BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
---------------
NGUYỄN THÀNH TRUNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN - CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bình Thuận, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
---------------- NGUYỄN THÀNH TRUNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN - CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH THUẬN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÃ SỐ: 858-03-02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG TƯ
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: NGUYỄN THÀNH TRUNG
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự ántại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản - Chi cục Phát triển nông thôn Bình Thuận”
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các thông tin, tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.Kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Bình Thuận, ngày … tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
NGUYỄN THÀNH TRUNG
i
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài “Nghiên
cứu giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự ántại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản - Chi cục Phát triển nông thôn Bình Thuận” đã được hoàn thành.
Để hoàn thành được luận văn này tác giả đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ
của bạn bè, thầy cô và cơ quan nơi công tác.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG
TƯ đã hướng dẫn tận tình tác giả thực hiện nghiên cứu của mình.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tác giả những kiến thức bổ trợ vô cùng hữu ích trong thời gian học tập tại trường
Đại học Thủy Lợi.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng và nỗ lực để hoàn thành luận
văn một cách tốt nhất nhưng do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và
tài liệu tham khảo nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................................1
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................................2
6. Kết quả đạt được ........................................................................................................3
CHƯƠNG 1 DỰNG TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY ............................................................................................................4
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................................................4
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình [1] .........................................4
1.1.2. Các đặc điểm của dự án ĐTXD ...................................................................5
1.1.3. Phân loại dự án ĐTXD [3] ...........................................................................7
1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước ................ 10
1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................................ 10
1.3.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................ 10
1.3.2. Vai trò của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng .................................. 10
1.3.3. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................ 11
1.3.4. Các giai đoạn thực hiện dự án: [2] ............................................................. 12
1.3.5. Công cụ quản lý dự án đầu tưXDCT .......................................................... 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLDA: ................................................... 14
1.4.1. Các quy định của hệ thống văn bản pháp luật ............................................ 14
1.4.2. Môi trường của dự án ................................................................................. 15
1.4.3. Năng lực của các cơ quan thay mặt Chủ đầu tư ......................................... 15
1.4.4. Năng lực của nhà QLDA............................................................................ 16
1.5. Tình hình QLDA ĐTXD ở Việt Nam trong thời gian qua. ............................... 16
1.6. Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Bình Thuận. .................................. 18
iii
1.7. Các vấn đề đặt ra đối với QLDA hiện nay ........................................................ 20
Kết luận chương 1........................................................................................................ 21
CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .......................................................................................................... 26
2.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 26
2.1.1. Các văn bản Luật liên quan đến đầu tưXDCT ............................................ 26
2.1.2. Các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ .................................................. 26
2.1.3. Các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành, địa phương ........................... 27
2.2. Mục tiêu quản lý dự án của các chủ thể ............................................................ 28
2.3. Mục tiêu quản lý dự án của Chủ đầu tư ............................................................ 28
2.4. Mục tiêu quản lý dự án của các nhà thầu .......................................................... 30
2.5. Các mô hình tổ chức QLDA đầu tư XDCT ....................................................... 31
2.5.1. Mô hình thuê Tư vấn quản lý, điều hành dự án .......................................... 31
2.5.2. Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý ........................................................ 32
2.5.3. Mô hình chìa khóa trao tay......................................................................... 33
2.5.4. Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng ........................................... 34
2.5.5. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án ............................................. 34
2.5.6. Mô hình quản lý dự án theo ma trận .......................................................... 35
2.6. Các nguyên tắc trong công tác QLDA ĐTXD .................................................. 36
2.7. Nội dung yêu cầu về công tác QLDA đầu tư XDCT ......................................... 37
2.7.2. Quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án ............................................................... 38
2.7.3. Quản lý giai đoạn thực hiện dự án. ............................................................ 39
2.7.4. Quản lý giai đoạn kết thúc xây dựng, bàn giao sử dụng ............................. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 47
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN - CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH THUẬN ................................................... 48
3.1. Giới thiệu khái quát Ban QLDAĐTXD cơ bản - Chi cục PTNT Bình Thuận ... 48
3.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục PTNT ............................................................................................................. 48
3.1.2. Mô hình tổ chức QLDA của Chi cục ......................................................... 51
3.1.3. Vai trò của các đơn vị trong hệ thống QLDA tại Chi cục .......................... 51
iv
3.1.4. Nội dung quản lý dự án của QLDA tại Chi cục ......................................... 54
3.2. Phân tích thực trạng công tác QLDAĐTXD tại Ban QLDAĐTXD cơ bản - Chi cục PTNT................................................................................................................. 55
3.2.1. Những điều đạt được .................................................................................. 55
3.2.2. . Những tồn tại và nguyên nhân: ................................................................ 56
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực QLDA tại Ban QLDAĐTXD cơ bản - Chi cục PTNT Bình Thuận ............................................................................. 66
3.3.1. Nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDA ............................................... 66
3.3.2. Nâng cao năng lực trong công tác quản lý tiến độ ..................................... 67
3.3.3. Nâng cao năng lực trong công tác quản lý đấu thầu ................................... 68
3.3.4. Nâng cao năng lực trong công tác quản lý chi phí ..................................... 69
3.3.5. Nâng cao năng lực trong công tác giải phóng mặt bằng ............................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 75
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Biểu diễn dự án ĐTXD ..................................................................................4 Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc khoa học quản lý .................................................................. 28 Hình 2.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ............................................................ 31 Hình 2.3. Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp QLDA ........................................................... 32 .Hình 3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Phát triển nông thôn.............................. 49 Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn ......................................... 50 Hình 3.3. Mô hình Văn phòng nông thôn mới tại tỉnh ................................................. 50 Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA đầu tư XD ................................................... 51 Hình 3.5. Các nội dung quản lý dự án của Ban QLDA ................................................ 54
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng ...................................................................7 Bảng 3.1. Phân tích thực trạng QLDA của Ban QLDA ............................................... 56
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Quản lý dự án QLDA
Chìa khóa trao tay EPC
Đầu tư xây dựng ĐTXD
Kinh tế - xã hội KT-XH
Quản lý chất lượng QLCL
Tư vấn giám sát TVGS
An toàn lao động ATLĐ
Quản lý nhà nước QLNN
Ngân sách nhà nước. NSNN
Phát triển nông thôn. PTNT
Giải phóng mặt bằng GPMB
Bản vẽ hoàn công BVHC
Thi công xây dựng TCXD
Tư vấn giám sát TVGS
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
QLDA đầu tư xây dựng công trình là một quá trình phức tạp đòi hỏi phải có sự phối
hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác, nhiều bên liên quan. Công tác QLDA
ĐTXD công trình phải có sự phát triển chiều sâu và mang tính chuyên nghiệp hơn để
đáp ứng nhu cầu quản lý ĐTXD công trình của nước ta hiện nay. Trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế Quốc tế như hiện nay, ngành Xây dựng đang đóng vai trò
quan trọng của nền kinh tế Quốc dân, tạo ra những cơ sở vật chất, cơ sở kỹ thuật hạ
tầng thiết yếu cho xã hội. Yêu cầu mới không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của Đảng và Nhà
nước mà còn phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của các Chủ đầu tư, các doanh nghiệp xây
dựng. Các chủ thể này đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc triển khai các chiến
lược ĐTXD của Quốc gia và là động lực chính thúc đẩy chất lượng và hiệu quả công
tác quản lý các dự án ĐTXD công trình.
Theo quy định về quản lý ĐTXD hiện hành, các chủ ĐTXD công trình là người chịu
trách nhiệm toàn bộ về công tác quản lý các dự án ĐTXD công trình sử dụng vốn ngân
sách. Làm tốt công tác QLDA không những mang lại hiệu quả đầu tư cao, mà còn
nâng cao chất lượng công trình, giảm thiểu rủi ro, nâng cao trình độ năng lực quản lý
của đội ngũ những người làm công tác QLDA. Sự thành công của dự án phụ thuộc rất
nhiều vào công tác QLDA.
Xuất phát từ những nhận thức nêu trên, với những kiến thức chuyên môn trong quá
trình làm việc, học tập và nghiên cứu, tác giả luận văn chọn đề tài luận văn với tên gọi:
“Nâng cao năng lực QLDA ĐTXD tại Ban QLDA ĐTXD cơ bản – Chi cục PTNT
Bình Thuận”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng
lực trong công tác QLDA nhằm mục tiêu mang lại hiệu quả hơn nữa trong việc đầu tư
các do Ban quản lý trong giai đoạn tới.
1
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống): Trên cơ sở kinh nghiệm đang có
trong công tác quản lý các dự án trong lĩnh vực xây dựng.
- Tiếp cận thông qua các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong công tác
QLDA.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp điều tra thu thập số liệu;
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh;
Phương pháp phân tích định tính, định lượng trong quản lý;
Phương pháp chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả trong công tác QLDA.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về mặt không gian và nội dung nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào
nội dung hiệu quả của công tác QLDA tại Ban QLDA xây dựng cơ bản - Chi cục
PTNT Bình Thuận.
Về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá hiệu quả hoạt
động của Ban QLDA xây dựng cơ bản từ năm 2014 đến nay và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả trong công tác QLDA cho thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hoá và cập nhật những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
quản lý ĐTXD công trình, làm rõ nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong
2
công tác quản lý ĐTXD công trình, đặc biệt là đối với các dự án do Chi cục PTNT
Bình Thuận làm chủ đầu tư. Những nghiên cứu này có giá trị làm tài liệu tham khảo
cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về công tác quản lý ĐTXD công trình.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu của đề tài sẽ là những tài liệu tham khảo có giá trị gợi mở trong việc hoàn
thiện, nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng công tác quản lý dự án ĐTXD công
trình của Ban QLDA ĐTXD cơ bản - Chi cục PTNT Bình Thuận trong quá trình thực
hiện và phát triển.
6. Kết quả đạt được
Hệ thống những cơ sở lý luận về công tác QLDA tại Ban QLDA xây dựng cơ bản;
Phân tích thực trạng công tác QLDA tại Ban. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt
được cần phát huy và những vấn đề còn tồn tại cần nghiên cứu tìm kiếm giải pháp
khắc phục.
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác QLDA các công trình thủy lợi của Ban QLDA
ĐTXD cơ bản – Chi cục PTNT Bình Thuận.
3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
CHƯƠNG 1 TƯ XÂY DỰNG
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình[1]
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời
hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD, dự án được thể hiện thông
qua báo cáo tiền khả thi , Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
[2]
Như vậy có thể hiểu dự ánĐTXD bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây
dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện
tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặtnước, mặt
biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án ĐTXD như sau:
Kế hoạch, thời gian, tiền, đất
Dự án đầu tư xây dựng Công trình xây dựng
Hình 1.1. Biểu diễn dự án ĐTXD
Dựa vào công thức trên có thể thấy một dự ánĐTXD bao gồm các vấn đề sau:
Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, cácmục
đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục
tiêu cụ thể đã đạt được.
Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. Nếu coi phần “Kế hoạch của dự
án” là phần tinh thần, thì “Tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành
công của dự án.
4
Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng
nghĩa với cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan
tâm.
Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc
biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế,
môi trường, xã hội….Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây
dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự án xây
dựng.
Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là: Xây dựng công trình mới; Cải tạo, sửa chữa
công trình cũ; Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.
Công trình xây dựng: Là sản phẩm của dự án ĐTXD, được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vàocông trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trênmặt đất, phần dưới mặt
nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao
gồm công trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng
lượng và các công trình khác.
1.1.2. Các đặc điểm của dự án ĐTXD
Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệmvụ cần
được thực hiện để đạt tới một kết quả xác định nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó.
Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên có thể được chia thành nhiều bộ phận khác
nhau để quản lý và thực hiện nhưng cuối cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản
về thời gian, chi phí và chất lượng.
Bất cứ dự án nào cuối cùng đều phải thực hiện một mục tiêu nhất định, kết
quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà khách hàng mong muốn.
Khi mục tiêu dự án đã được xác định thì khó có thể thay đổi hay sửa chữa. Tuy nhiên,
nếu có sự biến đổi của hoàn cảnh dự án (hoàn cảnh bên trong và hoàn cảnh bên ngoài)
thì mục tiêu dự án cũng có thể thay đổi hoặc điều chỉnh theo. Khi mục tiêu dự án có sự
biến đổi về tính chất thì nó không còn là dự án ban đầu nữa mà trở thành một dự án
mới.
5
Dự án có chu kỳ riêng (vòng đời) và thời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa là dự án cũng
trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu khi xuất hiện ý
tưởng về xây dựng công trình dự án và kếtthúc khi công trình xây dựng hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng.
Dự án được xem là chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang
tính chất tạm thời, sau khi đạt được mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi
cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý
chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan
như chủ đầu tư, người thụ hưởng dự án, nhà thầu, các nhà tư vấn, các cơ quan quản lý
nhà nước ... Tùy theo tính chất dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của
các thành phần trên cũng khác nhau. Các chủ thể này lại có lợi ích khác nhau, quan hệ
giữa họ thường mang tính đối tác. Môi trường làm việc của dự án xây dựng mang tính
đa phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể. Ngoài ra, giữa các bộ
phận quản lý chức năng và nhóm QLDA thường phát sinh các công việc yêu cầu sự
phối hợp thực hiện nhưng mức độ tham gia của các bộ phận là không giống nhau. Vì
mục tiêu của dự án, các nhà QLDA cần duy trì mối quan hệ với các bộ phận quản lý
khác.
Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo: Khác với quá trình sản xuất liên
tục và gián đoạn, sản phẩm của dự án không phải là sản phẩm hàng loạt mà có tính
khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Kể cả một quá trình sản xuất liên tục cũng có thể
được thực hiện theo dự án, ví dụ như dự án phục vụ một đơn đặt hàng đặc biệt, dự
ánnâng cao chất lượng sản phẩm ... Sản phẩm của những dự án này dù được sản
xuấthàng loạt nhưng vẫn có điểm khác biệt (về đơn đặt hàng, về chất lượng sản phẩm
...).Có thể nói, sản phẩm hoặc dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, lao động đòi hỏi
kỹ năng chuyên môn với những nhiệm vụ không lặp lại.
Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực: Giữa các dự án luôn luôn có quan hệ chia nhau
các nguồn lực khan hiếm của một hệ thống (một cá nhân, một doanh nghiệp, một quốc
gia, ...) mà chúng phục vụ. Các nguồn lực đó có thể là tiền vốn, nhân lực, thiết bị, vật
tư, công nghệ...
6
Dự án luôn có tính bất định và rủi ro: Một dự án bất kỳ nào cũng có thời điểm bắt
đầu và kết thúc khác nhau, đôi khi là một khoảng cách khá lớn về thời gian. Mặt khác,
việc thực hiện dự án luôn luôn đòi hỏi việc tiêu tốn các nguồn lực. Hai vấn đề trên là
nguyên nhân của những bất định và rủi ro của dự án.
Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án: Mỗi dự án đều là nhiệm vụ có tính
trình tự và giai đoạn. Đây chính là khác biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ công
việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc hợp đồng và bàn giao kết quả thì dự án
cũng kết thúc, vì thế dự án không phải là nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại và cũng
không phải là công việc không có kết thúc. Mỗi dự án nên căn cứ vào điều kiện cụ thể
để tiến hành quản lý hệ thống và thực hiện dự án phải có tính trình tự và giai đoạn.
Người ủy quyền riêng của dự án: Mỗi dự án đều có người ủy quyền chỉ định riêng
hay còn gọi là khách hàng. Đó chính là người yêu cầu về kết quả dự án và cũng là
người cung cấp nguyên vật liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một người, một tập
thể, một tổ chức hay nhiều tổ chức có chung nhu cầu về kết quả một dự án.
1.1.3. Phân loại dự án ĐTXD[3]
Dự án có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo quy định hiện nay dự án
được phân loại như sau:
Theo quy mô, tính chất, loại công trình chínhcủa dự án gồm: Dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của
pháp luật về đầu tư công. Thể hiện cụ thể theo bảng sau:
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
DCT Loại dự án đầu tư I
Tổng mức đầu tư 10.000 tỷ đồng trở lên Không phân biệt tổng mức đầu tư
Dự án quan trọng quốc gia Theo tổng mức đầu tư: Dự án sử dụng vốn đầu tư công 2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặctiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên
7
cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 hécta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. NHÓM A
Không phân biệt tổng mức đầu tư
II II.1 Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
Từ 2.300 tỷ đồng trở lên
II.2 Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Công nghiệp điện. Khai thác dầu khí. Hóa chất, phân bón, xi măng. Chế tạo máy, luyện kim. Khai thác, chế biến khoáng sản. Xây dựng khu nhà ở.
II.3 Dự án giao thông trừ các dự án quy định Từ 1.500 tỷ đồng trở lên
tại điểm 1 Mục II.2. Thủy lợi. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật. Kỹ thuật điện. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử. Hóa dược. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại
8
II.4 Từ 1.000 tỷ đồng trở lên
điểm 5 Mục II.2. Bưu chính, viễn thông. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủysản. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiênnhiên. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thịmới. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 vàI.3.
II.5 Y tế, văn hóa, giáodục; Từ 800 tỷ đồng trở lên
Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại MụcII.2. NHÓM B
NHÓM C
III III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 III. 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 IV IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng Từ 45 đến 800 tỷ đồng Dưới 120 tỷ đồng Dưới 80 tỷ đồng Dưới 60 tỷ đồng Dưới 45 tỷ đồng
Chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD gồm: CTXD sử dụng cho mục
đích tôn giáo; CTXD mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không baogồm tiền sử dụng đất).
Theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn NSNN, dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách và dự ánsử dụng vốn khác (vốn ODA,vốn tín dụng; vốn tự
huy động của doanh nghiệp Nhà nước; vốn liên doanh với nước ngoài; vốn góp của
dân; vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh; vốn FDI,…).
9
1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: là nguồn vốn của nhà nước được sử dụng cho
các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh, cho điều tra khảo
sát, lập quy hoạch phát triển kinh tế-xãhội.
1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.3.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là việc phối hợp, giám sát, chỉ đạo, điều
phối, tổ chức thực hiện, lập và thực hiện kế hoạch chi tiết đối với từng giai đoạn của
dự án nhằm đảm bảo và kiểm soáttốt việc mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành,
mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Làm tốt công tác quản lý là việc có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.QLDA đầu tư XDCT là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi chi phí đầu tư được duyệt và đạt được các yêu cầu
về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép
1.3.2. Vai trò của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công trình lớn,
phức tạp: cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhận thức của khách hàng ngày
càng nâng cao, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn, phức tạp cũng
ngày càng nhiều. Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác
được những tổn thất to lớn do sai lằm trong quản lý gây ra. Thông quaviệc áp dụng
phương pháp QLDA khoa học hiện đại sẽ giúp ích cho việc thực hiện các dự án công
trình lớn, phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu
dự án: nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án công
trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một số
mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại không thể phân tích định
lượng.Trongquá trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục tiêu
định lượng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản
10
lý dự án trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp,
khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả.
Một công trình dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia dự án như
người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ
quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có
thể tiến hành thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi.
Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài chuyên ngành:
mỗi dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có các nhân tài chuyên ngành khác nhau. Tính
chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nhân tài. Vì thế, quản lý dự án
thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp các nhân tài có điều kiện phát huy
hết khả năng của mình để cống hiến cho công trình dự án nhằm hoàn thành dự án đúng
thời gian, mục tiêu và đảm bảo chất lượng.
Tóm lại, quản lý dự ánngày càng trở nên quan trọng và có vai trò, ý nghĩa trong quyết
định sự thành công hay thất bại của dự án. Trong xã hội hiện đại nếu không nắm vững
phương pháp quản lý dự ánsẽ gây ra những tổn thất rất lớn. Để tránh được những
tổnthất này và để giúp dự án thành công thì chúng ta phải có kế hoạch chu đáo và
phương pháp, cách thức quản lý phải phù hợp đối với từng giai đoạn của dự án.
1.3.3. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Kết quả cuối cùng cần đạt (chất lượng của dự án): Mỗi một dự án thường đặt ra một
hay nhiều mục tiêu cần đạt được (mục tiêu kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế tài
chính, mục tiêu kinh tế xã hội, quốc phòng…)
Nguồn lực: Để đạt được kết quả mong muốn, mỗi dự án đều dự trù chi phí nguồn lực
huy động cho dự án (nhân lực, tài lực, vật lực, kinh phí…). Trên thực tế, do những
biến cố rủi ro làm cho chi phí, nguồn lực thực tế thường có nguy cơ vượt quá dự kiến
ban đầu. Cũng có những trường hợp không đủ nguồn lực huy động cho dự án như đã
dự kiến làm cho DA triển khai không thuận lợi, phải điều chỉnh, thay đổi lại mục tiêu
so với dự kiến ban đầu,…
Thời gian:Để thực hiện một dự án đòi hỏi phải có thời gian nhất và thường bị ấn định
khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị trường, tranh thủ thời cơ, giành cơ hội..).
11
Ngay trong từng giai đoạn của chu trình DA cũng có thể bị những khống chế về thời
gian thực hiện. Thông thường, tiến trình thực hiện một dự án theo thời gian có thể chia
ra 3 thời kỳ: Khởi đầu, triển khai và kết thúc.
Nếu một dự án được thực hiện mà đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến (độ hoàn
thiện yêu cầu) trong một thời gian khống chế với mục một nguồn lực đã xác định thì
dự án xem là đã hoàn thành mục tiêu tổng thể. Tuy nhiên, trên thực tế mục tiêu tổng
thể thường rất khó, thậm chí không thể nào đạt được và do đó trong quản lý DA người
ta thường phải tìm cách kết hợp dung hòa 3 phương diện chính của một dự án bằng
cách lựa chọn và thực hiện phương án kinh tế nhất theo từng trường hợp cụ thể.
1.3.4. Các giai đoạn thực hiện dự án:[2]
1.3.4.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc:
Tổ chức lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư; Phê duyệt chủ trương đầu tư; Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật để xem xét, quyết định phê duyệt dự án;
Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có) và thực
hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
1.3.4.2. Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
Sau khi dự án được phê duyệt, mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư của dự án đã được
xác định thì sẽ chuyển sang bước thiết kế bản vẽ thi công (Thiết kế một bước là thiết
kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật; Thiết kế
hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình
quy định phải lập dự án đầu tư; Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và
có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người
quyết định đầu tư quyết định)
Trên cơ sở thiết kế, dự toán công trình được duyệt, chủ đầu tư sẽ tổ chức thẩm định và
phê duyệt dự toán gói thầu làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu thi công và triển khai thi
công xây dựng công trình. Sau khi công trình được hoàn thành, tiến hành nghiệm thu,
bàn giao công trình.
12
Như vậy giai đoạn này tập trung một số nội dung sau: Thực hiện việc giao đất hoặc
thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây
dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng
(đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà
thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây
dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình hoàn thành;
bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; và thực hiện các công việc cần thiết
khác;
1.3.4.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc:
Sau khi nhà thầu thi công hoàn tất việc thi công thì chuyển sang giai đoạn kết thúc xây
dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn này gồm: Nghiệm thu bàn giao công trình; Đưa
công trình vào sử dụng; Bảo hành công trình; Kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư.
Trong giai đoạn này nhà thầu phải có nghĩa vụ bảo hành công trình, các dự án thông
thường thời gian bảo hành là 12 tháng, đối với các dự án quan trọng của Nhà nước thì
thời gian bảo hành là 24 tháng, hoặc một số trường hợp đặc biệt chủ đầu tư có thể yêu
cầu nhà thầu kéo dài thời gian bảo hành công trình.
Một dự án với rất nhiều nội dung phải quản lý, quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật
điều tiết, việc xây dựng một quy trình pháp lý cho toàn dự án là rất quan trong góp
phần nâng cao hiệu quả trong quản lý dự án.
1.3.5. Công cụ quản lý dự án đầu tưXDCT
Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng như: Luật Xây dựng, Luật
Đầu tư công, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Lao động, Luật Bảo hiểm,
Luật thuế, Luật doanh nghiệp… và toàn bộ các văn bản hướng dẫn dưới luật kèm theo
về quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao
động, tiền lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác...
13
Trên thực tế khái niệm công cụ quản lý dự án là phương tiện để các nhà QLDA nắm
bắt, đánh giá các thông tin về dự án để từ đó có các quyết định quản lý nhằm đảm bảo
đưa dự án đến kết quả cuối cùng. Có nhiều công cụ được sử dụng trong QLDA được
phân loại theo những tiêu chí khác nhau, cụ thể:
Theo chức năng quản lý được phân thành: Công cụ hoạch định dự án; công cụ triển
khai dự án; công cụ kiểm soát dự án.
Theo nội dung quản lý được phân thành: Công cụ quản lý thời gian: biểu đồ tiến độ,
biểu đồ đường chéo...; công cụ quản lý chi phí; công cụ QLCL; công cụ quản lý rủi ro.
Theo phạm vi sử dụng được phân thành: Các công cụ quảnlý chung; các công cụ
quản lý riêng.
Theo cấp quản lý: Công cụ QLDA sử dụng ở cấp quản lý chiến lược; công cụ QLDA
sử dụng ở cấp quản lý trung gian; công cụ QLDA sử dụng ở cấp quản lý tác nghiệp.
Theo chủ thể sứ dụng được phàn thành: Công cụ QLDA của chủ đầu tư; công cụ
QLDA của nhà thầu.
Ttheo hình thức biếu hiện: Công cụ dạng bảng biểu (bảo cáo chi phi, bảo cáo tiến
độ...); Công cụ dạng sơ đo (sơ đồ tổ chúc, sơ đồ ngang, sơ đồ mạng...; công cụ dạng
biểu đồ, đồ thị (biểu đồ đường chéo, đường cong chữ S.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLDA:
1.4.1. Các quy định của hệ thống văn bản pháp luật
Mọi hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng ngoài việc chịu tác
động của quy luật kinh tế thị trường cần tuân thủ luật pháp và hoạt đông trong khuôn
khổ luật pháp. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở, tiêu chuẩn, quy chuẩn
buộc chúng ta phải tuân theo trong quá trình triển khai dự án từ khâu hình thành, triển
khai thực hiện và nghiệm thu vận hành bảo trì công trình. Đây cũng là cơ sỡ pháp lý để
cơ quản QLNN tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra khi cần thiết.
Tại thời điểm hình thành dự án, kế hoạch và chi phí đều được hoạch định theo những
điều kiện tại thời điểm đó. Theo thời gian thực hiện dự án, có thể sẽ bị thay đổi bởi
14
nhiều yếu tố. Ví như các quy định, chính sách của nhà nước về thực hiện
QLDAĐTXD, thay đổi về chính sách giá, yếu tố trượt giá… tất cả đều kéo theo sự
thay đổi về quản lý thời gian, tiếnđộ, chi phí, rủi ro, nguồn vốn đầu tư…Do đó khi
triển khai dự án phải chú ý tuân thủ, cập nhật kịp thời các quy định của pháp luật hiện
hành của nhà nước nhằm đảm bảo dự án triển khai đạt mục tiêu đã đề ra.
1.4.2. Môi trường của dự án
Độ phức tạp của dự án: Sự phức tạp của dự án ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản
lý. Rất khó khăn cho nhà quản lý để xác định được chính xác thời gian thực hiện dự
án, tiến độ thực hiện theo đúng từng giai đoạn. Hơn thế nữa, việc quản lý chi phí cũng
trở nên khó khăn, phát sinh do dự án khó thực hiện, phát sinh do dự án kéo dài, phát
sinh do các yếu tố phục vụ…
Rủi ro trong dự án: Hiện nay biện pháp quản lý để rủi ro trong ngành xây dựng chủ
yếu theo hình thức là Chủ đầu tư mua bảo hiểm cho công trình, mà chưa có nghiên
cứu, hình thức quản lý một cách khoa học. Vì vậy, rất khó dự đoán được các bất trắc
sẽ xảy ra trong quá trình QLDA.
Thay đổi công nghệ: Với đặc thù của các dự án xây dựng có thể diễn ra trong thời
gian dài, mà hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, sự thay đổi công nghệ
trong quá trình diễn ra dự án so với thời điểm lập dự án là điều có thể xảy ra. Công
nghệ kỹ thuật thay đổi kéo theo sự thay đổi trong quá trình thực hiện, chi phí thực
hiện. Với máy móc hiện đại có thể tiết kiệm thời gian hơn, hoặc tăng chi phí thiết bị
nhưng lại giảm được chi phí thực hiện. Nó gây nên ảnh hưởng so với kế hoạch ban
đầuđã đề ra, tác động tới quá trình QLDA.
1.4.3. Năng lực của các cơ quan thay mặt Chủ đầu tư
Năng lực của các cơ quan thay mặt chủ đầu tư có vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng
rất lớn đến sự thành công của dự án, thể hiện ở gần như mọi công đoạn của dự án từ
chuẩn bị dự án đến thực hiện dự án.
Năng lực của các nhà thầu Tư vấn: Năng lực của các đơn vị này ảnh hưởng trực tiếp
đến tiến độ thực hiện dự áncũngnhưchấtlượngvàhiệuquảcủadựán. Nếuđơnvị tư vấn có
năng lực, làm tốt các khâu từ khảo sát, thiết kế, lập dự án, thẩm tra dự án đến khâu
quản lý, giám sát đúng theo quy định quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn thì xem như là
15
bước thành công cơ bản của một dự án. Tuy nhiên trong một thời gian rất dài không ai
chăm lo đến việc tăng cường năng lực cho các cơ quan tư vấn. Tuy cũng là các doanh
nghiệp nhưng sản phẩm tư vấn có trình độ thấp thì xã hội chịu thiệt thòi nhiều hơn.Để
có một nhân lực tư vấn đủ năng lực cần thời gian đào tạo và trưởng thành.
Năng lực của các nhà thầu xây dựng: Năng lực của các nhà thầu xây dựng là nguyên
nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ và chi phí CTXD. Mỗi lĩnh vực xây
dựng (dân dụng, thủy lợi, giao thông…) đều có tính đặc thù riêng, vì vậy cũng đòi hỏi
những nhà xây dựng chuyên nghiệp phù hợp với từng lĩnh vực.
1.4.4. Năng lực của nhà QLDA
Đây là nguyên nhân quan trọng nhất vì năng lực của nhà QLDA cũng như mô hình
quản lý đầu tư tốt sẽ là động lực và là thước đo cho sự thành công của dự án đầu tư.
Tuy nhiên năng lực quản lý điều hành của nhà QLDA hiện nay còn những bất cập.
Một số bộ phận quản lý còn sa đà vào các vấn đề chi tiết kỹ thuật mà chưa quan tâm
các vấn đề có tính vĩ mô (chẳng hạn như cách kiểm tra, kiểm soát, bố trí sắp xếp công
việc, xây dựng kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch…). Những quy trình thực hiện các công
việc dường như còn chưa chuẩn bị tốt. Những quy định này cần phải chỉ dẫn tường tận
cho các cơ quan cùng tham gia thực hiện dự án kể cả Tư vấn và các nhà thầu xây
dựng. Các dự án thường bị chậm vì ngay từ đầu không xác định với nhau là hồ sơ đã
hợp lệ chưa, vì thế khi gửi hồ sơ thì cơ quan thẩm tra, thẩm định yêu cầu bổ sung tài
liệu và thế là công tác thẩm tra, thẩm định kéo dài.
1.5. Tình hình QLDAĐTXD ở Việt Nam trong thời gian qua.
Ở Việt nam vấn đề QLDA đã được chú ý từ đầu những năm 90, thể hiện trong các
Luật, Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu…Trong
nhiều năm qua, Nhà nước thông qua các Bộ đã ĐTXD nhiều dự án, phục vụ cho phát
triển kinh tế xã hội, cải thiện điều kiện sống cho hàng triệu người dân trên phạm vi
toàn quốc. Trong hoàn cảnh thiếu kinh phí nhưng nhiều dự án đã sớm được đưa vào sử
dụng, phục vụ sản xuất đem lại những hiệu quả về KT-XH.
Trong những năm qua, vốn đầu tư của Nhà nước vào lĩnh vực xây dựng liên tục gia
tăng và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP, qua đó đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng về
cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực
16
sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Tuy nhiên, việc quản lý và
triển khai thực hiện các dự án trong những năm quan còn nhiều hạn chế và yếu kém,
dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất lượng
tăngtrưởng kinh tế.... Kết quả, thực trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong ĐTXD
cơ bản đã được đăng tải nhiều trên các phương tiện truyền thông và tại nhiềudiễn đàn,
gây nhức nhối trong toàn xã hội và đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ đặc biệt quan
tâm chỉ đạo ngăn ngừa, trong đó Kiểm toán Nhà nước là một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ này.
Mặc dù chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra được tỷ lệ và số liệu chính xác về
thất thoát, lãng phí trong ĐTXD cơ bản là bao nhiêu (10, 20 hay 30% như nhiều
chuyên gia nhận định) nhưng thất thoát, lãng phí là có thực và nó xảy ra ở tất cả các
khâu, giai đoạn của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng
và quyết toán vốn ĐTXD công trình. Bên cạnh đó đạt được những kết quả khả quan
như sau:
Công tác tổ chức quản lý các dự án xây dựng được sự quan tâm của lãnh đạo các Bộ
và các cấp được phân công, hạn chế thấp nhất rủi ro trong quá trình xây dựng dự án:
các cơ quan chức năng từ QLDA, Tư vấn, Nhà thầu xây lắp đã có cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ được giao, tuân thủ các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
Năng lực của các cơ quan thay mặt cho chủ đầu tư (các đơn vị tư vấn khảo sát,
thiếtkế, giám sát, QLDA…) đã được cải thiện đáng kể. Điều này thể hiện ở gần như
mọi "công đoạn" từ chuẩn bị dự án đến thực hiện dự án. Môi trường đầu tư (chế độ,
chính sách...) được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển KT-XH của đất nước và thế
giới cho phù hợp với tình hình thực tế. Sự chủ động trong công việc, trách nhiệm (cá
nhân hoặc cơ quan) đã tiệm cận hơn đến sự công khai, minh bạch.
Việc thay đổi cơ chế vận hành cho phù hợp với luật xây dựng được đổi mới liêntục
làm cho năng lực của các cơ quan của chủ đầu tư giảm bớt sự hạn chế bởi các quy
định, quy chế vận hành hệ thống. Công tác xác định rõ vai trò trách nhiệm của “chủ
17
đầu tư” và sự chịu giữa chức năng QLNN về đầu tư và quản lý sản xuất đã được phân
biệt rõ hơn.
Công tác Giám sát đầu tư (trong đó bao gồm cả việc theo dõi, đánh giá hiệu quả dự
án) đã không bị coi nhẹ so với công tác chuẩn bị và thực hiện dự án. Thông tin về dự
án đã được công khai hơn đến với cộng đồng được hưởng lợi cũng như cộng đồng bị
ảnh hưởng để nhận về và xử lý các phản hồi, nhằm tăng cường sự đồng thuận của dân
chúng cũng như tạo được kênh cho sự giám sát của cộng đồng.
Năng lực của các nhà thầu Tư vấn, nhà thầu xây dựng đã tiến bộ rất nhiều để đáp
ứng được các yêu cầu trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án cũng như chất lượng vàhiệu
quả của dự án. Cung cách điều hành, tư duy ở một số đơn vị, một số cá nhân, đơn vị
công ty tư vấn đã thay đổi để hợp với thời cuộc,"Tự nâng cao năng lực"của công ty tư
vấn (một yếu tố cần thiết để công ty tư vấn phát triển và hội nhập). Sự phát triển của
các công ty tư vấn phần nào cũng do các chính sách của Nhà nước và các bộ ngành
đãtạo động lực thúc đẩy cho các công ty tư vấn phát triển. Chúng ta ý thức được rằng
sự phát triểnc ủa cá nhân và đơn vị tư vấn sẽ dẫn đến sản phẩm tốt cho xã hội.
Nhà thầu xây dựng ngày càng hội nhập, chuyên nghiệp, nhân lực tốt, máy móc thiết
bị được tăng cường, công nghệ được cập nhật liên tục, công tác quản lý, năng lực và
kinh nghiệm ngày càng đáp ứng được những yêu cầu khắt khe hơn.
1.6. Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Bình Thuận.
Giai đoạn 2011 - 2015, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và chính sách tái cơ cấu
đầu tư công theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội, nền kinh tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn thách thức. Nguồn lực ngân sách nhà
nước hạn chế nên phải ưu tiên tập trung để thanh toán khối lượng hoàn thành,
nợđọngxây dựng cơ bản từ năm 2010 trở về trước và các dự án chuyển tiếp sang giai
đoạn2011 - 2015.
Công tác phân bổ nguồn lực, giao kế hoạch vốn đã bám sát, tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý vốn đầu tư XDCB. Từ năm 2012 thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg
ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, việc giao kế hoạch đảm bảo tập trung, tránh
18
đầu tư dàn trải, khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB; bố trí đủ mức vốn tối thiểu cho 2
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học - công nghệ và vốn chuẩn bị đầu tư
theo hướng dẫn của Trung ương. Số vốn còn lại đã ưu tiên bố trí vốn cho các dự án
trọng điểm của tỉnh, các dự án kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi,
phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới, phát triển nguồn nhân lực,
tạo việc làm, giảm nghèo, bảo vệ môi trường; các lĩnh vực văn hóa - xã hội; quốc
phòng - an ninh; hỗ trợ phát triển các vùng miền núi, vùng khó khăn, góp phần trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của địa phương.
Các dự án được thực hiện đầu tư phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, cấp huyện và quy hoạch ngành đã được phê duyệt; tuân thủ các quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Tình hình thực hiện phân bổ vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020
đảm bảo đúng luật, đúng thẩm quyền; bố trí đủ vốn cho lĩnh vực giáo dục đào tạo - dạy
nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ theo đúng quy định; thứ tự ưu tiên bố trí vốn
thực hiện theo các quy định tại Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 về lập Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 về
tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công và
Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển KT - XH và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2016, cụ thể như sau:
Ưu tiên một: Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP.
Ưu tiên hai: Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA.
Ưu tiên ba: Thanh toán trả nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã ứng trước.
Ưu tiên bốn: Bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31/12/2015
nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp, dở dang của giai đoạn 2011 - 2015
chuyển sang giai đoạn2016-2020. Trường hợp vượt quá khả năng cân đối vốn phải
thực hiện việc điều chỉnh giảm quy mô, điểm dừng kỹ thuật hợp lý nhằm phát huy hiệu
quả dự án, tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư.
Số vốn còn lại bố trí khởi công mới một số dự án thực sự cần thiết, cấp bách theo đúng
quy định pháp luật[3].
19
Bố trí cho các dự án chuyển tiếp, dự án khởi công mới bằng 90% so với tổng mức đầu
tư của các dự án, phần vốn còn lại sẽ bố trí khi có quyết định quyết toán.
1.7. Các vấn đề đặt ra đối với QLDA hiện nay
Trong những năm qua các dự án xây dựng thường gặp một số vấn đề dẫn đến tham
nhũng, lãng phí, hiệu quả dự án thấp và tiêu cực trong ĐTXD như sau:
Thất thoát, lãng phí trong khâu chủ trương đầu tư: Xác định sai chủ trương đầu tư,
dẫn đến đầu tư không có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư kém, không ít nhà máy doxác
định sai chủ trương đầu tư dẫn tới khi đưa vào hoạt động không có nguyên liệu...và để
khắc phục tình trạng này phải di chuyển hoặc bỏ nhà máy... dẫn đến thất thoát, lãng
phí nghiêm trọng... Như vậy, sai lầm trong chủ trương đầu tư sẽ gây lãng phí, thất
thoát nghiêm trọng nhất, cả về lãng phí trực tiếp và lãng phí về gián tiếp.
Thất thoát trong khâu khảo sát thiết kế:Khảo sát không đảm bảo chất lượng, chưa đủ
mẫu, chưa sát với thực tế hoặc không đúng với những tiêu chuẩn, quy chuẩn dẫn đến
việc phải khảo sát lại hoặc phải thay đổi, bổ sung, điều chỉnh thiết kế, phương án thi
công nhiều lần, kéo theo là làm thay đổi dự toán, làm chậm tiến độ thi công,... gây lãng
phí thời gian, tiền của của dự án; thiết kế không đảm bảo chất lượng, không đồng bộ
gây lún, nứt phải phá đi làm lại; phương án thiết kế không hợp lý, sử dụng vật tư, vật
liệu không phù hợp với loại công trình (sử dụng vật liệu quá đắt tiền cho công trình
cấp thấp); việc chọn hệ số an toàn quá cao, tính toán không chặt chẽ gây lãng phí vật
liệu xây dựng,...
Thất thoát trong khâu đền bù, GPMB xây dựng: Bớt xén tiền đền bù của dân; đền bù
không thoả đáng, không đúng đối tượng; chi trả tiền đền bù không theo định mức,
khung giá Nhà nước và địa phương ban hành; khai khống diện tích, khối lượng tài sản
được đền bù; làm giả hồ sơ đền bù... từ đó làm tăng thêm vốn ĐTXD công trình và
chính việc đền bù không thoả đáng, hợp lý, không tuân theo quy định làm cho việc
bàn giao mặt bằng xây dựng không đúng thời hạn quy định, dẫn đến chậm tiến độ thi
công công trình, gây lãng phí, thất thoát vốn.
Thất thoát, lãng phí trong công tác triển khai và điều hành kế hoạch đầu tư hàng
năm như: Bố trí danh mục các dự án đầu tư quá phân tán, dàn trải, không sát với tiến
độ thi công của dự án đã được phê duyệt, bố trí kế hoạch đầu tư cho dự án không
20
đủđiều kiện dẫn đến kéo dài thời gian thi công, chậm đưa vào sử dụng làm giảm hiệu
quả đồng vốn đầu tư; bố trí kế hoạch đầu tư chỉ chú trọng kế hoạch khối lượng, không
xây dựng kế hoạch vốn dẫn đến phát sinh mất cân đối giữa kế hoạch khối lượng và kế
hoạch vốn dẫn đến hiện tượng thừa thiếu vốn giả tạo cho các dự án; bố trí kế hoạch
đầu tư hàng năm cho các dự án không theo sát tiến độ đầu tư thực hiện dự án đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt trong quyết định đầu tư...
Thất thoát, lãng phí trong khâu lựa chọn nhà thầu: Làm sai lệch bản chất đấu thầu
như không thực hiện đúng trình tự đấu thầu; xét thầu, đánh giá để xếp loại nhà thầu khi
lựa chọn nhà thầu không chính xác, thiếu chuẩn mực, không đủ khả năng; hiện
tượngthông đồng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã khống chế giá trúng thầu
cho đơn vị được thoả thuận để thắng thầu đưa đến phá giá trong đấu thầu.
Thất thoát, lãng phí trong khâu thi công xây lắp công trình: Thi công không đảm bảo
khối lượng theo thiết kế được phê duyệt hoặc thi công không đúng thiết kế dẫn đến
phải phá đi làm lại; sử dụng vật liệu không đảm bảo chất lượng; khai khống khối
lượng ;ăn bớt vật liệu trong quá trình thi công, chất lượng công trình không đảm bảo…
Như vậy, qua phân tích một số dạng sai phạm cho thấy thất thoát, lãng phí không chỉ
do nguyên nhân khách quan như bởi cơ chế chính sách về quản lý đầu tư còn
chồngchéo, thiếu đồng bộ, chưa rõ ràng hay do đặc điểm, tính chất của sản phẩm xây
dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, phụ thuộc trực tiếp vào
điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nên việc thi công phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, chất lượng và giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự
nhiên... mà còn có nguyên nhân quan trọng dẫn đến thất thoát, lãng phí là từ con người
và bắt đầu từ người giữ vai trò giám sát trong bộ máy nhà nước.
Kết luận chương 1
Trong Chương 1, tác giả đã khái quát một cách hệ thống cơ sở lý luận về Dự án đầu tư
xây dựng công trình; lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư XDCT và thực trạng
công tác quản lý dự án đầu tư XDCT; chất lượng xây dựng công trình… ở nước ta nói
chung và trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nói riêng. Từ đó đánh giá được tầm quan trọng
của công tác công tác quản lý dự án đầu tư XDCT.
21
Đây chính là tiền đề để tác giả đưa ra những nhận xét về các thực trạng nêu trạng nêu
trên nhằm đánh giá, phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện, nâng cao công tác quản lý dự án đầu tư XDCT tại Ban QLDA
đầu tư xây dựng Chi cục Phát triển nông thôn Bình Thuận ở Chương 2 và Chương 3
tiếp theo.
22
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN
CHƯƠNG 2 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
2.1. Cơ sở pháp lý
2.1.1. Các văn bản Luật liên quan đến đầu tưXDCT
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội khóa XIII quy định
về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và QLNN trong hoạt
động ĐTXD;
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội khóa XIII
quyđịnh việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; QLNN về đầu tư công;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 của Quốc hội khóa XIII quy định về hoạt động
ĐTKD tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài;
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội khóa XIII quy định QLNN về đấu
thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu và các Luật khác
liên quan đến hoạt động xây dựng.
2.1.2. Các Nghị định hướng dẫn của Chínhphủ
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về việc QLDA đầu
tưXDCT;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về việc QLCL và
bảotrì CTXD;
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung của Luật đấu thầu về lựa chọn Nhà thầu;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 22/2/2015 của Chính phủ về việc quản lý chi phí
ĐTXD;
Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết về
Quản lý tài liệu lưu trữ hồ sơ và các Nghị định khác có liên quan
26
2.1.3. Các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành, địa phương
Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về
phân cấp CTXD và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động ĐTXD;
Thông tư số 04/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về
Giải thưởng về chất lượng CTXD;
Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ xây dựng Hướng dẫn xác
định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí ĐTXD;
Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác
định và quản lý chi phí ĐTXD;
Thông tư số 07/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng Hướng dẫn Điều chỉnh giá hợp
đồng xây dựng;
Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ xây dựng hướng dẫn về
hình thức tổ chức QLDAĐTXD;
Thông tư số 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ xây dựng hướng dẫn về
năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia HĐXD;
Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ xây dựng quy định và
hướng chi tiết về thẩm định, phê duyệt dự án ĐTXD và thiết kế, dự toán XDCT;
Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN;
Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 02/3/2015 của UBND tỉnh ban hành quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quy trình chủ đầu tư thỏa thuận với người sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2.2. Cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn
Quản lý dự án là việc thực hiện tổng hợp các công việc liên quan đến khoa học, kỹ
thuật, kinh tế, xã hội… từ tất cả các khâu để công trình hoàn thành đảm bảo chất
lượng, tiến độ, chi phí phục vụ dân sinh và phát triển bền vững KTXH. Bản chất
27
của khoa học quản lý là một sự phối hợp kỳ diệu vừa mang tính kỹ thuật và nghệ
Hệ thống quản lý
Phương tiện
Kỹ thuật quản lý
Phần mềm quản lý
Thiết bị
Khoa học quản lý
Xã hội
Văn hóa
thuật được mô tả như Hình 2.1
Tâm lý
Lãnh đạo con người
Nghệ thuật quản lý
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc khoa học quản lý
2.3. Mục tiêu quản lý dự án của các chủ thể
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu
cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ
thời gian cho phép.
2.4. Mục tiêu quản lý dự án của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người (hoặc tổ chức) sở hữu vốn hoặc là người
được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.Chủ đầu tư là
người phải chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về
các mặt chất lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư và các quy định khác của pháp luật.
Chủ đầu tư được quyền dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục
28
hậu quả khi nhàthầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất
lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường.
Trong công tác quản lý khảo sát chất lượng xây dựng: Chủ đầu tư phải lựa chọn nhà
thầu khảo sát đủ điều kiện năng lực theo quy định; tổ chức tốt việc lập, phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát xây dựng phương án khảo sát kỹ thuật xây dựng và bổ sung
nhiệm vụ khảo sát xây dựng; thực hiện kiểm tra đầy đủ việc tuân thủ các quy định
trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện
khảo sát; thực hiện tốt việc giám sát công tác khảo sát xây dựng, nghiệm thu và phê
duyệt báo cáo kết quả khảo sát.
Đối với công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình: Chủ đầu tư tổ
chức tốt việc lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo xây dựng
công trình hoặc chủ trương đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt; lựa chọn tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng
công trình khi cần thiết; kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây
dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế trong quá trình thực hiện hợp
đồng; kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê
duyệt theo quy định của pháp luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn của Nhà
nước; tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán; thực hiện thay đổi thiết kế theo
quy định tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
Trong công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình: Chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy
định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công
trình và các công việc tư vấn xây dựng khác; thông báo về nhiệm vụ quyền hạn của
các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi
công xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;
kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công so với hồ sơ dự thầu và hợp
đồng xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi
công xây dựng công tŕnh so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng; kiểm tra và giám
sát trong quá trình thi công xây dựng công trình; thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường; tổ chức kiểmđịnh, nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn thành, lưu trữ hồ sơ của
29
công trình và bàn giao công trình xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với
nhà thầu thi công khi xét thấy chất lượng thi công không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
biện pháp thi công không đảm bảo an toàn...
2.5. Mục tiêu quản lý dự án của các nhà thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Có các
loại nhà thầu xây dựng như:
Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu
trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một
loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu
chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính
hoặc tổng thầu xây dựng.
Tổng thầu và nhà thầu phụ không phải là một, lý do: tổng thầu chịu trách nhiệm về
việc tham gia đấu thầu ký kết hợp đồng nếu được chấp nhận còn nhà thầu phụ chỉ
ký kết hợp đồng với nhà thầu chính, tổng thầu để nhận một phần công việc nào đó
và không phải chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 [3]về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng: Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng
phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phải có biện pháp tự quản lý chất
lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có
trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
Có thể nhận thấy rằng mục tiêu quản lý của Nhà thầu là nhằm đảm bảo và nâng cao
chất lượng quản lý dự án xây dựng công trình sẽ góp phần tiết kiệm được các
nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao
chất lượng quản lý dự án xây dựng công trình có ý nghĩa quan trọng tới nâng cao
đời sống người lao đông, thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
đối với Nhà thầu. Chất lượng quản lý dự án xây dựng công trình gắn với an toàn của
30
thiết bị và nhân công nhà thầu trong quá trình xây dựng. Ngoài ra chất lượng quản
lý dự án xây dựng công trình đảm bảo cho việc duy trì và nâng cao thương hiệu
cũng như phát triển bền vững của nhà thầu.
2.6. Các mô hình tổ chức QLDA đầu tư XDCT
2.6.1. Mô hình thuê Tư vấn quản lý, điều hành dự án
Là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu tư thuê tổ chức Tư vấn hoặc Chủ nhiệm điều
hành dự án có năng lực chuyên môn để quản lý điều hành và chịu trách nhiệm về
Quản lý dự án 1
Chủ đầu tư
Tư vấn quản lý dự án
Quản lý dự án 2
Quản lý dự án n
kết quả đối với toàn bộ quá trình thực hiện dự án với mô hình
Hình 2.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Đối với mô hình trên, Chủ đầu tư sẽ thuê một đơn vị tư vấn quản lý dự án có đủ
năng lực từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc dự án. Tuy nhiên, Chủ
đầu tư vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đơn vị tư vấn thực hiện sai
quy định của pháp luật về xây dựng.
Ưu điểm: Tính chuyên nghiệp trong QLDA cao, kinh nghiệm quản lý được đúc
kết qua nhiều dự án, trang thiết bị đầy đủ và được khai thác, sử dụng ở mức tối đa;
chủ đầu tư và tư vấn chỉ ràng buộc qua hợp đồng kinh tế nên tính độc lập cao; Góp
phần mở rộng khả năng giám sát xã hội trong thực hiện dự án.
Nhược điểm: Kinh phí chi trả cho hoạt động QLDA lớn; Giải quyết các vướng
mắc phát sinh trong quả trình thực hiện ít linh hoạt.
31
Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu
vực không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung
QLDA đầu tư XDCT theo hợp đồng ký kết với Chủ đầu tư; dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ; dự án quy mô
lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp.
2.6.2. Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý
Đây là mô hình quản lý dự án mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự
xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu
tư lập ra Ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự
uỷ quyền. Mô hình này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ , đơn giản
về kỹthuật và gần với chuyên môn của chủ dự án, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng
lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án.Để quản lý chủ đầu tư được
lập và sử dụng bộ máy có năng lực chuyên môn của mình mà không cần lập Ban
QLDA 1
Thành lập BQLDA
QLDA 2
Chủ đầu tư
QLDA n
Tự thực hiện
quản lý dự án
Hình 2.3. Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp QLDA
Nếu chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án, thì Ban Quản lý dự án sẽ đại diện chủ
đầu tư Quản lý toàn bộ dự án. Trường hợp Chủ đầu tư tự thực hiện quản lý dự án thì
phải đáp ứng các quy định về năng lực theo pháp luật về hoạt động xây dựng.
32
Ưu điểm: Chủ động và giải quyết công việc nhanh; kinh phí chi trả cho hoạt động
QLDA khônglớn.
Nhược điểm: Tính chuyên nghiệp trong QLDA không cao do phần lớn cán bộ
phân công kiêm nhiệm; trang thiết bị cho hoạt động QLDA bị hạn chế; vai trò giám
sát trong QLDA không được mở rộng.
Điều kiện áp dụng: Chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để
QLDA; dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp CTXD quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư
dưới 7 tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư
dưới 2 tỷ đồng do UBND cấp xã làm chủ đầu tư.
2.6.3. Mô hình chìa khóa trao tay
Mô hình này là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý không chỉ là đại diện toàn
quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là chủ của dự án. Hình thức chìa khoá trao
tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực
hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp
cho đến khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Tổng thầu thực hiện dự
án có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế hoặc một phần khối lượng công tác xây
lắp cho các nhà thầu phụ.
Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, khi áp dụng hình thức
chìa khoá trao tay chỉ thực hiện đối với các dự án nhóm C, các trường hợp khác
phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
Ưu điểm: Giảm nhẹ đến mức cao nhất của chủ đầu tư trong việc quản lý triển khai
thực hiện dự án; được pháp luật Việt Nam công nhận và cho phép thực hiện đối với
các dự án sử dụng vốn nhà nước.
Nhược điểm: Tổng thầu ít khi chia sẻ với chủ đầu tư về bí quyết công nghệ để duy
trì mối ràng buộc lệ thuộc về vật tư thiết bị, kỹthuật…
Điều kiện ápdụng:
Chủ đầu tư được phép tổ chức lựa chọn nhà tổng thầu thực toàn bộ công việc dự án.
33
Đối với nguồn vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, khi áp dụng hình thức chìa khoá trao tay chỉ thực hiện đối
với các dự án nhóm C, các trường hợp khác phải được Thủ tướng Chính phủ cho
phép.
2.6.4. Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng
Dự án đầu tư được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp (tuỳ thuộc vào tính chất của dự án)
Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng
khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm
nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án
Ưu điểm: Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt vào
chỉ quản lý hành chính và tạm thời một số mặt đối với các chuyên viên tham gia
quản lý dự án đầu tư. Họ sẽ trở về vị trí cũ của mình tại các phòng chuyên môn khi
kết thúc dự án.Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu
quả vốn, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên viên.
Nhược điểm: Đây là cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng.
Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng này thường
có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính của nó mà
không tập trung nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thoả đáng các vấn đề của dự án.
Tình trạng tương tự cũng diễn ra đối với các phòng chức năng khác cùng thực hiện
dự án. Do đó dự án không nhận được sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn lực để
hoạt động hoặc bị coi nhẹ.
2.6.5. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Đây là mô hình quản lý mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi
phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu
cầu được giao
Ưu điểm: Đây là hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của khách hàng nên
có thể phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.
Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án
34
Các thành viên trong Ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ nhiệm
dự án, chứ không phải những người đứng đầu các bộ phận chức năng điều hành.
Do sự tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được rút ngắn, hiệu quả
thông tin sẽ cao hơn.
Nhược điểm: Khi thực hiện đồng thời nhiều dự án ở những địa bàn khác nhau và
phải đảm bảo đủ số lượng cán bộ cần thiết cho từng dự án thì có thể dẫn đến tình
trạng lãng phí nhân lực.
Do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về thời gian, chi phí của dự án nên các
ban quản lý dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê các chuyên gia giỏi trong từng lĩnh
vực vì nhu cầu dự phòng hơn là do nhu cầu thực cho hoạt động quản lý dự án.
2.6.6. Mô hình quản lý dự án theo ma trận
Mô hình này kết hợp giữa mô hình quản lý dự án theo chức năng và mô hình quản
lý chuyên trách dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh
và ma trận yếu
Ưu điểm:
Mô hình này giao quyền cho Chủ nhiệm dự án quản lư, thực hiện dự án đúng
tiến độ, trong phạm vi kinh phí được duyệt.
Các tài năng chuyên môn được phân phối hợp lý cho các dự án khác nhau.
Khắc phục được hạn chế của mô hình quản lý theo chức năng. Khi kết thúc dự án
các thành viên ban quản lý dự án có thể trở về tiếp tục công việc cũ tại phòng chức
năng của mình.
Tạo điều kiện phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng
và những thay đổi của thị trường.
Nhược điểm:
Nếu việc phân quyền quyết định trong quản lý dự án không rõ ràng hoặc trái
ngược, trùng chéo sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện dự án.
Về lý thuyết các Chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành chính, những
người đứng đầu bộ phận chức năng ra quyết định kỹ thuật. Nhưng trên thực tế
quyền hạn và trách nhiệm khá phức tạp. Do đó, kỹ năng thương lượng là một yếu tố
rất quan trọng để đảm bảo thành công của dự án.
35
Mô hình này vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý. Vì một nhân viên
có hai thủ trưởng nên sẽ gặp khó khăn khi phải quyết định thực hiện lệnh nào trong
trường hợp hai lệnh từ hai nhà quản lý cấp trên mâu thuẫn nhau.
2.7. Các nguyên tắc trong công tác QLDA ĐTXD
Bảo đảm dự án ĐTXD theo kế hoạch, quy hoạch, chủ trương đầu tư, thiết kế, bảo
vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa
của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống nhân dân; kết hợp phát triển KT-
XH với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khíhậu.
Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục
đích, đối tượng và trình tự ĐTXD.
Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật
liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho
người khuyết tật…; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin
công trình trong hoạt động ĐTXD.
Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người
và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môitrường.
Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xãhội.
Quy định rõ trách nhiệm, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực
hiện các hoạt động ĐTXD của dự án.
Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để ĐTXD:
Dự án ĐTXD sử dụng vốn NSNN được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng
trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí;
Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP có cấu phần xây dựng được
quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách;
Dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về
chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự
án đến cảnh quan, môi trường…và an ninh và hiệu quả của dự án;
36
Dự án ĐTXD sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô,
cáctác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh.
Quản lý đối với các hoạt động ĐTXD của dự án theo các nguyên tắc được quy
định của pháp luật về HĐXD.
Tổ chức, cá nhân khi tham gia HĐXD phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp
với loại dự án; loại, cấp CTXD và công việc theo quy định của Luật này.
Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động ĐTXD.
2.8. Nội dung yêu cầu về công tác QLDA đầu tư XDCT
2.8.1. Điều kiện năng lực đối với Ban QLDA ĐTXD
Ban QLDA phải đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định, cụ thể:
Giám đốc QLDA phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù
hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về QLDA và đáp ứng các điều
kiện được quy định tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
Giám đốc QLDA hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc hành nghề
giám sát CTXD hạng I hoặc đã là Giám đốc QLDA của một dự án nhóm A hoặc hai
dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;
Giám đốc QLDA hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc hành
nghề giám sát CTXD hạng II hoặc đã là Giám đốc QLDA của một dự án nhóm B
hoặc hai dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;
Giám đốc QLDA hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành
nghề giám sát CTXD hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn QLDA của một dự án
nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng III.
Những người phụ trách các lĩnh vực QLDA công trình chuyên môn phải có chứng
chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;
2.8.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Trình độ
phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển của các quốc
gia. Việc phát triển nhân lực, một mặt, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển
37
tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng
những định hướng cụ thể, để từ đó đánh giá thời cơ, thách thức, những khó khăn,
hạn chế và nguyên nhân… để đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển thích hợp cho
giai đoạn đó phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.
Các bước thực hiện công tác đào tạo nhưsau:
Xác định nhu cầu cụ thể cho đào tạo: Đánh giá nhu cầu đào tạo là quá trình thu
thập và phát triển thông tin để làm rõ nhu cầu cải thiện khả năng thực hiện công
việc và xác định liệu đào tạo có thực sự là giải pháp thiết thực.
Lập kế hoạch đào tạo: Lập kế hoạch và phát triển chương trình đào tạo
- Thực hiện xong công tác quy hoạch lãnh đạo phòng, quy chế thi đua khen
thưởng.
Mục tiêu của học tập và đào tạo: Nhằm thay đổi Kiến thức, hành vi và thái độ của
người học. Ở mỗi mục tiêu và mức độ có những phương pháp phù hợp.
Một số hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo tại nơi làm việc;
Đào tạo trên công việc; Luân chuyển công việc; Đào tạo xa nơi làm việc…
2.8.3. Quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án
2.8.3.1. Quản lý công tác lập dự án đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư phải tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc lập Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi (nếu có), trừ trường hợp Dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật ĐTXD hoặc khi xây dựng nhà ở riêng lẻ. Nội dung lập dự án đầu tư XDCT
phải thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án và tuân theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
2.8.3.2. Quản lý công tác thẩm định dự án ĐTXD
Việc thẩm định dự án đầu tư phải thực hiện tuân thủ quy định của Quốc Hội Việt
Nam khóa XIII và của Chính phủ Việt Nam trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư
hoặc phê duyệt dự án đầu tư XDCT.
38
2.8.3.3. Quản lý công tác phê duyệt dự án đầu tư
Người quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư phê duyệt dự án đầu tư trên
cơ sở Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định Nhà nước, cơ quan chuyên môn
về xây dựng hoặc của cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm
định kèm theo hồ sơ dự án ĐTXD và thực hiện tuân thủ quy định của Quốc Hội
Việt Nam khóa XIII và của Chính phủ Việt Nam.
2.8.4. Quản lý giai đoạn thực hiện dự án.
2.8.4.1. Quản lý công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng
Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng các bước triển khai sau bước
thiết kế cơ sở phải phù hợp với thiết kế cơ sở. Nhiệm vụ khảo sát, thiết kế bước
Thiết kế kỹ thuật phải phù hợp nội dung dự án đầu tư được duyệt, quy hoạch xây
dựng, điều kiện tự nhiên… văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng. Nhiệm vụ khảo
sát thiết kế bản vẽ thi công phải phù hợp nội dung thiết kế kỹ thuật (nếu có) hoặc dự
án đầu tư được phê duyệt.
Trường hợp thiết kế cần thay đổi kết cấu, phương án kiến trúc… cho phù hợp từng
công trình, phù hợp điều kiện địa hình, địa chất thực tế, phù hợp và kết nối cơ sở hạ
tầng hiện có, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa… trong khu
vực thì phải thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng tuân thủ quy định của pháp
luật xây dựng hiện hành.
Cơ quan chuyên môn về xây dưng, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết
định đầu tư hoặc người quyết định đầu tự thực hiện (đối dự án sử dụng vốn khác)
thẩm định thiết kế theo phân công, phân cấp tuân thủ quy định của pháp luật xây
dựng hiện hành.
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán xây dựngtheo quy định của pháp luật xây dựng hiện hành.
39
2.8.4.2. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Công trình trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công
do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án được chủ đầu tư chấp
thuận.
Đối với công trình có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ thi công
được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách
nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng và điều chỉnh tiến độ trong
trường hợp tiến độ thi công ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm
ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.
2.8.4.3. Quản lý chất lượng thi công công trình
Quản lý chất lượng thi công bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu
thi công, quản lý công tác giám sát thi công và nghiệm thucông trình của chủ đầu
tư, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế công trình.
Nhà thầu thi công phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản
lý chất lượng thi công xây dựng công trình.
Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công theo quy định. Trường hợp chủ đầu tư
không đủ điều kiện nàng lực để giám sát thì phải thuê tổ chức Tư vấn có đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thucông
trình xây dựng.
Nhà thầu thiết kế cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả theo quy định
trong quá trình thi công.
2.8.4.4. Quản lý khối lượng thi công
Việc thi công phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
40
Khối lượng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, TVGS theo
thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được
duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán được duyệt thì chủ đầu tư và nhà
thầu thi công phải xem xét để xử lý.Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc
người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên
tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
2.8.4.5. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Chi phí đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
mở rộng công trình, được biểu thị qua các chỉ tiêu: Tổng mức đầu tư, dự toán
XDCT, giá trị thanh quyết toán vốn đầu tư.
Chi phí đầu tư được lập theo từng dự án cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây
dựng, các bước thiết kế, nguồn vốn sử dụng và các quy định của nhà nước.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả, tính khả
thi, tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với cơ chế thị trường và tuân thủ quy định
về Quản lý chi phí ĐTXD[4].
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến
khi kết thúc xây dựng, nghiệm thu sử dụng và quyết toán hoàn thành dự án phải bảo
đảm mục tiêu đầu tư, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quyđịnh của pháp
luật xây dựng hiện hành và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được
tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu
cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời
điểm xác định chi phí và khu vực công trình.
Nhà nước thực hiện quản lý chi phí ĐTXD thông qua việc ban hành, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản
lý chi phí ĐTXD.
41
Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí ĐTXD phải được thực hiện theo các căn
cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định tổng mức ĐTXD, dự toán xây dựng, dự
toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng của
công trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng phù hợp
với các giai đoạn của quá trình hình thành chi phí theo quy định về quản lý chi phí
ĐTXD.
2.8.4.6. Quản lý ATLĐ
Nhà thầu thi công phải lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị,
phương tiện thi công và công trình trước khi TCXD. Trường hợp các biện pháp an
toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công
trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công
trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Nhà thầu TCXD, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra
giám sát công tác ATLĐ trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm
dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới được tiếp tục thi công,
Người để xảy ra vi phạm về ATLĐ thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy
định về ATLĐ. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ thì người
lao động phải có giấy chứng nhận huấn luyện ATLĐ theo quy định của pháp luật về
ATLĐ. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được
hướng dẫn về ATLĐ; có trách nhiệm cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân,
ATLĐ cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
2.8.4.7. Quản lý môi trường xây dựng
Nhà thầu TCXD phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao
động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu
42
dọn hiện trường. Đối với những CTXD trong khu vực đô thị, phải thực hiện các
biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn
bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
Nhà thầu TCXD, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện
bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan
QLNN về môi trường. Trường hợp nhà thầu TCXD không tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan QLNN về môi trường có quyền đình chỉ
TCXD và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
Nhà thầu thi công có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động như sau:
Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dưới 50 người
thì cán bộ kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động; trên 50 người trở lên thì phải bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động; trên 1.000 người trở lên thì phải thành lập phòng hoặc
ban an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí tối thiểu hai cán bộ chuyên quản lý.
Người làm công tác chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động phải có chứng chỉ
hành nghề theo quy định hiện hành.
2.8.5. Quản lý giai đoạn kết thúc xây dựng, bàn giao sử dụng
2.8.5.1. Quản lý hồ sơ hoàn công công trình
Bản vẽ hoàn công là khâu quan trọng ảnh hưởng đến công tác thẩm tra phê duyệt
quyết toán vốn dự án đầu tưXDCT.
Việc lập bản vẽ hoàn công được thực hiện: trường hợp các kích thước thực tế của
công trình, hạng mục công trình không vượt quá sai số cho phép so với kích thước
thiết kế, BVTC được chụp lại (photocopy) và được các bên có liên quan đóng dấu
và ký xác nhận lên bản vẽ để làm bản vẽ hoàn công; trường hợp cần thiết, nhà thầu
TCXD có thể vẽ lại bản vẽ hoàn công mới, có khung tên bản vẽ hoàn công với các
thông tin như: Tên nhà thầu TCXD; ngày tháng năm của BVHC; Người lập; Người
43
đại diện theo pháp luật của nhà thầu TCXD (Người đại diện theo pháp luật của nhà
thầu phụ TCXD) và người giám sát thi công XDCT của chủ đầu tư.
2.8.5.2. Quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao công trình sử dụng
Sau khi nhận được báo cáo của nhà thầu đã XDCT hoàn thành, Chủ đầu tư tổ kiểm
tra kỷ thuật, thông báo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng để cơ quan chuyên
môn về xây dựng kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn
giao đưa công trình vào sử dụng cho Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư chỉ được phép và chịu trách nhiệm tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình, bàn giao đưa vào sử dụng sau khi nhận được thông báo chấp thuận
của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về
sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công XDCT và bàn giao CTXD.
Thành phần trực tiếp nghiệm thu, gồm: Chủ đầu tư; nhà thầu thi công XDCT;
TVGS thi công XDCT; Tư vấn thiết kế XDCT tham gia nghiệm thu.
Đơn vị sử dụng, vận hành và khai thác và các bên liên quan khác (nếu có).
Tổ chức công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, CTXD đưa vào sử
dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật xây dựng hiện hành.
2.8.5.3. Quản lý công tác bảo hành công trình
Trong thời gian bảo hành CTXD, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công
trình thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu
tư để yêu cầu nhà thầu xây dựng thực hiện bảohành.
Nhà thầu TCXD, nhà thầu cung ứng thiết bị (nhà thầu xây dựng) phải thực hiện bảo
hành phân công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo
hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các
hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến
thực hiện bảo hành.
44
Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà
thầu xây dựng và xác nhận hoàn thành việc bảo hành CTXD cho nhà thầu.
Công tác bảo hành CTXD phải thực hiện tuân thủ quy định của pháp luật xây dựng
hiện hành.
2.8.5.4. Quản lý công tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
Ngay sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, Chủ đầu tư sẽ thanh toán tạm ứng cho nhà
thầu (nếu có) với giá trị tạm ựng và thu hồi tạm ứng qua các đợt thanh toán tiếp theo
được quy định cụ thể trong hợp đồng đã ký.
Sau khi công nhà thầu thực hiện hoàn thành sản phẩm và được nghiệm thu hoặc kết
thúc xây dựng nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư phải thực hiện
thủ tục nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo quy định.
Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn
nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm
quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết
toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền và được thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và
các văn bản khác liên quan.
Khi dự án kết thúc, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quyết toán vốn đầu tư. Quyết toán
vốn đầu tư có thể cả dự án, có thể từng hạng mục hoặc từng giai đoạn của dự án
(phụ thuộc nguồn vốn cấp cho dự án).
Trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ đầu tư tổ chức
lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu và hợp đồng
kinh tế. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan trình 01
bộ hồ sơ đến cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán.Nội dung hồ sơ trình phải đảm
bảo quy định pháp luật về xây dựng.
45
Các cơ quan chuyên môn về tài chính tổ chức thực hiện thẩm tra và ban hành báo
cáo thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo các nội dung được quy định của Bộ
Tài chính.
Thủ tướng Chính phủ, Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư QLDA thành phần
không sử dụng vốn đầu tư công phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy
định của pháp luật xây dựng hiện hành trên cơ cở báo cáo thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành của các cơ quan chuyên môn về tài chính.
2.8.5.5. Quản lý hồ sơ hoàn thành dự án
Hồ sơ hoàn thành CTXD được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư XDCT
nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử
dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự
án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn
thành công trình cho riêng từng công trình, hạng mục công trình.
Hồ sơ hoàn thành CTXD phải được chủ đầu tư tổ chức lập đầy đủ trước khi đưa
hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành theo quy định của
pháp luật xây dựng hiện hành và quy định về lưu trữ hồ sơ, cụ thể:
Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành CTXD; các chủ thể tham
gia hoạt động đầu tư XDCT tự lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình
thực hiện. Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa. Đồng
thời thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định của pháp luật.
Người làm lưu trữ phải được đào tạo và có Chứng chỉ lưu trữ, có trách nhiệm tham
mưu, đề xuất cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện đúng quy định của
pháp luật về lưu trữ tài liệu điện tử.
Đơn vị, bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tham mưu, đề xuất cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức về ứng dụng CNTT
đối với việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử và thực hiện các biện pháp kỹ thuật để
duy trì hoạt động của hệ thống quản lý tài liệu điện tử của cơ quan, tổ chức.
46
Người trực tiếp theo dõi, giải quyết công việc có trách nhiệm thực hiện các quy định
về tạo lập, quản lý, lập hồ sơ điện tử trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc
và giao nộp hồ sơ, tài liệu, điện tử vào lưu trữ cơ quan.
Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu
trữ điện tử theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Thời hạn bảo quản tài liệu trong HĐXD của các cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng
Nhóm 6 được quy định gồm hai mức:
+ Bảo quản vĩnh viễn gồm: Hồ sơ xây dựng văn bản chế độ, quy định, hướng dẫn về
XDCB của ngành, cơ quan; kế hoạch, báo cáo dài hạn.
+ Bảo quản có thời hạn: 20 năm đối Kế hoạch, báo cáo 6 tháng, 9 tháng công tác
đầu tư XDCB; 05 năm đối kế hoạch, báo cáo quý, tháng công tác đầu tư XDCB.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Xuất phát từ lý luận về dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng được
hệ thống hóa ở chương 1 và qua phân tích nội dung, nhiệm vụ của công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình cho thấy thời gian qua bên cạnh những dự án đạt
chất lượng và chất lượng cao còn không ít dự án sử dụng vốn nhà nước chất lượng
chưa cao hoặc chưa đạt yêu cầu. Điều đó cho thấy, công tác QLDA cần được khắc
phục những hạn chế và nâng cao hơn nữa. Có 2 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình
trạng này, đó là: Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý dự án sử dụng vốn nhà
nước chưa hoàn thiện, còn có những bất cập nhất định; Năng lực QLDA của một số
chủ thể được giao QLDA còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêucầu.
Tác giả cũng đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLDA, các nội dung
yêu cầu về công tác QLDA , từ đó tiền đề cho Chương 3 Nâng cao năng lực QLDA
của Ban Quản lý dự án tại Chi cục PTNT.
47
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN - CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH THUẬN
3.1. Giới thiệu khái quát Ban QLDAĐTXD cơ bản - Chi cục PTNT Bình Thuận
3.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộmáycủa Chi cục PTNT
3.1.1.1. Vị trí, chứcnăng
Chi cục PTNT tỉnh Bình Thuận là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Bình Thuận, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho
UBND tỉnh Bình Thuận thực hiện chức năng QLNN chuyên ngành và tổ chức thực
thi pháp luật về triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế
hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư; PTNT; an sinh xã hội
nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp
và phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Chủ trì, phối hợp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạp vi quản lý của Chi cục; đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện tập huấn, bồi
dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông, lâm, ngư và
diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đầu mối xây dựng, nghiên cứu, tổng kết và nhân rộng các mô hình về phát triển hợp
tác xã nông nghiệp, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông
nghiệp; bố trí dân cư, di dân tái định cư; PTNT, xóa đói giảm nghèo trong nông
nghiệp và nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; xóa bỏ cây
thay thế cây có chứa chất ma túy.
Tổ chức điều tra, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo về các lĩnh vực quản lý được giao.
48
Thực hiện chương trình MTQG nông thôn mới
Kinh tế hợp tác NN, nông thôn
Về Phát triển nông thôn
Về quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư
Chi cục PTNT
Về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Về giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn
Về cơ điện nông nghiệp, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn
.Hình 3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Phát triển nông thôn
49
3.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn
Ngoài chức năng theo Thông tư 14/2015/TTLT-BNN-BNVngày 25/3/2015 của
Liên bộ Bộ Nông nghiệp – Nội vụ [5]; Thông tư 15/2015/TTLT-BNN-BNVngày
26/3/2015 của Liên bộ Bộ Nông nghiệp – Nội vụ [6], Chi cục Phát triển nông thôn
Sở NN và PTNT
Sở Kế hoạch và ĐT
VP Ban Chỉ đạo (do Phó Giám đốc Sở NN và Chi cục trưởng Chi cục PTNT là Phó Ban chỉ đạo)
Ban Chỉ đạo (do Phó chủ tịch tỉnh là trưởng ban)
Các Sở....
còn chịu trách nhiệm trong chương trình Nông thôn mới
Hình 3.3. Mô hình Văn phòng nông thôn mới tại tỉnh
50
3.1.2. Mô hình tổ chức QLDA của Chi cục
Với chức năng và nhiệm vụ đặc thù trên, từ năm 2013 đến nay Chi cục Phát triển
nông thôn đã được giao làm Chủ đầu tư 22 dự án các loại trên các lĩnh vực Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, giao thông nông thôn và hạ tầng kỹ thuật khu dân
cư miền núi phục vụ công tác Bố trí dân cư tại Chi cục Phát triển nông thôn. Các dự
án này chủ yếu là nhóm C quy mô trung bình, kỹ thuật đơn giản.
Với quy mô như trên, qua thẩm định và đánh giá năng lực của Ban QLDA trực
thuộc Chi cục Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thẩm định
đã đồng ý và cho phép thực hiện theo mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực
Chi cục trưởng Chi cục PTNT
Phòng PTNT và BTDC
Giám đốc Ban QLDA
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tổng hợp
hiện dự án.
Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA đầu tư XD
3.1.3. Vai trò của các đơn vị trong hệ thống QLDA tại Chi cục
3.1.3.1. Vai trò của Chủ đầu tư:
Phòng Phát triển nông thôn là đơn vị đại diện Chủ đầu tư trong công tác quản lý nhà
nước, cụ thể
Trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
51
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý
dự án;
Trong khảo sát xây dựng
- Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát do tư vấn
thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo
sát xây dựng;
- Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế
xây dựng;
Trong việc thiết kế xây dựng
- Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà
thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà
thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;
Trong việc thi công xây dựng công trình
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựngtheo
quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong
quá trình thi công xây dựng công trình;
Trong việc giám sát thi công xây dựng công trình
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình
theo quy định của pháp luật;
3.1.3.2. Ban Quản lý là đơn vị đại diện cho Chủ đầu tư quản lý các dự án do Chi cục Phát triển nông thôn là Chủ đầu tư, cụ thể:
Trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý
dự án;
- Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;
Trong khảo sát xây dựng
52
- Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng; giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo
sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựngtheoquy định của
pháp luật;
Trong việc thiết kế xây dựng
- Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết
kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà
thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà
thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
Trong việc thi công xây dựng công trình
- Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựngtheo
quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;
- Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục
hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi
trường;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong
quá trình thi công xây dựng công trình;
Trong việc giám sát thi công xây dựng công trình
- Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám
sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp
đồng đã ký kết;
53
- Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp
người giám sát không thực hiện đúng quy định;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình
theo quy định của pháp luật;
Quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý vốn đầu tư
XD quy trình chi tiết các công tác để thực hiện
Quản lý đấu thầu
Quản lý mục tiêu dự án
Các nội dung QLDA của Ban QLDA
Quản lý hồ sơ dự án
Quản lý thời gian của dự án
Quản lý nhân sự
Quản lý rủi ro trong dự án
3.1.4. Nội dung quản lý dự án của QLDA tại Chi cục
Hình 3.5. Các nội dung quản lý dự án của Ban QLDA
Quản lý thi công xây dựng công trình, gồm:
- Quản lý chất lượng xây dựng công trình.
- Quản lý tiến độ xây dựng thi công xây dựng công trình.
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.
- Quản lý hợp đồng xây dựng.
- Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.
54
Quản lý vốn đầu tư
Xây dựng quy trình chi tiết để xác định các công tác phải thực hiện của từng dự án
Quản lý đấu thầu
Quản lý mục tiêu dự án:
Quản lý thời gian của dự án:
Quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý rủi ro trong dự án:
Quản lý hồ sơ dự án:
3.2. Phân tích thực trạng công tác QLDAĐTXD tại Ban QLDAĐTXD cơ bản - Chi cục PTNT
3.2.1. Những điều đạt được
Từ năm 2013 đến nay, các dự án do Ban Quản lý đa dạng trên các lĩnh vực, các dự
án được quản lý đúng mục tiêu, hạn chế những rủi ro xảy ra. Vốn được bố trí tập
trung đầu tư, không có hiện tượng dàn trải.
Hồ sơ dự án được quản lý chặt chẻ, thủ tục thanh toán cho nhà thầu nhanh, gọn,
không có hiện tương chèn ép nhà thầu
Chất lượng các dự án khi đưa vào quản lý sử dụng đạt yêu cầu được người dân
trong vùng dự án ủng hộ
Công tác giải ngân các nguồn đầu tư XDCB, gồm: Vốn Ngân sách tỉnh, Ngân sách
Trung ương, (bao gồm các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, Trái phiếu
Chính phủ, Vay tín dụng ưu đãi…..) qua các năm như sau:
Năm 2015 giải ngân đạt 100% kế hoạch giao đầu năm; Năm 2016 giải ngân đạt
100% kế hoạch giao đầu năm; Năm 2017 giải ngân đạt 100% kế hoạch giao đầu
năm; Năm 2018 giải ngân đạt 95% kế hoạch giao đầu năm.
Việc kiểm tra, quản lý chất lương công trình được thực hiện trong suốt quá trình
đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi công trình hoàn thành nghiệm thu bàn giao
đưa vào sử dụng.
55
Hàng năm, các cơ quan QLNN đã kiểm tra thường xuyên chấn chỉnh những sai sót
trong thi công, công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cơ bản đảm bảo
chất lượng, đáp ứng yêu cầu thiết kế, kỹ, mỹ thuật phát huy hiệu quả sau đầu tư.
Công tác lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu,
Phần lớn các gói thầu đều lựa chọn nhà thầu có năng lực phù hợp, không phát sinh
các sự cố nghiêm trọng hay các khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến quá trình lựa
chọn nhà thầu.
Công tác giải ngân được thực hiện tốt, hoàn thành đạt mức kế hoạch giải ngân đề ra,
riêng chỉ số giải ngân trong năm 2018 giảm vì các nguyên nhân khách quan liên
quan đến đất rừng phòng hộ.
Tinh thần trách nhiệm cao của các cán bộ công chức trong Chi cục, của các thành
viên trong Ban QLDA nên đã kịp thời nghiên cứu, bổ sung những khuyết điểm
trong quá trình lập dự án, đề xuất giải pháp hiệu quả ngăn chặn việc đưa ra những
quyết định sai.
3.2.2. . Những tồn tại và nguyên nhân:
Tác giả sẽ nêu ra tất cả các công trình hiện nay do Ban QLDA thực hiện và hiện
trạng hiện nay, trên cơ sở đó sẽ chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, cụ thể:
Bảng 3.1. Phân tích thực trạng QLDA của Ban QLDA
Đánh giá Nguyên nhân Danh mục
ST T 1 Đập Sông Tho Dự án phải điều chỉnh Năng lực Ban QLDA trong
nhiều lần công tác quản lý giải phóng
mặt bằng: Tiến độ thi công chậm
+ Tiến độ GPMB của dự án Tiến độ giải phóng mặt
này diễn ra chậm, nhà thầu thi bằng chậm
công phải chờ chủ đầu tư
những đoạn kênh chưa được
đền bù mặc dù đoạn này chỉ
vướng đất nông nghiệp
56
+ Cán bộ QLDA không am
hiểu các thủ tục về GPMB dẫn
đến những thiếu sót trong các
thủ tục pháp lý về GPMB, đây
cũng là nguyên nhân dự án
chậm được bàn giao đưa vào
sử dụng
Năng lực Ban QLDA trong
công tác lựa chọn nhà thầu:
+ Đơn vị tư vấn thiết kế: Lựa
chọn nhà thầu có năng lực yếu,
nhân lực mỏng, không khảo sát
kỹ càng tại khu vực dự án dẫn
đến phải xử lý kỹ thuật nhiều
lần
Năng lực Ban QLDA trong
công tác quản lý tiến độ: Dự án
đã phải gia hạn 02 lần từ khi
khởi công đến khi hoàn thành
do các nguyên nhân khách
quan trong đó có nguyên nhân
về lựa chọn nhà thầu thiết kế
và nguyên nhân về chậm trễ
trong giải phóng mặt bằng,
năng lực của cán bộ phụ trách
dự án
2 Khu dân cư Ba Hoàn thành ngày Năng lực Ban QLDA trong Đăng 30/4/2017, gia hạn hợp công tác quản lý giải phóng
đồng 02 lần, đưa vào mặt bằng:
bàn giao trễ 8 tháng so + Dự án được xây dựng trong
với hợp đồng ban đầu. khu vực đông dân cư, có các
57
tuyến viễn thông và hệ thống Điều chỉnh, bổ sung
hạ thế tuy nhiên đơn vị khảo thiết kế 02 lần
sát và cán bộ kỹ thuật đã không Giảm diện tích dự án
phát hiện dẫn đến phải điều do không công tác giải
chỉnh, dự án để bổ sung tăng phóng mặt bằng không
chi phí GPMB khi dự án đã thực hiện được
hoàn thành công tác đấu thầu Thời gian thực hiện
xây lắp dự án kéo dài 02 năm so
+ Khu vực này đông dân cư do với thời gian được duyệt
đó cần có sự phối hợp chặt chẻ của dự án
giữa Chủ đầu tư và địa phương
đặc biệt là sự nhạy bén của cán
bộ QLDA.
Năng lực Ban QLDA trong
công tác lựa chọn nhà thầu:
+ Đơn vị tư vấn thiết kế: Lựa
chọn nhà thầu có năng lực yếu,
nhân lực mỏng, không khảo sát
kỹ càng tại khu vực dự án dẫn
đến phải xử lý kỹ thuật nhiều
lần
+ Đơn vị thi công có năng lực
về tài chính yếu dẫn đến không
có đủ nguồn lực tài chính để
đây nhanh tiến độ thi công gói
thầu
Năng lực Ban QLDA trong
công tác quản lý tiến độ: Dự án
đã phải gia hạn 02 lần từ khi
khởi công đến khi hoàn thành
do các nguyên nhân khách
58
quan trong đó có nguyên nhân
về lựa chọn nhà thầu thiết kế
và nguyên nhân về chậm trễ
trong giải phóng mặt bằng,
năng lực của cán bộ phụ trách
dự án
3 Mở rộng và Đây là dự án phức tạp, Năng lực Ban QLDA:
Nâng cấp khu liên quan đến nhiều lĩnh + Trong lựa chọn nhà thầu thiết
neo đậu tránh trú vực (thu hồi khoáng sản, kế: Là nhà thầu có năng lực
bão kết hợp xã hội hóa, doanh mạnh, tuy nhiên nhà thầu này
Cảng cá LaGi, nghiệp…), đã gia hạn đã giao cho chi nhánh tại
thị xã LaGi, tỉnh hợp đồng 02 lần, dự án Thành phố Hồ chí Minh phụ
Bình Thuận chưa hoàn thành, tuy trách, dự án phức tạp tuy nhiên
nhiên, quá đánh giá nhận nhà thầu không có mặt thường
thấy: xuyên tại địa phương và công
tác khảo sát, lập thiết kế không Đơn vị tư vấn ngoài
tỉnh công trình phức tạp kỹ càng, dẫn đến phải điều
tuy nhiên nhà thầu chỉnh nhiều lần.
không khảo sát kỹ, dẫn + Cán bộ QLDA: Không khảo
đến trong quá trình thực sát kỹ nhất là vị trí bãi thải dẫn
hiện thay đổi, điều chỉnh đến những bất cập khi triển
dự án rất nhiều lần, dẫn khai dự án khi dự án có hạng
đến tồng mức đầu tư mục Nạo vét luồng tàu.
thay đổi ngoài mong
muốn của chủ đầu tư
Năng lực của cán bộ
phụ trách dự án, không
có kinh nghiệm trong
lĩnh vực Cảng biển, đê
biển, công tác phối hợp
với điạ phương trong
59
giải quyết các vướng
mắc chậm, không dứt
điểm
Đã gia hạn 01 lần
4 Đường Ma Lâm Năng lực cán bộ phụ Năng lực Ban QLDA:
– Hội Nhơn, trách dự án không tốt, + Trong lựa chọn nhà thầu thi
huyện Hàm không phát hiện ra công: Do đây là gói thầu có
Thuận Bắc, tỉnh những vấn đề về phát quy mô nhỏ, do đó ưu tiên
Bình Thuận sinh dự án từ giai đoạn chọn nhà thầu trong tỉnh để thi
đầu dẫn đến trong quá công, tuy nhiên nhà thầu có
trình thi công phải điều năng lực tài chính và thiết bị
chỉnh di dời hệ thống quá yếu dẫn đến tiến độ thi
điện trung, hạ thế làm công chậm, không đáp ứng tiến
kéo dài thời gian thi độ thi công theo hợp đồng
công + Cán bộ QLDA: Không khảo
sát kỹ nhất là các vị trí phải di Công tác phối hợp với
dời hệ thống viễn thông và hạ địa phương trong công
thế ra khỏi hành lang thi công tác giải phóng mặt bằng
từ giai đoạn lập dự án dẫn đến còn chậm dẫn đến phải
phải điều chỉnh hạng mục điều chỉnh cắt giảm dự
GPMB nhiều lần, đây chính là án
nội dung làm tiến độ thi công Năng lực đơn vị thi
của dự án chậm do với tiến độ công yếu
theo hợp đồng
+ Trong quản lý tiến độ: Dự án
đã gia hạn 02 lần nhưng vẫn
chưa hoàn thành
5 Nâng cấp, mở Quy trình dự án còn Năng lực của Ban QLDA:
rộng đường thiếu nhiều thủ tục, sai + Trong công tác lựa chọn nhà
vành đai quanh sót thầu: Nhà thầu thi công là nhà
đảo Phú Quý thầu địa phương, đây là nhà
60
thầu có năng lực về tài chính, Đơn vị thi công chậm,
nhân lực …mạnh, tuy nhiên do phải đôn đốc tiến độ
trúng thầu nhiều công trình của nhiều lần
tỉnh do đó nhân lực và tài Phải gia hạn hợp đồng
chính không tập trung vào dự 2 lần
án dẫn đến tiến độ thi công Vốn bố trí chậm
chậm. Công tác thiết kế kéo
+ Trong công tác GPMB: Sự dài do đó một số đoạn
phối hợp giữa Ban QLDA và tuyến đã được địa
địa phương chưa chặt chẻ, một phương thực hiện dẫn
phần do điều kiện địa lý một đến phải thực hiện các
phần vì năng lực của cán bộ thủ tục điều chỉnh dự án
QLDA phụ trách lĩnh vực Do điều kiện địa lý dự
GPMB. án, vật liệu phải chuyên
+ Trong quản lý tiến độ: Dự án chở từ đất liền ra, gây
đã gia hạn 02 lần nhưng vẫn khó khăn trong công tác
chưa hoàn thành quản lý chất lượng.
6 Kênh chuyển Dự án đã khởi công Năng lực của Ban QLDA:
nước Sông Dinh nhưng chưa hoàn thành, + Trong công tác lựa chọn nhà
– Núi Đất, tuy nhiên qua thống kê thầu: Nhà thầu thiết kế là nhà
huyện Hàm Tân nhân thấy: thầu có năng lực về tài chính,
và thị xã LaGi, tuy nhiên năng lực về nhân sự Công tác giải phóng
tỉnh Bình Thuận mặt bằng chậm yếu, đây là lỗ hỏng trong đấu
thầu về tư vấn, theo quy định Thiết kế điều chỉnh
nhà thầu đạt điểm tối thiểu theo nhiều lần
quy định của HSMT sẽ trúng Vốn bố trí chậm
thầu, 02 dự án của 02 chủ
Do nhà thầu có năng lực thiết đầu tư trên cùng 01
kế yếu dẫn đến công trình khi tuyến kênh triển khai
triển khai thi công bị điều cùng lúc, không có sự
61
phối hợp chỉnh, bổ sung rất nhiều lần
+ Trong công tác GPMB: Sự
phối hợp giữa Ban QLDA và
địa phương chưa chặt chẻ, một
phần do điều kiện khách quan
tại địa phương có dự án một
phần vì năng lực của cán bộ
QLDA phụ trách lĩnh vực
GPMB.
+ Trong quản lý tiến độ: Dự án
đã gia hạn 02 lần nhưng vẫn
chưa hoàn thành
13 Khu dân cư Dự án đã khởi công Năng lực Ban QLDA
Hồng Chính III, nhưng chưa hoàn thành, + Trong công tác giải phóng
xã Hồng Chính, tuy nhiên qua thống kê mặt bằng: Đây là dự án triển
huyện Tuy nhân thấy: khai trong khu vực đông dân
Phong, tỉnh cư, do đó vấn đề về giải phóng Công tác giải phóng
Bình Thuận mặt bằng là khách quan, tuy mặt bằng không đạt dẫn
nhiên tại dự án này đề cao tính đến phải điều chỉnh cắt
chuyên môn của cán bộ QLDA giảm dự án
phụ trách lĩnh vực GPMB Thiết kế điều chỉnh
+ Trong quản lý tiến độ: Dự án nhiều lần
đã gia hạn 02 lần nhưng vẫn Phải gia hạn hợp đồng
chưa hoàn thành
14 Khu dân cư Năng lực Ban QLDA Dự án đã khởi công
Láng Giang, xã + Trong công tác giải phóng nhưng chưa hoàn thành,
Tân Thuận, mặt bằng: Đây là dự án triển tuy nhiên qua thống kê
huyện Hàm khai trong khu vực đông dân nhân thấy:
Thuận Nam, cư, do đó vấn đề về giải phóng Tiến độ thi công chậm
tỉnh Bình Thuận mặt bằng là khách quan, tuy Thiết kế điều chỉnh
nhiên tại dự án này đề cao tính nhiều lần
62
chuyên môn của cán bộ QLDA Phải gia hạn hợp đồng
phụ trách lĩnh vực GPMB 02 lần
+ Trong lựa chọn nhà thầu:
Nhà thầu thi công là nhà thầu
địa phương, đây là nhà thầu có
năng lực về tài chính, nhân lực
…mạnh, tuy nhiên do trúng
thầu nhiều công trình của tỉnh
do đó nhân lực và tài chính
không tập trung vào dự án dẫn
đến tiến độ thi công chậm.
+ Trong quản lý tiến độ: Dự án
đã gia hạn 02 lần nhưng vẫn
chưa hoàn thành
15 Hệ thống kênh Năng lực Ban QLDA Dự án đã khởi công
cấp III dự án + Trong công tác giải phóng nhưng chưa hoàn thành,
Tưới Phan Rí – mặt bằng: Đây là dự án triển tuy nhiên qua thống kê
Phan Thiết khai vận động nhân dân hiến nhân thấy:
đất, do đó rất kh1o khăn trong Tiến độ thi công chậm
vấn đề về giải phóng mặt bằng Thiết kế điều chỉnh
là khách quan, tuy nhiên tại dự nhiều lần do tiêu chuẩn
án này đề cao tính chuyên môn không phù hợp thực tế
của cán bộ QLDA phụ trách Công tác giải phóng
lĩnh vực GPMB mặt bằng cực kì khó
+ Trong lựa chọn nhà thầu: khăn do cơ chế vận động
Nhà thầu thi công là nhà thầu người dân hiến đất
địa phương, đây là nhà thầu có
năng lực về tài chính, nhân lực
…mạnh, tuy nhiên do trúng
thầu nhiều công trình của tỉnh
do đó nhân lực và tài chính
63
không tập trung vào dự án dẫn
đến tiến độ thi công chậm.
+ Trong quản lý tiến độ: Dự án
đã gia hạn 02 lần nhưng vẫn
chưa hoàn thành
18 Nâng cấp đường Tiến độ thi công rất Năng lực Ban QLDA:
Lâm nghiệp chậm + Trong công tác lựa chọn nhà
phục vụ vùng thầu: Đây là gói thầu có quy Thiết kế phải điều
nguyên liệu tập mô nhỏ, ưu tiên cho các nhà chỉnh nhiều lần
trung và phòng thầu địa phương, tuy nhiên nhà
chống cháy rừng thầu trúng thầu có năng lực yếu
dẫn đến tiến độ của dự án triển
khai rất chậm so với tiến độ
theo hợp đồng
+ Trong công tác giải phóng
mặt bằng: Đây là dự án triển
khai trong rừng do đó rất khó
khăn trong công tác gỉảỉ phóng
mặt bằng, đây là điều kiện
khách quan.
19 Nâng cấp đường Tiến độ thi công chậm Năng lực Ban QLDA:
ĐT.718 (đoạn từ + Trong công tác lựa chọn nhà Công tác vận động
ga Phú Hội đến thầu: Đây là nhà thầu thi công người dân hiến đất khó
ga Bình Thuận) có năng lực, tuy nhiên nhà thầu khăn
này cùng lúc trúng thầu nhiều
dự án tại tỉnh, do đó năng lực
bị dàn trải không tập trung vào
dự án dẫn đến tiến độ của dự
án triển khai rất chậm so với
tiến độ theo hợp đồng
+ Trong công tác giải phóng
64
mặt bằng: Mặc dù đây là dự án
nhân dân hiến đất, độ phức tạp
cao tuy nhiên cần sự khéo léo
của Ban QLDA nói chung và
cán bộ phụ trách GPMB nói
riêng.
20 Đường nối QL Tiến độ thi công chậm Năng lực Ban QLDA:
1A đi ĐT.720, + Trong lựa chọn nhà thầu: Công tác giải phóng
xã Tân Phúc, Đơn vị thi công có năng lực tài mặt bằng khó khăn
huyện Hàm Tân, chính rất yếu,
tỉnh Bình Thuận + Trong giải phóng mặt bằng
Năng lực Ban QLDA trong
việc phối hợp, công tác chuyên
môn chưa cao, chưa có kinh
nghiệm
Trên cơ sở trên, tác giả đã tổng kết thực trạng của Ban QLDA và đưa ra các nguyên
nhân chủ yếu của tồn tại trong năng lực của Ban QLDA như sau:
Trong các công tác lựa chọn nhà thầu: Mặc dù việc lựa chọn nhà thầu phải theo
đúng quy định pháp luật về đấu thầu, tuy nhiên cần phải năng cao năng lực của cán
bộ QLDA về đấu thầu để quản lý tốt hơn nội dung phải có trong HSMT và đánh giá
tốt HSDT để lựa chọn nhà thầu có năng lực tốt hơn nhưng phải đáp ứng các quy
định của pháp luật về đấu thầu không hạn chế nhà thầ
Trong công tác phối hợp với địa phương thực hiện công tác giải phóng mặt bằng:
Đây là vấn đề đối với tỉnh Bình Thuận nói riêng và cả nước nói chung, công việc
đòi hỏi cán bộ quản lý công tác GPMB phải nhanh nhạy, khéo léo và am hiểu các
quy định của pháp luật về đất đai.
Trong công tác quản lý tiến độ thi công: Các dự án tại Ban QLDA hầu hếu đều
phải gia hạn hợp đồng, do đó vấn đề quản lý tiến độ thi công là vấn đề rất quan
trọng đối với Ban QLDA.
65
Trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Các dự án tại Ban đề có điều
chỉnh, bổ sung, làm tăng giá trị tổng mức đầu tư, do đó đây cũng là nội dung phải
quan tâm khi xem xét đến năng lực ban QLDA.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực QLDA tại Ban QLDAĐTXD cơ bản - Chi cục PTNT Bình Thuận
Trên cơ sở phân tích thực trạng như trên tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực của Ban Quản lý dự án như sau:
3.3.1. Nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDA
Mặc dù là Ban Quản lý dự án mang tính đặc thù, tuy nhiên Ban phải đáp ứng các
quy định về năng lực theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015[2], cụ thể:
“Điều 64. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước:
a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2
Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề
phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 20 (hai mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án
chuyên ngành.
2. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2
Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề
phù hợp quy mô dự án, cấp công trình và với công việc đảm nhận;
66
c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án
chuyên ngành.
3. Ban quản lý dự án một dự án:
a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2
Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề
phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án
được giao quản lý.”
Do đó để phù hợp với các quy định của pháp luật và nhu cầu phát triển của Ban
QLDA trong tương lại, việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của Ban
QLDA là đều tất yếu.
Các giải pháp được đặt ra bao gồm:
Tuyển dụng nhân sự có trình độ, có chứng chỉ hành nghề và có kinh nghiệm tối
thiểu 03 năm.
Thành lập thêm tổ giám sát phục vụ công tác giám sát tại hiện trường
Cử cán bộ hiện nay tại Ban tham gia các khóa học và thi cấp chứng chỉ hành nghề
theo đúng lĩnh vực và phù hợp với chuyên môn.
Phân công và thực hiện chức danh Giám đốc dự án theo đúng tinh thần của Nghị
định số 59/NĐ-CP (lựa chọn con người có đủ năng lực, kinh nghiệm, phù hợp với
chuyên ngành đào tạo);
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác QLDA tại Ban QLDA;
3.3.2. Nâng cao năng lực trong công tác quản lý tiến độ
Đơn vị TVGS hàng tuần, tháng quý phải có công văn báo cáo cụ thể các công việc
đang diễn ra tại công trường.
Khi có phát sinh các công việc phải xử lý tại hiện trường, đơn vị TVGS phải có
trách nhiệm báo cáo ngay cho Ban QLDA để kịp thời xử lý.
67
Phòng Giám sát phải có bảng kế hoạch chi tiết cho từng dự án, trong đó thể hiện
thời điểm khởi công, các công việc đang triển khai và thời điểm kết thúc theo hợp
đồng.
Lãnh đạo ban và cán bộ giám sát của Ban phải thường xuyên có mặt tại công trình
đôn đốc tiến độ thi công.
3.3.3. Nâng cao năng lực trong công tác quản lý đấu thầu
Lựa chọn Nhà thầu theo Luật đấu thầu là quá trình lựa chọn Nhà thầu đáp ứng được
các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các Nhà thầu. Đấu thầu là
một phương pháp QLDA có hiệu quả nhất, tiên tiến nhất. Đây là nguyên tắc quản lý
đầu tư và xây dựng nhằm chống độc quyền, tăng cường cạnh tranh thể hiện ở chỗ
tạo ra sự canh tranh để làm động lực cho sự phát triển, cả về năng lực kinh nghiệm,
sức mạnh tài chính để phù hợp với nền kinh tế thị trường phát triển. Thực hiện Luật
đấu thầu, nghị định hướng dẫn lựa chọn Nhà thầu theo Luật xây dựng các Nhà thầu
tham gia đấu thầu phải chứng minh có đủ năng lực và kinh nghiệm, phải có các giải
pháp được đánh giá là khả thi cùng với giá cả cạnh tranh với các đối thủ khác và tất
cả các vấn đề này phải được thể hiện thông qua hồ sơ dự thầu. Lựa chọn Nhà thầu
bằng hình thức đấu thầu sẽ giúp ta chọn được Nhà thầu có năng lực, có kinh nghiệm
và với một giá thành cạnh tranh.
Mặc dù trong công tác đấu thầu hiện nay còn nhiều bất cập, việc tìm kiếm nhà thầu
có năng lực thực sự và nhà thầu có năng lực “trên giấy” là cả một quá trình phức tạp
đòi hỏi Ban QLDA phải tỉnh táo.
Nội dung giải pháp và tổ chức thực hiện:
- Chuẩn hóa khâu lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo hướng ưu tiên áp dụng hình
thức lựa chọn thông qua đấu thầu, dần thực hiện đấu thầu qua mạng để nâng cao
tính cạnh tranh, minh bạch và giảm bớt thủ tục hành chính;
- Đưa vào vào hồ sơ mời thầu các tiêu chí chặt chẽ nhằm lựa chọn Nhà thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm và tiết kiệm nhất để thực hiện dự án như:
68
Yêu cầu tài liệu chứng minh về mặt nhân sự, máy móc, thiết bị nhằm bảo đảm
thực sự là của Nhà thầu loại bỏ tình trạng mượn bằng cấp khi tham gia đấu thầu
(yêu cầu có hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm xã hội…);
Yêu cầu cam kết tín dụng nhằm bảo đảm Nhà thầu có đủ năng lực về tài chính
thực hiện hoàn thành gói thầu theo kế hoạch;
Yêu cầu chứng minh về kinh nghiệm phải kèm theo xác nhận của các Chủ đầu tư
các dự án tương tự đã thực hiện;
Yêu cầu chặt chẽ về các tài liệu chứng minh nguồn gốc, suất xứ vật tư, thiết bị
đưa vào công trình;
Về hợp đồng tăng cường áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói, quy định chặt chẽ
và tăng thời gian bảo hành công trình, bảo trì công trình.
3.3.4. Nâng cao năng lực trong công tác quản lý chi phí
Cán bộ QLDA thường xuyên cập nhật thông tin về giá, chỉ số giá của Sở Xây
dựng
Nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến chi phí và quản lý chi phí.
3.3.5. Nâng cao năng lực trong công tác giải phóng mặt bằng
GPMB là công tác có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tiến độ
chung của toàn dự án. Một khi nhà thầu thi công đã được chọn và phương án thi
công đã được phê duyệt, vấn đề chỉ còn là bàn giao mặt bằng cho nhà thầu tiến hành
thi công.
Tuy nhiên GPMB đúng tiến độ là một yêu cầu đặc biệt khó khăn, vì công tác
GPMB đòi hỏi sự phối hợp của nhiều bên liên quan và chịu sự quản lý trực tiếp của
các quy định và cơ chế GPMB của nhà nước.
Nội dung giải pháp và tổ chức thực hiện:
- Củng cố, nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác đền bù GPMB. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
của những người trong Hội đồng GPMB. Thường xuyên cập nhật và am hiểu tường
minh Luật đất đai, các văn bản Nhà nước, Chính phủ của tỉnh về công tác đền bù và
GPMB.
69
- Phối kết hợp với chính quyền địa phương, các ngành có liên quan:
Lãnh đạo (Giám đốc, phó giám đốc) Ban QLDA cần có sự phối hợp tốt với các
cấp các chính quyền, phòng ban tranh thủ sự đồng thuận và sự giúp đỡ của chính
quyền để công tác đền bù và GPMB không bị bế tắc, kéo dài. Thường xuyên đôn
đốc Hội đồng đền bù GPMB hoàn thiện phương án đền bù và trình thẩm định,
không để thời gian giải quyết kéo dài.
Chủ động phối hợp tốt hơn nữa với các cấp, các ngành, đồng thời tăng cường
tuyên truyền, vận động đối tượng để đạt được một số các thỏa thuận có lợi trong
công tác đền bù GPMB. Giải phóng các công trình, chặt cây cối thu dọn hoa màu...
để bàn giao mặt bằng cho Ban QLDA. Mặt bằng này Ban QLDA và đơn vị thi công
có phương án quản lý chặt chẽ không để nhân dân tái lấn chiếm sử dụng.
Sau khi công tác khảo sát lập hồ sơ đền bù GPMB được lập, Ban QLDA phải lập
tiến độ chi tiết về công tác GPMB và quản lý tiến độ thực tế. Việc kéo dài tiến độ
GPMB sẽ làm chậm tiến độ đưa dự án vào khai thác và làm tăng chi phí của dự án.
Ban QLDA phải giám sát kiểm tra kỹ khối lượng đền bù giải tỏa, áp giá, chính
sách áp dụng phù hợp với các quy định của Nhà nước, áp dụng các chính sách về
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.
Áp giá đền bù một mức giá cho một dự án; tránh tình trạng một dự án áp hai
khung giá đề bù khác nhau... Sau khi đã trả tiền cho dân, Ban QLDA, Hội đồng đền
bù phải yêu cầu dân tháo dỡ CTXD.
Ngoài ra cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động bà con nhân dân,
những người thu hồi đất để phục vụ xây dựng công trình mà khi xây dựng lên, nhân
dân là người cùng được hưởng lợi từ dự án.
Xây dựng lại quy trình GPMB để đáp ứng theo nghị định mới của Thủ tướng
Chính phủ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Để thực hiện các dự án một cách có hiệu quả, Chương 3 đã đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý, đó là các giải pháp:
70
Hoàn thiện và nâng cao năng lực Ban QLDA; Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư (công tác khảo sát, lập dự án đầu tư, thẩm định
trình phê duyệt);Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong giai đoạn thực hiện đầu tư
(Giải pháp về công tác đấu thầu, đền bù GPMB, giám sát thi công, quản lý tiến độ
thi công, lập biện pháp tổ chức thi công công trình); Các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý trong giai đoạn kết thúc đầu tư (công tácnghiệm thu, bàn giao đưa dự án
vào sử dụng, thanh toán giải ngân). Các giải pháp đưa ra có cơ sở khoa học và thực
tiễn, đúng hướng và có tính khả thi.
71
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Những kết quả đã đạtđược
Về cơ sở pháp lý: Luận văn đã tổng hợp, đánh giá và làm sáng tỏ những đặc điểm
nổi bật của của pháp luật về ĐTXD ở nước ta, từ đó đánh giá những mặt đã đạt
được và những hạn chế cần khắc phục. Thông qua các phân tích đánh giá có thể
thấy được một số két quả đã đạt được, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, tồn tại của
hệ thống văn bản pháp luật trong HĐXD còn thiếu đồng bộ, chặt chẽ, chồng chéo
trong áp dụng quản lý, khó thực hiện... Theo đó, việc tác giả đề xuất một số giải
pháp nâng cao công tác QLDA tại Ban QLDA cũng là những cơ sở quan trọng để
các cơ quan QLNN có thể tham khảo trong việc hoàn thiện hành lang pháplý.
Về cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được hiện trạng công
tác QLDA đầu tư XDCT tại Ban QLDA ĐTXD – Chi cục Phát triển nông thôn, đã
tổng hợp, phân tích đánh giá được nhưng kết quả đạt được trong công tác QLDA,
những mặt còn tồn tại, hạn chế. Từ đó phân tích, đánh giá được nguyên nhân khách
quan, chủ quan để đề xuất giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác QLDA
đầu tư XDCT tại Ban QLDA.
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện luậnvăn
Mặc dù luận văn đã tiến hành nghiên cứu trên cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận khoa
học, thực tiễn quan trọng. Tuy vậy, do nội dung nghiên cứu rộng, đề cập hầu hết các
nội dung quan trọng trong công tác QLDA đầu tư XDCT trong khi thời gian thực
hiện cũng như kiến thức của tác giả còn hạn chế nên việc đánh giá thực trạng công
tác QLDA của Ban QLDA còn khái quát, chưa đánh giá cụ thể công tác quản lý
theo từng công trình, từng thời kỳ nên kết quả mang lại có thể độ chính xác chưa
cao; am hiểu và ứng dụng công nghệ thông tin của bản thân chưanhiều.
3. Những kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo
72
Để thực sự nâng cao hiệu quả trong công tác QLDA đầu tư XDCT cần phải đặc biệt
chú ý đến việc hoàn thiện pháp luật về xây dựng, tránh tình trạng chồng chéo,
không đồng bộ như trong thời gian qua và kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình hiện tại. Ngoài ra, cần có thời gian đi sâu nghiên cứu để từ đó có phương pháp
phân tích thực trạng cụ thể hơn, thực tế hơn. Theo đó phân tích lựa chọn đề xuất
giải pháp nâng cao công tác QLDA trong xây dựng hợp lý và hiệu quả nhất, đó
cũng chính là hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
4. Kếtluận
Cùng với quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước, lỉnh vực đầu tư
XDCB ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thông qua
việc ĐTXD cơ sở HTKT với nguồn vốn bố trí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
đầu tư của quốc gia. Do đó, nếu chỉ cần có sự sai sót dù nhỏ cũng sẽ gây thiệt hại
lớn cho Chủ đầu tư nói riêng và toàn xã hội nóichung.
Qua quá trình nghiên cứu công tác QLDA tại Ban QLDA ĐTXD – Chi cục Phát
triển nông thôn, luận văn đã hệ thống được các lý luận pháp lý cơ bản, lý luận khoa
học và thực tiễn về công tác QLDA. Theo đó, tác giả đã tổng hợp, phân tích, đánh
giá được những thực trạng trong việc QLDA tại Ban QLDA bao gồm những kết quả
đạt được, những tồn tại, bất cập mà tác gỉa đã chỉ ra được để đề xuất một số giải
pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực QLDA tại Ban QLDA nói riêng, tham
khảo áp dụng cho các chủ thể tham gia HĐXD khác nói chung; cũng là tài liệu tham
khảo cho các cơ quan QLNN trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn dưới Luật
phù chi tiết, phù hợp tình hình phát triển kinh tế hiện tại của đất nước.
5. Kiến nghị Kiến nghị đối với Trung ương:
Đề nghị Quốc hội tiếp tục giám sát tình hình tổ chức thực hiện, sửa đổi, bổ sung
hoàn chỉnh kịp thời (nếu có) các Luật đã ban hành cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
73
Đề nghị các Chính phủ, các bộ, ban, ngành tăng cường phối hợp để tiếp tục ban
hành các văn bản QPPL nhằm hướng dẫn chi tiết, sát thực tế, thống nhất trong lỉnh
vực HĐXD.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, đặc biệt các quy
phạm tính toán thủy văn công trình, các tiêu chuẩn thi công... cho phù hợp tình hình
Biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hiện tượng El Nino đang tác động rất lớn đến thời
tiết, khí hậu ở ViệtNam.
Kiến nghị đối với UBND tỉnh:
Đề nghị UBND tỉnh, các Sở, ban ngành cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện các văn bản QPPL kịp thời; bố trí vốn cho dự án đã có kế hoạch, chủ
trương, khởi công XDCT.
Chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã cần quyết liệt hơn công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để sứm bàn giao mặt bằng cho các dự án ĐTXD.
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bài giảng "Quản lý dự án" của Tiến sĩ Đỗ Văn Quang, trưởng khoa kinh tế
trường Đại học Thủy lợi.
[2] Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
[3] Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
[4] Nghị định 46/2015 ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng.
[5] Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ.
[6] Thông tư 14/2015/TTLT-BNN-BNV ngày 25/3/2015 của Liên bộ NN-NV.
[7] Thông tư 15/2015/TTLT-BNN-BNV ngày 26/3/2016 của Liên bộ Nông nghiệp -
Nội vụ.
[8] Tạp chí Quantri.net,.
[9]. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
[10] Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
[11] Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính Phủ về quản lý chi
phí ĐTXD;
[12]. Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
[13]. Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
[14] Các trang Website của Chính phủ (http://www.chinhphu.vn/); Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (http://www.mpi.gov.vn/); Bộ Tài chính (http://www.mof.gov.vn/); Bộ Xây
dựng(http://www.xaydung.gov.vn/).
[15] Trang web Bìnhthuan.gov.vn
[16] Nghị quyết 86/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 về việc ban hành Chương trình
hành động về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
75
[17] Quyết định 19/2017/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 về việc ban hành Quy định
phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
[18] Quyết định 08/2017/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 về việc ban hành Quy
định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
[19] Báo cáo số 100/CCPTNT-HCTC ngày 22/02/2019 về việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm 2019.
[20] Báo cáo số 96/CCPTNT-BQLDA ngày 22/02/2019 về việc tình hình giải
phóng mặt bằng dự án Sông Dinh -Núi Đất
76