BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
TRẦN MINH HẢI
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG ĐẬP
ĐẠ LÂY TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NINH THUẬN , NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
TRẦN MINH HẢI
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG ĐẬP
ĐẠ LÂY TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8580302
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS NGUYỄN TRỌNG TƯ
NINH THUẬN, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Chữ ký
Tác giả luận văn
Trần Minh Hải
i
LỜI CÁM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Giải
pháp quản lý chất lượng thi công đập Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng” được hoàn
thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Khoa Công
trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Trường Đại học Thủy lợi, Viện
Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và cơ quan công tác, Trung tâm quản lý đầu tư và Khai thác thủy lợi Lâm
Đồng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng.
Đặc biệt, học viên xin cám ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá trình thực hiện
Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè luôn bên
cạnh khích lệ, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực hết khả năng bản thân, song tác giả không
thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm luận văn và rất mong nhận
được hướng dẫn và đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, của đồng nghiệp để
tác giả có thể hoàn thiện, tiếp tục nghiên cứu và và tiến tới là một nhà khoa học
trong một tương lai gần nhất. Tác giả xin trân trọng cảm ơn.
.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vi
TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG VÀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
CHƯƠNG 1 ĐẬP ĐẤT ĐẦM NÉN................................................................................................... 4
1.1 Đăc điểm chung của đập đất đầm nén .............................................................. 4
1.2 Thi công và chất lượng thi công đập đất ........................................................... 8
1.3 Tình hình quản lý chất lượng thi công đập đất hiện nay ................................... 9
1.3.1 Chất lượng công trình đập đất và sự quan tâm của các quốc gia trên thế
giới và Việt Nam ................................................................................................. 11
1.3.2 Tổng quan về những hư hỏng, sự cố hồ đập và nguyên nhân .................. 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 19
CHƯƠNG 2 ĐẬP ĐẤT CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG 20
2.1 Yêu cầu cơ bản về thi công đập đất ................................................................ 20
2.1.1 Yêu cầu đối với đất đắp đập .................................................................... 20
2.1.2 Yếu tố quyết định đến hiệu quả đầm chặt đất .......................................... 22
2.1.3 Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của đất trong quá trình thi công ..................... 26
2.2 Cơ sở khoa học về chất lượng thi công đập đất .............................................. 32
2.2.1 Đặc điểm địa chất công trình ................................................................... 32
2.2.2 Nguồn vật liệu đắp đập ở khu vực Tây Nguyên ....................................... 33
2.2.3 Các tính chất của đất ảnh hưởng đến chất lượng thi công đập đất và an
toàn đập ............................................................................................................... 35
2.3 Các quy định trong quản lý chất lượng thi công ............................................. 37
2.3.1 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ............................................................ 37
2.3.2 Nghị định và thông tư hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây
dựng 40
2.3.3 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng xây dựng công trình theo Nghị
định 46/2015/NĐ-CP ........................................................................................... 43
2.3.4 Yêu cầu chung ......................................................................................... 45
2.3.5 Quản lý và kiểm tra chất lượng thi công đập đất ..................................... 47
iii
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công đập đất ................................ 52
2.4.1 Đặc điểm kết cấu địa hình, địa chất nền................................................... 52
2.4.2 Vật liệu đắp đập, xử lý nền, trang thiết bị ................................................ 53
2.4.3 Quy trình thi công, nghiệm thu, thí nghiệm ............................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 67
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
CHƯƠNG 3 ĐẬP ĐẠ LÂY, TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................ 68
3.1 Giới thiệu chung về công trình đập Đạ Lây .................................................... 68
3.1.1 Vị trí công trình ....................................................................................... 68
3.1.2 Các thông số kỹ thuật .............................................................................. 69
3.1.3 Các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng .................................................. 72
3.1.4 Đặc điểm tự nhiên khu vực xây dựng ...................................................... 73
3.2 Yêu cầu kỹ thuật thi công đập đất Đạ Lây ...................................................... 79
3.2.1 Chuẩn bị mặt bằng ................................................................................... 79
3.2.2 Vật liệu đất đắp ........................................................................................ 80
3.2.3 Đường thi công vận chuyển vật liệu ........................................................ 84
3.2.4 Đinh vị dựng khuôn công trình ................................................................ 84
3.3 Giải pháp quản lý chất lượng thi công đập ..................................................... 85
3.3.1 Giải pháp về tổ chức ................................................................................ 85
3.3.2 Giải pháp kỹ thuật.................................................................................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 110
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Dòng thấm phát triển dưới đáy đập ............................................................. 17
Hình 1. 2: Thấm mạnh tạo dòng chảy lớn dưới chân đập ............................................ 17
Hình 1. 3: Những gì còn lại sau khi nước hồ bị tháo cạn ............................................. 17
Hình 1. 4: Toàn cảnh đập Khe Mơ sau sự cố ............................................................... 18
Hình 2. 1: Đồ thị dung trọng độ ẩm ............................................................................. 23
Hình 2. 2: Tương quan: Lực đầm nén – Dung trọng khô lớn nhất – Độ ẩm tối ưu ...... 24
Hình 2. 3: Lu rung Dynapac CA 4000 D, vấu mềm ..................................................... 26
Hình 2. 4: Sơ đồ quản lý chất lượng ............................................................................ 44
Hình 3. 1: Bản đồ vị trí công trình hồ chứa nước Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng được chụp từ
google Earth pro .......................................................................................................... 68
Hình 3. 2: Mặt cắt dọc đập đất hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng ........................ 69
Hình 3. 3: Mặt cắt ngang đại diện đập đất hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng ...... 69
Hình 3. 4: Hình ảnh hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng ........................................ 70
Hình 3. 5: Sơ đồ quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công ...................................... 88
Hình 3. 6: Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng của nhà thầu thi công tại hiện trường .... 93
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Thống kê một số đập đất, đá lớn ở Việt Nam ............................................... 6
Bảng 2. 1: Đập lớn bằng vật liêu địa phương thuộc quản lý của TCTL ....................... 20
Bảng 2. 2: Một số đập cao bằng vật liệu địa phương điển hình ở Việt Nam ................ 22
Bảng 2. 3: Thiết bị thí nghiệm dung trọng – độ ẩm ..................................................... 22
Bảng 2. 4: Các đặc trưng tính chất vật lý của đất ......................................................... 29
Bảng 2. 5: Số lượng mẫu kiểm tra ............................................................................... 50
Bảng 2. 6: Các nhóm đất xây dựng chính .................................................................... 53
Bảng 2. 7: Phân loại hạt đất theo kích thước................................................................ 54
Bảng 2. 8: Các nhóm đất xây dựng chính .................................................................... 54
Bảng 2. 9: Phân loại cỡ hạt theo tiêu chuẩn một số nước ............................................ 54 Bảng 3. 1: Các thông số kỹ thuật của cụm công trình đầu mối .................................... 70 Bảng 3. 2: Nhiệt độ trung bình khu vực công trình ...................................................... 77 Bảng 3. 3: Độ ẩm trung bình khu vực công trình ......................................................... 77 Bảng 3. 4: Số giờ nắng trung bình trong tháng ............................................................ 77 Bảng 3. 5: Vận tốc gió trung bình từng tháng .............................................................. 77 Bảng 3. 6: Lưu lượng mùa kiệt khu vực Đạ Lây .......................................................... 77 Bảng 3. 7: Bảng đường quá trình lũ thiết kế lưu vực Đạ Lây ...................................... 78 Bảng 3. 8: Bảng đường quá trình lũ mùa kiệt ứng với 10% ......................................... 78 Bảng 3. 9: Đường quan hệ Q= f(Z) hạ lưu đập Đạ Lây ............................................... 79 Bảng 3. 10: Các chỉ tiêu thí ngiệm và tính toán lớp bãi vật liệu .................................. 81 Bảng 3. 11: Các chỉ tiêu thí ngiệm và tính toán lớp bãi vật liệu 2................................ 82 Bảng 3. 12: Bảng tính trữ lượng bóc vỏ và khai thác các mỏ vật liệu đất .................... 83 Bảng 3. 13: Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn và số năm kinh nghiệm cán bộ Trung tâm quản lý đầu tư và Khai thác thủy lợi Lâm Đồng ................................................... 86
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐT : Chủ đầu tư
CTXD : Công trình xây dựng
CLCTXD : Chất lượng công trình xây dựng
QLNN : Quản lý Nhà nước
QLCLTCCTXD : Quản lý chất lượng thi công xây trình xây dựng
ĐC DAĐT : Điều chỉnh dự án đầu tư
QLCL : Quản lý chất lượng
TKBVTC : Thiết kế bản vẽ Thi công
ĐTKTTL : Đầu tư Khai thác Thủy lợi
XD : Xây dựng
PL : Pháp luật
NĐ : Nghị định
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TNĐNHT : Thí nghiệm đầm nén hiện trường
NTXL : Nhà thầu xây lắp
TVGS : Tư vấn Giám sát
TVTK : Tư vấn thiết kế
vii
MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Khác với các công trình xây dựng khác, công trình thủy lợi có những đặc điểm riêng
biệt như khối lượng lớn, đòi hỏi chất lượng cao, điều kiện thi công khó khăn. Các công
trình thủy lợi phần nhiều mang tính chất lợi dụng tổng hợp nguồn nước như phương
tiện, vận tải, tưới tiêu… Mỗi công trình lại có nhiều công trình đơn vị như đập, tràn,
cống, kênh, mương máng, trạm thủy điện… Mỗi công trình đơn vị lại có nhiều loại,
nhiều kiểu làm bằng nhiều vật liệu khác nhau như đất, đá, bê tông, sắt, thép…với khối
lượng rất lớn. Hơn nữa công trình thủy lợi yêu cầu phải đảm bảo ổn định, bền lâu, an
toàn tuyệt đối trong quá trình khai thác sử dụng. Chính vì vậy việc thi công công trình
thủy lợi thường sẽ rất phức tạp, khẩn trương và có tính khoa học cao và sự phối hợp
nhịp nhàng của nhiều bộ phận tham gia.
Các công trình hồ đập được đầu tư với nhiều nguồn vốn khác nhau: Ngân sách nhà
nước, các doanh nghiệp tư nhân, các nông trường, hợp tác xã nhưng trong đó nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước là chủ yếu. Việc thi công xây dựng hồ chứa đã góp phần rất
lớn vào phát triển sản xuất nông nghiệp, phát điện, phòng chống thiên tai, cấp nước
sinh hoạt, bảo vệ môi trường….Xây dựng thi công công trình đập là một quá trình gồm
nhiều khâu công tác khác nhau, phạm vi công trình thường là rất rộng, có nhiều công
trình cần tiền hành xây dựng cùng một lúc nhưng diện tích xây dựng công trình đơn vị
chật hẹp phải sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị và mật độ nhân lực cao. Do công tác
thi công phức tạp nên cán bộ thi công không những phải có tinh thần và trách nhiệm
cao mà còn đòi hỏi phải có khả năng tổ chức và quản lý tốt, khả năng hướng dẫn công
nhân làm theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, giải quyết những mắc mứu thông thường
có thể xẩy ra trong quá trình thi công. Có như vậy cả hệ thống mới làm việc hiệu quả,
hoàn thành việc xây dựng công trình đúng thời hạn, số công ít, chất lượng cao, giá
thành hạ, an toàn tuyệt đối.
Mặc dù hệ thống quản lý của nhà nước về quản lý chất lượng các công trình thủy lợi
nói chung và công trình đập nói riêng đã dần hoàn thiện nhưng trong quá trình thi công
đập hiện nay vẫn còn nhiều yếu tố bất cập, tồn tại so với yêu cầu chất lượng. Đặc biệt
công tác quản lý chất lượng thi công đập còn nhiều khiếm khuyết dẫn đến tình trạng
1
lãng phí, chất lượng chưa đáp ứng được so với yêu cầu. Vì vậy tác giả chọn đề tài luận
văn nghiên cứu thạc sĩ là: “Giải pháp quản lý chất lượng thi công đập Đạ Lây tỉnh
Lâm Đồng”
2. Mục đích của Đề tài:
Góp phần cải tiến, hoàn thiện quy trình và công tác tổ chức thực hiện trong quản lý
chất lượng thi công đập Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công đập đất
Đạ Lây. Phạm vi tỉnh Lâm Đồng và các khu vực liên quan.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận:
- Tiếp cận thực tế: Đi khảo sát, nghiên cứu, thu thập các số liệu liên quan đến đề tài
luận văn.
- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tổng thể đến chi tiết, đầy
đủ và hệ thống.
- Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực.
Phương pháp nghiên cứu:
- Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có liên quan.
- Phân tích đánh giá về công tác quản lý chất lượng cũng như giải pháp kỹ thuật đắp
đập Đạ Lây từ đó rút ra kết luận cải tiến, hoàn thiện quy trình và công tác tổ chức thực
hiện trong quản lý chất lượng thi công.
5. Kết quả đạt được:
Các giải pháp góp phần cải tiến quy trình và khâu tổ chức thực hiện trong quản lý chất
lượng thi công đập Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng.
2
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG VÀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
ĐẬP ĐẤT ĐẦM NÉN
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG ĐẬP ĐẤT
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
ĐẬP ĐẠ LÂY, TỈNH LÂM ĐỒNG
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THI CÔNG VÀ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG ĐẬP ĐẤT ĐẦM NÉN
1.1 Đăc điểm chung của đập đất đầm nén
Từ nhiều thế kỷ qua, con người đã biết xây dựng các đập ngăn sông để tạo hồ trữ nước
tự nhiên, điều tiết dòng chảy phục vụ nhu cầu sử dụng nước và hạn chế lũ lụt, phát
triển thủy điện, tạo môi trường sinh thái… Với rất nhiều lợi ích mang lại như đã kể
trên, nên trong những thập kỷ qua số lượng đập tạo hồ chứa nước trên Thế giới được
xây dựng ngày càng nhiều. Nước ta cũng không nằm ngoài xu hướng đó, hầu hết đập
đất ở Việt Nam được xây dựng từ năm 1954 ở miền Bắc và từ sau năm 1975 trên cả
nước. Ở nước ta, số đập đất tạo hồ chứa nước chiếm khoảng 90%, còn lại là đập bê
tông và vật liệu khác. Tính đến nay chúng ta đã xây dựng được trên 6500 hồ chứa
thủy lợi với tổng dung tích trữ nước khoảng 11 tỷ m3. Trong đó có 560 hồ chứa có
dung tích trữ nước lớn hơn 3 triệu m3 hoặc đập cao trên 15m, 1752 hồ có dung tích
từ 0,2 triệu đến 3 triệu m3 nước, còn lại là những hồ đập nhỏ có ung ích dưới 0,2 triệu
m3 nước. Các tỉnh đã xây dựng nhiều hồ chứa là:
+ Nghệ An: 625 hồ chứa
+ Thanh Hóa: 618 hồ chứa
+ Hòa Bình: 521 hồ chứa
+ Tuyên Quang: 503 hồ chứa
+ Bắc Giang: 461 hồ chứa
+ Đắc Lắc: 439 hồ chứa
+ Hà Tĩnh: 345 hồ chứa
+ Vĩnh Phúc: 209 hồ chứa
+ Bình Định: 161 hồ chứa
+ Phú Thọ: 124 hồ chứa
4
- Giai đoạn 1960 ÷ 1975: Chúng ta đã xây dựng nhiều hồ chứa có dung tích trữ nước
từ 10 ÷ 50 triệu m3 như: Đại Lải (Vĩnh Phúc); Suối Hai, Đồng Mô (Hà Nội); Khuôn
thần (Bắc Giang); Thượng Tuy, Khe Lang (Hà Tĩnh); Rào Nan, Cẩm Ly (Quảng
Bình); đặc biệt hồ Cấm Sơn (Lạng Sơn) có dung tích 248 triệu m3 nước với chiều cao
đập đất 40m (đập đất cao nhất lúc bấy giờ)
- Giai đoạn 1975 ÷ 2000: Sau khi đất nước thống nhất chúng ta đã xây dựng được
hàng ngàn hồ chứa trong đó có nhiều hồ chứa nước lớn như: Núi Cốc (Thái Nguyên);
Kè Gỗ (Hà Tĩnh); Yên Lập (Quảng Ninh); Sông Mực (Thanh Hóa); Phú Ninh (Quảng
Nam); Yazun hạ (Gia Lai); Dầu Tiếng (Tây Ninh)… trong đó hồ Dầu Tiếng có dung
tích lớn nhất 1,58 tỷ m3. Các địa phương trên cả nước đã xây dựng trên 700 hồ chứa
có dung tích từ 1÷10 triệu m3. Đặc biệt trong giai đoạn này các huyện, xã, hợp tác xã,
nông trường đã xây dựng hàng ngàn hồ chứa có dung tích trên dưới 0,2 triệu m3.
- Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Bằng nhiều nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn trái
phiếu chính phủ, Bộ NN&PTNT đã quản lý đầu tư xây dựng mới nhiều hồ chứa có qui
mô lớn và vừa như: Cửa Đạt (Thanh Hóa); Định Bình (Bình Định); Tả Trạch (Thừa
Thiên Huế); Nước Trong (Quảng Ngãi); Đá Hàn (Hà Tĩnh); Rào Đá (Quảng Bình);
Thác Chuối (Quảng Trị); Kroong Buk Hạ, IaSup Thượng (Đắc Lắc)…Đặc điểm chung
của các hồ chứa thủy lợi là đập chính ngăn sông tạo hồ, tuyệt đại đa số là đập đất.
- Nhận định chung Hơn một nửa trong tổng số hồ đã được xây dựng và đưa vào sử
dụng trên 25 ÷ 30 năm nhiều hồ đã bị xuống cấp. Những hồ có dung tích từ 1 triệu m3
nước trở lên đều được thiết kế và thi công bằng những lực lượng chuyên nghiệp trong
đó những hồ có dung tích từ 10 triệu m3 trở lên phần lớn do Bộ Thủy lợi (trước đây)
và Bộ NN&PTNT hiện nay quản lý vốn, kỹ thuật thiết kế và thi công. Các hồ có dung
tích từ 1 triệu ÷ 10 triệu m3 nước phần lớn là do UBNN tỉnh quản lý vốn, kỹ thuật
thiết kế thi công. Các hồ nhỏ phần lớn do huyện, xã, HTX, nông trường tự bỏ vốn xây
dựng và quản lý kỹ thuật. Những hồ tương đối lớn được đầu tư tiền vốn và kỹ thuật
tương đối đầy đủ thì chất lượng xây dựng đập đạt được yêu cầu. Còn những hồ nhỏ do
thiếu tài liệu cơ bản như: Địa hình, địa chất, thủy văn, thiết bị thi công, lực lượng kỹ
thuật và nhất là đầu tư kinh phí không đủ nên chất lượng đập chưa tốt, mức độ an toàn
rất thấp.
5
Hồ chứa nước là loại hình công trình thuỷ lợi phổ biến nhất ở nước ta, chỉ trừ các tỉnh
thuộc đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh của đồng bằng Bắc bộ như Thái Bình,
Nam Định và Hà Nam còn tất cả các tỉnh khác đều có hồ chứa.
Theo tài liệu điều tra cho đến năm 2000, toàn quốc có trên 550 hồ chứa loại vừa và
lớn (với dung tích 1 triệu m3 nước trở lên và có chiều cao đập trên 10m) và hàng ngàn
hồ chứa nước loại vừa và nhỏ có dung tích nhỏ hơn 1 triệu m3 nước và đập cao < 10m.
Trong đó tuyệt đại đa số là hồ phục vụ cho tưới, có khoảng 100 hồ sử dụng tổng hợp
(tưới, phát điện, du lịch, cấp nước công nghiệp, sinh hoạt và thuỷ sản) và một số ít
hồ chỉ có mục đích phát điện. Trong các loại hình đập tạo hồ thì đại đa số là đập đất,
một số ít đập đá và đập bê tông. Các hồ chứa chủ yếu tập trung ở Miền Trung và Tây
Nguyên, khoảng 80% còn lại là ở miền núi và trung du Bắc Bộ [1].
Đập đất là loại đập làm bằng vật liệu địa phương được xây dựng phổ biến ở nước ta và
trên thế giới. Đây là một loại đập tận dụng được vật liệu tại chỗ, cấu tạo đơn giản,
công nghệ thi công không phức tạp, trên mọi loại nền đều có thể xây dựng đập đất, vì
vậy giá thành thường rẻ.
Bảng 1. 1: Thống kê một số đập đất, đá lớn ở Việt Nam
TT Tên hồ Tỉnh Loại Đập Hmax (m) Năm hoàn thành
1 Đa Nhim Lâm Đồng Đất 38,00 1963
Đất 29,00 1964 Suối Hai Hà Tây 2
Đất 25,00 1964 Thượng Tuy Hà Tĩnh 3
Đá 45,00 1964(XD) Thác Bà Yên Bái 4
Đất 30,00 1965 Cẩm Ly Quảng Bình 5
Đất 35,00 1972 Tà Keo Lạng Sơn 6
Đất 41,50 1974 Cấm Sơn Bắc Giang 7
Đất 22,80 1974 Vực Trống Hà Tĩnh 8
Đất 21,00 1974 Đồng Mô Hà Tây 9
Đất 32,30 1978 Tiên Lang Quảng Bình 10
Đất 26,00 1978 Pa Khoang Lai Châu 11
12 Hòa Bình Hòa Bình Đất/đá 128,00 1978(XD)
6
TT Tên hồ Tỉnh Loại Đập Hmax (m) Năm hoàn thành
Yên Mỹ Thanh Hoá Đất 13 25,00 1980
Yên Lập Quảng Ninh Đất/ Đá 14 40,00 1980
15 Vĩnh Trinh Quảng Nam Đất 23,00 1980
16 Núi Một Bình Định Đất 32,50 1980
17 Liệt Sơn Quảng Ngãi Đất 29,00 1981
18 Phú Ninh Quảng Nam Đất 40,00 1982
19 Núi Cốc Thái Đất 27,00 1982
20 Xạ Hương Vĩnh Phúc Đất 42,00 1982
21 Sông Mực Thanh Hoá Đất 33,40 1983
22 Quất Động Quảng Ninh Đất 22,60 1983
23 Xạ Hương Vĩnh Phúc Đất 41,00 1984
24 Hoà Trung Đà Nẵng Đất 26,00 1984
25 Hội Sơn Bình Định Đất 29,00 1985
26 Dầu Tiếng Tây Ninh Đất 28,00 1985
27 Biển Hồ Gia Lai Đất 21,00 1985
28 Núi Một Bình Định Đất 30,00 1986
29 Vực Tròn Quảng Bình Đất 29,00 1986
30 Tuyền Lâm Lâm Đồng Đất 32,00 1987
31 Đá Bàn Khánh Hoà Đất 42,50 1988
32 Kẻ Gỗ Hà Tĩnh Đất 37,40 1988
33 Khe Tân Quảng Nam Đất 22,40 1989
34 Kinh Môn Quảng Trị Đất 21,00 1989
35 Khe Chè Quảng Ninh Đất 25,20 1990
36 Phú Xuân Phú Yên Đất 23,70 1996
37 Sông Rác Hà Tĩnh Đất 26,80 1996
38 Thuận Ninh Bình Định Đất 29,20 1996
39 Đồng Nghệ Đà Nẵng Đất 25,00 1996
40 Sông Quao Bình Thuận Đất 40,00 1997
41 Gò miếu Thái nguyên Đất 30,00 1999
42 Cà Giây Ninh thuận Đất 35,40 1999
43 Ayun Hạ Gia Lai Đất 36,00 1999
7
TT Tên hồ Tỉnh Loại Đập Hmax (m) Năm hoàn thành
44 Sông Hinh Phú Yên Đất 50,00 2000
45 Easoupe Đăk Lắc Đất 27,00 2005
46 Lòng Sông Bình Thuận Bê tông 35,00 2006
47 Tân Giang Ninh Thuận Bê tông 38,00 2006
48 Sông Sắt Ninh thuận Đất 29,00 2007
1.2 Thi công và chất lượng thi công đập đất
Đập đất là loại đập làm bằng vật liệu địa phương được xây dựng phổ biến ở nước
ta và trên thế giới. Đây là một loại đập tận dụng được vật liệu tại chỗ, cấu tạo đơn
giản, công nghệ thi công không phức tạp, trên mọi loại nền đều có thể xây dựng đập
đất, vì vậy giá thành thường rẻ.
Khu vực Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ trong 25 năm qua đã xây dựng trên
200 đập hồ chứa lớn vừa và nhỏ mà công trình dâng nước chủ yếu là đập đất làm bằng
vật liệu địa phương. Đa số các công trình làm việc an toàn phát huy hiệu quả phục vụ
phát triển thủy điện (Trị An, Thác mơ, Đami - Hàm Thuận ), cung cấp nước cho sinh
hoạt, phục vụ sản xuất nông nghiệp – công nghiệp (Dầu Tiếng, Đá đen, Sông Quao, Cà
Giây) tạo ra những biến đổi sâu sắc về đời sống và xã hội ở các Tỉnh Nam Trung Bộ
và Đông Nam Bộ.
Tuy nhiên tình trạng chung hiện nay nhiều đập đã xuống cấp nghiêm trọng, hiện
tượng thấm qua thân đập khá phổ biến. Mái thượng lưu các đập đa số đều hư hỏng, đá
lát long rời, xói lở; mái hạ lưu các đập có hệ thống tiêu thoát nước mặt xây dựng chưa
tốt, thường bị xói trong mùa mưa bão, một số đập đã xảy ra sự cố gây thiệt hại đáng kể
về kinh tế xã hội ở vùng hạ lưu công trình. Qua nghiên cứu sự cố các công trình đập
đất đã xây dựng ở Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ có thể rút ra một số nguyên nhân
cơ bản:
Chất lượng thi công không đảm bảo yêu cầu thiết kế về dung trọng, độ ẩm, chiều dày
lớp đầm, số lần đầm.
8
Vật liệu đất đắp thường không đồng nhất, đất có tính trương nở mạnh, hệ số thấm
lớn, tan rã nhanh.
Vật liệu đắp đập thường không bóc hết tầng phủ thực vật quy định nên thường lẫn các
tạp chất hữu cơ.
Thi công xử lý tiếp giáp giữa các khối đập đắp trước sau và chuyển tiếp giữa vật kiến
trúc bên trong thân đập với đập thường có chất lượng rất kém, tạo điều kiện cho sự phá
hoại do thấm tiếp xúc.
Công tác giám sát chất lượng xây dựng không được tiến hành thường xuyên nghiêm
túc, toàn diện từ: khảo sát, thiết kế đến thi công, điều này làm cho chất lượng thi công
không được đảm bảo.
Hiện tượng thấm khá phổ biến trong sự cố đập ở khu vực Nam Trung Bộ, Đông
Nam Bộ. Hiện tượng thấm xảy ra sau một thời gian khai thác, có nơi vài ba năm, mười
năm, có nơi mới chỉ 1-2 năm đã phát sinh thấm, thậm chí có những đập bị thấm mạnh
ngay sau khi tích nước lần đầu tiên (Cà Giây, Sông Quao). Qua quan trắc nhận thấy
rằng phần lớn lưu lượng thấm đo được thường lớn hơn nhiều lần so với lượng thấm
tính toán thiết kế, vị trí đường bão hòa cao hơn dự kiến và không đổ vào đống đá tiêu
nước gây nên xói ngầm ở nền và thân đập.
1.3 Tình hình quản lý chất lượng thi công đập đất hiện nay
Đập là công trình đầu mối hết sức quan trọng. Đập được xây dựng để ngăn các sông
suối, giữ lại hàng triệu mét khối nước để tạo thành hồ chứa có nhiệm vụ cung cấp
nước, thủy điện, tưới tiêu và phòng lũ. Ở nước ta, đập đất chiếm ưu thế hơn các đập
khác là sử dụng vật liệu địa phương nên chi phí xây dựng thấp, kỹ thuật thi công đơn
giản, sử dụng các thiết bị phổ biến sẵn có trong nước, công tác xử lý nền móng yêu
cầu không quá phức tạp. Trong quá trình thi công chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu
tố thời tiết như nắng, mưa, bão và các điều kiện thi công, các điểm dừng kỹ thuật như
chặn dòng, dẫn dòng thi công, phòng chống lụt bão, thời gian thi công kéo dài nhiều
năm, do đó việc đảm bảo chất lượng công trình là hết sức chặt chẽ. Việc quản lý chất
lượng thi công đập đất hiện nay tuy thực hiện đầy đủ các khâu, các quy trình nhưng
chưa thực sự chặt chẽ. Từ chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án, đơn vị giám sát rồi cuối
9
cùng là nhà thầu thi công chưa thực sự phối kết hợp dẫn đến các sự việc vô cùng đáng
tiếc xảy ra như vỡ đập, mất an toàn đập….
Thực tế đã xảy ra ở nước ta trong những năm qua là hư hỏng, sự cố và vỡ đập chỉ xảy
ra ở đập vừa và nhỏ. Trong trận lũ lịch sử ở Hà Tĩnh vừa qua, đập Khe Mơ bị vỡ là
một đập nhỏ, trong khi các đập lớn như Kẻ Gỗ, Bộc Nguyên, Sông Rác … vẫn an
toàn.
Đập dù lớn hay nhỏ khi bị vỡ đều gây ra tổn thất nặng nề cho bản thân công trình, và
cho vùng hạ du. Ở các đập mà hạ du là khu dân cư hoặc kinh tế, văn hóa thì thiệt hại
do vỡ đập gây ra ở hạ du lớn hơn gấp nhiều lần so với thiệt hại đối với bản thân công
trình, và phải mất nhiều năm sau mới có thể khắc phục được. Chính vì vậy công tác
quản lý chất lượng thi công đập đất là vô cùng quan trọng nên chính từ những khâu
đầu tiên là lập dự án đến khi thi công cần phải được chỉ đạo, theo dõi sát sao của các
cấp chính quyền địa phương cũng như Trung Ương.
Công tác quản lý chất lượng có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp nói chung, chủ đầu
tư và cơ quan nhà nước, vai trò đó được thể hiện cụ thể là:
+ Đối với doanh nghiệp, làm tốt công tác quản lý chất lượng, doanh nghiệp sẽ đạt
được mục tiêu và mục đích của mình thuận lợi hơn, mục đích khai thác mọi tiềm năng,
sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm mọi nguồn lực của tổ chức, tiết kiệm thời gian
và phát triển bền vững.
+ Đối với chủ đầu tư, CĐT là người chủ đồng vốn bỏ ra để đặt hàng công trình xây
dựng, họ là người chủ đưa ra các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo chất lượng cho các nhà
thầu trong lập dự án, khảo sát, thiết kế đến giai đoạn thi công xây lắp, vận hành, bảo
trì. Vì vậy, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thỏa mãn được các yêu cầu của chủ đầu
tư, tiết kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và nâng
cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu, góp phần phát triển
mối quan hệ hợp tác lâu dài.
+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước, đảm bảo chất chất lượng công trình sẽ hạn chế
những sự cố công trình làm ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của nhân dân và nhà
10
nước, do đó sẽ tiết kiệm được ngân sách nhà nước trong việc khắc phục những sự cố
công trình để phát triển kinh tế xã hội đồng thời phát huy hiệu quả của công trình.
Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25% GDP. Vì vậy quản
lý chất lượng công trình xây dựng rất cần được quan tâm, Thời gian qua, còn có những
công trình chất lượng kém, gây bất bình trong dư luận. Do vậy vấn đề cần thiết đặt ra
đó là làm sao để công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có hiệu quả.
Như đã nêu, Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững,
kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế. Chất lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an toàn
sinh mạng, an ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn
là yếu tố quan trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy, quản lý chất
lượng công trình xây dựng là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Đối
với công trình hồ - đập, vấn đề an toàn hồ - đập là một vấn đề cấp bách hiện nay.
1.3.1 Chất lượng công trình đập đất và sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới
và Việt Nam
Từ nhiều thế kỷ qua, con người đã biết xây dựng các đập ngăn sông để tạo hồ trữ nước
tự nhiên, điều tiết dòng chảy phục vụ nhu cầu sử dụng nước và hạn chế lũ lụt, phát
triển thủy điện, tạo môi trýờng sinh thái. Với nhiều lợi ích như vậy, nên trong những
thập kỹ qua số luợng tạo đập hồ chứa nước trên thế giới được xây dựng ngày càng
nhiều. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, nếu trong những nãm 70-80 của
thế kỹ XX chúng ta mới xây dựng được một số đập lớn nhý Thác Bà, Hòa Bình, Dầu
Tiếng, Kè Gỗ…nhưng chỉ trong thập kỹ đầu của thế kỷ XXI hàng loạt các đập lớn
được xây dựng với kết cấu đa dạng như đập Krông Báck thượng, Ba Hạ, Tràng Vinh,
Hà Động…
Bên cạnh tác dụng to lớn của loại công trình này, chúng cũng chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro
Trên thế giới đã có không ít đập bị vỡ gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng lớn
đến môi trường. Với lý do trên, nhiều tổ chức quốc tế đã quan tâm đến an toàn hồ đập,
11
tổ chức về an toàn các đập lớn Thế giới (ICODL) thành lập từ năm 1928, hiện có trên
80 nước tham gia.
Ở Việt Nam, Vấn đề an toàn đập vật liệu địa phương ngày càng trở nên cấp thiết và
được quan tâm đúng mực hơn trong thời kì biến đổi khí hậu hiện nay. Đã có nhiều
nghiên cứu được sử dụng như tài liệu tham khảo để thiết kế, thi công, đánh giá an toàn
đập. Sổ tay an toàn đập được lập ra để đảm bảo tính hệ thống về an toàn đập từ các
khâu thiết kế, thi công, quản lý vận hành, bảo trì, kiểm tra đánh giá mức độ an toàn
đập theo định kỳ, công tác tổ chức an toàn đập và trách nhiệm đối với an toàn đập từ
chủ đập đến các cấp, cơ quan quản lý, các ngành có liên quan đến an toàn đập theo quy
định của Nghị định 72/ND-CP, Pháp lệnh bảo vệ và khai thác công trình thủy lợi.
Trong thời gian gần đây, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến an toàn đập, nhiều hội
thảo, hội nghị đã được tổ chức như: Hội thảo khoa học về " An toàn trong xây dựng
đập và vận hành hồ chứa" tại trường đại học Đà Nẵng tháng 6/2012; Hội thảo đã nêu
ra các vấn đề mang tính thời sự hiện nay là làm thế nào để xây dựng và vận hành an
toàn, hiệu quả các công trình đập; Hội thảo về "quản lý an toàn đập" tại Nha Trang
vào tháng 7/2012, hội thảo trao đổi phương thức, cách đánh giá mức độ an toàn hồ,
đập và khả năng cảnh báo mất an toàn đập qua số liệu quan trắc thủy văn, địa chất, địa
chấn, quan trắc công trình và trách nhiệm của các tổ chức quản lý thông qua nội dung
kỹ thuật sổ tay an toàn đập; Hội thảo “Đảm bảo an toàn đập Việt Nam - Thực trạng,
thách thức và giải pháp”, được tổ chức tại Hà Nội ngày 10/7/2014, nhằm mục tiêu
đánh giá thực trạng, nhận biết các vấn đề thách thức và đề xuất các giải pháp đảm bảo
an toàn hồ đập; Hội thảo khoa học “Tiêu chí đánh giá an toàn đập đất” ngày
23/07/2016 do Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung - Trường Đại học
Thủy lợi tổ chức tại TP Phan Thiết, Bình Thuận. Tại hội thảo này các nhà khoa học
báo cáo tham luận về nhiều vấn đề khác nhau như: Hướng dẫn sử dụng sổ tay an toàn
hồ đập nhỏ khi có mưa lớn; Hồ đập Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra và hướng giải
quyết; Lũ vượt thiết kế - nguyên nhân và giải pháp; Tiêu chí đánh giá an toàn đập
đất…
Điều đó cho thấy tầm quan trọng cực kỳ to lớn của công tác an toàn đập cũng như sự
quan tâm đến vấn đề an toàn đập ở nước ta, nhất là trong mùa mưa lũ.
12
1.3.2 Tổng quan về những hư hỏng, sự cố hồ đập và nguyên nhân
Cũng như các công trình xây dựng khác, công trình thuỷ lợi thường vẫn xảy ra những
sự cố ở những thời gian, mức độ và tính chất khác nhau. Nhưng những sự cố thường
gặp nhất, gây nên những tổn thất về người và của nhất, huỷ hoại môi trường lớn nhất
thì có thể nói là những sự cố xẩy ra đối với hồ chứa, trong đó kể cả mục đích hồ cho sử
dụng tổng hợp hoặc chỉ để tưới hay phát điện.
Hồ chứa nước là loại hình công trình thuỷ lợi phổ biến nhất ở nước ta, chỉ trừ các tỉnh
thuộc đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh của đồng bằng Bắc bộ như Thái Bình,
Nam Định và Hà Nam còn tất cả các tỉnh khác đều có hồ chứa.
Các hồ chứa chủ yếu tập trung ở Miền Trung và Tây nguyên, khoảng 80% còn lại là ở
miền núi và trung du Bắc Bộ. Theo báo cáo đánh giá hiện trạng của Tổng Cục thuỷ lợi
– Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Hội thảo về sự cố các công trình xây dựng tại Việt
Nam do Bộ Xây dựng tổ chức tháng 12/2015 tại Hà Nội: Thời gian qua, Chính phủ đã
phê duyệt Chương trình bảo đảm an toàn hồ chứa nước và nâng cao hiệu quả khai thác
các hồ chứa (tại Văn bản số 1749/CP-NN ngày 30/10/2003 và số 1734/TTg – KTN
ngày 21/09/2009). Đến nay, cả nước đã sửa chữa được 663 hồ; còn khoảng 1.150 hồ
đang bị hư hỏng nặng cần được sửa chữa, nâng cấp trong giai đoạn 2016 - 20120. Kết
quả phân loại thực trạng như sau:
a) Các hồ chứa lớn (dung tích trữ >3,0 triệu m3 hoặc đập cao >15m): 93 hồ có đập bị
thấm ở mức độ mạnh và 82 hồ có đập bị biến dạng mái; 15 hồ có tràn xả lũ bị nứt và
188 hồ có tràn xả lũ bị hư hỏng phần thân hoặc bể tiêu năng; 95 hồ hư hỏng tháp cống
và 72 hồ có cống hỏng tháp van, dàn phai.
Những hồ này đều có dung tích trữ lớn và đập tương đối cao, nếu lũ lớn và sự cố sẽ
gây nhiều thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.
b) Các hồ chứa vừa và nhỏ (có dung tích dưới 3 triệu m3, đập có chiều cao dưới 15m):
Có 507 hồ đập bị thấm; 613 hồ có đập biến dạng mái;697 hồ có tràn xả lũ bị hư hỏng
thân thân hoặc bể tiêu năng; 756 hồ có cống bị hư hỏng.
13
Trong khi miền Nam đang phải hứng chịu đợt hạn và nhiễm mặn kéo dài thì miền Bắc
lại đang chuẩn bị chống chọi một mùa mưa bão mới. Với diễn biến thất thường của
thời tiết do biến đổi khí hậu, các công trình thủy lợi, đặc biệt là công trình hồ chứa,
đập... đều nằm trong tình trạng thiếu an toàn, nguy cơ vỡ có thể xảy ra bất cứ lúc nào
trong mùa mưa bão. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thủy lợi, Việt Nam hiện có
6.886 hồ chứa thủy lợi – thủy điện. Trong số đó thì số lượng hồ chứa thủy điện là 238
hồ (chiếm 3,5%), số lượng hồ chứa thủy lợi là 6.648 hồ (chiếm 96,5%, kể cả hồ chứa
thủy lợi có công trình thủy điện), hơn 90% số đập tạo hồ thủy lợi ở nước ta hiện nay là
đập đất. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thủy lợi (Bộ NN&PTNT), ở nước ta hiện
nay, đối với hồ chứa lớn có 93 hồ đập bị thấm ở mức độ mạnh và 82 hồ có đập bị biến
dạng mái, 15 hồ có tràn xả lũ bị nứt và 188 hồ có tràn xả lũ bị hư hỏng phần thân hoặc
bể tiêu năng, 95 hồ hư hỏng tháp cống và 72 hồ có cống hỏng tháp van, dàn phai. Vì
đây là những hồ có dung tích trữ lớn và đập tương đối cao, nếu trong lưu vực có mưa
lũ lớn và sự cố sẽ gây nhiều thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.Bên cạnh các
lợi ích tích cực, hồ chứa luôn tiềm ẩn nguy cơ và sự cố gây thiệt hại về nguời và của.
Theo các chuyên gia thủy lợi, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cố công trình thủy
lợi, trong đó có biến đổi khí hậu. Với lượng mưa tập trung với cường xuất lớn, lũ xảy
ra bất thường, trái với quy hoạch; trong khi phần lớn hồ chứa được xây dựng trước
thập kỷ 80 theo tiêu chuẩn cũ, tràn xả lũ thiếu khả năng thoát lũ, không đầy đủ tài liệu
tính toán… sẽ dẫn đến sự cố vỡ. Bên cạnh đó, vật liệu đưa vào thi công các hạng mục
sau thời gian dài khai thác sử dụng các kết cấu bị mục, nứt. Chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế cũ theo tiêu chuẩn cũ không còn phù hợp với hiện trạng thực tế hiện nay.
Sự cố, hư hỏng có thể diễn ra ở tổng thể cụm đầu mối, có thể ở một công trình hoặc
một bộ phận công trình, hoặc do hư hỏng, sự cố công trình vùng lân cận. Các nguyên
nhân chính dẫn đến sự cố mất an toàn đập đất là nước tràn đỉnh đập, thấm, trượt mái,
chất lượng thi công. Các sự cố đập đất thường có các dạng sau: Sạt mái thượng, hạ
lưu, hỏng lớp bảo vệ, thấm phát triển trong nền và thân đập gây ra vỡ, tràn nước qua
đỉnh đập và bắt nguồn từ sự cố của những công trình khác. Nguyên nhân gây sự cố có
thể bắt nguồn từ nhiều khía cạnh, nó thể hiện từ khâu thiết kế đến thi công và quản lý
vận hành.
Tóm lại, nguyên nhân chính dẫn đến một số sự cố trong những năm vừa qua là do:
14
(1) Biến đối khí hậu mưa tập trung với cường xuất lớn, lũ xảy ra bất thường, trái với
quy hoạch. Phần lớn các hồ được xây dựng trước thập kỷ 80 theo tiêu chuẩn cũ, tràn
xả lũ thiếu khả năng thoát lũ, không đầy đủ tài liệu tính toán (tài liệu khí tượng, thuỷ
văn, địa chất…).
(2) Vật liệu đưa vào thi công các hạng mục, sau thời gian dài khai thác sử dụng các kết
cấu bị mục, nứt.
(3) Chất lượng công tác khảo sát, thiết kế cũ theo tiêu chuẩn cũ; không còn phù hợp
với thực tế hiện trạng, thường xuyên kiểm tra công trình để phát hiện kịp thời việc
thấm nước qua thân đập, mang cống gây vỡ đập (hồ Z20, hồ Đá Bạc tỉnh Hà Tĩnh; hồ
Vực mấu, tỉnh Nghệ An).
(4) Công nghệ thi công trước kia còn hạn chế: Chất lượng thi công xử lý nền, đất đắp
tại các vị trí tiếp giáp (thân với nền, nền, các vai, mang công trình...) không đảm bảo
chất lượng, gây thấm qua thân đập, nền đập.
(5) Phân cấp quá sâu cho huyện xã quản lý hồ đập. Do vậy không có cán bộ chuyên
ngành thuỷ lợi đủ năng lực. Thiếu các thiết bị quan trắc đo, thăm dò dẫn đến không
phát hiện được và kịp thời xử lý các hư hỏng.
Điều tra, kết luận nguyên nhân chính xác ở các sự cố vỡ đập là rất khó khăn và cần
nhiều thời gian vì công trình đã bị phá hủy rồi. Với sự cố vỡ đập đất thì tổng kết của
giới chuyên môn phần lớn là do xói ngầm. Chẳng hạn nền móng yếu, không được phát
hiện, xử lý tốt dẫn tới xói ngầm. Một nguyên nhân khác ít hơn là xác định các chỉ tiêu
để tính toán mái đập không phù hợp, chẳng hạn tính toán mặt đứng mái đứng quá dẫn
tới sạt mái, dần dà vỡ đập.
Ta có khoảng 6.000 đập thủy lợi, trong đó gần 600 là đập cao. Đập cao thì được đầu tư
quan trắc tốt hơn nhưng cũng chưa đầy đủ hết đâu. Chính phủ đang yêu cầu rà soát,
đánh giá để đầu tư bổ sung hệ thống quan trắc này [2].
Sự cố đập đất hồ chứa Suối Hành - huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà
Hồ chứa nước Suối Hành được khởi công xây dựng năm 1985 và đưa vào khai thác
năm 1989. Hồ chứa Suối Hành có đập đất dài 450m, chiều cao đập lớn nhất Hmax =
15
21m, cao trình đỉnh đập +36.0m, chiều rộng đỉnh đập B=5m, tường chắn sóng cao
0.8m. Sự cố đập Suối Hành xảy ra vào ngày 3/12/1986 được mô tả như sau: những
ngày cuối tháng 11 và đầu tháng 12/1986, trong lưu vực hồ liên tục có mưa lớn, mực
nước trong hồ vượt mực nước dâng bình thường và đường tràn bắt đầu làm việc. Lúc
đầu, ở phía phải gần đầu đập xuất hiện vết nứt ngay trên mặt đập, đồng thời xuất hiện
3 lỗ rò lớn ở các cao trình từ +14 đến +15 ở mái hạ lưu. Những lỗ rò này lớn dần mang
theo đất cát mặc dù lực lượng thi công tìm mọi biện pháp để chống đỡ nhưng không có
kết quả. Cuối cùng đầu đập phía bên phải bị xói 1 đoạn dài 135,5m thành 2 rãnh xói,
rãnh xói thứ nhất sâu xuống cao trình +22,0; rãnh xói thứ 2 xuống đến cao trình +20,0.
Nguyên nhân của sự cố đập Suối Hành được xác định là do thi công chất lượng không
đảm bảo từ việc xử lý đất mùn hữu cơ ở nền móng không triệt để, đến việc đầm nện
không đảm bảo dung trọng thiết kế.
Sự cố đập hồ Am Chúa- huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà
Hồ Am Chúa được xây dựng năm 1987 và cơ bản hoàn thành vào năm 1992. Hồ có
đập đất dài 330m, cao 24.5m, cao trình đỉnh đập 37.0m. Sự cố đập xảy ra vào tháng
10/1989 và tháng 10/1992: Do mưa to kéo dài, nước hồ dâng lên, thấm mạnh qua thân
đập.
Nguyên nhân gây ra sự cố là do chất lượng công tác thi công đắp đập. Khối đất đắp bị
phân tách từng lớp, có các lớp kẹp bụi khô màu xám tro, mật độ tập trung nhiều ở lỗ
rò, độ ẩm đất không đều, độ chặt kém và không đồng đều, các chỉ tiêu đạt thấp so với
yêu cầu của thiết kế.
16
Hình 1. 1: Dòng thấm phát triển dưới đáy đập
Hình 1. 2: Thấm mạnh tạo dòng chảy lớn dưới chân đập
Hình 1. 3: Những gì còn lại sau khi nước hồ bị tháo cạn
17
Sự cố đập đất hồ Buôn Bông - thị xã Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Hồ Buôn Bông được xây dựng năm 1987. Hồ có đập đất dài 131m, cao 9,8m, cao trình
đỉnh +429.0m, chiều rộng đỉnh 5.0m. Sự cố đập Buôn Bông xảy ra vào ngày
16/6/1990: do mưa lớn liên tục 6 ngày, mực nước hồ lên cao, nước chảy qua đỉnh tràn
với chiều sâu cột nước 0.6- 0.72m, nước bắt đầu tràn qua mặt đập chính tại đoạn lòng
suối cũ. Sau khoảng 1/2 giờ thì đập vỡ, gây thành tiếng nổ lớn.
Nguyên nhân do khâu thi công đập Buôn Bông không thực hiện đúng quy trình quy
phạm về thi công đập đất (QP-TL D4.80 và 14TCVN 2-85) và không đúng theo yêu
cầu thiết kế. Công tác quản lý còn xem nhẹ và buông trôi.
Sự cố đập Khe Mơ – huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
Đập Khe Mơ được xây dựng từ năm 1993, sức chứa 730.000m3; cung cấp nước cho xã
Sơn Hàm, Sơn Diệm, Sơn Phú và thị trấn Phố Châu. Sự cố đập xảy ra lúc 7h sáng
ngày 16-10-2010. Nguyên nhân vỡ là do đập được xây dựng đã lâu nên bị xuống cấp
nghiêm trọng.
Hình 1. 4: Toàn cảnh đập Khe Mơ sau sự cố
Qua một số sự cố điển hình trên đây ta thấy Công tác thi công chưa tuân thủ đúng các
tiêu chuẩn kỹ thuật, nhiều đơn vị thi công không chuyên nghiệp, không hiểu rõ được
tầm quan trọng của từng chỉ số được quy định trong thiết kế nên dẫn đến những sai sót
rất nghiêm trọng nhưng lại không hề biết, công tác quản lý chưa được chặt chẽ.[8]
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn tác giả đã khái quát được những vấn đề cơ bản về chất lượng
và chất lượng công trình, quản lý chất lượng công trình trên thế giới và ở Việt Nam.
Từ vai trò của công tác quản lý chất lượng công trình và thực trạng chất lượng thi công
công trình các hồ chứa thủy lợi nói chung và đập đất nói riêng trong thời gian qua, vấn
đề an toàn hồ đập thủy lợi là vấn đề cần được hết sức quan tâm, nó có tác động trực
tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế, đời sống và sự an toàn của con
người.
Qua phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công trình, có nhiều
nguyên nhân gây ảnh hưởng đên chất lượng công trình, trong đó có giai đoạn thi công
hết sức quan trọng, trong giới hạn của đề tài tác giả chọn QLCLTCXDCT để nghiên
cứu, qua đó dần hình thành được ý tưởng trong việc hoàn thiện giải pháp
QLCLTCXDCT trong giai đoạn thi công.
Trong chương 2 tác giả sẽ nghiên cứu cụ thể những cơ sở lý luận trong quản lý chất
lượng thi công đập đất và công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công đập đất.
Qua đó làm rõ được để chất lượng công trình xây dựng đạt hiệu quả, thì cần phải đảm
bảo các yếu tố nào, trong rất nhiều yếu tố trong quá trình thi công. Đây cũng là những
nội dung sẽ đi nghiên cứu ở chương 2 của Luận văn.
19
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THI CÔNG ĐẬP ĐẤT
2.1 Yêu cầu cơ bản về thi công đập đất
2.1.1 Yêu cầu đối với đất đắp đập
Đất đắp vào thân đập thường phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Sức kháng cắt cao (c, φ)
Hệ số thấm nhỏ (k)
Hàm lượng chất hữu cơ, tạp chất nhỏ hơn 5%, hàm lượng muối tan < 0,3%.
Chỉ số dẻo IP= WL- WP =(7 20)%
Thành phần hạt Cn = d60/ d10 < (30-100), khi thiết kế đã chỉ ra đường bao cấp phối
cho phép.
Không bị biến chất, phong hoá hoặc gây biến dạng lớn sau khi đầm nện.
Hàm lượng hạt sét không chiếm nhiều hơn (50-60)%, tốt nhất nằm trong khoảng (10-
25)%.
Khi đập có tường lõi chống thấm thì hệ số thấm của tường phải nhỏ hơn của đất hai
bên khoảng (20-50) lần.
Lưu ý khi lựa chọn đất có các tính chất cơ lý đặc biệt như: trương nở, co ngót, lún ướt,
tan rã.
Các yếu tố quyết định đến hiệu quả đầm chặt: dung trọng khô , độ ẩm W, áp lực đầm
nén (loại đầm), loại đất (cấp phối, hàm lượng các hạt, chiều dày lớp rải).
Bảng 2. 1: Đập lớn bằng vật liêu địa phương thuộc quản lý của TCTL
TT Tên hồ Tỉnh Loại đập H (m)
1 2 Bắc Giang Lâm Đồng Đất Đất 26,00 38,00 Năm hoàn thành 1963 1963
Khuôn Thần Đơn Dương (Đa Nhim)
20
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 Suối Hai Thượng Tuy Cẩm Ly Tà Keo Cấm Sơn Vực Trống Đồng Mô Tiên Lang Núi Cốc Pa Khoang Kẻ Gỗ Yên Mỹ Yên Lập Vĩnh Trinh Liệt Sơn Phú Ninh Sông Mực Quất Đông Xạ Hương Hòa Trung Hội Sơn Dầu Tiếng Biển Hồ Núi Một Vực Tròn Tuyền Lâm Đá Bàn Khe Tân Kinh Môn Khe Chè Phú Xuân Gò Miếu Cà Giây Sông Hinh Sông Sắt Sông Sào Easoup Hà Động IaM’La Tân Sơn Hà Nội Hà Tĩnh Quảng Bình Lạng Sơn Bắc Giang Hà Tĩnh Hà Nội Quảng Bình Thái Nguyên Điện Biên Hà Tĩnh Thanh Hóa Quảng Ninh Quảng Nam Quảng Ngãi Quảng Nam Thanh Hóa Quảng Ninh Vĩnh Phúc Đà Nẵng Bình Định Tây Ninh Gia Lai Bình Định Quảng Bình Lâm Đồng Khánh Hòa Quảng Nam Quảng Trị Quảng Ninh Phú Yên Thái Nguyên Bình Thuận Phú Yên Ninh Thuận Nghệ An Đắc Lắc Quảng Ninh Gia Lai Gia Lai Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất Đất 24,00 25,00 30,00 35,00 42,50 22,80 21,00 32,30 26,00 26,00 37,50 25,00 40,00 23,00 29,00 39,40 33,40 22,60 41,00 26,00 29,00 28,00 21,00 30,00 29,00 32,00 42,50 22,40 21,00 25,20 23,70 30,00 30,00 50,00 29,00 30,00 29,00 30,00 37,00 29,20 1963 1964 1965 1972 1974 1974 1974 1978 1978 1978 1979 1980 1980 1980 1981 1982 1983 1983 1984 1984 1985 1985 1985 1986 1986 1987 1988 1989 1989 1990 1996 1999 1999 2000 2005 2006 2005 2007 2009 2009
21
43 44 Tả Trạch Suối Mỡ Thừa Thiên Huế Bắc Giang Đất Đất 60,00 27,80 2012 2012
Bảng 2. 2: Một số đập cao bằng vật liệu địa phương điển hình ở Việt Nam
TT Tên đập Trên sông Loại đập Chiều cao (m) Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Truồi Vĩnh Sơn Sông Hinh Sông Ba Hạ Đá Bàn Đại Ninh Yaly Easoup Trị An Thác Mơ Dầu Tiếng Đất đá hỗn hợp Đập đất Đất đá hỗn hợp Đất đá hỗn hợp Đất đá hỗn hợp Đất đá hỗn hợp Đá đổ lõi giữa Đập đất Đập đất Đất đá hỗn hợp Đập đất 49 37 42 60 42 50 69 26 40 46 27 1996-2002 1992-1994 1995 2004-2009 1976-1985 2003-2008 1993-2002 2001-2007 1984-1991 1991-1995 1981-1985
2.1.2 Yếu tố quyết định đến hiệu quả đầm chặt đất
2.1.2.1 Quan hệ dung trọng khô tối đa với độ ẩm
Dung trọng khô tối đa có thể đạt được ứng với độ ẩm tốt nhất được xác định thông qua
thí nghiệm đầm chặt. Để đánh giá khả năng đầm chặt, có thể dùng một trong ba thí
nghiệm tiêu chuẩn trong phòng, qui định chi tiết trong các tiêu chuẩn.
Bảng 2. 3: Thiết bị thí nghiệm dung trọng – độ ẩm
Tên thí nghiệm AASHTO cải tiến Búa rung
Phương pháp búa rung
5kg 20mm 1000 cm3 105mm
Qui định của BS Đất: Khối lượng Kích thước hạt max Khuôn: Thể tích Đường kính trong Chiều cao Đầm Khối lượng Đường kính mặt Chiều cao rơi Số lớp đầm Proctor Phương pháp 2,5kg Phương pháp 4,5kg 5kg 20mm 1000 cm3 105mm 115,5mm 115,5mm 2,5kg 25kg 37,5mm 2305 cm3 152mm 127mm
22
Số lần đầm cho mỗi lớp
50mm 300mm 3 27 4,5kg 50mm 450mm 5 27 Búa rung 145mm 3 Rung trong 60sec
Hình 2. 1: Đồ thị dung trọng độ ẩm
Trên Hình 2.1 cho thấy γk lớn nhất tương ứng với độ ẩm tối ưu Wopt. Khi thi công,
người ta cố gắng có được đất có độ ẩm tốt nhất. Tuy nhiên, thực tế thường phải có giải
pháp tăng hoặc giảm ẩm cho đất tự nhiên.
23
Hình 2. 2: Tương quan: Lực đầm nén – Dung trọng khô lớn nhất – Độ ẩm tối ưu
Trên Hình 2.2 cho thấy khi công năng đầm càng lớn, giá trị dung trọng khô lớn nhất
tăng tương ứng với độ ẩm tốt nhất giảm dần. Biểu đồ kết quả thí nghiệm trên của
Wightman cho ta xu thế dung trọng khô tăng - độ ẩm tốt nhất giảm. Kết quả này phù
hợp qui luật.
Mặt khác, trên biểu đồ của Wightman cho thấy khi đầm nén với độ ẩm cao hơn độ ẩm
tốt nhất, lượng bọt khí giảm, thể hiện trên các đường lỗ rỗng chứa khí tiến gần đến 0%.
Điều này giải thích thêm chắc chắn cho luận cứ: giảm độ bền chống cắt để đầm chặt có
hiệu quả ở lõi sét chống thấm của đập (Whitlow, 1996, mục 3.7).
2.1.2.2 Yếu tố quyết định đến độ chặt đầm nén
a) Ảnh hưởng của lượng ngậm nước (độ ẩm W%)
Nếu đất quá khô thì hiệu quả đầm rất kém, nếu đất quá ướt thì nước thừa chứa trong kẽ
rỗng làm giảm lực đầm có ích nên đầm cũng không hiệu quả. Như vậy chỉ có lượng
ngậm nước nhất định làm cho đầm hiệu quả được coi là độ ẩm tốt nhất.
Độ ẩm tốt nhất thay đổi phụ thuộc vào loại đất và công năng của đầm. Công năng càng
lớn thì độ ẩm tốt nhất càng nhỏ.
24
Trước khi thi công cần thí nghiệm để xác định được chiều dày rải đất tương ứng có
khối lượng đầm nén ít nhất mà đạt được độ đầm chặt (K) yêu cầu, từ đó xác định
lượng ngậm nước thích hợp.
b) Ảnh hưởng của loại đất
Đất dính, lực keo kết lớn, lực ma sát nhỏ nên khi đầm nén dễ bị co ép hoặc dãn nở
nhưng tính thoát nước kém nên khó đầm chặt.
Đất không dính, lực keo kết nhỏ, ma sát lớn, dễ thoát nước nên dễ đầm chặt.
Đất bao gồm nhiều loại hạt tổ thành. Nếu nhiều hạt đều và nhỏ thì độ rỗng lớn. Nếu
cấp phối hạt tốt thì độ rỗng nhỏ, đầm dễ đạt dung trọng lớn.
c) Thiết bị đầm
Máy đầm đất theo từng lớp được chia ra làm 3 nhóm:
Đầm lèn do lực tĩnh: Đầm lăn phẳng; Đầm bánh hơi; Đầm chân dê, đầm vấu; Đầm
bánh cao su đặc.
Đầm lèn do lực rung: Đầm lăn phẳng rung; Đầm lăn có vấu rung; Đầm bàn rung. Đầm
lèn do lực động: Đầm rơi kiểu trống lăn; Đầm rơi kiểu treo; Đầm rơi do nổ (đầm cóc).
Đầm nén đất khi đắp đập, sử dụng phổ biến nhất là các loại đầm lăn phằng hoặc đầm
vấu kết hợp rung (lu rung). Lu rung cấu tạo như đầm lăn phẳng và đầm vấu cộng thêm
bộ phận chấn động. Lu rung có chiều sâu ảnh hưởng lớn, thích hợp với đất á cát, á sét,
các loại vật liệu có tính chất hạt như dăm, sỏi, bê tông asphalt...So với đầm bàn rung
thì chúng có năng suất và tínhcơ động cao. Các hãng xản xuất nổi tiếng và được sử
dụng nhiều ở Việt Nam là Bomag (Đức), Dynapac (Thuỷ Điển), Sakai (Nhật). Ví dụ:
loại BW 217D (Bomag): tải trọng tĩnh 18T, lực rung 30,5T. Các loại này thường sử
dụng cơ cấu tự di chuyển bánh lốp kéo theo lu rung.
Trong thi công đập đất đầm nén, việc lựa chọn loại đầm chủ yếu là các loại lu không
rung và lu rung; lu phẳng (đầm lăn phẳng) hay có vấu (đầm chân cừu). Đầm đất dính,
lu rung không phát huy tốt tác dụng như đối với đầm đất không dính… Chiều dày rải
đất cho một lớp đầm đất dính thường không lớn như đầm đất không dính. Thông
thường, chiều dày một lớp đầm đối với đất dính là (25-30)cm tùy theo loại đầm và tải
25
trọng đầm, tốt nhất là không quá 25cm. Khi đắp đập đất đầm nén, việc thí nghiệm đầm
nén hiện trường là rất cần thiết. Đối với công trình quan trọng, thí nghiệm đầm nén
hiện trường là qui định bắt buộc. Sau khi có kết quả thí nghiệm hiện trường, qui trình
đắp đập được hoàn thiện và đáp ứng đầy đủ các yếu tố hiệu quả đầm chặt, trong Đất
bùn, bùn.
Là các đất hạt mịn (gồm đất sét và đất bụi) và đất cát pha sét đang trong giai đoạn đầu
của quá trình thành tạo, được cấu thành từ các vật liệu hạt sét, hạt bụi lẫn cát lắng đọng
ở trong nước, với sự tồn tại của các quá trình vi sinh vật và có thể cả thực vật bị chôn
vùi; ở trạng thái tự nhiên, chúng có ðộ ẩm výợt quá giới hạn chảy và có hệ số rỗng lớn
hõn 1,0 - đối với bùn cát pha sét; và bùn đất bụi, lớn hõn 1,5 - đối với bùn sét. Khả
năng chịu tải của bùn rất nhỏ, không đáng kể.
Hình 2. 3: Lu rung Dynapac CA 4000 D, vấu mềm
2.1.3 Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của đất trong quá trình thi công
Là các đặc trưng được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp.
2.1.3.1 Độ ẩm của đất
Là tỉ số giữa khối lượng nước có trong đất và khối lượng đất khô của mẫu đất dùng
phân tích, ký hiệu W, biểu thị bằng % khối lượng.
26
2.1.3.2 Khối lượng riêng của đất còn được gọi là dung trọng hạt
Là khối lượng của một đơn vị thể tích hạt rắn của đất, ký hiệu s, biểu thị bằng gam
trên centimet khối (g/cm3).
2.1.3.3 Khối lượng thể tích đơn vị của đất tự nhiên, còn được gọi là dung trọng đất tự
nhiên
Là khối lượng của một đơn vị thể tích đất ở trạng thái với độ ẩm và kết cấu tự nhiên,
ký hiệu w, biểu thị bằng g/cm3.
2.1.3.4 Thành phần hạt của đất
Là thành phần của các cỡ hạt tạo đất, được phân chia thành phần các nhóm theo kích
thước hạt và biểu thị hàm lượng của chúng bằng tỉ lệ % theo khối lượng so với khối
lượng khô của mẫu đất.
2.1.3.5 Hàm lượng chất hữu cơ của đất
Là tỷ số giữa khối lượng khô của chất hữu cơ có trong đất và khối lượng khô của đất,
ký hiệu POM, biểu thị bằng số % khối lượng.
2.1.3.6 Hàm lượng muối hòa tan của đất
Là tỷ số giữa khối lượng khô của muối hòa tan được trong nước của đất và khối lượng
đất khô, ký hiệu Psalt, biểu thị bằng số % khối lượng.
2.1.3.7 Các độ ẩm giới hạn dẻo của đất (còn gọi là hạn độ Atterberg) được quy ước
như sau:
a) Giới hạn chảy
Là độ ẩm giới hạn trên của vật liệu hạt nhỏ hơn 0,5 mm của đất dính, với kết cấu bị
phá hoại, thể hiện tính dẻo, kư hiệu WL, biểu diễn bằng % khối lượng; khi đất có độ
ẩm lớn hơn độ ẩm này thì không còn tính dẻo, mà là trạng thái chảy.
b) Giới hạn dẻo (plastic limit)
27
Là độ ẩm giới hạn dưới của vật liệu hạt nhỏ hơn 0,5 mm của đất dính, với kết cấu bị
phá hoại, thể hiện tính dẻo, ký hiệu Wp, biểu thị bằng % khối lượng; khi đất có độ ẩm
nhỏ hơn độ ẩm này, thì không còn dẻo nữa, mà là trạng thái giòn, nửa cứng.
2.1.3.8 Hệ số thấm của đất
Là chỉ tiêu đặc trưng cho tính thấm nước của đất, được định nghĩa là vận tốc thấm ứng
với gradien thủy lực bằng đơn vị (1), ký hiệu Kth, biểu diễn bằng centimet trên giây
(cm/s) hoặc mét trên ngày đêm (m/ng.đêm).
2.1.3.9 Các đặc trưng tan rã của đất dính
- Độ tan rã của đấtLà đại lượng biểu thị mức độ bị phá hủy kết cấu của đất khi ngâm
trong nước, ký hiệu Dt.r, biểu thị bằng phần trăm (%).
- Tốc độ tan rã của đấtLà đại lượng biểu thị mức độ phá hủy kết cấu của đất khi ngâm
trong nước theo thời gian tương ứng - quan hệ giữa độ tan rã (Dtr) và thời gian (t).
Độ tan rã và tốc độ tan rã của đất đặc trưng cho tính ổn định (bền) kết cấu của đất khi
bị ngâm trong nước.
- Các đặc trưng trương nở của đất hạt mịn
Là các đại lượng đặc trưng cho tính chất trương nở của đất gồm: độ trương nở thể tích,
độ ẩm trương nở và áp lực trương nở.
+ Độ trương nở thể tích (degree of volume expansion)
Là mức độ tăng thể tích của đất do trương nở khi đất bị làm ướt nước; về trị số, nó là
tỷ số giữa lượng tăng thể tích do trương nở và thể tích Trung tâm đầu của đất, ký hiệu
DTr.n, biểu diễn bằng số thập phân hoặc số phần trăm (%) thể tích.
+ Độ ẩm trương nở (water content of expansion)
Là độ ẩm của đất ứng với độ trương nở lớn nhất, kư hiệu WTr.n, biểu thị bằng số phần
trăm khối lượng (% khối lượng).
+ Áp lực trương nở (pressure of expansion)
28
Là ứng suất phát sinh trong đất do trương nở bị kìm hãm hoàn toàn bởi tải trọng phản
áp vừa đủ làm cho đất không có biến dạng nở, ký hiệu PTr.n, biểu thị bằng Kpa.
- Các đặc trưng co ngót của đất (shringkage characteristics)
Là các đại lượng đặc trưng cho tính chất co ngót của đất hạt mịn, gồm: độ co ngót thể
tích, giới hạn co ngót.
+ Độ co ngót thể tích (degree of volume shringkage)
Là tỉ số giữa lượng thể tích của đất bị giảm do co ngót khô và thể tích Trung tâm đầu
của đất, ký hiệu là Dc.ng, biểu thị bằng phần trăm (%) theo thể tích.
+ Độ ẩm giới hạn co ngót (limit moiture content of shringkage)
Là độ ẩm giới hạn của đất, mà tại đó, khi độ ẩm của đất dù tiếp tục giảm song thể tích
đất vẫn không thay đổi, ký hiệu là Wc.ng, biểu thị bằng phần trăm (%) khối lượng.
-Hệ số tơi xốp của đất (loose coefficient of soil)
Là tỷ số giữa thể tích của đất đổ đống lấy lên từ hố đào (Vđ) và thể tích của hố đào
(Vh), ký hiệu Ktx, được tính theo công thức 1:
(1)
CHÚ THÍCH: Về trị số, Ktx luôn lớn hơn 1, nó được sử dụng trong tính toán kinh tế -
kỹ thuật của công tác khai thác và vận chuyển đất, được xác định bằng thí nghiệm tại
hiện trường ứng với thiết bị đào sử dụng [3].
Bảng 2. 4: Các đặc trưng tính chất vật lý của đất
Đặc trưng Công thức tính Thứ tự Ký hiệu Chú thích Đơn vị tính trong các liên hệ
Khối lượng hạt rắn
1 s s = s: g/cm3
Xác định bằng thí nghiệm Thể tích hạt rắn Khối lượng riêng (khối lượng thể tích đơn vị hạt rắn, còn gọi là dung trọng hạt)
29
Đặc trưng Công thức tính Thứ tự Ký hiệu Chú thích Đơn vị tính trong các liên hệ
Độ ẩm khối lượng
W W = 2 Như trên W biểu diễn bằng % khối lượng
3 w w = Khối lượng thể tích đơn vị đất tự nhiên hoặc chế bị Như trên w: Mg/m3 hoặc g/cm3
Khối lượng nước Khối lượng đất khô Khối lượng tổng Tổng tích tổng
c = 4
Chỉ tiêu dẫn xuất c (còn ký hiệu là d) c: g/cm3 w: g/cm3 W: Số thập phân
5 Wv = W. c Như trên Khối lượng thể tích đơn vị đất khô, còn gọi là khối lượng thể tích cốt đất (khối lượng các hạn rắn/thể tích tổng) Độ ẩm thể tích (thể tích nước trong lỗ rỗng / thể tích tổng)
Wv (còn ký hiệu là Wo)
n = 1 - Độ rỗng (thể tích lỗ rỗng/ thể tích tổng) n 6 Như trên
e 7 Hệ số rỗng (thể tích lỗ rỗng, thể tích phần hạt rắn) Như trên
Hệ số đồng nhất về thành phần hạt của đất Cu = Cu 8 Như trên
Hệ số đường cong phân bố thành phần hạt của đất 9 Cc
Wv: Biểu diễn bằng % thể tích W: Số thập phân c: g/cm3 n: Biểu diễn bằng % c và s: g/cm3 e: Không có đơn vị s và c: g/cm3 n: Số thập phân d10: Đường kính hiệu quả, mm; d60: Đường kính kiểm tra, mm d10, d30 và d60 thứ tự là đường kính hạt ứng với hàm lượng 10 %, 30 % và
30
Đặc trưng Công thức tính Thứ tự Ký hiệu Chú thích
Đơn vị tính trong các liên hệ 60 % trên đường cong phân bố cỡ hạt của đất
; hoặc Wsat =
10 Như trên Wsat (hoặc Wbh)
Wsat: Biểu thị bằng % khối lượng dc và s: g/cm3 n: Số thập phân
Sr
11 Như trên Sr (hoặc G)
Độ ẩm bão hòa, còn gọi là độ ẩm toàn phần (Khối lượng nước lấp đầy các lỗ rỗng/ khối lượng đất khô) Độ bão hòa nước, hệ số bão hòa nước (thể tích nước trong các lỗ rỗng/ thể tích các lỗ rỗng)
Chỉ số dẻo của đất
12 iP = WL - WP Như trên iP (hoặc Wn)
Độ sệt của đất
iL =
13 Như trên = iL (hoặc B)
D = Độ chặt tương đối của đất rời 14 D Như trên Sr: biểu thị bằng số thập phân W và Wsat: Số thập phân n: Số thập phân s: g/cm3 iP: Biểu thị bằng % khối lượng WL: Giới hạn chảy, % khối lượng WP: Giới hạn dẻo, % khối lượng iL: Số thập phân Wa: độ ẩm tự nhiên của thành phần hạt nhỏ hơn 0,5 mm của đất (đã được hiệu chỉnh) e: Hệ số rỗng của đất kết cấu tự nhiên;
31
Đặc trưng Công thức tính Thứ tự Ký hiệu Chú thích
Khối lượng thể tích đơn vị của đất bão hòa nước 15 sat =c + n x w Như trên sat (hoặc bh)
Khối lượng thể tích đơn vị của đất ngập trong nước 16 sub Như trên sub = (s - 1) x (1 - n) = sat - 1
Đơn vị tính trong các liên hệ emin và emax: Hệ số rỗng của đất ứng với kết cấu chặt nhất và xốp nhất sat: g/cm3 w: Khối lượng riêng của nước, g/cm3 n: Độ rỗng, số thập phân sub: g/cm3 s: Khối lượng riêng của đất, g/cm3 n: Độ rỗng, số thập phân
K = 17 K K: Không có đơn vị Như trên
Hệ số đầm chặt (tỷ số giữa khối lượng thể tích đơn vị đất khô thi công đạt được và khối lượng thể tích đơn vị đất khô lớn nhất do đầm nén tiêu chuẩn trên thiết bị proctor
2.2 Cơ sở khoa học về chất lượng thi công đập đất
2.2.1 Đặc điểm địa chất công trình
Xét về về cấu trúc và niên đại tạo thành đất đấp đập khu vực Tây Nguyên có thể chia
làm 6 vùng như sau [6]:
Vùng 1: Các Trầm tích sông trẻ và cổ
Loại đất này phân bố ở các thung lũng sông lớn, nhỏ trong toàn miền như sông Bô-Cô,
sông Đồng Nai, sông Ba
32
Vùng 2: Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá Ba dan trẻ
Phân bố rộng rãi ở các vùng Long Khánh, Xuân Lộc, Vĩnh Cửu
Vùng 3: Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá Ba dan cổ
Phân bố rộng rãi ở Đăc Lắc, Gia Lai và khu vực Đông Nam Bộ
Vùng 4: Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá phun trào
Phân bố rãi rác, nhưng gián đoạn khắp nơi khu vực nghiên cứu hơn nữa chiều dày
phân hóa bé (từ 1m đến 5m) nên khó sử dụng và không được nghiên cứu chi tiết.
Vùng 5: Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá trầm tích lục nguyên sét bột
kết, cát bột kết:
Phân bố rộng rãi và khá liên tục tạo thành các rãnh không gian lớn (Đắc Lắc, Bình
Phước, Trị An)
Vùng 6: Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá xâm nhập sâu Granit,
Granodionit
Phân bố rộng rãi và khá liên tục tạo thành các rãnh rộng lớn (Bảo Lộc, Định Quán,
Bình Thuận).
2.2.2 Nguồn vật liệu đắp đập ở khu vực Tây Nguyên
Đất được dùng để đắp đập ở Tây Nguyên phổ biến là các loại sét, á sét và đất đỏ
bazan. Đất sét thuộc loại Aluvi có hàm lượng sét 15÷25%, độ ẩm tự nhiên 20÷25%
dung trọng khô لاk = 1,4÷1,6 T/m. Đất có nguồn gốc Bazan; đặc trưng là đất đỏ Bazan
có hàm lượng hạt bụi và sét chiếm 60÷70%, độ ẩm tự nhiên thay đổi theo mùa W =
20÷40%, mùa khô W = 20÷25% dung trọng khô لاk = 1÷1,19 T/m3.
Thực tế sử dụng các loại đất này để xây dựng đập ở Tây Nguyên thấy một số khó khăn
do tính chất của đất gây nên là:
- Đất giàu hàm lượng sét nên rất nhạy cảm với nước gây khó khăn trong công tác đầm
nén.
33
- Tính chất cơ lý của đất thay đổi nhiều theo vị trí và địa hình. Ngay trong từng lớp
đất cũng có sự thay đổi. Đặc điểm này không chỉ khó khăn cho người thiết kế chọn chỉ
tiêu thiết kế mà còn khó khăn cho cả việc thi công khai thác đất có chỉ tiêu đúng qui
định. Vì vậy ở trong từng khối đất đắp có sự chênh lệch lớn về لاk dẫn đến sự không
đồng đều về độ chặt.
- Các mỏ vật liệu thường có qui mô nhỏ phân tán nên cự ly vận chuyển vật liệu đất
đắp xa, diện tích giải phóng mặt bằng lớn.
- Xen lẫn các loại đất dùng để đắp đập còn gặp phải các loại đất có tính trương nở từ
trung bình đến mạnh.
Để lường trước những ảnh hưởng xấu của đất có tính trương nở do bị lẫn vào khối đất
đắp cần có những biện pháp công trình ứng xử thích hợp. Tây Nguyên nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 12, mùa khô từ
tháng 1 đến tháng 5. Gió thịnh hành vào mùa mưa là gió mùa Tây Nam, lượng mưa
trong mùa này chiếm khoảng 75% lượng mưa cả năm, độ ẩm 87%- 90%, lượng bốc
hơi thấp, tháng thấp nhất là 6 tháng 9 ở Playku 37mm. Gió thịnh hành vào mùa khô là
gió Đông Bắc, độ ẩm 74%-81%, lượng bốc hơi lớn nhất ở Tây Nguyên xẩy ra trong
mùa này 252mm (tháng 3 ở Buôn Ma Thuột). Đặc điểm khí hậu này là những điều
kiện không thuận lợi cho việc xây dựng đập ở Tây Nguyên, nhất là đối với những đập
sử dụng đất có hàm lượng sét cao.
Các loại đất không thuận lợi sử dụng trong công tác đắp đập
Aluvi, Đất sườn tích phân hóa chưa hoàn chỉnh: Do khối lượng nhỏ và đặc trưng cơ
học kém nên hai loại đất này chưa được khuyến cáo đưa vào đấp thân.
Các loại đất sử dụng tốt trong công tác đắp đập.
Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá Ba zan cổ.
Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá trầm tích lục nguyên sét bột kết, cát
bột kết.
Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá phun trào.
34
Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá xâm nhập sâu.
Do tính chất của đất và đặc điểm khí hậu ở Tây Nguyên không thuận lợi cho việc xây
dựng đập đất đầm nén nên đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về sử dụng đất tại chỗ
để đắp đập, sử dụng đất đỏ Bazan để đắp đập, nghiên cứu kết cấu đập và giải pháp thi
công đập Tây Nguyên. Tuy đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về đập đất đầm nén ở
Tây Nguyên nhưng áp dựng các kết quả nghiên cứu vào trong thực tế vẫn còn những
hạn chế. Công tác thi công đập đất ở Tây Nguyên thường bị động về đất. Tính phổ
biến nhận thấy ở các đập đất đã đắp ở Tây Nguyên là độ chặt của khối đất đắp không
đồng đều dẫn tới độ tin cậy về ổn định thấm của các đập đất không cao. Nghiên cứu
hiện trạng các đập đất đã xây dựng ở Tây Nguyên đã đưa ra kết luận số đập hư hỏng
do thấm gây ra chiếm 75% số đập phải sửa chữa.
2.2.3 Các tính chất của đất ảnh hưởng đến chất lượng thi công đập đất và an toàn
đập
Tây Nguyên với những đặc điểm khí hậu đặc trưng khác với các vùng miền khác của
đất nước làm cho đất tại khu vực cũng mang những đặc tính riêng biệt. Đất Tây
Nguyên chủ yếu là đất đỏ bazan có những tính chất cơ lý đặc biệt như: trương nở, co
ngót, tan rã, lún ướt.
2.2.3.1 Tính trương nở
Tính trương nở là sự tăng thể tích của đất trong quá trình gia tăng độ ẩm. Sự trương
nở, kết quả sự thủy hợp của đất, nó được tạo nên chủ yếu do sự hình thành nước liên
kết yếu trong đất, làm giảm lực dính giữa các hạt, phân ly chúng và gây ra sự tăng thể
tích.
Bản chất của hiện tượng trương nở: Xét dưới quan điểm kỹ thuật hạt sét được xem như
là chất keo, nó có hình dạng không thuần nhất và diện tích bề mặt lớn, lực hút bám bề
mặt đóng vai trò quan trọng trong cơ chế trương nở.
Đặc trưng cơ học của đất trương nở Tây Nguyên: Trương nở của đất phụ thuộc vào
hàm lượng hạt sét, độ ẩm Trung tâm đầu và dung trọng đầm nện. Qua các thí nghiệm
cho thấy tỷ lệ hạt sét càng nhiều thì áp lực trương nở, hệ số trương nở càng tăng. Quan
35
hệ giữa hàm lượng sét và hệ số trương nở là quan hệ đường cong. Nhưng nếu ta tăng
hàm lượng hạt thô vào đất thì quan hệ trên là tuyến tính.
2.2.3.2 Tính tan rã
Những kết quả nghiên cứu về tính tan rã của đất ở Tây Nguyên
- Đất thường: Theo kết quả nghiên cứu về đất tan rã ở Tây Nguyên cho thấy: Đất có
nguồn gốc từ đá Bazan, đá phong hóa biến chất và đất sườn đồi đều có khả năng bị tan
rã cao.
- Đất đỏ ba zan: Cũng có tính chất tương tự như đất thường. Nếu điều kiện duy trùy
càng tốt thì khả năng tan rã ít hơn
2.2.3.3 Tính lút ướt
Lún ướt là hiện tượng vật lý khi đất tiếp xúc với nước thì hiện tượng giảm thể tích khối
xảy ra. Độ lún ướt phụ thuộc vào dung trọng đầm nện, độ ẩm chế bị.
2.2.3.4 Hiện tượng co ngót khi độ ẩm giảm
Một trong những đặc điểm của đất tại bãi khai thác là có độ ẩm tự nhiên nhỏ. Khi đầm
nén cần gia tăng tới độ ẩm tốt nhất. Saukhi đầm chặt nếu đất bị giảm độ ẩm thì hiện
tượng co ngót xảy ra. Kết quả này đã sinh ra vết nứt bề mặt. Chiều sâu khe nứt phụ
thuộc vào độ đầm chặt và lượng bốc hơi.
Do nhu cầu dùng nước phục vụ cho phát triển kinh tế mà công việc xây dựng các hồ
chứa đã là một việc hết sức cần thiết. về an toàn của hồ chứa nói chung và đập đất nói
riêng đang là vấn đề cần được nghiên cứu nghiêm túc trên khu vực Tây Nguyên. Hiện
nay, có khoảng trên 1/3 các hồ chứa, đập đất có vấn đề an toàn.
Đất sử dụng cho đắp đập Tây Nguyên nằm trên sáu vùng phân theo tuổi tạo thành.
Trong các loại trên thì có 4 loại sườn tích khuyến cáo sử dụng cho công tác đắp thân
đập: đất sườn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá Ba zan cổ; Sườn tàn tích (edQ) và
tàn tích (eQ) trên nền đá trầm tích lục nguyên sét bột kết, cát bột kết; Sườn tàn tích
(edQ) và tàn tích (eQ) trên nền đá phun trào; Sườn tàn tích (edQ) và tàn tích (eQ) trên
nền đá xâm nhập sâu.
36
Đất đắp đập khu vực Tây Nguyên có tính chất cơ lý đặt biệt đó là tính trương nở, lún
ướt, tan rã và co ngót khi độ ẩm giảm. Đặc tính trương nở phụ thuộc vào thành phần
hạt, độ ẩm chế bị và dung trọng hạt. Tan rã là đặc tính thứ hai nó phụ thuộc vào nguồn
gốc tạo thành, dung trọng chế bị và điều kiện duy trì độ ẩm. Tính lún ướt phụ thuộc
phần lớn vào dung trọng và độ ẩm chế bị của mẫu.
2.3 Các quy định trong quản lý chất lượng thi công
2.3.1 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
Được Quốc Hội hành ngày 26/6/2014 và Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015
với các quan điểm chính sau:
Luật xây dựng phải thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nước, bảo đảm môi trường pháp lý bình đẳng để huy động các nguồn
lực của xă hội tham gia đầu tư xây dựng. Mặt khác, phải có phương thức và nội dung
quản lý phù hợp với từng loại nguồn vốn, đặc biệt là trong quản lý sử dụng vốn nhà
nước;
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng; tăng
cường vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; thực hiện
phân công, phân cấp hợp lý giữa các Bộ ngành, giữa Trung ương và địa phương, quy
định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng;
Kế thừa, phát triển những quy định còn phù hợp và đã phát huy hiệu quả của hệ thống
pháp Luật xây dựng hiện hành; Tạo điều kiện và tiền đề để từng bước phát triển và
hoàn thiện thị trường xây dựng trong nước gắn với quá trình đổi mới và hội nhập, nâng
cao năng lực, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.
Luật xây dựng bao gồm 10 chương, 168 điều; tăng 01 chương, 45 điều so với Luật xây
dựng năm 2003.
Chương I: Những quy định chung gồm 12 điều
Chương này quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ;
nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng; loại và cấp công trình; áp dụng quy
37
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng; chủ đầu tư xây dựng; giám sát việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng; bảo hiểm trong hoạt động
đầu tư xây dựng; hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng; chính sách khuyến
khích trong hoạt động đầu tư xây dựng; các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
Chương II: Quy hoạch xây dựng, gồm 36 điều (từ Điều 13 đến Điều 48). Chương này
có 8 mục, quy định các vấn đề sau:
Mục 1: Quy định chung, gồm các nội dung: các loại quy hoạch xây dựng; căn cứ lập
quy hoạch xây dựng; yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng; rà
soát quy hoạch xây dựng; trách nhiệm, hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch
xây dựng; lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng; trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng; kinh phí lập quy hoạch.
Mục 2: Quy hoạch xây dựng vùng, gồm các nội dung: đối tượng và trách nhiệm tổ
chức lập quy hoạch xây dựng vùng; nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng.
Mục 3: Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, gồm các nội dung: đối tượng và
trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù ngoài đô thị; các cấp độ
quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù ngoài đô thị; quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng đặc thù ngoài đô thị; quy hoạch phân khu chức năng đặc thù ngoài đô
thị; quy hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù ngoài đô thị.
Mục 4: Quy hoạch xây dựng nông thôn, gồm các nội dung: đối tượng, loại và trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng nông thôn; quy hoạch chung xây dựng xã; quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Mục 5: Thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, gồm các nội dung: thẩm quyền
thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng; Hội đồng, nội dung thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
Mục 6: Điều chỉnh quy hoạch xây dựng, gồm các nội dung: điều kiện, nguyên tắc; các
loại và trình tự điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
38
Mục 7: Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, gồm các nội dung: trách nhiệm công
bố, công khai quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; cấp
chứng chỉ quy hoạch xây dựng; cắm mốc theo quy hoạch xây dựng.
Mục 8: Quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng, gồm các nội dung: Nguyên tắc
quản lý quy hoạch; giới thiệu địa điểm; giấy phép quy hoạch và tổ chức quản lý thực
hiện quy hoạch xây dựng.
Chương III: Dự án đầu tư xây dựng, gồm 23 điều (từ Điều 49 đến Điều 72). Chương
này gồm 4 mục, quy định về các vấn đề sau:
Mục 1: Quy định chung, gồm các nội dung: quy định các nội dung về: phân loại dự án
đầu tư xây dựng; trình tự đầu tư xây dựng; yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng.
Mục 2: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng, gồm các nội
dung: quy định về yêu cầu lập dự án đầu tư xây dựng; nội dung Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; hồ sơ trình thẩm
định, thẩm quyền thẩm định, nội dung, thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng;
điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.
Mục 3: Quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung: quy định về các
hình thức quản lý thực hiện dự án và nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tư xây
dựng.
Mục 4: Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, người quyết định đầu tư,
gồm các nội dung: quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng; của nhà thầu
tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng và của người quyết định đầu tư xây dựng.
Chương IV: Khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng, gồm 16 điều (từ Điều 73 đến
Điều 88). Chương này có 2 mục, quy định về các vấn đề sau:
Mục 1: Khảo sát xây dựng, gồm các nội dung: các loại khảo sát xây dựng; yêu cầu đối
với khảo sát xây dựng; nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát trong việc khảo sát xây dựng.
Mục 2: Thiết kế xây dựng, gồm các nội dung: yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công
trình; nội dung thiết kế xây dựng công trình; các bước thiết kế xây dựng công trình; thi
39
tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế
xây dựng công trình; điều chỉnh thiết kế xây dựng; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
và nhà thầu thiết kế trong việc thiết kế xây dựng công trình.
Chương VI: Xây dựng công trình, gồm 24 điều (từ Điều 107 đến Điều 131). Chương
này hiện nay có 5 mục, quy định về các vấn đề:
Mục 1: Chuẩn bị xây dựng công trình, gồm các nội dung: điều kiện để khởi công xây
dựng công trình; chuẩn bị mặt bằng xây dựng; yêu cầu đối với công trường xây dựng;
yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng.
Mục 2: Thi công xây dựng công trình, gồm các nội dung: yêu cầu đối với thi công xây
dựng; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong thi công xây dựng công trình; quy định về
an toàn lao động, môi trường trong thi công xây dựng; quy định về di dời, phá dỡ và
sự cố công trình.
Mục 3: Giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng, gồm
các nội dung: giám sát thi công xây dựng công trình; yêu cầu của việc giám sát thi
công xây dựng; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công trong thi
công xây dựng công trình; nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng; kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
Mục 4: Bảo hành, Bảo trì công trình xây dựng, gồm các quy định về: bảo hành công
trình xây dựng; bảo trì công trình xây dựng; khai thác sử dụng công trình xây dựng.
Mục 5: Xây dựng công trình đặc thù, gồm các các quy định về: quy định công trình
đặc thù; xây dựng công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công
trình tạm.[4]
2.3.2 Nghị định và thông tư hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Sau khi Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, các Nghị định hướng
dẫn thực hiện Luật Xậy dựng bắt đầu ra đời. Về lĩnh vực quản lý chất lượng xây dựng
công trình có Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2015.
40
Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình xây
dựng là sự kết hợp và bổ sung của 2 Nghị định cũ là Nghị Định 15/2013/NĐ-CP về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị Định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì
công trình xây dựng.
Nghị định mới bao gồm 57 Điều, 8 chương và 02 Phụ lục (so với 8 Chương và 48
Điều và 01 Phụ lục của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP) gồm: Quy định chung, QLCL
Khảo sát, QLCL Thiết kế, QLCL Thi công XD, bảo trì CTXD (bổ sung do Nghị định
này thay thế Nghị định bảo trì), Sự cố CTXD, QLNN về CLCTXD, Điều khoản thi
hành.
Căn cứ Nghị định này thì việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải tuân thủ
theo 06 nguyên tắc cơ bản sau:
1. Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử
dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tải sản, thiết bị, công trình và các
công trình lân cận.
2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai
thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu đảm bảo yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy
định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc do mình thực hiện. Nhà
thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu
phụ thực hiện.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình
thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư
trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này.
Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực
theo quy định của pháp luật.
41
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng
của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công
trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật...
6. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng các
công việc do mình thực hiện.
Theo đó, Trình tự quản lý chất lượng thi công xây dựng được quy định như sau:
Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm,
sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được
sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu
đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm
thực hiện của các chủ thể được quy định như sau:
1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình xây dựng.
2. Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công
việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi
công xây dựng công trình.
6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng
(nếu có).
7. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử
dụng.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
42
9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao
công trình xây dựng[5].
Để hướng dẫn chi tiết các nội dung về công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng, Bộ Xây dựng đã ban hành các Thông tư hướng dẫn:
Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân
cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng
Thông tư số 17/2016/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 30/6/2016 Hướng dẫn về năng
lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng;
Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ xây dựng quy định thẩm tra,
thẩm định và phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
- Thông tư số 18/2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ xây dựng về quy định việc
áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng;
Thông tư số 26/2016/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 26/10/2016 quy định chi tiết
một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Ứng với mỗi công trình đầu tư xây dựng cụ thể, tùy từng lĩnh vực sẽ căn cứ vào các
văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn định mức cụ thể do Nhà nước Trung tâm hành; các
văn bản hướng dẫn của Bộ chủ quản; các quy hoạch phát triển ngành như: quy hoạch
phát triển ngành Giao thông - Vận tải, quy hoạch phát triển ngành Thủy lợi...
2.3.3 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng xây dựng công trình theo Nghị
định 46/2015/NĐ-CP
Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng là trách nhiệm của tất cả các chủ
thể tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư,
nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng.
43
Hình 2. 4: Sơ đồ quản lý chất lượng
Cụ thể trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:
- Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình xây dựng.
- Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công
việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
- Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi
công xây dựng công trình.
- Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng
(nếu có).
- Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử
dụng.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
44
- Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao
công trình xây dựng.
2.3.4 Yêu cầu chung
Trước khi thi công, nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, điều kiện thực tế của công trình và những điều khoản trong tiêu chuẩn
này để lập thiết kế biện pháp thi công, quy trình thi công cụ thể và lập tiến độ thi công
cho từng hạng mục, tổng tiến độ thi công, tổng mặt bằng thi công cho công trình.
Ở những công trình có tình hình địa chất, địa hình, thủy văn phức tạp, điều kiện thi
công khó khăn, kết cấu của đập chia thành nhiều khối, nhiều loại đất đá khác nhau, nhà
thầu xây lắp phải lập quy trình thi công chi tiết cho công trình và phải trình chủ đầu tư
xét duyệt.
Trong khi thi công, nhà thầu xây lắp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thiết kế đề
ra trong hồ sơ thiết kế và các quy định trong tiêu chuẩn này. Nếu phát hiện thấy những
vấn đề có nguy hại đến sự an toàn hoặc giảm hiệu ích của công trình và nếu đồ án thiết
kế có những chỗ không phù hợp với điều kiện thực tế của công trình thì phải cùng với
nhà thầu tư vấn giám sát kiến nghị với chủ đầu tư để có những xử lý thích đáng. Trong
thời gian chờ đợi nhà thầu xây lắp cần có những biện pháp ngăn ngừa không để tác hại
xảy ra.
Nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào điều kiện thực tế của công trình, các yêu cầu về chất
lượng mà chọn các máy móc và thiết bị thi công thích hợp để đảm bảo chất lượng công
trình và tiến độ xây dựng, hạ giá thành công trình; đồng thời phải tổ chức quản lý chất
lượng trong tất cả các khâu của sản xuất, tuân thủ đúng tiêu chuẩn hiện hành có liên
quan
Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu xây lắp phải thực hiện đầy đủ trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình theo các quy định hiện hành.
Những yêu cầu chung trong công tác thi công đắp đập đầm nén:
45
1) Phải cố gắng đắp đập lên cao đều, tránh tạo nên nhiều mặt nối tiếp. Khi các điều
kiện chủ quan và khách quan không cho phép lên cao đều, sinh ra mặt nối tiếp thì phải
xử lý mặt
2) Không được bố trí mặt nối tiếp ở lòng sông, suối và ở những vị trí có chiều cao đập
lớn nhất. Tường tâm và tường nghiêng bằng đất nói chung không nên có mặt nối tiếp
vuông góc với tim đập.
3) Mái dốc của các mặt nối tiếp thoả mãn các yêu cầu sau:
Hệ số mái dốc m của mặt nối tiếp hướng ngang (hướng vuông góc với tim đập) của
đập đồng chất, tường tâm và tường nghiêng phải đảm bảo không được nhỏ hơn 2 (m
2) Trong trường hợp cần làm dốc hơn (do địa hình hẹp, tốc độ lên đập phải nhanh để
kịp vượt lũ v.v…) thì nhà thầu xây lắp phải có các giải pháp thi công, xử lý đặc biệt và
phải được chủ đầu tư chấp thuận;
Khi chiều rộng mặt đập lớn, có thể bố trí các mặt nối tiếp gãy khúc. Nếu chiều rộng
mặt đập nhỏ, mặt nối tiếp có thể bố trí xiên góc với tim đập một góc lớn hơn hoặc
bằng 450. Nếu chênh lệch chiều cao của hai đoạn đập liền nhau lớn hơn 5 m, thì trên
mặt nối tiếp cứ 5 m phải làm một cơ với chiều rộng ít nhấtlà 4 m. Nếu mặt nối tiếp
thỏai hơn, hệ số dốc mái của mặt nối tiếp m ≥ 3 thì có thể không cần làm cơ;
Độ dốc mái của mặt nối tiếp hướng dọc của đập có thể dốc hơn mái hạ lưu đập nhưng
phải qua tính toán xác định để đảm bảo mái không bị biến dạng trong quá trình thi
công;
Độ dốc mái của mặt nối tiếp hướng ngang và hướng dọc của phần đập đắp bằng vật
liệu rời không được dốc hơn mái ổn định tự nhiên của vật liệu đó.
4) Xử lý mặt nối tiếp phải tiến hành như sau:
Nếu mặt nối tiếp có vết nứt, lỗ rò, kể cả các vết nứt nhỏ có chiều rộng từ 1 mm đến 2
mm phải đào cho đến khi không còn thấy các vết đó và xử lý triệt để các khuyết tật
này;
Bạt hết phần trên mặt cho đến lớp đất đã đạt dung trọng thiết kế;
46
Nếu lớp đất này có độ ẩm bằng độ ẩm thiết kế thì tiếp tục đánh xờm và đắp lớp đất
mới lên. Nếu độ ẩm thấp hơn, phải tưới thêm nước trước khi đắp.
5) Phương pháp xử lý hai vai đập bên sườn núi và chung quanh các công trình xây đúc
như sau:
Mái dốc vai đập ở sườn núi phải bạt theo thiết kế và đào các tường răng cắm vào sườn
núi;
Khi đắp đất chung quanh các công trình xây đúc trong thân đập hoặc ở mặt nối tiếp,
mặt tiếp giáp với vách núi đá, phải tuân thủ các quy định sau:
Ít nhất trong phạm vi 1 m kể từ đường viền tiếp giáp, đất đắp phải là đất thịt, đất sét
không lẫn sạn sỏi và các tạp chất khác;
Trong phạm vi 1 m kể từ đường viền tiếp giáp, đất phải được đầm bằng đầm cóc.
Ngoài phạm vi đó mới được dùng đầm lăn ép, ngoài phạm vi 2 m mới được dùng đầm
rung và phải chọn tốc độ rung phù hợp;
Tại đường viền tiếp giáp phải dùng đầm chày gỗ, đầm bàn bằng gang để đầm chặt;
Không để đất khô, phát sinh các vết nứt và tách mặt tiếp giáp. Nếu ngừng đắp lâu
phải có che phủ. Trước khi đắp lớp khác phải kiểm tra phát hiện các vết nứt, nếu có
phải xử lý.
2.3.5 Quản lý và kiểm tra chất lượng thi công đập đất
1) Công tác kiểm tra chất lượng thi công đập đất phải tuân thủ theo các quy định của
nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng và theo các nội dung cụ thể sau:
- Việc thực hiện đồ án thiết kế;
- Việc tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành;
- Chất lượng xây dựng công trình.
2) Công tác quản lý chất lượng phải được thực hiện thường xuyên liên tục trong mọi
công đoạn của công nghệ đắp đập với mọi đối tượng công tác. Nhà thầu xây lắp phải
tự tổ chức quản lý chất lượng các công việc, công trình do mình đảm nhiệm. Chủ đầu
47
tư phải tổ chức bộ phận giám sát hoặc thuê tư vấn giám sát chất lượng. Nhà thầu tư
vấn thiết kế phải thực hiện giám sát tác giả.
3) Nhà thầu xây lắp và tư vấn giám sát phải có đủ thiết bị, dụng cụ cần thiết để kiểm
tra chất lượng tại hiện trường. Cán bộ làm công tác giám sát, kiểm tra chất lượng phải
được đào tạo nghiệp vụ.
4) Khi kiểm tra chất lượng ở các mỏ vật liệu, cần đi sâu vào các nội dung sau đây:
- Vị trí và ranh giới các mỏ, diện tích, độ sâu, khối lượng có khả năng khai thác;
- Khả năng thực hiện phương pháp khai thác so với thiết kế;
- Các chỉ tiêu cơ lý của đất (TN, WTN, , C, ) của từng mỏ vật liệu;
- Tầng phủ hiện tại và khả năng bóc tầng phủ, trong đó cần chú ý đến việc đền bù giải
phóng mặt bằng;
- Với vật liệu làm tầng lọc, cần xem xét cấp phối hạt và phẩm chất của vật liệu.
5) Kiểm tra nền đập, sân phủ thượng lưu, xử lý chân khay, màn chống thấm cần chú ý
các điểm sau:
- Việc thu dọn nền đập, bóc tầng phủ, hệ thống thoát nước mưa;
- Xử lý nước ngầm;
- Kích thước của sân phủ thượng lưu, chất lượng thi công đất hoặc các vật liệu khác
làm sân phủ;
- Kích thước, vị trí chân khay, xử lý nước mạch trong hố móng chân khay, chất lượng
đắp chân khay (độ chặt của đất, dung trọng đất, chất đất...);
- Quá trình thi công màn chống thấm theo quy trình và chỉ dẫn kỹ thuật của từng loại.
6) Khi thi công đắp đập phải kiểm tra các hoạt động sau đây :
- Việc lấy đất ở các mỏ đắp vào đúng vị trí của thân đập theo yêu cầu của thiết kế;
48
- Tổ chức thi công trên mặt đập so với thiết kế thi công và đảm bảo các quy trình kỹ
thuật đã đề ra;
- Công tác đổ, san, đầm đất theo các yêu cầu của thiết kế thi công để đảm bảo độ chặt,
dung trọng và chất lượng đất đắp;
- Xử lý độ ẩm của đất theo yêu cầu của thiết kế;
- Đắp đất chung quanh các công trình xây đúc, các vách đá, ở vai đập;
- Xử lý các mặt tiếp giáp;
- Xử lý các hiện tượng phân lớp, bùng nhùng trong thân đập.
7) Kiểm tra chất lượng đất đắp thực hiện theo quy định sau:
a) Kiểm tra theo dung trọng khô (Ƴk) hoặc theo độ chặt (K) của đất:
K =
trong đó:
Ƴk là dung trọng khô đất đắp phải đạt được khi thi công;
Ƴkmax là dung trọng khô lớn nhất đạt được khi thí nghiệm đầm Proctor;
Việc kiểm tra chất lượng đất đắp theo dung trọng khô (Ƴk)hoặc theo độ chặt (K) đối
với từng loại đất là do yêu cầu của nhà thầu tư vấn thiết kế được ghi trong hồ sơ thiết
kế;
Để xác định độ chặt (K), nhà thầu tư vấn thiết kế phải ghi trị số dung trọng khô lớn
nhất (Ƴkmax) đối với từng loại đất đắp ở từng vùng khác nhau trong thân đập.
8) Xác định dung trọng của các loại đất phải thực hiện theo quy định sau:
a) Để xác định dung trọng của các loại đất, nhà thầu xây lắp có thể dùng các phương
pháp sau đây:
- Đối với đất dính, dùng phương pháp dao vòng, phương pháp phóng xạ;
49
- Đối với đất rời, dùng phương pháp rót cát tiêu chuẩn;
Đối với đất có nhiều dăm sạn sỏi, có lượng hạt to nằm trong khoảng từ 40 % đến 50 %
có thể dùng phương pháp dao vòng loại lớn (dao vòng có đường kính từ 100 mm đến
200 mm, chiều cao từ 100 mm đến 150 mm) hoặc phương pháp hố đào;
Khi dùng phương pháp phóng xạ phải tuân thủ theo chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất,
các dụng cụ thiết bị phải được kiểm định;
Số liệu dung trọng khô của đất dính xác định bằng phương pháp dao vòng được đưa
vào hồ sơ nghiệm thu chính thức của công trình. Các phương pháp khác chỉ để nhà
thầu xây lắp kiểm tra nhanh kết quả khi thi công.
9) Thành phần hạt của vật liệu làm tầng lọc xác định theo phương pháp sàng.
10) Số lượng mẫu kiểm tra thực hiện theo quy định sau:
Trong điều kiện bình thường, số lượng mẫu thí nghiệm lấy theo Bảng 1. Nếu thấy nghi
ngờ có thể lấy mẫu thêm để kiểm tra, đặc biệt ở các chỗ tiếp giáp;
Bảng 2. 5: Số lượng mẫu kiểm tra
Đặc tính phải xác định Bộ phận công trình Loại đất
Khối lượng đất đắp tương ứng với 1 tổ mẫu kiểm tra, m3
Từ 100 đến 200
tường Độ ẩm thi công của đất (WTC) Dung trọng khô (K) 100
Thân đập đồng chất hoặc khối lượng chính của thân đập tâm, Tường nghiêng, sân phủ Thân đập đồng chất hoặc khối chính của thân đập Từ 20 000 đến 50 000 Đất sét Á sét Á cát
tường 20 000 Tường tâm, nghiêng, sân phủ
Từ 200 đến 400
Đất lẫn nhiều cát Hệ số thấm, cường độ chịu cắt, chịu nén ứng với dung trọng khô (K) và dung trọng bão hoà nước (chỉ làm với đập cấp Đặc biệt và cấp I) Thân đập ngoài tường tâm Độ ẩm, dung trọng khô, thành phần hạt và tường nghiêng Hệ số thấm, cường độ Thân đập ngoài tường tâm Từ 20 000 đến 50
50
và tường nghiêng 000
cuội sỏi
chịu nén, chịu cắt ứng với K (chỉ làm với đập cấp Đặc biệt và cấp I)
Thành phần hạt Tầng lọc Từ 20 đến 50
Vật liệu tầng lọc
Vị trí lấy mẫu phải phân bố đều trên mặt bằng, mỗi lớp đất đắp có ít nhất là một tổ
mẫu (gồm 3 mẫu);
Tại mỗi vị trí lấy mẫu, nếu lớp đất đã đầm dày tới 40cm thì lấy mẫu ở độ sâu giáp với
lớp dưới. Nếu lớp đã đầm có chiều dày lớn hơn 40 cm thì lấy 1 mẫu ở giữa và 2 mẫu
tiếp giáp với lớp dưới;
Việc xác định hệ số thấm, cường độ chịu nén, chịu cắt nêu trong Bảng 1 do tư vấn
giám sát làm theo yêu cầu của chủ đầu tư để phục vụ cho công tác quản lý công trình.
Nhà thầu xây lắp không phải làm các thí nghiệm này;
Trong phạm vi đầm bằng thủ công hoặc đầm cóc, số lượng lấy mẫu phải nhiều hơn ở
Bảng 1. Cứ mỗi diện tích lớp đầm từ 25 m2 đến 50 m2 lấy một tổ mẫu (gồm 3 mẫu).
11) Dung trọng khô thực tế (K) chỉ được thấp hơn yêu cầu thiết kế không dưới 0,03
T/m3. Số mẫu không đạt yêu cầu thiết kế so với tổng số mẫu lấy thí nghiệm không
được lớn hơn 5 % và không được tập trung vào một vùng[6].
CHÚ THÍCH: Khi mẫu đất thí nghiệm dung trọng khô có thành phần hạt khác biệt với
loại đất thiết kế đã chọn thì cần xem xét loại bỏ.
Sau khi lấy mẫu thí nghiệm, phải lấp hố đào và đầm chặt trở lại.
Sau khi thí nghiệm, nếu đạt dung trọng sẽ cho đắp lớp khác. Nếu chưa đạt thì phải đầm
lại cho đến khi đạt dung trọng mới thôi.
Các kết quả thí nghiệm dung trọng phải được ghi đầy đủ trong sổ thí nghiệm, có sơ
hoạ vị trí lấy mẫu (trên bình đồ và cao độ). Sổ ghi kết quả thí nghiệm gốc phải được
giao cho cơ quan quản lý công trình sau khi đã tổng nghiệm thu. Việc lấy mẫu thí
nghiệm, ghi sổ sách do nhà thầu xây lắp thực hiện dưới sự giám sát của chủ đầu tư.
51
Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể giao cho tư vấn giám sát lấy mẫu thí
nghiệm ở những nơi nào còn nghi ngờ.
Khi kiểm tra tầng lọc ngược, ngoài việc kiểm tra chiều dày từng lớp, thành phần hạt,
còn phải chú ý kiểm tra các mặt nối tiếp, không để xảy ra tình trạng các lớp so le, gãy
khúc, trộn lẫn.
Khi kiểm tra lát đá mái đập thượng lưu, cần tuân theo các điều kiện và yêu cầu kỹ
thuật của tiêu chuẩn về xây lát đá trong công trình thuỷ lợi.
Tất cả các kết quả kiểm tra, đánh giá, cần phải ghi trong biên bản, nhật ký thi công và
nộp cho chủ đầu tư khi tiến hành nghiệm thu.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công đập đất
2.4.1 Đặc điểm kết cấu địa hình, địa chất nền
Trong thi công xây dựng công tác nền móng chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Chất
lượng và tiến độ thi công đất có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và tiến độ thi
công nền và móng công trình.
Khối lượng công tác đất và mức độ khó dễ trong thi công đất phụ thước vào đặc tính
cấu tạo của công trình, loại móng, điều kiện địa chất, địa hình, khí hậu. thời tiết, v.v.
Nói chung thi công đất khối lượng lớn, công việc nặng nhọc có thể gặp rất nhiều khó
khăn, trở ngại.
Vì vậy, việc lựa chọn phương án thi công trong quá trình đắp đất có ý nghĩa kinh tế, kỹ
thuật quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn thời gian thi công,
hạ giá thành công trình, giảm những công việc nặng nhọc cho người công nhân.
Việc lựa chọn biện pháp thi công đắp đất hợp lý thì phải dựa theo địa chất công trình
trong vùng này là như thế nào từ đó khảo sát đánh giá và đưa ra phương án tối ưu trình
CĐT phê duyệt. Cũng tùy theo từng loại đất mà chọn dụng cụ, phương tiện và máy
móc thích hợp để đạt hiệu quả cao nhất; có biện pháp gia cường hố móng khi cần thiết
để bảo đảm năng suất lao động, chất lượng công trình và an toàn cho người và máy
móc thiết bị; Chính vì vậy đặc điểm địa hình đóng vao trò hết sức quan trọng trong
52
việc thi công đập đất hiện nay nhất là trong khu vực đất có độ ẩm cao như Tây Nguyên
mà tác giả đang nghiên cứu.
Đất xây dựng, chủ yếu là đất dính, chịu ảnh hưởng mạnh của độ ẩm. Yếu tố này rất
nhạy cảm với tác động của nhiệt độ, độ ẩm không khí, mưa bão…. Số ngày không
mưa có thể thi công đất đầm nén, đối với Tây Nguyên mùa mưa có thể kéo dài 4-5
tháng, chưa kể đến hậu quả đất quá ẩm ướt sau mưa. Nhiều công trình phải xử lý độ
ẩm (như đập Phúc Thọ những năm 1990, có những khi phải sấy đất nhưng không hiệu
quả và không khả thi. Đập ĐaSar, vì không giảm được độ ẩm để đắp khối chống thấm
với độ chặt K= 0,97).
Tiến độ đắp đập chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên.
Phương án phân chia các giai đoạn và phân chia đợt đắp đập được xác định trong tiến
độ khống chế. Khi xây dựng tiến độ khống chế phải căn cứ vào nhiều ràng buộc như:
Thời hạn xây dựng, đặc điểm bố trí công trình đầu mối, tiền vốn, thiết bị, vật tư, nhân
lực ... và điều kiện tự nhiên.
Về điều kiện tự nhiên, chủ yếu và mang tính quyết định tiến độ đắp đập là điều kiện
thủy văn dòng chảy, điều kiện khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, cường độ và thời gian mưa,
nắng, gió...), điều kiện vật liệu đất đắp đập, điều kiện địa hình. Nhưng đối với quá
trình đắp đập đất đầm nén ở khu vực Tây Nguyên, những năm qua gặp phải nan giải
chính là đắp đập trong điều kiện độ ẩm cao.
2.4.2 Vật liệu đắp đập, xử lý nền, trang thiết bị
Khi nghiên cứu về tính chất của đất xây dựng dùng để đắp đập, người ta thường chú trọng đến ảnh hưởng của phong hóa, ảnh hưởng của sự chuyển dời, thành phần khoáng vật của đất.
Theo mục đích xây dựng, hầu hết các hệ thống phân loại đều chia đất ra ba nhóm: hạt thô, hạt mịn và hữu cơ (xem Bảng 2.6, Bảng 2.7, Bảng 2.8).
Bảng 2. 6: Các nhóm đất xây dựng chính
Hạt thô
Hạt mịn
Hữu cơ
Bùn Sét
Các loại đất
Đá tảng Cuội Cát
Than bùn
Dạng hạt
Tròn đến góc cạnh
Bông
Thớ
Kích thước hạt
Thô
Mịn
-
53
Thấp
Cao
Cao
Độ rỗng hay hệ số rỗng
Tính thấm
Cao
Thay đổi
Kém đến không thấm
Cao
Thấp
Không có, rất thấp
Lực dính giữa các hạt Ma sát giữa các hạt
Cao
Thấp
Không đến thấp
Tính dẻo
Không
Thấp đến cao
Thấp đến trung bình
Tính ép co
Rất thấp
Trung bình đến rất cao
Thường rất cao
Tốc độ cố kết
Tức thời
Trung bình đến chậm
Trung bình đến nhanh
0.005
0.05
2
60
200
Đường kính hạt (mm)
2 0 0 , 0
1 0 , 0
2 0 , 0
0 1 , 0
5 2 , 0
0 5 , 0
5
0 2
0 0 1
Phân loại hạt đất
3 S g n u r T
2 M g n u r T
3 M ô h T
2 S ỏ h N
4 S ô h T
ô h T
3 G o T
2 G g n u r T
2 b C o T
B
sạn)
1 1 M S n n ị ị M M Hạt cát (Sand) S 0,10 Hạt bụi (Silt, Mo) sét M
n ị M Hạt (Clay) C
1 G ỏ h N (hoặc Sỏi (Gravel) G
1 b C ỏ h N Cuội (hoặc dăm) Cobble Cb
r e d l u o B g n ả t á Đ
Tổ hợp hạt mịn (Fine grains)
Tổ hợp thô (Coarse grains)
Bảng 2. 7: Phân loại hạt đất theo kích thước
Ghi chú: Đường kính hạt qui ước theo đường kính lỗ sàng thí nghiệm.
Bảng 2. 8: Các nhóm đất xây dựng chính
Thô
Mịn
Cuội sỏi
Cát
Rất thô Đá
Sét
Bụi
Keo
ô h T
ô h T
ô h T
n ị M
n ị M
n ị M
g n u r T
g n u r T
g n u r T
i ộ u c á Đ
g n ả t á Đ
6
200
6
200
20
2
60
600
60
20
2 mm
1 µm
Bảng 2. 9: Phân loại cỡ hạt theo tiêu chuẩn một số nước
Tiêu chuẩn Việt Nam
Các nhóm hạt
Tiêu chuẩn Mỹ, Anh, Đức Đường kính
Tiêu chuẩn Pháp
Đường kính
54
Tròn cạnh Góc cạnh nhóm hạt d (mm) Tên nhóm
Tên nhóm
Đường kính nhóm hạt d (mm) > 200
Tảng
Tảng
> 200
Đá tảng
nhóm hạt d (mm) > 200
Tảng
200 ~ 20 20 ~ 2 2 ~ 1
Dăm Cuội Sạn Sỏi Cát: Hạt thô
200 ~ 63 63 ~ 20 20 ~ 6 6 ~ 2 2 ~ 0,6
Hạt cuội Sỏi to Sỏi vừa Sỏi nhỏ Cát hạt to
200 ~ 20 20 ~ 2 2 ~ 0.02
Cuội Sỏi Cát to
0,2 ~ 0,02 Cát nhỏ
0,6 ~ 0,2 0,2 ~ 0,06
Cát hạt vừa Cát hạt nhỏ
Hạt to Hạt trung Hạt nhỏ Hạt mịn Bụi hạt to
0,02 ~ 0,002 Hạt bụi
0,06 ~ 0,02 Bụi hạt to 0,02 ~ 0,006 Bụi hạt vừa 0,006 ~ 0,002 Bụi hạt nhỏ
1 ~ 0,5 0,5 ~ 0,25 0,25 ~ 0,1 0,1 ~ 0,05 0,05 ~ 0,01 0,01 ~ 0,005 Bụi hạt nhỏ 0,005 ~ 0,001 Sét hạt to 0,001 ~ 0,0001 Sét hạt vừa Sét hạt nhỏ
≤ 0,0001
≤ 0,002
Hạt sét
≤ 0,002
Hạt sét
Tiêu chí phân loại đất hạt thô và đất hạt mịn về kích thước hạt và tỉ lệ hạt hiện nay có
chút khác biệt giữa tiêu chuẩn Anh và Việt Nam:
Đất hạt thô có vật liệu hạt mịn hơn 0,06mm chiếm dưới 35%; đất hạt mịn có vật liệu
hạt mịn hơn 0,06mm chiếm trên 35%;
Đất hạt thô có vật liệu hạt mịn hơn 0,10mm chiếm dưới 50%; đất hạt mịn có vật liệu
hạt mịn hơn 0,10mm chiếm trên 50%.
2.4.2.1 Các đặc trưng cơ lý của đất ảnh hưởng đến quá trinh thi công đập
Trong khu vực mà tác giả nghiên cứu chủ yếu là đất đỏ Bazan Tây Nguyên. Chính vì
thế tác giả tập trung đi sâu phân tích các tính chất cơ lý của đất đỏ Bazan ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình thi công Đập Đạ Lây.
- Tính đầm chặt:
Khi nghiên cứu sử dụng các mỏ đất làm vật liệu đắp đập cần phải xác định khả năng
đầm chặt của đất để làm cơ sở cho việc chọn dung trọng khô thiết kế của đập. Thông
qua thí nghiệm đầm nện Proctor người ta xác định dung trọng khô lớn nhất (cmax) có
thể đạt được với công đầm tiêu chuẩn và độ ẩm thích hợp khi đầm (W0p). Thành phần
cỡ hạt của đất chủ yếu là các nhóm hạt có đường kính d < 2 mm; nên trong thí nghiệm
55
đầm nện dùng dụng cụ Proctor tiêu chuẩn. Dung trọng khô lớn nhất (cmax) đạt được
không cao, nhưng độ ẩm thích hợp khi đầm (W0p) lớn. cmax = 1,30 - 1,40 T/m3; W0p =
32% - 38%.
Giá trị (cmax) của đất đỏ bazan Tây Nguyên nhỏ hơn nhiều so với một số loại đất sườn
tàn tích có nguồn gốc từ đá granit, bột kết, cát kết. Nếu tăng công đầm tiêu chuẩn, giá
trị cmax của đất đỏ bazan tăng không đáng kể. Không thể đầm nén đất đỏ bazan đạt
dung trọng cao, vì trong đất có chứa nhiều thành phần hạt bụi và hạt sét. Giá trị độ ẩm
thích hợp khi đầm (Won) lớn, nhưng giới hạn chảy (Wt) của đất tương ứng cao.
Độ ẩm thích hợp khi đầm nén lớn, độ ẩm tự nhiên của đất đỏ bazan vào mùa khô bé.
Do vậy, nhiều công trình đập được đắp bằng đất đỏ bazan cần phải tưới nước để sung
cho đất trước khi đầm nén.
- Tính nén lún:
Tùy theo trạng thái độ ẩm - độ chặt của đất, hệ số nén lún a1-2 thay đổi trong phạm vi
khá rộng. Khi độ ẩm của đất đạt đến trạng thái bão hòa, hệ số nén lún a1-2 = 0,07 -
0,09 cm2/kG. Đối với đất đỏ bazan có cấu trúc nhân tạo, theo kết quả thí nghiệm, ứng
với dung trọng khô c = cmax , ở trạng thái bão hòa nước (G ≥ 0,90) hệ số nén lún a1-2
= 0,015 - 0,04 cm2/kG. Như vậy, sau khi đầm nén đạt dung trọng khô c = cmax, tính
nén lún của đất đỏ bazan giảm rõ rệt. Đất có tính nén lún trung bình.
Muốn đảm bảo sự ổn định về biến dạng của khôi đấi đắp, cần phải đầm nén khối đất
đạt đến dung trọng khô c = cmax ứng với độ ẩm thích hợp khi đầm W = Won. Các giá
trị cmax , Won phụ thuộc theo từng loại đất và được xác định bằng thí nghiệm đầm nện
Proctor.
Vào giữa mùa khô ở các tỉnh phía Nam, lớp đất dùng làm vật liệu đắp đập thường có
độ ẩm tự nhiên (We) nhỏ hơn rất nhiều so với độ ẩm thích hợp (Won) để đầm nén đất:
We << Won. Với độ ẩm đó khó có thể đầm nén đất đạt được dung trọng khô yêu cầu
của thiết kế, mà luôn luôn có c << cmax. Muốn đầm nén tốt, cần phải tưới bổ sung một
lượng nước khá lớn, tốn kém và kéo dài thời gian thi công. Do đó nhiều cơ quan thiết
kế, thi công muốn tưới nước ít và hạ thấp dung trọng khô yêu cầu của khối đất đắp.
56
Tình trạng đó đã dẫn đến sự hư hỏng của một số công trình thực tế. Điều cần đặc biệt
quan tâm là sự thay đổi tính nén lún của đất đắp ở trạng thái khô chuyển sang trạng
thái ướt nước đột ngột gây ra hiện tượng lún sụt (lún ướt) trong khối đất đắp quá khô
có dung trọng thấp.
Nhiều thí nghiệm nén lún được thực hiện đối với đất đỏ bazan, cũng như một số loại
đất có nguồn gốc khác như trầm tích cổ, pha tàn tích, tàn tích từ đá granit, bột kết, cát
kết v.v... cho thấy rằng: lún ướt không xảy ra đối với những mẫu thí nghiệm có dung
trọng khô c = cmax; W = Won. Ở những mẫu thí ngiệm có c = 0,95cmax và độ ẩm W <
W0 (bên nhánh trái cua đường đầm nện Proctor) lún ướt bắt đầu xuất hiện nhưng
không đáng kể. Lún ướt xảy ra rõ rệt (enp ≥ 0,01) đối với những mẫu thí nghiệm có
dung trọng khô c < 0,90 cmax và W < Won.
Độ lún ướt tương đối của đất đắp quá khô có dung trọng thấp không chỉ phụ thuộc vào
trị số tuyệt đối của dung trọng khôc, mà phụ thuộc vào tỉ số so sánh giữa c với cmax
theo từng loại đất, và độ ẩm (W) ban đầu của mẫu: W < Won.
Trong tất cả các trường hợp, mẫu đất có dung trọng khô c < 0,95cmax và W < Won đều
bị lún ướt. Do vậy, trong điều kiện khí hậu có hai mùa khô và mùa mưa rõ rệt ở phía
Nam, để đảm bảo ổn định của công trình được thi công vào mùa khô và sử dụng trong
mùa mưa, hoặc khi hồ tích nước, cần phải đầm nén khối đất trong công trình đạt được
dung trọng khô yêu cầu đối với từng loại đất:c > 0,95 cmax.
- Tính tan rã:
Mức độ tan rã của đất đỏ bazan cấu trúc tự nhiên phụ thuộc vào độ ẩm ban đầu của
mẫu thí nghiệm. Độ ẩm ban đầu của mẫu càng lớn thì mức độ tan rã của mẫu càng
giảm và kéo dài thời gian tan rã. Nếu độ ẩm ban đầu của mẫu đạt được W > 0,75WT,
mức độ tan rã không đáng kể khi nhúng chìm nó vào nước.
Đối với những mẫu đất đỏ bazan cấu trúc nhân tạo, được chế bị với dung trọng khô c
= cmax và độ ẩm W = Won, mức độ tan rã của chúng thay đổi theo thời gian lưu mẫu.
Nhiều kết quả thí nghiệm cho thấy rằng: các mẫu chế bị với c = cmax và W = Won và
nhúng ngay vào nước, chúng bị tan rã hoàn toàn sau 30 - 50 phút. Nhưng cũng các
57
mẫu đất được chế bị theo điều kiện như trên và được bảo quản trong bình giữ ẩm, thì
mức độ tan rã của chúng giảm dần theo thời gian lưu mẫu, và sau thời gian 7 - 9 ngày
đêm lưu mẫu mức độ tan rã của mẫu không còn đáng kể.
- Tính thấm nước:
Kết quả thí nghiệm thấm nước cho thấy rằng trong điều kiện tự nhiên đất đỏ bazan có
hệ số thấm K = a.10-1 - a.10-2 m/ngày đêm (a = 1 - 9). Hệ số thấm lớn, do ở trạng thái
tự nhiên đất có dung trọng khô nhỏ (c = 1,0 - 1,20 T/m3), tỉ số kẽ rỗng lớn (e0 =1,6 -
1,8).
Đối với đất đỏ bazan cấu trúc nhân tạo, sau khi đầm nén đạt dung trọng khô c = c
max =1,30 - 1,40 T/m3, hệ số thấm giảm rõ rệt: K = a.10-4 - a.l0-5m/ngày đêm (a = 1 -
9).
Điều đáng chú ý là hệ số thấm của đất đỏ bazan cấu trúc nhân tạo giảm theo thời gian
lưu mẫu trước khi thí nghiệm. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các mẫu đất được
chế bị cùng trạng thái độ chặt - độ ẩm (c = c max, W = Won) và bảo quản trong bình
giữ ẩm, hệ số thấm của đất giảm nhỏ đáng kể theo thời gian lưu mẫu trước khi thí
nghiệm. Sau khoảng thời gian lưu mẫu 90 - 120 ngày đêm, hệ số thấm nước của đất
giảm đến trị số ổn định.
Nguyên nhân chủ yếu của các hiện tượng tăng sức chống cắt, giảm mức độ tan rã,
giảm tính thấm nước của đất đỏ bazan cấu trúc tự nhiên được nêu ở trên là do sự kết
tinh các oxyt kim loại có ở trong đất khi tiếp xúc với ánh sáng và không khí. Khi còn
nằm sâu ở trong đất các loại oxyt Fe2O3, FeO.Al2O3 và SiO2 chưa được kết tinh hoàn
toàn, vẫn còn các ion tự do Fe++, Al++, Si++. Khi đất được đào lên, cày xới và đầm
chặt trở lại, dưới tác dụng của bức xạ mặt trời và không khí, các loại oxyt nói trên dần
dần được kết tinh lại, làm tăng độ bền mối liên kết giữa các hạt và nhóm hạt, dẫn đến
sự tăng sức chống cắt mà chủ yếu là tăng lực dính kết giữa các hạt và nhóm hạt. Lực
dính của đất tăng lên kéo theo sự giảm mức độ tan rã của đất. Mặt khác, sự phát triển
mối liên kết giữa các hạt sẽ làm giảm tính thấm nước của đất.
58
2.4.2.2 Xử lý nền
Xử lý nền đất yếu nhằm mục đích chủ yếu là gia tăng sức chịu tải của nền đất, cải
thiện các tính chất cơ học, vật lý của nền đất yêu như: Giảm hệ số rỗng, giảm tính nén
lún, tăng trị số modum biến dạng, tăng cường độ chống cắt của đất… Đối với các công
trình thủy lợi, việc xử lý nền đất yếu sẽ làm giảm tính thấm của đất để đảm bảo sự ổn
định khi xây dựng công trình sau này.
Thông thường, sẽ có những biện pháp thường được áp dụng để xử lý nền trong thi
công đập đất như sau:
– Biện pháp khoan phụt: Căn cứ vào mức độ nứt nẻ của nền đập, yêu cầu về chất
lượng của màng chống thấm và áp lực thấm dự kiến tác động để có thể thiết kế số
lượng các hố khoan phụt, cũng như chiều sâu của chúng và cách thức bố trí các hố
khoan trên phạm vi cần xử lý.
Công tác thiết kế và thi công, như trình tự khoan phụt và áp lực phụt vữa và nồng độ
vữa phụt hiện nay đã được tiêu chuẩn hóa theo “ Công trình thủy lợi – Yêu cầu kỹ
thuật khoan phụt xi măng vào nền đá ” TCVN 8645 - 2011. Công tác khoan phụt tại
một số công trình lớn sau này như công trình Tân Giang (Ninh Thuận), Hàm Thuận -
Đa Mi (Lâm Đồng), … đã được sử dụng những công nghệ tiên tiến, có khả năng kiểm
soát được áp lực phụt, khối lượng và nồng độ của vữa đã được phụt vào nền công
trình.
– Biện pháp cọc đất xi măng:
Cọc xi măng đất là hỗn hợp giữa đất nguyên trạng nơi gia cố và xi măng được phun
xuống nền đất bởi thiết bị khoan phun. Mũi khoan được khoan xuống làm tơi đất cho
đến khi đạt độ sâu lớp đất cần gia cố thì quay ngược lại và dịch chuyển lên. Trong quá
trình dịch chuyển lên, xi măng được phun vào nền đất (bằng áp lực khí nén đối với hỗn
hợp khô hoặc bằng bơm vữa đối với hỗn hợp dạng vữa ướt).
Phạm vi ứng dụng: Cọc xi măng đất là một trong những giải pháp xử lý nền đất yếu.
Cọc xi măng đất được áp dụng rộng rãi trong việc xử lý móng và nền đất yếu cho các
công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi, sân bay, bến cảng…như: làm tường hào
chống thấm cho đê đập, sửa chữa thấm mang cống và đáy cống, gia cố đất xung
59
quanh đường hầm, ổn định tường chắn, chống trượt đất cho mái dốc, gia cố nền
đường, mố cầu dẫn...
Ưu điểm: So với một số giải pháp xử lý nền hiện có, công nghệ cọc xi măng đất có ưu
điểm là khả năng xử lý sâu (đến 50m), thích hợp với các loại đất yếu (từ cát thô cho
đến bùn yếu), thi công được cả trong điều kiện nền ngập sâu trong nước hoặc điều kiện
hiện trường chật hẹp, trong nhiều trường hợp đã đưa lại hiệu quả kinh tế rõ rệt so với
các giải pháp xử lý khác (nếu sử dụng phương pháp cọc bê tông ép hoặc cọc khoan
nhồi thì rất tốn kém do tầng đất yếu bên trên dày).
2.4.2.3 Thiết bị thi công
Đơn vị Thi công phải có đầy đủ máy móc, trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm hiện
trường, dụng cụ lấy mẫu và các thiết bị chuyên dụng để phục vụ cho công tác thí
nghiệm tại hiện trường, lấy mẫu bê tông, vật liệu đất, cát sỏi …theo đúng hồ sơ đề
xuất đã được nhà thầu trình CĐT phê duyệt. Đơn vị TVGS cũng phải kiểm tra chất
lượng máy móc theo đúng hồ sơ yêu cầu, phải có giấy kèm tem đăng kiểm đầy đủ của
các máy móc trang thiết bị nhằm phục vụ quá trình thi công đảm bảo chất lượng và an
toàn, phục vụ cho quá trình nghiệm thu thanh quyết toán sau này.
2.4.3 Quy trình thi công, nghiệm thu, thí nghiệm
2.4.3.1 Quy trình thi công nghiệm thu
Thi công đắp đập bao gồm nhiều công việc từ dọn bãi vật liệu, chuẩn bị hiện trường,
thiết bị thi công, thí nghiệm trong phòng đến khâu đắp đập và kiểm tra chất lượng lớp
đắp, xử lý kỹ thuật, nghiệm thu chuyển giai đoạn…. nên đòi hỏi hệ thống QLCL của
Trung tâm quản lý, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công hoạt động thường xuyên. Ngoài
ra, tại điểm dừng kỹ thuật hay thời điểm nghiệm thu chuyển giai đoạn, CĐT yêu cầu
sự có mặt của tư vấn thiết kế với vai trò giám sát tác giả. Theo quy định, nhà thầu xây
lắp có hệ thống QLCL riêng, tự tổ chức kiểm tra và quản lý những công việc thực
hiện, chất lượng vật liệu trước khi đưa vào sử dụng. Tuy vậy, khi có sự nghi ngờ về
chất lượng, CĐT có thể lấy mẫu và tổ chức kiểm tra theo cách riêng để đảm bảo chất
lượng. Để công trình đạt chất lượng tốt, hệ thống QLCL phải được tổ chức và duy trì
hoạt động tại hiện trường từ khâu chuẩn bị đến giai đoạn hoàn thiện đập. Ngoài ra,
60
công việc này còn tạo sự phối hợp tốt giữa CĐT và các đơn vị trong quá trình xây
dựng công trình mà CĐT luôn là người tổ chức, kiểm tra và đôn đốc thực hiện.
Quá trình thi công các công trình thủy công bằng đất ( đắp đập, đê, đê quây ) công tác
đầm nén là 1 khâu quan trọng. Vì chỉ có đầm nén mới tăng được độ chặt và bảo đảm
được yêu cầu ổn định, chống thấm, phòng lún, chống nứt nẻ của công trình thủy công.
Quá trình thi công phải coi trọng công tác dẫn dòng thi công. trong khu vực đập, bãi
vật liệu căn cứ vào tình hình mưa, nước ngậm mà bố trí các công trình chắn nước, tháo
nước để cho thi công được khô ráo.
Trong mùa mưa nên thi công các bộ phận đập đất bằng đất rời ( các lớp phản áp hạ
lưu, các lớp bảo vệ thượng lưu, các lớp chuyển tiếp bằng các loại sỏi, cát, cuội, đá
phong hóa, các loại đất đá không chọn lọc đào ở hố móng...) Trong mùa khô, về phía
hạ lưu của thân đập nên đắp khối gia tải bằng cát sỏi để tránh đất đắp tiếp xúc trực tiếp
với khí trời khô nóng.
Công tác quản lý chất lượng phải được thực hiện thường xuyên liên tục trong mọi
công đoạn của công nghệ đắp đập với mọi đối tượng công tác. Nhà thầu xây lắp phải
tự tổ chức quản lý chất lượng các công việc, công trình do mình đảm nhiệm. Chủ đầu
tư phải tổ chức bộ phận giám sát hoặc thuê tư vấn giám sát chất lượng.
Tóm lại, ở giai đoạn thi công xây dựng, có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
công trình, trong đó nhân tố chủ quan như năng lực quản lý (của Chính quyền, của
Chủ đầu tư), năng lực của tư vấn, nhà thầu thi công tham gia. Đồng thời có nhân tố
khách quan như các trường hợp sự cố bất khả kháng, rủi ro. Cụ thể là:
- Điều kiện khởi công công trình: Điều kiện khởi công công trìnhlà có giấy phép xây
dựng, có mặt bằng xây dựng, có bản vẽ phê duyệt, có hợp đồng xây dựng, có đủ nguồn
vốn, có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong khi đó khi trình thủ tục cấp phép
và quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng
đến điều kiện khởi công của dự án.
- Điều kiện năng lực nhà thầu thi công: Điều kiện năng lực nhà thầu là có giấy phép
kinh doanh, có đủ năng lực, hoạt động tương ứng, chỉ huy trưởng công trình có năng
lực hành nghề phù hợp, có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu. Hiện nay không ít nhà
61
thầu thi công năng lực kém, thi công đa ngành, chỉ huy trưởng thiếu kinh nghiệm, máy
móc thiết bị đã cũ lạc hậu, tay nghề cao không đáp ứng yêu cầu như trong hồ sơ dự
thầu, quá trình thi công ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
- Sự tham gia của giám sát cộng đồng: Sự tham gia của giám sát cộng đồng trong việc
đảm bảo an toàn công trình, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh môi trường còn hạn
chế. Sau khi khởi công công trình nhà thầu thường triển khai thi công môi trường ảnh
hưởng đến người dân trong khu vực như: tiếng ồn, khói, bụi ô nhiễm, vệ sinh, an toàn
an ninh, an toàn lao động, an toàn giao thông nhưng nhiều người dân và chính quyền
không lên tiếng, sợ đụng chạm quyền lợi, trách nhiệm.
Việc nghiệm thu công trình đập đất phải tuân theo đúng các quy định tại Điều 27 và
Điều 31 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình thủy lợi.
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định về nghiệm thu công
việc:
1. Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ
thi công thực tế trên công trường, người giám sát thi công xây dựng công trình và
người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình
thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công. Kết quả nghiệm
thu được xác nhận bằng biên bản cho một hoặc nhiều công việc xây dựng của một
hạng mục công trình theo trình tự thi công.
2. Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng,
các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá
trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công
việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu.
3. Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và
xác nhận bằng biên bản, tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo
nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công của nhà thầu thi công xây
dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho
nhà thầu thi công xây dựng.[5]
62
Đối với Công tác nghiệm thu đập đất bao gồm nghiệm thu các bộ phận công trình
trong từng thời kỳ, nghiệm thu công tác chặn dòng theo từng giai đoạn, nghiệm thu khi
tích nước và nghiệm thu toàn bộ công trình.
Trong quá trình thi công, phải tiến hành nghiệm thu khi hoàn thành các công việc hoặc
bộ phận công trình sau đây:
Xử lý nền, thi công màn chống thấm, chân khay;
Công trình dẫn dòng;
Công trình vĩnh cửu trong thân đập như cống lấy nước, cống xả cát, cống dẫn dòng,
hành lang kiểm tra, các loại ống v.v…;
Thân đập, trong đó có ghi rõ việc xử lý các mặt nối tiếp;
Thiết bị thoát nước;
Thiết bị quan trắc;
Lớp bảo vệ mái thượng lưu và mái hạ lưu.
Trước khi tiến hành nghiệm thu bộ phận công tŕnh, nhà thầu xây lắp phải chuẩn bị
xong các tài liệu sau:
Bản vẽ hoàn công;
Các bản thuyết minh và ghi chép thay đổi thiết kế trong quá trình thi công;
Kết quả thí nghiệm, kiểm tra chất lượng vật liệu và đất đắp, trắc địa công trình, tài liệu
quan trắc về biến dạng, lún, chuyển vị v.v…;
Các biên bản, ghi chép về các sự cố, hư hỏng trong quá trình thi công, kết quả xử lý;
Ghi chép, kiểm tra và chụp ảnh các hạng mục công trình và kết cấu bị che khuất;
Bản thuyết minh về thi công và hoàn công, các nhật ký thi công, các ghi chép về số
liệu khí tượng thủy văn và các ghi chép khác có liên quan đến thi công;
Tất cả các văn bản trên đều được chỉ huy trưởng công trường ký tên đóng dấu.
63
Trong thời gian chưa nghiệm thu và bàn giao, nhà thầu xây lắp có nhiệm vụ bảo vệ, tu
bổ cho công tŕnh.
Các dung sai cho phép trong thi công như sau:
Vị trí tim đập: không quá 500 mm;
Chiều rộng mặt đập: lớn hơn hoặc bằng chiều rộng thiết kế nhưng phải rộng bằng
nhau;
Cao độ mặt đập: lớn hơn hoặc bằng cao độ thiết kế nhưng phải cao bằng nhau trên
toàn bộ tuyến đập ;
Chiều dày tường tâm, tường nghiêng, sân phủ, tầng lọc nước: lớn hơn hoặc bằng chiều
dày thiết kế;
Hệ số mái dốc của đập (m) được xác định dựa vào hệ số mái dốc thiết kế của đập
(mtk); m nằm trong khoảng từ 1,0.mtk đến 1,1.mtk ;
Các dung sai thiên về an toàn chỉ có tác dụng đánh giá về mặt kỹ thuật thi công, hạn
chế lãng phí vật liệu, nhân lực. Nếu nhà thầu xây lắp làm quá kích thước thiết kế vẫn
được nghiệm thu nhưng khối lượng làm quá không được thanh toán.
Điều 31 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định về Điều kiện để nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:
a) Các công việc xây dựng đã thực hiện được nghiệm thu theo quy định tại Điều 27,
Điều 30 Nghị định này. Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, chạy thử đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;
b) Không còn tồn tại lớn về chất lượng thi công xây dựng làm ảnh hưởng đến an toàn
khai thác, sử dụng công trình;
c) Được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ra văn bản nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; được cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cấp giấy xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
64
trường và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật có liên quan, nếu có.
Đơn vị thi công phải xây dựng quy trình đắp đất hiện trường trình CĐT phê duyệt và
TVGS thông qua và phải kèm theo các kết quả thí nghiệm tại hiện trường.
- Trong quá trình thi công nếu thực hiện quy trình trên không đạt dung trọng thiết kế
thì nhà thầu phải đầm thêm cho đến khi đạt được dung trọng thiết kế mới đắp tiếp lớp
sau.
- Khi thay đổi bãi vật liệu, độ ẩm đắp có thể thay đổi lớn nằm ngoài khoảng 20-40%,
hoặc bãi vật liệu đất đắp có trạng thái chỉ tiêu cơ lý đất có thay đổi lớn thì chủ đầu tư
sẽ tổ chức xây dựng lại quy trình đắp đập theo đề nghị của tư vấn giám sát.
2.4.3.2 Công tác thí nghiệm hiện trường
- Xác định hệ số thấm hiện trường:
Để kiểm chứng lại các chỉ tiêu trong phòng, đặc biệt là kết quả thấm. Tác giả thực hiện
một loạt thí nghiệm thấm hiện trường với các độ đậm chặt K ≥ 0,95 & ≥ 0,97 cho đất
trầm tích. Đối với đất trầm tích có hệ số thấm nhỏ, các khối đất đắp đập thường cao
nên tầng đất cần thí nghiệm thấm dày. Vì vậy để tăng sự chính xác của kết quả thí
nghiệm thấm, tác giả lựa chọn phương pháp V.M. Nasberg.
+ Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm: Máy khoan và ống lấy mẫu đất, ống chống vách phù
hợp với đường kính hố khoan (D=100mm); ống lọc; thiết bị cấp nước; đồng hồ bấm
giây; nhiệt kế và các dụng cụ thông thường khác.
+ Trình tự thí nghiệm:
Bước 1: Hiệu chỉnh và chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm;
Bước 2: Khoan tạo lỗ và chuẩn bị hố khoan thí nghiệm;
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm;
Bước 4: Tính toán hệ số thấm.
65
- Một số phương pháp tính thấm:
Phương pháp cơ học chất lỏng gần đúng: Sử dụng toán học xác định các đặc trưng cơ
bản của dòng thấm như: Lưu lượng thấm, vận tốc thấm, gradient, xác định đường bão
hòa tại bất cứ điểm nào trong môi trường thấm. Khi tính toán không dùng nhiều giả
thiết nên kết quả có độ chính xác cao. Nhược điểm của phương pháp này là chỉ áp
dụng được cho những bài toán tương đối đơn giản.
Phương pháp thủy lực học: Kết quả tính toán là những đặc trưng trung bình của dòng
thấm và phải dựa vào nhiều giả thiết nên độ chính xác kém hơn. Ưu điểm là giải quyết
được nhiều bài toán phức tạp với mức độ chính xác đạt yêu cầu.
Phương pháp lưới thấm: Trong môi trường đồng nhất, đẳng hướng, lưới thấm được
hình thành bởi 2 họ đường cong trực giao nhau là đường dòng và đường thế. Hai họ
đường dòng và đường thế tạo thành một lưới có các mắt lưới hình vuông cong. Tại các
vị trí mà đường dòng và đường thế gần nhau đó là nơi có dòng thấm mạnh. Phương
pháp phần tử hữu hạn: Miền thấm được chia thành những hình tam giác có kích thước
và hình dạng khác nhau phù hợp với các biên và tính chất của dòng thấm ở các khu
vực khác nhau.
Cột nước h(x,y) tại một điểm được xác định khi biết giá trị cột nước h tại các đỉnh của
tam giác phần tử.
hi hj hc= [Ni, Nj, Nm] hm Trong đó: Nk (k = i,j,m) là các hàm phụ thuộc tọa độ điểm tính (x,y). hk là giá trị cột
nước thấm tại đỉnh thứ k của phần tử.
Giải hệ phương trình đại số p
∑ ∂Ee/∂hi
i=1
Các ẩn số phải tìm là trị số cột nước tại các điểm nút của lưới.
66
Mẫu đất sau khi khoan, bảo quản và vận chuyển về phòng thí nghiệm của Đơn vị thí
nghiệm để xác định xác định các chỉ tiêu cơ lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Đập đất ở khu vực Tây Nguyên thường được thi công ở điều kiện khí hậu hết sức khắc
nghiệt, độ ẩm cao, mùa mưa thì mưa nhiều, độ ẩm thay đổi mạnh theo các mùa, địa
chất khu vực thì phức tạp, vật liệu đất thì không đồng nhất thay đổi liên tục, đặc biệt
đất ở khu vực Tây Nguyên có những tính chất cơ lý đặc biệt như trương nở, tan rã, lún
ướt và co ngót ảnh hưởng lớn đến chất lượng thi công và an toàn đập đất, nên trong
quá trình thi công và quản lý chất lượng phải chặt chẽ.
Để tiến hành công tác thi công đập đất bằng phương pháp đầm nén, thì việc áp dụng
những quy chuẩn, tiêu chuẩn để quản lý thi công là hết sức quan trọng và không thể
thiếu. Trong Chương 2 này tác giả đã nghiên cứu về những lý thuyết cơ bản về đất xây
dựng công trình thủy lợi, đất Tây Nguyên, yêu cầu QLCL thi công đập đất bằng
phương pháp đầm nén và những quy định về công tác quản lý chất lượng thi công làm
cơ sở đầu để giúp nghiên cứu, xây dựng điều kiện kỹ thuật áp dụng để hoàn thiện và
nâng cao chất lượng thi công đắp đập cho công trình hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm
Đồng.
67
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG ĐẬP ĐẠ LÂY, TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1 Giới thiệu chung về công trình đập Đạ Lây
3.1.1 Vị trí công trình
Dự án Thi công Đập Đạ Lây được xây dựng trên sông Đạ Lây, là một sông nhánh đổ
ra sông Đồng Nai, thuộc địa bàn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng, tưới cho 2 xã Đạ Lây
và Hương Lâm, là một trong những xã vùng sâu vùng xa, đời sống còn nhiều khó khăn
của tỉnh Lâm Đồng.
Vị trí công trình đầu mối xác định trên bản đồ 1/50.000 như sau:
11030’ – 11035’ Vĩ độ bắc.
107025’ – 107026’ Kinh độ đông
Hình 3. 1: Bản đồ vị trí công trình hồ chứa nước Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng được chụp từ
google Earth pro
68
Mục tiêu, nhiệm vụ công trình
Xây dựng hồ chứa nước Đạ Lây nhằm tạo nguồn cấp nước tưới cho 1.411 ha đất canh
tác, cấp nước sinh hoạt cho 7.000 người vùng hạ lưu dự án đồng thời cải thiện môi
trường sinh thái trong khu vực.
3.1.2 Các thông số kỹ thuật
Hình 3. 2: Mặt cắt dọc đập đất hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng
Hình 3. 3: Mặt cắt ngang đại diện đập đất hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng
69
Hình 3. 4: Hình ảnh hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng
Căn cứ Quyết định số 3972/QĐ-BNN-TCTL ngày 06/10/2015 của Bộ NN & PTNT,
về việc phê duyệt ĐC DAĐT (giai đoạn 1) Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm
Đồng;
Căn cứ Quyết định số 152/QĐ-ĐTKTTL, ngày 04/11/2014, của Trung tâm QLĐT &
Khai thác thủy lợi tỉnh Lâm Đồng, về việc phê duyệt Hồ sơ thiết kế BVTC-dự toán các
gói thầu số 1, số 2, công trình Hồ chứa nước Đạ Lây, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Quyết định số: 185/ QĐ-ĐTKTTL, ngày 08/12/2014, của Trung tâm QLĐT &
Khai thác thủy lợi tỉnh Lâm Đồng, về việc phê duyệt hồ sơ TK BVTC hạng mục: Tu
sửa, nâng cấp đường phục vụ thi công cụm công trình đầu mối Hồ chứa nước Đạ Lây,
tỉnh Lâm Đồng;[7]
Bảng 3. 1: Các thông số kỹ thuật của cụm công trình đầu mối
Trị số
Thông số kỹ thuật Đơn vị
ĐC DAĐT TK BVTC
1. Hồ chứa :
- Mực nước dâng bình thường +150,00 +150,00 m
70
Trị số
Thông số kỹ thuật Đơn vị
ĐC DAĐT TK BVTC
- Mực nước lớn nhất thiết kế (P=1%) +152,96 +152,96 m
- Mực nước lớn nhất kiểm tra (P=0,2%) +154,26 +154,26 m
- Mực nước lớn nhất kiểm tra (P=0,1%) +154,46 +154,46 m
- Mực nước chết +144,00 +144,00 m
- Dung tích toàn bộ 106 m3 8,388 8,388
- Dung tích hữu ích 106 m3 5,566 5,566
- Dung tích chết 106 m3 2,822 2,822
2. Đập đất:
- Cao trình đỉnh đập +154,60 +154,60 m
- Cao trình đỉnh tường chắn sóng +155,40 +155,40 m
- Chiều dài đập 158,80 158,80 m
- Chiều cao đập lớn nhất 25,10 25,10 m
3. Tràn xả lũ:
- Chiều rộng ngưỡng tràn tự do 77,5 77,5 m
- Chiều rộng ngưỡng tràn có cửa 5 5 m
- Cao trình ngưỡng tràn tự do +150,00 +150,00 m
- Cao trình ngưỡng tràn có cửa +145,00 +145,00 m
- Chiều rộng dốc nước 85 85 m
m3/s 848 848 - Lưu lượng xả lũ thiết kế (Q1%)
71
Trị số
Thông số kỹ thuật Đơn vị
ĐC DAĐT TK BVTC
m3/s 1.415 1.415 - Lưu lượng xả lũ kiểm tra (Q0,2%)
m3/s 1.585 1.585 - Lưu lượng xả lũ vượt kiểm tra (Q0,1%)
4. Cống lấy nước + cống xả đáy: Kết cấu liền khối
Chảy không Chảy không
- Hình thức đóng mở áp, tháp van áp, tháp van
thượng lưu thượng lưu
- Cao trình ngưỡng cống lấy nước m +142,80 +142,80
- Lưu lượng thiết kế cống lấy nước m3/s 1,30 1,30
- Cao trình ngưỡng cống xả đáy m +140,50 +140,50
- Lưu lượng thiết kế cống xả đáy m3/s 6,3 6,3
5. Đường thi công
- Chiều dài km 3,52 3,52
- Chiều rộng mặt đường m 4,0 4,0
Cấp phối đá Cấp phối đá
- Kết cấu mặt đường dăm dày dăm dày
20cm 20cm
3.1.3 Các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng
a) Chủ đầu tư: Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác Thủy lợi tỉnh Lâm Đồng
b) Nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình: Công ty CP TVXD Thủy lợi 3
(HEC3)
c) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng: Công ty CP TVXD Thủy lợi 2 (HEC2);
72
d) Nhà thầu thi công xây dựng đập đất: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Lâm Đồng;
e) Nhà thầu thí nghiệm đầm nện hiện trường và thí nghiệm đất đắp đập tại hiện trường:
Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Xây dựng Đông Nam (LAS-XD.371).
3.1.4 Đặc điểm tự nhiên khu vực xây dựng
3.1.4.1 Điều kiện địa hình địa mạo
Khu vực lòng hồ và cụm công trình đầu mối nằm về phía Tây Nam của vùng hưởng
lợi thuộc vùng địa hình đồi núi có độ cao trung bình. Các đồi núi thường có đỉnh tròn,
sườn dốc 30-400. Đường chia nước hẹp, phân cắt mạnh với các đỉnh vươn cao trên
200-400m ở khu vực Tây Nam và Đông Bắc của vùng nghiên cứu. Đá gốc tại khu vực
này chủ yếu là các thành tạo tuổi Jura của hệ tầng La Ngà (J2ln). Hiện tượng bóc mòn
xảy ra mạnh dọc theo các sườn đỉnh đồi núi có địa hình dốc. Hiện tượng tích tụ xảy ra
phổ biến dọc theo các thung lũng sông suối trong vùng. Địa hình đồng bằng trước núi
phân bố chủ yếu tại khu vực hưởng lợi phía Đông và Đông Bắc của khu vực nghiên
cứu.
Sông suối chính tại khu vực dự án là suối Đạ Lây chảy theo hướng á kinh tuyến, ngoài
ra còn các nhánh suối nhỏ khác tại khu vực lòng hồ. Đặc điểm chung của sông suối
trong khu vực là lòng suối hẹp, mặt cắt ngang lòng suối có dạng chữ U không đối
xứng. Do sườn địa hình khá dốc nên khi mưa nước ở các sông suối trong vùng dâng
cao rất nhanh, nhưng khi hết mưa nước rút cũng rất nhanh.
3.1.4.2 Điều kiện địa chất tuyến đập
Các loại đất có nguồn gốc trầm tích Đệ Tứ phân bố rộng khắp trong phạm vi tuyến đập
chính. Trên các sườn đồi hai bên vai đập là lớp đất phủ có nguồn gốc sườn tích, tàn
tích với chiều dày từ 3 - 21.5m. Tại khu vực lòng sông phân bố các loại đất có nguồn
gốc bồi tích với chiều dầy 3.5 - 7.0m. Bên dưới là trầm tích Neogen chiều dày thay đổi
từ 5-11m, tiếp đến là các đới đá phong hóa. Các loại đất đá này được thể hiện trên các
mặt cắt địa chất tuyến đập tại bản vẽ số No830Đ-ĐC-BC01-3/25
73
Lớp 1: Hỗn hợp cát, sỏi, cuội, xám vàng, xám xanh, xám đen, xám trắng, ẩm, kém
chặt. Lớp này nằm trên bề mặt, phân bố tại phạm vi lòng suối, bề dày lớp từ 0.4-2.6m.
Nguồn gốc aQ. Trong tầng lẫn ít mùn thực vật chưa phân huỷ hết.
Lớp 1a: Sét, xám vàng, xám nâu, ẩm, dẻo mềm, chặt vừa. Lớp này nằm trên bề mặt,
phân bố tại thềm vai phải, chỉ thấy xuất hiện cục bộ tại vị trí hố khoan ĐL7 với bề dày
1.3m. Nguồn gốc aQ.
Lớp 1b: Á sét trung hạt cát, đôi chỗ là á sét nhẹ, á cát-cát hạt mịn chứa sỏi, cuội xám
xanh, xám trắng, xám đen, ẩm, dẻo cứng, chặt vừa. Sỏi thạch anh d=2-20mm chiếm
khoảng 5-10%, cuội d=2-5cm chiếm khoảng 5-7%. Cuội sỏi phân bố không đều, hàm
lượng tăng dần theo chiều sâu. Lớp nằm dưới lớp 1 và lớp 1a, phân bố tại khu vực
lòng và thềm suối, bề dày từ 5-7.3m. Nguồn gốc aQ. Trong tầng ít xác thực vật chưa
phân huỷ hết.
Lớp 2: Sét chứa sạn dăm xám nâu, nâu vàng nhạt, đốm nâu đỏ, hơi ẩm, nửa cứng, chặt
vừa. Sạn sét bột kết d=2-20mm chiếm khoảng 5-10%, dăm sét bột kết d=2-7cm chiếm
khoảng 5-7%, đôi chỗ còn tồn tại dạng tảng lăn, hàm lượng sạn, dăm phân bố không
đều trong tầng. Lớp này nằm dưới lớp 1a, 1b phân bố tại sườn đỉnh và chân đồi, chiều
dày lớp từ 0.8-6.8m. Nguồn gốc dQ. Trong tầng đôi chỗ bị Laterit nhẹ.
Lớp 2a: Hỗn hợp sạn, dăm và đất á sét nhẹ, vàng nhạt, nâu đỏ, xám trắng, hơi ẩm, nửa
cứng-cứng, chặt vừa-chặt. Sạn sét bột kết d=2-20mm chiếm 25-30%, dăm sét bột kết
d=2-10cm chiếm khoảng 5-10%. Hàm lượng sạn dăm phân bố rất không đều trong
tầng. Lớp này nằm dưới lớp 2, phân bố cục bộ tại sườn đồi, chỉ thấy xuất hiện tại hố
đào HĐ1 và hố khoan máy ĐL2 với bề dày từ 1.3-1.8m. Nguồn gốc dQ.
Lớp 2b: Sét chứa ít sạn, xám nâu, nâu vàng, đốm trắng, hơi ẩm, nửa cứng- cứng, chặt
vừa. Sạn thạch anh, d=2-20mm chiếm 10-15%. Lớp này nằm dưới lớp 2, phân bố tại
sườn đỉnh và chân đồi, bề dày từ 3.1-17.3m. Nguồn gốc dQ.
Lớp 2c: Á sét nhẹ-á cát, xám đen, xám trắng, ẩm, dẻo cứng, kém chặt. Lớp này nằm
dưới lớp lớp 2b, phân bố cục bộ tại sườn đồi vai trái chỉ thấy xuất hiện tại hố khoan
máy ĐL3 với chiều dày 3.7m. Nguồn gốc dQ
74
Lớp 3: Sét hữu cơ, nâu đen, xám đen, ẩm, dẻo mềm, kém chặt. Lớp này nằm dưới lớp
1b, 2b, 2c phân bố tại lòng sông và toàn bộ thềm vai phải, chiều dày lớp từ 4.9-19.3m.
Trầm tích Neogen.
Lớp 3a: Sét xám xanh, xám ghi, ẩm, dẻo mềm, kém chặt. Lớp này nằm dưới lớp 3
phân bố tại lòng sông, chiều dày lớp từ 2-5.6m. Trầm tích Neogen.
Lớp 3b: Á cát-cát hạt mịn, xám xanh, xám đen, xám trắng, ẩm, dẻo mềm, kém chặt.
Lớp này nằm dưới lớp 3, 3a phân bố tại lòng sông, chiều dày lớp tại hố khoan ĐL6 là
2m, còn các vị trí khác chưa xác định được. Trầm tích Neogen.
Lớp 3c: Đá tảng lăn sét bột kết phong hoá nhẹ, xám đen, xám trắng, đá cứng chắc.
Lớp này nằm dưới lớp 3, phân bố cục bộ tại lòng sông, chỉ bắt gặp tại hố khoan ĐL5
với chiều dày 1.4m. Trầm tích Neogen.
Lớp 4: Á sét nặng-sét vàng nhạt, nâu đỏ, đốm nâu tím, đốm trắng, ẩm, nữa cứng, chặt
vừa-chặt. Trong tầng lẫn ít dăm sét bột kết. Lớp này nằm dưới lớp 2, phân bố rất cục
bộ tại sườn đồi vai trái, chỉ bắt gặp tại hố khoan ĐL1 với chiều dày 4.1m. Nguồn gốc
eQ.
Lớp 5: Sét bột kết phong hoá hoàn toàn, loang lỗ, xám xanh, xám trắng, nâu đỏ, vàng
nhạt, đốm tím, đá mềm bở, nõn khoan có thể bóp vỡ thành các hạt rời bằng tay. Đôi
chỗ đã biến thành á sét nặng-sét. Tầng vẫn còn giữ được cấu tạo ban đầu của đá gốc.
Bề dày lớp từ 1.7-10.2m.
Lớp 6: Sét bột kết phong hoá mạnh xen kẹp phong hoá vừa, loang lỗ, xám xanh, xám
trắng, nâu đỏ, vàng nhạt, đốm tím, đá tương đối cứng-tương đối mềm. Đá lẫn đất, đa
phần ở dạng dăm d=2-7cm, thứ phần ở dạng đất á sét nặng Đôi chỗ ở dạng đá nguyên
thỏi. Tầng vẫn còn giữ được cấu tạo ban đầu của đá gốc. Bề dày lớp thay đổi từ 2.2-
5.8m tại khu vực lòng sông, còn nhiều chỗ khác chưa xác định được.
Lớp 7: Sét bột kết phong hoá nhẹ, xám đen, xám xanh, phớt xám trắng, cấu tạo phân
lớp mỏng. Đá cứng. Đá nứt nẻ mạnh-ít nứt nẻ, khe nứt kín, đôi chỗ ghồ ghề bám dính
fenspat màu xám trắng và canxit màu trắng đục. Khe nứt phát triển chủ yếu theo các
góc 45-50o, 70-80o, so với trục hố khoan. Nõn khoan đa phần nguyên thỏi dài từ 5-
75
45cm, đôi chỗ bị vỡ theo mặt khe nứt thành dăm d=2-5cm. Bề dày lớp chưa xác định
được.
3.1.4.3 Điều kiện địa chất thủy văn
Đất đá trong khu vực nghiên cứu, về cơ bản có tính thấm yếu. Nước ngầm có trữ
lượng nghèo nàn, hầu như chỉ gặp trong các lớp đất có nguồn gốc sườn tàn tích, các
đới phong hóa nứt nẻ của đá gốc và các trầm tích cát cuội sỏi với diện phân bố và độ
dày hạn chế. Nước ngầm được bổ sung chủ yếu từ nước mặt và nước mưa hàng năm.
Khí hậu vùng dự án là vùng nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt độ cao, nhiệt độ TBNN là
22,0oC, nắng nhiều (tổng số giờ nắng TBNN lên tới 2439 giờ/năm), lượng bức xạ lớn,
thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa năm trung bình
khoảng 2600 mm và chia thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa khô: từ tháng XII - IV, mùa khô trùng với mùa nắng nóng, gió nhiều, khả năng
bốc hơi lớn nên thường khắc nghiệt.
Mùa mưa: từ tháng V - XI, lượng mưa chiếm tới hơn 85 % lượng mưa năm.
Nhận xét: Mùa khô ở vùng dự án tuy ngắn hơn so với vùng Đông Trường Sơn, song
trùng với mùa hoạt động của chế độ gió Mùa Đông, thổi theo hướng Bắc và Đông Bắc,
là khối không khí phải vượt qua các dãy núi cao của dải Trường Sơn nên bị biến tính
rất mạnh, trở nên khô nóng nên tạo ra một mùa khô khá khắc nghiệt.
Mùa mưa kéo dài, lượng mưa lớn, song nguyên nhân chính để gây mưa là do hoạt
động mạnh của gió Tây Nam thổi từ Vịnh Thái Lan qua Căm Pu Chia nên lượng mưa
1 ngày lớn nhất nhỏ hơn nhiều so với vùng Đông Trường Sơn, kéo theo đỉnh lũ nhỏ,
và trận lũ kéo dài hơn so với sông suối ở Đông Trường Sơn và Bắc Tây Nguyên (so
sánh sông suối cùng cấp diện tích lưu vực).
a) Đặc điểm khí tượng:
- Nhiệt độ:
76
Bảng 3. 2: Nhiệt độ trung bình khu vực công trình
Tháng I II III IV V VI VII VIII I X X XI XII Năm
0C) 28,3 30,9 32,2 31,8 30,4 28,1 28,3 26,8 28,4 28,2 27,8 26,8 29,0
Tcp(0C) 20,2 21,0 23,2 23,1 23,3 22,6 23,1 22,0 22,1 21,9 21,3 20,1 21,6
Tmax
Tmin(0C) 13,7 14,8 16,8 18,8 20,2 20,2 19,9 20,2 19,7 18,8 17,6 15,3 18,0
- Độ ẩm:
Bảng 3. 3: Độ ẩm trung bình khu vực công trình
Tháng I II III IV V VI VII VIII I X X XI XII Năm
79 80 83 87 90 90 92 91 89 87 84 86 Ucp (%) 80
38 38 47 58 68 69 71 64 63 59 53 56 Umin(%) 45
- Nắng:
Bảng 3. 4: Số giờ nắng trung bình trong tháng
Tháng I II III IV V VI VII VIII I X X XI XII Năm
Giờ nắng 7,6 8,0 7,8 6,9 7,3 4,2 4,8 3,8 4,1 4,9 5,3 6,2 5,9
- Gió:
Bảng 3. 5: Vận tốc gió trung bình từng tháng
Tháng I II III IV V VI VII VIII I X X XI XII Năm
V(m/s) 1,4 1,3 1,4 1,2 1,2 2,4 2,1 2,4 1,4 1,1 1,4 1,6 1,6
b) Đặc điểm thủy văn:
- Lưu lượng mùa kiệt:
Bảng 3. 6: Lưu lượng mùa kiệt khu vực Đạ Lây
Tháng XII I II III IV
77
Qtb 10% (m3/s) 6,1 3,2 2,1 1,6 2,0
Q max 10% (m3/s) 56,0 5,7 4,7 4,9 9,3
- Đường quá trình lũ:
Bảng 3. 7: Bảng đường quá trình lũ thiết kế lưu vực Đạ Lây
Thời đoạn
Q0,2%
Q1,0%
Thời đoạn
Q0,2%
Q1,0%
Thời đoạn
Q0,2%
Q1,0%
(giờ)
(m3/s)
(m3/s)
(giờ)
(m3/s)
(m3/s)
(giờ)
(m3/s)
(m3/s)
2,1
1,5
644,1
386,4
31
26,0
15,6
16
1
2,7
1,6
538,2
322,9
32
20,5
12,3
17
2
65,4
39,3
445,9
267,5
33
16,2
9,7
18
3
285,0
171,0
366,8
220,1
34
12,8
7,7
19
4
621,8
373,1
299,9
179,9
35
10,1
6,0
20
5
960,6
576,4
244,0
146,4
36
7,9
4,8
21
6
1218,2
730,9
197,6
118,5
37
6,2
3,7
22
7
1365,6
819,4
159,4
95,6
38
4,9
2,9
23
8
1410,0
846,0
128,1
76,9
39
3,8
2,3
24
9
1374,4
824,6
102,7
61,6
40
3,0
1,8
25
10
1284,7
770,8
82,1
49,2
41
2,4
1,4
26
11
1163,8
698,3
65,4
39,3
27
12
1029,1
617,5
52,1
31,2
28
13
W
57,5
34,5
(106m3)
892,9
535,7
41,4
24,8
29
14
763,0
457,8
32,8
19,7
30
15
Bảng 3. 8: Bảng đường quá trình lũ mùa kiệt ứng với 10%
Thời đọan 0 1 2 3 Qth 2(M3/s) 0.0 0.9 3.3 4.4 Qth 3(M3/s) 0.0 0.9 3.4 4.6 Qth 4(M3/s) 0.0 0.6 5.1 8.4
78
Thời đọan 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Qth 2(M3/s) 4.7 4.5 4.2 3.7 3.3 2.8 2.4 2.1 1.8 Qth 3(M3/s) 4.9 4.7 4.3 3.9 3.4 2.9 2.5 2.2 1.8 Qth 4(M3/s) 9.3 8.7 7.6 6.3 5.1 4.0 3.1 2.4 1.8
c) Đường quan hệ Q= f(Z) hạ lưu đập:
20
80
60
40
100
0.01
200
300
400
500
131.1 2
132.4 7
133.1 1
133.6 1
134.0 3
134.3 9
135.7 9
136.8 0
137.6 4
138.3 5
1000
1100
800
600
900
700
1200
1300
1400
139.5 0
140.3 9
140.7 0
138.9 8
141.2 2
141.4 7
141.7 1
Bảng 3. 9: Đường quan hệ Q= f(Z) hạ lưu đập Đạ Lây
Q (m3/s ) Z (m) Q (m3/s ) 140.9 139.9 Z 7 8 (m) 3.2 Yêu cầu kỹ thuật thi công đập đất Đạ Lây
3.2.1 Chuẩn bị mặt bằng
Nhà thầu xây lắp nhận bàn giao các tài kiệu về địa hình có liên quan đến việc thi công
như: điểm khống chế mặt bằng, toạ độ của các điểm khống chế cao độ, các cọc mốc
xác định tim đập, đường viền chân đập, cọc mốc xác định tim của cống lấy nước, tràn
xả lũ, các bản đồ địa hình của khu vực công trường, các mỏ vật liệu v.v...
Nhà thầu xây lắp phải tiến hành kiểm tra lại cọc mốc, lưới khống chế trên thực địa, có
trách nhiệm bổ sung những chỗ thiếu sót, khôi phục lại các cọc mốc bị mất mát hư
hỏng. Xác định trên thực địa đường viền chân công trình, xác định vị trí kho bãi, lán
trại, bãi trữ, bãi thải… Sau đó tiến hành thực hiện một số công việc chính như sau:
79
Trên cở sở các mốc đã được đơn vị TVTK bàn giao, nhà thầu xây lắp phải tiến hành
xây bảo vệ mốc và chuyển gửi các mốc nằm trong phạm vi đường viền chân công trình
vào những vị trí thích hợp để phục vụ cho công tác thi công công trình.
Trong phạm vi công trình và giới hạn đất xây dựng nếu có cây cối ảnh hưởng đến an
toàn công trình và gây khó khăn cho thi công đều phải chặt bỏ và chuyển ra bãi thải
đúng nơi đã qui định.
Đào hết gốc rễ cây trong hố móng và lấp lại các hố đào, đầm kỹ từng lớp bằng cùng
loại với đất dùng để đắp đập.
Đá mồ côi quá cỡ so với loại máy được sử dụng nằm trong giới hạn hố móng công
trình phải được loại bỏ.
Trước khi đào đất, lớp đất màu nằm trong giới hạn hố móng công trình và bãi lấy đất
đều được bóc bỏ và trữ lại để sau này sử dụng tái tạo, phục hồi đất do bị phá hoại trong
quá trình thi công.
Đơn vị thi công phải tiến hành san ủi khu vực mặt bằng cần thiết để đảm bảo an toàn
thi công hiệu quả. Toàn bộ nhà cửa, kho vật liệu phải đặt ở cao trình từ 142.00m trở
lên để chống lũ. Riêng kho xi măng phải đặt trên cao trình 142.50m và ở nơi cao ráo
không đọng nước.
3.2.2 Vật liệu đất đắp
a) Mỏ vật liệu:
Đã khảo sát và đánh giá các mỏ vật lên cấp A gồm 2 mỏ: VL1, 2 (khu vực lòng hồ và
khu vực hạ lưu đập);
b) Chỉ tiêu cơ lý vật liệu đất đắp:
Chỉ tiêu cơ lý các mỏ vật liệu đất như sau:
80
Bảng 3. 10: Các chỉ tiêu thí ngiệm và tính toán lớp bãi vật liệu
ChØ tiªu thÝ nghiÖm ChØ tiªu tÝnh to¸n
C¸c chØ tiªu c¬ lý KÝ hiÖu §¬n vÞ
Líp 1a Líp 2 Líp 1a Líp 2
Thµnh phÇn h¹t P %
39.0 33.5 27.5 SÐt Bôi C¸t S¹n Giíi h¹n Atterberg 43.3 26.3 29.7 0.7 39.0 33.5 27.5 43.3 26.3 29.7 0.7
43.45 Giíi h¹n ch¶y WT % 45.77 43.45 45.77
24.95 Giíi h¹n dÎo WP % 26.02 24.95 26.02
18.50 ChØ sè dÎo WN % 19.75 18.50 19.75
Tû träng 2.71 2.73 2.71 2.73
§é Èm tù nhiªn We % 21.23 21.23 21.23 21.23
Dung träng tù nhiªn T/m3 1.61 1.61 W
Dung träng kh« T/m3 1.32 1.32 C
§Çm Proctor
§é Èm tèt nhÊt Wop % 23.10 23.10
1.60 1.60 Dung träng chÆt nhÊt C max T/m3
§iÒu kiÖn chÕ bÞ
§é Èm chÕ bÞ Wcb % 23.95 23.10 22-25 19-24
Dung träng chÕ bÞ 1.54 1.54 1.54 1.55 c cb T/m3
Lùc dÝnh kÕt C KG/cm2 0.29 0.30 0.275 0.275
Gãc néi ma s¸t §é 14050' 14022' 13029' 13029'
CI Lùc dÝnh kÕt, CI KG/cm2 0.275
§é 13029' I Gãc ma s¸t trong, I
CII Lùc dÝnh kÕt, CII KG/cm2 0.285
§é 13036' II Gãc ma s¸t trong, II
Lùc dÝnh kÕt, CKN CKN KG/cm2 0.26 0.28
130 130 Gãc ma s¸t trong, KN KN §é
81
ChØ tiªu thÝ nghiÖm ChØ tiªu tÝnh to¸n
C¸c chØ tiªu c¬ lý KÝ hiÖu §¬n vÞ
Líp 1a Líp 2 Líp 1a Líp 2
§é tr ¬ng në t ¬ng ®èi R % 3.67 3.67
¸p lùc tr ¬ng në P (KG/cm2 0.035 0.035
a0-1 0.053 cm2/KG 0.050 )
a1-2 cm2/KG 0.036 0.036 0.036 0.036 HÖ sè Ðp lón
a2-3 cm2/KG 0.024 0.025
a3-4 cm2/KG 0.020 0.021
M«®un tæng biÕn d¹ng
HÖ sè thÊm E0-1 KG/cm2 14.75 E1-2 KG/cm2 20.49 E2-3 KG/cm2 30.74 E3-4 KG/cm2 35.89 K cm/s 0.83x10- 13.98 20.59 29.65 35.30 0.68x10- 20.49 1x10-5 20.59 7x10-6
6 6 Bảng 3. 11: Các chỉ tiêu thí ngiệm và tính toán lớp bãi vật liệu 2
ChØ tiªu thÝ nghiÖm ChØ tiªu tÝnh to¸n
C¸c chØ tiªu c¬ lý KÝ hiÖu §¬n vÞ
Líp 2 Líp 3 Líp 2 Líp 3
P %
% T/m3 T/m3
Giíi h¹n ch¶y WT % WP % Giíi h¹n dÎo WN % ChØ sè dÎo We W C Wop %
§é Èm tèt nhÊt Dung träng chÆt nhÊt C max T/m3
Thµnh phÇn h¹t SÐt Bôi C¸t S¹n Cuéi Giíi h¹n Atterberg Tû träng §é Èm tù nhiªn Dung träng tù nhiªn Dung träng kh« §Çm Proctor §iÒu kiÖn chÕ bÞ 52.3 19.0 22.7 6.0 49.50 28.85 20.65 2.74 26.10 1.60 1.27 24.25 1.51 14.5 17.5 34.0 20.0 14.0 39.60 22.00 17.60 2.74 25.50 1.54 1.23 19.70 1.68 52.3 19.0 22.7 6.0 49.50 28.85 20.65 2.74 26.10 1.60 1.27 24.25 1.51 14.5 17.5 34.0 20.0 14.0 39.60 22.00 17.60 2.74 25.50 1.54 1.23 19.70 1.68
82
ChØ tiªu thÝ nghiÖm ChØ tiªu tÝnh to¸n
C¸c chØ tiªu c¬ lý KÝ hiÖu §¬n vÞ
Líp 2 Líp 3 Líp 2 Líp 3
§é Èm chÕ bÞ Dung träng chÕ bÞ
13053'
Lùc dÝnh kÕt Gãc néi ma s¸t Lùc dÝnh kÕt Gãc néi ma s¸t
HÖ sè Ðp lón
M«®un tæng biÕn d¹ng
24.25 Wcb % c cb T/m3 1.48 CTB KG/cm2 0.31 TB §é CKN KG/cm2 KN §é a0-1 cm2/KG 0.053 a1-2 cm2/KG 0.037 a2-3 cm2/KG 0.026 cm2/KG 0.020 a3-4 E0-1 KG/cm2 14.60 E1-2 KG/cm2 20.92 E2-3 KG/cm2 29.77 E3-4 KG/cm2 38.70 K cm/s 19.70 1.63 0.24 16041' 0.045 0.028 0.021 0.018 23.16 37.22 49.62 57.90 9.86x10- 24-27 1.48 0.31 13053' 0.28 130 0.037 20.92 5x10-6 10-13 1.63 0.24 16041' 0.16 160 0.028 37.22 1x10-4 0.44x10-
HÖ sè thÊm c) Trữ lượng vật liệu đất đắp : 6 6
Bảng 3. 12: Bảng tính trữ lượng bóc vỏ và khai thác các mỏ vật liệu đất
Khối Khối lượng khai thác (m3)
Vị trí T Diện tích lượng Tên mỏ T (m2) bóc vỏ Lớp 1a Lớp 2 Lớp 3
(m3)
1 Mỏ VL1 65704.9 11680.8 49037.2 81663.6 Lòng hồ
2 Mỏ VL2 24358.8 4314.6 47439.7 49700.7 Hạ lưu
Tổng cộng 90063.7 15995.4 49037.2 129103.3 49700.7
Nhận xét:
Tổng khối lượng đất khai thác tại mỏ là 227.841m3, so sánh với thiết kế đưa ra cho
thấy rằng vật liệu đất đắp đã khảo sát thỏa mãn khối lượng để đắp đập.
Trong quá trình khai thác, cần ưu tiên khai thác các bãi vật liệu trong lòng hồ trước,
sau đó đến các bãi ngoài khu vực lòng hồ theo trình tự như sau: Bãi VL1VL2.
83
3.2.3 Đường thi công vận chuyển vật liệu
Tận dụng tối đa mạng lưới giao thông hiện có để vận chuyển vật liệu phục vụ thi công.
Trong quá trình sử dụng các đường giao thông hiện có trong khu vực, nhà thầu phải
đảm bảo an toàn cho các phương tiện giao thông khác cũng như dân cư sinh sống hai
bên đường, không gây ô nhiễm không khí và sinh thái dọc theo đường.
Đường thi công vận chuyển vật liệu được chia làm 2 loại đường chính như sau:
Đường ngoài công trường: Hiện đã có tuyến đường liên xã vào đến chân công trình.
Do đó rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu. Tuy nhiên trong quá trình
vận chuyển tránh gây ồn và bụi bẩn cho dân cư sinh sống dọc hai bên đường.
Đường nội bộ trong công trường: Ngoài việc tận dụng tối đa mạng lưới đường giao
thông có sẵn nhưng để tiện cho việc thi công hiệu quả cũng như vận hành quản lý công
trình sau này cần làm mới các tuyến đường thi công nội bộ. Đường thi công nội bộ
được thiết kế mặt đường rộng 6,0m, mặt đường rải một lớp cấp phối dày 0,2m.
Đường thi công phải được tu bổ thường xuyên, đảm bảo xe máy đi lại bình thường
trong cả quá trình thi công, phải tưới nước chống bụi và không để bùn nước đọng trên
mặt đường.
Khi xây dựng đường thi công, nhà thầu phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong TCVN
9162:2012 “Công trình Thuỷ Lợi - Đường thi công - Yêu cầu thiết kế”.
3.2.4 Đinh vị dựng khuôn công trình
Trước khi thi công công trình, nhà thầu phải nhận bàn giao các cọc mốc và cọc tim
chính, các mốc cao độ của từng hạng mục cụ thể. Nhà thầu có trách nhiệm bố trí thêm
các cọc mốc phụ cần thiết cho việc thi công. Tất cả các cọc mốc dẫn ra ngoài phạm vi
ảnh hưởng của xe máy thi công và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi
phục lại các cọc mốc chính đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.
Nhà thầu phải sử dụng các thiết bị trắc đạc để định vị vị trí, kích thước công trình và
phải đảm bảo thường xuyên có bộ phận trắc đạc theo dõi kiểm tra tim, cọc mốc công
trình và bất kỳ lúc nào trong cả quá trình thi công.
84
3.3 Giải pháp quản lý chất lượng thi công đập
3.3.1 Giải pháp về tổ chức
Công tác tổ chức, quản lý trên công trường đóng vai trò rất quan trọng bởi vì công
trình thủy lợi hồ chứa nước Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng có các đặc điểm sau:
Sản phẩm được xây dựng theo đơn đặt hàng (đồ án thiết kế) của chủ đầu tư.
Điều kiện tự nhiên, khí hậu phức tạp, luôn luôn chi phối tác động đến quá trình thi
công công trình.
Quy mô công trình lớn, khối lượng nhiều, điều kiện thi công khó khăn, kỹ thuật yêu
cầu cao và phức tạp, đôi khi lại phân tán trên hiện trường rộng, kinh phí đầu tư lớn.
Thời gian xây dựng công trình kéo dài nhiều năm, nhưng phải đảm bảo các điều kiện
hoạt động bình thường ở hạ du như: giao thông thuỷ, cấp nước cho nông nghiệp, cho
sinh hoạt...Đặc biệt phải đảm bảo an toàn trong công tác phòng chống lũ.
Nằm ở vùng xa đô thị, xa khu dân cư, nên điều kiện sinh hoạt trên công trường gặp
nhiều khó khăn.
Công trường thường diễn ra trên phạm vi rộng, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều
người dân, nên mang tính chất xã hội cao.
Tất cả những đặc điểm trên đòi hỏi phải có những giải pháp hợp lý trong công tác tổ
chức, quản lý để đảm bảo chất lượng, giảm giá thành xây dựng và thực hiện đúng tiến
độ đặt ra khi thi công công trình thủy lợi hồ chứa nước Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng nhằm
mục tiêu hoàn thành sớm công trình, đảm bảo chất lượng cũng như mục tiêu của dự án
cũng như hiệu quả đầu tư. Trong khi đó, cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng của công
trình thủy lợi hồ chứa Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng còn tồn tại nhiều hạn chế và thực tế triển
khai thi công đã cho thấy gặp nhiều vấn đề khó khăn. Do đó, việc cần phải xây dựng
ngay một cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng nhằm làm cơ sở pháp lý cho việc khống
chế chất lượng trên công trình thủy lợi hồ chứa Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng là hết sức cần
thiết.
85
Dự án hồ chứa nước Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng do Trung tâm Quản lý đầu tư và Khai
thác Thủy lợi Lâm Đồng làm chủ đầu tư thực hiện và quản lý. Trong quá trình triển
khai thi công nảy sinh một số bất cập sau:
- Trung tâm Quản lý đầu tư và Khai thác Thủy lợi Lâm Đồng với tổng số cán bộ nhân
viên là 17 người, bao gồm kỹ sư thủy lợi, giao thông, cử nhân kinh tế, Trung cấp nghề
và sơ cấp. Do đội ngũ giám sát của Trung tâm còn mỏng và kinh nghiệm chưa đồng
đều. Công trình thì chỉ phân công 1 đồng chí cán bộ theo dõi, đôn đốc và kiểm tra,
nhưng với cán bộ theo dỗi công trình này lại tham gia theo dõi thêm một công trình
nữa nên không toàn tâm toàn ý với công trình đang thi công do đó việc kiểm tra giám
sát hiện trường cũng như kiểm tra việc thực hiện giám sát của tư vấn giám sát chưa
được thực hiện chặt chẽ.
Bảng 3. 13: Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn và số năm kinh nghiệm cán bộ Trung
tâm quản lý đầu tư và Khai thác thủy lợi Lâm Đồng
TT Chuyên ngành đào tạo Số lượng
1 2 3 4 5 Kỹ sư thủy lợi Kỹ sư giao thông Cử nhân kinh tế Trung cấp Sơ cấp (lái xe) Trung bình số năm kinh nghiệm 4 3 5 2 10 Tỷ lệ % 52,9 5,9 23,5 5,9 7 03 04 01 02
- Khâu giám sát tác giả: Giám sát tác giả hiện nay các đơn vị tư vấn gần như không có
động thái thực hiện và chủ đầu tư cũng không có yêu cầu với vấn đề này. Đơn vị tư
vấn thiết kế mới chỉ tham gia bàn giao tuyến.
- Nhà thầu giám sát thì không thường xuyên có mặt tại công trình để giám sát, Các quy
trình nghiệm thu thực hiện chưa chặt chẽ, trình tự chỉ đúng trên giấy tờ chứ thực tế
thực hiện chứ không hoàn toàn theo trình tự quy định.
- Khu vực xây dựng công trình thuộc vùng miền núi, nhưng địa hình tương đối bằng
phẳng, thuận lợi cho công tác thi công. Khí hậu trong khu vực mang rõ nét đặc điểm
khí hậu duyên hải Tây Nguyên, trong năm chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ
tháng năm 6 đến tháng 12, mùa khô từ tháng 1 đến tháng 5. Khu vực dự án có lượng
mưa bé, nhưng phân bố không đều. Mùa khô dòng chảy trong suối không có. Nền
86
nhiệt độ quanh năm cao, gió mùa, độ ẩm lớn. Các đặc điểm trên thuận tiện cho công
tác dẫn dòng thi công, và thời gian thi công trong năm.. Tuy nhiên, nó cũng gây trở
ngại cho công tác lao động ngoài trời, và đặc biệt là công tác đắp đất.
- Do điều kiện biến động giá cả thị trường, sự quản lý lỏng lẻo về đất đai từ các địa
phương, nên công trình thường xuyên đội giá phải điều chỉnh tổng mức đầu tư nhiều
lần do bổ sung khối lượng công việc, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng phát sinh
nhiều vướng mắc,…; Nhu cầu vốn đối ứng cho dự án còn thiếu nên việc huy động các
nguồn lực tài trợ gặp nhiều khó khăn cũng làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công hoàn
thành công trình.
Công trình thuỷ lợi nói chung và công trình hồ chứa nước Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng nói
riêng được xây dựng trong điều kiện tự nhiên phức tạp, sản phẩm của nó mang tính
chất đơn chiếc, được xây dựng theo các chỉ tiêu, tiêu chí bắt buộc với kinh phí được ấn
định (giá trúng thầu), đòi hỏi chất lượng và thời gian thi công nghiêm ngặt cho nên
mục tiêu được đặt ra là chất lượng tốt, giá thành hạ, tiến độ đạt, an toàn cao. Trong khi
đó như đã phân tích ở trên thì ngay từ khi thiết kế công trình vấn đề về nguồn cung
ứng vật liệu để đắp đập là việc rất khó khăn, do tính chất đặc trưng của đất đắp đập,
hơn nữa thời gian qua tình hình biến đổi khi hậu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo
chiều hướng tiêu cực như cường độ mưa lớn hơn, tập trung hơn nên việc thi công xây
dựng đập là một thách thức lớn đối với đơn vị thi công. Điều này đòi hỏi các đơn vị có
liên quan như chủ đầu tư, đơn vị thi công phải có những quy trình thi công, kiểm soát
chất lượng chặt chẽ để khắc phục những vẫn đề có nguy cơ cao xảy ra sự cố cho công
trình.
Yêu cầu chung
- Trước khi thi công, nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, điều kiện thực tế của công trình và những điều khoản trong tiêu chuẩn
này để lập thiết kế biện pháp thi công, quy trình thi công cụ thể và lập tiến độ thi công
cho từng hạng mục, tổng tiến độ thi công, tổng mặt bằng thi công cho công trình.
- Ở những công trình có tình hình địa chất, địa hình, thủy văn phức tạp, điều kiện thi
công khó khăn, kết cấu của đập chia thành nhiều khối, nhiều loại đất đá khác nhau, nhà
87
thầu xây lắp phải lập quy trình thi công chi tiết cho công trình và phải trình chủ đầu tư
xét duyệt.
- Trong khi thi công, nhà thầu xây lắp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thiết kế
đề ra trong hồ sơ thiết kế và các quy định trong tiêu chuẩn này. Nếu phát hiện thấy
những vấn đề có nguy hại đến sự an toàn hoặc giảm hiệu ích của công trình và nếu đồ
án thiết kế có những chỗ không phù hợp với điều kiện thực tế của công trình thì phải
cùng với nhà thầu tư vấn giám sát kiến nghị với chủ đầu tư để có những xử lý thích
đáng. Trong thời gian chờ đợi nhà thầu xây lắp cần có những biện pháp ngăn ngừa
không để tác hại xảy ra.
- Nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào điều kiện thực tế của công trình, các yêu cầu về
chất lượng mà chọn các máy móc và thiết bị thi công thích hợp để đảm bảo chất lượng
công trình và tiến độ xây dựng, hạ giá thành công trình; đồng thời phải tổ chức quản lý
chất lượng trong tất cả các khâu của sản xuất, tuân thủ đúng tiêu chuẩn hiện hành có
liên quan.
- Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu xây lắp phải thực hiện đầy đủ trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình theo các quy định hiện hành
Ban quản lý dự án
Tư vấn giám sát
Tư vấn thiết kế
Nhà thầu xây lắp
Hình 3. 5: Sơ đồ quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công
3.3.1.1 Đối với chủ đầu tư
- Đối với nhân lực của chủ đầu tư, cần phải tăng cường cán bộ chuyên môn để bảo
đảm được khối lượng công việc cần thực hiện khi tiến độ thi công yêu cầu. Việc giám
sát hiện trường chưa được quan tâm đúng mức, lực lượng cán bộ kỹ thuật của chủ đầu
tư mỏng và chưa có kinh nghiệm trong việc giám sát,do dó, Nâng cao năng lực cán bộ
88
kỹ thuật cho chủ đầu tư là thực sự cần thiết để đảm bảo việc giám sát thi công ở tất cả
các khâu đều phải có sự tham gia của cán bộ kỹ thuật các bên: Chủ đầu tư, tư vấn giám
sát, giám sát tác giả (trong từng trường hợp), cán bộ kỹ thuật của nhà thầu tham gia
giám sát ở tất cả các công đoạn thi công: Kiểm tra vật liệu đầu vào, công tác đắp đất,
lấy mẫu thí nghiệm, Quá trình thí nghiệm đầm nén hiện trường phải được giám sát một
cách chặt chẽ, đảm bảo các kết quả thí nghiệm là chính xác...
- Có quyết định giao nhiệm vụ cho cán bộ kỹ thuật Trung tâm và thông báo về nhiệm
vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư cho
nhà thầu các bên có liên quan biết để phối hợp thực hiện.
- Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ
sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, cụ thể: Nhân lực, máy móc thiết bị thi công, phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
xây dựng công trình.
- Yêu cầu nhà thầu thi công lập tiến độ thi công từng hạng mục công trình và cả công
trình, đối với hạng mục đập đất công trình chỉ được thi công vào đầu mùa khô năm thứ
nhất, đầu mùa khô năm thứ hai tiến hành lấp dòng và hoàn thiện công trình.
- Kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng
công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
- Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
+ Kiểm tra vật liệu đầu vào phải phù hợp với yêu cầu của hồ sơ thiết kế; cấu kiện, sản
phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất
lýợng khi cần thiết;
+ Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
+ Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu
khác triển khai công việc tại hiện trường.
+ Yêu cầu tư vấn thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế.
89
+ Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu.
+ Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.
- Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ
công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà
nước yêu cầu.
- Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
- Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy
chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công
không đảm bảo an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong
thi công xây dựng công trình và xử lý, khắc phục sự cố theo quy định.
- Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định.
3.3.1.2 Đối với tư vấn giám sát
- Phải công khai Quyết định thành lập tổ giám sát thi công công trình, nhân sự tham
gia bao nhiêu người, ai làm tổ trưởng. Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá
nhân cho chủ đầu tư, nhà thầu và các bên có liên quan biết để phối hợp thực hiện;
- Giám sát trung thực, khách quan, không vụ lợi. Giám sát thi công công trình đúng
thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về
quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng; Thực hiện
giám sát trong suốt quá trình thi công công trình từ khi khởi công xây dựng, trong thời
gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
- Đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ,
an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản
lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác với chủ đầu tư;
90
- Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ
dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng
công trình;
- Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công
đã được phê duyệt. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình nếu đạt thì mới cho
khởi công;
- Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công
chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp
với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận
trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây
dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu
trên;
- Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình. Kiên quyết xử lý và loại bỏ các vật liệu không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ra
khỏi công trường thi công xây dựng;
- Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển
khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình.
- Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp
đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
- Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;
- Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về
thiết kế;
- Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi
công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an
toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh
91
trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo
quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
- Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình, công trình xây dựng;
- Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai
đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối
lượng thi công xây dựng hoàn thành;
- Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
- Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
3.3.1.3 Đối với tư vấn thiết kế
+ Tham gia giám sát tác giả từ khi bắt đầu thi công đến khi nghiệm thu bàn giao đưa
công trình vào sử dụng;
+ Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư,
nhà thầu thi công xây dựng và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
+ Phối hợp với chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá
trình thi công công trình, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng
công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;
+ Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc
thi công sai với thiết kế được duyệt;
+ Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ ðầu tý. Trýờng
hợp phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm
thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
3.3.1.4 Đối với đơn vị thi công
Đề xuất mô hình tổ chức quản lý thi công tại hiện trường:
92
CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH
Bảo vệ,thủ kho
Kế hoạch, vật tư, thiết bị, tiến độ Hành chính, kế toán
Quản lý chất lượng, thí nghiệm và trắc đạc
Bộ phận Kỹ thuật hiện trường + ATLĐvà vệ sinh MT
Tổ đội thi công TNĐ NHT Tổ đội thi thí nghiệm và trắc đạt Tổ đội thi công đắp đập Tổ đội thi công công tác đất
Tổ đội thi công làm công tác hoàn thiện
Tổ đội thi công khoan phụt bê tông Tổ đội thi công làm công tác chuẩn bị
Hình 3. 6: Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng của nhà thầu thi công tại hiện trường
- Đơn vị thi công phải nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế - Bản vẽ thi công nếu phát hiện các
thiếu sót, những chi tiết không hợp lý trong thiết kế thì kịp thời đề nghị bằng văn bản
cho cho đầu tư để thiết kế bổ sung sửa đổi nhằm đảm bảo tuổi thọ và chất lượng công
trình.
- Đối với từng bộ phận, hạng mục công trình phải có biện pháp, thiết kế tổ chức thi
công đảm bảo chất lượng, an toàn lao động, an toàn chất lượng môi trường, phổ biến
cho công nhân để chấp hành và kiểm tra trong quá trình thi công nhằm đảm bảo thi
công đúng quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy nổ và phòng ngừa sự cố.
- Phải có tiến độ thi công từng hạng mục công trình, tiến độ thi công công trình
- Vật liệu xây dựng đầu vào, cấu kiện xây dựng, thiết bị công trình và các đầu vào
khác phải khi báo rõ ràng cho chủ đầu tư và tư vấn giám sát và được kiểm nghiệm theo
93
đúng tiêu chuẩn để khẳng định đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của thiết kế đã được phê
duyệt.
- Phải có hệ thống quản lý chất lượng và việc lập kế hoạch chất lượng cụ thể cho hạng
mục và cho cả công trình xây dựng.
- Có quyết định thành lập Trung tâm chỉ huy công trường trong đó Chỉ huy trưởng
công trường phải có bằng đại học Thủy lợi chuyên ngành Kỹ thuật công trình, công
nhân phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình và ít nhất là đã được đào tạo tay
nghề;
- Đảm bảo đủ vật tư, thiết bị máy móc, ứng vốn thi công và các cơ sở vật chất khác
phục vụ thi công phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình và hồ sơ dự thầu đã được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng và sáng kiến cải tiến để nâng cao
chất lượng thi công công trình.
- Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi
trường. Tuyệt đối không để xảy ra sự cố, tai nạn nghiêm trọng gây chết người trong
quá trình thi công xây dựng.
- Lập bản vẽ hoàn công, đề nghị và tham gia nghiệm thu hạng mục và cả công trình.
- Bảo hành, bảo trì công công trình theo quy định hiện hành.
3.3.2 Giải pháp kỹ thuật
3.3.2.1 Dẫn dòng thi công
Căn cứ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 04-05-2012 cấp công trình đầu mối là
cấp II vì vậy tần suất lưu lượng và mực nước để thiết kế công trình tạm là P=10%.
Căn cứ vào bố trí tổng thể công trình, khối lượng công trình, điều kiện địa hình, địa
chất, khí hậu thủy văn của vùng dự án, căn cứ quyết định phê duyệt DAĐT với thời
gian thi công đầu mối là 2 năm. Nên ở giai đoạn TK BVTC thời gian thi công toàn bộ
công trình đầu mối cũng được lựa chọn là 2 năm. Do đó phương án dẫn dòng và trình
tự thi công như sau:
94
- Năm thứ nhất:
Dòng chảy:
Mùa khô:
Từ tháng 1 đến 15/02 chảy qua lòng sông thiên nhiên.
10% = 9.3 m3/s
Từ 16/02 – 30/4 dòng chảy được dẫn qua kênh dẫn dòng bên bờ phải với lưu lượng
Qmax
Mùa mưa:
Dòng chảy được dẫn qua phần đập chừa lại đọan lòng sông với Q10%=265m3/s
Công việc
Đợt 1: Từ 01/01 – 15/02:
Tiến hành bóc móng hai bên bờ suối hạ lưu đập và đào chân khay vai phải từ C16 -
10% =9.3m3/s, b=2m, m=1.0, i=0.0006,
C26.
Đào kênh dẫn dòng với thông số như sau: Qmax
L=300m, cao trình đáy kênh tại tim đập +132.50m.
Đắp một phần chân khay vai phải đập đến cao trình +137.00m tạo bờ kênh dẫn dòng
với b=3.0m, m=1.0. Lót một lớp vải bạt dưới đáy và mái trong kênh dọc theo 2 bờ với
L=30m.
Gia cố toàn bộ đáy và mái kênh dẫn dòng bằng đá lát khan dày 25cm, chiều cao gia cố
tính từ đáy kênh lên h=2.5m. Riêng trong phạm vi chân khay đập gia cố đến cao trình
+137.00m, L=30m.
Đợt 2: Từ ngày 15/3– 30/4:
Đắp đê quai thượng lưu đến cao trình +135.50, đê quai hạ lưu đến cao trình +135.00m
Đào chân khay đọan lòng suối đến cao độ thiết kế. Đắp đất chân khay đập đến cao
trình +130.50m và vai trái đập giáp cống lấy nước đến cao trình +142.50m. Gia cố
95
phần đất đắp ở cao độ +130.50m và 2 bên mái bằng rọ đá lưới thép KT(2x1x0.3)m đến
cao trình +137.00m.
- Năm thứ 2
Đợt 1: Từ 01/01 – 15/3:
Đập đất: Đắp lại đê quai thượng lưu đến cao trình +135.50m, dỡ bỏ toàn bộ rọ đá lưới
thép, đào xử lý tiếp giáp và đắp đập từ vai trái đến cọc C18 lên đến cao trình thiết kế.
Tiến hành xây lát mái thượng hạ lưu.
Cống lấy nước và cống xả: Thi công và hoàn thiện trước ngày 15/3 để phục vụ cho dẫn
dòng thi công đợt 2 năm thứ II.
Đợt 2: Từ ngày 15/3– 30/4:
Đắp đoạn lòng suối phía mái thượng lưu đập đến vị trí đê quai thượng lưu đến cao
trình +135.50m làm tầng phản áp thượng lưu đồng thời làm nền cho đê quai thượng
lưu năm II
Đắp đê quai thượng đến cao trình +142.50m, đê quai hạ lưu đến cao trình 135.00m, lắp
đặt 2 hàng ống buy d=1.0m ở dưới đê quai trước khi đắp để phục vụ dẫn dòng qua
cống xả.
Dỡ bỏ phần đá lát, xử lý tiếp giáp, lấp kênh dẫn dòng và đắp xong toàn bộ phần đập
còn lại đến cao trình thiết kế, xây lát mái đập thượng hạ lưu.
Sau khi đắp toàn tuyến đến cao trình +145.00 tiến hành phá bỏ đê quai thượng lưu.
- Thiết kế dẫn dòng:
Tính thuỷ lực xác định các thông số của kênh để dẫn được lưu lượng Qmax10%=
9.3m3/s trong năm thi công thứ nhất.
Tính mực nước trong kênh ứng với Qmax10%= 9.3m3/s để xác định cao trình đê quai
mùa khô năm thứ nhất.
Tính mực nước qua phần lõm chừa lại mùa lũ năm thứ nhất ứng với Qtk10%=265m3/s
để xác định cao trình gia cố phần mái đập đã đắp.
96
Tính thuỷ lực xác định các thông số của kênh để dẫn được lưu lượng Qmax10%=
5.7m3/s trong năm thi công thứ hai.
Dựa vào đường quá trình và đỉnh lũ các tháng mùa kiệt, lũ chính vụ để điều tiết qua
cống xả và qua tràn, xác định cao trình đắp đập sau khi chặn dòng năm thứ hai đến
30/4.
Kết quả tính toán kích thước kênh dẫn dòng, cao trình đê quai, cao trình lát đá bảo vệ
xem phụ lục tính toán.
- Chặn dòng:
Công trình có quy mô nhỏ, lưu lượng khi chặn dòng dự kiến vào tháng 2 nhỏ. Theo
tính toán thuỷ văn lưu lượng tháng 2 giảm dần nên việc chặn dòng khá đơn giản, chỉ
cần dự trù khối lượng vật liệu đất đắp phục vụ thi công cho công tác chặn dòng.
Phương pháp chặn dòng là lấp đứng để chặn dòng, dòng chảy dẫn qua kênh dẫn dòng
(mùa khô năm thứ nhất và đầu năm thứ 2) và cống xả (mùa khô năm thứ hai).
3.3.2.2 Biện pháp thi công
a. Thi công đê quai
Phải khai thác vật liệu đúng nơi qui định, sử dụng đất đào móng cống để đắp đê quai
thượng hạ lưu.
Đắp đúng cao trình đê quai thiết kế, qui trình đắp đê quai như qui trình đắp đập chính.
Phần đê quai đắp trong nước cần có biện pháp xử lý phù hợp: Bóc bỏ lớp đất thấm
mạnh lòng suối, lu lèn chặt đảm bảo độ chặt K>=0.95 để đê quai có tác dụng chống
thấm và ổn định trong suốt quá trình thi công.
Tiến độ thi công đê quai phải phù hợp với tiến độ thi công chung của công trình.
b. Công tác dẫn dòng
Căn cứ vào đồ án thiết kế dẫn dòng đã được phê duyệt nhà thầu xây lắp (NTXL) phải
thiết kế chi tiết biện pháp dẫn dòng thi công trên cơ sở điều kiện địa hình, địa chất, khí
tượng thủy văn công trình, trang thiết bị thi công, vật liệu, nhân lực hiện có (kể cả
97
trang thiết bị dự phòng) và được chủ đầu tư chấp thuận. Nếu điều kiện địa hình, địa
chất thủy văn không đúng như hồ sơ thiết kế NTXL phải báo cho chủ đầu tư và TVTK
để xử lý kịp thời.
Dẫn dòng qua kênh dẫn dòng:
Yêu cầu phải thi công đúng mặt cắt thiết kế, đúng vị trí tuyến kênh đã được chọn.
Phải gia cố lòng kênh theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt.
Dẫn dòng qua phần lõm chừa lại:
Nhà thầu xây lắp phải tuân thủ tuyệt đối các biện pháp gia cố (rọ đá, đá lát khan) để
chống xói bảo vệ lòng dẫn phần đất đắp đoạn lòng sông nhằm đảm bảo an toàn cho
công trình trong mùa mưa lũ.
Dẫn dòng qua cống xả:
Thi công cống lấy nước và cống xả theo đồ án thiết kế được duyệt, tiến độ theo tổng
tiến độ trong toàn công trình. Hoàn thành cống lấy nước và cống xả trước ngày 15/3
năm thi công thứ hai.
Dẫn dòng qua cống xả cát từ ngày 16/3 năm thứ 02.
c. Thi công hố móng:
Làm khô hố móng: Sau khi đắp đê quai thượng, hạ lưu tiến hành bơm tiêu nước đọng,
làm khô hố móng để xử lý nền đoạn lòng suối. Để hạn chế lượng nước thấm vào hố
móng qua tầng cuội sỏi ở dưới lòng suối cần đào hào hết tầng cuội sỏi sau đó đắp lại
bằng đất thịt dưới nền đê quai thượng, hạ lưu.
Biện pháp đào móng: Dùng máy đào 1,6m3 kết hợp với ôtô (810)T để đào móng và
chuyển ra bãi thải phía hạ lưu đập san bãi thải bằng máy ủi 110CV. Trong quá trình đổ
thải không được làm ảnh hưởng đến đường thi công, dòng chảy ở các trục tiêu hiện có
trong khu vực xây dựng.
98
Mở móng kết hợp với công tác xử lý móng: Đào móng đến đâu thì tiến hành đầm chặt
móng đến đấy, nếu lớp đất mặt móng là đất yếu thì dùng phương pháp đổ đất lấn dần
và đầm ép lún cho đến khi đạt được cao độ hố móng.
Khi đào hố móng, nhà thầu phải để lại một lớp bảo vệ chống xâm thực và phá hoại của
thiên nhiên, chiều dày lớp này là (1030)cm và lớp này chỉ được bóc đi trước khi bắt
đầu xây dựng công trình.
3.3.2.3 Công tác xử lý nền trước khi đắp
Nền đập được xử lý tốt trước khi tiến hành đắp đập. Công việc xử lý bao gồm:
Chặt và đào hết gốc rễ của các loại cây lớn nhỏ.
Bóc hết các lớp đất xấu trên mặt theo đồ án thiết kế.
San bằng những chỗ gồ ghề cục bộ, lấp các mương rãnh bằng các loại đất đắp đập, san
phẳng, đầm nện, đảm bảo đạt 1.1 lần dung trọng khô của đất nền. Kiểm tra kỹ các
việc lấp hố khoan, hố đào khi khảo sát địa chất, nếu còn bỏ sót phải lấp lại cẩn thận.
Đào bỏ các hang cầy, hang chuột, lấp và đậm nện cẩn thận. Nếu có các tổ mối cần phải
đào bỏ, xử lý mối đến tận gốc theo tiêu chuẩn hiện hành.
Đào hết các hòn đá mồ côi nhỏ lộ trên mặt đất. Những hòn đá bị phong hoá mạnh phải
chuyển ra ngoài phạm vi nền đập. Các hòn đá lớn, đặc chắc, chân cắm sâu xuống đất
thì có thể để lại nhưng phải nhét đầy vữa xi măng hoặc đất sét vào các chỗ hàm ếch và
khi đắp đất phải đầm chèn kỹ đất chung quanh bằng đầm tay.
Lấp tất cả các giếng nước, các khe nứt, xử lý các mạch nước, đảm bảo cho nền khô
trước khi đắp đất.
Đối với nền thượng hạ lưu đập sau khi bóc xong lớp đất mặt theo qui định của đồ án
thiết kế, phải tiến hành lấy mẫu thí nghiệm lớp nền tiếp giáp xác định dung trọng khô,
tiến hành đầm nện mặt nền với số lần đầm n>=8 lần (P16tấn). Sau khi đầm lấy mẫu
thí nghiệm lớp đất nền tiếp giáp xác định đk , nếu đk >= 1,1 nk thì mới tiến hành đắp
đập.
Xử lý các đoạn lòng suối như bản vẽ đã quy định.
99
Hố móng phần lòng sông đập phải đảm bảo tiêu nước khô ráo trước khi đắp đất.
Khi xử lý nền và vai đập, ở những vị trí chưa đắp đập ngay được, cần để lại một lớp
bảo vệ dày 30cm. Trong mùa mưa cần để lớp bảo vệ dày hơn trong mùa khô.
Sau khi dọn xong nền, đào móng đập nếu thấy có những sai khác so với đồ án thiết kế,
không lợi cho công trình hoặc khó khăn cho thi công, NTXL phải báo cáo với Tư vấn
thiết kế và chủ đầu tư để có biện pháp xử lý phù hợp.
Trước khi đắp đất phải tiến hành kiểm tra lập biên bản nghiệm thu hố móng. Trong
biên bản ghi rõ tình trạng thực tế của hố móng, tình hình địa chất nền, nước ngầm
trong hố móng.v.v..
Chỉ sau khi hoàn thành các công việc xử lý nền mới tiến hành đắp đập.
3.3.2.4 Xử lý mặt nối tiếp
Xử lý mặt nối tiếp giữa các đợt thi công và giữa năm thi công thứ nhất và năm thi công
thứ hai
Toàn bộ mặt tiếp giáp của năm thi công thứ nhất khi thi công năm thứ hai, sau khi tháo
dỡ rọ đá lưới thép, đào xử lý tiếp giáp sâu 50cm trên toàn bộ mặt tiếp giáp thì cần đào
các tường răng dọc theo tim đập với chiều rộng đáy tường răng B=3.0m, chiều sâu
h=1.0m với hệ số mái đào m=1.5 để cắm vào khối đắp của năm thi công thứ nhất. Sau
khi xử lý tiếp giáp cần kiểm tra các chỉ tiêu độ ẩm thi công của đất (Wtc); Dung trọng
khô (k) của đất đắp năm thứ nhất, nếu đạt mới được tiến hành đắp tiếp của năm thứ
hai.
Nếu mặt nối tiếp có vết nứt, lỗ rò, kể cả các vết nứt nhỏ có chiều rộng từ 1mm đến
2mm phải đào cho đến khi không còn thấy các vết đó và xử lý triệt để các khuyết tật
này.
Bạt hết phần trên mặt cho đến khi đạt dung trọng thiết kế.
Nếu lớp đất này có độ ẩm bằng độ ẩm thiết kế thì tiếp tục đánh xờm và đắp lớp đất
mới lên. Nếu độ ẩm thấp hơn, phải tưới thêm nước trước khi đắp.
Phương pháp xử lý hai vai đập tiếp giáp cống lấy nước và tràn xả lũ
100
Mái dốc vai đập giáp cống lấy nước và tràn xả lũ cần phải được bạt theo thiết kế, đồng
thời cần đào các tường răng dọc theo tim đập với chiều rộng đáy tường răng B=5.0m,
chiều sâu h=1.0m với hệ số mái đào m=1.5 để cắm vào sườn núi.
Khi đắp đất chung quanh cống lấy nước và tràn xả lũ ở phần tiếp giáp với đập, phải
tuân thủ các qui định sau:
Ít nhất trong phạm vi 1m kể từ đường viền tiếp giáp, đất đắp phải là đất sét không lẫn
sạn sỏi và các tạp chất khác.
Trong phạm vi 1m kể từ đường viền tiếp giáp, đất phải được đầm bằng bằng cóc,
ngoài phạm vi đó mới được dùng đầm lăn ép, ngoài phạm vi 2m mới được dùng đầm
dung và phải chọn tốc độ dung phù hợp.
Tại đường viền tiếp giáp phải dùng đầm chày gỗ, đầm bàn bằng gang để đầm chặt.
Không để đất khô, phát sinh các vết nứt và tách mặt tiếp giáp. Nếu ngừng đắp lâu phải
có che phủ. Trước khi đắp lớp đất khác phải kiểm tra phát hiện các vết nứt, nếu có phải
xử lý.
3.3.2.5 Công tác đắp, nhân lực, đầm nện, thí nghiệm
Vật liệu đất đắp đập hồ chứa nước Đạ Lây được khai thác ở các mỏ vật liệu 1 ở lòng
hồ, cự ly 600m và mỏ vật liệu 4 nằm phía hạ lưu tuyến đập, cự ly 1500m.
Khối A: Khối chống thấm: Sử dụng lớp 2 mỏ VL1
Khối B: Khối gia tải: Sử dụng lớp 1a mỏ VL2 để đắp.
Trước khi thi công, nhà thầu xây lắp phải nhận các tài liệu về vật liệu đất đắp đập,
trong đó phải có đầy đủ số liệu về vị trí, phạm vi, cao trình khai thác, trữ lượng, tính
chất cơ lý chủ yếu của từng loại đất trong từng mỏ đất, nhận bàn giao các mỏ đất nói
trên tại thực địa bao gồm các mỏ VL1, VL2.
Nhà thầu xây lắp cần kiểm tra lại tài liệu từng mỏ vật liệu để lập quy hoạch sử dụng
chúng khi đắp các bộ phận của đập theo đúng đồ án thiết kế.
101
Sau khi kiểm tra xong các mỏ vật liệu cần phải cắm cọc đánh dấu mép mỏ. Vị trí các
cọc phải ghi trên bình đồ để làm căn cứ khai thác. Các cọc này cần được bảo vệ tránh
mất mát hư hỏng cho đến khi khai thác hết mỏ.
Nhà thầu phải kiểm tra lại toàn bộ khối lượng vật liệu, chất lượng và điều kiện khai
thác. Nếu thiếu so với đồ án thiết kế cần báo ngay cho chủ đầu tư biết và có biện pháp
xử lý phù hợp.
Trước khi khai thác vật liệu đắp đập, cứ (500010000)m3 vật liệu lấy 1 nhóm mẫu (3
mẫu) để thí nghiệm độ ẩm và khối lượng thể tích tự nhiên. Kết quả thí nghiệm được
ghi vào sổ theo dõi cùng ngày tháng lấy mẫu, vị trí trong bãi, chiều sâu lấy mẫu, tình
hình nước mạch trong các hố thăm dò.
Với mỗi bãi vật liệu và với mỗi loại vật liệu phải có thí nghiệm hiện trường để xác
định độ ẩm tối ưu và dung trọng khô của đất đắp. Trị số chênh lệch giữa độ ẩm tốt nhất
và độ ẩm khống chế phải xác định qua thí nghiệm nhưng không được chênh lệch quá
2-3%.
Qui hoạch vật liệu đất đắp đập:
Trình tự khai thác và quy hoạch đất đắp ở các bãi vật liệu được thể hiện trong bản vẽ
qui hoạch khai thác vật liệu. Khi tiến hành khai thác cần một số lưu ý như sau:
Đối với vật liệu đất xây dựng:
Ưu tiên khai thác triệt để khối lượng các lớp 1a, lớp 2 mỏ VL1; lớp 2, lớp 3 mỏ VL2.
Chỉ tiêu cơ lý tính toán của vật liệu đắp đập xem trong đồ án thiết kế. Chỉ tiêu này sẽ
được điều chỉnh lại thông qua thí nghiệm đầm nén ngoài hiện trường
Khai thác và vận chuyển đất
Đất đắp khai thác trong mỏ vật liệu 1, 2.
Trước khi khai thác đất phải làm tốt công việc sau đây:
Làm xong đường thi công đến bãi vật liệu.
Vạch ranh giới, phạm vi khu đất, đóng cọc làm dấu.
102
Đào bỏ tầng phủ. Việc thải đất của tầng phủ không được gây ngập úng cho bãi vật liệu
và các vùng xung quanh.
Loại bỏ các rễ cây, phế thải.
Đào các rãnh thoát nước.
Các mỏ vật liệu được khai thác theo phương pháp ngang.
Đường thi công vận chuyển vật liệu phải có bán kính cong và tầm nhìn… phù hợp với
tiêu chuẩn TCVN 9162:2012. Phải có bố trí hệ thống chiếu sáng vào ban đêm.
Phải tổ chức lực lượng bảo dưỡng đường thường xuyên đảm bảo nền đường ổn định và
mặt đường phẳng trong suốt quá trình thi công.
Vì các mỏ vật liệu ở xa nên dùng hình thức máy đào kết hợp ôtô vận chuyển.
Công tác đắp đất
Đất đắp được khai thác ở thượng lưu lòng hồ có độ ẩm tự nhiên biến đổi theo mùa, vào
mùa mưa độ ẩm tự nhiên thường lớn hơn độ ẩm tối ưu dùng để đắp đập. Nên thi công
vào mùa mưa thường phải xới và phơi khô đất cho đến khi độ ẩm tự nhiên WTN≤W tối
ưu thì vận chuyển về để đắp đập.
- Vào mùa khô hạn, ở đây rất khốc liệt, tốc độ bốc hơi lớn nên độ ẩm tự nhiên trong
đất nhỏ hơn nhiều so với độ ẩm tối ưu dùng để đắp đập.
Trường hợp này phải gia công đất đắp ngay tại bãi vật liệu.
Kỹ thuật gia công được tiến hành như sau: Dùng máy đào (1,62,3)m3 khai thác và ô
tô (1012)T vận chuyển đất về mặt đập. Dùng máy ủi 140CV san thành từng lớp dày
(3035)cm và dùng đầm vấu tự hành 16T để đầm nện. Đối với phần dưới cùng của
chân khay, phần tiếp giáp với tràn, cống và sườn núi phải dùng đầm cóc và thủ công
đầm nện để đảm bảo dung trọng thiết kế.
Công tác chế bị độ ẩm: Do có sự chênh lệch độ ẩm của đất tại bãi vật liệu và độ ẩm
thích hợp tại mặt đập để đầm đạt dung trọng thiết kế nên cần phải chế bị độ ẩm ngay
tại bãi vật liệu. Toàn bộ các lớp đất đắp đều có độ ẩm tự nhiên lớn hơn độ ẩm thiết kế
103
nên phải có biện pháp xử lý trước khi đưa vào đắp đập. Biện pháp chế bị có thể thực
hiện bằng phương pháp cày sới, đào rãnh thoát nước trong mỏ vật liệu để thoát nước…
Phơi đất đạt độ ẩm trước khi vận chuyển đất về đập. Trước khi đắp đập cần phải tiến
hành thí nghiệm đầm nén hiện trường để xác định chính xác các thông số đầm nén
(chiều dày lớp rải, số lần đầm, độ ẩm…) cho phù hợp.
Thí nghiệm hiện trường:
Khu vực thí nghiệm: Mặt bằng phía hạ lưu móng đập sau khi đã bóc phong hóa và
đầm chặt bằng đầy đủ điều kiện để xây dựng quy trình đắp đập, diện tích đủ thí
nghiệm theo tiêu chuẩn hiện hành.
Dải 1 san lớp dày 40cm, lần 1 đầm 6 đơn, lần 2 đầm 8 đơn, lần 3 đầm 10 đơn.
Dải 2 san lớp dày 30cm, lần 1 đầm 8 đơn, lần 2 đầm 10 đơn, lần 3 đầm 12 đơn
Dải 3 san lớp dày 35cm, lần 1 đầm 8 đơn, lần 2 đầm 10 đơn, lần 3 đầm 12 đơn
Diện tích mặt bằng 1 lớp san đầm lấy 6 mẫu để thí nghiệm
Bãi vật liệu đất đắp đập thí nghiệm theo TVTK quy định trong Hồ sơ thiết kế đã được
bóp lớp phong hóa đạt yêu cầu kỹ thuật
Thiết bị dây chuyền đắp đập thí nghiệm bao gồm: Máy ủi D60 san, máy đào KOBECO
0.8m³, ô tô vận chuyển và máy đầm rung chân cừu tự hành 16 -24 tấn (máy đầm
Dynapac) chiều rộng bánh xe đầm 2.3 m. Thiết bị thí nghiệm: Dao vòng, hộp nhôm,
cân điện tử có độ chính xác 0.01 gam, cồn 900.
3.3.2.6 Công tác bảo vệ môi trường và an toàn lao động
a. Bảo vệ môi trường
Đơn vị thi công lập kế hoạch và biện pháp quản lý các chất thải rắn và lỏng để đảm
bảo vệ sinh môi trường, an toàn cho sức khỏe của cán bộ công nhân thi công và nhân
dân trong khu vực.
Đường vào công trường hai bên là khu vực dân cư nên phải tránh ồn ào và bụi bẩn.
Đường phải được bảo dưỡng thường xuyên, trời nắng và gió phải tưới nước mặt đường
chống bụi.
104
Nhà ở và nhà làm việc ngoài công trường làm ở đầu hướng gió chính để tránh ồn và
bụi bẩn.
Bùn cát nạo vét từ hố móng công trình vận chuyển đến bãi thải. Tại bãi thải phải san ủi
cho bằng phẳng và có chỗ tiêu thóat nước không được để lầy lội bùng nhùng.
Đơn vị thi công không được thải các chất gây ô nhiễm cho nguồn nước như xăng dầu,
hóa chất, sản phẩm nhựa ... xuống suối Đạ Lây làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân
quanh vùng và môi trường sinh thái. Trường hợp nguồn nước bị ô nhiễm đơn vị thi
công phải có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp xử lý phải được sự đồng ý của chủ
đầu tư và TVTK.
Có kế hoạch và biện pháp quản lý về thiết bị thi công và vật liệu xây dựng, biện pháp
đảm bảo an toàn cho thiết bị và công nhân, biện pháp phòng chống cháy nổ, có kế
hoạch phòng chống lũ lụt trong thời gian thi công, biện pháp giữ vệ sinh hiện trường
thi công, xử lý an toàn nước thải, các khu vực vệ sinh, kế hoạch cung cấp nước ăn
uống có chất lượng tốt.
Trong thời kỳ thi công toàn bộ đất đào đắp đê quai thực hiện theo đúng đồ án thiết kế,
ngoài phần tận dụng phải đưa về bãi thải ở hạ lưu, không được thải xuống suối làm
đục nguồn nước và chặn dòng chảy trong suối.
Hoàn trả lại mặt bằng đối với khu vực sử dụng làm mặt bằng công trường, san trả lại
các bãi vật liệu sau khi khai thác vật liệu. Tháo dỡ lán trại nhà kho và thu dọn vệ sinh
mặt bằng trước khi bỏ hiện trường thi công.
Quá trình thi công đơn vị thi công phải quan tâm đến việc đảm bảo cảnh quan thiên
nhiên phải tiến hành các họat động tránh bất kỳ các phá họai không cần thiết làm mất
đi vẻ đẹp thiên nhiên khu vực xung quanh công trường. Ngoài khu vực công trường và
khu vực mặt bằng phụ trợ thì toàn bộ cây cối, bụi cây tự nhiên đều phải được bảo toàn.
Cán bộ công nhân viên trong công trường không được chặt phá cây dùng vào bất cứ
mục đích nào.
b. An toàn lao động
105
Quá trình thi công tuân thủ quy chuẩn về an toàn lao động QCVN 18:2014 “Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia - An toàn trong xây dựng” Ngoài ra phải tuân thủ theo yêu
cầu dưới đây:
Xung quanh khu vực công trường phải rào ngăn không cho người không có nhiệm vụ
ra vào công trường.
Tại đầu mối giao thông trên công trường phải có sơ đồ chỉ dẫn rõ ràng từng tuyến
đường cho các xe cơ giới. Trên tuyến đường phải đặt hệ thống biển báo giao thông
đúng quy định của luật an toàn giao thông hiện hành của Bộ giao thông vận tải .
Các dây dẫn điện trong công trường và của các thiết bị điện phải được bọc kín bằng
vật liệu cách điện hoặc đặt ở độ cao an toàn và thuận tiện cho việc thao tác
Khi thi công ban đêm toàn bộ khu vực thi công và đường vận chuyển phải có đủ ánh
sáng. Tại các vị trí có thể gây nguy hiểm cho người và thiết bị cần phải có rào cản và
đèn đỏ báo hiệu.
Cẩu đang hoạt động người và thiết bị thi công không đứng dưới tầm họat động của
cẩu.
Cấm vận chuyển vật liệu trên miệng hố móng khi đang có người làm việc ở dưới hố
nếu không có biện pháp đảm bảo an toàn.
Đơn vị thi công phải trang bị và duy tu các thiết bị cấp cứu, y tế ở hiện trường cùng
cán bộ y tế đảm bảo cấp cứu kịp thời trong quá trình thi công nếu xảy ra sự cố. Tối
thiểu phải có một cán bộ y tế làm nhiệm vụ trực cấp cứu tại hiện trường để cấp cứu và
sơ cứu.
Đơn vị thi công phải đảm bảo các dịch vụ cứu thương để vận chuyển kịp thời và an
toàn cho bệnh nhân. Số điện thọai cấp cứu phải dán vào chỗ dễ thấy ở hiện trường.
Phải có biện pháp an toàn về phòng
106
chống cháy nổ ngoài hiện trường cũng như khu vực nhà ở của cán bộ công nhân viên.
Trang bị một số thiết bị cần thiết phục vụ công tác cứu hỏa, các thiết bị này phải có
hướng dẫn sử dụng cụ thể kèm theo số điện thọai cứu hỏa nơi gần nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dự án hồ chứa nước Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng do Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác
thủy lợi Lâm Đồng làm chủ đầu tư thực hiện và quản lý. Trong quá trình triển khai
thực hiện (đặc biệt là trong giai đoạn thi công) đã xẩy ra nhiều bất cập trong công tác
QLCL thi công đập đất. Trên cơ sở kế thừa những lý luận của chương 2 về quản lý
chất lượng trong quá trình thi công, và thực trạng quản lý thi công công trình hồ Đạ
Lây tỉnh Lâm Đồng, tác giả đã đề xuất các giải pháp về công tác tổ chức cũng như
biện pháp về kỹ thuật công trình có thể đảm bảo chất lượng tốt trong quá trình thi
công, đạt yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, tăng tuổi thọ và hiệu quả sử dụng công trình.
107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tập chung nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình nói chung, chất lượng thi công
công trình Thủy lợi hồ chứa nước Đạ Lây tỉnh Lâm Đồng nói riêng. Qua quá trình thu
thập số liệu và phân tích tác giả thu được các kết quả nhất định.
Tác giả đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chất
lượng thi công công trình xây dựng.
Hệ thống được những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý chất lượng thi công công
trình xây dựng. Trên cơ sở đó phân tích nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong
quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng trong quá trình thi công.
Trên cơ sở tổng quan về tình hình xây dựng, các sự cố về đập đất ở khu vực Tây
Nguyên. Đập đất ở khu vực Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng chủ yếu
được xây dựng bằng vật liệu địa phương. Đất ở khu vực có những tính chất hết sức đặc
biệt như trương nở, tan rã, lún ướt và co ngót. Khí hậu ở khu vực hình thành hai mùa,
mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Mùa khô gồm 9 tháng, bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 8
năm sau, mùa mưa từ tháng 9 đến và kết thúc tháng 11.
Luận văn đã nhấn mạnh công tác quản lý chất lượng thi công đắp đập. Yêu cầu công
tác quản lý chất lượng phải thực hiện thường xuyên, liên tục và chặt chẽ trong các
khâu ở quá trình thi công đắp; vai trò trách nhiệm của các bên liên quan và tuân thủ
theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành:
- Kiểm tra mỏ vật liệu đắp: kiểm tra các tính chất cơ lý của đất, các tính chất đặc biệt
của đất Tây Nguyên nói chung và khu vực công trình Đạ Lây, huyện Đạ Tẻh nói riêng
phải được kiểm tra kỹ và thí nghiệm cụ thể theo đúng quy định pháp luật.
- Kiểm tra kỹ quá trình thí nghiệm đầm nén hiện trường để xác định các thông số cho
các lớp đắp: loại máy đầm, tốc độ đầm, độ ẩm tối ưu, các phương pháp xử lý ẩm của
đất.
108
- Kiểm tra quá trình thí nghiệm lấy mẫu đất kiểm tra độ chặt của lớp đất đắp.
- Ngoài ra để nâng cao chất lượng đắp đập đất ở khu vực Tây Nguyên nói chung và
công trình hồ chứa nước Đạ Lây, huyện Đạ Tẻh nói riêng thì cần phải:
Nghiên cứu các quy định của nhà nước để nâng cao vai trò, chế tài trách nhiệm và quy
định điều kiện năng lực của các chủ thể hoạt động xây dựng.
Xây dựng, hoàn thiện quy trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng cùng các định mức kinh tế, kỹ thuật có liên quan trong các
giai đoạn.
Nghiên cứu quy trình quản lý chất lượng đập ở các khâu lập dự án đầu tư, khảo sát,
thiết kế và quá trình thi công đập.
NHỮNG HẠN CHẾ TRONG LUẬN VĂN:
Do thời gian còn hạn chế, tác giả chưa đi sâu phân tích những biện pháp thực sự cụ
thể, quy trình thí nghiệm, kết quả thí nghiệm của công trình.
Qua quá trình công tác, tác giả còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý, do đó
trong luận văn chưa đi sâu phân tích, xây dựng quan hệ của các chủ thể tham gia quản
lý, các yếu tố tác động đến công tác quản lý của các chủ thể.
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Xuân Hồng – Nhìn nhận thực tế về an toàn đập ở Việt Nam.
[2] Tham khảo Báo cáo Tổng cục Thủy lợi
[3] Bài giảng môn học Quản lý chất lượng công trình xây dựng của TS. Mỵ Duy
Thành – Trường ĐH thủy lợi
[4] Tham khảo Luật Xây dựng 50/2014/QH13 của Quốc hội về Xây dựng
[5] Tham khảo Nghị định 46/2015 NĐ-CP Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình
[6] Nguyễn Xuân Doanh – Xây dựng đập đất vùng Tây Nguyên với đất có cơ lý đặc
biệt
[7] Báo cáo chính – Công ty Cổ phần Tư vấn thủy lợi 3 (HEC3)
[8] Hoàng Xuân Hồng - Một số sự cố công trình thủy lơị xẩy ra trong thời gian qua.
110