intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt, nêu ra những nguyên nhân của thực trạng trên; một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM --------------------------- PHẠM LÊ KHA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Mã số ngành: 60340102 TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM --------------------------- PHẠM LÊ KHA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Mã số ngành: 60340102 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ MINH CHÂU TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Thị Minh Châu (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày … tháng … năm … Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ) TT Họ và tên Chức danh Hội đồng 1 Chủ tịch 2 Phản biện 1 3 Phản biện 2 4 Ủy viên 5 Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
  4. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn (Ký và ghi rõ họ tên)
  5. ii LỜI CÁM ƠN Trước hết, tác giả xin thể hiện sự cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Phan Thị Minh Châu, đã cho tác giả những lời khuyên xác đáng và hướng dẫn tận tình cho tác giả thực hiện luận văn thạc sỹ này. Đồng thời, tác giả muốn thể hiện sự cảm ơn chân thành đến lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Nam Việt đã tạo điều kiện cho tác giả tham gia khóa học Thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh tại Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp của tác giả tại ngân hàng đã chia sẻ kinh nghiệm quý báu cũng như hỗ trợ tác giả trong quá trình thu thập số liệu tại ngân hàng. Bên cạnh đó, tác giả xin cảm ơn Khoa sau đại học - Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM đã tổ chức khóa học Thạc sỹ này để tạo điều kiện cho tác giả được học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong điều kiện ngành ngân hàng Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Cuối cùng, tác giả thể hiện tình cảm trân trọng đến các thầy (cô) giáo của tác giả trong quá trình học tập tại Khoa sau đại học - Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM đã khích lệ, động viên tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này. PHẠM LÊ KHA
  6. iii TÓM TẮT Từ khi thành lập đến nay, Navibank luôn lấy quyền lợi khách hàng và phát triển bền vững làm phương châm hoạt động, lấy lợi nhuận làm thước đo trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Navibank tập trung vào cho vay các dự án lớn trên địa bàn và khách hàng bán lẽ và lợi nhuận hàng năm chủ yếu là thu từ đầu tư tín dụng (45% trên tổng thu nhập) và một số dịch vụ khác. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất quan trọng, nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng, khi mà trên thực tế lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ các dự án. Quản trị rủi ro tốt sẽ mang lại sự an toàn cho hoạt động ngân hàng và phòng ngừa được những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Bài viết này phân tích khái quát thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Navibank, trên cơ sở đó bước đầu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tại Navibank. Đó là đổi mới mô hình tổ chức và quy trình cho vay trong hoạt động tín dụng; hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng thẩm định; tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay và xử lý nợ xấu và đổi mới công nghệ quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận.
  7. iv ABSTRACT Since the day of its establishment, the Navibank has been operating on the basis of its customers’ benefits and its sustainable development, taking into account its profits as a measure in doing banking business. At present, Navibank focus on lending to large projects in the area, and retail customers and annual profits mainly from the investment in credit (45% of total income) and a number of other banking services. Therefore, in most of the commercial banks, the management of risks plays a very important role in their activities, especially, the management of risks in credits as the profit from lending activities makes significant contributions to the total banks’ revenues from projects. A good management of risks will certainly make them safe and prevent them from suffering potential risks in the future. This paper provides an overview of the analysis of risk management at the Navibank and basically presents some solutions to reduce risks in lending activity at Navibank. These procedures include innovation of the organizational model and lending processes in credit activities, improvement of internal control model and the quality of evaluation and revision, strengthening of control and supervision of lending and resolutions for bad debts, renovation of management methods, enhancement of the quality of credit staff and creation of better co-operation among the bank’s departments
  8. v
  9. vi
  10. vii
  11. viii
  12. ix
  13. x
  14. xi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại WTO Tổ chức thương mại thế giới TMCP Thương mại cổ phần Navibank Nam Việt Ngân Hàng QĐ-NHNN Quyết định – Ngân hàng Nhà nước CIC Trung tâm thông tin Techcombank Ngân hàng Kỹ Thương TCTD Tổ chức tín dụng ACB Ngân hàng Á Châu CBTD Cán bộ tín dụng VND Việt nam đồng USD Đô la mỹ QTTD HO Khối Quản trị tín dụng hội sở AMC Công ty quản lý nợ QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng BCTC Báo cáo tài chính TSĐB Tài sản đảm bảo XLRR Xử lý rủi ro HĐQT Hội đồng quản trị CPH Cổ phần hóa DNNN Danh nghiệp nhà nước VAMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Việt Nam
  15. xii DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính ơ bản Navibank 2010, 2011, 2012 …………….....31 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………...37 Bảng 2.3: Tổng doanh số cho vay của Navibank 2010, 2011, 2012 ………………38 Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………40 Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn ………………………………………………….....41 Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………….43 Bảng 2.7: Trích lập dự phòng rủi ro 2010, 2012……………………………………44 Bảng 2.8. Trọng số rủi ro theo loại tài sản Navibank đang thực hiện………………...75
  16. xiii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Navibank ……………………………………..31 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………37 Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ của Navibank năm 2010, 2011, 2012 ……………….40 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kiểm tra kiểm soát chuyên trách tại Navibank ………….67 Sơ đồ 2.2: Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Navibank ……………………………68
  17. 1 GIỚI THIỆU 1. Đặt vấn đề Trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Đồng thời tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thƣơng mại (NHTM), đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Bên cạnh đó, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. Vì thế, làm thế nào để quản trị rủi ro hoạt động cho vay có hiệu quả đang là một vấn đề mà các ngân hàng thƣơng mại rất quan tâm, nhất là trong tình hình kinh tế tài chính ngân hàng toàn cầu đầy biến động nhƣ hiện nay. Trong những năm vừa qua, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM nói chung và Navibank nói riêng có dấu hiệu tăng cao vƣợt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc. Vậy đâu là nguyên nhân? Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng quản trị các khoản vay trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (TMCP) Nam Việt? Đây là một vấn đề đang đƣợc ban lãnh đạo Navibank đặc biệt quan tâm. Trong bối cảnh trên, là một trong những nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Nam Việt, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. 2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc chuyển biến tích cực cả về tốc độ tăng trƣởng lẫn quy mô. Mặt khác chúng ta vừa mới gia nhập WTO tháng 11/2006, hoạt động giao thƣơng buôn bán giữa các vùng lãnh thổ trong nƣớc, khu vực và rộng hơn là giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới không ngừng sôi động, thƣờng xuyên hơn để đáp ứng nhu cầu thanh toán trao đổi ngoại tệ
  18. 2 và luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, các ngân hàng xuất hiện ngày càng nhiều nhằm thực hiện chức năng trung gian tài chính. Chính vì lẽ đó, ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp của đất nƣớc, bởi nó vừa là huyết mạch của nền kinh tế vừa là động lực tạo ra nhịp độ phát triển nhanh và bền vững. Các ngân hàng thƣơng mại cổ phần có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển, hoạt động dịch vụ của ngân hàng cổ phần càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con ngƣời, mọi công dân đều chịu tác động của ngân hàng, dù họ là khách hàng gửi tiền, một ngƣời vay hay đơn giản là một ngƣời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các nghiệp vụ ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không đơn giản vì hiện nay có rất nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng của Nhà nƣớc, nƣớc ngoài đầu tƣ, các ngân hàng cổ phần của tƣ nhân đã tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh khá gay gắt. Bên cạnh đó, việc xoá bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong xu thế hội nhập tất yếu vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đem đến những thách thức rất lớn cho hệ thống ngân hàng trong thời gian tới, thậm chí sẽ có không ít ngân hàng phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập hoặc “rút lui” khỏi thị trƣờng nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nƣớc ngoài. Riêng tại Thành Phố Hồ Chí Minh, một địa bàn kinh tế trọng điểm của đất nƣớc, với tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn và đó chính là sự cần thiết, tất yếu phải phát triển dịch vụ ngân hàng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nơi đây. Do vậy mà rất nhiều ngân hàng thƣơng mại kể cả quốc doanh và cổ phần đặt trụ sở hoặc mở chi nhánh hoạt động ở địa bàn này. Trong một địa bàn tƣơng đối rộng về diện tích tuy nhiên mật độ ngân hàng dày đặc, có thể nói môi trƣờng cạnh tranh tại địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh là quyết liệt và không thua kém bất kỳ địa phƣơng nào trong cả nƣớc. Sự phát triển là một quy trình vận động không ngừng theo quy luật đào thải để có thể tồn tại và phát triển với nhiều thách thức, cạnh tranh, hội nhập...đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có những “khoảng lặng” để tự đánh giá và tìm ra những mặt
  19. 3 mạnh để phát huy, các điểm yếu khó khăn cần khắc phục nhằm tự hoàn thiện. Chính vì vậy một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết và phải làm thƣờng xuyên đó là phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Huy động nhiều vốn cho vay hay không là một vấn đề nhƣng sử dụng vốn đó có hiệu quả hay không lại là một vấn đề khác. Rủi ro hoạt động của ngân hàng là rất lớn, nó không chỉ ảnh hƣởng đến một ngân hàng mà cón phản ứng dây chuyền từ ngân hàng này đến ngân hàng khác, đến toàn bộ hệ thống ngân hàng của cả nƣớc, thậm chí nó còn ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế xã hội của nƣớc đó mà còn lan sang các quốc gia khác. Vì vậy, không chỉ có vốn là có thể tuỳ tiện để khách hàng vay mà phải sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể đƣợc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, Ngân hàng Nhà nƣớc đã đƣa ra các quy định có tính định hƣớng cao cho các Ngân hàng thƣơng mại Quyết định 403/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng của ngân hàng, Quyết định 457//QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các quy định này đã đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc xây dựng dựa trên định hƣớng của những chuẩn mực và thông lê quốc tế, trong đó có dựa trên định hƣớng của những chuẩn mực và thông lệ quốc tế, trong đó vận dụng một số nguyên tắt của Ủy ban Basel tạo tiền đề cho hện thống Ngân hàng gia nhập thị trƣờng tài chính ngân hàng thế giới. Do đó, đây là đề tài dựa trên các quy định mới của Ngân hàng nhà nƣớc để phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt nhằm tìn ra giải pháp hoàn thiện công tác công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng cho hiệu quả hơn nhằm để theo sát chuẩn mực quốc tế chuẩn bị cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
  20. 4 3. Mục tiêu, nội dung, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt, nêu ra những nguyên nhân của thực trạng trên. - Một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại. - Hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay tại tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt - Thực trạng cho vay và công tác quản trị rủi ro các khoản vay tại ngân hàng TMCP Nam Việt. - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Nam Việt. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt năm 2010, 2011, 2012. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thống kê, so sánh, phƣơng pháp phân tích tổng hợp để rút ra các đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt. 4. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng đƣợc sử dụng tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung - Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy đƣợc tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.  Điểm mạnh:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2