ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHAN THỊ THU HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ CÂY CHÙM NGÂY ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH HÓA MÁU; HÌNH THÁI LỚP NHUNG MAO RUỘT Ở GÀ THỊT NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHAN THỊ THU HIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ CÂY CHÙM NGÂY ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH HÓA MÁU; HÌNH THÁI LỚP NHUNG MAO RUỘT Ở GÀ THỊT NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN Ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 8.42.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn: TS. Từ Quang Tân TS. Trần Thị Hoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phan Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong Khoa Sinh Học Trường Đại Học Sư Phạm Thái
Nguyên và các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Từ Quang Tân và TS.
Trần Thị Hoan đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình
cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ tại trại gà khoa chăn nuôi thú y
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phan Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Giới thiệu chung về cây Chùm Ngây ........................................................... 4
1.1.1. Phân loại và đặc điểm sinh thái của cây Chùm Ngây ............................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh vật học của cây Chùm Ngây .............................................. 5
1.1.3. Thành phần dinh dưỡng và một số giá trị sử dụng của cây Chùm Ngây ........ 5
1.1.4. Năng suất và sản lượng lá Chùm Ngây ..................................................... 8
1.2. Ảnh hưởng của sắc tố thực vật ................................................................... 10
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố trong bộ lá thực vật ....................................... 10
1.2.2. Vai trò của sắc tố trong bột lá thực vật đối với vật nuôi ......................... 12
1.3. Tính chất lý, hoá học và chức năng chính của máu ................................... 13
1.3.1. Thành phần của máu ................................................................................ 13
1.3.2. Tỷ trọng của máu ..................................................................................... 13
1.3.3. Độ nhớt của máu ...................................................................................... 13
1.3.4. Áp suất thẩm thấu .................................................................................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.5. Độ pH ....................................................................................................... 14
1.3.6. Protein ...................................................................................................... 14
1.3.7. Đường ...................................................................................................... 14
1.3.8. Lipit .......................................................................................................... 15
1.3.9. Các thành phần hữu hình của máu .......................................................... 15
1.3.10. Tạo máu ................................................................................................. 16
1.4. Đặc điểm cấu tạo của ruột non ................................................................... 17
1.5. Kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá Chùm Ngây cho gia cầm .................. 22
1.5.1 Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 22
1.5.2 Tình hình nghiên cứu nước ngoài .............................................................. 25
Chương 2: VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29
2.1. Vật liệu nghiên cứu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................. 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 29
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm ................................................................................. 30
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................ 31
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................... 32
2.3.5. Phương pháp xử lý các số liệu ................................................................. 39
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 40
3.1. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần đến tỷ lệ nuôi
sống của gà thí nghiệm ............................................................................ 40
3.2. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong thức ăn hỗn hợp đến khối
lượng cơ thể của gà thí nghiệm ............................................................... 41
3.3. Ảnh hưởng của bột lá cây Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến sinh
trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................................................... 43
3.4. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến sinh
trưởng tương đối của đàn gà thí nghiệm qua các giai đoạn .................... 45
3.5. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần thức ăn hỗn hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các giai đoạn ....................... 46
3.6. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn hỗn hợp đến
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ........................... 48
3.7. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế ................................................................ 49
3.8. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến một số
chỉ tiêu sinh lý máu của thịt gà thí nghiệm ............................................. 50
3.9. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến một số
chỉ tiêu sinh hóa máu của thịt gà thí nghiệm ........................................... 51
3.10. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đến hình thái nhung mao ruột non ......... 52
3.10.1. Đặc điểm cấu trúc vi thể thành ruột non đoạn tá tràng ở gà ................. 52
3.10.2. Đặc điểm cấu tạo vi thể ruột non đoạn hỗng tràng ở gà ........................ 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 55
1. Kết luận .......................................................................................................... 55
2. Đề nghị ........................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 56
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
Công nghệ sinh học CNSH
Công nghệ thực phẩm CNTP
Đối chứng ĐC
Đơn vị tính ĐVT
Hiệu quả kinh tế HQKT
Khẩu phần cơ sở KPCS
Lớn nhất Max
Nhỏ nhất Min
Sơ sinh SS
Thức ăn TĂ
Thí nghiệm TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tiêu tốn thức ăn TTTĂ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân tích thành phần dinh dưỡng có trong 100g lá cây
Chùm Ngây .......................................................................................... 6
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...................................................................... 29
Bảng 2.2. Thành phần nguyên liệu trong khẩu phần ăn của gà Lương Phượng ...... 31
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 40
Bảng 3.2. Khối lượng trung bình của gà Lương Phượng thí nghiệm ............... 42
Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn ................................ 43
Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của gà qua các giai đoạn tuổi ....................... 45
Bảng 3.5. Khả năng thu nhận thức ăn của gà qua các tuần tuổi ....................... 47
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà ............................. 48
Bảng 3.7. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế ....................................................... 50
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của Chùm Ngây đến số lượng hồng cầu, bạch cầu
và hàm lượng huyết sắc tố máu của gà thí nghiệm ........................... 51
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của Chùm Ngây đến hàm lượng protein và các tiểu
phần protein huyết thanh .................................................................. 51
Bảng 3.10. Chiều cao của nhung mao ruột đoạn tá tràng ở gà .......................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.11. Chiều cao của nhung mao ruột đoạn hỗng tràng ở gà ..................... 54
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Đồ thị tỷ lệ nuôi sống của gà ở các lô thí nghiệm ............................. 41
Hình 3.2: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà ở lô thí nghiệm ........................... 43
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà ở lô thí nghiệm ....................... 44
Hình 3.4: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà ở lô thí nghiệm ...................... 46
Hình 3.5: Biểu đồ lượng thức ăn thu nhận của gà ở lô thí nghiệm ................... 48
Hình 3.6: Biểu đồ tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn qua các tuần
tuổi của gà ở lô thí nghiệm ................................................................ 49
Hình 3.7: Cấu trúc thành và lớp nhung mao ruột non đoạn tá tràng ................. 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.8: Cấu trúc thành và lớp nhung mao ruột non đoạn hỗng tràng ............ 53
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, ở trên thế giới bột lá thực vật được xem như một
thành phần không thể thiếu được trong thức ăn của gia súc, gia cầm. Ở nước ta
thì khoảng mười năm gần đây người ta chủ yếu sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh trong chăn nuôi gia súc và gia cầm, nhưng trong thức ăn đó thì hầu như
không có bột lá thực vật. Qua nhiều nghiên cứu ở trên thế giới và trong nước,
nhiều nhà khoa học đã kết luận rằng khi cho vật nuôi ăn khẩu phần ăn có bột lá
thực vật thì khả năng sinh trưởng và sản xuất cao hơn so với khẩu phần ăn
không có bột lá thực vật. Mặt khác, do đời sống của người tiêu dùng ngày càng
cao, cho nên nhu cầu về thực phẩm của người dân trở lên đa dạng, họ không
chỉ quan tâm nhiều đến số lượng mà còn quan tâm đến chất lượng của các sản
phẩm chăn nuôi. Trong ngành chăn nuôi gia cầm, sản phẩm phải thỏa mãn
được yêu cầu về chất lượng như: thịt thơm, ngon, chắc thịt, lòng đỏ trứng gà
thơm và đỏ....Chính vì vậy mà một trong nhiều điều kiện cơ bản nhất có tính
bắt buộc đối với chăn nuôi gà sạch có chất lượng cao là phải nuôi bằng thức ăn
đặc biệt, sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, đảm bảo không tồn dư
bất kỳ hoá chất nào, không được dùng các chất kích thích tăng trọng và các loại
kháng sinh nào tồn dư trong thịt.
Ở một số nước trên thế giới việc sản xuất bột lá thực vật đã trở thành một
ngành công nghiệp chế biến như: Colombia, Thái Lan, Ấn Độ, Philippin.... Các
loại thực vật thường được trồng để sản xuất bột lá: Châu Á (Philippin, Ấn Độ:
keo dậu); Châu Âu: mục túc và Châu Mỹ (Braxin, Colombia: sắn).
Việt Nam chưa có ngành công nghiệp sản xuất bột lá thực vật, nhưng
trong tương lai rồi sẽ phải có. Về loại thực vật có thể sử dụng để sản xuất bột
lá, tôi suy nghĩ tới cây Chùm Ngây. Lá Chùm Ngây giàu dinh dưỡng, đặc biệt
là protein, ngoài ra nó còn chứa một lượng đáng kể xantophin có tác dụng làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng màu lòng đỏ trứng gà. Lá Chùm Ngây dễ phơi khô (phơi nắng hoặc sấy),
dễ bảo quản. Để có cơ sở khoa học đề xuất một loại cây trồng dùng để sản xuất
bột thực vật sử dụng làm thức ăn chăn nuôi trong tương lai giống như các nước
đã và đang làm từ đó tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của bột lá cây Chùm Ngây
đến năng suất, chất lượng thịt và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu; hình
thái lớp nhung mao ruột ở gà thịt nuôi tại Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của bột lá cây Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến
khả năng sản xuất và chất lượng thịt của gà thịt.
- Xác định ảnh hưởng của bột lá cây Chùm Ngây đến một số chỉ tiêu sinh
lý, sinh hóa máu, hình thái lớp nhung mao ruột gà.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về
việc sử dụng bột lá cây Chùm Ngây trong chăn nuôi gà thịt.
Những thông tin này có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho
các đề tài khác cùng lĩnh vực.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung bột lá cây Chùm Ngây vào công thức thức ăn hỗn hợp nâng
cao khả năng sinh trưởng của gà, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà thịt.
Kết quả của đề tài góp phần chứng minh hiệu quả của bột lá Chùm Ngây
trong chăn nuôi gà thịt.
Ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp
phần nâng cao năng suất và chất lượng gà thịt, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân.
4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần có bột lá Chùm Ngây đến gà thịt
với các nội dung sau:
- Xác định ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đến khả năng sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trưởng; khả năng cho thịt và thành phần hóa học thịt của gà.
- Xác định ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đến một số chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật của gà thịt.
- Xác định ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đến một số chỉ tiêu sinh lý,
sinh hóa máu và hình thái lớp nhung mao của gà.
- Trên cơ sở các kết quả thu được, so sánh ảnh hưởng của các khẩu phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có bột lá với không có bột lá đối với gà thịt.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây Chùm Ngây
1.1.1. Phân loại và đặc điểm sinh thái của cây Chùm Ngây
Cây Chùm Ngây (Moringa oleifera Lam) thuộc ngành Ngọc Lan
Magnoliophyta, lớp Ngọc Lan Magnoliopsida, bộ Chùm Ngây Moringales, họ
Chùm Ngây Moringaceae, chi Chùm Ngây Moringa [16].
Chùm Ngây là giống cây có xuất xứ từ vùng Nam Á, có tốc độ sinh
trưởng nhanh và là cây trồng quan trọng ở nhiều nước như: Ấn Độ, Ethiopia,
Philippines hiện đang phát triển tại một số nơi thuộc châu Phi, châu Á nhiệt
đới, châu Mỹ latinh, vùng Caribean, Florida và quần đảo thuộc Thái Bình
Dương. Cây mọc hoang và được trồng, khai thác, sử dụng ở nhiều nơi trên thế
giới do có giá trị kinh tế cao [15].
Chùm Ngây thích hợp và phát triển tốt nhất ở nơi có độ cao dưới 600m,
chịu hạn, sinh trưởng tốt ở những nơi có lượng mưa hàng năm từ 250 - 1.500
mm. Tuy nhiên ở những nơi có độ cao 1.200m cây Chùm Ngây vẫn phát triển
bình thường [14].
Nhiệt độ môi trường là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển và phân bố cây Chùm Ngây; cây sinh trưởng, phát triển tốt ở
nhiệt độ từ 25 - 350C; tuy nhiên cây vẫn tồn tại được trong một khoảng thời
gian khi nhiệt độ môi trường cao tới 48oC. Chất lượng, năng suất và thành phần
hóa học của lá cây Chùm Ngây chịu ảnh hưởng rất lớn của sự chênh lệch nhiệt
độ giữa các mùa trong năm [17].
Chùm Ngây trồng ở nơi đất xấu cũng mọc được, chịu được hạn, ưa nắng,
ít bị sâu bệnh. Tuy nhiên, nó ưa đất có khả năng thoát nước hoàn toàn, thích
nghi tốt nhất tại những vùng đất mùn pha cát, đất nhiều cát; những vùng đất
thoát nước kém cây vẫn có khả năng sinh trưởng, phát triển nhưng cây không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao, thân nhỏ. Cây không chịu được ngập úng, ở những vùng đất ngập úng
thường xuyên, đất không được thoát nước, cây dễ chết. Độ pH thích hợp nhất
đối với cây Chùm Ngây từ 5 – 9.
1.1.2. Đặc điểm sinh vật học của cây Chùm Ngây
Chùm Ngây là cây thân gỗ, thân hình trụ, cao từ 5 đến 10 m, phân nhiều
nhánh. Thân còn non màu xanh và có lông, thân cây già có màu xám và nốt
sần, không có gai. Lá dài 30 - 60 mm, lá kép hình lông chim 3 lần lẻ, lá có màu
xanh thẫm, mọc cách nhau, lá phụ bậc 1 có từ 5 - 7 cặp lá, lá phụ bậc 2 có từ 4 -
6 cặp lá, lá chét dài 12 - 20 mm hình trứng, mọc đối nhau, cuống lá có chiều dài
khoảng 18 - 25 cm.
Chùm Ngây thường ra hoa ngay trong năm đầu sau khi trồng khoảng 6
tháng. Hoa Chùm Ngây có mầu trắng kem, giống hoa đậu, có mùi thơm cuống
dài 1-2cm, có lông tơ. Cụm hoa dạng chùm sim mọc ở nách lá hay ngọn cành.
Trục phát hoa dài 10 -15 cm mầu xanh, có lông. Lá bắc hình vảy nhỏ, có lông.
Đài hoa mầu trắng dài 1cm, rời, đều, hơi cong hình lòng muỗng. Cánh hoa mầu
trắng hơi vàng, rời, không đều, cánh hoa dạng thìa, phấn nằm ngoài, dài hơn
nhị bất thụ và đối diện với cánh hoa, nhị bất thụ nằm xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị
mầu vàng dài 0,6 - 1 cm, có lông. Bao phấn hình bầu dục, mầu vàng. Bộ nhụy 3
lá noãn dính, tạo thành bầu trên 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn bên, có lông.
Vòi nhụy màu xanh, dài 1,8 cm, có nhiều lông. Đầu nhụy hình trụ, màu vàng,
có long. Quả dạng nang treo, dài 25 - 30 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên,
dọc theo quả có khía rãnh, quả khô màu vàng xám. Hạt màu trắng sữa, tròn, to
lớn cỡ hạt đậu Hà Lan [1], [9].
Cây Chùm Ngây nếu trồng bằng hạt hệ thống rễ sẽ phát triển nhanh hơn
trồng bằng cách giâm, rễ Chùm Ngây trồng bằng hạt phình to như củ, mầu
trắng, rễ thưa nhau.
1.1.3. Thành phần dinh dưỡng và một số giá trị sử dụng của cây Chùm Ngây
Chùm Ngây rất có ý nghĩa trong việc chống suy dinh dưỡng tại các khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vực đói nghèo. Nhiều bộ phận của cây như quả, lá non, hoa các nhánh non đều
có thể dùng. Theo các nghiên cứu thì cây Chùm Ngây không chỉ là nguồn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn chứa nhiều khoáng chất và axit amin tốt
cho cơ thể. So sánh giá trị dinh dưỡng của nó với một số thực phẩm tự nhiên
thường dùng hàng ngày, cho thấy giá trị dinh dưỡng của lá cây Chùm Ngây cao
hơn nhiều. Lượng vitamin C cao hơn gấp 7 lần so với lượng vitamin C có trong
quả cam, gấp 4 lần lượng canxi và 2 lần lượng protein của sữa, hơn 4 lần
vitamin A của cà rốt và hơn 3 lần potassium của chuối [20]. Phân tích giá trị
dinh dưỡng và khoáng chất trong 100g lá của cây Chùm Ngây được thể hiện ở
bảng 1.1.
Bảng 1.1: Bảng phân tích thành phần dinh dưỡng có trong 100g lá cây
Chùm Ngây
THÀNH PHẦN TRÁI BỘT TT LÁ TƯƠI DINH DƯỠNG/100gr TƯƠI LÁ KHÔ
86,9 % 75,0 % 7,5 % 1 Water (nước)%
2 Calories 26 92 205
Protein (g) 3 2,5 6,7 27,1
4 Fat (g) (chất béo) 0,1 1,7 2,3
5 Carbohydrate (g) 3,7 13,4 38,2
6 Fiber (g) (chất xơ) 4,8 0,9 19,2
7 Minerals (g) (chất khoáng) 2,0 2,3 -
8 Ca (mg) 30 440 2003
9 Mg (mg) 24 25 368
10 P (mg) 110 70 204
11 P (mg) 259 259 1324
12 Cu (mg) 3,1 1,1 0,054
13 Fe (mg) 5,3 7,0 28,2
14 S (g) 137 137 870
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15 Oxalic acid (mg) 10 101 1,6
THÀNH PHẦN TRÁI BỘT TT LÁ TƯƠI DINH DƯỠNG/100gr TƯƠI LÁ KHÔ
16 Vitamin A - Beta Carotene (mg) 0,11 6,8 1,6
17 Vitamin B - choline (mg) 423 423 -
18 Vitamin B1 - thiamin (mg) 0,05 0,21 2,64
19 Vitamin B2 - Riboflavin (mg) 0,07 0,05 20,5
20 Vitamin B3 - nicotinic acid (mg) 0,2 0,8 8,2
21 Vitamin C - ascorbic acid (mg) 120 220 17,3
22 Vitamin E - tocopherol acetate - - 113
23 Arginine (g/16gN) 3,66 6,0 1,33%
24 Histidine (g/16gN) 1,1 2,1 0,61%
25 Lysine (g/16gN) 1,5 4,3 1,32%
26 Tryptophan (g/16gN) 0,8 1,9 0,43%
27 Phenylanaline (g/16gN) 4,3 6,4 1,39%
28 Methionine (g/16gN) 1,4 2,0 0,35%
29 Threonine (g/16gN) 3,9 4,9 1,19%
30 Leucine (g/16gN) 6,5 9,3 1,95%
31 Isoleucine (g/16gN) 4,4 6,3 0,83%
32 Valine (g/16gN) 5,4 7,1 1,06%
Theo báo cáo ngày 17/7/1998 của Campden and Chorleywood Food Research
Association in Conjunction)
* Giá trị dinh dưỡng:
Hạt Chùm Ngây chứa nhiều dầu, dầu có thể sử dụng làm dầu ăn (chế
biến các món ăn). Dầu có tỷ lệ axit béo khoảng 67,9%, trong đó chủ yếu là axit
béo không no, vì vậy nó có thể thay thế các loại dầu ăn quý như dầu oliu. Toàn
bộ quả Chùm Ngây được sử dụng để ăn xanh, hạt được rang thành bột, hấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong trà và món cà ri [15].
Lá Chùm Ngây chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là các vitamin thiết
yếu như vitamin A, C và E. Lá Chùm Ngây là nguồn dinh dưỡng bổ sung các
hợp chất hữu cơ tự nhiên tốt cho sức khỏe con người, được hai tổ chức thế giới
WHO và FAO khuyến cáo sử dụng cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ suy dinh
dưỡng. So sánh hàm lượng một số dinh dưỡng chính trong lá Chùm Ngây với
một số loại thực phẩm phổ biến hiện nay cho thấy: hàm lượng 6 vitamin C
nhiều hơn 7 lần so với quả cam; vitamin A nhiều hơn 4 lần so với cà rốt; canxi
nhiều hơn 4 lần so với sữa; chất sắt nhiều hơn 3 lần so với rau cải bó xôi; chất
đạm (protein) nhiều hơn 2 lần so với ya - ua; kali nhiều 3 lần so với quả chuối.
Ngoài ra, trong lá Chùm Ngây còn chứa hàm lượng cao carotenoid hoạt tính
sinh học, tocopherols và vitamin C. Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh
rằng các loại rau quả giàu carotenoid có liên quan đến giảm nguy cơ ung thư,
bệnh tim mạch, sự thoái hoá điểm vàng và sự hình thành đục thuỷ tinh thể [14].
Những chất dinh dưỡng thiết yếu có thể giúp làm giảm sự thiếu hụt dinh dưỡng
và chống lại nhiều căn bệnh mãn tính.
* Giá trị y học, dược liệu
Các bộ phận của cây Chùm Ngây như thân, rễ, lá, hạt Chùm Ngây đã
được dùng để trị nhiều bệnh trong y học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam
Á. Trong lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa có những hoạt tính như kích thích hoạt
động của tim, hệ tuần hoàn, hoạt tính chống u bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong,
chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesierol,
chống oxy hóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm.
1.1.4. Năng suất và sản lượng lá Chùm Ngây
Cây 3 tháng tuổi đã bắt đầu cho thu hoạch, cây cao 60 cm bắt đầu cắt
ngọn và mỗi tháng tiến hành tỉa cành thúc đẩy cây đâm chồi, chăm sóc bón
phân, sau 6 tháng tuổi, cây cao khoảng 2 mét, là thời gian bắt đầu thu hoạch
chính, trung bình cây đã có thể cho 600g lá tươi /cây /tháng. Thời gian thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch lá 3- 5 năm từ khi trồng.
Năng suất khi trồng Chùm Ngây phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như thời tiết, mùa vụ, địa điểm trồng, mức bón phân và khoảng cách trồng, tuổi
thu hoạch, cách thu hoạch và tưới nước.
Theo Mendieta - araica và cs (2013) [18] cho biết: khi trồng Chùm Ngây
ở các mức bón đạm lần lượt là 0 - 261 - 521 - 782 kg N/ha/năm thì ở mức 521
kgN/ha/năm thì cây cho năng suất chất xanh và VCK cao nhất.
Các nhà khoa học đã thí nghiệm trồng Chùm Ngây với các mức từ
10.000 cây/ha đến 16.000.000 cây/ha để lấy lá, kết quả cho thấy mật độ trồng
tốt nhất là 1.000.000 cây/ha tương ứng với khoảng cách là 10x10cm, ở khoảng
cách này Chùm Ngây có thể cho năng suất sinh khối lên đến 270 tấn/ha/năm
nếu được chăm sóc tốt. Tuy nhiên tại Managua và Nicaragua khi nghiên cứu
ảnh hưởng mật độ trồng ở 3 mức khác nhau là 250.000, 500.000 và 750.000
cây/ha, kết quả là ở năm thứ nhất sản lượng của các nghiệm thức không sai
khác nhau rõ rệt. Nhưng đến năm thứ hai thì sản lượng của nghiệm thức với
mật độ trồng 500.000 cây/ha đạt cao nhất.
Tại Khoa Nông học, trường Đại học Kwame Nkumah, Kumasi, Ghana
đã nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng 5 x 5 c m , 5 x 1 0 c m , 5 x 1
5 cm và chu kỳ thu hoạch 30, 35 và 40 ngày tới sinh trưởng và năng suất lá cây
Chùm Ngây, kết quả đã chỉ ra rằng khoảng cách trồng Chùm Ngây thích hợp
nhất là 5 x 15cm (1,33 triệu cây/ha) trên đất cát pha thoát nước tốt và chu kỳ
thu hoạch thích hợp nhất là 35 ngày, ở thời điểm này cây cho năng suất lá và
hàm lượng dinh dưỡng cao nhất.
Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011) [1] đã nghiên cứu ảnh hưởng của 3
mức phân NPK (công thức 2:1:1) và 3 loại phân hữu cơ đến sự sinh trưởng,
năng suất và chất lượng lá cây Chùm Ngây. Kết quả là mức bón 70kg N - 35kg
P2O5 -55kg K /ha/năm đã giúp cây sinh trưởng và năng suất chất xanh cao hơn
20 hẳn các mức bón NPK thấp hơn. Điều này phù hợp với đặc tính sinh học của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cây trồng, khi được cung cấp một lượng dinh dưỡng cao, hợp lý sẽ sinh trưởng
tốt hơn. Trong các loại phân hữu cơ bón cho Chùm Ngây, phân gia súc có tác
động đến sinh trưởng và năng suất lớn hơn phân xanh, phân rác.
Theo Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011) [1], cây Chùm Ngây sinh
trưởng tốt nhất khi đốn ở độ cao 100 cm. Ở độ cao này cây chịu ít tác động
nhất, khả năng phục hồi nhanh khi đốn xuống 50cm và 30cm. Đối với việc sử
dụng chất kích thích ra chồi, sau khi đốn nếu được phun urê 1% thì cây Chùm
Ngây tái sinh tốt, số lượng chồi lớn hơn so với các nghiệm thức đối chứng
không được phun chất kích thích. Năng suất thực thu đạt cao nhất (1.801,6kg/2
lần thu/ha) ở nghiệm thức đốn ở độ cao 100cm và phun urê 1%.
1.2. Ảnh hưởng của sắc tố thực vật
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố trong bộ lá thực vật
Chức năng chính của sắc tố thực vật là quang hợp, sử dụng sắc tố màu
xanh chlorophyll cùng với vài sắc tố đỏ và vàng để giúp bắt giữ càng nhiều
năng lượng ánh sáng càng tốt. Những chức năng khác của sắc tố thực vật bao
gồm thu hút côn trùng đến các bông hoa để khuyến khích sự thụ phấn.
Sắc tố thực vật gồm nhiều loại phân tử đa dạng khác nhau, bao gồm
porphyrins, carotenoid, anthocyanin và betalain. Tất cả các sắc tố sinh học đều
hấp thu một cách chọn lọc các bước sóng ánh sáng nhất định trong khi phản xạ
các bước sóng khác. Phần ánh sáng mà bị hấp thu có thể được sử dụng bởi thực
vật để cung cấp năng lượng cho các phản ứng hóa học, trong khi các bước sóng
ánh sáng bị phản xạ sẽ quyết định màu nào của sắc tố mà xuất hiện trước mắt.
Những sắc tố chính chịu trách nhiệm như sau:
Chlorophyll là sắc tố quan trọng nhất trong thực vật; nó là một loại
chlorin mà hấp thu các bước sóng ánh sáng vàng và xanh lam và phản xạ bước
sóng ánh sáng màu xanh lục. Sự hiện diện tương đối phong phú của nó làm cho
thực vậy có màu xanh lục. Mọi loài thực vật trên mặt đất và tảo lục đều sở hữu
hai loại sắc tố này: chlorophyll a và chlorophyll b. Tảo bẹ, tảo cát và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
heterokont (một loại Sinh vật nhân chuẩn) quang hợp có chứa chlorophyll c
thay vì b, trong khi tảo đỏ chỉ có chlorophyll a. Tất cả chlorophyll đều là những
cách mà thực vật dùng để chặn ánh sáng lại nhằm cung cấp nhiên liệu cho
quang hợp.
Carotenoid là các tetra-terpenoit màu đỏ, cam hay vàng. Chúng có chức
năng là các sắc tố phụ trong thực vật, giúp cung cấp nhiên liệu cho sự quang
hợp bằng các tập trung các bước sóng ánh sáng mà không sẵn sáng được hấp
thu bởi chlorophyll. Nhưng chúng cũng thực hiện các chức năng quan trọng
khác trong thực vật như ngăn cản các tổn thương bởi sự oxi hóa bằng ánh sáng
hoặc làm tiền chất cho các kích thích tố thực vật như axit abscisic. Carotenoid
đã cho thấy là có khả năng hoạt động như các chất chống oxi hóa để cái thiện
tầm nhìn ở con người. Các loài thực vật nói chung đều có sáu carotenoid
thường gặp: neoxanthin, violaxanthin, antheraxanthin, zeaxanthin, lutein và b-
carotene, cùng với hai chlorophyll (Chl) chính, Chl a và Chl b. Thật sự, những
carotenoid quen thuộc nhất trong thực vật là β-carotene (sắc tố màu cam),
lutein (sắc tố màu vàng được tìm thấy trong trái cây và rau quả và là carotenoid
dồi dào nhất ở thực vật), và lycopene (sắc tố màu đỏ chịu trách nhiệm cho màu
của cà chua). Tuy nhiên, hợp chất này có thể được bổ sung ở vài loài dưới một
vài điều kiện bởi sự hiện diện của các carotenoid không thường gặp khác như
lutein epoxide (trong nhiều loài thân gỗ) lactucaxanthin (trong rau diếp) hay
alpha carotene (trong cà rốt). Nói chung, hợp chất sắc tố quang hợp bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài thực vật.
Anthocyanin (theo nghĩa đen là “xanh lam của hoa”) là các sắc
tố flavonoid tan được trong nước mà có màu từ đỏ đến xanh lam, tùy vào
độ pH. Chúng xuất hiện trong tất cá các mô của thực vật bậc cao, tạo ra màu
ở lá, thân, rễ, hoa, và quả, dù rằng không phải luôn ở lượng đầy đủ để có thể dễ
nhận thấy được. Anthocyanin thường dễ thấy nhất ở cánh hoa, nơi mà chúng có
thể chiếm khoảng 30% trọng lượng khô của mô. Chúng cũng chịu trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho màu tím nhìn thấy được ở mặt dưới của các loài thực vật nhiệt đới trong
bóng mát chẳng hạn như Tradescantia zebrina; ở những thực vật này,
anthocyanin bắt lấy ánh sáng mà đã đi xuyên qua lá và phản xạ ngược lại về
phía vùng có chlorophyll, để tối đa hóa việc sử dụng ánh sáng có sẵn.
Betalain là các sắc tố màu đỏ hay vàng. Giống như anthocyanin, chúng
cũng tan được trong nước, nhưng khác ở chỗ là chúng được tổng hợp từ
tyrosine. Loại sắc tố này chỉ được tìm thấy ở Caryophyllales (bao gồm Họ
Xương rồng và Chi Dền), và không bao giờ cùng xuất hiện trong các thực vật
có chứa anthocyanin. Belatain chịu trách nhiệm cho màu đỏ thẫm của củ dền,
và được sử dụng trong thương mại làm chất tạo màu thực phẩm.
Một biểu hiện đặc biệt đáng chú ý của sự biến đổi màu sắc ở thực vật
được quan sát thấy ở màu lá mùa thu, một hiện tượng mà ảnh hưởng đến các lá
màu xanh bình thường của nhiều cây thân gỗ và cây bụi rụng lá, trong suốt vài
tuần mùa thu, với sự chuyển màu đa dạng từ đỏ, vàng, tím và nâu. Chlorophyll
bị thoái hóa trở thành tetrapyrrole không màu, còn được biết là chlorophyll dị
hóa không phát quang (nonfluorescent chlorophyll catabolites - NCCs). Vì các
chlorophyll nổi trội bị thoái hóa, các sắc tố ẩn màu vàng như xanthophyll và
màu cam như beta-carotene lộ rõ ra. Những sắc tố này hiện diện xuyên suốt cả
năm, nhưng các sắc tố đỏ, anthocyanin, được tổng hợp một lần nữa một khi mà
phân nửa lượng chlorophyll đã bị thoái hóa hẳn. Các axit amin được giải phóng
từ sự thoái hóa các phức thu nhận ánh sáng thì được trữ suốt mùa đông tại rễ,
cành, thân và thân gỗ của cây cho đến mùa xuân tiếp theo, khi mà các axit amin
này được tái sử dụng lại để tạo lá mới cho cây.
1.2.2. Vai trò của sắc tố trong bột lá thực vật đối với vật nuôi
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới màu sắc của da (kiểu di truyền, số lượng
và nguồn gốc sắc tố đưa vào khẩu phần, sức khỏe của gà…). Tuy nhiên, con gà
cũng như những động vật khác (và cả của con người), chúng cũng cần thu nhận
caroten (tự nhiên hoặc tổng hợp) từ bên ngoài chứ cơ thể không thể tự tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được như thực vật.
Màu da của gà là thuộc tính chất lượng đầu tiên của gà thịt mà người tiêu
dùng thường chú ý vì điều này có liên quan đến trạng thái sức khỏe của gia
cầm. Màu vàng của da và chân gia cầm được quyết định bởi hàm lượng sắc tố
carotenoid, xanthophyl nằm trong lớp mỡ dưới da, các sắc tố này còn có tác
dụng làm đậm màu của thịt, chúng chỉ được cung cấp từ thức ăn có carotenoid
như ngô vàng, bột thức ăn xanh, dầu gấc... Ngoài ra, giống, dòng gia cầm cũng
có ảnh hưởng đến chỉ tiêu này. Sắc tố vàng được cung cấp từ những thực liệu
chứa nhiều caroten như bắp vàng, bột Chùm Ngây…. giúp cho màu lòng đỏ
trứng đậm hơn, da và mỡ gà vàng [4].
1.3. Tính chất lý, hoá học và chức năng chính của máu
Máu cùng limpho và dịch mô tạo thành môi trường bên trong của cơ thể,
có thành phần và tính chất lý - hoá tương đối ổn định, nhờ đó, các điều kiện cần
thiết cho hoạt động sống của tế bào và mô được đảm bảo.
1.3.1. Thành phần của máu
Thành phần máu phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể, tuổi, giới
tính, điều kiện nuôi dưỡng và các yếu tố khác. Trong máu gà con có 14,4% chất
khô, của gà trưởng thành có 15,6 - 19,7% [21].
1.3.2. Tỷ trọng của máu
Tỷ trọng của máu gà và ngỗng là 1,050, của máu vịt là 1,056. Tỷ trọng
máu có thể tăng lên khi máu bị đặc lại và giảm đi khi bị thiếu máu [21].
1.3.3. Độ nhớt của máu
Độ nhớt của máu gà trung bình bằng 5 (4,7 - 5,5), nó phụ thuộc vào số
lượng hồng cầu, nồng độ protein và muối [21]. Tăng độ nhớt thường gặp khi cơ
thể bị mất nước, ví dụ khi bị ỉa chảy hoặc khi tăng số lượng hồng cầu. Khi tăng
độ nhớt của máu, huyết áp tăng và giảm sự khuyếch tán nước từ mao quản ra
các mô. Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào nồng độ các muối tan trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó, trước hết là muối natri clorua.
1.3.4. Áp suất thẩm thấu
Trong máu và dịch mô, áp suất thẩm thấu tạo thành chủ yếu do NaCl,
dung dịch 0,9% NaCl, tương ứng với áp suất thẩm thấu máu của động vật có vú
được tính là dung dịch sinh lý. Áp suất thẩm thấu gà bằng dung dịch 0,93%
NaCl [21].
1.3.5. Độ pH
Độ pH: đối với động vật máu nóng, pH máu thường nằm trong khoảng 7,0 -
7,8%; đối với gà là 7,42 - 7,56. Theo mức kiềm dự trữ trong máu có thể đoán
được sức đề kháng của cơ thể, cường độ của các quá trình sinh lý. Sự dao động
lượng kiềm dự trữ trong máu phụ thuộc vào sự thay đổi trạng thái sinh lý của cơ
thể. Vào các tháng mùa hè, độ kiềm dự trữ của gà đẻ là 300 - 550 mg%. [21].
1.3.6. Protein
Tổng lượng protein trong huyết tương gà Leghorn trắng là 4,09 - 4,64%; ở
gà con một ngày tuổi cũng giống này là 3,5 - 4,0%; ở gà tây - 3,95%; ở bồ câu -
2,3%. Lượng protein trong huyết thanh gà tăng lên theo quá trình sinh trưởng,
cao nhất ở thời gian đầu của giai đoạn đẻ trứng.Tỷ lệ anbumin và globulin, đối
với gà giống Leghorn phụ thuộc vào lứa tuổi và khả năng sản xuất trứng. Ở gà 1
ngày tuổi, l ượng anbumin là 1,60 - 1,82%, globulin là 1,87 - 2,15%; ở gà chưa
đẻ tương ứng là 1,48% và 1,83%; ở gà đẻ là 2,15 và 2,48% [21].
Tỷ số anbumin/globulin (hệ số protein) phụ thuộc vào lứa tuổi và sức sản
xuất của gia cầm. Hệ số protein của gà chưa đẻ bằng 0,96; của gà đẻ là 0,52.
Đối với gà con, lượng abumin giảm đi, còn globulin tăng lên.
Ngoài protein ra, trong huyết tương còn có các hợp chất nitơ phi protein;
urê, axit uric, amoniac, creatin, creatinin, chúng được gọi chung là nitơ cặn, có
nồng độ tương đối lớn trong máu gia cầm (44 mg%). Trong máu gia cầm còn
có các chất hữu cơ khác: đường, mỡ, và sản phẩm trung gian của quá trình
phân giải các chất này [21].
1.3.7. Đường
Bột đường gồm glycogen và glucoza. Nồng độ glucoza ở gia cầm cao
hơn ở động vật có vú tới 1,5 - 2 lần. Ở gia cầm 30 ngày tuổi, khối lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
glucoza trong máu là 130 - 160 mg%; 70 ngày tuổi: 150 - 300 mg%; 150 ngày:
165 - 175 mg%; hàm lượng glucoza trong máu gà giảm dần theo tuổi. Ở gà,
hàm lượng glucoza là 130 - 260 mg%; ở ngỗng và vịt là 150 - 180, ở gà tây là
170 - 210 mg%. Hàm lượng glycogen và axit adenozintriphotphoric (ATP)
trong máu gà con tăng lên theo quá trình phát triển. Ở gà con một ngày tuổi,
nồng độ của ATP là 2,4 - 4,9 mg%, glycogen 24 - 27mg%; ở 150 ngày tuổi
tương ứng là 7,8 - 9,4 và 45 - 52 mg% [21].
1.3.8. Lipit
Các loại lipit trong máu tồn tại dưới dạng mỡ trung tính, axit béo,
photphatit, cholexterin và các este của cholexterin. Khối lượng mỡ trung tính
trong huyết tương gia cầm không quá 0,1 - 0,15% . Ở gà đẻ, hàm lượng lipit
lớn hơn ở gà chưa đẻ và gà trống, hàm lượng lipit tăng sau khi rụng trứng. Các
hocmon hướng tuyến sinh dục có tác dụng làm tăng lipit trong máu [21].
1.3.9. Các thành phần hữu hình của máu
Số lượng hồng cầu trong 1mm3 máu của gà và vịt trung bình là 3,5; của
ngỗng - 3,3; của gà tây - 2,7 triệu. Ở gà con, số lượng hồng cầu thay đổi theo
tuổi: 3 giờ sau khi nở ra là 2,8 triệu; đến 3 ngày tuổi - 2,23; 32 ngày tuổi - 2,28;
82 ngày tuổi - 2,79 triệu và đến 3 - 4 tháng tuổi số lượng hồng cầu đạt gần tới
mức của gia cầm trưởng thành. Hồng cầu ở cá thể đực nhiều hơn ở cá thể cái .
Số lượng hồng cầu thay đổi phụ thuộc vào mùa. Vào mùa xuân - hè, số lượng
hồng cầu tăng hơn so với thu - đông. Số lượng hồng cầu trong máu tăng giảm
phụ thuộc vào chế độ nuôi và sức sản xuất. Trong khẩu phần, thức ăn có nguồn
gốc động vật làm cho số lượng hồng cầu tăng lên. Khi hấp thu nhiều nước, máu
loãng ra làm giảm số lượng hồng cầu và ngược lại khi thiếu nước, máu đặc lại
làm tăng số lượng hồng cầu. Nguyên nhân giảm hồng cầu và huyết sắc tố lâu
dài (trong trường hợp thiếu máu) có thể là do trong thức ăn thiếu sắt và đồng.
Thiếu máu có thể do mất nhiều máu hoặc do hồng cầu bị phá huỷ vì bị nhiễm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độc, chức năng tạo máu yếu...
Ở gà trưởng thành, hàm lượng huyết sắc tố là 12,5 - 16,6 g%, ở gà con
đến 10 ngày tuổi - 6,7 g%; đến 21 ngày tuổi 9,1 - 9,3 g%; đến 42 ngày tuổi 9,6
- 9,7 g%; đến 84 ngày tuổi 9,7 - 10,1 g%; ở vịt 13,4 - 16,7 g%; ở ngỗng 15,0 -
16,6 g%; ở gà tây 13,3 - 16,6 g% [21].
Ở gia súc, 1g huyết sắc tố có thể liên kết với 1,34 ml oxi, ở gia cầm
là 1,4 - 1,41 ml. Biết hàm lượng huyết sắc tố trong máu có thể xác định
dung l ượng oxi của máu, tức là khối l ượng oxi lớn nhất có thể liên kết với
100 ml máu.
Số lượng bạch cầu trong máu ít hơn rất nhiều so với hồng cầu (15 -
35.000/mm3). Tiểu cầu trong máu gia cầm ít hơn hẳn so với gia súc [21].
1.3.10. Tạo máu
Thời gian tồn tại trung bình của hồng cầu gia cầm từ 90 - 120 ngày, của
bạch cầu từ 5 - 7 ngày . Có loại bạch cầu chỉ sống tất cả có vài giờ. Nhưng bình
thường số lượng tế bào máu của gia cầm tương đối ổn định.
Những cơ quan tạo máu gồm: tuỷ xương, lá lách, mô limpho và các
thành phần lưới nội mô. Ở giai đoạn bào thai, gan cũng tham gia vào quá trình
tạo máu. Ở tuỷ đỏ của lách xảy ra quá trình phân huỷ hồng cầu. Hồng cầu còn
phân huỷ cả ở gan. Phân huỷ hồng cầu ở các cơ quan này diễn ra bằng phương
pháp thuỷ phân trong các tế bào của hệ lưới nội mô. Khi đó từ huyết sắc tố, sắt
được giải phóng ra khỏi tế bào. Một phần sắt được oxi hoá, chuyển vào sắc tố
bilirubin, sắc tố này được thải ra khỏi cơ thể cùng với phân và nước tiểu. Phần
sắt còn lại tích tụ trong tế bào của các cơ quan tạo máu và có thể dùng để tạo ra
các hồng cầu mới.
Ngoài chức năng tạo máu, lách còn giữ vai trò dự trữ máu, nhờ cấu tạo hợp lý
của hệ mạch máu tại đây [21].
1.3.10. Chức năng chính của máu
Máu thực hiện chức năng vận chuyển, điều tiết dịch thể (bằng hocmon);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo vệ (bằng bạch cầu, kháng thể...); giữ nhiệt; ổn định áp suất thẩm thấu và độ
pH trong cơ thể...Máu chiếm tỷ lệ 10 - 13% so với khối lượng cơ thể gia cầm
con, khoảng 8,5 - 9,0% gia cầm trưởng thành (gà mái trung bình 8,7%, vịt đẻ
8,6%). Lượng máu của gà nặng 2 - 3,6 kg là 180 - 315 ml, của vịt 4kg là 360
ml, của ngỗng 7 kg là 595 ml, của gà tây 8 kg là 688 ml; nếu bị mất nhanh
khoảng 1/4 - 1/3 số máu, gia cầm sẽ chết [21].
1.4. Đặc điểm cấu tạo của ruột non
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Nguồn các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào
manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Dịch ruột gà là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH - 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có
các axitamin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axitamin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Cơ chế việc chế tiết tuyến tuỵ ở gia cầm giống với động vật có vú. Ở gà
10 - 12 tháng tuổi, trước khi cho ăn, tuyến tiết ra một lượng dịch nhỏ: 0,4 -
0,8ml/giờ (sự chế tiết bình thường). Từ 5 - 10 phút sau khi cho ăn, mức độ chế
tiết tăng 3 - 4 lần và giữ đến giờ thứ ba, sau đó việc tiết dịch dần dần giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuống, đến giờ thứ 9 - 10 sau khi cho ăn thì bằng mức độ ban đầu.
Số lượng dịch và hoạt tính men thay đổi phụ thuộc vào thể tích và thành
phần thức ăn. Thức ăn giàu protein sẽ nâng hoạt tính proteolytic của dịch lên
đến 60%; thức ăn giàu lipit sẽ làm tăng cường hoạt tính lypolytic, hoạt tính này
được giữ ở mức độ cao đến 10 giờ. Bột đậu tương có chứa nhiều protein và dầu
sẽ nâng mức độ chế tiết của tuyến lên 85% và đồng thời cũng nâng cả hoạt tính
proteolytic và hoạt tính lypolytic của dịch lên tương ứng đến 20% và 16%.
Mật được gan tiết ra không ngừng, một phần đi vào túi mật (gà, vịt,
ngỗng), phần còn lại thì đổ trực tiếp và tá tràng. Ở chim bồ câu, gà phi và đà
điểu không có túi mật, tất cả mật tiết ra đều đổ thẳng vào tá tràng.
Mật gia cầm là một chất lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, kiềm tính (pH
7,3 - 8,5). Dịch trong túi mật đậm đặc hơn và có màu đậm hơn. Về thành phần
mật, ở các loài gia cầm khác nhau không giống nhau. Lượng chất khô chứa
trong mật gan ở gà là 3 - 4%, còn trong túi mật 7,9; độ đặc là 1,01 - 1,04. Các
thành phần điển hình của mật là các axit mật, sắc tố, và cholesterin, ngoài ra
còn có gluxit, các axit béo và các lipit trung tính, musin, các chất khoáng và các
sản phẩm trao đổi chất có chứa nitơ. Ngoài sự tham gia vào quá trình tiêu hoá ở
ruột, gan còn đóng vai trò quan trọng trong trao đổi protein, gluxit, lipit và
khoáng. Trong gan, các axit uric, các chất cặn bã khác, hồng cầu chết bị phân
huỷ, chất độc hại... được trung hoà và thải vào nước tiểu. Trong các tế bào của
gan có chứa glycogen, là nguyên liệu để tạo nên các vitamin quan trọng (A, D,
và các vitamin khác).
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Trong tá tràng, dưới tác động của axit clohidric và các men của dịch dạ
dày (pepsin và chimosin), protein bị phân giải đến pepton và polypetit. Các
men proteolytic của dịch tuỵ tiếp tục phân giải chúng đến các axit amin trong
hồi tràng; gluxit của thức ăn được phân giải đến các monosacarit, do tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của amilaza của dịch tuỵ và một phần do amilaza của mật và của dịch ruột; Sự
phân giải lipit được bắt đầu trong tá tràng, dưới tác động của dịch mật, dịch tuỵ
và tạo ra các sản phẩm là monoglyserit, glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở
màng). Tiêu hoá ở khoang là sự thuỷ phân thức ăn, còn tiêu hoá ở màng là các
giai đoạn tiếp theo, tạo ra các sản phẩm cuối cùng của sự tiêu hoá để hấp thu.
Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân
giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung
gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô.
Ở đó, trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối
cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axitamin, monosacarit
chuẩn bị cho việc hấp thu. Quan hệ qua lại của quá trình tiêu hoá ở khoang, ở
màng và vai trò của tiêu hoá màng ruột của gia càm hiện nay còn chưa được
nghiên cứu đầy đủ.
Sự tiêu hoá trong manh tràng của gia cầm nhờ có các men đã đi vào cùng
với chymus từ phần ruột non và từ hệ vi khuẩn. Các vi sinh vật bắt đầu thâm
nhập vào manh tràng gia cầm non ngay từ lần tiếp nhận thức ăn đầu tiên. Ở
đây, các vi khuẩn streptococei, trực khuẩn ruột, lactobasilli...sinh sản rất nhanh.
Trong manh tràng cũng sảy ra quá trình tiêu hoá protein, gluxit và lipit. Ngoài
ra, các vi khuẩn còn tổng hợp các vitamin nhóm B.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. Ở các loại gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầm khác nhau thì chỉ có có trung bình từ 10 - 30% cất xơ được phân giải.
* Sự hấp thu
Ở gia cầm, các quá trình hấp thu chủ yếu xảy ra ở ruột non. Ở đây các
sản phẩm phân giải cuối cùng protein, lipit và gluxit; nước, các chất khoáng,
các vitamin được hấp thu.
Các chất chứa nitơ chủ yếu được hấp thu dưới dạng các các axitamin.
Cường độ hấp thu các axit amin riêng biệt không phụ thuộc vào khối lượng
phân tử của chúng. Ở gà thấy có sự hấp thu một cách cạnh tranh giữa một số
axit amin. Việc hấp thu metionin sẽ bị ngừng lại một chút khi có mặt
phenilalanin; sự hấp thu lersin không bị thay đổi dưới tác động của axit
glutamic. Các chất đồng phân riêng biệt của metionin được hấp thu nhanh hơn.
Gluxit được hấp thu dưới dạng các đường đơn (monosacarit) và đường
đôi (disacarit). Khả năng hấp thu đường ở gà được phát triển trong 14 ngày
tuổi. Glucoza và galactoza được hấp thu nhanh hơn một cách đáng kể so với
fructoza và mantoza.
Hấp thu mỡ, trong ruột, dưới tác động của men lipaza, mỡ được phân
giải đến glyserin và axit béo. Các sản phẩm của sự phân giải mỡ, về cơ bản
được hấp thu trong phần mỏng của ruột. Glyserin được hoà tan rất tốt trong
nước và được hấp thu rất nhanh. Các axit béo kết hợp với các axit mật, kali và
natri tạo thành các hợp chất hoà tan được trong nước sau đó mới được hấp thu.
Người ta cho rằng một phần nhỏ của lipit dưới dạng các nhũ tương có thể được
hấp thu trực tiếp.
Trong tương bào của biểu mô ruột, các axit béo bị tách ra khỏi các axit
mật và một phần được tái tổng hợp thành các phân tử của lipit. Các axit béo
được giải phóng ra trong quá trình hấp thu kích thích sự hấp thu lẫn nhau,
chẳng hạn, khi có các axit béo không bão hoà thì vận tốc hấp thu các axit béo
bão hoà như palmitinic và stearinic được tăng lên trong ruột non gà con. Hiệu
quả của việc bổ sung lipit vào khẩu phần của gà con phụ thuộc vào tỷ lệ giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các axit béo bão hoà và không bão hoà trong khẩu phần.
Hấp thu nước ở gia cầm được thực hiện trong tất cả các phần ruột non và
ruột già. Có từ 30 - 50% nước nước uống được hấp thu, quá trình này phụ
thuộc áp suất thẩm thấu trong ruột, trong máu và các mô. Người ta đã xác định
được rằng trong một số trường hợp, ở gia cầm có sự tuần hoàn nước, một phần
nước đã được hấp thu từ ruột vào máu rồi lại bị bài tiết trở lại vào diều, làm nó
căng phồng lên.
Các chất khoáng được hấp thu trên toàn bộ chiều dài ruột non. Diều, dạ
dày và ruột già hấp thu các chất khoáng không đáng kể. Các muối natri, kali
clorua hoà tan được trong dạ dày, được hấp thu một cách chọn lọc và với tốc độ
khác nhau, phụ thuộc vào nhu cầu về các chất đó của cơ thể. Natri clorua đặc
biệt dễ được hấp thu trong ruột gà con, vịt con và gà tây con. Khi cho ăn thừa,
muối này sẽ sinh ra sự rối loạn trao đổi chất, gà sẽ bị nhiễm độc muối.
Cường độ hấp thu canxi phụ thuộc vào nồng độ canxi trong máu, tính
chất của khoáng trong thức ăn cũng như hàm lượng dịch mật và vitamin D 3
trong ruột. Khi gà bị bệnh còi xương thì sự hấp thụ canxi bị giảm xuống đột
ngột. Canxi còn bị hấp thu ít hơn khi không có đủ vitamin D trong khẩu phần.
Muối canxi clorua được hấp thu tốt hơn so với các muối canxi khác. Lượng
photpho quá cao trong khẩu phần sẽ làm ngừng việc hấp thu canxi. Tuổi và
trạng thái sinh lý của gia cầm cũng ảnh hưởng đến sự hấp thu canxi. Người ta
nhận thấy rằng, ở gà con 4 tháng tuổi chỉ có 25% canxi được hấp thu, còn ở gà
đẻ trứng từ 6 - 12 tháng tuổi là 50 - 60%. Trong thời gian thay lông ở gà 14
tháng tuổi, có 32% canxi được hấp thu.
Sự hấp thu photpho phụ thuộc vào sự tương quan của nó với canxi và
được xác định bởi nhu cầu trong cơ thể gia cầm.
Vitamin A được hấp thu ở manh tràng. Gia cầm non hấp thu vitamin A
nhanh hơn nhiều so với gia cầm trưởng thành: sau 1 - 1,5 giờ sau khi cho ăn đã
tìm thấy vitamin này trong máu, còn ở gà mái đẻ chỉ thấy sau khi ăn 12 giờ.
Trong ruột gia cầm, vitamin A được tìm thấy trong biểu mô của màng nhầy, ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạng este.
Sự hấp thu carotin xảy ra sau khi chúng vừa giải phóng khỏi các hợp chất
béo và việc hoà tan chúng trong chymus. Các axit mật gây kích thích hấp thụ
huyền dịch - carotin. Việc hấp thu carotin bị giảm xuống khi cơ thể được cung
cấp vitamin A.
Cường độ hấp thu vitamin B 1 phụ thuộc vào nhu cầu của cơ thể và vào
nồng độ của nó có trong thức ăn. Sự hấp thu xảy ra tốt hơn ở những phần bên
trên của ruột non. Việc bổ sung các chất kháng sinh vào thức ăn làm tăng
Cường sự hấp thu tiamin ở gà con. Vitamin E ở gà con được hấp thu với sự
tham gia của dịch mật.
1.5. Kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá Chùm Ngây cho gia cầm
1.5.1 Nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây có nhiều nhà khoa học nghiên cứu chế biến và
sử dụng bột lá trong chăn nuôi. Bột lá sử dụng tỷ lệ thích hợp trong khẩu phần
có ảnh hưởng tốt tới sinh trưởng nói chung, làm tăng hiệu suất chuyển hoá thức
ăn, giảm chi phí, giá thành chăn nuôi, mở ra khả năng tận dụng các nguồn thức
ăn để nuôi gia súc, gia cầm, giải quyết nhu cầu vitamin cho vật nuôi trong điều
kiện chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ. Từ Quang Hiển (2008) [5]; Nguyễn Ngọc Hà
(1994) [4]; Nguyễn Đức Hùng (2005) [7]; cũng đã nghiên cứu sử dụng bột lá
keo dậu trong chăn nuôi gà thịt, thu được nhiều kết quả rất thiết thực có tác
dụng khuyến cáo cho sản xuất (trích Hồ Thị Bích Ngọc (2012) [8]. Tác giả
Trần Thị Hoan (2012) [6] cho biết: Khẩu phần ăn của gà có chứa từ 2 - 4 % bột
lá sắn có tác dụng làm tăng sinh trưởng tích lũy của gà thịt so với khẩu phần
không có bột lá sắn.
Ngoài cây keo dậu,thì nhiều cây họ đậu khác cũng được chế biến thành
bột thân lá để bổ sung vào khẩu phần ăn của gia cầm.
Theo GS.TS Nguyễn Văn Luật, vào những năm cuối thế kỉ 20, Đại sứ
Hoàng gia Anh đã tài trợ cho Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trồng cây Chùm Ngây dùng làm rau xanh và thuốc nam tại Ô Môn và một số
tỉnh ở Nam bộ. Giống cây Chùm Ngây đã nghiên cứu là Chùm Ngây được nhập
nội từ Ấn Độ, Hà Lan…
Vào năm 1995 Chùm Ngây được trồng và bảo quản tại Trạm huấn luyện
và Thực nghiệm nông nghiệp Văn Thánh.
Nguyễn Hữu Thành và cộng sự, 1997 nghiên cứu và có kết luận cây
Chùm Ngây là cây dễ trồng, có thể trồng bằng hạt hay bằng cách giâm cành,
cây tăng trưởng nhanh, cao từ 4 - 5m, đường kính cổ rễ từ 5 - 6cm.
Sau 1 năm trồng và ra hoa kết trái ngay trong năm đầu tiên và cao từ 7 -
8m, đường kính cổ rễ từ 7 - 9cm khi cây được 2 năm tuổi.
Theo nghiên cứu của Lương y Nguyễn Công Đức và Lương Y Vũ Quốc
Trung, 2006: Lá Chùm Ngây có chứa vitamin C gấp 7 lần trong trái cam, 4 lần
vitamin A trong cà rốt, gấp 4 lần canxi trong sữa, gấp 0,75 lần hàm lượng sắt
trong cải bó xôi, gấp 2 lần lượng đạm trong ya - ua, gấp 3 lần lượng kali trong
trái chuối.
Theo qua điều tra khảo sát, tháng 2/2009 ngành kiểm lâm An Giang đã
phát hiện cây Chùm Ngây ở các vườn rừng đồi núi hai huyện Tri Tôn và Tịnh
Biên, một số vườn nhà vùng đông đồng bào Khmer cư trú có trồng cây Chùm
Ngây nhưng chỉ là để làm hàng rào chứ không biết được đặc tính quí hiếm của
cây. Từ đây đã mở ra một hướng mới cho đời sống của người dân hai huyện này.
Vào năm 2010, dự án trồng cây Chùm Ngây ở vùng Bảy Núi huyện Tri
Tôn tỉnh An Giang do Bộ Khoa học - Công nghệ đầu tư với tổng kinh phí 1,7 tỉ
đồng trong vòng 3 năm chính thức triển khai với tổng diện tích 200 ha, trung
bình 1 ha trồng 2.500 cây. Và đầu ra là Công ty dược phẩm Dodesco (Đồng
Tháp), Công ty Cây xanh, Công ty Hưng Trung. Tại Tri Tôn, hạt Chùm Ngây
được thu mua với giá 50.000 - 60.000 đồng/kg, lá non giá 25.000 đồng/kg, cây
mầm giá 15.000 đồng/1 cây. Hướng đi này làm cho người dân vùng Bảy Núi
rất phấn khởi vì thực hiện được phần nào chính sách xóa đói, giảm nghèo.
Hiện nay, phòng Nông nghiệp huyện Tri Tôn đang triển khai diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên trồng cây Chùm Ngây từ 100 - 200 ha tại khu vực Núi Dài và Núi Cô
19 Tô để xây dựng vườn ươm cây với diện tích 3000 m2 nhằm cung cấp cây
giống cho vùng nguyên liệu.
Lương y Nguyễn Thiện Chung (ấp Núi Đá Lớn, xã An Phú, Tịnh Biên)
chia sẻ là đã từng được nhiều công ty của Nhật đề nghị trồng Chùm Ngây cung
cấp cho họ.
Theo Báo Đồng Nai số ra ngày 11/6/2009, chị Huỳnh Liên Lộc Thọ ở xã
Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc là người đầu tiên trồng cây Chùm Ngây với kinh
phí hàng tỉ đồng nhằm mục đích kinh doanh rau sạch. Sau 2 năm lận đận, đến
nay, gia đình chị đã có khoảng 4 ha Chùm Ngây và bắt đầu thu hoạch.
Theo Hội Làm Vườn & Trang Trại TPHCM với nguồn kinh phí của hội
và sự đóng góp của một số chủ trang trại đã thực hiện dự án nhỏ “Phát triển cây
Chùm Ngây (Moringa oleifera Lam.) trong các hộ dân xã Tân Phú Trung -
Huyện Củ Chi làm nguồn rau xanh dinh dưỡng”. Dự án có sự tham gia của 144
hộ dân trồng 1002 cây Chùm Ngây và đã kết thúc giai đoạn đầu rất thành công.
Hiện Hội đang tìm nguồn kinh phí để hỗ trợ người dân nhân rộng mô hình mỗi
hộ dân trồng cây Chùm Ngây sử dụng trong gia đình.
Nguyễn Hữu Thành và cộng sự (1996 - 1997) đã nghiên cứu thành công
qui trình điều chế và lắng lọc nước bẩn diệt khuẩn gây bệnh đường ruột bằng
cây Chùm Ngây có thể áp dụng cho các vùng lũ.
Tại hội chợ cây giống tốt - trái ngon và công nghệ - thiết bị được tổ chức
tại Đồng Nai vào các ngày 14,15,16 và 17/6/2008, cây Chùm Ngây cũng có
mặt và được giới thiệu với nhiều tính năng, công dụng trong đời sống, y - dược
học và được rất nhiều người quan tâm.
Trạm khuyến nông liên quận 12 - Gò Vấp đã xây dựng mô hình trình
diễn “Trồng cây Chùm Ngây” tại phường Thạnh Xuân và phường Thạnh Lộc
quận 12 từ tháng 8/2009 đến tháng 5/2010. Tại Tỉnh Đồng Nai, Chùm Ngây đã
được gia đình Thạc sĩ - Dược sĩ Phạm Quang Vinh (trường ĐH Dược
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TPHCM) trồng trên một diện tích rộng, nơi này không chỉ cung cấp rau sạch
cho các siêu thị trong thành phố Hồ Chí Minh, mà còn mở rộng thành công ty
Hanh Thông chuyên sản xuất trà Chùm Ngây.
1.5.2 Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Chùm Ngây được xem là một cây đa dụng, rất hữu ích tại những quốc
gia nghèo, vì vậy nó được nghiên cứu rất nhiều về trồng trọt, thu hái, cũng như
nghiên cứu về các hoạt tính y dược học, giá trị dinh dưỡng... Đa số các nghiên
cứu được thực hiện tại Ấn Độ, Philippines, và Châu Phi...
Nghiên cứu nhiều nhất về giá trị của Chùm Ngây được thực hiện tại Đại
Học Nông Nghiệp Falsalabad - Pakistan. Theo nghiên cứu tại Đại học Nông
Nghiệp Falsalabad - Pakistan: Chùm Ngây vừa là một nguồn dược liệu vừa là
một nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất
quan trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamin, beta - carotene, acid
amin và nhiều hợp chất phenolics…
Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica, Đài
Bắc: dịch chiết từ lá và hạt Chùm Ngây có các hoạt tính diệt được nấm gây bệnh
loại Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton
floccosum và Microsporum canis, dầu trích từ lá Chùm Ngây có đến 44 hóa chất
(Bioresource Technology Số 98-2007).
Nghiên cứu tại Đại học Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ): Kết quả
cho thấy Chùm Ngây có tác dụng gây hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride,
làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Journal of Ethnopharmacology Số
15 86 - 2003). Nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại
thủ đô Guatemala, nước Guatemala ở phía Nam Mêhicô: Dịch trích bằng nước
nóng của hoa, lá, rễ, hạt, vỏ thân Chùm Ngây có hoạt tính chống co giật, hoạt
tính chống sưng và tác dụng lợi.
Nước trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
acetylcholine ở liều ED50 = 65,6 mg/ml môi trường, tác động ức chế phụ gây ra do
carrageenan được định ở 1000mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000 mg/kg. Nước
trích từ rễ cũng cho một số kết quả (Journal of Ethnopharmacology Số 36 - 1992).
Một số các hợp chất, các chất gây đột biến gen đã được tìm thấy trong
hạt Chùm Ngây rang chín: Các chất quan trọng nhất được xác định là 4 (alpha
Lrhamnosyloxy) phenylacetonitrile; 4 - hydroxyphenylacetonitrile và 4 -
hydroxyphenyl - acetamide. (Mutation Research Số 224-1989).
Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic,
kháng estrogenic, nước chiết từ rễ Chùm Ngây có tác dụng ngừa thai. (Journal
of Ethnopharmacology Số 22 - 1988). Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất
“đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm
trong nước.
Kết quả thử nghiệm lọc nước: Nước đục (độ đục 15 - 25 NTU, chứa các
vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml (-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml (-
1)) dùng hạt Chùm ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất
tốt (độ đục còn 0.3 - 1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5 - 20 cfu và khuẩn coli còn 5-
10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các
nước nghèo và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and
Health Số 3 - 2005).
Thử nghiệm tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn Độ) ghi
nhận dịch chiết bằng nước và alcohol rễ cùng lõi gỗ Chùm Ngây làm giảm rõ
rệt nồng độ oxalate trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng hợp
oxalate trong cơ thể. Đây được xem như một một biện pháp phòng ngừa bệnh
sạn thận. Dr. Reyes, 1990 đã nghiên cứu trồng trọt bằng hạt để thu hái làm
dược liệu theo phương pháp luân phiên như sau: mỗi cây con trồng cách nhau
từ 10 đến 50cm, sau 75 ngày thu hái lá và cành non ở phía trên bằng cách cắt
ngang thân cây cách gốc 20 - 30cm, sau đó chăm sóc tiếp và thu hái, cây sẽ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ra nhánh và cành non sau đó. Trung bình mỗi năm thu hoạch được 4 lần, năng
xuất trung bình thu được 100 tấn/1 hecta/năm đầu tiên và 57 tấn /hecta/ năm
thứ hai.
Theo J.S. Siemonsma and Kasem Pilauek et al, 1994 người ta có thể thu
hái quả non làm rau sau 55 - 70 ngày kể từ ngày hoa nở và quả chín sau 100 -
115 ngày .
* Ứng dụng tại một số nước trên thế giới
Mỹ hiện nay là nước nhập nguyên liệu Moringa thô nhiều nhất, sử dụng
trong công nghệ mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan trọng hơn là chiết suất
thành nguyên liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dược phẩm, hóa chất.
Ấn Độ: Chùm Ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam,
Bengal..). Phạn ngữ: Shobhanjana, là một trong những cây thuốc “dân gian”
rất thông dụng tại Ấn Độ. Vỏ thân được dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau
bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc, trị đau trong cổ họng
(dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea
oppositifolia), trị kinh phong (dùng chung với thuốc phiện), trị đau quanh cổ
(thoa chung với căn hành của Melothria heterophylla, Cocci nia cordifolia,
17 hạt mướp (Luffa) và hạt Lagenaria vulgaris), trị tiểu ra máu, trị thổ tả
(dùng chung với vỏ thân Calotropis gigantea, tiêu đen, và chìa vôi. Hoa dùng
làm thuốc bổ, lợi tiểu. Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để làm
thuốc đắp trị gẫy xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh.
Hạt: dầu từ hạt để trị phong thấp.) [17].
Pakistan: Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, Chùm Ngây
được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài
các cách sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như: lá
giã nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng tinh hoàn để trị sưng
và sa, trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ...Vỏ thân dùng để phá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thai bằng cách đưa vào tử cung để gây giãn nở. Vỏ rễ dùng sắc lấy nước trị đau
răng, đau tai. Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt, phong thấp, gout, sưng gan
và lá lách. Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị nhức đầu, sưng răng.) [17].
Trung Mỹ: Hạt Chùm Ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán.
Saudi Arabia: Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông.
Chương 2
VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu, địa điểm, thời gian nghiên cứu
* Vật liệu nghiên cứu
- Bột lá Chùm Ngây trồng và sản xuất tại Trại Gia cầm - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
- Gà thịt Lương Phượng nuôi từ 1 đến 10 tuần tuổi. (Giống bắt tại công
tý giống gia cầm Thụy Phương)
* Địa điểm
Trại Gia cầm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
* Thời gian
Từ ngày 18/11/2017 đến ngày 18/5/2018
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp chia lô so sánh ngẫu nhiên, thí
nghiệm có 2 lô, mỗi lô lặp lại 3 lần, đảm bảo sự cân đối giữa các lô về mặt khối
lượng trung bình, chăm sóc nuôi dưỡng. Nhân tố thí nghiệm là bột lá Chùm
Ngây trong thức ăn hỗn hợp của gà.
Ở giai đoạn 0 - 3 tuần tuổi cho tất cả các lô ăn khẩu phần cơ sở (KPCS).
Ở giai đoạn 4-10 tuần tuổi lô ĐC ăn KPCS không có bột lá Chùm
Ngây, còn lô thí nghiệm được thay thế 20% Protein của khô đậu tương trong
KPCS bằng Protein bột lá Chùm Ngây. Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải ĐVT Lô ĐC Lô TN
Đối tượngthí nghiệm Gà Lương Phượng
Thời gian thí nghiệm ngày 70
Số lượng gà TN / lô Con 30 x 3 = 90
Số lần lặp lại 3
Mật độ nuôi (con/m2) 7-8
Phương thức nuôi Nhốt hoàn toàn, chuồng hở
100 % KPCS + 0 Khẩu phần thay thế
% bột lá Chùm 20% protein của khô
Thức ăn Ngây đậu tương trong KPCS
bằng Protein bột lá
Chùm Ngây
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm
Với những đặc điểm sinh học như: thân nhiệt cao, cường độ trao đổi
chất mạnh,tốc độ tiêu hóa thức ăn nhanh, tuần hoàn máu nhanh, hô hấp
mạnh, linh hoạt và rất nhạy cảm với tác động của môi trường nên trong chăn
nuôi gia cầm đòi hỏi cần phải cung cấp một khẩu phần thức ăn cân đối,
không thiếu, không dư thừa, thức ăn phù hợp với trạng thái sinh lý và tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trạng năng suất của chúng.
Bảng 2.2. Thành phần nguyên liệu trong khẩu phần ăn
của gà Lương Phượng
Khẩu phần cơ sở Khẩu phần có bột lá Chùm Ngây
Ngô (560g) Ngô (560g)
Cám mì (106g) Cám mì (86g)
Khô đậu tương (180g) Khô đậu tương (145g)
Bột cá (100g) Bột cá (100g)
Dầu dậu lành (20g) Dầu dậu lành (20g)
Muối ăn (3.0g) Muối ăn (3.0g)
Monocanxi (21g) Monocanxi (21g)
Premix vitamin(5.0g) Premix vitamin (5.0g)
Premix khoáng (5.0g) Premix khoáng (5.0g)
Bột lá Chùm Ngây (55g)
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ nuôi sống (%)
- Khối lượng của gà ở các tuần tuổi (g).
- Tăng khối lượng tuyệt đối và tương đối của gà ở các giai đoạn.
- Tiêu thụ thức ăn của 1 gà theo ngày và theo giai đoạn (g).
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ở các giai đoạn (kg).
- Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 kg tăng khối lượng (kcal/kg).
- Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng (g/kg).
- Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng (đồng).
- Quan sát độ đậm màu của da chân gà.
- Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu:
+ Số lượng hồng cầu (triệu/mm3).
+ Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Hàm lượng huyết sắc tố (g%).
+ Protein toàn phần.
+ Albumin huyết thanh (g%).
+ Globulin huyết thanh (g%).
+ Hệ số A/G trong huyết thanh.
- Hình thái lớp nhung mao ruột.
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
* Phương pháp phân tích thức ăn và thịt gà
Thức ăn, thịt gà được lấy mẫu và phân tích theo các phương pháp sau:
+ Lấy mẫu thức ăn theo tiêu chuẩn Việt Nam 4325: 2007 (ISO 6497: 2002)
+ VCK: Theo TCVN 4326 - 2001 (ISO 6496:1999) [12]
+ Protein tổng số (%): Theo TCVN 4328: 2007 (ISO 6496: 2003) [12]
+ Lipit tổng số (%): Theo TCVN 4331 - 2001 (ISO 6492: 2002) [12]
+ Khoáng tổng số (%): Theo TCVN 4327: 2007 (ISO 5984: 2002 [12]
+ Xơ tổng số (%): TCVN 4329: 2007 (ISO 6865: 2000) [12]
+ Dẫn xuất không chứa nitơ (DXKN): TCPTN-HPLC
+ Carotenoit: TCPTN-HPLC
* Tỷ lệ nuôi sống:
Hàng ngày, theo dõi và ghi chép một cách đầy đủ về số gà ốm và gà chết.
Sau đó, tính tỷ lệ nuôi sống của gà theo công thức dưới đây:
Số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống trong kỳ (%) = × 100 Số gà đầu kỳ (con)
* Cân khối lượng gà:
Sử dụng cân điện tử với độ chính xác 0,1g, cân Nhơn Hòa 1kg với độ
chính xác tương ứng là ± 5g.
Cho gà nhịn ăn từ chiều ngày hôm trước, chỉ cho uống nước, cân vào
buổi sáng hôm sau.
* Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sinh trưởng tuyệt đối được xác định bằng công thức sau:
W1 - W0 A (g/con/ngày) = t1 - t0
Trong đó:
A - Sinh trưởng tuyệt đối
W1 - Khối lượng ở thời điểm khảo sát
W0 - Khối lượng ở thời điểm bắt đầu khảo sát
t1 - Thời gian kết thúc khảo sát
t0 - Thời gian bắt đầu khảo sát.
* Sinh trưởng tương đối:
Sinh trưởng tương đối được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
R(%) là sinh trưởng tương đối
W1 - Khối lượng, kích thước ở thời điểm t1
W0 - Khối lượng, kích thước ở thời điểm t0
- Hiệu quả sử dụng thức ăn
+ Khả năng tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày)
Tổng số thức ăn sử dụng trong tuần (g) Khả năng tiêu thụ TĂ = Tổng số gà (con) x 7 (ngày)
+ Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng (hệ số chuyển hóa thức ăn)
Tổng thức ăn tiêu thụ trong kỳ (kg) Tiêu tốn TĂ/kg tăng KL (kg) = Tổng KL gà tăng trong kỳ (kg)
* Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 kg tăng khối lượng
Tổng năng lượng tiêu thụ (kcal) Tiêu tốn NLTĐ/ kg tăng khối lượng (kcal) = Tổng khối lượng gà tăng trong kì (kg)
Trong đó: Tổng năng lượng tiêu thụ (Kcal) = Tổng số TĂ tiêu thụ (kg) x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số Kcal có trong 1kg thức ăn hỗn hợp (TĂHH).
* Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng
Tổng CP tiêu thụ (g) Tiêu tốn CP/ kg tăng khối lượng (g) = Tổng khối lượng gà tăng trong kì (kg)
Trong đó: Tổng protein tiêu thụ (g) = Tổng số thức ăn tiêu thụ x Số gam
protein có trong 1kg TĂHH.
* Chi phí thức ăn
+ Chi phí TĂ/1kg tăng khối lượng (đồng) = Tiêu tốn TĂ/1kg tăng khối
lượng (kg) x giá thành 1kg TĂ (đồng).
* Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index)
TL nuôi sống (%) x Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
PI =
TTTA/kg tăng khối lượng x 10
* Chỉ số kinh tế EN (Economic Number)
Chỉ số sản xuất (PI)
EN =
x 1000
Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ)
* Khảo sát năng suất thịt
Sau khi kết thúc thí nghiệm (77 ngày tuổi), 3 gà trống và 3 gà mái ở mỗi lô
có khối lượng bằng hoặc tương đương với khối lượng trung bình của lô đã được
chọn để mổ khảo sát. Phương pháp mổ khảo sát được thực hiện theo hướng dẫn
của Bùi Quang Tiến (1993) [9] với các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Khối lượng sống là khối lượng gà nhịn đói sau 12 giờ (chỉ cho uống nước).
Khối lượng thân thịt (g) - Tỷ lệ thân thịt (%) = × 100 Khối lượng sống (g)
Ghi chú: Khối lượng thân thịt (thịt xẻ) là khối lượng sau khi gà cắt tiết,
vặt lông, bỏ đầu, chân và các phần phụ khác như ruột, khí quản, cơ quan sinh
dục, lá lách..., giữ lại tim, gan, dạ dày cơ bỏ lớp sừng và chất chứa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khối lượng cơ ngực (g) + khối lượng cơ đùi (g) - Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi ( %) = × 100 Khối lượng thân thịt (g)
Khối lượng gan (g) - Tỷ lệ gan (%) = × 100 Khối lượng thân thịt (g)
Khối lượng mỡ bụng (g) - Tỷ lệ mỡ bụng (%) = × 100 Khối lượng thân thịt (g)
* Độ đậm màu của da chân gà
Độ đậm màu của chân da gà đo bằng quạt so màu của Roche (1988)
* Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu
- Xác định lượng hồng cầu bằng buồng đếm Newbauer [2].
- Định lượng huyết sắc tố bằng huyết sắc kế Shali [2].
- Xác định protein tổng số trong huyết thanh bằng phản ứng Grornall [3].
- Xác định các tiểu phần protein huyết thanh bằng phương pháp điện di
trên thạch aga 1% [13].
Phân tích các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu tại trường Đại học Y - Dược,
Đại học Thái Nguyên .
* Hình thái lớp nhung mao ruột
- Làm tiêu bản hiển vi lớp nhung mao ruột non (phương pháp nhuộm màu
H.E) tại Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên.
- Phương pháp nhuộm HEMATOXYLIN- EOSIN (HE) các mảnh cắt mô:
* Nguyên tắc.
Đây là phương pháp nhuộm hai màu liên tiếp. Nhuộm nhân theo nguyên
tắc tăng dần, nhuộm bào tương theo nguyên tắc giảm dần.
* Chuẩn bị.
1. Người thực hiện Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 02
2.Phương tiện, hóa chất chung cho kỹ thuật
- Dung dịch cố định bệnh phẩm.
- Cồn (700, 800, 950, 1000).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xylen hay toluen.
- Nước cất 2 lần.
- Parafin.
- Sáp ong.
- Albumin + glycerin.
- Máy đo độ pH điện tử.
- Máy chuyển bệnh phẩm tự động.
- Máy đúc khối parafin.
- Bàn hơ dùng điện.
- Máy cắt lát mỏng (microtome).
- Lưỡi dao cắt lát mỏng.
- Lò nấu parafin.
- Tủấm 370và 560.
- Tủ lạnh.
- Điều hòa nhiệt độ.
- Tủ hốt phòng thí nghiệm.
- Nguồn cấp nước chảy.
- Bể nhuộm bằng thủy tinh.
- Bể thủy tinh đựng cồn, xylen.
- Hộp bằng thép không rỉ đựng parafin.
- Khuôn nhựa.
- Giá đựng tiêu bản (đứng và nằm ngang).
- Cốc đong loại 1000ml, 500ml, 100ml và 50ml.
- Ống hút bằng nhựa, quả bóp cao su hút hóa chất.
- Kẹp không mấu, kéo.
- Cân phân tích.
- Giấy lọc.
- Phiến kính, lá kính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Acid picric ngâm, làm sạch phiến kính.
- Bôm Canada hoặc keo gắn lá kính.
- Kính hiển vi 2 mắt để kiểm tra kết quả nhuộm.
- Kính phòng hộ, găng tay các loại, mặt nạphẫu thuật, áo choàng phẫu thuật.
Phương tiện, hóa chất riêng biệt cho kỹ thuật
Phẩm nhuộm:phẩm nhuộm nhân và bào tương có thể mua dạng thương
mại, dùng luôn. Nếu không có sản phẩm dùng ngay, có thể pha phẩm nhuộm
theo cách thức dưới đây:
Hematoxylin Harris:
Hematoxylin (tinh thể)1g
Cồn (etanol) tuyệt đối10ml
Alun (ammonium hay potassium)20g
Nước cất 200ml
Oxyt thuỷ ngân (đỏ)0,5g
Tiến hành pha:
Hoà tan hematoxylin trong cồn.
Hoà tan alun trong nước cất nóng. Đưa ra khỏi lửa và trộn hai dung
dịch với nhau.
Đun sôi hỗn hợp, kéo bình đun ra khỏi lửa và thêm vào dần oxyt thuỷ ngân.
Đun nóng lại, khi hỗn hợp có màu tím sẫm, tắt lửa và nhúng ngay bình
đun vào nước lạnh.
Khi bình đun lạnh hẳn, thêm 2ml acid acetic lạnh để làm tăng tính
nhuộm nhân.
Eosine Y:ở Việt Nam thường pha dung dịch 0,5% trong cồn 95o.
L.G. Koss pha theo công thức :
Eosine Y (CI. No 45830) 16g hoặc 1g
Dichromat kali 8g hoặc 0,5g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Acid picric(nước bão hoà) 160ml hoặc 10ml
Cồn etanol 95o160mlhoặc 10ml
Nước cất 1280 ml hoặc 80ml
Hoà tan eosin và dichromat kali vào nước cất, đun nóng nếu cần, sau
đó thêm dung dịch acid picric, cồn.
* Các bước tiến hành.
- Cố định: Mẫu lấy ra khỏi cơ thể được đưa ngay vào dung dịch cố định
(formol đệm trung tính 10%) với tỷ lệ thể tích dung dịch cố định nhiều gấp 20-
30 lần thể tích bệnh phẩm. Thời gian cố định từ 2-24 giờ tuỳ theo mảnh mẫu to
hay nhỏ. Sau khi cố định, mẫu được thực hiện qua các khâu kỹ thuật sau:
- Chuyển mẫu.
- Vùi parafin.
- Đúc khối parafin.
- Cắt và dán mảnh cắt.
- Nhuộm.
Thực hiện các bước sau:
- Tẩy parafin trong 3 bể toluen (hoặc xylen), mỗi bể 5 phút.
- Qua 4 bể cồn: 100º - 95º - 80º - 70º, mỗi bể nhúng 15 lần.
- Rửa nước cất: nhúng 15 lần.
- Nhuộm nhân bằng Hematoxylin Harris: 3-5 phút hoặc lâu hơn.
- Rửa nước chảy: 5-10 phút.
- Kiểm tra màu của nhân qua kính hiển vi, nếu đậm, tẩy nhẹ bằng cồn-acid.
- Rửa nước chảy:1phút.
- Nhuộm Eosin1%: 1 -2 phút.
- Rửa nước chảy: 1 phút.
- Biệt hoá trong 2 bể cồn 95º - 100º, mỗi bể 15 lần nhúng.
- Qua 3 bể toluen, bể I và II nhúng 15 lần, bể III: 5-10 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Gắn lá kính
* Kết quả.
Nhân tế bào: xanh đến xanh đen
Bào tương tế bào: hồng đến đỏ
Hồng cầu: hồng đậm
Sợi tạo keo: hồng nhạt.
2.3.5. Phương pháp xử lý các số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi của
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [10], xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần
mềm Minitab phiên bản 14. Các tham số bao gồm:
- Giá trị trung bình ( )
- Sai số trung bình
- Hệ số biến dị CV%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- So sánh sai khác số trung bình.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần đến tỷ lệ nuôi
sống của gà thí nghiệm
Tỷ lệ nuôi sống của gà là một chỉ tiêu đánh giá khả năng thích nghi của
chúng đối với điều kiện ngoại cảnh và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả
theo dõi tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)
Lô ĐC Lô TN Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn
1 100,00 100,00 100,00 100,00
2 100,00 100,00 100,00 100,00
3 96,67 96,67 93,33 93,33
4 100,00 96,67 100,00 93,33
5 100,00 96,67 100,00 93,33
6 100,00 96,67 100,00 93,33
7 96,55 93,33 100,00 93,33
8 100,00 93,33 100,00 93,33
9 100,00 93,33 100,00 93,33
10 100,00 100,00 93,33 93,33
Tại 10 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của cả lô đối chứng và lô TN đều là
93,33 %.Số liệu bảng trên cho thấy tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm đạt
93,33 %, nằm trong giới hạn cho phép của giống (từ 92% trở lên), nhưng thấp
hơn so với kết quả của Hồ Thị Bích Ngọc (2012) [8] (95,00%) và Trần Thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoan (2012) [6] (93,33 đến 98,33 %). Điều này chứng tỏ gà Lương Phượng có
khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở Thái Nguyên và khẩu phần chứa
bột lá Chùm Ngây không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của đàn gà.
Kết quả tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm được biểu thị bằng đồ thị
hình 3.1.
Hình 3.1: Đồ thị tỷ lệ nuôi sống của gà ở các lô thí nghiệm
Quan quan sát đàn gà chúng tôi nhận thấy: Gà ở lô TN có lông óng
mượt, da chân vàng hơn so với lô ĐC.
3.2. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong thức ăn hỗn hợp đến khối
lượng cơ thể của gà thí nghiệm
Khối lượng cơ thể của gà nuôi thịt nói riêng và gia cầm nói chung là một
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng và được các nhà chăn nuôi rất quan tâm.
Vì thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của
một giống gia cầm cụ thể nào đó, đồng thời nó cũng phản ánh tác động của
thức ăn đến sinh trưởng của gà. Khối lượng của gà được cân sau mỗi tuần tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả được trình bày tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Khối lượng trung bình của gà Lương Phượng thí nghiệm (g/con)
Lô ĐC Lô TN
Tuần tuổi CV% CV% ( ± ) ( ± )
40,30 ± 0,37 97,83 ± 1,34 192,00 ± 2,59 364,33 ± 2,61 549,33 ± 6,41 827,00 ± 11,82 1051,33 ± 23,45 1359,00 ± 31,44 1624,33 ± 31,50 1832,33 ± 46,22 2019,66b ± 45,56 40,57 ± 0,41 97,93 ± 1,34 195,00 ± 2,59 384,33± 2,61 583,33 ± 6,41 857,00 ± 11,82 1079,00 ± 24,69 1384,33 ± 23,61 1676,00 ± 25,34 1945,33 ± 40,41 2139,57a± 45,78 5,31 7,26 7,68 4,77 7,15 9,69 14,31 10,73 9,24 12,69 12,78
4,68 0 7,26 1 7,68 2 4,77 3 7,15 4 9,69 5 14,01 6 15,42 7 14,82 8 14,98 9 10 13,17 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai
khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê,với p<0,05.
Số liệu bảng 3.2 cho thấy: Khối lượng cơ thể của gà lúc 2 tuần tuổi chưa
có sự sai khác rõ rệt (P > 0,05). Từ tuần tuổi thứ 3 trở đi, khối lượng của gà bắt
đầu có sự thay đổi giữa các lô, lô thí nghiệm 1 có khối lượng cao nhất và sai
khác rõ rệt so với lô đối chứng (P < 0,05), nhưng không có sự sai khác so với lô
thí nghiệm 2. Từ tuần thứ 3 đến lúc kết thúc thí nghiệm, gà được ăn khẩu phần
thay thế 20% protein của khô đậu tương bằng bột lá Chùm Ngây có khối lượng
cơ thể cao hơn so với gà ở lô đối chứng. Tại 10 tuần tuổi, khối lượng cơ thể
của gà lô thí nghiệm đạt 2139,67g/con cao hơn so với lô ĐC 120,06 g/con và
sự sai khác này là rõ rệt (P< 0,05). So sánh kết quả nghiên cứu về khả năng
sinh trưởng của gà Lương Phượng trong thí nghiệm của chúng tôi với kết quả
nghiên cứu của Hồ Thị Bích Ngọc (2012) [8] là tương đương. Điều này cho
thấy, sử dụng bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần không ảnh hưởng đến khả
năng sinh trưởng, mà còn mang lại hiệu quả nếu sử dụng bột cỏ ở mức phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp với sinh lý tiêu hóa của gà.
Kết quả theo dõi sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm được biểu thị
bằng đồ thị hình 3.2.
Hình 3.2: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà ở lô thí nghiệm
3.3. Ảnh hưởng của bột lá cây Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến sinh
trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm
Sinh trưởng tuyệt đối là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự tăng lên về khối
lượng, kích thước và thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát.
Trên cơ sở khối lượng cơ thể theo dõi được qua các tuần tuổi, xác định được
tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ở các tuần tuổi khác nhau (g/con/ngày). Kết quả
theo dõi sinh trưởng tuyệt đối được thể hiện ở bảng 3.3
Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn (g/con/ngày)
Tuần tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0 - 1 1 - 2 2 - 3 3 - 4 4 - 5 5 - 6 6 - 7 7 - 8 8 - 9 9 - 10 0-10 Lô ĐC (g/con/ngày) 8,22 13,45 24,62 26,43 39,67 32,05 43,95 37,90 29,71 26,76 28,28 Lô TN (g/con/ngày) 8,19 13,87 27,05 28,43 39,10 31,71 43,62 41,67 38,48 27,76 29,99
Số liệu bảng 3.3 cho thấy: Tốc độ sinh trưởng của gà Lương Phượng của
2 lô có sự chênh lệch đôi chút. Tuy nhiên, sinh trưởng tuyệt đối ở cả 2 lô đều
phù hợp với quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn của gia cầm. Ở giai
đoạn đầu, sinh trưởng tuyệt đối cả 2 lô đều thấp, vì giai đoạn này tuy số lượng
tế bào tăng nhanh nhưng kích thước và khối lượng cơ thể nhỏ nên sinh trưởng
tuyệt đối còn chậm, như số liệu thu được ở ba tuần tuổi lô đối chứng đạt 24,62
g/con/ngày; lô thí nghiệm đạt 27,05 g/con/ngày. Ở giai đoạn 7 tuần tuổi gà
Lương Phượng có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất đạt 43,62 g/con/ngày ở
lô thí nghiệmvà 43,95 g/con/ngày ở lô đối chứng.
Kết quả cho thấy sinh trưởng tuyệt đối trung bình (từ 0 - 10 tuần tuổi)
của gà thí nghiệm tương đương với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Hoan
(2012) [6], Hồ Thị Bích Ngọc (2012) [8] thí nghiệm trên gà Lương Phượng khi
sử dụng bột lá cây thức ăn xanh trong khẩu phần.
Kết quả theo dõi sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm được biểu thị
bằng biểu đồ hình 3.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà ở lô thí nghiệm
3.4. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến sinh
trưởng tương đối của đàn gà thí nghiệm qua các giai đoạn
Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng cơ thể
với bình quân khối lượng giữa 2 lần khảo sát. Tỷ lệ này nói lên mức độ tăng
khối lượng của cơ thể sau một thời gian nuôi dưỡng. Qua đó, người chăn nuôi
biết nên tác động như thế nào và thời điểm nào là phù hợp nhất để có được tăng
khối lượng của gà tốt nhất với lượng thức ăn ít nhất. Qua theo dõi sinh trưởng
của gà ở các giai đoạn thu được kết quả về sinh trưởng tương đối. Kết quả được
thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của gà qua các giai đoạn tuổi (%)
Tuần tuổi Lô ĐC Lô TN
0 – 1 83,30 82,83
1 – 2 64,98 66,28
2 – 3 61,95 65,36
3 – 4 40,50 41,13
4 – 5 40,35 38,00
5 – 6 23,89 22,93
6 – 7 25,53 24,79
7 – 8 17,79 19,06
8 – 9 12,03 14,87
9 – 10 9,73 9,51
Kết quả bảng 3.4 cho thấy: Sinh trưởng tương đối của gà Lương Phượng
cả 2 lô đều đạt cao ở những tuần tuổi đầu, sau đó giảm dần. Điều này hoàn toàn
phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển của gia cầm, gia cầm non sinh
trưởng nhanh sau đó giảm dần theo tuổi.
Gà Lương Phượng có diễn biến về sinh trưởng tương đối tương tự như
nhau cả 3 lô. Ở lô đối chứng và lô thí nghiệm đều có sinh trưởng khá tốt, ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giai đoạn SS - 1 tuần tuổi lô đối chứng là 83,30% đến giai đoạn 9 - 10 tuần tuổi
giảm xuống còn 9,73%. Lô thí nghiệm từ 82,83% giảm xuống còn 9,51 %.
Cũng như sinh trưởng tuyệt đối sinh trưởng tương đối của lô gà thí nghiệm vẫn
giữ được mức cao so với lô đối chứng ở giai đoạn 9 - 10 tuần tuổi. Nhìn chung
ở 10 tuần tuổi nên xuất bán gà bởi sinh trưởng tương đối của gà tương đối
thấp, nếu nuôi kéo dài không mang lại hiệu quả kinh tế.
Kết quả theo dõi sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm được biểu thị
bằng biểu đồ hình 3.4.
Hình 3.4: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà ở lô thí nghiệm
3.5. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần thức ăn hỗn hợp
đến tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các giai đoạn
Khả năng thu nhận thức ăn là lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày và phản
ánh tình trạng sức khỏe đàn gà, chất lượng thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng. Bên cạnh đó, nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và năng suất
của con giống. Số lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn liên quan với mức
năng lượng và protein trong khẩu phần, từ đó ảnh hưởng tới sinh trưởng và khả
năng cho sản phẩm của gia cầm. Ngoài ra lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn
chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau như: khí hậu, nhiệt độ, môi trường,
tình trạng sức khỏe. Kết quả về khối lượng tiêu thụ thức ăn của gà Lương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phượng được thể hiện ở bảng 3.5
Bảng 3.5. Khả năng thu nhận thức ăn của gà qua các tuần tuổi
(g/con/ngày)
Tuần tuổi Lô ĐC Lô TN
1 11,9 12,0
2 22,9 23,1
3 45,4 49,8
4 50,8 48,9
5 73,5 84,6
6 88,7 85,5
7 107,2 106,7
8 109,1 112,6
9 112,2 128,5
10 131,6 133,2
5494,3
∑ TĂ từ 1 - 70 ngày
5273,1
Số liệu bảng 3.5 cho thấy lượng thức ăn tiêu thụ của gà tăng dần qua các
tuần tuổi. Tăng mạnh ở tuần tuổi thứ 9 và 10, tương ứng với tuần này gà ở lô
đối chứng ăn được 112,2 và 131,6 g/con/ngày, gà lô thí nghiệm ăn được 128,5
và 133,2 g/con/ngày. Điều này hoàn toàn phù hợp vì sinh trưởng tuyệt đối của
đàn gà ở giai đoạn này đạt cao nhất. Kết thúc thí nghiệm thì lô thí nghiệm vẫn
có khả năng thu nhận thức ăn cao hơn so với lô đối chứng.
Kết quả theo lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm được biểu thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng biểu đồ hình 3.5.
Hình 3.5: Biểu đồ lượng thức ăn thu nhận của gà ở lô thí nghiệm
3.6. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn hỗn hợp đến
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các tuần tuổi phản ánh
hiệu quả sử dụng thức ăn, đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng. Trong chăn nuôi gia cầm lấy thịt thì tiêu
tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu quyết định đến hiệu quả kinh
tế. Kết quả tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng được thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà (kg)
Lô ĐC Tuần tuổi Lô TN Trong tuần Cộng dồn
Trong tuần 1,45 1,70 1,84 1,92 2,05 2,77 2,44 2,88 3,78 4,02 1,46 1,67 1,84 1,72 2,16 2,70 2,45 2,70 3,34 4,10 Cộng dồn 1,45 1,52 1,57 1,63 1,75 1,93 2,09 2,23 2,38 2,64 1,46 1,53 1,58 1,62 1,72 1,90 2,06 2,19 2,35 2,52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 So sánh 100 % 95,45%
Số liệu bảng 3.6 cho thấy: Trong 3 tuần đầu tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
tăng khối lượng là rất thấp. Từ tuần tuổi thứ 4 trở đi hệ số chuyển hóa thức ăn
qua các tuần tuổi có xu hướng tăng dần. Ở đây tiêu tốn thức ăn ở các lứa tuổi
phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ sinh trưởng tích lũy (khối lượng sống) do yếu tố
tình hình sức khỏe như: điều kiện môi trường tác động.
So sánh giữa 2 lô gà thí nghiệm tôi thấy, TTTĂ cộng dồn/kg tăng khối
lượng khi kết thúc thí nghiệm ở lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng là 0,12
kg/kg tăng khối lượng và đạt 95,45 %. Từ kết quả trên cho thấy khi sử dụng bột
lá Chùm Ngây cho gà đã làm tăng khả năng sử dụng, hấp thu dinh dưỡng và
sinh trưởng phát triển của gà. Từ đó làm giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng
khối lượng, đem lại hiệu quả kinh tế.
Kết quả theo tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn qua các tuần
tuổi của gà thí nghiệm được biểu thị bằng biểu đồ hình 3.6.
Hình 3.6: Biểu đồ tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn qua các tuần
tuổi của gà ở lô thí nghiệm
3.7. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế
Chỉ số sản xuất (Performance - Index) và chỉ số kinh tế là chỉ tiêu tổng
hợp để đánh giá một cách nhanh chóng và chính xác về hiệu quả kinh tế và việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt.
Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.7
Bảng 3.7. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế
Chỉ số sản xuất Chỉ số kinh tế Tuần tuổi ĐC TN ĐC TN
7 140,94 150,86 6,88 7,47
8 143,08 150,33 6,55 7,00
9 134,42 144,54 5,76 6,28
10 120,22 129,82 4,65 5,11
Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi trong lô thí nghiệm
luôn cao hơn lô đối chứng, cụ thể là: Lúc 10 tuần tuổi chỉ số sản xuất tính
chung cho lô thí nghiệm và đối chứng lần lượt là 129,82%; 120,22%.
Chỉ số kinh tế của gà ở 2 lô thí nghiệm cũng luôn cao hơn lô đối chứng
và giảm dần, cụ thể:
Từ 7 đến 10 tuần tuổi: lô đối chứng đạt 6,88% giảm xuống còn 4,65%, lô
thí nghiệm 1 là 7,47% giảm còn 5,11%.
Từ số liệu bảng trên cho thấy gà ở lô thí nghiệm có chỉ số sản xuất và
chỉ số kinh tế cao hơn gà ở lô đối chứng. Như vậy, trong khẩu phần ăn của
gà thịt có bột lá Chùm Ngây sẽ cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với khẩu
phần không có bột Chùm Ngây. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế giảm dần
theo giai đoạn, càng nuôi lâu thì hiệu quả kinh tế sẽ giảm. Như vậy, nên xuất
bán gà ở tuần thứ 10.
3.8. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến một số chỉ
tiêu sinh lý máu của thịt gà thí nghiệm
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu sinh lý máu của gà thí nghiệm chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu được kết quả như sau:
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của Chùm Ngây đến số lượng hồng cầu, bạch cầu và
hàm lượng huyết sắc tố máu của gà thí nghiệm
TT Chỉ tiêu ĐC TN
1 Hồng cầu (×1012/lít) 3,8-5,3 3,8-5,3
2 Bạch cầu (×109/lít) 4,0-9,0 4,0-9,0
3 Hemoglobin (g/lít ) 110-170 110-170
Kết quả trên cho thấy ảnh hưởng của việc bổ sung cây Chùm Ngây không
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lý máu của gà, chỉ số nằm trong giá trị bình
thường. Điều đó thể hiện ở khả năng sinh trưởng của gà ở lô TN cao hơn so với
lô ĐC, gà ít bị bệnh, lông mượt và da vàng.
3.9. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến một số chỉ
tiêu sinh hóa máu của thịt gà thí nghiệm
Albumin là thành phần chủ yếu cấu tạo nên protein huyết thanh. Chính vì
vậy mà trong quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, hàm lượng tương
đối hay tỷ lệ phần trăm của albumin thường biến động đồng thời với hàm lượng
protein huyết thanh. Để đánh giá ảnh hưởng của Chùm Ngây đến các chỉ tiêu
sinh hóa máu, chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu hàm lượng protein và
các tiểu phần protein huyết thanh. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của Chùm Ngây đến hàm lượng protein và các tiểu
phần protein huyết thanh (g/l)
TT Chỉ tiêu ĐC TN
1 Protein toàn phần 35 39
2 Albumin 12 12
3 α-globulin 146 215
4 β-globulin 1,9 2,1
5 γ-globulin 1,6 2,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ bảng kết quả trên, chúng tôi thấy rằng:
Khi bổ sung Chùm Ngây trong thức ăn thì hàm lượng các tiểu phần
protein huyết thanh ở lô TN hơn so với lô ĐC làm cho hàm lượng protein toàn
phần tăng, trong đó hàm lượng γ-globulin tăng cao hơn là 2,9 (g/l) - 1,6 (g/l).
Chỉ số trên có thể kết luận rằng bổ sung bột Chùm Ngây trong thức ăn đã làm
tăng chỉ tiêu sinh hóa máu ở lô TN, qua theo dõ cho thấy gà ít bị bệnh, lông
mượt và da vàng.
3.10. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đến hình thái nhung mao ruột non
3.10.1. Đặc điểm cấu trúc vi thể thành ruột non đoạn tá tràng ở gà
Để đánh giá khả năng phát triển của lớp nhung mao ở ruột đoạn tá tràng,
chúng tôi tiến hành giải phẫu hình thái học bằng phương pháp nhuộm mầu HE,
4
4
3
3
2
2
1
1
kết quả thu được như sau:
Cấu trúc thành ruột non đoạn tá tràng ở nhóm ĐC (H.E x 40µm) Cấu trúc thành ruột non đoạn tá tràng ở nhóm TN (H.E x 40µm)
Chú thích: 1. Lớp màng ngoài; 2. Lớp cơ; 3. Tầng dưới niêm mạc; 4. Nhung mao
Hình 3.7: Cấu trúc thành và lớp nhung mao ruột non đoạn tá tràng
Kết quả cho thấy: lớp nhung mao là những khối hình lá cao nhọn có
đường kính nhỏ, phát triển đều, không quan sát thấy sự tổn thương ở cả lô ĐC
và lô TN. Bên cạnh đó, có xem lẫn một số nhung mao có hình dáng khối to,
hình dáng không cố định. Tuy nhiên, lớp nhung phát ở lô TN phát triển đều và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao hơn so với lô ĐC.
Để đánh giá khả năng phát triển của lớp nhung mao, chúng tôi tiến hành
đo chiều cao trung bình của lớp nhung mao, kết quả thu được nhu sau:
Bảng 3.10. Chiều cao của nhung mao ruột đoạn tá tràng ở gà
Trung
N
SD
Min
Max
p
binh (µm)
88
1638,70
416,3403
533,33
2350,05
p13= .000
ĐC
94
1840,86
698,6250
624,55
3631,10
p12= .018
Lô TN
Kết quả cho thấy: Chiều cao trung bình của lớp nhung mao đoạn tá
tràng ở lô TN cao hơn so với lô ĐC là 202,16 µm. Đây là một trong những
nguyên nhân làm cho gà ở lô TN sinh trưởng cao hơn so với lô ĐC và gà ít
bị bệnh hơn.
3.10.2. Đặc điểm cấu tạo vi thể ruột non đoạn hỗng tràng ở gà
Để đánh giá khả năng phát triển của lớp nhung mao ở ruột đoạn hỗng
tràng, chúng tôi tiến hành giải phẫu hình thái học bằng phương pháp nhuộm
1
2
2
1
3
3
4
4
mầu HE, kết quả thu được như sau:
Cấu trúc thành ruột non đoạn hỗng Cấu trúc thành ruột non đoạn hỗng
tràng ở nhóm ĐC (H.E x 40µm) tràng ở nhóm TN (H.E x 40 µm)
Chú thích: 1. Lớp màng ngoài; 2. Lớp cơ; 3. Tầng dưới niêm mạc; 4. Nhung mao
Hình 3.8: Cấu trúc thành và lớp nhung mao ruột non đoạn hỗng tràng
- Quan sát đặc điểm hình thái lớp nhung mao đoạn hỗng tràng cho thấy:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhung mao là những khối hình lá hay hình ngón tay, có đường kính to hơn
nhung mao đoạn tá tràng. Nhiều nhung mao có trục liên kết lớp đệm phát triển
mạnh tạo thành các hình khối to khác nhau, quan sát không thấy sự tổn thương
ở cả lô TN và lô ĐC.
Để đánh giá khả năng phát triển của lớp nhung mao ruột non đoạn hỗng
tràng, kết quả thu được nhu sau:
Bảng 3.11. Chiều cao của nhung mao ruột đoạn hỗng tràng ở gà
n Trung bình SD Min Max p
80 1357,36 593,36 582,85 3267,85 p12= .000 ĐC
92 1723,27 428,40 549,23 2508,93 p13= .000 TN
Kết quả cho thấy: Chiều cao trung bình của lớp nhung mao ruột non
đoạn hỗng tràng ở lô TN cao hơn so với lô ĐC là 365,91 µm. Có thể tiếp tục
khẳng định đây là một trong những nguyên nhân làm cho gà ở lô TN hấp thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức ăn tốt hơn dẫn đến sinh trưởng cao hơn so với lô ĐC và gà ít bị bệnh hơn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả thu được qua quá trình theo dõi đàn gà thí nghiệm từ 0
- 10 tuần tuổi, có những kết luận như sau:
Thay thế 20% protein của khô đỗ tương trong KPCS bằng protein bột lá
Chùm Ngây đã không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm.
Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đã là tăng khả năng sinh trưởng lên 6%
và làm giảm lượng thức ăn tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiêm
thấp hơn 0,12 kg so với khẩu phần không thay thế bột Chùm Ngây
Bổ sung Chùm Ngây trong thức ăn thì hàm lượng các tiểu phần protein
huyết thanh ở lô TN hơn so với lô ĐC làm cho hàm lượng protein toàn phần tăng,
trong đó hàm lượng γ-globulin tăng cao hơn là 2,9 (g/l) - 1,6 (g/l).
Chiều cao trung bình của lớp nhung mao ruột non đoạn tá tràng và hỗng
tràng ở lô TN cao hơn so với lô ĐC tương ứng là 202,16 µm và 365,91 µm.
2. Đề nghị
Từ những kết quả trên đưa ra một số đề nghị như sau:
- Nghiên cứu thêm một số chỉ tiêu kỹ thuật khác nhau như khả năng cho
thịt, chất lượng sản phẩm, khả năng phòng chống bệnh của gà.
- Tiếp tục nghiên cứu với các tỷ lệ thay thế bột lá Chùm Ngây khác và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên đối tượng gia cầm khác để đánh giá chất lượng và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011), Xác định một số biện pháp kỹ thuật
canh tác cây Chùm ngây Moringa oleifera Lam. Luận văn tốt nghiệp Thạc
sỹ khoa học cây trồng, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh.
2. Trương Xuân Dung (1996), Thực hành sinh lý người và động vật, Xưởng
in Trường Đại học Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Gắc, Nguyễn Lương Hiền, Lưu Trọng Hiếu (1977), Dịch
pha loãng để đếm hồng cầu, Tập san khoa học kỹ thuật nông nghiệp (số
2/1977), Trường Đại học Nông nghiệp 4, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 65.
4. Nguyễn Ngọc Hà, Đặng Thị Tuân, Bùi Văn Chính, Bùi Thị Oanh (1994),
Bột lá keo giậu (Leuceana leucocephala) “Nguồn caroten và khoáng
vi lượng cho gia cầm”, Hội thảo thức ăn bổ sung, sinh sản và thụ tinh
nhân tạo - Viện Chăn Nuôi, Hà Nội.
5. Từ Quang Hiển (2008), Nghiên cứu sử dụng lá keo dậu trong chăn nuôi,
Nxb Đại học Thái Nguyên.
6. Trần Thị Hoan (2012), “Nghiên cứu sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà
thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp.
7. Nguyễn Đức Hùng, “Nghiên cứu ảnh hưởng của bột lá keo dậu (Leucaena
leucocephala) đã qua xử lý đến sức sản xuất của gà broiler”. Tạp chí chăn
nuôi, số 5/2005, tr. 6-9.
8. Hồ Thị Bích Ngọc (2012), “Nghiên cứu trồng, chế biến bảo quản và sử
dụng cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 cho gà thịt và gà bố mẹ Lương
Phượng”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp.
9. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở việt Nam Tập I, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
10. Nguyễn Văn Thiện (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Bùi Quang Tiến (1993), Phương pháp mổ khảo sát gia cầm. Thông tin KH
và KT chăn nuôi số 4.
12. Tổng cục đo lường và chất lượng, "Tiêu chuẩn Việt Nam - Thức ăn chăn
nuôi". Uỷ ban KHKT Nhà nước - Hà Nội
13. Lê Đức Trình, Nguyễn Hồng Quế, Hoàng Thị Bích Ngọc (1995), Thực tập
Hóa sinh, Nhà xuất bản Y học.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
14. Bennett R.N., Mellon F.A., Foidl N., Pratt J.H., DuPont M.S., Perkins L.
and Kroon P.A., (2003). Profiling glucosinolates nad phenolics in
vegetative and reproductive tissues of the multi - purpose trees Moringa
oleifera L. (Horseradish tree) and Moringa stenopetala L. Journal of
Agricultural nad Food Chemistry 51: 3546 - 3553.
15. Fahey J.W., (2005). Moringa oleifera: a review of the medical evidence
for it’s nutritional, therapeuotic and prophylactic properties. Part 1. Tree
For Life journal: 1-5
16. Foidl N, Makkr H.P.S and Becker K, (2001). The potential of Moringa
oleifera for agricultural and industrial uses. In proceedings of the
international workshop "what development potential for moringa
products", Dar-es-salaam, Tanzania, pp 47-67.
17. Lahjie, A. M.; Siebert, B.,(1987),Kelor or horse radish tree (Moringa
oleifera Lam.), A report from East Kalimantan.German Forestry Group,
Mulawarman Univ
18. Mendieta-Araica B., Sporndly E., Reyes-Sanchez N., Salmeron-Miranda
F. and Halling M., (2013). Biomass production and chemical composition
of Moringa oleifera under different planting densities and levels of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nitrogen fertilization. Agroforest Syst 12, 81 - 92.
19. Muhl Q.E., (2011). Seed germination, tree growth and flowering
responses of Moringa oleifera Lam. To temperature. Submitted in Partial
of requirements for degree MSc (Agric.) Horticulture in the Faculty of
Natural and Agriculture Sciences University of Pretoria.
III. Tài liệu WEB
20. http://tuaf.edu.vn/ttdaotaoncptts/bai-viet/ky-thuat-trong-cham-soc-cay-
chum-ngay-4161.html
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21. http://www.vetshop.com.vn/2013/08/sinh-ly-mau-cua-gia-cam.html
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Ảnh 1: Úm gà con Ảnh 2: Thuốc phòng bệnh cho gà
Ảnh 3: Cân gà con lúc sơ sinh Ảnh 4: Gà con lúc 1 tuần tuổi
Ảnh 5: Thuốc úm gà con Ảnh 6: Đảo chất độn chuồng
Ảnh 7: Đổ cám cho gà ăn Ảnh 8: Phối trộn cám cho gà