intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạt động của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

26
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận về DNXH, hoạt động của DNXH tại Việt Nam, đề tài chỉ ra những bất cập trong hoạt động của DNXH tại Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động DNXH trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạt động của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngành: Quản trị kinh doanh TĂNG THỊ THANH HẰNG Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ----------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngành: Quản trị kinh doanh Chuyên ngành: Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: Tăng Thị Thanh Hằng Người hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thị Mơ Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Sau đại học xem xét để tôi bảo vệ Luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan. Tăng Thị Thanh Hằng
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI ................................................................................. 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp xã hội ......................... 6 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp xã hội ....................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam .................................. 8 1.1.3. Phân loại doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam ...................................... 9 1.1.3.1. Dựa trên tình trạng pháp lý của doanh nghiệp xã hội .................... 9 1.1.3.2. Dựa trên lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp xã hội ................. 11 1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp xã hội ........................................................ 12 1.2. Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam ............ 14 1.2.1. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 14 1.2.2. Các loại hình hoạt động của doanh nghiệp xã hội ........................... 14 1.2.2.1. Công ty trách nhiệm xã hội một thành viên .................................. 15 1.2.2.2. Công ty trách nhiệm xã hội hai thành viên trở lên........................ 16 1.2.2.3. Công ty cổ phần............................................................................. 17 1.2.3. Các mô hình hoạt động của doanh nghiệp xã hội ............................ 18 1.2.3.1. Hợp tác xã ..................................................................................... 18 1.2.3.2. Doanh nghiệp xã hội được điều hành bởi các doanh nhân xã hội19 1.2.3.3. Doanh nghiệp xã hội được ươm tạo từ những vườn ươm ............. 21 1.2.3.4. Doanh nghiệp xã hội chuyển đổi từ các tổ chức phi chính phủ địa phương. ....................................................................................................... 23 1.2.4. Một số tổ chức có khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội 24 1.2.4.1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích .................. 24
  5. 1.2.4.2. Cơ sở ngoài công lập .................................................................... 25 1.2.4.3. Đơn vị sự nghiệp công lập và Tổ chức khoa học và công nghệ công lập ...................................................................................................... 26 1.3. Nghiên cứu kinh nghiệm từ nước ngoài. ................................................ 27 1.3.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ................................................................... 27 1.3.1.1. Cách hiểu về doanh nghiệp xã hội ................................................ 27 1.3.1.2. Môi trường thể chế của doanh nghiệp xã hội ............................... 28 1.3.1.3. Những khó khăn đối với doanh nghiệp xã hội .............................. 28 1.3.1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................... 29 1.3.2. Kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu ............................................... 30 1.3.2.1. Sự hình thành và phát triển doanh nghiệp xã hội ......................... 30 1.3.2.2. Môi trường thể chế của doanh nghiệp xã hội ............................... 31 1.3.2.3. Những khó khăn đối với doanh nghiệp xã hội .............................. 32 1.3.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................... 32 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .............................................................................................. 34 2.1. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam ................ 34 2.1.1. Giai đoạn trước Đổi mới (1986) ......................................................... 34 2.1.2. Từ 1986 đến 2010 ................................................................................ 35 2.1.2.1. Chính sách mở cửa thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế .......... 35 2.1.2.2. Hoạt động của doanh nghiệp xã hội được tác động của Chính sách .. 37 2.1.3. Giai đoạn từ 2010 đến nay .................................................................. 38 2.1.3.1. Thực trạng về mô hình hoạt động của doanh nghiệp xã hội ......... 38 2.1.3.2. Tình hình hoạt động chung............................................................ 41 2.1.3.3. Thực trạng về các lãnh đạo của doanh nghiệp xã hội .................. 42 2.1.3.4. Thực trạng về hình thức pháp lý của doanh nghiệp xã hội ........... 45 2.1.3.5. Các mục tiêu và ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp xã hội.... 46 2.1.3.6. Hoạt động của doanh nghiệp xã hội trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19. .................................................................................................... 50
  6. 2.2. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp xã hội từ thực hiện của KOTO và Tò he. ............................................................................................... 52 2.2.1. Trung tâm dậy nghề nhân đạo KOTO ............................................... 52 2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................ 52 2.2.1.2. Cách thức hoạt động ..................................................................... 53 2.2.1.3. Mô hình kinh doanh ....................................................................... 54 2.2.2. Công ty cổ phần Tò he ........................................................................ 55 2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển ........................................................... 55 2.2.2.2. Cách thức hoạt động. .................................................................... 56 2.2.2.3. Mô hình kinh doanh ....................................................................... 57 2.3. Nhận xét về hoạt động của doanh nghiệp xã hội trong thời gian qua . 58 2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 58 2.3.2. Các khó khăn/ rào cản mà doanh nghiệp xã hội gặp phải. .............. 60 2.3.2.1. Các khó khăn từ nội tại doanh nghiệp xã hội ............................... 60 2.3.2.2. Các rào cản từ bên ngoài .............................................................. 65 2.3.3. Những yếu kém và nguyên nhân........................................................ 67 2.3.3.1. Doanh nghiệp xã hội chưa đăng ký tư cách pháp nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. .................................................... 67 2.3.3.2. Doanh nghiệp xã hội chưa khai thác hiệu quả các chính sách của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp xã hội. ............................................ 68 2.3.3.3. Doanh nghiệp xã hội chưa phát huy được hết vai trò của mình do nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp xã hội còn hạn chế............................................................................................................... 68 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................................................ 70 3.1. Phân tích về tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới. .................................................................................. 70
  7. 3.1.1. Doanh nghiệp xã hội Việt Nam có nhiều khả năng phát triển trong tương lai ......................................................................................................... 70 3.1.2. Các vấn đề về xã hội và nguồn lực xã hội ở Việt Nam đang phát triển theo hướng có lợi cho doanh nghiệp xã hội ....................................... 71 3.1.2.1. Các vấn đề xã hội phát triển theo hướng tích cực ........................ 71 3.1.2.2. Nguồn lực xã hội cũng là tiềm năng để doanh nghiệp xã hội Việt Nam phát triển ............................................................................................ 75 3.2. Nhóm giải pháp và kiến nghị thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới................................................ 78 3.2.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp xã hội .............................................. 78 3.2.1.1. Doanh nghiệp xã hội Việt Nam cần xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, phù hợp. ............................................................................... 78 3.2.1.2. Doanh nghiệp xã hội cần đảm bảo nguồn vốn và tìm kiếm được các hỗ trợ tài chính cần thiết...................................................................... 79 3.2.1.3. Các doanh nghiệp xã hội Việt Nam tập trung vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ .......................................................................................... 79 3.2.1.4. Các doanh nghiệp xã hội nâng cao năng lực quản trị của mình .. 80 3.2.2. Các kiến nghị đối với Nhà nước. ........................................................ 82 3.2.2.1. Hoàn thiện, xây dựng khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp xã hội. .................................................................................. 82 3.2.2.2. Thành lập một bộ phận, cơ quan chuyên trách thực hiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp xã hội thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp xã hội. . 84 3.2.2.3. Nhà nước cần tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển doanh nghiệp xã hội. .............................................................................................. 85 3.2.3. Các kiến nghị khác.............................................................................. 85 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 88 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 91
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương CP Chính phủ CSIP Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phát triển Cộng đồng CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNXH Doanh nghiệp xã hội GIZ Tổ chức hợp tác phát triển Đức HTX Hợp tác xã KH&CN Khoa học và công nghệ NGO Tổ chức Phi chính phủ OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QLNN Quản lý nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn WB Ngân hàng Thế giới WEF Diễn Đàn Kinh Tế Thế Giới
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU Hình: Hình 2.1: Độ tuổi trung bình lãnh đạo DNXH ..........................................................42 Hình 2.2: Trình độ học vấn của lãnh đạo DNXH .....................................................43 Hình 2.3: Địa bàn hoạt động của DNXH ..................................................................44 Hình 2.4: Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp xã hội .............................................46 Hình 2.5: Mục tiêu của doanh nghiệp xã hội ............................................................47 Hình 2.6: Các ngành nghề DNXH hoạt động chính .................................................48 Hình 2.7: Các nhóm người hưởng lợi trực tiếp được hỗ trợ bởi các doanh nghiệp xã hội ..............................................................................................................................49 Hình 2.8: Doanh thu của doanh nghiệp xã hội (VND) .............................................50 Hình 2.9: Rào cản đối với tăng trưởng ......................................................................61 Hình 2.10: Hạn chế tài chính của doanh nghiệp xã hội ............................................64 Hình 2.11: Nguồn vốn của doanh nghiệp xã hội.......................................................66 Hình 3.1: Kế hoạch tăng trưởng ...............................................................................70 Bảng: Bảng 2.1: Tỷ lệ phổ biến và số lượng doanh nghiệp xã hội ước tính giữa các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và tổ chức phi chính phủ......................................................41 Bảng: Biểu đồ 1.1. Sự khác biệt của DN truyền thống và DN xã hội ...................................8 Biểu đồ 2.2: Tổng vốn viện trợ chính thức ODA ở Việt Nam (2000-2017).............36
  10. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Doanh nghiệp xã hội đang được đánh giá là lực lượng quan trọng trong khả năng hỗ trợ Chính phủ giải quyết các vấn đề về khoảng cách xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho nhóm yếu thế, cung cấp các dịch vụ công nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế, nước, xử lý rác thải. Việt Nam đã có một hệ sinh thái để hỗ trợ phát triển cho khu vực doanh nghiệp xã hội bao gồm khung pháp lý, các vườn ươm, các chính sách về khởi nghiệp đang nở rộ cũng như sự ủng hộ của cộng đồng, các hoạt động đào tạo nghiên cứu, tuy nhiên, vẫn còn thiếu vắng nhiều chính sách cụ thể từ nhà nước cũng như sự vận động từ chính nội tại doanh nghiệp để phát triển DNXH. Các doanh nghiệp xã hội đang nuôi dưỡng không gian cho phụ nữ và những người trẻ tuổi đảm nhận vai trò lãnh đạo. Các nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam còn khá trẻ với nhóm các nhà lãnh đạo doanh nghiệp xã hội lớn nhất (58%) trong độ tuổi từ 25 đến 44 tuổi. Gần một nửa các nhà lãnh đạo doanh nghiệp xã hội là phụ nữ lớn hơn nhiều so với 37% các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc dù vậy, hoạt động của các DNXH tại Việt Nam trong thời gian qua chưa phát huy được hết tiềm năng sẵn có. Để tìm ra nguyên nhân và có giải pháp đối với vấn đề này. Luận văn đã nghiên cứu về thực trạng hoạt động của DNXH trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp cụ thể. Luận văn có kết cấu 3 chương. Chương 1 nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến DNXH và hoạt động của DNXH. Tại chương 1, sau khi phân tích để chỉ ra khái niệm, đặc điểm của DNXH, luận văn nêu bật vai trò của DNXH đồng thời giới thiệu tổng quát các hoạt động của DNXH ở Việt Nam, phân tích hoạt động của DNXH tại Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu để rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Chương 2 phân tích thực trạng hoạt động của DNXH tại Việt Nam trong thời gian qua và chỉ ra những thành công, kết quả cùng những yếu kém và nguyên nhân của những yếu kém như DNXH chưa tiếp cận được với các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng do tiềm năng lợi nhuận không đủ hấp dẫn, chưa tiếp cận được các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Chương 3 luận văn xây dựng các giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm phát triển hoạt động của DNXH Việt Nam trong thời gian tới căn cứ các phân tích ở trên về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam hiện đang xây dựng một hệ thống sinh thái phát triển để hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước, song song với đó là hàng loạt các vấn đề xã hội phát sinh về môi trường, quá tải hệ thống giáo dục y tế, ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo tồn văn hóa. Sự đồng hành của Chính phủ và doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề xã hội là điều cần thiết. Do đó, DNXH đang là xu hướng trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội một cách bền vững, góp phần đạt được sự phát triển kinh tế ổn định. Dân số Việt Nam đạt 95 triệu vào năm 2018, dự kiến tăng lên 120 triệu vào năm 2050. Hiện tại, 70% dân số dưới 35 tuổi, tuổi thọ trung bình là 73 tuổi. Tuy nhiên hồ sơ dân số đang già đi nhanh chóng. Có một tầng lớp trung lưu mới nổi, hiện chiếm 13% dân số, và con số này dự kiến sẽ đạt 26% vào năm 20261. Lực lượng lao động ở Việt Nam là 50 triệu người, với tỷ lệ thất nghiệp thấp chỉ có 2%. Khi Việt Nam nỗ lực chuẩn bị lực lượng lao động cho xu hướng thị trường lao động trong tương lai, WB đã gợi ý rằng việc làm trong tương lai tại Việt Nam vẫn sẽ phụ thuộc vào sự pha trộn giữa các ngành truyền thống và mới nổi. WB cũng đã khuyến cáo rằng Chính phủ Việt Nam nên quan tâm nhiều hơn đến môi trường kinh doanh để giúp tạo điều kiện đổi mới, thu hút chất lượng cao đầu tư trực tiếp nước ngoài, và đảm bảo các doanh nghiệp trong nước có thể đóng một vai trò lớn hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Ở Việt Nam, DNXH đã có những đóng góp quan trọng trong nhiều lĩnh vực phát triển xã hội. Tuy nhiên hoạt động của các DNXH còn đơn lẻ, chưa tạo ra phong trào mạnh mẽ trong xã hội. Một trong những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của phong trào là việc cộng đồng thiếu sự hiểu biết về vai trò của DNXH trong việc phát triển xã hội nói chung và giải quyết các vấn đề xã hội cụ thể nói riêng. Từ đó dẫn đến tình trạng các DNXH thiếu cơ sở pháp lý để hoạt động, thiếu sự hỗ trợ của xã hội cả về tổ chức, kỹ thuật cũng như tinh thần phát triển. 1 World Bank: https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview, truy cập ngày 27/4/2020
  12. 2 Vì sao hoạt động của các DNXH ở Việt Nam lại ở trong tình trạng như vậy. Giải pháp nào để thúc đẩy hoạt động của DNXH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi dịch bệnh Covid-19 đang bùng phát mạnh mẽ. Để trả lời các câu hỏi này, cần có sự nghiên cứu vấn đề này một cách cụ thể. Đây chính là ly do mà tác giả chọn vấn đề: “Hoạt động của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, khi mà số lượng và chất lượng của DNXH đang tăng nhanh và là xu thế tất yếu cũng như đang ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng thế giới nói chung và người dân Việt Nam nói riêng thì việc tìm hiểu quá trình hoạt động của các DNXH tại Việt Nam cũng như một số nước tiêu biểu trên thế giới đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Cụ thể như sau: Năm 2012, để giới thiệu và gia tăng nhận thức về giá trị của DNXH ở Việt Nam, Hội đồng Anh cùng với Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) và Trung tâm Hỗ trơ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (CSIP) đã tổ chức hội thảo để công bố nghiên cứu của nhóm các tác giả Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức, Phạm Kiều Oanh, Trần Thị Hồng Gấm về “Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam: Khái niệm, bối cảnh và chính sách. Nghiên cứu này đã phân tích bối cảnh xã hội và thực trạng hoạt động của DNXH tại Việt Nam giai đoạn trước khi DNXH chính thức được công nhận trong Luật Doanh nghiệp năm 2014, chỉ ra những bất cập trong chính sách phát triển DNXH của Việt Nam trong giai đoạn này. Từ khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 đưa ra quy định về DNXH, đến năm 2016, khi trào lưu DNXH bùng nổ ở nước ta, CIEM và Hội đồng Anh cùng Trường đại học Kinh tế Quốc dân đã nghiên cứu và công bố những ví dụ về điển hình DNXH tại Việt Nam như Công ty Cổ phần Kym Việt, Công ty TNHH Một thành viên du lịch Sapa O’Chau, Công ty Cổ phần Dịch vụ Trí Đức. Năm 2018, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông đã xuất bản sách “Phát triển doanh nghiệp xã hội ở việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của các tác giả Hoàng Ngọc Hải, Hồ Sỹ Ngọc, Phạm Tý Tài, Phan Sỹ Cường, Trần Quốc
  13. 3 Bảo. Cũng trong năm này, Tiến sĩ Đỗ Hải Hoàn đã hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế về Hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp xã hội ở Việt Nam. Các tác giả đều đưa ra quan điểm DNXH sử dụng hình thức kinh doanh như một công cụ để thực hiện các mục tiêu xã hội. Năm 2019, CIEM, Hội đồng Anh và Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên hiệp Quốc đã thực hiện một cuộc khảo sát cơ bản về tình hình hoạt động của DNXH tại Việt Nam như một phần của chương trình hoạt động DNXH trên toàn cầu. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá của một số DNXH tại Việt Nam và đánh giá về thực trạng các hoạt động cụ thể của DNXH tại Việt Nam trong thời gian qua. Chính vì vậy, Luận văn này là Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh đầu tiên nghiên cứu một cách cụ thế về thực trạng hoạt động của DNXH tại Việt Nam trong thời gian gần đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về DNXH, hoạt động của DNXH tại Việt Nam, đề tài chỉ ra những bất cập trong hoạt động của DNXH tại Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động DNXH trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu để làm rõ khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò và ý nghĩa của DNXH tại Việt Nam. - Chỉ ra những hoạt động chủ yếu của DNXH và vai trò của các hoạt động này. - Phân tích thực trạng hoạt động của DNXH tại Việt Nam nhằm chỉ ra những yếu kém và nguyên nhân của các yếu kém đó. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy sự phát triển hoạt động của DNXH tại Việt Nam trong giai đoạn tới.
  14. 4 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến DNXH nói chung và hoạt động của DNXH tại Việt Nam nói riêng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về các loại hình và mô hình hoạt động của DNXH và các mô hình phát triển của một số DNXH tiêu biểu ở Việt Nam. - Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu DNXH ở Việt Nam và so sánh với một số mô hình DNXH ở Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ. - Phạm vi về thời gian: Giới hạn ở quá trình hình thành và phát triển của DNXH tại Việt Năm trong 35 năm, từ năm 1986 – năm Việt Nam mở cửa nền kinh tế cho đến hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, và phương pháp tổng hợp. Cụ thể như sau: -Phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp: Tác giả đã hệ thống hóa thông tin về hoạt động của DNXH từ các quy định pháp luật, các báo cáo, các bài viết đã được công bố tại Việt Nam để xây dựng hệ thống lý luận về hoạt động của doanh nghiệp xã hội. Các phương pháp này được áp dụng tại Chương 1. - Phương pháp phân tích: Tác giả căn cứ các số liệu thực tế được thu thập từ các nguồn dữ liệu đáng tin cậy khác nhau để phân tích tình hình hoạt động, đánh giá thực trạng và những thành tựu DNXH đạt được, những khó khăn và rào cản mà DNXH tại Việt Nam gặp phải. Phương pháp này được áp dụng tại Chương 3 của Luận văn. Tại chương 2 này, tác giả cũng sử dụng phương pháp thống kê để phân tích số liệu về thực trạng hoạt động của DNXH tại Việt Nam
  15. 5 - Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng tại chương 3: tác giả sử dụng nhằm so sánh các khó khăn mà DNXH tại Hoa Kỳ và Châu Âu gặp phải và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động DNXH trong thời gian tới (Chương III). 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động của doanh nghiệp xã hội Chương 2: Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp xã hội ở Việt nam Chương 3: Giải pháp và kiến nghị phát triển hoạt động của các doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam trong thời gian tới
  16. 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp xã hội 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp xã hội Doanh nghiệp xã hội (DNXH) đầu tiên xuất hiện tại London vào năm 1665 khi ông Thomas Firmin thành lập doanh nghiệp cá nhân bằng nguồn tiền của cá nhân ông để duy trì công việc cho khoảng 2000 công nhân đang thất nghiệp, đồng thời toàn bộ tiền lợi nhuận sẽ được ông chuyển vào các quỹ từ thiện (Simon Denny and Frederick Seddon, 2014, tr.8). Tuy nhiên, đến năm 1979, DNXH thực sự trở thành phong trào tại Anh và trên toàn thế giới khi Thủ tướng Anh Margaret Thatcher chủ trương thu hẹp vai trò của Nhà nước, chia sẻ việc giải quyết các vấn đề xã hội với khu vực xã hội dân sự2. Mặc dù vậy, cho đến nay, vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về doanh nghiệp xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về DNXH. Theo quan điểm của Chính phủ Anh, Luật Công ty năm 2006 của Vương Quốc Anh quy định DNXH là một mô hình kinh doanh được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Theo đó, DNXH được định nghĩa là mô hình kinh doanh, và thực hiện mục tiêu chính là mang lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu như các doanh nghiệp thông thường. Cách định nghĩa này nhấn mạnh vào đặc điểm DNXH: DNXH không nhất thiết phải hoạt động theo hình thức một công ty vì đây vốn có thể coi là hình thức của một tổ chức. Định nghĩa này đặt vai tròhoạt động của DNXH là vì xã hội và phân bố lợi nhuận cho cộng đồng thay vì cá nhân/ tập thể sở hữu doanh nghiệp. Có thể nói, định nghĩa này chú trọng đến cách thức hoạt động của DNXH hơn là cấu trúc hoạt động OCED định nghĩa: “DNXH là những tổ chức họat động dưới nhiều hình thức pháp lý khác nhau vận dụng tinh thần doanh nhân nhằm theo đuổi cùng lúc cả hai mục tiêu xã hội và kinh tế. DNXH thường cung cấp các dịch vụ xã hội và việc làm 2 https://successoriginsecret.wordpress.com/tag/margaret-thatcher/, truy cập ngày 15/3/2020.
  17. 7 cho các nhóm yếu thế ở cả thành thị và nông thôn. Ngoài ra, DNXH còn cung cấp các dịch vụ cộng đồng, trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, môi trường”3. Định nghĩa này đặt mục tiêu xã hội và kinh tế là hai mục tiêu song song khi thành lập DNXH, thậm chí khía cạnh xã hội còn được chú trọng hơn khi DNXH có thể cung cấp cả nghĩa vụ trong lĩnh vực giáo dục, văn hóa, môi trường. Tuy nhiên, định nghĩa này chưa làm nổi bật vai trò hoạt động xã hội của DNXH là sứ mệnh hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, khái niệm này dễ đánh đồng DNXH đối với các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) tốt. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội tốt tuy nhiên sau khi họ đã gây dựng thành công doanh nghiệp, và các hoạt động này hoàn toàn có thể bị bỏ qua nếu doanh nghiệp thấy chưa mang lại các ý nghĩa nhất định đối với doanh nghiệp của họ. Theo CSIP: “DNXH là một khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các doanh nhân xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và điều kiện hoạt động cụ thể. DNXH lấy lợi ích xã hội làm mục tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm đạt được cả mục tiêu xã hội/ môi trường và mục tiêu kinh tế” (CSIP, Hội đồng Anh Việt Nam, Trung tâm Spark, 2011, tr.18). Có thể nói khái niệm của CSIP khá rộng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc khoanh vùng, phát triển DNXH. Cụ thể, CSIP nhấn mạnh vai trò của người sáng lập DNXH là doanh nhân xã hội, những người kết hợp được sáng kiến xã hội và tinh thần doanh nhân. Thứ hai, định nghĩa của CSIP không giới hạn về các hình thức tổ chức và điều kiện hoạt động hay giới hạn về địa lý nhằm phù hợp với sự đa dạng của các tổ chức hoạt động hỗ trợ xã hội tại Việt Nam hiện nay. Cuối cùng, DNXH phải theo đuổi đồng thời cả 2 mục tiêu xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề phân bổ lợi nhuận không được đề cập rõ ràng trong định nghĩa này. Tác giả cho rằng, đây là 1 điểm yếu của cách định nghĩa về DNXH của CSIP so với khái niệm của Chính phủ Anh. Từ những phân tích ở trên, người viết cho rằng DNXH là DN hoạt động không vì lợi nhuận mà vì lợi ích của xã hội, của cộng đồng. 3 https://www.oecd.org/cfe/leed/socialenterprises.htm, truy cập ngày 30/3/2020
  18. 8 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam Từ định nghĩa về DNXH ở trên, có thể thấy, DNXH có 3 đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất là, DNXH đặt mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng, lợi ích của xã hội lên hàng đầu. Ngay từ khi thành lập, phát triển, các DNXH phải luôn ý thức hướng tới sứ mệnh đem lại lợi ích và những giá trị tốt đẹp cho xã hội. Đó là lí do tồn tại và cũng là kim chỉ nam định hướng cho mọi hoạt động của DNXH. Có thể nói so với doanh nghiệp truyền thống - tức các doanh nghiệp kinh doanh vì mục đích sinh lời nhằm tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu thì DNXH sử dụng hình thức kinh doanh như một công cụ để phục vụ lợi ích, mục tiêu xã hội của mình (xem Biểu đồ 1.1). Doanh nghiệp Phát hiện nhu cầu của Lợi nhuận chia cho chủ Sản phẩm truyền thống xã hội sở hữu Phát hiện vấn đề Lợi nhuận tái đầu tư Doanh nghiệp xã hội Sản phẩm xã hội hoạt động xã hội Nguồn: tác giả tự tổng hợp Biểu đồ 1.1. Sự khác biệt của DN truyền thống và DN xã hội Thứ hai là, DNXH phải có hoạt động kinh doanh. Mặc dù là DNXH nhưng DNXH không thể thiếu các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh là nét đặc thù của DNXH so với các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận chỉ đơn thuần nhận tài trợ và thực hiện các chương trình xã hội. DNXH cũng cạnh tranh công bằng và bình đẳng với doanh nghiệp truyền thống khi phải cung cấp các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ với chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường. Chỉ có điều, hoạt động kinh doanh của DNXH không đặt lợi nhuận lên trên hết mà đặt lợi ích của XH lên trước tiên. Thứ ba là, đặc điểm để làm rõ chức năng, nhiệm vụ và sứ mệnh của DNXH là thực sự vì xã hội thay vì lợi nhuận cho các cổ đông nên phần lớn lợi nhuận của
  19. 9 DNXH được tái phân bổ cho các hoạt động của doanh nghiệp và cho cộng đồng. Đặc điểm này là tiêu chỉ để giúp phân định rõ đặc điểm “vì - lợi nhuận” hay “vì - xã hội” của doanh nghiệp truyền thống hay DNXH. 1.1.3. Phân loại doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam Có một số cách để phân loại mô hình DNXH tại Việt Nam, tùy thuộc vào tình trạng pháp lý của doanh nghiệp hay sự hình thành, phát triển DNXH qua các thời kỳ. Ngoài ra, DNXH cũng hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế - xã hội tùy thuộc vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp. Có 4 loại hình DNXH được phận loại chủ yếu dựa vào các tiêu chí sau đây: 1.1.3.1. Dựa trên tình trạng pháp lý của doanh nghiệp xã hội DNXH ở Việt Nam có thể phân thành ba nhóm chính, chủ yếu dựa trên tình trạng pháp lý của họ: i) DNXH phi lợi nhuận; ii) DNXH phục vụ công ích; iii) DNXH hoạt động có lợi nhuận. i) Các DNXH phi lợi nhuận (Non-Profit social Enterprises) Các DNXH phi lợi nhuận thường hoạt động dưới các hình thức như: Trung tâm, hội, quỹ, câu lạc bộ, tổ/nhóm tự nguyện của người khuyết tật, người chung sống với HIV/AIDS, phụ nữ bị bạo hành... Hầu hết các DNXH phi lợi nhuận được phát triển lên từ nền tảng các tổ chức phi lợi nhuận (NGO), bên cạnh đó cũng có một số xác định được mô hình ngay từ khi thành lập. Do vậy, tuy rất giống với các tổ chức NGO truyền thống, nhưng điểm khác biệt ở các DNXH phi lợi nhuận là khả năng đưa ra được những giải pháp mới và sáng tạo để giải quyết các vấn đề mà cả xã hội đang quan tâm nên có thể thu hút vốn đầu tư của những cá nhân và tổ chức đầu tư vì tác động xã hội. ii) Doanh nghiệp xã hội hoạt động không vì lợi nhuận Đa số các doanh nghiệp loại này do doanh nghiệp hoạt động xã hội sáng lập nhằm mục đích phục sự sứ mệnh xã hội được công bố rõ ràng. Ngay từ đầu, doanh nghiệp hoạt động không vì lợi nhuận đã xác định rõ sự kết hợp bền vững giữa sứ mệnh xã hội với mục tiêu kinh tế, trong đó mục tiêu kinh tế là phương tiện để đạt
  20. 10 mục tiêu tối cao là phát triển xã hội. Do đó, các doanh nghiệp này có nguồn thu bền vững từ các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của họ, lợi nhuận doanh nghiệp thu được sử dụng để tái đầu tư hoặc để mở rộng tác động xã hội của doanh nghiệp. Ví dụ, Công ty phục vụ năng lượng mặt trời (Solar Serve) có nguồn thu đến từ các sản phẩm sản xuất, dịch vụ tư vấn và một phần từ việc tài trợ. Cơ cấu nguồn thu đến từ 3 nguồn thu của doanh nghiệp đạt năm 2014, tư vấn 50%, bán hàng: 20%, tài trợ: 30%, năm 2015, tư vấn: tư vấn 30%, bán hàng: 40%, tài trợ: 30% (Hội đồng Anh, CIEM, Đại học Kinh tế quốc dân, 2016, tr.11). Việc đưa ra các giải pháp sáng tạo và áp dụng đòn bẩy của thị trường để giải quyết vấn đề xã hội và các thách thức trong lĩnh vực môi trường là điểm khác biệt so với các tổ chức xã hội từ thiện hay các doanh nghiệp thông thường. Có thể nói, đây là loại hình DN khá đặc thù của DNXH. Họ có kế hoạch kinh doanh cụ thể để gọi vốn đầu tư từ các nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư hoạt động vì xã hội, các kế hoạch kinh doanh đều được xây dựng từ cơ hội tạo ra giá trị lợi ích cho cộng đồng như các sản phẩm, dịch vụ giàu nhân văn mà họ cung cấp để đáp ứng một số nhu cầu thiết yếu cho xã hội. Việc hoạt động như một công ty với những sản phẩm, dịch vụ riêng và có nguồn thu ổn định, được dùng để tự tái đầu tư vào các dự án khác của doanh nghiệp hoặc hỗ trợ cộng đồng giúp họ có nguồn vốn ổn định và cơ hội kinh doanh đa dạng hơn là một tổ chức từ thiện đơn thuần và không phải đi xin lòng từ thiện của các cá nhân, tổ chức khác. iii) Doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận Doanh nghiệp xã hội loại hình này có sứ mệnh tạo ra thay đổi xã hội tích cực trong khi cung cấp cổ tức cho cổ đông và quan trọng hơn là chia sẻ sứ mệnh xã hội với tất cả họ. Các doanh nghiệp xã hội loại này thường hoạt động dưới các hình thức pháp lý của công ty TNHH, các tổ chức tài chính vi mô. Tuy nhiên, trên thực tế, việc phân loại các mô hình DNXH có lợi nhuận là một thách thức, do sự thiếu minh bạch trong hồ sơ tài chính và báo cáo. Thông tin về lợi nhuận thường không được kiểm toán và công bố rõ ràng. Khác với mô hình DNXH phi lợi nhuận và không vì lợi nhuận, các DNXH có định hướng xã hội, có lợi nhuận ngay từ ban đầu đã nhìn thấy cơ hội và chủ trương xây dựng mình trở thành doanh nghiệp có lợi nhuận với sứ mệnh tạo động lực cho những biến đổi mạnh mẽ trong xã hội hoặc bảo vệ môi trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2