VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
------------
DOÃN HOÀNG SƠN
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CÁC CHI HỌ RÁNG THƯ DỰC
(THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 60. 42. 01. 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN THẾ BÁCH
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
------------
DOÃN HOÀNG SƠN
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CÁC CHI HỌ RÁNG THƯ DỰC
(THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 60. 42. 01. 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN THẾ BÁCH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS. Trần Thế Bách. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này. Đồng thời tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ phòng thực vật.
Tôi xin chân thành cảm ơn dự án “Tiềm năng sinh học của nguyên liệu sinh học ở
Việt Nam” hợp tác giữa Viện nghiên cứu sinh học và Công nghệ sinh học Hàn Quốc (KRIBB) và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (IEBR), Quỹ Môi trường Thiên nhiên Nagao (NEF), đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài thực vật
bậc cao có mạch tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp bảo tồn” (mã số: VAST.ĐLT.07/16-17) đã hỗ trợ kinh phí để tôi thực hiện
những nghiên cứu của mình.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phụ trách Đào tạo sau Đại học,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2017
Tác giả
Doãn Hoàng Sơn
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả
Doãn Hoàng Sơn
MỤC LỤC
Lời cảm ơn trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
Danh lục các ảnh
Bảng ký hiệu viết tắt các phòng tiêu bản
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài..……………….……………………………....………….1 2. Mục đích của đề tài ……………………………………………….………….….1 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.….………….……….…………...……2 4. Những điểm mới của luận văn…………….………………………..……………2
Bố cục luận văn....…………………………………………………….……..………..3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………...………………….……………..4
1.1 . TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ RÁNG THƯ DỰC (THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) TRÊN THẾ GIỚI………………...……….……………….4 1.2 . MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU HỌ RÁNG THƯ DỰC (THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) Ở CÁC VÙNG LÂN CẬN
VIỆT NAM……………………………………………………………………..13 1.3 . MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU HỌ RÁNG THƯ DỰC (THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) Ở CÁC VIỆT NAM………..14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………………………………..18
2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..…………18
2.2. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………..……..18
2.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………..……...…….18
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu ……………………………………………….19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….20
3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA HỌ RÁNG THƯ DỰC (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) QUA CÁC ĐẠI DIỆN Ở VIỆT NAM …………………..…..20
3.1.1. Dạng sống (Hình 3.1, ảnh 3.1)…………………………………………...….20
3.1.2. Lá lược (Hình 3.2, ảnh 3.2)………………………………………………….20
3.1.3. Lá chét (Hình 3.3; hình 3.4, ảnh 3.3)………………………………………..20
3.1.4. Gân lá chét, gân giả lá chét (Hình 3.5, ảnh 3.4)……………………………..20
3.1.5. Ổ bào tử (Hình 3.5)…………………………………………………………….21
3.1.6. Túi bào tử (Hình 3.6, ảnh 3.5) ……………………………….………………21
3.1.7. Bào tử (Hình 3.7, ảnh 3.6)…………………………………………...………21
3.2. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌ RÁNG THƯ DỰC (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm)………………………………………………………….….……………..22
3.3. KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC CHI TRONG HỌ RÁNG THƯ DỰC
(Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) Ở VIỆT NAM……………………………23
3.4. ĐẶC ĐIỂM CÁC CHI THUỘC HỌ RÁNG THƯ DỰC (Thelypteridaceae
Ching ex Pic. Serm) Ở VIỆT NAM…………………..………………..………..….25
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………….55
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG TRA CỨU TÊN KHOA HỌC
BẢNG TRA CỨU TÊN VIỆT NAM
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
10
Bảng 1.1. Hệ thống của Schuettpelz E. và nkk (2016)
12
Bảng 1.2. So sánh hệ thống phân loại các tông, nhóm, phân họ trong họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) trên thế giới.
15
Bảng 1.3. So sánh các chi thuộc họ Ráng thư dực ở Đông Dương theo Tardieu Blot và Christensen (1939-1951) và ở Việt Nam theo P. H. Hộ (2000), A. R. Smith (2006), Schuettpelz E. và nnk (2016).
17
Bảng 1.4. Các taxon trong họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) ở Việt Nam sắp xếp theo hệ thống của Schuettpelz E. và nkk (2016)
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Một số kiểu dạng sống của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Hình 3.2. Một số kiểu lá lược của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Hình 3.3. Một số kiểu lá chét của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Hình 3.4. Giả lá chét
Hình 3.5. Một số kiểu gân, giả lá chét, cách đính của ổ bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Hình 3.6. Một số kiểu túi bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Hình 3.7. Một số kiểu bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Hình 3.8. Macrothelypteris torresiana (Gaudichaud) Ching – Ráng thư dực to
Hình 3.9. Phegopteris decursive-pinnata (H.C. Hall) Fée – Ráng cánh men
Hình 3.10. Pseudophegopteris aurita (Hook.) Ching – Ráng cánh giả có tai
thường
Hình 3.11. Ampelopteris prolifera (Retz.) – Ráng thư dực đâm chồi.
Hình 3.12. Christella dentata (Forssk.) Brownsey & Jermy – Ráng cù lần Hình 3.13. Cyclogramma omeiensis (Baker) Tagawa – Ráng thư dực vòng ổ mây Hình 3.14. Cyclosorus parasiticus (L.) Farwell, - Ráng cù lần ký sinh Hình 3.15. Glaphyropteridopsis erubescens (Wallich ex Hooker) Ching – Ráng thư dực giả
Hình 3.16. Metathelypteris flaccida (Blume) Ching – Ráng thư dực muộn héo
Hình 3.17. Parathelypteris petelotii (Ching) ching – Ráng cánh đỉnh pêtơlô Hình 3.18. Pneumatopteris truncata (Poir.) Holttum – Ráng cánh khí cụt
Hình 3.19. Pronephrium simplex (Hook.) Holttum – Ráng thận đơn Hình 3.20. Pseudocyclosorus falcilobus (Hook.) Ching – Ráng cánh đỉnh liềm
Hình 3.21. Stegnogramma dictyoclinoides Ching – Ráng bạc tự thường
Hình 3.22. Thelypteris xylodes (Kunze) Ching – Ráng giả chu quần cây
Hình 3.23. Trigonospora ciliata (Wall.ex Benth.) Holttum – Ráng ba cạnh lông mép
DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh 3.1: Hình thái thân rễ của họ Ráng thư dực
Ảnh 3.2: Một số dạng lá lược của các loài thuộc họ Ráng thư dực
Ảnh 3.3: Một số dạng lá chét của các loài thuộc họ Ráng thư dực
Ảnh 3.4: Một số kiểu gân, giả lá chét, cách đính của ổ bào tử của họ Ráng
thư dực ở Việt Nam
Ảnh 3.5: Một số kiểu túi bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Ảnh 3.6: Một số kiểu bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Ảnh 3.7: Macrothelypteris torresiana (Gaudichaud) Ching – Ráng thư dực to
Ảnh 3.8: Phegopteris decursive-pinnata (H.C. Hall) Fée – Ráng cánh men
Ảnh 3.9: Pseudophegopteris aurita (Hook.) Ching – Ráng cánh giả có tai
thường
Ảnh 3.10: Ampelopteris prolifera (Retz.) – Ráng thư dực đâm chồi
Ảnh 3.11: Christella dentata (Forssk.) Brownsey & Jermy – Ráng cù lần
Ảnh 3.12: Cyclogramma omeiensis (Baker) Tagawa – Ráng thư dực vòng ổ
mây
Ảnh 3.13: Cyclosorus parasiticus (L.) Farwell, - Ráng cù lần ký sinh
Ảnh 3.14: Glaphyropteridopsis erubescens (Wallich ex Hooker) Ching –
Ráng thư dực giả
Ảnh 3.15: Metathelypteris flaccida (Blume) Ching – Ráng thư dực muộn héo Ảnh 3.16: Parathelypteris petelotii (Ching) ching – Ráng cánh đỉnh pêtơlô
Ảnh 3.17: Pneumatopteris truncata (Poir.) Holttum – Ráng cánh khí cụt
Ảnh 3.18: Pronephrium simplex (Hook.) Holttum – Ráng thận đơn
Ảnh 3.19: Pseudocyclosorus falcilobus (Hook.) Ching – Ráng cánh đỉnh
liềm
Ảnh 3.20: Stegnogramma dictyoclinoides Ching – Ráng bạc tự thường
Ảnh 3.21: Thelypteris xylodes (Kunze) Ching – Ráng giả chu quần cây
Ảnh 3.22: Trigonospora ciliata (Wall.ex Benth.) Holttum – Ráng ba cạnh lông mép
KÝ HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÒNG TIÊU BẢN
(Thường gặp trong các mục “Typus” và “Mẫu nghiên cứu”
A Vườn thực vật Arnold, Cambridge, Mỹ.
Arnold Arboretum, Cambridge, USA.
BM Bảo tàng lịch sử tự nhiên, London, Anh.
British Museum (Natural History), London, UK.
HN Phòng Tiêu bản thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội,
Việt Nam
HNU Phòng tiêu bản thực vật, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội
HNPM Phòng Tiêu bản thực vật, Viện Dược liệu, Hà Nội, Việt Nam.
HM (VNM) Phòng Tiêu bản thực vật, Viện Sinh học nhiệt đới, Tp. Hồ Chí Minh.
K Phòng Tiêu bản thực vật và thư viện, Vườn thực vật Hoàng Gia, Kew, Anh.
The Herbarium and Library, Royal Botanic Gardens, Kew, UK.
LINN Phòng Tiêu bản thực vật Linnaeus, Anh.
The Linnean Society of London, London, UK.
NY Phòng Tiêu bản thực vật, Vườn thực vật New York, Mỹ.
The New York Botanical Garden, USA.
P Bảo tàng lịch sử tự nhiên quốc gia Paris, Pháp.
Museum National d’ Histoire Naturalle, Paris, France.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FOC Flora of China
FRPS Flora Reipublicae Popularis Sinicae
GIẢI THÍCH MỘT SỐ CÁCH VIẾT TÊN KHOA HỌC TRONG LUẬN VĂN
Tên khoa học của các taxon bậc dưới họ
+ chữ nghiêng và không dậm
Ví dụ: Thelypteris xylodes
+ chữ đứng (không nghiêng) và đậm
Ví dụ: Thelypteris xylodes
Đây là cách viết chuẩn thường gặp trong các công trình, tạp chí về phân loại thực vật có uy tín như: Taxon, Blumea, Botanical Journal of the Linnean Society, Kew
Bulletin, Annals of the Missouri Botanical Garden, Novon, Adansonia, Brittonia, Harvard Papers in Botany, Plant Systematic and Evolution… và Thực vật chí các
nước, trong đó có Việt Nam với 11 tập Thực vật chí Việt Nam đã xuất bản (2007)
MỞ ĐẦU
5. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật phong
phú và đa dạng. Việc nghiên cứu phân loại từng bậc taxon thực vật là công việc rất
cần thiết, là cơ sở khoa học cho các lĩnh vực như lâm nghiệp, nông nghiệp, y học,
dược học và đặc biệt là công tác bảo tồn và phát triển bền vững các loài thực vật.
Họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) là một họ phân bố ở các vùng nhiệt đới thuộc hai bán cầu với khoảng 50 chi và hơn 1000 loài[42]. Đây
là một họ có số lượng các loài không nhiều tuy nhiên chúng lại có ý nghĩa kinh tế và khoa học[7, 8, 12]. Ở Việt Nam, cho đến nay đã biết có 17 chi với 69 loài thuộc
họ Ráng thư dực [12]. Nhiều loài trong họ này có tác dụng để làm thuốc chữa các
bệnh về xương khớp, cầm máu, chữa dạ dày[8,9].
Người đầu tiên nghiên cứu về họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae) ở Đông
Dương là Tardieu Blot và Christensen trong công trình “Flore Générale de L’Indo-
Chine” và được các tác giả có chỉnh lý và bổ sung vào năm 1941[74]. Tuy nhiên
công trình này đã cũ và còn nhiều điểm khác biệt về vị trí của các chi trong họ so
với các công trình gần đây. Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về họ
Ráng thư dực như Phạm Hoàng Hộ (1970, 1991, 1999) [10,11,12] và một số công
trình mang tính chất thống kê hay trên các lĩnh vực khai thác giá trị sử dụng khác
như Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Từ điển cây thuốc Việt Nam, ….
Đến nay, trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về phân loại họ Ráng
thư dực. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ
thống về mặt phân loại học họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae). Vì vậy, chúng tôi
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu phân loại các chi họ Ráng thư dực
(Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) ở Việt Nam”.
Việc nghiên cứu họ Ráng thư dực trong hệ thực vật Việt Nam sẽ giúp việc bổ sung các kết quả nghiên cứu mới, tổng hợp và lựa chọn các đặc điểm hình thái tiêu biểu trong định loại, xây dựng khóa định loại, mô tả các chi ở Việt Nam. Kết quả của luận văn là cơ sở cần thiết cho việc biên soạn thực vật chí, sách đỏ họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae) ở Việt Nam và góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật.
6. Mục đích của đề tài:
- Xác định hệ thống phân loại họ Ráng thư dực phù hợp để áp dụng cho việc
sắp xếp các taxon dưới bậc họ ở Việt Nam.
1
- Hệ thống hóa những hiều biết về phân loại họ Ráng thư dực ở Việt Nam và
trên thế giới.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thêm những dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm hình thái của họ
Ráng thư dực ở Việt Nam.
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc biên soạn Thực vật chí Việt Nam về họ
này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp căn cứ khoa học để sử dụng hợp lý giá trị tài nguyên của họ Ráng
thư dực ở Việt Nam.
- Góp phần nâng cao hiểu biết và chất lượng sử dụng các phương pháp nghiên cứu và giảng dạy môn phân loại thực vật nói chung và phân loại họ Ráng thư
dực nói riêng ở Việt Nam.
8. Những điểm mới của luận văn
- Trên cơ sở nghiên cứu các hệ thống phân loại đã có kết hợp với việc phân tích so sánh các nhóm đặc điểm hình thái khác nhau để lựa chọn được hệ
thống phân loại thích hợp cho việc sắp xếp phân loại họ Ráng thư dực
(Thelypteridaceae) ở Việt Nam, đó là hệ thống của Schuettpelz E. và nnk
(2016).
- Đây là công trình khảo cứu phân loại đầy đủ và có hệ thống về 16 chi trong
họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae) ở Việt Nam
- Xây dựng khóa định loại theo nguyên tắc đối lập các đặc điểm và đơn giản
trong việc sử dụng.
- Mô tả chi tiết tất cả 16 chi và 16 loài ví dụ cho chi nghiên cứu. Các loài đều
có hình vẽ hoặc ảnh màu minh họa.
- Tu chỉnh danh pháp của tất cả các taxon bậc chi phù hợp với luật danh pháp quốc tế hiện hành: tên chính thức, tài liệu gốc, tên đồng nghĩa (synonym), typus (mẫu chuẩn: tiêu bản, nơi thu mẫu và bảo tàng hiện đang lưu giữ), mẫu nghiên cứu, phân bố, giá trị sử dụng.
- Xây dựng bộ tư liệu ảnh minh họa đặc điểm hình thái họ Ráng thư dực gồm: Hình vẽ: 2 hình vẽ từ mẫu tiêu bản thu ở Việt Nam, 14 hình vẽ tham
khảo từ các tài liệu chuyên khảo và 7 hình vẽ đặc điểm hình thái có trích
dẫn một phần từ tài liệu chuyên khảo.
Ảnh màu: 22 ảnh màu chụp từ các mẫu thu trực tiếp trên thực địa, ảnh
tham khảo internet và ảnh chụp từ mẫu trong phòng tiêu bản.
2
Bố cục luận văn
Luận văn dài 55 trang với 4 bảng, 23 hình vẽ, 22 ảnh màu, gồm các phần:
Mở đầu (1 trang: 1-3)
Chương 1: (15 trang: 4-17): Tổng quan tài liệu
Chương 2: (2 trang: 18-19): Đối tượng, nội dung phương pháp nghiên cứu
Chương 3: (39 trang: 20-54): Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị: (1 trang: 55)
Tài liệu tham khảo: (74 tài liệu và 4 trang web chuyên khảo)
Phụ lục 1: BẢNG TRA CỨU TÊN KHOA HỌC VÀ TÊN VIỆT NAM
3
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ RÁNG THƯ DỰC (THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) TRÊN THẾ GIỚI
Theo Linnaeus (1753) [58] những loài sinh sản bằng bào tử ở mặt dưới của lá
được xếp vào 2 chi: Polypodium và Acrostichum, ông không sử dụng đặc điểm áo của ổ túi bào tử “indusium” để phân biệt các chi mà chỉ dựa vào vị trí phân bố của các túi bào tử ở mặt dưới của lá.
Năm 1763, chi Thelypteris được thành lập do Schmidel và Adanson công bố trên các công trình khác nhau trong cùng năm. Tuy nhiên theo luật danh pháp quốc
tế, tên được xuất bản trước là tên hợp luật, vì vậy tên chi Thelypteris do Schimidel
công bố là tên hợp luật chính thức trên công trình “Icones Plantarum, Editio II 3:
45–48, pl. 11, 13” [62].
Năm 1791, Schreber [61] đề xuất chi Meniscium có với loài chuẩn là
Meniscium reticulatum (L.) Sw.. Hiện nay chi này được chuyển thành tên đồng
nghĩa của chi Thelypteris.
Năm 1801, Cavanilles [64] công bố chi Tectaria gồm một loài nhưng sau này
có nhiều quan điểm ủng hộ việc chuyển chi Tectaria thành tên đồng nghĩa của chi
Aspidium Sw. Hiện nay Tectaria được tách một họ độc lập Tectariaceae.
Năm 1806, Swartz [73] công bố chi Aspidium. Năm 1824, Bory [63] công bố
chi Lastrea. Hiện nay những loài được Swartz công bố trong chi Aspidium và Bory
công bố trong chi Lastrea đều được chuyển thành tên đồng nghĩa của chi
Thelypteris.
Năm 1828, Blume [19] đã xếp các loài có đặc điểm áo của ổ túi bào tử thuộc
chi Aspidium. Một số loài có ổ túi bào tử trần (ổ túi bào tử không có áo – lớp màng mỏng bảo vệ) gồm Meniscium, Gymnogramme và Polypodium. Theo quan điểm của ông, chi Stegnogramma có 1 loài với ổ túi bào tử trần dài và gân bên liên kết với nhau tạo thành mạng lưới.
Năm 1833, Link [59] công bố chi Cyclosorus gồm 1 loài Cyclosorus gongylodes – đây là loài mà trước đây đã được đặt trong chi Aspidium với tên Aspidum gongylodes.
Năm 1836, Schott [72] công bố trong ‘Genera Filicum’, có 20 hình vẽ minh họa chi tiết của nhiều chi, trong đó hình vẽ của chi Nephrodium thể hiện chính xác đặc
điểm các sợi lông hình kim đơn bào – đặc điểm chung của của tất cả các loài thuộc
4
Thelypteridaceae. Ông có đề cập đến đặc điểm giải phẫu về đặc điểm của mạch dẫn
trong cuống lá.
Năm 1836, Presl [70] trong ‘Tentamen Pteridographiae' đề xuất một hệ thống
mới cho của các chi dương xỉ. Ông đã ủng hộ quan điểm của Schott về chi
Nephrodium; chuyển các loài có gân phụ tự do vào chi Lastrea. Trong 'Epimeliae
Botanicae', Presl [71] đã công bố các chi mới Haplodictyum, Physematium, Proferea và Pronephrium từ Philippines và Java.
W. J. Hooker [39] trong 'Species Filicum’ đã xếp tất cả các loài ổ túi bào tử có
áo bảo vệ vào Nephrodium; đối với các chi Dryopteris, Ctenitis và Pleocnemia ông dựa theo quan điểm của Presl; các loài có ổ túi bào tử trần và có hình tròn thuộc chi
Polypodium, những loài với ổ túi bào tử dài xếp trong Gymnogramme và
Grammitis.
Năm 1852, Hooker và L. A. FEÉ [66] trong công trình 'Genera Filicum', sắp xếp
phần lớn các taxa của Thelypteridaceae vào Polypodiaceae, thuộc tông Aspidieae.
Nhóm đặc điểm sử dụng để phân chia các bậc taxon: gân phụ tự do, gân phụ liên kết
với nhau tạo thành lưới, ổ túi bào tử có áo, ổ túi bào tử trần, hình dạng của ổ túi bào
tử hình tròn xếp hay dài …..
Trong công trình 'Fil. Hort. Bot. Lipsiensis', G. Mettenius [60] đã mô tả
Thelypteroids gồm cả ổ túi bào tử có áo, 2 loại màng bào tử và gân phụ tự do hoặc
liên kết với nhau tạo thành mạng lưới được xếp vào tông Aspidiaceae, tất cả các loài
có ổ túi bào tử trần được xếp vào chi Phegopteris, các loài còn lại thộc chi
Aspidium.
R.C.Ching (1963) [21] là người đề xuất tên gọi họ Ráng thư dực
(Thelypteridaceae) đầu tiên năm 1940 từ sửa đổi chi Dryopteris của C.Christensen
(1906) [22] (Index Filicum). Ông không ủng hộ quan điểm của Copel [25] trong “Genera Filicum” khi chuyển chi Lastrea và Thelypteris từ Aspidiaceae vào Thelypteridaceae và vì giới hạn giữa các nhóm đặc điểm phân biệt không rõ ràng và ông không đồng ý với quan điểm của Morton [46] khi nhập Cyclosorus Link, Abacopteris Fée vào Thelypteris khi chỉ dựa vào đặc điểm kéo dài của gân. Họ Ráng thư dực ở Châu Á theo R.C. Ching gồm 3 tông: Thelypterideae, Goniopterideae, Dictyoclineae với 8 chi gồm: Thelypteris Schmidel, Leptogramma
J.Sm, Hypodematium Kunze, Cyclosorus Link, Abacopteris Fée, Goniopteris Presl(= Ampelopteris Kunze), Stegnogramma Bl. và Dictyocline Moore.
Năm 1963, R.C. Ching có 1 số thay đổi về hệ thống, họ Ráng thư dực gồm 3
tông Thelypterideae, Goniopterideae, Dictyoclineae với 18 chi Thelypteris, Lastrea,
5
Parathelypteris, Metathelypteris, Hypodematium, Macrothelypteris, Phegopteris,
Cyclogramma, Leptogramma,
Pseudophegopteris, Glaphylopteridopsis, Pseudocyclosorus, Mesoneuron, Cyclosorus, Stegnogramma, Ampelopteris,
Abacopteris, Dictyocline. Hệ thống này cũng được một số tác giả nghiên về sau sử
dụng. Tuy nhiên đặc điểm của nhiều chi chưa được phân biệt rõ ràng dẫn tới việc
sắp xếp các loài về sau rất khó khăn, các loài được sử dụng chủ yếu đến từ châu Á, nên không có tính phổ biến trên thế giới.
Cùng năm đó khi Morton (1963) [46] khi nghiên cứu chi Thelypteris ở Mỹ đã
không đồng tình với quan điểm phân chia nhóm chi Thelypteris thành nhiều chi của Copel [25] và Ching [21] mà tác giả đã gộp các chi lại thành một chi lớn là
Thelypteris. Hệ thống này khác so với hệ thống của ông năm 1950 khi chia chi
Thelypteris thành 3 phân chi: Thelypteris, Lastrea, Cyclosorus và 7 nhánh: Lastrea,
Glaphyropteris, Cyclosorus, Steiropteris, Leptogramma, Goniopteris, Meniscium.
Hệ thống này của tác giả giúp dễ nhận biết được các loài trong họ Ráng thư dực ở
ngoài tự nhiên và trong phòng thí nghiệm chứ không nghiên cứu sâu về các chi và
các loài trong họ. Tác giả cũng chỉ nghiên cứu trên một khu vực chứ không nghiên
cứu rộng trên toàn thế giới.
R.E.Holttum (1969) [30] đã nghiên cứu họ Thelypteridaceae tồn tại như một họ
độc lập, các kết quả nghiên cứu của ông được công bố năm 1969 trên tạp chí
Blumea XVII. Ông đã mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái của 3 chi Phegopteris,
Pseudophegopteris, Macrothelypteris và 32 loài trong họ Ráng dực thư.
Năm 1969, R.E. Holttum [31] cùng với 2 tác giả là U. Sen và D. Mittra đã đưa
ra sự so sánh giữa 4 loài Ampelopteris prolifera (Retz.) Copel., Cyclosorus
gongylodes (Schkuhr) Link, Thelypteris palustris Schott, Goniopteris obliterata
(Sw.) Pr.. Trong bài báo ông đã nêu ra căn cứ, địa điểm lựa chọn loài và phương pháp thực hiện so sánh. Ngoài các đặc điểm về nơi phân bố, sinh thái của 4 loài, các
nhà khoa học đã đưa ra hệ thống các hình vẽ để mô tả chi tiết các đặc điểm phân biệt của loài như hình thái bào tử, sự phát triển của thân rễ, sự phát triển lông của lá, khí khổng ở các giai đoạn phát triển, các tế bào ống từ thân rễ, mô hình của gân lá, bó cuống lá, sự trưởng thành của bào tử, ổ túi bào tử. Ông đưa ra đặc điểm nhận dạng chung của 4 loài dựa trên: hình dạng lá, bề mặt cuống và gân lá, khí khổng, đặc điểm của lông, vị trí cấu trúc của ổ túi bào tử, bào tử. Sự khác nhau của 4 loài
dựa trên: lông đơn bào hình kim hoặc không tuyến, lông đơn bào có tuyến, lông có
hai tế bào hoặc nhiều hơn, các ổ túi bào tử, bào tử, gân lá, giải phẫu học của thân
hoặc rễ, tế bào ống, thể giao tử, chồi trên lá, số nhiễm sắc thể như Thelypteris
6
palustris có n = 35. Ông còn đưa ra ứng dụng đặc điểm của từng chi cho vấn đề
phân loại.
Năm 1971, R.E.Holttum [32] đã đưa ra hệ thống mới của các chi trong
Thelepteridaceae trên thế giới. Dựa trên hệ thống của Ching và Pichi Sermolli, ông
có bổ sung một số chi như: Sphaerostephanos và Haplodictyum. Một số đặc điểm
liên quan giữa Thelypteridaceae và Cyatheaceae cũng được ông sử dụng như: hình dạng của lá non, hình dạng của lá lược, gốc lá, lông mặt trên, lông mặt dưới, túi bào tử. Các đặc điểm được Holttum sử dụng để phân loại các chi của họ Ráng thư dực là
dạng sống, vẩy trên cuống lá, hình dạng lá, lá chét và hệ thống gân, các nốt ở gốc lá chét, lông tơ, bề mặt của lá, lá sinh sản, túi bào tử, bào từ, nhiễm sắc thể, đặc điểm
giải phẫu, thể giao tử. Tác giả đã chia họ Ráng thư dực thành 23 chi, 2 phân chi và 3
nhánh có đầy đủ đặc điểm, phân bố, số loài, số nhiễm sắc thể và hình ảnh bào tử của
các chi. Hệ thống này về sau được một số tác giả sử dụng làm cơ sở để xây dựng
các hệ thống khác.
R.E. Holttum (1980) [36] đã đưa ra hệ thống các loài thuộc họ Ráng thư dực ở
Malaya. Tác giả có chỉnh lý danh pháp của một số loài. Ông ủng hộ quan điểm của
Ching và Pichi Sermolli khi nghiên cứu các loài thuộc họ Ráng thư dực ở châu Á
ông nhận thấy một số nhóm chi có nhiều đặc điểm hình thái giống nhau nhưng giới
hạn để phân biệt vẫn chưa được rõ ràng nên trong hệ thống của mình ông xếp thành
các nhóm chi mỗi nhóm gồm nhiều chi có thể có mối quan hệ gần gũi. Trong hệ
thống của mình ông đã chia họ Ráng thư dực thành 7 nhóm lớn.
Năm 1982, Holttum R.E. tiếp tục nghiên cứu ở Malaya và bổ sung thêm 6 chi
Phegopteris, Parathelypteris, Thelypteris, Pseudocyclosorus, Nannotheiypteris,
Stegnogramma cho hệ thực vật Malaya.
Rolla M.T(1982) [48] dựa vào các nghiên cứu của Christensen (1911, 1913), Ching (1963), Morton (1963), Iwatsuki (1964) and Holttum (1971) đưa ra hệ thống
phân loại họ Ráng thư dực gồm 1 chi Thelypteris và 11 phân chi (Cyclosorus, Stegnogramma, Steiropteris, Goniopteris, Meniscium, Thelypteris, Parathelypteris, Lastrea, Macrothelypteris, Phegopteris, Amauropelta). Theo Rolla M. Tryon, một số phân chi đã được chỉnh lý danh pháp như phân chi: Meniscium, Cyclosorus, Amauropelta, Steiropteris. Hệ thống của Rolla M. Tryon (1982) tương đối đơn giản,
chỉ nghiên cứu ở châu Mỹ, số chi và số loài đại diện còn ít. Hệ thống này đến nay không còn được áp dụng.
R.E. Holttum (1983) [38] nghiên cứu họ Ráng thư dực ở châu Âu, tác giả đã
phân chia các chi thành 6 nhóm lớn (Phegopteri, Amauropelta, Thelypteris,
7
Goniopteris, Sphaerostephanos, Christella) với 18 chi. Tác giả sắp xếp lại các chi
theo quan điểm của mình, khác với những khái niệm không rõ ràng của Copel (1947) [25] về 2 chi Lastrea và Cyclosorus. Khi viết hệ thống này, tác giả chỉ đề
cập đến các loài ở châu Âu, một nhóm các loài ở châu Mỹ (Steiropteris) và bỏ qua
các loài thuộc Malesia và Thái Bình Dương. Tác giả sử dụng các đặc điểm về vẩy,
lông, gân phụ liên kết với nhau để tạo thành một lưới hoặc mạng lưới để phân chia giữa Thelypteridaceae và Dryopteridaceae, các loài ở châu Âu lại không có các nốt sần ở đáy lá chét nhưng trên bề mặt lá hoặc trên túi bào tử lại có các tuyến đơn bào.
Mặc dù Holttum R.E đã có sự nhận định rõ ràng về các chi nhưng hệ thống này vẫn chưa thể hiện rõ được mối quan hệ phát sinh chủng loại, chỉ mang tính chất liệt kê
các đặc điểm mô tả, phân biệt giữa các taxon, và có đề cập đến chiều hướng xác
định mối quan hệ giữa các chi.
Năm 1990, A.R. Smith [52] dựa vào nền tảng nghiên cứu của R.E. Holttum
(1971, 1982) để sắp xếp họ Ráng thư dực nằm trong ngành Pteridophytes lớp
Filicatae với 5 nhóm chi lớn (Thelypteris, Phegopteris, Pseudophegopteris,
Macrothelypteris, Cyclosorus), mỗi nhóm lớn gồm 1 đến nhiều chi có giới hạn
phân biệt chưa được rõ ràng về hình thái. Hệ thống này khác hệ thống của Holttum
(1982) là tác giả có sử dụng đặc điểm về lá chét, hệ gân, đặc điểm của túi bào tử,
hình dạng củabào tử để phân chia các chi. Nghiên cứu của R.A Smith. đã bổ sung
được nhiều điểm chưa thực sự hợp lý trong hệ thống của của R.E. Holttum. Tuy
nhiên một số đặc điểm của chi liên quan tới một số đặc điểm về lông, túi bào tử ở
kích thước nhỏ nên kết quả đạt được cần phải có kính hiển vi có độ phóng đại lớn,
vì vậy việc định loại ngoài thiên nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
A. R. Smith (2006) [55] cùng với nhóm nhiều tác giả: Cranfill (2002),
Yatabe và nnk (2002) đã bổ sung thêm hệ thống họ Ráng thư dực gồm 26 chi được xếp thành 5 nhóm lớn. Tác giả có sử dụng dữ liệu về hình thái kết hợp với sinh học
phân tử khi sử dụng gen lục lạp (rbcL, trnL-trnF) để xây dựng hệ thống cho ngành Dương xỉ. Trong hệ thống này họ Ráng thư dực được xếp vào ngành Polypodiophyta, lớp Polypodiopsida, thuộc bộ Polypodiales cùng với các họ Lindsaeaceae, Dennstaedtiaceae, Pteridaceae, Saccolomataceae, Aspleniaceae, Thelypteridaceae, Woodsiaceae, Blechnaceae, Onocleaceae, Dryopteridaceae, Lomariopsidaceae, Oleandraceae, Tectariaceae, Davalliaceae, Polypodiaceae . Giữa
họ Ráng thư dực và các họ khác trong bộ Polypodiales có đặc điểm chung như:
màng bào tử đính ở bên hoặc giữa, túi bào tử cuống dày hoặc dài; túi bào tử có vòng
cơ thẳng kết thúc tại cuống hoặc kết thúc gần cuống; hình dạng và màu sắc của thể
8
giao tử. Tác giả chia họ Ráng thư dực thành 5 nhóm (group): Cyclosorus,
Macrothelypteris, Phegopteris, Pseudophegopteris, Thelypteris với 30 chi. Tác giả không ủng hộ quan điểm của Hennipman (1996) khi gộp họ Blechnaceae và
Athyriaceae vào trong họ Ráng thư dực vì không chỉ rõ ràng về đặc điểm hình thái
sử dụng cho việc nhập hai họ thực vật này.
J.M. Marten và Christenhusz (2011) [44] ủng hộ quan điểm của R.E Smith. (1986), Smith & Cranfill (2002), Yatabe et al., (2002) để xây dựng nên hệ thống cho họ Ráng thư dực. Tác giả đã đồng tình với quan điểm của R.A. Smith (tại
Kramer & Green 1990) về sắp xếp họ Ráng thư dực trong phân lớp Polypodiidae thuộc bộ Polypodiales gồm các 24 họ. Tác giả có bổ sung và chuyển vị trí của một
số chi vào trong bộ Polypodiales và đề nghị chuyển bậc hai chi Cyclosorus và
Thelypteris thành 2 phân chi. Tuy nhiên tác giả chỉ mang tính giới thiệu các taxa
chứ không nghiên cứu sâu về các chi trong họ Ráng thư dực trên toàn thế giới.
Theo Li J.H và Xian C.Z. [43] sử dụng 6 đặc điểm hình thái và trình tự gen lục
lạp (rbcL, rps4, trnL-trnF) để xây dựng mối quan hệ phát sinh chủng loại của họ
Ráng thư dực với 115 đại diện. Cây phát sinh đã chỉ ra các nhóm có cùng nguồn gốc
ở các chi: Cyclogramma, Macrothelypteris, Metalypteris, Stenogramma,
Thelypteris; một số chi khác thể hiện hai hoặc nhiều nguồn gốc: Parathelypteris,
Christella, Pronephrium.
Schuettpelz E. và nnk (2016) [56] dựa vào các công trình nghiên cứu đã có, đặc biệt là những hệ thống do Smith R.A. và cộng sự kết hợp với kết quả của Li J.H. & Xian C.Z. (2012) [43] khi ứng dụng sinh học phân tử để tìm hiểu mối quan hệ giữa các chi và xây dựng cây phát sinh chủng loại của các taxon trong họ. Kết quả nhóm tác giả đã xây dựng một hệ thống lớn, dành cho ngành Dương xỉ nói chung và cả họ Ráng thư dực nói riêng. Trong hệ thống này nhóm các tác giả đã sử dụng 11.916 loài, 337 chi thuộc 51 họ. Công bố này là một hệ thống lớn nhất, mang tính hiện đại đến nay và sắp xếp các taxon trong ngành dương xỉ thành 2 lớp với 14 bộ và 51 họ. Những kết quả về sinh học phân tử cũng chỉ ra các kết quả tương tự với nghiên cứu của Li J.H và Xian C.Z (2012); nhóm chi luôn được sắp xếp gần nhau:
- Macrothelypteris, Phegopteris, Pseudophegopteris - Parathelypteris và Coryphopteris - Pneumatopteris, Pronephrium và Stegnogramma
Theo hệ thống của Schuettpelz E. và nnk họ Ráng thư dực được xếp vào bậc phân loại như sau:
- Lớp: Polypodiopsida - Bộ: Polypodiales
9
Họ Thelypteridaceae gồm 2 phân họ: Phegopteridoideae và Thelypteridoideae;
gồm 30 chi với 1034 loài trên toàn thế giới.
Hệ thống của Schuettpelz E. và nnk (2016) có thể tóm tắt ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hệ thống của Schuettpelz E. và nnk (2016)
(Chi đánh dấu * là có phân bố ở Việt Nam)
Phân họ Chi
*Macrothelypteris *Phegopteris
PHEGOPTERIDOIDEAE Salino, A.R.Sm. & T.E.Almeida
*Pseudophegopteris
Amauropelta Amblovenatum
*Ampelopteris
THELYPTERIDOIDEAE C.F.Reed
Chingia
*Christella
Coryphopteris
*Cyclogramma *Cyclosorus *Glaphyropteridopsis
Goniopteris Meniscium Menisorus Mesophlebion Mesopteris
*Metathelypteris
Nannothelypteris Oreopteris
*Parathelypteris
Plesioneuron
*Pneumatopteris *Pronephrium *Pseudocyclosorus
Sphaerostephanos
*Stegnogramma
Steiropteris
*Thelypteris *Trigonospora
10
Bảng 1.2. So sánh hệ thống phân loại các tông, nhóm, phân họ trong họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm)
trên thế giới.
Ching ex Pichi Sermolli 1977
Holttum, 1981
Holttum, 1982
Shing K. et all 1999
Smith R.A. 2006
Schuettpelz E. & Schneider H. 2016 PHEGOPTERIDOIDEAE Salino
THELYPTERIDEAE
NHÓM 1
NHÓM 1
NHÓM 1
Pseudophegopteris
Pseudophegopteris
Pseudophegopteris
Pseudophegopteris
Macrothelypteris
Macrothelypteris
Macrothelypteris
Macrothelypteris
NHÓM 4: Pseudophegopteris NHÓM 2: Macrothelypteris
Macrothelypteris
chuyển sang nhóm 3
Phegopteris
Phegopteris
Phegopteris
NHÓM3: Phegopteris
Craspedosorus
NHÓM 2
NHÓM 2 Coryphopteris Parathelypteris
NHÓM 2 Coryphopteris Parathelypteris
NHÓM 5 Coryphoteris Parathelypteris Metathelypteris
Phegopteris THELYPTERIDOIDEAE C.F.Reed Coryphoteris Parathelypteris Metathelypteris
Parathelypteris Metathelypteris Lastrea
Coryphoteris Parathelypteris Metathelypteris Lastrea
chuyển sang nhóm 3
NHÓM 3 Trigonospora NHÓM 4
NHÓM 3 Trigonospora NHÓM 4
Thelypteris
Thelypteris
Thelypteris
Thelypteris
Thelypteris Amauroptelta
NHÓM 1 Mesophlebion
Thelypteris Mesophlebion
Mesophlebion
Mesophlebion
NHÓM 3
Cyclosorus
Cyclosorus
Cyclosorus
Cyclosorus
Cyclosorus
chuyển sang tông GONIOPTERIDEAE chuyển sang tông GONIOPTERIDEAE
Ampelopteris
Ampelopteris
Ampelopteris
Ampelopteris
Ampelopteris
11
Mesopteris
NHÓM 5
NHÓM 5
Chingia
Chingia Pleioneuron
Cyclogramma
NHÓM 6
Chingia Pleioneuron Cyclogramma NHÓM 6
Cyclogramma Leptogramma Pseudocyclosorus
Pneumatopteris Sphaerostephanos
Pseudocyclosorus Pneumatopteris Sphaerostephanos
Mesophlebion Chingia Pleioneuron Cyclogramma Phegopteris Pseudocyclosorus Pneumatopteris Sphaerostephanos
Pseudocyclosorus Pneumatopteris Sphaerostephanos
Chingia Cyclogramma Pseudocyclosorus Pneumatopteris Sphaerostephanos
Pronephrium
chuyển sang tông GONIOPTERIDEAE
Pronephrium Nannothelypteris
Pronephrium Nannothelypteris
Pronephrium Steiropteris
Pronephrium Steiropteris
Stegnogramma
Stegnogramma
Stegnogramma
Stegnogramma
Dictyocline
Pleisioneuron
NHÓM 7
NHÓM 7
chuyển sang tông GONIOPTERIDEAE chuyển sang tông DICTYOCLINEAE
Amphineuron Christella
Amphineuron Christella
Amphineuron Christella Trigonospora Glaphyropteridopsis
Amphineuron Christella Trigonospora Glaphyropteridopsis Ginopteris Meniscium Menisorus
Pleisioneuron Amlovenatum (= Amphineuron) Christella Trigonospora Glaphyropteridopsis Ginopteris Meniscium Menisorus Oreopteris Plesioneron
Glaphyropteridopsis GONIOPTERIDEAE Clyclosorus Stegnogramma Ampelopteris Pronephrium DICTYOCLINEAE Dictyocline
12
1.2. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU HỌ RÁNG THƯ DỰC (THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) Ở CÁC VÙNG LÂN
CẬN VIỆT NAM
Bên cạnh các công trình nghiên cứu tổng thể các taxon trong họ Ráng thư
dực trên toàn thế giới còn có các công trình nghiên cứu về họ Ráng thư dực ở một
số khu vực như:
R. H. Beddome [18], nghiên cứu dương xỉ tại Ấn độ từ năm 1856 đến năm 1882, đã sử dụng hệ thống phân loại của Hooker [39] nhưng ông đã tìm ra vài đặc
điểm không hợp lý về phân bố giữa các loài ở Ấn Độ với loài ở Java.
H. Christ (1897) [65] nghiên cứu 2 chi Aspidium và Phegopteris; ông ủng hộ
quan điểm của Christensen, thêm chi Dryopteris nâng tổng số chi trong họ lên 3 chi;
năm 1907 nghiên cứu của ông về Dryopteris tại Philippines đã được xuất bản.
L. Diels (1899) [57] nghiên cứu về vị trí chi Nephrodium, dựa vào đặc điểm có
màng bào tử với bào tử trần đã phân chia Nephrodium thành hai nhóm dựa trên đặc
điểm gân phụ tự do hoặc liên kết với nhau tạo thành lưới.
Năm 1908, Alderwerelt van Rosenburgh [16] nghiên cứu về dương xỉ ở
Malesian, các taxon được sắp xếp theo hệ thống của Christensen.
C. A. Backer & O. Posthumus [17] trong 'Varenflora voor Java' (1939) dựa trên
hệ thống của Christensen để nghiên cứu về Dryopteris.
R. C. Ching (1940) [20] đã công bố chuyên khảo về các loài châu Á, ghi nhận
có các chi Thelypteris, Cyclosorus, Abacopteris, Goniopteris, Stergnogramma và
Leptogramma.
Copeland nghiên cứu dương xỉ ở Philippine bắt đầu từ 1904, và đã xuất bản
công trình 'Genera Filicum' (1947) và 'Fern Flora of the Philippines' (1958)
[25][26]. Ông không chấp nhận họ Thelypteridaceae ở vị trí độc lập; tách chi Thelypteris từ Cyclosorus thành 2 chi độc lập, dựa vào đặc điểm gân phụ tự do và liên kết với nhau tạo thành lưới.
Trong “Flora of Thai Lan” (1988) [48], K.Iwatsuki - M.Tagawa đã dựa trên hệ thống phân loại của Ching, Iwatsuki và Holttum để xây dựng khóa định loại cho 2 chi Thelypteris và Meniscium với 50 loài thuộc chi Thelypteris và 1 loài thuộc chi Meniscium. Khóa định loại trên dựa vào đặc điểm hình thái lá, cách mọc lá, lông,
gân, ổ túi bào tử, bào tử. Các loài được trích dẫn tài liệu gốc, mô tả đầy đủ về hình thái, sinh thái, nơi phân bố.
13
Công trình nghiên cứu về họ Thelypteridaceae của các nhà khoa học Jin Xing
Jue Ke, Lin Youxing, Li Zhongyang, Kunio Iwatsuki, Alan R. Smith trong “Flora of China” (2013) [49] là tương đối toàn diện và mang tính hệ thống. Các tác giả đã
sử dụng hệ thống phân loại của Ching (1978), bản sửa từ Ching (1963) và đã thống
kê được có 18 chi và 199 loài có mặt ở Trung Quốc.
1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU HỌ RÁNG THƯ DỰC (THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) Ở CÁC VIỆT NAM
Tardieu Blot và Christensen (1939-1951) [73], đây là công trình nghiên cứu về
họ Ráng thư dực đầu tiện ở Việt Nam, các tác giả đã sắp xếp các chi thuộc họ Ráng thư dực vào họ Dryopteridaceae, trong đó ở Việt Nam gặp 6 chi: Thelypteris,
Leptogramma, Cyclosorus, Sphaerostephanos, Stegnogramma, Dictyocline với 50
loài, nhưng không có trích dẫn tài liệu tham khảo của từng taxon gây khó khăn cho
người nghiên cứu tiếp theo, danh pháp của các loài có nhiều thay đổi so với luật
danh pháp hiện hành.
Công trình của người Việt Nam đáng chú ý nhất là của Phạm Hoàng Hộ
[9,10,11] nghiên cứu họ Thelypteridaceae ở Việt Nam năm 1970, ông mô tả ngắn
gọn và có hình vẽ sơ bộ 19 loài thuộc 4 chi: Cyclosorus, Thelypteris,
Stegnogramma, Sphaerostephanos phân bố ở miền nam Việt Nam. Đến năm 1992,
Phạm Hoàng Hộ mô tả vắn tắt các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và vẽ hình
sơ bộ của 14 chi, 50 loài. Năm 2000, ông đã xây dựng khóa phân loại các chi, mô tả
bổ sung các đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái, phân bố và hình vẽ sơ bộ của 3
chi 19 loài nâng tổng số lên 17 chi và 68 loài thuộc họ này ở Việt Nam. Song nhìn
chung các công trình của Phạm Hoàng Hộ (1970, 1992, 2000) còn mang tính chất
thống kê thành phần chi, loài, chưa mô tả đặc điểm chi, chưa chỉ ra mẫu nghiên cưú
và mẫu chuẫn cũng như bảo tàng lưu giữ mẫu. Tuy nhiên đây được coi là tài liệu phân loại thực vật họ Thelypteridaceae ở Việt Nam có giá trị nhất tới thời điểm này.
Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến (1978) [5] đã đựa trên hệ thống của A.L Takhtajan để sắp xếp họ Ráng thư dực nằm trong phân lớp Polypodiidae, bộ Cyatheales, họ Aspleniacceae, phân họ Thelypteridoideae. Trong nghiên cứu này tác giả chỉ giới thiệu vị trí của họ Ráng thư dực chứ chưa đưa ra hệ thống của họ hay mô tả các chi.
14
Bảng 1.3. So sánh các chi thuộc họ Ráng thư dực ở Đông Dương theo
Tardieu Blot và Christensen (1939-1951) và ở Việt Nam theo P. H. Hộ (2000)
và theo A. R. Smith (2006)
Tardieu Blot và P. H. Hộ (2000) A. R. Smith (2006) Schuettpelz E. và nnk
Christensen
(1939-1951)
PHEGOPTERIDOIDEAE Salino, A.R.Sm. & T.E.Almeida
Ampelopteris Ampelopteris
Macrothelypteris
Pseudophegopteris Pseudophegopteris Pseudophegopteris
Phegopteris Phegopteris Phegopteris
THELYPTERIDOIDEAE C.F.Reed
Ampelopteris
Cyclogramma Cyclogramma Cyclogramma
Metathelypteris Metathelypteris Metathelypteris
Macrothelypteris Macrothelypteris
Cyclosorus Cyclosorus Cyclosorus Cyclosorus
Abacopteris
Thelypteris Thelypteris Thelypteris Thelypteris
Trigonospora Trigonospora Trigonospora
Pseudocyclosorus Pseudocyclosorus Pseudocyclosorus
Parathelypteris Parathelypteris Parathelypteris
Glaphyropteridopsis Glaphyropteridopsis Glaphyropteridopsis
15
Coryphopteris
Pronephrium Pronephrium Pronephrium
Stegnogramma Stegnogramma Stegnogramma Stegnogramma
Sphaerostephanos Sphaerostephanos
Pneumatopteris Pneumatopteris Pneumatopteris
Amphineuron
Christella Christella Christella
Leptogramma
Dictyocline
Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999) [7] trong tác phẩm “Cây cỏ có ích ở Việt Nam
tập 2” đã đề cập đến công dụng của 12 loài, các loài có đặc điểm hình thái, phân bố,
sinh thái, hình vẽ, công dụng kèm theo.
Lê Trần Chấn (1999) [4] trong công trình “Một số đặc điểm cơ bản của hệ
thực vật Việt Nam” đã đề cập đến họ Ráng thư dực với 14 chi và 50 loài.
Phan Kế Lộc (2001) [12] đã thống kế số lượng chi và loài của họ Ráng thư
dực ở Việt Nam. Tác giả đã thống kê được 19 chi với 55 loài có ở Việt Nam cùng
với phân bố, dạng sống, sinh thái và một số số hiệu mẫu có lữu giữ tại ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội.
Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004) [3] trong công trình “ Cây thuốc và động vật
làm thuốc ở Việt Nam” tập 2 có đề cập đến đặc điểm hình thái, phân bố, sinh thái,
bộ phận dùng, tác dụng dược lý, tính vị, công năng, công dụng và bài thuốc của loài Rau dớn - Cyclosorus acuminatus (Houtt.) Naikai
Năm 2011, Đỗ Thị Xuyến [15] dựa trên thống của R. E. Holttum, 1971; Steenis van C. G. & R. E. Holttum, 1982 chấp nhận sự tồn tại độc lập của chi Christella. Để phân loại các loài trong chi Christella ở Việt Nam, tác giả đưa ra khóa định loại và mô tả các loài trong chi, phân bố, công dụng của các loài.
Võ Văn Chi (2012) [8] trong tác phẩm “ Từ điển cây thuốc Việt Nam” tập 2 có đề cập đến 17 loài dùng làm thuốc, gồm mô tả đặc điểm, sinh thái, phân bố, bộ
phận dùng, công dụng có kèm theo hình vẽ.
16
Như vậy cho đến nay ngoài công trình của Tardieu Blot và Christensen và
Phạm Hoàng Hộ chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống họ Ráng thư dực ở nước ta. Với những ý nghĩa lý luận và thực tiễn như vậy,
việc nghiên cứu đặc điểm các chi thuộc họ Ráng thư dực có ở Việt Nam là rất cần
thiết, sẽ đặt nền tảng ban đầu cho việc nghiên cứu một cách sâu rộng và toàn diện
hơn về họ này, góp phần vào việc biên soạn thực vật chí Việt Nam sau này.
Qua tìm hiểu các hệ thống phân loại của họ Ráng thư dực trên thế giới và các vùng lân cận, chúng tôi thấy hệ thống của Schuettpelz E. và nnk (2016) tỏ ra ưu
việt hơn tất cả các hệ thống khác. Hệ thống đã kế thừa các kết quả dựa trên kết hợp nghiên cứu hình thái học và sinh học phân tử, số lượng taxon và vùng phân bố rộng
lớn, đặc biệt là nghiên cứu mối quan hệ phát sinh chủng loại; sự thành lập các bậc
taxon trên bậc chi là rõ ràng (bậc phân họ, trong khi các hệ thống khác thường chia
họ thành các nhóm – không có bậc phân loại rõ ràng). Bên cạnh đó khi nghiên cứu
các đại diện thuộc họ Ráng thư dực ở Việt Nam, chúng tôi thấy các đặc điểm phân
loại và sắp xếp các taxon hầu như phù hợp với hệ thống của Schuettpelz E. và nnk
(2016). Chính vì vậy chúng tôi đã lựa chọn hệ thống này làm cơ sở cho việc sắp xếp
các taxon của họ Ráng thư dực ở Việt Nam.
Trên cơ sở hệ thống của Schuettpelz E. và nnk (2016), các taxon của họ
Ráng thư dực ở Việt Nam được sắp xếp như sau (bảng 1.4):
Bảng 1.4. Các taxon trong họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae Ching ex Pic.
Serm) ở Việt Nam sắp xếp theo hệ thống của Schuettpelz E. và nnk (2016)
Phân họ Chi
PHEGOPTERIDOIDEAE
Salino, A.R.Sm. & T.E.Almeida
Macrothelypteris
Phegopteris
Pseudophegopteris
THELYPTERIDOIDEAE
C.F.Reed
Ampelopteris
Christella
Cyclogramma
17
Cyclosorus
Glaphyropteridopsis
Metathelypteris
Parathelypteris
Pneumatopteris
Pronephrium
Pseudocyclosorus
Stegnogramma
Thelypteris
Trigonospora
18
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các taxon, chủ yếu là các chi và loài của họ Ráng thư
dực, dựa trên cơ sở các mẫu vật và các tư liệu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu; kiểm kê và đánh giá tài liệu có liên quan trên thế giới và Việt Nam, lựa chọn hệ thống thích hợp để sắp xếp các chi trong
họ Ráng thư dực ở Việt Nam.
2.2.2. Tổng hợp đặc điểm hình thái của họ Ráng thư dực qua các đại diện ở Việt
Nam; phân tích, so sánh các chi căn cứ vào đặc điểm dạng sống, lá, lá chét, gân
lá, ổ túi bào tử, túi bào tử, bào tử, đây là cơ sở để chọn lọc đặc điểm thích hợp
cho công tác phân loại. Lập khóa định loại các taxon trong họ Ráng thư dực đến
chi ở Việt Nam.
2.2.3. Mô tả các chi được trình bày qua một số thông tin cần thiết cho việc
nghiên cứu phân loại.
2.2.4. Tìm hiểu giá trị sử dụng của họ Ráng thư dực dựa vào các tài liệu đề cập
đến giá trị sử dụng, đặc biệt là giá trị làm thuốc của họ Ráng thư dực ở Việt Nam.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại họ Ráng thư dực ở Việt Nam, chúng tôi sử dụng
phương pháp hình thái so sánh vì đây là phương pháp phổ biến nhất trong nghiên
cứu phân loại thực vật từ trước đến nay, nó vừa đơn giản, dễ tiến hành trong điều
kiện ở nươc ta mà kết quả thu được vẫn chính xác. Phương pháp này dựa vào những
đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng và sinh sản, trong đó chúng tôi chủ yếu
dựa vào cơ quan sinh sản vì nó ít biến đổi, ít phụ thuộc vào điều kiện môi trường, có tính ổn định cao.
Công tác điều tra thu thập mẫu vật họ Ráng thư dực, dựa trên việc nghiên cứu hình thái các mẫu khô ở các phòng tiêu bản, các mẫu tươi ngoài thực địa được thu thập trên lãnh thổ Việt Nam, ở các vùng sinh thái khác nhau, nhưng chủ yếu là những địa điểm thích hợp với các loài của họ Ráng thư dực ở những độ cao khác
nhau, thường ở ven rừng, ven suối, những khu vực đất ẩm, nơi có nhiều ánh sáng. Ngoài việc thu mẫu nghiên cứu, chúng tôi còn thu thập các tài liệu khác, chụp ảnh làm dữ liệu nghiên cứu.
19
Công tác nghiên cứu phân tích mẫu vật được tiến hành tại các phòng tiêu bản
thực vật (PTB thực vật) như PTB thực vật Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), PTB thực vật Khoa Sinh Trường Đại học Khoa học tự nhiên ĐHQG Hà Nội
(HNU), PTB thực vật Viện Sinh học nhiệt đới – Tp Hồ Chí Minh (VNM), PTB thực
vật Trường đại học Dược Hà Nội (HNIP), PTB thực vật Viện điều tra quy hoạch
rừng (HNF). Tại đây, các tiêu bản khô được lưu giữ và các mẫu mới được phân tích nhằm xác định đặc điểm nhận biết các loài. Tổng số mẫu nghiên cứu khoảng 1000 tiêu bản, thuộc 500 số hiệu.
Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo thêm các mẫu vật thuộc họ Ráng thư dực từ
Internet, nhất là các mẫu chuẩn (typus).
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.4.1. Tập hợp, phân tích các tài liệu về phân loại họ Ráng thư dực trên thế giới
và Việt Nam. Qua đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với việc sắp xếp các
taxon họ Ráng thư dực ở Việt Nam.
2.4.2. Tham gia các chuyến điều tra ngoài thực địa để thu thêm mẫu vật nhằm bổ
sung thêm những nghiên cứu mới về đặc điểm hình thái, sinh thái, cũng như phân
bố của chúng.
2.4.3. Nghiên cứu, phân tích, định loại các mẫu vật hiện có đại diện cho các chi ở
Việt Nam, bằng phương pháp so sánh hình thái, lựa chọn các đặc điểm hình thái
tiêu biểu trên cơ sở nghiên cứu mẫu vật, đối chiều với các tài liệu để phân tích
các đặc điểm hình thái và mô tả chi tiết.
2.4.4. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, mô tả đặc điểm chung của họ, xây dựng
khóa định loại các chi (theo kiểu khóa lưỡng phân), mô tả các chi, mỗi chi được
giới thiệu: danh pháp, tên khoa học chính thức, typus, sinh học, sinh thái, phân
bố; mỗi chi được mô tả một loài ví dụ cho chi nghiên cứu: danh pháp, tên khoa học chính thức, trích dẫn tài liệu gốc, các synonym, loc. class., typus, đặc điểm hình thái, phân bố, sinh học, sinh thái, mẫu nghiên cứu, chỉnh phần danh pháp quốc tế và cuối cùng hoàn chỉnh nội dung khoa học của luận văn.
20
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA HỌ RÁNG THƯ DỰC (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) QUA CÁC ĐẠI DIỆN Ở VIỆT NAM
3.1.1. Dạng sống (Hình 3.1, ảnh 3.1)
Macrothelypteris, Metathelypteris,
Họ Ráng thư dực thường là cây sống nhiều năm. Mọc trong đất hay trên đá. Thân rễ mập mọc thẳng đứng, lên cao hay gặp ở các chi (Trigonospora, Pneumatopteris, Parathelypteris, Pseudophegopteris, Stegnogramma, Glaphyropteridopsis). Hoặc thân rễ dài bò hay gặp ở các chi (Thelypteris, Phegopteris, Christella, Cyclosorus, Ampelopteris,
Pseudocyclosorus, Pronephrium, Cyclogramma)
3.1.2. Lá lược (Hình 3.2, ảnh 3.2)
Lá lược mọc tập trung hoặc cách xa nhau. Lá lược kép lông chim hay gặp ở các
chi (Ampelopteris, Pronephrium, Stegnogramma). Lá lược kép lông chim – lá chét
dạng lông chim có thùy hay gặp ở các chi (Trigonospora, Parathelypteris,
Macrothelypteris, Pneumatopteris, Pseudophegopteris, Thelypteris, Phegopteris,
Christella, Cyclosorus, Pseudocyclosorus, Glaphyropteridopsis, Cyclogramma ).
Có khi lá lược kép lông chim 3 lần gặp ở chi (Metathelypteris). Lá lược đơn hình
đặc biệt lưỡng hình, hình mác thuôn dài hoặc mác ngược, đôi khi hình trứng hay
trứng tam giác, thường lông chim, đôi khi ba hoặc bốn lá, hiếm khi một lá.
3.1.3. Lá chét (Hình 3.3; hình 3.4, ảnh 3.3)
Lá chét được dùng để mô tả là lá chét ở đáy hoặc giữa phiến lá. Lá chét cấp 1
đối xứng tại gốc lá. Lá chét cấp 1 không thùy hoặc thùy rất nông , mép nguyên hoặc
lượn sóng gặp ở chi (Ampelopteris, Pronephrium, Stegnogramma). Lá chét cấp 1
dạng lông chim, giả lá chét có thùy sâu gặp ở chi (Trigonospora, Parathelypteris, Macrothelypteris, Pneumatopteris, Pseudophegopteris, Thelypteris, Phegopteris, Christella, Cyclosorus, Pseudocyclosorus, Glaphyropteridopsis, Cyclogramma). Lá chét cấp 2 lông chim, giả lá chét có thùy sâu gặp ở chi (Metathelypteris). Lá chét cấp 1 ở đáy có vài cặp bị thay đổi kích thước đột ngột gặp ở chi (Thelypteris, Christella, Pneumatopteris). Lá chét cấp 1 ở đáy có 1cặp bị thay đổi kích thước gặp ở chi (Trigonospora, Parathelypteris, Macrothelypteris, Pseudophegopteris,
Phegopteris, Cyclosorus, Pseudocyclosorus). Giả lá chét (segment) là khi gốc ở hai thùy vẫn dính nhau ít hoặc nhiều, tính từ điểm có thùy.
3.1.4. Gân lá chét, gân giả lá chét (Hình 3.5, ảnh 3.4)
21
Giả lá chét có gân hình lông chim gặp ở các chi (Trigonospora, Parathelypteris,
Macrothelypteris, Pneumatopteris, Pseudophegopteris, Thelypteris, Phegopteris, Christella, Cyclosorus, Pseudocyclosorus, Metathelypteris, Glaphyropteridopsis,
Cyclogramma). Lá chét có gân nối với nhau ở giữa các lá chét tạo thành mạng lưới
gặp ở các chi (Ampelopteris, Pronephrium, Stegnogramma)
3.1.5. Ổ túi bào tử (Hình 3.5)
Ổ túi bào tử hình tròn, hình thuôn hoặc đường ngắn, đính trên gân bên của lá (Trigonospora, Parathelypteris, Macrothelypteris, lá chét chét hoặc giả
Pneumatopteris, Pseudophegopteris, Thelypteris, Phegopteris, Christella, Cyclosorus, Pseudocyclosorus, Metathelypteris, Ampelopteris, Pronephrium,
Glaphyropteridopsis, Cyclogramma) hoặc theo dải đính trên gân bên của lá chét
(Stegnogramma).
3.1.6. Túi bào tử (Hình 3.6, ảnh 3.5)
Túi bào tử có cuống dài hoặc cuống ngắn, thường có lông (Thelypteris,
Trigonospora, Macrothelypteris, Phegopteris, Pneumatopteris, Pseudophegopteris,
Stegnogramma, Pronephrium, Glaphyropteridopsis, Cyclogramma) hoặc tuyến
(Christella, Cyclosorus).
3.1.7. Bào tử (Hình 3.7, ảnh 3.6)
Bào tử hai mặt gặp ở các chi (Parathelypteris, Macrothelypteris,
Pseudophegopteris, Thelypteris, Phegopteris, Christella, Cyclosorus,
Metathelypteris, Ampelopteris, Pronephrium, Stegnogramma, Glaphyropteridopsis,
Cyclogramma), hiếm khi một mặt gặp ở chi (Pseudocyclosorus, Pneumatopteris)
hoặc ba mặt gặp ở chi (Trigonospora), có lông cứng, gai hoặc cánh ở vỏ bào tử.
22
Hình 3.1. Một số kiểu dạng sống của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
1. Thân rễ dài bò (Pronephrium simplex)
2. Thân rễ mọc thẳng đứng (Stegnogramma dictyoclinoides )
Ảnh 3.1: Hình thái thân rễ của họ Ráng thư dực
Thân rễ mọc thẳng đứng (1: Christella dentata).
Thân rễ dài bò (2:Cyclosorus parasiticus).
(ảnh: 1: Đ. V. Hài; 2: D. H. Sơn)
Hình 3.2. Một số kiểu lá lược của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
1. Lá lược kép lông chim (Stegnogramma griffithii)
2. Lá lược kép lông chim – kép lông chim có thùy (Trigonospora ciliata)
Ảnh 3.2: Một số dạng lá lược của các loài thuộc họ Ráng thư dực
Lá lược kép lông chim (5: Stegnogramma dictyoclinoides ); Lá lược kép lông chim – lá chét dạng lông chim (1: Pseudophegopteris aurita; 3: Christella dentata ; 4: Trigonospora ciliata); Lá lược kép lông chim 2 lần (2: Metathelypteris flaccida) ( ảnh: 3,4: Đ. V. Hài; 1, 2, 5: D. H. Sơn)
Hình 3.3. Một số kiểu lá chét của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
1. Lá chét cấp 1 lông chim có thùy (Trigonospora ciliata)
2. Lá chét cấp 1 không có thùy (Stegnogramma griffithii)
3. Lá chét cấp 2 có thùy (Metathelypteris flaccida )
4. Vài cặp lá chét ở đáy thay đổi kích thước (Pneumatopteris truncata)
5. Một cặp lá chét ở đáy thay đổi kích thước (Trigonospora ciliata)
Ảnh 3.3: Một số dạng lá chét của các loài thuộc họ Ráng thư dực (1)
Lá chét cấp 1 không thùy ( 1: Stegnogramma griffithii); Lá chét cấp 1 dạng lông chim (2: Macrothelypteris torresiana); Lá chét cấp 2 lông chim (4: Metathelypteris flaccida); Lá chét ở đáy có vài cặp bị thay đổi (3: Christella dentata); Lá chét ở đáy có 1cặp bị thay đổi (5: Trigonospora ciliat)
(ảnh 3, 5: Đ. V. Hài; 1, 2, 4: D. H. Sơn)
Hình 3.4. Giả lá chét
Hình 3.5. Một số kiểu gân, giả lá chét, cách đính của ổ bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
1. Gân giả lá chét hình lông chim, gân bên tự do, ổ bào tử đính ở gân bên (Thelypteris xylodes)
2. Lá chét có gân nối với nhau ở giữa các lá chét tạo thành mạng lưới, ổ bào tử đính trên gân bên (Stegnogramma griffithii)
Ảnh 3.4: Một số kiểu gân, giả lá chét, cách đính của ổ bào tử của họ
Ráng thư dực ở Việt Nam
Ổ bào tử đính trên gân bên lá chét (1: Stegnogramma griffithii); Ổ bào tử đính trên gân bên của giả lá chét (2: Metathelypteris flaccida)
(ảnh: D. H. Sơn)
Hình 3.6. Một số kiểu túi bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
1. Túi bào tử không lông, không tuyến (Pneumatopteris truncata)
2. Túi bào tử có lông (Phegopteris decursive-pinnata)
3. Túi bào tử có tuyến (Cyclosorus ensifer)
Ảnh 3.5: Một số kiểu túi bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Túi bào tử không lông, không tuyến (1: Pneumatopteris truncata)
Túi bào tử có lông (2: Pronephrium simplex)
Túi bào tử có tuyến (3: Ampelopteris prolifera)
(ảnh: D. H. Sơn)
Hình 3.7. Một số kiểu bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
1. Bào tử có cánh (Pneumatopteris truncata)
2. Bào tử có lông cứng (Thelypteris xylodes)
Ảnh 3.6: Một số kiểu bào tử của họ Ráng thư dực ở Việt Nam
Bào tử không lông, không cánh (1: Macrothelypteris torresiana); Bào tử có hố (2: Trigonospora ciliata); Bào tử có cánh (3: Pneumatopteris truncata);Bào tử có lông cứng (4: Thelypteris xylodes)
(ảnh: D. H. Sơn)
3.2. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌ RÁNG THƯ DỰC (Thelypteridaceae Ching
ex Pic. Serm)
Cây mọc trong đất hoặc trên đá. Thân rễ mập mạp, mọc mạng lưới hay đối
xứng, phân nhánh hoặc không, thẳng đứng, lên cao hoặc bò dài, với vảy ở đỉnh, vảy
cong, hình mác hoặc gần hình trứng, màu nâu, dày, có lông ngắn cứng màu xám
trắng mọc trên lưng hay theo bìa. Lá lược mọc tập trung hoặc cách xa; gốc lá mảnh mai, có màu rơm không rõ, với hai bó mạch hình lưỡi liềm ở gốc, thường có vảy tại gốc, mép lá chét có hoặc không lông hình kim đơn màu xám trắng, đặc biệt hiếm có
lông đa bào hoặc lông hình sao. Lá đơn hình đặc biệt lưỡng hình, hình mác thuôn dài hoặc mác ngược, đôi khi hình trứng hay trứng tam giác, thường lông chim, đôi
khi ba hoặc bốn lá, hiếm khi một lá; lá chét đối xứng tại gốc lá; gân có dạng khe
hiện rõ nhưng khe không hợp với rãnh cuống, có lông hình kim màu xám, với các
nốt tại gốc của lá chét. Phiến lá dạng cỏ hoặc giấy, đôi khi như da, xanh lá hoặc nâu
xanh khi khô, hai bên với lông hình kim đơn màu xám trắng, hiếm khi nhẵn, thường
có màu cam hoặc đỏ cam, có cuống hoặc không cuống, hình cầu hoặc hình dùi cui,
thỉnh thoảng có vảy nhỏ dài ở cuống và gân bên. Ổ túi bào tử hình tròn, hình thuôn
hoặc đường ngắn, đính trên gân bên, màng ổ túi bào tử hoặc không màng ổ túi bào
tử, màng ổ túi bào tử hình cầu-hình thận, có hoặc không có lông, không rụng hoặc
ẩn trong ổ túi bào tử. Túi bào tử có cuống dài hoặc cuống ngắn, thường có lông
hoặc tuyến. Bào tử hình thận, hai mặt hiếm khi một mặt hoặc ba mặt, có lông cứng,
gai hoặc cánh ở vỏ bào tử. Vỏ bào tử xanh, hình tim hoặc gần tim, thường có cánh
rộng, đối xứng, có lông hoặc tuyến.
Họ Ráng thư dực (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) là một họ phân bố ở
các vùng nhiệt đới thuộc hai bán cầu với khoảng 50 chi và hơn 1000 loài. Đây là
một họ có số lượng các loài không nhiều tuy nhiên chúng lại có ý nghĩa kinh tế và khoa học cao. Ở Trung Quốc có 18 chi với 199 loài. Ở Việt Nam, cho đến nay đã
biết có 19 chi với 55 loài thuộc họ Ráng thư dực [12].
Typus: Thelypteris Schimidel, 1970. Webbia 24: 709.
23
3.3. KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC CHI TRONG HỌ RÁNG THƯ DỰC (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) Ở VIỆT NAM
1a. Mặt trên cuống lá không có rãnh. Các gân bên thường không ra mép phiến lá .....
..................................................................... SUBFAM. PHEGOPTERIDOIDEAE
2a. Vảy sau khi rụng còn vết hình lưỡi liềm, lá lược lông chim 3- 4 lần ................
.................................................................................................. 1. Macrothelypteris
2b. Vảy sau khi rụng không có vết hình lưỡi liềm, lá lược kép lông chim 1 lần hiếm khi 2 lần.
3a. Lá chét nối với nhau bằng cánh hẹp dọc theo cuống, mép lá có lông rất dài
....................................................................................................... 2. Phegopteris
3b. Lá chét không nối với nhau bằng cánh hẹp dọc theo cuống, mép lá không có
lông hoặc có lông ngắn ..................................................... 3. Pseudophegopteris
1b. Mặt trên cuống lá có rãnh. Các gân bên ra sát mép phiến lá ..............................
............................................................. SUBFAM. THELYPTERIDOIDEAE
4a. Lá lược kép lông chim, lá chét không có thùy hoặc có thùy rất nông
5a. Nách lá chét có mầm tạo ra 1 phiến nhỏ lá chét lông chim .............................
.................................................................................................... 4. Ampelopteris
5b. Nách lá chét không có mầm tạo thành cây con
6a. Ổ túi bào tử đính thành hai hàng giữa gân bên ………..12. Pronephrium
6b. Ổ túi bào tử đính không thành hàng trên gân bên ....... 14. Stegnogramma
4b. Lá lược kép lông chim, lá chét có thùy sâu
7a. Vài cặp lá chét ở đáy bị giảm kích thước đột ngột hoặc thay đổi kích thước
8a. Gân lá chét nổi rõ ở cả hai mặt
9a. Bào tử hai mặt .............................................................. 6. Cyclogramma
9b. Bào tử một mặt
10a. Mỗi đáy mặt dưới lá chét không có nốt màu nâu đen lá chét có thùy nông, gân bên liên kết .............................................. 11. Pneumatopteris
10b. Mỗi đáy mặt dưới lá chét có một nốt màu nâu đen, lá chét có thùy
sâu, gân bên không liên kết .................................... 13. Pseudocyclosorus
8b. Gân lá chét nổi rõ ở mặt dưới
11a. Túi bào tử có tuyến và mang lông đơn dài trên cuống túi bào tử; bào tử màu đen, có gai hoặc ............................................................ 5. Christella
24
11b. Túi bào tử mang lông hình đầu, bào tử có lông............ 15. Thelypteris
7b. Một cặp lá chét ở đáy thay đổi kích thước hoặc lá chét không thay đổi
12a. Mặt dưới lá chét có tuyến
13a. Gân lá chét nổi rõ cả hai mặt; vỏ bào tử có mào và cánh hoặc lông cứn
................................................................................................. 7. Cyclosorus
13b. Gân lá chét nổi ở mặt trên; vỏ bào tử nhăn, có hố nhỏ hoặc bề mặt hình mắc lưới .................................................................. 9. Metathelypteris
12b. Mặt dưới lá chét không có tuyến
14a. Bào tử ba mặt ............................................................ 16. Trigonospora
14b. Bào tử hai mặt
15a. Bào tử có lông cứng hoặc có nốt trên bề mặt ......................................
............................................................................. 8. Glaphyropteridopsis
15b. Bào tử không có lông cứng, không có nốt trên bề mặt ......................
..................................................................................... 10. Parathelypteris
25
3.4. ĐẶC ĐIỂM CÁC CHI THUỘC HỌ RÁNG THƯ DỰC (Thelypteridaceae Ching ex Pic. Serm) Ở VIỆT NAM
3.4.1. SUBFAM. PHEGOPTERIDOIDEAE Salino, A.R.Sm. & T.E.Almeida
Salino, A.R.Sm. & T.E.Almeida, 2016. J. Syst. Evol. 54(6): 584.
Mặt trên cuống lá không có rãnh. Gân không ra mép phiến lá.
3.4.1.1. Gen.1. MACROTHELYPTERIS (H.Itô) Ching - RÁNG THƯ DỰC TO
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8(4): 308-309; Holttum, 1971. Blumea. 19: 27; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 72-83; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn.
1: 130; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1115-1116; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 338-342.
Cây trung bình, mọc trên đất, đôi khi trên cây, cao tới 4 m. Thân rễ ngắn thẳng
hoặc rủ xuống, có vảy hình mũi mác dài màu nâu, vảy dày có lông tơ hình kim dài
dọc theo mép. Lá lược mọc chụm, lá lược kép lông chim 3- 4 lần – lá chét dạng
lông chim có thùy; cuống lá màu vàng rơm hoặc đỏ nâu, nhẵn hoặc có vảy sau khi
rụng vẫn còn vết hình lưỡi liềm; phiến lá rộng, hình trứng hoặc hình tam giác; lá
chét cấp 1 và lá chét cấp 2 xiên hoặc lan rộng và nối với nhau bằng cánh hẹp dọc
theo gân cấp 1 hoặc gân cấp 2, lá chét cấp 2 có thùy sâu. Gân lá chét tự do, gân bên
đơn đôi khi chia hai. Phiến lá dạng thảo hoặc giấy, màu vàng xanh khi khô; gân cấp
1 và gân cấp 2 tròn nổi ở hai mặt, có lông trên hai mặt và bên sườn, hiếm khi nhẵn,
lông mảnh màu xám trắng, lông hình kim, một lông hoặc nhiều lông. Ngoại trừ
lông dọc theo cuống, thường có lông đa bào hình kim màu nâu dày đặc và một vài
vảy hình mũi mác hoặc hình giùi. Ổ túi bào tử nhỏ, đính ở gần kết thúc gân bên, túi
bào tử trần hoặc nhỏ và vỏ bào tử sớm rụng; túi bào tử đôi khi có cuống ngắn lông
hình đầu gần vòng cơ. Bào tử hai mặt hình eliptic hoặc hình thận; vỏ bảo tử rõ ràng,
có gợn sóng, lông cứng nhọn hoặc có hố; ngoại bào tử mịn mặt lưới.
Typus: Macrothelypteris oligophlebia (Baker) Ching, 1936. Acta Phytotax. Sin.
8: 308.
Phân bố: Vùng ấm của châu Á, Malaysia, Ôxtrâylia, các đảo ở Thái Bình
Dương. Ở Việt Nam có 1 loài [12].
Macrothelypteris torresiana (Gaudichaud) Ching – Ráng thư dực to
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8(4): 310; Holttum, 1971. Blumea. 19: 27; Ching et. al., 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 72-83; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 130;
26
Hình 3.8. Macrothelypteris torresiana (Gaudichaud) Ching
– Ráng thư dực to 1. Phiến lá; 2. Mặt trên lá chét cấp 2; 3. Mặt dưới lá chét cấp 2; 4. Giả lá chét mang gân và ổ bào tử; 5. Lông ở đáy cuống; 6. Lông ở cuống; 7. Bào tử.
(FOC 341; FRPS 4(1): 78, 79, pl. 14. 1999 – Zhang Ronghou)
Ảnh 3.7: Macrothelypteris torresiana (Gaudichaud) Ching
– Ráng thư dực to 1. Phiến lá; 2. Cuống lá; 3. Vẩy; 4. Mặt trước lá chét;
5. Mặt sau lá chét. 6. Giả lá chét; 7. Túi bào tử; 8. Bào tử
(ảnh: D. H. Sơn)
P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1115-1116; Lin Youxing et. al.
2013. Fl. China, 2-3: 338-342.
- Aspidium mollissimum H. Christ, 1898. Bull. Herb. Boissier. 6(12): 968. - Aspidium uliginosum Kunze, 1847. Linnaea 20: 6–7. - Dryopteris mollissima (H. Christ) C. Chr., 1905. Index Filic. 5: 278. - Lastrea torresiana (Gaudich.) T. Moore, 1858. Index Filicum. 106. - Thelypteris torresiana (Gaudich.) Alston, 1960. Lilloa. 30: 111.
Cây cao 60-150 cm. Thân rễ ngắn, dựng thẳng hoặc tăng dần, với dày đặc lông
màu đỏ nâu, vảy hình mũi mác dài tại đỉnh. Lá lược mọc chụm, lá lược kép lông chim 3 lần – lá chét lông chim; cuống dài 30-70 cm, màu xanh xám, khi khô màu
vàng rơm, đáy có lông ngắn, mép gần nhẵn, vảy hình mũi mác dài, sau khi rụng vẫn
còn vết hình lưỡi liềm; phiến lá giác trứng hình tam, 30-80 × 20-50 cm, không thon
tại đáy, nhọn và có thùy tại đỉnh; lá chét cấp 1 tới 15 cặp, gần đối, cuống 2-2,5 cm;
cặp ở đáy rộng, hình mũi mác thuôn, 10-30 × 4-12 cm, đáy hơi thon, 2 bên đối nhau
qua cuống, đỉnh nhọn; lá chét cấp 2 từ 15-20 cặp, xen kẽ, 1 cặp hợp sinh tại gân và
chạy xuống dưới và nối với nhau, một số cặp ở đáy có cuống ngắn, hình mũi mác,
3-10 × 0,8-2 cm, tròn – tù tại đáy, có thùy sâu gần đến gân, nhọn tại đỉnh; giả lá
chét từ 10-15 cặp, gần nhau, mũi mác, 4-12 × 2-3 mm, đáy nối với nhau bằng cánh
hẹp, mép nguyên hoặc thường có răng sắc, đỉnh tù; cặp lá chét thứ 2 ở đáy giống
với cặp lá chét đầu, nhưng không thon tại đáy và dần dần ngắn. Gân phụ không rõ
rệt, gân bên đơn hoặc chia hai trên các giả lá chét, 3-7 cặp trên 1giả lá chét. Phiến
dạng thảo, khi khô màu nâu đậm, với nhiều lông hình kim dài đa bào màu xám
trắng lan rộng và các tuyến hình đầu ngắn ở mặt dưới, mặt trên với lông ngắn dọc
theo gân và gân con, cuống và gần màu vàng rơm, nhẵn ở mặt dưới, mặt trên với
lông mỏng đa bào.Ổ túi bào tử nhỏ, 2-6 cặp trên 1 giả lá chét, đính ở 1/3 gân bên về phía gân giả lá chét; màng bào tử nhỏ, hình tròn – hình thận, xanh, ẩn bên trong bào
tử trưởng thành. Túi bào tử với 2-3 lông ngắn hình đầu tại đỉnh. Bào tử rạng thận, có gợn sóng. (hình 3.8, ảnh 3.7)
Loc. class.: Mariana Islands Typus: Gaudichaud s.n. (P)
Sinh học và sinh thái: Cây ưa ẩm và nơi ít có ánh sáng; mọc ở ven rừng rậm thường xanh, ven suối hay ven đường và trong trảng cây bụi thứ sinh; đất thường đã
ít nhiều bị rửa trôi thoái hóa, do nhiều loại đá mẹ khác nhau phong hóa ra.
Phân bố: Lào Cai (Sapa), Cao Bằng (Nguyên Bình), Bắc Kạn, Lạng Sơn (
Thanh Mọi; Phương Mai), Quảng Bình, Quảng Trị (Làng Vây), Thừa Thiên Huế
(Phú Lộc, Bạch Mã). Còn có ở Nhật Bản, đảo Ha Oai, Ôxtrâylia
27
Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, Phú Lộc, Bạch Mã, HNNY 1067 (HN)
3.4.1.2. Gen. 2. PHEGOPTERIS (C. Presl) Fée - RÁNG CÁNH MEN
Fée, 1852. Mém. Foug. 5: 242-243; Holttum, 1971. Blumea. 19: 26; Ching et. al.
1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 83-89; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 129; P. K.
Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1117; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China,
2-3: 342
Cây vừa tới nhỏ, mọc trên đất. Thân rễ bò dài hoặc ngắn và dựng thẳng, dày đặc vảy nâu và lông hình kim màu trắng. Lá lược mọc cách hoặc chụm; cuống màu
vàng rơm, bóng, mảnh, gốc có vảy màu nâu hình mũi mác và lông dài theo mép; phiến lá kép lông chim – lá chét lông chim, hình trứng tam giác hoặc hình mũi mác
hẹp; lá chét nối với nhau bởi cánh hẹp dọc theo cuống, 1-3 cặp gần đầu tự do, lá
chét gần đáy không ngắn hoặc duy nhất cặp ở đáy hơi ngắn hoặc một vài cặp gần
đầu dần dần giảm xuống thành tai, lá chét có thùy. Gân lá chét và gân giả lá chét
hình lông chim, gân bên đơn hoặc chia đôi. Phiến lá dạng thảo hoặc giấy mỏng, với
lông hình kim màu trắng trên hai mặt, gốc lá chét, gân lá chét và gân giả lá chét
tròn, có lông màu nâu và vảy hình mũi mác ở mặt dưới, mép lá có lông dài. Ổ túi
bào tử hình tròn tới thuôn dài, đính ở giữa gân bên cuối, túi bào tử trần hoặc vỏ bào
tử rất nhỏ và thoái hóa; túi bào tử có một vài sợi lông ngắn hình kim hoặc lông hình
đầu. Bào tử hai mặt, dạng thận, vỏ bào tử có cánh, mỏng và trong suốt, có nốt trên
hai mặt.
Typus: Phegopteris polypodioides Fée. 1852. Gen. Fil. 243. pl. 20A. f. 1.
Phân bố: Vùng ôn đới phía bắc và Đông Nam Á, Trung Quốc, Đài Loan. Ở
Việt Nam có 1 loài [12].
Phegopteris decursive-pinnata (H.C. Hall) Fée – Ráng cánh men
Fée, 1852. Mém. Foug. 5: 242;Holttum, 1971. Blumea. 19: 26; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 87-89; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 129; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1117; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 342
- Aspidium decursive-pinnatum (H.C. Hall) Kunze, 1848. Bot. Zeitung
(Berlin). 6: 555.
- Dryopteris decursive-pinnata (H.C. Hall) Kuntze, 1891. Revis. Gen. Pl. 2:
812.
- Lastrea decurrens J. Sm., 1846. Bot. Mag. 32–33.
28
Hình 3.9. Phegopteris decursive-pinnata (H.C. Hall) Fée – Ráng cánh men
1. Dạng cây; 2. Đoạn lá chét mang gân và ổ bào tử; 3.Túi bào tử; 4. Bào tử; 5. Lông và vảy ở cuống; 6. Lông và vảy ở mặt dưới của gân; 7. Lông trên gân ở mặt trên phiến lá; 8. Mặt cắt ở gốc cuống; 9. Mặt cắt ở giữa cuống; 10. Mặt cắt ở cuống.
(FOC 343; FRPS 4(1): 84,87, pl.15. 1999. – Zhang Ronghou)
Ảnh 3.8: Phegopteris decursive-pinnata (H.C. Hall) Fée
– Ráng cánh men
1. Dạng cây; 2. Lá chét; 3. Giả lá chét mang ổ bào tử; 4. Thân rễ;
5. Vẩy; 6. Cánh hẹp dọc theo cuống; 7. Túi bào tử.
(ảnh: D. H. Sơn)
- Leptogramma decursive-pinnata (H.C. Hall) J. Sm., 1875. Hist. Fil. 232. - Polypodium decursive-pinnatum H.C. Hal, 1836. Nieuwe Verh. Eerste Kl.
Kon. Ned. Inst. Wetensch. Amsterdam. 5: 204.
- Thelypteris decursive-pinnata (H.C. Hall) Ching, 1936. Bull. Fan Mem. Inst.
Biol., Bot. 6(5): 275–277.
Cây cao 30-60 cm. Thân rễ ngắn và thẳng đứng, đáy cuống màu nâu đỏ, lông tơ, vảy hẹp mũi mác. Lá lược mọc chụm; cuống màu vàng rơm, 10-25 cm; phiến lá
hình mũi mác, 20-50 × 5-12 cm, hẹp dần tới đáy, phiến lá kép lông chim – lá chét dạng lông chim và răng dọc theo mép, nhọn và có thùy tại đỉnh; lá chét 20-30 cặp,
mọc so le, xiên rộng, lá chét giữa lớn, hình mũi mác hẹp, 2,5-6 x 1 cm, rộng và chạy
xuống đáy, được nối bằng các bằng cánh hẹp dọc theo cuống giữa lá chét, lá chét
có thùy đến 1/3-1/2 khoảng cách đến gân, nhọn tại đỉnh; giả lá chét xiên lan rộng,
hình trứng tam giác, nguyên, tù tại đỉnh; lá chét dần dần ngắn ở cả 2 đầu, 1 cặp lá
chét ở đáy thường ngắn thành các tai nhỏ. Gân giả lá chét hình lông chim, các gân
bên đơn. Phiến dạng thảo, dọc theo cuống, gân lá chét và gân giả lá chét với lông
đơn bào ngắn hình kim màu trắng trên cả hai mặt, mặt dưới với lông hình sao và
chia hai, mặt trên của gân chính và cuống với lông màu nâu hoặc vẩy mũi mác có
lông mịn, mép lá có lông dài. Ổ túi bào tử gần tròn, đính ở gần kết thúc gân bên
phía mép thùy, 2 hoặc 3 ổ túi bào tử trên 1 giả lá chét. Túi bào tử đôi khi có 1 hoặc
2 lông ngắn gần vòng cơ. Bào tử dạng thận. (hình 3.9, ảnh 3.8)
Loc. class.: Groningano Typus: Wallich N. s.n. ((L) , L0052274
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao 300-1800 m; ưa ẩm có ít ánh sáng;
mọc trên vách đất đá, ở ven rừng rậm thường xanh, trong đó có rừng mây mù và
ven suối; đất có tầng dày và giầu mùn; đá mẹ chủ yếu là granít, phiến sét hay đá vôi.
Phân bố: Hà Giang (Quản Bạ), Lào Cai (Sapa), Cao Bằng (Bảo Lạc, Ca Thanh; Nguyên Bình, Nguyên Bình), Bắc Cạn, Hòa Bình (Mai Châu, Pà Cò), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Kon Tum (núi Ngọc Linh). Còn gặp ở Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc (Đài Loan, Quảng Đông, Quảng Châu,Vân Nam..) Triều Tiên, Inđônêxia.
Mẫu nghiên cứu: HÀ GIANG, Quản Bạ, 17262 (HN); LÀO CAI, Sapa, 3387(HN), Võ Văn Chi s.n 28.10.1963 (HNU); CAO BẰNG, Bảo Lạc, Ca Thanh,
CBL 377 (HN); HÒA BÌNH, Nguyên Bình, Nguyên Bình, CBL 007 (HN), Phan Kế Lộc &Nguyễn Hồng Nga P-4536 (HNU); VĨNH PHÚC, Tam Đảo, Tự 15159,
1516 (HN).
29
3.4.1.3. Gen. 3. PSEUDOPHEGOPTERIS Ching - RÁNG CÁNH GIẢ
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8 (4): 313-314; Holttum, 1971. Blumea. 19: 26; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 91-103; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn.
1: 128-129; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1121; Lin Youxing et.
al. 2013. Fl. China, 2-3: 344-350.
Cây cỡ vừa, mọc trên đất. Thân rễ ngắn, thẳng và leo dài, có vảy hình mác màu nâu. Lá lược mọc chụm hoặc cách xa; cuống màu đỏ nâu, vàng rơm hoặc vàng nâu, sáng bóng, có lông hình kim trắng đôi khi lẫn với lông hình sao, mép nhẵn; phiến lá
kép lông chim – lá chét dạng lông chim hai lần, hình mác, hình mác thuôn dài, hình thuôn dài, hình trứng, thon hoặc không tại đáy,có đỉnh nhọn, lá chét mọc đối hoặc
gần đối, lá chét dưới và giữa không cuống hoặc cuống ngắn, hình mác hoặc hình
mác tam giác, gốc mở rộng, ngắn, đối xứng hoặc không, đỉnh nhọn, lá chét có thùy,
mép nguyên hoặc gợn sóng; lá chét cấp 2 nối với nhau bằng cánh hẹp dọc theo gân
lá chét cấp 1. Gân lá chét nổi trên hai mặt, giống màu cuống hoặc bóng, mặt dưới
nhẵn hoặc có lông hình kim màu trắng, mặt trên có lông; gân giả lá chét tự do, các
gân bên chia hai hoặc đơn, không đi tới mép, một cặp gân ở đáy xuất phát từ gốc
của gân giả lá chét. Phiến lá dạng thảo hoặc giấy, nhẵn ở cả 2 mặt, mép có lông. Ổ
túi bào tử thuôn dài, hình trứng, đính tại giữa hoặc trên giữa gân con phía mép lá
chét con, có túi bào tử trần. Túi bào tử nhẵn hoặc có lông ngắn dưới vòng. Bào tử
hai mặt, hình tròn hoặc hình thận, vỏ bào tử mỏng và trong suốt, mặt lưới hoặc có
hố trên bế mặt, bào tử ngoài mịn.
Typus: Pseudophegopteris pyrrhorhachis (Kunze) Ching, 1963. Acta Phytotax.
Sin. 8: 313.
Phân bố: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi, Châu Á, Malaixia, Hawaii.
Ở Việt Nam có 3 loài [12].
Pseudophegopteris aurita (Hook.) Ching – Ráng cánh giả có tai
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8 (4):314; Holttum, 1971. Blumea. 19: 26; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin,.(5)1: 96-97; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 128; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1121; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 347.
- Aspidium auritum (Hook.) H. Christ, 1904. Bull. Herb. Boissier. sér. 2. 4:
616.
- Dryopteris aurita (Hook.) C. Chr., 1905. Index Filic. 4: 253. - Grammitis aurita (Hook.) T. Moore, 1856. Gard. Chron. 389.
30
-
Hình 3.10. Pseudophegopteris aurita (Hook.) Ching – Ráng cánh giả có tai
1. Cành mang lá chét; 2. Mặt dưới giả lá chét.
(FOC 347, 348. – Wang Peishan; Wang Peishan & Wang Xiaoying, Pterid. Fl. Guizhou, pl. 138. 2001)
Ảnh 3.9: Pseudophegopteris aurita (Hook.) Ching
– Ráng cánh giả có taithường
1.Sinh thái; 2. Dạng cây; 3. Lá chét. 4. Thân rễ; 5. Giả lá chét.
(ảnh: D. H. Sơn)
- Leptogramma aurita (Hook.) Bedd., 1883. Handb. Ferns Brit. India. 377. - Nephrodium auritum (Hook.) Hand.-Mazz., 1929. Symb. Sin. 6: 21. - Phegopteris aurita (Hook.) J. Sm., 1857. Cult. Ferns. 17. - Polypodium auritum (Hook.) E.J. Lowe, 1858. Ferns. 2: pl. 51. - Thelypteris aurita (Hook.) Ching, 1936. Bull. Fan Mem. Inst. Biol., Bot.
6(5): 266–267.
Cây cao 40-100 cm. Thân rễ dài bò, với vảy tại đỉnh chồi; vảy màu nâu, mũi mác hẹp, 3-4 mm, có lông mịn dọc theo mép. Lá lược mọc cách xa; cuống vàng đỏ
hoặc nâu về phía đáy, bóng, dài 20-60 cm; phiến lá hình trứng nhọn, 20-70 × 15-30 cm, thon về phía đỉnh, kép lông chim – lá chét dạng lông chim, có thùy và nhọn tại
đỉnh; lá chét cấp có 10-20 cặp, đối nhau, lan rộng sang hai bên, không cuống, 1-2
cặp lá chét ở đáy hơi ngắn, hình mũi mác, lá chét ở đáy 7-15 × 2-4 cm, đáy hình
mác, không đối xứng, thùy có gần tới gân, đỉnh nhọn, lá chét ở trên giữa không đối
xứng và hợp sinh tại cuống; giả lá chét có 10-20 cặp, lan rộng, giả lá chét ở đáy lớn
hơn giả lá chét ở đỉnh, cặp ở đáy rộng hơn, đặc biệt có một bên giả lá chét xiên rộng
hơn, các giả lá chét nối với nhau bằng cánh hẹp dọc theo gân lá chét, hình mũi mác,
2,5-4 × 0,7-1 cm, mép lá có thùy lông chim hoặc có răng, đỉnh nhọn, đoạn ngọn
ngắn, hình chữ nhật, 1-2 cm, tù tại đỉnh. Gân lá chét thấy rõ ở mặt dưới, gân bên
chia hai hoặc đơn, 5-7 cặp trên một giả lá chét, cặp gân bên ở đáy phát sinh từ gân
giả lá chét, gân bên không đến mép thùy. Phiến lá dạng thảo dày, khi khô màu xanh
nâu, với lông ngắn dọc theo hai mặt của gân, hoặc chỉ ở mặt trên, phiến lá nhẵn,
cuống nhẵn ở mặt dưới, với dày đặc lông ngắn ở mặt trên. Ổ túi bào tử hình chữ
nhật hoặc đôi khi hình trứng tròn, đính ở trên giữa của gân bên cuối, gần về phía
mép lá, 2-5 cặp trên mỗi giả lá chét. Mỗi túi bào tử với lông bên dưới vòng cơ. Bào
tử hai mặt. (hình 3.10, ảnh 3.9)
Loc. class.: India Typus: Griffith, William, s.n. (E- E00509126)
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao 1500-2000 m; ưa ẩm và nới có ít ánh sáng; chủ yếu trong rừng mây mù, đôi khi xuống thấp hơn; đất có tầng dày và giàu mùn; đá mẹ là granít
Phân bố: Rất hẹp, mới gặp ở một vùng núi thấp và trung bình của Lào Cai (Sapa, núi Phan Xi Păng), Kon Tum (Ngọc Linh). Còn gặp ở Ấn Độ, Niu Ghinê,
Malaixia, Philippin, Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: KON TUM, Ngọc Linh,VH 447 (HN)
31
3.4.2. SUBFAM. THELYPTERIDOIDEAE C.F.Reed
C.F.Reed, 1968. Phytologia 17: 254.
Mặt trên cuống lá có rãnh. Các gân lá ra sát mép.
3.4.2.1. Gen. 4. AMPELOPTERIS Kunze - RÁNG THƯ DỰC ĐÂM CHỒI
Kunze, 1848. Bot. Zeitung (Berlin) 6: 114-115; Copeland, 1947. Gen. Fil. 144;
Holttum, 1971. Blumea. 19: 25; Ching & et. al., 1999. Fl. Reip. Pop. Sin (4)1: 289- 292; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 128; P. K. Loc et. al., 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1111-1112; Lin Youxing et. al., 2013. Fl. China, 2-3: 388-389.
Cây bò, trong đất. Thân rễ bò dài, gốc cuống có lông và vảy nâu đen. Lá lược mọc chụm hoặc gần nhau; cuống lá chét thường kéo dài, có roi và rễ trong đất và
tạo thành một cây mới; lá kép lông chim, hình mũi mác; lá chét có 30 cặp, lá chét
hình mũi mác dài, không có thùy hoặc có thùy rất nông, nách lá chét có mầm tạo ra
1 phiến nhỏ lá chét lông chim. Gân rõ cả hai mặt, gân giả lá chét xiên rộng và đi tới
mép lá, gân bên nối với nhau tạo thành các ô hình bình hành. Phiến như giấy, màu
xanh hoặc nâu xanh đen, có lông đơn ngắn hoặc chia hai theo 2 mặt cuống và giữa
hai gân giả lá chét, nhẵn khi già. Ổ túi bào tử gần tròn hoặc thuôn dài, đính ở giữa
gân bên, có túi bào tử trần. Túi bào tử nhẵn. Bào tử hình elip, đơn, vỏ bào tử mỏng
và trong mờ, hình mắc lưới, có gai nhỏ.
Typus: Ampelopteis prolifera (Retz.) Copel., 1947. Gen. Fil. 144.
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao tới 600 m; ưa sáng và ẩm, có khi ngập
nước một thời gian
Phân bố: Ở các vùng nhiệt đới trên thế giới, Trung Quốc. Ở Việt Nam có 1 loài.
[12]
Ampelopteris prolifera (Retz.) Copel. – Ráng thư dực đâm chồi.
Copel. 1947. Gen. Fil. 144; Holttum, 1971. Blumea. 19: 25; Ching & et. al., 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (4)1: 290-292; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 128; P. K. Loc et. al., 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1111-1112; Lin Youxing et. al., , 2013. Fl. China, 2-3: 389.
- Hemionitis prolifera Retzius, 1791. Observ. Bot. 6: 36. - Abacopteris prolifera (Retzius) W. C. Shieh, 1969. Quart. Journal., Chin.
Forest. 2(2): 84.
- Ampelopteris elegans Kunze, 1848. Bot. Zeitung (Berlin). 6: 114. - Aspidium proliferum (Retzius) Hieronymus, 1901. Boll. Soc. Bot. Ital., : 295.
32
Hình 3.11. Ampelopteris prolifera (Retz.) – Ráng thư dực đâm chồi.
1. Dạng cây; 2. Giả lá chét mang gân và ổ bào tử; 3. Vảy ở thân rễ; 4. Vảy mặt dưới
phiến lá; 5. Lông mặt dưới phiến lá; 6. Mặt dưới của cuống và gốc lá chét; 7. Lông
hình sao của cuống; 8. Bào tử.
(Hình theo FOC 389; FRPS 4(1):290, pl. 54. 1999) – Zhang Ronghou)
Ảnh 3.10: Ampelopteris prolifera (Retz.) – Ráng thư dực đâm chồi
1. Sinh thái; 2. Chồi ở nách lá; 3. Mặt dưới lá chét;4. Mặt trên lá chét;
5. Gân và cách đính ổ bào tử; 6. Vẩy chồi; 7. Vẩy cuống;
8. Túi bào tử có tuyến; 9. Bào tử.
(ảnh D. H. Sơn)
- Cyclosorus prolifer (Retzius) Tardieu & C. Christensen, 1938. Notul. Syst.
(Paris). 7(2): 76.
Dryopteris prolifera (Retzius) C. Christensen, 1905. Index Filic. 5: 286.
- - Goniopteris prolifera (Retzius) C. Presl, 1836. Tent. Pterid. 183. - Meniscium proliferum (Retzius) Swartz, 1806. Syn. Fil. 19: 207. - Nephrodium proliferum (Retz.) Keyserl., 1873. Polyp. Herb. Bunge. 49. - Thelypteris prolifera (Retz.) C.F. Reed, 1968. Phytologia. 17(4): 306.
Cây cao hơn 1 m. Thân rễ bò, đường kính 4-10 mm; vảy hình trứng thuôn, 1.5 x 1 mm, nâu, nhẵn hoặc có lông tại mép. Cuống dài 20–60 cm,màu vàng rơm, nhẵn
hoặc có lông, có vảy tại đáy. Lá lược dài 55-110 x 14-30 cm, kép lông chim, hình
mũi mác thuôn; cuống lá rộng, mang một, mang lông đơn hoặc đôi; lá chét từ 6-30
cặp, 10-20 x 0,6-2 cm, gần đối, cuống ngắn, hình mũi mác dài, đỉnh hơi nhọn sắc
đến nhọn sắc, đáy tròn tù, mép gợn sóng, không có thùy hoặc thùy rất nông, nách lá
chét có mầm tạo ra 1 phiến nhỏ lá chét lông chim; giả lá chét vuông góc, xiên, cụt
tại đỉnh; phiến lá dạng thảo, xanh đậm khi khô; gân lá chét rõ ở cả hai mặt, gân giả
lá chét có 20-30 cặp, gân bên của giả lá chét có 5-7 cặp, các gân bên của các giả lá
chét liên kết với nhau tại giữa hai giả lá chét tạo thành các ô hình tứ giác. Ổ túi bào
tử thuôn hoặc kéo dài theo gân bên của giả lá chét, đính ở giữa gân bên của giá lá
chét, thường chụm lại khi trưởng thành, có màng bào tử. Túi bào tử nhẵn, cuống túi
bào tử có tuyến. Bào tử hình elip, vỏ bào tử mỏng. (hình 3.11, ảnh 3.10)
Loc. class.: Indonesia Typus: Heinrich Zollinger, #2360, (BM:
BM001045012),
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao tới 600 m; ưa sáng và ẩm, có khi chịu
ngập nước một thời gian; mọc phổ biến trong một số quần xã thực vật thứ sinh có ánh sáng; ven khe suối và đầm lầy ngập nước theo mùa, ven ruộng nước, ở bờ ao,
đầm, trên bãi cát ven sông và bãi có bỏ hoang ẩm, trảng cỏ gần nước, có khi gặp ở bờ đầm ao vùng ven biển, đất mặt và chịu ảnh hưởng của chiều cường.
Phân bố: Rất rộng, khắp đồng bằng, từ đồi đến núi thấp, Yên Bái, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Nội, Hải Phòng (Cát Bà), Hà Nam, Ninh Bình (Cúc Phương), Quảng Bình. Còn gặp ở nhiều nước nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu
Á, Châu Phi, Châu Đại Dương.
Mẫu nghiên cứu: HẢI PHÒNG, Cát Bà, Tự 1986 (HN), HÀ NAM, Kim Bảng,
PhanKết Lộc và Nguyễn Văn Yên P-2507; NINH BÌNH, Cúc Phương, 849 (HN).
33
3.4.2.2. Gen. 5. CHRISTELLA H. Lév - RÁNG CÙ LẦN
H. Lév., 1915. Fl. Kouy-Tchéou 472; Holttum, 1971. Blumea. 19: 43-45; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 140-142; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1:
1111-1124.
Thân đứng thẳng, gần thẳng hoặc bò, một số loài mảnh mai và bò lan rộng; vẩy
gần như luôn hẹp với nhiều lông bên ngoài. Lá lược mọc cách hoặc chụm, phiến lá kép lông chim – lá chét dạng lông chim, lá chét của tất cả các loài từ 1-5 ( hiếm khi 10) cặp lá ở đáy tiêu giảm, cặp thấp nhất thường nhỏ hơn 2 cm và các cặp lá tiêu
giảm ở đáy đối nhau, các nốt tại đáy của lá chét không phồng; lá chét lớn nhất không có hoặc có thùy sâu, mang lông thẳng đứng hình kim (ở một vài loài rất nhỏ)
trên tất cả các bề mặt dưới, cùng ở hầu hết gân giữa của các loài trên mặt trên (
những lông này không bào giờ áp sát), lông nhỏ hình đầu đôi khi cũng có; dày đặc
lông tuyến màu cam đỏ ( không dựng thẳng) có ở một số loài trên gân chính và gân
phụ trên mặt dưới, không có các tuyến hình cầu ở cuống. Gân lá chét nổi ở mặt
dưới, gân phụ tự do trên một vài loài, trong hầu hết các loài một số gân phụ ở đáy
liên kết với nhau tạo thành mạng lưới. Ổ túi bào tử trần. Túi bào tử có các tuyến và
mang lông đơn dài trên cuống; bào tử đen, có nốt hoặc có gai hoặc mào, không có
cánh mỏng.
Typus: Christella parasitica (L.) H. Lév., 1915. Fl. Kouy-Tchéou 472.
Phân bố: Khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 9 loài [12].
Christella dentata (Forssk.) Brownsey & Jermy – Ráng cù lần
Brownsey & Jermy , 1973. Brit. Fern Gaz. 10(6): 338; Phamh, 1999. Illustr. Fl.
Vietn. 1: 141.
- Cyclosorus dentatus (Forssk.) Ching, 1938. Bull. Fan Mem. Inst. Biol., Bot.
8(4): 206–209.
- Dryopteris dentata (Forssk.) C. Chr., 1920. Kongel. Danske Vidensk. Selsk.
Skr., Naturvidensk. Math. Afd. ser. 8, 6: 24.
- Nephrodium dentatum (Forssk.) Kümmerle, 1933. Magyar Bot. Lapok. 32:
60.
- Thelypteris dentata (Forssk.) E.P. St. John, 1936. Amer. Fern Journal. 26(2):
44.
Cây cao 40-60 cm. Thân rễ gần dựng đứng tới bò ngắn, mang vảy mũi mác dài màu nâu. Lá lược mọc gần chụm, phiến lá kép lông chim – lá chét lông chim;
cuống dài 10-20 cm, đáy nâu đậm, mép màu vàng rơm; phiến lá 15 – 40 x 10-20 cm
34
Hình 3.12. Christella dentata (Forssk.) Brownsey & Jermy 1,2. Dạng cây; 3. Giả lá chét mang gân và ổ bào tử; 4. Màng bào tử; 5. Vảy thân rễ.
(FOC 377; FRPS 4(1): 189, pl.33. 1999. – Ji Chaozhen)
Ảnh 3.11: Christella dentata (Forssk.) Brownsey & Jermy 1. Dạng cây; 2. Thân rễ; 3. Lá chét; 4. Mặt trước phiến lá;
5.Mặt sau phiến lá; 6. Giả lá chét.
(ảnh: Đ. V. Hài)
, đáy hơi hẹp, đỉnh nhọn; lá chét có 10-20 cặp, 2-3 cặp lá chét ở đáy ngắn hơn so
với các lá chét ở giữa; lá chét ở giữa mũi mác tới mác ngược, 5-10 × (0,8-)1-2 cm, đáy tròn – cụt, thùy có ½-2/3 đến gân, đỉnh nhọn; giả lá chét có 10-20 cặp, hình chữ
nhật hoặc hình thuôn, 3-5 x 3-4 mm, tròn tù tại đỉnh. Gân lá chét nổi rõ ở mặt dưới,
gân bên 5-8 cặp trên giả lá chét; cặp gân bên ở đáy liên kết thành hình mạng lưới,
cặp tiếp theo chạy tới mép thùy. Phiến lá dạng thảo tới giấy, xanh nâu khi khô, có lông ngắn ở mặt trên, dọc theo gân với vài lông hình kim, dày đặc lông măng ở mặt dưới, đôi khi có lông tuyến. Ổ túi bào tử hình tròn, đính ở giữa gân bên; màng bào
tử có lông ngắn. Túi bào tử mang một vài tuyến vàng trên cuống. Bào tử nâu đen, có mào không đều. (hình 3.12, ảnh 3.11)
Loc. class.: Yemen Typus: Forsskål, P., 809, (C: C10002814)
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao tới 2800 m; ưa ẩm và nơi ít bị che
bóng; thường mọc ven suối, trong rừng thưa, hay ven rừng rậm thường xanh.
Phân bố: Mới thấy ở Thừa Thiên Huế (Phú Lộc, Bạch Mã)
Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, Phú Lộc, Bạch Mã, HNNY 1060 (HN)
Tagawa, 1938. Acta Phytotax. Geob
ot. 7: 52; Holttum, 1971. Blumea. 19: 28;
3.4.2.3. Gen. 6. CYCLOGRAMMA Tagawa – RÁNG THƯ DỰC VÒNG
Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (4)1: 103-113; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn.
1: 129; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1115; Lin Youxing et. al.
2013. Fl. China, 2-3: 350-353.
Cây cỡ vừa, mọc trên đất. Thân rễ ngắn, mạnh mẽ, thằng đứng hoặc dài bò, với
lông hình kim ngắn đơn bào màu xám trắng và vảy màu nâu, hình mũi mác rộng và
hình kim và lông móc hoặc dọc theo lề. Lá lược mọc chụm hay thưa; cuống có
hoặc không có lông hoặc gần nhẵn; phiến lá thuôn dài hoặc hình mác rộng, lá lược kép lông chim – lá chét dạng lông chim, nhọn hoặc xẻ thùy tại đỉnh; lá chét rộng, xen kẽ nhau hoặc đối nhau,hình mác, các cặp gần đầu thường ngắn, không cuống hoặc có cuống ngắn, lá chét có thùy; giả lá chét lớn, hình mác hoặc gần thuôn dài,mép nguyên, tròn tù hoặc nhọn tù tại đỉnh.Gân lông chim, tự do, gân bên đơn, đi đến mép thùy. Phiến dạng thảo hoặc giấy, khi khô màu nâu xanh hoặc gần nâu, 2 mặt có lông ngắn hình kim đơn màu xám trắng và một vài lông móc dài. Ổ túi bào
tử nhỏ, gồm vài túi bào tử, hình tròn, đính tại giữa hoặc dưới giữa của gân bên, sắp xếp trong 1 hàng trên mỗi bên của gân phụ, túi bào tử trần. Túi bào tử có cuống
ngắn và 1-3 lông ngắn thẳng đứng hoặc lông móc trên 2 mặt gần đầu vong cơ. Bào
35
tử hai mặt, hình tròn hoặc hình thận, vỏ bảo tử có lông cứng rõ hoặc nhẵn trên mặt,
ngoại bào tử mịn.
7(1): 53.
Typus: Cyclogramma simulans (Ching) Tagawa, 1938. Acta Phytotax. Geobot.
Phân bố: Chủ yếu ở vùng núi của các nước nhiệt đới. Ở Việt Nam có 1 loài.
[12].
Tagawa, 1938. Acta Phytotax. Geobot. 7: 53-54; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop.
Cyclogramma omeiensis (Baker) Tagawa – Ráng thư dực vòng ổ mây
Sin. (4)1: 108-109-113; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 129; P. K. Loc et. al.
2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1115; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 351.
- Cyclosorus omeiensis (Baker) C. M. Kuo, 2002. Taiwania. 47(3): 172. - Dryopteris omeiensis (Baker) C. Christensen, 1905. Index Filic. 5: 280. - Glaphyropteris omeiensis (Baker) H.Itô, 1938. Nov. Fl. Jap. 4: 149. - Lastrea omeiensis (Baker) Copeland, 1947. Gen. Fil. (Copeland). 139. - Leptogramma omeiensis (Baker) Tagawa, 1936. J. Jap. Bot. 12(10): 748–
749.
- Nephrodium omeiense (Baker) Diels, 1899. Nat. Pflanzenfam. 1(4): 171. - Polypodium omeiense Baker, 1888. J. Bot. 26: 229. - Thelypteris omeiensis (Baker) Ching, 1936. Bull. Fan Mem. Inst. Biol., Bot.
6(5): 282–283.
Cây cao 60-70 cm. Thân rễ dài bò. Lá lược mọc cách; cuống 15-20 cm, gần
nhẵn ở đáy; phiến hình mũi mác thuôn, 45–50 × 20 cm, hẹp tại đáy, phiến lá kép
lông chim – lá chét dạng lông chim, nhọn và có thùy ở đỉnh; lá chét 25-28 cặp, xen
kẽ, xiên, không cuống, 2-3 cặp ở đáy của lá chét ngắn, cặp lá chét ở đáy đến 1 cm
hoặc ngắn hơn; lá chét ở giữa hình mũi mác dài, 9–12 × 2 cm, đáy không hẹp và
tròn tù, đối xứng, có thùy gần đến gân, đỉnh nhọn dài 1,5–2 cm; giả lá chét 15-22
cặp, hình mũi mác cong, 7–12 × 3–4 mm, mép nguyên, đỉnh tù hoặc bén. Gân thấy rõ ở mặt sau, gân bên đơn, 11-12 cặp trên 1 giả lá chét, cặp ở đáy phát sinh trên đáy của gân giả lá chét và đi đến mép thùy. Phiến dạng giấy, khi khô màu nâu, mặt dưới với lông hình kim dọc theo gân, gân giả lá chét có lông ngắn mỏng, mặt trên với dày đặc lông hình kim ngắn theo rãnh và lông dài dọc theo gân giả lá chét; cuống dày đặc lông dài. Ổ túi bào tử nhỏ, hình tròn, đính ở dưới giữa của gân bên và gần
gân giả lá chét, 10-11 cặp trên 1 giả lá chét. Túi bào tử nhẵn. Bào tử hai mặt. (hình 3.13, ảnh 3.12)
Loc. class.: China Typus: Faber, E., #1059, (K), K000951444
36
Hình 3.13. Cyclogramma omeiensis (Baker) Tagawa
– Ráng thư dực vòng ổ mây
1. Lá chét; 2. Giả lá chét
(FOC 351; FRPS 4(1) 108, pl. 18. 1999 - Zhang Ronghou)
Ảnh 3.12: Cyclogramma omeiensis (Baker) Tagawa
– Ráng thư dực vòng ổ mây
(Typus: Cyclogramma omeiensis (Baker) Tagawa, Faber, E., #1059, K000951444)
(http://apps.kew.org/herbcat/getImage.do?imageBarcode=K000951444)
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao 1500 m; ưa ẩm và nới có ít ánh sáng;
ở ven rừng rậm thường xanh.
Phân bố: Lào Cai (Sapa). Còn gặp ở Trung Quốc
Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, Sapa, Petelot 2713 (HNU)
3.4.2.4. Gen. 7. CYCLOSORUS Link - RÁNG Ổ TRÒN
Link, 1833. Hort. Berol. 2: 128; Holttum, 1971. Blumea. 19: 27-28; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 167-283; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 130-132;
P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1115; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 372-386.
Cây thường cỡ nhỡ, mọc trên đất. Thân rễ bò hoặc thẳng, có vảy (đôi khi có
lông). Lá lược mọc cách hay chụm; phiến lá hình mác thuôn, hẹp hoặc không hẹp ở
đáy, kép lông chim – lá chét dạng lông chim; lá chét giữa mũi mác thẳng, gần
nguyên tới có thùy sâu, có các nốt tại đáy ở mặt dưới; lá chét ở đáy đôi khi ngắn;
mép mịn hoặc có răng. Gân lá chét nổi rõ cả hai mặt, gân bên đơn hoặc hiếm khi
chia hai, một cặp hoặc nhiều cặp gân bên ở đáy gân giả lá chét liên kết với nhau tạo
hình mạng lưới, 1 gân bên xuất phát từ điểm cuối gân giả lá chét đi tới đáy thùy, các
gân bên khác tới đáy thùy lá hoặc mép thùy. Phiến dạng thảo hoặc giấy, hai mặt có
lông dọc theo cuống và gân lá chét, mặt dưới có tuyến. Ổ túi bào tử hình cầu, đính ở
giữa gân bên; màng hình cầu hoặc hình thận, nhẵn hoặc có lông, đôi khi có tuyến,
dai dẳng. Túi bào tử mang lông hoặc tuyến. Bào tử hai mặt, hình thuôn hoặc hình
thận, vỏ bào tử có mào và cánh hoặc lông cứng.
Typus: Cyclosorus gongylodes (Schkuhr) Link, 1833. Hort. Berol. 2: 128.
Phân bố: Ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 3 loài [12].
Cyclosorus parasiticus (L.) Farwell, - Ráng cù lần ký sinh
Farwell, 1931. Amer. Midl. Naturalist. 12(8): 259; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 206; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 379-380.
- Aspidium parasiticum (L.) H. Christ, 1901. Bot. Tidsskr. 24(1): 109. - Christella parasitica (L.) H. Lév., 1915. Fl. Kouy-Tchéou. 475. - Dryopteris parasitica (L.) Kuntze, 1891. Revis. Gen. Pl. 2: 811. - Nephrodium parasiticum (L.) Shimek, 1897. Bull. Lab. Nat. Hist. State Univ.
Iowa. 4(2): 176. t. 18. f. 10.
- Thelypteris parasitica (L.) K. Iwats., 1963. Journal. Jap. Bot. 38(10): 315.
37
Hình 3.14. Cyclosorus parasiticus (L.) Farwell, - Ráng cù lần ký sinh
1. Phiến lá; 2. Đoạn lá chét mang gân và ổ bào tử; 3. Lông mặt dưới phiến lá; 4. Bào tử.
(FOC 379; FRPS 4(1): 206, pl. 36. 1999. – Zhang Ronghou
Ảnh 3.13: Cyclosorus parasiticus (L.) Farwell, - Ráng cù lần ký sinh
1. Dạng cây; 2. Phiến lá mặt trước; 3. Phiến lá mặt sau; 4. Thân rễ;
5. Lá chét. 6. Giả lá chét.
(ảnh: Đ. V. Hài)
Cây cao 30-100 cm. Thân rễ ngắn đến dài bò, đường kính 8 mm; có vảy mũi
mác màu nâu đen, 12 x 1 mm, với một vài lông tại mép. Lá lược mọc gần đến cách xa; cuống 10-40 cm, màu vàng rơm, có vảy tại đáy và lông mọc khắp cuống; phiến
lá kép lông chim – lá chét lông chim, hình mũi mác thuôn, 20-60 x 8-35 cm, đáy
không hẹp (đôi khi hơi hẹp), đỉnh mũi nhọn có đuôi; lá chét có 10-20 cặp, 1-2 cặp lá
chét ở đáy hướng vào trong; lá chét ở giữa hình mũi mác thuôn, 5-20 x 0,5-1,5 cm, đáy bằng, lá chét có thùy sâu ½-2/3 hướng về gân, đỉnh nhọn dài; lá chét có 20-25 cặp giả lá chét, 3-4 x 3 mm, đỉnh tù đến gần tù, mép nguyên. Gân lá chét nổi rõ cả
hai mặt, gân bên 5-8 cặp, đơn (có thể 10 cặp trên giả lá chét con ở đáy lá chét, đôi khi chia hai), cặp gân bên ở đáy xuất phát từ đáy giả lá chét, một vài cặp gân bên ở
đáy liên kết tạo thành mạng lưới, gân bên chạy đến mép thùy. Phiến lá dạng thảo,
xanh nâu hoặc xanh vàng khi khô, với lông mỏng hình kim trên khắp hai mặt và các
tuyến màu đỏ cam ở khắp mặt dưới; gân lá chét và gân giả lá chét có lông hình kim,
mép có lông. Ổ túi bào tử hình tròn, gắn ở giữa gân bên; bào tử trần dày đặc lông.
Túi bào tử mang tuyến màu đỏ cam trên cuống. Bào tử hai mặt, có cánh. (hình 3.14,
ảnh 3.13)
Loc. class.: China Typus: Osbeck, #s.n., (S, S-P-2653)
Sinh học và sinh thái: Cây ưa ẩm và sáng; chủ yếu mọc ở độ cao 0-800 m;
trung sinh; thường mọc trong các quần xã thực vật thứ sinh; trảng cỏ và trảng cây
bụi, rừng tre nứa, rừng thưa cây lá rộng thường xanh, ven đường, chân tường, khe
ẩm.
Phân bố: Rộng khắp cả nước, từ đồng bằng đến đồi núi thấp từ Lào Cai, Yên
Bái, Lạng Sơn (Đồng Đăng, Hữu Lũng), Hòa Bình (Kim Bôi), Vĩnh Phúc (Tam
Đảo), Hà Nội, Nghệ An (Quỳ Châu), Quảng Bình (Minh Hóa, Dân Hóa), Quảng Trị
(Đa Krông, Hục Nghi), Kon Tum (Sa Thầy), Khánh Hòa, Đồng Nai (Xuân Lộc), thành phố Hồ Chí Minh (Hóc Môn). Còn gặp ở Trung Quốc, Lào, Campuchia, Nhật
Bản, New Zealand.
Mẫu nghiên cứu: LẠNG SƠN, Hữu Lũng, 3817 (HN); HÀ NỘI, 72HN34, 72HN2-139 (HN); NGHỆ AN, Quỳ Châu, 962, 981 (HN); VĨNH PHÚC, Tam Đảo, 967 (HN); QUẢNG BÌNH, Minh Hóa, Dân Hóa, HAL 12483 (HN); QUẢNG TRỊ, Đa Krông, Hục Nghi, HLF 6200 (HN).
38
3.4.2.5. Gen. 8. GLAPHYROPTERIDOPSIS Ching – RÁNG THƯ DỰC GIẢ
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8: 320; Holttum, 1971. Blumea. 19: 31; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (4)1: 126-135; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp.
Vietn. 1: 1115; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 356-359.
Cây trung bình đến lớn, cây trên cạn có lông hình kim. Thân rễ ngắn và rậm
rạp, nằm sát hoặc dựng đứng, không cuống, với rải rác vảy. Lá lược mọc chụm hay gần nhau; cuống cứng với rải rác vảy mũi mác màu nâu ở đáy; phiến hình elip, không thon tại đáy, lá lược lông chim - lá chét dạng lông chim; lá chét lớn, mũi
mác thon, không cuống, tự do, đối nhau hoặc gần đối. lá chét gần gân, có thùy; cuống vuông góc ở mặt dưới, phẳng, nhẵn hoặc với rải rác lông ngắn, khi khô đỏ,
gân có rãnh ở mặt trên và dày đặc lông ở mặt dưới; giả lá chét lớn, mũi mác cong.
Gân tự do, lông chim trên giả lá chét, gân bên đơn, nổi rõ và đi đến mép, cặp gần
đáy đi đến đáy thùy hoặc đến mép trên thùy. Phiến dạng thảo, giấy hoặc da, khi khô
màu xanh vàng, cuống và gân có lông dài màu xám trắng ở 2 mặt, không tuyến. Ổ
túi bào tử hình tròn, đính tại đáy của gân bên, thành một hàng trên mỗi bên của gân
giả lá chét, thường hợp nhất khi trưởng thành; có túi bào tử trần hoặc màng bào tử.
Túi bào tử có lông ở gần đầu hoặc nhẵn. Bào tử hình elip, hai mặt, lông cứng không
đều hoặc nốt nhỏ trên bề mặt.
Typus: Glaphyropteridopsis erubescens (Wall. ex Hook.) Ching, 1963. Acta
Phytotax. Sin. 8(4): 320.
Phân bố: Ở các nước Ấn Độ, Bhutan, Nepal, Nhật Bản, Philippin, Trung Quốc.
Ở Việt Nam có 1 loài. [12].
Glaphyropteridopsis erubescens (Wall. ex Hook.) Ching – Ráng thư dực giả
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8: 320; Holttum, 1971. Blumea. 19: 31; Ching et.
al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (4)1: 127-131; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1115; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 357.
- Polypodium erubescens Wallich ex Hooker, 1862. Sp. Fil. 4: 236.;
- Cyclosorus erubescens (Wallich ex Hooker) C. M. Kuo, 2002. Taiwania,
47(2): 171.
- Dryopteris braineoides (Baker) C. Christensen, 1905. Index Filic. 4: 255.
- Dryopteris erubescens (Wallich ex Hooker) C. Christensen, 1905. Index
Filic. 5: 263.
- Dryopteris reflexa Ching, 1931. Bull. Fan Mem. Inst. Biol., 2(10): 193–194,
pl. 8.
39
Hình 3.15. Glaphyropteridopsis erubescens (Wallich ex Hooker) Ching
– Ráng thư dực giả
1.Phiến lá; 2. Lá chét; 3. Giả lá chét; 4. Bào tử
(FOC 357.-G. Govindoo; reproduced from R. H. Beddome, Ferns Brit. India t.213. 1866)
Ảnh 3.14: Glaphyropteridopsis erubescens (Wallich ex Hooker) Ching
– Ráng thư dực giả
(Typus: Glaphyropteridopsis erubescens (Wallich ex Hooker) Ching, Hancock, W 36, K000951468)
(http://apps.kew.org/herbcat/getImage.do?imageBarcode=K000951468)
- Glaphyropteris erubescens (Wallich ex Hooker) Fée, 1872. Crypt. Vasc.
Brésil. 2: 41.
- Lastrea erubescens (Wallich ex Hooker) Copeland, 1947. Gen. Fil.
(Copeland). 138.
- Nephrodium erubescens (Wallich ex Hooker) Diels, 1899. Nat. Pflanzenfam.
1(4): 171.
- Phegopteris erubescens (Wallich ex Hooker) J. Smith, 1875. Hist. Fil. 233.
- Polypodium braineoides Baker, 1888. J. Bot. 26(7): 229.
- Thelypteris erubescens (Wallich ex Hooker) Ching, 1936. Bull. Fan Mem.
Inst. Biol., Bot. 6(5): 293–295.
Cây cao 2-3 m hoặc hơn. Thân rễ bền, bò làn, dạng gỗ và nhẵn. Lá lược mọc
chụm, cuống 1-2 m, nhẵn, có mầu vàng rơm hoặc đỏ; phiến lá có kích thước 100–
200 × 25–50 cm, không hẹp ở đáy, lá lược lông chim – lá chét dạng lông chim, đỉnh
nhọn và có thùy; lá chét 40-50 cặp, mọc đối, không cuống, vài cặp lá chét ở đáy
xiên rộng, đáy hẹp; lá chét ở giữa lan rộng, hình thuôn, (10) 20–30 × (1,5) 2,5–4
cm, đáy tù, không cuống, có thùy gần gân lá chét, đỉnh nhọn; giả lá chét nhiều, 40-
50 cặp, lan rộng, hình mũi mác thuôn, hơi cong, 1,4–2 × 0,4 cm, đáy hơi mở rộng,
mép nguyên, đỉnh nhọn. Gân hiện rõ, cuống có rãnh ở mặt trên, có lông tơ, mặt dưới
tròn và nổi, nhẵn hoặc đôi khi có lông, gân bên 12-23 cặp, đơn, cặp ở đáy phát sinh
từ đáy của gân giả lá chét và cả 2 bên đều đi đến 2 đáy thùy. Phiến dạng giấy, khi
khô màu xanh hoặc xanh vàng, lá chét nhẵn ở mặt trên, với 1-2 lông hình kim ở
mép hoặc có lông ở mặt dưới; cuống vuông góc tại mặt dưới, phẳng, màu vàng rơm
hoặc đỏ, với lông hình kim màu xám trắng khi non và sau đó rụng. Ổ túi bào tử hình
tròn, 10-15 cặp trên 1 giả lá chét, đính ở đáy của gân bên, tạo thành 2 hàng trên 2 bên gân giả lá chét, gặp nhau khi trưởng thành, túi bào tử trần. Túi bào tử nhẵn. Bào tử hai mặt. (hình 3.15, ảnh 3.14)
Loc. class.: China Typus: Hancock W., #36, (K, K000951468)
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao 700-2200 m; ưa ẩm và bóng; mọc ở ven suối hay trong rừng rậm thường xanh; đất thường còn tầng dày, do một số loại đá mẹ khác nhau phong hóa ra.
Phân bố:Lai Châu, Lào Cai (Sapa; Bắc Hà). Còn gặp ở Ấn Độ, Bhutan, Đài
Loan, Nhật Bản, Philippin, Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: LAI CHÂU, Sa Pa, Ô Quy Hồ, Petelot 8323 (HM)
40
3.4.2.6. Gen.9. METATHELYPTERIS (H.Itô) Ching
– RÁNG THƯ DỰC MUỘN
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8 (4): 305-306; Holttum, 1971. Blumea. 19: 26-
27; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 58-71; Phamh, 1999. Illustr. Fl.
Vietn. 1: 129; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1116; Lin Youxing et.
al. 2013. Fl. China, 2-3: 334-339.
Cây nhỏ tới vừa, mọc trên đất. Thân rễ ngắn, rủ xuống hoặc thẳng lên, hiếm khi dài bò, đầy vảy nâu hình mũi mác, có lông ngắn. Lá lược mọc chụm hoặc sát nhau;
cuống nâu đen tại gốc, mép có màu vàng rơm, nhẵn hoặc có lông; phiến lá thuôn dài hình mũi mác hay hình trứng tam giác, kép lông chim – lá chét lông chim, hiếm khi
phiến lá lông chim ba lần, nếu lá chét con sau cùng tách từ mỗi lá chét khác không
bao giờ nối với cánh hẹp dài tại gân, đỉnh nhọn và có thùy. Phiến lá dạng thảo, khi
khô màu xanh, hai mặt có lông hình kim đơn bào màu xám trắng (hiếm khi đa bào),
lông dày hơn ở cuống và gân, lá chét có tuyến ở mặt dưới, hiếm khi màu cam đỏ ở
các tuyến hình cầu. Gân lá chét tròn và nổi ở mặt trên, không bao giờ có rãnh, gân
giả lá chét hình lông chim, gân bên đơn hoặc chia đôi, xiên tới mép hoặc không. Ổ
túi bào tử nhỏ, hình tròn, đính giữa gân bên; màng ổ bào tử kích thước trung bình,
hình tròn hoặc hình thận, màu xanh, khi khô màu xám vàng hoặc nâu, dai dẳng. Bào
tử hai mặt, vỏ bào tử nhăn, có hố nhỏ hoặc bề mặt hình mắc lưới.
Typus: Metathelypteris gracilescens (Blume) Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin.
8: 305.
Phân bố: Ấn Độ, Phía Nam Trung Quốc tới Nhật Bản, Malaixia, Sôlômôn
Island. Ở Việt Nam có 2 loài [12].
Metathelypteris flaccida (Blume) Ching – Ráng thư dực muộn héo
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8 (4):306; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1:71; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 129; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1116; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 338-339.
- Dryopteris flaccida (Blume) Kuntze, 1891. Revis. Gen. Pl. 2: 812. - Lastrea flaccida (Blume) T. Moore, 1858. Index Filicum. 92. - Nephrodium flaccidum (Blume) Hook., 1862. Sp. Fil. 4: 133. pl. 263. - Thelypteris flaccida (Blume) Ching, 1936. Bull. Fan Mem. Inst. Biol., Bot.
6(5): 336–338.
Cây cao 40-60 cm. Thân rễ dày và ngắn, dựng thẳng, với nhiều vẩy mũi mác dài
màu nâu. Lá lược mọc chụm; cuống dài 15-30 cm, đáy nâu đậm, với vảy giống thân
41
Hình 3.16. Metathelypteris flaccida (Blume) Ching
– Ráng thư dực muộn héo 1. Cuống lá mang lá kép cấp 1; 2. Mặt trên lá chét cấp 2; 3. Mặt dưới lá chét cấp 2; 4. Lông ở cuống; 5. Lông ở đáy cuống; 6. Bào tử.
(FOC 338, 341; FRPS 4(1): 69, 72, 76, pl. 13. 1999.- Zhang Ronghou)
Ảnh 3.15: Metathelypteris flaccida (Blume) Ching
– Ráng thư dực muộn héo 1. Sinh thái; 2. Dạng cây; 3. Cuống; 4. Vẩy cuống; 5. Giả lá chét;
6. Lá kép cấp 1; 7. Lá chét cấp 2; 8. Ổ bào tử; 9. Túi bào tử.
(ảnh: D. H. Sơn)
rễ và lông ngắn hình kim màu xám, mép màu vàng rơm và thưa thớt lông ngắn;
phiến lá hình mũi mác thuôn, 25-40 × 12-16 cm, gần thon tại đáy, phiến lá kép lông chim – lá chét dạng lông chim, đỉnh nhọn và có thùy; lá kép cấp 1 có 10-15 cặp, lan
rộng, gần đối, không cuống, lông chim – lá chét cấp 2 lông chim có thùy; lá chét ở
đáy hình mũi mác, 7-9 × 2-2,5 cm, đáy thon, tròn tù, đỉnh có đuôi nhọn; lá chét cấp
2 có 10-15 cặp, lan rộng, hình mũi mác, 1-1,5 × 0.3-0.5 cm, đáy chạy xuống dưới bằng cánh hẹp dọc theo gân, lá hình lông chim, có thùy ½-2/3 đến gân, đỉnh tròn cụt; giả lá chét có 5-7 cặp, hình tam giác mác, 1-2 × 1 mm, nguyên, đỉnh cụt nhọn.
Gân lá chét nổi ở mặt trên, gân bên đơn hoặc chia đôi, 2 hoặc 3 cặp trên mỗi giả lá chét, cặp gân bên tại đáy xuất phát từ đáy của gân giả lá chét. Phiến lá dạng thảo
mỏng, khi khô màu vàng xanh, với dày đặc lông đa bào hình kim lan rộng trên cả
hai mặt, lá chét có tuyến ở mặt dưới. Ổ túi bào tử nhỏ, hình tròn, 1 ổ trên mỗi giả lá
chét, đính trên giữa của các gân nhánh của gân bên chia đôi; màng bào tử nhỏ, hình
tròn – hình thận, dạng màng, xanh, khi khô màu xám nâu, nhẵn hoặc thỉnh thoảng
với một vài lông hình kim dọc mép, khó rụng. Bào tử hai mặt, ngoại bào tử bề mặt
mịn mặt lưới. (hình 3.16, ảnh 3.15)
Loc. class.: Java Typus: Blume C.L. s.n, (L, L0537339)
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao 700-1500 m; ưa ẩm và nới ít bị che
bóng; mọc ở ven rừng rậm thường xanh hay ven suối; đất có tầng dày và nhiều
mùn, chủ yếu do granít phong hóa ra
Phân bố: Khá hẹp, mới gặp ở một số vùng núi thấp của Điện Biên (Tuần Giáo),
Lào Cai (Sapa), Lai Châu (Phong Thổ, Sin Suối Hồ; Tam Đường, Hồ Thầu), Cao
Bằng (Phia Oắc) và Đà Nẵng (Bà Nà), Lâm Đồng (Đà Lạt, Hồ Than Thở). Còn gặp
ở Xrilanca, Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia.
Mẫu nghiên cứu: LAI CHÂU, Phong Thổ, Sin Suối Hồ, HAL 10587 (HN); LAI CHÂU, Tam Đường, Hồ Thầu, HAL 10351 (HN); LÂM ĐỒNG, Đà Lạt, Hồ
Than Thở, Tự 70 (HN); CAO BẰNG, Phia Oắc Phan Kế Lộc và nnk: Phan Kế Lộc và nhièu người khác, Phan Kế Lộc et all.6980 (HN), Petelot 537 (HM)
3.4.2.7. Gen. 10. PARATHELYPTERIS (H.Itô) Ching - RÁNG CẬN THƯ DỰC
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8(4): 300-301; Holttum, 1971. Blumea. 19: 32-33;
Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 28-58; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1116; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 324-334.
Cây nhỏ tới vừa, trên cạn hiếm khi trong đầm lầy hoặc đồng cỏ. Thân rễ bò dài
hoặc bò ngắn, tăng dần hoặc dựng đứng, nhẵn hoặc có vảy và lông màu vàng gỉ sắt.
42
Lá lược mọc cách hoặc chụm; cuống màu vàng rơm hoặc nâu, bóng láng, gốc cuống
đôi khi gần đen và nhẵn hoặc lông hình kim đa bào xám bạc, mép nhẵn hoặc có lông tơ, cuống có rãnh ở mặt trên; phiến lá hình trứng thuôn, hình mũi mác thuôn
hay hình mũi mác, thon hoặc không thon về đáy, kép lông chim – lá chét dạng lông
chim, đỉnh nhọn và có thùy; lá chét hình mũi mác tới mũi mác dài, đối xứng, gốc
cụt hay rộng hình nêm, không hợp sinh tại gốc, không cuống hoặc thỉnh thoảng có cuống ngắn, đỉnh có mũi nhọn, lá chét có thùy; lá chét ở đáy không ngắn hoặc một vài cặp lá chét có thể bị thu ngắn; các giả lá chét hình chữ nhật hoặc hình vuông,
mép lá nguyên hoăc có răng cưa, đỉnh tròn tới tù, đôi khi nhọn hoặc uốn. Gân giả lá chét lông chim, gân nổi cả hai mặt, có rãnh ở mặt trên, có lông cứng ngắn, tròn ở
mặt sau và hiếm khi nhẵn; gân bên tự do, đơn, và đi tới mép. Phiến lá dạng thảo
hoặc giấy, khi khô màu vàng xanh, đôi khi màu nâu xanh hoặc gần đen, hai mặt có
lông tơ hoặc lông hình kim, hiếm khi nhẵn khi khô, đôi khi có màu vàng cam hoặc
đỏ tía ở mặt dưới. Ổ túi bào tử hình tròn, cỡ vừa, đính ở giữa hoăc gần cuối gân bên,
nằm giữa gân giả lá chét và mép lá hoặc gần mép lá; vỏ bào tử rộng, hình tròn hoặc
hình thận, đôi khi hình móng ngựa, khi khô nâu, màng nhẵn hoặc có lông không
rụng. Bào tử hai mặt, hình tròn hoặc hình thận, vỏ bào tử mịn và trong suốt, gợn
sóng, có thể mịn trên cả hai mặt.
Typus: Parathelypteris glanduligera (Kunze) Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin.
8(4): 301-303.
Phân bố: Châu Á đến các đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam có 2 loài [12].
Parathelypteris petelotii (Ching) ching – Ráng cánh đỉnh pêtơlô
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8(4): 303; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin.
(5)1: 45-46; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 331.
- Coryphopteris petelotii (Ching) Holttum, 1976. Blumea. 23(1): 28. - Lastrea petelotii (Ching) Tagawa, 1956. Acta Phytotax. Geobot. 16: 78.
Cây cao 70 cm. Thân rễ dày và dựng thẳng, dạng cây. Lá lược mọc chụm; cuống dài tới 30 cm, với rải rác vảy tại đáy và dày đặc lông đa bào hình kim màu xám trắng, mép màu vàng nâu và gần nhẵn, cuống có rãnh ở mặt trên; phiến lá mũi mác thuôn, 40 × 15 cm, hơi thuôn tại đáy, kép lông chim – lá chét dạng lông chim, đỉnh nhọn và có thùy; lá chét có 20 cặp, xen kẽ, không cuống, cặp ở đáy đôi khi
ngắn, hình mũi mác, 10 × 2-2,5 cm, đáy cụt, đối xứng, có thùy gần đến gân lá chét, đỉnh nhọn dài; giả lá chét có 20-40 cặp, lan rộng, giả lá chét ở đáy hẹp hình chữ
nhật, 1 × 0,3 cm, mép nguyên hoặc có răng cưa dọc theo mép, hơi cong, đỉnh tròn.
43
Hình 3.17. Parathelypteris petelotii (Ching) ching
– Ráng cánh đỉnh pêtơlô
1. Dạng cây; 2. Mặt trên giả lá chét; 3. Mặt dưới giả lá chét
(FOC 331; FRPS 4(1):46, 48, 49, pl. 8.1999. –Zhang Ronghou & Sun Yingbao)
Ảnh 3.16: Parathelypteris petelotii (Ching) ching
– Ráng cánh đỉnh pêtơlô
1. Dạng cây; 2. Mặt trước giả lá chét;3. Mặt sau giả lá chét;
4. Thân rễ;5. Cuống; 6. Lá chét.
(ảnh: D. H. Sơn)
Gân lá chét hiện rõ trên 2 mặt, có rãnh ở mặt trên; gân bên đơn, 6-8 cặp trên 1giả lá
chét, cặp gân bên ở đáy xuất phát từ đáy của gân giả lá chét. Phiến lá dạng thảo, khi khô màu xanh đậm, gân lá chét và gân giả lá chét có dày đặc lông hình kim đa bào
màu xám trắng; mặt trên có lông tơ ép sát lan rộng; cuống màu đen vàng, lông tơ ở
mặt dưới, nhẵn ở mặt trên. Ổ túi bào tử tròn, đính tại giữa gân bên, 3-6 cặp trên 1
giả lá chét; màng bào tử lớn, hình tròn – hình thận, màng dày, nâu, vói lông hình kim dài màu xám trắng lan rộng, khó rụng. Bào tử hai mặt. (hình 3.17, ảnh 3.16)
Loc. class.: Vietnam Typus: Petelot, 3630, (UC, UC421431)
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao 1500 m; ưa ẩm và nơi có ít ánh sáng;
mọc ở ven suối hay ven rừng rậm thường xanh; đá mẹ granít
Phân bố: Loài đặc hữu rất hẹp, gặp ở Lào Cai (Sapa), Lâm Đồng (Lạc Dương,
Đạ Cháy).
Mẫu nghiên cứu: LÂM ĐỒNG, Lạc Dương, Đạ Cháy, VH 3074, VH 3370,
3034 (HN).
3.4.2.8. Gen. 11. PNEUMATOPTERIS Nakai - RÁNG CÁNH KHỈ
Nakai, 1933. Bot. Mag. (Tokyo) 47(555): 179; Holttum, 1971. Blumea. 19: 42-43;
Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 140; Holttum, 1973. Blumea. 21(2): 314; P. K.
Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1117.
Cây trên cạn. Thân rễ thẳng hoặc gần thẳng, hiếm khi dài bò, có vảy hình trứng,
mỏng, áp sát, mép có lông ở mép hoặc toàn bộ. Lá lược kép lông chim – lá chét
dạng lông chim, có thùy nông, dạng thảo, phiến lá đơn hình; vảy cuống đôi khi có
gai. Lá chét có một số cặp ở đáy giảm dần hoặc giảm đột ngột về kích thước; đáy lá
chét có lá chét hình tai đối nhau, các tuyến của lá chét màu trắng và phình ra khi lá
còn non; mặt dưới lá chét mang một vài vảy hình trứng hoặc không có; mặt dưới mang lông ngắn hình kim, đôi khi hình đầu, lông tơ hoặc nhẵn; không có các tuyến hình cầu không cuống. Gân lá chét nổi rõ ở cả 2 mặt, gân giả lá chét đi đến đỉnh, gân bên đến mép, một hoặc nhiều gân bên ở đáy giả lá chét liên kết dưới thùy lá chét. Ổ túi bào tử hình tròn, có màng hoặc bào từ trần; không có tơ bên, đính ở 1/3 gân bên gần gân giả lá chét. Màng dạng thận, nhẵn hoặc mang lông hình kim. Túi bào tử mang lông ngắn hình đầu gần vòng cơ, và một số lông đa vào với một ô ở
đỉnh phồng lên trên cuống hoặc vắng cả hai. Bào tử một mặt với nhiều cánh.
Typus: Pneumatopteris callosa (Blume) Nakai, 1933. Bot. Mag. (Tokyo)
47(555): 179.
44
Phân bố: Châu Phi, Châu Á, Malesia, Ôxtrâylia, Đại Tây Dương, New Zealand.
Ở Việt Nam có 1 loài [1].
Pneumatopteris truncata (Poir.) Holttum – Ráng cánh khí cụt
Holttum, 1971. Blumea. 19:43; Holttum, 1973. Blumea. 21(2): 314; Phamh, 1999.
Illustr. Fl. Vietn. 1: 140; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1117.
- Polypodium truncatum Poir. 1804. Encycl. 5(1): 534 . - Cyclosorus truncatus (Poir.) Farw., 1931. Amer. Midl. Naturalist. 12(8): 259. - Dryopteris truncata (Poir.) Kuntze, 1891. Revis. Gen. Pl. 2: 814. - Polystichum truncatum (Poir.) Gaudich., 1828. Voy. Uranie. 332. - Thelypteris truncata(Poir.) K.Iwats., 1964. Mem. Coll. Sci. Univ. Kyoto B.
31: 33.
Cây cao 120-160 cm. Thân rễ ngắn, dựng đứng, vảy nâu, mỏng, đến 15 x 4 mm,
gồm các ô lớn, có lông. Lá lược kép lông chim – lá chét dạng lông chim ,có thùy
nông; cuống dài 51-113 cm, có màu xám, đen và có vảy tại đáy, có lông tơ, mang lá
chét nhỏ ở phần đáy; phiến lá hình mũi mác thuôn, 75–147 x 28–50 cm; vài cặp lá
chét dưới đột ngột giảm kích thước, lá chét giữa lớn, thẳng, tăng lên, 15–32 x 2–3,5
cm, hẹp dần về phía đỉnh thành mũi nhọn dài, đáy không cuống, có hình nêm, gần
song song tại mép; đỉnh giả lá chét tròn tù hay đôi khi có răng nhỏ, có thùy đến 1/3
khoảng cách đến gân giả lá chét; dạng giấy, màu xanh lá, có các nốt trên mặt dưới,
không lông. Gân lá chét nổi rõ ở hai mặt, gân giả lá chét đi đến mép, gân bên có 6-7
cặp, một vài cặp của gân bên ở đáy gân giả lá chét liên kết với nhau thành mạng
lưới tạo ra một đường ở giữa hai gân giả lá chét, một vài cặp gân bên kết thúc trên
răng hay mép thùy của giả lá chét, cặp gân bên ở đáy gân giả lá chét xuất phát từ
đáy gân giả lá chét. Ổ túi bào tử nằm ở 1/3 gân phụ về phía gân giả lá chét; màng
bào tử xám, không lông, không rụng. Cuống túi bào tử có lông. Bào tử một mặt, có
nhiều cánh. (hình 3.18, ảnh 3.17)
Loc. class.: Java Isotypus: Blume s.n. (K, K000446776)
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao 200-800 m; ưa ẩm và nơi ít bị che bóng; thường mọc ven suối, trong rừng thưa, hay ven rừng rậm thường xanh; đất thường đã ít nhiều bị rửa trôi thoái hóa, do nhiều loại đá mẹ khác nhau phong hóa.
Phân bố: Rộng, ở nhiều vùng đồi núi thấp của Lào Cai (Phố Lu), Sơn La (Mộc Châu), Yên Bái (Văn Bàn),Cao Bằng (Phia Oắc, Nậm Kép), Bặc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc(Phúc Yên, Ngọc Thanh), Hà Nội (núi Ba Vì), Hòa Bình (Mai Châu),Kon
45
Hình 3.18. Pneumatopteris truncata (Poir.) Holttum
– Ráng cánh khí cụt
1. Dạng cây; 2. Lá chét; 3. Giả lá chét mang gân và ổ bào tử; 4. Túi bào tử; 5. Bào tử.
(Hình vẽ theo mẫu Phuong 2838 (HN); người vẽ: HS. L. K. Chi)
Ảnh 3.17: Pneumatopteris truncata (Poir.) Holttum – Ráng cánh khí cụt
1. Dạng cây; 2. Mặt sau lá chét; 3. Mặt trước lá chét; 4. Lá chét; 5. Lá chét ở đáy;
6. Túi bào tử; 7. Bào tử.
(ảnh: D. H. Sơn)
Tum (Sa Thầy), Lâm Đồng. Còn gặp ở Trung Quốc, Lào, Ấn Độ, Xrilanca,
Philippin.
Mẫu nghiên cứu: VĨNH PHÚC, Phúc Yên, Ngọc Thanh, Phương 2838 (HN) –
KON TUM, Sa Thầy, Phan Kế Lộc P-1924 (HNU).
3.4.2.9. Gen. 12. PRONEPHRIUM C. Presl - RÁNG TIỀN THẬN
C. Presl, 1851. Abh. Königl. Böhm. Ges. Wiss., ser. 5, 6: 618–619; Holttum, 1971. Blumea. 19: 34-37; Holttum, 1972. Blumea. 20: 105-126; Phamh, 1999. Illustr. Fl.
Vietn. 1: 136-138; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1117-1120; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 389-395.
Cây nhỏ hay trung bình, mọc trong đất. Thân rễ leo dài hay ngắn, rủ xuống, rải
rác vảy có lông màu nâu. Lá lược mọc cách hoặc mọc chụm; cuống lá nhẵn trừ ở
đáy, non có lông hình kim đơn bào; phiến lá hình lông chim lẻ, đôi khi đơn hoặc
chụm ba lá chét; lá chét rộng, thường 3-10 (15) cặp, lá chét cuối tự do, hình dạng
giống các cặp khác, các cặp lá chét ở gần đầu không thay đổi hoặc bé đi, hình mác,
gốc lá hình tròn hoặc hình nêm, không cuống hay cuống ngắn, không hợp sinh ở
cuống, mép nguyên hoặc có răng cưa, đỉnh lá chét nhọn có cuống. Gân bên xiên
chéo rộng, các gân bên liên kết với nhau thành mạng lưới ở giữa các gân phụ, tạo ra
các ô hình chữ nhật dài. Phiến dạng thảo hoặc giấy, đôi khi da, màu xanh hoặc màu
nâu sẫm khi khô, mầu đỏ ở mặt dưới lá, gân chính và gân phụ, có lông hình kim và
lông móc ở giữa gân phụ. Ổ túi bào tử hình tròn, đính thành hai hàng giữa gân bên,
gắn trên mép gân bên sau đó gặp nhau khi trưởng thành, hiếm khi lan rộng khắp bề
mặt lá chét, có màng hoặc túi bào tử trần, có lông hoặc nhẵn. Túi bào tử nhẵn hoặc
có lông hình kim. Bào tử ở hai mặt, hình thận, màng bào tử trong suốt hoặc mờ,
màng bào tử gợn sóng, có nốt hoặc có lông cứng.
Typus: Pronephrium lineatum (Blume) C. Presl, 1851. Abh. Königl. Böhm.
Ges. Wiss. ser. 5, 6: 619.
Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Ôxtrâylia. Ở Việt Nam có 11 loài [12].
Pronephrium simplex (Hook.) Holttum – Ráng thận đơn
Holttum, 1971. Blumea. 19: 36; Holttum, 1972. Blumea. 20(1): 122; Ching & et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (4)1: 294-296; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 136;
P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1119; Lin Youxing & et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 390.
46
Hình 3.19. Pronephrium simplex (Hook.) Holttum – Ráng thận đơn
1. Dạng cây; 2. Bào tử
(Hình theo FOC 390, 395; FRPS 4(1): 294, 311, pl. 55. 1999 – Ji Chaozhen)
0
Ảnh 3.18: Pronephrium simplex (Hook.) Holttum – Ráng thận đơn
1. Dạng cây; 2. Thân rễ; 3. Vẩy cuống; 4. Mặt sau lá chét; 5. Mặt trước lá
chét; 6. Gân lá chét và ổ bào tử; 7. Túi bào tử; 8. Bào tử.
(ảnh: D. H. Sơn)
1
- Abacopteris simplex (Hook.) Ching, 1938. Bull. Fan Mem. Inst. Biol., Bot. 8(4): 239–241
- Meniscium simplex Hook., 1842. London Journal., Bot. 1: 294. pl. 11
- Aspidium simplex (Hook.) Hance, 1873. Journal., Linn. Soc., Bot. 13: 140
- Asplenium simplex (Hook.) Hance, 1873. Journal., Linn. Soc., Bot. 13: 140
- Thelypteris simplex (Hook.) K. Iwats., 1965. Mem. Coll. Sci. Kyoto Imp. Univ., Ser. B, Biol. 31(3): 189.
- Phegopteris simplex (Hook.) Mett., 1859. Filices Lechlerianae 2: 21.
- Dryopteris simplex (Hook.) C. Chr., 1905. Index Filicum fasc. 5: 292.
Cây cao 30-40 cm. Thân rễ leo dài, có vảy hình mác màu nâu sẫm và có lông ở
đỉnh. Lá lược mọc cách, đơn hình hoặc lưỡng hình, cuống lá sinh dưỡng từ 14-18
cm, có màu vàng rơm, có 1 hoặc 2 vảy ở gốc, mép lá có lông ngắn, đôi khi có lông
dài hình kim; phiến lá hình elip nhọn, 15-20 x 4-5 cm, nguyên hoặc lượn sóng, gốc
lá hình tim, đỉnh có mũi nhọn, đôi khi có lá chét ở đáy. Gân lá chét rõ, gân phụ đi
đến mép lá, các gân bên liên kết với nhau ở giữa các gân phụ tạo thành mạng lưới
các ô hình tứ giác. Phiến lá mỏng như giấy khi khô, có lông móc ngắn ở trên cả hai
bề mặt, lông dài dày đặc hơn cuống và gân chính đôi khi có lông dài hình kim. Lá
sinh sản cao hơn so với lá sinh dưỡng, cuống lá dài 30-35 cm, phiến lá hình mũi
mác, 5-10 x 8-15 cm, nguyên, mũi lá nhọn dài, gân và lông giống như ở trên lá sinh
dưỡng. Ổ túi bào tử đính trên gân bên thành hai hàng giữa gân phụ, hình tròn khi
non, có màng túi bào tử, khi trưởng thành bào tử sẽ lan rộng ra mặt dưới của lá chét.
Bào tử hai mặt, hình thận. (hình 3.19, ảnh 3.18)
Loc. class.: China Typus: Hindes, s.n. (K, K000951525)
Sinh học và sinh thái: Gặp ở các khu rừng có độ cao 100-1500 m. Trung sinh và ưa nơi ẩm có ít ánh sáng; thường mọc thành đám trong một số loại quần xã thực vật thứ sinh; rừng thưa thường xanh, trảng cây bụi rậm hay thưa, rừng nứa, trảng chuối rừng, ven suối hay ven rừng rậm thường xanh; đất đá ít nhiều bị rửa trôi, thoái hóa; đá mẹ rất khác nhau, có khi cả trên phù sa hiện đại.
Phân bố: Rất rộng, ở nhiều vùng đồi núi thấp của gần khắp cả nước, từ Quảng
Ninh (Cẩm Phả),Sơn La (Mộc Châu, Xuân Nha), Hà Nội, Ninh Bình (Nho Quan, Cúc Phương), từ Nghệ An vào đến Đà Nẵng đến các tỉnh phía Nam. Còn gặp ở Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan.
48
Mẫu nghiên cứu: SƠN LA, Mộc Châu, Xuân Nha, Tự 21 (HN) - QUẢNG
NINH, Cẩm Phả, Cộng Hòa, Hoàng Kim Nhuệ s.n. 11-07-1965 (HNU) - NINH BÌNH, Nho Quan, VQG Cúc Phương, Son 07; 8664 (HN)
3.4.2.10. Gen. 13. PSEUDOCYCLOSORUS Ching - RÁNG Ổ TRÒN GIẢ
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8(4): 322-324; Holttum, 1971. Blumea, 19: 26;
Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 83-89; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 129; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1117; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 342
Cây cỡ vừa. Thân rễ leo, rủ xuống hoặc dựng lên, gốc rải rác vảy hình mũi mác màu nâu. Lá lược mọc cách hoặc chụm; gốc có lông ngắn, màu vàng rơm; phiến lá
kép lông chim – lá chét dạng lông chim, cặp lá chét ở đáy ngắn, lá chét đính với
cuống, mỗi đáy mặt dưới lá chét có một nốt màu nâu đen, lá chét có thùy sâu. Gân
lá chét tự do, nổi ở hai mặt, gân bên đi đến đáy của thùy nhưng không liên kết với
nhau và gốc gân bên xuất phát từ gốc của gân giả lá chét. Phiến xanh đậm khi khô,
như giấy, đôi khi dạng thảo hoặc da, mặt trên phiến lá có lông cứng dọc theo rãnh
gốc, rải rác lông cứng dọc theo gân lá chét, mặt dưới có lông hình kim, hiếm khi
nhẵn. Ổ túi bào tử hình tròn, đính tại giữa của gân bên, đôi khi tại mép hoặc gần gân
giả lá chét; màng hình tròn hoặc hình thận, màu nâu khó rụng, có lông mịn hoặc
nhẵn, đôi khi có tuyến. Bào tử một mặt, ngoại bào tử có lông cứng nhọn, vỏ bào tử
có mào.
Typus: Pseudocyclosorus tylodes (Kunze) Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin.
8(4): 324.
Phân bố: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 3 loài [12].
Pseudocyclosorus falcilobus (Hook.) Ching – Ráng cánh đỉnh liềm
Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8(4): 324; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 153-155; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 359-366.
- Aspidium falcilobum (Hook.) Hook., 1861. Fl. Hongk. 455. - Cyclosorus falcilobus (Hook.) L.J. He & X.C. Zhang, 2012. Lycophytes
Ferns China. 326.
- Dryopteris falciloba (Hook.) C. Chr., 1931. Contr. U.S. Natl. Herb. 26(6):
274.
- Glaphyropteris falciloba (Hook.) H. Itô, 1938. Nov. Fl. Jap. 4: 147. - Nephrodium falcilobum (Hook.) Hook., 1862. Species Filicum 4: 108.
49
Hình 3.20. Pseudocyclosorus falcilobus (Hook.) Ching
– Ráng cánh đỉnh liềm
1. Dạng cây; 2. Mặt trên giả lá chét; 3. Mặt dưới giả lá chét mang gân và ổ bào tử; 4. Lông mặt dưới phiến lá; 5. Bào tử.
(FOC 363, 366; FRPS 4(1): 145, 153, pl. 29. 1999. – Zhang Ronghou & Ji Chaozhen)
Ảnh 3.19: Pseudocyclosorus falcilobus (Hook.) Ching
– Ráng cánh đỉnh liềm
1.Dạng cây; 2. Mặt sau giả lá chét; 3. Mặt trước giả lá chét;
4. Lá chét; 5. Nốt ở nách lá chét.
(ảnh: D. H. Sơn)
- Thelypteris falciloba (Hook.) Ching, 1936. Bull. Fan Mem. Inst. Biol., Bot.
6(5): 298–300.
Cây cao 65-80 cm. Thân rễ thẳng đứng, gỗ, đỉnh và đáy của cuống có vảy mũi
mác màu nâu. Lá lược mọc chụm; cuống dài 6-10 cm, đáy màu nâu đen, mép màu
vàng rơm, nhẵn; phiến lá hình mũi mác, 60-70 × 14-18 cm, kép lông chim – lá chét lông chim, đỉnh nhọn và có thùy sâu; có 3-6 cặp lá chét đáy biến đổi, lá chét ở giữa có 36-38 cặp, hướng ra ngoài, xen kẽ hoặc gần đối, không cuống, hình mũi mác dài,
12-13 × 1-1,2 cm, đáy hình nêm, lá chét có thùy gần đến gân, đỉnh hình mũi nhọn dài, ở đáy mặt dưới gốc lá chét có nốt nâu đen; giả lá chét có 22-25 cặp, hình mũi
mác cong, xiên ngang, 5-7 × 2-2,5 mm, nguyên, nhọn tại đỉnh, cặp giả lá chét ở đáy
có thể dài đến 1 cm, sinh tại cuống lá chét. Gân nổi trên cả hai mặt, gân bên hiện rõ
ở mặt dưới, gân bên đi đến mép, có 9-10 cặp gân bên trên 1 giả lá chét, cặp gân bên
ở đáy bắt đầu từ đáy gân giả lá chét, các cặp gân bên chạy dài đến mép thùy, một
gân bên ở đáy chạy đến đáy của thùy lá, gân bên không liên kết với nhau. Phiến lá
màu xanh đậm khi khô, dạng giấy; mặt trên với lông cứng hình kim dọc theo cuống,
gân lá chét, gân giả lá chét và nhẵn ở giữa hai gân giả lá chét; mặt trên với lông
cứng áp dọc theo gân lá chét và gân giả lá chét, mép có lông đôi khi nhẵn. Ổ túi bào
tử hình tròn, đính tên giữa gân bên gần mép thùy; màng bào tử hình tròn - thận,
dày, nâu, nhẵn, không rụng. Bào tử một mặt, có mào. (hình 3.20, ảnh 3.19)
Loc. class.: China: Guangdong: Typus: J.C. Bowring 33
Sinh học và sinh thái: Cây thường mọc ở độ cao 100-1500 m; trung sinh; ưa
ẩm và nơi ít bị che bóng; thường mọc ở ven suối, ven đầm lầy ngập nước ngọt theo
mùa hay ven rừng rậm thường xanh; đất có tầng dày và nhiều mùn.
Phân bố: Khá hẹp, ở nhiều vùng núi thấp của Lào Cai (Sapa; Mường Khương), Lai Châu (Phong Thổ, Sin Suối Hồ), Cao Bằng, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Quảng Bình, Thừa Thiên Huế. Còn gặp ở Trung Quốc, Lào, Mianma, Nhật Bản.
Mẫu nghiên cứu: LAI CHÂU, Phong Thổ, Sin Suối Hồ, HAL 10594 (HN); Sa Pa, Mường Khương, s.coll. s.n. 04-1963 (HNU).
50
3.4.2.11. Gen. 14. STEGNOGRAMMA Blume - RÁNG BẠC TỰ
Blume, 1828. Enum. Pl. Javae. 2: 172; Holttum, 1971. Blumea. 19: 38-39; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 283-289; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 138;
P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1122; Lin Youxing et. al. 2013. Fl.
China, 2-3: 386-388.
Cây cỡ vừa, trên đất. Thân rễ ngắn, mọc thẳng hoặc tăng dần, có dày đặc lông dài đơn bào hoặc đa bào và vảy hình mũi mác có lông . Lá lược mọc chụm; cuống nâu đậm, gốc có vảy và lông dài hình kim, lông đơn hoặc đa lông, màu xám trắng; phiến
lá hình mác thuôn hoặc hình mác rộng, không hẹp tại đáy, lá kép lông chim, đỉnh mũi nhọn và có thùy; lá chét có 10 cặp, mở rộng, không cuống hoặc cuống rất ngắn
trên một số cặp gần đầu, mép của một hoặc nhiều lá chét hợp sinh tại cuống, hình
mác hoặc hình mác thuôn, đáy hình tròn, hình nêm hoặc tù, gần đối nhau, mép gợn
sóng hoặc có răng, hiếm khi có thùy, đỉnh lá chét sắc ngắn hoặc tù tròn, đôi khi mũi
nhọn, hai mặt có lông, gân lá chét nổi rõ ở mặt dưới, có rãnh, dày đặc lông hình
kim. Gân bên có 3-5 cặp ở mỗi gân phụ, 1-3(-5) cặp gân bên ở đáy tham gia tạo
thành quầng nhỏ hình tam giác, tứ giác, cặp ở đáy sinh ra trên gốc của gân phụ, gân
phụ đi tới mép. Phiến lá dạng thảo, có màu nâu đen hoặc xanh khi khô, mặt trên có
lông cứng, mặt dưới có lông dài và dày; có lông dài đa bào và lông ngắn theo
cuống. Ổ túi bào tử theo dải, đính trên gân bên, có túi bào tử trần hoặc đôi khi vỏ
bào tử. Túi bào tử mang lông ngắn thẳng, đôi khi nhẵn; bào tử hai mặt, hình elip,
lông cứng rõ.
Typus: Stegnogramma aspidioides Blume, 1828. Enum. Pl. Javae 173.
Phân bố: Vùng ấm trên thế giới, vùng nhiệt đới châu Mỹ, Trung Quốc, Ấn
Độ, Myanmar, Việt Nam. Ở Việt Nam có 2 loài [12].
Stegnogramma dictyoclinoides Ching – Ráng bạc tự thường
Ching, 1936. Sinensia 7(1): 92–93; Holttum, 1971. Blumea. 19: 39; Ching et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 284-286; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 138; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1122; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 387.
- Cyclosorus dictyoclinoides (Ching) C.M. Kuo, 2002. Taiwania. 47(2): 171. - Thelypteris dictyoclinoides (Ching) C.M. Kuo, 1985. Taiwania. 30: 60.
Cây cao 50 cm. Thân rễ ngắn và mập mạp, tăng dần, có vẩy hình mũi mác, và lông. Lá lược mọc chụm, cuống lá dài 15-23cm,màu vàng nâu, nhẵn ở đáy, với rải rác
lông hình kim màu xám trắng và lông ngắn; phiến lá hình mũi mác rộng, 15-25 × 7-
51
Hình 3.21. Stegnogramma dictyoclinoides Ching – Ráng bạc tự thường
1. Dạng cây; 2. Mặt dưới lá chét mang gân và ổ bào tử; 3. Lông mặt dưới lá chét; 4. Bào tử.
(Hình theo FOC 387, 388; FRPS 4(1): 284, 289, pl. 52. 1999. – Zhang Rong hou & Ji Chaozhen)
Ảnh 3.20: Stegnogramma dictyoclinoides Ching
– Ráng bạc tự thường
1.Dạng cây; 2. Thân rễ;3. Lá lược non; 4. Lá chét.
5. Mặt sau lá chét và ổ bào tử.
(ảnh: D. H. Sơn)
10 cm, lá chét lông chim, đỉnh lá lược nhọn và có thùy; lá chét 7-8 cặp, lan rộng, 1-
2 cặp ở đáy tự do, không cuống, hơi ngắn, mép lá hợp sinh tại cuống và nối bới cánh hẹp, đỉnh nối với nhau bới cánh rộng; lá chét ở gần đầu hình mũi mấc thuôn 3-
4 x1.5 cm, đáy cụt hoặc nêm tròn, đối xứng, mép gợn sóng hoặc có thùy đến 1/4,
đỉnh nhọn ngắn; lá chét ở giữa giống những cặp ở gần đầu, 5 x 2 cm, đáy hợp sinh
tại cuống; cuống rõ trên cả hai mặt. Gân lá chét nổi rõ, 3-4 cặp gân bên tham gia tạo một đường giữa hai gân phụ, hình thành 4-5 ô hình vuông hoặc hình ngũ giác, các gân bên uốn cong, cặp gân bên ở đáy gân phụ cách xa gân phụ. Phiến lá dạng thảo,
màu nâu đen khi khô, mặt trên có lông cứng, mặt dưới có lông dài và dày dọc theo cuống, gân lá chét, gân phụ. Ổ túi bào tử theo dải, đính trên gân bên, đôi khi gắn
dọc theo gân phụ. Túi bào tử trần. Mỗi bào tử có 1-2 lông hình kim dựng đứng gần
đầu. bào tử hai mặt, hình elip, lông cứng rõ. (hình 3.21, ảnh 3.20)
Loc. class.: Yunnan Typus: Tlsai 62728 (KUN)
Sinh học và sinh thái: Cây mọc ở độ cao 800-1600 m; ưa đất ẩm và bóng;
mọc rải rác trong rừng mây mù, nhất là ở ven khe, suối, trên đất có tầng đất dày và
giàu mùn; đá mẹ là granít.
Phân bố: Hẹp, chỉ gặp ở một số vùng núi của Lâm Đồng (núi Bì Đúp; Lạc
Dương, Đà Cháy), Khánh Hòa. Còn gặp ở Trung Quốc, Đài Loan.
Mẫu nghiên cứu: LÂM ĐỒNG, Lạc Dương, Đạ Cháy, VH 4405 (HN) –
KHÁNH HÒA, Nha Trang, Poilane 3719 (VNM 00021662).
3.4.2.12. Gen. 15. THELYPTERIS Schmidel- RÁNG THƯ DỰC
Schmidel, 1763. Icon. Pl., ed. Keller. 3: 45; Holttum, 1971. Blumea. 19: 28; Ching
et. al. 1999. Fl. Reip. Pop. Sin. (5)1: 20-25; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 132-
135; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1123; Lin Youxing et. al. 2013. Fl. China, 2-3: 322-323.
Cây nhỏ tới vừa, có ở đầm lầy và đồng cỏ. Thân rễ dài bò, màu đen, nhẵn, vảy thưa ở đỉnh chồi; vảy hình trứng mũi mác, với lông hình kim và lông đơn tuyến trên bề mặt và mép. Lá lược mọc cách hoặc chụm, một cuống hoặc nhiều cuống trên một cây; cuống lá gần đen tại đáy và có lông mỏng hình kim, mép có màu rơm, nhẵn; phiến lá hình mũi mác thuôn, không thon hoặc hơi thon tại đáy, phiến lá kép lông
chim – lá chét dạng lông chim, mũi nhọn ngắn tại đỉnh; lá chét hầu hết gần thẳng, hình mác, đáy cụt, đối xứng, hình lông chim, đỉnh sắc hoặc nhọn ngắn, có thùy sâu,
vài cặp lá chét ở đáy bị thu hẹp kích thước đột ngột; giả lá chét ngắn hình trứng tam
giác hoặc hình cầu, ngắn tại đỉnh. Gân tự do, gân lá chét không nổi rõ ở mặt trên,
52
mặt dưới nổi, đôi khi có vảy nhỏ, gân giả lá chét hình lông chim, gân bên chia đôi
hoặc đơn, tới mép. Phiến dày dạng thảo hoặc đôi khi da, hai mặt có lông hình kim khi non, nhẵn khi già. Ổ túi bào tử hình tròn, đính trên gân bên, nằm giữa gân giả lá
chét và mép, tạo thành một đường trên mỗi bên gân giả lá chét, vỏ bảo tử hình cầu
hoặc hình thận, màu xanh, sớm rụng hoặc ẩn trong bào tử trưởng thành. Túi bào tử
đôi khi có một hoặc hai lông ngắn hình đầu. Bào tử hai mặt, hình thận, có lông cứng, ngoại bào tử nhẵn.
Typus: Thelypteris palustris Schott, 1834. Gen. Fil. t. 10.
Phân bố: Phía Nam khu vực nhiệt đới, Nam Phi, Ấn Độ, Inđônêsia, New
Zealand. Ở Việt Nam có 8 loài [12].
Thelypteris xylodes (Kunze) Ching – Ráng giả chu quần cây
Ching, 1936. Bull. Fan Mem. Inst. Biol., Bot. 6(5): 296–298.
- Cyclosorus tylodes (Kunze) Panigrahi, 1993. Res. Journal. Pl. Environ. 9: 67.
- Aspidium tylodes Kunze, 1851. Linnaea 24: 283.
- Dryopteris xylodes (Kunze) H. Christ, 1909. Notul. Syst. (Paris). 1(2): 41.
- Lastrea ochthodes var. tylodes (Kunze) Bedd., 1883. Handb. Ferns Brit.
India: 240.
- Lastrea xylodes (Kunze) T. Moore, 1858. Index Filicum. 107. - Nephrodium prolixum var. tylodes (Kunze) Baker, 1867. Syn. Fil. - Nephrodium tylodes (Kunze) Baker, 1903. Journal. Bombay Nat. Hist. Soc.
14: 724.
- Thelypteris tylodes (Kunze) Ching, 1936. Bull. Fan Mem. Inst. Biol. 6: 296.
- Pseudocyclosorus tylodes (Kunze) Ching, 1963. Acta Phytotax. Sin. 8(4):
324.
Cây cao tới 1.2 m. Thân rễ ngắn, tăng dần đến gần thẳng; vẩy nhỏ, hình mũi mác, sớm rụng, lên đến 3 x 0.8 mm, nâu, có lông. Lá lược mọc chụm; cuống 20-40 cm, màu nâu xám tại đáy, mép màu vàng rơm và nhẵn. Phiến lá hình mác thuôn, mũi nhọn tại đỉnh, 45-80 × 24 cm, hơi hẹp tại đáy, lá lược kép lông chim – lá chét dạng lông chim, lông chim nhọn tại đỉnh; 5-10 cặp lá chét ở đáy đột ngột giảm kích thước thành tai; lá chét 34 cặp, xen kẽ, xiên đến mép, không cuống; lá chét ở giữa
mũi mác, 13 × 1.2-1.4 cm, mũi nhọn dài tại đỉnh, gốc lá chét ở đáy thon, gốc lá chét ở trên giữa hơi thon và hình nêm rộng, có thùy sâu gần đến gân lá chét; giả lá chét 40-45 cặp, xiên rộng, 5 × 1,5-2 mm, nguyên, nhọn hoặc hơi nhọn tại đỉnh. Gân
53
Hình 3.22. Thelypteris xylodes (Kunze) Ching – Ráng giả chu quần cây
1. Dạng cây; 2. Giả lá chét mang gân và ổ bào tử; 3. Túi bào tử; 4. Bào tử
(Hình vẽ theo mẫu 1010 (HN); người vẽ: HS. L. K. Chi)
Ảnh 3.21: Thelypteris xylodes (Kunze) Ching – Ráng giả chu quần cây
1. Dạng cây; 2. Lá chét; 3. Lá chét đáy; 4. Giả lá chét;
5, 6. Túi bào tử; 7. Bào tử
(ảnh: D. H. Sơn)
lá chét hiện rõ trên mặt dưới, 9-10 cặp gân bên trên giả lá chét, một vài cặp sinh ra
từ đáy của gân giả lá chét và đi đến mép thùy. Phiến lá dạng giấy khi khô màu nâu gân với lông hình kim, đôi khi nhẵn. Ổ túi bào tử tròn, đính dưới giữa gân bên, và
gần gân giả lá chét; màng bào tử hình tròn – thận, nhẵn, dai dẳng, dày. Bào tử dạng
thận, có lông. (hình 3.22, ảnh 3.21)
Loc. class.: India Typus: Reichenbach 199, (K, K000951621)
Sinh học và sinh thái: Cây mọc trên đất cát ướt hoặc suối, trong bóng tối,
mọc ở độ cao trung bình
Phân bố: Lào Cai (Sapa), còn có ở Sri Lanka, Ấn Độ, Trung Quốc
Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, Sapa, 1010, 1055 (HN); Dương Hữu Thời s.n.
28-10-1963 (HNU).
3.4.2.13. Gen. 16. TRIGONOSPORA Holttum - RÁNG BA CẠNH
Holttum, 1971. Blumea. 19(1): 29; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 135; P. K. Loc
et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1124.
Cây nhỏ tới vừa. Thân rễ ngắn, thẳng đứng, có vảy hình mũi mác màu vàng nâu
và lông hình kim. Lá lược mọc chụm; cuống màu vàng nâu hoặc nâu, gốc cuống có
vảy hình mũi mác và có lông hình kim đa bào; phiến lá hình trái xoan, phiến lá kép
lông chim – lá chét dạng lông chim, thon hoặc không thon về đáy, thường dài 20
cm, đỉnh nhọn và có thùy ; lá chét hình mũi mác tới mũi mác dài, gốc cụt hay rộng
hình nêm, hợp sinh tại gốc, không cuống hoặc có cuống ngắn, đỉnh nhọn; lá chét ở
đáy nhỏ hơn so với các lá ở giữa, không cuống, có thùy sâu, nhọn tại đỉnh, đáy tù,
mép lá nguyên. Gân lá chét nhiều lông, gân giả lá chét tự do,gân bên đơn hoặc chia
đôi, gân bên đáy của giả lá chét đi đến đáy của thùy giả là chét và các gân bên
không gặp nhau ở đáy thùy, gân bên đi đến mép thùy lá. Phiến lá dạng thảo, có lông hình kim đơn bào ở trên cả hai mặt, mép lá có lông. Ổ túi bào tử hình thận, đính ở 1/3 gân bên gần gân giả lá chét, có màng. Túi bào tử có lông. Bào tử ba mặt, có gai nhỏ.
Typus: Trigonospora ciliata (Wall.ex Benth.) Holttum, 1971. Blumea 19(1): 29.
Phân bố: Ấn Độ, Malaysia, Inđônêsia, Trung Quốc. Ở Việt Nam có 2 loài [12].
Trigonospora ciliata (Wall.ex Benth.) Holttum – Ráng ba cạnh lông mép
Holttum, 1971. Blumea. 19(1): 29; Phamh, 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 135; P. K. Loc et. al. 2001. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 1: 1124.
54
Hình 3.23. Trigonospora ciliata (Wall.ex Benth.) Holttum
– Ráng ba cạnh lông mép
1. Dạng cây; 2. Mặt trên giả lá chét; 3. Mặt dưới giả lá chét; 4. Ổ bào tử.
(FOC 370. –G. Govindoo; R. H. Beddome, Ferns Brit. India t. 308. 1869)
Ảnh 3.22: Trigonospora ciliata (Wall.ex Benth.) Holttum
– Ráng ba cạnh lông mép
1. Dạng cây; 2. Giả lá chét; 3. Lá chét; 4. Túi bào tử; 5 Bào tử.
(ảnh: D. H. Sơn)
- Dryopteris ciliata (Wall. ex Benth.) C. Chr. ex Y.C. Wu, K. K. Wong &
Pong, 1932. Bull. Dept. Biol. Sun Yatsen Univ. 3: 30. pl. 6.
- Lastrea calcarata var. ciliata (Wall. ex Benth.) Bedd., 1883. Handb. Ferns
Brit. India. 235. f. 121.
- Nephrodium calcaratum var. ciliatum (Wall. ex Benth.) Baker, 1874. Syn.
Fil. (ed. 2). 494.
- Pseudocyclosorus ciliatus (Wall. ex Benth.) Ching, 1963. Acta Phytotax.
Sin. 8(4): 324.
- Thelypteris ciliata (Wall. ex Benth.) Ching, 1936. Bull. Fan Mem. Inst. Biol.,
Bot. 6(5): 289–290.
Cây cao 40-60 cm.Thân rễ ngắn, dựng đứng; vảy hình mũi mác, có kích thước 3 x 1,5 mm, như màng, ép sát, màu nâu, có lông. Lá lược mọc chụm; cuống dài đến 30 cm, màu vàng rơm tới xám, phủ đầy lông hình kim đa bào và mang vảy hình mũi mác; lá sinh sản thường cao và rộng hơn lá sinh dưỡng, phiến lá hình mũi mác thuôn, phiến lá kép lông chim – lá chét dạng lông chim, nhọn tại đỉnh, kích thước 13–35 x 6–13 cm; lá chét có 10-20 cặp, xen kẽ,lá chét ở đáy ngắn, hướng xuống dưới, lá chét ở đáy lớn bằng 1/3, lá chét có kích thước 5-6 x 1-1,5 cm, rõ ràng, hầu như không cuống, mũi mác dài, đỉnh nhọn, đáy hình nêm rộng, có thùy sâu gần đến gân lá chét; giả lá chét có 10 cặp, lan rộng, giả lá chét 0,7x 0,3 cm, cong hình lưỡi liềm, xiên chéo, tròn tại đỉnh, có thùy sâu, lông tại mép, mép nguyên hoặc có răng, đáy hợp sinh tại gốc; cứng và dày, xanh đậm. Gân lá chét hình lông chim, gân giả lá chét lông chim, gân bên đơn, đi đến mép thùy, 1 cặp gân ở đáy chạy đến đáy thùy, một gân bên xuất phát từ đáy của gân giả lá chét, có lông. Phiến lá dạng giấy, cứng và dày, xanh đậm, cuống và gân dày đặc lông rậm. Ổ túi bào tử đính ở đáy gân bên gần gân giả lá chét, gặp nhau khi trưởng thành; màng bào tử chắc chắn, rai rẳng, có lông. Bào tử ba mặt, hình tròn, có gai. (hình 3.23, ảnh 3.22)
Loc. class.: HongKong Typus: s.n. (K, K000951429 )
Sinh học và sinh thái: Chủ yếu mọc ở độ cao 200-1500 m; ưa ẩm và nới có ít ánh sáng; thường mọc ở ven suối trong vùng rừng rậm thường xanh; đất có tầng dày và giàu mùn, do một số loại đá mẹ khác nhau phong hóa ra.
Phân bố: Phân bố khá rộng, nhiều vùng núi thấp của Lào Cai (Sapa), Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Suối Hồ), Cao Bằng (Đông Khê), Hà Nội (núi Ba Vì), Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam (Trà Mi), Lâm Đồng (núi Lang Biang), Khánh Hòa (Nha Trang). Còn gặp ở Ấn Độ, Malaixia, Mianma, Inđônexia, Lào, Nam Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: LAI CHÂU, Phong Thổ, Sìn Suối Hồ, HAL 10710 (HN)
55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Trong quá trình nghiên cứu phân loại các chi trong họ Ráng thư dực ở Việt Nam,
chúng tôi đã rút ra một số kết luận sau:
1. Trên cơ sở phân tích các tài liệu và nghiên cứu mẫu vật về họ Ráng thư
dực, chúng tôi đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schuettpelz E. và nnk (2016) làm cơ sở cho việc nghiên cứu phân loại họ Ráng thư dực ở Việt Nam, theo đó họ Ráng thư dực ở Việt Nam với 2 phân họ, 16 chi.
2. Xác định đặc điểm hình thái các chi của họ Ráng thư dực qua các đại diện ở Việt Nam như: dạng cây, lá lược, lá chét, gân lá chét, gân giả lá chét, ổ túi bào tử,
túi bào tử, bào tử giúp cho việc xây dựng và lập khóa định loại các chi và nhận biết
chi rõ ràng.
3. Để giúp cho công tác nghiên cứu phân loại chính xác, đề tài đã xây dựng
bản mô tả họ với đặc điểm hình thái cơ bản thông qua các đại diện có ở Việt Nam,
xây dựng khóa định loại và mô tả đặc điểm của 16 chi thuộc họ Ráng thư dực gặp ở
Việt Nam.
4. Cung cấp thông tin các chi thuộc họ Ráng thư dực bao gồm: danh pháp
đầy đủ, trích dẫn tài liệu, mô tả đặc điểm hình thái, typus, sinh học và sinh thái,
phân bố, loài nghiên cứu đại diện kèm theo hình vẽ, ảnh màu.
Kiến nghị:
Họ Ráng thư dực có nhiều giá trị khoa học và ứng dụng, quan trọng là giá trị dược
liệu. Trên đây chỉ là những nghiên cứu bước đầu của chúng tôi về các chi trong họ
này ở Việt Nam. Việc nghiên cứu sâu các loài trong họ Ráng thư dực là rất cần
thiết, đặc biệt là nghiên cứu để sử dụng hợp lý đặc điểm hình thái lá đơn, lá kép, lá chét, giả lá chét.
Để hoàn thành tốt công việc đó, chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ tiếp tục của ban lãnh đạo phòng thực vật, ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật cùng các trường đại học, viện nghiên cứu. Chúng tôi hy vọng rằng sự giúp đỡ đó cùng với nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi sẽ thu được những kết quả
tốt trong nghiên cứu họ Ráng thư dực ở Việt Nam.
56
DANH MỤC CÔNG BỐ
1.Bài báo liên quan đề tài
- Doãn Hoàng Sơn, Trần Thế Bách,Trần Đức Bình, Phạm Quỳnh Anh
(2017), “ Đặc điểm hình thái các chi trong họ Ráng thư dực
(THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) ở Việt Nam”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7,tr. 355-363, Nxb. Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ, Hà Nội.
- Doãn Hoàng Sơn, Trần Đức Bình, Trần Thế Bách, Bùi Thu Hà, Phạm Quỳnh Anh (2017), “ Chi Ráng tiền thận - Pronephrium C. Presl (họ Ráng thư dực -
THELYPTERIDACEAE Ching ex Pic. Serm) ở Việt Nam”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7, tr. 363-371, Nxb. Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ, Hà Nội
2.Bài báo khác
- Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Bùi Hồng Quang, Vũ Tiến Chính, Doãn
Hoàng Sơn, Trần Đức Bình, Thiều Thị Huyền Trang, Hà Thị Dụng, Lê Bá Duy,
Phạm Quỳnh Anh, Bùi Thu Hà, Ma Thị Mai Loan, Hà Minh Tâm, Sangmi Eum
(2015), “Sindechites OLIV. – Chi bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam”, Hội nghị
khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, tr. 23-26, Nxb.
Nông nghiệp.
- Trần Đức Bình, Dương Thị Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Hương, Lê Ngọc
Hân, Doãn Hoàng Sơn, Bùi Thu Hà, Phạm Quỳnh Anh (2017), “Những loài có giá
trị làm thuốc thuộc chi Khoai lang (Ipomoea L.) – Họ Bìm bìm (Convolvulaceae
Juss.) ở Việt Nam, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7, tr. 1116-1122, Nxb. Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ, Hà Nội.
- Bùi Thu Hà, La Thị Mai Loan, Nguyễn Văn Quyền, Thiều Thị Huyền Trang, Hà Thị Dung, Doãn Hoàng Sơn, Trần Thị Thu Thủy, Trần Thùy Linh, (2016), “Đa dạng sinh học, sinh thái của các loài thực vật có khả năng chữa bệnh huyết áp cao tại xã Hữu Liên, huyện Hữu Lung, tỉnh Lạng Sơn”, Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam, tr. 234-241, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Lê Ngọc Hân, Trần Thế Bách, Trần Đức Bình, Doãn Hoàng Sơn, Thiều Thị Huyền Trang, Bùi Thu Hà, Sangmi Eum (2017), “Đặc điểm hình thái các loài trong chi Cồng (Calophylum L.) – Họ Bứa (Clusiaceae Lindl.) ở Việt Nam, Hội nghị khoa
học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7, tr. 159-166, Nxb. Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ, Hà Nội.
- Bùi Hồng Quang, Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Dương Thị Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Hương, Lê Ngọc Hân, Trần Đức Bình, Doãn Hoàng Sơn, Vũ Anh Thương, Sangmi
Eum, Vũ Tiến Chính (2017), “Bổ sung một loài thuộc chi Ngân Hoa – Sivianthus Hook. F. Họ Cát Man (Carlemanniceae) ở Việt Nam”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và
tài nguyên sinh vật lần thứ 7, tr. 324-328, Nxb. Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ, Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Bá (1974), Hình thái học thực vật 2, NXB. Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
2. Nguyễn Bá (2009), Giáo trình Thực vật học, NXB, Giáo dục.
3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc, tập 1-2,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Lê Trần Chấn (1999), “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam”,
62-63, Nxb. Khoa Học Kỹ Thuật.
5. Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật, 102 -103,
Nxb. Đại Học và Trung Học Chuyên Nghiệp.
6. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội.
7. Võ Văn Chi & Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam tập 2, NXB Giáo
dục.
8. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
9. Phạm Hoàng Hộ (1970), Cây cỏ miền nam Việt Nam quyển 1, 128-144, Sài
Gòn.
10. Phạm Hoàng Hộ (1991), Cây cỏ Việt Nam, quyển 1, tập 1, 157-175,
Montréal.
11. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam tập 1, 127-142, Nxb. Trẻ, Tp Hồ
Chí Minh.
12. Phan Kế Lộc (2001), In: Lê Trọng Cúc (chủ biên) và nnk, Danh lục Thực
vật Việt Nam, tập 1, 1111-1124, NXB. Khoa học và Kỹ thuật.
13. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB.
Đại học Quốc gia Hà Nội
14. Vũ Nguyên Tự, 1996, Họ ráng (Polypodiaceae Bercht. et j. Presl) trong hệ
thực vật Việt Nam, Hà Nội
lông - CHRISTELLA H. Lév. (Họ Ráng thư dực - THELYPTERIDACEAE) ở Việt Nam”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4, 445-451, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Đỗ Thị Xuyến (2011), “Chi Quyết
Tiếng Anh
16. Alderwerelt van Rosenburgh (1908), Malayan ferns. Handbook to the determination of the ferns of The Malayan islands, Batavia, Landsdrukkerij.
17. Backer C. A. & Posthumus O. (1939), Varenflora voor Java, Uitgave Vans
Lands Plantentuin Buitenzorg Java
18. Beddome R.H (1896), the flora sylvatica for Southerm India…, London.
19. Blume, Carol A., Ludov (1828), Enumeratio Plantarum Javae, Lugduni
Batavorum.
20. Ching R.C. (1940), On natural classification of the family
"Polypodiaceae". Sunyatsenia 5: 201-268
21. Ching R.C. (1963), A reclassification on the family Thelypteridaceae from the Mainland of Asia, Acta Phytotaxonomica Sinica, Vol. VIII, No. 4, 289 –
335
22. Christensen C. (1906), Index Filicum. Kobenhavn
23. Christensen C. (1907), Revision of the American species of Dryopteris of the groupD. Opposita, Kong. Dansk. Vidensk. Selsk. Skr. Ser. VII. Nat. og
Math. Afd.4: 247–336.
24. Christensen C. (1938), Filicinae. Pp. 522-550 in: Verdoorn, F.(ed.), Manual
of Pteridology. Martinus Nijhoff, The Hague
25. Copeland, E.B. (1947) Genera Filicum. Chronica Botanica, Waltham, Mass.
26. Copeland E.B. (1958), Fern flora of the Philippines. Manila
27. Harris T.M., (1961), The Yorkshire Jurassic Flora I:181, London
28. Holttum, R.E. (1947), A revised classification of leptosporan giate ferns, J.
Linn. Soc, Bot. 53: 123-158.
29. Holttum, R.E. (1949) The classification of ferns. Biol. Rev. 24: 267–296
30. Holttum, R.E. (1969), Studies in the family Thelypteridaceae. I, Blumea 17:
5-32.
31. Holttum, R.E. (1970), Studies in the family Thelypteridaceae. II, Blumea
18: 195-215.
32. Holttum, R.E. (1971), Studies in the family Thelypteridaceae. III, Blumea
19: 17-52.
33. Holttum, R.E. (1973) Posing the problems. Pp. 1–10 in: Jermy, A. C., Crabbe, J. A. & Thomas, B. A. (eds.), The Phylogeny and Classification of the Ferns. Academic Press, London. [Bot. J. Linn. Soc. 67(suppl. 1)].
34. Holttum, R.E. (1976), Studies in the family Thelypteridaceae XI. The genus
Christella Léveillé, sect. Christella. Kew Bull. 31, 293–339
35. Holttum, R.E., Grimes, J.W. (1979), The genus Pseudocyclosorus Ching
(Thelypteridaceae). Kew Bull. 34, 499–516
36. Holttum, R.E. (1980), The Fern–Family Thelypteridaceae in Malaya,
Gardens' Bulletin, Singapore XXXIII, 1-30
37. Holttum, R.E. (1982), Thelypteridaceae. Flora Malesiana, ser. II.
Pteridophyta 1 (5): 331–560. Martinus Nijhoff, The Hague
38. Holttum, R.E. (1983), The Family Thelypteridaceae in Europe, Acta
Botánica Malacitana, 8: 47-58
39. W. J. Hooker (1844-1864), Species Filicum, London.
40. Iwatsuki K. (1963), Taxonomy of the thelypteroid ferns, with special reference to the species of Japan and adjacent regions. I. General
considerations. Mem. Coll. Sci., Univ. Kyoto B., 30. 21-51.
41. Iwatsuki K. & Tagawa M. (1988), Flora of Thailand (Vol 3. Part 3): 393-
435.
42. Jin X.J.K. et all (2013), Flora of China ( 2-3): 319-396.
43. Li J.H & Xian C.Z. (2012), Exploring generic delimination within the fern family Thelypteridaceae. Molecular Phylogenetics and Evolution 65: 757-
764 (doi.org./10.1016/j.ympev.2012.07.021)
44. Marten J.M., Christenhusz, Xian-Chun Z. & Schneider H., (2011), A linear sequence of extant families and genera of lycophytes and ferns. Phytotaxa 19: 7–54
45. Morton, C.V. (1950), Notes on the ferns of the Eastern United States. Am.
Fern J., 49: 213-225, 241-252.
46. Morton, C.V. (1963), The classification of Thelypteris. Am. Fern J. 53, 149–
154.
47. Reed, C.F. (1968), Index Thelypteridis. Phytologia17: 249–328.
48. Rolla M.T., Alice F.T. (1982), Ferns and allied plants with special
reference to tropical America, 432-453
49. Smith, A.R. (1971), Chromosome numbers of some New World species of
Thelypteris. Brittonia 23, 354–360
50. Smith, A.R. (1973), The Mexican species of Thelytperis subgenera
Amauropelta and Goniopteris. Am. Fern J. 63, 116–127.
51. Smith, A.R. (1974), A revised classification of Thelypteris subgenus
Amauropelta. Am. Fern J. 64, 83–95
52. Smith, A.R. (1990), Thelypteridaceae. The Families and Genera of Vascular Plants. vol. I. Pteridophytes and Gymnosperms. Springer-Verlag, Berlin, pp.
263–272.
53. Smith, A.R. (1993), Thelypteridaceae. In: Flora of North America Editorial Committee (Vol. Eds.), Flora of North America. vol. 2. Pteridophytes and
Gymnosperms. Oxford University Press, New York, pp. 206–222.
54. Smith, A.R., Cranfill, R.B. (2002), Intrafamilial relationships of the
thelypteroid ferns (Thelypteridaceae). Am. Fern J. 92, 131–149
55. Smith, A.R., Schuettpelz E., Wolf P.G. (2006), A classification for extant
ferns. Taxon 55, 705–731.
56. Schuettpelz E. et all. (2016), The Pteridophyte Phylogeny Group: A community-derived classification for extant Lycophytes and Ferns. Journ.
Syst. Evol. 54(6): 563-603. (doi: 10.1111/jse.12229)
Tiếng Đức
57. Diels L. (1899), Nat. Pflanzenfam, 1(4): 139-339, Leipzig.
58. Linnaeus (1753), Species plantarum, Laurentius Salvius.
59. Link H.I. (1833), Hortus Regius Botanicus Berolinensis .2. Berolini
60. G. Mettenius (1856), Fil. Hort. Bot. Lipsiensis, Leipzig.
61. Schreber (1791), Genera Plantarum, vol.2, Francofurti ad Moenum: Suntu
Varrentrapii et Wenneri.
Tiếng Pháp
62. Adanson M. (1763), Famillies de plantes, Paris.
63. Bory De Saint Vincent G.J.B.N. (1824), Fougère. Dict. Class. Hist. Nat
6:583-589
64. Cavanilles (1801), Descripción de las plantas, Madrid.
65. H. Christ (1897), Die Farnkrauter de Erdé. Jena
66. A. L. A. FEÉ (1850 – 1852), Genera Filicum, Paris
67. Gaudichaud-Beaupré C. (1817-1820), Voyage autour du monde : entrepris
par ordre du roi ..., pendant les années, Botanique, Paris. 1826-1830.
68. A. Michaux (1803), Flora boreali-americana, Parisiis et Argentorati.
69. Pichi Sermolli, R.E.G. (1977), Tentamen Pteridophytorum genera in
taxonomicum ordinem redigendi. Webbia 31, 313–512.
70. Presl (1836), Tentamen Pteridographiae, Pragae.
71. Presl (1849), Epimeliae Botanicae, Pragae
72. Schott H. (1836), Genera Filicum. Wien.
73. Swartz O. (1806) Synopsis Filicum, Kiel.
74. Tardieu Blot và Christensen (1939-1951), Flore Générale L’Indo-Chine 7
(Part 2, Fascicle 9): 297-442
Tài liệu internet
75. http://theplantlist.org
76. http://Tropicos.org
77. http://www.vi.wikipedia.org
78. http://www.efloras.org
BẢNG TRA CỨU TÊN KHOA HỌC
(Tên in đậm,số trang in đậm tương ứng là tên và số trang chính thức trong luận văn)
Abacopteris ………………….…….5, 6, 14 Chingia ……………………………...10
Abacopteris prolifera ……….…….....33 Christella …..7, 9, 10, 16, 21, 22, 25, 35
Abacopteris simplex ……….………...50 Christella dentata ……….…………..35
Acrostichum ……………...…………...4 Christella parasitica ……….………..35
Amauropelta ………….....………….7, 10 Christella parasitica ………………...39
Amblovenatum ……………………….10 Coryphopteris………………..…… 9,10
Coryphopteris petelotii ……………...45
Ampelopteris ………………………….. …………………..5, 6, 10, 21, 22, 24, 33 Ctenitis ………………………………..5
Ampelopteris elegans .……….………33 Cyatheales …………………………..15
Ampelopteris prolifera ……….……...33 Cyclogramma ….5, 9, 10, 21, 22, 24, 37
Ampelopteris prolifera ………….…….6 Cyclogramma omeiensis…………… 37
Aspidiaceae ……………………….…..5 Cyclogramma simulans ……………. 37
Aspidieae ………………...…………....5 Cyclosorus ……………………………
Aspidium ……………….....……… 4, 14 …...…4, 5, 6, 8, 9, 14, 15, 21, 22, 25, 39
Aspidium auritum ………………..…..31 Cyclosorus …………………5, 8, 10, 15
Aspidium decursive-pinnatum …….…29 Cyclosorus acuminatus …………..…16
Aspidium falcilobum…………….…….. 52 Cyclosorus dentatus ………………...35
Aspidium mollissimum………………... 27 Cyclosorus dictyoclinoides ………….54
Aspidium parasiticum ……….……….39 Cyclosorus erubescens ………….…..41
Aspidium proliferum ….……………...33 Cyclosorus falcilobus ……………….52
Aspidium tylodes …………………….56 Cyclosorus gongylodes …….….4, 6, 39
Aspidium uliginosum ……...….……...27 Cyclosorus omeiensis ……………….37
Aspidium simplex………………………..50 Cyclosorus parasiticus ……………...39
Aspidum gongylodes ……………….…4 Cyclosorus prolifer ………………….34
Aspleniacceae ………………………..15 Cyclosorus truncatus ………………..47
Aspleniaceae ………………………….8 Cyclosorus tylodes ……………….….56
Asplenium simplex …………………...50 Davalliaceae ………………………….8
Athyriaceae ……………………………9 Dennstaedtiaceae ……………………..8
Blechnaceae …………………………..8 Goniopteris obliterata …………….….6
Dictyocline …………………..…5, 6, 15 Goniopteris prolifera ………………..34
Dictyoclineae …………………………5 Grammitis……………………..………5
Dryopteridaceae ………………………8 Grammitis aurita ……………………31
Dryopteridaceae …………………..8, 15 Gymnogramme ……………………4, 5
Dryopteris ……………………...…5, 14 Haplodictyum …………………..…5, 7
Dryopteris aurita …………………….31 Hemionitis prolifera ………………...33
Dryopteris braineoides …………...….41 Hypodematium ………………………..5
Dryopteris ciliata …………………...58 Hypodematium ………………….…….5
Dryopteris decursive-pinnata ………..29 Lastrea ………………….……4, 5, 6, 7
Dryopteris dentata …………………...35 Lastrea calcarata var. ciliata ……….58
Dryopteris erubescens ………...……..41 Lastrea decurrens …………………...29
Dryopteris falciloba …………………52 Lastrea erubescens ………………….42
Dryopteris flaccida………..………….43 Lastrea flaccida ……………………..43
Dryopteris mollissima………..……... 27 Lastrea ochthodes var. tylodes …...… 56
Dryopteris omeiensis …..……...…….37 Lastrea omeiensis ……………..…….38
Dryopteris parasitica ……………….39 Lastrea petelotii ……………………..45
Dryopteris prolifera …………………34 Lastrea torresiana ………………….27
Dryopteris reflexa ……………...……42 Leptogramma ………………5, 6, 14, 15
Dryopteris simplex ………………….50 Leptogramma aurita ………………...31
Dryopteris truncata ………………….47 Leptogramma decursive-pinnata ……29
Dryopteris xylodes …………………..56 Leptogramma omeiensis ………….…38
Glaphylopteridopsis……………..…… 5 Lindsaeaceae …………………………8
Glaphyropteridopsis ...10, 21, 22, 25, 41 Lomariopsidaceae …………………….8
Glaphyropteridopsis erubescens ……41
Macrothelypteris………………………. ……….…5, 6, 7, 8, 9, 10, 21, 22, 24, 26 Glaphyropteris ………………….……6
Macrothelypteris torresiana ………..26 Glaphyropteris erubescens ………..…42
Meniscium ……….……..4, 6, 7, 10, 14 Glaphyropteris falciloba …………….52
Meniscium proliferum ………………34 Glaphyropteris omeiensis ……………38
Meniscium reticulatum …………..….. 4 Goniopterideae ……………….……….5
Meniscium simplex ………………….50 Goniopterideae ………………………..5
Phegopteris aurita …………………..32 Goniopteris ………………5, 6, 7, 10, 14
Menisorus ………………………...….10 Phegopteris decursive-pinnata …..…29
Mesoneuron ………………………..….5 Phegopteris erubescens ………….….42
Mesophlebion ………………………..10 Phegopteris polypodioides ………….29
Mesopteris ………………………...…10 Phegopteris simplex ………………...50
Metalypteris ……………………….….9 Physematium ……………………...…5
Metathelypteris ...…5, 10, 21, 22, 25, 43 Pleocnemia ……………………..….…5
Metathelypteris flaccida …………….43 Plesioneuron ………………………..10
Metathelypteris gracilescens……..…. 43 Pneumatopteris …..9, 10, 21, 22, 24, 47
Nannothelypteris …………………..7,10 Pneumatopteris callosa …….…….…47
Nephrodium ………………….….4, 5, 4 Pneumatopteris truncata …………...47
Nephrodium auritum ………………...32 Polypodiaceae ……………………..5, 8
Nephrodium calcaratum var. ciliatum 58 Polypodiales ………………...……..8, 9
Nephrodium dentatum ……………….35 Polypodiidae …………………..….9, 15
Nephrodium erubescens ………….….42 Polypodiophyta ………………….……8
Nephrodium falcilobum ……………...52 Polypodiopsida …………………….8, 9
Nephrodium flaccidum ………………43 Polypodium …………………….……4
Nephrodium omeiense ………….……38 Polypodium ………………………..4, 5
Nephrodium parasiticum …………….39 Polypodium auritum ………………...32
Nephrodium proliferum ……………...34 Polypodium braineoides……………. 42
Nephrodium prolixum var. tylodes ….56 Polypodium decursive-pinnatum ……29
Nephrodium tylodes ………………….56 Polypodium erubescens ………….….41
Oleandraceae ………………………….8 Polypodium omeiense ………….……38
Onocleaceae …………………………..8 Polypodium truncatum ……………...47
Oreopteris ……………………………10 Polystichum truncatum ……………...47
Proferea ……………………...………5
Parathelypteris …………………….….. …………....….5, 7, 9, 10, 21, 22, 25, 45 Pronephrium .....5, 9, 10, 21, 22, 24, 49
Parathelypteris glanduligera ……….45 Pronephrium lineatum .......................49
Parathelypteris petelotii …………….45 Pronephrium simplex ………………50
Phegopteridoideae ………………..…10
Pseudocyclosorus .................................. ………………….5, 7, 10, 21, 22, 24, 52
Phegopteris …………………….…. .…..….5, 6, 7, 8, 9, 10, 14, 21, 22, 24, 29 Thelypteris flaccida …………………43
Pseudocyclosorus ciliatus …………...58 Thelypteris omeiensis ………..……..38
Pseudocyclosorus falcilobus ………..52 Thelypteris palustris ………….…….56
Pseudocyclosorus tylodes ……………52 Thelypteris palustris …………..…….6
Pseudocyclosorus tylodes ……………56 Thelypteris parasitica ………………39
Pseudophegopteris ……….…...…….. Thelypteris prolifera ………………..34
…………..…5, 6, 8, 9, 10, 21, 22, 24, 31 Thelypteris simplex …………………50
Pseudophegopteris aurita …………...31 Thelypteris torresiana……………… 27
Pseudophegopteris pyrrhorhachis …..31 Thelypteris truncata ………….……..47
Pteridaceae ……………………………8 Thelypteris tylodes ………………….56
Saccolomataceae ……………………...8 Thelypteris xylodes …………………56
Sphaerostephanos…………….. 7, 10, 15 Thelypteroids ………..……………….5
Stegnogramma …………...…………… Trigonospora ……….10, 21, 22, 25, 58
…..4, 5, 6, 7, 9, 10, 14, 15, 21, 22, 24, 54 Trigonospora ciliata ………………..58
Stegnogramma aspidioides ………….54 Trigonospora ciliata ………………..58
Stegnogramma dictyoclinoides …….54 Woodsiaceae …………………………8
Steiropteris ………………….….6, 7, 10
Tectaria ………………………………4
Tectariaceae………………………... 4, 8
Thelypteridaceae …………….1, 2, 8, 10
Thelypterideae ……………………..….5
Thelypteridoideae ………………..10, 15
Thelypteris ……………………………
………………………………………..4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 14, 15, 21, 22, 23, 25, 56
Thelypteris aurita ……………………32
Thelypteris ciliata ……………………58
Thelypteris decursive-pinnata ……….30
Thelypteris dentata …………………..35
Thelypteris dictyoclinoides …………..54
Thelypteris erubescens ………………42
Thelypteris falciloba …………………52
BẢNG TRA CỨU TÊN VIỆT NAM
(Tên in đậm,số trang in đậm tương ứng là tên và số trang chính thức trong luận văn)
Ráng ba cạnh lông mép ………………………………………………………… 58
Ráng ba cạnh………………………….……………………………………….… 58
Ráng bạc tự thường …………………….…………………...……………………..54
Ráng bạc tự………………………………………….………………………….....54
Ráng cận thư dực ……………………………….…………….………………..... 45
Ráng cánh đỉnh liềm…………………………….………………………….…….52
Ráng cánh đỉnh pêtơlô …………………………….…………………………….………
45
Ráng cánh giả ……………………………….……………………………………. 31
Ráng cánh khí cụt………………………….…………………….……………….47
Ráng cánh khí…………………………………..………………….……………...47
Ráng cánh men ………………………….…….……………………………….....29
Ráng cù lần ……………………………….……….……………………………...35
Ráng cù lần ký sinh …………………….…………….……………………….….39
Ráng giả chu quần cây ……………….……………….………………………….56
Ráng ổ tròn ……………………………………….……………….……………...39
Ráng ổ tròn giả …………………………………….……………….…………….52
Ráng thận đơn……………………………………….……………………………50
Ráng thư dực đâm chồi ………………….………………………………………33
Ráng thư dực giả …………………………….……………….…………………..41
Ráng thư dực muộn ………………………….……………….………………….43
Ráng thư dực muộn héo ……………………….……………….………………..43
Ráng thư dực to ……………………………………….……………………….....26
Ráng thư dực vòng ……………………………….………………….…………....37
Ráng thư dực vòng ổ mây …………………………………………………37
Ráng thư dực..1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12, 14, 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 26, 56
Ráng tiền thận …………………………………………………………………... 49