Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long
lượt xem 11
download
Mục tiêu của luận văn là: Trên cơ cở làm rõ những lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại và phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngân hàng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long trong giai đoạn 2018-2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẠ LONG Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA NGUYỄN TIẾN DŨNG
- Hà Nội 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẠ LONG Ngành: Quản trị kinh doanh Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA Mã số: 60340102
- Họ và tên học viên: Nguyễn Tiến Dũng Người hướng dẫn: TS Cao Đinh Kiên Hà Nội 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Cao Đinh Kiên. Số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Cao Đinh Kiên, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Xin được chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Đào tạo sau đại học, Trường đại học Ngoại Thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn doanh nghiệp mà tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, tìm hiểu phân tích và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả luận văn
- MỤC LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết Nghĩa tiếng Việt tắt BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of Vietnam) NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMCP Thương mại cổ phần
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, với nền kinh tế thị trường non trẻ đang trong thời kỳ chưa ổn định, với môi trường pháp lý còn nhiều bất cập và đang trong quá trình hoàn thiện, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại đang gặp không ít khó khăn. Một khó khăn mà mọi ngân hàng thương mại đang phải tìm cách vượt qua là chất lượng tín dụng còn đang ở mức thấp. Hiện nay, nợ quá hạn và nợ khó đòi ở hầu hết các ngân hàng thương mại đều đang ở mức cao. Bên cạnh đó, các quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng luôn được cập nhật buộc các ngân hàng phải nhanh chóng bắt kịp và điều chỉnh cho phù hợp. Điển hình là gần đây NHNN vừa ban hành Thông tư 06/2016/TTNHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TTNHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Chính vì vậy việc phân tích và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng luôn là yêu cầu cấp bách và chiến lược được các ngân hàng thương mại hết sức quan tâm. Trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhiều ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã và đang chủ động đổi mới và thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy bước đầu đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận nhưng vẫn còn nhiều bất cập chưa được giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng, hướng tới mục tiêu đến năm 2020 đưa Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài Hoạt động ngân hàng luôn là đề tài hấp dẫn thu hút sự quan tâm của nhiều ban ngành, đoàn thể, cá nhân cũng như các nhà nghiên cứu. Đã có không ít các đề
- tài nghiên cứu được thực hiện về chủ đề chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. Có thể kể đến một số nghiên cứu như: Luận văn về đề tài “Phân tích chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung Thực trạng và giải pháp” của tác giả Trần Thanh Phúc ( Khoa TCNH ĐH KTKT công nghiệp) thực hiện năm 2017. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tập trung phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Quang Trung. Luận văn nghiên cứu về “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca năm 2011 thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Kinh tế TPHCM . Tuy thời gian hoàn thành luận văn là năm 2011, tuy nhiên, luận văn của tác giả tập trung phân tích, làm rõ những vấn đề chung về hoạt động tín dụng ngân hàng, tính dụng cá nhân giai đoạn 2009 2011. Qua những thông tin được nghiên cứu, tác giả đúc kết kinh nghiệm, từ đó chỉ ra giải pháp phát triển hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Luận văn nghiên cứu của tác giả Vân Hà Huỳnh Giao thực hiện năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế TPHCM với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ACB chi nhánh An Sương”. Qua luận văn này, tác giả đã tập trung đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng ACB chi nhánh An Sương giai đoạn 2014 2015. Đặc biệt tại luận văn này, tác giả đã chỉ ra được những hạn chế còn tồn tại, nêu rõ và phân tích những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng này đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện có tính khả thi. Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Viện tại trường Đại học Kinh tế quốc dân về đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
- VCB chi nhánh Đắk Lắk” thực hiện năm 2014. Trong luận văn, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề nguồn vốn của ngân hàng có đáp ứng được khả năng cho vay trung và dài hạn hay không đồng thời phân tích dư nợ tín dụng có tương xứng với khối lượng huy động vốn hay không? Qua kết quả nghiên cứu này, tác giả đề ra giải pháp cân đối nguồn vốn sao cho hoạt động có hiệu quả nhất. Luận văn của tác giả Đinh Thị Thanh Huyền tại Trường Đại học Kinh tế Tp HCM 2012 về đề tài: “Thực trạng chất lượng vốn tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn”. Luận văn nghiên cứu tập trung về chất lượng tín dụng của các khoản cho vay dựa trên cơ sở hiệu quả của các khoản vay này cả về 2 phía đó là người sử dụng và ngân hàng cũng như lợi ích xã hội. Qua đó tác giả cũng đề xuất các biện pháp sử dụng nguồn vốn tín dụng đem lại hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, cũng có nhiều bài báo nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại, ví dụ như bài báo của tác giả Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” đăng trên Tạp chí Khoa học năm 2014, bài của tác giả Nguyễn Thị Bích Vượng “Tăng trưởng tín dụng ngân hàng hiện nay” trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo năm 2014, bài báo của tác giả Phan Đình Anh và Nguyễn Thị Thiều Quang “Tác động của cạnh tranh ngân hàng đến hiệu lực truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển năm 2017. Mặc dù có khá nhiều đề tài nghiên cứu đã được thực hiện về giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn có sự thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể và từng ngân hàng cụ thể. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về lĩnh vực này luôn là điều cần thiết, nhất là khi nền kinh tế thay đổi theo từng ngày, từng giờ và các chính sách về kinh tế, xã hội luôn được đổi mới.
- Các đề tài trên đa số đều chỉ áp dụng tại một đơn vị cụ thể, tại một ngân hàng chi nhánh trong khi mỗi ngân hàng với các điều kiện và yếu tố tác động khác nhau cần có các giải pháp riêng biệt. Trong khi đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long lại chưa hề có đề tài cũng như một công trình nghiên cứu nào thực hiện về vấn đề này. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long” là điều khá thiết thực, có ý nghĩa thực tiễn và không hề trùng lặp với các đề tài trước đó. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung: Trên cơ cở làm rõ những lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại và phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngân hàng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long trong giai đoạn 20182020. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hạ Long. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hạ Long 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hạ Long Phạm vi nghiên cứu của đề tài: + Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hạ Long
- + Về không gian: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long + Về thời gian: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long trong giai đoạn 2015 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá. Cụ thể, thông tin về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long được thu thập để tiến hành so sánh, phân tích và đánh giá nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.Tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế hàng hoá, luôn tồn tại những người tạm thời có nguồn vốn nhàn rỗi và có nhu cầu cho người khác vay nhằm thu lãi, đồng thời có một số người tạm thời thiếu vốn và có nhu cầu đi vay để thực hiện các mục đích khác nhau. Điều này làm nảy sinh sự dịch chuyển dòng vốn từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu và cần vốn với điều kiện hoàn trả cả tiền vốn và một khoản tiền lãi vay – lợi nhuận thu được từ vốn cho vay. Đây chính là quan hệ tín dụng: Quan hệ tín dụng được hình thành từ rất sớm, ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã, mối qua hệ thô sơ nhất đã xuất hiện. Trải qua thời gian phát triển dài quan hệ tín dụng có bước phát triển qua nhiều hình thức từ đơn giản đến phức tạp như ngày nay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường sự giao lưu hợp tác qua từng thời kỳ, từng giai đoạn, từng hình thái kinh tế mà dần hình thành nên cách hình thức tín dụng đa dạng, trình độ cao. Trong các tổ chức tài chính nói chung và các ngân hàng nói riêng, tín dụng là hoạt động cơ bản quan trọng nhất chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số tài sản. Đây cũng chính là hoạt động tạo ra mức thu nhập từ lãi lớn nhất nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro cao nhất. Công tác tín dụng cần phải được quan tâm và chú trọng quyết định chủ yếu đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng được các nhà kinh tế học đưa ra như sau: Tín dụng (credit): là cách chuyển dịch quỹ (vốn) từ người cho vay (chủ thể thặng dư tiết kiệm) sang người đi vay (chủ thể thiếu hụt tiết kiệm) (Frederic S.Mishkin, 2015). Đối với các quan hệ tài chính cụ thể: Tín dụng là những giao dịch tài sản có sự đảm bảo hoàn trả giữa 2 chủ thể. Ví dụ điển hình tiêu biểu nhất và thường xuyên diễn ra trong nền kinh tế đó là giao dịch giữa ngân hàng và các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng sẽ cung cấp tiền cho vay cho các tổ
- chức, doanh nghiệp, cá nhân này và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận người vay phải thanh toán cả gốc và số tiền lãi tương ứng. Tín dụng còn được hiểu là một số tiền mà các tổ chức tài chính chính cho khách hàng vay Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều 49 ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, các nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ”. Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn thực hiện giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong xã hội. Vốn không được dịch chuyển trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà được dịch chuyển gián tiếp thông qua trung gian đó chính là các Ngân hàng. Nó cũng mang bản chất vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau thời gian xác định, chuyển quyền sử dụng vốn bình đẳng vì mục đích cả 2 bên cùng có lợi: Ngân hàng thu lãi từ khoản vay, người vay có vốn để thực hiện nhu cầu của bản thân hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng Thực chất tín dụng là một quan hệ về kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, sự vận động của vốn từ người cho vay sang người đi vay và trở lại với người cho vay sau một khoảng thời gian nhất định với mức giá trị cao hơn. Ba yếu tố chính cấu thành nên tín dụng và cũng là đặc trưng của hoạt động này đó là: lòng tin, thời hạn và sự hứa hẹn hoàn trả. Cụ thể: Tín dụng là có lòng tin “Tín dụng” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Khái niệm “tín dụng” cũng đã chỉ ra rằng đây là sự cho vay có hứa hẹn về thời gian hoàn trả và mức lãi cho khoản vay. “Tín dụng” là mức tín nhiệm, lòng tin của người, đơn vị cho vay dành cho người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy chỉ là yếu tố vô hình nhưng là
- cơ sở để hình thành tín dụng. Lòng tin được hình thành từ cả 2 phía, người cho vay tin tưởng vào người đi vay sẽ hoàn trả đúng thời gian, đúng số lượng như đã thoả thuận người đi vay cảm nhận được người cho vay có khả năng đáp ứng đủ lượng vốn trong khoảng thời gian mong muốn với mức lãi suất có thể chấp nhận được. Nếu không thì quan hệ tín dụng không thể hình thành. Tuy nhiên lòng tin của người cho vay đối với người đi vay đóng vai trò quan trọng hơn bởi họ là người đem tài sản, tiền bạc, nguồn vốn của mình cho người khác sử dụng nên rủi ro sẽ cao hơn. Tín dụng là có tính thời hạn Không giống với quan hệ mua bán hàng hoá thông thường tín dụng chỉ chuyển quyền sử dụng vốn chứ không chuyển quyền sở hữu khoản vay đó. Người đi vay được phép sử dụng giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ trong một khoảng thời gian đã thống nhất với người cho vay. Sau khi hết thời hạn cam kết người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ giá trị của khoản vay ban đầu cùng với khoản tiền lãi tương ứng mức lãi suất theo thoả thuận ban đầu. Như vậy có thể thấy người cho vay chỉ bán “giá trị sử dụng” (quyền sử dụng) chứ không bán “giá trị” của khoản vay trong thời gian xác định cụ thể. Tín dụng là có tính hoàn trả Là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, tạo nên sự khác biệt với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi đi hết một vòng tuần hoàn, hoàn thành một chu kỳ sản xuất và trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng sẽ được hoàn trả lại cho người cho vay cộng thêm phần lãi tương ứng. Một mối quan hệ tín dụng được gọi là “hoàn hảo” nếu có được các đặc trưng trên, có nghĩa là người đi vay hoàn trả được gốc và lãi đầy đủ, đúng thời hạn. 1.1.3. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng 1.1.3.1. Mục đích cho vay Đồng vốn khi cho vay phải thực hiện theo phương hướng mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là được người đi vay sử dụng phù
- hợp với kế hoạch sản xuất và phát triển kinh tế của xã hội, được nhà nước cho phép và có hiệu quả. Người vay vốn phải có phương án sử dụng rõ ràng, phục vụ kế hoạch kinh doanh khả thi. Tuy nhiên thực tế hiện nay không phải cá nhân, doanh nghiệp nào sau khi vay vốn cũng thực hiện đúng mục đích như đã thoả thuận. 1.1.3.2. Khả năng sinh lời Bất cứ đồng vốn nào khi tham gia đầu tư đều với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy các khoản vốn vay Ngân hàng cung cấp cho khách hàng vay cũng nhằm thực hiện mục tiêu này. Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội tập trung và cung cấp lại cho các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để sử dụng cho tiêu dùng và kinh doanh. Sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất đi vay sẽ tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Đây là nguồn lãi chủ yêu cho toàn bộ hoạt động của toàn Ngân hàng. Do đó cần phải tính toán để đưa ra mức lãi suất hợp lý, đảm bảo khả năng sinh lời cho hoạt động tín dụng nhưng vẫn phải hài hoà lợi ích các bên. 1.1.3.3. Đa dạng hóa rủi ro Nhu cầu về vốn vay tới từ các thành phần kinh tế khác nhau với các đặc điểm khác nhau. Để gia tăng lợi nhuận, Ngân hàng cần đáp ứng được tất cả các nhu cầu đa dạng này. Điều này không chỉ giúp tăng lợi nhuận mà còn đa dạng hoá rủi ro tức là Ngân hàng sẽ có nhiều lựa chọn đầu tư hơn để giảm thiểu việc tập trung rủi ro vào một loại tín dụng duy nhất. 1.1.3.4. Tính an toàn Mọi đồng vốn khi cung cấp đều phải được đảm bảo về khả năng sinh lãi và thu hồi đúng hạn. Do vậy hầu hết các khoản vay Ngân hàng đều đi kèm với các quy định bắt buộc và tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm chính là yếu tố để tạo lòng tin của khách hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Ngân hàng căn cứ vào giá trị của tài sản để xác định mức cho vay và thời gian vay tối ưu. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- 1.1.4.1. Với ngân hàng Cũng giống như mọi doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích cuối cùng của các ngân hàng đó là tối đa hoá lợi nhuận, phát triển và mở rộng quy mô. Ngân hàng tìm kiếm nguồn thu thông qua việc cung cấp các hoạt động dịch vụ như thanh toán, tư vấn, trong đó nguồn thu lớn nhất đến từ hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng). Chính vì vậy mọi ngân hàng đều chú trọng và tìm kiếm nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng. Ngân hàng có tư cách là trung gian tài chính, hoạt động trên nguyên tắc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hôi và tiến hành hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu đi vay và sử dụng của khách hàng. Điều tất yếu đó là mức lãi suất cho vay sẽ cao hơn lãi suất đi vay và khoản chênh lệch này chính là điều tạo nên nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng. Đây chưa phải là toàn bộ khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được tuy nhiên trong toàn bộ các nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện thi nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nền kinh tế hội nhập hoạt động theo cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi hoạt động tín dụng của ngân hàng phải phát triển và trở nên đa dạng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh. Hệ thống ngân hàng thương mại luôn phải tìm cách để nâng cao chiến lược tín dụng của mình bằng cách mở rộng tín dụng và cải tiến chất lượng. 1.1.4.2. Với khách hàng Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu về vốn của các tổ chức, doanh nghiệp mà còn phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư xá hội. Bất cứ ai đều có lúc cần tới lượng tiền để thực hiện các nhu cẩu của bản thân hay mục đích kinh doanh, đầu tư khác,… Tuy nhiên không phải khi nào chúng ta cũng có sẵn tiền, tài sản để sử dụng ngay. Khi đó việc tìm đến các khoán tiền vay là lựa chọn được nhiều người áp dụng. Trong nền kinh tế ngoài các ngân hàng còn có các tổ chức tín dụng khác cung cấp nguồn vốn cho vay với nhiều hạn mức đa
- dạng, đáp ứng tối đa mọi nhu cầu.Với loại vốn này, khách hàng sẽ nhanh chóng được cấp vốn để phát triển kinh tế gia đình, mua sắm hay chi tiêu sinh hoạt,… Ngoài ra nhà nước còn thực hiện nhiều chính sách ưu đãi nhằm phát triển đời sống người dân, giúp các gia đình thuộc diện nghèo đói dễ dàng tiếp cận các khoản vốn vay với lãi suất thấp, cải thiện cuộc sống, tạo công ăn việc, xoá đói giảm nghèo và giảm tỉ lệ thất nghiệp, ổn định trật tự xã hội. 1.1.4.3. Với nền kinh tế Có thể nói mọi hoạt động kinh doanh trong các tổ chức kinh tế đều phải cần có vốn. Lượng vốn phải cung cấp đủ mới có thể duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng tăng lên. Đối với nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã chỉ rõ "để công nghiệp hoá hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng..". Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế, thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh thì trước hết là phải có vốn (vốn bằng tiền). Và để có lượng vốn lớn, cần phải có tổ chức đủ thẩm quyền, có đủ năng lực đứng ra huy động và tập trung, sẵn sàng cung cấp để đem đi sử dụng. Thực tế ở bất kỳ quốc gia nào đều có 2 tổ chức chuyên thực hiện công việc này đó là quỹ tài chính (tổ chức tài chính) và quỹ tín dụng (tổ chức tín dụng). Tuy nhiên phần lớn là do tài chính tín dụng thực hiện. Có thể khái quát vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế đó là đã góp phần làm giảm lượng tiền nhàn rỗi, tăng cường lưu thông tiền tệ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là công cụ quan trọng, hữu hiệu phát triển và mở rộng kinh tế trong nước, tăng cường giao lưu hợp tác, là công cụ hữu hiệu để thực hiện các chiến lược quốc gia. Khi vốn tín dụng ngân hàng được thể hiện đúng chức năng và vai trò của mình sẽ đem lại những hiệu quả nhất định trong toàn xã hội, góp phần không nhỏ để thực hiện thắng lợi đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- 1.1.5. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng 1.1.5.1. Cho vay đối với các tổ chức cá nhân Bao gồm các hình thức cho vay như sau: Thấu chi: Ngân hàng cho vay cho phép người vay được phép chi vượt (bội chi) mức số dư tiền gửi thanh toán. Ngân hàng sẽ thu lãi đối với phần tiền mà khách hàng đã chi vượt. Một ví dụ minh hoạ dễ hiểu: khách hàng được cấp hạn mức thấu cho trên tài khoản của mình là 10 triệu có nghĩa là khi tài khoản hết tiền (số dư bằng 0), khách hàng vẫn có thể rút/thanh toán âm tối đa thêm 10 triệu. Sau đó khi nộp tiền vào tài khoản, số tiền nộp sẽ bù vào phần tiền âm. Ngân hàng sẽ chỉ tính lãi với số tiền âm trong tài khoản. Hiện nay chưa có một quy định thống nhất về điều kiện cho phép vay thấu chi ở các ngân hàng thương mại. Tuy thuộc vào chiến lược kinh doanh, mỗi ngân hàng sẽ có quy định khác nhau. Có hai dạng thấu chi là: + Vay thấu chi tín chấp: cho vay dựa trên tài khoản trả lương mà không cần tài sản đảm bảo. Tuy nhiên hạn mức vay của hình thức này thường không được cao. + Vay thấu chi thế chấp: vay có tài sản đảm bảo, những loại tài sản có giá trị cao. Hạn mức vay của hình thức này cao hơn rất nhiều. Cho vay trực tiếp từng lần: Hình thức cho vay này được áp dụng đối với những khách hàng cá nhân, tổ chức không có nhu cầu vay thường xuyên hay các trường hợp không có đủ điều kiện dể cấp hạn mức thấu chi. Có nhiều mức kỳ hạn được đưa ra nhằm đáp ứng mọi nhu cầu vay. Khi hết kỳ hạn, ngân hàng sẽ thu cả gốc và lãi. Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được tính trên cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa mà khách hàng nhận được tại thời điểm tính. Đặc điểm của hình thức cho vay này đó là không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng. Việc thu nợ được ngân hàng thực hiện khi khách hàng có thu nhập.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng)
109 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Logigear - Chi nhánh Việt Nam
109 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours
119 p | 7 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn