BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN MẬU THẾ
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN MẬU THẾ
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8-58-03-02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS NGUYỄN TRỌNG TƯ
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Chữ ký
Tác giả luận văn
Nguyễn Mậu Thế
i
LỜI CÁM ƠN
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay
gián tiếp. Trong thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay, em đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè xung quanh.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tác giả xin
trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình để hoàn thành tốt nhiệm vụ của luận văn đặt ra.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Thủy Lợi, các
Thầy, cô Khoa Công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng đã tạo điều kiện,
nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè
đồng nghiệp và cơ quan công tác, các sở ban ngành và đặc biệt là Ủy ban Nhân dân
huyện Đức Trọng đã giúp đỡ, động viên khích lệ trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng như năng lực của
bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và đồng nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ
quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên
cứu và công tác sau này.
Trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ........................................................................................... 6
1.1Khái quát chung về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ............ 6
1.2Kinh nghiệm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ngoài nước ......... 8
1.3Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ở Việt Nam. .................... 14
1.4Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch ở tỉnh Lâm Đồng ............................ 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 25
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG 26
2.1Cơ sở pháp lý về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ............................... 26
2.2Cơ sở lý luận về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ................................ 30
2.3Nguyên tắc và yêu cầu lập và quản lý quy hoạch xây dựng ................................... 33
2.4Nội dung công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ........................................... 38
2.5Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập và quản lý quy hoạch ................................ 45
2.6Các tiêu chí đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ......................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 51
CHƯƠNG 3:ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................... 52
3.1Khái quát đặc điểm tình hình huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng............................ 52
3.1.1Vị trí địa lý ............................................................................................................. 52
3.1.2Hành chính – Dân số ............................................................................................. 52
3.1.3Điều kiện tự nhiên và tiềm năng thế mạnh ............................................................ 56
3.1.3.1 Địa hình: ............................................................................................. 56
3.1.3.2 Khí hậu ............................................................................................... 56
3.1.3.3 Thủy văn ............................................................................................. 57
3.1.4Kinh tế 58
iii
3.1.5Văn hóa – xã hội .................................................................................................... 59
3.1.6Hạ tầng và mối liên hệ kinh tế vùng ...................................................................... 60
3.1.6.1 Giao thông .......................................................................................... 60
3.1.6.2 Điện nước và bưu chính viễn thông ................................................... 60
3.2Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng xây dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng ................................................................................ 61
3.3Đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng của huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng ...................................................................................................................... 85
3.4Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng xây dựng tại địa phương trong thời gian tới thuộc thẩm quyền huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. .......................................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 107
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 108
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ................................................................... 113
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................... 3
PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................................... 5
PHỤ LỤC 4 ..................................................................................................................... 8
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Bản đồ ranh giới hành chính Huyện Đức Trọng ............................................ 53 Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Đức Trọng ............................................. 54 Hình 3.3 Phạm vi nghiên cứu mở rộng trong thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận ........ 62 Hình 3.4 Sơ đồ định hướng phát triển không gian thị trấn Liên Nghĩa đến năm 2020 . 63 Hình 3.5 Các đơn vị liên quan đến CSDL QHXD. ....................................................... 88 Hình 3.6 Mô hình quản lý dữ liệu QHXD ..................................................................... 89 Hình 3.7 Sơ đồ vị trí và mối liên hệ trong vùng quốc gia ............................................ 94
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng thống kê mật độ Dân số từ năm 2010-2017 ......................................... 55 Bảng 3.2 Thống kê việc cấp phép xây dựng tại huyện Đức Trọng từ 2011 - 2018 ...... 78 Bảng 3.3 Bảng thống kê số liệu cấp giấy phép xây dựng tại đô thị và nông thôn ........ 79
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện tình trạng cấp phép xây dựng tại huyện Đức Trọng từ 2011 - 2018 .................................................................................................................... 79
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNH - HĐH
Đầu tư xây dựng ĐTXD
Uỷ ban phát triển nhà đất HDB
Nghị định - Chính phủ NĐ-CP
Quy hoạch đầu tư QHĐT
Quy hoạch đầu tư QHĐT
Quy hoạch xây dựng QHXD
Quốc lộ QL
Thiết kế đầu tư TKĐT
Thông tư Bộ Kế Hoạch TT – BKH
vii
Mở đầu:
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Tỉnh Lâm Đồng thuộc vùng Tây Nguyên, đồng thời nằm tiếp giáp với vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Nằm ở độ cao trung bình từ 800 – 1500m so với mặt nước biển.
Lâm Đồng nằm trên ba cao nguyên và là đầu nguồn của 7 hệ thống sông suối lớn. Với
diện tích tự nhiên 9.765 km2, Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính gồm 02 thành phố
(Đà Lạt, Bảo Lộc) và 10 huyện. Các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối liền tỉnh Lâm Đồng
với vùng Đông Nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên,
các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ.
Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận nằm ở phía bắc tỉnh Lâm Đồng, trên cao nguyên
Lâm Viên thuộc vùng Nam Tây Nguyên, nằm ở trung tâm các vùng kinh tế động lực
quốc gia như vùng Hồ Chí Minh, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên
và vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung. Tp. Đà Lạt và vùng phụ cận gồm Tp. Đà Lạt,
các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà (gồm thị
trấn Nam Ban, xã Mê Linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà), có tổng diện tích đất tự
nhiên là 335.930 ha.
Huyện Đức Trọng thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trong vùng phụ cận của TP. Đà Lạt,
cách thành phố Đà Lạt 30km về phía Nam, cách TP. Hồ Chí Minh 270 km. Có diện
tích tự nhiên 901,79km2, dân số năm 2017 là 181.009 người, gồm 15 đơn vị hành
chính bao gồm 1 thị trấn (Liên Nghĩa) và 14 xã. Có sân bay quốc tế Liên Khương, và
nằm trên các trục đường bộ (QL20, QL27, QL28B, Cao tốc Liên Khương - Prenn) đi
Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh, Buôn Mê Thuột, Phan Rang, Bình Thuận nên huyện Đức
Trọng có điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế -xã hội.
Hiện nay, Thị trấn Liên Nghĩa là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa – xã hội của
huyện Đức Trọng, có tổng diện tích tự nhiên 3.788,82 ha, dân số 46.060 người (năm
2015), thị trấn Liên Nghĩa được công nhận là xây dựng loại IV vào năm 2009. Theo
quy hoạch chung TP Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 tầm nhìn 2050, khu vực
Đức Trọng bao gồm ba xây dựng là xây dựng Liên Nghĩa – Liên Khương, xây dựng
1
Đại Ninh và một phần xây dựng Finom – Thạnh Mỹ, đây là các xây dựng hiện đại tạo
nên khu vực xây dựng động lực phía Nam của vùng Tp. Đà Lạt, chia sẻ chức năng với
TP. Đà Lạt.
Tuy nhiên hiện nay công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện
Đức Trọng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Ví dụ như: Bộ máy cơ cấu tổ chức của cơ
quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng vẫn còn thiếu và yếu; quy hoạch xây
dựng còn thiếu chưa đồng bộ, chất lượng quy hoạch còn thấp; việc triển khai thực hiện
theo quy hoạch xây dựng còn chậm, kéo dài; vẫn còn tình trạng vi phạm quy hoạch
xây dựng như: tình trạng xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp, lấn chiếm đất rừng,
đất cây xanh cảnh quan diễn ra còn nhiều chưa được kiểm soát tốt, các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng còn tồn đọng nhiều chưa được tổ
chức thực hiện nên hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa nghiêm... Đặc biệt quy
hoạch hiện tại chưa đáp ứng được điều kiện để nâng cấp huyện Đức Trọng thành thị xã
Đức Trọng đến năm 2020.
Từ những tồn tại, bất cập nêu trên, để góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và giải quyết
các vấn đề thực tiễn trong công tác quản lý quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn
huyện Đức Trọng một cách có hiệu quả, với vai trò là Người Lãnh đạo phòng chuyên
môn đang công tác tại UBND huyện Đức Trọng, được phân công tham mưu quản lý
về lĩnh vực Quản lý đô thị, quản lý xây dựng, tôi quyết định lựa chọn đề tài luận văn
có tiêu đề là “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý
quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng – tỉnh Lâm Đồng” làm luận
văn Thạc sỹ ngành Quản lý xây dựng của mình nhằm mục đích muốn tìm ra giải pháp
hoàn thiện về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng. Tôi cũng hy vọng đề tài khi hoàn thành
sẽ là tài liệu nghiên cứu tham khảo và có tính khả thi thực hiện cho huyện Đức Trọng
hoặc cho các địa phương khác có nhu cầu. Là đề tài mang tính cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay.
2. Mục đích của Đề tài:
2
Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý
quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng – tỉnh Lâm Đồng đảm bảo theo
đúng các quy định của pháp luật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựngtrên địa bàn cấp
huyện thuộc tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn từ năm 2010 cho tới nay (năm 2018).
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận:
+ Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của đề tài: Dựa trên cơ sở lý luận quản lý xây dựng
theo quy hoạch kết hợp với các văn bản của nhà nước về công tác quản lý quy hoạch
cấp trung ương và địa phương; tiếp cận lý thuyết, tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên
cứu;
+ Cơ sở thực tiễn của đề tài: Dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm của một số địa phương
trong công tác lập và quản lý quy hoạch, kết hợp với thực trạng công tác quản lý xây
dựng theo quy hoạch trên địa bàn huyện Đức Trọng từ trước tới nay (2018) và các chủ
trương định hướng của các cấp ủy Đảng và chính quyền về lập và quản lý quy hoạch,
phát triển đô thị, cũng như kinh nghiệm nhiều năm thực hiện công tác quản lý quy
hoạch xây dựng của bản thân.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp tổng hợp và phân tích để tiếp cận giải
quyết các vấn đề, trong đó có vận dụng cơ sở lý luận của khoa học quản lý. Kết hợp
nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng qua việc sử dụng các thông tin, số
liệu, tài liệu thu thập, tập hợp từ các nguồn khác nhau. Một số phương pháp cụ thể
được áp dụng:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích định tính kết hợp định lượng;
3
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá;
- Phương pháp chuyên gia và hội thảo.
5. Cấu trúc của luận văn
Chương 1 Tổng quan về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
1.1 Khái quát chung về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
1.2 Kinh nghiệm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ngoài nước
1.3 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ở Việt Nam.
1.4 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch ở tỉnh Lâm Đồng
Kết luận chương 1
Chương 2 Cơ sở lý luận về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.1 Cơ sở pháp lý về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.2 Cơ sở lý luận về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.3 Nguyên tắc và yêu cầu lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.4 Nội dung công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập và quản lý quy hoạch
2.6 Các tiêu chí đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
Kết luận chương 2
Chương 3 Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập và
quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng, Lâm Đồng.
3.1 Khái quát đặc điểm tình hình huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
3.2 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng
4
3.3 Đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng của huyện Đức Trọng, tỉnh
Lâm Đồng
3.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả về công tác lập và quản lý quy
hoạch xây dựng tại địa phương trong thời gian tới thuộc thẩm quyền huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị về các nghiên cứu tiếp theo
Danh sách tài liệu tham khảo
5
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH VÀ
CHƯƠNG 1 QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1.1 Khái quát chung về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
Trước hết, cần phải hiểu Quy hoạch xây dựng là gì ?
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức
năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi
trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa
giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch
xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô
hình và thuyết minh.
Từ trước đến nay, quy hoạch xây dựng giữ vai trò quan trọng, kết nối quy hoạch các
ngành và cụ thể hóa quy hoạch kinh tế xã hội. Đây là quy hoạch duy nhất làm cho đất
nước phát triển hợp lý về kinh tế, không gian kiến trúc cảnh quan và môi trường. Hệ
thống các đồ án quy hoạch xây dựng hiện nay bao gồm 4 loại: Quy hoạch xây dựng
vùng, Quy hoạch đô thị, Quy hoạch khu chức năng đặc thù, Quy hoạch xây dựng nông
thôn.
Để lập quy hoạch xây dựng, các chuyên gia phải dựa trên các quy hoạch khác như sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, do ngành Kế hoạch Đầu tư chịu trách
nhiệm
2. Quy hoạch sử dụng đất, hay là quy hoạch sử dụng tài nguyên đất có tính “tổng thể”,
“tính lâu dài” và “tính chiến lược” do ngành Tài nguyên Môi trường chịu trách nhiệm.
3. Quy hoạch bảo vệ môi trường do ngành Tài nguyên Môi trường chịu trách nhiệm.
4. Quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật: giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý
chất thải… do các cơ quan chuyên ngành chịu trách nhiệm.
6
Quy hoạch xây dựng phải hợp nhất các quy hoạch ngành nói trên để đảm bảo các đối
tượng quy hoạch đáp ứng được yêu cầu của chiến lược phát triển, tạo động lực kinh tế,
tạo lập xã hội hài hòa, môi trường lành mạnh, cảnh quan đẹp và có bản sắc.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay ngoài quy hoạch xây dựng mang tính tổng hợp nêu
trên thì mỗi bộ, ngành đều thực hiện lập quy hoạch chuyên ngành mình. Mỗi quy
hoạch trước khi ban hành đều có một hội đồng tham gia đóng góp ý kiến đến từ cơ
quan của Chính phủ, các bộ, ngành, các hội nghề nghiệp và các cơ quan địa phương.
Tuy nhiên, các chuyên gia vẫn nhận định, các bộ ngành không để tâm đến các lĩnh vực
của bộ ngành khác. Các kết quả, số liệu của các bộ, ngành không hoàn toàn thống
nhất, không đủ điều kiện, không là cơ sở tin cậy để sử dụng cho các nghiên cứu của
nhau.
Bởi vì, thiếu sự phối kết chặt chẽ giữa các ngành cho nên nhiều quy hoạch chồng chéo,
đã có quy hoạch này lại lập quy hoạch khác gây lãng phí và mâu thuẫn khi thực hiện
quy hoạch. Đặc biệt là trong công tác quy hoạch sử dụng đất đai, những quy định sử
dụng đất của ngành Tài nguyên môi trường không thống nhất với sử dụng đất của quy
hoạch xây dựng tạo điều kiện phát sinh các hành vi trục lợi về đất, thông qua việc lập
phương án hoặc điều chỉnh phương án quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông
thôn. Lợi dụng các chương trình, dự án của Nhà nước để bao chiếm ruộng đất, chia
chác đất đai, nhất là đối với chương trình trồng rừng, các dự án phát triển khu dân cư,
các dự án tái định cư dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, là nguyên nhân của các khiếu
kiện dân sự kéo dài gây bức xúc trong nhân dân.
Trong điều kiện của nước ta, khi pháp luật chưa chặt chẽ, đồng bộ và đủ hiệu lực để
điều phối tổng thể sẽ tạo điều kiện cho những tổ chức, cá nhân lợi dụng để mưu cầu lợi
ích. Quy hoạch là một công cụ pháp lý được các cơ quan nhà nước ưa dùng, do đó, để
tránh sự lạm dụng thì cần thu hẹp đối tượng của quy hoạch, giảm số lượng các loại quy
hoạch, tích hợp theo hướng đa ngành và liên ngành, đồng thời ban hành hệ thống các
quy định tổ chức thực hiện kèm theo cho mọi đối tượng.Vì vậy Luật Quy hoạch
21/2017/QH14 đã ra đời ngày 24 tháng 11 năm 2017. Luật này quy định việc lập, thẩm
định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch
trong hệ thống quy hoạch quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch.
7
Tuy nhiên đề nghị tích hợp các nội dung về quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù trong nội dung của quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh
(quy hoạch tổng thể) đồng thời quy định quy hoạch này do Bộ Xây dựng làm, đưa
sang Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phê duyệt thực sự sẽ gây nhiều bất cập. Quy
hoạch xây dựng hướng đến tổ chức không gian vật thể trong khi quy hoạch kinh tế xã
hội là không gian phi vật thể, thực chất đó là các kế hoạch, những chỉ tiêu kinh tế, xã
hội trong những khoảng thời gian nhất định. Việc trao quá nhiều quyền lực cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong phê duyệt quy hoạch của các bộ, ngành đã tạo nên những rào
cản cho chính các bộ ngành đó. Nhiều năm qua, có thể thấy những chỉ tiêu đề ra trong
các quy hoạch kinh tế xã hội phần nhiều mang tính thành tích, chủ quan, rất hiếm khi
thực hiện được.
Tích hợp và hợp nhất hệ thống quy hoạch là xu hướng tất yếu, đây sẽ là một cuộc “giải
phẫu đau đớn”động chạm đến nhiều bộ, ngành mà Nhà nước có thẩm quyền và trách
nhiệm phải tiến hành với tư cách là nhà quản trị quốc gia. Đặc biệt trong điều kiện
Việt Nam, khi Nhà nước còn là chủ sở hữu đại diện về đất đai, mọi thứ hữu hình của
các cá nhân và tổ chức đều tồn tại trên đất. Thống nhất một loại hình quy hoạch, tập
trung quy hoạch những gì cần quy hoạch, cần quản lý đó là không gian và đất đai,
tránh quy hoạch tràn lan, chồng chéo, lãng phí và cản trở lẫn nhau. Cần phân định cụ
thể thẩm quyền của trung ương và địa phương hơn nữa để tránh chồng chéo và lạm
quyền. Người dân, các tổ chức xã hội, các nhà chuyên môn phải được tham gia sâu
rộng hơn vào quá trình quy hoạch để đảm bảo quy hoạch mang tính thực tiễn, khách
quan, đáp ứng các yêu cầu đa dạng của cuộc sống.
1.2 Kinh nghiệm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ngoài nước
Đổi mới quy hoạch xây dựng về tầm nhìn dài hạn sẽ từng bước hạn chế tình trạng phát
triển theo xu hướng dàn trải, khai thác quỹ đất không có định hướng rõ ràng dẫn đến
tình trạng cạn kiệt nguồn đất dự trữ phát triển, đặc biệt quỹ đất dành cho các lĩnh vực
giáo dục, cây xanh, thể thao, vui chơi giải trí và các phúc lợi xã hội.
Ở các quốc gia phát triển trên thế giới và một số nước trong khu vực có tính tương
đồng với hoàn cảnh và điều kiện phát triển của Việt Nam, vẫn luôn quy định tồn tại
song song hai lĩnh vực quy hoạch là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
8
xây dựng. Ở một số quốc gia phát triển, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn bị
loại bỏ, trở thành một nội dung lồng ghép trong quy hoạch xây dựng. Chính vì vậy, rất
hiếm có một quy hoạch gộp tổng thể. Khái niệm “Comprehensive planning” hay “quy
hoạch tổng thể” là một thuật ngữ được các nhà quy hoạch không gian xây dựng Mỹ
hay Canada thường dùng, bắt nguồn từ quy hoạch đô thị, được tham khảo rộng rãi trên
toàn thế giới. Các nội hàm để lập quy hoạch xây dựng (quy hoạch không gian) bao
gồm các vấn đề về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Khảo sát việc lập quy hoạch một số nước trên thế giới đã chỉ ra rằng do sự khác biệt
giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, nên tại các nước phát
triển (phương Tây) chỉ có Luật về quy hoạch xây dựng hoặc phân vùng đô thị, quy
hoạch sử dụng đất hoặc phân vùng sử dụng đất; trong quy hoạch xây dựng hay quy
hoạch sử dụng đất đã có các nội hàm kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Liên Xô cũ
trước đây, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước đang phát triển, có vị trí địa lý gần
gũi, quy mô kinh tế giống Việt Nam như Thái Lan, Philippines có kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị. Tuy nhiên, các bản kế hoạch quy hoạch này được
làm song hành và có sự phối hợp…
1.2.1 Công tác quản lý của Singapore
Quốc đảo Sư tử từng được vinh danh là TP có quy hoạch “ tỉ mỉ, sâu sắc” nhất trên thế
giới nhờ những bước tiến vượt bậc trong quy hoạch, đặc biệt là sự ra đời của Ủy ban
phát triển nhà đất (HDB) năm 1960, một nhánh của Bộ phát triển Quốc gia chuyên biệt
về phát triển nhà.
Kể từ khi bắt đầu hoạt động, HDB đã gây dựng thêm hàng triệu căn hộ, nâng tầm vượt
bậc về khái niệm nhà ở xã hội lên mức cao hơn bất kỳ xây dựng nào trên thế giới. Tới
nay, hơn 80% dân số Singapore sống trong những tòa nhà HDB xây dựng. Để đạt
được kết quả này, HDB phải xử lý hơn 240 nghìn hộ gia đình nhập cư vẫn còn sống
trong các khu nhà tạm mà các nhà quy hoạch nhận thấy cần thiết xóa bỏ những căn hộ
ổ chuột làm mất mỹ quan xây dựng như thế.
Không chỉ nhà ở, các không gian giành cho phát triển kinh tế, giao thông và môi
trường xanh cũng được chính quyền Singapore đặc biệt quan tâm. Ưu tiên phát triển
9
không gian xây dựng cho các hoạt động phát triển kinh tế, thương mại, tài chính, ngân
hàng mà trục đường Orchard trung tâm mua sắm phát triển nhất Singapore. Mạng lưới
giao thông được quy hoạch đồng bộ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong vòng 40 năm tiếp
theo. Khu công nghệ cao, công nghệ sinh học được xây dựng gần các trường đại học
lớn nhằm gắn kết giữa lý thuyết và thực hành.
Hệ thống giao thông của Singapore khá phong phú và hiệu quả. Hệ thống tàu điện
ngầm (MRT) có 84 ga với chiều dài 130km là hệ thống giao thông trọng yếu của
Singapore, phục vụ 2 triệu lượt khách mỗi ngày. Phương tiện giao thông công cộng
thuận tiện đến mức luôn thu hút người dân Singapore, vì thế giảm bớt sự phụ thuộc
vào phương tiện di chuyển cá nhân. Ít lệ thuộc vào phương tiện cá nhân đồng nghĩa áp
lực áp lực hạ tầng giao thông sẽ giảm bớt, đồng thời, chất lượng môi trường cũng sẽ
được cải thiện.
1.2.2 Công tác quản lý của Úc
Bài học kinh nghiệm của Úc trong quy hoạch xây dựng là dựa trên những tiêu chí: Bền
vững về xã hội; Bền vững về tự nhiên; Bền vững về kỹ thuật; Bền vững về tài chính.
Bền vững về xã hội. Các chuyên gia Úc luôn đánh giá bền vững về xã hội là tiêu chí
quan trọng nhất. Quy hoạch xây dựng ảnh hưởng đến nhiều tầng lớp khác nhau của xã
hội. Quy hoạch chỉ có thể được xem là tốt khi nó phục vụ con người, vì con người, vì
chất lượng sống nhân văn của con người, cân bằng được mọi giá trị văn hóa, tôn giáo,
bảo đảm các yếu tố xã hội như giáo dục, y tế, việc làm, thu nhập, giao thông và các
dịch vụ cần thiết khác.
Công tác truyền thông được phát huy hết tác dụng. Công khai quy hoạch, lấy ý kiến
người dân, kết hợp với công nghệ hiện đại để mục đích cuối cùng là làm sao quy
hoạch phải là vì lợi ích của đông đảo nhân dân. Công tác truyền thông được tiến hành
trong nhiều giai đoạn của quy hoạch. Sở Quy hoạch thành phố có bộ phận tiếp nhận ý
kiến công chúng cùng đường dây điện thoại miễn phí để lĩnh hội tất cả ý kiến đóng
góp của nhân dân, đảm bảo ý kiến người dân phải được tôn trọng và xem xét.
Bền vững về tự nhiên “Tất cả mọi cấu phần của đồ án quy hoạch phải tồn tại thân thiện
với môi trường sinh thái” - đó là tiêu chí quan trọng thứ hai được đặt ra. Người Úc quý
10
trọng từng giọt nước và bảo vệ nước như nguồn tài nguyên quý giá nhất. Nếu một đồ
án quy hoạch có ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước mà không thể khắc phục
được thì quy hoạch đó sẽ không thể được phê duyệt. Bên cạnh đó, quy hoạch ưu tiên
không gian xanh. Cây xanh ở Úc cũng có quyền pháp lý và được bảo vệ như những
công dân. Mỗi cây đều có hồ sơ lý lịch và được quản lý bằng công nghệ số. Chỉ điều
đơn giản này thôi cũng đủ thấy vì sao quy hoạch của Úc lại bền vững đến thế!
Tài nguyên khoáng sản của Úc khá phong phú được bảo vệ và gìn giữ cho thế hệ mai
sau. Thổ nhưỡng cũng rất được coi trọng, đặc biệt là những vùng có điều kiện thuận
lợi cho việc sản xuất những sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao trở thành lợi thế cạnh
tranh của Úc trên thị trường thế giới.
Bền vững về kỹ thuật. Quy hoạch tích hợp mọi yêu cầu hạ tầng kỹ thuật một cách đầy
đủ và đồng bộ với các phương án hợp lý bảo đảm cho cuộc sống văn minh lâu dài. Khi
quy hoạch một tuyến đường, tất cả các công trình phụ trợ (điện, nước, thoát nước, viễn
thông, cây xanh, chiếu sáng v.v...) được đưa vào một dự án. Tiến độ thi công được
thiết lập cụ thể chi tiết và đồng bộ tránh đào đi đào lại.
Bền vững về tài chính. Các chuyên gia lập mô hình tài chính đầy đủ cho toàn bộ vòng
đời của công trình. Chuyên gia được phân công trách nhiệm phân tích kinh tế - xã hội
và tài chính một cách nghiêm ngặt. Công tác này thực hiện ở giai đoạn quy hoạch sơ
bộ và thẩm định lại ở giai đoạn cuối cùng. Mục đích là nhằm tính toán mọi chi phí cần
thiết trong đầu tư, vận hành, bảo dưỡng và quản lý công trình.
1.2.3 Công tác quản lý của Nhật Bản
Tại Nhật Bản, quy hoạch được xem là một chương trình quảng bá xúc tiến đầu tư
nghiêm túc. Quy hoạch sau khi hoàn chỉnh sẽ được công bố rộng rãi trước công chúng,
đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng. Mục đích của việc này là để
các nhà đầu tư và nhân dân cùng tham gia thực hiện.
Điểm đặc biệt nhất trong quy hoạch xây dựng Nhật Bản là trong các chương trình phát
triển xây dựng có quy định tối thiểu 40% dự án phải ưu tiên cho địa phương quản lý
thực hiện. Khi quy hoạch được lập nên, cần lấy ý kiến cộng đồng rất nhiều lần, đảm
bảo 70% tự nguyện chấp thuận thì quy hoạch đó mới được phê chuẩn.
11
Khi quy hoạch đó được phê chuẩn, được sự đồng thuận thì sẽ được chuyển tải thành
các quy định (gọi là chính sách phát triển đô thị) được chính quyền xây dựng thực
hiện. Đây là công cụ pháp lý tương đương một văn bản dưới Luật. Khi bản quy hoạch
được phê duyệt sẽ trở thành công cụ chính thức để thực hiện quy hoạch. Khi đó, quy
hoạch sẽ được thông báo và quảng bá rộng rãi đến cộng đồng và có hiệu lực từ ngày
được chính thức công bố.
Một bản quy hoạch được phê duyệt sẽ trở thành công cụ chính thức để thực hiện quy
hoạch. Bản chính thức được thông báo và quảng bá rộng rãi đến từng người dân và có
hiệu lực từ ngày được chính thức công bố. Sau khi các đồ án quy hoạch được phê
duyệt thực hiện, các dự án này đều do chính quyền thành phố, chính quyền địa phương
đảm nhiệm. Các dự án do Bộ Xây dựng, Đất đai, Giao thông và Du lịch (MLIT) phê
duyệt hoặc thẩm định trình Chính phủ phê duyệt, tỉnh sẽ tiến hành triển khai thực hiện
quy hoạch. Quy hoạch xây dựng có 3 sản phẩm chính: Quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch hạ tầng và danh mục các dự án phát triển.
Ngày nay, Nhật Bản đã thành công trong quy hoạch xây dựng nhỏ gọn, thân thiện môi
trường, giảm lượng CO2, phát triển xây dựng trung tâm, đồng thời tiến hành chiến
lược thông minh thu gọn các vùng ngoại ô, đạt được xây dựng bền vững.
Các nhà chính trị trên thế giới đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau:
Ông Remigio Ramirez – Nhà Quy hoạch môi trường/đô thị. Giảng viên, Giám đốc
điều hành Chuyên về Luật Lệ của Ramirez &Associates, Nhà Môi giới, Thẩm định,
Kỹ sư, Luật sư:
“Chúng tôi kết hợp quy hoạch xây dựng với môi trường. Chúng tôi phải đối diện với
rất nhiều thách thức như ùn tắc giao thông, ... Đặc biệt, Philipines phải đối mặt với
nhiều cơn bão lớn nên phải quy hoạch xây dựng để thích ứng với các tác động của tự
nhiên. Ở Philippines, vấn đề chúng tôi đang gặp phải là ùn tắc giao thông. Đáng lẽ việc
xây dựng đường xá phải nghĩ đến người đi bộ. GDP của chúng tôi tăng nhanh, khi
mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên, người ta có thể mua 1 - 2 xe hơi là bình
thường. Điều này khiến ùn tắc giao thông ngày càng nghiêm trọng hơn. Với những
thách thức đó, các nhà quy hoạch xây dựng ngày càng gặp phải những câu hỏi hóc búa
12
cần giải đáp. Chúng tôi vẫn đang trong giai đoạn khắc phục thực trạng này vì đường
phố hiện nay có quá nhiều xe hơi mà không thể mở rộng đường theo sự tăng trưởng
của xe hơi. Chính phủ Philippines cũng sẽ áp dụng các kinh nghiệm quản lý của
Singapore trong việc quản lý và sử dụng xe hơi. Và Philippines đang nghiên cứu tính
khả thi của tàu điện ngầm ở các địa phương khác nhau.”
Ở Philippines, quy hoạch cần tham khảo ý kiến người dân để có quy hoạch phù hợp.
Do có nhiều cơn bão nên chúng tôi phải quy hoạch, xây dựng phù hợp để ứng phó với
tình trạng khẩn cấp. Chính phủ cũng như chính quyền trung ương phân bổ nguồn ngân
sách để có những thiết bị vệ tinh phục vụ trong cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu.
Ông Soichrio Takamine, Phó vụ trưởng, Ban Quy hoạch Đô thị, Cục Đô thị, Bộ Đất
đai hạ tầng giao thông (MLIT) (Nhật Bản):
“ Cách đây một vài ngày, chúng tôi có 1 trận động đất ở Hokkaido. Động đất gây ra rất
nhiều tác động đối với chúng tôi. Điều đó cũng là vấn đề đặt ra trong quá trình quy
hoạch xây dựng của Nhật Bản. Dân số Nhật Bản đang phát triển ngày càng lớn và
chúng tôi đặt ra yêu cầu quy hoạch phải đảm bảo yếu tố môi trường. Đồng thời, trong
quy hoạch, Nhật Bản chú trọng yếu tố bảo tồn. Chính quyền địa phương tuân thủ quy
định rất tốt về quy hoạch đô thị. Bối cảnh xã hội cũng đã thay đổi nhiều nên quy hoạch
xây dựng cũng phải phát triển theo. Chúng tôi phải đảm bảo hài hòa giữa phát triển xã
hội và phát triển đô thị.”
Nhật Bản cũng nhấn mạnh ứng dụng công nghệ vào để quản lý tốt hạ tầng, tăng cường
kết nối các mạng lưới, hệ thống, bố trí khu dân cư gần các phương tiện công cộng để
phát triển hệ thống giao thông công cộng, giảm tải tắc đường và ô nhiễm môi trường.
Trong quá trình quy hoạch, Nhật Bản cũng đề cao thúc đẩy các hình thức mới giúp
người dân có cuộc sống thoải mái hơn.
Ở Nhật Bản, thành tố cơ bản để tạo nên các xây dựng chính là giao thông công cộng.
Hệ thống tàu siêu tốc phát huy rất tốt vai trò của mình để phục vụ cho nhu cầu đi lại
của người dân.
13
Các thành phố ở Nhật Bản được phát triển dựa trên hạ tầng trước đây. Trên đường phố
của chúng tôi có không gian cho người đi bộ, cấp thoát nước. Nhà cửa được xây dựng
trên quy hoạch tốt sẽ đủ không gian như vậy. Khi kiểm soát tốt quy hoạch, chúng ta sẽ
có các không gian thuộc quản lý khu vực công và khu vực tư nhân. Bây giờ, với thực
tế dân số Nhật Bản giảm đi, chúng tôi cũng phải tính đến và thay đổi về quy hoạch
trong tương lai để không chỉ duy trì tốt quy hoạch về hạ tầng mà phải tối ưu công năng
của hạ tầng trong tương lai.
QHĐT Nhật Bản là một bản quy hoạch chiến lược phát triển hay cải tạo nâng cấp
chung cho đô thị, rất nhiều dự án mấu chốt được xác định tại bước quy hoạch chung
đô thị. Tuy nhiên quy hoạch xây dựng thường chịu ảnh hưởng rất mạnh bởi quy hoạch
giao thông, đặc biệt tuyến đường sắt cao tốc (Shinkansen) và sự gắn kết các loại hình
giao thông thủy bộ, hàng không …
Trên quan điểm phát triển bền vững quy hoạch các thành phố của Nhật thường được
xem xét kỹ cả quy hoạch “cứng” và “mềm” của đô thị. Phần cứng là xây dựng hạ tầng
cả kỹ thuật và xã hội cho đô thị, phần mềm là chuẩn bị chất lượng dân cư, môi trường
sống cho người dân đô thị. Quy hoạch vùng và quy hoạch chung được xem là công cụ
pháp luật quan trọng, được chuyển tải thành các chương trình dự án cụ thể (quy định
tại Điều 3 trong Luật Quy hoạch), quảng bá xúc tiến đầu tư nên sau khi được hoàn
chỉnh, sẽ được công bố rộng rãi, đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ
tầng cơ sở, các chương trình, chính sách và những nguyên tắc phát triển để các nhà
đầu tư và nhân dân tham gia thực hiện.
1.3 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ở Việt Nam.
Công cuộc "đổi mới" trong những năm qua đã đưa nước ta về cơ bản thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng kinh tế xã hội để bước vào thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Để có được tỷ lệ xây dựng hoá như hiện nay và trong tương lai là do tác
động của sự phát triển nền kinh tế thị trường và các chính sách mở cửa, chính sách
mới về nhà, về đất và sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác quy hoạch, đầu tư
cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng... Các xây dựng ở nước ta đã phát triển nhanh cả về
số lượng và chất lượng, tạo nên một khối lượng xây dựng bằng cả mấy chục năm trước
14
đây, đáp ứng được sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước đồng thời trở thành nhân
tố tích cực của quá trình phát triển này.
Nhìn lại những năm qua, công tác quy hoạch phát triển xây dựng ở nước ta rõ ràng đã
có bước phát triển nhanh. Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đòi hỏi công tác quy
hoạch, kinh tế, xã hội, quy hoạch xây dựng phải gắn bó và đáp ứng được nhu cầu phát
triển đất nước. Từ chiến lược phát triển vùng, chiến lược phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật như mạng lưới giao thông quốc gia theo hướng Bắc - Nam suốt chiều dài đất
nước. Ngoài việc nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A còn có thêm tuyến đường phía Tây
đất nước đường Hồ Chí Minh. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các tuyến đường
Đông-Tây như: quốc lộ 18, quốc lộ 6, QL.7, QL. 8... Nâng cấp cải tạo các cảng biển:
Cái Lân, Đình Vũ, Cửa lò, Tiên Sa... Xây dựng các cảng biển nước sâu: Nghi Sơn,
Vũng áng, Chân Mây, Dung Quất... Việc hình thành các cảng biển nước sâu gắn liền
với sự ra đời của các nhà máy lọc dầu số 1, số 2, công suất 6,5 triệu tấn/năm, các khu
công nghiệp hoá dầu, các khu luyện cán thép có công suất 1 đến 4 triệu tấn/năm, các
nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu cỡ lớn từ 5000 đến 3 vạn tấn... Các khu dịch vụ hàng
hải quốc tế, các khu cảng container... Các khu công nghiệp quan trọng này thu hút
nhiều lao động có kỹ thuật cao, có tay nghề giỏi đòi hỏi phải hình thành những khu
công nghiệp mới.
Chiến lược phát triển kinh tế thuộc các nước ASEAN đã tác động đến quá trình hình
thành và phát triển hệ thống giao thông liên Á. Các cửa khẩu quốc tế đã được mở ra ở
biên giới nước ta với các nước: Trung Quốc, Lào, Campuchia như Tân Thanh, Lào
Cai, Cầu Treo, Lao Bảo, Bờ Y-Ngọc Hồi, Xa Mát, Mộc Bài. Tại những cửa khẩu quốc
tế quan trọng như Cầu Treo, Lao Bảo, Bờ Y, Mộc Bài đã xuất hiện những trung tâm
thương mại, các điểm xây dựng biên giới rất có ý nghĩa trong sự phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ quốc phòng vững mạnh. Các khu công nghiệp tập trung với quy mô lớn
được quy hoạch xây dựng theo các vùng trọng điểm và gắn liền với các tuyến trục
quốc gia hướng ra biển lớn: khu công nghiệp dọc trục QL.18 Hà Nội - Sao Đỏ - Hạ
Long, khu công nghiệp QL.5 Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng ở phía Bắc. Miền
Trung được xây dựng theo từng cụm từ Chân Mây - Liên Chiểu đến Kỳ Hà - Dung
Quất. Miền Nam chủ yếu tập trung dọc theo QL.1, QL.51 TP. HCM - Biên Hoà -
15
Vũng Tàu mà nổi bật là khu công nghiệp Phú Mỹ với thành phố công nghiệp Mỹ Xuân
và khu công nghiệp Sóng Thần – Bình Dương dọc theo QL.13.
Vùng Tây Nguyên với vị thế đặc biệt trong phát triển kinh tế quốc phòng được quy
hoạch xây dựng với các xây dựng dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh mà các xây
dựng lớn là Kon Tum, Pleiku, Buôn Ma Thuật, trong đó thành phố Buôn Ma Thuật là
xây dựng trung tâm của vùng. Việc xuất hiện và mở rộng các xây dựng là trung tâm
hành chính kinh tế do tách tỉnh cũng đã tạo đà cho sự phát triển và tăng trưởng, nâng
cấp các xây dựng này vượt nhanh hơn dự báo trong hệ thống xây dựng quốc gia như:
Phúc Yên, Bắc Cạn, Bắc Ninh, Phủ Lý, Hưng Yên, Quảng ngãi, Bình Phước...
Tuy nhiên, những tồn tại trong công tác quy hoạch còn nhiều: cơ sở kinh tế-kỹ thuật
hoặc động lực phát triển các xây dựng còn yếu kém, tình trạng phân bố dân cư và sử
dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng đang là nguy cơ lớn cho vấn đề an toàn
lương thực, còn sự cách biệt lớn giữa xây dựng và nông thôn vấn đề di dân từ nông
thôn ra đô thị, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém và công tác quản lý xây dựng chưa
làm chủ được tình hình phát triển đô thị. Mặt khác, quy hoạch xây dựng mang tính đa
ngành ở trình độ cao nhưng quan hệ trong nghiên cứu thiếu trình tự và đồng bộ, hơn
nữa nhiều quy hoạch còn mang tính duy ý chí, chạy theo yêu cầu tư vấn, hoặc làm theo
ý của chủ lãnh thổ... Bởi vậy, đã hạn chế tính nghiên cứu sáng tạo, tính khả thi, nhiều
quy hoạch chưa đi vào cuộc sống, quy hoạch một đằng làm một nẻo... Công tác xây
dựng theo quy hoạch còn thiếu trình tự, thiếu đồng bộ còn chắp vá nhất là cơ sở hạ
tầng đô thị, việc quản lý các tuyến phố chưa tốt gây ra tình trạng xây dựng phố xá
nham nhở, bộ mặt xây dựng manh mún và mất mỹ quan.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các quy hoạch xây dựng vùng tỉnh có tính hiệu lực không
cao, hệ thống xây dựng hình thành và phát triển theo hướng dàn hàng ngang, tăng về
số lượng đô thị, trong khi chất lượng chưa đảm bảo tiêu chuẩn quy chuẩn thiết kế, dự
báo trong của các quy hoạch xây dựng, quy hoạch xây dựng thường không chính xác,
dễ bị phá hỏng, phải điều chỉnh. Khi phân tích những tồn tại trong công tác quy hoạch
cũng như phát triển xây dựng nước ta trong những năm qua cho thấy: vấn đề mấu chốt
để giải quyết tồn tại là việc xây dựng được một hệ thống thiết chế vững chắc và một cơ
chế dựa vào pháp luật cho công tác quy hoạch và phát triển đô thị, đủ điều kiện để áp
16
dụng có hiệu quả trong thực tiễn quy hoạch và phát triển xây dựng ở nước ta. Đây là
vấn đề mới và rất phức tạp không dễ gì hoạch định đầy đủ trong điều kiện công tác
quy hoạch và phát triển xây dựng ở nước ta trong thời kỳ vừa làm vừa rút kinh
nghiệm. Tuy nhiên cũng đã nổi lên một số vấn đề cần được khẩn trương nghiên cứu,
soạn lập đưa vào ứng dụng trong thực tiễn nhằm góp phần khai thông cho công tác quy
hoạch và xây dựng phát triển đô thị.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất xây dựng Luật Quy hoạch (mới)
điều chỉnh các hoạt động về quy hoạch, bao gồm các công tác lập, thẩm định, phê
duyệt, thực chất là gom các loại hình quy hoạch vào trong một Luật thống nhất. Ðây
được cho là một phát kiến mới nhằm loại bỏ những chồng lấn và phát sinh không đáng
có trong việc lập và thực thi quy hoạch. Một số chuyên gia gọi đó là quy hoạch hợp
nhất hay quy hoạch tích hợp theo thông lệ quốc tế để giải quyết những tồn tại nêu trên.
Những ví dụ về sự trùng lặp như việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, thường
gọi tắt là “sổ hồng” (Bộ Xây dựng) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là “sổ đỏ”
(Bộ Tài nguyên và Môi trường) mới đây là những bài học còn nguyên giá trị. Khảo sát
kinh nghiệm quốc tế về quy hoạch cũng chỉ ra rằng: quy hoạch đô thị, quy hoạch sử
dụng đất và một phần kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội mới thực sự là chồng lấn cần
phải nghiên cứu và có sự phối hợp. Những vụ việc xảy ra liên quan đến thu hồi đất và
chuyển dịch đất đai khi quy hoạch xây dựng gắn với những bộ Luật cụ thể cần quan
tâm giải quyết hơn là sự ra đời của Bộ luật Quy hoạch (mới) với nhiều nội dung còn
mơ hồ, không rõ và quá rộng...
Nhìn nhận chung có thể thấy, quy hoạch và quản lý xây dựng ở nước ta vẫn còn bị ảnh
hưởng của quán tính bao cấp, chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết kế tĩnh, thiếu linh
hoạt theo hướng thị trường. Trong khi đó, xây dựng ngày càng khẳng định vai trò động
lực then chốt trong nền kinh tế, do đó cần cải cách công nghệ và quy trình lập quy
hoạch xây dựng theo hướng chuyển từ quy hoạch tĩnh sang quy hoạch động, với cách
tiếp cận đa ngành mà Quy hoạch chiến lược là một ví dụ. Trên thực tế, quy hoạch và
quản lý đô thị, đặc biệt là phân vùng đô thị, nhiều vấn đề đặt ra rất cần được nghiên
cứu kỹ. Chẳng hạn như việc mở rộng quá mức không gian đô thị, mâu thuẫn giữa quy
mô và chất lượng đô thị, giữa bảo tồn và phát triển hay phát triển để bảo tồn di sản đô
17
thị,… đảm bảo xây dựng phát triển bền vững. Biểu hiện là hiện tượng phát triển từ
Tỉnh lên Thành phố trực thuộc TW. Hiện tượng này có nguy cơ như là hội chứng trong
phát triển xây dựngở nước ta. Hay một số xu hướng khác như phát triển Khu trung tâm
hành chính xây dựng các cấp hoặc Trung tâm hành chính tập trung.
Ở đây, vấn đề nghiên cứu, lựa chọn lý thuyết và mô hình phát triển xây dựng thích hợp
với điều kiện của Việt Nam có ý nghĩa tiên quyết. Bên cạnh đó, cần xây dựng và cập
nhật thường xuyên ngân hàng dữ liệu kinh tế – xã hội, thị trường bất động sản,…phục
vụ công tác lập quy hoạch đô thị, đồng thời để đồ án quy hoạch là hồ sơ khả dĩ nhằm
bổ trợ và dẫn dắt quá trình phát triển theo định hướng thiết kế. Để thực hiện nhiệm vụ
này, nên học tập kinh nghiệm của các nước đi trước ( Hồng Kông, Singapore, Thái
Lan,…) là thành lập cơ quan có khả năng tích hợp dữ liệu và đề xuất giải pháp quy
hoạch hợp lý và hiệu quả.
Trong thời gian qua, với chính sách đổi mới, hội nhập, cùng với sự phát triển nhanh về
các mặt kinh tế – xã hội, hệ thống các xây dựng Việt Nam đã tăng nhanh cả về số
lượng, chất lượng. Đến tháng 9/2015 cả nước có khoảng 788 xây dựng trong đó có 2
xây dựng đặc biệt (Hà Nội, TP HCM), 15 xây dựng loại I, 25 xây dựng loại II, 42 xây
dựng loại III, 74 xây dựng loại IV và khoảng 630 xây dựng loại V. Tỷ lệ xây dựng hóa
đạt xấp xỉ 35,2%. Đóng góp cho sự phát triển chung có vai trò lớn của hệ thống các đồ
án QHĐT. Tuy nhiên, trên yêu cầu phát triển thực tiễn, có thể chỉ rõ một số những vấn
đề cần khắc phục trong thời gian tới.
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống xây dựng quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh đã và đang có đóng vai trò quan trọng trong phát triển xây dựng và điểm dân cư
nông thôn. Hiện nay, các tỉnh đang triển khai rà soát, tổ chức nghiên cứu điều chỉnh
theo quy định của Luật Xây dựng. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh trong thời gian qua
được xây dựng và triển khai theo kiểu dàn hàng ngang, tăng về số lượng xây dựng
(gấp 1,5-2 lần so với hiện trạng) dẫn đến sự phát triển thiếu kiểm soát không phù hợp
với quy hoạch định hướng phát triển hệ thống xây dựng quốc gia.
Quy hoạch chung xây dựng có ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình phát triển của từng
xây dựng nhưng còn thiếu hiệu quả, chưa phù hợp thực tế phát triển tại địa phương. Có
18
một khoảng cách lớn giữa quy hoạch mang tính tầm nhìn và thực tế triển khai quy
hoạch được duyệt. Thiếu cơ chế chính sách chuyển hoá quy hoạch thành các chương
trình kế hoạch thực thi phù hợp với thực tế phát triển của địa phương dẫn đến nhiều
quy hoạch vẫn “treo” sau khi được duyệt. Để các quy hoạch có hiệu quả hơn, quy
hoạch cần có tính chiến lược, ít cứng nhắc hơn và điều quan trọng nhất cần dựa trên
các nguồn lực thực tế của địa phương và phải tính tới các rủi ro, thách thức phải chống
chịu để có tính khả thi cao hơn.
Quy hoạch phân khu (thực hiện theo Luật QHĐT), cần được triển khai để điều tiết sử
dụng đất, kết nối hạ tầng cơ sở, nhưng thiếu hoặc chưa thể hiện vai trò hoặc không
tách bạch được với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (thực hiện theo Luật Đất đai) dẫn
đến những khó khăn trong quản lý đầu tư, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất vào mục đích phát triển đô thị.
Quy hoạch chi tiết tại các quận, phường, các khu có chức năng đặc thù chưa có nội
dung thiết kế đô thị, hoặc nếu có thì còn sơ sài, chưa đủ cơ sở để xây dựng quy chế
quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị. Bên cạnh đó, quy hoạch chi tiết 1/500 thường
xuyên được điểu chỉnh tăng diện tích kinh doanh giảm diện tích công trình hạ tầng kỹ
thuật – xã hội và cây xanh dẫn đến dự án sau được thực hiện không đảm bảo quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, thiếu trầm trọng diện tích cây xanh, mặt nước,
công viên và các công trình phúc lợi công cộng.
Tất cả các loại xây dựng đều có quy hoạch xây dựng để quản lý sự phát triển. Và tất cả
các nhà đầu tư đều nhìn vào đấy để có thể quyết định đầu tư. Cần thiết phải có quy
hoạch xây dựng, vì đây là một trong những công cụ chủ yếu và hữu hiệu để quản lý
đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh; đã được thực hiện ổn định trong nhiều năm, về cơ
bản không có vướng mắc trong quy định pháp luật trước và sau khi có Luật Quy
hoạch.
Chuyên gia này cho rằng, về sự cần thiết có Quy hoạch xây dựng và có sự trùng lặp về
phạm vi, nội dung, mức độ chi tiết với Quy hoạch trong Luật Quy hoạch đã được bàn
ở Kỳ họp thứ 5 của Quốc hội và cũng có những ý kiến chưa thống nhất với nhau. Tuy
19
vậy, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch vẫn
theo hướng cần phải duy trì quy hoạch xây dựng tỉnh.
Trong Luật Quy hoạch đề ra 37 loại quy hoạch ngành, trong đó có quy hoạch xây
dựngvà quy hoạch nông thôn. Vậy thì đề xuất có quy hoạch xây dựng tỉnh không trái
với Luật Quy hoạch và các luật khác.
Quy hoạch xây dựng là công việc đã được chúng ta thực hiện trong nhiều năm và khá
ổn định. Quy hoạch này bản chất vừa là một quy hoạch có tính kỹ thuật chuyên ngành
lại vừa có tính tích hợp cao. Đó là hoạch định ra hệ thống, quy mô, hình hài đô thị, vị
trí và quy mô các khu công nghiệp, các khu nghỉ dưỡng, các vùng bảo tồn, các vùng
sinh thái… và đặc biệt là hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đường xá, các công trình đầu mối
như nhà ga, bến xe, sân bay, hồ đập, khu xử lý chất thải rắn…). Đây là một quy hoạch
dựa trên những tính toán chi tiết về kinh tế và kỹ thuật do vậy nó là công cụ rất tin cậy
để tiến hành quản lý và đầu tư tất cả các cơ sở hạ tầng kinh tế trong tỉnh cũng như
trong đô thị.
Ở Việt Nam hiện đang có một số quy hoạch như quy hoạch vùng Tp.HCM, vùng thủ
đô Hà Nội, vùng đồng bằng sông Cửu Long… và 63 tỉnh thành, gần như trước đây đều
có quy hoạch xây dựng vùng của tỉnh. Hệ thống xây dựng trên toàn quốc, xây dựng
nông thôn và hạ tầng kỹ thuật của từng tỉnh đã có hiện nay một phần là nhờ các hoạch
định trong đồ án Quy hoạch xây dựng. Các nước trên thế giới đều triển khai Quy
hoạch xây dựng, nhằm kiểm soát quá trình phát triển đô thị. Hiện 63 tỉnh, thành trong
cả nước đều có Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, tích hợp rất khoa học tất cả các ngành,
dựa trên dự báo phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Quy hoạch tỉnh chỉ là
quy hoạch phi vật thể với số liệu là chính, các chỉ số phát triển không thể làm rõ được
nội dung mà Quy hoạch xây dựng đề cập.
1.4 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch ở tỉnh Lâm Đồng
Có thể nói, một trong những tiêu chí quan trọng góp phần phục vụ kịp thời kế hoạch
đầu tư, quản lý đất đai, quản lý xây dựng và kêu gọi đầu tư chính là công tác lập quy
hoạch xây dựng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đang tập trung ưu tiên đầu tư
20
các dự án có vai trò tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh theo từng lĩnh
vực cụ thể:
- Về chương trình: Thực hiện chương trình phát triển hệ thống đô thị theo quy hoạch
đã được phê duyệt; Chương trình định canh định cư, sắp xếp lại dân cư vùng sạt lở,
vùng sâu, vùng xa, làng đô thị xanh, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, xây dựng
nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa; Chương trình cung cấp nước sạch đô thị,
nông thôn; Chương trình bảo tồn vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, vườn quốc gia Cát
Tiên; xây dựng, nâng cấp hoàn thiện hệ thống xử lý rác thải cho các khu vực trung tâm
vùng và các tiểu vùng; Chương trình phát triển khung giao thông cấp vùng; các dự án
phát triển đô thị.
- Về hạ tầng kỹ thuật: ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật khung kết nối với quốc tế,
quốc gia và vùng như các dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên
Khương; nâng cấp quốc lộ 28, 55. Nâng cấp đường tỉnh 725 và mở mới vài đoạn để
thành đường Trường Sơn Đông; xây dựng đường vành đai ngoài thành phố Đà Lạt,
đường tránh phía Nam và phía Tây thành phố Bảo Lộc; xây dựng tuyến đường sắt Đà
Lạt - Tháp Chàm; nâng cấp, mở rộng cảng hàng không Liên Khương; xây dựng hoàn
thiện hệ thống thoát nước, nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt cho thành phố Đà Lạt;
xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho thành phố Bảo Lộc; xây dựng hồ chứa nước
thượng nguồn hồ Đan Kia, khu vực Bidoup - Núi Bà (huyện Lạc Dương) và hồ Prenn
(Đà Lạt);
- Về dự án phát triển đô thị: dự án nâng cấp, mở rộng thành lập mới đô thị; điều chỉnh
quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận; lập mới và điều chỉnh quy hoạch
đô thị ở các cấp độ khác nhau; cải tạo nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng xã hội và
kỹ thuật, cải tạo môi trường ở của các đô thị hiện có.
- Về hạ tầng xã hội: đầu tư các dự án trọng điểm trung tâm y tế, giáo dục đào tạo, văn
hóa - thể dục thể thao, thương mại dịch vụ, nghiên cứu cấp vùng tại Đà Lạt, Bảo Lộc,
Đức Trọng, Lạc Dương, Đơn Dương.
21
- Về thương mại dịch vụ, khoa học công nghệ, du lịch: ưu tiên đầu tư các dự án lớn tại
Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng, Lạc Dương, Đơn Dương, Cát Tiên, gắn với các đầu mối
giao thông quan trọng.
- Về phát triển khu công nghiệp, kinh tế nông nghiệp, nông thôn: Ưu tiên đầu tư Khu
công nghiệp Phú Bình, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lâm Đồng, Khu
nông nghiệp công nghệ cao Tân Phú, Phú Hội; vùng sản xuất trồng trọt và chăn nuôi
ứng dụng công nghệ cao. Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn trồng rau, hoa,
chè, cà phê, dâu tằm.
Việc lập quy hoạch xây dựng được xem là bước khởi đầu từ đầu năm đến nay, ngành
Xây dựng đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung tỉnh Lâm Đồng. Theo
quyết định số 1848/ QĐ –TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 27/12/2018 về việc quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 đã phê
duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm
2050 với mục tiêu xây dựng và phát triển vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm
nhìn đến năm 2050 trở thành vùng kinh tế động lực của khu vực Tây Nguyên, có hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, theo hướng hiện đại.Là trung tâm nghiên cứu và sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao tầm quốc gia và quốc tế, phát triển công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản. Phát triển ngành du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch canh nông và du lịch văn hóa - di sản, danh lam thắng cảnh tầm cỡ quốc gia và
quốc tế. Phát triển hệ thống đô thị - nông thôn theo hướng tăng trưởng xanh, khả thi và
phù hợp với xu thế hội nhập, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển các
không gian đô thị, làng đô thị xanh, không gian du lịch, không gian sản xuất nông
nghiệp hài hòa với không gian cảnh quan rừng đặc trưng và không gian bảo tồn đa
dạng sinh học của vùng cao nguyên.Phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học cấp quốc gia, làm cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của cả vùng;
Quốc phòng, an ninh được đảm bảo. Với phạm vi lập quy hoạch: toàn tỉnh Lâm Đồng,
diện tích tự nhiên 9.783,34 km2 bao gồm 12 đơn vị hành chính: thành phố Đà Lạt,
thành phố Bảo Lộc và 10 huyện (Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Đam
Rông, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên).
22
Về định hướng phát triển không gian vùng: Vùng tỉnh Lâm Đồng được phân thành 3
tiểu vùng phát triển kinh tế như sau:
- Tiểu vùng I: Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận là vùng phát triển kinh tế động lực
của tỉnh bao gồm thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và
một phần huyện Lâm Hà. Là Trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế - văn hóa, khoa
học - kỹ thuật của tỉnh Lâm Đông; Trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp và
du lịch văn hóa di sản tầm quốc gia, khu vực và quốc tế; Trung tâm nghiên cứu sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao cấp quốc gia và quốc tế; Trung tâm nghiên cứu khoa
học, giáo dục - đào tạo và chuyển giao công nghệ đa ngành cấp quốc gia; Trung tâm
bảo tồn rừng cảnh quan và đa dạng sinh học cấp quốc gia; Trung tâm thương mại dịch
vụ, hội chợ triển lãm; Trung tâm văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao và giải trí cấp
vùng; có vị trí quan trọng về quốc phòng và an ninh đối với khu vực Tây Nguyên và cả
nước. Trong đó thành phố Đà Lạt là đô thị trung tâm vùng tỉnh Lâm Đồng, trung tâm
du lịch cấp quốc gia, trung tâm chuyên ngành về nghiên cứu, đào tạo cấp vùng Tây
Nguyên và cấp quốc gia. Với định hướng Phát triển thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
theo mô hình chuỗi các đô thị liên kết theo tuyến vành đai và xuyên tâm; kết nối với
các vùng du lịch sinh thái, các vùng cảnh quan rừng, cảnh quan nông nghiệp; phát
triển bền vững; bảo tồn và phát huy tính đặc thù về tự nhiên và văn hóa - lịch sử.
- Tiểu vùng II: Vùng đệm sinh thái bao gồm huyện Di Linh, Đam Rông và phía Tây
huyện Lâm Hà. Trong đó thị trấn Di Linh là trung tâm của tiểu vùng. Với định hướng
phát triển: Phát triển đô thị dọc theo quốc lộ 20 và phía Bắc quốc lộ 27, hạt nhân là thị
trấn Di Linh. Phát triển vùng chuyên canh theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp
công nghệ cao. Phát triển thương mại dịch vụ tại thị trấn Di Linh, Đinh Văn, Đạ Rsal,
các cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái rừng, du lịch điều
dưỡng.
- Tiểu vùng III: Vùng động lực kinh tế phía Tây Nam tỉnh Lâm Đồng bao gồm thành
phố Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên. Trong đó thành phố
Bảo Lộc và vùng phụ cận là trung tâm tiểu vùng phía Nam của tỉnh, phát triển tiệm
cận tiêu chuẩn đô thị loại I. Với định hướng phát triển vùng đô thị Bảo Lộc và vùng
phụ cận trên trục quốc lộ 20, quốc lộ 55 và vùng đô thị phía Tây trên quốc lộ 20,
23
đường tỉnh 721. Phát triển chủ yếu công nghiệp nhẹ (chế biến nông sản, dệt may, tơ
tằm, công nghiệp phụ trợ, khai thác và chế biến sản phẩm sau khai khoáng). Phát triển
thương mại dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch
sinh thái rừng. Các vùng chuyên canh theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp công
nghệ cao (chè, cà phê, dâu tằm, cây ăn quả, lúa, dược liệu), gắn sản xuất với công
nghiệp chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Bảo tồn đa dạng sinh học trong vườn quốc
gia Cát Tiên, hành lang đa dạng sinh học phía Bắc của tiểu vùng.
Tuy nhiên, hiện nay tiến độ triển khai quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh còn chậm.
Công tác quản lý quy hoạch xây dựng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc tăng cường
công tác quản lý quy hoạch xây dựng và quy hoạch xây dựng thời gian tới là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh của từng
vùng, từng ngành, từng địa phương phục vụ yêu cầu thu hút các nguồn lực đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội trong quá trình CNH - HĐH của tỉnh Lâm Đồng.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Công tác quy hoạch xây dựng với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
là công tác rất quan trọng trong đường lối và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của
Đảng. Đất nước ta đang trong giai đoạn tập trung đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá mà công nghiệp hoá lại gắn liền với quá trình xây dựng hoá và để giải quyết vấn
đề này thì điều quan trọng đầu tiên là tất cả các xây dựng phải có quy hoạch không
gian phát triển cho cả thời kỳ lâu dài hoặc là đến năm 2035. Cũng chính vì vậy, vấn đề
đặt ra cho công tác quy hoạch xây dựng là phải có chiến lược Khung quốc gia về đô
thị, phải xây dựng luật lệ để tạo cho các xây dựng và khu dân cư thực hiện theo quy
hoạch. Hơn nữa, việc thực hiện quá trình công tác kế hoạch hoá bắt đầu từ chiến lược
quy hoạch, rồi cụ thể hoá bằng các kế hoạch 5 năm và hàng năm. Quy hoạch xây dựng
phải căn cứ vào chiến lược, cụ thể hoá chiến lược kể cả trong lĩnh vực đầu tư phát
triển, những dự án đầu tư lớn và các dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài chỉ được
xem xét khi dự án đó có phù hợp với quy hoạch dược duyệt. Công tác quy hoạch xây
dựng bởi thế phải được nghiên cứu thường xuyên, các quy hoạch xây dựng phải được
cập nhật, hiệu chỉnh chung phù hợp với tình hình và điều kiện thực tiễn.
Trước yêu cầu thực tiễn hiện nay, công tác quy hoạch đã thể hiện rất nhiều yêu cầu đổi
mới toàn diện, đặc biệt là việc tích hợp các quy hoạch chuyên ngành với quy hoạch
xây dựng, quy hoạch xây dựng (QHĐT). Hướng đến phát triển bền vững, sản phẩm
quy hoạch xây dựng cần thể hiện tính chiến lược, tăng cường sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước, trách nhiệm cộng đồng và đặt trong hệ thống phối hợp toàn diện.
Xác định quy hoạch xây dựng gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội - vấn đề
tiên quyết để quy hoạch thực sự trở thành công cụ thu hút đầu tư, phát huy nguồn lực
của xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
25
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ
CHƯƠNG 2 QUY HOẠCH XÂY DỰNG
2.1 Cơ sở pháp lý về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ
mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.
Về luật pháp, đến năm 2006, trước nhu cầu cấp bách của phát triển đất nước, Chính
phủ mới định hình hệ thống quy hoạch, bao gồm: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch xây dựng. Mỗi hệ thống quy hoạch đều có
cấp quốc gia và các cấp địa phương. Quy hoạch của các ngành kinh tế được coi như
một bộ phận của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Theo thời gian, mỗi hệ thống
quy hoạch đều được quy định cụ thể trong một văn bản quy phạm pháp luật hoặc dưới
dạng Luật được Quốc hội thông qua, hoặc Nghị định của Chính phủ.
Về quy hoạch xây dựng Hiến pháp 1980 và sau này là Hiến pháp 1992 hiến định việc
xây dựng nhà ở và quản lý đất đai phải theo quy hoạch chung xây dựng (Điều 20 và
Điều 62). Để tăng cường công tác quản lý xây dựng đô thị, ngay từ Quyết định số 115-
CT ngày 02/5/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã yêu cầu việc xây dựng và
phát triển xây dựng phải căn cứ vào các đồ án quy hoạch xây dựng được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt (Điều 1). Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của
Chính phủ về quy hoạch xây dựng và sau đó được nâng lên thành bộ Luật Quy hoạch
xây dựng (2009) tiếp tục thực hiện theo tinh thần đó. Từ “quy hoạch đô thị” kể từ đây
thay thế từ “quy hoạch xây dựng”. Trong thực tế, những nội hàm của quy hoạch xây
dựng hay quy hoạch xây dựng là giống nhau và đã có trong Luật Xây dựng (2003)
trong phần giải thích từ ngữ.
Trước năm 1994, Ủy ban Nhân dân các cấp địa phương vẫn tự phê duyệt quy hoạch
xây dựng để làm công cụ quản lý. Văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên về quy hoạch
xây dựng là Nghị định số 91-CP, ngày 17/8/1994 ban hành điều lệ quản lý quy hoạch
đô thị. Tiếp theo, quy hoạch xây dựng và quy hoạch khu dân cư nông thôn gọi chung
26
là quy hoạch xây dựng được quy định cụ thể trong Luật Xây dựng (Quốc hội thông
qua năm 2003). Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày
24/01/2005 về quy hoạch xây dựng như một trong các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Xây dựng. Năm 2009, Quốc hội tiếp tục thông qua Luật Quy hoạch đô thị, thay
thế phần quy hoạch xây dựng trong Luật Xây dựng với các nội dung chi tiết hơn. Để
hướng dẫn thi hành Luật này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2010/NĐ-CP,
ngày 07/4/2010, hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị.
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 “Quy hoạch xây dựng là
việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho
người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia
với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể
hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết
minh”. QHXD được phân thành bốn loại: Quy hoạch vùng, Quy hoạch xây dựng (bao
gồm quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết đô
thị), Quy hoạch các khu chức năng đặc thù, Quy hoạch nông thôn. Về phạm vi, QHXD
không chỉ liên quan đến không gian trên mặt đất mà còn liên quan đến không gian
ngầm, gồm phần ngầm của các công trình xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm, giao thông ngầm đô thị, các công trình công cộng ngầm.
QHXD có vai trò rất quan trọng trong đầu tư xây dựng (ĐTXD) và phát triển kinh tế -
xã hội. QHXD tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ, là cơ sở khai thác và sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc
điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ của đất nước trong từng
giai đoạn phát triển. Vì vậy có thể hiểu Quy hoạch xây dựng là quy hoạch nền tảng về
không gian và cơ sở vật chất cho các ngành kinh tế phát triển nên có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển đất nước và được thể hiện cụ thể ở các khía cạnh sau:
1. Quy hoạch xây dựng giải quyết mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực và tác
động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu.
27
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 “Quy hoạch xây dựng vùng là
việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một
huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ ”. Quy hoạch xây dựng vùng (liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng
huyện) gồm: xác định và phân tích tiềm năng, động lực phát triển vùng; dự báo về tốc
độ xây dựng hoá; giải pháp phân vùng chức năng, phân bố hệ thống xây dựng và điểm
dân cư nông thôn; xác định khu vực chức năng chuyên ngành, cơ sở sản xuất, hệ thống
công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có ý nghĩa vùng. Để làm được
điều này quy hoạch xây dựng vùng buộc phải nghiên cứu toàn diện các mặt về phát
triển kinh tế - xã hội các ngành nghề cùng phát triển trên một lãnh thổ không gian và
cần được phân bổ một cách hợp lý. Vì vậy quy hoạch xây dựng vùng phải tích hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa các ngành các lĩnh vực trong nội dung quy hoạch vùng
và từ đó nó có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu do việc sắp xếp
không gian lãnh thổ để đảm bảo sự phát triển cho các ngành kinh tế.
2. Quy hoạch xây dựng là nền tảng của phát triển kinh tế đô thị
Theo Luật Quy hoạch xây dựng số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 “Quy hoạch
chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình
hạ tầng xã hội và nhà ở cho một xây dựng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững”. Quy hoạch chung
xây dựng gồm: xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu
về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; mô hình phát triển, định hướng phát triển không
gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thương
mại, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị;
quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm
dưới đất; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực
hiện. Để làm được điều này quy hoạch chung buộc phải nghiên cứu cụ thể sự tích hợp
phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn đô thị, hoạch định hướng đi cụ thể, xác
định không gian cụ thể cho các ngành kinh tế phát triển. Giải quyết tốt mối quan hệ
trong phát triển kinh tế của các ngành tạo thành nền kinh tế xây dựng vững chắc.
28
3. Quy hoạch xây dựng tập hợp được các nguồn lực phát triển hợp lý các ngành
Theo Luật Quy hoạch xây dựng 2017 “Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác
định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng của các khu đất, mạng lưới
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực xây dựng
nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung”. Quy hoạch phân khu gồm: xác định chức
năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan
cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối
với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí
mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai
đoạn phát triển của toàn đô thị; đánh giá môi trường chiến lược. Để làm được việc này
quy hoạch phân khu phải làm rõ các chức năng sử dụng đất cho các ngành kinh tế phát
triển (kể cả chức năng hỗn hợp) làm căn cứ quản lý và thu hút nguồn lực đầu tư . Quy
hoạch phân khu sẽ giúp các nhà đầu tư có những thông tin, chỉ tiêu cụ thể để lập kế
hoạch đầu tư có hiệu quả với nhiều loại hình đa dạng trên địa bàn đô thị.
4. Quy hoạch xây dựng thúc đẩy quá trình xây dựng hoá
Theo Luật Quy hoạch xây dựng số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 “Quy hoạch chi
tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản
lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chung”. Quy hoạch chi tiết gồm: xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công
trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về
kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ
thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược. Để làm được điều này quy
hoạch chi tiết phải thực hiện đến các bước thiết kế quy hoạch cụ thể đến từng lô đất,
công trình đảm bảo tính hiện thực cho quá trình đầu tư xây dựng. Quy hoạch chi tiết là
căn cứ quan trọng để cấp phép đầu tư xây dựng đô thị. Trên cơ sở đó các nhà đầu tư
xây dựng công trình theo mục đích sử dụng và kinh doanh của mình. Đây là giai đoạn
cụ thể hóa quy hoạch trên thực địa, nó góp phần thức đẩy quá trình xây dựng hóa hiện
thực.
29
Theo pháp luật hiện hành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
ngành được triển khai theo quy định của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ; Nghị quyết 11/NQ-
CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 quy định về Triển khai thi hành luật quy hoạch, công
tác QHXD, quy hoạch đô thị (QHĐT) được điều chỉnh bởi Luật Xây dựng số
16/2003/QH11, Luật QHĐT số 30/2009/QH12, các nghị định hướng dẫn thực hiện các
luật liên quan đến công tác quy hoạch như Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/05/2015 về QHXD, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý QHĐT, Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, Thông tư số 12/2016/TT- BXD ngày
29/06/2016 Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, Chỉ thị số 05/CT-TTg
ngày 01/03/2019 về việc tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch xây dựng, quản lý
phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt và các thông tư của Bộ Xây dựng hướng
dẫn chi tiết một số nội dung của các nghị định này.Nghị định 44/2015/NĐ – CP quy
định chi tiết một số nội dung của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, gồm: Lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch xây dựng; quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng; giấy
phép quy hoạch.
Việc hoàn thành các quy hoạch (các đồ án quy hoạch phân khu các quận, quy hoạch
vùng huyện, quy hoạch chung đô thị các thị trấn và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật) là cơ sở để thực hiện kêu gọi đầu tư, triển khai thực hiện quy hoạch ngành,
lĩnh vực, đầu tư xây dựng các khung hạ tầng chính để phát triển đô thị, phục vụ công
tác quản lý quy hoạch đô thị, giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các cơ quan đơn
vị thực hiện theo quy hoạch.
2.2 Cơ sở lý luận về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng (QHXD) là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian
vùng, không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân tại các vùng
lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Về
30
hình thức, QHXD được thể hiện ở đồ án QHXD bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và
thuyết minh. QHXD được phân thành ba loại: QHXD vùng, QHXD đô thị (bao gồm
quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị), QHXD điểm
dân cư nông thôn. QHXD có vai trò rất quan trọng trong đầu tư xây dựng (ĐTXD) và
phát triển kinh tế - xã hội. QHXD tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ, là cơ sở khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp với
điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ
của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. QHXD là cơ sở tạo lập môi trường sống
tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng
cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa,
cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. QHXD là căn cứ
quan trọng cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý
khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư nông thôn.
QHXD là một trong những khâu quan trọng để định hướng cho phát triển và kêu gọi
đầu tư, bảo đảm đầu tư có hiệu quả và phát triển bền vững. Việc quy hoạch cảng mà
vắng tàu đậu, nhà máy không đủ nguyên liệu để sản xuất, chợ không có người họp...;
quy hoạch có tầm nhìn ngắn, thiếu tính chiến lược, không đồng bộ, chưa phù hợp với
thị trường... là những quy hoạch bất cập, yếu kém, gây lãng phí rất lớn.
Để phát huy vai trò quan trọng của QHXD, nhiều vấn đề được đặt ra, đòi hỏi công tác
QHXD phải luôn đi trước; đòi hỏi việc khảo sát, điều tra cơ bản, tính toán và dự báo,
thu thập thông tin phục vụ công tác quy hoạch phải đầy đủ, khách quan, khoa học, có
định hướng đúng và có tầm nhìn, phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội; đòi hỏi
Nhà nước phải bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách và có chính sách huy động các nguồn
vốn khác đáp ứng yêu cầu của công tác QHXD.
Mặt khác, thực tế cho thấy, việc phát huy vai trò quan trọng của QHXD phải tiến hành
đồng thời với việc ngăn chặn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát ngay trong các
giai đoạn của quá trình QHXD; ngăn chặn tình trạng lãng phí, thất thoát trong ĐTXD
do khâu quy hoạch gây ra.
31
Sự phân bố không đồng đều các tài nguyên thiên nhiên trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế quyết liệt, sự tác động của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập mạnh mẽ
đã trở thành vấn đề nan giải trong các chính sách phát triển vùng quy hoạch.Nhân loại
đang phải đương đầu với những nguy cơ thách thức lớn. Đó là, các thảm hoạ ô nhiễm
môi trường, tai biến thiên nhiên và sự phá vỡ cân bằng các hệ sinh thái; quá trình xây
dựng hoá, với các quy mô và tốc độ chưa từng thấy, đã dẫn đến sự hình thành bất khả
kháng các siêu thành phố, các thành phố vùng, khu vực và châu lục; hiệu ứng con dao
hai lưỡi của khoa học - kỹ thuật; sự mất đi những bản sắc riêng và linh hồn văn hóa
của mỗi địa phương.
Lý luận này đã được đưa ra trong các lý thuyết: Lý thuyết về phân bố và phát triển
nông nghiệp của V.Thunen 1862 sau được C.Mark, Ricardo đề cập sâu hơn trong các
lý thuyết về địa tô và phân bố nông nghiệp; Lý thuyết phân bố công nghiệp của Weber,
Losch,... Lý thuyết phân bố xây dựng và dịch vụ Central place của W.Christaller,...
Các nước XHCN, đặc biệt là Liên Xô cũ đã hình thành lý thuyết về phân bố và phát
triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ, lý thuyết về phân bố dân cư và lý thuyết về tổ
chức lãnh thổ.
Các phương pháp xác định vùng quy hoạch xây dựng:
Phương pháp đồng tính: Các vùng đồng tính; Phương pháp phân cực: Các vùng phân
cực; Phương pháp quy hoạch: Các vùng kế hoạch Boudeville, các tổng hợp thể sản
xuất - lãnh thổ TPK - Kolosovxki-Nga hoặc các tổ hợp nông - công nghiệp APK-
Bungari.
Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoạch từng bước được nghiên cứu, làm rõ.
Hệ thống văn bản pháp luật về công tác quy hoạch dần được ban hành, hoàn thiện. Đội
ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, tư vấn và quản lý nhà nước về quy hoạch được
hình thành và phát triển. Chất lượng công tác quy hoạch dần được nâng lên. Nhận thức
của các cấp, các ngành đối với công tác quy hoạch có tiến bộ rõ rệt. Vị trí, vai trò của
công tác quy hoạch được nâng cao và được khẳng định ngày càng rõ trong xã hội. Bên
cạnh những thành tựu như trên, các bất cập, hạn chế của công tác quy hoạch hiện nay
32
đang trở thành vấn đề bức xúc, được thảo luận trên nhiều diễn đàn và đòi hỏi phải có
những biện pháp cấp bách để đổi mới.
2.3 Nguyên tắc và yêu cầu lập và quản lý quy hoạch xây dựng
Từ ngày hòa bình lập lại (1954), trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển, ngành
QHXD đã góp phần không nhỏ cho công cuộc xây dựng hóa, hiện đại hóa của đất
nước. Các đồ án QHXD, từ quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch nông thôn là những định hướng chiến lược
trong việc phát triển không gian vùng lãnh thổ, đưa quá trình xây dựnghóa vào tầm
kiểm soát, để giảm thiểu tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình phát triển xây
dựng và nông thôn.
Trong tình hình mới hiện nay, trước xu thế hội nhập để phát triển và ứng phó với việc
biến đổi khí hậu toàn cầu, ngành QHXD tiếp tục nghiên cứu đổi mới và đề xuất các
giải pháp thiết thực, phát huy được hiệu quả trong xã hội, góp phần quan trọng trong
việc đối mới quy trình, thủ tục lập và quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng ở Việt
Nam.
Công tác quy hoạch xây dựng là một trong những cơ sở quan trọng trong điều hành và
quản lý phát triển xây dựng theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội. Do đó, việc hoàn thành các quy hoạch (các đồ án quy hoạch phân khu các quận,
quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng các thị trấn và quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật) là cơ sở để thực hiện kêu gọi đầu tư, triển khai thực hiện quy
hoạch ngành, lĩnh vực, đầu tư xây dựng các khung hạ tầng chính để phát triển đô thị,
phục vụ công tác quản lý quy hoạch đô thị, giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho
các cơ quan đơn vị thực hiện theo quy hoạch.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được chúng ta cũng cần có các giải pháp để khắc
phục có hiệu quả những hạn chế trong thời gian qua như: chất lượng xây dựng hóa của
Việt Nam chưa cao; cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội và hạ tầng kỹ thuật xây dựng cũng
như không gian, kiến trúc xây dựng mặc dù đã được quan tâm đầu tư nhưng chậm phát
triển, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu; tốc độ phát triển quá nhanh của xây dựng có
nguy cơ vượt khả năng điều hành của chính quyền địa phương; tình trạng xây dựng
33
chưa ngăn nắp, ùn tắc giao thông ở các xây dựng lớn, cung cấp đủ nước sạch, thoát
nước và xử lý chất thải, tăng quỹ nhà ở xã hội cho các đối tượng là người có thu nhập
thấp, là công nhân, sinh viên chưa được giải quyết thấu đáo...; quy hoạch sử dụng đất
xây dựng còn đang “mắc” với quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai... Việc triển
khai xây dựng mô hình nông thôn mới còn chậm. Việc tham gia của cộng đồng trong
công tác QHXD, quản lý xây dựng theo quy hoạch còn mang tính hình thức, hoặc mức
độ tham gia còn rất giản đơn, chưa thấy rõ trách nhiệm, quyền lợi của các bên liên
quan trong công tác lập và quản lý QHXD. Cộng đồng thường là các đối tượng bị
động, thiếu các thông tin cần thiết để thực hiện trách nhiệm, quyền lợi của mình. Đây
là một kẽ hở không nhỏ mà quyền lợi cộng đồng bị xâm hại, ảnh hưởng tới tính dân
chủ trong quá trình đổi mới Đất nước...
Những yêu cầu cần có ở một bản quy hoạch
Theo luật Quy hoạch 2017: Thẩm định quy hoạch, xét một cách tổng quát là việc kiểm
tra, đánh giá hồ sơ quy hoạch trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bản
quy hoạch có chất lượng phải đáp ứng được ba yêu cầu cơ bản sau: (1) Bảo đảm tính
pháp lý; (2) Bảo đảm tính đầy đủ về nội dung; (3) Bảo đảm tính khả thi và hiệu quả.
Tính pháp lý của quy hoạch được phê duyệt thể hiện ở cơ sở luật pháp của việc lập,
trình duyệt và nội dung quy hoạch. Bất kỳ một quy hoạch nào cũng phải do các cơ
quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật. Tính pháp lý còn chứa đựng trong từng phần nội dung, từ quan
điểm, mục tiêu, định hướng phát triển đến các giải pháp thực hiện quy hoạch, cũng
như các cơ sở dữ liệu, tài liệu sử dụng cho việc phân tích, đánh giá, lập quy hoạch.
Tính đầy đủ về nội dung có nghĩa là bản quy hoạch phải có mục tiêu, nguồn lực thực
hiện, giải pháp rõ ràng. Nội dung quy hoạch được phê duyệt phải bảo đảm đúng, đủ,
có căn cứ khoa học và thực tế, phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam.
Tính khả thi của một bản quy hoạch được thể hiện ở hai khía cạnh: tính hiện thực và
tính hiệu quả. Tính hiện thực là những nội dung đưa ra trong quy hoạch (mục tiêu,
nguồn lực, giải pháp) phải sát với tình hình, bối cảnh thực tế, có thể thực hiện được.
34
Tính hiệu quả là phải bảo đảm các đề xuất, giải pháp thực hiện được lựa chọn tối ưu
nhất.
Công tác lập và thẩm định quy hoạch là thực hiện nhiệm vụ xây dựng, kiểm tra, đánh
giá báo cáo quy hoạch trình duyệt theo các yêu cầu nói trên. Điều này đòi hỏi các cơ
quan quản lý, các tổ chức tư vấn, cả người lập quy hoạch lẫn người thẩm định quy
hoạch, phải có đủ năng lực cần thiết để thực hiện. Công việc này phải thực hiện đồng
thời nhiều nhiệm vụ, trong đó nhiệm vụ trọng yếu là:
- Điều tra, khảo sát thông tin kinh tế - xã hội liên quan, nhất là các nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội (đất đai, tài nguyên khoáng sản, lao động, tài chính...), điều kiện tự
nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn, môi trường), kết cấu hạ tầng (giao thông, liên lạc,
viễn thông...). Đây là vấn đề cần rất nhiều thông tin chuẩn xác từ các nguồn khác nhau,
phải tốn kém thời gian và công sức điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, phân tích
trong quá trình lập và thẩm định quy hoạch.
- Xác định quan điểm và mô hình phát triển tổng thể kinh tế - xã hội cho vùng lãnh
thổ, ngành, lĩnh vực trong thời kỳ quy hoạch. Đây là những vấn đề mang tính chiến
lược, có tầm nhìn xa, dài hạn, có ảnh hưởng quyết định đến định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực và không gian kinh tế. Việc xây dựng mô hình phát triển từng vùng
lãnh thổ, ngành, lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với tư tưởng chiến lược và mô hình
phát triển chung của cả nước hay vùng kinh tế. Quy hoạch cũng phải thể hiện được
đầy đủ mối quan hệ của mục tiêu với các yếu tố phát triển, cũng như mối quan hệ giữa
các yếu tố với nhau.
- Dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển trong phạm vi quy hoạch. Tính lâu dài của
quy hoạch đòi hỏi phải dự báo tất cả các yếu tố trong mô hình phát triển kinh tế - xã
hội của ngành hay vùng lãnh thổ. Việc này không những đòi hỏi lượng thông tin, cơ sở
dữ liệu đầy đủ và chuẩn xác, mà còn phải lựa chọn phương pháp, mô hình dự báo thích
hợp.
- Nghiên cứu, đề xuất các định hướng phát triển ngành và lĩnh vực kinh tế. Trong các
báo cáo quy hoạch phải đưa ra định hướng phát triển cho các ngành, lĩnh vực kinh tế -
xã hội (nông - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp; thương mại; du lịch; giáo dục - đào tạo;
35
y tế; văn hóa; hệ thống chính trị...), các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội (giao thông, thủy lợi, mạng lưới điện, cấp nước...). Nội dung này không những đòi
hỏi phải phù hợp với quan điểm chung, mà còn phải đưa ra được các chỉ tiêu (định
lượng) phát triển cụ thể của từng ngành, lĩnh vực. Về mặt phương pháp luận, cần có sự
gắn kết giữa các mô hình phát triển tổng thể với phương án phát triển, cũng như nhu
cầu nguồn lực cho từng ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ theo các giai đoạn quy
hoạch.
- Nghiên cứu các giải pháp thực hiện quy hoạch. Đây là nội dung cần được xem xét
một cách toàn diện, hệ thống và đồng bộ, phải bảo đảm huy động và sử dụng tốt nhất
tiềm lực ngành, lĩnh vực hay vùng lãnh thổ và của cả đất nước. Vấn đề này cũng được
xem xét từ nhiều mặt: thể chế (luật pháp, chính sách, chế độ); nguồn lực (vốn, tài
nguyên, nhân sự…); khoa học - công nghệ, tổ chức quản lý, kinh tế đối ngoại...
Trong quá trình xây dựng phải tuân theo những yêu cầu và những nguyên tắc nhất
định đề đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Theo quy định tại Điều 14 Luật xây dựng năm 2014 quy định về những yêu cầu và
nguyên tắc phải tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng.
Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng, gồm:
Thứ nhất, phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế –
xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội bền
vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài
hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.
Thứ hai, tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học
và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển.
Thứ ba, đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết
nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế.
36
Thứ tư, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu,
giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di
tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến
trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
Thứ năm, xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây
dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức
năng đặc thù, khu vực nông thôn.
Bên cạnh những yêu cầu trong quá trình quy hoạch xây dựng thì còn phải tuân thủ theo
những nguyên tắc nhất định của pháp luật.
1. Tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm
quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường.
3. Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy
hoạch quốc gia.
4. Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo
đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân,
trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
5. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo,
khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách
quan, công khai, minh bạch, tính bảo tồn.
6. Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy
hoạch.
7. Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
8. Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý
giữa các cơ quan nhà nước.
37
Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với
nguồn lực huy động. Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp
với quy hoạch có cấp độ cao hơn.
Tóm lại, các yêu cầu đối với công tác lập quy hoạch xây dựng
1. Cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò, vị trí, thứ tự tầng bậc và mối quan hệ
giữa QHXD và các quy hoạch ngành. Từ đó đề xuất các phương pháp QHXD mới có
thể lồng ghép, hợp nhất các quy hoạch ngành.
2. Phù hợp với nền kinh tế thị trường, đáp ứng được số đông cư dân đô thị, đặc biệt là
tại các xây dựng nghèo và các xây dựng tồn tại nhiều hình thức phi chính quy.
3. Tạo ra những sản phẩm quy hoạch bền vững, xem xét đầy đủ các vấn đề như cạnh
tranh đô thị, kinh tế - xã hội, tài chính đô thị, môi trường đô thị, bảo tồn và tái thiết đô
thị, biến đổi khí hậu, công bằng xã hội, xây dựng nông thôn mới…
4. Xóa bỏ cách tiếp cận còn nặng từ trên xuống, mang tính áp đặt, phải tương thích với
quá trình thay đổi thể chế và cải cách hệ thống quản trị của chính quyền các cấp.
Không được nằm ngoài xu thế cải cách hành chính của quốc gia, phải hướng tới quá
trình ngày càng mở trong ra quyết định công với sự tham gia rộng rãi của các bên liên
quan và công chúng.
5. Hướng tới giảm chi phí ngân sách nhà nước cho công tác lập quy hoạch xây dựng,
rút ngắn quy trình, thời gian lập và thẩm định phê duyệt, cải thiện công tác quản lý nhà
nước theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, tạo điều kiện cho chủ đầu tư sớm thực hiện các dự
án đầu tư, trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả quản lý vĩ mô và hoạch định chính sách.
2.4 Nội dung công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
Có thể nói, Quy hoạch xây dựng được xem như một công cụ để hiện thực hóa những
mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế xã hội bởi tất các các loại quy hoạch đều quy
về không gian, đất đai và tất cả các ngành đều liên quan đến vấn đề này.
38
Trên thực tế, cả nước đang triển khai hiệu quả Quy hoạch xây dựng nhằm định hướng
phát triển không gian cho các khu đô thị, khu công nghiệp, điểm dân cư cũng như xác
định các hệ thống hành lang kỹ thuật… Căn cứ đồ án Quy hoạch xây dựng được duyệt,
các địa phương kêu gọi đầu tư và nhà đầu tư nhìn vào đó để ra quyết định rót vốn.
Theo Luật Xây dựng 2014, Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch xây dựng và được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lập quy hoạch:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Tổ chức lập quy hoạch.
2. Thẩm định quy hoạch.
3. Quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
4. Công bố quy hoạch.
5. Thực hiện quy hoạch.
Trong những năm qua, công tác quy hoạch đã được các ngành, các cấp triển khai tích
cực và rộng khắp, nên nhìn chung phương hướng phát triển tổng thể và dài hạn của các
vùng, các ngành và các địa phương đã được xác định, làm căn cứ cho việc hoạch định
các kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm và tạo căn cứ cho việc xây dựng các dự án
kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài.
Quy hoạch đã từng bước trở thành một trong các công cụ hữu hiệu để quản lý và điều
hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoạch từng bước được nghiên cứu, làm rõ.
Hệ thống văn bản pháp luật về công tác quy hoạch dần được ban hành, hoàn thiện. Đội
ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, tư vấn và quản lý nhà nước về quy hoạch được
hình thành và phát triển. Chất lượng công tác quy hoạch dần được nâng lên. Nhận thức
của các cấp, các ngành đối với công tác quy hoạch có tiến bộ rõ rệt. Vị trí, vai trò của
công tác quy hoạch được nâng cao và được khẳng định ngày càng rõ trong xã hội.
39
Bên cạnh những thành tựu như trên, tuy nhiên trong quá trình thực hiện quy định pháp
luật về lập, thẩm định phê duyệt và quản lý triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng
trên thực tế đang nảy sinh một số tồn tại, cần được xác định hướng tháo gỡ làm cơ sở
để nâng cao chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch xây dựng nói riêng và đi
vào cuộc sống.
Về quy trình lập và thời hạn quy hoạch:
Hệ thống quy hoạch cồng kềnh, chồng chéo, trùng lặp gây tốn kém nguồn lực và giảm
hiệu lực của các quy hoạch. Điển hình của sự chồng chéo giữa các loại quy hoạch là
giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng và quy hoạch xây dựng vùng
(bao gồm cả vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, vùng tỉnh) do cả 2 quy
hoạch này được lập song song hoặc quy hoạch xây dựng vùng được lập trước và đều
có những dự báo về quy mô dân số, tăng trưởng kinh tế, một số định hướng phát triển
lớn trên cùng một địa bàn vùng. Chất lượng quy hoạch thấp, tầm nhìn ngắn hạn, thiếu
tính khả thi. Chất lượng của nhiều quy hoạch rất thấp thể hiện ở việc các quy hoạch
phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; thiếu tính khả thi, không đảm bảo nguồn lực (vốn,
đất đai, lao động...) để thực hiện. Các dự báo về nhu cầu của thị trường, sức ép cạnh
tranh cũng như tác động tích cực cũng như tiêu cực khác của các yếu tố bên ngoài
chưa đạt yêu cầu, dẫn đến các định hướng phát triển chưa đủ căn cứ. Các mục tiêu
phát triển nhiều khi chỉ xuất phát từ mong muốn chủ quan hơn là từ các yêu cầu của
thị trường và các nguồn lực có được. Hệ thống các dự án ưu tiên trong các quy hoạch
đòi hỏi đầu tư quá lớn, không cân đối với khả năng huy động vốn nên nhiều dự án
không triển khai được trên thực tế.Đối với không ít dự án quy hoạch còn thiếu tầm
nhìn dài hạn, nhiều dự án, công trình đề xuất chỉ giải quyết vấn đề mang tính tình thế
(nhu cầu trước mắt đến đâu phát triển đến đó). Một số quy hoạch phát triển ngành, sản
phẩm không bảo đảm sự cạnh tranh, bình đẳng, tạo điều kiện cho các thành kinh tế
ngoài Nhà nước tham gia thực hiện quy hoạch.
Đối với các bước lập quy hoạch xây dựng, quy định về nội dung nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng và đồ án quy hoạch xây dựng còn trùng lặp, số quy định chưa phù hợp với
nguyên tắc khoa học của quy hoạch, ví dụ: quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 về
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng xác định tính chất, quy mô, định hướng phát triển, các
40
dự báo phát triển đô thị... thực chất là nội dung của một đồ án quy hoạch chung phải
thực hiện, được quy định tại Điều 16... Trong lúc đó thì tại các Điều này có quy định
phải phân tích, đánh giá, xác định tiềm năng, động lực, tính chất, quy mô, các chỉ tiêu
phát triển của đô thị. Quy định trên dẫn đến việc chia cắt quá trình lập quy hoạch xây
dựng thành làm 2 bước, chưa phù hợp với nguyên tắc nhất thể và hữu cơ trong nghiên
cứu đối tượng để tạo ra một sản phẩm quy hoạch xây dựng có tính trí tụê mang tính
xuyên suốt, thống nhất. Chia bước nghiên cứu quy hoạch đang dẫn đến sự kéo dài thời
gian lập quy hoạch đối với các thủ tục hành chính xét duyệt nhiều cấp phức tạp đối với
đồ án quy hoạch xây dựng; quy hoạch với các thủ tục hành chính xét duyệt nhiều cấp
phức tạp đối với đồ án quy hoạch xây dựng; mức độ, chiều sâu nghiên cứu quy hoạch
thiếu hợp lý, dẫn đến chất lượng quy hoạch xây dựng chưa thực sự chuyển đổi nâng
cao theo mong muốn của các nhà quản lý và đầu tư phát triển. Quy định về nội dung
đồ án còn thiếu cụ thể đối với từng đồ án quy hoạch xây dựng, trong đó đặc biệt là các
đồ án quy hoạch chi tiết đối với các khu đặc thù như khu kinh tế cửa khẩu, khu bảo tồn
di sản văn hoá, lịch sử, du lịch, cảnh quan danh thắng...; nội dung, quy trình hiện hành
để lập Quy hoạch chi tiết cải tạo, nâng cấp các khu xây dựng hiện có chưa được quy
định cụ thể. Nội dung, tỷ lệ đồ án quy hoạch chi tiết được quy định áp dụng chung đối
với các đối tượng lập quy hoạch có quy mô diện tích khác nhau cũng dẫn đến những
khó khăn cho công tác quản lý, lãng phí vốn chuẩn bị đầu tư và kéo dài thời gian lập
quy hoạch, chưa thích hợp với yêu cầu của các dự án đầu tư xây dựng công trình theo
quy hoạch.
Về quy định thiết kế đô thị: cơ bản đã xác định được khá chi tiết những yêu cầu về mặt
tổ chức không gian của đồ án quy hoạch xây dựng, bảo đảm nguyên tắc thiết kế xây
dựng là lĩnh vực quan trọng của quy hoạch xây dựng.Tuy nhiên, một số quy định tại
Nghị định số 08, Điều 30 đối với quy hoạch xây dựng, Điều 31 đối với thiết kế xây
dựng quy hoạch chi tiết còn một số bất cập như sau: Một số nội dung tại điểm b khoản
1 Điều 30 trùng lặp với điểm c khoản 3 Điều 16; chưa có quy định phù hợp về quản lý
kiến trúc, cảnh quan đối với các yếu tố tạo lập không gian chủ yếu của đô thị. Mặt
khác quy định tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình xây dựng thuộc các khu chức
năng và toàn xây dựng là rất khó khả thi, cứng nhắc, hạn chế sự sáng tạo trong tổ chức
không gian xây dựng nhằm đảm bảo yêu cầu mỹ thuật, đa dạng của cảnh quan đô thị.
41
Tại Điều 31 một số quy định còn trùng lặp với nội dung khoản 3 Điều 24 về thiết kế
xây dựngtrong quy hoạch chi tiết; trong đó có một số quy định quá chi tiết, thuộc lĩnh
vực tiêu chuẩn chất lượng xây dựng được khuyến khích áp dụng chứ không cần thiết
bắt buộc áp dụng trong thiết kế công trình và yêu cầu kiến trúc, kỹ thuật đối với dự án
đầu tư xây dựng.
Vì vậy, cần tiếp tục đổi mới quy trình lập, thẩm định, xét duyệt quy hoạch: nhằm hạn
chế tình trạng quy hoạch treo hiện nay, cần có quy định mềm dẻo trong quy định về
lập quy hoạch và quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch chi tiết chỉ nên tổ chức
tiến hành lập và phê duyệt đối với những khu vực có nhu cầu phát triển, có nhu cầu
đầu tư xây dựng cụ thể và có tính khả thi. Quán triệt quan điểm việc lập quy hoạch và
quy hoạch xây dựng là một khâu trong quy trình thống nhất bao gồm lập, xét duyệt và
triển khai thực hiện quy hoạch. Về thực chất đó là nội dung của ý tưởng, phác thảo ban
đầu của đồ án quy hoạch quy định của Nghị định 91/CP ngày 17/08/1994 ban hành
điều lệ quản lý quy hoạch đô thị trước đây là sơ đồ. Nhiệm vụ quy hoạch như hiện nay
nên giới hạn ở nhiệm vụ của dự án lập quy hoạch xây dựng theo Thông tư số
09/2018/TT- BKH của Bộ Kế hoạc Đầu tư về quản lý các dự án Quy hoạch.
Bên cạnh đó, về thời hạn quy hoạch, căn cứ mục tiêu của loại quy hoạch phù hợp với
quy mô lãnh thổ quy hoạch và mức độ dự báo, định hướng phát triển để xác định thời
hạn quy hoạch phù hợp. Đối với quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ, thời hạn quy
hoạch nên khoảng 25-30 năm. Riêng đối với những vùng lãnh thổ có quy mô lớn vùng
kinh tế trọng điểm, vùng liên tỉnh, vùng xây dựng lớn nên có định hướng đến 50 năm.
Đối với xây dựng loại II trở lên, thời hạn quy hoạch hợp lý là 20 - 30 năm, riêng đối
với xây dựng loại I, xây dựng đặc biệt và tương đương khoảng 30 - 50 năm.
Về nội dung quy hoạch và quy hoạch xây dựng cần được điều chỉnh, bảo đảm tính
mềm dẻo, linh hoạt để phù hợp với định hướng phát triển lâu dài của lãnh thổ quy
hoạch sự biến động của điều kiện, tiền đề lập quy hoạch. Giảm bớt mức độ, chiều sâu
nghiên cứu của quy hoạch chung xây dựng so với quy định hiện nay của Nghị định số
08 với mục tiêu là quy hoạch chéo xác định hướng cơ bản phát triển không gian, sử
dụng đất đai, phát triển kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường trên cơ sở quy hoạch,
chính sách phát triển vùng và quốc gia. Nếu theo quan điểm trên, căn cứ kinh nghiệm
42
các nước thì quy hoạch chung xây dựng hiện nay chuyển đổi theo loại hình quy hoạch
mềm dẻo. Quy hoạch cơ cấu theo hệ thống quy hoạch Vương quốc Anh và các nước
EU.
Về công tác quản lý quy hoạch:
Theo điều 55 (luật Quy hoạch 2017) đã Quy địnhvề trách nhiệm quản lý nhà nước về
quy hoạch của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về quy hoạch; ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực
hiện quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch
sử dụng đất quốc gia, ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực
thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.Bộ Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch.
Hiện nay công tác quy hoạch được điều chỉnh bởi rất nhiều các luật/pháp lệnh và các
văn bản hướng dẫn và quy định chi tiết, cụ thể có 25 các Bộ luật, luật có quy định có
lien quan đến quy hoạch cần sửa đổi, bổ sung. Thí dụ, quy hoạch xây dựng được điều
chỉnh tại Luật Quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng vùng, các điểm dân cư nông
thôn tại Luật Xây dựng; quy hoạch sử dụng đất tại Luật Đất đai; đánh giá môi trường
chiến lược dự án quy hoạch tại Luật Bảo vệ môi trường. Ngoài ra tại các luật chuyên
ngành (Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường sắt, Luật Điện lực, Luật Du
lịch...) đều có chương, mục về quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực tương ứng. Riêng
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lại chỉ được điều chỉnh bằng Nghị định
của Chính phủ. Do không có một luật điều chỉnh chung các loại quy hoạch, các quy
định tại các luật và nghị định liên quan đến quy hoạch mâu thuẫn với nhau dẫn đến sự
chồng chéo, trùng lặp, kém hiệu quả của hệ thống quy hoạch. Ngoài ra trong các văn
bản pháp luật cũng chưa có các quy định đầy đủ, chặt chẽ về nội dung, tính pháp lý
của quy hoạch cũng như các quy định về tổ chức triển khai, giám sát thực hiện quy
hoạch .
Việc phân cấp mạnh mẽ cho các bộ, ngành, địa phương mà chưa có cơ chế phối hợp
chặt chẽ dẫn đến sự chia cắt, mẫu thuẫn của các quy hoạch. Việc xây dựng quy hoạch
hiện nay được tiến hành trên nền tảng quản lý nhà nước đã được phân cấp mạnh mẽ.
43
Các quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương được tổ chức lập, thẩm định, trình phê
duyệt một cách tương đối "khép kín", việc tham gia, phối hợp của bộ, ngành, địa
phương khác là chưa chặt chẽ, nhiều khi mang tính hình thức. Điều đó dẫn đến sự chia
cắt, mâu thuẫn và không đảm bảo nguồn lực thực hiện các quy hoạch.
Chất lượng của đội ngũ những người tham gia vào công tác quy hoạch (quản lý nhà
nước, tư vấn lập quy hoạch...) còn hạn chế.
Chất lượng của nhiều quy hoạch còn thấp, tầm nhìn ngắn hạn một phần chủ yếu là do
những hạn chế của đội ngũ những người tham gia vào quá trình lập, thẩm định quy
hoạch. Do công tác dự báo còn nhiều bất cập, việc sử dụng các công cụ hiện đại vào
công tác quy hoạch còn hạn chế dẫn đến quy hoạch có tầm nhìn ngắn hạn, mang nhiều
tính chủ quan, áp đặt, mong muốn hơn là dựa trên các cơ sở khoa học vững chắc. Đội
ngũ những người làm thẩm định còn thiếu và chưa có những quy định cụ thể về
chuyên môn nên nhiều khi công tác thẩm định chỉ mang tính hình thức, thủ tục.
Về quy trình xây dựng, thẩm định quy hoạch, công tác kế hoạch hóa về quy
hoạch:
Bất cập lớn nhất hiện nay là thiếu sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng quy
hoạch giữa các Bộ, ngành ở Trung ương và các Sở, ngành ở địa phương với nhau và
giữa các Bộ, ngành với các địa phương. Các quy hoạch do các ngành xây dựng được
coi như của riêng bộ, ngành đó mà chưa là của "quốc gia" hay của địa phương đó.
Trình tự xây dựng quy hoạch hiện nay cũng không được tuân thủ chặt chẽ. Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chưa đi trước một bước, làm căn cứ để xây dựng
các quy hoạch khác. Thời gian tiến hành lập quy hoạch và thời kỳ quy hoạch cũng
không được thống nhất.
Kế hoạch về công tác quy hoạch mới được triển khai lập và thực hiện trong giai đoạn
gần đây. Do vậy trình tự lập quy hoạch trong nhiều trường hợp không được tuân thủ:
quy hoạch tỉnh lập trước quy hoạch vùng, quy hoạch huyện lập trước quy hoạch tỉnh;
quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất lập trước quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cùng cấp...
44
Về triển khai, giám sát, đánh giá quy hoạch
Quy hoạch có tính pháp lý không cao thể hiện ở một số mặt: dễ dàng điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch; chưa có cơ chế giám sát thực hiện quy hoạch, đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch và quy định trách nhiệm cụ thể về tổ chức thực hiện quy hoạch.
Việc công bố quy hoạch chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời, khiến các doanh
nghiệp, nhà đầu tư và công dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nghiên cứu và khai
thác các quy hoạch. Việc tổ chức thực hiện quy hoạch còn hạn chế một phần do các
nguồn lực không đủ, một phần do các nguyên nhân khác.
Hiện nay cả nước đang có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi lĩnh vực nhằm thích
ứng với bối cảnh hội nhập quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng.
Quy hoạch phát triển nói chung và quy hoạch xây dựng nói riêng vừa là định hướng
phát triển vừa là công cụ quan trọng để quản lý xã hội theo xu hướng trên. Vì vậy,
những đổi mới trong công tác quy hoạch, quy hoạch xây dựng là cần thiết và cấp bách.
Đối với quy trình và nội dung lập quy hoạch phát triển và quy hoạch xây dựng cần
thiết phải được xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập và quản lý quy hoạch
Nhìn chung, có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác lập và quản lý quy
hoạch. Các nhân tố này có thể là khách quan, chủ quan. Đó là các yếu tố do tự nhiên
mang lại, các loại rủi ro có thể lường trước, không lường trước; là các yếu tố do con
người mang lại như trình độ chuyên môn của các nhà quản lý vốn đầu tư, các điều
chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật ...vv...
Các nhân tố này tác động trực tiếp đến hiệu quả của công lập và quản lý quy hoạch:
- Các nhân tố khách quan đó là các yếu tố không lường trước được như thiên tai, các
rủi ro hệ từ sự biến động của nền kinh tế thế giới, của cả nước tác động tới địa phương
một cách trực tiếp hay gián tiếp, các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà nước, các
chiến lược về kinh tế như chiến lược công nghiệp hoá...vv...
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động lớn nhất đến hiệu quả lập và quản lý
quy hoạch. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế như:
45
Chính sách công nghiệp hoá - hiện đại hoá, các chính sách về ưu đãi ( bao gồm cả đối
với các nguồn vốn từ nước ngoài), chính sách thương mại, chính sách về tiền lương ...
và các chính sách làm công cụ điều tiết vĩ mô hoặc vi mô như: Chính sách tài khoá
(công cụ chủ yếu là chính sách làm công cụ điều tiết của Chính phủ), chính sách tiền tệ
(công cụ là chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền) chính sách tỷ giá hối đoái, chính
sách khấu hao...
Tổ chức quản lý quy hoạch xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều nội dung
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với
chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng, của địa
phương trong từng thời kỳ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá
- hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao vật chất đời sống tinh
thần của nhân dân. Bảo đảm xây dựng dự án theo quy hoạch xây dựng yêu cầu bền
vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng
với chi phí hợp lý, bảo hành công trình xây dựng.
2.6 Các tiêu chí đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng
Trong lập quy hoạch xây dựng hiện nay, hầu như chúng ta chưa đánh giá kết quả thực
hiện quy hoạch xây dựng của thời kỳ trước, vì vậy không thấy rõ nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm thành công hay thất bại trong việc thực hiện các quy hoạch xây dựng
đó. Do vậy, nội dung và phương pháp lập quy hoạch xây dựng không có những đổi
mới cần thiết. Thiếu các hoạt động đánh giá sau quy hoạch xây dựng nên công tác
thẩm định các quy hoạch xây dựng mới thiếu cơ sở xem xét, đánh giá, đặc biệt là các
chỉ tiêu và tính khả thi của các quy hoạch xây dựng trình duyệt. Do thời kỳ quy hoạch
xây dựng tương đối dài nên việc tổ chức đánh giá quy hoạch xây dựng trong quá trình
thực hiện còn là biện pháp tốt để quản lý quy hoạch xây dựng, phát hiện những vướng
mắc, trở ngại để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm bảo đảm đạt được mục tiêu
quy hoạch xây dựng trong từng giai đoạn và cả thời kỳ quy hoạch xây dựng.
Kết quả của việc triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng phụ thuộc vào chất
lượng của các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Nói khác đi, các quy hoạch xây
dựng được lập và phê duyệt phải thực sự có tính khoa học, có mục tiêu và giải pháp
46
mang tính khả thi... Muốn vậy, phải nâng cao năng lực và chất lượng của công tác lập
và thẩm định quy hoạch xây dựng trước khi phê duyệt, bảo đảm các mục tiêu quy
hoạch trở thành hiện thực.
Các nội dung cần được đánh giá tập trung vào hai nội dung quy hoạch xây dựng chủ
chốt, bao gồm:
1. Phân tích năng lực: là một đánh giá năng lực của địa phương xung quanh khu vực
dự án trong việc hấp thụ các tác động mà dự án có thể tạo ra/gây nên – như tắc nghẽn
giao thông hay thiếu bãi đỗ xe, thiếu hạ tầng xã hội và kỹ thuật, thoát nước yếu kém
hay khả năng ngập lụt tiềm ẩn. Theo quy định hiện hành, việc thẩm định các quy
hoạch xây dựng được giao cho các cơ quan quản lý ngành (Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường...). Các cơ quan này tổ chức thẩm định và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Để bảo đảm yêu cầu thẩm định,
các cơ quan quản lý ngành thường lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương liên quan, sau
đó tổng hợp báo cáo người có thẩm quyền để phê duyệt. Cách tổ chức như hiện nay
thường dẫn tới chất lượng thẩm định bị hạn chế, do trình độ chuyên môn và tính
chuyên nghiệp của các cơ quan này chưa đáp ứng được năng lực thẩm định cần có. Do
vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định các quy hoạch xây dựng cần huy động các tổ
chức tư vấn độc lập, chuyên gia giỏi, có nhiều kinh nghiệm tham gia vào quá trình
thẩm định dưới các hình thức thích hợp. Mô hình kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà
nước và tổ chức tư vấn, chuyên gia độc lập để thẩm định quy hoạch xây dựng là cách
tốt để đáp ứng yêu cầu kết hợp giữa chuyên môn và quản lý trong thẩm định quy
hoạch xây dựng.
Năng lực của cá nhân được thể hiện ở tri thức, trình độ chuyên môn, sự am hiểu về
luật pháp và kinh nghiệm nghề nghiệp. Năng lực của tổ chức tư vấn được xác định bởi
năng lực của nhân sự trong tổ chức, thâm niên hành nghề và các điều kiện, phương
tiện của tổ chức đó. Những vấn đề này cũng sẽ phải quy định trong pháp luật liên
quan.
Bố trí đầy đủ, hợp lý và quản lý chặt chẽ nguồn lực cho công tác lập và thẩm định quy
hoạch xây dựng. Để làm tốt công tác này cần phải được bảo đảm phương tiện, điều
47
kiện làm việc, nghiên cứu, tùy thuộc vào các loại hình, tính chất công việc mà được bố
trí nguồn lực cụ thể thích hợp. Hiện tại đã có các quy định về định mức chi phí và
quản lý chi tiêu cho công tác này, tuy nhiên cần xem xét lại cho phù hợp hơn với
nhiệm vụ, tính chất công việc.
2. Đánh giá tính phù hợp: tính phù hợp trong sử dụng đất liên quan đến tác động từ sử
dụng đất đối với các điều kiện hiện tại và điều kiện đề xuất (tương lai) của dự án theo
phạm vi quốc gia, khu vực và địa phương (bao gồm các phương diện xã hội, kinh tế,
môi trường và văn hóa) cùng với sự phù hợp của dự án phát triển đề xuất (ví dụ thiết
kế và xây dựng) về tác động tiềm ẩn lên tiện ích của các khu vực liền kề và xung
quanh; các tác động tiềm ẩn này có thể làm nổi bật hay lu mờ các khu vực liền kề và
xung quanh, sự phát sinh tiếng ồn, ô nhiễm không khí và nước, quản lý chất thải rắn và
lỏng, hạ tầng thoát nước sinh hoạt và thoát nước chung, năng lực hạ tầng xã hội và
cộng đồng hiện có và đề xuất theo dự án, không gian xanh mở và các tiện ích cộng
đồng khác. Cũng cần cân nhắc về đóng góp tích cực từ sự thuận lợi đem lại từ dự án
phát triển đó – có góp phần làm tăng “lợi ích cộng đồng ròng” hay không.
Đánh giá đầy đủ điều kiện địa lý và nguồn tài nguyên tự nhiên: Nhiệm vụ này khẳng
định các cơ sở để một xây dựng tồn tại lâu dài. Kinh nghiệm cho thấy những nơi có
điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào, ít lụt bão thiên tai… cũng là
nơi để các xây dựng tọa lạc và ngày càng phồn thịnh.
Các phân tích và dự báo phát triển kinh tế – xã hội phải chính xác, đồng bộ, cập nhật
góp phần phân tích đánh giá các xu hướng, động lực phát triển kinh tế, tình hình đời
sống xã hội và diễn biến dân số xây dựng nhằm cụ thể hóa các nhu cầu phát triển
không gian mà quy hoạch xây dựng cần đáp ứng.
Cân đối đất đai và cơ sở vật chất cho các hoạt động kinh tế – xã hội đô thị: Các quỹ đất
có thể phát triển xây dựng sẽ được cân đối để làm sao vừa đáp ứng cho các thời kỳ
phát triển xây dựng ngày càng cao, vừa đảm bảo mật độ tiện nghi cần thiết và quỹ đất
cho các hoạt động khác. Đồng thời giải pháp nhà ở và các công trình phục vụ công
cộng (trường học, bệnh viện, cây xanh công viên…) cũng được hoạch định.
48
Tổ chức phát triển giao thông đô thị: Nhiệm vụ này nhằm bố trí đủ và hợp lý cho các
nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và đi lại của người dân trong xây dựng cũng như
với các địa bàn khác và quốc gia. Đồng thời, nó cũng xác định chỉ giới giao thông và
hành lang bố trí các hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Đảm bảo cung cấp hạ tầng kỹ thuật: Nhiệm vụ này đảm bảo các nhu cầu cấp nước, cấp
điện và thoát nước bẩn, các nhu cầu cơ bản và thường xuyên cho sự tồn tại và phát
triển của các hoạt động đô thị.
Đảm bảo vệ sinh môi trường: Rác thải xây dựng các loại ngày càng nhiều và cần có
giải pháp thu gom và xử lý hữu hiệu. Bên cạnh đó là các vấn đề đảm bảo vệ sinh công
cộng, đảm bảo yếu tố văn minh đô thị.
Đánh giá tác động môi trường của các giải pháp quy hoạch xây dựng
Hàng năm đánh giá và bổ sung tất cả các quy hoạch xây dựng hiện hành. Đây là quá
trình liên tục đến khi quy hoạch xây dựng được thực hiện kể cả Chiến lược phát triển
xây dựng quốc gia, các quy hoạch xây dựng chuyên ngành hiện hành.
Đánh giá điều chỉnh lại nội dung quy hoạch xây dựng. Khi ở địa bàn có các thay đổi
gây tác động lớn lớn như thiên tai, nhập tách hành chính, cấp hạng, quy hoạch xây
dựng hay dự án cấp vùng quốc gia …
Tất cả các nhiệm vụ trên, nếu được lồng ghép chặt chẽ theo một quy trình thống nhất,
chắc chắn sẽ phát huy tác dụng tích cực giúp cho xây dựng phát triển bền vững.
Quy hoạch xây dựng cần hợp tác với nhiều ngành liên quan. Ví dụ nhu cầu phát triển
cơ sở vật chất của các ngành chính là dữ liệu đầu vào cho việc nghiên cứu lập quy
hoạch xây dựng. Bên cạnh đó, quy hoạch xây dựng cần đặt trong hệ thống phối hợp
thống nhất của các vùng miền (vùng núi – đồng bằng, nông thôn – đô thị) của các chủ
thể quốc gia và từng địa phương, của các lĩnh vực phát triển kinh tế – xã hội. Theo đó
cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ:
Thứ nhất, cần tiếp tục kiên trì nguyên tắc xuyên suốt là quản lý và phát triển xây dựng
phải phù hợp quy hoạch xây dựng đô thị. Năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị
49
định 11/2013/NĐ-CP xác định những nguyên tắc cơ bản để phát triển đô thị, yêu cầu
đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng đồng thời phải có kế hoạch, lộ trình
thực hiện cụ thể đối với từng khu vực phát triển xây dựng được xác định.
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, rà soát, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng chung xây dựng các đô thị, các
khu chức năng đặc thù, các khu vực dân cư tập trung. Đồng thời, cần nghiên cứu áp
dụng các mô hình, tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới trong phát triển xây dựng
đi đôi với khai thác và phát huy các kinh nghiệm truyền thống về ứng phó với biến đổi
của điều kiện tự nhiên. Có những giải pháp đồng bộ, toàn diện phù hợp với bối cảnh
và đặc thù riêng của mỗi đô thị.
Thứ ba, chú trọng nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực xây dựng
và phát triển xây dựng đi đôi với cải cách thủ tục hành chính nhằm giải phóng các tiềm
năng của đô thị; phát huy sự sáng tạo, thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế
trong xã hội, tạo nên sự cân bằng trong nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
Thứ tư, thay đổi và điều chỉnh trong xây dựng và phát triển xây dựng để thích ứng với
BĐKH.
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong gần 30 năm qua, Việt Nam về KTXH đã thu được nhiều thành tựu to lớn và có
ý nghĩa lịch sử. Chúng ta đã thực hiện thành công chặng đường đầu của công cuộc đổi
mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân dân có nhiều thay
đổi tích cực, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng cường, độc lập, tự chủ và chế
độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn
trong giai đoạn mới. Đạt được thành tựu trên phải kể tới sự đóng góp của hệ thống quy
hoạch xây dựng Việt Nam trong đó có Quy hoạch xây dựng.
Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kĩ thuật đô thị, kể cả khu vực nông thôn được quan
tâm đầu tư xây dựng từng bước theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nhìn chung, diện mạo
kiến trúc, đô thị, nông thôn Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng hiện đại, có bản
sắc...
Quản lý hiệu quả các dự án quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản đang và sẽ là mục tiêu
quan trọng hàng đầu của quốc gia, đặc biệt là các dự án xây dựng. Hiện nay, để quản
lý đầu tư, thế giới đã chuyển sang một phương thức quản lý mới, quản lý theo dự án. Ở
Việt Nam, bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý đầu tư xây
dựng, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại các ban quản lý dự án đã có
những đổi mới, bước đầu phát huy tác dụng trong công quản lý các hoạt động xây
dựng theo định hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhànước.
Tuy nhiên, trên thực tế, do trình độ, kiến thức về quản lý dự án quy hoạch xây dựng,
do kinh nghiệm, do tính thiếu đồng bộ của hệ thống văn bản pháp quy và do phẩm chất
cán bộ làm công tác quản lý dự án, nên vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập và tiêu cực
trong công tác quản lý các dự án đầu tư nói chung, dự án đầu tư xây dựng nói riêng
(một loại hình dự án nhạy cảm). Hiện nay là thời điểm tốt nhất để đánh giá một cách
tổng quan về vai trò của ngành quy hoạch xây dựng trong hệ thống quy hoạch xây
dựng Việt Nam để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới tiếp tục được thành công tốt
hơn.
51
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁTHỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1 Khái quát đặc điểm tình hình huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
3.1.1 Vị trí địa lý
Đức Trọng là huyện nằm ở vùng giữa của Lâm Đồng, có độ cao từ 600 – 1000 m so
với mực nước biển. Huyện có diện tích tự nhiên 90.180 ha, chiếm 9,23% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh Lâm Đồng.
Phía Bắc giáp thành phố Đà Lạt.
Phía Nam giáp huyện Di Linh và tỉnh Bình Thuận.
Phía Đông giáp huyện Đơn Dương.
Phía Tây giáp huyện Lâm Hà.
3.1.2 Hành chính – Dân số
Huyện Đức Trọng có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 1 thị trấn (Liên Nghĩa)
và 14 xã: Hiệp An, Liên Hiệp, Hiệp Thạnh, Bình Thạnh, N’ Thôn Hạ, Tân Hội, Tân
Thành, Phú Hội, Ninh Gia, Tà Năng, Tà Hine, Đà Loan, Ninh Loan, Đa Quyên.Trong
đó có 01 xã và 02 thôn đặc biệt khó khăn, có 10 xã và 1 thị trấn nằm dọc theo Quốc lộ
20, Quốc lộ 27, Quốc lộ 28B.
52
Hình 3.1 Bản đồ ranh giới hành chính Huyện Đức Trọng
Một đơn vị hành chính muốn hoạt động có hiệu quả cần phải có một cơ cấu tổ chức
hợp lý, có cấu trúc phù hợp với mục tiêu và hoạt động. Theo Điều 28 - Luật số:
77/2015/QH13 - Luật tổ chức chính quyền địa phương) với tư cách là cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương, ủy ban nhân dân huyện là cơ quan thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp
cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Và với nhiệm vụ, quyền hạn: Tổ
chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị trấn,
điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng
đã được duyệt. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ
tầng cơ sở theo sự phân cấp. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở;
quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn. Quản lý việc khai thác,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Thì UBND huyện giữ một vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển. Để đạt
thành công thì cần phải sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các thành viên.
53
CHỦ TỊCH UBND HUYỆN
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC PHÓ CHỦ TỊCH VĂN HÓA – XÃ HỘI
CÁC ỦY VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
VĂN PHÒNG HĐND & UBND
PHÒNG Y TẾ PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
PHÒNG NỘI VỤ
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO PHÒNG KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG
PHÒNG TƯ PHÁP PHÒNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG PHÒNG LAO ĐỘNG & THƯƠNG BINH XÃ HỘI
PHÒNG VĂN HÓA THÔNG TIN THANH TRA HUYỆN
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Đức Trọng
Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Thủ tướng chính phủ về quy
định tổ chức các cán bộ chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh thì Phòng kinh tế - hạ tầng của UBND huyện Đức Trọng với chức năng
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt
động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
54
kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị,
cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô
thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây
dựng; giao thông; khoa học và công nghệ đã góp một phần đặc biệt quan trọng trong
tiến trình phát triển toàn huyện Đức Trọng nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung.
Về Dân số:
Bảng 3.1 Bảng thống kê mật độ Dân số từ năm 2010-2017
( Theo Niêm giám thống kê 2017 của Chi cục Thống Kê huyện Đức Trọng)
Diện tích Dân số trung bình Mật độ dân số
Năm
Số hộ Số thôn, tổ dân phố (Km2) (Người) (Người/km2)
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 901,79 901,79 901,79 901,79 901,79 903,62 903,62 903,62 187 189 191 193 195 197 200 203 127 177 177 177 177 179 179 152 41.857 42.391 42.944 43.482 43.982 44.474 45.045 45.683
168.450 170.485 172.349 174.271 176.206 178.174 180.459 183.009 Phân theo đơn vị hành chính năm 2017 47.617 37,89 1.257 1. Thị trấn Liên Nghĩa 35 12.080
2. Xã Hiệp An 3. Xã Liên Hiệp 4. Xã Hiệp Thạnh 5. Xã Bình Thạnh 6. Xã N' thol Hạ 7. Xã Tân Hội 8. Xã Tân Thành 9. Xã Phú Hội 10. Xã Ninh Gia 11. Xã Tà Năng 12. Xã Đa Quyn 13. Xã Tà Hine 14. Xã Đà Loan 15. Xã Ninh Loan 60,43 35,35 31,15 16,37 34,49 23,22 22,24 107,45 144,48 87,79 170,27 43,21 56,23 33,05 11.860 11.947 16.394 8.164 7.578 10.671 5.782 19.213 13.984 5.893 4.285 3.409 10.889 5.323 196 338 526 499 220 460 260 179 97 67 25 79 194 161 6 7 5 4 7 8 6 15 9 10 8 5 16 11 3.132 2.966 4.679 1.828 1.598 2.697 1.461 4.489 3.610 1.345 996 788 2.620 1.394
55
Tính đến năm 2017:Mật độ dân số là 200 người/km2. Thành phần dân số có 27 dân
tộc anh em trong đó đồng bào dân tộc ít người chiếm 30%, chủ yếu là đồng bào dân
tộc gốc tại chỗ: Chu ru, K'Ho và các đồng bào dân tộc từ các tỉnh biên giới phía Bắc di
cư tự do vào lập nghiệp.
3.1.3 Điều kiện tự nhiên và tiềm năng thế mạnh
3.1.3.1 Địa hình:
Địa hình chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao và dốc hình thành những thung lũng ven
sông khi, vùng đất tiếp giáp giữa cao nguyên Lang Biang (Lâm Viên) và cao nguyên
Di Linh; tạo nên những nét khác biệt và những cảnh quan kỳ thú cho Đức Trọng với
những thác nước nổi tiếng như Liên Khương, Gougah, Pongour rất hấp dẫn đối với du
khách. Hồ Nam Sơn được quy hoạch sẽ là điểm du lịch và hoạt động văn hoá - thể
thao.
Địa hình ở đây cho phép xây dựng nhiều hồ chứa, nhưng việc sử dụng nước hồ cho
tưới tự chảy lại bị hạn chế bởi mức độ chia cắt của địa hình. Vì vậy, phải kết hợp hài
hòa nhiều biện pháp công trình như hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, đào giếng mới có
thể mở rộng diện tích tưới, đặc biệt là tưới cho cà phê, rau, lúa nước.
3.1.3.2 Khí hậu
Huyện Đức Trọng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do ở độ cao trên
900 m so với mặt nước biển nên khí hậu có những nét độc đáo, với những đặc trưng cơ
bản như sau:
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 210C, biên độ dao động nhiệt giữa ngày và đêm
lớn, nắng nhiều, độ ẩm không khí trung bình 79% thích hợp với tập đoàn cây á nhiệt
đới và nhiều loại cây trồng vùng ôn đới, tiềm năng năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt.
Chịu tác động bởi vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm hai mùa mưa, nắng rõ
rệt. Mùa mưa từ tháng 5-11; riêng tháng 8 lượng mưa giảm và có các đợt hạn ngắn nên
khá thuận lợi cho thu hoạch vụ hè thu. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau, tuy có dài hơn so với khu vực Bảo Lộc nhưng mức độ mất cân đối về độ ẩm ít gay
56
gắt hơn và lượng nước tưới thấp hơn so với Đơn Dương, Buôn Ma Thuột và các tỉnh
Miền Đông.
3.1.3.3 Thủy văn
Nguồn nước mặt chủ yếu của huyện là hệ thống sông Đa Nhim, ngoài ra còn có thể tận
dụng nguồn nước của hệ thống sông Đa Dâng cho khu vực phía Tây Nam của huyện.
Hệ thống sông Đa Nhim bao gồm sông chính là sông Đa Nhim và 2 nhánh Đa Tam,
Đa Queyon. Mật độ sông suối khá dày (0,52-1,1km/km2), lưu lượng dòng chảy khá
(trung bình dao động từ 23-28 lít/s/km2), có sự phân hóa theo mùa, mùa mưa chiếm tới
80% tổng lượng nước năm, mùa khô chỉ còn 20%. Lưu lượng dòng chảy mùa kiệt rất
thấp (từ 0,25-9,1 lít/s/km2), kiệt nhất vào tháng 3. Để sử dụng nguồn nước mặt cho sản
xuất cần phải tập trung xây dựng các hồ chứa. Nếu chỉ giữ được 30% lượng nước
trong mùa mưa thì có thể đủ nước tưới cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp hiện có
của Đức Trọng.
Nước ngầm trong phạm vi huyện Đức Trọng khá đa dạng, được chứa trong tất cả các
loại đất, đá với trữ lượng và độ tinh khiết khác nhau, được chia thành 3 địa tầng chứa
nước như sau:
+ Tầng chứa nước lỗ hổng: Bề dày không quá 10 m, nằm ở ven sông suối, lưu lượng từ
0,1-0,14 lít/s, thành phần hóa học thuộc kiểu Bicarbonnát Clorua, độ khoáng hóa từ
0,07-0,33 g/lít.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng khe nứt: Nước ngầm ở tầng này trên đất bazan của Đức
Trọng tương đối khá với bề dày chứa nước từ 10-100m, lưu lượng trung bình từ 0,1-
1,0 lít/s, chủ yếu là nước không áp, thuộc loại nước nhạt (mức độ khoáng hóa từ 0,01-
0,1 g/lít), có thể sử dụng tốt cho sinh hoạt, riêng về khả năng khai thác cho sản xuất
được đánh giá ở mức độ trung bình. Hiện đã được khai thác để tưới cho cà phê, rau với
mức độ khá phổ biến.
+ Tầng chứa nước khe nứt: Tầng chứa nước khe nứt được phân ra nhiều loại, nhưng
nhìn chung lưu lượng thuộc loại nghèo, khả năng khai thác cho sản xuất hạn chế.
57
Đức Trọng có hệ thống mạng lưới thương nghiệp rất phát triển, tất cả các xã đều có
3.1.4 Kinh tế
chợ và hệ thống các cửa hàng, đại lý thu mua, buôn bán. Chợ huyện ở thị trấn Liên
Nghĩa có quy mô lớn, được nâng cấp để ngang tầm là một trung tâm thương mại của
huyện.Những điều kiện thuận lợi về tự nhiên và cơ sở kết cấu hạ tầng đã giúp cho kinh
tế của huyện Đức Trọng phát triển khá toàn diện, có sự chuyển đổi cơ cấu tích cực và
đạt tốc độ tăng trưởng cao.
Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đức Trọng trong những năm qua liên tục phát
triển. Cuối năm 2017, cơ cấu kinh tế: Ngành nông lâm thuỷ sản chiếm tỉ lệ 34,0% (chỉ
tiêu 33 – 34%); ngành công nghiệp xây dựng chiếm tỉ lệ 33,7% (chỉ tiêu 32 – 33%);
ngành dịch vụ chiếm tỉ lệ 32,3% (chỉ tiêu 33 – 34%). Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng
năm khá ổn định, bình quân đạt 9 - 10%/năm (giai đoạn 2010 – 2017). GRDP bình
quân đầu người năm 2017 ước đạt 67 triệu đồng.
Số người lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 101.847 người. Trong đó
lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 74.361 người, chiếm tỷ lệ 73,01%; lao động
công nghiệp-XD: 6.113 người, chiếm tỷ lệ 6%; lao động dịch vụ, thương mại, nghề
khác là 21.373 người, chiếm tỷ lệ 20,99%.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển sản xuất trong những năm qua còn hạn chế, nhưng nhờ khai thác được
những lợi thế và tích cực thu hút mọi nguồn vốn nên huyện Đức Trọng đã tiến hành
xây dựng được nhiều công trình cần thiết. Nhiều công trình xây dựng bằng nguồn vốn
huy động của dân đã phát huy được tác dụng, tạo niềm tin và sự ủng hộ của nhân dân.
Hiện nay, trên địa bàn huyện đã có 5 dự án đầu tư của nước ngoài với số vốn ban đầu
trên 9 triệu USD, tương đương 103,5 tỷ đồng, tập trung vào những lĩnh vực trồng rau,
hao, chế biến rau quả, chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa.
Sản xuất nông lâm nghiệp là ngành sản xuất chính, thu hút 84,6% lao động xã hội.
Những năm qua, nhờ tác động tích cực của công tác khuyến nông, khuyến lâm, sự hỗ
trợ của tín dụng nên đã đạt mức tăng trưởng cao (11,42%) hơn hẳn mức bình quân của
tỉnh và gấp hơn 2 lần mức tăng của cả nước. Ngoài sản xuất lương thực, huyện Đức
58
Trọng còn phát triển nhiều loại cây trồng khác như cà phê, dâu tằm, các loại đậu đỗ,
rau quả và trồng hoa. Tất cả các loại cây trồng đều hướng theo cơ chế thị trường ngày
càng được mở rộng.
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sau thời gian khủng hoảng do chuyển đổi cơ
chế, đến nay đã tự đổi mới để trụ vững và có bước phát triển. Nhưng quy mô của hầu
hết các cơ sở còn nhỏ bé, chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa thực sự khai thác được
những tiềm năng to lớn của huyện.
Hoạt động thương nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
giá trị sản phẩm thu nhập GDP của huyện. Ngoài hoạt động kinh doanh buôn bán còn
có nhiều dịch vụ cho sản xuất như sửa chữa cơ khí, vận tải, kho bãi, tín dụng,... Các
hoạt động này ngày càng phát huy tác dụng hỗ trợ tích cực cho sản xuất.
Đức Trọng là một trong những huyện đi tiên phong trong việc thực hiện chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, mở ra những khả năng để vươn ra thị
trường bên ngoài. Trên địa bàn huyện đã có những sản phẩm tham gia xuất khẩu và
những cơ sở liên doanh với nước ngoài. Huyện Đức Trọng cũng đã tạo được những
tiền đề thuận lợi để bước vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm khai thác
những tiềm năng của địa phương, thực hiện thắng lợi những mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội đã đề ra và vững bước vào thế kỷ XXI với những chương trình, mục tiêu to
lớn hơn.
3.1.5 Văn hóa – xã hội
Cùng với sự phát triển của sản xuất, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân
trong huyện không ngừng được nâng cao. Mỗi năm huyện Đức Trọng giải quyết được
thêm việc làm cho 4.000 lao động. Số hộ có mức sống từ trung bình trở lên chiếm
91,279%, trong đó có 32% hộ giàu. Tại khu vực 4 xã vùng xa, huyện đã tập trung đầu
tư 4 dự án 327 với tổng số vốn 5,2 tỷ đồng để giúp đồng bào phát triển sản xuất. Nhiều
nguồn vốn khác cũng được sử dụng để giúp đồng bào thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Huyện Đức Trọng đã thực hiện được chương trình nâng cao dân trí, được công nhận
xóa mù chữ, phổ cập tiểu học toàn huyện và phổ cập trung học cơ sở ở các xã và thị
59
trấn Liên Nghĩa. Trên địa bàn huyện trung tâm giáo dục thường xuyên, trường đào tạo
lái xe… Hệ thống trường phổ thông các cấp đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Mạng lưới y tế phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Trung tâm y tế huyện,
các trạm xá của tất cả các xã; đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.Trung
tâm Y tế của huyện có quy mô 90 giường bệnh, tất cả các xã đều có trạm xá từ 5
giường bệnh trở lên, 15/15 trạm xá cơ sở đã có bác sĩ. Các chương trình tiêm chủng,
phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng v.v... đã được triển khai thực hiện có kết quả.
3.1.6 Hạ tầng và mối liên hệ kinh tế vùng
3.1.6.1 Giao thông
a. Giao thông đường bộ
Trung tâm huyện cách thành phố Đà Lạt 30 km về hướng Nam. Nằm ở vị trí đầu mối
giao thông đi Đà Lạt (QL 20), Tp Hồ Chí Minh (QL 20-QL1), Buôn Ma Thuột
(QL27), Phan Rang (QL27), Quốc lộ 20 với Quốc lộ 1 ở đoạn Ninh Gia – Bắc
Bình (Bình Thuận) (QL 28B).
Giao thông nội vùng có đủ khả năng liên kết các huyện trong tỉnh. Rất thuận lợi về
giao thông nên Đức Trọng có điều kiện mở rộng giao lưu mọi mặt với bên ngoài, là
khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng.
b. Đường hàng không
Sân bay Liên Khương đang từng bước được nâng cấp để trở thành sân bay quốc tế, là
cơ hội tốt không những cho huyện Đức Trọng mà còn tạo điều kiện để Lâm Đồng phát
triển du lịch, xuất khẩu rau hoa ra các nước trong khu vực và quốc tế.
3.1.6.2 Điện nước và bưu chính viễn thông
Điện sử dụng hệ thống điện lưới quốc gia được quản lý sử dụng bởi Công ty Điện lực
Đức Trọng. Nước sạch được cung cấp bởi nhà máy nước thị trấn Liên Nghĩa; tại các
xã sử dụng nước sạch qua giếng khoan và giếng đào. Mạng lưới bưu chính viễn thông
đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng sử dụng trong và ngoài nước.
60
3.2 Thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng xây dựng trên địa
bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
Những năm qua, dưới sự quản lý chặt chẽ của các cấp các ngành, công tác quản lý quy
hoạch xây dựng ở huyện Đức Trọng đã có nhiều bước tiến mới. Theo Báo cáo về Tình
hình thực hiện công tác quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng
và cấp biển số nhà trên địa bàn huyện và một số nhiệm vụ cần thực hiện trong thời
gian tới của UBND huyện Đức Trọng.
3.2.1 Về công tác Quy hoạch xây dựng vùng
TheoQuyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được phê
duyệt trong đó định hướng quy hoạch đô thị Đức Trọng đến năm 2025 là đô thị loại
IV, đến năm 2035 là đô thị loại III. Bên cạnh đó Quy hoạch xây dựng vùng huyện
nông thôn mới huyện Đức Trọng đến năm 2040 do Viện Quy hoạch đô thị và nông
thôn quốc gia thực hiện, đã được UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tại Quyết
định số 2617/QĐ-UBND ngày 21/12/2018; đồng thời được Bộ Xây dựng phê duyệt đề
cương và dự toán chi phí thực hiện lập quy hoạch tại Quyết định số 1371/QĐ-BXD
ngày 24/10/2018. Hiện nay Ban QLDA phát triển đô thị - Cục Phát triển đô thị - Bộ
Xây dựng đang tổ chức lập quy hoạch theo đề cương, nhiệm vụ được phê duyệt.
61
Hình 3.3 Phạm vi nghiên cứu mở rộng trong thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
3.2.1.1 Về Công tác Quy hoạch đô thị:
Sau khi Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 704/QĐ-
TTg ngày 12/5/2014. UBND huyện đã tổ chức rà soát, báo cáo đề xuất UBND tỉnh
chấp thuận chủ trương dừng việc thực hiện quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đại
Ninh (tỷ lệ 1/5.000, với quy mô 933ha, tại khu vực xã Ninh Gia và một phần xã
Phú Hội)và quy hoạch chung xây dựng đô thị Liên Khương – Prenn (tỷ lệ 1/5.000 và
1/10.000, với quy mô 3.500ha, tại khu vực các xã Hiệp An, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp
và một phần thị trấn Liên Nghĩa) tại văn bản số 7255/UBND-XD ngày 31/12/2014
của UBND tỉnh Lâm Đồng. Bên cạnh đó theo Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày
28/12/2006 của UBND tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị
trấn Liên Nghĩa, tỷ lệ 1/5.000. Theo Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 10/3/2017
62
UBND tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Fi nôm – Thạnh Mỹvới
quy mô lập quy hoạch là 7.138ha. Trong đó có một phần diện tích xã Hiệp Thạnh và
xã Hiệp An). Hiện nay Sở Xây dựng là đơn vị chủ đầu tư đang tổ chức lập quy hoạch
theo nhiệm vụ được phê duyệt. Đến ngày 02/11/2017 UBND tỉnh đã có văn bản số
7420/UBND-XD2 v/v nghiên cứu lập quy hoạch đô thị tỷ lệ 1/2.000 đô thị Liên
Khương – Prenn, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng (Theo đề xuất của Đại diện liên
danh Công ty cổ phần đầu tư Infinity Group). Hiện nay, Sở Xây dựng đang nghiên cứu
báo cáo đề xuất UBND tỉnh (Kèm theo bảng phụ lục 1).
Hình 3.4 Sơ đồ định hướng phát triển không gian thị trấn Liên Nghĩa đến năm 2020
(Đồ án phê duyệt năm 2006)
Nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung thị trấn Liên Nghĩa và làm cơ sở để quản lý quy
hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Đến nay đã triển khai lập 20 đồ án quy hoạch
63
phân khu và chi tiết tỷ lệ 1/2.000 và 1/500, với tổng diện tích khoảng 1.014ha. Trong
đó có 05 quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, với tổng diện tích 51,112 ha được triển khai từ
quy hoạch chi tiết 1/2.000. Do đó tỷ lệ diện tích đã có quy hoạch chi tiết chiếm
77,03% diện tích quy hoạch chung thị trấn Liên nghĩa, chiếm 25,53% diện tích tự
nhiên toàn thị trấn Liên Nghĩa (Kèm theo bảng phụ lục 2). Tình hình triển khai thực
hiện theo quy hoạch được phê duyệt như sau:
a) Quy hoạch chi tiết khu dân cư Nam Sơn:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư Nam Sơn tỷ lệ 1/2.000 được UBND tỉnh phê duyệt lần
đầu tại Quyết định số 2063/QĐ-UB ngày 29/12/1997. Đến năm 2001, UBND tỉnh phê
duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 44/2001/QĐ-UB ngày 25/6/2001. Theo đó đã điều
chỉnh giảm chiều rộng lộ giới và nắn chỉnh hướng tuyến cho một số tuyến đường nhằm
giảm bớt thiệt hại về nhà ở, vật kiến trúc của các hộ dân; điều chỉnh quy định giảm
diện tích đối với từng lô đất ở (Nhà ở liên kế từ 150m2/lô giảm còn ≥ 72m2/lô; Nhà
biệt lập từ ≥ 400m2/lô giảm còn ≥ 300m2/lô). Đến năm 2007, UBND huyện đã phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tại Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 14/3/2007. Trong
đó chỉ điều chỉnh chỉ tiêu quản lý về khoảng lùi xây dựng đối với một số tuyến đường.
Từ khi quy hoạch được phê duyệt đến nay có 20/31 tuyến đường đã được đầu tư xây
dựng hoàn thành đưa vào sử dụng với mặt đường bê tông nhựa móng cấp đường đô thị
và đã được người dân đồng tình hưởng ứng. (Các tuyến đường này thuộc khu vực I, II
và một phần khu vực III). Hiện nay UBND huyện đang tiếp tục cho đầu tư nâng cấp
mặt đường và bổ sung hệ thống thoát nước cho đồng bộ đối với các tuyến đường này.
Riêng tại khu vực III (Từ đường Phan Đình Phùng đến đường Lý Thái Tổ) vẫn còn 06
tuyến đường chưa được phóng tuyến thi công hoàn chỉnh theo quy hoạch được phê
duyệt, do vướng mặt bằng (Như các tuyến đường: An Dương Vương, Phạm Hùng,
Trường Chinh, Hoàng Diệu, Thủ Khoa Huân, Phan Đăng Lưu).
Đây là khu quy hoạch dân cư với mục tiêu để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chỉnh
trang đô thị, các hộ dân tại khu vực được hưởng lợi trực tiếp từ việc đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, không thu hồi và khai thác quỹ đất. Với cơ chế thực hiện theo hình thức
nhân dân tự hiến đất để làm đường, nhà nước hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây dựng kết
64
cấu hạ tầng tuân thủ theo quy hoạch được phê duyệt. Riêng đối với phần mặt đường bê
tông nhựa móng được thực hiện đầu tư theo hình thức nhà nước 80%, nhân dân đóng
góp đối ứng 20% để đầu tư xây dựng. Do vừa thực hiện quy hoạch, nhân dân vừa hiến
đất để làm đường nên một số tuyến đường hiện trạng đã thi công lệch vị trí so với bản
đồ địa chính và quy hoạch được duyệt, nên gây khó khăn cho công tác cấp giấy chứng
nhận QSD đất cũng như điều chỉnh giấy chứng nhận QSD đất.
Thực hiện chỉ đạo của UBND huyện, phòng Kinh tế & Hạ tầng đã phối hợp với phòng
Tài nguyên & Môi trường, Trung tâm QL&KTCTCC và UBND thị trấn Liên Nghĩa
tiến hành kiểm tra, rà soát và có các báo cáo số 420/BC-KT&HT ngày 19/6/2018 về
kết quả kiểm tra, rà soát các tuyến đường đã thi công tại khu vực quy hoạch chi tiết
dân cư Nam Sơn, nhưng chưa đúng vị trí so với quy hoạch được phê duyệt; số
903/BC-KT&HT ngày 14/12/2018 về kết quả kiểm tra hiện trạng phóng tuyến thi công
đường Nguyễn Văn Cừ đoạn từ đường Lê Thị Hồng Gấm đến đường mòn hiện hữu.
Trong đó có đề xuất UBND huyện xem xét thống nhất chủ trương cho điều chỉnh quy
hoạch theo hiện trạng các tuyến đường đã thi công phóng tuyến, làm cơ sở để phòng
Tài nguyên & Môi trường tham mưu cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ dân.
Tuy nhiên đến nay UBND huyện vẫn chưa xem xét giải quyết.
b) Quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính, quảng trường huyện:
Quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính, quảng trường huyện được UBND huyện
phê duyệt tại Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 30/12/2011, với quy mô 232,68 ha.
Chủ đầu tư đã tổ chức thực hiện cắm mốc quy hoạch rà ngoài thực địa được khoảng
80% khối lượng (824 cọc mốc) và đã nghiệm thu bàn giao cọc mốc cho UBND thị trấn
Liên Nghĩa để quản lý, bảo vệ cọc mốc (Theo biên bản nghiệm thu bàn giao cọc mốc
ngày 30/8/2016). Tuy nhiên qua theo dõi, hiện nay một số cọc mốc đã không còn, do
các hộ dân có đất tại khu vực thực hiện cải tạo đất để sản xuất nông nghiệp đã cày xới
làm mất cọc mốc.
Đến nay đã đầu tư xây dựng 06 công trình, dự án theo quy hoạch được phê duyệt, đạt
tỷ lệ khoảng 25% tổng số dự án tại khu vực quy hoạch và chiếm 8,22%
(12,89ha/156,785ha) diện tích đất của các dự án tại khu vực. Hiện nay có 16 dự án
65
chưa triển khai thực hiện và 02 dự án theo quy hoạch ngành của Tỉnh chưa triển khai
thực hiện, chiếm tổng diện tích 87,283 ha. Trong đó có hệ thống đường giao thông và
hạ tầng kỹ thuật.
c) Quy hoạch chi tiết Khu dân cư, trung tâm hành chính Nam sông Đa Nhim:
Quy hoạch chi tiết Khu dân cư trung tâm hành chính Nam sông Đa Nhim được UBND
huyện phê duyệt tại Quyết định số 2337/QĐ-UBND ngày 30/11/2017, với quy mô
151,6 ha. Đồng thời UBND huện đã phê duyệt đề cương nhiệm vụ, dự toán cắm mốc
quy hoạch ra thực địa tại Quyết định số 1832/QĐ-UBND ngày 19/11/2018. Tuy nhiên
đến nay chủ đầu tư vẫn chưa thực hiện cắm mốc quy hoạch ra thực địa theo nhiệm vụ
được phê duyệt.
d) Quy hoạch chi tiết dải cây xanh ngã ba Liên Khương:
Để triển khai quy hoạch chung xây dựng đô thị Liên Khương – Prenn đã được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 26/6/2006; Đồng thời để quản
lý, bảo vệ phạm vi ranh giới di tích thắng cảnh thác Liên Khương theo Quyết định số
1792/QĐ-UB ngày 22/5/1999 của UBND tỉnh Lâm Đồng về quy định phạm vi ranh
giới di tích thắng cảnh thác Liên Khương thuộc TT Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng.
UBND huyện Đức Trọng đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết dải cây xanh ngã 3 Liên
Khương (tỷ lệ 1/500), thị trấn Liên Nghĩa tại Quyết định số 3776/QĐ-UBND ngày
23/10/2009, với quy mô 3,085ha.
e) Quy hoạch chi tiết khu chợ Liên Nghĩa:
Quy hoạch chi tiết khu chợ Liên Nghĩa được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
223/QĐ-UB ngày 11/4/1992, với quy mô 11ha. Đến nay đã đầu tư xây dựng cơ bản
theo quy hoạch được phê duyệt. Riêng hệ thống vỉa hè vẫn chưa được đầu tư xây dựng
đồng bộ. Tuy nhiên một số tuyến đường đã đầu tư xây dựng lệch vị trí so với quy
hoạch được phê duyệt. Qua rà soát phòng Kinh tế & Hạ tầng đã đề xuất báo cáo đề
xuất và được UBND huyện thống nhất chủ trương cho điều chỉnh cục bộ vị trí hướng
tuyến một số tuyến đường theo hiện trạng đã thi công, giao cho Trung tâm
QL&KTCTCC lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tại văn bản số 68/UBND ngày
66
09/01/2014. Nhưng đến nay Trung tâm QL&KTCTCC vẫn chưa lập hồ sơ điều chỉnh
quy hoạch khu chợ Liên Nghĩa trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
f) Quy hoạch chi tiết Khu dân cư thuộc trung tâm hành chính, quảng trường huyện:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư thuộc trung tâm hành chính, quảng trường huyện tỷ lệ
1/500 được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 2923/QĐ-UBND ngày
06/12/2012, với quy mô 40,02 ha.
Hiện nay chủ đầu tư đang tiếp tục triển khai lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện theo quy
định.
g) Quy hoạch phân khu xây dựng nghĩa trang Nam sông Đa Nhim:
Quy hoạch phân khu xây dựng nghĩa trang Nam sông Đa Nhim được UBND huyện
phê duyệt 1112/QĐ-UBND ngày 21/5/2013, với quy mô 48,75ha. Đến nay vẫn chưa
được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt. Hiện nay theo quy hoạch 03
loại rừng được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2016/QĐ-UBND ngày
09/10/2018 thì khu vực quy hoạch phân khu xây dựng nghĩa trang Nam sông Đa Nhim
nằm ngoài phạm vi đất lâm nghiệp.
h) Quy hoạch phân khu xây dựng cánh đồng công nghệ cao Liên Nghĩa – Phú Hội:
Quy hoạch phân khu xây dựng cánh đồng công nghệ cao Liên Nghĩa – Phú Hội được
UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 1454/QĐ-UBND ngày 10/7/2013, với quy
mô 271,25ha (Liên Nghĩa 219,25ha, Phú Hội 52ha). Đến nay đã đầu tư xây dựng hệ
thống kênh tưới tiêu trục chính.
i) Quy hoạch chi tiết khu dân cư lô 90:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư lô 90, tỷ lệ 1/500, được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 2615/QĐ-UBND ngày 02/7/2004, với quy mô 48,1ha. Đến nay đã cơ bản đầu
tư xây dựng hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt. Riêng
hệ thống vỉa hè và các công viên chưa được đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
k) Quy hoạch chi tiết khu dân cư Thanh Thanh:
67
Quy hoạch chi tiết khu dân cư Thanh Thanh, tỷ lệ 1/500, được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 161/QĐ-UBND ngày 03/9/2004, với quy mô 35,99ha. Đến nay đã cơ
bản đầu tư xây dựng hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê
duyệt.
Ngoài ra trên địa bàn thị trấn Liên Nghĩa có quy hoạch 12 công viên, hoa viên cây
xanh + TDTT với tổng diện tích 27,253ha (Kèm theo bảng phụ lục 3). Riêng hệ thống
vỉa hè chưa được đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
Đến nay, hầu hết diện tích đất nội thị đã được quy hoạch xây dựng phân khu 1/2000,
đặc biệt là Khu xây dựng phía Tây huyện Đức Trọng (diện tích khoảng 1.500ha) do tư
vấn nước ngoài thực hiện nên chất lượng tương đối cao, đáp ứng tốt các nhu cầu phát
triển đô thị. Các trục đường chính xây dựng đã được lập quy hoạch xây dựng chi tiết
để quản lý xây dựng. Đã có nhiều dự án đầu tư phát triển xây dựng trên địa bàn huyện,
một số đang triển khai thực hiện dự án. Trong giai đoạn 2010- 2020, huyện Đức Trọng
sẽ chọn việc tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, lấy việc quản lý và xây dựng,
chỉnh trang xây dựng là một trong những khâu đột phá để xây dựng thành phố văn
minh, hiện đại. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật xây dựng gồm giao thông, cấp thoát nước,
vệ sinh môi trường đô thị, cây xanh… được thành phố quan tâm.
3.2.1.2 Về Công tác Quy hoạch nông thôn mới:
Đến nay có 10/14 xã đã có đồ án quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã được phê duyệt
với tổng diện tích 299,11ha (Kèm theo phụ lục 4). Tình hình triển khai thực hiện quy
hoạch như sau:
a) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Bình Thạnh:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Bình Thạnh được UBND huyện phê duyệt
tại Quyết định số 3935/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 với quy mô 46,43ha. Đến nay đã
cơ bản được đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê
duyệt. Việc triển khai đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông chủ yếu là đối với
các tuyến đường hiện hữu, đối với các tuyến đường quy hoạch phóng tuyến mới chưa
được thực hiện. Riêng công tình nhà văn hóa xã đã được UBND huyện chấp thuận chủ
68
trương cho điều chỉnh vị trí để đầu tư xây dựng tại vị trí giáp trạm y tế xã, nhưng chưa
được cập nhật điều chỉnh quy hoạch.
Các hạng mục chưa được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, gồm: Các tuyến đường
giao thông nội bộ quy hoạch phóng tuyến mới, sân vận động, công viên cây xanh, chợ,
bến xe, nhà máy cấp nước và nhà máy xử lý nước thải. Lý do hiện trạng sử dụng đất
tại các khu vực này là đất của các hộ dân đã sử dụng ổn định và đã được cấp giấy
chứng nhận QSD đất cho các hộ, nên công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó
khăn, cần phải có kinh phí và quỹ đất để bố trí tái định cư cho các hộ có liên quan.
Trong khi kinh phí của địa phương còn nhiều khó khăn, quỹ đất công của xã hiện nay
chỉ còn khoảng 3.000m2, tại khu vực thôn Kim Phát, nằm ngoài phạm vi quy hoạch
chi tiết trung tâm xã, hiện trạng sử dụng là đất ao hồ và đất ruộng lúa nước.
b) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã N’Thôn Hạ:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã N’Thôn Hạ được UBND huyện phê duyệt
tại Quyết định số 2716/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 với quy mô 30,3559ha. Đến nay
đã cơ bản được đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê
duyệt. Trong đó có công trình chợ kết hợp bến bãi đang được nhà đầu tư là Công ty
TNHH Bùi Hoàng Anh triển khai xây dựng theo dự án được phê duyệt. Riêng khu vực
đất quy hoạch công viên, hiện trạng là đất của các hộ dân đang sử dụng và đã được cấp
giấy chứng nhận QSD đất nên chưa đầu tư xây dựng công viên được; Các tuyến đường
giao thông nội bộ tại khu vực phân lô đất công (Theo Quyết định số 2389/QĐ-UBND
ngày 0/7/2009 của UBND huyện) đến nay vẫn chưa được đầu tư xây dựng.
c) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Phú Hội:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Phú Hội được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 2482/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 với quy mô 23,06ha. Đến nay đã cơ
bản được đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê
duyệt. Việc triển khai đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông chủ yếu là đối với
các tuyến đường hiện hữu và đã triển khai thực hiện trồng cây phân tán dọc theo các
tuyến đường giao thông (quốc lộ 20, ĐT 724, Thống Nhất và các tuyến đường trục
thôn). Đối với các tuyến đường quy hoạch phóng tuyến mới chưa được thực hiện.
69
Các hạng mục công trình đến nay vẫn chưa được đầu tư theo quy hoạch gồm: Các
tuyến đường giao thông nội bộ quy hoạch phóng tuyến mới, sân vận động, công viên
trẻ em, trụ sở công an, trường mẫu giáo. Hiện trạng khu vực đất quy hoạch công viên
trẻ em, trụ sở công an do các hộ dân đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; đất quy hoạch trường mẫu giáo và sân vận động hiện nay do
Ban quản lý rừng phòng hộ Đại Ninh quản lý (đất do UBND tỉnh thu hồi của Công ty
TNHH Hoàn Mỹ). Theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì các tuyến đường nội bộ
phóng tuyến mở mới phần lớn là đi qua đất của các hộ dân đang sử dụng ổn định và đã
được cấp giấy chứng nhận QSD đất, nên công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó
khăn, cần phải có kinh phí giải phóng mặt bằng. Riêng đối với hạng mục sân vận
động, trên địa bàn thôn Phú Hòa và thôn R’Chai 1 đã có sân bóng đá, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu hoạt động thi đấu thể dục thể thao ngoài trời trên địa bàn xã, nên xã chưa
có nhu cầu bức xúc cần đầu tư xây dựng sân bóng mới.
d) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Tân Hội:
Quy hoạch chi tiết trung tâm xã Tân Hội được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định
số 373/QĐ-UB ngày 26/3/2004 với quy mô 21,1ha. Đến nay đã cơ bản được đầu tư
xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt. Riêng khu vực quy hoạch công viên cây
xanh + sân chơi công cộng và trạm cấp nước đến nay vẫn chưa được đầu tư. Hiện
trạng sử dụng đất tại các khu vực này là đất do các hộ dân đang sử dụng ổn định và đã
được cấp giấy chứng nhận QSD đất.
Đồng thời UBND huyện phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết khu trung tâm
thương mại xã Tân Hội tại Quyết định số 3953/QĐ-UBND ngày 02/12/2009 và Quyết
định số 5685/QĐ-UBND ngày 26/11/2010, với quy mô 49.543m2, do Trung tâm
QL&KTCTCC làm chủ đầu tư. Đến nay đã thực hiện đầu tư xây dựng nền đường cấp
phối đá dăm + bó vỉa BTXM, hệ thống mương thoát nước, nhà lồng chợ tạm, công
viên cây xanh. Đồng thời đã bố trí tái định cư cho các hộ và tổ chức đấu giá giao
quyền sử dụng đất cho các hộ có nhu cầu. Tuy nhiên vẫn còn một số hạng mục chưa
được đầu tư xây dựng như: thảm nhưa mặt đường, lát vỉa hè, hệ thống cấp điện, nhà
lồng chợ xây dựng kiên cố, bến xe. Hiện nay UBND huyện đã chỉ đạo phòng Tài chính
70
Kế hoạch đưa hạng mục bến xe xã Tân Hội vào danh mục các công trình kêu gọi thu
hút đầu tư trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
e) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Tân Thành:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Tân Thành được UBND huyện phê duyệt
tại Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 28/3/2011 và phê duyệt điều chỉnh cục bộ tại
Quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 04/11/2014, với quy mô 32ha, do Trung tâm
QL&KTCTCC làm chủ đầu tư. Đến nay đã cơ bản được đầu tư xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt. Việc triển khai đầu tư xây dựng
các tuyến đường giao thông chủ yếu là đối với các tuyến đường hiện hữu, đối với các
tuyến đường quy hoạch phóng tuyến mới chưa được thực hiện.
Các hạng mục công trình đến nay vẫn chưa được đầu tư theo quy hoạch gồm: Các
tuyến đường giao thông nội bộ quy hoạch phóng tuyến mới, sân vận động, công viên,
nhà máy cấp nước, nhà máy xử lý nước thải, chợ kết hợp bến bãi. Hiện trạng khu vực
đất quy hoạch các hạng mục công trình chưa đầu tư xây dựng nêu trên là đất do các hộ
dân đang sử dụng và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Trong đó khu
vực quy hoạch chợ kết hợp bến bãi đã có nhà ở của dân, các khu vực còn lại là đất
trồng cây cà phê và cây ăn quả. Do đó công tác giải phóng mặt bằng gắp nhiều khó
khăn, cần phải có kinh phí giải phóng mặt bằng. Riêng đối với vị trí quy hoạch nhà
máy cấp nước hiện trạng là đất công do xã quản lý.
f) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Tà Hine:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Tà Hine được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 3936/QĐ-UBND ngày 06/12/2011, với quy mô 32,95ha, do Trung tâm
QL&KTCTCC làm chủ đầu tư. Đến nay đã đầu tư xây dựng cơ ở hạ tầng cơ bản theo
quy hoạch được phê duyệt. Hệ thống các tuyến đường giao thông đã triển khai đầu tư
xây dựng trên cơ sở các tuyến đường hiện trạng, đối với các tuyến đường phóng tuyến
mở mới vẫn chưa được đầu tư phóng tuyến theo quy hoạch.
Hiện nay một số hạng mục chưa được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, gồm: công
viên, chợ, bến xe, trạm cấp nước và xử lý nước thải. Hiện trạng đất tại khu vực quy
71
hoạch các hạng mục chưa được đầu tư nêu trên đa số là đất của các hộ dân đang sử
dụng và đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất, phần diện tích đất công tại khu vực
này khoảng 0,52ha. Riêng vị trí quy hoạch chợ hiện trạng là đất công do xã quản lý.
Đối với hạng mục bến xe và chợ đã được phòng Tài chính Kế hoạch đưa vào danh
mục các công trình kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng trong thời gian tới.
g) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Ninh Loan:
Quy hoạch chi tiết trung tâm xã Ninh Loan được UBND huyện phê duyệt tại Quyết
định số 3934/QĐ-UBND ngày 05/12/2011, với quy mô 59,64ha, do Trung tâm
QL&KTCTCC làm chủ đầu tư. Đến nay đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản theo
quy hoạch được phê duyệt. Hệ thống các tuyến đường giao thông và mương thoát
nước đã triển khai đầu tư xây dựng trên cơ sở các tuyến đường hiện trạng, đối với các
tuyến đường phóng tuyến mở mới vẫn chưa được đầu tư phóng tuyến theo quy hoạch.
Hiện nay một số hạng mục chưa được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, gồm: 04 công
viên cây xanh, bến xe, trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, sân bóng, nhà công vụ.
Riêng công viên số 2 tại vị trí trước trường tiểu học đã được triển khai trồng cây xanh.
Đối với hạng mục chợ và nhà văn hóa xã đã được UBND huyện thống nhất chủ trương
cho điều chỉnh vị trí để xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng, nhưng chưa được
cập nhật, điều chỉnh trong bản đồ quy hoạch chi tiết trung tâm xã và quy hoạch chung
xây dựng nông thôn mới xã Ninh Loan.
Hiện trạng đất tại khu vực quy hoạch các hạng mục chưa được đầu tư nêu trên đa số là
đất của các hộ dân đang sử dụng và đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất, riêng vị trí
được quy hoạch là chợ, hiện trạng là đất công do xã quản lý và được dự kiến điều
chỉnh quy hoạch là bến xe. Hiện nay hạng mục bến xe đã được đưa vào danh mục các
công trình kêu gọi thu hút đầu tư trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
h) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Đà Loan:
Quy hoạch chi tiết trung tâm cụm xã Đà Loan được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 3498/QĐ-UBND ngày 09/11/1999 với quy mô 18,971ha; đồng thời đã cơ bản
được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt. Tuy nhiên vẫn còn một số bất
72
cập, do đó UBND xã đã rà soát báo cáo và tổ chức lập hồ sơ nhiệm vụ điều chỉnh, mở
rộng quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã trình UBND huyện xem xét, phê duyệt tại
Quyết định số 2258/QĐ-UBND ngày 14/11/2017, thời hạn lập quy hoạch xong trong
tháng 02/2018.
i) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Tà Năng:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Tà Năng được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 2715/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 và phê duyệt điều chỉnh cục bộ tại
Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 09/7/2009, với quy mô 36,7155ha, do Trung tâm
QL&KTCTCC làm chủ đầu tư. Đến nay đã cơ bản được đầu tư xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt.
Việc triển khai đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông chủ yếu là đối với các
tuyến đường hiện hữu, đối với các tuyến đường quy hoạch phóng tuyến mới chưa
được thực hiện. Lý do các tuyến đường này đi qua đất của các hộ dân đang sử dụng và
đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất. Vì vậy tại các buổi họp thôn, tiếp xúc cử tri,
UBND xã đã lấy ý kiến của các hộ dân có liên quan để phóng tuyến làm đường từ nút
số 12 đến 14 và từ nút 23 đến 25. Qua đó các hộ có liên quan chỉ đồng ý làm đường
theo đường mòn hiện trạng gần đó (đoạn từ nút 14 đến 13) và phóng thẳng đến nút 12.
Riêng các hạng mục chưa đầu tư gồm: bến xe, chợ và khu thương mại dịch vụ hiện
trạng là đất công do UBND xã quản lý. Tuy nhiên hiện nay do xã chưa có nhu cầu sử
dụng chợ nên đề nghị đầu tư xây dựng chợ xã vào giai đoạn sau năm 2020. Đối với
bến xe trung tâm xã đã được phòng Tài chính Kế hoạch đã tham mưu UBND huyện
thống nhất đưa vào danh mục công trình kêu gọi thu hút đầu tư trên địa bàn huyện.
k) Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Đa Quyn:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư trung tâm xã Đa Quyn được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 2054/QĐ-UBND ngày 08/8/2012, với quy mô 34,4ha, do Trung tâm
QL&KTCTCC làm chủ đầu tư. Đến nay đã cơ bản được đầu tư xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt. Đối với các tuyến đường giao
thông đã được đầu tư xây dựng chủ yếu là trên các tuyến đường hiện hữu.
73
Hiện nay vẫn còn các hạng mục chưa đầu tư xây dựng như: Trường tiểu học, trường
mầm non, trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, sân vận động, công viên cây xanh và
các tuyến đường quy hoạch phóng tuyến mở mới. Hiện trạng xử dụng đất tại các hạng
mục chưa được đầu tư phần lớn là đất của các hộ dân đang sử dụng và đã được cấp
giấy chứng nhận QSD đất. Riêng khu vực đất sân vận động và công viên hiện trạng có
một phần diện tích là đất công do xã quản lý và một phần diện tích của các hộ dân
đang sử dụng.
Về Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn( Kèm theo phụ lục 4):
a) Địa bàn xã Hiệp An: có 03 quy hoạch, với tổng diện tích 81,9ha, gồm khu làng nghề
dệt thổ cẩm K’Long và các khu tái định cư Hiệp An 1, Hiệp An 2.Hiện nay các khu tái
định cư Hiệp An 1 và Hiệp An 2, đã được đầu tư hệ thống đường giao thông, hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và đã giao đất cho các hộ sử dụng. Tuy nhiên, khi thực hiện dự án
nâng cấp, mở rộng đường Quốc lộ 20 đoạn qua khu tái định cư Hiệp An 1, do vướng
hồ Lê Thứ nên đã thực hiện mở rộng đường về phía khu đất tái định cư, nên tim đường
QL20 hiện nay bị lệch khoảng 02m về phía khu tái định cư. Vì vậy sau khi trừ lộ giới
đường QL 20 theo quy hoạch chi tiết, thì diện tích đất thực tế của các hộ tại khu vực
nhỏ hơn diện tích so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp.
b) Địa bàn xã Hiệp Thạnh: có 01 quy hoạch chi tiết khu tái định cư thôn Phú Thạnh, xã
Hiệp Thạnh được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 4825/QĐ-UBND ngày
26/10/2010, với tổng diện tích 2,2685ha, do Trung tâm QL&KTCTCC làm chủ đầu tư,
để phục vụ Dự án nâng cấp Quốc lộ 27 đoạn tránh Sân bay Liên Khương. Đến nay vẫn
chưa triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt.
Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực quy hoạch là đất của các hộ dân được giao khoán
sử dụng ổn định từ trước năm 1990, không phải là đất công, trong đó có khoảng 01ha
đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ, nên cần nhiều kinh phí để giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất. Đồng thời vị trí khu vực quy hoạch có địa thế không đảm
bảo điều kiện thuận lợi bằng khu vực hiện trạng các hộ đang sinh sống thuộc phạm vi
giải phóng mặt bằng thi công Quốc lộ 27 đoạn tránh Sân bay Liên Khương. Do đó việc
bố trí tái định cư cho các hộ có liên quan để giải phóng mặt bằng phục vụ dự án Quốc
lộ 27 đoạn tránh Sân bay Liên Khương là không khả thi.
74
c) Địa bàn xã Liên Hiệp:
Quy hoạch chi tiết khu tái định cư xã Liên Hiệp được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 4824/QĐ-UBND ngày 26/10/2010 và phê duyệt điều chỉnh tại Quyết
định số 3625/QĐ-UBND ngày 27/10/2011, với quy mô 3,2361ha, do Trung tâm
QL&KTCTCC làm chủ đầu tư, để phục vụ dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 27 đoạn
tránh sân bay Liên Khương. Đến nay vẫn chưa triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng theo quy hoạch được phê duyệt.
Hiện trạng sử dụng đất toàn bộ phạm vi khu vực quy hoạch là đất của các hộ dân đang
sử dụng ổn định và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Quy hoạch
704/TTg thì toàn bộ khu vực quy hoạch chi tiết khu tái định cư này thuộc phạm vi quy
hoạch đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật. Do đó việc quy hoạch khu ở tái định cư tại vị trí
này là chưa phù hợp với định hướng phát triển theo Quy hoạch 704/TTg.
d) Địa bàn xã N’Thôn Hạ:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư km 270 - N’Thôn Hạ được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 11/01/2007, với tổng diện tích 67,1966ha. Đến nay
vẫn chưa triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt.
Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực quy hoạch phần lớn là đất do các hộ dân đang sử
dụng và đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất.
e) Địa bàn xã Phú Hội: có 04 quy hoạch, với tổng diện tích 31,98 ha. Cụ thể như sau:
- Quy hoạch chi tiết phân lô tái định cư thôn Phú An được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 11/02/2010, với quy mô 2,6501ha, do Trung tâm
QL&KTCTCC làm chủ đầu tư, để phục vụ dự án xây dựng hồ dập thuỷ điện Đại Ninh.
Đến nay đã giao đất tái định cho các hộ theo quy định.
- Quy hoạch chi tiết phân lô tái định cư thôn Phú Hoà được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 864/QĐ-UB ngày 17/5/2005, với quy mô 2,03ha, do Ban QLDA ĐT &
XD (nay là Trung tâm QL&KTCTCC) làm chủ đầu tư. Đến nay đã đầu tư xây dựng hệ
thống đường giao thông, hệ thống cấp điện và giao đất tái định cư cho các hộ. Riêng
75
hệ thống thoát nước chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ theo quy hoạch được phê
duyệt.
- Quy hoạch chi tiết điểm dân cư thôn Phú Lộc được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 và phê duyệt điều chỉnh cục bộ tại
Quyết định số 750/QĐ-UBND ngày 11/5/2016, với quy mô 4,24ha, do Công ty CP
chăn nuôi gà Đà Lạt làm chủ đầu tư. Đến nay đã đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cấp điện, vỉa hè + điện chiếu
sáng và trồng cây xanh theo quy hoạch được phê duyệt. Ngoài ra trên địa bàn xã còn
có Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp Phú Hội, diện tích 174ha.
f) Địa bàn xã Tân Hội:
Quy hoạch chi tiết phân lô Khu chợ cũ xã Tân Hội được UBND huyện phê duyệt tại
Quyết định số 958/QĐ-UBND ngày 16/4/2014 và phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định
số 600/QĐ-UBND ngày 06/3/2015, với quy mô 1,9388ha, do UBND xã Tân Hội làm
chủ đầu tư.
Để triển khai quy hoạch được phê duyệt, UBND xã đã tổ chức vận động các hộ dân tại
khu vực tự tháo dỡ công trình hiện trạng, bàn giao mặt bằng để thực hiện theo quy
hoạch. Tuy nhiên các hộ vẫn chưa thực hiện. Hiện nay các tuyến đường giao thông nội
bộ vẫn chưa được phóng tuyến đầu tư xây dựng, do vướng mặt bằng và chưa được
phân bổ kinh phí để đầu tư xây dựng.
g) Địa bàn xã Ninh Gia:
Quy hoạch chi tiết khu dân cư thôn Tân Phú, xã Ninh Gia được UBND huyện phê
duyệt tại Quyết định số 1933/QĐ-UBND ngày 24/3/2011, với diện tích 15ha, do
UBND xã Ninh Gia làm chủ đầu tư. Đến nay vẫn chưa triển khai đầu tư xây dựng theo
quy hoạch được phê duyệt
3.2.1.3 Về tình hình cấp giấy phép xây dựng:
Để triển khai theo Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Ngày 07/01/2016 UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số: 01/2016/QĐ-UBND
76
về việc Ban hành quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng. Trong đó quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: “…Ủy ban
nhân dân các huyện và thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị,
trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do
mình quản lý”. Việc cấp giấy phép xây dựng không phân cấp cho UBND cấp xã.
Trước đây, để có cơ sở quản lý về lộ giới và các chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc,
UBND huyện đã ban hành thông báo số 344/TB-UBND ngày 04/5/2007 v/v hướng
dẫn phân cấp quản lý, cấp phép nhà ở nông thôn cho UBND các xã và quy định một số
chỉ tiêu quản lý xây dựng tại một số khu vực trên địa bàn huyện Đức Trọng (kèm theo
báo cáo số 43/BC-HTKT ngày 24/4/2007 của Phòng Hạ tầng kinh tế).
Riêng đối với khu vực thị trấn Liên Nghĩa, do tỷ lệ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết chưa được phủ kín, làm cơ sở để quản lý quy hoạch xây dựng. Vì vậy UBND
huyện đã chỉ đạo rà soát và tham mưu UBND huyện trình UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 về việc ban hành Quy định lộ giới và
các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ
trên địa bàn thị trấn Liên Nghĩa.
Đối với khu vực các xã, thực hiện quản lý theo Quy định quản lý quy hoạch chung xây
dựng xã nông thôn mới đã được UBND huyện phê duyệt cho 14/14 xã.
Đối với Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm hành chính quảng trường huyện Đức Trọng
đã được UBND huyện phê duyệt Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, tại Quyết
định số 857/QĐ-UBND ngày 03/4/2015.
Đối với Quy hoạch chi tiết Khu dân cư Trung tâm hành chính Nam sông Đa Nhim,
hiện nay phòng Kinh tế & Hạ tầng đang thẩm định hồ sơ Quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch để trình UBND huyện xem xét phê duyệt làm cơ sở để quản lý theo quy
định.
Ngoài ra, UBND huyện đã giao phòng Kinh tế & Hạ tầng hướng dẫn bằng văn bảng
(kèm theo bản vẽ) cho UBND các xã, thị trấn Liên Nghĩa thực hiện tuyên truyền, lắp
77
đặt bảng tên đường trên địa bàn mình quản lý, trong đó có thể hiện lộ giới, chỉ giới xây
dựng theo quy hoạch được phê duyệt. Đồng thời phòng đã in khoảng 1000 tờ rơi, phân
phát cho UBND các xã để tuyên truyền về lộ giới, chỉ giới xây dựng các tuyến đường
tại khu vực nông thôn, để các tổ chức, cá nhân được biết, thực hiện và giám sát thực
hiện.
- UBND huyện đã chỉ đạo phòng Kinh tế & hạ tầng thường xuyên hướng dẫn, tham
mưu hồ sơ hành chính theo nhiệm vụ được giao, thường xuyên nghiên cứu nâng cao
hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tránh phiền hà cho dân; xây dựng và
ban hành các kế hoạch số 11/KH-KT&HT ngày 04/01/2017 v/v thực hiện công tác
CCHC năm 2017 và kế hoạch số 12/KH-KT&HT ngày 04/01/2017 v/v rà soát, kiểm
tra thủ tục hành chính năm 2017.
Bảng 3.2 Thống kê việc cấp phép xây dựng tại huyện Đức Trọng từ 2011 – 2018
Tỉ lệ % vi phạm
Giai đoạn
Tổng số giấy phép
Xây dựng không phép
Xây dựng sai phép
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
290 238 283 393 470 467 636 556
7 2 6 10 8 7 7 9
Không phép 2,41 0,84 2,12 2,54 1,7 1,5 1,1 1,62
Sai phép 35,86 37,82 34,28 14,25 9,15 5,78 4,09 1,62
104 90 97 56 43 27 26 9
78
120
100
80
Xây dựng có phép
60
Xây dựng sai phép
Xây dựng không phép
40
20
0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện tình trạng cấp phép xây dựng tại huyện Đức Trọng từ
2011 - 2018
Bảng 3.3 Bảng thống kê số liệu cấp giấy phép xây dựng tại đô thị và nông thôn
giai đoạn 2011 -2018
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số giấy phép 290 238 283 393 470 467 636 556 Đô thị 165 131 128 235 317 297 400 388 Nông thôn 125 107 155 158 153 170 236 168
3.2.1.4 Về công tác quản lý trật tự xây dựng:
Hàng năm UBND huyện đều tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác thực hiện quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện và đã ban hành các văn bản thông báo kết luận
Hội nghị. Trong đó có giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng chuyên môn, UBND các
xã, thị trấn Liên Nghĩa để tiếp tục tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn huyện.
79
Trong năm 2018,UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các phòng ban,
UBND các xã và thị trấn Liên Nghĩa tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Năm 2018 UBND huyện đã ban
hành các văn bản số 115/UBND ngày 19/01/2018; văn bản số 134/UBND ngày
23/01/2018; Thông báo số 16/TB-UBND ngày 31/01/2018, … Chỉ đạo phòng Kinh tế
& Hạ tầng thường xuyên kiểm tra, đôn đốc UBND các xã, thị trấn Liên Nghĩa phối
hợp xử lý các hành vi vi phạm hành chính như: xây dựng công trình không phép, sai
phép; xây dựng công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, hành lang
an toàn lưới điện cao áp và các hành vi vi phạm pháp luật dọc tuyến đường cao tốc
Liên Khương-Prenn…
UBND huyện đã chỉ đạo phòng Kinh tế & Hạ tầng đã xây dựng kế hoạch số 132/KH-
KT&HT ngày 27/02/2018 về kiểm tra, rà soát các công trình xây dựng vi phạm trong
năm 2017 để tiếp tục xử lý, đồng thời tổ chức bàn giao hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính còn tồn đọng trên địa bàn cho UBND các xã và thị trấn Liên Nghĩa tiếp tục tổ
chức thực hiện. Đồng thời đã chỉ đạo UBND các xã, thị trấn Liên Nghĩa tiếp tục xây
dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng và xây dựng kế hoạch xử lý dứt điểm các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
còn tồn đọng tại văn bản số 134/UBND ngày 23/01/2018 của UBND huyện. Phòng
Kinh tế & Hạ tầng đã bàn giao 323 hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do UBND huyện
ban hành từ năm 2011 đến hết năm 2017 để các địa phương tiếp tục thực hiện, cụ thể:
- Xã Hiệp An còn tồn đọng 06 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 04
vụ, chưa chấp hành 02 vụ).
- Xã Hiệp Thạnh 48 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 45 vụ, chưa
chấp hành 03 vụ).
- Xã Phú Hội 14 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 14 vụ).
- Xã Tân Hội 07 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 06 vụ, chưa chấp
hành 01 vụ).
- Xã Liên Hiệp 11 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 11 vụ).
80
- Xã Ninh Gia 14 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 14 vụ).
- Xã Đà Loan 03 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 03 vụ).
- Xã Ninh Loan 08 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 08 vụ).
- Xã N’thol Hạ 08 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 08 vụ).
- Xã Bình Thạnh 04 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 04 vụ).
- Thị trấn Liên Nghĩa 200 Quyết định (Đã chấp hành một phần quyết định là 144 vụ,
chưa chấp hành 56 vụ).
Tình hình phát triển xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đức
Trọng nói riêng có sự thay đổi tích cực. Nhiều khu dân cư, khu xây dựng mới hình
thành với hạ tầng xây dựng đồng bộ, đem lại bộ mặt xây dựng khang trang hơn, sạch
đẹp hơn. Các khu vực dân cư được quy hoạch xây dựng đầy đủ, bố trí các cơ sở hạ
tầng, thiết chế văn hóa, công cộng cơ bản đáp ứng từng bước và hoàn thiện đối với các
khu dân cư mới được hình thành…Hiện nay, toàn bộ huyện Đức Trọng nằm trong
phạm vi Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050. Đồng thời đã lập quy hoạch chung (tỷ lệ 1/5.000 – 1/10.000), khu
vực đô thị chiếm tỷ lệ 33,15% (1.250 ha/3.770,89 ha) khoảng 1/3 diện tích tự nhiên
toàn thị trấn Liên Nghĩa; khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ 100% diện tích các xã trên địa
bàn. Trong đó đã lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại khu vực đô thị chiếm
77,03% diện tích quy hoạch chung thị trấn Liên Nghĩa, chiếm 25,53% diện tích tự
nhiên toàn thị trấn Liên Nghĩa; 10/14 xã đã có quy hoạch chi tiết trung tâm xã chiếm tỷ
lệ 72% và 15 khu quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn tại các xã. Tạo điều kiện
cho công tác quản lý quy hoạch xây dựng, thu hút đầu tư và cấp giấy phép xây dựng
cho người dân trên địa bàn huyện.
Ngoài ra, hiện nay đã trình Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch
chung xây dựng đô thị Liên Nghĩa – Liên Khương mở rộng đến năm 2035, gồm 8
phường dự kiến là khu vực nội thị của Thị xã. Đồng thời đang tham mưu các cấp, các
ngành để thông qua nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng vùng huyện, làm cơ sở để trình
thẩm định, phê duyệt theo quy định.
81
Tiến độ tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt
là khá đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, như: Quy
hoạch phát triển hệ thống cung ứng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm
2020;Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học huyện Đức Trọng đến năm 2020;
Quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến 2030;Quy hoạch phát triển giao thông vận
tải và quy hoạch chi tiết giao thông nông thôn huyện Đức Trọng đến năm 2020….
Tuy nhiên, xét trong thời gian dài thì công tác quản lý quy hoạch xây dựng vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế nhất định:
Tiến độ triển khai thực hiện một số quy hoạch trên địa bàn huyện còn chậm, làm ảnh
hưởng đến công tác quản lý đô thị và phát triển quỹ đất để thu ngân sách. Công tác lập
quy hoạch phục vụ đề án phân loại đô thị loại IV còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện Đề án phân loại đô thị loại IV phục vụ Đề án thành lập thị xã Đức Trọng.
Chất lượng một số quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới chưa cao, còn bất
cập, nhưng chưa được điều chỉnh kịp thời.
Việc triển khai đầu tư xây dựng một số quy hoạch chi tiết còn chậm, như: Khu dân cư
thuộc quy hoạch Trung tâm hành chính quảng trường huyện; Khu đô thị du lịch nghỉ
dưỡng Sài Gòn – Đại Ninh; Khu tái định cư phục vụ dự án xây dựng Quốc lộ 27 đoạn
tránh sân bay Liên Khương, tại các xã Hiệp Thạnh và Liên Hiệp …
Công tác lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất còn chậm, một số nơi chưa bám sát
với định hướng của quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành được phê duyệt; tình
trạng tự ý mở đường, phân lô tách thửa và san lắp mặt bằng còn tuỳ tiện chưa được
quản lý chặt chẽ.
Công tác đôn đốc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế của UBND huyện còn chưa quyết liệt, để tồn đọng nhiều.
Theo khoản 5 Điều 94 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy định:
“Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng
82
năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng
mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo”. Quy định này
còn rất bất cập vì thực tế có rất nhiều trường hợp người dân có đất phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, có đất ở hợp pháp nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng
được phê duyệt sẽ không thể giải quyết cấp GPXD có thời hạn. Vấn đề này đã hạn chế
quyền sử dụng đất của người dân, gây bức xúc trong thời gian qua, nhất là tại các khu
vực quy hoạch kéo dài, chưa triển khai.
Đối với khu vực dân cư dọc theo đập của thủy điện Đại Ninh, phạm vi thu hồi đất để
thực hiện dự án là 40m tính từ chân dập. Tuy nhiên sau khi hồ đập thủy điện đưa vào
vận hành lại quy định hành lang bảo vệ đập từ 100m đến 300m, nhưng chưa được bồi
thường, hỗ trợ làm hạn chế quyền sử dụng đất của người dân, không được cấp phép
xây dựng cũng như cấp phép xây dựng có thời hạn, gây ảnh hưởng tới quyền lợi thiết
thực của các hộ dân trong khu vực.
Một số khu vực trung tâm các xã Hiệp An, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, Ninh Gia, đến nay
vẫn chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, làm cơ sở để quản lý và đầu tư
xây dựng.
Quy hoạch chi tiết Khu dân cư Nam Sơn được phê duyệt đã lâu (năm 1997) nhưng đến
nay vẫn chưa xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Lý do: Kinh phí thực hiện
còn hạn chế nên việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn, phải vận
động nhân dân hiến đất để làm đường. Vì vậy một số tuyến đường được xây dựng
chưa đúng vị trí so với quy hoạch được phê duyệt.
Quy hoạch 704/TTg định hướng phát triển trên địa bàn huyện có các khu đô thị, gồm:
Liên Nghĩa – Liên Khương, Đại Ninh và một phần khu đô thị Finôm – Thạnh Mỹ, do
đó chưa phù hợp với Đề án thành lập thị xã Đức Trọng. Quy hoạch 704/TTg định
hướng phát triển một số khu vực trên địa bàn thị trấn Liên Nghĩa chưa phù hợp với
một số khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt trước đây, như: Khu dân cư
lô 90 được quy hoạch là khu phi thuế quan; khu trung tâm hành chính quảng trường
huyện (khu 200ha) được quy hoạch là khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, …
83
Theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 thì đồ án quy hoạch
cấp dưới phải tuân thủ theo đồ án quy hoạch cấp cao hơn. Vì vậy, đến nay quy hoạch xây
dựng vùng huyện chưa được thực hiện nên việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
nông thôn mới các xã vẫn chưa thực hiện được. Đến nay các xã Hiệp An, Hiệp Thạnh,
Liên Hiệp, Ninh Gia vẫn chưa được lập quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã. Một số
khu vực còn lại trên địa bàn thị trấn Liên Nghĩa đến nay vẫn chưa có quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, làm cơ sở để quản lý và kêu gọi, thu hút đầu tư.
Hiện nay phòng Kinh tế & Hạ tầng chưa có cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp về
lĩnh vực kiến trúc quy hoạch (Kiến trúc sư) để phụ trách trực tiếp lĩnh vực này.
Chất lượng một số đồ án quy hoạch xây dựng ở huyện Đức Trọng còn thiếu tầm nhìn
dài hạn. Nhiều đồ án còn thiếu sự kết hợp phát triển của các công trình xây dựng với
công hạ tầng kỹ thuật. Tình trạng này đã gây ra nhiều bất cập.
Việc công khai quy hoạch xây dựng và cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
chưa kịp thời, thường xuyên và rộng rãi. Thông tin của một số đồ án chưa được đưa
lên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì thế, một số tổ chức và cá nhân còn chưa
nắm được các thông tin về đồ án quy hoạch xây dựng, nhiều nhà đầu tư chưa được
cung cấp đò án quy hoạch xây dựng phân khu tỷ lệ 1/2000, quy hoạch xây dựng chi
tiết tỷ lệ 1/500, chưa được hướng dẫn chi tiết các quy định về quy hoạch xây dựng,
kiến trúc xây dựngvà các quy định liên quan đến nhu cầu lập dự án đầu tư xây dựng.
Nhiều khu vực của huyện có khả năng thu hút đầu tư xây dựng lớn nhưng chưa được
khai thác, nhiều cơ hội đầu tư xây dựng bị bỏ lỡ do có một số dự án “treo” mà sau
nhiều năm, nay mới bị xử lý…
Công tác kiểm tra giám sát thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được phát huy hiệu
quả. Chế tài xử lý đối với những trường hợp vi phạm còn hạn chế, thiếu tính răn đe.
Từ thiếu sót này mà nhiều trường hợp xây dựng sai quy hoạch xây dựng vẫn còn tái
diễn như bê tông hóa lấn lướt cây xanh, xây dựng không theo giấy phép, tự cơi nới vi
phạm quy hoạch xây dựng dẫn đến phá vỡ kiến trúc, cảnh quan đô thị...
84
Việc phát hiện xử lý vi phạm chưa kịp thời và triệt để. Tình trạng xây dựng không
phép, sai phép sai quy hoạch xây dựng, xây dựng đón đền bù trong vùng đã có quy
hoạch xây dựng được duyệt và công bố còn diễn ra ở một số phường xã…
Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật chưa sâu rộng và chưa đạt hiệu qủa mong
muốn. Một số xã, phường chưa huy động được hệ thống chính trị và nhân dân địa
phương tham gia gánh vác vài trò của mình trong hoạt động quản lý.
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin đại lý trong công tác quản lý quy hoạch xây
dựng xây dựng thời gian qua nhìn chung còn ở mức khiêm tốn, chưa đáp ứng hết các
yêu cầu quản lý hiện nay. Các thông tin dạng bản đồ quy hoạch xây dựng hiện nay vẫn
đang chủ yếu tồn tại dưới dạng tài liệu giấy còn các thông tin liên quan khác lại phân
tán, chưa tích hợp với thông tin dạng bản đồ để trở thành một hệ thống thông tin tổng
thể. Ngoài ra, các thủ tục triển khai, theo dõi, báo cáo vẫn thực hiện thủ công, rườm rà,
tốn công sức, mất nhiều thời gian mà hiệu quả công việc không cao.
3.3 Đánh giá công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng của huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng
Đánh giá tổng quan về hiện trạng phát triển đô thị:
Thiếu hấp dẫn đầu tư. Thiếu một chiến lược phát triển đô thị và môi trường đầu tư hấp
dẫn. Đô thị phát triển manh mún, đặc biệt dọc theo các trục quốc lộ 20, 27, khu vực
sân bay Liên Khương và khu vực bên kia sông Đa Nhim. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chưa đồng bộ về cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, cấp điện chưa đáp ứng
được quá trình và nhu cầu phát triển mở rộng đô thị, hệ thống giao thông công cộng
chưa phát triển mạnh.Tốc độ đầu tư phát triển các khu công nghiệp còn chậm.
Những mặt làm được:
Hiện nay, toàn bộ huyện Đức Trọng nằm trong phạm vi Quy hoạch chung thành phố
Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Đồng thời đã lập
quy hoạch chung (tỷ lệ 1/5.000 – 1/10.000), khu vực đô thị chiếm tỷ lệ 33,15%
(1.250ha/3.770,89ha) khoảng 1/3 diện tích tự nhiên toàn thị trấn Liên Nghĩa; khu vực
nông thôn chiếm tỷ lệ 100% diện tích các xã trên địa bàn. Trong đó đã lập quy hoạch
85
phân khu, quy hoạch chi tiết tại khu vực đô thị chiếm 77,03% diện tích quy hoạch
chung thị trấn Liên Nghĩa, chiếm 25,53% diện tích tự nhiên toàn thị trấn Liên Nghĩa;
10/14 xã đã có quy hoạch chi tiết trung tâm xã chiếm tỷ lệ 72% và 15 khu quy hoạch
chi tiết điểm dân cư nông thôn tại các xã. Tạo điều kiện cho công tác quản lý quy
hoạch xây dựng, thu hút đầu tư và cấp giấy phép xây dựng cho người dân trên địa bàn
huyện.
Ngoài ra, hiện nay đã trình Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch
chung xây dựng đô thị Liên Nghĩa – Liên Khương mở rộng đến năm 2035, gồm 8
phường dự kiến là khu vực nội thị của Thị xã. Đồng thời đang tham mưu các cấp, các
ngành để thông qua nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng vùng huyện, làm cơ sở để trình
thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Tiến độ tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt
là khá đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, như: Quy
hoạch phát triển hệ thống cung ứng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm
2020; Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học huyện Đức Trọng đến năm 2020;
Quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến 2030; Quy hoạch phát triển giao thông vận
tải và quy hoạch chi tiết giao thông nông thôn huyện Đức Trọng đến năm 2020….
Nhìn chung, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Liên Nghĩa đến 2020 đã được
phê duyệt năm 2006 chưa đáp ứng được vai trò vị thế mới của đô thị Liên Nghĩa trong
bối cảnh phát triển mới của đô thị trong vùng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận cũng
như các chiến lược phát triển mới của quốc gia và vùng. Phạm vi quy hoạch, tính chất
đô thị, quy mô dân số, đất đai không còn phù hợp. Chức năng sử dụng đất và một số
dự án phát triển đô thị không phù hợp với định hướng Quy hoạch chung đã phê duyệt
năm 2006. Hệ thống trung tâm chuyên ngành cấp vùng chưa được nghiên cứu trong
quy hoạch chung, thiếu các trung tâm chuyên ngành là động lực mang tính đột phá
Trung tâm thương mại – dịch vụ, trung tâm dịch vụ du lịch, trung tâm thể thao giải trí
cấp vùng. Mô hình phát triển và cấu trúc đô thị không còn phù hợp với đặc trưng cảnh
quan và kết nối vùng. Chưa có các nội dung nghiên cứu thiết kế đô thị (theo Luật Quy
hoạch) nên tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chưa tạo ra hình ảnh đô thị hiện đại
86
với cảnh quan và khí hậu đặc trưng khu vực. Hình thái không gian các khu đô thị cần
nghiên cứu sâu hơn cho phù hợp yêu cầu mở rộng đô thị đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050.
Về các khu vực phát triển đô thị theo Quyết định 704/QĐ-TTg
Đô thị Fi Nôm – Thạnh Mỹ: Đô thị loại 4, là đô thị tổng hợp, trung tâm chính trị -
hành chính huyện Đơn Dương. Phát triển không gian đô thị từ ngã ba Fi Nôm (xã Hiệp
Thạnh, huyện Đức Trọng) theo Quốc lộ 20 về phía Bắc đến ngã ba (thuộc địa phận xã
Hiệp An, huyện Đức Trọng) vào hồ Đạ Ròn và quốc lộ 27 về phía Đông đến đô thị
Thạnh Mỹ hiện hữu. Khu vực đô thị này đang được lập quy hoạch chung.
Đô thị Đại Ninh: Là đô thị chuyên ngành dịch vụ du lịch gắn kết với khu du lịch sinh
thái rừng hồ Đại Ninh. Phát triển không gian chủ đạo là quốc lộ 20 và đường tỉnh 724
đi Bình Thuận (hiện là Quốc lộ 28B). Khu vực này chưa lập quy hoạch chung
Về Quy hoạch chung đô thị Liên Nghĩa Liên Khương
Đã được UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch năm 2014, triển khai thực hiện từ
năm 2015 đến nay. Đã thực hiện được 60% khối lượng, hợp đồng.
Trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng, trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng luôn được tỉnh Lâm Đồng quan tâm và đã đạt kết
quả nhất định, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Về công tác quy hoạch xây dựng: Nhìn chung, nội dung các đồ án quy hoạch xây
dựng được lập và phê duyệt đều có chỉ tiêu quy hoạch xây dựng sử dụng đất xây dựng
đảm bảo theo quy định của Nhà nước và được chuẩn hóa tại các Quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng và các văn bản liên quan hiện hành, đáp ứng yêu cầu về phát triển không
gian, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và định hướng phát triển lâu dài của đô
thị. Song, do thiếu nguồn lực triển khai nên đã không thể đầu tư xây dựng theo quy
hoạch xây dựng một cách đồng bộ, nhiều khu vực không thể đầu tư xây dựng theo quy
hoạch xây dựng (do thiếu vốn, không giải phóng được mặt bằng, người dân có đất
cũng không thực hiện được,…), dẫn đến tình trạng quy hoạch xây dựng treo. Ngoài ra,
do chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng còn chưa cao, chưa gắn với điều kiện triển
87
khai thực tế của địa phương, thiếu thông tin quản lý, dẫn tới nhiều bất cập trong việc
quản lý và đưa quy hoạch xây dựng xây dựng vào cuộc sống.
Về công tác quản lý đầu tư xây dựng:
Để quản lý dữ liệu quy hoạch, phải có nhiều cơ quan, đơn vị chức năng cùng thực hiện
như:
Hình 3.5 Các đơn vị liên quan đến CSDL QHXD.
Căn cứ vào sự liên quan của các cơ quan, đơn vị đến dữ liệu lập quy hoạch và chức
năng nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, cơ quan có liên quan đến các dữ liệu phục vụ
công tác lập quy hoạch xây dựng do UBND tỉnh phê duyệt để xây dựng mô hình quản
lý.
88
Hình 3.6 Mô hình quản lý dữ liệu QHXD
Trong đó, chức năng, nhiệm vụ các thành phần như sau:
- Các chủ đầu tư và tư vấn thiết kế:
+ Lấy thông tin từ CSDL để thiết kế QH.
+ Báo cáo, cập nhật dữ liệu sau khi hoàn thành dự án.
- Hội đồng xét duyệt quy hoạch:
Hội đồng này gồm các thành viên từ các Sở Ban ngành có liên quan đến quy hoạch
XD. Hội đồng gồm những thành viên cố định như vậy sẽ nắm được toàn bộ các đồ án
QHXD một cách có hệ thống, tránh được những mâu thuẫn cục bộ như đã nêu ở phần
mở đầu.
+ Lấy thông tin từ CSDL để kiểm tra dữ liệu đầu vào của đồ án QHXD.
+ Trình phê duyệt đồ án QHXD sau khi thẩm định
+ Kiểm tra việc cập nhật dữ liệu của các chủ đầu tư sau khi hoàn thành dự án.
- Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:
+ Xây dựng quy hoạch ngành.
89
+ Kiểm tra sự phù hợp của đồ án QHXD với quy hoạch ngành mình…
Việc quản lý đầu tư xây dựng hiện nay được thực hiện thông qua việc phê duyệt dự án
và cấp giấy phép xây dựng công trình. Tuy nhiên, do các khu xây dựng trên địa bàn
được hình thành từ lâu nên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã xuống cấp không đáp ứng nhu
cầu; các công trình công cộng, nhà ở riêng lẻ được xây dựng ở nhiều thời điểm khác
nhau, (mặc dù tuân thủ dự án được duyệt, giấy phép xây dựng được cấp, đảm bảo phù
hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt…), song không thể tránh khỏi sự thiếu đồng
bộ về cả hình thức kiến trúc lẫn màu sắc công trình.
Công cụ đầu tiên để phát triển là dựa trên quy hoạch xây dựng, việc tập trung cho công
tác lập quy hoạch xây dựng, phủ kín quy hoạch xây dựng 1/2000 trong thời gian qua là
cần thiết. Tuy nhiên việc thực hiện còn dàn trải, kế hoạch triển khai lập quy hoạch xây
dựng còn bất cập do chưa xác định được thứ tự ưu tiên và tính chất của từng loại đồ án
quy hoạch xây dựng, nên chưa đảm bảo được tiến độ hoàn tất các đồ án quy hoạch xây
dựng trình cơ quan có thẩm quyền duyệt, làm cơ sở để tổ chức quản lý, thực hiện việc
đầu tư xây dựng hiệu quả.
Chi phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng trên toàn tỉnh không nhỏ và phải thực
hiện quá nhiều đồ án cùng lúc trong khi nguồn lực ngân sách cấp huyện còn hạn chế,
kinh phí ngân sách phân bố cho công tác lập quy hoạch xây dựng chậm; nhiều trường
hợp khi nhiệm vụ quy hoạch xây dựng được duyệt vẫn không thể triển khai công tác
lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng vì chưa được bố trí kế hoạch vốn cũng làm cho tiến độ
phê duyệt quy hoạch xây dựng bị ảnh hưởng.
Năng lực đơn vị tư vấn hạn chế
Nhìn chung năng lực các đơn vị tư vấn chưa đáp ứng yêu cầu, nhân sự tham gia lập
quy hoạch xây dựng chủ yếu mang tính chất kiêm nhiệm hoặc chỉ có tên trong hồ sơ
năng lực mà không tham gia trong quá trình lập quy hoạch xây dựng. Điều kiện thực tế
tại địa phương, số lượng các đơn vị tư vấn hạn chế nên có khó khăn về điều kiện nhân
sự.
Chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng thấp
90
Số liệu và thông tin thực trạng chủ yếu mang tính chất thống kê, thiếu phân tích, đánh
giá hoặc dự báo không chính xác. Việc phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố
trong nước và quốc tế, tác động của các chiến lược, quy hoạch xây dựng kế hoạch
khác đến báo cáo quy hoạch xây dựng cũng ít được quan tâm. Vì luận chứng thiếu tính
chặt chẽ, do vậy ở một số quy hoạch xây dựng, chỉ tiêu quy hoạch xây dựng không căn
cứ vào luận cứ khoa học, mà dựa trên các mục tiêu, chỉ tiêu do nghị quyết đưa ra hoặc
ý chí chủ quan của các cấp lãnh đạo hơn là từ các yêu cầu của thị trường và các nguồn
lực có được; chỉ tiêu chủ quan thường cao hơn so với khả năng nên thiếu tính thực
tiễn. Danh mục các dự án ưu tiên tại các đồ án quy hoạch xây dựng đòi hỏi đầu tư quá
lớn, không cân đối với khả năng huy động vốn nên nhiều dự án không triển khai được
trên thực tế. Các giải pháp quy hoạch xây dựng đưa ra thường mang tính chất chung
chung, không cụ thể, giải pháp của quy hoạch xây dựng này có thể sao chép dùng cho
quy hoạch xây dựng khác mà vẫn phù hợp dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
xây dựng nhiều lần; thiếu tính khả thi, không đảm bảo nguồn lực để thực hiện dẫn đến
quy hoạch xây dựng kém hiệu quả. Đối với không ít dự án quy hoạch xây dựng còn
thiếu tầm nhìn dài hạn, nhiều dự án, công trình đề xuất chỉ giải quyết vấn đề mang tính
tình thế (nhu cầu trước mắt đến đâu phát triển đến đó) và cập nhật dự án hiện có.Thiếu
sự tham gia của các thành phần kinh tế nên chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường.
Trong quá trình lập quy hoạch xây dựng còn cứng nhắc, rập khuôn, áp dụng quy
chuẩn, tiêu chuẩn; không ít các đơn vị tư vấn lập quy hoạch xây dựng khảo sát, nghiên
cứu chưa kỹ, thấu đáo điều kiện tự nhiên, tình hình thực tế, tiềm năng cũng như khả
năng, nguồn lực địa phương, nếp sống, ngành nghề cũng như thu nhập của các hộ dân
trong khu vực quy hoạch xây dựng để có những giải pháp đề xuất phù hợp, nên chất
lượng của các đồ án quy hoạch xây dựng còn hạn chế là không tránh khỏi.
Về tổ chức thực hiện
Việc tổ chức đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng còn dàn trải, các dự án động
lực, các khu chức năng được định hướng theo quy hoạch xây dựng có tiến độ thực hiện
kéo dài hoặc chưa được đầu tư nên chưa phát huy hết tác động tích cực của quy hoạch
xây dựng làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Những dự án khu nhà ở,
91
khu xây dựng mới trên địa bàn tỉnh bình quân thời gian đầu tư hơn 10 năm nhưng vẫn
chưa hoàn chỉnh và chưa được lấp đầy.
Thực tế trong những năm qua, nhiều đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp thẩm
quyền duyệt nhưng chưa có kế hoạch triển khai toàn diện các nội dung quy hoạch xây
dựng, hoặc đã thực hiện nhưng nội dung quy hoạch xây dựng không khả thi, tiến độ
kéo dài, dự án treo.
Bên cạnh đó, việc thực hiện quy hoạch xây dựng còn có những khó khăn đặc thù riêng
do các quy hoạch xây dựng thường mang tính chất mở, định hướng, do vậy khi có một
sự thay đổi đột biến sẽ làm phá vỡ quy hoạch xây dựng. Nhu cầu vốn thực hiện quy
hoạch xây dựng quá lớn, trong khi đó nguồn lực của địa phương có hạn, các giải pháp
huy động vốn chỉ mang tính chất chung chung, ít có tính khả thi dẫn tới hiện tượng
nhiều quy hoạch xây dựng được lập nhưng không có khả năng thực hiện.
Chưa có kế hoạch toàn diện, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ nội dung của các đồ
án quy hoạch xây dựng đã được duyệt để có cơ sở xem xét, đánh giá việc thực thi các
nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng một cách khoa học nhằm điều chỉnh, sửa đổi
mang tính khả thi hơn, đồng thời đảm bảo hiệu lực thời gian rà soát, điều chỉnh quy
hoạch xây dựng theo quy định.
Chưa phê duyệt kế hoạch phân kỳ xây dựng để tổ chức hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng
hiệu quả, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để từ chối các nhà đầu tư xin thỏa thuận địa
điểm thực hiện dự án khi không phù hợp kế hoạch triển khai thực hiện đã được cấp
thẩm quyền duyệt.
3.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng tại địa phương trong thời gian tới thuộc thẩm quyền huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Những năm qua, trên địa bàn tỉnh đã triển khai, phê duyệt nhiều quy hoạch xây dựng
lớn, trọng điểm như Quy hoạch xây dựng chung xây dựng; đồng thời triển khai các
quy hoạch xây dựng chung, quy hoạch xây dựng phân khu, quy hoạch xây dựng chi
tiết xây dựng và nông thôn làm công cụ hữu ích cho quản lý nhà nước về xây dựng,
92
phát triển xây dựng và nông thôn. Cùng với trước những tiềm năng phát triển với vai
trò vị thế trong vùng đô thị cấp quốc gia – Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
Là đô thị động lực chính của vùng đô thị phía Nam, chia sẻ chức năng với TP. Đà Lạt,
với vai trò là trung tâm công nghiệp công nghệ cao, trung tâm thương mại cấp vùng,
kết nối với Khu du lịch sinh thái Đại Ninh.
Mặc dù thời gian qua, công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh cũng giành được
không ít nhưng thành tựu đáng kể, tuy nhiên, công tác quy hoạch xây dựng và quản lý
phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập:
Việc lập quy hoạch đô thị chưa đồng bộ người làm trước người làm sau; nên việc cấp
giấy phép xây dựng rất khó khăn. Bên cạnh đó chất lượng một số quy hoạch chưa cao,
thiếu tính khả thi; công tác điều chỉnh quy hoạch, nhất là điều chỉnh cục bộ quy hoạch
chung, điều chỉnh quy hoạch chi tiết tại các đô thị lớn, tập trung đông dân cư còn tùy
tiện, có xu hướng gia tăng dân số, tầng cao, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất, gây
quá tải hạ tầng đô thị; một số quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng được chấp
thuận chưa phù hợp với quy chuẩn và chỉ tiêu sử dụng đất đã được xác định trong quy
hoạch xây dựng; kinh phí giải phóng mặt bằng thực hiện rất khó khăn công tác quản lý
đầu tư xây dựng thực hiện quy hoạch còn thiếu kiểm soát chặt chẽ, nhiều nơi còn thiếu
chương trình và kế hoạch phát triển đô thị dẫn tới việc phát triển đô thị còn tùy tiện,
chưa gắn phát triển đô thị với quy hoạch và kế hoạch; thiếu nguồn lực và các điều kiện
thực hiện quy hoạch, công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và tổ chức thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế của UBND huyện còn chưa
kịp thời, chưa kiên quyết, để tồn đọng nhiều. Từ những tồn tại này dẫn tới việc gây ra
tình trạng đầu tư treo, không theo quy hoạch và quy hoạch treo, tình trạng cấp phép vi
phạm về cường độ, hạ tâng cấp phép chưa đồng bộ, tình trạng quản lý đất đai phân lô
tách thửa chưa đồng đều, mỹ quan chưa được quy hoạch.
93
Hình 3.7 Sơ đồ vị trí và mối liên hệ trong vùng quốc gia
Quy định pháp luật liên quan chưa đầy đủ, thống nhất; một số quy định không còn phù
hợp nhưng chưa được điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Theo khoản 5 Điều 94 của Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy định: “Đối với công trình, nhà ở
riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì
không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo”. Quy định này còn rất bất cập vì
94
thực tế có rất nhiều trường hợp người dân có đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
có đất ở hợp pháp nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng được phê duyệt sẽ
không thể giải quyết cấp GPXD có thời hạn. Vấn đề này đã hạn chế quyền sử dụng đất
của người dân, gây bức xúc trong thời gian qua, nhất là tại các khu vực quy hoạch kéo
dài, chưa triển khai.Ngày 27/11/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số
139/2017/NĐ-CP về Quy định xử phạt hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15/01/2018, thay thế Nghị định số 121/2013/NĐ–CP ngày 10/10/2013 của
Chính phủ. Nhưng tại nghị định này không quy định xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi tổ chức thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn (Thuộc đối tượng
được miễn GPXD theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014). Tuy nhiên, theo Điều
4 của Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07/01/2016 của
UBND tỉnh, quy định: “…những công trình là nhà ở riêng lẻ ở nông thôn xây dựng
tại trung tâm cụm xã, trung tâm xã, nằm dọc tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ
và các tuyến đường đã có quy hoạch là tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ phải có giấy
phép xây dựng”. Theo quy định tại khoản 5, Điều 79, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27/11/2017 quy định “Không áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
tính theo tỉ lệ giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với trường hợp xây dựng
nhà ở riêng lẻ. Nhưng tại văn bản số 322/CV-TTr ngày 18/9/2015 của Thanh tra Sở
xây dựng về việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc lập thủ tục xin cấp
giấy phép xây dựng, thì các công trình nhà ở riêng lẻ đã bị xử phạt vi phạm hành chính
trước đây có áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc lập thủ tục xin cấp giấy
phép xây dựng, để được xem xét cấp giấy phép xây dựng phải buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép. Đến nay, Bộ
Xây dựng chưa ban hành thông tư hướng dẫn chi tiết “Điều 15. Vi phạm quy định về
trật tự xây dựng và Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp” của Nghị định này để vận
dụng vào công tác kiểm tra, xử lý những công trình có vi phạm trật tự xây dựng tại địa
phương. Nghị định này cũng chưa quy định rõ quy trình ra quyết định xử phạt vi phạm
95
hành chính như thế nào trong thời gian 60 ngày dừng thi công công trình vi phạm. Vì
vậy, công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại khu vực nông
thôn trong thời gian này gặp những khó khăn nhất định. Hay do sự thay đổi quy định
về các tiêu chí thành lập thị xã tại các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị, về tiêu chuẩn đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính. Vì vậy Đề án thành lập thị xã Đức Trọng đến
nay vẫn chưa trình thẩm định, phê duyệt, sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành có
liên quan chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ; kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm
chưa gắn kết với kế hoạch thực hiện quy hoạch, dẫn tới việc đầu tư dàn trải; công tác
quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng, quản lý phát triển đô thị ở một
số địa phương còn buông lỏng; xử lý vi phạm chưa nghiêm túc, chưa kịp thời. Năng
lực của các đơn vị tư vấn lập quy hoạch và lập đề án còn hạn chế, lúng túng trong việc
áp dụng các văn bản quy định mới, nên chưa tham mưu UBND huyện hoàn chỉnh hồ
sơ quy hoạch chung đô thị và đề án thành lập thị xã Đức Trọng theo đúng thời gian
tiến độ đã đề ra. Công tác thu hút đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ
tầng còn hạn chế.
Tình trạng xây dựng trái phép, không theo quy hoạch là do công tác tuyên truyền phổ
biến, giáo dục pháp luật về xây dựng chưa được các địa phương triển khai đến người
dân, thiếu thường xuyên.
Một số địa phương buông lỏng công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng,
nên khi người dân vi phạm không xử lý kịp thời, thiếu kiên quyết dẫn đến người dân “
nhờn luật”.
Đặc biệt, nguyên nhân quan trọng nhất của những tồn tại trên là do yếu tố con người,
Lực lượng cán bộ tham mưu về công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, trật tự xây
dựng còn nhiều bất cập, hạn chế (thiếu và yếu). Lực lượng cán bộ quản lý và các
chuyên viên được tào tạo có trình độ, kinh nghiệm về kiến trúc và xây dựng là chưa
có. Một thực tế đang diễn ra ở tỉnh ta là, chưa có lãnh đạo xã nào dám ký quyết định
cấp phép xây dựng nhà ở cho người dân. Nguyên nhân là do các xã chưa có kỹ sư xây
dựng; cán bộ phụ trách xây dựng trình độ mới cấp III, nên không đọc được bản vẽ xây
dựng. Lãnh đạo một số xã thì cho rằng: Dự luật Xây dựng và Luật Đất đai đều giao
96
cho UBND cấp xã từ lập quy hoạch xây dựng, sử dụng đất, quản lý xây dựng trên địa
bàn là quy định bất khả thi, bởi trình độ cán bộ cấp xã còn hạn chế. Số giấy phép xây
dựng được cấp chủ yếu từ tinh thần tự giác của số ít người dân và thông qua kiểm tra,
đôn đốc của cán bộ chuyên trách cấp huyện. Một lý do khác dẫn đến việc giấy phép
xây dựng được cấp ít là do, phần lớn các hộ đơn lẻ khi tiến hành xây, sửa chữa, nâng
cấp nhà ở đều né tránh việc xin cấp phép. Trong khi đó để rà soát, đôn đốc những
trường hợp này khá khó khăn, bởi cán bộ có chuyên môn vừa thiếu, lại vừa yếu. Từ
năm 2012: Phòng Kinh tế & Hạ tầng của UBND huyện Đức Trọng chỉ có 12 cán bộ,
trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 8 chuyên viên, trong đó có 7 cán bộ phụ
trách và tham mưu trực tiếp công tác quản lý quy hoạch và xây dựng cơ bản; Đội
Thanh tra xây dựng huyện có 8 người, 1 Đội trưởng và 7 chuyên viên làm công tác
quản lý quy hoạch xây dựng và Trật tự xây dựng. Đến tháng 7 năm 2017, Đội thanh
tra xây dựng giải thể và sát nhập vào Phòng Kinh tế hạ tầng của UBND huyện Đức
Trọng. Sau khi sát nhập và kiện toàn lại hiện nay Phòng kinh tế hạ tầng của UBND
huyện Đức Trọng còn 10 gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 8 chuyên viên và chưa
có cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp về lĩnh vực kiến trúc quy hoạch (Kiến trúc
sư) để phụ trách trực tiếp lĩnh vực này. Tại các xã trong huyện, có 3/15 xã có cán bộ có
chuyên môn về xây dựng đó là: Thị trấn Yên Nghĩa, xã Tà Hinh, xã Phú hội, còn các
xã còn lại là không có chuyên viên có chuyên môn về xây dựng. Thiếu người, nên các
địa phương không thể tham gia đầy đủ vào quá trình quản lý, nhất là công tác hậu
kiểm sau cấp phép xây dựng. Mặt khác nhiều cán bộ được điều động từ các ngành
khác, chuyên môn không đúng theo chức năng, nên việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm trật tự xây dựng gặp nhiều khó khăn. Đã vậy nhiều địa phương, cán bộ địa chính
xã, thị trấn kiêm nhiệm công tác quản lý xây dựng, công việc nhiều, nên việc quản lý
quy hoạch, quản lý xây dựng còn bất cập.
Nhìn chung do thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước và nhiều chế độ
đãi ngộ chưa thỏa đáng và môi trường làm việc chưa phù hợp với nhu cầu nên nhiều
cán bộ làm một thời gian chán công việc rồi xin nghỉ nên dẫn tới tình trạng thiếu cán
bộ trầm trọng chính vì vậy nên công tác quản lý quy hoạch xây dựng càng gặp nhiều
khó khăn và bất cập.
97
Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại, tiếp tục triển khai công tác quy
hoạch làm cơ sở để quản lý đầu tư xây dựng và kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng, chỉnh
trang đô thị trên địa bàn huyện theo định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm
Đồng; Đồng thời thực hiện xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hoá theo
Quyết định 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ cần phải có những
giải pháp giải quyết những tồn đọng trên góp phần thực hiện mục tiêu chung tiến tới
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Về công tác lập Quy hoạch:
Tiếp tục phối hợp rà soát các tiêu chí và tham mưu thực hiện hoàn chỉnh đề án thành
lập thị xã Đức Trọng theo quy định tại các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội: số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 và số 1211/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, rà soát, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng chung xây dựng các đô thị, các khu
chức năng đặc thù, các khu vực dân cư tập trung. Đồng thời, cần nghiên cứu áp dụng
các mô hình, tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới trong phát triển xây dựng đi đôi
với khai thác và phát huy các kinh nghiệm truyền thống về ứng phó với biến đổi của
điều kiện tự nhiên. Có những giải pháp đồng bộ, toàn diện phù hợp với bối cảnh và
đặc thù riêng của mỗi đô thị.
Tăng cường công tác kế hoạch hóa về quy hoạch xây dựng.
Quản lý số lượng quy hoạch xây dựng cần lập, thời gian lập, thời kỳ quy hoạch xây
dựng và bảo đảm trình tự lập quy hoạch xây dựng và gắn với đó điều chỉnh cơ quan
quản lý kinh phí lập quy hoạch xây dựng là cơ quan lập kế hoạch về công tác quy
hoạch xây dựng. Tăng cường xã hội hóa, tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy
trình và thủ tục hành chính về quản lý quy hoạch xây dựng kiến trúc theo hướng giảm
thời gian thực hiện, góp phần cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Điều chỉnh, bổ sung, thay thế các thủ tục hành chính về thẩm định quy hoạch xây
dựng, cấp giấy phép quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng, thoả thuận kiến trúc,
giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng. Hoàn thiện dự thảo Quy định
98
quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình, quy định quản lý hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn tỉnh trình UBND huyện ban hành, đây là công cụ quản lý nhà nước trong
việc giám sát, kiểm tra các hoạt động đầu tư, xây dựng theo quy hoạch xây dựng, quy
hoạch xây dựng đồng thời định hướng, yêu cầu quản lý kiến trúc công trình đảm bảo
thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt, phù hợp đặc
điểm kiến trúc đô thị, nông thôn của tỉnh, đáp ứng yêu cầu sử dụng và tạo thẩm mỹ đô
thị.
Tập trung rà soát, điều chỉnh một số quy hoạch xây dựng: Tiếp tục đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, rà soát, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy
hoạch xây dựng chung xây dựng các đô thị, các khu chức năng đặc thù, các khu vực
dân cư tập trung. Đồng thời, cần nghiên cứu áp dụng các mô hình, tiến bộ khoa học
công nghệ trên thế giới trong phát triển xây dựng đi đôi với khai thác và phát huy các
kinh nghiệm truyền thống về ứng phó với biến đổi của điều kiện tự nhiên. Có những
giải pháp đồng bộ, toàn diện phù hợp với bối cảnh và đặc thù riêng của mỗi đô thị.
Đổi mới công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng:
Năng lực của các đơn vị tư vấn cần được lựa chọn phải đáp ứng đủ yêu cầu về năng
lực kinh nghiệm và trong quá trình khảo sát thu thập thông tin tài liệu, đánh giá hiện
trạng một cách xác thực. Từ đó đưa ra những dự báo, định hướng cho phù hợp và có
tính khả thi cao. Do vậy năng lực của đơn vị tư vấn lập quy hoạch là hết sức quan
trọng, cần đặc biệt chú trọng. Bên cạch đó, năng lực của người tham mưu thẩm định và
người ra quyết định phê duyệt quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch phải có trình độ
chuyên môn nhất định, có tâm, có tầm, có nhiệt huyết cao.
Khẩn trương thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI): "Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, ban hành các nghị định của Chính phủ về công tác thẩm định và phê duyệt quy
hoạch xây dựng theo hướng tạo cơ chế thẩm định độc lập, tập trung, do một đầu mối
chịu trách nhiệm". Quy định rõ điều kiện, trách nhiệm và quyền hạn của hội đồng
thẩm định, thành viên hội đồng thẩm định quy hoạch xây dựng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ những người tham gia vào công tác quy hoạch xây dựng:
99
Nghiên cứu, quy định về trình độ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề cho cán bộ làm
công tác tư vấn và thẩm định quy hoạch xây dựng. Cần xây dựng đội ngũ những người
làm công tác tư vấn quy hoạch xây dựng có tính chuyên nghiệp, phù hợp việc đổi mới
nội dung, quy trình lập quy hoạch xây dựng. Hình thành đội ngũ các chuyên gia là
"tổng công trình sư" chỉ đạo xây dựng quy hoạch xây dựng theo hướng tích hợp nhiều
loại quy hoạch xây dựng hiện nay vào cùng một loại trên cơ sở quy hoạch xây dựng
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây dựng không chỉ tạo ra khung cảnh,
kiến trúc mà thông qua đó còn tạo cho đô thị động lực phát triển mang tính bền vững.
Về mặt lâu dài cần thể chể hóa khâu thẩm định quy hoạch xây dựng trong Luật Quy
hoạch xây dựng, tuy nhiên trong thời gian trước mắt có thể sửa đổi các nghị định của
Chính phủ theo hướng công tác thẩm định quy hoạch xây dựng được tổ chức có tính
độc lập (cơ quan thẩm định không phải là cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng),
tính tập trung và do một đầu mối chịu trách nhiệm (đảm bảo sự đồng bộ giữa các quy
hoạch xây dựng và cân đối được các nguồn lực thực hiện quy hoạch xây dựng ).
Trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch xây dựng cần coi trọng sự tham gia của
cộng đồng dân cư, sự phản biện của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đảm bảo tính khả
thi của quy hoạch xây dựng, phù hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu
khách quan của xã hội, của thị trường. Quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thiết thực,
phục vụ kịp thời cho cuộc sống xã hội, cho sự phát triển của nền kinh tế vận động theo
cơ chế thị trường và theo xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu. Đồ án quy hoạch xây
dựng là sản phẩm mang tính xã hội và cộng đồng rất cao, để đồ án quy hoạch xây
dựng đi vào thực tế cuộc sống. Giai đoạn lập quy hoạch xây dựng cần có sự tham gia,
góp ý của các tổ chức dân cư như Hội đồng nhân dân đối với đồ án quy hoạch xây
dựng chung. Đồ án quy hoạch xây dựng hoàn thành cần tổ chức công khai cho dân biết
như: triển lãm, xuất bản thành ấn phẩm. Cần xã hội hoá công tác thực hiện quy hoạch
xây dựng bằng các biện pháp như: huy động tổng nguồn lực các loại nguồn vốn trong
xã hội: vốn trong nước, vốn ngân sách, vốn của các doanh nghiệp, vốn các tổ chức từ
thiện, vốn phi Chính phủ, vốn đóng góp của dân... và xã hội hoá, công khai hoá công
tác giải phóng mặt bằng phục vụ đầu tư xây dựng. Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm tạo
100
điều kiện tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, đầu tư và
quản lý đô thị.
Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cấp, ngành, địa phương trong triển khai lập,
thẩm định quy hoạch xây dựng; tham mưu UBND huyện thành lập hội đồng thẩm định
quy hoạch xây dựng kiến trúc cho các đồ án quy hoạch xây dựng và công trình kiến
trúc theo quy định tại Luật Xây dựng và Luật quy hoạch xây dựng đô thị.
Tích cực tham mưu hoàn chỉnh quy hoạch chung đô thị Liên Nghĩa – Liên Khương mở
rộng đến năm 2035, phục vụ hoàn chỉnh đề án công nhận huyện Đức Trọng đạt tiêu
chí đô thị loại IV. Tích cực phối hợp với Bộ Xây dựng để hoàn thành lập quy hoạch
xây dựng vùng huyện gắn với Đề án xây dựng huyện nông thôn mới trong quá trình đô
thị hoá giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ; đồng thời hoàn chỉnh các quy hoạch phục vụ Đề án thành lập thị xã
Đức Trọng; cũng như điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên
ngành trên địa bàn huyện cho phù hợp với quy hoạch chung đô thị và quy hoạch xây
dựng vùng huyện.Tiếp tục rà soát, đề xuất lập phân khu, quy hoạch chi tiết một số khu
vực trên địa bàn huyện, làm cơ sở để kêu gọi thu hút đầu tư và phục vụ công tác quản
lý quy hoạch xây dựng.
Quy hoạch xây dựng phải đáp ứng đòi hỏi phát triển ngày càng cao của xã hội về mọi
mặt, bảo đảm các điều kiện ở, làm việc, mua bán, học tập, vui chơi giải trí hàng ngày
của người dân được thuận tiện, thích hợp với lối sống, truyền thống, nếp sống văn
minh của các dân tộc và từng vùng miền, đồng thời phải tiếp thu tinh hoa của nhân
loại.
Bộ mặt kiến trúc tại các xây dựng phải được chăm lo phát triển, trên cơ sở giữ gìn,
bảo vệ các di sản văn hoá có giá trị của dân tộc, hình thành các trung tâm và đường
phố chính khang trang, hiện đại.
Quy hoạch xây dựng phải đảm bảo tính xây dựng đồng bộ, xây dựng nhà ở đồng thời
xây dựng phát triển hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng xây dựng như hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội.
101
Quy hoạch xây dựng phải đảm bảo tính phát triển bền vững của đô thị, khắc phục sự
đe doạ của thiên tai như lũ ống, sạt lở... đảm bảo môi trường xây dựngtrong sạch lành
mạnh.
Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người tổ chức không gian đô thị, không gian ở cho
mọi người dân, cán bộ là yếu tố quyết định tới chất lượng đồ án, do đó đội ngũ cán bộ
làm công tác quy hoạch xây dựng plannner cần được đào tạo theo các xu hướng sau
đây:
- Tính đồng bộ: đào tạo đủ các chuyên ngành quy hoạch xây dựng cần như: KTS quy
hoạch xây dựng, kỹ sư kinh tế xây dựng và các kỹ sư xây dựng như: kỹ sư san nền,
chuẩn bị kỹ thuật, kỹ sư cấp nước đô thị, kỹ sư cấp điện đô thị.
- Tính toàn diện: đã là các nhà quy hoạch xây dựng plannner, luật học đặc biệt có liên
quan tới xây dựng đất đai và kinh tế học, tin học ứng dụng.
- Tính liên tục và kế thừa: trong thời điểm hiện nay nhiều Viện, Công ty tư vấn đang
xảy ra tình trạng hụt hẫng về cán bộ, tình trạng rất thừa song cũng rất thiếu cán bộ có
thể đảm nhiệm được chủ nhiệm, chủ trì các đồ án quan trọng như quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch xây dựng chung hoặc các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết quan
trọng, lực lượng cán bộ quá mỏng, thiếu đồng bộ. Sở dĩ có tình trạng này là do có thời
kỳ đóng cửa không tuyển cán bộ.
- Tính hiệu quả: đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ phải lấy mục đích hiệu quả công
việc là chính, tránh hình thức phiến diện, ngành nghề, không thực tế xa rời với nhu cầu
đòi hỏi cấp bách của xã hội, của công việc hàng ngày.
Công tác đào tạo phải gắn với thực tế, trường đại học cần cộng tác với các Viện trong
công tác đào tạo, giáo trình đào tạo phải thường xuyên chỉnh lý phù hợp với từng giai
đoạn. Công tác quy hoạch xây dựng cần gắn với quá trình phát triển kinh tế của đất
nước. Có sự tham gia của cộng đồng để công tác quy hoạch xây dựng luôn gắn được
với quá trình phát triển của đất nước, công tác quy hoạch xây dựng. Cụ thể hoá các
quan điểm, đường lối, chính sách chiến lược của Đảng và nhà nước, các quy hoạch
xây dựng tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các vùng lãnh thổ, vùng tỉnh và các
thành phố.
102
Về công tác Quản lý Quy hoạch:
Tiếp tục tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức của cơ quan để nắm rõ và thực hiện
tốt các Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và các Nghị quyết chuyên đề về công tác quy
hoạch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện, như: Nghị quyết số 10-
NQ/TU ngày 31/10/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá IX về tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp uỷ đảng đối với công tác quản lý tật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh uỷ về xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025; Nghị quyết số 09-
NQ/HU ngày 01/3/2017 về đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để
nâng cấp huyện Đức Trọng thành thị xã Đức Trọng vào năm 2017, phấn đấu đạt tiêu
chí đô thị loại 3 vào năm 2020 (Bổ sung, điều chỉnh theo nội dung Nghị quyết số 06-
NQ/TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy (khóaX) "Về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025"). Tiếp tục tăng cường công tác
tuyên truyền, hướng dẫn các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lâm đồng nói chung và huyện Đức Trọng nói riêng
Kịp thời việc công bố các quy hoạch, cấm mốc giới ra thực địa, đổi mới việc cung cấp
thông tin về quy hoạch để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn được biết, thực hiện và
giám sát thực hiện Ban hành các quy định, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị,
thiết kế đô thị.
Tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng trình UBND
huyện và hướng dẫn các địa phương ban hành chương trình, kế hoạch thực hiện quy
hoạch xây dựng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ xây dựng kế
hoạch đầu tư công và thu hút đầu tư tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra, đánh giá, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch xây dựng;
kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp.
Tập trung quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đi vào chiều sâu, hướng tới Chiến
lược Quốc gia về tăng trưởng xanh. Giải pháp thực hiện là rà soát quy hoạch xây dựng
tổng thể các xây dựng từ cách tiếp cận xây dựng bền vững (xây dựng xanh, sinh thái
và kinh tế,...); quy hoạch xây dựng không gian xây dựng đảm bảo hiệu quả kinh tế -
103
sinh thái, thuận lợi cho phát triển giao thông công cộng, tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh
và thân thiện môi trường; thiết kế, sử dụng vật liệu, giải pháp xây dựng xanh thân
thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, giảm thiểu khí gây hiệu ứng
nhà kính. Trong giai đoạn chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết 1/500 và thiết kế đô thị,
giải pháp được đề xuất là sớm ban hành Quy chế quản lý kiến trúc xây dựng, theo đó
xác định một số chỉ tiêu quy hoạch xây dựng kiến trúc đơn giản nhưng mang tính quản
lý tổng quát cho từng ô phố, dãy phố như: Khoảng lùi, chỉ giới xây dựng, chiều cao tối
thiểu – tối đa, chiều cao từng tầng, cao độ nền tầng 1, độ vươn ra của ban – công, ô –
văng, màu sắc công trình.
Quản lý chặt chẽ kiến trúc công trình về cả hình thức kiến trúc, quy mô công trình, vật
liệu công trình và mối liên hệ với cảnh quan khu vực thông qua hồ sơ dự án, thẩm định
thiết kế cơ sở, thiết kế thi công và cấp giấy phép xây dựng công trình, quản lý đất
đại…. Đối với các công trình lớn, trọng điểm cần phải thi tuyển để chọn phương án
kiến trúc thích hợp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tác quy hoạch, quản lý quy hoạch xây
dựng. Xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm quy hoạch, trật tự xây dựng trên địa
bàn huyện; Xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng công nghệ trong quản lý quy hoạch. Việc
cấp phép xây dựng phải có dữ liệu về quy hoạch cụ thể cũng như các chỉ tiêu quy
hoạch phải thực hiện công khai trên các trang thông tin của tỉnh cho tất cả người dân
được biết. Trước đây, quy hoạch được thực hiện quy hoạch điểm, nơi làm trước nơi
làm sau, không đồng bộ gây bất cập trong các giai đoạn thực hiện quy hoạch, chính vì
vậy, nên cần thực hiện đồng bộ quy hoạch xây dựng với quy hoạch sử dụng đất góp
phần tăng cường thực hiện dễ dàng trong công tác quàn lý, thực hiện quy hoạch.
Đối với các dự án nhà ở đang triển khai xây dựng dở dang, thời gian kéo dài, Nhà
nước cần ấn định thời hạn và yêu cầu các chủ đầu tư phải hoàn thiện dự án theo kế
hoạch. Trường hợp các chủ đầu tư dự án vẫn không thực hiện, Nhà nước cần có biện
pháp chế tài mạnh như: không cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình, không
cho tham gia thực hiện các dự án khác, hoặc thu hồi lại giao cho nhà đầu tư có năng
lực hơn… nhằm đảm bảo chương trình xây dựng phát triển xây dựng đã đề ra.
Đối với các dự án khu xây dựng mới, khu nhà ở mới, căn cứ vào đồ án quy hoạch xây
104
dựng được duyệt, Nhà nước xác định những khu vực cần phát triển khu dân cư và khu
xây dựng mới; xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn ngắn
hạn, dài hạn; thông báo rộng rãi cho nhân dân biết cùng tham gia thực hiện, tổ chức
cắm mốc giới, cấm mọi hoạt động xây dựng, phân lô tách thửa đất…; tập trung mọi
nguồn lực đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm; kêu gọi, khuyến khích mọi tổ chức,
cá nhân có năng lực và kinh nghiệm cùng tham gia thực hiện đầu tư xây dựng các dự
án thứ cấp. Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư phải do Nhà nước thực hiện theo
nguyên tắc: Nhà nước và nhân dân cùng có lợi, nhà đầu tư sẽ tham gia đấu thầu dự án
và được giao đất sạch (không nên để cho nhà đầu tư tự thỏa thuận với người dân như
hiện nay.
Chú trọng nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực làm công tác quản
lý quy hoạch xây dựng đi đôi với công tác cải cách thủ tục hành chính. Áp dụng rộng
rãi chế độ thi tuyển công chức, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất; có chính
sách tốt, đãi ngộ cao để thu hút nhân tài; có giải pháp khuyến khích, khen thưởng,…
đòi hỏi cán bộ công chức phải luôn tự nỗ lực phấn đấu, học hỏi nâng cao trình độ
chuyên môn, tránh bị đào thải. Tin học hoá công tác quản lý để dần tiến tới chính
quyền điện tử, thực hiện các giao dịch hành chính thông qua mạng, giúp cho bộ máy tổ
chức tinh gọn và hiệu quả.
Kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về hệ thống quy hoạch xây dựng: Nhanh
chóng xây dựng, trình thông qua và triển khai thực hiện "Luật Quy hoạch xây dựng có
phạm vi điều chỉnh chung cho các loại quy hoạch xây dựng phát triển trên phạm vi cả
nước". Trong luật cần quy định rõ về nội dung quy hoạch xây dựng, quy trình lập quy
hoạch xây dựng, quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng (lập, thẩm định, phê duyệt,
giám sát, đánh giá quy hoạch xây dựng).
Như đã phân tích ở trên, công tác quản lý quy hoạch xây dựng là lĩnh vực tương đối
rộng lớn, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành và đặc biệt là sự tác động trực tiếp của
nó đến đời sống của người dân. Để công tác quản lý quy hoạch xây dựng đạt được
hiệu quả cao hơn, cần có sự điều chỉnh ở tầm vĩ mô, mang tính tổng thể Quốc gia về
chủ trương, chính sách và cần phải có thời gian để thực hiện. Trong khuôn khổ bài viết
này, tác giả chỉ xin nêu ra một số giải pháp theo suy nghĩ chủ quan của mình để các
105
nhà quản lý, các bạn đồng nghiệp cùng các độc giả chia sẻ, góp ý, nhằm giúp cho công
tác quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng
được yêu cầu quản lý, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lâm
Đồng nói chung cũng như huyện Đức Trọng nói riêng, đáp ứng nguyện vọng của đông
đảo quần chúng nhân dân địa phương.
106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Đô thị hóa là quá trình tất yếu, nhưng trong tiến trình đó việc quy hoạch xây dựng và
phát triển đô thị có tạo ra cho đô thị động lực phát triển mang tính bền vững hay không
tùy thuộc vào chất lượng quy hoạch, quản lý xây dựng theo quy hoạch. Nâng cao chất
lượng quản lý quy hoạch xây dựng là một đòi hỏi cấp bách của công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng. Quản quy hoạch xây dựng là một hoạt động quản lý còn mới
mẻ và phức tạp gồm nhiều nội dung, công việc quản lý khác nhau và có liên quan tới
nhiều chủ thể khác nhau, bị ràng buộc bởi nhiều quy định của nhà nước, ngành, địa
phương.
Từ những đánh giá về vị trí vai trò, thực trạng công tác lập và quản lý quy hoạch xây
dựng nêu trên, để phát triển nông nghiệp, nông thôn và hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn theo chủ trương của Đảng, Nhà nước thì những vấn đề kiện toàn công tác quy
hoạch xây dựng, thu hút nguồn lực đầu tư; xây dựng hệ thống quản lý từ trung ương
tới địa phương . Trên cơ sở kết hợp những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trong
quản lý quy hoạch xây dựng tại Chương 3 đã nghiên cứu đề xuất được một số giải
pháp phù hợp, khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch
xây dựng trong thời gian tới.
107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO:
KẾT LUẬN
Ngành QHXD đã góp phần không nhỏ cho công cuộc đô thị hóa, hiện đại hóa của đất
nước. QHXDcũng chính là việc cụ thể hóa những đường lối, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và nhà nước, đồng thời, đây cũng là công cụ hữu hiệu giúp chính
quyền quản lý sự phát triển đô thị, nông thôn một cách bền vững.Đây là công tác có
tính chất nghiệp vụ, ngoài những yêu cầu và nắm vững chủ trương, chính sách, quy
định của pháp luật còn đòi hỏi phải có phương pháp và kỹ năng.
Trong tình hình mới hiện nay, trước xu thế hội nhập để phát triển và ứng phó với việc
biến đổi khí hậu toàn cầu, ngành QHXD tiếp tục nghiên cứu đổi mới và đề xuất các
giải pháp thiết thực, phát huy được hiệu quả trong xã hội, góp phần quan trọng trong
việc đối mới quy trình, thủ tục lập và quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng ở Việt
Nam. Nâng cao chất lượng quản lý quy hoạch xây dựng là một đòi hỏi cấp bách của
công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. Quản lý quy hoạch xây dựng là một
hoạt động quản lý còn mới mẻ và phức tạp gồm nhiều nội dung, công việc quản lý
khác nhau và có liên quan tới nhiều chủ thể khác nhau, bị ràng buộc bởi nhiều quy
định của nhà nước, ngành, địa phương.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả về công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng bao
gồm rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết một cách đồng bộ và bài bản, mỗi vấn đề đều
có những tác động nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả công tác lập và quản lý quy
hoạch xây dựng. Nghiên cứu để tìm ra những nguyên nhân của sự hạn chế, tồn tại từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất những bài học cho vấn đề này là việc làm cần
thiết.
Qua nội dung nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng
công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng –
tỉnh Lâm Đồng", tác giả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc
nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng tại huyện
108
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã hoàn thành những
nghiên cứu sau đây:
Nghiên cứu khái quát về công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng,
Nghiên cứu những kinh nghiệm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
ngoài nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với công tác quy hoạch và quản lý quy
hoạch xây dựng tại Việt Nam, Nghiên cứu thực trạng công tác lập và quản lý quy
hoạch xây dựng ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
Đã nghiên cứu, hệ thống hóa có phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản công tác lập
quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng. Chỉ ra được vị trí và vai trò của công tác
lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng.
Hệ thống và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập quy hoạch và
quản lý quy hoạch xây dựng. Làm rõ các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác lập quy
hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng và đã đưa ra bức tranh khái quát về thực trạng
công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng ở nước ta. Từ đó để áp dụng
vào việc đánh giá chất lượng công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
xây dựng tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Đã tiến hành phân tích đánh giá thực trạng chất lượng công tác lập quy hoạch và quản
lý quy hoạch xây dựng. Chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong
công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng và tìm ra những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến những tồn tại, hạn chế này để có cơ sở thực tiễn cho việc đưa ra một
số giải pháp khắc phục, bài học nhằm hoàn thiện công tác lập và quản lý quy hoạch
xây dựng tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Trên cơ sở kết hợp những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trong quản lý quy hoạch
xây dựng tại Chương 3 đã nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa
học, có tính hiệu quả và khả thi, đổi mới tư duy nâng cao chất lượng lập và quản lý
quy hoạch xây dựng, trong đó cần phải xác định quy hoạch xây dựng là một quá trình
liên tục, thông suốt quản lý từ bước lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đến
triển khai thực thi. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch và
109
quản lý quy hoạch xây dựng xây dựng tại tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng nói riêng trong thời gian tới.
KIẾN NGHỊ
Quản lý quy hoạch xây dựng là một hoạt động vô cùng khó khăn phức tạp, liên quan
đến nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực. Để quản lý tốt và có chất lượng các dự án đầu tư
xây dựng công trình thì ngoài sự tăng cường năng lực và trình độ quản lý dự án của
các ban quản lý dự án thì còn rất cần sự quan tâm, tạo điều kiện, tạo môi trường cho
hoạt động này của tất cả các cấp, các ngành.
Kiến nghị với Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò là nhà quản lý cao nhất trong công
cuộc thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. Thông qua hệ thống các công cụ
quản lý vĩ mô, Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách, các quy
chế để phát huy hiệu quả quản lý quy hoạch xây dựng theo mỗi giai đoạn phát triển
của đất nước. Khẩn trương xây dựng Luật Quản lý phát triển đô thị, Luật Kiến trúc
trong Chương trình xây dựng pháp luật đã được Quốc hội, Chính phủ quyết định. Đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Xây dựng, Quy hoạch đô thị, Kinh
doanh bất động sản, Luật Nhà ở và các Nghị định, Thông tư liên quan bảo đảm tính
minh bạch, thống nhất, loại bỏ các mâu thuẫn, chồng chéo, đáp ứng được yêu cầu phát
triển của thực tiễn và hội nhập, hoàn thành trong năm 2019. Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung sửa đổi các nghị định liên quan về xây dựng, quy hoạch đô thị phù hợp với Luật
Quy hoạch đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIV và các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền,
hoàn thành trong năm 2019. Sửa đổi, bổ sung hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn liên
quan tới phát triển đô thị, nhà ở bảo đảm yêu cầu sử dụng đất hiệu quả, phù hợp với
thực tiễn phát triển, hoàn thành trước năm 2020. Nghiên cứu đổi mới phương pháp quy
hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị nhằm nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
xây dựng, quản lý phát triển đô thị, đảm bảo tính khoa học, hội nhập, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội, hoàn thành trong năm 2019. Chú trọng xây dựng các khung
hướng dẫn, quy chuẩn, tiêu chuẩn cụ thể về đô thị tăng trưởng xanh, công trình xanh,
công trình tiết kiệm năng lượng và quy định việc thực hiện bắt buộc đối với các công
110
trình sử dụng vốn đầu tư công. Hoàn thành trước năm 2020. Đẩy mạnh phân cấp, ủy
quyền hợp lý, đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước, đồng thời tạo sự chủ động tối đa
cho các địa phương; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đô thị.
Hoàn thành việc lập cổng thông tin điện tử quốc gia về quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị trong năm 2019. Khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ, bị chồng chéo của
hệ thống pháp luật, cần tăng cường vai trò, trách nhiệm, chức năng và sự điều hòa phối
hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước theo hướng đơn giản thủ tục hành chính. Tách
bạch quản lý Nhà nước và hoạt động đầu tư. Cần đảm bảo tính chuyên nghiệp trong tất
cả các khâu của quá trình thực hiện dự án, từ tư vấn đầu tư, quản lý cho đến giám sát
thi công, thanh quyết toán công trình.
Đối với tỉnh Lâm Đồng: Tăng cường đôn đốc chỉ đạo các đơn vị liên quan để sớm tổ
chức triển khai Quy hoạch vùng tỉnh để đạt được mục tiêu xây dựng và phát triển vùng
tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 trở thành vùng kinh tế động
lực của khu vực Tây Nguyên, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, theo hướng hiện
đại theo Quyết định 1848/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 về Phê duyệt Quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050. Sau khi quy
hoạch chung tỉnh Lâm Đồng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cần tổ chức triển
khai ngay quy hoạch ngành, quy hoạch phân khu. Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh Lâm Đồng giúp đỡ, tháo gỡ các khó khăn trong khi triển
khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là giải quyết các thủ tục hành
chính nhanh gọn kịp thời. Ban hành các chính sách để tạo nguồn thu. Ưu tiên bố trí
nguồn vốn từ nguồn đầu tư theo phân cấp hàng năm, để hỗ trợ cho các dự án đầu tư
xây dựng. Hàng năm tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn các quy định của pháp luật.
Có các hình thức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích và kỷ luật đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản. Đồng thời, hiện nay Quyết định 61/2006/QĐ – UBND ngày 12/09/2006 Ban
hành quy định về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, trình tự lập, trình duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Quyết định 33/2015/QĐ –
UBND ngày 16/04/2015 ban hành quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối
với các loại đất trên địa bàn Lâm Đồng không còn phù hợp cần phải được chỉnh sửa,
111
bổ sung, thay thế cho phù hợp; ngoài ra đề nghị sớm ban hành Quy định về quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn tình. Ban hành quy định về công tác cán bộ, trong đó cần
ưu tiên với việc tuyển dụng cán bộ kiến trúc, xây dựng tại địa phương cấp xã để có thể
thực hiện xét tuyển mà không cần qua thi tuyển, có những chính sách thu hút, chiêu
mộ các cán bộ có chuyên môn về kiến trúc, quy hoạch để các cán bộ yên tâm công tác,
thực hiện liên thông từ cán bộ cấp xã lên cấp huyện góp phần tăng cường cán bộ trong
công tác quản lý quy hoạch xây dựng.
Đối với huyện Đức Trọng: Tăng cường đôn đốc chỉ đạo các đơn vị liên quan để góp
phần thúc đẩy sớm hoàn thành Quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định
1848/QĐ- TTg ngày 27/12/2018 về Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050. Song song với đó cũng Tăng cường
đôn đốc chỉ đạo thực hiện Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014
về Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050. Bên cạnh đó, cũng cần tiếp tục lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết. Song song với việc phê duyệt quy hoạch thì huyện cần phải quan tâm một số nội
dung như sau: Cần bố trí ngân sách và quỹ đất để thực hiện công tác đền bù giải phóng
mặt bằng, tái định cư khi tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng các dự án, công trình theo
danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đầu tư xây dựng giai đoạn
2015 – 2020 và những năm tiếp theo. Đồng thời có những chính sách thu hút, chiêu
mộ các cán bộ có chuyên môn về kiến trúc, quy hoạch để các cán bộ yên tâm công tác.
Đặc biệt, ưu tiên Phòng Kinh tế & Hạ tầng của huyện cũng như UBND cấp xã có cán
bộ có chuyên môn về kiến trúc, xây dựng không thực hiện tinh giảm những cán bộ
này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành mục tiêu của đề tài nghiên cứu,
nhưng vì trình độ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm làm công tác khoa học, nên chắc
chắn đề tài sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế và chính những tồn tại chính là
hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Chính phủ (1994). Nghị định số 91- CP, ngày 17/8/1994 ban hành điều lệ quản lý
quy hoạch đô thị
[2]. Chính phủ (2005). Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ
về quy hoạch xây dựng
[3]. Quốc hội (2009). Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009
[4]. Chính phủ (2010). Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, ngày 07/4/2010, hướng dẫn việc
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
[5]. Chính phủ (2010). Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
[6]. Quốc hội (2013). Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
[7]. Quốc hội khóa XIII (2014).Luật xây dựng số 50/2014/QH13
[8]. Quốc hội khóa XIII (2014). Luật đầu tư công số 49/2014/QH13
[9]. Chính phủ (2015). Nghị định số 44/2015/NĐ-CP, ngày 06/05/2015, Quy định chi
tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
[10]. Chính phủ (2015). Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
[11]. Bộ Xây Dựng (2016). Thông tư số 12/2016/TT- BXD ngày 29/06/2016 Quy
định về hồ sơ của nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và
quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
[12]. Quốc hội (2017). Luật Quy hoạch (2017).
[13]. Chính phủ (2017). Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ; Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017.
113
[14]. Chính phủ (2018). Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 quy định
về Triển khai thi hành luật quy hoạch, công tác QHXD.
[15]. Thủ tướng Chính Phủ (2018). Quyết định số 1848/ QĐ –TTg của Thủ tướng
chính phủ ngày 27/12/2018 về việc quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm
2035 và tầm nhìn đến năm 2050 đã phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050,
[16]. Thủ tướng Chính Phủ (2019). Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/03/2019 về việc
tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị theo quy
hoạch được duyệt và các thông tư của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội
dung của các nghị định này
[17]. Chính phủ (2014). Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Thủ tướng
chính phủ về quy định tổ chức các cán bộ chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
[18]. Trung ương. Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
[19]. PGS, TS. Bùi Tất Thắng, Luật phải thể chế hóa được đổi mới công tác quy hoạch
xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 3 (539) năm 2013
[20]. Vụ Quản lý quy hoạch xây dựng (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Báo cáo "Quan điểm,
mục tiêu và định hướng soạn thảo Luật Quy hoạch xây dựng", Hòa Bình, tháng
1/2014.
[21].Trần Hồng Quang, Một số đánh giá về công tác quy hoạch xây dựng phát triển
kinh tế - xã hội trước yêu cầu đổi mới, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 7 (471) năm
2010.
[22]. Trần Hồng Quang, Công tác quy hoạch xây dựng phát triển vùng lãnh thổ - Thực
trạng và một số đề xuất đổi mới, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 11 (479) năm 2011.
114
[23].Trang thông tin điện tử Kiến trúc Việt Nam, Kinh nghiệm từ quy hoạch đô thị
trên thế giớihttp://kientrucvietnam.org.vn/kinh-nghiem-tu-quy-hoach-do-thi-tren-the-
gioi/
115
PHỤ LỤC 1
BẢNG THỐNG KÊ CÁC QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QH
STT
TÊN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
GHI CHÚ
QUY MÔ DIỆN TÍCH QUY HOẠCH
CƠ QUAN BAN HÀNH
Lần đầu
Điều chỉnh
(ha)
1
Chưa điều chỉnh
335.930
704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014
Thủ tướng Chính phủ
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
2
Ngày 01/11/1986
1.250
Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Liên Nghĩa
3855/QĐ-UBND ngày 28/12/2006
UBND tỉnh Lâm Đồng
UBND tỉnh đã thống nhất chủ trương cho điều chỉnh quy hoạch tại văn bản số 386/UBND ngày 22/01/2014. Tuy nhiên, hiện nay phòng Kinh tế & Hạ tầng đã tham mưu UBND huyện trình UBND tỉnh xem xét thống nhất chủ trương và cho lập quy hoạch chung đô thị Đức Trọng cho phù hợp với Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng và định hướng thành lập thị xã Đức Trọng.
1
3
Chưa điều chỉnh
3.500
Quy hoạch chung xây dựng khu đô thị Liên Khương - Prenn
1229/QĐ-UBND ngày 12/4/2006
UBND tỉnh Lâm Đồng
4
Chưa điều chỉnh
933
Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đại Ninh
1689/QĐ-UBND ngày 29/7/2010
UBND tỉnh Lâm Đồng
lý
Trong đó có cập nhật điều chỉnh quy hoạch thị trấn Liên Nghĩa UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương cho Công ty cổ phần tập đoàn FLC nghiên cứu, khảo sát và đề xuất quy hoạch dự án khu đô thị Liên Khương – Prenn tại văn bản số 7737/UBND-XD2 ngày 22/11/2018 Hiện nay đang dừng thực số theo văn bản hiện 7255/UBND-XD ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng; Đang thực hiện quản theo quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Ninh Gia.
2
PHỤ LỤC 2
CÁC QH PHÂN KHU, QH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TỶ LỆ 1/2.000
TÊN DỰ ÁN
ĐỊA ĐIỂM
GHI CHÚ
QUYẾT ĐỊNH
QUY MÔ
PHÊ DUYỆT
STT
(ha)
Phê duyệt lần đầu
Phê duyệt điều chỉnh lần 1
Phê duyệt điều chỉnh lần 2
Khu dân cư Nam Sơn
2063/QĐ-UB ngày
44/QĐ-UB ngày
Tổ dân phố 25, 28, 29, 30, 31
của tỉnh Lâm
489/QĐ-UBND ngày 14/3/2007 của UBND huyện
29/12/1997 UBND Đồng
của 25/6/2001 UBND tỉnh Lâm Đồng
131,7
1
- Điều chỉnh lần 1: Điều chỉnh lộ giới và nắn chỉnh 1 số tuyến đường nhằm giảm bớt thiệt hại cho các hộ dân có nhà ở tại khu vực.
- Điều chỉnh lần 2: Điều chỉnh chỉ tiêu quản lý khoảng lùi xây dựng một số tuyến đường.
Chưa
Chưa
4389/QĐ-UBND
tâm hành trường
Tổ dân phố 27, 28, 30, 35
ngày 30/12/2011 của
2
232,68
Khu Trung chính – quảng huyện
UBND huyện
3
Chưa
Chưa
Tổ dân phố 19
1112/QĐ-UBND
Khu nghĩa trang Nam sông Đa Nhim
ngày 21/5/ 2013 của
48,75
3
UBND huyện
Liên Nghĩa 219,25ha
Chưa
Chưa
Phú Hội 52ha
4
Tổ dân phố 15, 16, 18
271,25
Khu cánh đồng công nghệ cao Liên Nghĩa – Phú Hội
1454/QĐ-UBND ngày 10/7/2013 của UBND huyện
4
PHỤ LỤC 3
CÁC QH PHÂN KHU, QH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LIÊN NGHĨA
TÊN DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH
CƠ QUAN
QUY MÔ
TỶ LỆ
ĐỊA ĐIỂM
GHI CHÚ
STT
(ha)
PHÊ DUYỆT
PHÊ DUYỆT
Tổ dân phố 1, 21
Dải cây xanh ngã ba Liên Khương 3776/QĐ-UBND
UBND huyện
3,085 1/500
1
ngày 23/10/2009
Khu dân cư lô 90
Tổ dân phố 24
UBND tỉnh
2615/QĐ-UBND
48,1
1/500
2
Lâm Đồng
ngày 02/7/2004
Khu dân cư Thanh Thanh
Tổ dân phố 26
UBND tỉnh
161/QĐ-UBND
35,99
1/500
3
Lâm Đồng
ngày 03/9/2004
Khu đất thu hồi của Viện kiểm sát
Tổ dân phố 23
UBND huyện
1,39
1/500
4
1838/QĐ-UBND ngày 20/9/2006
Khu đất kho thương mại Km 01
Tổ dân phố 22
1833/QĐ-UBND
UBND huyện
0,207
1/500
5
ngày 25/7/2012
Tổ dân phố 25
Khu dân cư giáp Trung tâm VHTT 1838/QĐ-UBND
UBND huyện
1,3939
1/500
6
ngày 20/9/2006
Thuộc khu dân cư Nam Sơn
5
Tổ dân phố 26
1417/QĐ-UBND
Khu Trung tâm VHTT huyện Đức Trọng
UBND huyện
7,432
1/500
7
ngày 03/7/2007
Thuộc khu dân cư Nam Sơn
Tổ dân phố 26
923/QĐ-UBND
UBND tỉnh
16,267
1/500
8
Khu Chợ đầu mối nông sản chất lượng cao
ngày 19/4/2011
Lâm Đồng
Khu dân cư thuộc Trung tâm hành chính – quảng trường huyện
Tổ dân phố 27, 30, 35
UBND huyện
40,02
1/500
9
2923/QĐ-UBND ngày 06/12/2012
Thuộc Trung tâm hành chính – quảng trường huyện
Khu TĐC sông Đa Nhim
Năm 2006
Tổ dân phố 19
UBND huyện
4,0
1/500
10
Thuộc khu trung tâm hành chính nam sông Đa Nhim
Khu chợ Liên Nghĩa
UBND tỉnh
Tổ dân phố 4
11
1/500
11
223/QĐ-UB ngày 11/4/1992
Lâm Đồng
Tổ dân phố 25
UBND huyện
1,55
1/500
12
Khu đất thu hồi của Cty thương mại và chợ rau
664/QĐ-UBND ngày 23/02/2010
Thuộc khu dân cư Nam Sơn
Khu đất Bến xe cũ
Tổ dân phố 28
5645/QĐ-UBND
1/500
UBND huyện
13
0,716
ngày 25/11/2010
14 Khu dân cư Đội Duy tu cũ
2911/QĐ-UBND UBND huyện
0,135
1/500
Tổ dân phố 10
6
ngày 03/12/2012
Khu dân cư xưởng cưa Tùng Lâm
Tổ dân phố 9 (cũ)
2910/QĐ-UBND
UBND huyện
0,337
1/500
15
ngày 03/12/2012
Tô dân phố 17, 19
UBND huyện
151,6
1/500
16
Khu dân cư Trung tâm hành chính Nam sông Đa Nhim
2337/QĐ-UBND ngày 30/11/2017
7
PHỤ LỤC 4
CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT TRUNG XÃ VÀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
STT Danh mục Đồ án QHCT phê duyệt
các xã Công bố quy hoạch Cắm mốc quy hoạch QĐ phê duyệt Danh mục Trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn Điều chỉnh quy hoạch (nếu có) Lý do điều chỉnh quy hoạch Diện tích QH (ha)
01 lần 10,94 Đã thực hiện Đã thực hiện Chưa phù hợp với địa hình Khu tái định cư Hiệp An 1, 2 890/QĐ-UBND ngày 25/5/2006
1 Xã Hiệp An
4825/QĐ-UBND
0 65,163 Đã thực hiện Đã thực hiện 86/QĐ-UB ngày 29/4/2005 Khu làng nghề dệt thổ cẩm K’Long
ngày 26/10/2010
4824/QĐ-UBND
0 2,2685 Đã thực hiện Đã thực hiện 2 Hiệp Thạnh Khu Tái định cư thôn Phú Thạnh
ngày 26/10/2010
01 lần 3,2361 Đã thực hiện Đã thực hiện 3 Liên Hiệp Khu Tái định cư xã Liên Hiệp
Chưa phù hợp với nhu cầu địa phương 0 30,3559 Đã thực hiện Đã thực hiện Khu dân cư trung tâm xã 2716/QĐ-UBND ngày 03/10/2008
4 N’Thôn Hạ
0 67,1966 Đã thực hiện Đã thực hiện 50/QĐ-UBND ngày 11/01/2007 Khu dân cư Km 270 – N’Thôn Hạ
8
0 46,43 Đã thực hiện Đã thực hiện 5 Bình Thạnh Khu dân cư trung tâm xã 3935/QĐ-UBND ngày 26/12/2011
0 23,06 Đã thực hiện Đã thực hiện Khu dân cư trung tâm xã 2482QĐ-UBND ngày 16/10/2014
0 2,6501 Đã thực hiện Đã thực hiện Khu tái định cư thôn Phú An 644/QĐ-UBND ngày 11/02/2010
6 Phú Hội
01 lần 4,24 Đã thực hiện Đã thực hiện Điểm dân cư thôn Phú Lộc 2320/QĐ-UBND ngày 01/11/2013
Phù hợp với hiện trạng hạ tầng 2,03 Đã Thực hiện 0 Đã Thực hiện Khu tái định cư thôn Phú Hoà 864/QĐ-UB ngày 17/5/2005
0 21,1 Đã thực hiện Đã thực hiện Khu dân cư trung tâm xã 373/QĐ-UBND ngày 26/3/2004 7 Tân Hội
0 1,957 Đã thực hiện Đã thực hiện Khu chợ cũ xã Tân Hội 600/QĐ-UBND ngày 06/3/2015
0 32 Đã thực hiện Đã thực hiện 8 Tân Thành Khu dân cư trung tâm xã 1941/QĐ-UBND ngày 28/3/2011
0 15 Đã thực hiện Đã thực hiện 9 Ninh Gia Khu dân cư thôn Tân Phú 1933/QĐ-UBND ngày 24/3/2011
0 32,95 Đã thực hiện Đã thực hiện 10 Tà Hine Khu dân cư trung tâm xã 3936/QĐ-UBND ngày 06/12/2011
0 59,64 Đã thực hiện Đã thực hiện 11 Ninh Loan Khu dân cư trung tâm xã 3934/QĐ-UBND ngày 05/12/2011
Đang lập hồ sơ 0 18,971 Đã thực hiện Đã thực hiện 12 Đà Loan Tổng mặt bằng 3489/QĐ-UB ngày
9
trung tâm cụm xã 09/11/1999
01 lần 18,5 Đã thực hiện Đã thực hiện 13 Tà Năng Khu dân cư trung tâm xã 2388/QĐ-UBND ngày 09/7/2009
điều chỉnh Phù hợp với hiện trạng sử dụng đất 0 34,4 Đã thực hiện Đã thực hiện 14 Đa Quyn Khu dân cư trung tâm xã 2054/QĐ-UBND ngày 08/12/2012
10