BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
ĐAN THỊ THÚY HẰNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
ỨC CHẾ ENZYME α-GLUCOSIDASE CỦA CÁC HỢP CHẤT
TỪ QUẢ MƯỚP ĐẮNG (Momordica charantia L.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114
Hà Nội – 11/2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
ĐAN THỊ THÚY HẰNG ĐAN THỊ THÚY HẰNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
ỨC CHẾ ENZYME α-GLUCOSIDASE CỦA CÁC HỢP CHẤT ỨC CHẾ ENZYME α-GLUCOSIDASE CỦA CÁC HỢP CHẤT
TỪ QUẢ MƯỚP ĐẮNG (Momordica charantia L.) TỪ QUẢ MƯỚP ĐẮNG (Momordica charantia L.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114
Mã số: 60420114
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHAN VĂN KIỆM PGS. TS. PHAN VĂN KIỆM
Hà Nội – 11/2015 Hà Nội – 11/2015
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh
biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với sự hỗ trợ kinh phí của đề
tài cấp Viện Hàn lâm: “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân lập hoạt chất
momordicoside A từ quả Mướp đắng Momordica charantia L. và tác dụng của nó
trong điều trị tiểu đường trên động vật thực nghiệm”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phan Văn Kiệm, Viện Hóa
sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, người thầy đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và phấn đấu để
hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của tập thể các cán bộ Viện
Hóa sinh biển và tập thể cán bộ Phòng Nghiên cứu cấu trúc đã động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, 11/2015
Đan Thị Thúy Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc hoàn thành luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Hà Nội, 11/2015
Đan Thị Thúy Hằng
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... III
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. IV
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... V
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1. Tổng quan ........................................................................................ 3
1.1. Một vài nét về thực vật của cây mướp đắng .............................................. 3
1.1.1. Mô tả thực vật ...................................................................................... 3 1.1.2. Phân bố và sinh thái ............................................................................ 3 1.1.3. Công dụng của cây mướp đắng trong y học dân gian .......................... 4 1.2. Thành phần hóa học của loài mướp đắng ................................................ 5
1.3. Tác dụng dược lí của loài mướp đắng .................................................... 11
1.3.1. Hoạt tính trị bệnh tiểu đường ............................................................. 11 1.3.2. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm .................................................... 12 1.3.3. Hoạt tính kháng virus ........................................................................ 13 1.3.4. Hoạt tính chống ung thư .................................................................... 13 1.3.5. Hoạt tính chống viêm loét .................................................................. 14 1.3.6. Hoạt tính điều hòa miễn dịch ............................................................. 14 1.3.7. Hoạt tính kháng viêm ......................................................................... 14 1.4. Bệnh tiểu đường và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase .................. 15
1.4.1. Bệnh tiểu đường................................................................................. 15 1.4.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ............................................. 17
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................ 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất .................................................. 20 2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ....................... 21 2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase .......... 22
Chương 3. Thực nghiệm .................................................................................. 24
3.1. Phân lập các hợp chất ............................................................................. 24
3.2. Các thông số vật lí của các hợp chất đã phân lập được .......................... 25
I
3.2.1. Hợp chất MC1: Charantoside D ........................................................ 25 3.2.2. Hợp chất MC2: Charantoside E ........................................................ 25 3.2.3. Hợp chất MC3: Charantoside F ........................................................ 25 3.2.4. Hợp chất MC4: Charantoside G ........................................................ 26 3.2.5. Hợp chất MC5: Goyaglycoside-c ....................................................... 26 3.2.6. Hợp chất MC6: Goyaglycoside-d ...................................................... 26 3.2.7. Hợp chất MC7: Momordicoside F1. .................................................. 26 3.2.8. Hợp chất MC8: Momordicoside N ..................................................... 27 3.2.9. Hợp chất MC9: Momordicoside M .................................................... 27
Chương 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................... 29
4.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ................................................. 29
4.1.1. Hợp chất MC1: Charantoside D (hợp chất mới) ................................ 29 4.1.2. Hợp chất MC2: Charantoside E (hợp chất mới) ................................ 34 4.1.3. Hợp chất MC3: Charantoside F (hợp chất mới) ................................ 39 4.1.4. Hợp chất MC4: Charantoside G (hợp chất mới) ................................ 44 4.1.5. Hợp chất MC5: Goyaglycoside-c ....................................................... 49 4.1.6. Hợp chất MC6: Goyaglycoside-d ...................................................... 54 4.1.7. Hợp chất MC7: Momordicoside F1 ................................................... 58 4.1.8. Hợp chất MC8: Momordicoside N ..................................................... 62 4.1.9. Hợp chất MC9: Momordicoside M .................................................... 67 4.2. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ...................... 71
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 75
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
PHỤ LỤC PHỔ
II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
1H-NMR
Kí hiệu 13C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic
CC DEPT Diễn giải Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton Sắc kí cột Phổ DEPT
DMSO HMBC
HSQC
Resonance Spectroscopy Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy Column chromatography Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer Dimethyl sulfoxide Heteronuclear mutiple Bond Connectivity Heteronuclear Single-Quantum Coherence Inhibitory concentration at 50% IC50
NF-B RP-18 SRB TLC TMS WHO Nuclear Factor-kappa B Reserve phase C-18 Sulforhodamine B Thin layer chromatography Tetramethylsilane World Health Organization Dimethyl sulfoxide Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết Phổ tương tác dị hạt nhân qua 1 liên kết Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử nghiệm Yếu tố nhân kappa B Chất hấp phụ pha đảo RP-18 Sulforhodamine B Sắc ký lớp mỏng Tetramethylsilane Tổ chức Y tế Thế giới
III
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC1 và hợp chất tham khảo .... 30
Bảng 2. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC2 và hợp chất tham khảo .... 36
Bảng 3. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC3 và hợp chất tham khảo .... 41
Bảng 4. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC4 và hợp chất tham khảo .... 46
Bảng 5. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC5 và hợp chất tham khảo .... 51
Bảng 6. Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất MC6 và hợp chất tham khảo .............. 55
Bảng 7. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC7 và hợp chất tham khảo .... 59
Bảng 8. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC8 và hợp chất tham khảo .... 63
Bảng 9. Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất MC9 và hợp chất tham khảo .............. 67
IV
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Hình ảnh loài mướp đắng ........................................................................... 4
Hình 2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ quả mươp đắng (M. charantia L.) ............ 28
Hình 3. Cấu trúc hóa học của MC1, hợp chất tham khảo MC1A và các tương tác
HMBC chính của MC1. ......................................................................................... 29
Hình 4. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất MC1 .......................................................... 31
Hình 5. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC1 ............................................................... 32
Hình 6. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC1 .............................................................. 32
Hình 7. Phổ HSQC của chất MC1 ......................................................................... 33
Hình 8. Phổ HMBC của chất MC1 ........................................................................ 33
Hình 9. Phổ NOESY của chất MC1 ....................................................................... 34
Hình 10. Cấu trúc hóa học của MC2, hợp chất tham khảo MC2A và các tương tác
HMBC chính của MC2. ......................................................................................... 34
Hình 11. Phổ HR-ESI-MS của chất MC2 ............................................................... 37
Hình 12. Phổ 1H-NMR của chất MC2 .................................................................... 37
Hình 13. Phổ 13C-NMR của chất MC2 ................................................................... 38
Hình 14. Phổ HSQC của hợp chất MC2 ................................................................ 38
Hình 15. Phổ HMBC của chất MC2 ...................................................................... 39
Hình 16. Cấu trúc hóa học của MC3, hợp chất tham khảo MC3A và các tương tác
HMBC chính của MC3. ......................................................................................... 39
Hình 17. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất MC3 ........................................................ 42
Hình 18. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC3 ............................................................. 42
Hình 19. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC3 ............................................................ 43
Hình 20. Phổ HSQC của hợp chất MC3 ................................................................ 43
Hình 21. Phổ HMBC của hợp chất MC3 ............................................................... 44
Hình 22. Cấu trúc hóa học của MC4, hợp chất tham khảo MC4A và các tương tác
HMBC chính của MC4. ......................................................................................... 44
Hình 23. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất MC4 ........................................................ 47
V
Hình 24. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC4 ............................................................. 47
Hình 25. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC4 ............................................................ 48
Hình 26. Phổ HSQC của hợp chất MC4 ................................................................ 48
Hình 27. Phổ HMBC của hợp chất MC4 ............................................................... 49
Hình 28. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của MC5. .................... 49
Hình 29. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC5 ............................................................. 52
Hình 30. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC5 ............................................................ 52
Hình 31. Phổ DEPT hợp chất MC5 ....................................................................... 53
Hình 32. Phổ HSQC của hợp chất MC5 ................................................................ 53
Hình 33. Phổ HMBC của hợp chất MC5 ............................................................... 54
Hình 34. Cấu trúc hóa học của MC6 ..................................................................... 54
Hình 35. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC6 ............................................................... 56
Hình 36. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC6 ............................................................ 57
Hình 37. Phổ DEPT của hợp chất MC6 ................................................................... 57
Hình 38. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của MC7 ..................... 58
Hình 39. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC7 ............................................................. 60
Hình 40. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC7 ............................................................ 60
Hình 41. Phổ HSQC của hợp chất MC7 ................................................................ 61
Hình 42. Phổ HMBC của hợp chất MC7 ............................................................... 61
Hình 43. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của MC8 ..................... 62
Hình 44. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC8 ............................................................. 64
Hình 45. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC8 ............................................................ 65
Hình 46. Phổ DEPT của Hợp chất MC8 ................................................................ 65
Hình 47. Phổ HSQC của hợp chất MC8 ................................................................ 66
Hình 48. Phổ HMBC của hợp chất MC8 ............................................................... 66
Hình 49. Cấu trúc hóa học của hợp chất MC9 ...................................................... 67
Hình 50. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC9 ............................................................. 69
Hình 51. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC9 ............................................................ 69
Hình 52. Phổ DEPT của hợp chất MC9 ................................................................. 70
VI
Hình 53. Các hợp chất phân lập từ quả mướp đắng M. charantia L. ..................... 70
Hình 54. Khả năng ức chế enzyme α-glucosidase ở các nồng độ khác nhau. ......... 73
VII
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc và động vật làm thuốc đã được nhiều dân tộc trên thế giới sử
dụng rộng dãi để điều trị các bệnh khác nhau. Theo thống kê sơ bộ, ở một số nước
châu Á và châu Phi, 80 % dân số phụ thuộc vào y học cổ truyền trong việc chăm
sóc sức khỏe cơ bản. Ở nhiều nước phát triển, 70 % đến 80 % dân số đã sử dụng
các cây thuốc hoặc chế phẩm của nó. Các loài thảo mộc đã được sử dụng trong
dân gian, được chứng minh bởi các nghiên cứu dược lý đã tạo ra nhiều loại thuốc
Tây. Trong vài thập kỉ qua, với các bài thuốc dân gian trong đó dược liệu cổ
truyền đóng vai trò là nguồn nguyên liệu cung cấp cho thuốc Tây với hơn 40%
tổng các loại thuốc. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc phân tích, đánh giá
hoạt tính sinh học từ các hợp chất tinh khiết cũng như dịch chiết toàn phần từ các
cây thuốc dân gian.
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của các loài sinh vật. Vì vậy, nước ta
có nguồn tài nguyên sinh vật rất đa dạng và phong phú, đặc biệt là tài nguyên
rừng. Rừng Việt Nam có thảm thực vật phong phú với khoảng 12.000 loài trong
đó khoảng 4.000 loài có giá trị, được nhân dân sử dụng làm thảo dược và các mục
đích hữu ích khác. Cùng với sự đa dạng do thiên nhiên mang lại, Việt Nam còn là
một trong những quốc gia có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng các thực vật
và sinh vật trong các bài thuốc y học cổ truyền. So với Tây dược, các bài thuốc y
học cổ truyền có rất nhiều ưu điểm trong chữa bệnh như ít độc tính, ít có tác dụng
phụ, dễ tìm nguyên liệu. Chính vì vậy nhiều công ty dược phẩm trong và ngoài
nước đã và đang tập trung hướng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thuốc có
nguồn gốc từ thiên nhiên. Với những định hướng này đã thúc đẩy các hướng
nghiên cứu tìm kiếm dược liệu từ thiên nhiên. Qua các nghiên cứu, các nhà khoa
học đã tìm ra nhiều loài thực vật có ứng dụng cao trong y dược như nhân sâm
(Panax ginseng), giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum), bá bệnh (Eurycoma
longifolia), linh chi (Ganoderma lucidum) đông trùng hạ thảo, … Những kết quả
1
nghiên cứu này giúp cho việc tìm kiếm và cung cấp các hoạt chất nhằm tạo ra các
sản phẩm phục vụ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Mướp đắng (Momordica charantia L.) là một trong những cây trồng được
sử dụng phổ biến để làm thực phẩm và được dùng trong y học. Quả loài này được
sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới để điều trị bệnh tiểu đường. Ngoài ra,
quả mướp đắng được sử dụng để điều trị các vết thương, diệt giun và kí sinh trùng.
Loài này cũng được sử dụng làm thuốc tránh thai, kháng virus sởi và trị viêm gan.
Viên nang chứa các hợp chất có nguồn gốc từ quả mướp đắng đang ngày
càng trở nên phổ biến rộng rãi trên thế giới và được sử dụng như là thực phẩm
chức năng để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường và làm giảm cholesterol. Tuy nhiên,
chưa có nhiều nghiên cứu trong nước về thành phần hóa học và hoạt tính hạ đường
huyết của loài mướp đắng. Nghiên cứu khảo sát về thành phần hóa học và tác dụng
hạ đường huyết về loài mướp đắng ở Việt Nam sẽ là cơ sở khoa học trong việc sử
dụng và phát triển các sản phẩm từ loài mướp đắng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề
tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
của các hợp chất từ quả mướp đắng (Momordica charantia L.)”.
Mục tiêu của đề tài là làm rõ thành phần hóa học của quả mướp đắng và tìm
kiếm được một số hoạt chất có tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase để chữa các
bệnh tiểu đường.
Đề tài bao gồm các nội dung chính sau:
Thu mẫu, tạo tiêu bản loài mướp đắng.
Phân lập các hợp chất từ quả loài mướp đắng.
Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ quả mướp
đắng.
Đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất phân lập
được.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Một vài nét về thực vật của cây mướp đắng
: Plantae : Magnoliophyta : Magnoliopsida : Cucurbitales : Cucurbitaceae : Momordica : Charantia Giới Nhánh Lớp Bộ Họ Chi Loài
1.1.1. Mô tả thực vật
Cây mướp đắng hay còn được gọi là khổ qua, có tên khoa học là Momordica
charantia L., thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae). Loài này thuộc loại dây leo, đường
kính dây khoảng 5-10 mm, dây bò dài 5-7 m, thân màu xanh nhạt, có góc cạnh, leo
được nhờ có nhiều tua cuốn, ở ngọn có lông tơ. Lá đơn nhám, mọc so le, dài 5-10
cm, rộng 4-8 cm, phiến lá mỏng chia làm 5-7 thùy hình trứng, mép có răng cưa
đều, dưới lá màu xanh nhạt hơn mặt trên lá, gân lá nổi rõ ở mặt dưới, phiến lá có
lông ngắn. Hoa mọc đơn ở kẽ lá, hoa đực và hoa cái cùng gốc, có cuống dài. Hoa
đực có đài và ống rất ngắn, tràng gồm 5 cánh mỏng hình bầu dục, nhụy rời nhau.
Hoa cái có đài và tràng hoa giống hoa đực. Tràng hoa màu vàng nhạt, đường kính
khoảng 2 cm. Quả hình thoi, dài 8-15 cm, gốc và đầu thuôn nhọn. Vỏ ngoài có
nhiều u lồi to nhỏ không đều. Quả khi chưa chín có màu xanh hoặc xanh vàng
nhạt, khi chín có màu vàng hồng quả nứt dần ra từ đầu, tách làm 3 phần để lộ
chùm áo hạt màu đỏ bên trong. Hạt dẹt, dài từ 13-15 mm, rộng 7-8 mm, hình răng
cưa, thắt đột ngột ở hai đầu. Vỏ hạt cứng, quanh hạt có màng màu đỏ như màng
hạt gấc [1].
1.1.2. Phân bố và sinh thái
Cây mướp đắng được trồng đại trà ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như
rừng Amazon, Đông Phi, Châu Á, Ấn Độ, Nam Mỹ và Cari-bê. Loài này được
trồng trên khắp thế giới và được sử dụng để làm rau ăn và thuốc.
3
Hình 1. Hình ảnh loài mướp đắng
Cây mướp đắng có biên độ sinh thái tương đối rộng, nhiệt độ thích hợp cho
cây sinh trưởng từ 20-240C, hoặc cao hơn. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa mưa
ẩm, ra hoa và quả sau 7-8 tuần gieo trồng; hoa thụ phấn nhờ côn trùng. Cây tàn lụi
và kết thúc vòng đời sau 4-5 tháng [1].
1.1.3. Công dụng của cây mướp đắng trong y học dân gian
Hầu hết các bộ phận của cây mướp đắng đều có công dụng chữa bệnh. Ngoài
công dụng làm rau ăn, theo y học cổ truyền, loài mướp đắng thường sử dụng để
điều trị một số bệnh sau:
− Quả mướp đắng được dùng để trị một số bệnh như: trị ho, sốt, kiết lị, kích
thích lên da non các vết thương hở. Quả mướp đắng có tính hàn, mát, có tính giải
nhiệt, làm tiêu đờm, nhuận tràng, bổ thận, lợi tiểu, làm bớt đau khớp xương. Quả
chín có tính bổ thận, dưỡng huyết. Ở Trung Quốc, quả mướp đắng còn dùng để trị
đột quỵ. Ở Ấn Độ, quả mướp đắng còn được dùng để trị rắn cắn. Ở Thái Lan, dịch
4
quả dùng để trị bệnh về gan và lá lách, đặc biệt làm hạ đường máu ở bệnh nhân tiểu
đường.
− Rễ mướp đắng dùng để trị kiết lị. Ngoài ra rễ mướp đắng có thể trị bệnh
gan.
− Lá có vị đắng, tính mát, nhuận tràng. Lá non ăn trị bệnh nóng trong; dịch
nước từ lá thường dùng để chữa mụn nhọt, đau nhức, rắn cắn; giúp cơ thể mau
bình phục khi mệt mỏi, khát nước, kiệt sức.
− Hạt có chất béo, vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, thanh nhiệt, giải độc, hạ sốt, lợi
tiểu, chữa ho viêm họng, rắn cắn, trẻ động kinh [1].
1.2. Thành phần hóa học của loài mướp đắng
Trong nhiều nghiên cứu đã chứng minh được các hợp chất thuộc khung
cucurbitane-triterpene là thành phần hóa học chính của cây này. Cho đến nay có
khoảng 100 hợp chất thuộc khung cucurbitane đã được xác định từ mướp đắng.
Yumi Mryahara và cộng sự đã phân lập được 5 hợp chất trirterpene glycoside là
các hợp chất: momordicoside A (1), B (2), C (3), D (4), E (5) [36, 42] từ hạt loài
mướp đắng. Nghiên cứu khác cũng từ quả mướp đắng đã được nhóm nghiên cứu
Hikaru Okabe phân lập và xác định cấu trúc của 6 hợp chất cucurbitacin glycoside
vào năm 1982 gồm: momordicoside G (6), F1 (7), F2 (8), I (9), K (10) và L (11)
[43-45].
5
OH
OH
26
21
24
22
18
OH
OH
27
17
13
HO
14
HO
O
1
9
O
HO
O
10
HO
O
HO
HO
19
OH
O
5
3
Sug
OH
O
HO
6
O
O
HO
O
HO
HO
OH
HO
OH
28
2
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
SugO
SugO
SugO
1
3
4
O
OR1
OR1
CHO
O
HO
OR2
R2O
SugO
5
10: R1 =Me; R2 = glc 11: R1 =H ; R2 =glc
6: R1 = Me; R2 = all 7: R1 = Me; R2 = glc 8: R1 = H; R2 = all 9: R1 = glc ; R2 =H
OH
OH
OH
CHO
CHO
HO
HO
HO
OH
Oglc
OR
15
12
13: R = H 14: R= glc
Sáu hợp chất thuộc khung cucurbitancin glycoside trong đó có 3 chất mới
cũng được phân lập từ lá của loài này vào năm 1984 và 1990 là momordicine I
(12), momordicine II (13), momordicine III (14), 3β,7β,23-trihydroxycucurbita-
5,24-diene-7-O-β-D-glucoside (15), 3β,7β,25-trihydroxycucurbita-5,23(E)-dien-
19-al (16) và 3β,7β,dihydroxy-25-methoxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al (17).
Ngoài ra, dịch chiết từ lá của loài này cũng thể hiện hoạt tính kháng khuẩn và diệt
côn trùng [15, 56]. Các hợp chất được phân lập từ thân loài mướp đắng gồm:
(23E)-25-methoxycucurbit-23-ene-3β,7β-diol (18), (23E)-cucurbita-5,23,25-
6
triene-3β,7β-diol (19), (23E)-25-hydroxycucurbita-5,23-diene-3,7-dione (20),
(23E)-cucurbita-5,23,25-triene-3,7-dione (21), (23E)-5β,19-epoxycucurbita-6,23-
diene-3β,25-diol (22), (23E)-5β,19-epoxy-25-methoxycucurbita-6,23-dien-3β-ol
(23) cũng đã thể hiện khả năng điều trị bệnh tiểu đường, hoạt tính gây độc tế bào
ung thư [7].
7
CH2OH
O
O
O
O
O
CHO
O
O
O
R1
R2
35
36
37: R1 = OH; R2 = OH; 38: R1 = O; R2 = O;
OH
R3
OH
R2
O
CHO
O
O
HO
R1
R2
O
R1
41
42:R1 = O; R2 = O; R3 = H 44:R1 = OH; R2= OH; R3 = H 45: R1 = OH; R2= OH; R3 = OMe
39: R1 = O; R2 = H 40: R1 = O; R2 = OEt 43:R1 = OH; R2 = H
Từ phần thân của loài M. Charantia L., Chang và cộng sự thông báo đã phân
lập được 5 hợp chất mới: octanorcucurbitacin A-D (24-27) và kuguacin M (28)
[8]. Từ dịch chiết lá, Chen và cộng sự đã phân lập được 14 hợp chất triterpenoid
mới là: kuguacin F-S (29-42), cùng với 3 hợp chất đã biết: kuguacin E (43),
3β,7β,25–trihydroxycucurbita-5,(23E)-dien-19-al (44) và 3β,7β-dihydroxy-25-
methoxycucurbita-5,(23E)-dien-19-al (45) [10]. Các hợp chất này thể hiện hoạt
tính ức chế dòng virus HIV-1. Các nghiên cứu khác từ quả loài này thông báo đã
phân lập được 19 hợp chất mới (46-64), bao gồm: goyaglycoside-A-H (46-53),
(23E)-3βhydroxy-7β-methoxycucurbita-5,23,25-trien-19-al (54), (19R,23E)-5β,19-
epoxy-19-methoxycucurbita-6,23,25-trien-3β-ol (55), (23E)-3β-hydroxy-7β,25-
dimethoxycucurbita-5,23-dien-19-al (56), karavilagenin A-C (57-59), và
karaviloside I-V (60 -64) [26, 37, 39]. Harinantenaina và cộng sự đã phát hiện
dịch chiết methanol của quả loài này có tác dụng hạ đường huyết và đã phân lập
được bốn hợp chất mới (65-68), bao gồm: 3β,25-dihydroxy-7β-methoxycucurbita-
5,23(E)-diene (65), 3β-hydroxy-7β,25-dimethoxycucurbita-5,23(E)-diene (66), 3-
O-β-D-allopyranosyl-7β,25-dihydroxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al (67), 3β,7β,25-
8
trihydroxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al (68) [21]. Từ quả loài mướp đắng, Li và
cộng sự đã phân lập được 3 hợp chất mới: momordicoside M-O (69-71) [28].
Năm 2007, Akihisa và cộng sự thông báo đã phân lập từ quả loài M.
charantia L. được 13 hợp chất cucurbitane thuộc khung triterpene glycoside, trong
đó có tám hợp chất mới: charantoside I-VIII (72-79) cùng với năm hợp chất đã
biết (7, 8, 48, 49, và 60). Các hợp chất này có khả năng kháng dòng virus Epstein-
Barr thuộc họ virus herpes [2].
9
Tan và cộng sự đã phân lập được bốn cucurbitane triterpene mới từ loài
mướp đắng, gồm: momordicoside Q-T (80-83), và karaviloside XI (84). Các hợp
chất này cũng được thông báo có khả năng hạ đường huyết và chống béo phì [35].
Ba cucurbitane glycoside, bao gồm: 19(R)-n-butanoxy-5β,19-epoxycucurbita-
6,23-diene-3β,25-diol 3-O-β-glucopyranoside (85), 23-O-β-
allopyranosylecucurbita-5,24-dien-7α,3β,22(R),23(S)-tetraol 3-O-β-allopyranoside
10
(86), 23(R),24(S),25-trihydroxycucurbit-5-ene 3-O-[β-glucopyranosyl(1→6)]-O-β-
glucopyranosyl}-25-O-β-glucopyranoside (87), và một steroidal glycoside 24(R)-
stigmastan-3β,5α,6β-triol-25-ene-3-O-β-glucopyranoside (88) được Jie-Qing Liu
và cộng sự phân lập từ quả loài mướp đắng vào năm 2009 [29]. Harinantenaina và
cộng sự cũng đã thông báo hoạt tính hạ đường huyết yếu của các hợp chất 5β-19-
epoxy-3β,25-dihydroxycucurbita-6,23(E)-diene và 3β,7β,25-trihydroxycucurbita-
5,23(E)-dien-19-al khi so sánh với đối chứng dương glibenclamide, ở liều thử 400
mg/kg [21].
1.3. Tác dụng dược lí của loài mướp đắng
Trong vài thập kỷ qua đã có rất nhiều nghiên cứu về hoạt tính sinh học, tác
dụng dược lí cũng như các phép thử lâm sàng của loài mướp đắng. Các nghiên cứu
này cho biết các dịch chiết cũng như các hợp chất từ loài mướp đắng đã thể hiện
một số hoạt tính sinh học như giảm đường glucose trong máu, diệt tế bào ung thư,
kháng virus, kháng khuẩn,... Dưới đây là tổng quan đến các hoạt tính điển hình của
loài mướp đắng :
1.3.1. Hoạt tính trị bệnh tiểu đường
Loài mướp đắng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên
cứu liên quan đến bệnh tiểu đường [3, 14, 20, 22, 50, 55, 57]. Bài thuốc có chứa
quả mướp đắng đã được Pari nghiên cứu cho thấy có tác dụng giảm rõ rệt nồng độ
đường trong máu, hemoglobin chứa đường và làm tăng insulin huyết tương và
hemoglobin toàn phần ở động vật [47]. Các hợp chất charantin, polypeptide,
oleanolic acid 3-O-monodemoside, và oleanolic acid 3-O-glucuronide từ loài
mướp đắng đã thể hiện hoạt tính hạ đường huyết [32]. Ngoài ra bốn triterpenoid từ
quả mướp đắng đã thể hiện hoạt tính hạ đường huyết, kích hoạt bởi AMP [35].
Đặc biệt, mướp đắng cải thiện khả năng hấp thụ glucose và ngăn khả năng tăng
đường huyết ở chuột [52]. Dịch chiết của mướp đắng có thể làm tăng độ nhạy
insulin và quá trình thủy phân lipit [11, 12].
11
Một số nghiên cứu khác cũng khẳng định rằng tác dụng hạ đường huyết của
quả mướp đắng tương đương với một số loại thuốc như chloropropamide [41] và
glibenclamide [53]. So với các nghiên cứu trên mô hình động vật, chưa có nhiều
nghiên cứu lâm sàng về tác dụng hạ đường huyết của loài mướp đắng. Trong thử
nghiệm lâm sàng, dịch chiết nước của quả mướp đắng đã làm giảm nồng độ
glucose trong máu của người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 bằng phép thử hấp thụ
glucose. John và cộng sự đã chọn ngẫu nhiên 50 đối tượng (26 bệnh nhân lâm sàng
và 24 đối tượng đối chứng) mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 để uống viên nang từ quả
khô loài mướp đắng và giả dược. Tiêu chí dựa trên hàm lượng đường trong máu
lúc chưa ăn và hàm lượng đường sau ăn. Kích thước mẫu được tính toán để lấy
được một lượng giảm đều với nồng độ 300 mg/mL trong tỉ lệ FBS/PPS. Tính chất
cơ bản của tất cả các đối tượng đều có thể so sánh được. Chỉ số của FBS và PPS
được đo bằng chỉ số fructosamine tại đường cơ bản trước khi điều trị 2 tuần và
trong 4 tuần sau điều trị. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy không có thay đổi nhiều
lượng đường trong máu hoặc mức fructosamine trong điều trị hoặc nhóm dùng giả
dược [24].
1.3.2. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
Qua các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh dịch chiết từ lá loài mướp đắng
có hoạt tính kháng khuẩn [25]. Hoạt tính kháng khuẩn của các chất phân lập từ
dịch chiết metanol của quả và lá loài mướp đắng đã được quan sát thử nghiệm đối
với các loài vi sinh vật: trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa), vi khuẩn
đại tràng (Escherichia coli), nấm lưỡng bội gây suy giảm miễn dịch (Candida
albicans), tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), và 4 chủng vi khuẩn:
Klebsiellapneumoniae, Proteus vulgaris, Salmonella typhi và Cryptococcus
neoformans. Các kết quả cũng cho thấy các chất từ quả có hoạt tính kháng khuẩn
cao hơn so với lá [38]. Trong một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II, dịch chiết từ
lá loài mướp đắng cho thấy sự ức chế tăng trưởng vi khuẩn lao bằng cách sử dụng
phương pháp BACTEC 460 [17]. Từ kết quả này đã củng cố và khuyến khích dân
12
cư sống ở các nước nhiệt đới ăn quả mướp đắng vì nó có tác dụng bảo vệ chống lại
các vi khuẩn gây bệnh lao, một loại bệnh phổ biến ở các khu vực này.
1.3.3. Hoạt tính kháng virus
Cây mướp đắng và một số hợp chất từ loài này đã được phát hiện có khả
năng kháng các loại virus Epstein-Barr, herpes, HIV, coxsackie B3, và bại liệt.
Protein MAP30 được tách ra từ loài này đã thể hiện khả năng chống lại hoạt động
của HIV. Điều đó cho thấy quả mướp đắng có tiềm năng trong việc nghiên cứu
hoạt tính kháng virus HIV. Đồng thời, MAP30 là chất không độc hại đối với các tế
bào thường [27]. Trong nghiên cứu lâm sàng của Bourinbaiar và cộng sự về
protein MAP30 cho thấy sự kết hợp của MAP30 với liều thấp dexamethasone và
indomethacin có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng kháng virus HIV [6]. Hoạt
tính chống virus HIV của một số hợp chất được tách từ loài cây này đã được công
bố như α,β-momorcharin [4, 58] các cucurbitacin, kuguacin C và E [9]. Các lectin
như MRK29 từ loài này đã cho thấy khả năng ức chế quá trình sao chép ngược của
virus [23, 54]. Hoạt tính diệt virus herpes của MAP30 cũng đã được công bố.
MAP30 đã kháng virus HIV-1 và 2 với giá trị IC50 lần lượt là 0,1 và 0,3 µM [4].
Những kết quả này cho thấy rằng protein MAP30 rất hữu ích trong ứng dụng để
diệt virus herpes.
1.3.4. Hoạt tính chống ung thư
Nhiều nghiên cứu về khả năng kháng ung thư của các dịch chiết và các hợp
chất phân lập từ loài mướp đắng đã cho thấy tác dụng diệt các dòng tế bào ung thư
rõ rệt như ung thư bạch cầu, ung thư nhau thai, ung thư da, ung thư hạch, ung thư
vú, ung thư tiền liệt tuyến, và ung thư bàng quang [18,51]. Nghiên cứu của
Pongikorn và cộng sự cho biết khi điều trị với quả loài mướp đắng trong thời gian
45 và 90 ngày đối với bệnh nhân ung thư cổ tử cung cho thấy giảm đáng kể P-
glycoprotein, một protein có tác dụng kháng nhiều loại thuốc, trong khi không có
tác dụng như vậy ở những bệnh nhân được điều trị hóa trị [48].
13
1.3.5. Hoạt tính chống viêm loét
Trong nghiên cứu của Matsuda và cộng sự, hợp chất momordinic với tỷ lệ
(10 mg/kg thể trọng) có tác dụng nhanh làm lành vết thương ở niêm mạc dạ dày
[33]. Nghiên cứu của Gurbuz và cộng sự cho thấy quả của loài này sấy khô tẩm
mật ong có khả năng chống loét dạ dày trên chuột [19]. Thêm vào đó, dịch chiết
etanol từ quả cũng cho thấy hoạt tính chống loét đáng kể trên chuột, gây ra bởi
HCl-etanol trong indomethacin. Hơn nữa, dịch chiết metanol của loài này đã thể
hiện mức giảm các chỉ số loét dạ dày như axit toàn phần, hàm lượng pepsin đồng
thời làm tăng lớp màng của dạ dày [49].
1.3.6. Hoạt tính điều hòa miễn dịch
Một số nghiên cứu về mướp đắng đã tập trung vào tác dụng ức chế miễn dịch
cũng như kích thích miễn dịch. Nghiên cứu in vivo của hợp chất momorcharin trên
chuột đã cho thấy kết quả của các mũi tiêm đơn đến sự giảm đáng kể của các phản
ứng quá mẫn loại chậm cũng như sự hình thành kháng thể miễn dịch thể tế bào
hồng cầu. Tương tự, thioglycollate dẫn đến sự di chuyển của các đại thực bào bị
hạn chế trong cơ thể. Hoạt động của các tế bào trong cơ thể bị ảnh hưởng không
nhiều. Ngoài ra, khả năng ức chế miễn dịch của α-và β-momorcharin không giống
như do lymphocytotoxicity trực tiếp hoặc do một sự thay đổi trong các thông số
động học của các đáp ứng miễn dịch. Tuy nhiên, hoạt động kích thích hệ thống
miễn dịch làm tăng sản xuất interferon [13].
1.3.7. Hoạt tính kháng viêm
Dịch chiết etanol của quả mướp đắng cho thấy tác dụng làm giảm đáng kể
nitric oxide (NO), sản xuất prostaglandin E2 (PGE2), nitric oxide synthase cảm
ứng (iNOS) và biểu hiện pro-IL-1β, gây ra bởi LPS (Lipopolysaccharide). Ngoài
ra, sự thay đổi di động khảo nghiệm điện di cho thấy rằng dịch chiết này ức chế
quá trình kích hoạt yếu tố nhân NF-κB. Những kết quả này cho thấy loài mướp
đắng có lợi cho việc giảm LPS-gây ra phản ứng viêm bằng cách điều chỉnh hoạt
động yếu tố nhân NF-κB. Các hoạt động chống viêm của axit ferulic và axit
14
dehydrodimer ferulic từ loài mướp đắng đã được thử nghiệm. Axit dehydrodimer
ferulic đã ức chế đáng kể việc giải phóng các yếu tố viêm TNFα, NO và ức chế sự
phát triển của phytohemagglutinin trên tế bào lá lách [46].
Trong một nghiên cứu khác, tác dụng của dịch chiết từ quả loài mướp đắng
đến hệ miễn dịch đường ruột bằng cách đánh giá các yếu tố viêm TGF-β, IL-7, IL-
10 và IL-12. Kết quả cho thấy dịch này thể hiện hoạt tính ức chế IL-7 và kích thích
TGF-β và IL-10 [31].
1.4. Bệnh tiểu đường và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
1.4.1. Bệnh tiểu đường
Khái niệm
Tiểu đường là một căn bệnh khá phổ biến hiện nay và có tốc độ gia tăng rất
nhanh. Bệnh này nếu không được điều trị tốt sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy
hiểm làm giảm chất lượng cuộc sống và đe dọa tính mạng người bệnh như các tổn
thương thần kinh, tim mạch, thị giác, nguy cơ nhiễm trùng… Bệnh tiểu đường
(hay còn gọi là bệnh đái tháo đường) là một bệnh nguy hiểm đặc trưng bằng mức
đường (glucose) trong máu cao, nguyên nhân là do thiếu insulin hoặc kháng
insulin với các mức độ khác nhau. Những người mắc bệnh không những có lượng
đường cao trong máu mà cao cả trong nước tiểu.
Theo thống kê trên thế giới hiện nay có khoảng 347 triệu người mắc bệnh
tiểu đường, trong đó hàng năm gần 10 triệu ca bệnh mới và hơn 3 triệu người chết
liên quan đến tiểu đường. Trên 80% các ca tử vong xuất hiện ở các quốc gia thu
nhập thấp và trung bình. Theo ước tính, đến năm 2030 bệnh tiểu đường sẽ là
nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 7. Tại Mỹ, số người bị tiểu đường tăng từ 5,3%
năm 1997 lên 6,5% năm 2003 và tiếp tục tăng rất nhanh. Người có độ tuổi trên 65
bị tiểu đường cao gấp hai lần người trong độ tuổi 45–54. Ở Việt Nam hiện nay có
khoảng 5 triệu người mắc bệnh, chiếm 6% dân số và dự báo tăng lên 7-8 triệu
người vào năm 2025. Số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường ở Việt Nam lại có tốc độ
15
phát triển rất nhanh. Nếu không được phát hiện sớm và có biện pháp can thiệp kịp
thời thì trong thời gian ngắn sẽ phát triển thành bệnh.
Phân loại bệnh
Một cách tổng quát, bệnh tiểu đường được chia làm 2 dạng chính: tuýp 1 và
tuýp 2.
− Bệnh tiểu đường tuýp 1 thường xảy ra ở trẻ em từ dưới 20 tuổi và chiếm
khoảng 15% trong số các ca bệnh. Nguyên nhân là do cơ thể không sản xuất được
insulin. Khi thiếu insulin, glucose trong máu không chuyển hóa được thành
glycogen làm cho lượng glucose trong máu tăng cao.
− Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, chiếm khoảng
90% trong tổng số trường hợp bị tiểu đường. Đối với những người bị tiểu đường
tuýp 2, mặc dù cơ thể vẫn sản xuất được insulin nhưng các insulin này trơ và kém
nhạy cảm trong quá trình chuyển hóa đường thành glycogen. Khi đó, cơ thể phản
ứng bằng cách tăng quá trình sản xuất insulin và gây quá tải cho tuyến tụy. Theo
thời gian, lượng insulin được tiết ra dần dần giảm.
Bệnh tiểu đường tuýp 2 còn có nguyên nhân tiềm ẩn trong cấu tạo gen, điều
này làm cho bệnh phát triển nhanh hơn. Nếu những người mang gen tiềm ẩn được
phát hiện sớm và có biện pháp phòng ngừa bằng cách ăn uống hợp lí thì bệnh có
thể không xuất hiện hoặc phát triển chậm, nhưng bệnh vẫn giữ ở dạng tiềm ẩn.
Trong trường hợp ngược lại, bệnh sẽ phát triển rất nhanh.
Phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị tiểu đường tuýp 1: với những người mắc bệnh tiểu
đường tuýp 1, họ sẽ phải tiêm insulin thường xuyên trong cả cuộc đời vì cơ thể họ
không có khả năng tạo ra hoocmon này. Insulin có nhiều loại nhưng nằm trong hai
dạng chính tùy theo tác dụng nhanh hay chậm: dạng tác dụng nhanh dùng ngay
trước bữa ăn để tăng lượng insulin trong cơ thể phù hợp với lượng carbohydrat sắp
16
nhập vào, dạng tác dụng chậm dùng vào buổi tối để giữ lượng đường trong máu
không tăng vọt trong nhiều giờ vào hôm sau.
Hiện nay, việc uống insulin dạng viên là không thể vì insulin trong môi
trường dạ dày sẽ bị phân hủy. Do đó, các nhà khoa học đang nghiên cứu bọc
insulin trong một vỏ nang thích hợp để thuốc có thể qua được dạ dày, giải phóng
ra trong ruột non và ngấm vào máu. Thời gian gần đây, ta thấy xuất hiện insulin
dưới dạng bột, nó được đưa vào máu qua đường phổi. Qua nhiều năm nghiên cứu,
người ta phát hiện được dạng thuốc bột này có hiệu quả rất cao.
Phương pháp điều trị tiểu đường tuýp 2: Phụ thuộc vào tình trạng của bệnh
nhân, phương pháp chữa trị gắn liền với việc ăn uống thích hợp, tăng cường hoạt
động. Chỉ bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 mới dùng thuốc uống kết hợp với những
chất đặc hiệu nhằm làm giảm lượng đường huyết. Bệnh nhân có thể dùng riêng
thuốc viên hoặc kết hợp với phương pháp tiêm insulin.
Thuốc sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 chủ yếu chia ba nhóm:
+ Nhóm thuốc thúc tụy tạng tiết thêm insulin
+ Nhóm thuốc giúp insulin hoạt động hữu hiệu hơn
+ Nhóm ngăn ruột bớt hấp thu đường khi ăn bằng chất ức chế enzyme α-
glucosidase
Phương pháp ức chế enzyme α-glucosidase trong điều trị tiểu đường tuýp 2
được ưu tiên sử dụng vì cơ chế đơn giản, an toàn, chỉ xảy ra trong bộ phận tiêu hóa
chứ không tham gia vào quá trình chuyển hóa đường hay cải thiện chức năng của
insulin cũng như kích thích sự sản sinh insulin… như các phương pháp khác.
1.4.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
Sơ lược về enzyme α-glucosidase
Enzyme α-glucosidase còn có tên khác như maltase, glucoinvertase,
glucosidoinvertase, glucosidosucrase, maltase-glucoamylase, nitrophenyl α-D-
17
glucosidase, transglucosidase, α-glucopyranosidase, α-glucosidase hydrolase, α-
1,4-glucosidase, thuộc nhóm hydrolase (nhóm enzyme xúc tác các phản ứng thủy
phân) xúc tác phản ứng phân cắt các liên kết 1,4-alpha.
Khi thức ăn được hấp thụ vào cơ thể thì các carbohydrat trong thức ăn được
thủy phân thành những phân tử đường nhỏ hơn bởi những enzyme trong ruột non.
Tiến trình phân hóa này đòi hỏi tụy tạng phải tiết ra enzyme α-amylase dùng để
phá vỡ các phân tử carbohydrat lớn thành oligosaccharid. Enzyme α-glucosidase ở
màng ruột non lại tiếp tục phân hoá các oligosaccharit thành các phân tử đường
nhỏ hơn nữa rồi mới thẩm thấu vào máu. Bằng cách ức chế hoạt động của enzyme
α-glucosidase có thể làm giảm sự thủy phân của carbohydrat và làm chậm sự thẩm
thấu glucose vào mạch máu.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới về các hợp chất thiên nhiên có tác dụng ức chế
-glucosidase
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng các dược phẩm thiên nhiên có
tác dụng ức chế men -glucosidase kết hợp với các thuốc khác trong điều trị tiểu
đường sẽ làm tăng hiệu quả chữa trị đồng thời giảm đáng kể những tác dụng phụ
không mong muốn [5]. Cây nấm múa Grifola frondosa từ lâu đã được sử dụng
trong y học cổ truyền Trung Quốc, Nhật Bản để chữa trị các bệnh miễn nhiễm,
đường huyết, tim mạch. Người ta đã phát hiện ra nó chứa thành phần
polysaccharide (MMP) ức chế -glucosidase và có tác dụng hiệu quả trên bệnh
nhân tiểu đường. Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 sau khi uống 500 mg MMP 3
lần/ngày kết hợp với thuốc glibenclamide (2,5 mg/ngày) trong 10 ngày cho thấy
lượng FBG giảm từ 13,8 mmol/l xuống còn 5,2 mmol/l đồng thời nồng độ HbA1c
giảm từ 11,5% xuống 5,2%. Khi rút liều glibenclamide xuống 1,25 mg thì chỉ số
FBG luôn nằm trong khoảng 4,4-5,0 mM trong 2 tháng tiếp theo. Con số này hầu
như không đổi trong suốt 6 tháng tiếp theo. Sau đó bệnh nhân không sử dụng
glibenclamide và tiếp tục uống MMP trong 6 tháng tiếp thì chỉ số FBG và HbA1c
vẫn dừng ở mức 5,0 mmol/l và 5,6%. Một điểm đáng ghi nhận nữa là trong thời
18
gian điều trị bệnh nhân sút 7kg nhưng sức khỏe lại tăng lên rõ rệt. Điều này cho
thấy MMP tách từ nấm múa có tác dụng hỗ trợ, điều trị hiệu quả bệnh tiểu đường.
Gần đây loại nấm này còn được sử dụng để hỗ trợ và điều trị ung thư rất tốt [34].
Cây mướp đắng cũng đã được biết đến là một dược liệu có tác dụng chữa tiểu
đường rất công hiệu. Ngoài tác dụng ức chế -glucosidase và -amylase, mướp
đắng còn có khả năng làm tăng chỉ số nhạy insulin [16]. Nhiều nghiên cứu khác
trên thế giới đã tiến hành sàng lọc ra những thực vật có tác dụng ức chế -
glucosidase. Nhóm nghiên cứu ở trường ĐH Calabria-Italia đã đánh giá tác dụng
chế -glucosidase và -amylase của chín mẫu dược liệu được sử dụng chữa tiểu
đường ở Li Băng. Kết quả cho thấy dịch chiết metanol của hai loài Marrubium
radiatum và Salvia acetabulosa có tác dụng mạnh nhất. Đối với dịch chiết
chloroform thì hai loài Calamintha origanifolia và Erythraea centaurium lại thể
hiện hoạt tính ức chế mạnh hơn trong khi tác dụng của dịch chiết hexane của C.
origanifolia là mạnh nhất [30].
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về các hợp chất thiên nhiên có tác dụng ức chế
-glucosidase
Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú trong đó rất
nhiều loài động vật, thực vật, nấm cũng như sinh vật biển được sử dụng trong y
học cổ truyền để phòng chống, hỗ trợ và chữa trị tiểu đường. Tác dụng chữa tiểu
đường của cây mướp đắng đã được các nhà khoa học trên thế giới khẳng định qua
nhiều công trình nghiên cứu. Mới đây, các nhà khoa học Việt Nam và Hàn Quốc
đã phân lập được 14 hợp chất khung cucurbitane glycoside từ quả Mướp đắng. Kết
quả thử hoạt tính ức chế -glucosidase từ các hợp chất này cho thấy, có 11 hợp
chất thể hiện hoạt tính ức chế -glucosidase từ yếu đến trung bình [40].
19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu quả mướp đắng được thu tại Thái Bình vào tháng 6 năm 2011 và được
TS. Bùi Văn Thanh,Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam giám định tên khoa học là M. charantia L., quả mướp
đắng có màu xanh nhạt, gai tù và ít đắng. Mẫu tiêu bản lưu giữ tại Viện Hóa sinh
biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hình 2.1. Mẫu M. charantia L. thu hái tại Thái Bình
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
Sắc ký lớp mỏng (TLC)
20
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60
F254 (Merck 1,05715), RP18 F254s (Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai
bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% được
phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ trên bếp điện đến khi hiện màu.
Sắc ký lớp mỏng điều chế
Sắc ký lớp mỏng điều chế thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel 60G
F254 (Merck 1,05875), phát hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại hai bước sóng 254 nm
và 365 nm, hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch H2SO4 10%, hơ
nóng để phát hiện vệt chất; ghép lại bản mỏng như cũ để xác định vùng chất; sau
đó cạo lớp silica gel có chất, giải hấp phụ và tinh chế lại bằng cách kết tinh trong
dung môi thích hợp.
Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thường và chất
hấp phụ pha đảo. Silica gel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430
mesh). Chất hấp phụ pha đảo RP-18 (150 m, FuJisilisa Chemical Ltd.). Nhựa trao
đổi ion Diaion HP-20 (Misubishi Chem. Ind. Co., Ltd.).
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Phương pháp chung để xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất là sự kết
hợp xác định giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại bao gồm:
Phổ khối lượng phân giải cao (HR-ESI-MS): được đo trên hệ Agilent 6530
Accurate-Mass Q-TOF LC/MS, Đại học Yonsei, Hàn Quốc
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: Bruker AVANCE 500, Viện Hoá học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chất nội chuẩn là TMS (Tetrametyl Silan).
Các kỹ thuật phổ cộng hưởng từ hạt nhân được sử dụng bao gồm:
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều: 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều: HSQC và HMBC.
21
Dung môi được sử dụng bao gồm các dung môi: CD3OD.
Điểm nóng chảy (mp): Điểm nóng chảy được đo trên máy Thermo scientific
Mel-Temp 3.0 của Viện Hoá sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Độ quay cực: Độ quay cực đo trên máy Jasco P-2000 Polarimeter của Viện
Hoá sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
Sàng lọc sơ bộ tìm mẫu (chất) có hoạt tính
Bước 1: Mẫu thử được pha trong DMSO rồi pha loãng ở các nồng độ thích
hợp trong đệm phosphate (0,1 M, pH 6,9).
Bước 2: 50 µl mẫu thử được ủ với 100 µl dung dịch 0,5 µg/mL enzyme α-
glucosidase trong đệm phosphate (0,1 M, pH 6,9) ở nhiệt độ 37oC trong 10 phút.
Bước 3: Thêm 50 µL dung dịch 5 mM pNPG trong đệm phosphate vào hỗn
hợp trên.
Bước 4: Hỗn hợp phản ứng được ủ tiếp ở nhiệt độ 37oC trong 5 phút
Bước 5: Đo hỗn hợp trên bằng máy ELISA ở bước sóng 405 nm.
Chất chuẩn dương (positive control) acarbose được dùng để kiểm soát độ
ổn định và đánh giá hoạt tính ức chế tương đương. Các phép thử được lặp lại 3 lần.
(OD
(OD - )OD - -c
s
)OD - b
+ c
x 100
Kết quả được tính theo công thức sau:
OD
OD -
+c
-c
% Ức chế =
Trong đó:
ODc+: Mật độ quang trung bình của mẫu chứng dương (không có mẫu thử,
có α-glucosidase; trường hợp này coi như giá trị ức chế 0%);
ODc-: Mật độ quang trung bình của mẫu chứng âm (không có mẫu thử và
α-glucosidase; trường hợp này coi như giá trị ức chế 100%);
22
ODs: Mật độ quang trung bình của mẫu thử;
ODb: Mật độ quang trung bình mẫu trắng (có mẫu thử, không có α-
glucosidase).
Tìm nồng độ ức chế 50% (IC50) của mẫu (chất) có hoạt tính:
Nồng độ ức chế 50%, IC50 được xây dựng dựa trên 5 nồng độ thử nghiệm.
Giá trị IC50 được xác định theo phương pháp hồi quy phi tuyến tính trên phần mềm
Graphpad Prism 5.0.
23
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM
3.1. Phân lập các hợp chất
Quả mướp đắng được phơi khô, nghiền thành bột (5,0 kg), ngâm chiết với
metanol ba lần, sau đó loại dung môi thu được 350 g cặn chiết metanol. Cặn này
được hòa tan vào 3 lít nước cất và chiết lần lượt bằng n-hexan, clorofoc và etyl
axetat. Sau khi loại dung môi dưới áp suất thấp thu được cặn n-hexan (100 g),
clorofoc (90 g), etyl axetat (75 g) và nước (85 g).
Cặn clorofoc (90 g) được hòa tan vào dung môi tối thiểu, sau đó tẩm vào
220g silica gel, cô đuổi dung môi cho đến khi thu được bột tơi, khô. Tiến hành sắc
ký cột nhồi silica gel, sau đó rửa giải với hệ dung môi n-hexan/axeton với độ phân
cực tăng dần (từ 50:1 - 1:1, v/v) thu được 5 phân đoạn chính là CC1 (32,0 g), CC2
(13,5 g), CC3 (28,5 g), CC4 (7,8 g) và CC5 (8,2 g). Phân đoạn CC3 tiếp tục sắc ký
trên cột silica gel với hệ dung môi clorofoc/metanol/nước (9:1:0,05, v/v/v) thu được
4 phân đoạn CC3A (4,5 g), CC3B (3,4 g), CC3C (5,0 g) và CC3D (4,7 g). Sau đó,
từ phân đoạn CC3A (4,5 g) tiếp tục sắc ký cột RP-18 với hệ dung môi axeton/nước
(8:3, v/v) thu được hợp chất MC4 (35 mg). Phân đoạn CC3B (3,4 g) được chạy sắc
ký cột sillica gel với clorofoc/axeton (4:1, v/v) thu được hợp chất MC3 (80 mg).
Phân đoạn CC3C (5,0 g) tiếp tục phân tách trên cột RP-18 với hệ dung môi
metanol/nước (4:1, v/v) thu được 2 hợp chất là MC6 (50 mg) và MC1 (37 mg).
Phân đoạn CC3D (4,7 g) được phân tách trên cột RP-18 với hệ dung môi
metanol/nước (1,5:1, v/v) thu được hợp chất MC5 (20 mg). Phân đoạn CC5 (8,2 g)
được phân tách trên cột silica gel với clorofoc/metanol/nước (5:1:0,1 v/v/v) thu
được 3 phân đoạn CC5A (1,5 g), CC5B (2,5 g), CC5C (4,2 g). Sau đó, từ phân đoạn
CC5B (4,2 g) tiếp tục sắc ký cột silica gel pha đảo với hệ dung môi rửa giải
axeton/metanol/nước (2:1:1, v/vv) thu được hợp chất MC2 (12 mg) và hợp chất
MC7 (35 mg).
Cặn etyl axetat được tẩm vào 150 g silica gel, cô đuổi dung môi cho đến khi
thu được bột tơi, khô sau đó tiến hành phân lập bằng sắc ký cột nhồi silica, rửa giải
bằng hệ dung môi clorofoc/metanol với độ phân cực tăng dần (từ 20:1 – 2:1, v/v)
24
thu được 5 phân đoạn chính là CE1 (20,0 g), CE2 (12,5 g), CE3 (8,5 g), CE4 (12,0
g) và CE5 (18,0 g). Phân đoạn CE2 (12,5 g) được tiếp tục phân lập bằng sắc ký cột
silica gel với hệ dung môi rửa giải là clorofoc/metanol/nước (6:1:0,05, v/v/v) thu
được 4 phân đoạn CE2A (5,5 g), CE2B (1,4 g), CE2C (3,7 g) và CE2D (1,6 g). Từ
phân đoạn CE2C (3,7 g) được tiến hành phân lập bằng sắc ký cột pha đảo hệ dung
môi axeton/nước (1:1,5, v/v) thu được hợp chất MC9 (35 mg). Phân đoạn CE3 (8,5
g) được tiến hành sắc ký trên cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
clorofoc/metanol (6/1, v/v) và cột silica gel pha đảo với hệ dung môi rửa giải là
axeton/nước (1:1, v/v) thu được hợp chất MC8 (15 mg).
3.2. Các thông số vật lí của các hợp chất đã phân lập được
3.2.1. Hợp chất MC1: Charantoside D
Chất bột màu trắng. 25 D : –91 (c 0.1, CH3OH). HR-ESI-MS m/z 647.4179 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức C37H59O9: 647.4165). Công thức phân tử C37H60O9, M = 648. 1H- và 13C-NMR xem Bảng 1.
3.2.2. Hợp chất MC2: Charantoside E
Chất bột màu trắng. D : –48 (c 0.1, CH3OH). 25 HR-ESI-MS m/z 647.4158 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức C37H59O9: 647.4165) Công thức phân tử C37H60O9, M = 648. 1H- và 13C-NMR xem Bảng 2.
D : –73 (c 0.1, CH3OH).
3.2.3. Hợp chất MC3: Charantoside F
Chất bột màu trắng. Độ quay cực 25 HR-ESI-MS m/z 615.4270 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức
C37H59O7: 615.4266).
1H- và 13C-NMR xem Bảng 3.
Công thức phân tử C37H60O7, M = 616.
25
3.2.4. Hợp chất MC4: Charantoside G
Chất bột màu trắng.
25 D : –75 (c 0.1, CH3OH).
HR-ESI-MS m/z 615.3904 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức
C36H55O8, 615.3902).
1H- và 13C-NMR: xem Bảng 4.
Công thức phân tử C36H56O8, M = 616.
3.2.5. Hợp chất MC5: Goyaglycoside-c
Chất bột màu trắng.
25 D : -110,8 (c 0.1, CH3OH).
1H- và 13C-NMR xem Bảng 5.
Công thức phân tử C38H62O9, M = 662.
3.2.6. Hợp chất MC6: Goyaglycoside-d
Chất bột màu trắng.
25 D : -144,1 (c 0.1, CH3OH).
1H- NMR: H 3,52 (1H, br s, H-3); 6,06 (1H, dd J = 9,5; 1,5 Hz, H-6), 5,55
Công thức phân tử C38H62O9, M = 662.
(1H, dd J = 9,5; 1,5 Hz, H-7); 0,91 (3H, s, H-18), 4,69 (1H, s, H-19), 0,96 (3H, d J
= 6,5 Hz, H-21), 5,63 (1H, ddd J = 15,5; 8,5; 5,5 Hz, H-23), 5,41 (1H, d J = 15,5
Hz, H-24), 1,27 (3H, s, H-26), 1,27 (3H, s, H-27), 1,22 (3H, s, H-28), 0,93 (3H, s,
H-29), 0,88 (3H, s, H-30), 3,46 (3H, s, 19-MeO), 3,17 (3H, s, 25-MeO), 4,80 (1H,
13C-NMR xem
d J = 7,5 Hz, H-1′)
Bảng 6.
3.2.7. Hợp chất MC7: Momordicoside F1.
Chất bột màu trắng.
D : -111,0 (c 0.1, CH3OH).
Độ quay cực 25
Công thức phân tử C37H60O8, M = 632.
26
1H- và 13C-NMR xem
Bảng 7.
3.2.8. Hợp chất MC8: Momordicoside N
Chất bột màu trắng.
1H- và 13C-NMR xem Bảng 8.
Công thức phân tử C42H68O16, M = 796.
3.2.9. Hợp chất MC9: Momordicoside M
Chất bột màu trắng.
1H- NMR: H 3,42 (1H, br s, H-3), 6,12 (1H, dd J = 10,0; 2,0 Hz, H-6), 5,65
Công thức phân tử C42H68O16, M = 796.
(1H, dd J = 10,0; 4,0 Hz, H-7), 0,92 (3H, s, H-18), 0,99 (3H, d J = 6,5 Hz, H-21),
5,25 (1H, br d J = 10,0 Hz, H-24), 1,78 (3H, s, H-26), 1,81 (3H, s, H-27), 1,14
(3H, s, H-28), 0,96 (3H, s, H-29), 0,86 (3H, s, H-30), 4,25 (1H, d J = 8,0 Hz, H-
13C-NMR xem Bảng 9.
1′), 4,75 (1H, d J = 8,0 Hz, H-1′′).
27
Hình 2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ quả mươp đắng (M. charantia L.)
28
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất
4.1.1. Hợp chất MC1: Charantoside D (hợp chất mới)
Hình 3. Cấu trúc hóa học của MC1, hợp chất tham khảo MC1A và các tương tác HMBC chính của MC1.
Hợp chất MC1 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử của MC1, C37H60O9, được xác định dựa trên pic ion giả phân tử trên phổ HR-ESI-MS m/z 647,4160 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức [C37H59O9]-, 647,4165). Phổ 1H-
NMR của MC1 xuất hiện tín hiệu của sáu nhóm metyl tại H 0,95 (3H, s, H-18), 1,27
(6H, s, H-26/H-27), 1,17 (3H, s, H-28), 0,90 (3H, s, H-29) và 0,93 (3H, s, H-30), một
nhóm metyl bậc 2 tại H 0,96 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-21) đặc trưng cho khung
cucurbitane; ba proton nhóm metoxi tại H 3,17 (3H, s); hai proton olefin tại H 6,12
(1H, dd, J = 9,5; 2,0 Hz) và 5,60 (1H, dd, J = 9,5; 3,5 Hz) đặc trưng cho liên kết đôi
trong vòng B tại C-6/C-7; tín hiệu của hai proton tại H 5,63 (1H, ddd, J = 15,5; 9,0;
6,0 Hz) và 5,41 (1H, d, J = 15,5 Hz) đặc trưng cho liên kết đôi có cấu hình trans tại C- 23/C-24; một proton anome tại H 4,27 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1′). Phổ 13C-NMR và các phổ DEPT của MC1 xuất hiện tín hiệu của 37 cacbon trong đó có 30 cacbon đặc trưng
cho khung cucurbitane bao gồm 6 cacbon không liên kết với hydro tại C 39,70 (C-4),
86,31 (C-5), 48,48 (C-9), 46,22 (C-13), 48,65 (C-14), 76,49 (C-25); 10 cacbon metin
tại C 86,98 (C-3), 134,12 (C-6), 132,58 (C-7), 42,61 (C-8), 42,69 (C-10), 51,32 (C-
17), 105,98 (C-19), 37,44 (C-20), 130,01 (C-23), 137,64 (C-24), 7 cacbon metylen tại
C 19,24 (C-1), 27,88(C-2), 23,95 (C-11), 31,80 (C-12), 34,69 (C-15), 29,00 (C-16),
40,47 (C-22); 7 nhóm metyl tại C 15,16 (C-18), 19,24 (C-21), 26,20 (C-26), 26,49 (C-
27), 20,55 (C-28), 25,63 (C-29), 20,20 (C-30); một nhóm metoxi tại 50,53 (25-MeO);
cùng với sáu cacbon của đường glucopyranoside tại C 107,45 (C-1′), 75,37 (C-2′),
77,74 (C-3′), 71,81 (C-4′), 77,57 (C-5′), 62,87 (C-2′).
29
Bảng 1. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC1 và hợp chất tham khảo
δC
a DEPT δH
a (J = Hz)
C
#
19,24 CH2 27,88 CH2 86,98 CH 39,70 C 86,31 C 134,12 CH 132,58 CH 42,61 CH 48,48* C 42,69 CH 23,95 CH2 31,80 CH2 46,22 C 48,65* C 34,69 CH2 29,00 CH2 51,32 CH 15,16 CH3 105,98 CH 37,44 CH 19,24 CH3 40,47 CH2 130,01 CH 137,64 CH 76,49 C 26,20 CH3 26,49 CH3 20,55 CH3 25,63 CH3 20,20 CH3 50,53 CH3
18,6 27,3 83,6 39,1 85,4 133,1 131,5 42,2 48,1 41,6 23,2 30,9 45,3 48,2 33,8 28,1 50,3 14,8 112,3 36,3 18,8 39,6 128,3 137,6 74,7 26,0 26,4 21,1 24,8 19,9 50,0 57,5
STT Aglycon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 25-OMe 19-OMe 3-O-Glc 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′
105,2 76,1 77,8 72,0 78,5 63,0
107,45 CH 75,37 CH 77,74 CH 71,81 CH 77,57 CH 62,87 CH2
1,43 (m)/1,58 (m) 1,76 (m)/2,17 (dd, 3,5; 3,5) 3,41 (br s) - - 6,12 (dd, 9,5; 2,0) 5,60 (dd, 9,5; 3,5) 2,48 (d, 3,5) - 2,94 (m) 1,67 (m)/1,77 (m) 1,62 (m)/1,69 (m) - - 1,39 (m)/1,41 (m) 1,44 (m)/2,04 (m) 1,55 (m) 0,95 (s) 5,11 (s) 1,61 (m) 0,96 (d, 6,0) 1,87 (m)/2,24 (m) 5,63 (ddd, 15,5; 9,0; 6,0) 5,41 (d, 15,5) - 1,27 (s) 1,27 (s) 1,17 (s) 0,90 (s) 0,93 (s) 3,17 (s) 4,27 (d, 8,0) 3,27 (m) 3,26 (m) 3,31 (m) 3,36 (m) 3,69 (dd, 12,0; 5,5) 3,87 (dd, 12,0; 2,0)
ađo trong CD3OD, #C của (19R),25-dimethoxy-5β,19-epoxycucurbita-6,23E-diene-3β-ol 3- O-β-D-glucopyranoside (MC1A) đo trong pyridine-d5 [37].
30
Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của MC1 tương tự hợp chất (19R),25-dimethoxy-5β,19- epoxycucurbita-6,23E-diene-3β-ol 3-O-β-D-glucopyranoside (MC1A) [37] ngoại trừ
mất đi tín hiệu của nhóm metoxi tại C-19. Các tương tác trên phổ HMBC giữa H-6 (H
6,12)/H-7 (H 5,60) với C-5 (C 86,31) chứng tỏ có một liên kết đôi nội vòng tại C-
6/C-7; liên kết đôi thứ hai được xác định tại vị trí C-23/C-24 dựa vào tương tác giữa
H-26 (H 1,27) với C-24 (C 137,64)/C-25 (C 76,49)/C-27 (C 26,49) và giữa H-27
(H 1,27) với C-24 (C 137,64)/C-25 (C 76,49)/C-26 (C 26,20). Tương tác giữa H-3
(H 3,41) với C-5 (C 86,31)/C-1′ (C 107,45) và giữa H-1′ (H 4,27) với C-3 (C
86,98) xác định vị trí của β-D-glucopyranoside tại C-3; tương tác giữa nhóm metoxi
(H 3,17) với C-25 (C 76,49) khẳng định vị trí của nhóm metoxi tại C-25. Bên cạnh
đó, tương tác giữa H-19 (C 5,11) với C-5 (C 86,31)/C-8 (C 42,61)/C-9 (C 48,48)/C-
10 (C 42,69)/C-11 (C 23,95) gợi ý nhóm hydroxyl tại C-19 và cầu epoxy tại C-5/C-
19. Cấu hình tại C-19 được xác định là R dựa vào tương tác NOE giữa H-19 (H 5,11)
với Hβ-1 (H 1,58). Từ các bằng chứng phổ trên, cấu trúc hóa học của MC1 được xác
định là (19R)-5β,19-epoxy-25-methoxycucurbita-6,23E-diene-3β,19-diol 3-O-β-D-
glucopyranoside, một hợp chất mới được đặt tên là charantoside D.
Hình 4. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất MC1
31
Hình 5. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC1
Hình 6. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC1
32
Hình 7. Phổ HSQC của chất MC1
Hình 8. Phổ HMBC của chất MC1
33
Hình 9. Phổ NOESY của chất MC1
4.1.2. Hợp chất MC2: Charantoside E (hợp chất mới)
Hình 10. Cấu trúc hóa học của MC2, hợp chất tham khảo MC2A và các tương tác HMBC chính của MC2.
Hợp chất MC2 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử của
MC2 được xác định là C37H60O9 bằng kết quả phổ khối lượng phân giải cao tại m/z
647,4158 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức [C37H59O9]-, 647,4165). Phổ 1H-
NMR của MC2 tượng tự như MC1 với sự xuất hiện tín hiệu của sáu nhóm metyl bậc
ba tại H 0,95 (3H, s, H-18), 1,27 (6H, s, H-26, 27), 1,17 (3H, s, H-28), 0,90 (3H, s, H-
29) và 0,93 (3H, s, H-30), một nhóm metyl bậc 2 tại H 0,96 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-21),
bốn proton olefin tại H 6,12 (1H, dd, J = 9,5; 2,0 Hz), 5,61 (1H, dd, J = 9,5; 3,5 Hz),
34
5,63 (1H, ddd, J = 15,5; 9,0; 6,0 Hz) và 5,44 (1H, d, J = 15,5 Hz), một proton
oximetin tại H 3,41 (1H, br s, H-3) và ba proton nhóm metoxi tại H 3,17 (3H, s) đặc
trưng cho khung cucurbitane; tín hiệu của proton anome tại H 4,67 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-1′), gợi ý sự có mặt của 1 phân tử đường. Phổ 13C-NMR và DEPT của MC2 xuất
hiện tín hiệu của 37 cacbon, bao gồm tám nhóm metyl tại C 15,16 (C-18), 19,23 (C-
21), 26,20 (C-26), 26,48 (C-27), 20,69 (C-28), 25,65 (C-29), 20,19 (C-30), 50,52 (25-
OMe); tám nhóm metilen tại C 19,30 (C-1), 27,86 (C-2), 23,97 (C-11), 31,80 (C-12),
34,70 (C-15), 29,00 (C-16), 40,47 (C-22), 63,30 (C-6′); 15 nhóm metin tại C 86,91
(C-3), 134,20 (C-6), 132,54 (C-7), 42,63 (C-8), 42,70 (C-10); 51,34 (C-17), 106,00 (C-
19), 37,45 (C-20), 130,02 (C-23), 137,64 (C-24), 104,71 (C-1′), 72,70 (C-2′), 72,70
(C-3′), 69,09 (C-4′), 76,50 (C-5′) và sáu cacbon không liên kết trực tiếp với hydro tại
C 39,67 (C-4), 86,30 (C-5), 48,34 (C-9), 46,24 (C-13), 48,62 (C-14), 75,35 (C-25). So
sánh số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của MC2 với hợp chất (19R),25-dimethoxy-5β,19-
epoxycucurbita-6,23E-diene-3β-ol 3-O-β-D-allopyranoside (MC2A) [37], cho thấy các
giá trị tương đương nhau, ngoại trừ mất đi tín hiệu của nhóm metoxi tại C-19; và với
MC1 cho thấy có sự khác nhau của phân tử đường. Độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR
của đường: C 104,71 (C-1′), 72,70 (C-2′), 72,70 (C-3′), 69,09 (C-4′), 76,50 (C-5′),
D-allopyranoside. Tương tác HMBC giữa H-1′ (H 4,67) với C-3 (H 86,91) và giữa H-
63,30 (C-6′) và hằng số tương tác giữa H-1′ và H-2′, J = 8,0 Hz; gợi ý đây là đường β-
3 (H 3,41) với C-1' (C104,71) khẳng định vị trí của allose tại C-3. Tương tác HMBC
giữa metoxi (H3,17) với C-25 (C 75,35) gợi ý sự có mặt của nhóm metoxi tại C-25.
Từ những dữ kiện trên, cấu trúc hóa học của hợp chất MC2 được xác định là (19R)-
5β,19-epoxy-25-methoxycucurbita-6,23E-diene-3β,19-diol 3-O-β-D-allopyranoside,
một hợp chất mới được đặt tên là charantoside E.
35
Bảng 2. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC2 và hợp chất tham khảo
δC
a
δH
a (J = Hz)
C
#
DEPT
18,7 27,3 83,4 39,0 85,4
19,30 CH2 27,86 CH2 86,91 CH 39,67 C 86,30 C
132,9 134,20 CH 131,3 132,54 CH 42,63 CH
42,2 48,1 48,34* C 42,70 CH 41,6 23,97 CH2 23,3 31,80 CH2 30,9 45,3 46,24 C 48,3 48,62* C 33,9 28,1 50,4 14,9
36,3 18,9 39,6
34,70 CH2 29,00 CH2 51,34 CH 15,16 CH3 112,2 106,00 CH 37,45 CH 19,23 CH3 40,47 CH2 128,2 130,02 CH 137,4 137,64 CH
75,35 C 26,20 CH3 26,48 CH3 20,69 CH3 25,65 CH3 20,19 CH3 50,52 CH3
74,7 26,1 26,5 21,2 24,9 20,0 50,0 57,6
STT Aglycon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 25-OMe 19-OMe 3-O-All 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′
73,6 71,6 69,2 76,3 63,2
102,3 104,71 CH 72,70 CH 72,70 CH 69,09 CH 76,50 CH 63,30 CH2
1,43 (m)/1,58 (m) 1,76 (m)/2,17 (dd, 13,5; 3,5) 3,41 (br s) - - 6,12 (dd, 9,5; 2,0) 5,61 (dd, 9,5; 3,5) 2,48 (d, 3,5) - 2,94 (m) 1,67 (m)/1,77 (m) 1,62 (m)/1,69 (m) - - 1,39 (m)/1,41 (m) 1,44 (m)/2,04 (m) 1,55 (m) 0,95 (s) 5,11 (s) 1,62 (m) 0,96 (d, 6,0) 1,89 (m)/2,24 (m) 5,63 (ddd, 15,5; 9,0; 6,0) 5,44 (d, 15,5) - 1,27 (s) 1,27 (s) 1,17 (s) 0,90 (s) 0,93 (s) 3,17 (s) 4,67 (d, 8,0) 3,27 (m) 3,26 (m) 3,31 (m) 3,36 (m) 3,69 (dd, 12,0; 5,5) 3,87 (dd, 12,0; 2,0)
ađo trong CD3OD, #C của (19R),25-dimethoxy-5β,19-epoxycucurbita-6,23E-diene- 3β-ol 3-O-β-D-allopyranoside (MC2A) đo trong pyridine-d5 [37]
36
Hình 11. Phổ HR-ESI-MS của chất MC2
Hình 12. Phổ 1H-NMR của chất MC2
37
Hình 13. Phổ 13C-NMR của chất MC2
Hình 14. Phổ HSQC của hợp chất MC2
38
Hình 15. Phổ HMBC của chất MC2
4.1.3. Hợp chất MC3: Charantoside F (hợp chất mới)
Hình 16. Cấu trúc hóa học của MC3, hợp chất tham khảo MC3A và các tương tác HMBC chính của MC3.
Hợp chất MC3 thu được dưới dạng bột màu trắng, công thức phân tử được
xác định là C37H60O7 dựa trên sự xuất hiện pic phân tử trên phổ HR-ESI-MS tại m/z
615,4270 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức C37H59O7, 615,4266). Phổ 1H-
NMR của MC3 cho biết sự xuất hiện tín hiệu của năm proton olefin tại H 5,76 (1H,
d, J = 6,0 Hz, H-6); 5,68 (1H, ddd, J = 15,5; 8,5; 6,5 Hz, H-23), 5,95 (1H, d, J = 15,5
Hz, H-24), 4,95 (1H, s, Ha-26) và 4,91 (1H, s, Hb-26); sáu nhóm metyl bậc ba tại H
39
1,00 (3H, s, H-18), 0,97 (3H, s, H-19), 1,84 (3H, s, H-27), 1,07 (3H, s, H-28), 1,27
(3H, s, H-29) và 0,78 (3H, s, H-30); một nhóm metyl bậc 2 tại H 0,96 (3H, d, J = 6,0
Hz, H-21); một proton oximetin tại H 3,49 (1H, br s, H-3); tín hiệu của nhóm metoxi
tại H 3,37 (3H, s, 7-OMe); một proton anome tại H 4,68 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1′).
Phổ 13C-NMR và DEPT của MC3 xuất hiện tín hiệu của 37 nguyên tử cacbon trong
đó có 30 cacbon của khung cucurbitane bao gồm: sáu cacbon không liên kết với
hydro tại C 42,72 (C-4), 150,00 (C-5), 33,87 (C-9), 47,35 (C-13), 48,70 (C-14),
143,00 (C-25); chín nhóm metin tại C 87,87 (C-3), 120,00 (C-6), 79,03 (C-7), 48,91
(C-8), 40,21 (C-10), 51,42 (C-17), 37,94 (C-20), 129,98 (C- 23), 135,54 (C-24), tám
nhóm metylen tại C 23,13 (C-1), 28,65 (C-2), 31,27 (C-11), 30,71 (C-12), 35,12 (C-
29,47 (C-19), 19,30 (C-21), 18,88 (C-27), 28,65 (C-28), 26,04 (C-29), 18,68 (C-30), 56,57
(7-OMe), và sáu cacbon đặc trưng cho đường allopyranoside. So sánh số liệu phổ 1H-
15), 28,65 (C-16), 40,81(C-22), 114.48 (C-26); tám nhóm metyl tại C 15,87 (C-18),
và 13C-NMR của MC3 với (23E)-cucurbita-5,23,25-triene-3β,7β-diol [7] cho thấy
cấu trúc của MC3 có sự xuất hiện thêm đường allopyranoside tại C-3 và nhóm
metoxi tại C-7.
Các tương tác HMBC giữa H-6 (H 5,76) với C-4 (C 42,72)/C-5 (C 150,00);
giữa H-7 (H 3,51) với C-6 (C 120,00)/C-8 (C 48,91); giữa metoxi (H 3,37) với C-7
(C 79,03) chứng tỏ có một liên kết đôi tại C-5/C-6 của vòng B và nhóm metoxi tại C-
7; liên kết đôi thứ hai được xác định tại C-23/C-24 dựa vào tương tác HMBC giữa H-
23 (H 5,68) với C-22 (C 40,81)/C-25 (C 143,00) và giữa H-24 (H 5,95) với C-27 (C
18,88). Tương tác giữa proton H-3 (H 3,49) với C-1′ (C 103,96) và giữa H-1′ (H
4,68) với C-3 (C 87,87) khẳng định đường allose được nối vào C-3 của aglycon
cucurbita-5,23,25-triene. Từ những phân tích nêu trên, cấu trúc hóa học của hợp chất là 7β-methoxycucurbita-5,23E,25-triene-3β-ol 3-O-β-D- MC3 được xác định
allopyranoside, một hợp chất mới được đặt tên là charantoside F.
40
Bảng 3. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC3 và hợp chất tham khảo
δC
a (J = Hz)
C
STT Aglycon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 7-OMe 3-O-All 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′
# 21,0 28,7 76,7 41,5 146,7 122,5 68,2 53,1 33,9 38,6 32,5 30,0 45,9 48,2 34,6 27,8 50,1 15,4 29,6 36,6 18,8 39,7 129,4 134,1 142,2 114,0 18,7 25,4 27,7 17,8
a DEPT δH 23,13 CH2 28,65 CH2 87,87 CH 42,72 C 150,00* C 120,00* CH 79,03 CH 48,91* CH 33,87 C 40,21 CH 31,27 CH2 30,71 CH2 47,35 C 48,70* C 35,12 CH2 28,65 CH2 51,42 CH 15,87 CH3 29,47 CH3 37,94 CH 19,30 CH3 40,81 CH2 129,98 CH 135,54 CH 143,00* C 114,48 CH2 18,88 CH3 28,65 CH3 26,04 CH3 18,68 CH3 56,57 CH3 103,96 CH 72,80 CH 73,12 CH 69,12 CH 75,14 CH 63,35 CH2
1,36 (m)/1,57 (m) 1,41 (m)/2,06 (dd, 13,0; 2,5) 3,49 (br s) - - 5,76 (d, 6,0) 3,51 (d, 6,0) 2,11 (br s) - 2,37 (dd, 13,0; 4,5) 1,35 (m)/1,57 (m) 1,31 (m)/1,36 (m) - - 1,41 (m) 1,37 (m)/1,38 (m) 1,59 (m) 1,00 (s) 0,97 (s) 1,61 (m) 0,96 (d, 6,0) 1,89 (m)/2,35 (m) 5,68 (ddd, 15,5; 8,5; 6,5) 5,95 (d, 15,5) - 4,91 (s)/4,95 (br s) 1,84 (s) 1,07 (s) 1,27 (s) 0,78 (s) 3,37 (s) 4,68 (d, 7,5) 3,32 (dd, 7,5; 3,0) 4,05 (dd, 3,0; 3,0) 3,47 (dd, 9,0; 3,0) 3,65 (m) 3,67 (dd, 12,0; 5,0) 3,84 (dd, 12,0; 2,0)
ađo trong CD3OD, *tín hiệu che lấp bởi dung môi, #δC số liệu của (23E)-cucurbita-
5,23,25-triene-3β,7β-diol (MC3A) trong CDCl3 [7].
41
Hình 17. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất MC3
Hình 18. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC3
42
Hình 19. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC3
Hình 20. Phổ HSQC của hợp chất MC3
43
Hình 21. Phổ HMBC của hợp chất MC3
4.1.4. Hợp chất MC4: Charantoside G (hợp chất mới)
Hình 22. Cấu trúc hóa học của MC4, hợp chất tham khảo MC4A và các tương tác HMBC chính của MC4.
Công thức phân tử của hợp chất MC4 được xác định là C36H56O8 dựa trên pic
ion phân tử của phổ HR-ESI-MS tại m/z 615,3904 [M−H]− và 651,3681 [M+Cl]+ (tính
1H-NMR của MC4 xuất hiện tín hiệu của năm nhóm metyl bậc ba tại H 0,95 (3H, s,
toán lý thuyết cho công thức [C36H55O8]-, 615,3902 và C36H56O8Cl]-, 651,3669). Phổ
H-18), 1,84 (3H, s, H-27), 1,10 (3H, s, H-28), 1,34 (3H, s, H-29) và 0,84 (3H, s, H-
30); một nhóm metyl bậc 2 tại H 0,96 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21), proton andehit tại H
44
9,87 (1H, s), năm proton olefin H 5,89 (1H, d, J = 5,5 Hz); 5,68 (1H, ddd, J = 15,5;
8,5; 6,5 Hz), 6,12 (1H, d, J = 15,5 Hz), 4,88 (1H, s) và 4,91 (1H, s); một proton
oximetin tại H 3,58 (1H, br s). Ngoài ra, còn xuất hiện tín hiệu của một đơn vị đường
tại H 4,67 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1′), 3,31 (1H, dd, J = 8,0, 3,0 Hz, H-2′), 4,05 (1H, dd,
J = 3,0; 3,0 Hz, H-3′), 3,48 (1H, dd, J = 9,0; 3,0 Hz, H-4′), 3,65 (1H, m, H-5′), 3,71
(1H, dd, J = 12,0, 4,5 Hz, Ha-6′), 3,84 (1H, dd, J = 12,0, 1,5 Hz, Hb-6′). Phổ 13C-NMR
và DEPT của MC4 xuất hiện tín hiệu của 36 cacbon, bao gồm: sáu nhóm metyl tại C
15,33 (C-18), 19,27 (C-21), 18,88 (C-27), 27,59 (C-28), 26,05 (C-29), 18,65 (C-30);
chín cacbon metylen tại C 23,31 (C-1), 28,71 (C-2), 22,99 (C-11), 30,16 (C-12), 35,67
(C-15), 28,61 (C-16), 40,79 (C-22), 114,54 (C-26), 63,31 (C-6′); 15 cacbon metin tại C
87,29 (C-3), 123,35 (C-6), 66,77 (C-7), 51,32 (C-8), 37,30 (C-10), 51,32 (C-17), 37,87
(C-20), 129,89 (C-23), 135,60 (C-24), 210,08 (C-19), 103,84 (C-1′), 72,76 (C-2′),
73,18 (C-3′), 69,07 (C-4′), 75,15 (C-5′); sáu cacbon không liên kết trực tiếp với hydro
tại C 42,53 (C-4), 147,81 (C-5), 51,36 (C-9), 46,67 (C-13), 48,66 (C-14), 143,43 (C-
25). Để xác định chính xác cấu trúc của MC4, chúng tôi đã tiến hành đo HSQC và
HMBC. Các tương tác HMBC giữa H-19 (H 9,87) với C-8 (C 51,32)/C-9 (C
51,36)/C10 (C 37,30)/C-11 (C 22,99) gợi ý nhóm aldehyd tại C-9; tương tác HMBC
giữa H-6 (H 5,89) với C-4 (C 42,53)/C-5(C 147,81)/C-7 (C 66,77)/C-8 (C 51,32);
giữa H-7 (H 4,02) với C-5 (C 147,81)/C-6 (C 123,35)/C-8 (C 51,32)/C-9 (C 51,36)
chứng tỏ sự có mặt của liên kết đôi tại C-5/C-6 và nhóm hydroxyl tại C-7; liên kết đôi
thứ hai được xác định tại vị trí C-23/C-24 dựa vào tương tác HMBC giữa H-23 (H
5,68) với C-22 (C 40,79)/C-24(C 135,60)/C-25(C 143,43) và giữa H-24 (H 6,12) với
C-22 (C 40,79)/C-23 (C 129,89)/C-25(C 143,43)/C-26 (C 114,54)/C-27 (C 18,88).
Tương tác HMBC giữa H-3 (H 3,58) với C-1′ (C 103,84) và khẳng định đường allose
được nối vào C-3. Từ những phân tích nêu trên, kết hợp với so sánh dữ kiện phổ với
hợp chất tương tự (23E)-3β-hydroxy-7β-ethoxycucurbita-5,23,25-trien-19-al [26]. Cấu
trúc hóa học của hợp chất MC4 được xác định là 3β,7β-hydroxycucurbita-5,23E,25-
triene-19-al 3-O-β-D-allopyranoside, một hợp chất mới được đặt tên là charantoside G.
45
Bảng 4. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC4 và hợp chất tham khảo
a DEPT
δH
a (J = Hz)
δC
#δC 21,6 29,8 75,6 42,0 147,7 121,1 75,7 45,8 50,3 36,7 22,6 29,3 45,9 48,0 35,1 27,8 50,5 15,0 207,2 36,8 18,9 40,1 129,7 134,8 142,5 114,7 19,0 27,3 26,2 18,3
23,31 CH2 28,71 CH2 87,29 CH 42,53 C 147,81 C 123,35 CH 66,77 CH 51,32 CH 51,36 C 37,30 CH 22,99 CH2 30,16 CH2 46,67 C 48,66 C 35,67 CH2 28,61 CH2 51,32 CH 15,33 CH3 210,08 CH 37,87 CH 19,27 CH3 40,79 CH2 129,89 CH 135,60 CH 143,43 C 114,54 CH2 18,88 CH3 27,59 CH3 26,05 CH3 18,65 CH3
C Aglycon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 3-O-All 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′
103,84 CH 72,76 CH 73,18 CH 69,07 CH 75,15 CH 63,31 CH2
1,46 (m)/1,59 (m) 1,45 (m)/2,11(dd, 2,5; 13,0) 3,58 (br s) - - 5,89 (d, 5,5) 4,02 (d, 5,5) 1,95 (br s) - 2,62 (dd, 13,0, 5,0) 1,60 (m)/2,41 (m) 1,32 (m)/1,71 (m) - - 1,38 (m)/1,42 (m) 1,45 (m)/1,95 (m) 1,58 (m) 0,95 (s) 9,87 (s) 1,60 (m) 0,96 (d, 6,5) 1,88 (m)/2,30 (m) 5,68 (ddd, 15,5, 8,5, 6,5) 6,12 (d, 15,5) - 4,88 (br s)/4,91 (br s) 1,84 (s) 1,10 (s) 1,34 (s) 0,84 (s) 4,67 (d, 8,0) 3,31 (dd, 8,0, 3,0) 4,05 (dd, 3,0; 3,0) 3,48 (dd, 9,0, 3,0,) 3,65 (m) 3,71 (dd, 12,0, 4,5) 3,84 (dd, 12,0, 1,5)
ađo trong CD3OD,#δC số liệu của (23E)-3β-hydroxy-7β-methoxycucurbita- 5,23,25-trien-19-al (MC4A) đo trong C5D5N [26]
46
Hình 23. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất MC4
Hình 24. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC4
47
Hình 25. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC4
Hình 26. Phổ HSQC của hợp chất MC4
48
Hình 27. Phổ HMBC của hợp chất MC4
4.1.5. Hợp chất MC5: Goyaglycoside-c
Hình 28. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của MC5.
Hợp chất MC5 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của
MC5 xuất hiện tín hiệu singlet của sáu nhóm metyl bậc ba tại H 0,95 (3H, H-18), 1,27
(6H, H-26/H-27), 1,24 (3H, H-28), 0,93 (3H, H-29) và 0,91 (3H, H-30), một nhóm
metyl bậc 2 dưới dạng tín hiệu doublet tại H 0,97 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21), hai nhóm
49
metoxi tại H 3,40 (3H, s, 19-OMe) và 3,16 (3H, s, 25-OMe), bốn proton olefin tại H
6,19 (1H, dd, J = 10,0; 2,0 Hz) và 5,52 (1H, dd, J = 10,0; 3,5 Hz); 5,64 (1H, ddd, J =
15,5; 8,5; 3,0 Hz) và 5,41 (1H, d, J = 15,5 Hz); Ngoài ra, còn xuất hiện các tín hiệu
đặc trưng của một phân tử đường, proton anome tại H 4,33 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1′).
Phổ 13C-NMR và DEPT của MC5 xuất hiện tín hiệu của 38 nguyên tử cacbon trong đó
có 30 nguyên tử cacbon đặc trưng cho khung cucurbitane; sáu cacbon của đường
glucose tại C 106,70 (C-1′), 75,79 (C-2′), 77,74 (C-3′), 71,84 (C-4′), 77,74 (C-5′) và
62,92 (C-6′); hai nhóm thế metoxi tại C 57,25 (19-OMe) và 50,53 (25-OMe). Các
tương tác HMBC giữa H-6 (H 6,19) với C-5 (C 85,36)/C-8 (C 50,98)/C-10 (C
39,94); giữa H-7 (H 5,52) với C-5 (C 85,36)/C-8 (C 50,98)/C-9 (C 49,95)/C-14 (C
49,62) chứng tỏ có một liên kết đôi nội vòng tại C-6/C-7. Liên kết đôi thứ hai được
xác định tại C-23/C-24 dựa vào tương tác HMBC giữa H-23 (H 5,64) với C-22 (C
40,47)/C-24 (C 137,66)/C-25 (C 76,50) và giữa H-24 (H 5,41) với C-22 (C
40,47)/C-23 (C 130,01)/C-25 (C 76,50)/C-26 (C 26,20)/C-27 (C 26,48); giữa metoxi
(H 3,40) với C-19 (C 115,95) và giữa H-19 (H 4,43) với metoxi (C 57,25); giữa
metoxi (H 3,16) với C-25 (C 76,50) chứng tỏ vị trí của metoxi tại C-19 và C-25.
Tương tác HMBC giữa H-3 (H 3,47) với glc C-1′ (C 106,70) và giữa glc H-1′ (H
4,33) với C-3 (C 86,63) gợi ý phân tử đường glucose đính tại vị trí C-3 của aglycon.
Từ những phân tích nêu trên cùng với việc so sánh các dữ kiện phổ của MC5 với giá
trị phổ của hợp chất goyaglycoside-c [37] cho thấy sự giống nhau tại các vị trí tương
ứng. Vì vậy hợp chất này được xác định là goyaglycoside-c.
50
Bảng 5. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC5 và hợp chất tham khảo
δC
a DEPT
a (J = Hz)
C
#
18,6 27,3 83,6 39,1 85,4 133,1 131,5 42,2 48,1 41,6 23,2 30,9 45,3 48,2 33,8 28,1 50,3 14,8 112,3 36,3 18,8 39,6 128,3 137,6 74,7 26,0 26,4 21,1 24,8 19,9 57,5 50,0
18,68 CH2 27,89 CH2 86,63 CH 39,69 C 85,36 C 135,49 CH 130,41 CH 50,98 CH 49,95 C 39,94 CH 22,49 CH2 31,69 CH2 46,33 C 49,62 C 34,80 CH2 28,87 CH2 51,40 CH 15,46 CH3 115,95 CH 37,46 CH 19,22 CH3 40,47 CH2 130,01 CH 137,66 CH 76,50 C 26,20 CH3 26,48 CH3 20,89 CH3 25,82 CH3 20,46 CH3 57,25 CH3 50,53 CH3
STT Aglycon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 19-OMe 25-OMe 3-O-Glc 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′
105,2 76,1 77,8 72,0 78,5 63,0
106,70 CH 75,79 CH 77,98 CH 71,84 CH 77,74 CH 62,92 CH2
δH 1,27 (m)/2,08 (m) 1,75 (m)/2,06 (m) 3,47 (br s) - - 6,19 (dd 10,0; 2,0) 5,52 (dd 10,0; 3,5) 2,34 (m) - 2,31 (dd 12,5; 5,5) 1,66 (m)/1,76 (m) 1,21 (m)/1,68 (m) - - 1,38 (m) 1,46 (m)/2,04 (m) 1,57(m) 0,95 (s) 4,43 (s) 1,65 (m) 0,97 (d 6,5) 1,87 (m)/2,24 (dd 11,0; 1,5) 5,64 (ddd 15,5; 8,5; 3,0) 5,41 (d 15,5) - 1,27 (s) 1,27 (s) 1,24 (s) 0,93 (s) 0,91 (s) 3,40 (s) 3,16 (s) 4,33 (d 8,0) 3,25* 3,26* 3,31 * 3,36 * 3,87 (dd 12,0; 2,0) 3,69 (dd 12,0; 5,0)
ađo trong CD3OD, *tín hiệu che lấp bởi dung môi, #δC số liệu của goyaglycoside-C trong pyridine-d5 [37].
51
Hình 29. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC5
Hình 30. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC5
52
Hình 31. Phổ DEPT hợp chất MC5
Hình 32. Phổ HSQC của hợp chất MC5
53
Hình 33. Phổ HMBC của hợp chất MC5
4.1.6. Hợp chất MC6: Goyaglycoside-d
Hình 34. Cấu trúc hóa học của MC6
Hợp chất MC6 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Phổ 1H-NMR của MC6
khá giống với phổ của MC5 và cho thấy sự xuất hiện tín hiệu của sáu nhóm metyl bậc
ba tại H 0,91 (3H, s), 1,27 (6H, s), 1,22 (3H, s), 0,93 (3H, s) và 0,88 (3H, s), một nhóm
metyl bậc 2 tại H 0,96 (3H, d, J = 6,5 Hz), hai nhóm thế metoxi tại H 3,46 (3H, s, 19-
OMe) và 3,17 (3H, s, 25-OMe), bốn proton của hai liên kết đôi tại H 6,06 (1H, dd, J =
54
Bảng 6. Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất MC6 và hợp chất tham khảo
δC
a DEPT
C
#
18,7 27,3 83,4 39,0 85,4 132,9 131,3 42,2 48,1 41,6 23,3 30,9 45,3 48,3 33,9 28,1 50,4 14,9 112,2 36,3 18,9 39,6 128,2 137,4 74,7 26,1 26,5 21,2 24,9 20,0 57,6 50,0
19,25 CH2 27,82 CH2 85,45 CH 39,80 C 86,90 C 133,51 CH 132,55 CH 43,17 CH 48,48 C 42,53 CH 24,09 CH2 31,77 CH2 46,21 C 48,48 C 34,72 CH2 28,98 CH2 51,31 CH 15,16 CH3 113,89 CH 37,44 CH 19,25 CH3 40,47 CH2 129,99 CH 137,65 CH 76,47 C 26,21 CH3 26,49 CH3 21,08 CH3 25,55 CH3 20,28 CH3 58,56 OCH3 50,53 OCH3
STT Aglycon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 19-OMe 25-OMe 3-O-All 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′
102,3 73,6 71,6 69,2 76,3 63,2
103,11 CH 73,33 CH 72,15 CH 69,05 CH 75,73 CH 63,26 CH2
ađo trong CD3OD, #C của goyaglycoside-d trong pyridine-d5 [37]
55
9,5; 1,5 Hz) và 5,55 (1H, dd, J = 9,5; 1,5 Hz); 5,63 (1H, ddd, J = 15,5; 8,5; 5,5 Hz) và
5,41 (1H, d, J = 15,5 Hz); proton anome tại H 4,80 (1H, d, J = 7,5 Hz).
Phổ 13C-NMR và DEPT của MC6 xuất hiện tín hiệu của 38 nguyên tử cacbon
trong đó có 30 nguyên tử cacbon đặc trưng cho khung cucurbitane; hai nhóm thế
metoxi tại C 58,56 và 50,53; sáu nguyên tử cacbon của một đơn vị đường tại C
103,11 (C-1′), 73,33 (C-2′), 72,15 (C-3′), 69,05 (C-4′), 75,73 (C-5′) và 63,26 (C-6′) đặc
trưng cho đường allopyranoside. Phân tích số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của MC6 cho
thấy số liệu phổ của hợp chất này giống hoàn toàn với của hợp chất goyaglycoside-d,
một hợp chất đã được phân lập từ quả mướp đắng. Vì vậy, MC6 được xác định là
goyaglycoside-d [37].
Hình 35. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC6
56
Hình 36. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC6
Hình 37. Phổ DEPT của hợp chất MC6
57
26
21
25
18
20
23
OCH3
OMe
27
17
11
13
19
15
9
1
O
O
30
7
3
5
HO
O
5'
O
HO
6' 4'
O
3'
1'
HO
O
HO
28
2'
29
HO
HO
OH
OH
4.1.7. Hợp chất MC7: Momordicoside F1
Hình 38. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của MC7
Phổ 1H-NMR của MC7 tương tự như chất MC5 và MC6. Phổ 13C-NMR và
DEPT của MC7 xuất hiện tín hiệu của 37 cacbon trong đó có 30 cacbon đặc trưng cho
khung cucurbitane; một nhóm thế metoxi tại C 50,56 (25-OMe); sáu nguyên tử
cacbon của một đơn vị đường đặc trưng cho đường glucopyranoside. So sánh số liệu
phổ của MC7 với MC6 cho thấy cấu trúc của MC7 khác với cấu trúc của MC6 tại C-
19 với sự mất đi nhóm metoxi. Các tương tác HMBC giữa H-6 (H 6,29) với C-4 (C
39,67)/C-5 (C 87,71)/C-8 (C 53,25)/C-10 (C 40,95); H-7 (H 5,78) với C-5 (C
87,71)/C-9 (C 45,91) chứng tỏ sự có mặt của liên kết đôi tại C-6/C-7. Liên kết đôi thứ
hai được xác định tại vị trí C-23/C-24 dựa trên sự quan sát các tương tác HMBC giữa
H-23 (H 5,77) với C-22 (C 40,48)/C-24 (C 137,73)/C-25 (C 76,38); H-24 (H 5,57)
với C-22 (C 40,48)/C-23 (C 129,89)/C-25 (C 76,38)/C-26 (C 26,26)/C-27 (C 26,54);
vị trí của nhóm metoxi tại C-25 dựa trên tương tác HMBC từ nhóm metoxi (H 3,30)
đến C-25 (C 76,38). Tương tác giữa glc H-1′ (H 4,41) với C-3 (C 86,89) khẳng định
vị trí nối giữa khung với đường gluco tại vị trí C-3. Chi tiết các tương tác HMBC được
trình bày trên bảng 7 và hình 38. Từ những phân tích nêu trên, hợp chất MC7 được
xác định là momordicoside F1 [43].
58
Bảng 7. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC7 và hợp chất tham khảo
a
δC
δC
STT Aglycon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
85,4 39,0 85,8 134,1 129,9 45,2 45,4 48,8 80,0
19,48 CH2 28,10 CH2 86,89 CH 39,67 C 87,71 C 133,91 CH 131,41 CH 53,25 CH 45,91 C 40,95 CH 24,58 CH2 31,93 CH2 46,40 C 49,34 C 34,30 CH2 29,04 CH2 51,25 CH 15,48 CH3 80,70 CH2
128,3 137,6 74,8 52,2
37,36 CH 19,34 CH3 40,48 CH2 129,89 CH 137,73 CH 76,38 C 26,26 CH3 26,54 CH3 20,37 CH3 26,23 CH3 20,68 CH3 50,56 OCH3
20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 25-OMe 3-O-Glc 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′
106,8 75,7 78,3 71,7 78,3 63,0
107,58 CH 75,17 CH 77,65 CH 71,73 CH 77,46 CH 62,83 CH2
DEPT δH (J = Hz) 1,63 (m) 2,06 (m)/2,41 (m) 3,58 (br s) - - 6,29 (dd 10,0; 1,5) 5,78 (dd 10,0; 2,0) 2,59 (br s) - 2,50 (m) 1,94 (m)/1,71(m) 1,94 (m)/1,88 (m) - - 1,54 (m) 2,20 (dd 13,0; 2,5)/1,63 (m) 1,71 (m) 1,12 (s) 3,84 (d, 8,0) 3,72 (d, 8,0) 1,77 (m) 1,12 (d 6,0) 2,04 (m)/2,42 (m) 5,77 (dd 16,0; 8,0) 5,57 (d 16,0) - 1,43 (s) 1,13 (s) 1,31 (s) 1,10 (s) 1,10 (s) 3,30 (s) 4,41 (d 7,5) 3,43 (dd 9,0; 7,5) 3,11 (t 9,0) 3,45 (t 9,0) 3,20 (m) 3,56 (dd 12,0; 5,0) 3,75 (dd 12,0; 2,5)
ađo trong CD3OD, #C
của momordicoside F1 đo trong pyridine-d5 [43]
59
Hình 39. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC7
Hình 40. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC7
60
Hình 41. Phổ HSQC của hợp chất MC7
Hình 42. Phổ HMBC của hợp chất MC7
61
OH
OH
24
21
26
20
25
23
22
18
17
12
27
19
16
9
14
1
O
O
30
3
5
7
6'
HO
HO
O
4'
6''
5'
HO
O
HO
OO
4''
29
HO
28
HO
3'
5''
OO
OO
1'
2'
HO
HO
3''
OH
OH
1''
2''
OH
OH
OH
OH
OH
OH
4.1.8. Hợp chất MC8: Momordicoside N
Hình 43. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của MC8
Phổ 1H-NMR của MC8 xuất hiện tín hiệu của sáu nhóm metyl bậc ba tại H
0,92 (3H, H-18), 1,78 (3H, H-26), 1,81 (3H, H- 27), 1,15 (3H, H-28), 0,96 (3H, H-29)
và 0,86 (3H, H-30), một nhóm metyl bậc 2 tại H 0,99 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21), 3
proton của 2 liên kết đôi tại H 6,12 (1H, dd, J = 10,0; 2,0 Hz) và 5,64 (1H, dd, J =
10,0; 4,0 Hz); H 5,27 (1H, br d, J = 10,0 Hz), hai proton oximetylen tại H 3,53 (1H,
m) và 3,67 (1H, m), hai proton anome tại H 4,64 (1H, d, J =8,0 Hz, H-1′) và 4,74 (1H,
d, J = 8,0 Hz, H-1′′) gợi ý sự có mặt của hai phân tử đường. Phổ 13C-NMR và các phổ
DEPT của MC8 xuất hiện tín hiệu của 42 nguyên tử cacbon trong đó có 30 nguyên tử
cacbon đặc trưng cho khung cucurbitane; 12 nguyên tử cacbon của hai đơn vị đường
tại C 104,91 (C-1′), 72,91 (C-2′), 72,50 (C-3′), 69,05 (C-4′), 75,52 (C-5′), 62,99 (C-1),
102,41 (C-1′′), 72,84 (C-2′′), 72,50 (C-3′′), 68,68 (C-4′′), 75,27 (C-5′′) và 63,28 (C-6′′)
đặc trưng cho 2 đường allopyranoside. Hằng số tương tác của H-1′ và H-2′; H-1″ và H-
2″, J = 8,0 Hz, gợi ý cấu hình của cả 2 đường này β-D-allopyranoside. Các tương tác
HMBC giữa H-6 (H 6,12) và H-7 (H 5,64) với C-5 (C 87,76) chứng tỏ có một liên
kết đôi nội vòng tại C-6/C-7; liên kết đôi thứ hai được xác định tại vị trí C-24/C-25
dựa vào tương tác HMBC giữa H-26 (H 1,78)/H-27 (H 1,81) với C-24 (C 124,46)/C-
25 (C 137,37). Tương tác HMBC giữa H-1′ (H 4,64) với C-3 (C 86,99); H-1′′ (H
4,74) với C-23 (C 81,38) gợi ý vị trí của đường allose tại C-3 và C-23. Từ những phân
tích nêu trên cùng với việc so sánh các dữ kiện phổ của MC8 với các dữ liệu phổ
tương ứng đã công bố [28] cho thấy số liệu phổ của MC8 giống với của hợp chất
62
momordicoside N. Vì vậy, cấu trúc của hợp chất MC8 được xác định là
momordicoside N.
Bảng 8. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC8 và hợp chất tham khảo
δC
a (J = Hz)
C
# 18,9 27,5 85,0 39,0 85,9
a DEPT 19,46 CH2 28,07 CH2 86,99 CH 39,68 C 87,76 C
134,2 133,99 CH 130,0 131,40 CH 53,26 CH 52,3 45,99 C 45,3 41,90 CH 40,1 24,57 CH2 23,8 32,05 CH2 31,2 45,7 46,58 C 48,6 48,82* C 33,7 28,0 46,6 14,5 80,1 40,7 14,7 76,6 81,2
34,46 CH2 28,84 CH2 47,55 CH 14,87 CH3 80,69 CH2 41,98 CH 14,57 CH3 77,21 CH 81,38 CH 124,7 124,46 CH 135,3 137,37 C
26,2 18,6 21,1 25,5 20,2
26,23 CH3 18,90 CH3 20,50 CH3 26,51 CH3 20,77 CH3
STT Aglycon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 3-O-All 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′
103,7 104,91 CH 72,91 CH 72,50 CH 69,05 CH 75,52 CH 62,99 CH2
73,1 72,4 69,3 76,2 63,0
δH 1,44 (m) 1,80 (m)/2,20 (m) 3,41 (br s) - - 6,12 (dd 10,0; 2,0) 5,64 (dd 10,0; 4,0) 2,40 (br s) - 2,30 (dd 11,5, 6,0) 1,53 (m)/1,79 (m) 1,60 (dd 10,0; 2,0) - - 1,38 (t 13,0) 1,50 (m)/1,96 (m) 1,81 (s) 0,92 (s) 3,53 (d 8,0)/3,67 (m) 1,84 (m) 0,99 (d 6,5) 3,69 (dd 5,0; 2,0) 4,23 (dd 10,0; 9,0) 5,27 (br d 10,0) - 1,78 (s) 1,81 (s) 1,15 (s) 0,96 (s) 0,86 (s) 4,64 (d 8,0) 4,07 (dd 8,0; 3,0) 3,35 (m) 3,50 (m) 3,66 (m) 3,48 (dd 12,0; 5,0) 3,78 (dd 12,0; 2,0)
63
23-O-All 1′′ 2′′ 3′′ 4′′ 5′′ 6′′
73,0 73,1 69,0 76,0 63,3
103,8 102,41 CH 72,84 CH 72,50 CH 68,68 CH 75,27 CH 63,28 CH2
4,74 (d 8,0) 4,07 (dd 8,0; 3,0) 3,35 (m) 3,50 (m) 3,66 (m) 3,68 (dd 12,0; 2,0) 3,85 (dd 12,0; 5,0)
ađo trong CD3OD, #C của momordicoside N đo trong pyridine-d5 [28]
Hình 44. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC8
64
Hình 45. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC8
Hình 46. Phổ DEPT của Hợp chất MC8
65
Hình 47. Phổ HSQC của hợp chất MC8
Hình 48. Phổ HMBC của hợp chất MC8
66
4.1.9. Hợp chất MC9: Momordicoside M
Hình 49. Cấu trúc hóa học của hợp chất MC9
Bảng 9. Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất MC9 và hợp chất tham khảo
a DEPT
δC C
#
19,45 CH2 28,09 CH2 86,99 CH 39,70 C 87,75 C 133,92 CH 131,42 CH 53,23 CH 45,96 C 40,97 CH 24,56 CH2 32,03 CH2 46,57 C 48,83* C
STT Aglycon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 18,8 27,5 85,3 39,1 85,9 134,2 130,0 52,2 45,3 40,1 23,8 31,2 45,6 48,5 33,6 28,0 46,6 14,5 80,1 40,7 14,7 76,6 81,2 34,46 CH2 28,83 CH2 47,53 CH 14,89 CH3 80,69 CH2 41,87 CH 14,59 CH3 77,19 CH 81,38 CH
67
124,44 CH 137,35 C
124,7 135,4 26,2 18,6 21,1 25,6 20,2 26,21 CH3 18,92 CH3 20,38 CH3 26,52 CH3 20,77 CH3
106,7 75,7 78,3 71,9 78,4 63,0 107,58 CH 75,24 CH 77,51 CH 71,79 CH 77,69 CH 62,86 CH2
24 25 26 27 28 29 30 3-O-Glc 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ 23-O-All 1′′ 2′′ 3′′ 4′′ 5′′ 6′′ 103,7 73,0 73,1 69,4 76,0 63,0
102,41 CH 72,80 CH 72,88 CH 68,66 CH 75,49 CH 62,98 CH2 ađo trong CD3OD, #C của momordicoside M đo trong pyridine-d5 [28]
Phân tích số liệu phổ 1H-, 13C-NMR và DEPT của MC9 cho thấy cấu trúc của
MC9 giống với của MC8 ngoại trừ sự khác biệt của phân tử đường β-D-
glucopyranoside tại C-3. So sánh tín hiệu phổ của MC9 với các số liệu của hợp chất
momordicoside M [28] cho thấy phù hợp tại các vị trí tương ứng. Vì vậy, cấu trúc của
MC9 được xác định là momordicoside M [28].
68
Hình 50. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC9
Hình 51. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC9
69
26
21
23
25
22
24
18
20
OMe
OMe
OH
OH
12
27
17
19
16
9
14
1
O
O
7
30
3
5
HO
HO
HO
6'
OMe
O
O
O
5'
O
O
O
28
3'
29
HO
HO
HO
1'
4' HO
2'
OH
OH
OH
OH
OH
Hình 52. Phổ DEPT của hợp chất MC9
MC1
MC2
MC3
OMe
OMe
OMe
OMe
OHC
O
O
HO
HO
HO
OH
O
O
O
O
O
O
HO
HO
HO
HO
OH
OH
OH
OH
OH
MC6
MC5
MC4
OH
OH
OMe
O
O
O
HO
HO
HO
O
O
O
HO
HO
O
O
O
O
O
HO
O
O
HO
HO
HO
HO
HO
HO
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
MC8
MC9
MC7
Hình 53. Các hợp chất phân lập từ quả mướp đắng M. charantia L.
70
4.2. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
Tất cả các hợp chất phân lập được từ quả loài mướp đắng Momordica charantia
L. đều được đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ngoại trừ hợp chất MC4
không được đánh giá hoạt tính này vì lượng chất ít. Hoạt tính ức chế enzyme α-
glucosidase các hợp chất được phân lập từ loài Momordica charantia L. được đánh giá
tại phòng Hoạt chất sinh học, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam. Phép thử được tiến hành theo phương pháp đã được trình bày tại mục
2.2.3 ở các nồng độ thử 100 và 500 μg/mL với chất đối chứng dương acarbose, một
chất ức chế enzyme α-glucosidase, giảm quá trình hấp thụ đường ở thành dạ dày. Kết
quả thử hoạt tính được biểu diễn tại bảng 10 và bảng 11.
Bảng 10. Kết quả thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ở nồng độ 100 μg/mL
Stt % Ức chế enzyme α-glucosidase Hợp chất phân lập từ loài Momordica charantia L.
1 MC1 23,81 ± 0,99
11,34 ± 1,53 2 MC2
4,27 ± 0,87 3 MC3
4 MC5 34,22 ±0,67
1,43 ±0. 89 5 MC6
- 6 MC7
12,29 ± 2,32 7 MC8
8 MC9 22,68 ± 1,86
21,18 ± 0,65 Pos Acarbose
Kết quả thử hoạt tính cho thấy các hợp chất đều thể hiện hoạt ức chế enzyme α-
glucosidase từ yếu đến mạnh (1,43 – 34,22%), ngoại trừ hợp chất MC7 không thể hiện
hoạt tính ở nồng độ thử 100 μg/mL. Đặc biệt, các hợp chất MC1, MC5 và MC9 thể
hiện hoạt tính khá mạnh trong khoảng 22,68 - 34,22% cao hơn chất đối chứng dương
là acarbose (21,18%).
71
Bảng 11. Kết quả thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ở nồng độ 500 μg/mL
Stt % Ức chế enzyme α-glucosidase Hợp chất phân lập từ loài Momordica charantia L.
56,31 ±2,15
33,63 ± 1,77
MC1 1
19,58 ± 1,14
MC2 2
MC3 3
68,17 ± 3,02
10,86 ±2,02
MC5 4
5,44 ±1,06
MC6 5
29,53 ± 0,58
MC7 6
22,68 ± 1,86
MC8 7
MC9 8
52,47 ±2,09
Acarbose pos
Ở nồng độ thử nghiệm 500 μg/mL cả tám hợp chất được phân lập từ M.
charantia L đều thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase từ yếu đến mạnh với
giá trị phần trăm ức chế trong khoảng 5,44 – 68,17%. Đáng chú ý, hợp chất MC1 và
MC5 thể hiện hoạt tính mạnh với giá trị phần trăm ức chế lần lượt là 56,31% và
68,17% so với chất đối chứng dương là acarbose (52,47 %).
Kết quả thử nghiệm cho thấy các hợp chất đều thể hiện khả năng ức chế enzyme
α-glucosidase. Đặc biệt, ba hợp chất MC1, MC5, và MC9 cho thấy khả năng ức chế
khá mạnh ở các liều lượng thử nghiệm. Các hợp chất này được lựa chọn để xác định
giá trị nồng độ ức chế 50% enzyme α-glucosidase. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát %
ức chế enzyme α-glucosidase ở các liều lượng 5, 15, 50, 150, 500 μg/mL. Từ % ức chế
của các hợp chất ở các nồng độ khác nhau, chúng tôi xác định được giá trị IC50 của các
hợp chất (xem bảng 12 và hình 54). Nồng độ ức chế 50%, IC50 được xây dựng dựa trên
5 nồng độ thử nghiệm. Giá trị IC50 được xác định theo phương pháp hồi quy phi tuyến
tính trên phần mềm Graphpad Prism 5.0
72
Bảng 12. Giá trị IC50 của các hợp chất MC1, MC5 và MC9.
TT Tên mẫu Giá trị IC50 (μg/mL) Giá trị IC50 (μM)
429,58 662,50 1 MC1
337,71 509,80 2 MC5
465,79 584,83 3 MC9
433,80 671,93 pos Acarbose
Hình 54. Khả năng ức chế enzyme α-glucosidase ở các nồng độ khác nhau.
Theo kết quả tính toán, giá trị ức chế 50% enzyme α-glucosidase của các hợp
chất MC1, MC5 và MC9 lần lượt là 662,50, 509,80, 584,83 μM, nhỏ hơn so với giá
trị IC50 của chất đối chứng dương acarbose (671,93 μM). Kết quả cho thấy khả năng
ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất MC1, MC5 và MC9 khá mạnh.
73
KẾT LUẬN
1. Chín hợp chất thuộc khung cucurbitane glycoside đã được phân lập từ quả loài
mướp đắng M. charantia. Trong đó có bốn hợp chất mới là: Charantoside D (MC1),
charantoside E (MC2), charantoside F (MC3), charantoside G (MC4) và năm hợp
chất đã biết: goyaglycoside-c (MC5), goyaglycoside-d (MC6), momordicoside F1
(MC7), momordicoside N (MC8) và momordicoside M (MC9).
2. Đã tiến hành thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase. Kết quả cho thấy các
hợp chất charantoside D (MC1), goyaglycoside-C (MC5) và momordicoside M
(MC9) thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase mạnh với giá trị IC50 lần lượt
là 662,50, 509,80 và 584,83 µM. Các hợp chất này thể hiện hoạt tính mạnh hơn chất
đối chứng dương acarbose (IC50 671,93 μM).
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] V.V. Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà Xuất bản Y học: Hà Nội, 2012. 185- 186.
Tiếng Anh
[2] T. Akihisa, N. Higo, H. Tokuda, M. Ukiya, H. Akazawa, Y. Tochigi, Y. Kimura, T. Suzuki, H. Nishino, Cucurbitane-type triterpenoids from the fruits of Momordica charantia and their cancer chemopreventive effects. Journal of Natural Products, 70, 1233-1239 (2007).
[3] L. Ali, A.K. Khan, M.I. Mamun, M. Mosihuzzaman, N. Nahar, M. Nur-e-Alam, B. Rokeya, Studies on hypoglycemic effects of fruit pulp, seed, and whole plant of Momordica charantia on normal and diabetic model rats. Planta Medica, 59, 408–412 (1993).
[4] T.K. Au, R.A. Collins, T.L. Lam, T.B. Ng, W.P. Fong, D.C.C. Wan, The plant ribosome inactivating proteins luffin and saporin are potent inhibitors of HIV-1 integrase. FEBS Letters, 471, 169–172 (2000).
[5] H. Bischoff, Pharmacology of α-glucosidase inhibition. European Journal of Clinical Investigation, 24, 3-10 (1994).
[6] A.S. Bourinbaiar S. Lee-Huang, Potentiation of anti-HIV activity of anti- inflammatory drugs, dexamethasone and indomethacin, by MAP30, the antiviral agent from bitter melon. Biochemical and Biophysical Research, 208, 779–785 (1995).
[7] C.I. Chang, C.R. Chen, Y.W. Liao, H.L. Cheng, Y.C. Chen, C.H. Chou, Cucurbitane-type triterpenoids from Momordica charantia. Journal of Natural Products, 69, 1168–1171 (2006).
[8] C.I. Chang, C.R. Chen, Y.W. Liao, W.L. Shih, C. Hsueh-Ling, C.Y. Tzeng, J.W. Li, M.T. Kung, Octanorcucurbitane triterpenoids protect against tert-butyl hydroperoxide-induced hepatotoxicity from the stems of Momordica charantia. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 58, 225–229 (2010).
[9] J. Chen, R. Tian, M. Qiu, L. Lu, Y. Zheng, Z. Zhang, Trinorcucurbitane and charantia. roots of Momordica triterpenoids the from cucurbitane Phytochemistry, 69, 1043–1048 (2008).
[10] J.C. Chen, W.Q. Liu, L. Lu, M.H. Qiu, Y.T. Zheng, L.M. Yang, X.M. Zhang, L. Zhou, Z.R. Li, Kuguacins F-S, cucurbitane triterpenoids from Momordica charantia. Phytochemistry, 70, 133–140 (2009).
75
[11] Q. Chen, L.L. Chan, E.T. Li, J. Nutr, 133, Bitter melon (Momordica charantia) reduces adiposity, lowers serum insulin and normalizes glucose tolerance in rats fed a high fat diet. Journal of Nutrition, 133, 1088–1093 (2003).
[12] Q. Chen E.T. Li, Reduced adiposity in bitter melon (Momordica charanita) fed triglyceride and higher plasma is associated with tissue rats lower catecholamines. British Journal of Nutrition, 93, 747–754 (2005).
[13] J.E. Cunnick, K. Sakamoto, S.K. Chapes, G.W. Fortner, D.J. Takemoto, Induction of tumor cytotoxic immune cells using a protein from the bitter melon (Momordica charantia). Cellular Immunology, 126, 278–289 (1990).
[14] C. Day, T. Cartwright, J. Provost, Hypoglycaemic effect of Momordica charantia extracts. Planta Medica, 426–429 (1990).
[15] M.O. Fatope, Y. Takeda, H. Yamashita, H. Okabe, T. Yamauchi, New cucurbitane triterpenoids from Momordica charantia. Journal of Natural Products, 53, 1491–1497 (1990).
[16] H.H. Fonseka, A. Chandrasekara, R.M. Fonseka, P. Wickramasinghe, P.D.R.S.P. Kumara, W.N.C. Wickramarachchi. Determination of anti-amylase and anti- glucosidase activity of different genotypes of bitter gourd (Momordica charantia L.) and thumba karavila (Momordica dioica L.). 2007. International Society for Horticultural Science (ISHS), Leuven, Belgium.
[17] A.D. Frame, O.E. Rios, L. Dejesus, D. Ortiz, J. Pagan, S. Mendez, Plants from Puerto Rico with anti-Mycobacterium tuberculosis properties. Puerto Rico Health Sciences Journal, 17, 243–252 (1998).
[18] C. Ganguly, S. De, S. Das, Prevention of carcinogen-induced mouse skin papilloma by whole fruit aqueous extract of Momordica charantia. European Journal of Cancer Prevention, 9, 283–8 (2000).
[19] I. Gurbuz, C. Akyuz, E. Yesilada, B. Sener, Anti-ulcerogenic effect of Momordica Journal of fruits on various ulcer models rats. in charantia L. Ethnopharmacology, 7, 77–82 (2000).
[20] C. Han, Q. Hui, Y. Wang, Hypoglycaemic activity of saponin fraction extracted from Momordica charantia in PEG/salt aqueous two-phase systems. Natural Product Research, 22, 1112–1119 (2008).
[21] L. Harinantenaina, M. Tanaka, S. Takaoka, M. Oda, O. Mogami, M. Uchida, Y. Asakawa, Momordica charantia constituents and antidiabetic screening of the isolated major compounds. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 54, 1017–1021 (2006).
[22] A.P. Jayasooriya, M. Sakono, C. Yukizaki, M. Kawano, K. Yamamoto, N. Fukuda, Effects of Momordica charantia powder on serum glucose levels and various lipid parameters in rats fed with cholesterol free and cholesterol- enriched diets. Journal of Ethnopharmacology, 72, 331–336 (2000).
76
[23] W. Jiratchariyakul, C. Wiwat, M. Vongsakul, A. Somanabandhu, W. Leelamanit, I. Fujii, N. Suwannaroj, Y. Ebizuka, HIV inhibitor from Thai bitter gourd. Planta Medica, 67, 350–353 (2001).
[24] A.J. John, R. Cherian, H.S. Subhash, Evaluation of the efficacy of bitter gourd (Momordica charantia) as an oral hypoglycemic agent – a randomized controlled clinical trial. Indian Journal of Physiology and Pharmacology, 47, 363–365 (2003).
[25] M.R. Khan A.D. Omoloso, Momordica charantia and Allium sativum: broad spectrum antibacterial activity. Korean Journal of Pharmacognosy, 29, 155–158 (1998).
[26] Y. Kimura, T. Akihisa, N. Yuasa, M. Ukiya, T. Suzuki, M. Toriyama, S. Motohashi, H. Tokuda, Cucurbitane-type triterpenoids from the fruit of Momordica charantia. Journal of Natural Products, 68, 807–809 (2005).
[27] S. Lee-Huang, P.L. Huang, P.L. Nara, H.C. Chen, H.F. Kung, P. Huang, H.I. Huang, P.L. Huang, MAP30: a new inhibitor of HIV-1 infection and replication. FEBS Letters, 272, 12–18 (1990).
[28] Q.Y. Li, H.B. Chen, Z.M. Liu, B. Wang, Y.Y. Zhao, Cucurbitane triterpenoids from Momordica charantia. Magnetic Resonance in Chemistry, 45, 451–456 (2007).
[29] J.Q. Liu, J.C. Chen, C.F. Wang, M.H. Qiu, New cucurbitane triterpenoids and steroidal glycoside from Momordica charantia. Molecules, 14, 4804–4813 (2009).
[30] M.R. Loizzo, A.M. Saab, R. Tundis, F. Menichini, M. Bonesi, V. Piccolo, G.A. Statti, B. de Cindio, P.J. Houghton, F. Menichini, In vitro inhibitory activities of plants used in Lebanon traditional medicine against angiotensin converting to diabetes. Journal of enzyme (ACE) and digestive enzymes related Ethnopharmacology, 119, 109-116 (2008).
[31] M. Manabe, R. Takenaka, T. Nakasa, O. Okinaka, Induction of anti-inflammatory responses by dietary Momordica charantia L. (Bitter gourd). Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 67, 2512–2517 (2003).
[32] H. Matsuda, Y. Li, T. Murakami, N. Matsumura, J. Yamahara, M. Yoshikawa, Antidiabetic principles of natural medicines. Part III. Structure-related inhibitory activity and action mode of oleanolic acid glycosides on hypoglycemic activity. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 46, 1399–1403 (1998).
[33] H. Matsuda, Y. Li, M. Yoshikawa, Roles of capsaicin-sensitive sensory nerves, endogenous nitric oxide, sulfhydryls, and prostaglandins in gastroprotection by momordin Ic, an oleanolic acid oligoglycoside, on ethanol-induced gastric mucosal lesions in rats. Life Sciences, 65, PL27–PL32 (1999).
[34] H. Matsuura, C. Asakawa, M. Kurimoto, J. Mizutani, α-Glucosidase inhibitor from the seeds of Balsam pear (Momordica charantia) and the fruit bodies of
77
Grifola frondosa. Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 66, 1576-1578 (2002).
[35] T. Min-Jia, Y. Ji-Ming, T. Nigel, H.-B. Cordula, K. Chang-Qiang, T. Chun-Ping, C. Tong, W. Hans-Christoph, G. Ernst-Rudolf, R. Alex, J.D. E, Y. Yang, Antidiabetic activities of triterpenoids isolated from bitter melon associated with activation of the AMPK pathway Chemistry & Biology, 15, 263–273 (2008).
[36] Y. Miyahara., H. Okabe., T. Yamauchi., Studies on the constituents of Momordica charantia L. II. Isolation and characterization of minor seed glycosides, Momordicosides C, D, and E. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 29, 1561– 1566 (1981).
[37] T. Murakami, A. Emoto, H. Matsuda, M. Yoshikawa, Medicinal foodstuffs. XXI. Structures of new cucurbitane-type triterpene glycosides, goyaglycosides-a, -b, - c, -d, -e, -f, -g, and -h, and new oleanane-type triterpene saponins, goyasaponins I, II, and III, from the fresh fruit of Japanese Momordica charantia L. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 49, 54–63 (2001).
[38] K.D. Mwambete, The in vitro antimicrobial activity of fruit and leaf crude extracts of Momordica charantia: a Tanzania medicinal plant. African health Sci., 9, 34–39 (2009).
[39] S. Nakamura, T. Murakami, J. Nakamura, H. Kobayashi, H. Matsuda, M. Yoshikawa, Structures of new cucurbitane-type triterpenes and glycosides, karavilagenins and karavilosides, from the dried fruit of Momordica charantia L. in Sri Lanka. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 54, 1545–1550 (2006).
inhibition properties of cucurbitane-type
[40] N.X. Nhiem, P.V. Kiem, C.V. Minh, N.K. Ban, N.X. Cuong, N.H. Tung, M. Ha le, T. Ha do, B.H. Tai, T.H. Quang, T.M. Ngoc, Y.I. Kwon, H.D. Jang, Y.H. Kim, α-Glucosidase triterpene glycosides from the fruits of Momordica charantia. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 58, 720-4 (2010).
[41] J.A. Ojewole, S.O. Adewole, G. Olayiwola, Hypoglycaemic and hypotensive effects of Momordica charantia Linn (Cucurbitaceae) whole-plant aqueous extract in rats. Cardiovascular journal of South Africa, 17, 227–232 (2006).
[42] H. Okabe, Y. Miyahara, T. Yamauchi, K. Miyahara, T. Kawasaki, Studies on the constituents of Momordica charantia L. I. Isolation and characterization of momordicosides A and B, glycosides of a pentahydroxy-cucurbitane triterpene. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 28, 2753–2762 (1980).
[43] H. Okabe, Y. Miyahara, T. Yamauchi, Structures of momordicosides F1, F2, G , I, K, and L, novel cucurbitacins in the fruits of Momordica charantia L. Tetrahedron Letters, 23, 77–80 (1982).
[44] H. Okabe, Y. Miyahara, T. Yamauchi, Studies on the constituents of Momordica charantia L. III. Characterization of new cucurbitacin glycosides of the
78
immature fruits. Structures of momordicosides G, F1, F2 and I. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 30, 3977–3986 (1982).
[45] H. Okabe, Y. Miyahara, T. Yamauchi, Studies on the constituents of momordica charantia L. IV. Characterization of the new cucurbitacin glycosides of the immature fruits. (2) Structures of the bitter glycosides, momordicosides K and L. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 30, 4334–4340 (1982).
[46] L. Ou, L.Y. Kong, X.M. Zhang, M. Niwa, Oxidation of ferulic acid by Momordica charantia peroxidase and related anti-inflammation activity changes. Biological & Pharmaceutical Bulletin, 26, 1511–1516 (2003).
[47] L. Pari, R. Ramakrishnan, S. Venkateswaran, Antihyperglycaemic effect of Diamed, a herbal formulation, in experimental diabetes in rats. Journal of Pharmacy and Pharmacology, 53, 1139–1143 (2001).
[48] S. Pongnikorn, D. Fongmoon, W. Kasinrerk, P.N. Limtrakul, Effect of bitter melon (Momordica charantia Linn) on level and function of natural killer cells in cervical cancer patients with radiotherapy. Journal of The Medical Association of Thailand, 86, 61–8 (2003).
[49] A. Samsul, A. Mohammed, A.S.M. Basheeruddin, P.V. Satya, Antiulcer activity in rats. Journal of of methanolic extract of Momordica charantia L. Ethnopharmacology, 123, 464–469 (2009).
in diabetic rats: depression of
[50] B.A. Shibib, L.A. Khan, R. Rahman, Hypoglycaemic activity of Coccinia indica and Momordica charantia the hepatic gluconeogenic enzymes glucose-6-phosphatase and fructose-1,6-bisphosphatase and elevation of both liver and red-cell shunt enzyme glucose-6-phosphate dehydrogenase. Biochemical Journal, 15, 267–270 (1993).
[51] Y. Sun, P.L. Huang, J.J. Li, Y.Q. Huang, L. Zhang, S. Lee-Huang, Anti-HIV agent MAP30 modulates the expression profile of viral and cellular genes for proliferation and apoptosis in AIDS-related lymphoma cells infected with Kaposi's sarcoma-associated virus. Biochemical and Biophysical Research Communications, 287, 983–94 (2001).
[52] T. Uebanso, H. Arai, Y. Taketani, M. Fukaya, H. Yamamoto, A. Mizuno, K. Uryu, K. Hada, E. Takeda, Extract of Momordica charantia supress postprandial hyperglycemia in rats. Journal of Nutritional Science and Vitaminology, 53, 482–488 (2007).
[53] J. Virdi, S. Sivakami, S. Shahani, A.C. Suthar, M.M. Banavalikar, M.K. Biyani, Antihyperglycemic effects of three extracts from Momordica charantia. Journal of Ethnopharmacology, 88, 107–111 (2003).
[54] H.X. Wang T.B. Ng, Examination of
immunodeficiency transcriptase reverse human virus lectins, polysaccharopeptide, polysaccharide, alkaloid, coumarin and trypsin inhibitors for inhibitory activity and against glycohydrolases. Planta Medica, 67, 669–672 (2001).
79
[55] M. Yadav, A. Lavania, R. Tomar, G.B.K.S. Prasad, S. Jain, H. Yadav, Complementary and comparative study on hypoglycemic and antihyperglycemic activity of various extracts of Eugenia jambolana seed, Momordica charantia fruits, Gymnema sylvestre, and Trigonella foenum graecum seeds in rats. Applied Biochemistry and Biotechnology, 160, 2388–2400 (2010).
[56] M. Yasuda, M. Iwamoto, H. Okabe, T. Yamauchi, Structures of momordicines I, II and III, the bitter principles in the leaves and vines of Momordica charantia L. Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 32, 2044–2047 (1984).
[57] X. Yuan, X. Gu, J. Tang, Purification and characterization of a hypoglycemic peptide from Momordica charantia L. Var. abbreviata Ser. Food Chemistry, 111, 415–420 (2008).
[58] Y.T. Zheng, K.L. Ben, S.W. Jin, Alpha-momorcharin inhibits HIV-1 replication in acutely but not chronically infected T-lymphocytes. Zhongguo Yao Li Xue Bao, 20, 239–243 (1999).