intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:100

31
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm gạch xây dựng nói chung, áp dụng cho Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn nói riêng, từ đó phân tích những hạn chế và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gốm xây dựng cho Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN  PHẨM GẠCH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ  PHẦN GỐM XÂY DỰNG THANH SƠN Chương trình: Điều hành cao cấp­EMBA NGUYỄN THỊ MINH NGỌC
  2. Quảng Ninh, năm 2018BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN  PHẨM GẠCH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ  PHẦN GỐM XÂY DỰNG THANH SƠN Ngành: Quản trị kinh doanh Chương trình: Điều hành cao cấp­ EMBA Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Minh Ngọc Người hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Cảnh
  3. Quảng Ninh, năm 2018
  4. 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan:  Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trong luận   văn là trung thực và chưa từng được công bố  trong bất kỳ  công trình nào khác   trước đó. Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn
  5. 6 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế  tại Công ty cổ  phần gốm xây   dựng Thanh Sơn, Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.  Nguyễn Văn Cảnh và các thầy cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học   Ngoại thương, tập thể  ban lãnh đạo và các phòng ban, phân xưởng  Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh Sơn cùng nhiều ý kiến đóng góp của các PGS, TS và   nhiều nhà khoa học kinh tế khác. Học viên xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới Tiến sĩ Nguyễn Văn Cảnh đã  nhiệt tình hướng dẫn trong suốt quá trình làm luận văn. Học viên xin chân thành cảm  ơn các giảng viên tại trường Đại học Ngoại  thương, các bạn bè đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường  cũng như quá trình hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo và các phòng ban, phân xưởng Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh Sơn đã giúp học viên hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 9 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc
  6. 7 MỤC LỤC
  7. 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BQ Bình quân DTT Doanh thu thuần DN Doanh nghiệp NLSX Năng lực sản xuất VLXKN Vật liệu xây không nung VLXD Vật liệu xây dựng SXKD Sản xuất kinh doanh TS Tài sản WEF Diễn đàn kinh tế CTG Công ty Cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn
  8. 9 DANH MỤC CÁC BẢNG ­ HÌNH VẼ BẢNG HÌNH VẼ
  9. 10 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để  thực hiện đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây   dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn”, học viên đã tổng quan  tình hình nghiên cứu về đề tài, qua đó nhận thức được sự cần thiết của việc tăng  cường nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng (gạch tuynel) tại   Công ty. Đồng thời đề  tài sử dụng các phương pháp: nghiên cứu tài liệu, nghiên  cứu kết hợp lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, thống kê,   so sánh để  có những dữ liệu hữu ích giúp phân tích các nội dung nghiên cứu về  năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch của Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh   Sơn, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện vấn đề này cho Công ty. Từ các khái niệm và tiêu chí rút ra được, học viên đã khái quát về quá trình  hình thành và phát triển của Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh Sơn với  những thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và thực trạng  về  năng lực cạnh tranh của Công ty, qua đó đánh giá được những kết quả  đạt  được, thuận lợi, khó khăn, hạn chế  và những nguyên nhân của các hạn chế  đó,   thấy được điểm mạnh, điểm yếu và đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm  gạch xây dựng của Công ty. Từ  thực trạng tìm hiểu được, học viên nêu ra định hướng và một số  giải  pháp nhằm nâng cao năng lực cạch tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công ty   cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn. Mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu, nhưng   do trình độ  năng lực cũng như  kinh nghiệm chưa đầy đủ  nên chắc chắn đề  tài   thực hiện còn nhiều thiếu sót. Học viên rất mong nhận được sự góp ý từ tập thể  các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, Ban lãnh đạo Công ty cổ  phần gốm xây   dựng Thanh Sơn cùng những người quan tâm đến đề tài nghiên cứu của luận văn  này.
  10. 11 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  Trong xu thế  hội nhập và phát triển, toàn cầu hóa đã trở  thành môi trường   của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới. Trong   điều kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế  giới ­ WTO, các ngành kinh tế  nói chung và ngành vật liệu xây dựng nói riêng  của Việt Nam sẽ  có nhiều cơ  hội, phát triển mở  rộng thị  trường… tuy nhiên   cũng phải chịu một môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn từ các nhà   sản xuất, kinh doanh đầy tiềm năng của nước ngoài.  Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt kế hoạch tổng thể vùng đô thị  đến năm  2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo kế hoạch này, số lượng thành phố, thị xã,   thị  trấn của Việt Nam dự kiến tăng từ  mức 813 đô thị  (năm 2017) đến mức lên   1000 vào năm 2025, giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2050 chuyển dần sang phát  triển mạng lưới theo đô thị. Kế hoạch tổng thể này nhấn mạnh tầm quan trọng   của phát triển cơ sở hạ tầng đã mang lại triển vọng lâu dài cho ngành xây dựng  nói chung và ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng. Khi áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ thì khả năng rủi ro ngày càng cao   và có  ảnh hưởng vô cùng lớn tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh   nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Các ảnh hưởng đó thể hiện nhiều mặt như:  chiến lược về chính sách giá cả hàng hóa, hệ thống kênh phân phối, dịch vụ hậu   mãi… Do đó buộc doanh nghiệp tham gia nền kinh tế thị trường phải có những  giải pháp thích hợp, kịp thời và chính xác để tồn tại, phát triển. Để  đưa ra được  giải pháp cạnh tranh có hiệu quả  là một công việc mất nhiều thời gian và vô  cùng khó khăn. Nó đòi hỏi phải xem xét lại nhiều yếu tố cũng như  đánh giá lại  hiệu quả  thực hiện của các phương pháp đã đề  ra. Tuy nhiên trên thực tế, năng   lực cạnh tranh của sản phẩm vật liệu xây dựng nói chung và sản phẩm gạch xây   dựng nói riêng còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng phát triển. Trong bối cảnh  đó thì việc phân tích, đánh giá thực trạng để  từ  đó nghiên cứu các giải pháp để 
  11. 12 nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng là một yêu cầu bức   thiết.  Qua 15 năm xây dựng và trưởng thành (từ  năm 2003 đến nay), Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh Sơn đã có nhiều nỗ  lực trong việc nâng cao chất  lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, trong công cuộc hội nhập kinh   tế quốc tế hiện nay, Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn vẫn còn bộc lộ  những hạn chế  và yếu kém cần khắc phục. Để  tiếp tục duy trì, khẳng định vị  thế và thương hiệu của mình đòi hỏi Công ty phải không ngừng đổi mới và nâng  cao năng lực cạnh tranh. Xuất phát từ những lí do trên, học viên đã lựa chọn đề  tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ  phần   gốm   xây   dựng   Thanh   Sơn”  làm   đề   tài   nghiên   cứu   cho   luận   văn   tốt  nghiệp cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của  sản phẩm như:  Micheal E. Poter – Chiến lược cạnh tranh 1988: tác giả  đã xây dựng chuỗi  giá trị  bao gồm 9 hoạt động thích hợp về  mặt chiến lược tạo ra giá trị  và giảm  chi phí để đánh giá năng lực của một công ty trong việc tạo ra lợi thế khác biệt. Michael E. Poter – Lợi thế cạnh tranh quốc gia (1990): tác giả đã giới thiệu   mô hình kim cương gồm bốn yếu tố chính liên kết chặt chẽ với nhau tạo nên lợi  thế cạnh tranh và có thể áp dụng với mọi quốc gia và ngành công nghiệp. A.Thompson,   A.   Strickland   (2001)   khi  đánh  giá   năng  lực   cạnh   tranh   của  doanh nghiệp đã đưa ra hai khái niệm: năng lực cạnh cốt lõi và năng lực khác   biệt.  Ở đây, năng lực cốt lõi là một năng lực nguồn mà doanh nghiệp vận dụng   nó tương đối tốt với các hoạt động bên trong khác của doanh nghiệp. Đây là   nguồn lực có giá trị cao của doanh nghiệp. Khái niệm này được sử dụng để phân  biệt với năng lực khác biệt và được hiểu là một tích hợp khả năng cạnh tranh và  nguồn lực xác định mà doanh nghiệp vận dụng nó tương đối tốt so với đối thủ  cạnh tranh.
  12. 13 Nguyễn Tuyết Nhung, “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh  sản phẩm gạch  ốp lát của công ty cổ  phần Viglacera Hạ  Long”, Luận văn thạc  sỹ kinh tế, Trường đại học Mỏ ­ Địa chất, năm 2013. Đề tài đã trình bày tình hình  sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch  ốp lát của công ty cổ  phần Viglacera Hạ  Long, nêu ra những khó khăn tồn đọng để  từ  đó đưa ra một số  chiến lược kinh  doanh cho sản phẩm của công ty. Đỗ  Thị  Phương, “ Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm phân bón của  công ty TNHH Baconco trên thị trường”, Luận văn thạc sỹ  kinh tế, Trường Đại  học Thương mại, năm 2014. Luận văn phân tích đánh giá thực trạng  sản phẩm   phân bón của công ty TNHH Baconco trên thị  trường nội địa trong thời gian từ  năm 2009 ­2013, đưa ra những tồn tại khó khăn của công ty để  từ  đó đề  xuất   những   giải   pháp  nhằm  tăng  sức   cạnh  tranh   cho  sản   phẩm  phân  bón  trên  thị  trường nội địa trong tương lai. Dương Thị Thu Hương, “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mì ăn  liền Hảo Hảo của công ty Acecook Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại  học Thương mại, năm 2013. Luận văn nghiên cứu và phát triển sâu hơn cơ sở lý   thuyết cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và thông qua số liệu thống   kê, khảo sát thực tế tại doanh nghiệp để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh   sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo, từ  đó đề  xuất định hướng, giải pháp nâng cao  năng lực cạnh tranh sản phẩm mì Hảo Hảo của Vina Acecook trong điều kiện  hội nhập kinh tế quốc tế. Định Việt Đông, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo  của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trên thị trường Việt Nam”, Luận văn thạc  sỹ, năm 2008. Luận văn đưa ra những biện pháp và kiến nghị  nhằm nâng cao   năng lực cạnh tranh của Công ty nói chung và sản phẩm bánh kẹo nói riêng. Đỗ  Thị  Mai, “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm đồ  gỗ  xuất khẩu  sang thị trường Nhật Bản của làng nghề Chàng Sơn, Thạch Thất, Hà Nội”, luận  văn thạc sỹ, năm 2012. Luận văn nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản  phẩm đồ gỗ xuất khẩu của các doanh nghiệp làng nghề Chàng Sơn, rút ra những 
  13. 14 tồn tại và khó khăn để  từ  đó đề  xuất những giải pháp làm tăng sức cạnh tranh  cho sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến góc độ năng lực cạnh tranh, nâng  cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm  ở  những công ty khác nhau. Nhìn  chung, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, cụ thể  về  vấn đề  nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng nói chung và   sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh Sơn nói  riêng. Vì vậy, việc học viên nghiên cứu đề  tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh   sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn” là  cần thiết, có giá trị khoa học và thực tiễn, đồng thời cũng không trùng lặp với các  công trình đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn  3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực  tiễn về  nâng cao khả  năng cạnh tranh của các sản phẩm gạch xây dựng nói  chung, áp dụng cho Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh Sơn nói riêng, từ  đó   phân tích những hạn chế  và đưa ra một số  giải pháp nhằm nâng cao năng lực   cạnh tranh sản phẩm gốm xây dựng cho Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh  Sơn.  3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: ­ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản   phẩm, tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của   sản phẩm, công cụ và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. ­ Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của  Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh Sơn thông qua phân tích môi trường tác  động đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm này. ­ Phân tích định hướng và quan điểm của Công ty từ  đó đề  xuất một số  giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công  ty từ nay đến năm 2020; đồng thời kiến nghị đối với Chính phủ  cùng các doanh  
  14. 15 nghiệp sản xuất gạch xây dựng để  có những chính sách, quy định hợp lý nhằm  tạo điều kiện để  Công ty áp dụng các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh   các sản phẩm của Công ty nói chung và sản phẩm gạch xây dựng nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  ­ Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến  nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và nâng cao năng lực cạnh   tranh sản phẩm gạch xây dựng nói riêng. ­ Phạm vi nghiên cứu:  Phạm vi về  không gian:  Đề  tài nghiên cứu sản phẩm gạch xây dựng tại  Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của sản   phẩm gạch xây dựng tại Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn từ năm 2013  đến 2017 và đề  xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm   này đến năm 2020. ­ Nội dung nghiên cứu: Đề  tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh   sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn thông   qua việc giải quyết các vấn đề sau: + Khái niệm cạnh tranh sản phẩm, năng lực cạnh tranh sản phẩm, nâng cao   năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng là gì? Các chỉ  tiêu đánh giá và các  yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng? + Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh Sơn hiện nay? + Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch   xây dựng của Công ty như thế nào? 5. Phương pháp nghiên cứu Để  thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đã nêu, luận văn sử  dụng các phương   pháp nghiên cứu sau:  ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp nghiên cứu kế  thừa,   tiếp thu tri thức và lịch sử  từ  những người đi trước đã làm. Phương pháp này 
  15. 16 được học viên sử dụng chủ yếu  ở chương 1 của luận văn nhằm làm rõ các khái  niệm về  năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng và nâng cao năng lực   cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng. ­ Phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận và thực tiễn: Là phương pháp  nhằm mục đích thực hành vận dụng giúp thực hiện nhu cầu mục đích của Công   ty. Đây là các giải pháp về công nghệ, vật liệu, tổ chức và quản lý, đào tạo nhân  lực... Phương pháp này được sử  dụng tại tất cả  các chương của luận văn. Cụ  thể, học viên sử dụng lý luận về các chỉ tiêu đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng tới   năng lực cạnh tranh của sản phẩm để  đưa ra các chỉ  tiêu đánh giá về  năng lực   cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng và các yếu tố   ảnh hưởng tới năng lực   cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng (Chương 1). Kết hợp lý luận và thực   tiễn áp dụng biện pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm làm cơ  sở  đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh  cho sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ  phần gốm xây dựng Thanh Sơn  (Chương 2, 3). ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Chủ yếu sử dụng trong chương 2 và  chương 3 của luận văn. Cụ thể là được sử dụng để tính toán, phân tích số tuyệt  đối, tương đối, bình quân để phân tích, tính toán các chỉ tiêu và đánh giá sự biến  động của các chỉ tiêu của Công ty. Từ  đó tổng hợp đánh giá lại các vấn đề  cần  nghiên cứu và rút ra định hướng, giải pháp, kiến nghị  phù hợp nhằm nâng cao   năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây   dựng Thanh Sơn. ­ Phương pháp hệ  thống hóa,  được sử  dụng xuyên suốt luận văn nhằm  trình bày các vấn đề, các nội dung trong luận văn theo một trình tự, một bố  cục  hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để  đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận văn. ­ Ngoài ra, luận văn còn sử  dụng các phương pháp như: Phương pháp so  sánh, phương pháp diễn giải, thống kê.. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 
  16. 17 ­ Ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh sản phẩm và  nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng. Luận văn đưa ra các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực  cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng. ­ Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Từ các phân tích đánh giá trực tiếp trên chất lượng, mẫu mã, giá cả, dịch vụ  sau bán hàng; và các phân tích đánh giá trực tiếp trên thị  trường, doanh số  bán   hàng, thị phần và hệ thống kênh phân phối của sản phẩn; luận văn rút ra những  kết quả  đạt được nổi bật và những hạn chế  cần khắc phục để  xác định cơ  sở  thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh   tranh của sản phẩm gạch xây dựng. 7. Kết cấu của luận văn  Ngoài phần Tóm tắt kết quả  nghiên cứu luận văn, Mở  đầu, Mục lục, Kết   luận, Tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng   lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của   Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn. Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh   sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn. 
  17. 18 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH  TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM  GẠCH XÂY DỰNG 1.1. Khái niệm và các cấp độ năng lực cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm “Cạnh tranh “ là một khái niệm xuất phát từ  nền sản xuất hàng hóa, tuy  nhiên cho đến nay được sử  dụng rất phổ  biến trong nhiều lĩnh vực kinh tế,   thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái; thường xuyên được nhắc tới trong   các diễn đàn kinh tế cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng, được sự  quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có nhiều khái   niệm khác nhau về cạnh tranh cụ thể như sau:  Theo C.Mac “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà   tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ  hàng   hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch”. (Hội đồng Trung Ương chỉ đạo giáo trình quốc   gia, 2014, p. 57) Theo cuốn Kinh tế  học của P. Samuelson thì “cạnh tranh là sự  kình địch   giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để  giành khách hàng, thị  trường”.  (Paul A. Samuelson, 2011, p. 105) Theo Từ điển bách khoa của Việt Nam thì: “Cạnh tranh là hoạt động ganh   đua hoặc tranh giành ít nhất giữa hai đối thủ  nhằm có được những nguồn lực   hoặc  ưu thế  về  sản phẩm hoặc khách hàng về  phía mình, đạt được lợi ích tối   đa”. (Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn, 2005, p. 85) Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị  phần. Bản chất của   cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận   trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình  quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả  giá cả có thể giảm đi. (Michael E. Porter (Dịch giả Nguyễn Phúc Hoàng), 2008, p.  98)
  18. 19 Theo cuốn Business Edge (2006), quan niệm cạnh tranh được hiểu là “Một  phương thức thích  ứng với thị  trường của xí nghiệp, mà thực mục đích là dành  được hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương đối thỏa mãn nhằm   đạt được lợi nhuận bình quân và đủ  để  có lợi ích cho việc kinh doanh bình  thường và thù lao cho những rủi ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của   đơn vị sản xuất cũng đạt được hiệu suất cao, không có hiện tượng quá dư  thừa  về  khả  năng sản xuất trong một thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ  hợp lý”. ( Business Edge, 2006, p. 75) Từ những phân tích trên, học viên đưa ra khái niệm về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là một phạm trù chỉ  sự ganh đua giữa các chủ thể  kinh tế của   nền kinh tế thị trường trong việc tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn   để cùng theo đuổi mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Thông thường các mục tiêu này   là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất,   khu vực thị trường có lợi nhất. 1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh được phân chia thành bốn cấp độ: Năng lực cạnh tranh  cấp quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh  nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Bốn cấp độ  này có mối liên quan   mật thiết, phụ  thuộc lẫn nhau không thể  tách rời. Một doanh nghiệp không thể  tự  trở  thành có khả  năng cạnh tranh nếu thiếu môi trường hỗ  trợ  bao gồm các  nhà cung cấp, dịch vụ phục vụ sản xuất cũng như  áp lực cạnh tranh từ  các đối  thủ trong nước. Một môi trường duy trì cạnh tranh bắt nguồn từ hệ thống quốc   gia các chuẩn mực, luật lệ  và thiết chế  xác định, khuyến khích định hình các   hành vi của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nước trong việc phát triển và tái cơ  cấu doanh nghiệp là không thể  phủ  định. Khi có một tập hợp doanh nghiệp đủ  mạnh và có năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp tại các quốc gia khác thì  năng lực cạnh tranh của một ngành so với ngành đó ở quốc gia khác sẽ tăng lên. 1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
  19. 20 Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã nêu ra trong báo cáo về tính cạnh tranh   tổng thể năm 1997 “năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh tranh   của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ  sở  các chính sách, thể  chế  bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế  khác”   (Diễn đàn kinh tế thế giới WEF, 1997, p. 47) Diễn đàn kinh tế  thế  giới (WEF) đã chọn tám nhân tố  thể  hiện năng lực   cạnh tranh quốc gia để đánh giá như sau: ­ Mức độ mở của của nền kinh tế; ­ Vai trò Chính phủ; ­ Tài chính – Tiền tệ; ­ Kết cấu hạ tầng; ­ Công nghệ, nghiên cứu và triển khai; ­ Quản lý của doanh nghiệp; ­ Lao động; ­ Thể chế. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng môi trường cạnh  tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt được   và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Trên thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của một   quốc gia phản ánh từng khía cạnh cụ thể  khác nhau được đề  cập trong các khái  niệm đã nêu. Một số  quan điểm cho rằng năng lực cạnh tranh quốc gia là sức   cạnh tranh dựa vào yếu tố  sản xuất như  vốn, lao động, công nghệ, tài nguyên  thiên nhiên. Hay một số  quan điểm khác cho rằng năng lực cạnh tranh quốc gia  được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế hay đơn thuần là sự phản ánh thông   qua các chỉ  tiêu kinh tế  vĩ mô. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế  được thể  hiện thông qua các chỉ tiêu về  trình độ  công nghệ, môi trường kinh tế  vĩ mô về  tài chính và mức độ  hội nhập quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,  sản phẩm và môi trường kinh doanh. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng  thể hiện qua các yếu tố về công nghệ kỹ thuật, môi trường kinh tế vĩ mô về tài 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2