn tự

do), lưu lượng với mực nước và độ mở cửa van tràn (đối với tràn có cửa) hoặc xây

dựng phần mềm tính toán các quan hệ trên để phục vụ cho vận hành.

Tràn không có cửa van điều tiết:

- Phải thường xuyên kiểm tra chất lượng tràn, gia cố các chỗ bong bóc trên mặt tràn,

hai bên mang tràn và cửa ra vào tràn.

- Phải thường xuyên kiểm tra theo dõi trong toàn bộ quá trình tràn làm việc.

- Vận hành tràn trong tình huống đặc biệt theo phương án phòng chống lụt bão, quy

trình vận hành được duyệt.

Tràn có cửa van điều tiết:

31

- Phải thường xuyên kiểm tra chất lượng bê tông, cửa van, thiết bị đóng mở, gia cố các

chỗ bong tróc trên tràn.

- Trước mùa lũ, phải thao tác vận hành thử cho các cửa van; kiểm tra, đánh giá khả

năng làm việc của các cửa van.

Thao tác đóng mở cửa van phải tuân theo các nguyên tắc sau:

- Đóng mở từ từ và từng đợt và phải được tính toán và quy định trong quy trình vận

hành cửa van tràn.

- Với tràn có nhiều cửa thì phải đóng mở theo nguyên tắc đồng thời hoặc đối xứng.

Nguyên tắc đối xứng: Khi mở, tiến hành từ giữa sang hai bên; khi đóng thì ngược lại.

Vận hành thiết bị đóng mở cửa van tràn: Yêu cầu như vận hành đối với thiết bị cửa

van cống.

Vận hành xả lũ:

Trước khi xả lũ, chủ đập phải thông báo cho chính quyền địa phương hoặc thông báo

trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo qua hệ thống báo xả lũ cho hạ du

(nếu có) để thông báo cho nhân dân trong vùng hạ du, bảo đảm an toàn cho người và

tài sản.

Vận hành xả lũ tuân theo quy trình vận hành; trường hợp hồ chưa có quy trình vận

hành thì phải vận hành xả lũ khống chế mực nước không vượt mực nước dâng gia

cường và xả lũ đưa về mực nước thấp hơn hoặc bằng mực nước dâng bình thường.

2.5 Nội dung và yêu cầu đối với quy trình bảo trì hồ chứa

2.5.1 Lòng hồ chứa

Kiểm tra và theo dõi hiện tượng sạt lỡ viền lòng hồ. Kiểm tra sự bồi lắng dưới đáy hồ.

Kiểm soát các loại thủy sinh.

Vớt các loại rác lớn nổi trên mặt nước có thể làm hư hại công trình đầu mối.

32

Theo dõi và kiểm soát chất lượng nguồn nước, không chỉ kiểm tra độ mặn mà còn phải

chú ý các chỉ số sinh hóa của nước để tránh và ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước có thể

xảy ra.

Theo dõi các hiện tượng hay xảy ra như sự phát triển và lây lan nhanh của bèo và các

loại tảo xanh làm ảnh hưởng chất lượng của nguồn nước của hồ chứa.

2.5.2 Đập đất

Kiểm tra mặt đập và vai đập có bị xói lở hay không. Mái thượng lưu có bị sóng tác

động hay không, kết cấu bảo vệ có bị xâm hại hay không. Mái hạ lưu bị mưa làm xói

lở không, cây cối mọc, người và súc vật xâm hại, tổ mối, hang hốc xuất hiện… Các

rãnh thoát nước bị bồi lấp, mái hạ lưu bị sũng nước.

Đập chịu áp lực nước rất lớn từ hồ, dòng thấm tập trung có thể xuất hiện qua thân, vai

và nền đập, qua mang công trình gây mất nước và đe dọa an toàn đập.

Bộ phận lọc, tiêu nước có thể bị tắc, bị hư hỏng làm cho đường bão hòa dâng cao làm

mái đập kém ổn định.

Đập có thể bị nứt nẻ, sạt trượt và lún sụt.

2.5.3 Kết cấu tràn và cống

Các kết cấu có thể bị lún không đều, nghiêng lệch. Bị thấm dưới đáy hoặc 2 bên mang

tràn.

Các bộ phận lộ thiên có thể chịu tác động của tự nhiên, con người và súc vật nhưng

mức độ thấp hơn.

Bề mặt bê tông của kết cấu bị nứt hoặc tách các khối, mặt tiếp xúc giữa bê tông và đất

đắp bị tách, hở do lún hoăc sạt lở.

2.5.4 Các thiết bị vận hành

Các cửa van, phai sự cố bị kẹt, bị lệch cửa do sỏi đá hay vật cứng mắc vào, các vật

cứng chèn vào các bánh xe lăn, bánh xe cữ dễ bị hoen gỉ, các gioăng cao su kín nước

dễ bị rách, các tấm bưng bị rỉ.

33

Rác và cây cỏ nhét đầy các khe cửa lưới chắn rác làm hạn chế lưu lượng nước lấy vào

cống, gây khó khăn cho việc kéo lưới lên để bảo dưỡng.

Hèm van và lưới chắn rác bị sỏi đá chèn gây khó khăn cho công tác vận hành cửa, thép

hèm van bị rỉ làm hỏng gioăng cao su và làm rò rỉ nước.

Cửa van của đập tràn có thể bị kẹt do đóng mở không cân đối, các gioăng cao su dễ bị

rách.

Máy đóng mở có thể có các hư hỏng, trục trặc ở hệ thống tời, dây cáp, máy nâng hạ,

các động cơ điện dể bị ẩm do môi trường ẩm thấp.

2.5.5 Các thiết bị quan trắc

Các mốc đo lún, chuyển vị dễ bị súc vật phá hoại.

Thiết bị đo đường bão hòa dễ bị đất đá rơi xuống làm tắc.

Các thiết bị quan trắc, mực nước trước và sau đập dễ bị hư hỏng do sóng gió hoặc tác

động xấu của con người.

Các thiết bị đo lưu lượng nước thấm qua thân và nền đập ở hạ lưu dễ bị hư hỏng do

mưa gió làm vùi lấp bùn lắng, nứt vỡ, do tác động xấu của con người.

Kết quả kiểm tra quan trắc được ghi chép theo biểu mẫu Phụ lục 1.

2.5.6 Các công trình phục vụ quản lý, vận hành

Đường quản lý và cứu hộ đập: Cây cối xâm hại, rãnh tiêu nước bị tắc, sạt mái (âm,

dương), sạt nền, xói mặt đường, cầu, cống bị hư hỏng, bị bồi lấp.

Thiết bị truyền tín hiệu, thông tin liên lạc hoạt động trong môi trường nóng, ẩm dễ bị

hư hỏng, xuống cấp…

2.6 Các yếu tố tác động đến chất lượng hồ chứa nước

2.6.1 Yếu tố tự nhiên

Hiện nay dưới tác động của biến đổi khí hậu thì các hình thái thời tiết cực đoan diễn

biến phức tạp và khó lường, có tần suất gia tăng về số lượng và cường độ. Do đó công

trình phải chịu những tác dụng phá hoại không thể lường trước được của thiên nhiên

34

như gặp lũ bất thường, dòng chảy đặc biệt lớn, bão lũ, lỡ núi, sạt lỡ mái dốc, động đất

và một số tác dụng địa chất ngấm ngầm khác.

2.6.2 Yếu tố khảo sát thiết kế

Điều tra nghiên cứu điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình không toàn diện hoặc

xử lý không chính xác, các số liệu đầu vào không đầy đủ do đó tính toán và dự đoán

sai đối với điều kiện làm việc của công trình trong thời điểm công trình đi vào hoạt

động. Trong tính toán thiết kế chỉ căn cứ vào điều kiện làm việc bình thường, không

kiểm tra với các trường hợp có thể xảy ra khi thao tác sai.

Kết quả điều tra khảo sát có thể khác rất xa so với tình hình thực tế. Đã có rất nhiều sự

cố công trình là do công tác thiết kế sử dụng tài liệu khảo sát hoặc tính toán không

đúng.

2.6.3 Yếu tố thi công

Phần lớn các vụ hư hỏng công trình nhiều hoặc ít đều có liên quan tới chất lượng thi

công như là: Thi công không đúng theo đồ án thiết kế; Kỹ thuật thi công không đảm

bảo; Vật liệu xây dựng sai, không đúng chủng loại; Trình tự thi công và tiến độ thi

công không phù hợp với điều kiện thiên nhiên và yêu cầu của công trình. Quá trình

kiểm tra giám sát công trình chưa chặt chẽ dẫn đến công trình có dấu hiệu xuống cấp

nhanh trong quá trình khai thác và sử dụng

2.6.4 Yếu tố vận hành khai thác

Công tác quản lý và vận hành hồ chứa còn bị buông lỏng, chỉ tập trung vào vận hành

khai thác mà chưa quan tâm đến chất lượng công trình. Những hạn chế trong quản lý,

vận hành khiến công trình bị xuống cấp, không bảo đảm an toàn, nhất là vào mùa mưa

lũ hoặc ô nhiễm, ảnh hưởng tới cuộc sống người dân…

2.7 Những sự cố thường gặp ảnh hưởng đến hồ chứa

2.7.1 Lũ tràn qua đỉnh đập

Do quá trình tính toán tần suất thiết kế chưa ứng với lưu lượng dòng chảy đến, làm lũ

vượt tần suất thiết kế.

Do công trình hồ chứa không có tràn xả lũ dự phòng.

35

Do quá trình thi công đỉnh đập thấp hơn cao trình thiết kế.

Cửa tràn không làm việc do hư hỏng hoặc không có phương án dự phòng.

Do quá trình vận hành chưa đúng với quy trình vận hành hồ chứa.

Hình 2.1 Sự cố nước tràn qua đỉnh đập Cửa Đạt

2.7.2 Thấm trong thân đập

Bản thân đất đắp đập có chất lượng không tốt: hàm lượng cát, bụi, dăm sạn nhiều, hàm

lượng sét ít, đất bị tan rã mạnh.

Kết quả khảo sát sai với thực tế, khối lượng khảo sát không đủ, không thí nghiệm đầy

đủ các chỉ tiêu cơ lý lực học cần thiết, từ đó đánh giá sai chất lượng đất đắp.

Chọn dung trọng khô thiết kế quá thấp, nên đất sau khi đầm vẫn tơi xốp, bở rời.

Không có biện pháp thích hợp để xử lý độ ẩm, do đó độ ẩm của đất không đều, chỗ

khô chỗ ẩm, làm cho đất sau khi đắp có chỗ chặt có chỗ vẫn còn rời rạc, tơi xốp.

36

Đất được đầm nện không đảm bảo độ chặt yêu cầu do: lớp đất rải dày quá quy định, số

lần đầm ít, nên đất sau khi đầm có độ chặt không đồng đều, phân lớp, trên mặt thì chặt

phía dưới vẫn còn tơi xốp không đạt độ chặt quy định, hình thành từng lớp đất yếu

nằm ngang trong suốt bề mặt đầm.

Thiết kế và thi công không có biện pháp xử lý khớp nối thi công do phân đoạn để đắp

trong quá trình thi công.

Thiết bị tiêu nước bị tắc.

Hình 2.2 Sự cố thấm qua thân đập hồ Núi Cóc

2.7.3 Thấm ở mang công trình

Thiết kế không đề ra biện pháp xử lý hoặc do biện pháp xử lý đề ra không tốt.

37

Đắp đất ở mang công trình không đảm bảo chất lượng: chất lượng đất đắp không được

lựa chọn kỹ, không dọn vệ sinh sạch sẽ để vứt bỏ các tạp chất trước khi đắp, công tác

đầm nện không kỹ.

Thực hiện biện pháp xử lý không đảm bảo chất lượng.

Hỏng khớp nối công trình.

Cống bị thủng.

Hình 2.3 Đập bị vỡ tại vị trí cống lấy nước

2.7.4 Thấm ở nền đập

Đánh giá sai tình hình địa chất nền, để sót lớp thấm mạnh không được xử lý.

Biện pháp thiết kế xử lý nền không đảm bảo chất lượng.

Chất lượng xử lý nền kém: khoan phụt không đạt yêu cầu; hốt không sạch lớp bồi tích;

thi công chân khay, sân phủ kém dẫn đến thủng lớp cách nước.

38

Xử lý tiếp giáp nền và thân đập không tốt do thiết kế không đề ra biện pháp xử lý hoặc

do khi thi công không thực hiện tốt biện pháp xử lý.

Hình 2.4 Hiện tương mạch đùn, mạch sủi tại nền hạ lưu đập

2.7.5 Thấm qua bờ vai đập

Do các nguyên nhân sau đây gây ra:

Thiết kế không đề ra biện pháp xử lý hoặc do biện pháp xử lý đề ra không tốt.

Không bóc hết lớp tầng phủ ở các vai đập.

Đầm đất trên đoạn tiếp giáp ở các vai đập không tốt.

Thi công biện pháp xử lý tiếp giáp không tốt.

Hình 2.5 Sự cố thấm qua vai trái đập Núi Cốc

39

2.7.6 Trượt, sạt, sập mái hạ lưu đập

Do tính sai cấp bão.

Các biện pháp thiết kế gia cố mái không đủ sức chịu đựng sóng do bão gây ra.

Thi công lớp gia cố kém chất lượng: kích thước đá lát hoặc tấm bê tông nhỏ hơn thiết

kế; chất lượng đá hoặc bê tông kém; đá lát đặt nằm, không chèn chặt các hòn đá.

Đất mái đập thượng lưu đầm không chặt hoặc không xén mái.

Bão lớn sóng to kéo dài, đầu tiên phá hỏng lớp gia cố, tiếp đó phá khối đất thượng lưu

thân đập.

Nước hồ chứa rút đột ngột ngoài dự kiến thiết kế.

Sức bền của đất đắp đập không đảm bảo các yêu cầu của thiết kế.

Thiết kế chọn tổ hợp tải trọng không phù hợp với thực tế.

Thiết kế chọn sai sơ đồ tính toán ổn định.

Chất lượng thi công không đảm bảo yêu cầu thiết kế.

Địa chất nền đập xấu không được xử lý.

Hình 2.6 Sạt trượt mái hạ lưu đập Triệu Thượng 2

40

2.7.7 Trượt, sạt, sập mái thượng lưu đập

Địa chất nền đập xấu hơn dự kiến của thiết kế do khảo sát đánh giá không đúng với

thực tế.

Sức bền của đất đắp đập kém hơn dự kiến của thiết kế do đánh giá sai chỉ tiêu về chất

lượng đất đắp đập.

Nền đập bị thoái hoá sau khi xây dựng nhưng khi khảo sát và thiết kế đã không dự

kiến được.

Thiết kế chọn sai tổ hợp tải trọng.

Thiết kế chọn sai sơ đồ hoặc phương pháp tính toán.

Chất lượng th công không đảm bảo.

Thiết bị tiêu nước bị tắc làm dâng cao đường bão hoà.

Tiêu thoát nước mưa trên mặt hạ lưu không tốt, khi mưa kéo dài toàn thân đập bị bão

hoà nước ngoài dự kiến của thiết kế.

Hình 2.7 Hồ Hóc Mít gia cố để tránh sạt lỡ

41

2.7.8 Nứt ngang đập

Lún nền đột biến do chất lượng nền kém.

Lún không đều đột biến trong thân đập do chênh lệch đột biến về địa hình nền đập

không được xử lý.

Chất lượng đầm nén trong quá trình thi công không đảm bảo. Vật liệu đấp đập không

đồng nhất.

Đất đắp đập có tính lún ướt lớn hoặc tan rã mạnh nhưng trong quá trình khảo sát

không phát hiện ra hoặc có phát hiện nhưng thiết kế kết cấu đập không hợp lý.

Hình 2.8 Nứt ngang đập hồ chứa bùn ở Tây Nguyên

2.7.9 Nứt dọc đập

Nước hồ chứa dâng cao đột ngột gây ra tải trọng trên mái thượng lưu tăng đột biến.

Nước hồ chứa rút xuống đột ngột gây ra giảm tải đột biến trên mái thượng lưu.

Nền đập bị lún trên chiều dài dọc tim đập.

Đất đắp khối thượng lưu có tính lún ướt hoặc tan rã mạnh nhưng trong quá trình khảo

sát không phát hiện ra hoặc có phát hiện nhưng thiết kế kết cấu đập không hợp lý.

42

Hình 2.9 Nứt dọc đập chính hồ Lanh La

Kết luận chương 2

Công trình đầu mối hồ chứa là một tập hợp các bộ phận và hạng mục công trình. Vì

vậy để công trình được an toàn trong qua trình khai thác và vận hành thì tổng thể cũng

như từng bộ phận của hồ đập không có sự cố, hư hỏng lớn và đảm bảo được nhiệm vụ

của mình. Mỗi một sự cố ở tràn xả lũ, đập, cống hay các công trình khác đều có thể

dẫn tới mất an toàn hồ đập.

Về mặt quản lý, mặc dầu Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, quy định trách nhiệm

quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thủy điện nói chung và các hồ đập nói

riêng, nhưng nhìn chung năng lực về quản lý, theo dõi và vận hành hồ đập tại Việt

Nam còn nhiều bất cập. Về công tác bảo trì cũng ngày càng được các cấp, ban ngành

quan tâm hơn thông qua việc ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện

chi tiết, tuy nhiên trên thực tế thì công bảo trì và lập quy trình bảo trì đối với các

CTTL hiện nay vẫn còn chưa được triển khai đầy đủ, đặc biệt đối với các hồ chứa ở

43

Ninh Thuận đa số là công trình cấp nhỏ, ít được chú trọng đến bảo trì theo quy định

ngoại trừ một số công trình văn hóa, di tích được xếp hạng.

Trong chương 2 tác giả đã làm rõ nội dung, yêu cầu đối với quy trình bảo trì hồ chứa

nước, các nguyên nhân và yếu tố có thể ảnh đến chất lượng công trình hồ chứa. Tiếp

theo ở Chương 3 tác giả đề xuất quy trình bảo trì công trình hồ chứa nước Lanh Ra

được xây dựng trên địa phận xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

44

ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HỒ

CHƯƠNG 3 CHỨA NƯỚC LANH RA, HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN

3.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Khai Thác CTTL Ninh Thuận

Công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi Ninh Thuận (gọi tắt là Công ty)

được thành lập ngày 02/03/1976. Ngày 17/12/2008 UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành

quyết định số 7615/QĐ-UBND về việc chuyển đổi Công ty khai thác CTTL Ninh

Thuận thành Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Có nhiệm

vụ khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, cung cấp sản phẩm dịch vụ công

ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác, phục vụ nước cho sản xuất nông

nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, dân sinh kinh tế.

Cơ cấu tổ chức gồm có 11 bộ phận trực thuộc, bao gồm 04 phòng và 07 Trạm thủy

nông trực thuộc đóng trên địa bàn 07 huyện, thành phố trong tỉnh.

Hiện nay Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh Thuận có trụ sở chỉnh tại địa chỉ

số 144 đường 21/8 phường Phước Mỹ, TP. Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

3.1.1 Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

3.1.1.1 Mô hình hoạt động

Công ty hoạt động theo mô hình Chủ tịch công ty. Hiện tại, tổng số cán bộ công nhân

viên là 258 người, dự kiến đến năm 2025 là khoảng 400 người để bổ sung kiện toàn bộ

máy nhân sự thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và vận hành các công trình do cơ

quan đại diện Chủ sở hữu (UBND tỉnh Ninh Thuận) giao trách nhiệm quản lý.

3.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có:

- Chủ tịch Công ty chuyên trách: 01 người.

- Kiểm soát viên: 02 người (Gồm 01 Kiểm soát viên chuyên trách và 01 Kiểm soát

viên kiêm nhiệm).

- Ban điều hành (Ban Giám đốc): 04 người (gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc).

45

- Bộ máy giúp việc gồm 04 phòng chuyên môn: Phòng Tổ chức – Hành chính; Phòng

Kế hoạch – Kỹ thuật; Phòng Quản lý nước và Công trình và Phòng Tài vụ.

- Đơn vị trực thuộc gồm 07 trạm thủy nông đóng tại địa bàn 07 huyện, thành phố trên

địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bao gồm: Trạm thủy nông Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Phước,

Thuận Nam, Ninh Hải, Thuận Bắc và Trạm thủy nông TP. Phan rang – Tháp chàm.

Các Trạm thủy nông thực hiện chức năng nhiệm vụ trực tiếp quản lý, vận hành, bảo

vệ, hệ thống công trình thủy lợi, phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ, du lịch và nhu cầu dùng nước, thực hiện công tác phòng chống thiên

tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.

- Ban Kiểm soát nội bộ: Thực hiện chức năng giúp việc cho Chủ tịch Công ty trong

việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành Công ty.

- Ban Quản lý dự án tu sửa và đội thi công: hoạt động heo Luật xây dựng và các văn

bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ bản. Thực hiện nhiệm

vụ quản lý dự án và thi công, sửa chữa công trình theo ngành nghề kinh doanh của

Công ty đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

46

KIỂM SOÁT VIÊN CHỦ TỊCH Ban Kiểm soát nội bộ

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Tài Vụ

Phòng Tổ Chức Hành chính Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật

Phòng Quản Lý Nước & Công Trình BQL Dư án Tu sửa & Đôi Thi công

Trạm thủy nông TP Trạm thủy nông Ninh Hải Trạm thủy nông Ninh Sơn Trạm thủy nông Bác Ái Trạm thủy nông Thuận Bắc Trạm thủy nông Ninh Phước Trạm thủy nông Thuận Nam

Chú thích

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ kiểm tra

Quan hệ tham mưu, giúp việc

Quan hệ phối hợp

Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy Công ty

47

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty

3.1.2.1 Chức năng của công ty

Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận là doanh nghiệp 100%

vốn Nhà nước hoạt động công ích, được UBND tỉnh Ninh Thuận giao nhiệm vụ.

Hiện nay đang quản lý, vận hành và khai thác hệ thống CTTL trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận. Phục vụ sản xuất nước tưới cho hơn 70 ngàn héc ta đất nông nghiệp (03

vụ/năm). Ưu tiên cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, chăn nuôi và các ngành kinh tế

trọng điểm trên địa bàn Tỉnh Ninh Thuận.

Duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên hệ thống CTTL để chống xuống cấp;

Phối hợp chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ hệ thống CTTL.

3.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty

Đảm bảo tuyệt đối an toàn công trình hồ, đập, trạm bơm và các công trình trên kênh

được UBND tỉnh Ninh Thuận giao quản lý, vận hành.

Điều tiết phân phối nước công bằng, bảo đảm yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp,

nhà máy công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái.

Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn thủy lợi phí cấp bù, đầu

tư sửa chữa, duy tu bảo dưỡng công trình. Duy trì năng lực công trình, bảo đảm công

trình thủy lợi an toàn và sử dụng lâu dài.

Hoàn thiện quy trình vận hành điều tiết các hồ chứa nước, quy trình phòng chống lụt

bão hạ du các hồ chứa. Đề án quản lý khai thác CTTL; Đề án phân cấp quản lý CTTL;

Định mức kinh tế kỹ thuật; Phương án bảo vệ CTTL; Quy trình bảo trì công trình để

trình Sở NN&PTNT thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt tổ chức thực hiện.

Theo dõi phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, kiểm tra, sửa chữa công trình trước và

sau mùa mưa lũ; ký kết thực hiện các hợp đồng sử dụng nước đủ 3 vụ/năm.

Quan trắc, thu thập các số liệu theo quy định, nghiên cứu tổng kết và ứng dụng các

định mức kinh tế kỹ thuật vào việc khai thác và bảo vệ CTTL.

48

Tổ chức đội thi công để tu bổ, sửa chữa thường xuyên, cải tạo nâng cấp các CTTL

bằng nguồn vốn thuỷ lợi phí hoặc ngân sách cấp theo kế hoạch hàng năm.

Nhận thầu thi công sửa chữa, xây dựng các CTTL, dân dụng; Khảo sát thiết kế các

công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có quy mô vừa, nhỏ; Quản lý đầu tư xây dựng

các CTTL; Cung cấp nước cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ngoài công

ích.

Cải tiến tổ chức, phối hợp với các sở ban ngành đề xuất nâng cấp cải tạo công trình.

Đề xuất sáng kiến, áp dụng công nghê mới trong quản lý vận hành CTTL.

3.1.2.3 Quyền hạn của công ty

Vận hành và khai thác hệ thống công trình theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật

được phê duyệt.

Ủy quyền ký hợp đồng sử dụng nước cho các hộ nông nghiệp và các nhà máy công

nghiệp theo hợp đồng.

Kiến nghị Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND tỉnh hỗ trợ tài chính

để sửa chữa nâng cấp công trình, duy tu bảo dưỡng công trình đảm bảo vận hành và

duy trì phát triển hệ thống.

Kiến nghị với chính quyền địa phương huyện, xã trong vùng tưới trong việc huy động

các hộ dùng nước đóng góp lao động để tu bổ, sửa chữa công trình thuỷ lợi theo phân

cấp quản lý.

Yêu cầu UBND các địa phương nơi có hệ thống công trình có biện pháp cần thiết để

bảo đảm an toàn công trình trong trường hợp có nguy cơ xảy ra sự cố.

Kiến nghị với UBND các địa phương giải quyết trong trường hợp các hộ dân cố tình vi

phạm công trình.

3.2 Hiện trạng các hồ chứa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 21 hồ chứa đạt tổng dung tích 215,81 triệu m3, trong

đó có 08 hồ chứa nước lớn dung tích trên 3 triệu m3, 11 hồ chứa nước vừa có dung tích

từ (0,5÷3) triệu m3, còn lại 02 hồ chứa nhỏ có dung tích dưới 0,5 triệu m3. Đa số các

49

hồ của tỉnh Ninh thuận là đập đất và duy nhất 01 đập bê tông trọng lực cao 37,5m (đập

Tân Giang – huyện Thuận Nam).

Bảng 3.1 Hệ thống CTTL hiện nay ở Ninh Thuận do Công ty quản lý

Năm xây dựng TT Công trình Địa điểm

Dung tích thiết kế (106 m3) Năm đưa vào sử dụng

1 Hồ Sông Sắt Diện tích phục vụ tưới (ha) 3.523 2004 2008

69,33 10,10 2 Hồ Trà Co 1.162 2006 2011

Huyện Bác Ái 2,35 3 Hồ Phước Trung 270 2006 2013

0,78 31,53 4 Hồ Phước Nhơn 5 Hồ Sông Trâu 205 2006 3.000 2002 2011 2005

0,48 6 Hồ Ma Trai 30 2002 2005

Huyện Thuận Bắc 0,40 7 Hồ Ba Chi 40 2002 2005

4,67 8 Hồ Bà Râu 300 2009 2013

13,39 3.000 1998 2002

1,43 9 Hồ Tân Giang 10 Hồ CK7 100 1995 1996

1,10 11 Hồ Suối Lớn 200 1980 1990

Huyện Thuận Nam 1,60 12 Hồ Bầu Ngứ 193 2005 2008

23,78 13 Hồ Sông Biêu 2013

2,25 14 Hồ Núi Một 2017

1,81 15 Hồ Nước Ngọt 1.200 2007 30 2011 208 2004 2007

0,83 16 Hồ Ông Kinh 120 1996 1998 Huyện Ninh Hải 3,05 17 Hồ Thành Sơn 200 1980 2010

1,22 18 Hồ Tà Ranh 100 2005 2010

19 Hồ Bầu Zôn Huyện Ninh Phước

1,69 13,89 8,79 20 Hồ Lanh Ra 21 Hồ Cho Mo 135 2007 1.050 2007 1.242 2006 2010 2013 2011

22 3.000 1982 Đập dâng Sông Pha Huyện Ninh Sơn

23 11.457 1889 Lkênh Đông = 25 km Lkênh Tây = 25 km Lkênh Nam = 30 km Lkênh Bắc = 30 km

Lkênh = 15 km 24 1.343 1979 TP Phan Rang – Tháp Chàm Đập dâng Nha Trinh Đập dâng Lâm Cấm

50

Dự kiến đến năm 2020, sẽ tiếp tục xây dựng thêm 6 hồ chứa gồm đập Sông Cái, đập

Đa Mây, hồ Ô Căm (Huyện Bác Ái), đập Sông Than, đập Tà Lâm (huyện Ninh Sơn),

đập Kiền Kiền (huyện Thuận Bắc), đập Đông Nha (huyện Ninh Hải).

Bảng 3.2. Các hồ chứa nước dự kiến xây tại Ninh Thuận

TT Tên Hồ Địa điểm Dung Tích (triệu m3) Diện tích (ha) Dự kiến xây dựng

219,28 4380 2015-2019 1 Hồ Sông Cái

Bác Ái 2 Hồ Đa Mây 7,16 100 2015-2020

3 Hồ Ô Căm 8,57 700 2015-2020

4 Hồ Sông Than 40 4500 2015-2020 Ninh Sơn 5 Hồ Tà Lâm 10 600 2015-2020

6 Hồ Kiền Kiền Thuận Bắc 1,2 330 2015-2020

7 Hồ Đông Nha Ninh Hải 2,6 120 2015-2020

Tổng 333,81 10730

Hiện tại trong 21 hồ chứa thì chỉ có 05 hồ chứa (hồ Sông Sắt, Trà Co, Cho Mo, Bà Râu

và Sông Biêu) là có quy trình vận hành điều tiết chính thức đã được Bộ NN&PTNT,

UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt và 05 hồ chứa (hồ Tân Giang, Sông Trâu, Phước

Trung, Bầu Zôn và Lanh Ra) đang sử dụng quy trình vận hành điều tiết tạm thời. Các

hồ còn lại sử dụng công trình tháo lũ là tràn tự do.

Đối với quy trình bảo trì hồ chứa thì chưa có hồ nào được lập theo đúng Nghi định

114/2010/NĐ-CP. Hiện nay các hồ chứa chỉ được lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng hàng

năm theo hiện trạng thực tế của từng hồ. Hằng năm công ty tiến hành duy tu bảo

dưỡng thường xuyên ở những chi tiết hay hạng mục công trình nhỏ, công tác tu sửa

bảo trì lớn được triển khai kịp thời đảm bảo ảnh hưởng tối thiểu nhất đến vận hành và

an toàn của công trình. Công tác bảo dưỡng thường xuyên đa phần được thực hiện bởi

cán bộ tại đơn vị. Công tác bảo dưỡng lớn đơn vị thuê đơn vị tư vấn, thi công có năng

lực thực hiện để đảm bảo chất lượng công trình, duy trì vận hành an toàn.

51

3.3 Đặc điểm công trình hồ chứa nước Lanh Ra

3.3.1 Giới thiệu chung về hồ chứa nước Lanh Ra

Công trình hồ chứa nước Lanh Ra được xây dựng trên suối Lanh Ra thuộc xã Phước

Vinh, huyện Ninh Phước được khởi công xây dựng tháng 11/2008 với tổng mức đầu tư

trên 210 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn do Vương Quốc Bỉ tài trợ 2,6 triệu EURO…

Công trình có dung tích chứa gần 14 triệu m3 nước phục vụ tưới cho trên 1.050 ha đất

sản xuất của xã Phước Vinh, bảo đảm từ một vụ lên ba vụ ăn chắc trong năm. Ngoài

ra, công trình còn cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, phát triển chăn nuôi gia súc

trong xã. Mặt khác, hồ chứa nước còn góp phần cải tạo môi trường sinh thái trong khu

vực, cắt lũ, giảm ngập lũ cho 08 xã vùng hạ lưu Suối Lanh Ra…

1. Tên dự án: Hồ chứa nước Lanh Ra

2. Chủ đầu tư: Ban QLDA các công trình NN&PTNT

3. Địa điểm xây dựng: xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

4. Hình thức đầu tư: Xây dựng mới

5. Quy mô công trình:

- Loại công trình: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Công trình đầu mối cấp III và hệ thống kênh cấp IV (Theo Bảng 1 Phụ lục II của

Nghị định 67/2018/NĐ-CP về Quy đinh chi tiết một số điều của Luật thủy lợi [9]).

6. Đơn vị quản lý, sử dụng hiện nay: Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy

lợi Ninh Thuận.

Hồ chứa nước Lanh Ra do các cán bộ tại Cụm Lanh Ra (trực thuộc trạm thủy nông

Ninh Phước) trực tiếp vận hành và quản lý theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Trạm và Ban

Giám đốc Công ty. Nhân sự của Cụm gồm 08 người, gồm 3 kỹ sư thủy lợi, 1 trung cấp

thủy lợi, 1 cao đẳng điện và 3 công nhân thủy lợi bậc 6/6.

52

Hình 3.2 Hồ chứa nước Lanh Ra – huyện Ninh Phước

 Vị trí, phạm vi xây dựng và vùng ảnh hưởng

Công trình hồ chứa nước Lanh ra nằm gọn trong địa phận xã Phước Vinh, Huyện Ninh

Phước, tỉnh Ninh Thuận, cách trung tâm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm hơn 20km

về phía Tây Bắc.

Khu vực xây dựng lòng hồ chứa nước Lanh Ra nằm ở thượng lưu sông Quao bao gồm

các thôn Liên Sơn, Phước An, Bảo Vinh.

Vị trí đập được xây dựng ứng với tọa độ địa lý:

110 38’ 02” Vĩ độ Bắc

1080 51’ 31” Kinh độ Đông

53

3.3.2 Các yêu cầu về nhiệm vụ công trình.

Đảm bảo nước tưới phục vụ cho trên 1.050 ha đất canh tác của xã Phước Vinh, sản

xuất 03 vụ trong năm với cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần

thực hiện phương hướng phát triển kinh tế của địa phương. Cung cấp nước sinh hoạt

cho nhân dân, phát triển chăn nuôi gia súc trong xã.

Khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất đai, khí hậu, nguồn nước và lao động của địa

phương phục vụ cho phát triển kinh tế, cải tạo môi trường sinh thái vùng khô hạn, phát

triển du lịch và cải thiện các điều kiện xã hội ngày càng tốt hơn, đồng thời cắt lũ, giảm

ngập lũ cho 08 xã vùng hạ lưu…

Đẩy mạnh quá trình quản lý thủy lợi theo mô hình có sự tham gia của người dân (PIM)

đối với vùng tưới các hồ đập thủy lợi của tỉnh.

3.3.3 Các thông số kỹ thuật của công trình hồ chứa nước Ranh Ra

Bảng 3.3 Thông số kỹ thuật của công trình hồ chứa nước Lanh Ra

Đơnvị Các hạng mục chính

TT I Hồ chứa 1 Diện tích lưu vực 2 Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT 3 Mực nước dâng bình thường 4 Mực nước lũ thiết kế (1%) 5 Mực nước lũ kiểm tra (0,2%) 6 Mực nước chết 7 Dung tích toàn bộ 8 Dung tích chết 9 Dung tích hữu ích 10 Cấp công trình II Đập Chính (Đập đất) 1 Cao trình đỉnh đập 2 Chiều dài đỉnh đập 3 Chiều rộng đỉnh đập 4 Chiều cao đập lớn nhất 5 Cao trình tường chắn sóng 6 Cao trình đỉnh lăng trụ thoát nước km2 km2 m m m 106 x m3 106 x m3 106 x m3 106 x m³ m m m m m m Thông số 80,00 1,89 40,50 42,47 44,10 30,00 13,88 0,62 13,26 III 43,90 650,00 5,00 24,90 44,70 28,00

54

Đơnvị Các hạng mục chính

m m m m m m m m m m3/s m m3/s m m3 m m m Thông số BTCT M200 Trồng cỏ BTCT M200 3,00 2,75 ; 3,00 43,90 273,00 5,00 16,70 44,70 31,00 BTCT M200 Trồng cỏ BTCT M200 3,00 2,75 Thực dụng Có van 34,50 2x6 7,97 539,90 9,60 744,20 2(6x6) Mũi phun 0,91 Hộp, BTCT 29,00 1,2x1,6 99,00 Tháp van TL TT 7 Bảo vệ mái đập thượng lưu 8 Bảo vệ mái đập hạ lưu 9 Gia cố đỉnh đập 10 Hệ số mái thượng lưu 11 Hệ số mái hạ lưu III Đập Phụ (Đập đất) 1 Cao trình đỉnh đập 2 Chiều dài đỉnh đập 3 Chiều rộng đỉnh đập 4 Chiều cao đập lớn nhất 5 Cao trình tường chắn sóng 6 Cao trình đỉnh lăng trụ thoát nước 7 Bảo vệ mái đập thượng lưu 8 Bảo vệ mái đập hạ lưu 9 Gia cố đỉnh đập 10 Hệ số mái thượng lưu 11 Hệ số mái hạ lưu IV Tràn xả lũ 1 Loại tràn 2 Công trình tràn 3 Cao trình ngưỡng tràn 4 Chiều rộng tràn 5 Cột nước tràn thiết kế P = 1,0% 6 Lưu lượng xả thiết kế P = 1.0% 7 Cột nước tràn kiểm tra P = 0,2 % 8 Lưu lượng xả kiểm tra P = 0,2 % 9 Kích thước tràn cửa van 10 Hình thức tiêu năng sau tràn V Cống lấy nước số 1 dưới đập chính 1 Lưu lượng thiết kế Qtk 2 Loại cống 3 Cao trình cửa vào 4 Khẩu diện cống BxH 5 Chiểu dài cống 6 Hình thức lấy nước V Cống lấy nước số 2 dưới đập phụ

55

Đơnvị Các hạng mục chính

Thông số 1,48 Hộp, BTCT 29,00 1,2x1,6 66,00 Tháp van TL TT 1 Lưu lượng thiết kế Qtk 2 Loại cống 3 Cao trình cửa vào 4 Khẩu diện cống BxH 5 Chiểu dài cống 6 Hình thức lấy nước m3 m m m

3.3.4 Quá trình vận hành của các bộ phận công trình

3.3.4.1 Đập, hồ chứa nước Lanh Ra

Vào những năm khô hạn cho phép sử dụng tối đa dung tích chết để cấp nước phục vụ

chống hạn của địa phương (chi tiết đã có quy định cụ thể trong quy trình vận hành điều

tiết hồ chứa nước Lanh Ra). Mực nước tích trong hồ ở thời gian này được quy định

theo cụ thể theo Bảng 3.4 sau đây:

Thời gian (ngày/tháng)

31/1

28/2

31/3

30/4

31/5

30/6

31/7

31/8

Mực nước cao nhất (mét)

36,34 36,12 35,55 34,46 32,96 32,36 31,67 31,00

Bảng 3.4 Mực nước hồ thấp nhất ở giữa các tháng trong mùa kiệt

Trong quá trình tích và điều tiết nước hồ: Cần theo dõi, ghi chép các số liệu đầy đủ về

cao trình mực nước, lưu lượng nước đến và đi. Đặc biệt vào mùa mưa thường xuyên

theo dõi tốc độ dâng nước trong hồ trong các tháng lũ chính vụ (tháng 09, 10, 11, 12)

phải theo dõi 24/24 giờ trong ngày. Mực nước hồ cao nhất tại các tháng trong mùa lũ

được quy định chi tiết theo Bảng 3.5 sau:

Thời gian (ngày/tháng)

30/9

31/10

30/11

31/12

Mực nước cao nhất (mét)

39,01

39,72

40,38

40,50

Bảng 3.5 Mực nước hồ cao nhất ở giữa các tháng trong mùa lũ

3.3.4.2 Tràn xả lũ

Phải xây dựng biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với mực nước và độ mở cửa van tràn

hoặc xây dựng phần mềm tính toán các quan hệ trên để phục vụ cho vận hành.

56

Trước khi xả lũ, chủ đập phải thông báo cho chính quyền địa phương hoặc thông báo

trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo qua hệ thống báo xả lũ cho hạ du

để thông báo cho nhân dân trong vùng hạ du, bảo đảm an toàn cho người và tài sản.

Vận hành xả lũ tuân theo quy trình vận hành, trong quá trình xả lũ khống chế mực

nước không vượt mực nước dâng gia cường và xả lũ đưa về mực nước thấp hơn hoặc

bằng mực nước dâng bình thường.

Hình 3.3 Tràn xả lũ hồ Lanh Ra

3.3.4.3 Cống lấy nước

Cống lấy nước làm nhiệm vụ lấy nước từ hồ chứa để phân phối, cung cấp nước cho

nhu cầu dùng nước của khu hưởng lợi. Lưu lượng nước lớn nhất lấy qua cống ứng với

đập chính Qthiết kế đập chính = 0,91 m³/s; đập phụ Qthiết kế đập phụ = 1,48 m³/s.

Việc điều khiển độ mở cửa van cống lấy nước cần theo biểu đồ nhu cầu cấp nước của

tổ điều tiết và tuân thủ các yêu cầu lưu lượng thiết kế cống.

Việc tích và cấp nước cần tuân thủ các yêu cầu sau:

57

- Mở cống phải theo biểu đồ sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh khu

hưởng lợi.

Hình 3.4 Cống lấy nước đập chính và phụ hồ Lanh Ra

- Việc bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị cửa van và máy đóng mở cống lấy nước chỉ

được thực hiện vào cuối mùa khô, khi mực nước hồ giảm xuống gần mực nước chết

lúc này việc lấy nước qua cống không cần điều tiết bằng cửa van.

- Quy trình vận hành cống lấy nước được quy định chi tiết trong quy trình vận hành

điều tiết hồ chứa nước Lanh Ra.

3.3.4.4 Các hạng mục khác

Ngoài các bộ phận chính trên thì trong cụm công trình đầu mối còn có rất nhiều các

hạng mục công trình hay bộ phận phụ trợ. Những công trình này cũng tham gia trực

tiếp vào quá trình quản lý vận hành.

Các hạng mục khác của cụm công trình đầu mối như:

- Nhà quản lý, nhà thiết bị điện, hệ thống điện, hệ thống chiếu sáng, máy phát điện, còi

báo, thiết bị cứu hỏa....

- Hệ thống quan trắc, các máy móc trang thiết bị phụ vụ quan trắc...

58

- Cống xả cát, hệ thống kênh sau cống lấy nước...

Trong quá trình vận hành khai thác, việc sử dụng và bảo trì các công trình này cũng rất

cần được lưu ý. Các thiết bị này phải được vận hành và bảo trì theo đúng theo hướng

dẫn của nhà sản suất nhằm giúp các công trình này vận hành ổn định và chính xác,

đảm bảo phục vụ tốt các nhiệm vụ tổng thể công trình đầu mối.

Hình 3.5 Máy phát điện và thiết bị quan trắc

3.3.5 Hao mòn trong quá trình vận hành

3.3.5.1 Đập

Việc mực nước trong hồ lên xuống có thể gây sạt lở mái đá xây thượng lưu, đồng thời

gây lắng đọng bùn cát trên bề mặt các rãnh thoát nước ở mái.

Việc giao thông trên mặt đập có thể làm hư hỏng mặt đường bê tông.

Mưa gió gây xói lở mái trồng cỏ hạ lưu, bùn đất trôi xuống lâu ngày lấp rãnh thoát

nước chân mái. Cỏ trồng trên mái hạ lưu có thể bị cháy, chết vào mùa khô.

Ngoài ra phía lòng hồ có thể có cỏ dại mọc, các thân cây chưa dọn sạch gây mối mọt

đục vào thân đập.

59

3.3.5.2 Tràn xã lũ

Tràn xả lũ hồ Lanh Ra là tràn có cửa van, do đó quá trình vận hành có thể gây hao

mòn cũng như các hư hỏng ở mặt tiếp xúc giữa cửa van và tràn, quá trình xả lũ có thể

kèm theo các loại rác hay thân cây trôi dạt nằm vướng cửa hoặc cuối bể tiêu năng, hiện

tượng ăn mòn, hay hư hỏng ở các goăng cao su thường xuyên xảy ra. Đồng thời hiện

tượng xói ngầm làm sụt lún phần đất đắp phía sau tường bên dốc nước và bể tiêu năng.

Hệ thống lan can cầu giao thông và tường bên dốc nước, bể tiêu năng bị xâm thực do

tác động của nắng mưa.

Hình 3.6 Rò rỉ nước do hư hỏng gioăng cao su

3.3.5.3 Cống lấy nước

Các thiết bị cơ khí cửa van trong quá trình ngâm trong nước bị ăn mòn, các goăng cao

su kín nước bị hở, mục.

60

Các thiết bị đóng mở lâu ngày có thể bị gỉ sét gây khó khăn cho công tác vận hành, các

thiết bị điện cũng cần được kiểm tra thường xuyên tránh gây hở, chập điện.

Rác lắng đọng ở cửa chắn rác, lưới chắn rác cũng dễ bị ăn mòn, hư hỏng trong quá

trình ngâm dưới nước.

Sau thời gian hoạt động rong rêu có thể mọc trong thân cống, bùn cát lặng đọng phía

cửa vào, ra.

3.3.5.4 Thiết bị quan trắc

Các thiết bị quan trắc phải làm việc ngoài trời nên thường hay bị tác động xấu của con

người và động vật làm tắc nghẽn hay phá hư các thiết bị.

Các thiết bị quan chắc dung lâu ngày thường hay bi gỉ sét, mục nát hay lão háo ở một

số bộ phân chi tiết của thiết bị.

Do đặc tính về công nghệ có tính thay đổi nhanh nên nhiều thiết bị qua thời gian sử

dụng không còn được bổ trợ hay đáp ứng với yêu cầu hiện tại. Gây khó khăn không

sửa chữa hoặc thay thế.

3.3.6 Những vấn đề cần chú ý trong công tác bảo trì công trình

3.3.6.1 Lũ

Dòng chảy lũ đến công trình do lượng nước lũ sinh ra trên lưu vực với diện tích là 29

km2, do đặc điểm trên lưu vực hiện đã được canh tác nông nghiệp với các loại cây

trồng như bắp (ngô), đậu xanh, mía..., làm thay đổi hoàn toàn chế độ điều tiết tự nhiên

của lưu vực, cộng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho dòng chảy lũ ở trên

lưu vực có xu hướng bất lợi hơn, do vậy công tác quản lý vận hành, bảo trì công trình

cần được hết sức chú ý.

Đập đầu mối: Phải thường xuyên quan trắc công trình, thu dọn cây, củi, cỏ rác trước

đập tràn xả lũ tránh ảnh hưởng đến khả năng xả lũ của công trình.

Quan trắc mực nước khi xả lũ, xác định lưu lượng qua tràn để phục vụ công tác phòng

chống lụt bão vùng hạ du.

61

3.3.6.2 Môi trường sinh thái

Việc ảnh hưởng đến môi trường sinh thái trong giai đoạn sử dụng chủ yếu là các ảnh

hưởng tích cực như: Nâng cao năng suất các loại cây trồng, các sản phẩm nông sản

trong vùng hưởng lợi được nâng cao.

Ngoài ra sau khi xây dựng công trình còn cải tạo được khí hậu vùng dự án, nhờ có

nguồn nước cấp điều hòa vào mùa khô cho đồng ruộng, vườn tược, nâng cao mực

nước ngầm.

Bên cạnh có các tác động tích cực đến môi trường sinh thái, dự án cũng có mặt gây tác

động có hại ảnh hưởng đến môi trường sinh thái như làm gia tăng lượng tồn dư hóa

chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học do gia tăng diện tích tưới và tăng vụ sản suất.

Những vấn đề này cũng phải được chú trọng trong công tác quản lý vận hành, khai

thác công trình, chủ động các biện pháp canh tác nông nghiệp an toàn.

3.3.6.3 Các vấn đề về lợi dụng tổng hợp công trình

Đây là công trình có nhiệm vụ kết hợp: Vừa cấp nước tưới nông nghiệp, cấp nước cho

sinh hoạt, phòng chống lũ vùng hạ du, nuôi trồng thủy sản trong lòng hồ, tạo cảnh

quan du lịch, cải tạo khí hậu...;

Do vậy để đảm bảo sự vận hành đạt hiệu ích cao, đảm bảo lợi ích của các ngành dùng

nước cần tuân thủ quy trình vận hành điều tiết hồ chứa, quy trình bảo trì công trình...

3.4 Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong bảo trì hồ chứa nước Lanh La

3.4.1 Hiện trạng hồ chứa nước Lanh Ra

Hồ chứa nước Lanh Ra được đưa vào sử dụng vào ngày 10/12/2012. Qua hơn 6 năm

đưa vào khai thác, hồ chứa nước Lanh Ra về cơ bản đã đáp ứng tốt về nhiệm vụ cung

cấp nước tưới, chăn nuôi và sinh hoạt cho người dân xã Phước Vinh, đảm bảo vận

hành an toàn trong mùa mưa bão. Nhưng bên cạnh đó qua quá trình sử dụng, công

trình hồ chứa nước Lanh Ra cũng đã phát sinh những sự cố và hư hỏng. Tuy không

ảnh hưởng lớn đến an toàn của hồ chứa nước Lanh Ra, nhưng cũng phần nào ảnh

hưởng đến hiệu năng khai thác của hồ chứa. Những hư hỏng và sự cố đã xuất hiện

như:

62

- Rò rỉ nước ở tràn và cống điều tiết.

Hình 3.7 Rò rỉ nước ở tràn và cống điều tiết

- Hệ thống quan trắc xuống cấp.

Hình 3.8 Thiết bị quan trắc bị hư hỏng

63

- Hệ thống điện cấp cho nhà vận hành điều tiết nước đập chính bị hư hỏng.

Hình 3.9 Trập và cháy hệ thống điện đập chính

- Mái đập và rãnh thoát nước bị xuống cấp, không đảm bảo trong quá trình vận hành.

Hình 3.10 Mái đập và rãnh thoát nước xuống cấp

64

3.4.2 Quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay

Hồ chứa nước Lanh Ra đến thời điểm này chưa xây dựng được quy trình bảo trì cụ thể

theo Nghị định 114/2010/NĐ-CP. Công tác bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay chỉ

được thực hiện dựa trên kế hoạch duy tu bảo dưỡng hàng năm theo tình hình thực tế

của hồ. Đây cũng là thực trạng chung của các hồ chứa hiện nay do công ty quản lý.

Đối với các công việc mang hình thức bảo trì định kỳ như: tra dầu mỡ các bộ phận

máy móc thiết bị; phát dọn vệ sinh mái đập (cỏ, rác...); nạo vét rãnh thoát nước... còn

được thực hiện một cách thụ động, mang tính chất đối phó.

Những hư hỏng của các bộ phận và thiết bị công trình trong quá trình vận hành sẽ

được tổng hợp và báo cáo về ban lãnh đạo Trạm. Căn cứ từ những báo cáo đó, Trạm sẽ

tổng hợp và đề xuất các hạng mục cần sửa chữa đến Ban Giám đốc và các Phòng

chuyên môn của Công ty để đưa vào danh mục sửa chữa thường xuyên.

3.4.3 Nguồn kinh phí cho công tác bảo trì

Nguồn kinh phí cấp cho hoạt động bảo trì, duy tu sửa chữa hồ chứa nước Lanh Ra hiện

nay được sử dụng chủ yếu từ nguồn doanh thu của Công ty, bao gồm tiền hỗ trợ và

không được hỗ trợ sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi; tiền nước thu được từ

các dịch vụ thủy lợi khác và một số nguồn vốn hợp pháp khác.

Kinh phí sửa chữa (sửa chữa thường xuyên và sửa chữa định kỳ) của hồ chứa nước

Lanh Ra trong khoảng thời gian gần đây (từ 2016 đến 2018) được thể hiện ở Bảng 3.6

Bảng 3.6 Kinh phí bảo trì hàng năm của hồ Lanh Ra từ 2016 đến 2018

Đơn vị: triệu đồng

Năm Nội dung bảo trì Kinh phí Nguồn vốn

345,0 Xử lý hố xói, đắp đất, trồng cỏ và xây lại rãnh thoát nước đập phụ

Nạo vét đầu họng kênh chính đập chính 50,0

Nạo vét kênh chính 150,0 2016

65,0 Diệt mối, sửa chữa thay mới cửa nhà vân hành vốn hỗ trợ sử dụng SP DVCI thủy lợi

19,55 Sửa chữa thiết bị đóng mở cửa điều tiết nước đập phụ

65

Năm Nội dung bảo trì Kinh phí Nguồn vốn

Tổng cộng năm 2016 629,55

709,3 Xử lý hố xói, đắp đất, trồng cỏ và xây lại rãnh thoát nước

850,0 Tu sửa và gia cố kênh N3

2017

Khoan phun ép vật liệu chống thấm 359,34

vốn hỗ trợ sử dụng SP DVCI thủy lợi Nạo vét và gia cố rãnh thoái nước 89,0

Tổng cộng năm 2017 2.007,64

95,834 Thay mới hệ thống dây cáp điện từ tụ điện trên nhà điều khiển vận hành cửa van xã lũ đến vị trí điều khiển vận hành cống xả sâu

2018 538,531 Gia cố kết cấu mái kè bằng thảm đá hộc dày 30cm. Chân kè là 1 hàng rọ đá

vốn hỗ trợ sử dụng SP DVCI thủy lợi

762,810 Xử lý hố xói, đắp đất, trồng cỏ và xây lại rãnh thoát nước

Tổng cộng năm 2018 1.397,176

3.4.4 Những tồn tại trong công tác bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra hiện nay

Các hạng mục công trình và thiết bị công nghệ luôn có các thông số kỹ thuật, việc

thiếu hoặc mất các số liệu này trong quá trình quản lý cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến

công tác tu sửa và bảo dưỡng.

Thiếu những quy định chặt chẽ về phương pháp và tần suất thực hiện kiểm tra với từng

đối tương công trình và máy móc, thiết bị. Dẩn đến việc phát hiện chậm hoặc những

hư hỏng đã phát triển lớn. Làm ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn của công trình.

Phương pháp bảo dưỡng và sửa chữa của từng bộ phận công trình hoặc thiết bị máy

móc là khác nhau. Vì không có quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng

66

công trình và máy móc, thiết bị phù hợp với từng bộ phận công trình gây lúng túng

hoặc quá trình bảo dưỡng phải kéo dài.

Trong các bộ phận công trình hoặc thiết bị máy móc luôn có những chi tiết hoặc bộ

phận có tính chất hao mòn và xuống cấp nhanh trong quá trình vận hành, việc không

quy định hoặc không xác định được thời gian thay thế các bộ phận có thể dẩn đến

những sự cố và hư hỏng lớn đến công trình.

Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an

toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

Công tác thực hiện quan trắc với hồ chứa còn đơn giản, chỉ quan trắc thường xuyên

với thấm và mực nước. Thiếu quy định và chỉ dẩn quan trắc như lún, chuyển vị. Các

công trình quan trắc qua thời gian sử dụng không còn có sự chuẩn xác về số liệu.

Vì chưa có quy trình bảo dưỡng nên công tác về an toàn lao động trong hoạt động này

thường bi xem nhẹ.

Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên chưa chú trọng, kiểm tra đột xuất còn

hạn chế, trừ khi đã có hư hỏng cùng với kiểm tra chi tiết chỉ để tiến hành khắc phục là

biện pháp chống chế khi đã xảy ra. Việc duy tu sửa chữa còn mang nặng tính phục hồi

hiện trạng, chưa được chú trọng vào giải pháp khắc phục nguyên nhân gây hư hỏng.

Quá trình kiểm tra giám sát công trình còn thủ công, nên chưa thể hiện rõ và đầy đủ về

tình trạng làm việc của công trình. Ứng dụng các công nghệ mới trong bảo dưỡng

công trình còn chậm, chưa theo kịp với xu thế hiện tại.

3.4.5 Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác bảo dưỡng hồ Lanh Ra

Do chất lượng xây dựng của hồ chứa nước dẩn đến sự xuống cấp nhanh ở một số bộ

phận của công trình hồ chứa, đặc biệt là phần mái hạ lưu.

Chưa có quy trình bảo trì bảo dưỡng, gây khó khăn trong công tác bảo dưỡng.

Chưa coi trọng công tác giám sát, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì. Hình

thức kiểm tra và giám sát công trình còn thô sơ đơn giản.

67

Trong hoạt động bảo trì hiện nay thì công tác bảo dưỡng chưa được coi trọng. Các hư

hỏng nhỏ chỉ sửa chữa tạm thời không có tính hoàn thiện cao.

Thiếu sự chủ động trong công tác duy tu bảo dưỡng, làm hư hỏng công trình kéo dài

và ngày càng nặng thêm.

Cán bộ quản lý chưa có ý thức về tầm quan trọng của bảo trì trong vận hành hồ chứa.

Thiếu năng lực chuyên môn trong giám sát đánh giá, kiểm tra vận hành công trình.

Công tác kiểm tra và đánh giá hiện trạng thường chỉ tập trung trước và sau mùa lụt

bão.

Chất lượng công tác kiểm tra và sửa chữa công trình chưa đảm bảo

Công tác bảo trì và tu sửa công trình thường chậm hoặc lập kế hoạch bảo trì chưa phù

hợp.

Kinh phí trong bảo dưỡng tu sửa công trình phân bổ chưa hợp lý, thường tập trung

nhiều cho tu sửa.

3.5 Cấp bảo trì công trình hồ chứa nước Lanh Ra

Sau khi có kết quả kiểm tra định kỳ, tùy theo thực trạng chất lượng công trình mà chủ

sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng quyết định chọn cấp bảo trì cho phù hợp. Nội dung

các cấp bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra như sau:

3.5.1 Bảo trì thông thường

Bảo trì thông thường được thực hiện liên tục trong quá trình vận hành và khai thác để

giữ sạch sẽ và nhằm phòng ngừa, khắc phục kịp thời những như hỏng nhỏ, giảm hao

mòn trong quá trình vận hành của các bộ phận công trình và thiết bị.

Các hoạt động bảo trì thông thường phải thực hiện thường xuyên không cần qua bước

kiểm tra đánh giá, do các nhân viên bảo trì hoặc công nhân thực hiện trong phạm vi

trách nhiệm của họ.

Việc bảo trì thông thường bao gồm:

- Dọn dẹp vệ sinh nhà quản lý, nhà vận hành tràn và cống;

68

- Cắt dọn cỏ nhà quản lý, nhà vận hành, đường quản lý và thi công. Dọn sạch các loại

rác, vật nổi trên hồ vùng quanh cửa cống hoặc tấm chắn;

- Cắt cây mọc trên mái đập, dọn sạch rác hoặc dị vật trên rãnh thoát nước;

- Lau chùi, làm sạch máy móc thiết bị cơ điện chính sau mỗi ca vận hành;

- Thu dọn, vệ sinh và sắp xếp ngăn nắp lại các máy móc thiết bị;

- Tra dầu mỡ, vặn chặt ốc vít và điều chỉnh các cửa van;

- Kiểm tra và xử lý kịp thời các hư hỏng nhỏ khi phát hiện trong quá trình vận hành;

- Các tu sửa nhỏ như đắp đất, đầm nén, trồng cỏ mái ngoài,... vào những nơi bị hư

hỏng nhỏ do con người hoặc động vật gây nên.

3.5.2 Bảo trì định kỳ

Việc bảo trì định kỳ bao gồm các hoạt động được lập kế hoạch để tiến hành bảo trì

trong một khoảng thời gian nhất định đối với những hư hỏng lớn hơn. Việc bảo trì

định kỳ yêu cầu phải có kiểm tra đánh giá và có tổ chức các đội bảo trì, yêu cầu tài

chính và nguyên vật liệu.

Công việc bảo trì định kỳ bao gồm:

- Bảo trì máy móc vận hành tràn, cống, và các thiết bị khác;

- Bảo trì nhà quản lý, các công trình xây dựng và các thiết bị khác có dấu hiệu hư

hỏng;

- Sửa chữa các hư hỏng vừa trên đập chính, đập phụ (đắp lại, đầm nén và trồng cỏ mái

đập). Những hư hỏng này có thể là do dòng chảy, do mưa lớn, do các hoạt động của

động vật hoặc con người gây ra;

- Bảo trì hệ thống điện, thay mới hoặc sửa chữa thiết bị chiếu sáng;

- Tu sửa hoặc thay thế các bộ phận đã đến giới hạn hao mòn, hết hạn sử dụng;

- Sơn lại các cửa van và các kết cấu kim loại;

69

- Gia cố, tu sửa mặt đường quản lý;

- Bảo trì máy phát điện dự phòng, còi cảnh báo, các thiết bị quan trắc;

3.5.3 Bảo trì khẩn cấp

Là những hư hỏng làm ảnh hưởng lớn đến quá trình vận hành cần phải tiến hành sửa

chữa khẩn cấp. Những công việc này không nằm trong kế hoạch và phải được ưu tiên

thực hiện bảo trì. Các công việc này đòi hỏi phải được khảo sát, đánh giá khối lượng,

lập dự toán và lên kế hoạch thực thi ngay.

3.5.4 Bảo trì phục hồi nâng cấp công trình

Bảo trì nâng cấp bao gồm các công việc tu sửa nhằm phục hồi hoặc củng cố, nâng cấp

hồ chứa, kênh và các công trình để đảm bảo nhiệm vụ thiết kế ban đầu, hoặc để đáp

ứng nhiệm vụ lớn hơn so với thiết kế ban đầu. Nếu như các công việc bảo trì thông

thường, định kỳ và khẩn cấp được thực hiện một cách kịp thời thì việc phục hồi nâng

cấp sẽ được hạn chế tối thiểu.

3.6 Các yêu cầu bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra

3.6.1 Bảo trì lòng hồ chứa

Hằng năm phải kiểm tra lòng hồ để kịp thời đánh giá và phát hiện những thay đổi của

lòng hồ như các hiện tượng sạt lỡ, bồi lắng.

Các mốc cắm quanh đường viền lòng hồ cũng cần được phải kiểm tra hằng năm. Nếu

phát hiện các mốc cắm bị mất hoặc bị xê dịch nghiêng ngả thì phải khôi phục lại như

ban đầu. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện có việc khai thác hoặc xây dựng trái

phép bên trong đường viền lòng hồ thì nhanh chóng yêu cầu tháo dỡ hoặc báo cáo ban

Giám đốc Công ty để có biện pháp xử lý phù hợp. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ

đập, hồ chứa nước phải có giấy phép đã được quy định chi tiết tại Điều 13 Nghị định

67/2018/NĐ-CP [9].

Phải kiểm tra xem có hiện tượng nào xâm phạm đến hồ chứa theo quy định tại Điều 8

Luật thủy lợi số 08/2017/QH14 [4] hoặc Điều 13 Nghị định 67/2018/NĐ-CP [9] hay

không. Nếu hồ có nuôi thủy sản thì công tác nuôi và đánh bắt cá trong hồ phải tuân thủ

các quy định của ngành thủy sản, đồng thời không được gây tác hại cũng như cản trở

70

đến nhiệm vụ chính của công trình và ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, nhất là

chất lượng nước và cảnh quan vùng lòng hồ.

3.6.2 Bảo trì đập

3.6.2.1 Đỉnh đập, tường chắn sóng

a) Đỉnh đập: được làm bằng tấm bê tông cốt thép. Đỉnh đập phải được thường xuyên

dọn vệ sinh trên bề mặt, dọn dẹp rác cũng như các dị vật trên mặt đỉnh đập, khơi thông

các rãnh thoát nước, phát dọn cây cỏ trên mặt đập. Phải thường xuyên kiểm tra bằng

mắt thường các điểm thay đổi trên bề mặt như lún, nứt, hở các điểm tiếp xúc, khớp

nối; các phần tiếp xúc giữa mặt đập và tường chắn sóng, giữa mặt đập và các tấm bê

tông có gờ chắn phía hạ lưu. Nếu có các hiện tượng trên phải có biện pháp bơm chèn

vữa vào các vết nứt.

b) Tường chắn sóng: được làm bằng đá xây, cao 80cm so với mặt đập. Hàng năm phải

thường xuyên kiểm tra bề mặt tường, các khớp nối của tường có bị hở hoặc bong tróc

vữa hay không, theo dõi mức độ lún và chuyển vị của tường. Mỗi năm nên ít nhất một

lần sơn lại bề mặt tường và sơn lại các gờ chắn bánh như thiết kế ban đầu để bảo đảm

an toàn giao thông cũng như tạo cảnh quan chung của công trình đầu mối.

3.6.2.2 Mái thượng lưu

Mái thượng lưu đập là bộ phận thường xuyên ngập trong nước, các tấm lát bảo vệ mái

có thể bị trượt nghiêng hoặc nứt gãy do lún không đều, do sóng vỗ hoặc do tác động

của con người, vật nuôi.

Công tác kiểm tra mái thượng lưu đập đất là quan sát bằng mắt thường, xác định các

hư hỏng trên bê mặt mái thượng lưu, kiểm tra giám sát độ lún, độ chuyển vị của bề

mặt thượng lưu đập.

Công tác bảo trì mái thượng lưu bao gồm cả các công việc dọn cỏ rác ở mái, nạo vét

bùn đất bồi lắng ở mái thượng lưu, kê chỉnh hoàn thiện lại lớp gia cố mái. Công tác

này thường được thực hiện vào mùa kiệt khi mực nước hồ rút xuống mực nước chết

hoặc dưới mực nước chết.

71

3.6.2.3 Mái hạ lưu

Mái hạ lưu là một bộ phận quan trọng của công trình đầu mối, sự ổn định của mái hạ

lưu là sự ổn định của đập đất. Do đó công tác kiểm tra và bảo trì phải được thực hiện

thường xuyên và định kì.

Thường xuyên kiểm tra toàn bộ mái đập, phát hiện kịp thời các tình huống mới phát

sinh như thấm qua thân đập, các dấu hiệu sạt trượt có thể xảy ra. Nhanh chóng tu sửa

hoặc có biện pháp gia cố thích hợp.

Thường xuyên phát dọn cây cỏ mọc trên mái đập. Trồng lại cỏ ở các ô bị chết. Xử lý

các hang ổ và đắp bổ sung chỗ sạt, thường xuyên nạo vét rãnh thoát nước. Đặc biệt

phải nạo vét sạch và hoàn thiện rãnh thoát nước trước mùa mưa bão.

Đống đá tiêu nước được bố trí ở chân hạ lưu đập, tiêu thoát nước thấm trong thân đập.

Phải bảo vệ và thường xuyên kiểm tra bề mặt và mức độ hoạt động của đống đá, đảm

bảo đống đá luôn ổn định và tiêu thoát nước tốt. Công tác bảo trì đống đá tiêu nước là:

- Phát các bụi cây cỏ mọc trên đống đá;

- Khơi thông đất đá bồi lấp hạ lưu đống đá;

- Kiểm tra cao trình đỉnh, mái đống đá;

- Sắp xếp kê chèn lại đống đá nếu bị sạt, lún

Hình 3.11 Công tác nạo vét rãnh thoát nước trước mùa mưa bão

72

3.6.2.4 Các loại thiết bị quan trắc đập

Phải thường xuyên kiểm tra quan trắc qua các thiết bị quan trắc được lắp đặt tại đập,

ghi chép đầy đủ số liệu, phát hiện kịp thời những thay đổi lớn có thể ảnh hưởng đến an

toàn của đập.

Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc. Đối với thiết bị

quan trắc thấm cần đảm bảo ống quan trắc không bị tắc nghẽn, thiết bị bảo vệ ống cần

thường xuyên kiểm tra. Thay mới hay sửa chữa khi phát hiện hư hỏng.

Đối với các thiết bị quan trắc tự động thì phải định kì kiểm định số liệu quan trắc. Nếu

có sự sai khác lớn với quan trắc thủ công thì cần tiến hành hiệu chỉnh lại.

Đối với các mốc quan trắc đo đạc kiểm tra công trình thì các mốc này đều được chôn

bằng bê tông, có nắp khóa bảo vệ. Độ chính xác của công tác đo vẽ, kiểm tra, quan

trắc phụ thuộc vào các mốc vì vậy cần phải bảo vệ và kiểm tra thường xuyên các mốc.

Công tác bảo trì các mốc quan trắc bao gồm các công việc sau:

- Thường xuyên kiểm tra vị trí, số lượng, bề mặt các mốc;

- Kiểm tra các khóa bảo vệ mốc;

- Định kỳ đo thăng bằng, kiểm tra định vị của các mốc.

- Khi sử dụng mốc để đo kiểm tra, nếu có sự lún nhiều, hay lún đột ngột cần kiểm tra

thăng bằng của các mốc đó để theo dõi và phân tích nguyên nhân cho chính xác, khách

quan.

- Khi có động đất xảy ra cần đo thăng bằng các mốc để kiểm tra mà không phụ thuộc

vào lịch thời gian đã định.

Qua các thiết bị quan trắc ta có thể biết và đánh giá được mức độ lún, chuyển vị của

đập, mức độ thấm qua thân đập để có sự đánh giá chính xác sự ổn định và an toàn của

đập. Kết quả kiểm tra được ghi chép theo biểu mẫu Phụ lục 3.

73

3.6.3 Bảo trì tràn xả lũ

3.6.3.1 Bảo trì cửa van

Kết cấu tràn bằng bê tông cốt thép, là bộ phận quan trọng dùng để điều tiết lũ của hồ,

do đó trong quá trình vận hành cần phải theo dõi và bảo dưỡng các bộ phận của tràn,

đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.

Công tác bảo trì, bảo dưỡng tràn bao gồm các công việc sau:

- Thường xuyên thu dọn rác cỏ quanh tràn.

- Kiểm tra bề mặt tràn có bị nứt nẻ, bong tróc trên bề mặt bê tông, tiến hành trám lại

khi phát hiện.

- Thường xuyên kiểm tra quan trắc lún, chuyển vị.

- Đắp lại đất bên mang tràn nếu bị sạt hoặc lún.

- Hằng năm sơn lại thước đo mực nước.

- Sơn lại tay vịn, lan can công tác.

3.6.3.2 Bảo trì cửa cung

Cửa van cung được làm bằng kết cấu thép, bề mặt cửa thường ngâm dưới nước nên rất

dễ bị rỉ sét và bám rong rêu. Do đó cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra và bảo

dưỡng.

Công tác bảo dưỡng thường được thực hiện vào mùa khô khi mực nước dưới đáy tràn.

Hoặc trong trường hợp sửa chữa khẩn cấp có thể tiến hành thả phai phía trước thượng

lưu.

Công tác bảo dưỡng như sau:

- Kiểm tra các chi tiết cụm bánh xe, đường trượt, joăng kín nước, các mặt tiếp xúc kín

nước, bulông…

- Cạo các gỉ sét, sử lý các tạp chất bám vào bề mặt các chi tiết;

- Sơn dặm lại các bề mặt bị gỉ sét;

74

- Tra mỡ vào cụm bánh xe cửa;

- Thay thế các joang cao su (nếu joăng bị hư hỏng, không còn đảm bảo tính năng kỹ

thuật của joăng cao su);

Lưu ý: Không được neo giữ cửa ở vị trí mở bằng bất kỳ một phương tiện nào khác, khi

chưa có ý kiến của cơ quan thiết kế.

3.6.3.3 Bảo trì hệ thống tời, máy đóng mở

Cửa cung thường xuyên làm việc dưới nước vì vậy hệ thống xích kéo và cụm bánh xe

cần phải thường xuyên được kiểm tra và bôi dầu mỡ.

- Thường xuyên kiểm tra các bulông, đai ốc, vít.

- Kiểm tra và bôi mỡ các trục chuyển động thông qua vị trí các vú mỡ ở đầu trục, nếu

không có vú mỡ thì mở mặt bích đầu cho đầy mỡ và lắp lại.

- Cáp được kiểm tra và bôi mỡ thường xuyên để tránh tình trạng cáp bị rỉ. Khi đóng

tràn không nên để dây cáp quá căng.

- Không để tình trạng các bánh răng bị khô mỡ.

- Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống điện, động cơ điện.

- Định kỳ vận hành kiểm tra sự hoạt động của hệ thống cơ điện, đặc biệt trước và sau

mùa mưa bão. Đảm bảo thiết bị vận hành tốt khi sử dụng.

3.6.3.4 Bảo trì bộ phận sau tràn

Bộ phận sau tràn phải thường xuyên được kiểm tra và duy tu trước và sau mùa mưa, để

đảm bảo các bộ phận sau tràn làm việc ổn định cần phải bảo dưỡng như sau:

-Thường xuyên quét dọn rác và cỏ dại trên dốc nước, tránh để vật cản và dị vật trên

dốc nước.

- Kiểm tra bề mặt các bộ phận sau tràn có bị bong tróc, nứt hoặc biến dạng bề mặt bê

tông hay không, nếu có phải trám lại hoặc sửa chữa gấp, không để trơ thép dễ trở nên

hư hỏng nặng hơn.

75

- Kiểm tra các khớp nối giữa các đoạn có phát triển rộng hơn không, nếu có phải xử lý

ngay.

- Kiểm tra tình trạng làm việc của bể tiêu năng có bị xói mòn hoặc bồi lắng không.

Nếu có tiến hành duy tu sửa chữa trước mùa lụt bão.

- Duy tu sửa chữa lan can bảo vệ ở các bộ phận sau tràn. Cạo tẩy rỉ và sơn lại lan can

bảo vệ dọc tường dốc.

3.6.3.5 Bảo trì phai sửa chữa, xe thả phai, đường ray...

- Cạo gỉ sét và các tạp chất các bề mặt xe thả phai và bề mặt phai sửa chữa.

- Sơn dặm lại các bề mặt bị gỉ sét đã được xử lý.

- Định kỳ tra dầu mỡ cụm bánh xe của khung xe, cụm bánh xe chủ động và bị động

của xe con di chuyển.

- Kiểm tra xích kéo của cơ cấu xe con di chuyển.

- Thường xuyên kiểm ra thệ thống thoát nước của hầm chứa phai, đảm bảo không bị

ngập nước khi có mưa.

- Sửa chữa hoặc thay mới tấm nấp đậy hầm chứa phai khi bị hư hỏng.

3.6.3.6 Bảo trì nhà van

- Thường xuyên quét dọn nhà van và cầu thang.

- Định kì kiểm tra kết cấu nhà van, cấu trúc khung sắt, mái ngói.

- Lau chùi cửa đi, cửa kính lấy ánh sáng, khi kính bị nứt hoặc vỡ phải tiến hành thay

mới để đảm bảo an toan trong quá trình vận hành.

- Tra dầu mỡ các bản lề, ổ khóa các khớp động kính cửa kính.

- Cạo bỏ lớp gỉ sét và sơn lại các bộ phận bằng sắt.

- Định kì kiểm tra hệ thống điện, hệ thống chiếu sáng.

76

3.6.4 Bảo trì cống lấy nước

3.6.4.1 Bảo dưỡng cống

Cống được làm bằng bê tông cốt thép với khẩu diện (1,2x1,6)m. Được quản lý và vận

hành thường xuyên phục vụ nước tưới theo yêu cầu của tổ điều tiết. Do dó khi vận

hành cần kiểm tra và bảo trì cống như sau:

- Kiểm tra kết cấu bê tông cốt thép của cống ở hạ lưu và thượng lưu (vào mùa khô).

Nếu bị nứt nẻ hay bong tróc thì tiến hành trám lại.

- Kiểm tra thấm ở mang cống.

- Định kỳ 1 năm /1 lần nạo vét và xả cát cống.

3.6.4.2 Bảo dưỡng bộ phận đóng mở

Máy đóng mở được đặt trong nhà có mái che, do bị ảnh hưởng của hơi nước dễ bị

hoen gỉ nên việc kiểm tra bảo trì, nhất là trong mùa mưa là rất cần thiết.

- Mỗi năm một lần, cần phải kiểm tra mức độ hoen gỉ của các chi tiết không có dầu mỡ

bôi trơn. Trường hợp có hoen gỉ phải tiến hành cạo gỉ và sơn lại.

- Đối với các chi tiết cần có dầu mỡ bôi trơn như các cặp bánh răng, gối trục, ổ trục …,

cần được thường xuyên tra dầu mỡ (3-4 tháng 1 lần) để đảm bảo không bị hoen gỉ.

- Định kì theo dõi các cặp bánh răng, gối trục, ổ trục khi có dấu hiệu bị mòn lớn cần

tiến hành sửa chữa thay mới. Tránh để bị hư hỏng nặng gây ảnh hưởng hoặc phá hủy

các bộ phận khác của hệ thống đóng mở.

- Kiểm tra định kì trục vít me nếu có dấu hiệu bi uốn cong lớn thì tiến hành thay mới

và hiệu chỉnh lại rờ le.

- Kiểm tra hệ thống điện và rờ le, đảm bảo hệ thống hoạt động bình thường.

- Định kì kiểm tra và thay mới đệm cao su trên khớp nối đĩa.

77

Hình 3.12 Bảo dưỡng thường xuyên bộ phận đóng mở

3.6.4.3 Bảo dưỡng cửa van sửa chữa

Bảo trì cửa van sửa chữa cần phải tiến hành vào mùa khô. Thả phai phía trước thượng

lưu (Các tấm phai thả phía trước có thể là các tấm ván gỗ, tấm panel sau đó được đổ

đất vào giữa). Sau khi phai đã thả hoàn toàn trong khe phai, tiến hành bảo dưỡng cửa

van sửa chữa.

Trình tự kéo cửa sửa chữa lên:

-Tháo rời bộ máy đóng mở và bệ đỡ máy đóng mở ra khỏi vị trí làm việc.

- Thả dàn giáo xây dựng xuống đáy cống bằng palăng phía trên nhà tháp.

- Lắp hoàn chỉnh bộ dàn giáo xây dựng, sao cho cao trình các sàn thao tác ngang bằng

cao trình vị trí các gối đỡ trục vít me.

- Tháo rời các bộ phận gối đỡ trục và các thanh nối trục, đặt lên phía bên trên trụ pin.

- Kéo cửa lên, đặt chắc chắn trên mặt sàn thao tác.

Trình tự bảo trì:

78

- Kiểm tra các chi tiết cụm bánh xe, joăng kín nước, bulong….

- Cạo các gỉ sét, các tạp chất bám vào bề mặt tôn bưng.

- Sơn dặm lại các bề mặt bị gỉ sét.

- Tra mỡ vào cụm bánh xe, thông qua các ốc bơm mỡ.

- Thay thế các joăng cao su (nếu joăng bị hư hỏng, không còn đảm bảo tính năng kỹ

thuật của joăng cao su).

Lưu ý: Các dàn giáo phải được lắp chắc chắn mới được phép đưa vào sử dụng.

Khi tháo các thiết bị gối đỡ trục hay thanh nối vít me, thì các thiết bị này luôn luôn

được giữ bằng palăng phía bên trên nhà tháp.

3.6.4.4 Bảo trì cửa van cống lấy nước

Thường xuyên kiểm tra tình trạng của cống lấy nước, quan sát độ kín nước của cống.

Nếu nước bị rò rỉ nhiều thì phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa cửa van cống lấy

nước.

Muốn bảo trì van, phải tiến hành đóng cửa sửa chữa.

Sau khi cửa sửa chữa đã đóng hoàn toàn tiến hành bảo dưỡng cửa van cống lấy nước

như cửa van sửa chữa.

3.6.4.5 Bảo trì nhà tháp

Nhà tháp cống có nhiệm vụ dùng để che chắn và bảo vệ các thiết bị cống, bộ phận máy

đóng mở và các thiết bị khác. Ngoài ra nhà tháp còn là điểm nhấn nổi bật của công

trình đầu mối nên hàng năm phải được bảo trì bảo dưỡng để nhà tháp luôn bảo vệ được

các thiết bị, đồng thời luôn luôn mới và sáng sủa. Nội dung và công việc bảo trì nhà

tháp như sau:

- Thường xuyên quét dọn trong ngoài nhà tháp.

- Kiểm tra toàn bộ kết cấu, bề mặt trong và ngoài nhà để phát hiện những điểm xuống

cấp hư hỏng, từ đó có kế hoạch và biện pháp bảo trì phù hợp.

79

- Trét bột matis những chỗ bị nổ, nứt và sơn lại nhà (thường 3÷5 năm thực hiện một

lần).

- Lau chùi, sơn lại các bộ phận sắt thép cửa đi, cửa sổ.

- Cạo gỉ và sơn lại các lan can, tay vịn, thang lên xuống.

- Kiểm tra và thay thế các thiết bị điện chiếu sáng trong nhà (theo khuyến cáo của nhà

sản xuất hoặc thay các thiết bị đã hư hỏng).

- Tra dầu mỡ các thiết bị bảo vệ khác như, bản lề, ổ khóa, cổng ...

- Các thiết bị khác phục vụ vận hành quản lý.

3.6.5 Bảo trì nhà quản lý

3.6.5.1 Bảo trì nhà điện

Nhà điện là nơi quản lý tổng nguồn điện cấp cho các bộ phận công trình, gồm có máy

phát điện dự phòng và tủ điện phân phối nguồn. Những thiết bị này phải thường xuyên

kiểm tra và bảo dưỡng định kì đảm bảo hoạt động tốt khi vận hành.

Trình tự bảo dưỡng máy phát điện:

- Kiểm tra bảo dưỡng định kì 1 tháng 1 lần.

- Nơi đặt máy cần được thường xuyên quét dọn và lau chùi máy sạch sẽ.

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống nhiên liệu, hệ thống xả, hệ thống điện. Đảm bảo

không có sự cố và rò rỉ gây nguy hiểm.

- Kiểm tra hệ thống dầu bôi trơn và nước làm mát, định kì thay mới sau 1 năm sử

dụng.

- Mỗi tháng định kì vận hành máy để đảm bảo máy hoạt động bình thường, ghi chép

vào phiếu kiểm tra định kì (Phu lục 4).

- Vì máy không thường xuyên sử dụng do đó cần phải kiểm tra và theo dõi bình ắc

quy. Định kỳ sạc và thay mới bình ắc quy theo khuyến cáo của nhà sản suất.

80

Trình tự bão dưỡng tủ điện:

- Kiểm tra bảo dưỡng định kì 1 tháng 1 lần.

- Vệ sinh sạch sẽ tránh để chuột, mối... làm tổ trong tủ điện.

- Kiểm tra các công tắc, áp tô mát, khởi động từ, đồng hồ đo.

- Kiểm tra các mối nối điện, thiết bị trong bảng điện.

- Kiểm tra điện áp trạm các nguồn phân điện.

- Kiểm tra nối đất vỏ tủ.

- Cạo làm sạch các vết hoen gỉ và sơn lại khi tình trạng bên ngoài và trong tủ bị hoen

gỉ.

- Xiết chặt bulông liên kết tủ và móng.

Lưu ý nhà điện không để nước mưa và thấm xâm nhập vào tủ điện. Nếu phát hiện cần

phải xử lý kịp thời.

3.6.5.2 Bảo dưỡng thiết bị thông tin liên lạc (Điện thoại, máy fax, máy vi tính…)

Các thiết bị thông tin hàng năm phải được kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng để có

kế hoạch thay thế, sửa chữa. Những thiết bị phục vụ dùng hàng ngày phải hoạt động

liên tục như điện thoại, máy tính.... phải được sửa chữa, thay thế kịp thời khi bị sự cố

nhất là đối với các máy tính gắn liền với hệ thống tính toán, quan trắc đo đạc, lưu trữ

dữ liệu...

Ngoài ra trong mùa mưa lũ khuyến cáo chủ đập nên có các thiết bị thay thế dự phòng

để đảm bảo hoạt động 24/24 giờ phục vụ công tác phòng chống lụt bão.

3.6.5.3 Bảo trì thiết bị nội thất (máy lạnh, ti vi, quạt trần, bàn…)

Các thiết bị nội thất phục vụ môi trường làm việc cho cán bộ, nhân viên quản lý, vận

hành bảo trì theo hướng dẫn của nhà sản xuất cung cấp. Hàng năm cần được kiểm kê

để có kế hoạch quản lý và thay thế trong kế hoạch bảo trì chung hàng năm.

81

3.6.5.4 Bảo trì ngoại thất (tường rào, sân ….)

Các bộ phận khác gián tiếp phục vụ cho công tác quản lý vận hành công trình đầu mối

như: Cổng chào, tường rào, gác chắn, biển báo, bảng chỉ dẫn hay bảng tên công trình,

chữ nổi.... cần được kiểm tra thường xuyên ít nhất 2 lần/năm để theo dõi và đánh giá

mức độ xuống cấp, hư hỏng của các bộ phận, thiết bị đó để có kế hoạch và biện pháp

bảo trì, thay thế phù hợp. Những bộ phận hoặc thiết bị nào bị mất hoặc hư hỏng nặng

do yếu tố khách quan như bão gió, lốc xoáy, động đất ...cần phải khôi phục, sửa chữa

ngay không để ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành, bảo vệ công trình cũng như

mỹ quan của công trình đầu mối.

- Phải thường xuyên dọn dẹp vệ sinh khu vực cổng, tường rào, cắt tỉa cây cối....

- Kê, chèn hoặc xây lại các viên đá bị xê dịch;

- Hàng năm phải sơn nước lại các trụ cổng; trụ rào;

- Cạo gỉ và sơn lại các thiết bị đóng mở, rào chắn;

- Tra dầu mỡ các bánh xe, ổ trục;

- Kiểm tra và thay thế, sửa chữa các thiết bị chiếu sáng, thiết bị phục vụ công tác bảo

vệ công trình.

- Tùy vào mức độ hư hỏng, xuống cấp của các hạng mục mà người quản lý có kế

hoạch và biện pháp bảo trì phù hợp.

3.6.6 Bảo trì đối với các hạng mục khác

3.6.6.1 Bảo trì cột điện, dây điện, bóng đèn thắp sáng trên đỉnh đập

Đơn vị quản lý phải thực hiện công việc kiểm tra kịp thời để phát hiện các dấu hiệu bất

thường của thiết bị để có biện pháp xử lý tồn tại ngăn ngừa nguy cơ sự cố.

Công tác bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng:

- Kiểm tra định kỳ: 01 tháng/1 lần;

- Nội dung và hạng mục cần kiểm tra:

82

+ Kiểm tra các mối nối điện, thiết bị trong bảng điện đấu dây của cột;

+ Kiểm tra các bulông móng trụ;

+ Kiểm tra cột đèn có bị cong, vênh;

+ Kiểm tra móng cột đèn có bị sạt lỡ, lún, nghiêng;

+ Vệ sinh chóa đèn;

+ Làm sạch đèn và đui đèn chiếu sáng;

+ Xiết lại mối nối dây dẫn điện tại đui đèn;

+ Xiết chặt bulông liên kết giữa cần đèn

+ Làm sạch các vết hoen gỉ tại các cầu đấu dây;

+ Xiết lại và mối nối dây dẫn vào cầu đấu dây;

+ Xiết chặt bulông tại đầu cốt tiết địa của bảng điện;

+ Xiết cặt các vị trí nối dây dẫn;

+ Xiết chặt bulông liên kết cột và móng;

+ Xiết chặt bulong liên kết giữa cột đèn và cần đèn;

+ Xiết chặt bulông liên kết dây nối đất vào cột;

+ Thay các dây nối đất cột đèn bị đứt;

+ Đắp bê tông lại những chỗ móng bị vỡ (bê tông đắp lại có mác cao hơn bê tông

móng thiết kế);

+ Dùng kè và đổ lại bê tông cho các móng bị nghiêng hoặc trơ sắt;

83

Hình 3.13 Sửa chữa hệ thống điện đập chính

3.6.6.2 Bảo trì kênh sau cống

- Kênh xả sau cống và cống xả cũng gắn liền với hệ thống cống lấy nước, phải kiểm

tra gắn liền với hạng mục cống lấy nước;

- Kênh xả cần kiểm tra, xử lý những chỗ bị bồi lắng, dọn cỏ rác, khôi phục bờ, mái

kênh bị sạt trượt;

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống kênh, kịp thời phát hiện lấn chiếm hành lang bảo vệ

hay xây dựng trái phép trên kênh. Nếu có thì đề nghị tháo dỡ theo quy định;

- Kiểm tra cống xả, tường chắn, đất đắp hai bên mang cống, cắt dọn cỏ rác;

- Bảo trì cửa cống và máy đóng mở như thiết bị cơ khí cống lấy nước.

3.6.6.3 Bảo trì đường quản lý

Đường quản lý có kết cấu mặt đường bằng bê tông. Công tác bảo trì đường quản lý

bao gồm những công việc sau:

- Rà soát toàn bộ mặt đường, đắp vá lại những ở gà ổ vịt, những chỗ bị lún, vỡ mặt

đường;

84

- Khơi thông các rãnh thoát nước trên những đoạn đào, có mái taluy dương;

- Đắp bổ sung lề những chỗ bị lún làm trơ mép đường nhựa;

- Sơn lại các biển báo, biển chỉ dẫn đường;

- Những vị trí cống tiêu trên đường cần kiểm tra và xử lý hai bên mang cống, không

được để sạt lỡ dẫn đến lún, nứt và làm sụp đoạn đường qua cống;

- Có biện pháp ngăn chặn triệt để các xe có tải trọng lớn hơn quy định làm phá hủy

mặt đường (nhất là đối với các loại xe chở đất đá, vật liệu xây dựng);

- Giải tỏa và khôi phục lại phạm vi đường quản lý nếu bị xâm lấn, chiếm dụng.

3.7 Đề xuất quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra

3.7.1 Những căn cứ lập quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra

a) Việc lập quy trình bảo trì phải được căn cứ vào luật và nghị định, thông tư có liên

quan đến bảo trì:

- Luật thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017;

- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;

- Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính Phủ về quản lý chất lượng và

bảo trì công trình xây dựng;

- Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

- Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 về việc Quy định chi tiết một số nội

dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

- Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/03/2017 về Hướng dẫn xác định chi phí công

việc bảo trì công trình xây dựng;

b) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình:

- TCVN 8412-2010: Công trình thủy lợi - Hướng dẫn lập quy trình vận hành [10];

85

- TCVN 8414-2010: Công trình thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, khai thác và

kiểm tra hồ chứa nước [11];

- TCVN 8418-2010: Công trình thủy lợi - Quy trình vận hành, duy tu bảo dưỡng cống

[12];

- TCVN 9164-2012: Hệ thống tưới tiêu – yêu cầu kỹ thuật vận hành hệ thống kênh

[13] (được chuyển đổi từ QPTL1-2-75);

- 14TCN 131-2002: Trang thiết bị quản lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ

tưới tiêu [14];

Và một số các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan đến CTXD.

c) Quy trình bảo trì công trình của công trình tương tự đã được triển khai.

d) Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình.

đ) Các thông số của công trình, tài liệu và hồ sơ hoàn thành công trình hoặc hồ sơ khảo

sát hiện trạng công trình.

e) Chỉ dẫn kỹ thuật của công trình và chỉ dẫn của nhà sản xuất cung cấp các thiết bị

máy móc tại công trình.

g) Các tài liệu cần thiết khác.

3.7.2 Sơ đồ thực hiện quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra

Quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra được thực hiện theo trình tự các bước tại Sơ

đồ ở Hình 3.14

86

Hình 3.14 Sơ đồ quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra

87

3.7.3 Trình tự thực hiện quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra

3.7.3.1 Lập và phê duyệt quy trình bảo trì

Căn cứ vào điểm đ, khoản 2, điều 38 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP [1]. Hồ chứa

nước Lanh Ra hiện đang trong quá trình khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, do

đó Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh Thuận – đơn vị chủ quản lý sẽ tổ chức

lập quy trình bảo trì (dựa trên những căn cứ đã nếu tại mục 3.5.1 Những căn cứ lập

quy trình thực hiện bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra) và trình UBND tỉnh ra quyết định

phê duyệt quy trình bảo trì cho hồ chứa nước Lanh Ra.

3.7.3.2 Kiểm tra, quan trắc tình trạng, báo cáo hư hỏng, sự cố

Trong quá trình vận hành khai thác, Cụm Lanh Ra – Trạm thủy nông Ninh Phước (đơn

vị quản lý trực tiếp hồ chứa nước Lanh Ra) có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát

để đánh giá chất lượng công trình nhằm phát hiện sớm những dấu hiệu xuống cấp hoặc

hư hỏng của công trình để báo cáo tình trạng và hư hỏng của công trình cho Ban Giám

đốc Công ty.

 Kiểm tra các bộ phận đập chính và phụ hồ Lanh Ra

Công việc kiểm tra đánh giá chất lượng hồ chứa nước Lanh Ra được thực hiện chi tiết

theo từng bộ phận cụ thể (nội dung công việc đã được nêu tại mục 3.6), kết quả kiểm

tra được ghi chép vào biểu mẫu như Bảng 3.7 sau:

Bảng 3.7 Các bộ phận công trình hồ chứa nước Lanh Ra cần được kiểm tra

STT Hạng mục công trình Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường

I Đập chính 1 2 3 4

5

6

7 - Đỉnh đập - Tường chắn sóng - Mái thượng lưu - Mái hạ lưu - Hệ thống rãnh tiêu nước mặt - Thiết bị tiêu nước thấm - Vùng chân đập

88

STT Hạng mục công trình Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường

8

- Mái dốc hai bên đầu đập - Thiết bị quan trắc

9 II Đập phụ 1 2 3 4

5

6

7

8

9 - Đỉnh đập - Tường chắn sóng - Mái thượng lưu - Mái hạ lưu - Hệ thống rãnh tiêu nước mặt - Thiết bị tiêu nước thấm - Vùng chân đập - Mái dốc hai bên đầu đập - Thiết bị quan trắc

III

Cống lấy nước, xả nước - Đoạn kênh dẫn nước - Tháp cống, van - Nhà tháp - Cầu công tác - Công trình tiêu năng - Thân cống - Thiết bị đóng mở - Cửa van - Thiết bị điện - Thiết bị quan trắc

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 IV Tràn xả lũ

1

2 3 4 5 6 7 - Đoạn dẫn thượng lưu tràn - Gian van - Cầu công tác - Tường cánh - Tường biên - Trụ pin - Ngưỡng tràn

89

STT Hạng mục công trình Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường

8 9 10 11 12 13 14 - Thân tràn - Dốc nước - Tường bên dốc nước - Bể tiêu năng - Kênh thoát lũ - Mái dốc hai bên tràn - Thiết bị quan trắc

IV Các hạng mục công trình khác

Trong quá trình vận hành và khai thác công trình hồ chứa nước Lanh Ra, thông qua

việc kiểm tra các bộ phận của hồ chứa thường xuyên, định kỳ và đột xuất, kết hợp các

thiết bị được lắp đặt vào công trình nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp,

những hư hỏng của công trình. Đây cũng là cơ sở cho việc triển khai kế hoạch bảo

dưỡng hồ chứa nước Lanh Ra.

Sau khi có kết quả kiểm tra, tùy theo thực trạng chất lượng công trình mà Ban Giám

đốc Công ty quyết định chọn cấp bảo trì cho phù hợp (đã nêu ở mục 3.4).

Các mốc thời gian và hạng mục kiểm tra trong quá trình vận hành và khai thác hồ chứa

nước Lanh Ra được thống kê theo Bảng 3.8 sau:

Bảng 3.8 Thống kê các mốc thời gian và hạng mục kiểm tra của hồ Lanh Ra

Chu kỳ thực hiện

Hạng mục kiểm tra

Phương pháp kiểm tra

Cá nhân/Đơn vị thực hiện

Các bộ phận của đập chính, đập phụ, tràn, cống lấy nước, các thiết bị quan trắc

Cán bộ quản lý tại hồ Lanh Ra – Trạm thủy nông Ninh Phước

thường tra Kiểm xuyên: thực hiện hằng ngày trong thời gian vận hành hồ chứa nước Lanh Ra.

Kiểm tra sơ bộ bằng trực quan để theo dõi thường xuyên các dấu hiệu hư hỏng nhỏ hoặc những hư hỏng mới phát sinh, để nắm bắt được tình hình diễn biến hư hỏng.

Phương pháp thủ công và sử dụng các công cụ chuyên dùng (nếu cần).

Kiểm tra định kỳ: được thực hiện vào các thời điểm như trước và sau mùa mưa bão, đầu các vụ

Các bộ phận của đập chính, đập phụ, tràn, cống lấy nước, và một số chi tiết chỉ có thể kiểm tra được khi mực nước hồ xuống thấp (cửa cung,

Cán bộ quản lý tại hồ Lanh Ra phối hợp với cán bộ kỹ thuật của Công ty (phòng QLN&CT,

90

Chu kỳ thực hiện

Hạng mục kiểm tra

Phương pháp kiểm tra

Cá nhân/Đơn vị thực hiện

mùa sản xuất.

cửa van sửa chữa).

phòng KH-KT)

Nhà quản lý, máy phát điện, còi cảnh báo, thiết bị máy móc vận hành tràn, cống; các thiết bị quan trắc.

Phương pháp thủ công và sử dụng các công cụ chuyên dùng.

Kiểm tra đột xuất/bất thường: được tiến hành sau khi xảy ra các sự cố bất thường (lũ bão, hoả hoạn, động đất, va chạm lớn,...) hoặc nghi ngờ về khả năng khai thác của công trình .

Các bộ phận công trình bị ảnh hưởng bởi các sự cố bất thường hoặc chi tiết bộ phận nghi ngờ về khả năng khai thác sau khi đã kiểm tra chi tiết mà không xác định rõ nguyên nhân hoặc khi cần khai thác với tải trọng lớn hơn.

Các chuyên gia và các tổ chức có đủ điều kiện thực lực năng hiện kết hợp với cán bộ quản lý tại hồ Lanh Ra, cán bộ kỹ thuật của Công ty (phòng QLN và CT, phòng KH- KT).

 Hoạt động quan trắc theo dõi hoạt động công trình đầu mối hồ chứa nước

Lanh Ra:

Quan trắc là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng,

chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và máy móc, thiết bị và môi

trường xung quanh theo thời gian.

Tùy thuộc vào mục đích và hạng mục quan trắc mà phân thành quan trắc thường

xuyên và định kỳ.

 Quan trắc thường xuyên

Theo đó hoạt động quan trắc thường xuyên do người công nhân trực tiếp quản lý hồ

Lanh Ra thực hiện trong quá trình vận hành công trình hằng ngày. Bao gồm:

+ Quan trắc mực nước, lưu lượng: Lập bảng theo dõi lượng mưa và đo đạc mực nước,

đo lưu lượng nước đến của suối, lưu lượng xả của cống và tràn, từ đó ghi chép và lưu

trữ hồ sơ làm cơ sở để lập kế hoạch tích trữ nước và sử dụng nước.

+ Quan trắc thấm và đường bảo hòa: Thường xuyên quan sát theo dõi đường bảo hòa

thông qua thiết bị quan trắc thấm. Kiểm tra thấm, thẩm lậu, hang hốc đối với đập đất

91

và khu vực tiếp giáp nền, hai vai đập tràn, cống…. để kịp thời phát hiện thấm, rò rỉ

nước ra hạ lưu để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục kịp thời không để hiện tượng lan

rộng phát triển lớn gây nguy hại đến an toàn của công trình.

Bảng 3.9 Bảng thống kê hoạt động quan trắc thường xuyên

Tần suất quan

Cá nhân/Đơn vị thực

Hạng mục quan trắc

Phương pháp quan trắc

trắc

hiện

Quan trắc thường

Mực nước, lưu lượng nước,

Quan sát bằng mắt thường

Cán bộ quản lý tại hồ

xuyên: thực hiện

lượng mưa, thấm và đường

theo các tiêu chuẩn, quy

Lanh Ra - Trạm thủy

hằng ngày trong

bảo hòa trong thân đập.

chuẩn, quy

trình, quy

nông Ninh Phước

phạm đã được ban hành.

suốt quá trình vận

hành khai thác hồ

Quan trắc trên các thiết bị

chứa Lanh Ra

đã được lắp đặt ở công

trình, máy móc, thiết bị.

 Quan trắc định kỳ

Quan trắc định kỳ bao gồm thực hiện quan trắc hình học, biến dạng, chuyển dịch theo

thời gian.

- Quan trắc biến dạng công trình đất bao gồm: độ lún bản thân công trình; độ lún của

nền công trình; chuyển vị ngang của công trình.

- Quan trắc bằng mắt thường các khe nứt, sự hư hỏng của lớp gia cố mái do sóng, xói

lở mái do nước mặt.

- Quan trắc biến dạng đập đất nhờ vào các mốc chuẩn, mốc khởi điểm, mốc mặt và

mốc sâu đã được thiết kế và lắp đặt sẵn.

- Quan trắc lún công trình đất được tiến hành bằng đo thăng bằng các mốc đặt trên

công trình với các mốc khởi điểm khép kín lượt đi và về. Trên cơ sở các điểm bố trí

quan trắc phải thường xuyên kiểm tra ghi chép mức độ lún, biến dạng và vẽ đường quá

trình lún của công trình hoặc vẽ đường quá trình lún theo thời gian.

92

- Khi phát hiện có hiện tượng lún nhiều hay lún đột ngột cần đo thăng bằng các mốc

đo trên công trình một cách thường xuyên để theo dõi, phân tích nguyên nhân và có

biện pháp xử lý nếu cần. Khi có động đất xảy ra cần đo thăng bằng các mốc để kiểm

tra mà không phụ thuộc vào lịch thời gian đã định.

- Để quan trắc độ lún của nền và độ lún thân đập đất cần lắp đặt các mốc sâu. Quan

trắc độ lún của nền và độ lún thân công trình đất bằng cách đo thăng bằng từ mốc khởi

điểm đến các mốc sâu và mốc mặt.

- Quan trắc chuyển vị ngang của đập đất có lớp bê tông hoặc bê tông cốt thép được

tiến hành bằng mắt thường hoặc ống ngắm. Các cọc đo này được đặt trên giá bằng bê

tông.

- Quan trắc bằng mắt thường các khe nứt cục bộ trong đập đất khi khe nứt có chiều

rộng ≥ 5mm, xác định rõ vị trí khe nứt, hướng kích thước, chiều sâu khe nứt.

- Khi có hiện tượng trồi đất, biên dạng cục bộ của công trình đất cần ghi rõ vị trí, hình

dạng, kích thước.

- Đối với các công trình bằng bê tông như tràn xả lũ và cống lấy nước thì khi xuất hiện

vết nứt tại các bộ phận công trình này cần đo chiều dài vết nứt, chiều rộng trung bình

và hướng của vết nứt (dọc, ngang, xiên…) và ghi vào sổ quan trắc.

- Để quan sát sự phát triển của vết nứt cục bộ cần đánh dấu giới hạn của vết nứt bằng

sơn. Khi có vết nứt lớn cần phải chụp ảnh. Để quan trắc các vết nứt được chính xác

cần xác định tọa độ và cao trình của nó bằng trắc dọc và vào sổ quan trắc, đồng thời

chụp ảnh vết nứt.

- Khi quan trắc khớp nối nhiệt độ cần chú ý đến chiều rộng, trạng thái, cấu tạo của nó.

Khi phát hiện thấy khớp nối bị tách ra có chiều rộng lớn cần tiến hành đo miệng tách

của khớp nối. Khi thấy khớp nối nằm dưới nước bị phá hủy đáng kể có thể gây nguy

hiểm cần xem xét và có biện pháp xử lý.

93

- Khi quan trắc thấy lớp áo bê tông của công trình bị nứt, bị rỗ mặt do vỏ sò bám cần

chú ý theo dõi và có biện pháp sửa chữa. Quan trắc khớp nối bị tách ra của lớp áo bê

tông được tiến hành nhờ có thiết bị chỉ hướng và thiết bị đo khe hở.

- Quan trắc hiện tượng lún, trồi và mặt ngoài của lớp áo bê tông được tiến hành trên

công trình do cán bộ quản lý trực tiếp hồ Lanh Ra phụ trách thực hiện. Nếu thấy lún,

trồi có kích thước lớn cần phải đo thăng bằng để kiểm tra, đánh giá về sơ đồ vị trí và

kích thước.

- Quan trắc ứng suất trong bê tông, bê tông cốt thép và nền nhờ các thiết bị chuyên

dùng như thiết bị đo chuyển vị, biến dạng…

- Quan trắc khe nứt nhỏ cần ghi rõ vị trí hướng, chiều rộng, quan trắc vỏ sò bám cần

biết chiều sâu bám, mức độ bám, diện tích bám và mức độ hư hỏng của bê tông (bê

tông vỡ do dập bằng đục, bằng dao, bằng tay…). Quan trắc hiện tượng tróc từng lớp

của bê tông cần ghi rõ mức độ tách lớp, chiều sâu tách… (tự nhiên tróc, tróc do gỏ).

- Khi dự đoán độ bền của bê tông trong từng bộ phận công trình thay đổi nhiều cần

phải tiến hành kiểm tra độ bền của bê tông tại hiện trường bằng thiết bị chuyên dùng.

Bảng 3.10 Bảng quy định quan trắc định kỳ của hồ chứa nước Lanh Ra

STT Hạng mục quan trắc Số lần quan trắc trong tháng Cá nhân/Đơn vị thực hiện

1 Lún mặt 1

2 Lún sâu 1

3 Chuyển vị ngang 1

4 Vết nứt 4

5 Khe nối 1

6 Áp lực nước kẽ rỗng Theo yêu cầu Cán bộ quản lý trực tiếp hồ Lanh Ra phối hợp với cán bộ kỹ thuật của Công ty (Phòng QLN&CT và Phòng KH-KT)

7 Ứng suất Theo yêu cầu

8 Áp lực nước Theo yêu cầu

9 Áp lực mạng động Theo yêu cầu

94

STT Hạng mục quan trắc Số lần quan trắc trong tháng Cá nhân/Đơn vị thực hiện

10 Xói lở

Trước và sau mùa lũ, sau các trận mưa 11 Trượt mái

12 Bồi lắng lòng hồ Mỗi năm 1 lần

3.7.3.3 Tiếp nhận thông tin, phối hợp kiểm tra hư hỏng sự cố

Sau khi tiếp nhận các thông tin về tình trạng và hư hỏng của công trình thì Công ty

tiến hành tổ chức kiểm tra để đánh giá chất lượng công trình thông qua việc cử các cán

bộ chuyên môn ở phòng Quản lý nước & Công trình và phòng Kế hoạch – Kỹ thuật

(các cán bộ này phải có đủ khả năng về trình độ chuyên môn) phối hợp cùng các cán

bộ quản lý hồ chứa nước Lanh Ra, dùng thiết bị để kiểm tra và xác định chính xác khối

lượng các công việc cần phải bảo dưỡng sửa chữa hoặc thay thế, đồng thời đề ra các

yêu cầu kỹ thuật cho từng công việc cần bảo trì.

Đối với công việc khó xác định về khối lượng và mức độ hư hỏng Công ty có thể thuê

thêm chuyên gia chuyên nghành để cùng thực hiện.

3.7.3.4 Lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì, chi phí bảo trì

Sau khi có kết quả kiểm tra, tùy theo thực trạng chất lượng công trình Ban Giám đốc

Công ty quyết định chọn cấp bảo trì công trình cho phù hợp.

Căn cứ vào khối lượng hư hỏng nhận được và các yêu cầu kỹ thuật bảo trì đã đề ra,

căn cứ vào đơn giá định mức hiện hành và thông báo giá vật tư hàng tháng hoặc quý

của tỉnh Ninh Thuận, nhân viên của phòng KH-KT trực thuộc công ty tiến hành lập

bảng dự trù kinh phí và lập tiến độ thực hiện công việc cho công tác bảo trì.

Đối với những hư hỏng có tính chất phức tạp và quy mô lớn thì Công ty sẽ thuê đơn vị

tư vấn có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm để tiến hành lập dự toán và xác định kinh

phí bảo trì.

Kế hoạch và chi phí bảo trì sau khi lập được trình cho lãnh đạo Công ty và sở ban

ngành có liên quan xem xét phê duyệt.

95

3.7.3.5 Thực hiện bảo trì công trình

Đơn vị quản lý trực tiếp (Cụm Lanh Ra – trạm thủy nông Ninh Phước) tiến hành thực

hiện công tác bảo trì theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trong trường hợp khối lượng

lớn hoặc công việc phức tạp, công ty có thể thuê đơn vị ngoài hoặc thuê chuyên gia để

thực hiện công tác bảo trì. Công tác bảo trì công trình cần thực hiện theo đúng tiến độ

và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu đã đề ra.

Người hoặc đơn vị thực hiện bảo trì phải có trách nhiệm lập biện pháp thi công, biện

pháp an toàn, biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định và được Ban Giám

đốc Công ty phê duyệt trước khi tiến hành thực hiện bảo trì công trình.

Trong quá trình bảo trì Công ty cử cán bộ chuyên môn của mình (cán bộ phòng Kế

hoạch – Kỹ thuật và phòng Quản lý nước & Công trình) tổ chức giám sát và nghiệm

thu về chất lượng, khối lượng các công việc bảo trì theo quy định của Luật Xây dựng

hiện hành.

3.7.3.6 Nghiệm thu thanh quyết toán công việc bảo trì

Sau khi hoàn thành việc bảo trì công trình theo kế hoạch và dự toán chi phí được

duyệt. Đơn vị thực hiện bảo trì tiến hành lập hồ sơ thanh quyết toán công việc đã thực

hiện.

3.7.3.7 Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng

Tất cả các công việc quan sát, khảo sát, đo đạc từ lúc kiểm tra ban đầu, kiểm tra

thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường hay kiểm tra chi tiết công trình

(hoặc máy móc, thiết bị) đều phải được ghi chép lại đầy đủ, cẩn thận.

Tất cả hồ sơ bảo trì cùng với hồ sơ hoàn công công trình do phòng Quản lý nước &

Công trình trực tiếp thực hiện công tác lưu trữ để phục vụ cho những lần kiểm tra tiếp

theo.

Công tác lập hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình được lập theo Danh

mục tại Phụ lục IV của Thông tư 26/2016/TT-BXD [6]

96

Kết luận chương 3

Hồ chứa nước Lanh Ra là hệ thống công trình đã được đầu tư xây dựng và đưa vào sử

dụng tại thời điểm năm 2012, trước khi các quy định quy trình bảo trì xây dựng có

hiệu lực (Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Luật thủy lợi 08/2017/QH14,...) chính vì thế

trong triển khai dự án đầu tư, hạng mục về xây dựng quy trình bảo trì không có.

Xuất phát từ tình hình trên, học viên đã áp dụng các quy định, hướng dẫn trong các

văn bản pháp luật đã ban hành để xây dựng nên một quy trình bảo trì áp dụng cho hồ

chứa nước Lanh Ra – huyện Ninh Phước. Do quy trình bảo trì mới lập lần đầu, phải

hoàn thành trong thời gian ngắn và các tiêu chí xây dựng quy trình bảo trì nhằm hướng

tới mục đích đáp ứng an toàn hồ chứa, nên chắc chắn không đầy đủ và còn nhiều thiếu

sót.

Học viên đã cố gắng đưa ra một quy trình tuần tự, từng bước thỏa mãn yêu cầu pháp lý

và kỹ thuật. Quy trình bảo trì này là cơ sở để Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL

Ninh Thuận có thể áp dụng triển khai chi tiết công tác bảo trì hằng năm đối với các

hạng mục đầu mối của công trình hồ chứa nước Lanh Ra. Sau cùng học viên hy vọng

nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, đồng nghiệp, các chuyên gia, kỹ sư lâu

năm trong ngành để quy trình bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra ngày được hoàn thiện

hơn.

97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Các công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp Việt Nam nói

chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Bảo trì công trình xây dựng, đặc biệt là bảo trì

công trình thủy lợi luôn được các chuyên gia đánh giá là một trong những khâu đặc

biệt quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng như

giảm thiểu được khá lớn chi phí vận hành. Mọi công trình xây dựng đều phải được bảo

trì, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.

Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm mục đích duy trì những đặc

trưng kiến trúc, công năng công trình, đồng thời đảm bảo công trình được vận hành và

khai thác phù hợp yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình vận hành sử dụng.

Để thực hiện tốt công tác bảo trì cần phải xây dựng được một quy trình bảo trì cụ thể.

Đối với công trình xây dựng mới, nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình lập

quy trình bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình xây dựng dựa

trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng. Theo quy

định thì mọi nguồn vốn, mọi hình thức sở hữu đều phải thực hiện công tác bảo trì.

Công trình đang sử dụng hoặc hết niên hạn sử dụng nhưng còn sử dụng được phải thuê

đơn vị có chức năng đánh giá hiện trạng để lập quy trình bảo trì. Muốn lập quy trình

bảo trì phải thu thập đầy đủ thông số của công trình kết hợp đánh giá hiện trạng chất

lượng công trình so với thiết kế ban đầu, có tính đến tác động qua quá trình sử dụng,

vận hành.

Do hạn chế về thời gian nên học viên chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản

liên quan đến công tác bảo trì và quy trình bảo trì công trình thủy lợi, áp dụng cho

công trình đầu mối hồ chứa nước Lanh Ra. Để đạt được những nội dung này, học viên

đã hoàn thành những nghiên cứu sau:

- Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác bảo trì và quy trình bảo trì CTXD nói

chung và CTTL nói riêng để làm cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề chủ yếu của đề

98

tài luận văn. Một số bài học kinh nghiệm về từ các sự cố hư đập xuất phát từ nguyên

nhân lơ là trong công tác bảo trì hoặc bảo trì chưa được đúng mức.

- Đã nêu được một số tồn tại hạn chế trong công tác bảo trì hồ chứa nước Lanh Ra

trong thời gian qua. Từ đó nổi bật lên được tầm quan trọng của việc xây dựng quy

trình bảo trì cho hồ chứa.

- Đề xuất được một quy trình thực hiện bảo trì áp dụng chi tiết cho hồ chứa nước Lanh

Ra dựa trên các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.

Kiến nghị

Các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thông cần sớm ban hành Thông tư, Nghị định riêng về việc quản lý chất lượng và bảo

trì công trình thủy lợi để các công ty TNHH MTV Khai thác các công trình thủy lợi

trực thuộc tỉnh nói chung và Ninh Thuận nói riêng có cơ sở triển khai thực hiện.

Xuất phát là một nước lấy nền nông nghiệp làm trọng như Việt Nam, các CTTL có vai

trò rất quan trọng đối với đời sống của từng người dân, nhất là đối với các khu vực có

thu nhập chính từ việc sản xuất nông nghiệp như tỉnh Ninh Thuận. Việc hoàn thiện và

nâng cao hiệu quả của công tác bảo trì đối với các công trình thủy lợi là một nhiệm vụ

hết sức thiết thị nhằm đảm bảo an toàn cho các công trình cũng như ổn định đời sống

cho người dân hưởng lợi từ các công trình đó.

Với những vấn đề được nêu trong luận văn, học viên hy vọng góp một phần nào đó

trong công tác bảo trì các hồ chứa nước và các hệ thống công trình thủy lợi tại Công ty

TNHH MTV Khai thác CTTL Ninh Thuận, đặc biệt là hồ chứa nước Lanh Ra. Là

người lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài dưới dạng Luận văn tốt nghiệp cao học,

lại trong điều kiện vừa học vừa làm, học viên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu

sót do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên thiếu sót

và khuyết điểm là điều không thể tránh khỏi. Học viên rất mong nhận được sự góp ý,

chỉ bảo của của các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 về quản lý chất

lượng và bảo trì công trình xây dựng.

[2] http://thuyloivietnam.vn/.

[3] http://www.vawr.org.vn.

[4] Quốc hội 14 (2017), Luật thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017.

[5] Quốc hội (2013), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014.

[6] Bộ Xây dựng (2016), Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

[7] Bộ Xây dựng (2017), Thông tư 03/2017/TT-BXD ngày 16/03/2017 về việc Hướng dẫn xác định chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng.

[8] Chính phủ (2018), Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 về Quản lý an

toàn đập, hồ chứa nước.

[9] Chính phủ (2018), Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/05/2018 về Quy đinh chi

tiết một số điều của Luật thủy lợi.

[10] TCVN 8412-2010: Công trình thủy lợi - Hướng dẫn lập quy trình vận hành.

[11] TCVN 8414-2010: Công trình thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, khai thác và

kiểm tra hồ chứa nước.

[12] TCVN 8418-2010: Công trình thủy lợi - Quy trình vận hành, duy tu bảo dưỡng

cống.

[13] TCVN 9164-2012: Hệ thống tưới tiêu – yêu cầu kỹ thuật vận hành hệ thống kênh.

[14] 14TCN 131-2002: Trang thiết bị quản lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi phục

vụ tưới tiêu.

100

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Bảng thống kê kết quả quan trắc thấm hồ Lanh Ra - Đập chính

Tháng:

Mặt cắt I - I ( Vai trái đập)

Hàng ống thứ A7

Hàng ống thứ A8

Hàng ống thứ A9-1

Ngày đo MNTL

Nền đập

Thân đập Nền đập

Thân đập

Nền đập

Thân đập

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

Mặt cắt II - II ( Lòng suối)

Hàng ống thứ A10

Hàng ống thứ A11

Hàng ống thứ A12

Ngày đo MNTL

Nền đập

Thân đập Nền đập

Thân đập

Nền đập

Thân đập

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

Mặt cắt II - II ( Lòng suối)

Hàng ống thứ A13

Hàng ống thứ A14

Hàng ống thứ A15

Ngày đo MNTL

Nền đập

Thân đập Nền đập

Thân đập

Nền đập

Thân đập

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

C.dài dây

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

101

Phụ lục 2 Biểu mẫu xử lý công trình hết tuổi thọ theo thiết kế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ

V/v xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế

Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì:

- Người đại diện:...................................; Chức vụ:............................

- Địa chỉ liên hệ:....................................; Số điện thoại:....................

2. Tên công trình:............................................................................................

- Địa điểm:...................................................................................................

3. Loại công trình:...........................................................................................

Cấp công trình: ...........................................................................................

4. Tên tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng công trình:

- Địa chỉ:..................................; Điện thoại: ........................................

5. Nội dung xin phép: (Viết theo các nội dung đề nghị thích hợp phía dưới)

+ Tiếp tục sử dụng công trình hoặc chuyển đổi công năng sử dụng

+ Sửa chữa công trình nếu cần thiết

+ Sử dụng hạn chế một phần công trình

+ Hạn chế sử dụng hoặc ngừng sử dụng hoàn toàn công trình.

......... ngày ......... tháng ......... năm .........

Người làm đơn

(Ký ghi rõ họ tên)

Tài liệu gửi kèm: Báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình.

102

(Theo TCVN 8414-2010 Quy trình quản lý vận hành, khai thác và kiểm tra các hồ chứa nước)

Phụ lục 3 Biểu mẫu kiểm tra công trình hồ chứa

1. Tên hồ chứa: hồ Lanh Ra, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận

2. Mực nước thượng lưu: ....... (m)

3. Dung tích tại thời điểm đo: ........................(106 m3)

4. Thời gian kiểm tra: Vào lúc …….. giờ …….. / …….. / .........

STT Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường

I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Đập Chính - Đỉnh đập - Tường chắn sóng - Mái thượng lưu - Mái hạ lưu - Hệ thống rãnh tiêu nước mặt - Thiết bị tiêu nước thấm - Vùng chân đập - Mái dốc hai bên đầu đập - Thiết bị quan trắc

II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Đập Phụ - Đỉnh đập - Tường chắn sóng - Mái thượng lưu - Mái hạ lưu - Hệ thống rãnh tiêu nước mặt - Thiết bị tiêu nước thấm - Vùng chân đập - Mái dốc hai bên đầu đập - Thiết bị quan trắc

III 1 2 3 4 Cống lấy nước, xả nước - Đoạn kênh dẫn nước - Tháp cống, van - Nhà tháp - Cầu công tác

103

STT Nội dung kiểm tra Tình trạng hư hỏng hoặc không bình thường

- Công trình tiêu năng - Thân cống - Thiết bị đóng mở - Cửa van - Thiết bị điện - Thiết bị quan trắc 5 6 7 8 9 10

Tràn xả lũ - Đoạn dẫn thượng lưu tràn - Gian van - Cầu công tác - Tường cánh - Tường biên - Trụ pin - Ngưỡng tràn - Thân tràn - Dốc nước - Tường bên dốc nước - Bể tiêu năng - Kênh thoát lũ - Mái dốc hai bên tràn - Thiết bị quan trắc IV 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

IV Các hạng mục công trình khác

+ Kiểm tra nếu không có hư hỏng, tình trạng bình thường thì ghi chữ KHÔNG;

+ Nếu có hư hỏng thì ghi miêu tả chi tiết tình trạng hư hỏng.

Người kiểm tra Cán bộ phụ trách hồ

104

Phụ lục 4 Biểu mẫu định kỳ vận hành bảo dưỡng thiết bị

Thời gian Hạng mục thiết bị Tình trạng

Máy phát điện dự phòng Còi báo tín hiệu Thiết bị đóng mở tràn Máy phát điện dự phòng Còi báo tín hiệu Thiết bị đóng mở tràn Máy phát điện dự phòng Còi báo tín hiệu Thiết bị đóng mở tràn

Ghi chú: Mỗi tháng định kì vận hành bảo dưỡng 1 lần vào cuối tháng

Người kiểm tra Trưởng hồ

105