intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trường tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

38
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; đánh giá thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong việc bảo vệ an ninh môi trường; đề xuất các giải pháp nhằm giúp cho doanh nghiệp thực hiện thành công trách nhiệm xã hội đối với việc bảo vệ an ninh môi trường trên địa bàn huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trường tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH *** *** *** HỒ TRUNG NGHĨA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS) Hà Nội - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH *** *** *** HỒ TRUNG NGHĨA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống Mã số: 8900201.05QTD LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS) NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học tập, nghiên cứu và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Những kết quả nghiên cứu và tài liệu trích dẫn của các công trình nghiên cứu khoa học/tài liệu khác (trích dẫn, bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này đã đƣợc các tác giả đồng ý và có trích dẫn cụ thể. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội, và pháp luật về những cam kết nói trên.
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học cao học và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn giúp đỡ quý báu của rất nhiều ngƣời. Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo khoa, các thầy cô đã tận tình giảng dạy trong quá trình tôi theo học tại nhà trƣờng. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng đã rất tận tình quan tâm, hƣớng dẫn và góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và những cán bộ Khoa Quản trị và kinh doanh. Tôi xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia khảo sát, cung cấp thông tin và tạo điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin đƣợc cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã hỗ trợ và động viên tôi trong toàn bộ thời gian khóa học này.
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................ iii PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHỆP TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG ................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp..................................... 8 1.1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ........................................................ 8 1.1.2. Xu hướng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ...................... 10 1.1.3. Quá trình hình thành nội hàm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ...... 12 1.1.4. Tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp ................... 17 1.1.5. Trách nhiệm xã hội và chiến lược của doanh nghiệp .................................. 19 1.2. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng ..................................................................................................................... 24 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC.... 28 2.1. Giới thiệu chung về huyện Hoài Đức .............................................................. 28 2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 28 2.1.2. Thông tin chung về kinh tế - xã hội ........................................................... 29 2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường .......................................................... 29 2.1.4. Kết quả đánh giá chất lượng không khí xung quanh tại các làng nghề ... 37 2.1.5. Tình hình phát sinh chất thải .................................................................... 39 2.1.6. Các vấn đề môi trường chính .................................................................... 41 2.2. Tình hình thực hiện bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức ........... 29 2.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực bảo vệ môi trường ...................................... 29 2.2.2. Ban hành các văn bản hướng dẫn về bảo vệ môi trường ......................... 32 2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường...................... 34 2.2.4. Các hoạt động bảo vệ môi trường............................................................. 35 2.3. Kết quả khảo sát doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm môi trƣờng................. 42 2.4. Đánh giá chung kết quả đạt đƣợc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............... 50
  6. 2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 50 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong bảo vệ môi trường tại huyện Hoài Đức ..... 52 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác bảo vệ môi trường tại huyện Hoài Đức ................................................................................. 54 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI AN NINH MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC .. 57 3.1 Các giải pháp cho doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng .......... 57 3.1.1. Giải pháp đối với phòng ngừa ô nhiễm .................................................... 57 3.1.2. Giải pháp đối với sử dụng tài nguyên bền vững ....................................... 59 3.1.3. Giải pháp đối với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và khôi phục môi trường sống tự nhiên. .......................................................................................... 61 3.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phƣơng ..................................................... 62 3.2.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường ..................................... 62 3.2.2. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường ...................... 63 3.2.3. Tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường ................................................................................................ 64 3.2.4. Vấn đề nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng bảo vệ môi trường ...................................................................................... 65 3.2.5. Nhóm giải pháp khoa học – công nghệ để nâng cao chất lượng môi trường.. 65 3.2.6. Giải pháp giáo dục truyền thông .............................................................. 66 3.3. Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội .................................. 66 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 69 PHỤ LỤC................................................................................................................... 71 Phụ lục 1: Phiếu khảo sát........................................................................................ 71 Phụ lục 2: Câu hỏi phỏng vấn sâu .......................................................................... 73
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa 1 BSCI Tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh 2 CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 3 ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế i
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tổng hợp kết quả khảo sát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng ........................................................................ 43 Bảng 2: Một số doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm về phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng..... 44 Bảng 3: Tổng hợp kết quả khảo sát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài nguyên bền vững ............................................................................. 46 Bảng 4: Tổng hợp kết quả khảo sát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học, và khôi phục môi trƣờng sống tự nhiên . 47 Bảng 5: Một số doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm về bảo vệ môi trƣờng ................. 48 ii
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 1: Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 6 Hình 2: Mô hình kim tự tháp CSR của Carroll .......................................................... 13 Hình 3: Cấu trúc 7 vấn đề trọng yếu Trách nhiệm xã hội của tổ chức. ..................... 16 Hình 4: Hình tháp khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp ........................ 21 iii
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa khiến các doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng, nhà hoạch định chính sách, các tổ chức phi chính phủ… trên toàn thế giới ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hƣởng của doanh nghiệp đến môi trƣờng xã hội và phúc lợi cộng đồng. Trƣớc xu hƣớng này, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì ngoài nhiệm vụ tăng lợi nhuận, duy trì tăng trƣởng dài hạn còn phải tuân theo những chuẩn mực về trách nhiệm xã hội liên quan đến bảo vệ môi trƣờng, an toàn lao động, đảm bảo quyền lợi và đối xử công bằng, có kế hoạch, chiến lƣợc trong đào tạo, bồi dƣỡng nhân viên và phát triển cộng đồng... Bản thân việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội cũng sẽ góp phần xây dựng hình ảnh và thƣơng hiệu của doanh nghiệp đối với cộng đồng. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có uy tín cao, đƣợc hƣởng lợi từ việc hàng hóa và dịch vụ của mình đƣợc tiêu thụ tốt hơn, doanh nghiệp có cơ hội thu hút và giữ chân đƣợc ngƣời giỏi tốt hơn. Vì vậy, việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh bền vững và lâu dài của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Bên cạnh những chỉ tiêu ISO14001, BSCI về bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững đƣợc nhiều ngƣời biết tới ở Việt Nam, ngày 1 tháng 11 năm 2010, tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã chính thức cho ra mắt tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội ISO 26000. Đây thực sự là một mắt xích quan trọng giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm ra phƣơng pháp chiến lƣợc để tiếp cận và thực hiện trách nhiệm xã hội. Bộ tài liệu này đƣợc coi là một chuẩn mực quan trọng trong việc truyền bá, định hƣớng, hƣớng dẫn thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực tế tại Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang là một định hƣớng và đƣợc các bên liên quan khuyến khích doanh nghiệp thực hiện. Các chủ trƣơng, chính sách, quy định liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đƣợc đề cập đến trong nhiều văn kiện và các bộ Luật hiện hành nhƣ Luật lao động, Luật bảo vệ môi trƣờng, Luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng, Luật Bình đẳng giới... Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con đƣờng hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh 1
  11. nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia. Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam là sự cần thiết khách quan, bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ trách nhiệm xã hội thì sẽ không thể tiếp cận đƣợc với thị trƣờng thế giới, thậm chí tự loại mình ra khỏi thị trƣờng và cộng đồng doanh nghiệp. Huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua đã có những bƣớc phát triển và tăng trƣởng mạnh mẽ về kinh tế, đạt khoảng 11,3%. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ (chiếm trên 90% của cơ cấu kinh tế cả huyện). Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển với hơn 2.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, và 12 làng nghề nằm trong 12 cụm công nghiệp với tổng diện tích hơn 278 ha. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn cho phát triển kinh tế của huyện, việc kiểm tra về lĩnh vực môi trƣờng trong thời gian vừa qua cho thấy, số doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong các làng nghề đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải vẫn còn thấp. Việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trƣờng tại một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh đƣợc kiểm tra còn chƣa thƣờng xuyên và nghiêm túc; còn hiện tƣợng xả nƣớc thải vƣợt quy chuẩn cho phép... Đứng trƣớc thực trạng đó, học viên nhận thấy việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên khía cạnh bảo vệ môi trƣờng tại các doanh nghiệp huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội sẽ không chỉ góp phần vào việc phát triển doanh nghiệp tại địa phƣơng mà còn giúp cho môi trƣờng sống đƣợc trong sạch hơn. Chính vì vậy mà học viên chọn đề tài “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ quản trị an ninh phi truyền thống. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) đƣợc chính thức định hình lần đầu vào năm 1953, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi ngƣời quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của ngƣời 2
  12. khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Thực tế thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp phản ánh sự mong đợi của xã hội ở những thời điểm cụ thể, và do đó có thể thay đổi theo thời gian. Do đó, nội hàm trách nhiệm xã hội hoàn toàn mở và đƣợc điều chỉnh và thay đổi theo thời gian. Hoặc thậm chí, tùy theo mỗi tổ chức, công ty, chính phủ họ có những nhìn nhận CSR dƣới những góc độ và quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát trển của mình. Keith Davis (1973) cho rằng “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vƣợt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”. Quan điểm này đã chỉ ra rằng CSR là kỳ vọng của xã hội (gián tiếp thừa nhận tiêu chuẩn cho CSR có thể thay đổi). Tuy nhiên, khái niệm này còn khá mơ hồ khiến cho các tổ chức, doanh nghiệp khó có căn cứ và định hƣớng để thực hiện. Trong khi đó, Carroll (1999) cho rằng CSR bao gồm tất cả các khía cạnh liên quan đến kinh tế, pháp lý, đạo đức, và từ thiện. Ngày này, các doanh nghiệp đã và đang sử dụng các nguồn lực của xã hội, khai thác các nguồn lực tự nhiên và trong quá trình đó họ gây ra những tác động không tốt đối với môi trƣờng tự nhiên và cộng đồng. Vì vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm xã hội đối với môi trƣờng, cộng đồng, ngƣời lao động, v.v… Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã bao hàm nhiều khía cạnh hơn nhƣ đƣợc nêu trong bộ tiểu chuẩn ISO 26000 gồm: (i) Bảo vệ môi trƣờng; (ii) Hoạt động và cạnh tranh minh bạch; (iii) Bảo đảm lợi ích và an toàn cho ngƣời tiêu dùng; (iv) Phát triển và có trách nhiệm với cộng đồng; (v) Thực hành lao động và quan hệ tốt với ngƣời lao động; (vi) Quản trị tổ chức và Đảm bảo lợi ích cho cổ đông; (vii) Thực hiện và tuân thủ quyền con ngƣời. Đối với hoạt động kinh doanh có trách nhiệm và bảo vệ môi trƣờng, khi doanh nghiệp quan tâm đến việc ngăn ngừa ô nhiễm và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững, kết quả có thể đem lại là hiệu suất cho doanh nghiệp. Thực tế kinh nghiệm quốc tế chỉ ra rằng, lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã mang lại lợi nhuận về tài chính có thể đo lƣờng đƣợc cho doanh nghiệp là giảm chi phí năng lƣợng hoặc xử lý chất thải, từ đó giúp doanh nghiệp có đƣợc giá cả cạnh tranh hơn. 3
  13. Tại Việt Nam, bên cạnh các dự án do các tổ chức phi chính phủ tài trợ về xây dựng và nâng cao năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội cho các Doanh nghiệp Việt Nam, giới nghiên cứu cũng bắt đầu có những bài viết, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Nigel Twose và Tara Rao (2003) đã thực hiện nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự cam kết của chính phủ các quốc gia đang phát triển đối với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam, trong khi Shizuo Fukada (2007) đã có nghiên cứu về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam. Nguyễn Ngọc Thắng (2010) cũng đã có nghiên cứu về vấn đề gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trong đó, tác giả đã chỉ ra các xu thế về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hƣớng dẫn việc lồng ghép các hoạt động quản trị nhân sự với thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Các tác giả khác, Nguyễn Đình Cung, Lƣu Minh Đức (2008), đã có bài viết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tiếp cận từ góc nhìn chính sách đối với việc khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam thực hiện trách nhiệm xã hội. Các tác giả này cũng chỉ ra những tồn tại và yêu cầu đổi mới trong tƣ duy quản lý nhà nƣớc về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ thực tế tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy đã có một số học giả nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với việc bảo vệ an ninh môi trƣờng tại các quận huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội rất ít. Vì vậy, học viên cho rằng chúng ta cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn Hà Nội nhằm đề xuất các giải pháp góp phần phát triển bền vững môi trƣờng Hà Nội trong các năm tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung Nghiên cứu trích nhiệm xã hôi của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 4
  14. - Đánh giá thực trạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng. - Đề xuất các giải pháp nhằm giúp cho doanh nghiệp thực hiện thành công trách nhiệm xã hội đối với việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên khía cạnh môi trƣờng tại các doanh nghiệp huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Luận văn cũng xem xét việc thực hiện hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với vấn đề an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện và đƣa ra các giải pháp giúp cho các bên liên quan tại địa bàn huyện Hoài Đức thực hiện thành công vấn đề an ninh môi trƣờng, góp phần vào sự phát triển bền vững của huyện. 5. Phạm vi nghiên cứu hạm vi hông gian Học viên sẽ nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Luận văn này cũng sẽ làm r thêm sự đóng góp của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên khía cạnh môi trƣờng sẽ góp phần vào việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện. hạm vi thời gian Luận văn sẽ nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên khía cạnh môi trƣờng sẽ góp phần vào việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015 – 2019. Luận văn cũng sẽ dùng số liệu khảo sát tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện về việc thực hiện trách nhiệm xã hội và phỏng vấn trực tiếp chuyên gia về vấn đề an ninh môi trƣờng thời gian tháng 6/2019. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Học viên dự định sẽ khảo sát 100 doanh nghiệp trên địa bàn huyện về việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong tháng 6/2019. Các phiếu điều tra sử dụng thang đo likert 5 mức độ, kết quả khảo sát thu về họp lệ sẽ đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thống kê toán học. Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả đƣợc sử dụng để mô tả đặc tính của các biến trong bảng khảo sát nhƣ giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm, nhằm làm sáng tỏ các đặc điểm của mẫu khảo sát theo những tiêu chí đã đƣợc xây dựng trong phiếu điều tra. Sử dụng phƣơng pháp phân tích chi tiết, phƣơng pháp so sánh,... 5
  15. để làm r kết quả nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu sau khi đƣợc xử lý sẽ đƣợc trình bày trong luận văn dƣới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị… Bên cạnh đó, học viên cũng sẽ phỏng vấn chuyên gia nhằm kiểm chứng lại các kết quả khảo sát và đƣa ra bức tranh tổng thể về việc gắn trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian qua. Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng quy trình nghiên cứu và các phƣơng pháp cụ thể sau đây: Lý thuyết về CSR và an ninh môi trƣờng Xác định các trụ cột chính của CSR trên khía cạnh môi Nghiên cứu định tính trƣờng Câu hỏi khảo sát Chọn mẫu, thu thập Nghiên cứu định lƣợng dữ liệu Phân tích và bình luận Kết quả Tổng hợp và so sánh Gợi ý, khuyến nghị, kết luận Hình 1: Quy trình nghiên cứu 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chƣơng chính dƣới đây: 6
  16. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng Chƣơng 2: Thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo vệ an ninh môi trƣờng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội 7
  17. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHỆP TRONG VIỆC BẢO VỆ AN NINH MÔI TRƢỜNG 1.1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1.1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) ra đời vào năm 1953 trong cuốn sách của H.R.Bowen với nhan đề “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi ngƣời quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của ngƣời khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Kể từ đó, chủ đề này đã gây ra cuộc tranh luận sôi nổi giữa hai trƣờng phái quản trị “đại diện” và “đa bên” trong quản trị công ty; trên bình diện lớn hơn, đây là sự tranh chấp giữa chủ nghĩa tƣ bản tự do (bảo thủ, cánh hữu) và chủ nghĩa tƣ bản xã hội (dân chủ, cánh tả). Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay quanh hai vấn đề then chốt trong CSR là: (i) bản chất của doanh nghiệp hiện đại, và (ii) mối quan hệ ba bên: doanh nghiệp - xã hội - nhà nƣớc. Trƣờng phái phản đối trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cho rằng các chƣơng trình của doanh nghiệp lấy tên “trách nhiệm xã hội” chỉ là những chƣơng trình truyền thông với mục tiêu cuối cùng vẫn là vì lợi nhuận của doanh nghiệp mà thôi. Những ngƣời ủng hộ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không bác bỏ toàn bộ những lập luận trên. Nhƣng họ đƣa ra một lập luận khác cũng hết sức thuyết phục là bản thân công ty khi đi vào hoạt động đã là một chủ thể của xã hội, sử dụng nguồn lực của xã hội và môi trƣờng, do đó có thể tác động tiêu cực tới xã hội và môi trƣờng. Vì vậy, doanh nghiệp phải có ý thức về những tác động từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có trách nhiệm với chính hành vi của mình trƣớc xã hội. Henry Mintzberg đã lấy ví dụ công ty Dow Chemicals quyết định bán chất Napalm cho quân đội Mỹ để sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, để lại hậu quả nặng nề cho hàng triệu nạn nhân chất độc da cam. Có thể nói bản chất của doanh nghiệp không thể chỉ vì lợi nhuận mà doanh nghiệp ngay từ đầu đã đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn. 8
  18. Một số học giả cho rằng doanh nghiệp có thể hoạt động vì lợi nhuận nhƣng cần bù đắp lại chi phí xã hội, cũng nhƣ “trả tiền” cho các dịch vụ công mà doanh nghiệp hƣởng lợi thông qua việc đóng thuế, chúng ta sẽ thấy những ô nhiễm môi trƣờng và chi phí xã hội mà doanh nghiệp gây ra có thể lớn hơn rất nhiều lần lợi ích mà công ty này mang lại từ tiền thuế hay tạo việc làm (nhƣ trƣờng hợp công ty Vedan). Nhà quản trị với tƣ cách là ngƣời quản lý doanh nghiệp cần thực hiện các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vì nghĩa vụ và lợi ích của chính doanh nghiệp mình. Trách nhiệm của họ không phải là việc quyết định điều gì tốt hay xấu cho xã hội, mà là đáp ứng những điều mà xã hội mong muốn và trông đợi ở doanh nghiệp nhƣ một thành viên đầy đủ trong đó. CSR chính là lực cản cuối cùng giúp giữ doanh nghiệp không đi quá đà vì lợi ích kinh tế mà vi phạm các chuẩn mực đạo đức (vốn không phải lúc nào cũng đƣợc thể hiện đầy đủ bằng các quy định pháp luật), bỏ quên những tác động tiêu cực của mình đến các thành phần khác trong xã hội. Thực hiện trách nhiệm xã hội cũng góp phần giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Thực tế cho thấy ngƣời tiêu dùng và nhà đầu tƣ ngày càng tính đến các tiêu chí thành tích của công ty về đạo đức, lao động, môi trƣờng, xã hội trong các quyết định tiêu dùng hay đầu tƣ của mình. Hơn thế nữa, không chỉ liên quan đến tính cạnh tranh, CSR còn liên quan trực tiếp đến tính bền vững của công ty. Những vụ đổ vỡ của tập đoàn Enron, công ty kiểm toán Arthur Anderson, hoặc ngay vụ các cây xăng gian lận bị rút giấy phép là những minh chứng rõ nét nhất cho thấy rằng thiếu CSR, doanh nghiệp sẽ tự loại mình ra khỏi thị trƣờng và cộng đồng doanh nghiệp. Chính vì vậy mà tổ chức ISO đã xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 26000 (ra đời năm 2010) về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp nhƣ một tài liệu hƣớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội. Tại Việt Nam, bên cạnh các dự án do các tổ chức phi chính phủ tài trợ về xây dựng và nâng cao năng lực thực hiện CSR cho các Doanh nghiệp Việt Nam, giới nghiên cứu cũng bắt đầu có những bài viết, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Nigel Twose và Tara Rao (2003) đã thực hiện một báo cáo có tiêu đề “Thúc đẩy sự cam kết của chính phủ các quốc gia đang phát triển đối với trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp: Kết luận và kiến nghị từ Việt Nam”. Shizuo Fukada (2007) đã có nghiên cứu về Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp tại Việt nam, thực trạng, tầm nhìn và thách 9
  19. thức đối với các Doanh nghiệp Nhật Bản, trong khi Nguyễn Ngọc Thắng (2010) đã có nghiên cứu về vấn đề gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trong đó, tác giả đã chỉ ra các xu thế của CSR và hƣớng dẫn việc lồng ghép các hoạt động quản trị nhân sự với thực hiện trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp. Nguyễn Đình Cung, Lƣu Minh Đức (2008) cũng đã có bài viết về Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp, một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nƣớc đối CSR ở Việt nam, đăng trên tạp chí Quản lý Kinh tế số 23. Tại đó, các tác giả lƣợc lại các cuộc tranh luận về CSR và quá trình hình thành khái niệm CSR, điểm lại một số thực trạng thực hiện CSR tại Việt nam. Các tác giả cũng chỉ ra những tồn tại và yêu cầu đổi mới trong tƣ duy quản lý nhà nƣớc về CSR tại Việt Nam. Bên cạnh những công trình kể trên, một số tác giả khác với nhiều cách tiếp cận khác nhau đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Tuy nhiên các công trình này hầu hết chƣa đi sâu vào nghiên cứu từng khía cạnh cụ thể của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, cụ thể là 7 khía cạnh đƣợc đề cập trong Tiêu chuẩn ISO 26000:2010. Những kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tham khảo trong quá trình hoàn thành luận văn này và trong những công trình nghiên cứu của mình về sau. 1.1.2. Xu hướng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Quá trình hội nhập và toàn cầu hóa khiến cho bất cứ cá nhân hay tổ chức nào đều có thể dễ dàng tìm kiếm và truy cập để biết về mọi thông tin về các quyết định và các hoạt động của các doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là các quyết định và các hoạt động của doanh nghiệp đều có thể bị giám sát một cách kỹ lƣỡng bởi nhiều bên liên quan. Việc này khiến cho các doanh nghiệp cần tìm ra đƣợc những cách thức để triển khai công việc và giải quyết vấn đề sao cho an toàn và có lợi nhất trƣớc sự phán xét của công chúng thế giới. Chính sách hoặc thực tiễn áp dụng của các doanh nghiệp tại các địa điểm khác nhau có thể dễ dàng đƣợc so sánh. Bên cạnh đó, hội nhập và toàn cầu hóa khiến các doanh nghiệp phụ thuộc nhau không chỉ ở góc độ địa lý mà còn do tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Điều này khiến cho các vấn đề xảy ra trên phạm vi thế giới đều có thể ảnh hƣởng đến những doanh nghiệp cụ thể, ở những địa chỉ cụ thể. Điều quan trọng là các tổ chức, doanh nghiệp cần xác định 10
  20. đƣợc rõ các trách nhiệm xã hội của mình mà không cần phân biệt hoàn cảnh xã hội hoặc trình độ phát triển kinh tế. Các công cụ nhƣ Tuyên bố Rio về Môi trƣờng và Phát triển, Tuyên bố Johannesburg về Phát triển bền vững, các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và Tuyên bố ILO về các nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc đã nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau trên toàn thế giới này. Trong những thập kỷ gần đây, toàn cầu hóa đã dẫn đến sự gia tăng ảnh hƣởng của các tổ chức khác nhau - bao gồm cả những tổ chức của khu vực tƣ nhân, các tổ chức phi chính phủ và tổ chức chính phủ đối với cộng đồng và môi trƣờng. Trong thời gian của cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính, tổ chức nên tìm cách duy trì hoạt động của họ liên quan đến trách nhiệm xã hội. Cuộc khủng hoảng nhƣ vậy có tác động đáng kể đến các nhóm có lợi ích dễ bị tổn thƣơng, và do đó cho thấy một nhu cầu lớn hơn đối với trách nhiệm xã hội tăng lên. Sự mong đợi của xã hội về việc thực hiện của các doanh nghiệp tiếp tục phát triển. Một số lƣợng ngày càng tăng của các tổ chức đƣợc giao tiếp với các bên liên quan của họ, bao gồm cả việc lập các báo cáo trách nhiệm xã hội, để đáp ứng nhu cầu của họ để biết thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà CSR đã trở thành một phong trào thực thụ và trƣởng thành, phát triển rộng khắp thế giới. Hàng vạn bài báo, nghiên cứu, sách, tạp chí, diễn đàn, trang web của các tổ chức phi chính phủ, giới khoa học, doanh nghiệp, nhà tƣ vấn, báo chí và chính phủ nói về chủ đề CSR. Thực tế cho thấy, ngƣời tiêu dùng tại các nƣớc Âu-Mỹ hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm mà còn coi trọng cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó, có thân thiện với môi trƣờng sinh thái, cộng đồng, nhân đạo, và lành mạnh. Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng phát triển rất mạnh, chẳng hạn nhƣ phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì nhằm vào các công ty sản xuất đồ ăn nhanh, nƣớc giải khát có ga; phong trào thƣơng mại công bằng FairTrade (bảo đảm điều kiện lao động và giá mua nguyên liệu của ngƣời sản xuất ở các nƣớc thế giới thứ 3), phong trào tẩy chay sản phẩm sử dụng lông thú, tẩy chay sản phẩm bóc lột lao động trẻ em (nhằm vào công ty Nike, Gap), phong trào tiêu dùng theo lƣơng tâm. Trƣớc áp lực từ xã hội, hầu hết các công ty lớn đã chủ động đƣa trách nhiệm xã hội vào chƣơng trình hành động của mình một cách nghiêm túc. Rất nhiều chƣơng 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2