Luận văn Thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống: Quản trị rủi ro tại Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
lượt xem 7
download
Đề tài tập trung nghiên cứu các chủ thể quản trị và các yếu tố chủ quan và khách quan gây ra rủi ro trong quá trình thực hiện Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình và giải pháp quản trị các rủi ro tại Dự án khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống: Quản trị rủi ro tại Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH *** *** *** QUÁCH THANH HOÀNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS) Hà Nội – 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH *** *** *** QUÁCH THANH HOÀNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống Mã số: 8900201.05QTD LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS) NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG ĐÌNH PHI Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của chính tôi thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này đã đƣợc các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản trị và Kinh doanh thuộc ĐHQGHN về những cam kết nói trên. i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Đình Phi ngƣời đã hết sức tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn trong quá trình thực hiện viết luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Chƣơng trình đào tạo thạc sĩ quản trị an ninh phi truyền thống (MNS) tại Khoa Quản trị và Kinh doanh thuộc ĐHQGHN, đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp, cán bộ tại các Sở ban ngành trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, tham khảo các tài liệu phục vụ cho bản luận văn cũng nhƣ đã giúp đỡ và giành thời gian trả lời phỏng vấn, để tôi có số liệu cho việc phân tích luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình tôi, đã động viên, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn này. ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: NHẬN THỨC LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƢ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ ..............................................................................................5 1.1 Các khái niệm, phân loại về quản trị rủi ro trong dự án .......................................5 1.1.1. Khái niệm rủi ro, bất định .............................................................................5 1.1.2. Phân loại rủi ro ..............................................................................................6 1.2. Quy trình quản lý rủi ro ........................................................................................9 1.2.1. Nhận diện rủi ro ............................................................................................9 1.2.2. Đánh giá và đo lƣờng khả năng thiệt hại ....................................................15 1.2.3. Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro ...........................................................15 1.2.4. Các phƣơng pháp quản lý rủi ro .................................................................16 1.3. Tổng quan về quản lý rủi ro trong thi công xây dựng công trình ......................19 1.3.1. Khái niệm về quản lý rủi ro trong thi công xây dựng công trình ...............19 1.3.2. Các nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro và sự cố ..........................................25 1.3.3. Một số tiêu chí đánh giá công tác quản trị rủi ro tại dự án hạ tầng đô thị ..25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2018 32 2.1. Một số nét về dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình .........................32 2.1.1. Giới thiệu ....................................................................................................32 2.1.2. Quy mô dự án..............................................................................................35 2.1.3. Ý nghĩa kinh tế xã hội của dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình ....36 2.2. Thực trạng công tác Quản trị rủi ro dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình ...........................................................................................................................36 2.2.1. Mô hình Quản trị rủi ro dự án .....................................................................36 iii
- 2.2.2. Phân cấp thực hiện ......................................................................................38 2.3. Đánh giá công tác Quản trị rủi ro dự án đầu tƣ Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình ...................................................................................................................40 2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc và nguyên nhân...............................................40 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .....................................................47 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2019-2022..................................................................................................................49 3.1. Định hƣớng phát triển đô thị Mai Châu, tỉnh Hòa Bình ....................................49 3.2. Giải pháp về tổ chức cơ cấu của Ban Quản trị rủi ro dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình ..................................................................................................50 3.2.1. Mô hình và cơ cấu tổ chức của Ban Quản trị rủi ro dự án..........................50 3.2.2. Xây dựng chức năng và nhiệm vụ của các phòng Ban QLDA ...................54 3.2.3. Công tác kiện toàn bộ máy nhân sự và đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ ...............................................................................................................55 3.2.4. Xây dựng chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng phù hợp ......................58 3.2.5. Tuyên truyền vận động nhân dân................................................................58 3.2.6. Tăng cƣờng phối hợp giữa Ban QLDA và chính quyền địa phƣơng trong công tác GPMB .....................................................................................................59 3.2.7. Đề xuất giải pháp cụ thể về tuyên truyền ...................................................61 3.2.8. Giải pháp quản trị đấu thầu và lựa chọn nhà thầu ......................................62 3.2.9. Giải pháp quản trị chất lƣợng công trình trong thi công công trình ...........63 3.2.10. Giải pháp quản trị máy móc thiết bị, lao động, an toàn lao động .............65 3.2.11. Giải pháp nâng cao quản trị tiến độ của dự án trong giai đoạn thi công ..66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74 1. Kết luận .................................................................................................................74 2. Kiến nghị ...............................................................................................................75 CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................77 iv
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GPMB Giải phóng mặt bằng 2 GXD Chi phí xây dựng 3 GTB Chi phí thiết bị 4 GQLDA Chi phí quản trị dự án 5 GTV Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng 6 GK Chi phí khác 7 GDP Chi phí dự phòng 8 QLDA Quản trị dự án 9 QTRR Quản trị rủi ro v
- DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu ..............................................................................4 Hình 1.1: Các đầu vào của nhận diện rủi ro ..............................................................9 Hình 1.2: Sơ đồ minh hoạ của Phân tích SWOT ....................................................14 Hình 1.3: Đầu ra của nhận diện rủi ro .....................................................................14 Hình 1.4: Các phƣơng pháp quản lý rủi ro .............................................................16 Hình 2.1: Mô hình Quản trị rủi ro dự án .................................................................37 Hình 2.2: Thiết kế xây dựng công trình ..................................................................45 vi
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nƣớc ta có xuất phát điểm từ một nền kinh tế nông nghiệp mà hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế và xã hội còn yếu kém nên các dự án đầu tƣ công vào lĩnh vực đâu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở là rất lớn. Trong những năm qua, nguồn kinh phí đầu tƣ xây dựng toàn xã hội chiếm đến 42% GDP trong đó vốn đầu tƣ công chiếm 60%. Việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ xây dựng này có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển bền vững của quốc gia. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc trong việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội vẫn còn tồn tại một số dự án gặp rủi ro trong hiệu quả đầu tƣ xây dựng thấp, chất lƣợng công trình kém, thời gian xây dựng kéo dài, lãng phí thất thoát còn rất lớn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nói trên, trong đó có nguyên nhân do công tác quản trị rủi ro dự án đầu tƣ xây dựng công còn thiếu tính hiệu quả và sự minh bạch trong quản trị. Hòa chung sự phát triển của đất nƣớc, tốc độ phát triển đô thị của tỉnh Hòa Bình khá nhanh kể cả về quy mô, kích cỡ và không gian đô thị. Theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, hƣớng phát triển của đô thị Hòa Bình tập trung theo ba hƣớng đột phá tạo diện mạo mới cho đô thị thành phố. Dự án đầu tƣ phát triển hạ tầng, kỹ thuật khu đô thị mới Mai Châu đƣợc kỳ vọng là bƣớc khởi đầu cho việc hình thành một khu đô thị mới hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển cho khu đô thị mới của tỉnh Hòa Bình. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện dự án có nhiều bất cập, vƣớng mắc và rủi ro xảy ra cụ thể nhƣ: Tiến độ thực hiện dự án chậm so với mục tiêu đề ra, công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, một số gói thầu vƣợt tổng mức đầu tƣ, chất lƣợng công trình và tiến độ chƣa đảm bảo v..v, nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản trị rủi ro dự án còn nhiều hạn chế. Vì vậy học viên chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tại Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình”. Với mong muốn đề xuất những giải pháp và đề xuất mô hình áp dụng và một số phƣơng pháp về quản trị rủi ro dự án phù hợp để dự án “Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình” đƣợc triển khai có hiệu quả. 1
- 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro dự án: dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, cơ sở khoa học và pháp lý về QLDA đầu tƣ xây dựng, từ đó đề xuất một số giải pháp về Quản trị rủi ro dự án tại dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. - Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về quản trị rủi ro dự án và lựa chọn khung lý thuyết đánh giá công tác quản trị rủi ro tại một dự án - Sử dụng khung lý thuyết để phân tích và đánh giá chung hoạt động quản trị rủi ro của chủ đầu tƣ tại Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. - Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro tại Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các chủ thể quản trị và các yếu tố chủ quan và khách quan gây ra rủi ro trong quá trình thực hiện Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình và giải pháp quản trị các rủi ro tại Dự án khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Các chủ thể và các hoạt động quản trị rủi ro tại Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, trong đó có các văn bản liên quan của cấp có thẩm quyền đến hoạt động quản trị rủi ro tại Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu các hoạt động quản trị rủi ro liên quan trong không gian Khu đô thị mới Mai Châu và tỉnh Hòa Bình. - Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu cứng và thu thập các dữ liệu mềm liên quan tới quản trị rủi ro dự án tại khu đô thị mới Mai Châu, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2015-2018 và một số dự báo đến năm 2022. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu 2
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu thứ cấp liên quan đến tỉnh Hòa Bình và khu đô thị Mai Châu tỉnh Hòa Bình. Ngoài ra luận văn đã sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, suy luận logic, duy vật lịch sử kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, so sánh… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu đặt ra. Trên cơ sở thu thập các dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu để tổng hợp và phân tích dữ liệu để hoàn thiện luận văn. 3
- 6. Khung nghiên cứu Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu các cơ sở lý thuyết Phân tích thực trạng Sử dụng các phƣơng pháp Sử dụng số liệu sơ cấp để phân phân tích để đánh giá thực tích các yếu tố ảnh hƣởng trạng QTRR tại dự án QTRR tại dự án Đề xuất giải pháp Kết luận và kiến nghị Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu (Nguồn: tác gải đề xuất) 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn gồm 3 chƣơng chính. Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro dự án đầu tƣ hạ tầng đô thị Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Dự án Khu đô thị mới Mai Châu, Tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2015-2018. Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tại dự án khu đô thị mới Mai Châu, Tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2019-2022. 4
- CHƢƠNG 1: NHẬN THỨC LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƢ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ 1.1 Các khái niệm, phân loại về quản trị rủi ro trong dự án 1.1.1. Khái niệm rủi ro, bất định Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu nhƣ ai cũng có thể biết đến phạm trù này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trƣờng phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có thể kế đến nhƣ: AllanWillett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi", quan điểm này nhận đƣợc sự ủng hộ của một số học giả nhƣ Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup, Anghell,... Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và đƣợc nhắc lại một lần nữa trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là : “ khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lƣờng đƣợc bằng xác suất”. Tuy nhiên, quan điểm đƣợc xem là hiện đại và nhận đƣợc sự đồng tình cao là của Frank H. Knight khi ông cho rằng : “ Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lƣờng đƣợc”. Cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cũng có đề cập đến quan điểm này. Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đƣa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tƣợng gặp rủi ro.” Để đánh giá một rủi ro, ngƣời ta dùng 2 tiêu thức: - Tần suất xuất hiện rủi ro: là số lần có thể xảy ra rủi ro trong một khoảng thời gian nhất định hay là khoảng cách thời gian trung bình giữa các lần rủi ro xuất hiện. Ví dụ, cứ 30 năm xuất hiện một đợt lũ mấp mé đê sông Hồng tại Hà Nội. Nhƣ vậy tần suất xuất hiện rủi ro là cứ 100 năm thì có trên 3 lần xuất hiện lũ lớn mấp 5
- mé đê sông Hồng. Nếu khoảng thời gian xem xét càng dài thì rủi ro xảy ra càng nhiều. - Mức độ nghiêm trọng của rủi ro hay tính khốc liệt của tổn thất. Tổn thất là hậu quả của rủi ro. Đối tƣợng chịu ảnh hƣởng của rủi ro khác nhau thì tổn thất gây ra cũng khác nhau. Giá lạnh có thể gây tổn thất cho loại cây trồng này nhƣng không gây thiệt hại cho loại cây trồng khác. Bất định là tình huống ta không biết chắc chắn chuyện gì xảy ra cũng nhƣ khả năng xảy ra những biến cố này. Ngƣời ta không thể chỉ định rõ chuyện gì sẽ xảy ra, khả năng chắc chắn là bao nhiêu phần trăm. Doanh nhân khi đầu tƣ thì không chắc rằng dự án sẽ thành công hay thất bại hoàn toàn, nhƣng anh tin rằng với nỗ lực của mình, có thể làm cho khả năng thành công cao hơn. Mỗi lần đi thi, mặc dù không biết chắc chắn đề thi là gì, nhƣng nếu có sự chuẩn bị tốt, thì khả năng đạt kết quả cao là rất khả quan. 1.1.2. Phân loại rủi ro 1.1.2.1. Rủi ro thuần túy và rủi ro theo suy tính Rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà nếu có xảy ra sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về kinh tế. Loại rủi ro này có đặc điểm sau: Thứ nhất, rủi ro thuần túy nếu xảy ra thƣờng đƣa đến kết quả mất mát hoặc tổn thất. Thứ hai, rủi ro thuần túy là loại rủi ro liên quan đến việc phá hủy tài sản (nếu hỏa hoạn thì tòa nhà bị phá hủy). Thứ ba, biện pháp đối phó với rủi ro này là bảo hiểm. Rủi ro suy tính là loại rủi ro do ảnh hƣởng của những nguyên nhân khó dự đoán, phạm vi ảnh hƣởng rất rộng lớn. Rủi ro suy tính là loại rủi ro thƣờng xảy ra trong thực tế. Ví dụ, rủi ro thay đổi giá cả, mức thuế không ổn định, tình hình chính trị không ổn định. Tăng giá có thể mang lại nhiều lời cho ngƣời có tồn kho nhiều và giảm giá làm họ bị thua thiệt lớn. Đặc điểm cơ bản của loại rủi ro này là thƣờng không đƣợc bảo hiểm nhƣng có thế đối phó bằng biện pháp rào chắn (hedging). 1.1.2.2. Rủi ro có thể tính được và không tính được Rủi ro có thể tính được là loại rủi ro mà tần số xuất hiện của nó có thể tiên đoán đƣợc ở một mức độ tin cậy nhất định. 6
- Rủi ro không thể tính được là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó quá bất thƣờng và rất khó dự đoán đƣợc. Thực tế không có loại rủi ro nào nằm hẳn về một cực. Khái niệm chỉ về hình thức. Hầu hết các rủi ro nằm ở giữa hai cực ranh giới. Do đó, giữa hai cực này có vô số mức độ chính xác và độ tin cậy khác nhau khi dự đoán. Khả năng đo lƣờng mang tính chất tƣơng đối. Một số có thể đo lƣờng đƣợc nhiều, một số đo đƣợc ít hơn. 1.1.2.3. Rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm Những rủi ro đƣợc bảo hiểm: rủi ro thiên tai, tai nạn, sự cố bất ngờ không lƣờng trƣớc, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể nhận bảo hiểm. Những rủi ro không đƣợc bảo hiểm: Rủi ro tài chính, rủi ro riêng, rủi ro động… những rủi ro khác mà doanh nghiệp không thể nhận bảo hiểm. Không phải rủi ro nào cũng có thể đƣợc bảo hiểm. Cơ chế chuyển giao rủi ro cũng có những hạn chế của nó, chẳng hạn, sẽ không sáng suốt nếu để cho ngƣời ta hƣởng lợi từ những hành động phạm tội của mình. Cũng sẽ không đúng nếu để cho một ngƣời nào đó mua bảo hiểm cho ngôi nhà hàng xóm, sau đó đốt ngôi nhà đó để nhận tiền bồi thƣờng. Dù không có ý định phạm tội thì cũng sẽ không đúng nếu để cho một ngƣời nào đó đƣợc lợi từ việc cháy ngôi nhà hàng xóm trong khi ngƣời đó không hề có quyền lợi gì trong ngôi nhà bị cháy. Vì vậy, cần phải có một vài ý niệm về cái có thể đƣợc bảo hiểm và cái không thể đƣợc bảo hiểm. Chúng ta sẽ hiểu đƣợc điều đó khi xem xét các đặc tính và tính chất của những rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm. Tuy nhiên, có một điểm quan trọng cần nêu lên là không nên giáo điều vì ranh giới của những rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm và những rủi ro không thể bảo hiểm có thể thay đổi... Thế giới kinh doanh không phải là một môi trƣờng tĩnh. Nó có thể thay đổi để điều chỉnh các tình huống theo ý muốn, cái mà ngày hôm nay coi là không thể đƣợc bảo hiểm thì ngày mai lại có thể trở thành cái có thể đƣợc bảo hiểm. Tuy nhiên, một rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm phải hội đủ những đặc tính sau đây: * Tổn thất phải mang tính chất ngẫu nhiên 7
- Một sự kiện có thể đƣợc bảo hiểm phải là hoàn toàn ngẫu nhiên đứng trên góc độ của ngƣời đƣợc bảo hiểm. Không thể nào bảo hiểm một sự kiện chắc chắn sẽ xảy ra bởi vì nó không mang tính chất ngẫu nhiên và do đó việc chuyển giao rủi ro sẽ không xảy ra. * Phải đo được, định lượng được về tài chính Ý nghĩa của bảo hiểm chính là ở chỗ nó phát huy tác dụng nhƣ một cơ chế chuyển giao rủi ro và bù đắp về tài chính cho những rủi ro xảy ra. Bảo hiểm không thể loại bỏ đƣợc rủi ro, nhƣng nó có trách nhiệm bảo vệ về mặt tài chính để đối phó với hậu quả của những tổn thất xảy ra. * Phải có số lớn Nếu số lƣợng đối tƣợng hứng chịu cùng một rủi ro đủ lớn thì ngƣời bảo hiểm có thể dự đoán trƣớc đƣợc mức độ tổn thất mà họ có thể phải chịu. Nếu số đối tƣợng hứng chịu rủi ro cùng loại không đủ lớn (không có số lớn) thì nhiệm vụ sẽ khó khăn hơn nhiều và việc tính toán số phí bảo hiểm cần thu sẽ chỉ là sự phỏng đoán có thông tin chứ không thể là sự tính toán chính xác bằng toán học. * Không trái với chuẩn mực đạo đức của xã hội Nguyên tắc chung đƣợc pháp luật công nhận là hợp đồng ký kết không đƣợc trái với cái mà xã hội cho là chuẩn mực đạo đức và lẽ phải. Chẳng hạn hợp đồng giết ngƣời là không thể chấp nhận đƣợc. Cũng không thể chấp nhận các hợp đồng cố ý huỷ hoại hoặc lấy cắp tài sản của ngƣời khác. Nguyên tắc không trái với chuẩn mực đạo đức cũng đƣợc áp dụng với các hợp đồng bảo hiểm. Không thể chấp nhận bảo hiểm rủi ro của một vụ phạm pháp không thành. 1.1.2.4. Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh Rủi ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án. Quy mô, độ phức tạp, tính mới lạ của dự án cùng với các nhân tố nhƣ tốc độ thiết kế và xây dựng, hệ thống tổ chức quản trị dự án là những nguyên nhân nội sinh. Rủi ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài gây nên. Những nhân tố rủi ro ngoại sinh thƣờng gặp nhƣ lạm phát, thị trƣờng, tính sẵn có của lao động và nguyên liệu, độ bất định về chính trị, do ảnh hƣởng của thời tiết. 8
- 1.2. Quy trình quản lý rủi ro 1.2.1. Nhận diện rủi ro Nhận diện rủi ro là quy trình quyết định những rủi ro nào có thể ảnh hƣởng đến dự án và tài liệu hóa các đặc điểm của chúng. Lợi ích chính là quy trình này là tài liệu về các rủi ro tồn tại, kiến thức, và khả năng giúp đội dự án biết trƣớc những sự cố. Nhận diện rủi ro liên quan đến việc nhận diện các rủi ro có thể ảnh hƣởng đến dự án và tài liệu hóa đặc điểm của chúng. Những ngƣời tham gia trong việc nhận diện rủi ro nói chung có thể bao gồm những ngƣời sau đây: đội dự án, đội quản trị rủi ro, chuyên gia vấn đề từ các bộ phận khác của công ty, khách hàng, ngƣời dùng cuối, những ngƣời quản trị dự án khác, các bên liên quan, và các chuyên gia từ bên ngoài. Nhận diện rủi ro là một quá trình lặp đi lặp lại. Phiên đầu tiên có thể đƣợc thực hiện bởi một phần của đội dự án, hoặc bởi đội quản trị rủi ro. Toàn bộ đội dự án và các bên liên quan chính có thể thực hiện phiên lặp thứ hai. Để đạt đƣợc một phân tích khách quan, những ngƣời không tham gia vào dự án có thể thực hiện phiên lặp cuối cùng. Phát triển các ứng phó rủi ro thƣờng đơn giản và hiệu quả và thậm chí có thể thực hiện đƣợc khi các rủi ro đƣợc nhận diện. a) Các đầu vào của nhận diện rủi ro Hình 1.1: Các đầu vào của nhận diện rủi ro 9
- Kế hoạch quản trị rủi ro Vai trò của các yếu tố chính của kế hoạch quản trị rủi ro trong quy trình nhận diện rủi ro là đƣa ra vai trò và trách nhiệm, các điều khoản cho các hoạt động quản trị rủi ro trong ngân sách và lịch trình, và các loại rủi ro, đôi khi đƣợc thể hiện nhƣ là một cấu trúc phân rã rủi ro Đầu ra kế hoạch dự án Nhận diện rủi ro đòi hỏi sự hiểu biết về nhiệm vụ, phạm vi dự án và mục tiêu của chủ dự án, nhà tài trợ, hoặc các bên liên quan. Đầu ra của các quy trình khác cần đƣợc xem xét để nhận diện rủi ro trên toàn bộ dự án. Đầu ra dự án có thể bao gồm, nhƣng không giới hạn: - Hợp đồng dự án. - WBS. - Mô tả Sản phẩm. - Lịch trình và ƣớc tính chi phí. - Kế hoạch tài nguyên. - Kế hoạch đấu thầu. - Giả thiết và danh sách ràng buộc. Phân loại rủi ro Mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến dự án đƣợc xác định và tổ chức thành các loại rủi ro. Loại rủi ro cần đƣợc nhận diện rõ ràng và phải phản ánh các nguồn phổ biến của các rủi ro đối với các lĩnh vực ứng dụng hay kinh doanh. Các loại rủi ro bao gồm những điều sau đây: Rủi ro về kỹ thuật, chất lƣợng, hoặc hiệu suất - chẳng hạn nhƣ độ tin cậy về công nghệ phức tạp hoặc chƣa đƣợc chứng thực, các mục tiêu về hiệu suất phi thực tế thay đổi theo công nghệ đƣợc sử dụng hoặc theo tiêu chuẩn kinh doanh của dự án. Rủi ro về quản trị dự án - chẳng hạn nhƣ phân bổ kém về thời gian và nguồn lực, sự yếu kém về chất lƣợng của kế hoạch dự án, yếu kém trong sử dụng các hình phạt quản trị dự án. 10
- Rủi ro về tổ chức - chẳng hạn nhƣ các mục tiêu về chi phí, thời gian và phạm vi không phù hợp trong nội bộ, thiếu sự ƣu tiên cho các dự án, thiếu kinh phí hoặc kinh phí bị gián đoạn, và xung đột tài nguyên với các dự án khác trong tổ chức. Rủi ro bên ngoài - chẳng hạn nhƣ chuyển đổi môi trƣờng pháp lý hoặc quy định, vấn đề lao động, thay đổi các ƣu tiên của chủ dự án, rủi ro về lĩnh vực, và thời tiết. Các rủi ro bất khả kháng nhƣ động đất, lũ lụt và tình trạng bất ổn dân sự thƣờng yêu cầu hành động khắc phục thảm họa hơn là quản trị rủi ro. Thông tin lịch sử Thông tin có sẵn từ trƣớc từ các nguồn sau đây: Các file dự án – một hoặc nhiều tổ chức tham gia vào các dự án có thể duy trì hồ sơ các kết quả dự án trƣớc đó có thể đƣợc sử dụng để nhận diện các rủi ro. Đây có thể là báo cáo cuối cùng của dự án hoặc kế hoạch ứng phó rủi ro. Chúng có thể bao gồm những kinh nghiệm đƣợc tổ chức mô tả các vấn đề và giải pháp của chúng, hoặc có sẵn thông qua kinh nghiệm của các bên liên quan dự án hoặc những ngƣời khác trong tổ chức. Thông tin công khai – các cơ sở dữ liệu thƣơng mại, các nghiên cứu, tiêu chuẩn, và các nghiên cứu đƣợc công bố khác có thể có sẵn cho nhiều lĩnh vực ứng dụng. b) Công cụ và kỹ thuật nhận diện rủi ro Xem xét tài liệu Thực hiện xem xét cấu trúc của các kế hoạch và các giả thiết dự án, cả mức phạm vi tổng thể và chi tiết của dự án, các tập tin dự án trƣớc, và các thông tin khác thƣờng là bƣớc ban đầu đƣợc thực hiện bởi đội dự án. Kỹ thuật thu thập thông tin Ví dụ về các kỹ thuật thu thập thông tin sử dụng trong việc nhận diện rủi ro có thể bao gồm động não; Delphi; phỏng vấn; và phân tích nguyên nhân ban đầu. Động não. Động não có lẽ là kỹ thuật nhận diện rủi ro đƣợc sử dụng thƣờng xuyên nhất. Mục đích là để có đƣợc một danh sách toàn diện để có thể đƣợc giải quyết sau đó trong quá trình phân tích rủi ro định tính và định lƣợng. Đội dự án thƣờng xuyên thực hiện động não, mặc dù một nhóm các chuyên gia đa ngành có 11
- thể thực hiện kỹ thuật này. Dƣới sự lãnh đạo của một ngƣời điều hành, những ngƣời khác đƣa ra những ý tƣởng về rủi ro của dự án. Nguồn gốc rủi ro đƣợc nhận diện trong phạm vi rộng và gửi cho tất cả để xem xét trong cuộc họp. Rủi ro này sau đó đƣợc phân loại, và định nghĩa của chúng đƣợc đƣa ra chính xác hơn. Kỹ thuật Delphi. Kỹ thuật Delphi là một cách để đạt đƣợc một sự đồng thuận của các chuyên gia về một chủ đề nhƣ rủi ro của dự án. Các chuyên gia rủi ro dự án đƣợc xác định nhƣng tham gia ẩn danh. Ngƣời điều hành sử dụng một bảng câu hỏi để thu thập ý tƣởng về các rủi ro quan trọng của dự án. Các câu trả lời đƣợc tổng hợp lại và sau đó đƣợc chuyển tới các chuyên gia để thảo luận thêm. Sự đồng thuận về những rủi ro chính của dự án có thể đạt đƣợc trong một vòng của quy trình này. Kỹ thuật Delphi giúp làm giảm sai lệch trong dữ liệu và tránh những ảnh hƣởng không đáng có từ bất kỳ ngƣời nào đến kết quả. Phỏng vấn. Rủi ro có thể đƣợc nhận diện bởi các cuộc phỏng vấn của các nhà quản trị dự án có kinh nghiệm hoặc chuyên gia chuyên đề. Ngƣời chịu trách nhiệm nhận diện rủi ro xác định các cá nhân thích hợp, mời họ tham gia dự án, và cung cấp thông tin nhƣ WBS và danh sách gồm rất nhiều các giả thiết. Ngƣời đƣợc phỏng vấn nhận diện rủi ro dự án dựa trên kinh nghiệm của họ, thông tin dự án, và các nguồn khác mà họ thấy hữu ích. Phân tích nguyên nhân gốc. Phân tích nguyên nhân gốc là một kỹ thuật cụ thể đƣợc sử dụng để xác định một vấn đề, khám phá những nguyên nhân cơ bản dẫn đến nó, và phát triển hành động phòng ngừa. Bảng kiểm Các danh sách kiểm tra để nhận diện rủi ro có thể đƣợc phát triển dựa trên các thông tin lịch sử và kiến thức đã đƣợc tích lũy từ các dự án tƣơng tự trƣớc đây và từ các nguồn thông tin khác. Một lợi thế của việc sử dụng một danh sách kiểm tra là nhận diện rủi ro là nhanh chóng và đơn giản. Một nhƣợc điểm là nó không thể xây dựng một danh sách kiểm tra đầy đủ các rủi ro, và ngƣời dùng có thể bị giới hạn hiệu quả ở những hạng mục trong danh sách. Nên cẩn thận để khám phá các mục không xuất hiện trên một danh sách kiểm tra tiêu chuẩn nếu chúng có thể có liên quan đến các dự án cụ thể. Danh sách kiểm tra cần ghi rõ từng mục tất cả các loại 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
116 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Tập đoàn TH
130 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn