VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

TRỊNH NGỌC BON

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI ME NGUỒN (PHYLLAGATHIS BLUME) VÀ SƠN LINH (SONERILA ROXB.) THUỘC HỌ MUA (MELASTOMATACEAE JUSS) Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI – 2016

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

TRỊNH NGỌC BON

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI ME NGUỒN (PHYLLAGATHIS BLUME) VÀ SƠN LINH (SONERILA ROXB.) THUỘC HỌ MUA (MELASTOMATACEAE JUSS) Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Thực vật học

Mã số

: 60 42 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI – 2016

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Giới thực vật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của con

người. Vì vậy một yêu cầu thực tế được đặt ra là phải phân loại chúng để sử

dụng vào các mục đích khác nhau của con người. Nhiệm vụ của phân loại học là

tìm ra các phương pháp sắp xếp các loài thành các nhóm, các loại khác nhau, về

sau do sự phát triển của khoa học, phân loại học thực vật mới có bước chuyển to

lớn và nhiệm vụ là sắp xếp tất cả cây cỏ trên trái đất vào một trật tự tự nhiên gọi

là hệ thống, hệ thống đó phải phản ánh được quá trình tiến hóa của giới thực vật.

Việc nghiên cứu phân loại các loài cây, làm sáng tỏ mối quan hệ thân thuộc giữa

các loài, các chi, các họ không những có tầm quan trọng về mặt lý thuyết mà còn

có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Phân loại học cùng với nhiều bộ môn khoa học khác

(Hệ thống học thực vật, sinh thái thực vật, thổ nhưỡng học ...) là chìa khóa để

điều tra tài nguyên thực vật. Sự phát triển của phân loại học luôn gắn liền với sự

phát triển tri thức khoa học của loài người (sự phát triển về phương pháp và công

cụ nghiên cứu). Nên thế giới thực vật được sắp xếp ngày càng phù hợp với dòng

chảy của tự nhiên. Chính nhờ sự phát triển này mà con người đã khám phá và

tìm ra rất nhiều nguồn lợi từ giới thực vật để phục vụ cho sự phát triển của nhân

loại.

Họ Mua (Melastomataceae Juss.) trên thế giới có khoảng 4200 - 4500 loài,

với khoảng 182 - 188 chi. Trong đó Chi Phyllagathis có khoảng 56 loài và chi

Sonerila có khoảng 175 loài.

Tại Việt Nam, họ Mua có 24 chi với khoảng 127 loài thuộc về 4 tông.

Trong đó hai chi Sơn linh Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi Sơn linh

(Sonerila Roxb.) có 26 loài, phân bố từ các vùng đất ẩm ướt đến những nơi cao

1

ráo, mọc ở ven đường đi, ven rừng, dọc theo các suối trong rừng và lên tận

những đỉnh núi cao. Chúng có trong cả rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh hoặc tại

các nương rẫy ven rừng tại khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam

nước ta. Các loài trong hai chi này dùng làm thuốc hoạt huyết (S. catonensis, S.

plagiocardia, ), dùng chữa lỵ (P. cavaleriei, S. maculata) [3], làm rau ăn (S.

annamica, S. finetii,..) và làm cảnh. Các nghiên cứu về phân loại hai chi này tại

Việt Nam còn rất hạn chế. Chủ yếu là các công trình công bố loài mới, loài bổ

sung hoặc xây dựng danh lục thực vật nói chung và họ Mua nói riêng ở một số

khu vực và Việt Nam. Chưa có công trình khoa học nào công bố một cách đầy

đủ và có hệ thống về 2 chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila

Roxb.). Và nhằm góp phần hoàn thiện vốn kiến thức về phân loại hai chi này ở

Việt Nam. Vì vậy, luận văn “Nghiên cứu phân loại chi Me nguồn (Phyllagathis

Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam” là cấp thiết, đáp ứng yêu cầu

hiện tại phục vụ nghiên cứu phân loại hai chi nói trên trong các công trình khoa

học.

2. Mục đích của luận văn

Hoàn thành phân loại chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi Sơn linh

(Sonerila Roxb.) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, làm cơ sở để biên

soạn thực vật chí về họ này ở Việt Nam.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

 Ý nghĩa khoa học:

Kết quả của luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện vốn kiến thức về

phân loại chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi Sơn linh (Sonerila Roxb. )ở

Việt Nam, là bước chuẩn bị quan trọng để biên soạn bộ sách “Thực vật chí Việt

Nam” về họ Mua ( Melastomataceae Juss. )

2

 Ý nghĩa thực tiễn:

Kết quả của luận văn là cơ sở khoa học phục vụ cho các ngành ứng dụng

và sản xuất như Dược học, Tài nguyên thực vật, Đa dạng sinh học, cảnh

quan,…và trong công tác đào tạo.

4. Những điểm mới của luận văn

Cho đến nay, đây là công trình khoa học về phân loại chi Me nguồn và chi

Sơn linh một cách đầy đủ và hệ thống ở Việt Nam, bao gồm 26 loài. Các thông

tin liên quan đến các taxon đã được sửa chữa, bổ sung và chỉnh lý về mặt danh

pháp, trích dẫn tài liệu, mẫu vật, mô tả đặc điểm, có hình vẽ và ảnh minh họa.

5. Bố cục của luận văn

- Luận văn gồ 56 trang, 24 hình vẽ, 3 bản đồ, 2 bảng, 36 ảnh màu.

- Luận văn bao gồm các phần: Mở đầu (3 trang), Chương 1: Tổng quan tài

liệu (6 trang), Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (3

trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu (43 trang), Kết luận (1 trang), Kiến nghị

(1 trang), Danh mục các công trình công bố của tác giả (2 trang), Tài liệu tham

khảo (51 tài liệu), Phụ lục: Bảng tra cứu tên khoa học, Bảng tra cứu tên Việt

Nam, Thứ tự các tỉnh, thành phố ở Việt Nam và bản đồ phân bố các loài trong 2

chi (2). Danh lục các loài đặc hữu ở Việt Nam.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Vị trí phân loại chi Phyllagathis Blume và Sonerila Roxb. trong họ

(Melastomataceae Juss.)

Chi Phyllagathis được Carl Ludwig Blume (1831) [28] đã đặt tên và mô

tả lần đầu. Trong công trình này tác giả đã mô tả vắn tắt các đặc điểm của chi và

nêu tên 1 loài Phyllagathis rotundifolia (Jack) Blume ở Sumatra (Indonesia), sau

này, loài này được chọn làm mẫu chuẩn của chi Phyllagathis Blume

Chi Sonerila được William Roxburgh (1814) [24] lần đầu tiên nghiên cứu

và nêu tên 3 loài S. maculata, S. emaculata và S. angustifolia ở Ấn Độ, sau này

loài S. maculata được chọn làm mẫu chuẩn của chi Sonerila Roxb..

Sau khi 2 chi này được thành lập đã có nhiều tác giả nghiên cứu chuyên

sâu về hệ thống phân loại và vị trí của hai chi trong họ Mua (Melastomataceae

Juss.) trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, điển hình là:

- Carolo Naudin (1849-1853) [32] đã chia họ Melastomataceae thành 4

tông, trong đó 2 chi Phyllagathis và Sonerila nằm ở phân tông Sonerilinae thuộc

tông Miconieae. Ông dựa vào phân vùng địa lý để chia các chi.

- Triana, José Jesronimo (1966) [29] đã thống kê và sắp xếp các chi vào 14

tông. Trong công trình này, lần đầu tiên tác giả đề cập đến tông Sonerileae với

các chi Phyllangathis, Sarcopyramis, Gravesia, Amphiblema, Calvoa và

Sonerila. Ông cũng dựa vào phân vùng địa lý để xắp xếp các chi của họ này.

Ngoài ra tác giả còn dựa vào cách xắp xếp các bộ phận của hoa và cấu tạo hoa

để phân chia thành các tông.

4

- G. Bentham & J. D. Hooker (1867) [34] chia họ Melastomataceae thành 3

phân họ, 2 loạt (seriea), và 11 tông (tribus). Chi Phyllagathis và chi Sonerila

được xếp trong tông Sonerileae dựa vào phân bố địa lý và các đặc điểm về số

lượng thành phần hoa.

- Cogniaux (1891) [30] đã mô tả và phân chia họ Mua thành 3 phân họ với

12 tông. Chi Sonerila và Phyllagathis nằm ở tông Sonerileae thuộc phân họ

Melastomeae. Ông cũng dựa vào yếu tố địa lý để phân chia các loài về các chi

trong tông Sonerileae.

- J. Hutchinson (1926) [19] chia họ Melastomataceae thành 4 phân họ, hai

chi Phyllagathis và Sonerila thuộc tông Sonerileae xếp trong phân họ

Melastomaceae. Ông đã dựa trên số lượng bầu, và cách mở của nhị để xắp xếp

các chi vào các phân họ.

- A. Takhtajan (1987) [33] chia họ Melastomataceae thành 2 phân họ với 12

tông. Chi Phyllagathis và Sonerila thuộc tông Sonerileae của phân họ

Melastomatoideae. Ông dựa vào dạng sống, cấu tạo của bộ nhị, nhụy và quả để

phân chia các chi vào các tông và phân họ.

- V. H. Heywood (1996) [17] chia họ Melastomataceae thành 3 phân họ với

13 tông. Chi Phyllagathis và Sonerila được xếp vào tông Sonerileae nằm trong

phân họ Melastomatoideae. Tác giả dựa vào cấu tạo của hoa, bộ nhụy và cấu tạo

quả để phân chia các chi về các tông và phân họ.

- Takhtajan (2009) [26] đã dựa vào cấu tạo của hoa, bộ nhụy kết hợp với

giải phẫu, tác giả chia họ Mua thành 8 tông (ông tách Memecyloideae khỏi họ

Melastomataceae), chi Phyllagathis và Sonerila nằm trong tông Sonerileae.

5

1.2. Tình hình nghiên cứu chi Phyllagathis Blume và Sonerila Roxb. trên

thế giới và các nước lân cận Việt Nam

Ngoài các nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về phân loại chi

Me nguồn Phyllagathis và chi Sonerila đã nói đến ở trên còn có một số công

trình nghiên cứu của tác giả khác tại nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới, điển hình

là các công trình sau:

William Roxburgh (1820) [25] trong Flora Indica, tác giả mô tả chi

Sonerila với đặc điểm thùy đài ở trên, 3 cái, cánh hoa 3 cái ở trên đài, nhị xen kẽ,

bầu có 3 ô, mỗi ô có rất nhiều noãn, đính noãn trụ giữa, quả nang có 3 ô, hạt

nhiều và nhỏ. Trong công trình này Ông mô tả tóm tắt đặc điểm của 5 loài: S.

maculata, S. emaculata, S. angustifolia, S. moluccana và S. squarrosa.

Carl Ludwig Blume (1831)[27] trong công trình “Ueber einige ostndische,

und besonders Javanische Melastomaceen” đăng trên tạp chí Flora oder

Botanische Zeitung số 28, tác giả đã mô tả ngắn gọn chi Sonerila và đề cấp đến 4

loài S. begoniaefolia, S. pauciflora, S. erecta và S. tenuifolia.

C. B. Clarke (1879) [11] đã phân chia họ Mua ở Ấn Độ thành 3 phân họ

với 4 tông. Tông Sonerila ở vị trí thứ ba, thuộc phân họ Melastomeae. Ông dựa

vào hình dạng hạt, cấu tạo cụm hoa và dạng sống để phân chia các loài về các

tông và phân họ. Ông đã ghi nhận 1 loài thuộc chi Phyllagathis và chia chi

Sonerila thành 2 Section khác nhau (3 nhị và 6 nhị) với 42 loài.

Hooker (1884) [31] đã mô tả vắn tắt 1 loài Sonerila fordii nhưng sau này

đã được chuyển qua chi Fordiophyton.

Guillaumin (1911)[35] dựa vào tiêu bản của họ Mua ở bảo tàng lịch sử tự

nhiên Pháp ghi nhận cho Trung Quốc và Đông dương 2 loài thuộc chi

Phyllagathis (P. cavaleriei và P. hirsuta) và 6 loài thuộc chi Sonerila (S.

annamica, S. cantonensis, S. finetii, S. lecomtei, S. quadrangularis, S. tenera).

6

S. Gamble (1915) [12] đã mô tả chi tiết cho chi Sonerila và làm khóa

lưỡng phân cho 13 loài nhưng không mô tả chi tiết các loài ở Madras của Ấn Độ.

Guillaumin (1921) [37] ông đã mô tả họ Mua ở Đông Dương gồm 3 phân

họ với 4 tông với 16 chi. Chi Sonerila và Phyllagathis thuộc tông Sonerileae của

phân họ Melastomeae, gồm các loài P. hirsuta, P. tonkinensis, S. annamica, S.

lecomtei, S. quadrangularis, S. rivularis, S. cantonensis, S. finetii, S. tenera, S.

nisbetiana, S. kerii và S. harmandii.

Wu C.Y. & Chen J (1921) [38] trong Thực vật chí Vân Nam, hai ông đề

cập đến 5 loài và 1 dưới loài của chi Phyllagathis, 7 loài và 2 dưới loài của chi

Sonerila.

Hui và LinLi (1944) [18], 2 ông đã lập khóa tra cho toàn bộ các loài trong

họ Mua ở Trung Quốc và chia họ Mua thành 3 phân họ (Melastomatoideae,

Astronioideae và Memecyloideae) với 6 tông. Chi Phyllagathis và Sonerila nằm

ở tông Sonerileae thuộc phân họ Melastomatoideae gồm 7 loài thuộc chi

Phyllagathis (P. cavaleriei, P. ovalifolia, P. longipes, P. setotheca, P.

stenophylla, P. anisophylla và P. oligotricha) và 9 loài thuộc chi Sonerila (S.

cantonensis, S. rivularis, S. picta, S. yunnanensis, S. plagiocardia, S.

epiloboides, S. hainanensis, S. tenera và S. cheliensis).

Backer (1963) [9] trong quyển Flora of Java ông đã mô tả chi Sonerila và

lập khóa tra cho 5 loài trong chi này.

Kara Bremer (1987) [10] đã mô tả chi tiết chi Sonerila lập khóa định loại

cho 22 loài ở Sri Lanka.

C. Hansen (1989) [14] đã công bố cho Đông Dương và Trung Quốc 10

loài mới của chi Phyllagathis.

7

C. Hansen (1992) [15] đã mô tả đặc điểm chi Phyllagathis và lập khóa

phân loại cho 39 loài cho Đông Dương và Trung Quốc.

Renner S. S. et al (2001) [23] đã ghi nhận ở Thái Lan có 4 loài thuộc chi

Phyllagathis và 13 loài thuộc chi Sonerila.

Jie Chen & Susanne S. Renner (2007) [21], hai ông đã xây dựng khóa định

loại cho toàn bộ các loài trong họ Mua ở Trung Quốc. Trong đó chi Phyllagathis

có 24 loài và Sonerila có 6 loài.

Mabberley (2008) [22] trong tác phẩm ông tổng hợp và ghi nhận trên toàn

thế giới có 56 loài thuộc chi Phyllagathis và 175 loài thuộc chi Sonerila.

1.3. Những nghiên cứu về chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi Sơn

linh – (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam

Người đầu tiên nghiên cứu chi Sonerila ở Việt Nam là Cogniaux [30].

Ông đã mô tả tóm tắt loài Sonerila tonkinensis, sau đó Otto Stapf (1892) đã

chuyển loài này thành Phyllagathis tonkinensis, với các đặc điểm cấu tạo của bộ

phận sinh sản là mẫu 4.

Guillaumin (1911) [36]. Ông đã đã mô tả và công bố 5 loài mới và một

thứ mới cho chi Sonerila (S. annamica, S. finetii, S. lecomtei, S. harmandii, S.

quadrangularis và S. tenera Royle var robustior) ngoài ra ông còn khẳng định 2

loài của chi Phyllagathis (P. cavaleriei và P. hirsuta) có phân bố ở Việt Nam.

Guillaumin (1921) [37] ông đã mô tả và xây dựng khóa định loại cho họ

Mua ở Đông Dương với 3 phân họ, 4 tông và 16 chi. Chi Phyllagathis và

Sonerila thuộc tông Sonerileae của phân họ Melastomeae, các loài P. hirsuta và

P. tonkinensis, S. annamica, S. lecomtei, S. quadrangularis, S. rivularis, S.

cantonensis, S. finetii, S. tenera, và S. harmandii là có phân bố ở Việt Nam.

8

C. Hansen (1989) [13] đã công bố 1 loài mới trong chi Sonerila cho Việt

Nam, đó là Sonerila neodriessenioides. Tác giả đã mô tả đặc điểm của loài, chỉ

rõ nơi phân bố và mẫu chuẩn.

C. Hansen (1992) [15] đã đưa ra khóa định loại các loài trong chi

Phyllagathis và mô tả 39 loài, trông đó có 16 loài ở Việt Nam (P. tonkinensis, P.

subrotunda, P. cavaleriei, P. scorpiothyrsoides, P. ovalifolia, P. prostrata, P.

longicalcarata, P. sessilifolia, P. dichotoma, P. suberalata, P. guillauminii, P.

setotheca, P. truncata, P. driessenioides, P. marumiaetricha và P.

megalocentra).

Phạm Hoàng Hộ (1993) [5] ở Việt Nam có 14 loài thuộc chi Phyllagathis

và 11 loài thuộc chi Sonerila.

Phạm Hoàng Hộ (2000) [6] ở Việt Nam có 16 loài thuộc chi Phyllagathis

và 11 loài thuộc chi Sonerila.

Nguyễn Kim Đào (2002) [4] đã mô tả vắn tắt và nơi phân bố của 16 loài

trong chi Phyllagathis và 11 loài trong chi Sonerila.

J. Lee, T. T. Bach, K. S. Chang & al. (2014) [20] trong floristic Diversity

of Hon Ba Nature Reserver đã mô tả tóm tắt đặc điểm nhận biết của 2 loài thuộc

chi Phyllagathis và 3 loài của chi Sonerila có phân bố ở Hòn Bà (có ảnh).

Bên cạnh nhưng công trình nghiên cứu về phân loại kể trên, còn có một số

công trình nghiên cứu đa dạng và làm thuốc của một số loài trong chi Sonerila

và Phyllagathis như:

Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [7] trong quyển “Đa dạng sinh học Vườn quốc

gia Hoàng Liên”, đã ghi nhận ở Hoàng Liên có 5 loài trong chi Phyllagathis (P.

cavaleriei, P. guillaunimii, P. longgicalcarata và P. suberalata) và 2 loài trong

chi Sonerila (S. plagiocardia và S. maculata).

9

Võ Văn Chi (2012) [3] trong Từ điển Cây thuốc Việt Nam, mô tả vắn tắt và

giá trị sử dụng của 1 loài của chi Phyllagathis và 3 loài của chi Sonerila:

Phyllathus cavaleriei – Me nguồn cavalerie, Sonerila cantonensis – Phong đầu

thảo, Sonerila plagiocardia – Địa đảm lá hải đường (địa đảm lá tim xiên) và

Sonerila maculata – Địa đảm suối.

Như vậy các công trình nghiên cứu phân loại chi Me nguồn và Sơn linh ở

Việt Nam còn tương đối ít. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu phân

loại về chi Me nguồn và Sơn linh ở Việt Nam đầy đủ và hệ thống.

10

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các taxon của chi Me nguồn (Phyllagathis

Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam, thông qua vật liệu nghiên cứu

là các tiêu bản của các taxon thuộc 2 chi được lưu trữ tại các phòng tiêu bản thực

vật trong nước như Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Phòng Thực vật

(HN), Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Khoa Sinh học (HNU), Viện Sinh

học nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh (HM), và các mẫu vật thu thập được trong những

chuyến điều tra ngoài thực địa. Ngoài ra chúng tôi nghiên cứu các tài liệu chuyên

khảo, các mẫu tiêu bản chuẩn của các loài thuộc 2 chi hiện có ở Việt Nam nhưng

đang được lưu trữ ở các thư viện cũng như bảo tàng thực vật ở nước ngoài.

Tổng số tiêu bản chúng tôi nghiên cứu trên 400 mẫu với khoảng 200 số

hiệu mẫu thuộc 2 chi Phyllagathis và Sonerila ở Việt Nam.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp cho việc sắp xếp các taxon thuộc

chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam.

- Xác định đặc điểm hình thái các loài thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis

Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) thông qua các loài có phân bố ở Việt Nam.

- Việc phân loại các taxon thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và

Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam bao gồm:

+ Xây dựng khóa định loại cho các taxon.

+ Mô tả các taxon theo trình tự: Tên khoa học, tên Việt Nam, tài liệu

mô tả gốc, tài liệu liên quan đến tên chính thức, tên đồng nghĩa, đặc điểm hình

11

thái, mẫu chuẩn, đặc điểm sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị

sử dụng (nếu có), ghi chú.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Phân loại dựa trên so sánh các đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng

và sinh sản. Đặc điểm hình thái cơ quan sinh sản là cơ bản và quan trọng nhất, vì

ít bị biến đổi do điều kiện bên ngoài. Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng

rộng rãi và phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vì nó đảm bảo tính

chính xác và phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới và nước ta hiện nay, dễ

thực hiện và ít tốn kém.

Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1: Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về chi Me

nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.). Qua đó lựa chọn hệ

thống phân loại phù hợp.

- Bước 2: Nghiên cứu các mẫu khô thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis

Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở các phòng tiêu bản trong nước và nước

ngoài như: Phòng tiêu bản Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam (HN), trường Đại học Khoa học Tự nhiên –

Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU), Viện Sinh học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí

Minh (HM),… Đồng thời tham gia các cuộc điều tra thực địa để thu thập mẫu

tươi và thông tin về khu phân bố, sinh học, sinh thái, thổ nhưỡng của các taxon

thuộc chi Me nguồn và Sơn linh ở các vùng trong cả nước, ngoài ra còn tham

khảo ảnh, hình vẽ mẫu tiêu bản khô của các phòng tiêu bản, bảo tàng thực vật

nước ngoài.

+ Ứng dụng kỹ thuật phân tích các đặc điểm hình thái bằng kính lúp

thường và kính lúp màn hình.

12

+ Xây dựng khóa định loại các loài trong chi Me nguồn

(Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam theo kiểu

lưỡng phân, các đặc điểm hình thái dễ nhận biết và đối lập nhau.

+ Chính lý danh pháp đúng nhất theo luật danh pháp quốc tế cho

các taxon bậc loài và một số dẫn liệu cần thiết khác như mẫu chuẩn, giá trị

sử dụng và nhận xét khác (nếu có).

- Bước 3: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và xây dựng luận văn.

13

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Lựa chọn hệ thống phân loại chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và

Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam

Sau khi phân tích các tài liệu nghiên cứu về chi Me nguồn (Phyllagathis

Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) trên thế giới và ở Việt Nam kết hợp dữ liệu

hình thái, nhận thấy hệ thống phân loại Takhtajan (2009) có thể sử dụng sắp xếp

các taxon thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila

Roxb.) ở Việt Nam vì lý do:

- Hệ thống Takhtajan (2009) thể hiện một cách khách quan mối quan

hệ phát sinh chủng loại của chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi

Sơn linh (Sonerila Roxb.)

- Thích hợp và dễ sử dụng nhất để sắp xếp các taxon của chi Me

nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam.

- Chi Sonerila và Phyllagathis thuộc tông Sonerileae của họ Mua

(Melastomataceae Juss).

Bảng 3.1: Tóm tắt hệ thống phân loại họ Mua (Melastomataceae Juss.) ở

Việt Nam và vị trí các chi.

Tông (Tribus) Chi (Genus)

1. Kibessieae 1. Pternandra

2. Anerincleistus

2. Sonerileae 3. Barthea

4. Blastus

14

5. Vietsenia

6. Ochthocharis

7. Oxyspora

8. Poilannammia

9. Sporoxeia

10. Stussenia

11. Aschistanthera

12. Fordiophyton

13. Kerriothyrsus

14. Phyllagathis

15. Sarcopyramis

16. Sonerila

17. Dissotis

18. Melastoma 3. Melastomeae

19. Osbeckia

20. Disochaeta

21. Medinilla

4. Miconieae 22. Pachycentria

23. Pseudodissochaeta

24. Clidemia

15

3.2. Chi Me nguồn (Phyllagathis Blume)

3.2.1. Dạng sống:

Cây cỏ (P. cavaleriei, P. prostrata, P. tonkinensis,…) hoặc cây bụi (P.

dichotoma, P. longicalcarata, P. ovalifolia,…), sống lâu năm (Hình 3.1).

3.2.2. Thân:

Có thân hoặc không có thân. Thân tròn (P. tonkinensis, P.

marumiaetricha,…) hoặc vuông (P. scorpiothursoides, P. truncata, P

driessenioides,…), có cạnh hay có cánh (P. ovalifolia, P. suberalata,…), mọng

nước (P. cavaleriei, P. megalocentra, P. tonkinensis,…) hay hóa gỗ (P.

dichotoma, P. longicalcarata, P. truncata, …), có lông (P. cavaleriei, P.

dichotoma, P. prostrata,…) hoặc không lông (P. megalocentra, P.

scorpiothyrsoides, P. sessilifolia,…)

3.2.3. Lá:

Lá đơn, mọc đối, bằng nhau hoặc không bằng nhau ở mỗi cặp, đôi khi có 2

dạng lá khác nhau hoặc một lá bị tiêu biến ở mỗi cặp (P. suberalata), không lông

hoặc có lông, lông thường ở trên hệ gân mặt dưới của lá, rất ít khi ở mặt trên, đôi

khi có lông ở mép (P. prostrata).

Phiến hình trứng, hình trứng rộng (P. cavaleriei, P. dichotoma,…), hình

tim (P. scorpiothyrsoides), hình elip (P. setotheca) hay hình lưỡi (P.

guillauminii); mép lá có răng cưa, hiếm khi nguyên (P. dichotoma); gân hình

cung, gân từ gốc lá 3-9 cái, gân bên 2-4 đôi, gân chình lõm ở mặt trên và lồi ở

mặt dưới.

Cuống lá ngắn hoặc dài, có lông dày đến thưa hoặc nhẵn, không cuống (P.

sessilifolia) có khi cuống lá dài tới 24cm (P. tonkinensis) (Hình 3.2).

16

3.2.4. Cụm hoa:

- Cụm hoa hình tán, đôi khi là hình xim hai ngả (P. truncata, P.

driessenioides) hoặc tiêu giảm còn một hoa (P. setotheca), ở đỉnh hoặc nách lá,

có cuống hoặc không cuống; cuống cụm hoa có lông dày, lông thưa đến nhẵn.

Mỗi cụm hoa có thể có 1- 40 hoa (Hình 3.3).

3.2.5. Lá Bắc:

Lá bắc của các loài trong chi Me nguồn thường nhanh rụng, hiếm khi lâu

rụng (P. prostrata). Lá bắc cũng có nhiều hình dạng khác nhau như: hình trứng

(P. megalocentra, P. marumiaetricha, P. ovalifolia, P. sessilifolia,…), hình tam

giác (P. cavaleriei, P. subrotunda), hình kim (P. subrotunda, P. tonkinensis),

hình mác (P. guillauminii) hoặc đôi khi lại giống với hình thái của lá (P.

longicalcarata, P. marumiaetricha, P. sessilifolia,…); có lông hoặc không lông

(Hình 3.4).

3.2.6. Hoa:

Hoa thường dài 0,5-2cm, có cuống dài 0,5-2cm, có khi không cuống. Hoa

lưỡng tính, đài hợp bao lấy quả, bao hoa mẫu 4 (Hình 3.5).

- Đài: Đài hợp thành ống, ống đài hình chuông (P. cavaleriei, P.

ovalifolia, tonkinensis,…), hình chóp (P. truncata) hay hình chén (P.

guillauminii, P. megalocentra, P. suberalata,…), được bao phủ bởi rất nhiều

lông (P. cavaleriei, P. prostrata,…) hoặc nhẵn (P. megalocentra, P.

driessenioides,…). Kích thước ống đài cũng thay đổi tùy theo loài. Thuỳ đài hình

tam giác (P. cavaleriei, P. tonkinensis,…), hình lưỡi (P. longicalarata, P.

guillauminii, P. setotheca), hình đường (P. suberalata) hay hình mác (P.

sessilifolia), thường phủ lông thưa, tồn tại đến khi quả chín (hình 3.6).

17

- Cánh hoa: Cánh hoa hình trứng hoặc hình trứng ngược rộng, thường

không đối xứng. Chóp thường có mũi, nhẵn hoặc có lông, màu hồng (P.

ovalifolia, P. megalocentra,…), trắng (P. driessenioides, P. longicalcarata,…)

hay màu tím (P. suberalata)

- Bộ nhị: Nhị 8, 1 hoặc 2 vòng, đính ở trên ống đài; bằng nhau (P.

longicalcarata, P. prostrata,…) hoặc không bằng nhau (P. ovalifolia, P.

tonkinensis,…), chỉ ngắn hơn bao phấn (P. megalocentra, P. marumiaetricha,…),

chỉ nhị bằng bao phấn (P. prostrata, P. setotheca), chỉ nhị dài hơn bao phấn (P.

cavaleriei, P. ovalifolia,…). Trung đới thường có cựa ngắn ở mặt bụng hoặc

không, mặt lưng thường có nốt sần, có gờ hoặc cựa. Bao phấn thường cong, chẻ

hai ở đáy, nhọn ở đỉnh; có màu tím (P. cavaleriei, P. longicalvarata,…), màu

trắng (P. guillauminii, P. prostrata), hiếm khi hồng (P. scorpiothyrsoides) hay

màu vàng (P. suberalata) (Hình 3.7).

- Bộ nhụy: Bầu hạ, 4 ô hiếm khi 5 ô (P. marumiaetricha); hình chén (P.

guillauminii, P. prostrata,…), hình chuông (P. cavaleriei, P. tonkinensis), hiếm

khi là hình nấm ngược (P. marumiaetricha) hay hình nhạc (P. ovalifolia), vòi

nhụy dài, không lông, đầu nhụy không xẻ thùy.

3.2.7. Quả:

Quả nang 4 cạnh, có 8 gờ; hình chén (P. megalocentra, P. prostrata, P.

marumiaetricha,…), hình chuông (P. cavaleriei, P. suberalata,…) hiếm khi là

hình nhạc (P. ovalifolia) hay hình chóp ngược (P. truncata); đài tồn tại lâu, bao

lấy quả, không lông (P. megalocentraa, P. setotheca,…), có lông (P. dichotoma,

P. longicalcarata, P. prostrata,…) hay có mụn (P.sessilifolia); vỏ quả dày, khi

cắt ngang có thể thấy được số ô, bổ dọc có thể thấy được hạt đính trụ giữa; hạt

rất nhiều và nhỏ; hình nêm (P. guillauminii, P. megalocentra,…), hình trái xoan

18

(P. cavaleriei, P. sessilifolia), hình thuôn (P. subrotunda, P. tonkinensis), hình

trứng (P. ovalifolia), hay hình dùi đục (P. longicalcarata, P. marumiaetricha);

có nốt sần, dài 0,3 - 1,2 mm (Ảnh 3.8 và ảnh 3.9).

3.2.8. Đặc điểm chung của chi Me nguồn (Phyllagathis Blume)

Blume, 1831. Flora 14: 507; c. B. Clarke, 1879. FI. Brit. Ind.2 (6): 541;

Guillaumin in Lecomte, 1921. Fl. Gen. Indoch. 2(7): 908; c. Y. Wu, 1979. Fl.

Yunn. 2: 110; Hansen. 1992. Bull. Mus. Hist. Nat. B, Adansonia 14: 355;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2; S.

Renner, 2001. Fl. Thailand, 7(3): 468.- Tylanthera; Hansen. 1990. Nord. J. Bot.

9: 632.

Cây cỏ hoặc cây bụi, đôi khi là cây bụi thấp, lâu năm. Có thân hoặc không

có thân, một phần của thân thường ngả xuống đất và bén rễ. Thân tròn hoặc

vuông, có cạnh hay có cánh. Mọng nước hay hóa gỗ. Có lông hoặc không lông.

Lá đơn, mọc đối. Bằng nhau hoặc không bằng nhau, đôi khi có 2 dạng lá khác

nhau hoặc một lá bị tiêu biến ở mỗi cặp. Không lông hoặc có lông, lông thường

ở trên hệ gân mặt dưới của lá, rất ít khi ở mặt trên, đôi khi có lông ở mép. Phiến

hình trứng, hình trứng rộng, hình tim, hình elip hay hình lưỡi. Mép lá có răng

cưa, hiếm khi nguyên. Gân hình cung hay hình lông chim. Gân từ gốc lá từ 3-9

cái, gân bên 2-4 đôi. Gân chính lõm ở mặt trên và lồi ở mặt dưới. Cuống lá ngắn

hoặc dài hay không cuống; cuống lá dài tới 24cm; có lông dày đến thưa hoặc

nhẵn. Cụm hoa hình tán, đôi khi là dạng xim hai ngả hoặc tiêu giảm còn một

hoa. Ở đỉnh hoặc nách lá, có cuống hoặc không cuống. Cuống cụm hoa có lông

dày, lông thưa đến nhẵn. Mỗi cụm hoa có thể có 1- 40 hoa. Lá bắc của các loài

trong chi Me nguồn thường nhanh rụng, hiếm khi lâu rụng. Lá bắc cũng có nhiều

hình dạng khác nhau như: hình trứng, hình tam giác, hình kim, hình mác, có khi

lại giống với hình dạng của lá. Hoa thường dài 0,5-2cm, có cuống dài 0,5-2cm, 19

có khi không cuống. Hoa lưỡng tính, bao hoa mẫu 4. Đài hợp thành ống, ống đài

hình chuông, hình trụ hay hình chén hoặc hình bình, được bao phủ bởi rất nhiều

lông hoặc nhẵn. Các thuỳ đài hình lưỡi, hình tam giác, hình trứng hoặc hình

trứng ngược rộng hay hình sợi, thường phủ lông thưa, tồn tại đến khi quả chín.

Kích thước ống đài cũng thay đổi tùy theo loài. Cánh hoa hình trứng hoặc hình

trứng ngược rộng, thường không đối xứng. Chóp thường có mũi, nhẵn hoặc có

lông mặt ngoài, màu hồng, tía hoặc trắng. Nhị 8, 1 hoặc 2 vòng, đính ở trên ống

đài; chỉ ngắn hơn, bằng hoặc dài hơn bao phấn. Trung đới thường có cựa ngắn ở

mặt bụng hoặc không, mặt lưng thường có nốt sần, gờ hoặc cựa. Bao phấn

thường cong, chẻ hai ở đáy, nhọn ở đỉnh, đa số bao phấn có màu vàng, hiếm khi

màu tím hoặc trắng. Bầu hạ, 4 ô, vòi nhụy dài, không lông, đầu nhụy không xẻ

thùy. Quả nang 4 cạnh, có 8 gờ; hình ống, chuông hay hình chén; đài tồn tại lâu,

bao lấy quả, không lông, có lông hoặc có gai cứng; vỏ quả dày, khi cắt ngang có

thể thấy được số ô, bổ dọc có thể thấy được hạt đính trụ giữa; hạt rất nhiều và

nhỏ, hình nêm hoặc trái xoan, có nốt sần, dài 0,3-1,2 mm.

Typus: Phyllagathis rotundifolia (Jack) Blume

Trên thế giới có khoảng 56 loài, phân bố ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt

đới Châu Á: Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Đông Nam Á. Ở Việt Nam có 16 loài.

Trong đó có 11 loài đặc hữu.

3.2.9. Khóa định loại các loài thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) ở

Việt Nam

1a. Cụm hoa hình xim

2a. Cụm hoa không có lông .......................................................... 1. P. truncata

2b. Cụm hoa có lông ............................................................ 2. P. driessenioides

20

1b. Cụm hoa hình tán

3a. Lá bắc 2

4a. Lá bắc giống như lá

5a. Hạt hình dùi đục

6a. Hạt dài 0,4 mm .................................................... 3. P. longicalcarata

6b. Hạt dài 0,7 mm ................................................. 4. P. marumiaetricha

5b. Hạt không giống trên

7a. Hạt hình trái xoan, dài 0,8-1 mm ............................. 5. P. sessilifolia

7b. Hạt hình nêm, dài 0,5 mm .......................... 6. P. scorpiothyrsoides

4b. Lá bắc không không giống như lá

8a. Quả hình chén

9a. Thân cỏ .......................................................... 7. P. subrotunda

9b. Cây bụi

10a. Lá bắc hình trứng hẹp .............................. 8. P. dichotoma

10b. Lá bắc hình mác ..................................... 9. P. guillauminii

8b. Quả không không như trên

11a. Hạt hình trứng, dài 0,6 mm .................. 10. P. ovalifolia

11b. Hạt hình nêm, dài 0,8 mm .................. .11. P. suberalata

3b. Lá bắc 4

12a. Đế hoa hình chuông

13a. Hạt dài 0,3-0,5mm, hình trái xoan hay nêm

21

14a. Hạt hình trái xoan, dài 0,5mm ..

.......................................................... 12. P. cavaleriei

14b. Hạt hình nêm, dài 0,3mm ......... 13. P. prostrata

13b. Hạt dài 1,2mm, hình thuôn ......... 14. P. tonkinensis

12b. Đế hoa hình chén.

15a. Thùy đài hình tam giác ... 15. P. megalocentra

15b. Thùy đài hình lưỡi ................ 16. P. setotheca

3.2.10. Mô tả các loài thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis Blum) ở Việt Nam

1. Phyllagathis truncata C. Hansen – Me nguồn cắt ngang

C. Hansen, 1990. Mus. Natl. Hist. Nat., B, Adansonia Sér. 4, 12(1): 40; Phamh.

2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 87, fig. 4276; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn.

2: 926.

Cây bụi, cao 1m, cành non vuông, khi già tròn, có tuyến màu nâu rải rác

trên toàn thân, có lông rải rác. Lá không bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 4-

5cm, có rãnh; phiến lá hình bầu dục, kích thước 10-15 x 6-8 cm, chóp lá tù hoặc

có mũi nhọn ngắn, gốc lá nhọn, có lông rải rác cả hai mặt; gân từ đáy 3. Cụm

hoa hình xim ở đỉnh, dài 9 cm, không lông, 3-6 hoa. Lá bắc 2, hình trứng rộng,

đỉnh có mũi, kích thước 6 x 4 mm, không lông. Hoa màu hồng, cuống hoa dài 8

- 11 mm, không lông. Đế hoa hình chóp ngược, có 4 mặt, kích thước 3,5 x 2,5

mm, không lông. Cánh hoa hình trứng rộng, kích thước 8 x 6 mm, không lông.

Thùy đài hình tam giác, dài1,5 mm; nhị bằng nhau, chỉ nhị dài 7 mm, bao phấn

dài 9 mm. Quả năm cũ hình chóp ngược, kích thước 4 x 3mm, không lông (hình

3.1, ảnh 3.10).

Loc. Class: Việt Nam (Khánh Hòa). Typus: Poilane E., 6544 (Holo.: P; iso.: P).

22

Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 5-6. Mọc trong rừng nghèo, đất lẫn đá,

ở độ cao 1800m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Khánh Hòa (Ninh Hòa), Kon

Tum (Kon Plong).

Mẫu nghiên cứu: KOM TUM, Phương 752, VH 5225 (HN).

2. Phyllagathis driessenioides C. Hansen - Me nguồn giống

C. Hansen, 1992. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat. B12, Adansonia Sér. 4, 12(1): 415;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 86, fig. 4275; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl.

Sp. Vietn. 2: 924.

Cây bụi, cao 1,5 m, cành non vuông, khi già tròn, không lông, có tuyến

màu nâu trên toàn bộ các cơ quan. Lá bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 2-4 cm,

không lông, có rãnh mặt trên; phiến lá hình trứng, kích thước 10-17 x 7-12 cm,

mép uốn xuống; chóp lá có mũi nhọn ngắn, gốc lá tròn hay hình tim; gân từ đáy

3-5 cái. Cụm hoa ở đỉnh, xim 2 ngả, dài 2 cm, cuống chung phẳng. Hoa màu

trắng, cuống hoa dài 5 mm. Đế hoa hình chuông, kích thươc 6 x 4 mm, có 4 mặt,

không lông. Tthùy đài hình tam giác, cao 2,5 mm. Nhị bằng nhau, chỉ nhị dài

hơn bao phấn, bao phấn dài 4,5 mm. Bầu hình chén (Ảnh 3.11).

Loc. Class: Việt Nam (Quảng Nam). Typus: Poilane 31882 (Holo.: P; photo.:

C).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 3. Mọc trong rừng thường xanh, độ cao

1500-1800m.

Phân bố: Đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Quảng Nam.

23

3. Phyllagathis longicalcarata C.Hansen - Me nguồn cựa dài

C. Hansen,1992. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat., B12, Adansonia: 393-395; Phamh,

2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 86, fig. 4274; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn.

2: 925.

Cây bụi, cao đến 80cm, cành non vuông, có lông dày màu trắng, lông dài

đến 1,5 mm. Lá không bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 1-5 cm, có lông dày

đặc; phiến lá hình trứng rộng, kích thước 5-10 x 3-7 cm, chóp lá có đuôi dài 1,3

cm, đáy tròn hay hơi hình tim, mép lá có răng cưa, có lông dày cả hay mặt; gân

3-5 cái ở đáy. Cụm hoa hình tán ở đỉnh, dài 4-5 cm, cuống chung 2-3 cm, 4-9

hoa, có lông dày. Lá bắc 2 cái, giống như lá, hình trứng, kích thước 4 x 1,5 cm,

có lông dày. Hoa màu trắng, cuống dài 1 - 1,5 cm, có lông dày đặc. Cánh hoa

hình trứng rộng, kích thước 10 x 8 mm, chóp có mũi. Đế hoa hình chén, kích

thước 6,5 x 5 mm, 4 mặt bên, 8 gờ, có lông dày mặt ngoài. Thùy đài hình lưỡi

hẹp, dài 3 mm, mặt ngoài có lông dày. Nhị bằng nhau, chỉ nhị 8 mm; bao phấn

dài 6 mm, hình trứng hẹp, có màu tím nhạt. Buồng trứng hình chén, kích thước 3

x 3 mm. Quả nang, hình chén, kích thước 6 x 5 mm, có lông dày đặc. Hạt nhiều,

hình dùi đục, dài 0,4 mm (Hình 3.2, Ảnh3.12).

Loc. Class: Việt Nam (Lào Cai). Typus: Pételot, P.A. 7099 (Holo.: P; iso.: P;

photo: C).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 7-8, ra quả tháng 8-9. Mọc trong rừng kín

thường xanh, ẩm ướt và ven khe, ở độ cao 1500 – 1800m.

Phân bố: Mới gặp ở Lào Cai (Sapa) và Hà Giang, còn có ở Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, Đào, Khôi, Nhan, Tự 299, 2810, DKH 6758. –HÀ

GIANG, WP831 (HN).

24

4. Phyllagathis marumiaetricha (Guillaum.) C.Hansen - Me nguồn

C.Hansen. 1992. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat., B, Adansonia Sér. 4, 13: 415;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 96, fig. 4320.

- Basionym: Medinilla marumiaetricha Guillaumin. 1921. Bull. Soc. Bot.

France 68: 6.

Cây bụi, cao đến 3 m, không có, thân tròn. Lá bằng nhau ở mỗi cặp;

cuống lá dài 2-4 cm, không lông; phiến lá hình bầu dục, kích thước 13-17x 4-7

cm, không lông; đỉnh có mũi nhọn hoặc có đuôi ngắn, gốc lá hình nêm. 3-5 gân

gốc. Cụm hoa hình tán ở đỉnh, mang 1-4 hoa, 2,7-3,3 cm; cuống chung không

có. Lá bắc 2 cái, hình trứng đến hình trứng rộng, kích thước 4,5-8 x 3-5 mm,

giống vớii lá. Hoa màu đỏ nhạt, cuống dài 1,5-2 cm, có lông nhưng mau rụng.

Cánh hoa hình trứng hẹp, hơi bất đối xứng, kích thước 20 x 6 mm, chóp có mũi,

không lông. Thùy đài hình tam giác, dài 3mm, có lông ở mép. Đế hoa hình chén,

dài 10 mm, đường kính 6 mm, thành dày, có lông cứng dài 2-3 mm. Nhị bằng

nhau, bao phấn dài hơn chỉ nhị, chỉ nhị 16 - 18 mm, bao phấn 18-20 mm. Bầu

hình nấm ngược, kích thước 4x3 mm. Quả trưởng thành không có gờ, hình chén,

dài 12 mm, đường kính 9 mm, có lông cứng. Hạt nhỏ, hình dùi đục, dài 0,7 mm,

màu nâu (Hình 3.3; ảnh 3.13).

Loc. Class: Việt Nam (Thừa Thiên Huế). Typus: Eberhardt 3056 (Holo.: P)

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 3-5, ra quả tháng 8-10. Mọc ở ven suối, bờ

đá ở độ cao 1000-1200m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, mới gặp ở Thừa Thiên Huế (Phú Lộc).

Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, Hà Văn Tuế 707, Hà Văn Tuế 708

(HN).

25

Ghi chú: Loài này lúc đầu được Guillaumin (1921) ghi nhận cho chi Medinilla,

nhưng C. Hansen, sau khi xem xét lại mẫu vật đã chuyển qua chi Phyllagathis và

công bố trên tạp chí Bulletin du Muséum National d'Histoire Naturelle với tên

Phyllagathis marumiaetricha (Guillaum.) C.Hansen.

5. Phyllagathis sessilifolia C.Hansen – Me nguồn không cuống

C. Hansen. 1992. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat., B, Adansonia Sér. 4, 13(1): 39;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 87, fig. 4278; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl.

Sp. Vietn. 2: 925.

Cây bụi, cao 1,5 m, thân non dẹp, già tròn, không lông. Lá bằng nhau ở

mỗi cặp; không có cuống; phiến lá hình trứng tới bầu dục, kích thước 6-17 x

2,5-6 cm, không lông; chóp lá có đuôi dài đến 2 cm, gốc lá hình tim, tạo thành

tai ôm lấy thân; mép lá không có răng cưa; gân từ đáy 5, gân chính, gân phụ nổi

rõ ở mặt dưới. Cụm hoa hình tán ở đỉnh, cuống chung dài 2-5 cm, 2-12 hoa. Lá

bắc hai cái, hình thuôn đến hình trứng, giống với lá, kích thước 1-2,5 x 0,5-1

mm, chóp có mũi nhọn, không lông, sớm rụng. Hoa màu hồng hay trắng; cuống

hoa dài 1,5-2,5 cm, không lông. Cánh hoa hình trứng ngược, kích thước 9 x 5

mm, không lông, chóp tù. Đế hoa hình nhạc, kích thước 8 x 5 mm, có mụn.

Thùy đài hình mác, dài 4 mm, không lông. Nhị không bằng nhau, chỉ nhị dài 7-9

mm, bao phấn dài 5,5-7 mm, màu tím nhạt. Bầu hình chén, dài 5 mm. Quả nang,

hình chén, kích thước 9x5 mm, không có gờ, có mụn, thùy tràng tồn tại. Hạt

nhiều, hình trái xoan, dài 0,8-1 mm (Hình 3.4; ảnh 3.14).

Loc. Class: Việt Nam (Đà Nẵng). Typus: Poilane E. 27614 (Holo., Iso.: P)

Sinh học và sinh thái: Ra hoa 5-8, ra quả tháng 7-10. Mọc rải rác trong rừng

thường xanh, ở độ cao 1000-1500 m.

26

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, mới gặp ở Thừa Thiên Huế (Bạch Mã) và

Đà Nẵng (Bà Nà).

Mẫu nghiên cứu: ĐÀ NẴNG, Phương 8429 (HN).

6. Phyllagathis scorpiothyrsoides C. Chen – Me nguồn bọ cạp

H. Ch. Cheih, 1984. Bull. Bot. Res., Harbin. 4(3): 55; C. Han. 1992. Bull. Mus.

Natl. Hist. Nat., B, Adansonia. 4c: 384; J. Ch. & S. S. Ren. 2007. Fl. Chi. 13:

382; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 88, fig. 4277; N. K. Dao, 2003. Checkl.

Pl.Sp. Vietn. 2: 925.

Cỏ sau đứng, lâu năm, cao đến 50 cm, thân vuông, có 4 cánh, màu đỏ

nhạt, không lông. Lá bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 3-8 cm; phiến lá hình

trứng tới hình tim, kích thước 6-13 x 4,5-10 cm, chóp lá có mũi nhọn, gốc hình

tim, mép lá có răng cưa thưa; gân từ đáy 5, nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa ở đỉnh,

hình tán, dài 8-13 cm, 4-6 hoa. Lá bắc 2 cái, hình thuôn, giống với lá, kích thước

6 x 3 mm. Hoa màu hồng nhạt, không lông, cuống hoa dài 7-12 mm. Cánh hoa

4, hình trứng, có mũi nhọn, kích thước 6 x 4 mm, không lông. Đế hoa hình chén,

dài 6 mm, đường kính 5 mm, có 8 gờ cạn, không lông, có tuyến màu nâu mặt

ngoài. Thùy đài hình tam giác, dài 3 mm, tuyến màu nâu. Nhị không bằng nhau,

dài 14 mm, chỉ nhị 7-8 mm, bao phấn 6 mm. Bầu hình chén, dài 3 mm, đường

kính 2,5 mm. Quả nang, hình chén, có 4 cạnh, 8 gân, kích thước 5,5 x 4 mm,

không lông. Hạt hình nêm, dài 0,5 mm, màu nâu (Hình 3.5; ảnh 3.15).

Loc. Class: Việt Nam (Quảng Ninh). Typus: Tsang, 69893 (Para.: P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 5-6, ra quả tháng 6-7. Mọc ở rừng còi và

rừng thứ sinh, ven khe, suối, độ cao đến 750m.

Phân bố: Gặp ở Cao Bằng, Lào Cài, Phú Thọ,Vĩnh Phúc, Quảng Ninh (Móng

Cái) và Thanh Hóa (Thường Xuân), còn có ở Trung Quốc.

27

Mẫu nghiên cứu: CAO BẰNG, CBL 533; - LÀO CAI, DKH 6677; - PHÚ

THỌ, Phương 3957. – VĨNH PHÚC, LX-VN 844, LX-VN 188 (HN).

7. Phyllagathis subrotunda C. Hansen – Me nguồn lá tròn

C. Hansen, 1992. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat., B, Adansonia, Vol 12: 40; Phamh,

2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 87, fig. 4279; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn.

2: 925.

Cỏ bò, có thân ngắn 5 cm, thân mọng nước, có lông màu gỉ sắt. Lá không

bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá 5-8 cm, có lông hung rải rác; phiến lá hình tròn,

kích thước 13-17 x 13- 15 cm; chóp lá tròn hay hình tim, gốc lá hình tim; mép lá

uốn xuống, có răng cưa cùn; gân từ đáy 5-7 cái, có lông rải rác ở hệ gân mặt

dưới; cả hai mặt đều có tuyến. Cụm hoa ở đỉnh dài 15- 18 cm, 2-4 hoa; cuống

chung dài 12-15 cm, có lông rải rác. Lá bắc 2, hình kim, dài 2 mm. Quả chín 4

mặt, hình chén, có 4 cánh, kích thước 6x5 mm. Hạt nhiều, hình thuôn, dài 1 mm

(Ảnh 3.16).

Loc. Class: Quảng Ninh (Việt Nam). Typus: Tsang 29020, (Holo.: A; Iso.: K,

P, C).

Sinh học và sinh thái: Ra quả tháng 5-6. Mọc dưới tán cây trên đất cát.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Quảng Ninh của Việt Nam.

8. Phyllagathis dichotoma C. Hansen – Me nguồn lưỡng phân

C. Hansen, 1992. Mus. Natl. Hist. Nat. B12: 399-400; Phamh, 2000. Illustr. Fl.

Vietn. 2: 89, fig. 4284; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 924.

Cây bụi, cao 1,5 m, phân nhánh lưỡng phân, có lông gỉ sắt dày đặc lúc

non, khi già nhẵn, thân tròn. Lá không bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 0,5-

3,5 cm, có lông dày; phiến lá hình trứng ngược, kích thước 3-15 x 1-7 cm, mép

28

không có răng cưa, mặt trên có lông rải rác, mặt dưới có lông dày ở hệ gân; chóp

lá có đuôi dài đến 1,5 cm, gốc lá tròn; gân từ đáy 5 cái. Cụm hoa hình tán ở

đỉnh, dài 2-4 cm, cuống chung dài 1-2,5 cm, có lông hung dày, 1-4 hoa. Lá bắc 2

cái, hình trứng hẹp, kích thước 4 x 1,5 mm, chóp nhọn, có lông hung. Quả nang,

hình chén, có 4 mặt bên, 8 gân, kích thước 5x4 mm, có lông hung (Hình 3.6; ảnh

3.17).

Loc. Class: Việt Nam (Lai Châu). Typus: Poilane E., 27081 (Holo.: P; Photo:

C; Iso.: P).

Sinh học và sinh thái: Mọc trong rừng thưa, trảng cây bụi ở độ cao 1500-

1700m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai

(Sapa, Văn Bàn), Bắc Cạn (Chợ Đồn) và Đà Nẵng.

Mẫu nghiên cứu: HÀ GIANG, DKH 5408, DKH 5217. - LÀO CAI, HAL2037,

HAL 2151 (HN). –BẮC CẠN, HAL 4658. – ĐÀ NẴNG, 8529, (HN).

9. Phyllagathis guillauminii H.L.Li – Me nguồn guillaumin

Li, Hui Lin, 1944. Arnold Arbor. xxv. 29; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 86,

fig. 4273; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 924.

Cây bụi, cao 1 m, có lông khi non, khi già nhẵn, có gờ rọc. Lá không bằng

nhau ở mỗi cặp; cuống dài 5-12 mm, có lông rậm; phiến lá hình lưỡi hẹp, kích

thước 6-12 x 1,5-2,5 cm, có lông rải rác; chóp và gốc lá nhọn; 3 gân ở đáy, có

lông. Cụm hoa hình tán, ở đỉnh, 1-4 hoa, có lông nâu. Lá bắc 2 cái, hình mác

hẹp, dài 4 mm, có lông. Hoa màu hồng, cuống dài 5 mm, có lông. Cánh hoa hình

trứng, kích thước 7x4 mm, có lông mặt ngoài. Đế hoa hình chén, 4 mặt, kích

thước 5 x 4 mm, có lông. Thùy đài hình lưỡi, chóp nhọn, kích thước 4 x 1,5 mm,

có lông mặt ngoài. Nhị bằng nhau; chỉ nhị dài hơn bao phấn, bao phấn mặt lưng 29

tím, mặt bụng trắng, dài 6 mm; chỉ nhị dài 8 mm. Bầu hình chén, hơi thu lại ở

phía trên, kích thước 2,5 x 2 mm. Quả nang, hình chén, 4 mặt bên, 8 gân bên,

kích thước 5 x 4 mm, có lông mặt ngoài. Hạt nhiều, màu nâu, hình nêm, dài 0,4

mm (Hình 3.7; ảnh 3.18).

Loc. Class: Đồng Nai (Việt Nam). Typus: Pierre 115/77 (P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa từ tháng 8-11, ra quả từ tháng 11-1. Mọc ở ven

suối, ven khe ẩm, ở độ cao từ 1400 m trở xuống.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Gặp ở Sơn La (Mộc Châu), Hà Tĩnh

(Hương Khê), Thừa Thiên Huế, Quảng Trị (Đa Krong) và Đồng Nai (Bảo

Chánh).

Mẫu nghiên cứu: SƠN LA, Phương 7074. - QUẢNG TRỊ, VN 1451 (HN).

Ghi chú: Tên Phyllagathis hirsuta đã được Cogniaux A. (1894) [35] sử dụng

cho loài Phyllagathis hirsuta Cogn., công bố trên tạp chí L’ Illustration

horticole, vol. 41: t. 3. Vì vậy, tên loài Phyllagathis hirsuta Guillaumin, được

Guillaumin mô tả từ mẫu Pierre 115/77 và công bố trên tạp chí Notulae

systematicae 2: 325. 1913 là không hợp lệ.

10. Phyllagathis ovalifolia H. L. Li – Me nguồn lá xoan

C. Hansen,1992. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat., B12, Adansonia: 386-387; J. Ch. &

S. S. Ren., 2007. Fl. Chi. 13: 377–384; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 87,

fig. 4277; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 925.

- Phyllagathis calisaurea C. Chen. 1984. Bull. Bot. Res., Harbin 4(3): 45–46.

Phyllagathis ovalifolia var. pauciflora R.H. Miao. 1993. Acta Sci. Nat. Univ.

Sunyatseni 32(4): 61–62.

30

Cây bụi, lâu năm, cao 2,5 m, nhánh non có lông màu nâu, khi già nhẵn,

cành non có 4 cạnh. Lá không bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 1-3cm, có lông

nâu dày; phiến lá hình bầu dục, kích thước 6-16 x 2-7,5 cm, chóp lá có đuôi dài

1cm, gốc lá tròn, có răng cưa cùn ở 1/3 phía trên, có lông rải rác ở cả hai mặt và

mép lá; gân 3-5 cái từ gốc, có lông màu nâu ở hệ gân ở mặt dưới. Cụm hoa ở

đỉnh ngọn, hình tán, dài 3-5 cm, có lông nâu rải rác, 2-8 hoa. Lá bắc 2 cái, hình

trứng, kích thước 8-14 x 4-10 mm, có lông mặt ngoài. Hoa mầu hồng nhạt,

cuống hoa dài 6-10 mm, có lông; cánh hoa hình trứng, kích thước 6-14 x 4-7

mm, chop nhọn, có lông mặt ngoài. Đế hoa hình chuông có 8 gờ, kích thước 4 x

4 mm, có lông mặt ngoài. Thùy đài 4, hình tam giác, dài 3 mm, mặt ngoài có

lông. Nhị không bằng nhau, chỉ nhị phẳng, dài 6,5 mm; bao phấn dài 5 mm. Bầu

hình nhạc. Quả hình nhạc, tứ giác, có 8 gờ, kích thước 6 x 5 mm, có lông nâu rải

rác. Hạt nhiều, hình trứng, màu nâu, dài 0,6 mm (Hình 3.8; ảnh 3.19).

Loc. Class: Vân Nam (Trung Quốc). Typus: Tsai, H.-T.61456 (Holo.: A;

Photo: C)

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 6-9, ra quả 10-12. Mọc rải rác trong rừng

thứ sinh, ở độ cao 700-1000m.

Phân bố: Gặp ở Lào Cài (Liêm Phú), Sơn La, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội

(Ba Vì), Lâm Đồng, còn có ở Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, WP 0543. - SƠN LA, HAL 9718. – THÁI

NGUYÊN, VH 5030. – VĨNH PHÚC, LX-VN 2336, LX-VN 3862. - HÀ NỘI,

3665, VH4133, Đoàn Trung Việt 2615. – LÂM ĐỒNG, VH 4133(HN).

11. Phyllagathis suberalata C.Hansen – Me nguồn cánh

C. Hansen. 1992. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat., B, Adansonia Sér. 4, 12(1): 39;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 89, fig. 4286; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl.

Sp. Vietn. 2: 925.

31

Cây bụi, cao 1 m, cành non có 3-5 cánh mỏng. Lá không bằng nhau ở mỗi

cặp; cuống lá 1-5 mm, không lông; phiến lá hình mác, kích thước 1-13 x 0,5-2,3

cm, không lông; mép lá uốn xuống, có răng cưa ở 1/3 phía trên, mép lá từ từ hẹp

trên cuống tạo thành cánh, chóp lá có đuôi dài đến 2 cm, gốc lá hình nêm; gân từ

đáy 3. Cụm hoa hình tán, ở đỉnh, dài 3-5 cm, 1-5 hoa, không lông. Lá bắc 2,

hình mác hẹp đến hình trứng hẹp, kích thước 4-8 x 1-3 mm, không lông. Hoa

màu hồng nhạt đến tím nhạt, cuống hoa dài 2-5 mm. Cánh hoa hình trứng, kích

thước 6-8 x 3-5 mm, không lông, đỉnh có mũi nhọn 2 mm. Đế hoa hình chén,

kích thước 4x3 mm, có 4 mặt, 8 gờ cạn, không lông. Thùy đài hình đường, dài 6

mm, không lông. Nhị không bằng nhau; chỉ nhị dài hơn bao phấn, chỉ nhị 6-8

mm, bao phấn 5-6 mm, màu tím vàng. Bầu hình chén, dài 2 mm. Quả nang, hình

chuông, 4 mặt bên, 8 gờ, kích thước 5x4 mm, thùy đài tồn tại, có vẩy. Hạt nhiều,

hình nêm, dài 0,8 mm (Hình 3. 9, ảnh 3.20).

Loc. Class: Thừa Thiên Huế (Việt Nam). Typus: Poilane E., 29758 (Holo.: P;

Iso.: P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 5-10, ra quả tháng 7-11. Mọc rải rác trong

rừng ẩm, ở độ cao trên 1000m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Thừa Thiên Huế (Hương thủy,

Phú Lộc) và Đà Nẵng (Bà Nà).

Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, Bách 50, Đại 323, HAL 8126, HLF

1039, HLF 1161, HLF 1469, HLF 7487, Thái-Thuận 434. –ĐÀ NẴNG, Phương

8406, Phương 8408, WP-238. (HN).

32

12. Phyllagathis cavaleriei (H. Lév. & Vaniot) Guillaumin. – Me nguồn

cavaleri

Guillaumin. 1913. Notul. Syst. (Paris) 2(11): 325; H.L.Li, 1944. J. Arnold

Arbor. 25: 30-31; C.Y.Wu, P.H.Raven & D. Y. Hong, 2007. Fl. Chi. 13: 380;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 86, fig. 4272; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl.

Sp. Vietn. 2: 924.

- Allomorphia cavaleriei H. Lév. & Vaniot Léveillé, Augustin(e) Abel Hector

Vaniot, Eugène, 1906. Mém. Soc. Sci. Nat. Cherbourg 35: 394.

- Phyllagathis cavaleriei var. tankahkeei (Merr.) C.Y. Wu ex C. Wu, Cheng-yi.

1979. Chen; Fl. Yunnan. 2: 111 1979.

- Phyllagathis cavaleriei var. wilsoniana Guillaumin. 1913. Notul. Syst. (Paris)

2(11): 325.

- Phyllagathis longipes H.L. Li. 1944. J. Arnold Arbor. 25(1): 31.

- Phyllagathis tankahkeei Merr. 1929. Lingnan Sci. J. 7: 316–317.

- Phyllagathis wenshanensis S.Y. Hu. 1952. J. Arnold Arbor. 33(2): 171–172.

Cỏ bò, cao 20-40 cm, thân tròn, có lông màu hung. Lá không bằng nhau ở

mỗi cặp; cuống lá dài 2-7 (24) cm, có lông hung; phiến lá hình tròn tới hình

trứng, kích thước 8-13 x 6-9 cm, mặt trên có lông rải rác, mặt dưới có lông dày

ở trên hệ gân; chóp lá nhọn, gốc lá hình tim; gân từ đáy 5-9 cái, nổi rõ ở mặt

dưới; mép lá có răng cưa thưa. Cụm ở đỉnh hay nách, hình tán, dài 11-20 cm, có

lông hung rải rác. Lá bắc 4, hình tam giác, dài 2 mm, có lông ở mặt ngoài. Hoa

màu hồng nhạt đến trắng, dài 2 cm, cuống hoa dài 5-15 mm, có lông hung rải

rác. Cánh hoa hình trứng, kích thước 9 x 4 mm, không lông. Đế hoa hình

chuông, dài 4 mm, đường kính 4 mm, có 4 mặt bên, 8 gờ, có tuyến màu nâu, có

33

khi có lông rải rác. Thùy đài hình tam giác, dài 2 mm, đỉnh tròn, có lông rất

thưa. Nhị 8, không bằng nhau; chỉ nhị dài hơn bao phấn, chỉ nhị dài 9 mm, bao

phấn 6 mm. Bầu hình chuông, dài 2 mm. Quả nang, hình chuông, kích thước 5 x

4 mm. Hạt nhiều, hình trái xoan, dài 0,5 mm (Hình 3.10; ảnh 3.21).

Loc. Class: Trung Quốc. Typus: Wilson, E.H., 3647 (Holo.: P; Photo: C),

Cavalerie J., 56 (isolec.: P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 5-7, ra quả tháng 6-8. Mọc rải rác trong

rừng kín thường xanh, nơi ẩm ướt, ven khe và thác nước, ở độ cao 300-1500m.

Phân bố: Gặp ở các tỉnh Lào Cai (Sapa), Thái Nguyên (Đại Từ), Thanh Hóa

(Thường Xuân), còn có ở Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: CAO BẰNG, 66. - THÁI NGUYÊN, Đặng Cao Kình 07,

DKB 84 (HN).

Giá trị sử dụng: Làm thuốc hoạt huyết [3].

13. Phyllagathis prostrata C.Hansen – Me nguồn bò

C.Hansen, 1990. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat., B, Adansonia Sér. 4, 12(1): 39;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 88, fig. 4280; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl.

Sp. Vietn. 2: 925.

Cỏ bò, lâu năm, mọng nước, màu đỏ, có lông trắng dày. Lá không bằng

nhau ở mỗi cặp, có lông dày; cuống lá dài 0,5-3 cm, có lông dày; phiến lá hình

tim, kích thước 3-7 x 2-4 cm, chóp lá tù hay tròn, gốc lá hình tim, mép có răng

cưa cùn; gân từ đáy 5, gân chính và gân phụ nổi rõ ở mặt dưới. Một đến ba cụm

hoa ở ngọn, hình tán; cuống chung dài 4-5 cm, màu đỏ, có lông trắng dày, 3-8

hoa. Lá bắc 4, hình tam giác, có mũi nhọn, màu đỏ; 2 cái ngoài, kích thước 8 x

10 mm; hai cái trong kích thước 5 x 6 mm, có lông trắng mặt ngoài. Hoa mầu

34

hồng, dài 1,5cm, cuống dài 5-7 mm, có lông trắng. Cánh hoa 4, hình trứng, kích

thước 6 x 4 mm, chóp nhọn, không lông. Đế hoa hình chuông, hơi thặt lại ở 2/3

phía trên, kích thước 4 x 3 mm, có 8 gờ cạn, có lông trắng. Thùy đài hình tam

giác, màu đỏ, dài 3 mm, có mũi nhọn, có lông trắng. Nhị bằng nhau, dài 8-10

mm, chỉ nhị bằng bao phấn, bao phấn màu trắng. Bầu hình chén, dài 2 mm.

Quảng nang, hình chuông, kích thước 5 x 3,5 mm, miệng hơi loe, có lông trắng.

Hạt nhiều, hình nêm, dài 0,3 mm (hình 3.11, ảnh 3.22).

Loc. Class: Việt Nam (Quảng Trị). Typus: E. Poilane 30047 (Holo.: P; Iso.: P;

Photo: C).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 6-8, ra quả tháng 7-9. Mọc rải rác trong

rừng kín thường xanh, ở độ cao 700 – 1200m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, gặp ở Quảng Bình (Quảng Ninh), Quảng

Trị (Đồng Trăm, Đakrông), Thừa Thiên Huế (Hương Thủy, Nam Đông), Quảng

Nam (Phước Sơn), Kon Tum (Konplong), Gia Lai (K’bang). Đắc Lắc (Krong

Bong).

Mẫu nghiên cứu: QUẢNG BÌNH, Dương Huyên 76. -QUẢNG TRỊ, VN 1445.

–THỪA THIÊN HUẾ, HAL 8294, HAL 11036.- QUẢNG NAM, LX-VN 3021,

LX-VN 2863.- KOM TUM, Phương 765, VH 5092, VH 5701.- GIA LAI, LX-

VN 1964, Phương 1343. - ĐẮC LẮC, VH 6090. (HN).

14. Phyllagathis tonkinensis Stapf – Me nguồn bắc bộ

Stapf, 1892. Ann. Bot. (Oxford), Vol 6 p. 316; C.Hansen, 1992. Bull. Mus. Natl.

Hist. Nat., B, Adansonia, Vol14: 3378-379; Guillaumin in Lecomte. 1921. Fl.

Gen. Indoch. 2: 909-910; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 88, fig. 4281; N. K.

Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 926.

35

Cỏ bò, 10-20 cm. Thân màu hồng nhạt, lông màu nâu. Lá không bằng

nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 5-13 cm, có lông màu nâu; phiến lá hình elip tới

hình trứng rộng, kích thước 6-14 x 4-12 cm, chóp lá tròn hoặc có mũi nhọn, gốc

lá hình tim, mép lá có răng cưa và có lông, mặt trên có lông rải rác, mặt dưới chỉ

có lông ở hệ gân, gân từ đáy 5-7 cái. Cụm hoa hình tán ở đỉnh, dài 15-24 cm,

cuống chung có lông màu nâu rải rác, 6-20 hoa. Lá bắc 4 cái, hình kim, dài 2

mm. Hoa màu hồng nhạt, cuống dài 5-13 mm, có lông rải rác. Cánh hoa 4, hình

trứng rộng, kích thước 5x3 mm, chóp có mũi nhọn, mặt ngoài có lông rải rác. Đế

hoa hình chuông, hơi thắt lại ở gần đỉnh, có 8 gờ, kích thước 4 x 3 mm, có lông

mặt ngoài. Thùy hình tam giác rộng, kích thước 1,5 x 3 mm, có lông rải rác mặt

ngoài. Nhị 8, không bằng nhau; chỉ nhị dài 6-7 mm, dẹt; bao phấn dài 5 mm,

hình trứng hơi cong. Bầu hình chuông, kích thước 3 x 2 mm. Quả nang, hình

chuông, có 4 mặt, kích thước 6 x 5 mm. Hạt nhiều, hình thuôn, dài 1,2 mm (Hình

3.12; ảnh 3.23).

Loc. Class: Việt Nam (Hà Nội). Typus: Balansa B. 3520 (Isolec.: K; Iso.: BR,

P; Lec.: G).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 5-6, ra quả tháng 6-7. Mọc rải rác trong

rừng kín thường xanh, nơi ẩm, ở độ cao 600-1200m.

Phân bố: Đặc hữu của Việt Nam, gặp ở Cao Bằng (Nguyên Bình), Hòa Bình

(Đà Bắc), Hà Nội (Ba Vì) và Kon Tum (Kon Plong).

Mẫu nghiên cứu: HÒA BÌNH, HAL 577, HAL 442, NB 1019. -KON TUM,

VH959, VH5536 (HN).

15. Phyllagathis megalocentra C. Hansen – Me nguồn tâm to

C. Hansen,1992. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat., B12, Adansonia: 419-420;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 87, fig. 4278; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl.

Sp. Vietn. 2: 925.

36

Cỏ bò rồi đứng, cao 30 cm, thân mọng nước, không lông. Lá không bằng

nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 4-12 cm, không lông; phiến lá hình trứng rộng hay

hình tròn, kích thước 10-17 x 8-12 cm, chóp lá nhọn hay có mũi dài 5 mm, gốc

lá hình tim hay tròn, không có lông; gân từ đáy 3-7 cái. Cụm hoa hình tán ở

đỉnh, cuống chung dài 10-20 cm, 30-40 hoa. Lá bắc 4, hình trứng rộng, kích

thước 8-12 x 5-8 mm, chóp có mũi nhọn, không lông. Hoa màu hồng nhạt,

cuống hoa dài 5-13 mm, không lông. Cánh hoa hình trứng rộng, kích thước 7-9

x 4-6 mm, không lông, chóp có mũi nhọn. Đế hoa hình chén, kích thước 7 x 4

mm, có 4 bốn mặt bên, không lông. Thùy đài hình tam giác, kích thước 1,5 x 3

mm, không lông. Nhị bằng nhau, dài 12-15 mm, chỉ nhị ngắn hơn bao phấn. Bầu

hình ché, kích thước 3 x 3 mm. Quả nang, hình chén, có 4 mặt bên, kích thước 7

x 5 mm, không lông. Hạt nhiều, dài 0,5 mm, hình nêm (Hình 3.13; ảnh 3.24).

Loc. Class: Việt Nam (Khánh Hòa). Typus: Poilane 3584 (Holo.: P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 5-7, ra quả tháng 6-8. Mọc rải rác trong

rừng ẩm, ven các khe suối, ở độ cao 1400-2000m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Kon Tum, Lâm Đồng (Lạc

Dương) và Khánh Hòa (Khánh Sơn).

Mẫu nghiên cứu: KON TUM, VH 870.- LÂM ĐỒNG, VH 2640, VH 2860,

VH 3116, VH3358, VH 4386. –KHÁNH HÒA, VH 4166, VH 3572 (HN).

16. Phyllagathis setotheca H.L. Li – Me nguồn đài tơ

Li, Hui Lin, 1944. J. Arnold Arbor. 25(1): 32; J. Ch. & S. S. Ren., 2007. Fl. Chi.

13: 379.; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 89, fig. 4285; N. K. Dao, 2003.

Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 925.

- Phyllagathis setotheca var. setotuba C. Chen. 1984. Bull. Bot., Harbin 4(3):

44.

37

Cây bụi, cao 0,8 m, thân có 4 cạnh, không lông. Lá không bằng nhau ở

mỗi cặp; cuống lá dài 0,5-2,5 cm, có rãnh, không lông; phiến lá thuôn hình trái

xoan hay hình elip, kích thước 4-14 x 1-3 cm, không lông; chóp lá tù tròn, gốc lá

hình nhọn, mép uốn xuống, có ít răng ở gần đỉnh hoặc không; gân từ đáy 3 cái.

Cụm hoa hình tán, ở đỉnh, dài 3-4 cm, 1-4 hoa, không lông. Lá bắc hình mác,

dài 4mm, không lông. Hoa màu hồng nhạt, cuống hoa dài 1-2 cm, không lông.

Cánh hoa hình trứng, kích thước 12-15 x 7-10 mm, chóp có mũi nhọn, không

lông. Đế hoa hình chén, 4 mặt bên, kích thước 8x5 mm, không lông. Thùy đài

hình lưỡi, dài 4 mm, không lông. Nhị bằng nhau, chỉ nhị bằng bao phấn, dài 6

mm, bao phấn màu tím nhạt. Bầu hình chén, kích thước 2 x 3 mm. Quả nang,

hình chén, kích thước 10 x 6 mm, có 4 mặt bên, 8 gờ, thùy tràng tồn tại. Hạt

nhiều, hình nêm, dài 0,7 mm (hình 3.14, ảnh 3.25).

Loc. Class: Trung Quốc. Typus: H. Y. Liang, 69817. (Holo.: A), Tsang, W.T.,

28999, Tsang, W.T., 29059, Tsang, W.T., 30043, Tsang, W.T., 29354 (Para.:

B).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 5-6, ra quả tháng 6-7. Mọc rải rác trong

rừng kín, thường xanh, khe đá, ven suối ẩm ướt, ở độ cao 150 – 800m.

Phân bố: Việt Nam gặp ở Quảng Ninh (Đầm Hà), Thanh Hóa (Thường Xuân)

Thừa Thiên Huế ( Phú Lộc), còn có ở Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, Hà Tuế 618, Nguyễn Thị Nhạn 876.-

ĐÀ NẴNG, LX-VN 2935 (HN).

3.3. Chi Sơn linh (Sonerila Roxb.)

3.3.1. Dạng sống:

Cỏ đứng (S. erecta, S. finetii, S. harmandii,…), cỏ bò (S. annamica) hiếm

khi là cây bụi (S. neodriessenioides). Mọc trên đất, trên cây hoặc trên đá. Lâu

38

năm (S. lecomtei, S. neodriessenioides) hoặc một năm (S. erecta, S. harmandii)

(Ảnh 3.24).

3.3.2. Thân:

Thân mọng nước hoặc hóa gỗ, có lông hoặc không lông, thường tròn, ít

khi vuông, có cánh, hoặc có gờ.

3.3.3. Lá:

Lá đơn, mọc đối hoặc gần như mọc vòng (S. harmandii). Bằng nhau (S.

catonensis, S. neodriessenioides,…) hoặc không bằng nhau (S. erecta, S.

plagiocardia,…) ở mỗi cặp. Có lông hoặc không.

Phiến lá hình trứng, bầu dục, thuôn hay hình thoi; mép có răng cưa; gân

bên 1-4 cặp hoặc các gân xuất phát từ gốc lá, gần thường lõm ở mặt trên và lồi ở

mặt dưới.

Cuống dài 0,3-3cm, có khi tới 6 cm (S. plagiocardia), tròn hay có cánh, có

lông hoặc không (Hình 3.25).

3.3.4. Cụm hoa:

Cụm hoa hình xim, ở đỉnh hoặc nách lá gần đỉnh. Cuống chung dài 2-6cm,

hình vuông hoặc hình tròn, có lông hoặc không lông. Mỗi cụm hoa mang 4-8 hoa

(S. lecomteii; S. annamica,…), có khi 1 hoa (S. neodriessenioides), cũng có khi

tới 14 hoa (S. finetii) (Ảnh 3.27).

3.3.5. Lá Bắc:

Lá bắc có hay không có (S. maculata, S. cantonensis), có khi mỗi hoa có

một cái (S. erecta, S. finetii), có khi có 2 cái (S. annmica, S.harmandii,…) thường

sớm rụng, hình tam giác (S.annamica, S. finetii,…), hình kim (S. erecta) hay

39

hình mác hẹp (S. plagiocardia), dài 1,5-2mm. Mặt ngoài có lông hoặc không

lông (Ảnh 3. 26).

3.3.6. Hoa:

Hoa dài 3-15mm. Có cuồng rất ngắn hoặc không cuống. Có lông mềm,

lông cứng hoặc không lông.

- Đài: Ống đài hình chuông (S. finetii, S. neodriessenioides,…) hoặc hình

ống (S. erecta, S. annamica); thuỳ đài hình tam giác, có lông hoặc không (Ảnh

3.28).

- Cánh hoa: Hình elip, hình trứng hoặc trứng ngược; màu hồng, tím hay

màu trắng; mặt ngoài có lông hoặc không lông.

- Bộ nhị: Nhị 3 cái, một vòng, đính trên ống đài; bằng nhau (S. annamica,

S.lecomteii…) hiếm khi không bằng nhau (S. plagiocardia); chỉ nhị bằng bao

phấn (S. annamica, S. erecta,…), chỉ nhị ngắn hơn bao phấn (S. catonensis), chỉ

nhị dài hơn bao phấn (S.finetii, S. plagiocardia); thường không có cựa (Ảnh

3.29).

- Bộ nhụy: 3 ô hợp thành bầu hạ, vòi nhụy dài, đầu nhụy không xẻ thùy, đính

noãn trụ giữa.

3.3.7. Quả:

Quả nang có 3 mặt bên và 3 gờ, có hình chuông (S.finetii, S. lecomteii,…),

hình ly (S. neodriessenioides) hay hình ống (S. erecta). Đài tồn tại lâu, bao lấy

quả, thùy đài tồn tại hoặc không. Mặt ngoài có lông (S. erecta, S. maculata,…),

có gai (S.lecomteii) hay nhẵn (S. neodriessenioides, S. quadrangularis,…). Khi

cắt ngang hoặc bổ dọc có thể thấy đính noãn trụ giữa. Hạt rất nhỏ, 0,3-0,8mm,

màu nâu; hình nêm (S. finetii, S. quadrangularis,…), hình chữ V (S. annamica, S.

40

lecomteii), hình thuôn (S. erecta) hay hình chùy (S. neodriessenioides) (Ảnh 3.30

và ảnh 3.31).

3.3.8. Đặc điểm chung của chi Sơn linh (Sonerila Roxb.)

Roxb. 1814. A ca. pl. hon. Ind. .Roxb. 1820. FI. Ind. Ed. C. B. Clarke,

1879. FI. Brit. Ind.2 (6): 529; Guillaum. in Lecomte, 1921. FI. Gen Indoch. 2(7):

910; c. A. Backer & Bakh.f. 1963. FI. Java: 529; c. Y. Wu, 1979. FI. Yunn. 2:

121; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 90; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp.

Vietn.; s. Renner, 2001. FI. Thailand, 7(3): 482.

Cỏ đứng hay bò, hiếm khi là cây bụi; mọc trên đất, trên cây hoặc trên đá;

lâu năm hoặc một năm; thân mọng nước hoặc hóa gỗ, có lông hoặc không lông,

thường tròn, ít khi vuông, có cánh, hoặc có gờ. Lá đơn, mọc đối; bằng nhau hoặc

không bằng nhau ở mỗi cặp, có lông hoặc không; phiến lá hình trứng, bầu dục,

thuôn hay hình thoi; mép có răng cưa; gân bên 1-4 cặp hoặc các gân xuất phát từ

gốc lá, gân thường lõm ở mặt trên và lồi ở mặt dưới; cuống dài 0,3-3cm, có khi

tới 6 cm, tròn hay có cánh, có lông hoặc không. Cụm hoa hình xim, ở đỉnh hoặc

nách lá gần đỉnh; cuống chung dài 2-6cm, hình vuông hoặc hình tròn, có lông

hoặc không lông; mỗi cụm hoa mang 4-8 hoa,có khi 1 hoa, cũng có khi tới 14

hoa. Lá bắc có hay không có, có khi mỗi hoa có một cái, thường sớm rụng; có 2

cái hoặc bằng với số lượng hoa trên cụm hoa, hình tam giác hày hình mác hẹp,

dài 1,5-2mm; mặt ngoài có lông hoặc không lông. Hoa dài 3-15mm; có cuồng rất

ngắn hoặc không cuống, có lống mềm, lông cứng hoặc không lông. Ống đài hình

chuông hoặc hình ống; thuỳ đài hình tam giác, có lông hoặc không. Cánh hình

elip, hình trứng hoặc trứng ngược; màu hồng, tím hay màu trắng; mặt ngoài có

lông hoặc không lông. Nhị 3 cái, một vòng, đính trên ống đài; bằng nhau hiếm

khi không bằng nhau, chỉ nhị bằng, ngắn hoặc dài hơn bao phấn; thường không

có cựa. Bầu 3 ô hợp thành bầu hạ, vòi nhụy dài, đầu nhụy không xẻ thùy, đính 41

noãn trụ giữa. Quả nang có 3 mặt bên và 3 gờ. có hình chuông, hình ống hay

hình bình; đài tồn tại lâu, bao lấy quả, thùy đài tồn tại hoặc không; mặt ngoài có

lông, có gai hay nhẵn; khi cắt ngang hoặc bổ dọc có thể thấy đính noãn trụ giữa.

Hạt rất nhỏ, 0,3-0,7 mm, màu nâu; hình nêm, dùi, trái xoan.

Typus: Sonerila maculata Roxb.

Trên thế giới có khoảng 175 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt

đới của Châu Á: Ấn Độ, Đông Nam Á, Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam có 10

loài, trong đó có 5 loài đặc hữu.

3.3.9. Khóa định loại các loài thuộc chi Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam

1a. Cây bụi, cao 1,5m ......................................................... 1. S. neodriessenioides

1b. Cỏ bò hoặc đứng, cao từ 5-70 cm

2a. Cụm hoa có lá bắc

3a. Mỗi hoa có một lá bắc

4a. Chỉ nhị bằng bao phấn, hạt hình thuôn ................................ 2. S. erecta

4b. Chỉ nhị dài hơn bao phấn, hạt hình nêm ............................... 3. S. finetii

3b. Chỉ có 2 lá bắc

5a. Lá bắc hình mác, 3 nhị không bằng nhau ............. 4. S. plagiocardia

5b. Lá bắc hình kim, 3 nhị bằng nhau

6a. Cánh hoa không lông ........................................... 5. S. annamica

6b. Cánh hoa có lông .............................................. 6. S. harmandii

2b. Cụm hoa không có lá bắc

7a. Chỉ nhị ngắn hơn bao phấn ....................... 7. S. cantonensis

42

7b. Chỉ nhị bằng bao phấn

8a. Hạt hình chữ V, dài 0,3mm, quả có gai ..... 8. S. lecomtei

8b. Hạt hình nêm, dài 0,5-0,7mm.

9a. Lá bằng nhau ở mỗi cặp, hạt dài 0,5mm ...................

...................................................... 9. S. quadrangularis

9b. Lá không bằng nhau ở mỗi cặp, hạt dài 0,7mm ......

............................................................. 10. S. maculata

3.3.10. Mô tả các loài thuộc chi Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam

1. Sonerila neodriessenioides C.Hansen – Sơn linh cao

C. Hansen, 1989. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat., B, Adansonia, 11: 282-284;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 91, fig. 4296; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp.

Vietn. 2: 929.

Cây bụi, cao 1,5 m, thân hóa gỗ, phân nhánh lưỡng phân, thân già máu

trắng, vỏ nứt dọc, cành non màu đỏ, thân vuông, không có lông, nhánh rất non có

4 cánh. Lá không lông, bằng nhau ở mỗi cặp, có nhiều tuyến mờ ở cả hai mặt lá;

phiến lá hình thoi, kích thước 1,5-25 x 8-14 mm, mặt trên xanh đậm, mặt dưới

xanh nhạt, mép lá có răng cưa ở 1/2 phía trên; chóp lá nhọn hoặc tròn, gốc lá

hình tam giác đều; gân bên 1 đôi; cuống lá dài 7-13 mm, mầu đỏ, không lông, có

rãnh. Cụm hoa hình xim ở đỉnh, mang 1-4 hoa, dài 3-4 cm, không lông, cuống

chung rất bé, dài 1-2 cm. Lá bắc 2 cái hình kim, dài 1mm. Hoa mầu hồng nhạt,

không lông, cuống dài 3-4mm. Cánh hoa hình trứng, kích thước 6-8 x 3-4 mm,

chóp có mũi nhọn, không lông. Thùy đài 3 cái, hình tam giác hẹp, dài 2 mm. Nhị

3 cái, bằng nhau, dài 12 mm, chỉ nhị bằng bao phấn. Đế hoa hình chuông, dài 4-5

mm, đường kính 1,5-2 mm, có 3 mặt và 3 gờ tròn, không có lông. Quả nang,

43

hình ly, dài 4-6 mm, đường kính 3 mm, có 3 mặt, 3 gờ và 3 rãnh, thùy đài không

tồn tại. Hạt hình chùy, dài 0,2-0,3 mm, màu vàng (hình 3.15, ảnh 3.33).

Loc. Class: Đak Lắc (Việt Nam). Typus: A. Poilane. 32537 (Holo.: P; Photo: C;

Iso.: P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 3-5, ra quả tháng 4-7. Mọc rải rác trong

rừng, nơi ẩm ướt, độ cao 1700 – 2000 m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, Mới gặp ở Đắc Lắc (Chư Yang Sing) và

Khánh Hòa (Khánh Sơn).

Mẫu nghiên cứu: ĐẮC LẮC, VH 6135, VH 6209 (HN).

2. Sonerila erecta Jack – Sơn linh mảnh

Jack. 1820. Mala. Misc. 1(5): 7; In J. Ch. & S. S. Ren., 2007. Fl. Chin. 13: 391;

Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 90, fig. 4292; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp.

Vietn. 2: 928.

- Sonerila cheliensis H.L. Li. 1944. J. Arnold Arbor. 25(1): 36–37.

- Sonerila epilobioides Stapf & King. 1909. J. Asiat. Soc. Bengal. 69: 22.

- Sonerila shanlinensis C. Chen. 1984. Bull. Bot. Res. Harbin 4(3): 66.

- Sonerila tenera Royle. 1834. Ill. Bot. Himal. Mts. 215, pl. 45, f. 2.

Cây cỏ một năm, cao 5-20 cm, thân vuông, màu đỏ, có lông thưa. Lá có

lông rải rác ở cả hai mặt, không bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá 2-4 mm, có lông

cứng, có cánh do mép lá tạo thành; phiến lá hình hình lưỡi đến hình trứng hẹp,

kích thước 0,5-3,5 x 0,3-2 cm; mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới màu đỏ; gân

bên 2-3 đôi, có 1 đôi xuất phát từ gốc lá; chóp lá tù, gốc lá hình nêm. Cụm hoa ở

đỉnh ngọn, hình xim, dài 2-4 cm, có lông cứng rải rác, 4-10 hoa. Lá bắc hình

kim, dài 1 mm, số lá bắc bằng bằng số hoa. Hoa mầu hồng; cuống dài 2 mm.

44

Cánh hoa hình trứng, mặt ngoài có lông, kích thước 3 x 2 mm, chóp có mũi

nhọn. Thùy đài hình tam giác, dài 1,5 mm, có mũi nhọn, mặt ngoài có lông. Đế

hoa hình ống, kích thước 3 x 1,5 mm, có lông rải rác. Nhị 3 cái, bằng nhau, dài

4mm, chỉ nhị bằng bao phấn. Quả nang, hình ống, kích thước 4,5 x 2 mm, thùy

đài tồn tại, có lông rải rác. Hạt rất nhiều, hình thuôn, dài 0,3 mm, màu nâu (Hình

3.16; ảnh 3.34).

Loc. Class: Malaysia. Typus: C. W. Wang, 75962 (Holo.: A), Wallich, N., 4097

(Lec.: K).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 10-12, ra quả 11-1. Mọc thành từng đám

nhỏ ở rừng khô, rừng thông, ở độ cao 50 - 1000m.

Phân bố: Kon Tum, Lâm Đồng (Đức Trọng), Bình Thuận (Hàm Tân). Bà Rịa –

Vũng Tàu (Núi Dinh), Kiên Giang, còn có ở Lào, Trung Quốc, Malaysia,

Myanma, Philippin, Thái Lan, Ấn Độ.

Mẫu nghiên cứu: KON TUM, Nguyễn Hữu Hiến 53, VH 1986 (HN).

3. Sonerila finetii Guillaum. – Sơn linh finetti

Guillaum. 1911. Not. Syst. (Paris) 327; Guillaum in Lecomte. 1921. Fl. Gen.

Indoch. 2: 914; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 91, fig. 4293; N. K. Dao, 2003.

Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 928.

Cỏ đứng, cao tới 60 cm, thân vuông, màu đỏ, có lông mềm thưa thớt. Lá

bằng nhau ở mỗi cặp, lúc non có lông mềm mặt dưới, già không lông; cuống dài

1-2 cm, có mầu hồng hoặc xanh nhạt; phiến lá hình bầu dục, thuôn dần về hai

phía, kích thước 7– 12 x 2 - 4 cm, mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới màu xanh

hay màu đỏ nhạt; chóp lá tròn hay có mũi, gốc lệch, hình nêm; gân bên 5-6 cặp

trong đó có 2 cặp chạy từ gốc lá, gân chính, gân bên và gân cấp 3 nổi rõ ở mặt

dưới. Cụm hoa hình xim, ở đỉnh và ở nách lá gần đỉnh, dài 4-6 cm, 6-14 hoa. Lá 45

bắc dài 1 mm, hình tam giác nhọn, mỗi hoa có 1 cái. Hoa màu hồng nhạt đến

tím, cuống hoa dài 2-4 mm, hơi có lông hoặc nhẵn. Cánh hoa hình bầu dục, kích

thước 5-7 x 3-4 mm, đáy tròn, đỉnh có mũi nhọn, không có lông. Đế hoa hình

chuông, dài 6 mm, đường kính 2 mm, có 3 mặt, 6 gờ. Thùy đài hình tam giác

nhọn, dài 2 mm. Nhị 3, bằng nhau, dài 14-16 mm, chỉ nhị dài hơn bao phấn. Bầu

hình chuông, kích thước 4 x 1,5 mm. Quả nang, hình chuông, kích thước 5x 3

mm, không lông. Hạt nhiều, hình nêm, dài 0,3 mm, màu vàng nhạt (Hình 3.17;

ảnh 3.35).

Loc. Class: Hà Nội (Việt Nam). Typus: Lecomte H., Finet A., 717 (Holo.: P;

Iso.: P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 3-5, ra quả tháng 5-7. Mọc rải rác trong

rừng thường xanh, ở độ cao 500 – 2000m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Gặp ở Hà Giang (Đồng Văn), Lào Cai (Sa

Pa, Văn Bàn), Sơn La (Mộc Châu), Bắc Giang (Sơn Động), Vĩnh Phúc (Mê

Linh, Tam Đảo), Phú Thọ (Đoan Hùng), Hà Nội (Ba Vì), Thanh Hóa (Bá Thước,

Mường Lát, Quan Hóa, Thường Xuân), Hà Tĩnh (Hương Sơn), Kon Tum (Dak

Gley, Kon Plong), Gia Lai (Mang Yang), Đắc Lắc (Krong Bông), Lâm Đồng

(Bảo Lộc, Lạc Dương,), Ninh Thuận.

Mẫu nghiên cứu: HÀ GIANG, K Đào 82. -LÀO CAI, 3306, DKH 5977, DKH

6953, 344. -SƠN LA, Nhan 13, Phương 7126, Phương 7178. –BẮC GIANG,

TVC 667. –PHÚ THỌ, T 1026. – VĨNH PHÚC, 5434, Phương 4545, LX-VN

1371, LX-VN 834, LX-VN 227. - HÀ NỘI, Dzu – Thomas 77745, Dzu –

Thomas 77746. – THANH HÓA, HAL 2971, 5622. – HÀ TĨNH, HS 373. -

KON TUM, VH 1922, VH 2196, VH 2197, VH 5186, VH 2277, VH 1544, VH

1106, Biên 593, Phương 719, 390. - GIA LAI, Biên 962.- ĐẮC LẮC, VH 6280.

46

- LÂM ĐỒNG, VH 2674, VH 2884, VH 3362, LX-VN 1240, Biên 1231. - P

7073, HNK 77, LX-VN 112(HN).

4. Sonerila plagiocardia Diels – Sơn linh thất tâm

Diels, 1933. Bot. Jahrb. Syst. 65 (2-3): 117; J. Ch. & S. S. Ren. 2007. Fl. China.

13: 390; Phamh, Illustr. Fl. Vietn. 2. 2000: 92, fig. 4297; N. K. Dao, Checkl. Pl.

Sp. Vietn. 2. 2002: 929.

- Fordiophyton begoniifolium H.L. Li. 1944. Journ. Arnold Arbor. 25(1): 28.

- Sonerila alata Chun & F.C. How ex C. Chen. 1984. Bull. Bot. Res. Harbin.

4(3): 64–65.

- Sonerila alata var. triangula C. Chen. 1984. Bull. Bot. Res. Harbin. 4(3): 65–

66.

Cây cỏ 1 năm, cao 30-70 cm, thân vuông, mọng nước, có 4 cánh, có lông

rải rác. Lá không bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 2-6 cm, có cánh, có lông

tuyến rải rác; phiến lá hình trứng hoặc tròn, kích thước 5-15x3-8 cm, mặt trên có

lông măng hoặc không, có lông măng rải rác ở gân chính và gân phụ ở mặt dưới;

gân từ đáy 7-13 cái, chóp lá nhọn hoặc có đuôi dài tới 1 cm, gốc lá hình tim lệch.

Cụm hoa ở đỉnh hoặc nách lá gần đỉnh, đơn hoặc kép, hình xim; cuống hoa dài 3-

5 cm, có cánh hoặc không, có lông tuyến rải rác, 6-9 hoa. Lá bắc hình mác, dài

3mm. Hoa màu hồng đến màu đỏ; cuống hoa dài 2-3 mm, có lông tuyến thưa.

Cánh hoa hình trứng thuôn, kích thước 9-11x4-6 mm, chóp có mũi nhọn ngắn,

mặt ngoài có lông tuyến rải rác. Thùy đài hình tam giác, dài 2 mm, có lông tuyến

rải rác. Nhị không bằng nhau, chỉ nhị dài hơn bao phấn; báo phấn đáy chẻ 2, đỉnh

tròn, màu vàng, mỏ màu hồng. Đế hoa hình chuông, ở giữa hơi nhỏ lại, kích

thước 7-9x4-5 mm, có 6 gờ và 3 mặt bên, có lông tuyến. Bầu hình chiếc bình.

Quả nang hình chuông, kích thước 8x4 mm, 3 mặt, 3 thùy, 6 gờ, có lông tuyến

47

rải rác. Hạt màu vàng nhạt, hình nêm, dài 0,8 mm (Hình 3.18; Ảnh 3.36).

Loc. Class: Vân Nam (Trung Quốc). Typus : T. T. Yü, 17244 (Holo.: A), A.

Henry, 13152 (Iso.: NYBG).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 8-10, ra quả 9-11. Mọc rải rác trong rừng,

nơi ẩm ướt, ở độ cao 700 – 1900 m.

Phân bố: Lai Châu (Mường Tè), Lào Cai (Văn Bàn), Cao Bằng (Nguyên Bình),

Lạng Sơn (Hữu Lũng), Hòa Bình, Thái Nguyên (Đại Từ), Hà Tĩnh (Vũ Quang),

còn có ở Trung Quốc, Lào, Myanma, Campuchia và Thái Lan.

Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, 2801, DA 4954, DKH 6883. – CAO BẰNG, CBL

118, CBL204, Nguyễn Khắc Khôi 8266. –Lạng Sơn, W 17099. - HÒA BÌNH,

HAL 582. – THÁI NGUYÊN, VH 5011(HN).

Giá trị sử dụng: Thông kinh hoạt huyết, trị viêm kết mạc, đau dạ dày và bệnh

phong [3].

5. Sonerila annamica Guillaum. - Sơn linh trung bộ

Guillaum. 1911. Notul. Syst. (Paris) 2: 326; Guillaumin in Lecomte. 1921. Fl.

Gen. Indoch. 2: 911-912; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 90, fig. 4290; N. K.

Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 928.

Cỏ bò, thân tròn mọng nước, màu đỏ, phần non có lông thưa màu trắng. Lá

có lông, không bằng nhau ở mỗi cặp; cuống dài 4-7 mm, có lông tơ; phiến lá

hình trứng tới hình trứng hẹp, kích thước 2-3,5 x 0,5 – 1,5 cm, mặt trên màu

xanh, mặt dưới có khi đỏ, gân bên 2 - 4 cặp, gân chính và gẫn bên lõm ở mặt

trên, lồi ở mặt dưới; chóp lá có mũi nhọn hoặc tù, gốc lá tròn. Cụm hoa hình xim

ở đỉnh và ở nách lá, dài 3-4 cm, cuống chung 1,5-2,5 cm, có lông thưa, 1 – 8 hoa.

Lá bắc 2, hình tam giác, dài 1mm. Hoa màu hồng nhạt, cuống hoa 2 – 4 mm, có

48

lông thưa. Cánh hình bầu dục, kích thước 5 - 8 x 3 – 5 mm, không có lông, đỉnh

có mũi nhọn. Đế hoa hình ống, có lông thưa, dài 5 mm, đường kính 2- 3 mm.

Thùy đài hình tam giác hẹp, dài 1,5 mm, có mũi nhọn. Nhị 3, bằng nhau, dài 12

mm, chỉ nhị dài bằng bao phấn, bao phấn màu vàng. Quả nang, hình chuông,

kích thước 5x3 mm, có gai thưa. Hạt hình chữ V, dài 0,3 mm. (Hình 3.19; Ảnh

3.37)

Loc. Class: Dalat (Vietnam). Typus: Lecomte H., A. Finet, 1547 (P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 1-4, mà quả tháng 2-5, Mọc rải rác trong

rừng thường xanh, độ cao 800 - 2000 m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Thừa Thiên Huế (Bạch Mã),

Đà Nẵng (Bà Nà), Kon Tum (Kon Plong), Lâm Đồng (Lạc Dương), Đắc Nông

(Nam Nung).

Mẫu nghiên cứu: ĐÀ NẴNG, WP-237.-KOM TUM, Trần Ngọc Ninh 155,

Phương 719 (HN), T. Đ. Lý 687. -LÂM ĐỒNG, VH2852, VH 3072, VH 3075,

VH 3352, VH 3353 (HN).

6. Sonerila harmandii Guillaum. – Sơn linh harmandi

Guillaum. 1911. Notul. Syst. (Paris) 2: 329; Guillaumin in Leconte. 1921.

Fl. Gen. Indoch. 2: 917; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 91, fig. 4294; N. K.

Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 928.

Cỏ một năm, cao 7-12 cm; thân tròn, đường kính 3mm, không có lông. Lá

từ 3-5 đôi, lá tập trung ở đỉnh, bằng nhau ở mỗi cặp; cuống dài 1- 3 cm, không

có lông, có rãnh; phiến lá hình trứng, kích thước 3,5-6 x 2-3,5 cm, có lông thưa

ở cả hai mặt; gân bên 3-5 đôi, gân chính và gân bên lồi ở mặt dưới; chóp lá tù,

gốc lá tròn. Cụm hoa hình xim ở đỉnh, dài 4-6 cm, cuống chung dài 2,5-4 cm,

không lông. Lá bắc 2, hình tam giác. Hoa màu hồng; cuống hoa dài 2-3 mm, có 49

lông tuyến rải rác. Cánh hoa hình bầu dục thuôn, kích thước 10 -12 x 4-6 mm,

chóp có mũi nhọn, mặt ngoài có lông rải rác. Thùy đài 3, hình tam giác, dài 1,5

mm, có mũi nhọn. Đế hoa hình chuông, kích thước 5 x 3 mm. Nhị 3, bằng nhau,

dài 6 mm, chỉ nhị bằng bao phấn. Quả nang, hình chuông, kích thước 6 x 3 mm,

đỉnh có 3 răng do thùy đài tồn tại, không có lông (Hình 3.20; Ảnh 3.38).

Loc. Class: Bà Rịa – Vũng Tàu (Việt Nam). Typus: Harmand 763 (P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 5-8, ra quả tháng 6-9. Mọc rải rác trong

rừng, độ cao 10 – 900m.

Phân bố: Đắc Lắc (Krong Bong), Bà Rịa – Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang

(Phú Quốc), còn có ở Campuchia.

Mẫu nghiên cứu: ĐẮC LẮC, VH 6080, VH 6462 (HN).

7. Sonerila cantonensis Stapf – Sơn linh thượng hải

Stapf, 1892. Ann. Bot. 6(23): 302–303; J. Ch. & S. S. Ren. 2007. Fl. Chi. 13:

390–392; Guillaumin in Lecomte. 1921. Fl. Gen. Indoch. 2: 914; Phamh, 2000.

Illustr. Fl. Vietn. 2: 90, fig. 4291; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 928.

- Sonerila cantonensis var. strigosa C. Chen.1979. Fl. Yunnan. 2: 125.

- Sonerila yunnanensis Jeffrey. 1914. Notes Roy. Bot. Gard. Edinburgh 8(38):

207.

Cỏ đứng, cao 15 – 40 cm, thân vuông, có lông tơ lúc non, lúc già có vẩy.

Lá giống nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 0,5 – 1,5 cm, có lông dày, có màu đỏ, có

cánh do mép lá để lại; phiến lá hình bầu dục, kích thước 4-7 x 2-3 cm, lúc non có

lông dày; chóp lá và gốc lá tù, mặt trên màu xanh, mặt dưới xanh nhạt hoặc màu

đỏ, có 3-5 đôi gân bên. Cụm hoa hình xim ở đỉnh, dài 3-5 cm, cuống chung dài

1,5-3,5 cm, có lông tơ, 2-6 hoa. Không có lá bắc. Hoa màu hồng; cuống hoa màu

50

đỏ, có lông rải rác, dài 2-4 mm, có 3 cạnh. Cánh hoa hình bầu dục thuôn, kích

thước 5-8x2-3 mm. Đế hoa hình chuông, kích thước 6x3 mm, có 3 mặt bên, 6 gờ

cạn, có mụm. Thùy đài 3, hình tam giác, dài 2 mm, có mụn nhỏ. Nhị 3, bằng

nhau, chỉ nhị dài 5mm, bao phấn dài 7 mm. Quả nang, hình chuông, kích thước

7x4 mm, thùy đài tồn tại, không có lông (Hình 3.21; Ảnh 3.39).

Loc. Class: Hồng Công. Typus: Ford, C. 05. (Holo.: K)

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 6-10, ra quả 8-12. Mọc rải rác trong rừng

kín thường xanh, ở độ cao 700-2100m.

Phân bố: Tuyên Quang (Na Hang), Hòa Bình (Chợ Bờ), Thanh hóa, Kon Tum,

Gia Lai (K’ Bang), còn có ở Lào, Trung Quốc, Hồng Công, Thái Lan.

Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, DKH 6590. - KOM TUM, VH 5497. – GIA LAI,

Phương 1342 (HN).

Giá trị sử dụng: Thông kinh hoạt huyết, chữa lỵ, sản phụ rong huyết, chưa rắn

cắn [3].

8. Sonerila lecomtei Guillaumin – Sơn linh lecomte

Guillaumin. 1911. Lecomte, Not Syst. 2: 328; Guillaumin. 1921. Fl. Gen.

Indoch. 2: 917; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 91, fig. 4294; N. K. Dao, 2003.

Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 928.

Cỏ đứng, lâu năm, cao 25-35 cm, thân tròn, màu đỏ, có lông tơ màu trắng.

Lá không bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá màu đỏ, dài 7 – 15 mm, có lông trắng;

phiến lá hình xoan thon tới hình trứng, kích thước 3 – 5 x 1 – 3 cm, có lông ở cả

hai mặt khi non, khi già chỉ có lông trên gân ở mặt dưới, chóp lá tù hay có mũi

51

nhọn, gốc lá tròn, gân bên 3-4 đôi, trong đó có 1-2 đôi chạy từ đáy, mép có răng

cưa nhọn. Cụm hoa hình xim ở đỉnh, có lông tơ trắng, dài 4-6 cm, 3-6 hoa. Lá

bắc không có. Hoa màu hồng, cuống hoa 1mm, có lông. Đế hoa hình chuông, có

lông tơ trắng, kích thước 5x2 mm, có 3 gờ nhỏ. Thùy đài 3, hình tam giác, có

mũi nhọn. Cánh hoa hình bầu dục, không đối xứng, chóp có mũi nhọn, kích

thước 7-8 x 3-4 mm, mặt ngoài có lông. Nhị 3, bằng nhau, dài 14 mm, chỉ nhị

bằng bao phấn, bao phấn màu vàng. Quả nang, hình chuông, kích thước 5 x 3

mm, có gai cứng. Hạt nhiều, hình chữ V, dài 0,3 mm (Hình 3.22; Ảnh 3.40).

Loc. Class: Bình Thuận (Việt Nam). Typus: Lecomte et Finet, 1598 (P).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa 10-12, ra quả 12-2. Mọc rải rác trong rừng kín

thường xanh, độ cao 400 – 1700m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Cao Bằng (đèo Lê A), Lào Cai

(Văn Bàn), Tuyên Quang (Chiêm Hóa), Hà Tĩnh (Hương Sơn), Đà Nẵng (Bà

Nà), Kon Tum (Kon Plong, Dak Gley). Bình Thuận (Phan Thiết), Lâm Đồng

(Lạc Dương).

Mẫu nghiên cứu: CAO BẰNG, 5730. - LÀO CAI, HAL 2209, HAL 2652, HAL

2653, DKH 6876. – TUYÊN QUANG, Phương 6799. – HÀ TĨNH, VA 277. –

ĐÀ NẴNG, Phương 8506, Phương 8519. – KOM TUM, DKH 4621, VH 1544,

1224, 7850 (HN).

9. Sonerila quadrangularis Guillaumin – Sơn linh vuông

Guillaumi.,1911. Notul. Syst. (Paris) 2: 328; Guillamin in Lecomte. 1921. Fl.

Gen. Indoch. 2: 912; Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 92, fig. 4298; N. K. Dao,

2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 929.

52

Cỏ đứng, cao 70 cm, thân vuông, có lông cứng. Lá giống nhau ở mỗi cặp;

cuống lá dài 1-2 cm, màu đỏ tía khi non, già màu xanh nhạt, lông trắng rải rác;

phiến lá hình mác, kích thước 4-9 x 1,5-3 cm, phiến lá hẹp dần lên đỉnh, có lông

ở cả hai mặt khi non, khi già không có lông, mép lá có răng cưa, chóp lá nhọn,

gốc hình nêm; gân bên 3-4 đôi, gân bên và gân chính lõm ở mặt trên lồi ở mặt

dưới. Cụm hoa hình xim ở đỉnh, có lông trắng rải rác, dài 2,5-3,5 cm, 4-15 hoa,

xếp thành 2 hàng song song. Không có lá bắc. Hoa màu hồng, cuống hoa 2 mm,

có lông thưa. Cánh hoa hình bầu dục, kích thước 7-9 x 3-4 mm, đỉnh có mũi

nhọn, không có lông. Đế hoa hình chuông, lông rải rác, kích thước 8 x 3 mm, có

3 mặt, 3 gờ tròn. Thùy đài 3, hình tam giác, dài 2 mm. Nhị 3, bằng nhau, dài 8

mm, chỉ nhị bằng bao phấn, bao phấn màu vàng, chẻ 2 ở đáy. Quả nang, hình

chuông, kích thước 10 x 3 mm, nhẵn. Hạt nhiều, hình nêm, dài 0,5 mm, màu

vàng nhạt (Hình 3.23; Ảnh 3.41).

Loc. Class: Việt Nam. Typus:: Pierre (Isole., LE).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 3-4, ra quả 4-5. Mọc ở rừng thường xanh,

độ cao dưới 1200m.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Kon Tum (Kon Plông, Đắk

Glei), Lâm Đồng (Đà Lạt, Đơn Dương, Lạc Dương), Khánh Hòa (Khánh Sơn),

Ninh Thuận (Phước Bình).

Mẫu nghiên cứu: KON TUM, VH 6114. – LÂM ĐỒNG, VH2884. – NINH

THUẬN, VH3573 (HN).

10. Sonerila maculata Roxb. – Sơn linh suối

Roxb. W. 1820. Fl. Ind. ed. 1: 180-181; J. Ch. & S. Ren. 2007. Fl. Chin.13: 391.

53

- Sonerila laeta Stapf. 1906. Bull. Misc. Inform. Kew. 1906(3): 73.

- Sonerila rivularis Cogn. 1891. Monogr. Phan. 7: 1183–1184

Cỏ đứng, cao 10-20 cm, thân tròn, màu đỏ, có lông dày đặc. Lá không

giống nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 1-3 cm, màu đỏ, có lông dày; phiến lá hình

trứng tới hình mác, kích thước 3-6 x 2-5 cm, mặt trên có màu xanh, mặt dưới

màu đỏ, mép có răng cưa nhọn, chóp lá lá nhọn, gốc lá tròn hay hình tim lệch;

gân bên 5-7 cặp trong đó 1-2 cặp ở đáy. Cụm hoa hình sim ở đỉnh, có lông, 6-10

hoa. Lá bắc không có. Hoa màu tím; cuống hoa dài 2-3 mm, có lông rải rác.

Cánh hoa hình trứng thuôn, kích thước 8-11 x 3-6 mm, mặt ngoài có lông rải rác,

đỉnh nhọn với một túm lông. Thùy đài hình tam giác, dài 1mm. Đế hoa hình

chuông, dài 6-7 mm, đường kính 3mm, có 3 mặt bên, 6 gờ, có lông rải rác. Nhị

3, bằng nhau, dài 12 cm, chỉ nhị bằng bao phấn. Bầu hình hình chén, dài 3-4 mm.

Quả nang, hình chuông, 3 mặt bên, 6 gờ, đài tồn tại, 5-6 x 2-3 mm, có lông rải

rác. Hạt nhiều, hình nêm, dài 0,7 mm, màu vàng nhạt. (Hình 3.24; Ảnh 3.42)

Loc. Class: India. Typus: W. Roxburgh, 1087 (BM), Agustine Henry, 12337

(Co.: MO).

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 7-10, ra quả tháng 8-11. Mọc rải rác trong

rừng kín thường xanh, độ cao 450-1400m.

Phân bố: Hà Giang (Yên Minh), Lào Cai, Thanh Hóa (Thường Xuân, Mường

Lát, Quan Hóa), Nghệ An, Đà Nẵng (Bà Nà), Kom Tum, Gia Lai (K’Bang).

Ngoài ra còn gặp ở Bhutan, Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Lào Malaysia,

Myanmar, Nepal, Thái Lan và Trung Quốc.

Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, DKH 6910. - HÀ GIANG, DKH 5496, DKH

6755, wp 863. -ĐÀ NẴNG, Phương 8540. –KON TUM, VH 1259 (HN).

Giá trị sử dụng: Dùng làm thuốc chữa lỵ [3].

54

3.4. Giá trị của các loài của chi Phyllagathis và chi Sonerila.

3.4.1. Giá trị khoa học.

Có 16 loài được ghi nhận là đặc hữu của Việt Nam. Trong đó chi

Phyllagathis có 11 loài và chi Sonerila có 5 loài (bảng 3.2).

3.4.2. Giá trị sử dụng.

Làm thuốc: Có 4 loài được dụng làm thuốc. Nhóm bệnh về hoạt huyết là 2 loài,

nhóm bệnh về lỵ 2 loài, nhóm bệnh về giun sán 1 loài, nhóm bệnh về mụn nhọt

1, nhóm bệnh về rắn cắn 1 loài, nhóm bệnh về mắt 1 loài, nhóm bệnh về dạ dày 1

loài, nhóm bệnh về phong 1 loài và bệnh phụ nữ 1 loài.

KẾT LUẬN:

Luận văn đã chọn hệ thống phân loại của Takhtajan (2009) để sắp xếp các

taxon của chi Me nguồn và chi Sơn linh thuộc họ Mua ở Việt Nam.

Xác định được đặc điểm chung của chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và

chi Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam.

Xây dựng được khóa định loại lưỡng phân và cung cấp đầy đủ thông tin

cho các taxon thuộc 2 chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi Sơn linh

(Sonerila Roxb.) ở Việt Nam: Danh pháp đầy đủ, trích dẫn tài liệu, đặc điểm

hình thái đặc trưng, mẫu chuẩn, sinh học và sinh thái, phân bố, giá trị nếu có, ảnh

vẽ và ảnh màu minh họa.

Tổng 2 chi có 26 loài, có 16 đặc hữu của Việt Nam. Trong đó, chi

Phyllagathis có 11 loài, chi Sonerila có 5 loài.

Giá trị sử dụng của các loài của hai chi thì: có 4 loài (P. cavaleriei, S.

catonensis, S. maculata và S. plagiocardia) loài được dùng làm thuốc.

KIẾN NGHỊ:

55

Cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung một số taxon còn thiếu thông tin. Áp

dụng phương pháp định loại bằng AND để xây dựng mối quan hệ gần gũi giữa

các loài trong 2 chi, và giữa các chi trong họ Mua ở Việt Nam.

56