BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TÊ MÃ SỐ: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình” là đề tài nghiên cứu
của riêng bản thân tôi đã thực hiện.
Tôi xin cam đoan rằng: các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này đều được thu thập từ đơn vị nghiên cứu và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Quảng Bình, ngày 12 tháng 03 năm 2018
Nguyễn Thị Thúy Kiều
i
Học viên cao học
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học
Kinh tế Huế đã giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường kết hợp với
sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến:
- Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức,
nhiệt tình giúp đỡ cho tôi trong 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Bùi Dũng Thể người hướng dẫn khoa học đã dành
nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đở tôi trong
thời gian thực tập; các đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp những
tài liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Kết quả trình bày trong luận văn này là nỗ lực và có gắng hết sức của bản
thân, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi
kính mong Quý Thầy, Cô giáo đóng góp ý kiến để Đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
Tác giả
ii
Nguyễn Thị Thúy Kiều
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU Chuyên ngành: Quản Lý Kinh tế Niên khoá: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Dũng Thể
Tên đề tài: :“Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình.
1. Tính cấp thiết của đề tài Để có quyết định mức cho vay cho doanh nghiệp, ngân hàng phải tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo công việc này đòi hỏi rất nhiều kỹ năng khác nhau của một cán bộ. Tại ngân hàng No&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Quảng Bình cũng giống như toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong những năm gần đây mặc dù nợ xấu vẫn được kiểm soát nhưng nó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nhận thức được vai trò quan trọng đó tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp từ điều tra 120 khách hàng doanh nghiệp có các khoản vay tín dụng tại ngân hàng và phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích nhân tố và mô hình hồi quy.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định TSĐB, chất lượng thẩm
định TSĐB của ngân hàng;
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng doanh nghiệp và làm rõ các nguyên nhân và rủi ro thường xẩy ra đối với các đối tượng khách hàng doanh nghiệp theo lĩnh vực vay, đối tượng vay…
iii
- Phân tích khám chỉ ra được 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài sản như chất lượng nhân lực, nguồn thông tin, phương pháp thẩm định và quy trình thẩm định tài sản đảm bảo. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất được 5 nhóm giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài sản của khách hàng doanh nghiệp.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHN0&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TSĐB Tài sản đảm bảo
TCTD Tổ chức Tín dụng
NH Ngân hàng
DN Doanh nghiệp
TMCP Thương mại cổ phần
HSX Hộ sản xuất
KH Khách hàng
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
QSD Quyền sử dụng
TS Tài sản
BĐS Bất động sản
CBTD Cán bộ tín dụng
UBND Ủy ban nhân dân
DPRR Dự phòng rủi ro
CLCB Chất lượng cán bộ
QTTĐ Quy trình thẩm định
PPTĐ Phương pháp thẩm định
NTT Nguồn thông tin
CTTĐ Chỉ tiêu thẩm định
iv
DAĐT Dự án đầu tư
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC BIỂU.......................................................................................... xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................................... xii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
I. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương Pháp nghiên cứu ........................................................................................3
Phần 3: Kết luận và Kiến nghị ....................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................6
1.1 Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại ............................6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
Thương Mại.................................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại. ................................................................................................................6
1.1.3 Hoạt động đảm bảo tiền vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại..............7
1.1.3.1 Khái niệm đảm bảo tiền vay ..........................................................................7
1.1.3.2 Các hình thức đảm bảo tiền vay......................................................................8
1.2 Quy trình thực hiện các nghiệp vụ đảm bảo tiền vay bằng tài sản .......................9
1.3 Công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của
v
ngân hàng thương mại...............................................................................................13
1.3.1 Nội dung công tác thẩm định ...........................................................................13
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.........................................................16
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định tài sản đảm bảo.....................19
1.4.1 Nhân tố chủ quan .............................................................................................19
1.4.2 Các nhân tố khách quan ..................................................................................21
1.5 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo của một số ngân
hàng ...........................................................................................................................22
1.5.1 Kinh nghiệm thẩm định của BIDV ..................................................................22
1.5.2 Kinh nghiệm thẩm định của Vietcombank ......................................................23
1.5.3 Bài học kinh nghiệm ........................................................................................24
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................25
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình. ........................................................................25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................25
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của NHNNo&PTNT Quảng Bình..................................26
2.1.3 Tình hình nhân lực và cơ cấu tổ chức nhân sự tại NHNNo&PTNT Quảng Bình
...................................................................................................................................26
2.1.4 Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT – Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016...32
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT – Quảng Bình giai đoạn
2014 - 2016 ...............................................................................................................33
2.1.6 Tình hình dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình giai đoạn
2014-2016..................................................................................................................36
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình ..................................................40
vi
2.2.1 Tình hình cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh ................................................40
2.2.2 Chính sách thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình..........................................................45
2.2.3. Công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình..........................................................48
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo tại
Agribank chi nhánh Quảng Bình...............................................................................56
2.3.1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát ....................................................................57
2.3.2 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ...............................................................58
2.3.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA).....................................................58
2.3.4 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định TSĐB .....................64
2.4. Đánh giá tổng quát về công tác thẩm định TSĐB cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng NHNNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình. ......................73
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................73
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................75
2.4.3 Nguyên nhân ....................................................................................................76
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN
ĐẢM BẢO CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NN&PNTN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH..............................................................78
3.1. Phương hướng phát triển chung của NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình .78
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình. .....79
3.2.1. Giải pháp về chất lượng cán bộ thẩm định .....................................................79
3.2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định tài sản bảo đảm..........................................80
3.2.3. Giải pháp về phương pháp và phương tiện thẩm định ....................................80
3.2.4. Giải pháp về nguồn thông tin thẩm định tài sản bảo đảm..............................81
3.2.5 Giải pháp về các chỉ tiêu thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay linh hoạt nhưng
an toàn .......................................................................................................................82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................84
vii
I.KẾT LUẬN.............................................................................................................84
II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................85
II.1. Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................................85
II.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..................................................................86
II.3. Kiến nghị với Ngân hàng NN&PTNT...............................................................87
II.4. Kiến nghị đối với NHNN&PTNT Quảng Bình.................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................89
PHỤ LỤC..................................................................................................................91
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
viii
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tình hình nhân lực tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình giai
đoạn 2014 – 2016 ................................................................................27
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn tại NHNNo&PTNT Quảng Bình giai đoạn .32
2014 - 2016..........................................................................................32
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT – Quảng Bình giai
đoạn 2014-2016...................................................................................33
Bảng 2.4 Tình hình dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT – Quảng Bình giai đoạn
2014 - 2016..........................................................................................36
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp phân theo ngành nghề
kinh tế ..................................................................................................41
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay doanh nghiệp có TSĐB ..............................................44
Bảng 2.7. Kết quả về số lượng hồ sơ thẩm định TSĐB trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại chi nhánh giai đoạn 2014 – 2016.............................53
Bảng 2.8. Kết quả về thời gian thẩm định TSĐB trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................54
Bảng 2.9: Đặc điểm đối tượng khảo sát...............................................................57
Bảng 2.10 : Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát ...........................58
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test.........................................60
Bảng 2.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định TSĐB tại Ngân hàng No và PTNT Quảng Bình .....60
Bảng 2.13: Kết quả EFA thang đo chất lượng thẩm định TSĐB ..........................64
Bảng 2.14: Tóm tắt kết quả của mô hình hồi quy đa biến .....................................65
Bảng 2.15: Kết quả phân tích hồi quy ...................................................................66
Bảng 2.16: đánh giá của khách hàng về chất lượng cán bộ thẩm định tài sản đảm
bảo .......................................................................................................67
ix
Bảng 2.17: đánh giá của khách hàng về quy trình thẩm định tài sản đảm bảo......68
Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng về phương pháp và tiện thẩm định tài sản
đảm bảo ...............................................................................................69
Bảng 2.19. Đánh giá của khách hàng về nguồn thông tin phục vụ thẩm định tài
sản bảo đảm .........................................................................................71
x
Bảng 2.20: Đánh giá của khách hàng về chỉ tiêu thẩm định tài sản đảm bảo .......72
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng
Bình qua 3 năm 2014-2016 .................................................................34
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của NHNNo&PTNT Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 ...35
Biểu đồ 2.3: Dư nợ phân theo kỳ hạn tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình 37
từ 2014-2016 .......................................................................................37
Biểu đồ 2.4. Dư nợ phân theo ngành kinh tế tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng
xi
Bình giai đoạn 2014-2016 ...................................................................38
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
xii
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNNo&PTNT - chi nhánh Quảng Bình ...........29
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng
được ví như hệ thần kinh của cả nền kinh tế. Một hệ thống ngân hàng ổn định, hoạt
động hiệu quả sẽ giúp cho nguồn vốn luân chuyển nhịp nhàng tới các chủ thể, các
ngành, lĩnh vực khác hoạt động hiệu quả. Và ngược lại sự hoạt động yếu kém của
chỉ một ngân hàng sẽ rất dễ gây ảnh hưởng xấu khôn lường đến cả hệ thống và nền
kinh tế. Trong các hoạt động ngân hàng thì tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản, quan
trọng. Trong tình hình khó khăn chung như hiện tại, chất lượng tín dụng của hệ
thống ngân hàng có sự suy giảm, tình hình nợ xấu tăng cao, và trở thành một vấn đề
cấp bách cần được xử lý không những để đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng
mà còn để khơi thông nguồn vốn cho cả nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác thẩm
định tài sản bảo đảm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng, việc kiểm
soát rủi ro và giảm thiểu tổn thất trong hoạt động tín dụng luôn được đặt ra và đồng
thời là mục tiêu hướng tới của các ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Với vai trò trung gian, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn
hiện nay đang đứng trước những cơ hội, đồng thời cũng phải đối mặt với những
thách thức. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là một trong những hoạt
động kinh doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, đặc biệt là
các NHTM Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 70% đến 90%
trên tổng thu nhập của các ngân hàng. Trong nền kinh tế biến động và đầy bất ổn,
hệ thống các ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro cao trong hoạt động tín
dụng. Biện pháp an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là một tiêu chí quan trọng
để tăng năng lực tài chính của ngân NHTM và công tác thẩm định TSĐB một cách
chính xác là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Thực tế hiện nay tại các NHTM Việt
Nam, TSĐB được xem là một điều kiện để hạn chế rủi ro tín dụng.
Để sử dụng nguồn vốn hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, công tác thẩm định tài sản
1
đảm bảo cho vay đóng vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi ngân hàng, không
những làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, đầu tư, góp vốn, cấp vốn vào các
dự án, mà còn góp phần quản lý rủi ro trong các hoạt động của ngân hàng, hạn chế
việc phát sinh nợ xấu. Mặc dù vậy, công tác này trên thực tế vẫn gặp phải rất nhiều
vướng mắc, khó khăn đến từ môi trường kinh doanh, hệ thống pháp lý, bộ máy tổ
chức, trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng, … Hệ quả của những vấn đề
này đã gây ra không ít khó khăn đối với NHNNo&PTNT Tỉnh Quảng Bình.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh
Quảng Bình là ngân hàng có địa bàn hoạt động rộng với đối tượng phục vụ chính là
các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, trong đó hoạt động cho vay
đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Trong thời gian gần
đây nợ xấu có xu hướng tăng cao mà phần lớn tập trung ở lĩnh vực cho vay khách
hàng doanh nghiệp. Chính vì những lí do đó mà công tác thẩm định tài sản đảm bảo
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp là ưu tiên hàng đầu của ngân hàng hiện
nay, nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và kiểm soát mức
độ rủi ro ở mức có thể chấp nhận được.
Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá thực trạng để tìm ra các giải
pháp hoàn thiện công tác này tại các NHTM nói chung và chi nhánh
NHNNo&PTNT Tỉnh Quảng Bình nói riêng là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về cả lý
luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do đó, đề tài:“Hoàn thiện công tác thẩm
định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình”
làm luận văn tốt nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng công tác Thẩm định tài sản đảm bảo
của khách hàng doanh nghiệp, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh
2
nghiệp tại NHNNo&PTNT Tỉnh Quảng Bình.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định tài sản đảm
bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM.
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại đơn vị tạo tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác thẩm
định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh
NHNNo&PTNT Tỉnh Quảng Bình .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
chi nhánh NHNNo&PTNT Tỉnh Quảng Bình.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên tại NHNNo&PTNT
Tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2016
và nguồn số liệu sơ cấp điều tra năm 2017.
4. Phương Pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp là các báo cáo hoạt động
kinh doanh, tín dụng và báo cáo tài chính hàng năm của chi nhánh NHNNo&PTNT
Tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016 được thu thập nhằm khái quát thực trạng
công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp. Ngoài
ra, tài liệu liên quan đến tín dụng ngân hàng được thu thập là các bài báo, tạp chí,
sách và các báo cáo khoa học liên quan được rà soát nhằm xây dựng cơ sở lý luận
3
của vấn đề nghiên cứu.
b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp định lượng được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp thông
qua phiếu điều tra đối với các khách hàng có giao dịch và sử dụng tài sản đảm bảo
thế chấp cho các khoản vay để thu thập thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định TSĐB. Luận văn sẽ sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định TSĐB của ngân
hàng Nông nghiệp. Vì vậy quy mô mẫu điều tra được xác định theo công thức tính
mẫu (n), n = số items x 5 quan sát. Mô hình nghiên cứu dự kiến có 20 đến 25 biến
quan sát (items) liên quan đến các vấn đề như; năng lực đội ngũ, đạo đức nghề
nghiệp, các quy định pháp lý, … Vì vậy quy mô mẫu tối thiểu dự kiến là n = 22 x 5
= 110 quan sát. Tuy nhiên, nghiên cứu sẽ tăng quy mô mẫu điều tra thêm 10% tổng
quy mô mẫu để đề phòng những mẫu câu hỏi không hoàn thành hay tỷ lệ hồi âm
thấp. Phương pháp điều tra được thực hiện bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên từ
danh sách khách hàng doanh nghiệp có các khoản vay tín dụng tại NHNNo&PTNT.
c. Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu
thứ cấp và sơ cấp của luận văn. Dựa vào hệ thống các chỉ số để đánh giá, phân tích
công tác thẩm định TSĐB trong cho vay khách hàng doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá sẽ được sử dụng để tìm các nhân
tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng doanh nghiệp.
Dựa vào các kết quả phân tích nhân tố, phân tích hồi quy tuyến tính và các kiểm
định thống kê sẽ được sử dụng để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối
với chất lượng công tác thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng doanh nghiệp tại
NHNNo&PTNT Tỉnh Quảng Bình.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, tóm tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính được trình bày trong 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
4
Phần 2: Kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định tài sản đảm bảo
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh NHNNo&PTNT Tỉnh Quảng Bình
5
Phần 3: Kết luận và Kiến nghị
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
Thương Mại
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh”.
Theo Lê Văn Tư (2005) Khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM rất đa dạng về ngành
nghề, đối tượng kinh doanh và tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị.
Thứ hai, Tại Việt Nam các doanh nghiệp vay vốn chủ yếu là doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và vừa, có tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các
quyết định quản lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp, qua đó
góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này năng động,
linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh
doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh. Vốn đầu tư ban đầu của các doanh nghiệp
này ít, hiệu quả cao, thu hồi nhanh, điều đó tạo nên sức hấp dẫn trong đầu tư sản
xuất kinh doanh. Khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM chủ yếu là doanh
nghiệp phi nhà nước, thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
6
Thương mại.
a. Khái niệm
Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho
doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
b. Đặc điểm
Cho vay đối với doanh nghiệp là một trong những mục tiêu, chiến lược phát
triển tín dụng của các NHTM hiện nay. Theo Phan Thị Cúc (2007) thì đối tượng
khách hàng khác nhau, việc cho vay sẽ có những đặc điểm khác nhau, về cơ bản
việc cho vay đối với những khách hàng doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Cho vay doanh nghiệp với nhu cầu vay đa dạng và chủ yếu là phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cho vay doanh nghiệp tạo ra thu nhập chiếm tỷ trọng cao trong các hoạt
động cấp tín dụng của ngân hàng.
- Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM thường ít hơn so với
các đối tượng khách hàng khác như cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh nhưng quy mô
vốn vay thì lớn hơn.
- Với quy mô vốn vay lớn nên khi xảy ra rủi ro trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp, mức độ thiệt hại lớn hơn.
- Cho vay doanh nghiệp thường chịu ảnh hưởng lớn của nền kinh tế vĩ mô vá
các chính sách về tài chính, tiền tệ.
- Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp là dễ dàng trong thu thập thông
tin với nhiều kênh thông tin có thể khai thác được giúp ngân hàng thuận tiện trong
việc ra quyết định cho vay.
1.1.3 Hoạt động đảm bảo tiền vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Khái niệm đảm bảo tiền vay
Tại Việt Nam, theo nghị định của Chính phủ số 178/1999/NĐ – CP ngày
29/12/1999 của Chính Phủ về việc đảm bảo tiền vay cho các Tổ chức tín dụng được
sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 85/2002/NĐ – CP ngày 25/10/2002 về đảm bảo
7
tiền vay của các tổ chức tín dụng thì" Đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay"
Đứng trên góc độ của người vay, đảm bảo tiền vay có những đặc trưng cơ bản sau:
- Giá trị của đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo: đảm bảo tiền vay
không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc dục người đi vay
phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Nhưng nếu giá trị của tài sản nhỏ hơn
nghĩa vụ được đảm bảo thì người vay dễ có động cơ không trả nợ.
- Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ: mức độ thanh khoản của tài sản có
quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Mức độ thanh khoản thấp hay nói cách khác là
tài sản khó bán thường khó được ngân hàng chấp nhận. Mức độ thanh khoản trung bình
có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý.
- Tài sản phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về
xử lý tài sản. Đặc trưng này thể hiện được các mặt sau: tài sản thuộc sở hữu hợp
pháp của người đi vay hoặc người bảo lãnh và được pháp luật cho phép giao dịch,
đồng thời phải có đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng – chủ thể cho vay được quyền ưu
tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người đi vay không thanh toán đúng hạn.
1.1.3.2 Các hình thức đảm bảo tiền vay
Khách hàng đến với ngân hàng ngày càng đa dạng với nhu cầu ngày càng
cao, do đó để phục vụ tốt hơn các ngân hàng cần sử dụng linh hoạt các hình thức
bảo đảm tiền vay. Mặt khác, mức độ rủi ro của mỗi khoản vay là khác nhau phụ
thuộc vào các yếu tố như: thời gian, mục đích sử dụng vốn vay, tư cách của chủ thể
vay vốn,… nên đối với mỗi khoản vay, ngân hàng sẽ đưa ra biện pháp bảo đảm tiền
vay thích hợp. Theo Phan Thị Cúc (2007) thì ngân hàng thực hiện bảo đảm tiền vay
theo một trong các hình thức dưới đây:
NHTM có hai hình thức bảo đảm tiền vay: Bảo đảm tiền vay không bằng tài
sản và bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
a. Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản
8
Là đảm bảo bằng uy tín và năng lực tài chính của người đi vay hay người bảo
lãnh mà không đòi hỏi phải có TSĐB cho các khoản vay của người đi vay hay của
bên bảo lãnh. Hình thức này thường thường được cấp cho khách hàng có uy tín, tình
hình tài chính tốt, có quan hệ tín dụng lâu năm tại ngân hàng.
b. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản
Là việc bên vay vốn dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc tài sản thuộc sở
hữu bên thứ ba để bảo đảm với bên vay về khả năng hoàn trả nợ vay của mình.
Đảm bảo tín dụng bằng tài sản có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm
bằng thế chấp tài sản, đảm bảo bằng cầm cố tài sản, đảm bảo bằng tài sản hình
thành trong tương lai và đảm bảo tài sản của bên thứ ba.
- Đảm bảo tiền vay bằng thế chấp tài sản: Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản
của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài sản
là việc bên đi vay sử dụng bất động sản, động sản thuộc sở hữu của mình để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Khi thế chấp tài sản, người thế chấp
không chuyển giao tài sản cho ngân hàng mà chỉ chuyển giao giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Đảm bảo tiền vay bằng cầm cố tài sản: Là việc bên đi vay giao tài sản thuộc
sở hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, khi cầm cố
tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay.
- Đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai: Là việc khách
hàng dùng tài sản hình thành trong tương lai để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho chính khoản vay đó. Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai thực chất
cũng là bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản nhưng chỉ khác là tại thời điểm giao
dịch bảo đảm, tài sản đó chưa được hình thành mà nó được hình thành trong quá
trình sử dụng vốn vay.
- Đảm bảo tiền vay bằng tài sản của bên thứ ba: Là việc bên thứ ba cam kết
với ngân hàng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
1.2 Quy trình thực hiện các nghiệp vụ đảm bảo tiền vay bằng tài sản
9
Theo Phan Thị Cúc (2007 ) quy trình đảm bảo tiền vay gồm 5 bước sau đây:
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm
Bộ phận tín dụng là đầu mối tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tài
sản bảo đảm. Trong quá trình này, bộ phận tín dụng có trách nhiệm xác minh sơ bộ
tính pháp lý, mức độ khả dụng tài sản có phù hợp với điều kiện nhận bảo đảm tại
ngân hàng và quy định pháp luật, trong trường hợp:
-Tài sản không đủ điều kiện: Thông báo cho khách hàng và đề nghị đổi tài
sản khác.
- Tài sản đủ điều kiện: Bộ phận tín dụng gửi giấy đề nghị định giá tài sản (kèm
bản sao các giấy tờ sở hữu tài sản) cho bộ phận định giá.
Bước 2: Thẩm định tài sản bảo đảm
Thẩm định tài sản bảo đảm là một khâu hết sức quan trọng, nó là khâu quyết
định mức cho vay. Căn cứ để thẩm định bao gồm:
- Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp
- Cán bộ tín dụng khảo sát thực tế, khẳng định lại các thông tin thu thập
được từ khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm định tiếp.
- Các cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ liên quan tới tài sản bảo
đảm.
- Các nguồn thông tin khác: chính quyền địa phương, công an, tòa án, cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm, các ngân hàng khác…
Nội dung thẩm định
Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản bảo đảm nợ vay:
- xem xét tính hợp pháp của tài sản bảo đảm, có thuộc loại tài sản cấm hay
không?
- Tài sản có đang cầm cố, thế chấp ở một tổ chức tín dụng khác không?
- Có bị tranh chấp pháp lý hay không?
Thẩm định về tính sở hữu của tài sản: Phải trả lời được câu hỏi, tài sản thuộc
sở hữu của ai?
Đối với loại có đăng ký quyền sở hữu thì việc thẩm định tính sở hữu của tài
sản bảo đảm thông qua việc kiểm tra giấy tờ sở hữu tài sản. Còn đối với những loại
10
tài sản bảo đảm không đăng ký quyền sở hữu thì ngân hàng cần xem xét tính sở hữu
của tài sản bảo đảm từ các nguồn thông tin khác như: tham khảo ý kiến của trung
tâm phòng ngừa rủi ro, các người cư trú gắn với tài sản bảo đảm tiền vay…
Thẩm định tính hiện hữu của tài sản: Tài sản có thực sự tồn tại hay không?
Về số lượng, chất lượng như thế nào?
Thẩm định giá trị của tài sản: Giá trị tài sản là bao nhiêu? Bộ phận định giá
thông báo cho bộ phận tín dụng thời gian đi định giá và yêu cầu bổ sung hồ sơ tài
sản (nếu có). Bộ phận tín dụng hẹn khách hàng thời gian định giá và đề nghị khách
hàng chuẩn bị hồ sơ khi cán bộ ngân hàng xuống hiện trường định giá.
Thẩm định khả năng phát mại của tài sản: Tính thanh khoản của tài sản đó
như thế nào? Thị trường tiêu thụ hiện tại như thế nào? Dự đoán trong tương
lai, có nhiều loại tài sản khác thay thế hay không?
Bước 3: Lập hợp đồng bảo đảm
Sau khi thẩm định, hai bên đã thỏa thuận được các điều kiện về tín dụng, bộ
phận tín dụng có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay trình giám đốc
hoặc người được ủy quyền ký. Hợp đồng được lập thành 3 bản chính, khách hàng
giữ 01 bản, ngân hàng giữ 02 bản được lưu ở phòng tín dụng và Ngân quỹ mỗi nơi
một bản. Tùy theo từng hình thức và loại tài sản bảo đảm mà hợp đồng bảo đảm có
thể nằm trong hợp đồng tín dụng hoặc có thể lập thành hợp đồng bảo đảm riêng.
Đối với tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay, khi tài sản đã đưa vào sử dụng các
bên phải lập phụ lục hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, trong
đó mô tả đặc điểm và xác định giá trị tài sản.
Hợp đồng cầm cố thế chấp có thể là hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự,
điều này phụ thuộc vào bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng, vì hành vi cầm cố
thế chấp tài sản nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng.
Tùy theo hình thức bảo đảm mà hợp đồng bảo đảm tiền vay phải có những
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật như công chứng hợp đồng bảo đảm
hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Sau khi hợp đồng cầm cố thế chấp đã được ký kết, các bên tham gia hợp
đồng hoặc người được ủy quyền tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm, tiến hành
11
nhập tài sản vào kho.
Bước 4: Tái định giá tài sản cầm cố, thế chấp và xử lý sau tái định giá
Tái định giá tài sản được thực hiện định kỳ theo quy định của ngân hàng
hoặc đột xuất khi phát hiện tài sản bị dịch chuyển, thay đổi ảnh hưởng lớn đến giá
trị tài sản. Bộ phận tín dụng chủ động đề xuất việc định giá lại tài sản bảo đảm và
kết hợp với bộ phận định giá thực hiện. Việc tái định giá tài sản phải được lập thành
biên bản và biên bản định giá lại là một phụ kiện của biên bản định giá. Bộ phận tín
dụng chịu trách nhiệm báo cáo lại lãnh đạo các trường hợp sau:
- Giá trị tài sản sau định giá lại không đủ bảo đảm tiền vay
- Tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được nữa.
Khi đó ngân hàng cần yêu cầu khách hàng bổ sung thêm giá trị tài sản bảo
đảm hoặc thu hồi nợ phần thiếu bảo đảm.
Nếu tái định giá mà giá trị tài sản bảo đảm tăng thì ngân hàng có thể tăng dư
nợ cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu.
Bước5: Giải chấp
Khi người vay thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, ngân hàng sẽ trả lại
giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc tài sản bảo đảm cho người vay đồng thời lập
giấy xác nhận giải tỏa tài sản bảo đảm để gửi tới các đơn vị có liên quan, tiến hành
thanh lý hợp đồng bảo đảm, đồng thời tiến hành thông báo giải chấp tới các phòng
ban: phòng công chứng, phòng tài nguyên môi trường, trung tâm đăng ký giao dịch
động sản.
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến hạn thì ngân hàng
có thể tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.
Trường hợp các bên không xử lý được tài sản bảo đảm theo phương thức đã thỏa
thuận, các bên buộc phải xử lý tại tòa án.
Về phương thức xử lý: Nếu các bên có thỏa thuận, có thể xử lý theo một
trong các phương thức sau:
- Bán tài sản bảo đảm
- Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được
12
bảo đảm
- Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên
bảo đảm.
Trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo
đảm, thì tài sản bảo đảm được đấu giá theo quy định của pháp luật. Riêng đối với tài
sản bảo đảm có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì người xử lý
tài sản được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục bán đấu giá, đồng
thời thông báo cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có). Sau
khi xử lý tài sản bảo đảm mà vẫn chưa thu hồi đủ khoản vay, thì ngân hàng tiếp tục
truy đòi nợ đối với khách hàng vay vốn.
1.3 Công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nội dung công tác thẩm định
Danh mục tài sản bảo đảm
Mỗi NH xây dụng một danh mục TSĐB tiền vay phù hợp với chính sách bảo
đảm tiền vay của mình. Tại Việt Nam, các NHTM xây dựng danh mục TSĐB riêng
của mình dựa trên quy định danh mục TSĐB của Nghị định 178/1999/NĐ-CP như sau:
- Tài sản cầm cố:
+ Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, thiết bị, hàng hóa, vàng bạc, tàu biển,
máy bay, …
+ Số dư trên tài khoản tiền gửi tại TCTD bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ.
+ Giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu.
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi
nợ, cac quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
+ Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản thế chấp:
+ Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
13
+ Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
+ Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng thuộc
tài sản thế chấp, nếu các bên có thỏa thuận.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
* Nội dung công tác thẩm định tài sản đảm bảo lần đầu
Theo Nguyễn Hữu Đại (Sưu tầm và hệ thống) Ngân hàng cho vay thường xem
xét thẩm định TSĐB theo các khía cạnh:
- Tính hiện hữu: Thẩm định về việc tài sảncó thất trên thực tế hay không.
- Tính vững chắc về pháp lý: Thẩm định tính pháp lý của giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng và các giấy tờ có liên quan đến TSĐB để xác minh tài
sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý của khách hàng vay, tài
sản không tranh chấp.
Tài sản bảo đảm không những chắc chắn thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm
mà còn phải chắc chắn rằng tài sản đó không có tranh chấp để giảm thiểu tối đa
những rủi ro tiềm ẩn đối với TSĐB.
- Thẩm định giá và xác định tỷ lệ cho vay tối đa
* Phương pháp thẩm định giá
Các NHTM thường sử dụng một số phương pháp định giá như sau:
Phương pháp so sánh
Phương pháp chi phí
Phương pháp thu nhập
Phương pháp thặng dư
Phương pháp lợi nhuận
*Tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm:
NHTM xác định tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị TSĐB dựa vào các yếu tố:
Loại TSĐB; Khả năng và mức độ biến động giá trên thị trường của loại tài sản đó;
Chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản (nếu xảy ra) để thu nợ; Ngân hàng
phải đảm báo thu đủ nợ gốc, lãi trong hạn và lãi quá hạn, bù đắp các khoản chi phí
14
phát sinh trong qúa trình xử lý nợ mà ngân hàng phải gánh chịu.
- Khả năng chuyển nhượng: Tài sản có được phép giao dịch, được pháp luật cho
phép mua, bán, tặng, cho chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp và các giao dịch khác.
Tài sản bảo đảm phải “bán” được – đó là điểm then chốt để TSĐB có thể hoàn
thành “sứ mệnh” của mình: thanh toán giá trị nghĩa vụ bị vi phạm cho bên nhận thế
chấp. Đồng thời, tài sản đó không thuộc diện bị pháp luật cấm, không thuộc danh
mục tài sản bị cấm lưu thông hoặc có quyết định thu giữ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Tài sản có dễ bán, dễ chuyển nhượng và ít bị mất giá chủ yếu là các tài sản
thông dụng, ít hao mòn vô hình do tiến bộ khoa học, ít thay đổi công nghệ, được sử
dụng cho nhiều mục đích và nhiều đối tượng có thể sử dụng.
- Khả năng rủi ro của tài sản: Đối với khoản vay lớn, ngân hàng yêu cầu cán
bộ thẩm định rủi ro liên quan đến TSĐB như rủi ro liên quan đến hồ sơ pháp lý của
TSĐB, rủi ro về việc giảm giá trị TSĐB, rủi ro về tính thanh khoản của tài sản, rủi
ro có sự thay đổi chính sách của Nhà nước.
- Khả năng quản lý tài sản của ngân hàng: Khả năng theo dõi, kiểm tra đánh
giá nhằm bảo đảm tài sản, các giấy tờ trong tình trạng bình thường hoặc kịp thời
phát hiện các sự cố liên quan làm giảm giá trị của TSĐB.
- Những vướng mắc có khả năng xảy ra nếu xử lý tài sản và biện pháp phòng ngừa.
* Nội dung tái thẩm định tài sản bảo đảm
Định kỳ hàng quý, 6 tháng hoặc đột xuất, cán bộ thẩm định thực hiện tái thẩm
định TSĐB. Việc kiểm tra giám sát TSĐB phải được ghi vào văn bản và thể hiện
một số nội dung cơ bản:
- Kiểm tra thực trạng của TSĐB so với các thời điểm thẩm định trước đó: Tài
sản có phát sinh tranh chấp nào không, nếu có phát sinh thì cán bộ thẩm định kịp
thời đề xuất thay đổi biện pháp quản lý TSĐB khi cần thiết.
- Đối với tài sản hình thành trong tương lai thực hiện giám sát kiểm tra quá
trình hình thành TSĐB.
- Thẩm định lại giá trị tài sản: Kiểm tra giá trị TSĐB có bị sụt giảm, đáp ứng
được nghĩa vụ bảo đảm hay không để thực hiện định giá lại và yêu cầu bên bảo đảm
15
phải bổ sung tài sản hoặc giảm dần mức cấp tín dụng hoặc có thỏa thuận khác.
* Kết quả thẩm định tài sản bảo đảm
- Đối với thẩm định TSĐB lần đầu, kết quả thẩm định giúp NH trong quyết
định cho vay hay không cho vay khách hàng.
- Đối với tái thẩm định TSĐB, kết quả thẩm định được NH sử dụng để giải
quyết những rủi ro có khả năng phát sinh về tài sản, giúp NH đưa ra những quyết
định tăng, giảm hoặc thu hồi đối với khoản vay và làm căn cứ khi xử lý tài sản.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
(1) Cơ cấu tài sản đảm bảo
Mỗi NH xây dựng một cơ cấu TSĐB tiền vay riêng phù hợp với chính sách
bảo đảm tiền vay và chính sách tín dụng của mình, không quá tập trung tỷ trọng vào
một số TSĐB nào đó, cần làm đa dạng danh mục TSĐB của mình.
Cơ cấu tài sản đảm bảo bao gồm: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất; dây chuyền máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải; hàng hóa; giấy tờ có giá,…
Cách tính:
Mức cho vay tối đa = Giá trị của TSĐB x tỷ lệ % theo quy định của từng ngân
hàng.
(2) Số lượng hồ sơ thẩm định tài sản đảm bảo
Số lượng hồ sơ thẩm định TSĐB thể hiện khối lượng công việc mà đơn vị
thực hiện công tác thẩm định TSĐB. Việc xem xét chỉ tiêu này nhằm đánh giá kết
quả công tác thẩm định TSĐB. Số lượng hồ sơ thẩm định thể hiện vai trò, trách
nhiệm của cán bộ thẩm định đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
(3) Thời gian trung bình thực hiện thẩm định tài sản đảm bảo
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác thẩm định TSĐB. Công tác được
coi là đảm bảo khi thực hiện được khối lượng đủ lớn trong một thời gian hợp lý.
Điều này liên quan đến cách thức tổ chức và tiến hành công tác thẩm định TSĐB,
quy trình và phương pháp được áp dụng sao cho chặt chẽ, rõ ràng và hợp lý để quá
trình thẩm định được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và chi phí
phát sinh, đồng thời gia tăng khối lượng công việc thực hiện. Một quy trình thẩm
16
định được coi là đẩy đủ, rõ ràng khi nó thể hiện được các nội dung của quá trình
thẩm định. Thời gian thực hiện thẩm định ngắn sẽ sẽ tạo áp lực cho cán bộ thẩm
định, thời gian thẩm định dài thì ngân hàng sẽ mất cơ hội cho vay khách hàng.
(4) Số lần tái thẩm định tài sản đảm bảo trong một năm đối với một khoản vay
Chỉ tiêu này giúp đánh giá được công tác tổ chức thực hiện tái thẩm định
TSĐB tại Chi nhánh. Tần suất tái thẩm định càng lớn thể hiện Chi nhánh đánh giá
cao vai trò của công tác này, giúp ngăn ngừa và giảm thiểu được rủi ro có khả năng
phát sinh liên quan đến TSĐB.
(5) Thời gian trung bình xử lý một tài sản thu hồi nợ
Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được khâu thẩm định TSĐB có đảm bảo không,
thẩm định về tính vững chắc pháp lý, thẩm định giá, tính thanh khoản, khả năng
chuyển nhượng của TSĐB trong lần đầu thẩm định cũng như các lần tái thẩm định.
Nếu thời gian trung bình xử lý TSĐB ngắn thì công tác thẩm định TSĐB này đảm
bảo, còn nếu thời gian xử lý dài và bị dây dưa thì công tác thẩm định bị đánh giá
kém, chưa bảo đảm.
(6) Số lượng khoản vay và dư nợ cho vay có thời gian xử lý bảo đảm kéo dài
Thời gian bị kéo dài có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do
TSĐB có tính thanh khoản thấp, gặp khó khăn khi rao bán trên thị trường hoặc
khách hàng vay không hợp tác trong quá trình xử lý TSĐB.
(7) Số lượng khoản vay và dư nợ cho vay xử lý tài sản không đủ để thu nợ gốc
và lãi
Chỉ tiêu này đánh giá công tác thẩm định giá của TSĐB tại ngân hàng. Số lượng
khoản vay và dư nợ cho vay xử lý tài sản không đủ để thu hồi nợ càng nhiều thể hiện
cán bộ ngân hàng định giá tài sản cao hơn so với giá thị trường dẫn đến khi xử lý tài
sản, số tiền xử lý không đủ để thu hồi cả gốc và lãi của món vay.
(8) Tỷ lệ trích lập dự phòng xử lý rủi ro cụ thể
Để hạn chế phần nào rủi ro tín dụng, các NHTM đều thực hiện việc phân lọai
17
nợ và tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích (R) Tỷ lệ trích lập dự phòng = * 100% xử lý rủi ro Dư nợ cho vay DN có bảo đảm bằng tài sản
Trong đó: R = max {0,(Ai - Ci)} x r,
A : Dư nợ gốc cho khoản vay,
C : Giá trị khấu trừ của TSĐB,
r : Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể phụ thuộc vào nhóm nợ vay
+ Nhóm 1: 0%. Nợ nhóm 1 hay còn gọi là nợ đủ tiêu chuẩn. Bao gồm các
khoản nợ trong hạn và các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
+Nhóm 2: 5%. Nợ nhóm 2 hay còn gọi là nợ cần chú ý. Bao gồm các khoản nợ
quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
+ Nhóm 3: 20%. Nợ nhóm 3 hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn. Bao gồm các
khoản nợ từ 90 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lần đầu và các khoản nợ
được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng.
+ Nhóm 4: 50%. Nợ nhóm 4 hay còn gọi là nợ có nghi ngờ. Bao gồm các
khoản nợ từ 180 ngày đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần
đầu và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Nhóm 5: 100%. Nợ nhóm 5 hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn. Bao
gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Như ta thấy giá trị khấu trừ TSĐB càng lớn thì số tiền trích lập dự phòng rủi
ro cụ thể càng giảm. Dó đó tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB càng thấp thì dự phòng
18
rủi ro cụ thể càng phải trích ít, tiết kiệm được chi phí.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định tài sản đảm bảo
1.4.1 Nhân tố chủ quan
Bảo đảm tiền vay là hoạt động để phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng khi
khách hàng không trả được nợ. Hoạt động này có thực hiện được tốt hay không chịu
sự chi phối không nhỏ từ chính các ngân hàng, ví dụ như nhiều khi nhận định chưa
đúng, chưa đầy đủ về khách hàng; việc mở rộng mạng lưới hoạt động ngân hàng và
tốc độ tăng trưởng quá nhanh, không tương xứng với việc nâng cao kiểm soát rủi ro;
một số ngân hàng còn chấp hành quy chế cho vay, bảo lãnh chưa nghiêm túc, gia
hạn nợ tùy tiện, làm trong sạch tài chính giả tạo, chạy theo thành tích, dẫn đến
khách hàng lợi dụng gây ra việc thất thoát tài sản; một số ngân hàng quá chú trọng
vào cho vay các dự án lớn, vào một nhóm khách hàng có liên quan với nhau,
khi DN gặp khó khăn sẽ dẫn đến sự khó khăn cho ngân hàng; năng lực cán bộ còn
yếu kém, đặc biệt ở khâu thẩm định cho vay. Cụ thể như sau:
Chiến lược kinh doanh, mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ
Trong mỗi giai đoạn, ngân hàng thương mại đều có những chính sách cho
vay cụ thể, có thể là mở rộng hay thắt chặt. Đây là một nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động bảo đảm tiền vay. Nếu ngân hàng muốn đẩy mạnh hoạt động tín
dụng, sẽ mở rộng danh mục tài sản bảo đảm, cũng như linh hoạt hoạt hơn trong
công tác bảo đảm tiền vay nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn. Ngược lại, khi ngân
hàng muốn thu hẹp quy mô tín dụng, ngoài công cụ là chính sách lãi suất, thì sử
việc ra những quy định khắt khe hơn về tài sản bảo đảm cũng là một công cụ sử
dụng vô cùng hiệu quả.
Chất lượng của cán bộ tín dụng ngân hàng
Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh, khi sức mạnh của đồng tiền ngày càng có
vị trí chiếm lĩnh thì có không ít những cán bộ đã bị lu mờ, đã đánh mất đạo đức
nghề nghiệp. Trước đồng tiền mua chuộc, họ sẵn sàng định giá sai tài sản bảo đảm,
cùng khách hàng để cung cấp thông tin sai lệnh lừa đảo ngân hàng. Đây là một rủi
ro rất lớn cho ngân hàng, khi khách hàng không trả nợ. Một cán bộ tín dụng ngân
19
hàng chỉ có đạo đức nghề nghiệp không thôi chưa đủ, mà còn cần phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Bởi công tác thẩm định tài sản bảo đảm, thẩm định khách
hàng... hết sức khó khăn, phức tạp với nhiều diễn biến khôn lường, nếu cán bộ
không có sự kiến chuyên sâu, am hiểu thị trường, có óc phán đoán... thì không thể
thực hiện tốt được công tác phân tích, định giá tài sản bảo đảm cũng như dễ bị
khách hàng lừa đảo. Như vậy, sự thành công của một ngân hàng nói chung và công
tác thẩm định tài sản nói riêng không thể thiếu được đội ngũ cán bộ - những người
vừa giỏi chuyên môn nghiệp vụ vừa có đạo đức nghề nghiệp.
Chất lượng công tác trong quy trình bảo đảm tiền vay
Trước hết đó là chất lượng công tác thẩm định khách hàng của ngân hàng
Để có thể cho vay, dù một khoản vay nhỏ hay lớn đều cần qua các công đoạn
cơ bản như: thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, theo dõi, kiểm tra trong quá
trình sử dụng vốn vay đến khi thu hồi được nợ và lãi. Trong đó, có thể nói thẩm
định là khâu quan trọng nhất, vì nó quyết định đến mức cho vay, phương thức vay,
lãi suất, thời hạn, tài sản bảo đảm ... Nếu khâu này thực hiện không tốt sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng.
Hai là, chất lượng công tác định giá tài sản bảo đảm
Để cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng đưa ra nhiều chính sách ưu đãi,
gói sản phẩm mới ... một trong số đó là chính sách về tài sản bảo đảm – ngày càng
đa dạng, phong phú hơn, với chính sách linh hoạt, thông thoáng hơn, đồng nghĩa
với đó yêu cầu việc định giá tài sản bảo đảm phải được tiến hành cẩn thận, chính
xác hơn. Vì bản thân tài sản bảo đảm đã rất khó định giá cùng với những diễn biến
khó lường của thị trường thì công việc định giá lại trở lên khó khăn gấp bội. Như
vậy, để hoạt động bảo đảm tiền vay được thực hiện tốt, thì một trong những điều
kiện không thể thiếu là thực hiện tốt công tác định giá tài sản bảo đảm.
Ba là, chất lượng công tác quản lý tài sản bảo đảm
Tài sản đảm bảo ngày càng đa dạng và phong phú, mỗi loại có những đặc thù
riêng. Vì vậy, để bảo đảm những tài sản luôn nằm trong tình trạng bình thường và
phát hiện kịp thời những sự cố liên quan làm giảm giá trị tài sản bảo đảm so với
20
định giá ban đầu, ngân hàng phải thực hiện tốt khâu quản lý tài sản bảo đảm. Quản
lý tài sản bảo đảm chính là việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm. Nếu
công tác này không được thực hiện định kỳ và thường xuyên sẽ không phát hiện
được những thay đổi về giá trị tài sản bảo đảm trước những sự biến động chủ quan
hay khách quan....khi đó ngân hàng sẽ không thể phản ứng kịp dẫn đến những rủi ro
khi phải xử lý tài sản bảo đảm. Chính vì vậy, việc thực hiện tốt công tác quản lý tài
sản bảo đảm một cách có kế hoạch sẽ giúp ngân hàng tránh khỏi những rủi ro không
đáng có, giảm thiểu được tổn thất cho ngân hàng.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
Bên cạnh các nhân tố chủ quan thì nhân tố khách quan ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay mà trước hết phải nói đến đó là
nhân tố khách hàng vì khách hàng là chủ thể vay vốn, là đối tượng chịu trách
nhiệm trực tiếp đối với việc bảo đảm khoản vay. Do đó, bảo đảm tiền vay có tốt, có
an toàn hay không – điều đó phụ thuộc không nhỏ vào khách hàng.
* Đạo đức khách hàng
Tư cách đạo đức của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bảo
đảm tiền vay. Nguồn thông tin khách hàng cung cấp là cơ sở để ngân hàng thẩm
định đánh giá, quyết định cho vay. Nếu khách hàng không trung thực, cố tình lừa
đảo, cung cấp thông tin sai sự thật. Đó là một rủi ro rất lớn cho ngân hàng nếu ko
phát hiện kịp thời. Ngược lại, với khách hàng trung thực, có ý thức hợp tác, cung
cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng rất lớn trong
thẩm định tài sản bảo đảm cũng như quyết định cho vay.
* Môi trường pháp lý:
Pháp luật cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo đảm tiền vay. Ta
biết rằng, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội. Một xã hội ổn định và phát triển
phụ thuộc vào hiệu quả tác động của pháp luật lên các mối quan hệ trong xã hội. Là
một bộ phận trong xã hội, hoạt động ngân hàng không nằm ngoài quy luật đó. Hơn
nữa, hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù, nên xây dựng pháp luật về ngân hàng
cần phải được đặt ra và xem xét một cách thấu đáo, đặc biệt là các quy định về bảo
21
đảm tiền vay. Nếu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm tiền vay có
sự thống nhất, hoàn thiện, chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng
sẽ là hành lang pháp lý không những đảm bảo an toàn cho ngân hàng mà còn thỏa
mãn được nhu cầu vốn của các chủ thể trong xã hội, qua đó có tác dụng thúc đẩy
nền kinh tế phát triền. Song trên thực tế, hệ thống các văn bản pháp luật về bảo đảm
tiền vay của nước ta còn thiếu đồng bô, chồng chéo không phù hợp với thực tế,
khiến cho việc thẩm định dự án, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay còn gặp nhiều khó
khăn, thậm chí còn tạo ra những khe hở để khách hàng xấu lợi dụng lừa đảo ngân
hàng. Chính vì vậy, xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và chặt chẽ, phù hợp
với thực tiễn là một tất yếu khách quan đối với nước ta – một nước đang trong quá
trình chuyển đổi và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới.
Ngoài ra, hoạt động bảo đảm tiền vay còn chịu ảnh hưởng bởi các biến số
khác của môi trường kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ, chính sách thuế, lạm
phát... đều ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, cũng như tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Một khoản cho vay có thể được bảo đảm rất an
toàn trên sổ sách nhưng thực tế khi có những biến động bất thường xảy ra như lãi
suất tăng cao hay thời kỳ kinh tế suy thoái làm cho doanh thu hay thu nhập của
khách hàng giảm, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động bảo đảm tiền vay.
1.5 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo của một số
ngân hàng
1.5.1 Kinh nghiệm thẩm định của BIDV
Theo kinh nghiệm của BIDV được trích dẫn từ luận văn của ThS. Hoàng Thị
Minh Thu (2015) để hoạt động đầu tư tín dụng đạt được hiệu quả cao nhất, khâu
đầu tiên cần quan tâm chính là cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tín dụng. Cơ cấu
tổ chức quản lý tín dụng hợp lý phải đảm bảo gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh, đảm bảo tổ chức điều hành công việc hiệu quả; chức năng của các
bộ phận không trùng lắp; trách nhiệm cá nhân được phân định rõ ràng; năng lực
quản lý tín dụng đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng , đặc biệt là trình
độ phân tích, thẩm định tín dụng, theo dõi và giám sát khách hàng vay vốn và quản
22
lý nợ có vấn đề.
Bên cạnh đó, BIDV đã không ngừng nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách
nhiệm của cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng, trong đó có thẩm định tài sản
đảm bảo: cá nhân, tập thể được phân cấp uỷ quyền quyết định cấp tín dụng tự chịu
trách nhiệm về quyết định của mình, hoàn toàn tự chủ trong quá trình xem xét cho
vay dự án. Trách nhiệm của từng cá nhân trong quy trình tín dụng phải được phân
định rõ ràng. Cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, lãnh đạo phòng nghiệp vụ tín dụng
và cán bộ có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và
trách nhiệm của cá nhân trong phần việc được giao. Mỗi cá nhân tự chịu trách
nhiệm về những sai sót chủ quan của bản thân mình trong quá trình thực hiện thẩm
định dự án đầu tư. Mặt khác, luôn thường xuyên phân tích, lựa chọn khách hàng
chiến lược, ngành hàng chiến lược để vạch ra chiến lược đầu tư vốn đảm bảo hiệu
quả, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
1.5.2 Kinh nghiệm thẩm định của Vietcombank
Vietcombank đã áp dụng cơ chế phân tách trách nhiệm giữa khâu thẩm định
và quyết định cho vay. Vì vậy bộ phận thẩm định có quyền độc lập đưa ra ý kiến
đánh giá của mình trong báo cáo thẩm định. Khi tiến hành thẩm định ngoài yếu tố
pháp lý, cần phải làm rõ các khía cạnh: Tính khả thi của dự án, tính hiệu quả và khả
năng trả nợ của Dự án đó. Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay,
tránh tình trạng chỉ tập trung đánh giá khách hàng trong giai đoạn thẩm định (trước
khi cho vay) để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thoả
thuận, phát hiện kịp thời các rủi ro trên cơ sở đó có các biện pháp xử lý thích đáng.
Vietcombank đang trong quá trình chuyển đổi, hướng tới mô hình một ngân
hàng thương mại đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh. Do vậy,
Vietcombank luôn đặt tiêu chuẩn nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, trong đó
có thẩm định tài sản đảm bảo lên hàng đầu. Tháng 1 năm 2004, ngân hàng TMCP
ngoại thương Việt Nam đã ban hành Sổ tay tín dụng để hướng dẫn quy trình thủ tục
cho vay áp dụng cho các đơn vị trong toàn hệ thống. Đặc biệt trong cuốn Sổ tay tín
dụng có hướng dẫn cụ thể qui trình thẩm định, trong đó bao gồm : Quy trình thẩm
23
định xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay;
qui trình điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ; Quy trình thu nợ. Song song với việc
chuẩn hoá qui trình nghiệp vụ, Vietcombank quán triệt nâng cao hơn nữa vai trò
quản trị điều hành của các cấp lãnh đạo, xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể
của từng cán bộ tín dụng khi tham gia thẩm định. (Trích dẫn từ luận văn Th.S
Hoàng Thị Minh Thu (2015).
1.5.3 Bài học kinh nghiệm
Trên cơ sở tổng hợp kinh nghiệm từ các ngân hàng cho thấy chất lượng thẩm
định tín dụng, trong đó có thẩm định tải sản đảm bảo được cải thiện và nâng cao cần
tập trung vào một số yếu tố chính như: hoàn thiện và thực hiện nghiêm ngặt quy
trình thẩm định; phân rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của từng khâu, từng bộ
phân và cán bộ tham gia thẩm định; tuyển chọn và thu hút nhân tài, cán bộ có trình
độ chuyên môn cao, đào tạo các chuyên gia chuyên sâu về từng lĩnh vực, lựa chọn
các khách hàng chiến lược; hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho quá trình
thẩm định cũng như hệ thống xếp hạng khách hàng nội bộ. Đó là những kinh
nghiệm quý giá cho ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi
24
nhánh Quảng Bình.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình viết tắt là NHNo&PTNT Quảng Bình. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Viet Nam Bank for Agriculture Rural Development, Quang Binh Branch; viết tắt là AGRIBANK. NHNo&PTNT Quảng Bình là chi nhánh thành viên thuộc NHNo&PTNT Việt Nam,
có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của NHNNo&PTNT Quảng Bình ngày nay là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Bình Trị Thiên thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Sau khi có quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh (Quảng Bình, Quảng trị, Thừa thiên - Huế) ngày 01/07/1989, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được thành lập. Đến ngày 14/11/1990 có quyết định số 400/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng ký quyết định uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/ QĐ – NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công
25
ty tài chính ngày 23/05/1990 và Điều lệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành theo quyết định số 250/ QĐ ngày 11/11/1992.
Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và
hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 (Chủ tịch nước
ký quyết định công bố ngày 26/12/1997 và có hiệu lực kể từ ngày 01/10/1998) và
Điều lệ tổ chức, hoạt động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn ngày
22/11/1997.
Là đơn vị thành viên (Chi nhánh loại I) của NHNNo&PTNT, được thành lập
trong giai đoạn toàn hệ thống chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh
đa năng tổng hợp, NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình đã góp phần xây dựng
cơ sở, nền móng ban đầu cho sự phát triển kinh tế xã hội sau này của tỉnh nhà.
NHNNo&PTNT Chi nhánh Quảng Bình có 1 trụ sở chính, 10 chi nhánh loại III và
13 phòng giao dịch thuộc các chi nhánh loại III.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của NHNNo&PTNT Quảng Bình
Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn thông qua các nghiệp vụ ngân hàng: Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh
tế. Được phép vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước nếu cần thiết.
Cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đến tất cả các thành phần kinh tế,
ưu tiên hoạt động cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, đầu tư từ Chính Phủ, NHNN và các tổ chức
quốc tế đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng một cách chuyên
nghiệp với chất lượng tốt nhất.
2.1.3 Tình hình nhân lực và cơ cấu tổ chức nhân sự tại NHNNo&PTNT Quảng
Bình
26
Nguồn nhân lực:
Bảng 2.1 Tình hình nhân lực tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình giai
đoạn 2014 – 2016
(ĐVT: Người)
Năm So sánh So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu SL % SL % SL % +/- % +/- %
TỔNG SỐ 368 100 367 100 366 100 -1 -0,27 -1 -0,27
Trình độ học vấn
12 3,26 22 5,99 35 9,6 83,33 13 59,09 10 - Trên Đại học
302 82 297 80,9 284 77,6 -1,66 -13 -4,38 -5 - Đại học
- Cao đẳng, 28 7,61 22 5,99 20 5,5 -6 -21,43 -2 -9,09 trung cấp
26 7,07 26 7,08 27 7,38 0 0 1 3,85 -Phổ thông
Giới tính
204 55,4 202 55,1 201 54,9 -2 -0,98 -1 -0,49 - Nữ
- Nam 164 44,6 165 44,9 165 45,1 1 0,61 0 0
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự NHNNo&PTNT Quảng Bình)
Số liệu ở bảng 2.1 cho thấy số lượng lao động của ngân hàng có sự thay đổi
qua các năm. Quy mô lao động năm 2014 là 368 người, sang đến năm 2015 là 367
người, giảm 1 người tương ứng giảm 0,27% so với năm 2014. Năm 2016, nguồn
nhân lực tiếp tục giảm thêm 1 người, tương ứng giảm 0,27%, xuống 366 người. Cụ
thể là:
Theo giới tính:
Qua các năm, ta có thể thấy được số lượng nhân viên nữ chiếm phần lớn trong
tổng số nhân viên của chi nhánh. Cụ thể năm 2014 là 204 người chiếm 55,4%;năm
2015 là 202 người và đến năm 2016 giảm xuống còn 201 người. Nguyên nhân của
sự chênh lệch về giới tính trong tổng nhân viên ngân hàng là do tính chất của các vị
27
trí giao dịch nên ngân hàng hầu như chỉ tuyển nhân viên nữ.
Theo trình độ học vấn:
Có thể dễ nhận thấy rằng lực lượng lao động tại NHNNo&PTNT chi nhánh
Quảng Bình đa số có trình độ đại học và trên đại học, trong 3 năm luôn chiếm trên
85%. Do yêu cầu công việc phải có trình độ chuyên môn vững và khả năng chịu áp
lực nên ngân hàng chủ yếu tuyển lao động có trình độ từ đại học trở lên. Cụ thể,
năm 2014 số lao động có trình độ từ đại học trở lên là 314 người, chiếm 85,3%,
trong khi đó lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp và phổ thông chỉ có 54 người
tương ứng 14,7%. Trong những năm tiếp theo, số lượng lao động có trình độ đại
học và trên đại học tiếp tục tăng, năm 2015 là 319 người tương ứng 86,9% và giữ
nguyên cho đến năm 2016. Đồng thời có sự giảm mạnh về số lượng lao động trình
độ cao đẳng, trung cấp và phổ thông với 48 người năm 2015 và tiếp tục giảm cho
đến năm 2016 là 47 người. Nhìn chung, sự gia tăng số lượng nhân lực có trình độ
cao của NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình cho thấy ngân hàng rất chú trọng đến
công tác tuyển dụng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên, đây chính là
nền tảng vững chắc giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Mô hình cơ cấu tổ chức nhân sự: Mạng lưới chi nhánh của NHNNo&PTNT Quảng Bình trải rộng khắp địa bàn
tỉnh: 1 chi nhánh cấp I (Hội sở NHNNo&PTNT Quảng Bình có 08 phòng chuyên
môn vừa trực tiếp thực hiện các hoạt động phục vụ kinh doanh vừa thực hiện công
tác hướng dẫn, chỉ đạo chi nhánh cấp dưới về mặt nghiệp vụ). Bên cạnh đó còn có
06 chi nhánh cấp III thuộc 06 huyện + 13 phòng giao dịch và 04 chi nhánh cấp III
28
trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng điện toán
Phòng kế toán và ngân quỹ
Phòng khách hàng HSX & cá nhân
Phòng dịch vụ & Market ing
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Các chi nhánh Agribank thành phố Đồng Hới (loại 3)
Các chi nhánh Agribank huyện (loại 3)
Các phòng giao dịch
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Ban giám đốc
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình Chức năng các phòng ban:
Ban giám đốc điều hành mọi hoạt động chung của chi nhánh, các nghiệp vụ cụ
thể trong việc tổ chức thẩm định vốn theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
29
của đơn vị.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ
các phòng ban. Quyền quyết định chính thức cho các khoản vay theo mức ủy quyền
của Hội đồng quản trị.
Quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay
Phòng hành chính nhân sự
nâng lương các cán bộ được phân quyền.
Chịu trách nhiệm quản lý lực lượng cán bộ nhân viên, biên chế cũng như hợp
đồng trong việc tham gia hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện công tác hành chính liên quan đến cán bộ như tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương hoặc kỷ luật.
Hướng dẫn, kiểm soát việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước.
Phòng kế toán - ngân quỹ
Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác đào tạo, điều động bố trí cán bộ.
Thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ phát sinh trong ngày.
Thu thập số liệu, thông tin hạch toán kế toán nhằm tham mưu cho Ban giám đốc
trong điều hành kế hoạch chi tiêu tài chính. Ngoài ra, cung cấp thông tin hướng dẫn
Phòng dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ
khách hàng mở tài khoản tiền gửi hay sử dụng các hình thức thanh toán.
Xây dựng và trực tiếp tổ chức các phương án tiếp thị, tuyên truyền các
chương trình quảng cáo theo chỉ đạo của NHNNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc
Chi nhánh.
Tổ chức triển khai thực hiện sử dụng sản phẩm, phát triển sản phẩm mới và
sản phẩm hiện có, phí, hoa hồng sản phẩm dịch vụ.
Quản lý, giám sát các điểm ATM, đảm bảo an toàn tiền bạc cho hệ thống
máy ATM và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ như kinh doanh, mua
bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế trên địa bàn toàn tỉnh.
Phòng điện toán
Quản lý và vận hành hệ thống máy chủ, thiết bị đường truyền, mạng… của
toàn Chi nhánh, đảm bảo hệ thống thiết bị hoạt động thông suốt, an toàn phục vụ
30
cho hoạt động của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc.
Thực hiện chức năng quản trị trên các phần mềm ứng dụng IPCAS, Web,…
Xây dựng và phát triển các phần mềm, các ứng dụng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của toàn chi nhánh.
Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng phát triển các ứng dụng về
công nghệ thông tin. Quản lý mạng thông tin giữa Ngân hàng với khách hàng.
Đảm bảo an toàn hệ thống thiết bị, phần mềm máy tính, bí mật dữ liệu, thông
tin, phòng chống virus, hacker thâm nhập và đánh cắp dữ liệu của ngân hàng
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ của phòng, ban chức năng
cũng như hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng cấp cơ sở để kịp thời phát hiện
sai sót và xử lý theo đúng chức năng.
Tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác thanh tra, kiểm tra và đề ra biện
pháp đúng đắn đảm bảo cho chi nhánh hoạt động ổn định và có hiệu quả.
Phòng khách hàng cá nhân & HSX
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay, đôn đốc khách hàng là các cá
nhân và hộ sản xuất thực hiện việc trả gốc và lãi đúng hạn.
Xây dựng chiến lược khách hàng, đầu tư tín dụng.…
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Cho vay, quản lý các khoản dư nợ cho vay, giảm sát và thực hiện việc thu
hồi vay nợ gốc và lãi của khách hàng doanh nghiệp.
Xây dựng và thực hiện chiến lược đầu tư tín dụng, chiến lược khách hàng.
Xây dựng các sản phẩm tín dụng ngắn hạn.
Phòng kế hoạch tổng hợp Có chức năng quản trị tài chính, phát triển huy động vốn, quản trị điều hành
kinh doanh, tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh cũng như xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cho Ngân hàng.
Thu thập và tổng hợp thông tin kinh tế nhằm cung cấp cho các chi nhánh tình
hình hoạt động kinh doanh hàng tháng, hàng quý.
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược và giải pháp huy động vốn, phát triển nguồn
vốn của toàn Chi nhánh và Hội sở NHNNo&PTNT.
31
Quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh hiệu quả.
2.1.4 Tình hình huy động vốn tại NHNNo&PTNT – Quảng Bình giai đoạn 2014 -
2016
Trong giai đoạn 2014 - 2016, sự biến động của nền kinh tế và lãi suất trên thị
trường tiền tệ đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM nói
chung và NHNo&PTNT nói riêng. Trước tình hình đó, Agribank - chi nhánh Quảng
Bình đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung cầu vốn thị
trường, cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay - huy động. Các biện pháp chủ động và
linh hoạt trong điều hành lãi suất đã góp phần giảm thiểu áp lực lên công tác huy
động vốn, giúp ngân hàng nâng cao hoạt động sử dụng vốn và có hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Nguồn vốn huy động tăng liên tục trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 được phản
ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn tại NHNNo&PTNT Quảng Bình giai đoạn
2014 - 2016
(ĐVT:triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2016/2015 % +/-
So sánh 2015/2014 % 10,86 +/- 645.000 781.000 11,87 5.935.000 6.580.000 7.361.000
-1.870
5.486.000 6.113.000 6.872.000 627.000 29.200 344.800 -15.800 96.600 374.000 80.800 415.700 65.000 11,43 8,5 -16,4 759.000 12,42 41.700 11,14 -15.800 -19,5
4.200 2.330 3.130 -44.500 800 34,3
3.880 814.000 4.480 3.060 -78,8 3.600 442
544.000 10,19 779.000 13,25 5.336.000 5.880.000 6.659.000
599.770 699.780 702.330 100.000 16,7 2.550 0,36 Tổng nguồn vốn huy động Nguồn vốn theo đối tượng Tiền gửi dân cư Tiền gửi TCKT Tiền gửi KB Tiền gửi, tiền vay TCTD Tiền gửi ký quỹ Nguồn vốn theo thời gian gửi Nguồn vốn có kỳ hạn Nguồn vốn không kỳ hạn
32
(Nguồn : Phòng Khách hàng doanh nghiệp NHNNo&PTNT Quảng Bình)
Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua các năm, cụ
thể: năm 2014 tổng nguồn vốn huy động là 5.935.000 triệu đồng thì sang năm 2015
tăng lên là 6.580.000 triệu đồng, tương ứng tăng 10,86% so với năm 2014. Và đến
cuối năm 2016, nguồn vốn huy động được là 7.361.000 triệu đồng, tương ứng tăng
11,87% so với năm 2015.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT – Quảng Bình giai
đoạn 2014 - 2016
Trong giai đoạn 2014 - 2016, nền kinh tế tiếp tục đà phục hồi và tăng trưởng khá,
cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu hệ thống ngân hàng, cơ cấu lại nợ xấu được đẩy mạnh và đạt
kết quả nhất định. Thiên tai, lũ lụt và sự cố môi trường biển do Formosa gây ra đã ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng tại Quảng Bình trong đó
có NHNNo&PTNT Chi nhánh Quảng Bình. Mặc dù vậy, nhờ sự chỉ đạo kịp thời và
đúng đắn của Ban lãnh đạo ngân hàng cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên
đã giúp NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình vượt qua những khó khăn, ngày càng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận gia tăng qua các năm, lợi nhuận là
yếu tố then chốt, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, lợi nhuận tăng là minh chứng cho việc sử
dụng vốn hiệu quả và được thể hiện qua bảng 2.3sau:
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT – Quảng Bình
giai đoạn 2014-2016
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 %
711.240 53.705 657.535 528.121 99.502 428.619 183.119 677.010 49.947 627.063 473.692 106.859 366.833 203.318 843.974 68.670 775.304 620.540 141.000 479.540 223.434 So sánh 2015/2014 +/- -34.230 -3.750 -30.470 -54.420 7.350 -61.780 20.190 So sánh 2016/2015 % +/- 24,6 -4,81 166.964 -86,3 -6,99 18.720 23,6 -4,63 148.240 31 -10,3 146.848 31,9 34.141 7,39 -14,4 112.700 -30,7 9,8 20.110 11,03 I. Tổng thu nhập 1.Lãi dự thu 2.Thu khác II. Tổng chi phí 1.Lãi dự chi 2.Chi khác III. Lợi nhuận
33
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp NHNNo&PTNT Quảng Bình)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình,
có thể thấy các chỉ tiêu tổng thu nhập và tổng chi phí có sự biến động qua từng năm.
Đối với chỉ tiêu lợi nhuận thì có xu hướng tăng qua các năm. Sự biến động của các
900
843.974
800
711.240
677.010
700
620.540
600
528.121
473.692
500
Tổng thu nhập
chỉ tiêu được thể hiện rõ qua biểu đồ dưới đây:
g n ồ đ
Tổng chi phí
ỷ r T
400
Lợi nhuận
300
223.434
203.318
183.119
200
100
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT chi nhánh
Quảng Bình qua 3 năm 2014-2016
Về thu nhập: Nhìn biểu đồ ta thấy khoản mục thu nhập của Ngân hàng qua 3 năm từ 2014-
2016 có sự biến động tăng giảm không ổn định. Cụ thể năm 2014, nhờ chính sách
điều hành hiệu quả và sự linh hoạt trong thực hiện các giải pháp, thu nhập của ngân
hàng đạt 711.240 triệu đồng. Sang đến năm 2015, thu nhập giảm xuống còn 677.010
triêu. đồng (giảm 34.230 triệu đồng tương đương 4,81%) do Ngân hàng chịu nhiều áp
lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị trên thị trường thế giới, cùng với những
khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để. Đến cuối năm 2016, thu
34
nhập đã tăng thêm 166.964 triệu đồng, đạt 843.974 triệu đồng.
Về chi phí: Sự biến động của chi phí qua 3 năm tương tự như sự biến động của thu nhập.
Năm 2014, tổng chi phí của Ngân hàng là 528.121 triệu đồng. Tổng chi phí của năm
2015 ở mức 473.692 triệu đồng, giảm 54.420 triệu đồng tương đương giảm 10,3% so
với năm 2014, nguyên nhân của sự giảm sút này là do năm 2015 chi nhánh đã chủ
động được nguồn vốn nên phí điều chuyển giảm nhiều. Năm 2016, tổng chi phí là
620.540 triệu đồng, tăng 146.848 triệu đồng tương ứng tăng 31%, chi phí trong năm
này tăng là do nợ xấu gia tăng nên chi phí trích lập dự phòng rủi ro phải tăng dẫn đến
tăng các khoản chi. Về lợi nhuận
Tỷ đồng
Lợi nhuận của Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
250
223.434
203.318
183.119
200
150
100
Lợi nhuận của Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
50
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của NHNNo&PTNT Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
Lợi nhuận mà NHNo&PTNT Quảng Bình đạt được trong giai đoạn 2014-2016
liên tục tăng qua mỗi năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và tương đối đồng
đều. Năm 2014 lợi nhuận ngân hàng đạt 183.119 triệu đồng. Trong năm 2015 lợi
nhuận của ngân hàng tăng mạnh, đạt 203.318 triệu đồng, tăng 20.190 triệu đồng
tương ứng 11,03% so với năm 2014. Cuối năm 2016, lợi nhuận tăng thêm 20.110
35
triệu đồng tương ứng tăng 9,89%, đạt 223.434 triệu đồng. Mặc dù lợi nhuận tăng
nhưng chi phí cũng có mức tăng gần với mức tăng của thu nhập nên tỷ lệ tăng lợi
nhuận không cao.
2.1.6 Tình hình dư nợ cho vay tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình giai
đoạn 2014-2016
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho khách hàng vay trên cơ sở
các hợp đồng tín dụng trong một khoản thời gian nhất định. Thông qua dư nợ cho vay
ta có thể biết được kết quả việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng
trưởng tín dụng của Ngân hàng. Trong trường hợp dư nợ cho vay cao và các yếu tố
khác không thay đổi thì phản ánh hoạt động cho vay của Ngân hàng tốt, còn trường
hợp dư nợ cho vay giảm trong khi các yếu tố khác cố định thì hoạt động cho vay của
Ngân hàng chưa hiệu quả.
Bảng 2.4 Tình hình dư nợ cho vay tại NHNNo&PTNT – Quảng Bình giai đoạn
2014 - 2016
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 +/- +/- %
% 5.436.038 6.490.060 8.692.505 1.054.022 19,39 2.202.445 33,94 Tổng dư nợ
1. Theo kỳ hạn
3.045.126 3.594.219 4.638.111 549.093 18,03 1.043.892 29,04 Dư nợ Ngắn hạn
2.390.912 2.895.841 4.054.394 505.929 21,12 1.158.553 40
1.971.932 2.014.128 2.463.881 42.196 2,14 449.753 22.33 Dư nợ Trung, dài hạn 1. Theo đối tượng khách hàng KH doanh nghiệp
3.460.906 4.474.202 6.228.264 1.013.296 29,28 1.754.064 39,20 KH cá nhân
360 1.730 3.291 -1.561 -47,73 -1.370 -0,079
61.759 -8.770 -1,03 7,3
Hợp Tác Xã 2. Theo ngành kinh tế Công nghiệp, xây dựng 852.509 843.739 905.498 2.158.555 2.412.374 3.147.991 253.819 11,76 735.617 30,49 Thương mại, dịch vụ Nông, lâm, ngư nghiệp 1.792.177 2.530.775 3.605.171 738.598 41,21 1.074.396 42,45 11,12 330.680 47,03 632.797 703.165 1.033.845 70.368 Ngành khác
36
(Nguồn: phòng Khách hàng doanh nghiệp NHNNo&PTNT Quảng Bình)
Trong giai đoạn 2014-2016 tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình có sự ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể tổng dư nợ cho vay năm 2014 đạt 5.436.038 triệu đồng. Đến năm 2015 dư nợ cho vay đạt 6.490.060 triệu đồng, tăng 1.054.022 triệu đồng tương ứng 19,39% so với năm 2014. Dư nợ cho vay tăng mạnh trong năm 2016 dù năm này Chi nhánh gặp nhiều khó khăn, đến cuối năm 2016 tổng dư nợ cho vay đạt 8.692.505 triệu đồng, tăng 2.202.445 triệu đồng tương đương tăng 33,94% so với năm 2015. Đó là những kết quả khả quan đối với hoạt động tín dụng của Chi nhánh, chứng tỏ Ngân hàng đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mở rộng và tìm kiếm được nhiều đối tượng khách hàng.
Theo kỳ hạn:
Tỷ đồng
4,638
5,000
4,500
4,054
4,000
3,594
3,500
3,045
2,896
3,000
Ngắn hạn
2,391
2,500
Trung dài hạn
2,000
1,500
1,000
500
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Biểu đồ 2.3: Dư nợ phân theo kỳ hạn tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng
Bình
từ 2014-2016
Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ trung dài hạn là do mục đích vay vốn của khách hàng. Chủ yếu khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng đều vay vốn với thời gian ngắn hạn, tuy nhiên NHNNo&PTNT luôn chú trọng đến tỷ lệ cho vay trung dài hạn bằng cách mạnh dạn hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều hình thức tín dụng cho vay khá phong phú.
37
Từ biểu đồ trên ta có thể dễ nhận thấy dư nợ ngắn hạn luôn chiếm trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của Ngân hàng và có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2014 chiếm 56,03%, năm 2015 và 2016 lần lượt là 55,38% và 53,35% (năm 2015 tăng 18,03% so với năm 2014 và năm 2016 tăng mạnh 29,04% so với năm 2015).
Dư nợ trung dài hạn cũng có xu hướng tăng nhưng mức độ tăng trưởng thấp hơn. Cụ thể, năm 2014 dư nợ trung dài hạn chiếm 43,97%, đến năm 2015 tăng lên
44,62% và năm 2016 tiếp tục tăng đến 46,65%.
Theo đối tượng khách hàng: Giai đoạn 2014-2016, có thể thấy rằng đối tượng khách hàng cá nhân và hộ sản xuất là đối tượng khách hàng chính, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay. Khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng dư nợ và tăng đều hàng năm nhưng tỷ trọng trong dự nợ cho vay của khách hàng doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần, cụ thể: năm 2014 chiếm 36,27%, năm 2015 giảm xuống 31,03% và năm 2016 xuống còn 28,34%. Dư nợ cho vay hợp tác xã chiếm tỷ trọng thấp nhất.
Theo ngành kinh tế:
Tỷ đồng
4,000
3,500
3,000
2,500
Nông,lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp, xây dựng
2,000
Dịch vụ, thương mại
Ngành khác
1,500
1,000
500
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Biểu đồ 2.4. Dư nợ phân theo ngành kinh tế tại NHNNo&PTNT chi nhánh
Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
38
Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế thì ngành dịch vụ, thương mại là ngành
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ. Dư nợ từ ngành dịch vụ thương mại có xu
hướng tăng đều qua các năm là do NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình đã có
nhiều chính sách ưu đãi và mở rộng cho vay đối với ngành này. Cụ thể dư nợ năm
2015 đạt 2.412.374 triệu đồng tăng 253.819 triệu đồng so với năm 2014; năm 2016
là 3.147.991 triệu đồng tăng 735.617 triệu đồng so với năm 2015.
Ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau ngành dịch vụ,
thương mại, trong năm 2014 dư nợ của ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt 1.792.177
triệu đồng và tăng mạnh trong năm 2015, 2016, vượt qua ngành dịch vụ, thương
mại để trở thành ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay
ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng liên tục qua các năm, với mức tăng trưởng cao.
Cụ thể, năm 2015 dư nợ đạt 2.530.775 triệu đồng, tăng 738.598 triệu đồng so với
năm 2014. Năm 2016 dư nợ tăng lên đến 1.074.396 triệu đồng đạt 3.605.171 triệu
đồng. Dư nợ tăng mạnh là do những năm này lĩnh vực ưu tiên đầu tư vốn của ngân
hàng là nông nghiệp, nông thôn.
Dư nợ từ ngành công nghiệp, xây dựng lại có biến động tăng giảm không ổn
định trong 3 năm. Năm 2014 đạt 852.509 triệu đồng nhưng đến cuối năm 2015 dư
nợ giảm xuống còn 843.739 triệu đồng. Đến năm 2016 dư nợ tăng mạnh đạt
905.498 triệu đồng, tăng 61.759 triệu đồng so với năm 2015.
Đối với những ngành khác, dư nợ cho vay đối với những ngành này chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng dư nợ nhưng lại có mức tăng trưởng mạnh qua các năm. Năm
2014 dư nợ của những ngành này đạt 632.797 triệu đồng, năm 2015 dư nợ tăng
thêm 70.368 triệu đồng so với năm 2014. Đến năm 2016 dư nợ tăng thêm 330.680
triệu đồng giúp dư nợ của ngành đạt 1.033.845 triệu đồng.
39
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình
2.2.1 Tình hình cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh
2.2.1.1 Dư nợ cho vay doanh nghiệp
Ngân hàng NHNo&PTNT cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật và hành lang pháp lý do các cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Hơn nữa, ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, do đó đòi hỏi sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước càng phải chặt
chẽ. Chính vì vậy, bên cạnh việc tuân thủ các quy định của Chính Phủ, của Ngân
hàng Nhà nước, của các bộ ngành hữu quan thì Chi nhánh còn phải tuân thủ các
công văn, quyết định của ngân hàng NHNNo&PTNT.
Các doanh nghiệp vay vốn tại NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình hầu hết
là các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Địa bàn hoạt động như vậy giúp cán
bộ ngân hàng dễ dàng quản lý và kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tăng hiệu quả sử
dụng vốn cho doanh nghiệp. Dư nợ cho vay doanh nghiệp đều là dư nợ có tài sản
đảm bảo. Chi nhánh luôn đề cao tầm quan trọng của TSĐB trong khâu thẩm định
khách hàng doanh nghiệp, không cho vay tín chấp để giảm thiểu tối đa rủi ro tín
dụng.
40
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp phân theo ngành nghề
kinh tế
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Dư nợ Số lượng KH STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2014 2016 2015
I 1 79 3 522.730 1.650 451.020 2.127 561.001 4.921 101 3 89 2
2 4 14.049 4.600 6.040 11 6
3 12 166.970 154.442 189.132 10 12
5 3 88.000 71.000 63.000 5 5
6 27 152.030 127.865 164.352 37 33 Công ty cổ phần Nông nghiệp Lâm nghiệp, khai khoáng Công nghiệp chế biến, chế tạo Sản xuất và phân phối Xây dựng
7 12 13.864 20.695 36.405 11 11 Bán buôn và bán lẽ
8 2 62.381 44.967 67.300 5 3
9 15 10.794 16.668 28.401 11 13
10 1 12.992 8.656 1.450 8 4 Hoạt động xuất, nhập khẩu Dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ khác Vận tải
II 329 310 295 1.027.208 1.116.204 1.368.507
1 7 8.424 12.780 25.800 12 8
2 15 106.577 100.955 152.024 22 20
3 3 15.551 9.560 13.358 8 4
4 109 192.996 268.530 362.169 107 105
5 90 466.773 471.947 540.000 106 97 Công ty TNHH Nông nghiệp Lâm nghiệp, khai khoáng Thuỷ sản Bán buôn và bán lẽ Xây dựng
41
Dư nợ Số lượng KH STT Chỉ tiêu 2015 2016 2014 2016 2015
2014 4 6 6 4 4.096 8.996 15.000
7 25 23 29 79.781 87.022 103.014
8 17 12 20 99.052 121.000 83.000
9 15 19 13 30.835 18.796 60.400
10 13 11 10 23.123 16.618 27.100 Sản xuất và phân phối Công nghiệp chế biến, chế tạo Hoạt động xuất, nhập khẩu Dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ khác Vận tải
Công ty Nhà nước 253.271 271.168 4 5 5 288.998
5 6 6 253.271 271.168 288.998 III 1 Sản xuất, kinh doanh và phân phối
IV 1 98 6 105 7 101 2 168.723 6.484 175.736 1.587 245.375 1.987
2 3 5 5 2.345 5.900 6.410
3 5 4 5 5.005 4.786 3.095
4 7 5 5 14.277 9.840 10.352 Doanh nghiệp tư nhân Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ sản Công nghiệp chế biến, chế tạo
5 - 2 2 - 1.050 1.085
6 11 11 13 20.411 19.256 23.507 Sản xuất và phân phối Xây dựng
7 45 57 53 87.288 102.788 156.920
8 1 1 3 2.000 11.070 9.688 Bán buôn và bán lẻ Hoạt động xuất, nhập khẩu
9 13 13 3 24.005 6.201 20.530
10 7 5 5 8.063 9.007 14.897 Dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ khác Vận tải
532 509 480 1.971.932 2.014.128 2.463.881
Tổng cộng: (Báo cáo thường niên NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình 2014 – 2016)
42
Theo bảng số liệu 2.6, cơ cấu dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp có sự khác
biệt đáng kể giữa các loại hình, cụ thể: Năm 2016, tỷ trọng dư nợ cho vay ở các công ty
TNHH chiếm cao nhất, tương ứng là 55,54%, tiếp đến là công ty Cổ phần chiếm
22,8%, doanh nghiệp Nhà nước chiếm 11,7% và các doanh nghiệp tư nhân chiếm
9,96%. Tuy nhiên, xét theo chiều hướng trong thời kỳ này cho thấy Chi nhánh
NHNo&PTNT Quảng Bình đã có sự điều chỉnh về cơ cấu dư nợ cho vay theo hướng:
tăng dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp
Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước ít chịu tác động hơn
so với các doanh nghiệp khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nước vẫn diễn ra thuận lợi do có sự hỗ trợ của nhà nước nên nhu cầu vay vốn vẫn
còn cao, đồng thời tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp này là khá thấp nên Chi nhánh
NHNo&PTNT Quảng Bình gia tăng cho vay từ nhóm khách hàng này. Ngoài ra, các
doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là các đơn vị kinh doanh nhỏ nên ít chịu tác động từ suy
thoái kinh tế, do đó nhu cầu vay vốn vẫn còn cao.
Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp theo ngành nghề của Chi nhánh đã được
điều chỉnh theo chiều hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế địa
phương, và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Số liệu trên
cho thấy cơ cấu dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp được điều chỉnh theo
hướng tăng dần tỷ trọng các ngành sản xuất công nghiệp, giữ ổn định dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Sự cắt giảm đầu tư công, thị trường bất động sản
đang đóng băng, sức mua trong nước giảm, do đó đã tác động đến nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc điều chỉnh cơ cấu dư nợ cho
vay của Chi nhánh.
Sự sụt giảm về số lượng các doanh nghiệp tham gia vay vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình bắt nguồn từ nguyên nhân chính là do trong giai đoạn
này lãi suất cho vay của hệ thống NHNo&PTNT tăng cao, thêm nữa là lượng hàng tồn
kho của các doanh nghiệp khá cao, sản xuất bị ngưng trệ, do đó NHNo&PTNT phải áp
dụng nhiều gói hỗ trợ lãi suất cho vay doanh nghiệp để phát triển thêm khách hàng
doanh nghiệp mới, hỗ trợ khách hàng cũ đang bị lôi kéo bởi các ngân hàng khác.
43
2.2.1.2 Dư nợ cho vay doanh nghiệp có tài sản đảm bảo
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay doanh nghiệp có TSĐB
Tỷ Tỷ Tỷ STT Loài tài sản đảm bảo Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 trọng trọng trọng
1.419.791 1.550.878 1.971.104 QSD đất và TS gắn 1 72% 77% 80% liền đất tr.đ tr.đ tr.đ
120.848 177.474 98.555 Dây chuyền công 2 9% 6% 4% nghệ, máy móc thiết bị tr.đ tr.đ tr.đ
161.130 197.193 172.472 3 10% 8% 7% Phương tiện vận tải tr.đ tr.đ tr.đ
120.848 138.035 147.833 4 Hàng hóa 7% 6% 6% tr.đ tr.đ tr.đ
60.424 39.439 73.917 5 2% 3% 3% Giấy tờ có giá tr.đ tr.đ tr.đ
1.971.932 2.014.128 2.463.881 Tổng 100% 100% 100% tr.đ tr.đ tr.đ
(Báo cáo thường niên NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình 2014 - 2016)
Chiếm tỷ trọng lớn nhất là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, tiếp
đến là phương tiện vận tải, hàng hóa, máy móc dây chuyền công nghệ và giấy tờ có
giá. TSĐB trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh nhìn chung khá đa dạng, phần
lớn đều là những loại tài sản phổ biến trên thị trường. Tuy nhiên tỷ trọng TSĐB lại
có sự chênh lệch khá lớn giữa các loại tài sản trong đó, quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất được ưa chuộng nhất, chiếm tỷ trọng lớn. Vì:
Khi nhận BĐS làm tài sản thế chấp, chi nhánh dễ dàng trong việc định giá,
giám sát trong và sau khi cho vay, không tốn kém nhiều chi phí liên quan đến việc
quản lý tài sản.
Bất động sản là tài sản ít biến động giá trị so với các loại TSĐB khác. Trong
khi động sản có giá trị sử dụng thường giảm rất nhanh theo thờì gian ngay sau khi
nhận thế chấp như xe các loại, máy móc thiết bị.
44
Giá chuyển nhượng của BĐS tăng trong dài hạn do đặc tính khan hiếm, tuy nhiên
trong ngắn hạn dưới sự tác động của thị trường nhà đất, các chính sách của Nhà nước
hoặc những nguyên nhân khác có thể sụt giảm ở một số phân khúc thị trường.
Bất động sản là một trong những tài sản có các giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu, sử dụng rõ ràng nhất, nhờ đó việc xác nhận chủ sở hữu, sử dụng được dễ dàng.
Tài sản là động sản gồm phương tiện vận tải, máy móc dây chuyền công nghệ
chiếm một tỷ trọng nhỏ. Việc định giá máy móc, dây chuyền công nghệ đã qua sử
dụng là rất khó khăn, đòi hỏi chi nhánh phải kiểm tra tình trạng TSĐB thường
xuyên đồng thời phải có khả năng giám sát việc sử dụng TSĐB của khách hàng. Tài
sản là máy móc còn chịu sự tác động của hao mòn vô hình dẫn đến giá trị tài sản sụt
giảm nhanh chóng. Mặt khác các tài sản là động sản vẫn để khách hàng sử dụng nên
rất khó kiểm soát, khách hàng vay có thể thay đổi một số bộ phận của tài sản, làm
giảm giá trị tài sản mà cán bộ ngân hàng không biết.
Tài sản giấy tờ có giá, đây là nhóm tài sản có tính thanh khoản cao được cầm cố
tại chi nhánh, phần lớn là hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn của công ty, thời gian vay
thường ngắn và độ an toàn cao. Đối với loại giấy tờ có giá khác như cổ phiếu, phần góp
vốn của công ty thường không được khuyến khích nhận làm TSĐB vì độ rủi ro cao.
Tài sản là hàng hóa được giữ tỷ trọng ổn định khoảng 6%, đây là loại tài sản
được đánh giá có độ rủi ro cao và khó kiểm soát nhưng phần lớn các TSĐB nhóm
này đều thuộc các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu năm với chi nhánh và có uy
tín cao.
2.2.2 Chính sách thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh NHNNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
Công tác thẩm định TSĐB của NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình được
thực hiện căn cứ theo Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 của Hội
đồng thành viên NHNNo&PTNT “Về việc ban hành quy định về giao dịch bảo đảm
cấp tín dụng trong hệ thống NHNNo&PTNT” và Quyết định số 407/QĐ-HĐTV-
HSX ngày 13/05/2014 của Hội đồng thành viên NHNNo&PTNT “Về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014”.
45
a. Danh mục tài sản đảm bảo tiền vay khách hàng doanh nghiệp
TSĐB tiền vay của khách hàng doanh nghiệp tại NHNNo&PTNT chi nhánh
Quảng Bình gồm có: Hợp đồng tiền gửi; Bất động sản gồm có quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất; Động sản gồm có phương tiện vận tải
như xe ô tô, các xe máy chuyên dùng như xe tải, xe đầu kéo, xe sơ mi rơ mooc, tàu
biển, dây chuyền máy móc thiết bị, hàng hóa trong kho; Tài sản hình thành trong
tương lai.
NHNNo&PTNT Chi nhánh Quảng Bình hạn chế nhận các loại TSĐB sau:
- Hạn chế nhận TSĐB là hàng hóa luân chuyển trong quá trình kinh doanh vì
cán bộ gặp khó khăn trong quá trình quản lý tài sản, công tác thẩm định gặp nhiều
khó khăn vì giá trị của tài sản nhanh chóng giảm sút.
- Đối với TSĐB là phương tiện vận tải, dây chuyền công nghệ, máy móc thiết
bị, Chi nhánh hạn chế nhận làm TSĐB. Chi nhánh chỉ nhận các TS nói trên làm
TSĐB tiền vay khi DN đã thế chấp bất động sản để vay vốn ngân hàng trước đó, có
lịch sử tín dụng tốt, có quan hệ tín dụng lâu năm với Chi nhánh. Vì đặc điểm của
các tài sản này là nhanh chóng mất giá, khó chuyển nhượng trên thị trường tài sản.
- Hạn chế nhận TSĐB do bên thứ ba ủy quyền vì phát sinh nhiều rủi ro pháp lý
nếu bên ủy quyền chết.
- Không nhận TSĐB đối với TS được cho thuê mua tài chính nếu không có xác
nhận đồng ý cho xử lý tài sản của bên thứ ba có liên quan (bên cho thuê mua).
- Hạn chế nhận TSĐB là quyền đòi nợ vì đây là tài sản khó quản lý, giám sát
và xử lý nên NHNo&PTNT không khuyến khích bảo đảm.
Như vậy, Danh mục TSĐB trong cho vay khách hàng DN tại Chi nhánh phù
hợp với Danh mục chung do NHNo&PTNT quy định.
b. Phương pháp định giá TSĐB
NHNNo&PTNT Chi nhánh Quảng Bình sử dụng chủ yếu 03 phương pháp
định giá TSĐB là:
Phương pháp so sánh.
Phương pháp chi phí.
46
Phương pháp thu thập
Định giá tài sản là bất động sản, Chi nhánh tham khảo giá trên báo chí,
internet, các lô đất cạnh lô đất cần thẩm định. Đồng thời kết hợp với phương pháp
chi phí trong việc ước tính giá trị của phần nhà trên thửa đất cần thẩm định.
Đối với định giá động sản, Chi nhánh căn cứ vào hóa đơn mua hàng, giá trị
còn lại ghi trên sổ sách sau khi trừ đi giá trị khấu hao, giá thị trường gần nhất.
Các phương pháp định giá TSĐB nêu trên tương đối đơn giản, dễ dàng áp
dụng tuy nhiên công tác định giá TSĐB của Chi nhánh vẫn còn có một số nhược
điểm: Các thông tin được thu thập chủ yếu trên báo chí, internet do vậy giá bán chỉ
là giá mời chào không chính xác. Việc ước tính, điều chỉnh thông tin so sánh với TS
thẩm định không có cơ sở rõ ràng. Tuy vậy, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc
thẩm định hồ sơ chịu nhiều áp lực về thời gian. Các cán bộ thẩm định không có
nhiều thời gian để thực hiện nhiều phương pháp khác nhau. Kết quả thẩm định theo
các phương pháp nói trên đều sử dụng trực tiếp nguồn thông tin giao dịch trên thị
trường tại thời điểm thẩm định giá, do đó kết quả này vẫn được Chi nhánh chấp
nhận và có thể thuyết phục được khách hàng vay vốn.
c. Xác định mức cho vay tối đa
Theo quy định của NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình, việc xem xét mức
cho vay tối đa dựa vào tỷ lệ TSĐB trên số tiền vay. Tỷ lệ TSĐB trên số tiền vay Chi
nhánh căn cứ theo Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 của Hội
đồng thành viên NHNNo&PTNT “Về việc ban hành quy định về giao dịch bảo đảm
cấp tín dụng trong hệ thống NHNNo&PTNT” cụ thể như sau:
- Mức cấp tín dụng đối với tài sản cầm cố, thế chấp (trừ giấy tờ có giá) tối đa
bằng 75% giá trị TSĐB.
- Đối với TSĐB là giấy tờ có giá, tỷ lệ cho vay quy định cụ thể như sau:
+ Giấy tờ có giá do NHNNo&PTNT phát hành; tiền ký quỹ, số dư tiền gửi tại
NHNo&PTNT bằng đồng Việt Nam: Mức cấp tín dụng tối đa không vượt quá số
tiền gốc (mệnh giá) cộng (+) với số tiền lãi còn được hưởng (-) số tiền lãi và phí
phái trả phát sinh trong thời hạn cấp tín dụng.
+ Đối với trái phiếu Chính phủ, giấy tờ có giá do TCTD khác phát hành (trừ
47
cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi); tiền ký quỹ, số dư tiền gửi tại TCTD khác bằng
đồng Việt Nam: Mức cấp tín dụng tối đa không quá 90% số tiền gốc (mệnh giá)
cộng (+)với số tiền lãi còn được hưởng (-) số tiền lãi và phí phái trả phát sinh trong
thời hạn cấp tín dụng.
+ Đối với TSĐB là các loại giấy tờ có giá do TCTD phát hành (trừ cổ phiếu và
trái phiếu chuyển đổi); tiền ký quỹ, số dư tiền gửi tại TCTD bằng ngoại tệ: Mức cấp
tín dụng tối đa không quá 80% số tiền gốc (mệnh giá) cộng (+)với số tiền lãi còn
được hưởng (-) số tiền lãi và phí phái trả phát sinh trong thời hạn cấp tín dụng.
Chi nhánh đã xem xét mức tỷ lệ cho vay tối đa trên TSĐB phù hợp với quy
định chung của NHNo&PTNT. Tuy nhiên tỷ lệ đảm bảo trên tài sản chưa quy định
cụ thể đối với từng loại tài sản thế chấp, cầm cố, vì mỗi loại có khả năng và mức độ
biến động giá trị trên thị trường khác nhau và chi phí phát sinh trong quá trình xử lý
tài sản cũng khác nhau. Do đó mức cho vay tối đa được Chi nhánh xác định chung
cho từng nhóm tài sản thế chấp, cầm cố là chưa chính xác, dẫn đến những rủi ro
trong quá trình xử lý tài sản sau này.
2.2.3. Công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh NHNNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
2.2.3.1 Quy trình thực hiện thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại chi nhánh
Bước 1: Tổ chức tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm tiền vay
- CBTD sẽ kiểm tra bản chính của bộ hồ sơ bảo đảm bao gồm các giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng TSĐB về: số lượng theo danh mục, tính
hợp pháp, hợp lệ, có đủ chữ ký và xác nhận của cơ quan liên quan, sự phù hợp về
nội dung giữa các tài liệu trong bộ hồ sơ.
- Kiểm tra xem tài sản có thuộc danh mục TSĐB mà chi nhánh được nhận làm
TSĐB tiền vay.
- Tổng hợp thông tin còn thiếu cho khách hàng bổ sung
Quy trình nhận và kiểm tra hồ sơ TSĐB được thực hiện một cách cẩn trọng,
theo thứ tự các bước và đảm bảo về mặt thời gian. Việc thu thập thông tin về TSĐB
48
được CBTD thực hiện chủ yếu dựa vào thông tin khách hàng cung cấp. Bên cạnh
đó, áp lực tăng trưởng chỉ tiêu dư nợ được phân công sẽ gây áp lực lên từng cán bộ
và dẫn đến quy trình kiểm tra hồ sơ bảo đảm tiền vay còn thiếu chặt chẽ điều này dễ
dẫn đến rủi ro tín dụng chi nhánh.
Bước 2: Sau khi kiểm tra tính đầy đủ về mặt hồ sơ tài sản, cán bộ tín dụng lập
kế hoạch thẩm định gồm:
- Thu thập thông tin:
+ Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp: Đây là nguồn thông tin
chủ yếu để xem xét đánh giá tình trạng và giá trị TSĐB
+ Khảo sát thực tế: Kết quả khảo sát thực tế sẽ xác minh lại các thông tin thu
thập được từ khách hàng và phát hiện những vấn đề cần làm rõ. Kết quả khảo sát
được ghi lại dưới dạng biên bản làm việc.
+ Các nguồn thông tin khác (Thông tin CIC, cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm, hàng xóm, chính quyền địa phương,…) Thông tin thu thập được từ nguồn này
thường mang tính khách quan, có độ chính xác, đặc biệt đối với việc xác định quyền
sở hữu, xác định giá trị TSĐB.
- Thẩm định tài sản đảm bảo tại chi nhánh được thực hiện theo các nội dung sau:
+ Kiểm tra hiện trạng tài sản:
Quyền sử dụng đất: xác định vị trí, lợi thế thương mại, quy hoạch, diện tích,
lọai đất, thời điểm được xác định các quyền của người sử dụng đất.
Nhà cửa, nhà xưởng, vật kiến trúc: xác định vị trí, quy hoạch, lợi thế thương
mại, diện tích, kết cấu xây dựng…
Dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị: Xác định năm sản xuất, nơi sản
xuất, chủng loại, số lượng, tính đồng bộ, chất lượng, tính hiện đại…
Hàng hóa, vật tư: xác định nguồn gốc, xuất xứ, chủng loại, số lượng, chất
lượng, khả năng quản lý, giám sát việc bán hàng, thu tiền hàng…
+ Thẩm định quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng quản lý tài sản của bên đảm bảo
CBTD thực hiện thẩm định tính pháp lý của các giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu/ quyến sử dụng, quản lý TSĐB.
49
CBTD chi nhánh thẩm định bằng khảo sát thực tế các nguồn thông tin khác để
xác minh tài sản hiện không có tranh chấp.
Yêu cầu khách hàng vay, bên thứ 3 cam kết bằng văn bản khẳng định tài sản
hiện không có tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.
+ Thẩm định khả năng giao dịch, chuyển nhượng của tài sản
CBTD chi nhánh thực hiện việc đối chiếu TSĐB với danh mục tài sản không
thuộc danh mục hàng hóa không được giao dịch, chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật. CBTD yêu cầu khách hàng vay, bên thứ ba xuất trình bổ sung các văn bản
của cơ quan có thẩm quyền; các chứng từ, tài liệu có liên quan đến TSĐB (nếu có)…
CBTD chi nhánh luôn chú trọng đến tính thanh khoản (dễ chuyển nhượng) của
TSĐB trong trường hợp phải xử lý TSĐB.
+ Thẩm định giá trị tài sản:
Xác định giá trị TSĐB nhằm làm cơ sở xác định mức vay tối đa và tính toán
khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp buộc phải xư lý TSĐB. TSĐB được
CBTD xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng đảm bảo; việc xác định giá trị
tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cấp tín dụng và không áp
dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị TSĐB tiền vay được thực
hiện bằng biên bản định giá và định kỳ có sự xác định lại làm cơ sở quản lý nợ trích
lập dự phòng rủi ro, đặc biệt là đối với các trường hợp TSĐB là tài sản có giá trị
lớn, giá cả biến động, hoặc quyền sử dụng đất.
Xác định giá trị tài sản là quyền sử dụng đất: Việc định giá đất đảm bảo các
quy định tại Luật Đất đai. CBTD chi nhánh tham khảo bảng giá đất do UBND tỉnh,
thành phố ban hành và giá đất thực tế chuyển nhượng tại địa phương thời điểm thế
chấp được thỏa thuận với bên bảo đảm về giá trị của tài sản. Giá đất chuyển nhượng
thực tế tại địa phương được xác định dựa trên giá chuyển nhượng đăng báo, giá tại
phòng địa chính của xã, phường, trung tâm kinh doanh địa ốc và các nguồn thông
tin khác. Trường hợp không thu thập được các thông tin về thị trưởng bằng văn bản,
chi nhánh đã lập bản ghi chép khảo sát giá thị trường.
Đối với tái sản là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu hàng tiêu
50
dùng: Chi nhánh căn cứ giá ghi trên hóa đơn mua hàng, giá trị còn lại ghi trên sổ
sách sau khi đã trừ đi giá trị khấu hao, giá thị trường (giá công bố trên báo chí, giá
chào bán của các đại lý bán hàng …) để thỏa thuận với khách hàng vay, bên bảo
lãnh về giá trị bảo đảm.
Giá trị tài sản đảm bảo hình thành trong tương lai: Chi nhánh định giá tối đa
bằng dự toán đầu tư được phê duyệt của tài sản hoặc các hợp đồng mua bán tài sản
đó (nếu có).
Đối với tài sản là giấy tờ trị giá được bằng tiền: Chi nhánh căn cứ giá trị ghi
trên chứng từ có giá, tham khảo thêm giá thị trường công khai nếu có (tin công bố
của NHNN, Công ty chứng khoán, báo chí, …) và các nguồn thông tin khác để thỏa
thuận với khách hàng vay, bên bảo lãnh về mức giá trị TSĐB.
Các nội dung thẩm định TSĐB nêu trên đã thực hiện theo quy trình thẩm định
TSĐB của NHNo&PTNT tuy nhiên vẫn tồn tại một số điểm sau:
- Về thẩm định tính pháp lý của TSĐB, chi nhánh chưa hướng dẫn đối với
từng trường hợp cụ thể, vì vậy CBTD gặp nhiều khó khăn vướng mắc khi thực hiện.
- Trong nội dung thẩm định TSĐB chưa đề cập đến khả năng dự báo những
rủi ro có thể xảy ra đối với tài sản, tính toán sự tăng, giảm trong thời hạn cho vay;
dự báo khả năng thu hồi nợ vay từ nguồn xử lý tài sản bảo đảm.
- CBTD gặp nhiều khó khăn trong thẩm định một số tài sản đặc thù, do đó
phải thuê cơ quan tư vấn thẩm định giá, làm phát sinh thêm chi phí, thời gian và tiền
bạc cho khách hàng.
- Đối với việc định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện
vận tải đã qua sử dụng, việc đánh giá chất lượng còn nhiều khó khăn, bởi máy móc
công nghệ nhanh lạc hậu và những sản phẩm tiên tiến nhanh chóng xuất hiện trên
thị trường.
- Chi nhánh chưa thực hiện thẩm định các điều kiện bảo hiểm tài sản đối với
các tài sản quy định phải mua bảo hiểm với mức bảo hiểm tối thiểu bằng phạm vi
bảo đảm tiền lãi và chi phí phát sinh trong thời hạn bảo đảm.
- Việc thẩm định khả năng chuyển nhượng còn gặp nhiều khó khăn do thị
trường giao dịch tài sản trong nước nhiều biến động.
51
Bước 3: Lâp báo cáo thẩm định tài sản
- Trên cơ sở các nguồn thông tin, nội dung đã được thẩm định ở trên, CBTD
chi nhánh thực hiện viết báo cáo thẩm định nêu rõ đồng ý nhận TSĐB hay không.
Xác định mức cấp tín dung tối đa trên giá trị TSĐB.
- Sau đó CBTD trình trưởng, phó phòng kiểm soát nội dung báo cáo và đề
xuẩt cho vay hoặc không cho vay hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm.
Một CBTD chịu trách nhiệm làm tất cả các bước thẩm định tài sản bao gồm:
thu thập thông tin, thẩm định tài sản và viết báo cáo thẩm định làm cho công tác
thẩm định thiếu khách quan, tạo cơ hội cho một số cán bộ cấu kết với khách hàng
định giá TSĐB cao so với giá trị thực tế để được mức vay cao hơn.
Bước 4: Tái thẩm định sau khi cho vay
Định kỳ tối thiểu 6 tháng hoặc đột xuất, CBTD chi nhánh thực hiện kiểm tra
tài sản thế chấp về hiện trạng, giá trị và khả năng chuyển nhượng của tài sản tại thới
điểm tái thẩm định. Việc kiểm tra giám sát được ghi vào văn bản đồng thời CBTD
ghi rõ đề xuất của mình nếu tài sản không đảm bảo hiện trạng, giá trị ban đầu, có
ảnh hưởng đến việc xử lý tài sản sau này.
Công tác tái thẩm định TSĐB sau khi cho vay tại chi nhánh đôi khi còn mang
tính hình thức. Tại chi nhánh chưa có bộ phận chuyên tái thẩm định sau khi cho vay
vì vậy công tác này chưa được chú trọng, một CBTD làm tất cả các khâu thẩm định
dẫn đến chưa khách quan. Cho nên việc dự báo những rủi ro phát sinh liên quan đến
TSĐB còn gặp nhiều khó khăn.
2.2.3.2 Kết quả công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại chi nhánh
(1) Về số lượng hồ sơ thẩm định TSĐB
Trong giai đoạn 2014 – 2016 số lượng hồ sơ được thẩm định TSĐB thể hiện
khối lượng công việc rất lớn mà chi nhánh thực hiện. Số lượng và chất lượng hồ sơ
thẩm định TSĐB trong cho vay doanh nghiệp được tiếp nhận, thẩm định có xu
hướng tăng trong giai đoạn này. Từ công tác tiếp nhận cho đến khâu thẩm định
được cán bộ chi nhánh được thực hiện tốt, loại bỏ được những hồ sơ không bảo
đảm, không đạt yêu cầu theo quy định, kiểm soát được rủi ro trong tương lai.
52
Bảng 2.7. Kết quả về số lượng hồ sơ thẩm định TSĐB trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại chi nhánh giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị: bộ hồ sơ
Chênh lệch Chênh lệch
2015/2014 2016/2015 STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016
+/- % +/- %
Hồ sơ TSĐB cho vay 1 9.650 9.380 9.907 (270) -2,8% 527 5,6% DN được tiếp nhận
Số lượng hồ sơ TSĐB
2 cho vay DN được
9.300 9.005 9.500 (295) -3,2% 495 5,5% thẩm định
Số lượng hồ sơ thẩm
3 8.150 7.980 8.215 (170) -2,1% 235 2,9% định TSĐB cho vay
DN được cho vay
Tỷ lệ số lượng hồ sơ
TSĐB cho vay/Tổng 4 87,6% 88,6% 86,5% 1 1,1% (2,1) -2,4% hồ sơ TSĐB được
thẩm định
Qua bảng 2.10 ta thấy rằng số lượng hồ sơ được tiếp nhận tăng đều qua các
năm. Cụ thể năm 2016 số lượng hồ sơ đạt 9.907 bộ hồ sơ tăng 527 bộ hồ sơ , tương
ứng với tỷ lệ 5,6% so với năm 2015. Tuy nhiên, tỷ lệ số lượng hồ sơ TSĐB cho vay
trên tổng hồ sơ TSĐB được thẩm định lại giảm trong năm 2016. Năm 2016, số
lượng hồ sơ cho vay chỉ chiếm 86,5% so với số lượng hồ sơ được thẩm định.
(2) Về thời gian thẩm định TSĐB
53
Bảng 2.8. Kết quả về thời gian thẩm định TSĐB trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp giai đoạn 2014 - 2016
2014 2015 2016 Chênh lệch Chênh lệch STT Chỉ tiêu (bộ) (bộ) (bộ) 2015/2014 2016/2015
1.Số lượng hồ sơ TSĐB trong cho vay DN theo thời gian thẩm định
0 0 0 0 0 0 0 Dưới 1 ngày
608 716 825 17,8% 109 15,2% 108 1 - dưới 2 ngày
2 ngày - 3 ngày 2.705 2.917 3.207 7,8% 290 9,9% 212
Trên 3 ngày 4.616 4.231 4.404 (385) -8,3% 173 4,1%
2. Số lần tái thẩm định TSĐB trong một năm đối với một khoản vay
Số lần tái thẩm 1 2 2 1 100,0% - 0,0% định TSĐB (lượt)
3. Thời gian trung bình để xử lý một tài sản thu hồi nợ (tháng)
Thời gian TB xử lý 15 13,5 10,5 (1,5) -10% (2) -14,8% thu hồi nợ (Tháng)
4. Số lượng khoản vay có thời gian xử lý TSĐB kéo dài
Số lượng khoản 52 45 40 (7) -13,5% 5 -11,1% vay
5. Dư nợ cho vay có thời gian xử lý TSĐBkéo dài
515 470 360 (45) -8,7% (110) -23,4% Dư nợ (triệu)
(Báo cáo thường niên Agribank chi nhánh Quảng Bình 2014 - 2016)
Thời gian thẩm định TSĐB là thời gian tính từ khi cán bộ thẩm định tiếp nhận
đầy đủ hồ sơ cần thiết liên quan đến TSĐB để phục vụ cho công tác thẩm định cho
đến khi kết quả thẩm định được phê duyệt và cán bộ thẩm định thông báo kết quả
đến đơn vị yêu cầu thẩm định. Theo quy định của NHNo&PTNT , thời gian thực
hiện thẩm định một bộ hồ sơ vay ngắn hạn tối đa là 5 ngày, hồ sơ vay trung hạn tối
đa là
10 ngày và dài hạn tối đa là 15 ngày. Theo bảng số liệu cho ta thấy số lượng hồ sơ
thẩm định TSĐB thực hiện đúng hạn chiếm tỷ lệ cao, với số lượng hồ sơ thẩm định
54
từ 2 – 3 ngày và trên 3 ngày có tỷ trọng cao nhất. Việc thẩm định hồ sơ TSĐB chậm
cũng do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau: Do bản thân cán bộ không thực
hiện hồ sơ kịp thời theo quy định, do tính chất phức tạp của hồ sơ đòi hỏi cán bộ
cần thời gian để tìm kiếm thông tin. Ngoài ra trong quá trình thẩm định, đặc biệt là
khâu thẩm định giá, khách hàng phản ánh kết quả không thuyết phục, yêu cầu cán
bộ xem xét lại, trong trường hợp này cán bộ phải tìm những bằng chứng xác thực và
hợp lý để thuyết phục khách hàng.
Số lần tái thẩm định tăng qua các năm, đặc biệt kể từ khi NHNo&PTNT ban
hành
Quyết định số 35/QĐ-HĐTV- HSX ngày 15/01/2014 về giao dịch bảo đảm cấp tín
dụng trong hệ thống NHNo&PTNT, chi nhánh thực hiện kiểm tra định kỳ tài sản
thế chấp tối thiểu 2 lần/năm. Nội dung chủ yếu: kiểm tra tình trạng của TSĐB so
với thời điểm nhận bảo đảm, đánh giá việc tuân thủ các quy định trong việc bảo
quản, sử dụng TSĐB, tiến độ hình thành TSĐB đối với TSĐB hình thành trong
tương lai, từ đó đề xuất thay đổi biện pháp quản lý TSĐB, đề xuất bổ sung, thay thế
TSĐB. Có thể thấy rằng công tác thẩm định TSĐB tại chi nhánh ngày càng được
đánh giá cao.
Thời gian xử lý TSĐB thu hồi nợ và số lượng khoản vay có thời gian xử lý
TSĐB kéo dài tại chi nhánh giảm dần nhờ công tác thẩm định TSĐB ngày càng
được nâng cao. Với những tác động từ nền kinh tế trong năm 2013 - 2014 đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định TSĐB. Bước sang năm 2015, Chi
nhánh phối hợp tốt hơn với các cơ quan hữu quan như Tòa án, Thi hành án, Viện
kiểm sát nên TSĐB nhanh chóng được xử lý và món vay được thu hồi.
Tỷ lệ trích lập DPRR cụ thể trong cho vay khách hàng doanh nghiệp giảm
trong giai đọan này, thể hiện nhiều món vay có giá trị khấu trừ tài sản lớn hơn so
với dư nợ gốc. Như vậy chi nhánh đang áp dụng tỷ lệ cho vay/giá trị TSĐB giảm
dần giúp khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tăng dần trong trường hợp phải xử
lý TSĐB để thu hồi nợ.Theo quy định của NHNo&PTNT , thời gian thực hiện thẩm
định một bộ hồ sơ vay ngắn hạn tối đa là 5 ngày, hồ sơ vay trung hạn tối đa là 10
55
ngày và dài hạn tối đa là 15 ngày.Thời gian thẩm định TSĐB là thời gian tính từ khi
cán bộ thẩm định tiếp nhận đầy đủ hồ sơ cần thiết liên quan đến TSĐB để phục vụ
cho công tác thẩm định cho đến khi kết quả thẩm định được phê duyệt và cán bộ
thẩm định thông báo kết quả đến đơn vị yêu cầu thẩm định.. Theo bảng số liệu cho
ta thấy số lượng hồ sơ thẩm định TSĐB thực hiện đúng hạn chiếm tỷ lệ cao, với số
lượng hồ sơ thẩm định từ 2 – 3 ngày và trên 3 ngày có tỷ trọng cao nhất. Việc thẩm
định hồ sơ TSĐB chậm do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau: Do bản thân
cán bộ không thực hiện hồ sơ kịp thời theo quy định, do tính chất phức tạp của hồ
sơ đòi hỏi cán bộ cần thời gian để tìm kiếm thông tin. Ngoài ra trong quá trình thẩm
định, đặc biệt là khâu thẩm định giá, cán bộ phải tìm những bằng chứng xác thực và
hợp lý để hoàn thiện hồ sơ.
Kể từ khi Agribank ban hành Quyết định số 35/QĐ-HĐTV - HSX ngày
15/01/2014 về giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống NHNo&PTNT, chi
nhánh thực hiện kiểm tra định kỳ tài sản thế chấp tối thiểu 06 tháng/lần. Kiểm tra
tình trạng của TSĐB so với thời điểm nhận bảo đảm, đánh giá việc tuân thủ các quy
định trong việc bảo quản, sử dụng TSĐB, tiến độ hình thành TSĐB đối với TSĐB
hình thành trong tương lai, từ đó đề xuất thay đổi biện pháp quản lý TSĐB, đề xuất
bổ sung, thay thế TSĐB.
Thời gian xử lý TSĐB thu hồi nợ và số lượng khoản vay có thời gian xử lý
TSĐB kéo dài tại chi nhánh giảm dần nhờ công tác thẩm định TSĐB ngày càng
được nâng cao. Chi nhánh phối hợp tốt hơn với các cơ quan hữu quan như Tòa án,
Thi hành án, Viện kiểm sát nên TSĐB nhanh chóng được xử lý và món vay được
thu hồi.
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài sản đảm
bảo tại NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo được xây
dựng dựa trên cơ sở lý thuyết được trình bày ở Chương 1 và kết quả nghiên cứu
thảo luận nhóm với cán bộ ngân hàng và khách hàng có kinh nghiệm phụ trách công
tác thẩm định tài sản đảm bảo của ngân hàng. Trong nghiên cứu này chỉ tâp trung
56
nghiên cứu những yếu tố thuộc về ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định
tài sản đảm bảo.
2.3.1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát
Với sự giới hạn về thời gian thực hiện phỏng vấn khách hàng doanh nghiệp
có quan hệ tín dụng với ngân hàng, quy mô mẫu kỳ vọng là 150 khách hàng. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện chỉ có 120 bản hỏi được hoàn thành và có thông tin
đảm bảo cho việc phân tích. Đặc điểm của đối tượng khảo sát được thể hiện qua
thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát.
Bảng 2.9: Đặc điểm đối tượng khảo sát
Phân loại Tỷ trọng (%) Tiêu chí
Số lượng (người) 72 Nam 60,0 Giới tính 48 40,0 Nữ
22-35 40 33,3
36-50 64 53,3 Độ tuổi
>50 16 13,4
8 6,7 Cao đẳng
84 70,0 Trình độ học vấn Đại học
28 23,3 Sau đại học
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Giới tính: Trong 120 đối tượng được khảo sát có 72 nam, chiếm tỷ lệ
60,0%; và 48 nữ, chiếm 40,0% tổng mẫu điều tra. Điều đó cho thấy khách hàng
đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng không có sự chêch lệch về giới tính.
Độ tuổi: phần lớn đối tượng được khảo sát ở độ tuổi từ 36 đến 50 tuổi, chiếm
tỷ lệ 53,3%. Nhóm độ tuổi này thường đã ổn định về gia đình cũng như kinh tế. Kế
đến là độ tuổi từ 22 đến 35 tuổi, chiếm tỷ lệ 33,3%; thấp nhất là độ tuổi trên 50 tuổi,
chiếm tỷ lệ 13,4% trong mẫu điều tra. Nhóm độ tuổi này thường có xu hướng tiết
kiệm nhiều hơn là vay vốn.
Trình độ học vấn: đa phần các đối tượng được khảo sát đều có trình độ Đại
học và Sau đại học với tỷ lệ 93,3% trong mẫu điều tra; còn lại có trình độ Cao đẳng
57
với tỷ lệ 6,7%. Điều đó cho thấy khách hàng tìm đến ngân hàng chủ yếu là những
người có học vấn cao
2.3.2 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Kiểm định thang đó Cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê dùng
để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Phương pháp này cho
phép loại bỏ những biến không phù hợp, theo đó chỉ những biến có hệ số tương
quan tổng phù hợp (Coreeted Iterm- Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số
Cronbach’ alpha từ 0,6 trở lên được xem là chấp nhận và thích hợp đưa vào những
bước tiếp theo.
Bảng 2.10 : Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát
Số lượng Cronbach's Nhóm biến biến Alpha
4 0,976 Yếu tố Cán bộ thẩm định (CLCB)
4 0,968 Yếu tố Quy trình thẩm định (QTTD)
4 0,965 Yếu tố Phương pháp thẩm định (PPTĐ)
4 0,962 Yếu tố Nguồn thông tin (NTT)
3 0,953 Yếu tố Chỉ tiêu thẩm định (CTTĐ)
(Nguồn: kết quả xử lý dữ liệu điều tra)
Kết quả xử lý ở bảng trên cho thấy, hệ số Cronbach's Alpha của tất cả các
nhân tố sau khi rút trích từ các biến quan sát bằng phương pháp phân tích nhân tố
EFA đều lớn hơn 0,7. Nhân tố " Yếu tố Cán bộ thẩm định (CLCB)" (Cronbach's
Alpha =0,976) là nhóm nhân tố có hệ số Cronbach's Alpha cao nhất trong nhóm.
Ngoài ra, tất cả các hệ số Cronbach's Alpha của các nhóm biến quan sát còn lại đều
có giá trị Cronbach's Alpha khá cao, đều lớn hơn 0,7 và trong mỗi nhóm biến thì hệ
số tương quan tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Điều này khẳng định
thang đo các nhân tố rút trích từ các biến quan sát là phù hợp và đáng tin cậy. Vậy
ta có thể sử dụng 5 nhóm biến này trong các bước phân tích tiếp theo.
2.3.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá được ứng dụng một cách phổ biến trong các
58
nghiên cứu thuộc hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đặc biệt đối với các nghiên
cứu lượng hóa một vấn đề định tính như chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo trong
nghiên cứu này. Chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo cho các khoản vay của
khách hàng doanh nghiệp được kết tinh bởi nhiều yếu tố (items) như đã được thiết
kế trong bộ câu hỏi và các bảng kiểm dịnh Cronbach’s Alpha ở phần trên. Vì vậy,
nếu áp dụng phân tích thống kê mô tả và các kiểm định thống kế sẽ có khối lượng
công việc rất lớn và hiệu quả phân tích không cao. Vì vậy, phương pháp phân tích
nhân tố khám phá (Exploring Factor Analysis – EFA) được sử dụng.
Trong phương pháp này tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự
thích hợp của EFA. Theo đó, giả thuyết Ho (các biến không có tương quan với nhau
trong tổng thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 và
Sig < 0,05 (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Trường hợp KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có
khả năng không thích hợp với dữ liệu. Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số
Eigenvalue (đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số
Cumulative (tổng phương sai trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao
nhiêu % và bao nhiêu % bị thất thoát).
- Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn giữa
các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair & ctg
(1998), Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được
xem là quan trọng; Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trường
hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350; nếu cỡ mẫu
khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì
Factor loading > 0,75. Ngoại lệ, có thể giữ lại biến có Factor loading < 0,3, nhưng
biến đó phải có giá trị nội dung. Trường hợp các biến có Factor loading không thỏa
mãn điều kiện trên hoặc trích vào các nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất
nhỏ (các nhà nghiên cứu thường không chấp nhận ≤ 0,3), tức không tạo nên sự khác
biệt để đại diện cho một nhân tố, thì biến đó bị loại và các biến còn lại sẽ được nhóm
vào nhân tố tương ứng đã được rút trích trên ma trận mẫu.
59
Trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, chúng ta cần xem xét sự
phù hợp (kiểm tra điều kiện cần) để phân tích nhân tố bằng kiểm định KMO và
Bartlett's Test.
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,701
Approx. Chi-Square 3849,440
Bartlett's Test of Sphericity Df 171
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ở bảng trên cho thấy giá trị Sig.
rất nhỏ (<0,05) và hệ số KMO (KMO= 0,701) > 0,5 do đó kỹ thuật phân tích nhân
tố có thể thực hiện được trong trường hợp này.
Bảng 2.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thẩm định TSĐB tại Ngân hàng No và PTNT Quảng Bình
Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5
QTTĐ1: Quy trình thẩm định được quy định 0,885 thống nhất trong toàn chi nhánh Ngân hàng
QTTĐ2: Quy trình thẩm định được xây dựng 0,903 một cách khoa học, hợp lý
0,891 QTTĐ3: Quy trình thẩm định chặt chẽ
QTTĐ4: Quy trình thẩm định tạo ra khả năng 0,882 giám sát cao
NTT1: Ngân hàng được cung cấp thông tin 0,915 ổn định, liên tục
NTT2: Ngân hàng được cung cấp các thông 0,841 tin có độ chính xác cao, đáng tin cậy
60
Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5
NTT3: Ngân hàng có tích cực chủ động tìm 0,904 kiếm và khai thác nguồn thông tin thẩm định
NTT4: Ngân hàng được cung cấp thông tin 0,865 một cách đầy đủ
PPTĐ1: Phương pháp thẩm định là tiên tiến, 0,888 hiện đại, và phù hợp với xu thế phát triển
PPTĐ2: Phương pháp thẩm định được áp
0,903 dụng mang lại hiệu quả cao (độ chính xác,
tính chặt chẽ)
PTTĐ1: Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm 0,943 định là đẩy đủ (máy tính, phần mềm,...)
PTTĐ2: Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm 0,915 định là hiện đại
CTTĐ1: Các chỉ tiêu thẩm định là đầy đủ 0,947 (định tính, định lượng, rủi ro)
CTTĐ2: Các chỉ tiêu thẩm định được sử dụng
0,920 một cách hợp lý (linh hoạt với đặc điểm của
khoản vay)
CTTĐ3: Các chỉ tiêu thẩm định được tính 0,910 toán chính xác
CLCB1: Cán bộ thẩm định TSĐB có chuyên 0,892 môn phù hợp
CLCB2: Cán bộ thẩm định TSĐB có kinh 0,937 nghiệm lâu năm
61
Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5
CLCB3: Cán bộ tín dụng có thái độ nghiêm 0,918 túc trong công tác thẩm định TSĐB
CLCB4: Cán bộ thẩm định TSĐB có trách 0,934 nhiệm đối với kết quả thẩm định của mình
Eigenvalue 3,836 3,773 3,738 3,599 2,798
% of variance 20,191 19,856 19,675 18,943 14,728
Cumulative (%) 20,191 40,047 59,722 78,665 93,394
0,976 0,968 0,965 0,962 0,953 Cronbach’s Alpha
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (sử dụng phương pháp trích Principal
components với phép xoay Varimax) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định tài sản đảm bảo cho thấy, toàn bộ biến quan sát dùng để đo lường các các yếu
tố ảnh hưởng được rút trích thành 05 nhân tố tại giá trị Eigen = 1,149 và phương sai
trích được là 93,394%.Cụ thể:
- Nhân tố 1: gồm 04 biến quan sát: CLCB1 (Cán bộ thẩm định TSĐB có
chuyên môn phù hợp), CLCB2 (Cán bộ thẩm định TSĐB có kinh nghiệm lâu
năm), CLCB3 (Cán bộ tín dụng có thái độ nghiêm túc trong công tác thẩm định
TSĐB) và CLCB4 (Cán bộ thẩm định TSĐB có trách nhiệm đối với kết quả thẩm
định của mình) được trích lập thành một nhân tố với phương sai trích là 20,191%
và Eigenvalue là 3,836. Nhân tố này được đặt tên là Cán bộ thẩm định
- Nhân tố 2: gồm 04 biến quan sát: QTTĐ1 (Quy trình thẩm định được quy
định thống nhất trong toàn chi nhánh Ngân hàng), QTTĐ2 (Quy trình thẩm định
được xây dựng một cách khoa học, hợp lý), QTTĐ3 (Quy trình thẩm định chặt
chẽ), QTTĐ4 (Quy trình thẩm định tạo ra khả năng giám sát cao) được gom vào
một nhân tố với phương sai trích là 19,856% và Eigenvalue là 3,773. Nhân tố này
được đặt tên là Quy trình thẩm định TSĐB
62
- Nhân tố 3: PPTĐ1 (Phương pháp thẩm định là tiên tiến, hiện đại, và phù hợp
với xu thế phát triển), PPTĐ2 (Phương pháp thẩm định được áp dụng mang lại hiệu
quả cao (độ chính xác, tính chặt chẽ)), PTTĐ1 (Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định
là đẩy đủ (máy tính, phần mềm,...)), PTTĐ2 (Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là
hiện đại) được gom vào một nhân tố với phương sai trích là 19,675% và Eigenvalue là
3,738. Nhân tố này được đặt tên là Phương pháp và phương tiện thẩm định.
- Nhân tố 4: Gồm 04 biến quan sát: NTT1 (Ngân hàng được cung cấp thông tin
ổn định, liên tục), NTT2 (Ngân hàng được cung cấp các thông tin có độ chính xác cao,
đáng tin cậy), NTT3 (Ngân hàng có tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác nguồn
thông tin thẩm định) và NTT4 (Ngân hàng được cung cấp thông tin một cách đầy đủ)
được trích lập thành một nhân tố với phương sai trích là 18,943% và Eigenvalue là
3,599. Nhân tố này được đặt tên là Nguồn thông tin phục vụ thẩm định.
- Nhân tố 5: Gồm 03 biến quan sát: CTTĐ1 (Các chỉ tiêu thẩm định là đầy
đủ (định tính, định lượng, rủi ro)), CTTĐ2 (Các chỉ tiêu thẩm định được sử dụng
một cách hợp lý (linh hoạt với đặc điểm của khoản vay)),CTTĐ3 (Các chỉ tiêu
thẩm định được tính toán chính xác) được gom vào một nhân tố với phương sai
trích là 14,728% và Eigenvalue là 2,798. Nhân tố này được đặt tên là Chỉ tiêu
thẩm định TSĐB
Như vậy, luận văn đã xây dựng được một bộ thang đo mới, cho phép nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài sản đảm bảo. Đây là bộ thang
đo đáng tin cậy với hệ số tải nhân tố và hệ số Cronbach’s Alpha thích hợp. Do đó,
bộ thang đo có thể sử dụng để tìm ra yếu tố quyết định ảnh hưởng quan trọng nhất
đến hoạt động thẩm định tài sản.
Ngoài ra, kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với chất lượng thẩm định
tín dụng cho thấy hệ số KMO = 0,771 (> 0,5), kiểm định Bartlett's Test có ý nghĩa
thống kê (giá trị Sig. < 0,05); 03 biến quan sát: “Công tác thẩm định của ngân hàng
đạt hiệu quả cao; Hợp đồng cho vay được ngân hàng quyết định nhanh chóng và
chính xác; Giá trị TSĐB được định giá đúng và dễ xử lý sau cho vay” dùng để đo
lường khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng được rút trích thành 01 nhân tố với
phương sai trích là 97,027% và Eigenvalue là 2,911. Nhân tố này được đặt tên là
63
Chất lượng thẩm định tín dụng.
Bảng 2.13: Kết quả EFA thang đo chất lượng thẩm định TSĐB
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố
0,982 Công tác thẩm định của ngân hàng đạt hiệu quả cao
Hợp đồng cho vay được ngân hàng quyết định nhanh 0,990 chóng và chính xác
Giá trị TSĐB được định giá đúng và dễ xử lý sau cho 0,983 vay
2,911 Giá trị Eigenvalue
97,027% Phương sai trích (%)
0,984 Cronbach’s Alpha
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
2.3.4 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định TSĐB
- Thiết lập mô hình hồi quy Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc “Chất lượng thẩm định tín dụng” và các biến độc lập (Cán bộ thẩm định, Quy trình thẩm định,
Phương pháp và phương tiện thẩm định, Nguồn thông tin phục vụ thẩm định và Chỉ
tiêu thẩm định). Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và
qua đó giúp dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến
độc lập. Phương pháp phân tích được luận văn lựa chọn là Stepwise với tiêu chuẩn
vào FIN là 0,05 và tiêu chuẩn FOUT là 0,1. Đây là phương pháp sử dụng khá rộng
rãi trong nhiều nghiên cứu.
Phương trình hồi quy:
Y = β0 + β 1X1 + β 2X2 + β 3X3 + β 4X4 + β 5X5 + ei
Trong đó: Y: Chất lượng thẩm định tín dụng X1: Cán bộ thẩm định X2: Quy trình thẩm định
X3: Phương pháp và phương tiện thẩm định X4: Nguồn thông tin phục vụ thẩm định
64
X5: Chỉ tiêu thẩm định
Bảng 2.14: Tóm tắt kết quả của mô hình hồi quy đa biến
Model Summaryb
Mô R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn ước lượng hình
5 0,801 0,641 0,626 0,509
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến thể hiện mối quan hệ của 05
biến độc lập: Cán bộ thẩm định, Quy trình thẩm định, Phương pháp và phương tiện
thẩm định, Nguồn thông tin phục vụ thẩm định và Chỉ tiêu thẩm định.
Hệ số xác định R2 = 0,641 và R2 hiệu chỉnh = 0,626 chứng tỏ mô hình hồi
quy đã xây dựng phù hợp với bộ dữ liệu đến mức 64,1%. Hay nói cách khác 64,1%
biến phụ thuộc “Chất lượng thẩm định tín dụng” được giải thích bởi sự tác động của
05 biến độc lập, còn lại 35,9% là do ảnh hưởng của các nhân tố khác mà mô hình
chưa ước lượng được (yếu tố nằm ngoài mô hình, ví dụ: các yếu tố khách quan, tình
hình kinh tế, chính sách chỉ phủ...).
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, các biến độc lập (Cán bộ thẩm định, Quy
trình thẩm định, Phương pháp và phương tiện thẩm định, Nguồn thông tin phục vụ
thẩm định và Chỉ tiêu thẩm định) đều có tác động cùng chiều (tích cực) đến biến
phụ thuốc “Chất lượng thẩm định tín dụng” vì hệ số hồi quy của các biến độc lập
đều dương (lớn hơn 0) và đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% (các giá trị
Sig. đều < 0,05).
65
Bảng 2.15: Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số chưa Hệ số đã
chuẩn hóa chuẩn hóa Mô hình T Sig
Beta Β Sai số chuẩn
- Constant - 0,106 0,283 1,628 0,460
3,837 0,000 0,271 0,071 0,295 Chất lượng căn bộ thẩm định (X1)
3,982 0,000 0,255 0,064 0,286 Nguồn thông tin thẩm định (X4)
Phương pháp & phương tiện thẩm 0,241 0,052 0,300 4,664 0,000 định (X3)
0,227 0,070 0,241 3,252 0,002 Chỉ tiêu thẩm định (X5)
0,152 0,062 0,169 2,468 0,015 Quy trình thẩm định (X2)
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Vậy mô hình hồi quy của đề tài có dạng như sau:
Y = 0,295X1 + 0,169X2 + 0,300X3 + 0,286X4 + 0,241X5
Kết quả mô hình hồi quy đa biến cho thấy phương pháp và phương tiện thẩm
định tài sản đảm bảo ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng thẩm định (β = 0,300).
Tiếp theo sau đó lần lượt là chất lượng cán bộ thẩm định(β = 0,295), nguồn thông
tin phục vụ thẩm định (β = 0,286), chỉ tiêu thẩm định(β = 0,241) và quy trình thẩm
định (β = 0,169).
Đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định
tài sản đảm bảo
1. Chất lượng cán bộ thẩm định tài sản đảm bảo
66
Bảng 2.16: đánh giá của khách hàng về chất lượng cán bộ thẩm định tài sản
đảm bảo
Ý kiến đánh giá (%)
Mean Sig Các biến điều tra
Không đồng ý Trung bình Đồng Ý Giá trị kiểm định Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý CLCB1: Cán bộ thẩm định 0,0 10,0 23,3 26,7 40,0 3,97 4,00 0,721 TSĐB có chuyên môn phù hợp
CLCB2: Cán bộ thẩm định 0,0 10,0 20,0 33,3 36,7 3,97 4,00 0,712 TSĐB có kinh nghiệm lâu năm
CLCB3: Cán bộ tín dụng có thái
0,0 3,3 20,0 40,0 36,7 4,10 4,00 0,192 độ nghiêm túc trong công tác
thẩm định TSĐB
CLCB4: Cán bộ thẩm định
0,0 10,0 23,3 26,7 40,0 3,97 4,00 0,721 TSĐB có trách nhiệm đối với kết
quả thẩm định của mình
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Tiến hành kiểm định 04 biến trên với độ tin cậy 95% thu được các giá trị Sig
đều lớn hơn 0,05. Trong 4 biến ta thấy rằng chỉ có biến “Cán bộ tín dụng có thái độ
nghiêm túc trong công tác thẩm định” có giá trị mean là 4,1 lớn hơn giá trị kiểm
định. Còn 3 biến còn lại “Cán bộ thẩm định TSĐB có chuyên môn phù hợp
(CLCB1)”, “Cán bộ thẩm định TSĐB có kinh nghiệm lâu năm (CLCB2)”và “Cán
bộ thẩm định TSĐB có trách nhiệm đối với kết quả thẩm định của mình (CLCB4)”
đều có giá trị mean lần lượt là 3,97/3,97/3,97 nhỏ hơn giá trị kiểm định. Cho thấy
khách hàng đánh giá chưa cao về chất lượng cán bộ thẩm định TSĐB.
2. Quy trình thẩm định tài sản đảm bảo
67
Bảng 2.17: đánh giá của khách hàng về quy trình thẩm định tài sản đảm bảo
Ý kiến đánh giá (%)
Mean Sig Các biến điều tra
Không đồng ý Trung bình Đồng Ý Giá trị kiểm định Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
QTTĐ1: Quy trình thẩm định
3,3 10,0 30,0 56,7 0,0 3,40 3,00 0,000 được quy định thống nhất trong
toàn chi nhánh Ngân hàng
QTTĐ2: Quy trình thẩm định
10,0 16,7 26,7 46,7 0,0 3,10 3,00 0,283 được xây dựng một cách khoa
học, hợp lý
QTTĐ3: Quy trình thẩm định 6,7 13,3 36,7 43,3 0,0 3,17 3,00 0,045 chặt chẽ
QTTĐ4: Quy trình thẩm định tạo 10,0 23,3 20,0 46,7 0,0 3,03 3,00 0,729 ra khả năng giám sát cao
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Biến Quy trình thẩm định được quy định thống nhất trong toàn chi nhánh Ngân hàng (QTTĐ1): kết quả có hơn một nửa số khách hàng tham gia khảo sát đánh
giá đồng ý, 30% đánh giá ở mức bình thường, 10% đánh giá không đồng ý và chỉ có
3,3% đánh giá hoàn toàn không đồng ý. Giá trị trung bình mẫu mean = 3,40 lớn hơn
giá trị kiểm định 3,00. Tiến hành kiểm định với độ tin cậy 95% thu được giá trị Sig
= 0,000 (<0,05), đồng thời giá trị mean = 3,4 lớn hơn giá trị kiệm định 3,00, do đó biến Quy trình thẩm định được quy định thống nhất trong toàn chi nhánh Ngân hàng
được khách hàng đánh giá ở mức đồng ý.
Tương tự, biến quy trình thẩm định chặt chẽ (QTTĐ3) cũng được đánh giá ở
mức đồng ý với Sig <0,05 khi tiến hành kiểm định ở độ tin cậy 95%. Có 43,3% tổng
số khách hàng tham gia phỏng vấn đánh giá đồng ý, 36,7% đánh giá bình thường,
13,3% đánh giá không đồng ý và 6,7% đánh giá hoàn toàn không đồng ý. Giá trị
trung bình mẫu mean = 3,17 lớn hơn giá trị kiểm định 3,00. Do đó, khách hàng tham gia phỏng vấn đồng ý với việc quy trình thẩm định TSĐB là chặt chẽ.
68
Về biến Quy trình thẩm định được xây dựng một cách khoa học, hợp lý
(QTTĐ2): có 46,7% khách hàng được phỏng vấn đánh giá đồng ý, 26,7% đánh giá bình
thường và 26,7% đánh giá không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý. Ngoài ra, Giá trị
trung bình mẫu mean = 3,10 lớn hơn giá trị kiểm định 3,00.Tiến hành kiểm định ở độ
tin cậy 95% thu được giá trị sig = 0,283 (>0,05), do đó biến Quy trình thẩm định được
xây dựng một cách khoa học, hợp lý chỉ được đánh giá ở mức bình thường.
Về biến Quy trình thẩm định tạo ra khả năng giám sát cao (QTTĐ4): 46,7%
khách hàng được phỏng vấn đồng ý, 20,0% đánh giá bình thường, 23,3% đánh giá
không đồng ý và 10% đánh giá hoàn toàn không đồng ý. Giá trị trung bình mẫu
mean = 3,03 lớn hơn giá trị kiểm định 3,00. Giá trị sig = 0,729 (>0,05) khi tiến hành
kiểm định T-test, nên biến Quy trình thẩm định tạo ra khả năng giám sát cao cũng
chỉ được đánh giá ở mức bình thường.
3. Phương pháp và phương tiện thẩm định tài sản đảm bảo
Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng về phương pháp và tiện thẩm định tài
sản đảm bảo
Ý kiến đánh giá (%)
Các biến điều tra Mean Sig
Không đồng ý Trung bình Đồng Ý Giá trị kiểm định Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
10,0 20,0 30,0 40,0 0,0 3,00 3,00 1,000
6,7 16,7 26,7 50,0 0,0 3,20 3,00 0,023
6,7 20,0 23,3 50,0 0,0 3,17 3,00 0,063
10,0 13,3 40,0 36,7 0,0 3,03 3,00 0,702 PPTĐ1: Phương pháp thẩm định là tiên tiến, hiện đại, và phù hợp với xu thế phát triển PPTĐ2: Phương pháp thẩm định được áp dụng mang lại hiệu quả cao (độ chính xác, tính chặt chẽ) PTTĐ1: Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là đẩy đủ (máy tính, phần mềm,...) PTTĐ2: Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là hiện đại
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
69
Biến Phương pháp thẩm định là tiên tiến, hiện đại, và phù hợp với xu thế
phát triển (PPTĐ1) được 40,0% khách hàng tham gia khảo sát đánh giá ở mức đồng
ý, 30% đánh giá ở mức bình thường, 20,0% đánh giá không đồng ý và 10% đánh
giá hoàn toàn không đồng ý. Không có bất kỳ khách hàng nào đánh giá ở mức hoàn
toàn đồng ý. Thêm vào đó, giá trị trung bình mẫu mean = 3,00 bằng giá trị kiểm
định 3,00. Tiến hành kiểm định ở độ tin cậy 95% được giá trị Sig =1,000 (>0,05),
như vậy đề tài đi đến kết luận là đối với biến phương pháp thẩm định là tiên tiến,
hiện đại, và phù hợp với xu thế phát triển thì chỉ được khách hàng đánh giá ở mức
độ bình thường.
Cũng nằm trong nhóm yếu tố phương pháp thẩm định tài sản đảm bảo, tuy
nhiên biến Phương pháp thẩm định được áp dụng mang lại hiệu quả cao (độ chính
xác, tính chặt chẽ) (PPTĐ2) lại được đánh giá cao hơn, ở mức đồng ý (Sig <0,05 và
giá trị mean lớn hơn giá trị kiểm định). Có đúng một nửa khách hàng tham gia khảo
sát đánh giá ở mức đồng ý, 26,7% đánh giá ở mức bình thường, còn lại là khách
hàng đánh giá ở mức không đồng ý và hoàn toàn đồng ý.
Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là đẩy đủ (máy tính, phần mềm,...)
(PTTĐ1) được 50,0% khách hàng đánh giá đồng ý. Tỷ lệ khách hàng đánh giá ở
mức bình thường, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý lần lượt là 23,3%,
20,0% và 6,7%. Giá trị trung bình mẫu mean = 3,17 lớn hơn giá trị kiểm định 3,00.
Tiến hành kỹ thuật kiểm định ở độ tin cậy 95% thu được Sig = 0,063 (>0,05) nên đề
tài đi đến kết luận là biến phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là đẩy đủ chỉ được
khách hàng đánh giá ở mức bình thường.
Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là hiện đại (PTTĐ2) được đa số khách
hàng tham gia phỏng vấn đánh giá ở mức bình thường với 40,0%, chỉ có 36,7%
khách hàng đánh giá đồng ý, còn lại là những người đánh giá không đồng ý và hoàn
toàn không đồng ý. Giá trị trung bình mẫu mean = 3,03 lớn hơn giá trị kiểm định
3,00. Cũng như biến PTTĐ1, biến PTTĐ2 cũng được khách hàng đánh giá ở mức
bình thường.
4. Nguồn thông tin phục vụ thẩm định tài sản đảm bảo
70
Bảng 2.19. Đánh giá của khách hàng về nguồn thông tin phục vụ thẩm định tài
sản bảo đảm
Ý kiến đánh giá (%)
Các biến điều tra Mean Sig
Không đồng ý Trung bình Đồng Ý Giá trị kiểm định Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý NTT1: Ngân hàng được cung 6,7 16,7 36,7 40,0 0,0 3,10 3,00 0,232 cấp thông tin ổn định, liên tục
NTT2: Ngân hàng được cung
10,0 20,0 30,0 40,0 0,0 2,97 3,00 0,664 cấp các thông tin có độ chính xác
cao, đáng tin cậy
NTT3: Ngân hàng có tích cực
3,3 26,7 40,0 30,0 0,0 3,00 3,00 1,000 chủ động tìm kiếm và khai thác
nguồn thông tin thẩm định
NTT4: Ngân hàng được cung 6,7 23,3 26,7 43,3 0,0 3,07 3,00 0,452 cấp thông tin một cách đầy đủ
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Tiến hành kiểm định T-test ở độ tin cậy 95% cho các biến trong nhóm yếu tố
nguồn thông tin phục vụ thẩm định tài sản đảm bảo gồm 04 biến là NTT1 (Ngân
hàng được cung cấp thông tin ổn định, liên tục), NTT2 (Ngân hàng được cung cấp
các thông tin có độ chính xác cao, đáng tin cậy), NTT3 (Ngân hàng có tích cực chủ
động tìm kiếm và khai thác nguồn thông tin thẩm định) và NTT4 (Ngân hàng được
cung cấp thông tin một cách đầy đủ) đều nhận được giá trị Sig > 0,05, do đó đề tài
đi đến kết luận là các biến NTT1, NTT2, NTT3 và NTT4 đều được khách hàng
đánh giá ở mức bình thường.
5. Chỉ tiêu thẩm định tài sản đảm bảo
71
Bảng 2.20: Đánh giá của khách hàng về chỉ tiêu thẩm định tài sản đảm bảo
Ý kiến đánh giá (%)
Mean Sig Các biến điều tra
Không đồng ý Trung bình Đồng Ý Giá trị kiểm định Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
CTTĐ1: Các chỉ tiêu thẩm định
0,0 33,3 36,7 13,3 16,7 3,13 3,00 0,171 là đầy đủ (định tính, định lượng,
rủi ro)
CTTĐ2: Các chỉ tiêu thẩm định
được sử dụng một cách hợp lý 0,0 20,0 23,3 16,7 40,0 3,77 4,00 0,032 (linh hoạt với đặc điểm của
khoản vay)
CTTĐ3: Các chỉ tiêu thẩm định 3,3 30,0 30,0 30,0 6,7 3,07 3,00 0,067 được tính toán chính xác
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra
Biến Các chỉ tiêu thẩm định là đầy đủ (định tính, định lượng, rủi ro)
(CTTĐ1) được 30% trong tổng số 120 khách hàng tham gia phỏng vấn đánh giá ở
mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý, 36,7% đánh giá bình thường và tỷ lệ khách hàng
đánh giá ở mức không đồng ý là 33,3%. Giá trị trung bình mean = 3,13 cao hơn giá
trị kiểm định 3,00. Tiến hành kiểm định với độ tin cậy 95% thu được giá trị Sig =
0,232 (>0,05), nên biến Biến Các chỉ tiêu thẩm định là đầy đủ chỉ được đánh giá ở
mức độ trung bình.
Biến Các chỉ tiêu thẩm định được sử dụng một cách hợp lý (linh hoạt với đặc
điểm của khoản vay) (CTTĐ2) được 40,0% khách hàng tham gia phỏng vấn đánh
giá ở mức hoàn toàn đồng ý, 16,7% đánh giá ở mức đồng ý, 23,3% đánh giá ở mức
không đồng ý, còn số lượng khách hàng còn lại đánh giá ở mức không đồng ý. Giá
trị trung bình mẫu mean = 3,77 thấp hơn giá trị kiểm định 4,00. Cho thấy các Chỉ
tiêu thẩm định chưa được sử dụng một cách hợp lý, linh hoạt cho từng khoản vay.
72
Biến Các chỉ tiêu thẩm định được tính toán chính xác (CTTĐ3) có 6,7% khách
hàng tham gia khảo sát đánh giá ở mức hoàn toàn đồng ý, tỷ lệ khách hàng đánh giá
ở mức đồng ý, bình thường và không đồng ý bằng nhau 30,0%, chỉ có 3,3% khách
hàng đánh giá hoàn toàn không đồng ý. Giá trị trung bình mẫu mean = 3,07 lớn hơn
giá trị kiểm định 3,00. Tuy nhiên, sau khi tiến hành kiểm định ở độ tin cậy 95% thu
được Sig = 0,067 (>0,05) nên đề tài đi đến kết luận khách hàng đánh giá biến
CTTĐ3 ở mức bình thường.
2.4. Đánh giá tổng quát về công tác thẩm định TSĐB cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Việc tổ chức quản lý công tác thẩm định TSĐB trong cho vay DN tại chi
nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình thực hiện đúng theo quy trình
của NHNo&PTNT . Có sự phân công chức năng nhiệm vụ đến cán bộ và phòng ban
rõ ràng đã phát huy tốt năng lực của từng cán bộ cũng như trách nhiệm của của các
cá nhân liên quan. Chi nhánh gắn quyền hạn và trách nhiệm cho CBTD trong công
việc nhằm nâng cao chất lượng làm việc của CBTD, công tác thẩm định TSĐB
được an toàn và hiệu quả hơn. Chi nhánh quản lý tách biệt giữa bộ phận soạn thảo,
thẩm định hồ sơ vay vốn: Phòng tín dụng và bộ phận giải ngân tiền vay, quản lý
TSĐB : Phòng kế toán – ngân quỹ nhằm hạn chế những tiêu cực, rủi ro xảy ra. Các
hồ sơ thẩm định TSĐB đều có sự tham gia, kiểm soát khá chặt chẽ của lãnh đạo
phòng, lãnh đạo chi nhánh, nhờ đó hạn chế được phần nào sai sót và những rủi ro
trong việc xác định giá trị TSĐB.
Chi nhánh luôn chủ động áp dụng các biện pháp, chủ trương để đa dạng hóa
các loại tài sản thế chấp, cầm cố trong danh mục TSĐB của mình phù hợp với danh
mục chung của NHNo&PTNT quy định.
Quy trình nhận và kiểm tra hồ sơ TSĐB của CBTD tại chi nhánh luôn được
tuân thủ một cách cẩn trọng. Cán bộ tín dụng luôn đối chiếu với danh mục TSĐB
chi nhánh không được nhận làm bảo đảm tiền vay giúp tiết kiệm được thời gian của
chi nhánh cũng như khách hàng.
73
Thời gian xử lý TSĐB thu hồi nợ và số lượng khoản vay có thời gian xử lý
TSĐB kéo dài tại chi nhánh qua các năm giảm dần cho thấy chất lượng công tác
thẩm định TSĐB được nâng cao.
Trong những năm gần đây công tác tái thẩm định TSĐB được chi nhánh quan
tâm hơn, với số lần tái thẩm định trong một năm tăng dần sẽ hạn chế những rủi ro
phát sinh trong quá trình xử lý TSĐB.
Các món vay vượt thẩm quyền cấp tín dụng của chi nhánh đều được gửi lên
hội sở NHNo&PTNT để tái thẩm định và phê duyệt đã góp phần hạn chế rủi ro cho
vay cũng như nâng cao kết quả công tác thẩm định TSĐB trong cho vay DN.
Chi nhánh có lợi thế về đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng nổ, chịu được áp
lực công việc cao giúp hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động thẩm định
nói riêng được thuận lợi. Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn quyền hạn và
trách nhiệm của mình vào công việc. Từ đó nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
đồng nghĩa là việc thực hiện bảo đảm tiền vay sẽ an toàn, hiệu quả hơn.
Trong công tác thẩm định TSĐB, chi nhánh đã áp dụng hợp lý phương pháp
thẩm định TSĐB, áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp chi phí. Các
phương án này là phù hợp với việc thẩm định các tài sản là bất động sản đất đai, nhà
ở, công trình xây dựng, mà đây là loại TSĐB phổ biến tại chi nhánh.
Từ năm 2014 – 2016 công tác thẩm định TSĐB của chi nhánh cũng có sự phát
triển cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng, khối lượng hồ sơ thẩm định TSĐB
gia tăng liên tục. Về chất lượng, thời gian để thực hiện thẩm định một bộ hồ sơ
TSĐB ngày càng thu hẹp lại chứng tỏ trình độ và khả năng xử lý hồ sơ của cán bộ
thẩm định ngày càng cao hơn.
Chi nhánh đánh giá đúng vai trò khâu thẩm định TSĐB trong quy trình cho vay
khách hàng doanh nghiệp, xem kết quả thẩm định tài sản là một trong những căn cứ để ra
quyết định cho vay khách hàng, dó đó góp phần giảm bới những tổn thất trong kinh
doanh, hiệu quả không ngừng tăng lên, mức độ an toàn được nâng cao.
74
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả mà chi nhánh đạt được, trong quá trình thưc hiện
công tác thẩm định TSĐB trong cho vay khách hàng DN vẫn còn tồn tại những hạn
chế sau:
Một là toàn bộ cán bộ tín dụng đều tốt nghiệp từ các ngành kinh tế như tài
chính ngân hàng, quản trị kinh doanh. Chưa có cán bộ thẩm định nào được đào tạo
đúng chuyên ngành thẩm định giá. Điều đó ảnh hưởng khá lớn về chuyên môn của
cán bộ. Hơn nữa công việc từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ vay và đăng ký
thông tin vay vốn đều tập trung giao cho 01 CBTD, làm công tác thẩm định thiếu
khách quan, tạo cơ hội cho một số cán bộ cấu kết với khách hàng định giá TSĐB
cao hơn so với giá trị thực tế làm phát sinh rủi ro đạo đức.
Hai là nguồn thông tin khách hàng mà cán bộ tín dụng có được chủ yếu là do
khách hàng cung cấp nên thông tin chưa có độ chính xác cao, đáng tin cậy. Vẫn có
những trường hợp khách hàng vay có ý đồ từ trước gây khó khăn không nhỏ cho
cán bộ tín dụng.
Ba là phương pháp định giá được chi nhánh áp dụng chủ yếu là phương pháp
so sánh có kết hợp phương pháp chi phí trong việc ước tính giá trị phần nhà trên
thửa đất cần thẩm định. Tuy nhiên, cán bộ thẩm định chưa nêu rõ trong hồ sơ việc
áp dụng cơ sở giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường, việc ước tính, điều chỉnh
thông tin các tài sản so sánh với tài sản được thẩm định không có sơ sở rõ ràng,
chưa lý giải được cơ sở điều chỉnh của mình. Trong một số trường hợp tài sản thẩm
định giá là tài sản không phổ biến, thiếu thông tin giao dịch trên thị trường, tài sản
sử dụng cho những mục đích riêng biệt, tài sản chuyên dụng, thì việc sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp chi phí không thực sự cho ra kết quả chính xác.
Việc ít sử dụng, thậm chí không áp dụng các phương pháp khác để kiểm tra lại kết
quả thẩm định làm công tác này thiếu chuẩn xác.
Bốn là thẩm định tính pháp lý của TSĐB, chính sách thẩm định TSĐB của chi
nhánh chưa hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể, vì vậy chi nhánh vẫn gặp
75
nhiều vướng mắc khi thực hiện. Việc thẩm định khả năng chuyển nhượng còn gặp
nhiều khó khăn do thị trường giao dịch tài sản trong nước nhiều biến động, làm ảnh
hưởng đến giá cả các loại TSĐB và khả năng chuyển nhượng trên thị trường.
Năm là công tác tái thẩm định TSĐB sau khi cho vay mặc dù đã được quan
tâm tuy nhiên một số trường hợp còn mang tính hình thức, chỉ thể hiện trên bề mặt
hồ sơ để đảm bảo chứng từ đối với hồ sơ tín dụng chứ không thực sự thẩm định
thực tế lại TSĐB.
Sáu là thủ tục phát mại tài sản rườm rà khi khách hàng không trả được nợ,
chi nhánh buộc phải xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên đây không phải là công việc
đơn giản, để xử lý được, chi nhánh phải làm đơn khởi kiện đến tòa án kinh tế để giải
quyết và chỉ khi có quyết định chi nhánh mới được tổ chức bán đấu giá tài sản. Đây
là hạn chế rất lớn đối với công tác bảo đảm tiền vay của NHNo&PTNT Chi nhánh
Quảng Bình nói riêng và các NHTM nói chung. Vì việc qua Tòa án phải mất rất
nhiều thời gian, tốn kém chi phí, hơn nữa đến khi được quyền xử lý tài sản thì tài
sản đó có thể đã bị mất giá trị, dẫn tới số vốn thu lại được không nhiều so với những
gì ta bỏ ra để có được nó. Chính vì vậy, đến với tòa án là biện pháp cuối cùng sau
một loạt các biện pháp khác như thương lượng, thuyết phục…khách hàng không
thành công.
2.3.3 Nguyên nhân
Trước hết phải kể đến đó là trình độ chuyên môn của những cán bộ tín dụng.
Những năm qua Chi nhánh tuyển dụng cán bộ có bằng cấp Đại học về lĩnh vực Tài
chính Ngân hàng, Kế toán mà chưa thực sự chú trọng tuyển dụng cán bộ về thẩm
định giá. Mặt khác đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh còn khá trẻ, nhìn chung
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều. Trong khi đó, đối tượng khách hàng đến với ngân
hàng rất đa dạng và phong phú, từ nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, có những
ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ rất cao. Việc thẩm định đánh giá
lại chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh tế nên việc kết luận của
cán bộ tín dụng thiếu toàn diện là điều tất yếu.
Chi nhánh chưa xây dựng được hệ thống thông tin mang tính chuyên nghiệp
và hiện đại. Công nghệ thông tin ứng dụng trong chi nhánh còn nhiều hạn chế. Các
76
phần mềm xử lý hay bị lỗi hoặc nghẽn không sử dụng được khi có nhiều máy cùng
một lúc hoạt động… dẫn tới việc quản lý tài sản bảo đảm chưa thực sự hiệu quả,
chưa được tổ chức một cách khoa học và hợp lý.
Do phương pháp so sánh dễ sử dụng nên CBTD thường áp dụng chung cho
tất cả các loại tài sản mà không để ý đến tính chất đặc thù của từng loai loại tài sản.
Đối với những phương pháp thẩm định giá có kỹ thuật phức tạp như phương pháp
thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp lợi nhuận việc áp dụng nhuần
nhuyễn đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo đúng chuyên
ngành và có nhiều kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực. Trong khi đó hầu hết cán bộ
của chi nhánh còn trẻ, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, phần lớn tốt nghiệp các
trường khối kinh tế nên hiểu biết về: kiến trúc, xây dựng, bất động sản, máy móc
thiết bị… còn hạn chế.
Nền kinh tế ngày càng phát triển buộc các ngân hàng cạnh tranh gay gắt để thu
hút khách hàng vì vậy áp lực chi tiêu dư nợ vay lên CBTD rất lớn. Các chi nhánh
đều được giao chỉ tiêu nên CBTD bị áp lực chỉ tiêu dư nợ cho vay, do vậy đôi khi
để đạt được chỉ tiêu đó, CBTD kiểm tra TSĐB sơ sài, làm ảnh hưởng đến kết quả
công tác thẩm định TSĐB.
Với mỗi TSĐB có những đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật, vị trí địa lý, tính
thanh khoản … trong khi đó, văn bản không hướng dẫn cụ thể cho từng loại tài sản
nên gây khó khăn cho cán bộ trong việc thẩm định giá. Việc thẩm định tài sản bảo
đảm chủ yếu do cán bộ tín dụng thẩm định tiến hành, rất ít có sự tham gia của các
cơ quan chuyên môn nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định.
Ba là, tại chi nhánh chưa có bộ phận chuyên quản lý các thông tin về khách
hàng vay, tài sản bảo đảm, xếp loại tín dụng khách hàng mà công việc này vẫn chủ
yếu do bộ phận tín dụng đảm nhiệm. Do đó, việc thu thập và xử lý thông tin còn
thiếu hệ thống và toàn diện, chất lượng thông tin chưa cao, chưa cập nhật, tốn kém
thời gian và chi phí. CBTD chi nhánh chưa thường xuyên thực hiện chụp, in các
thông tin tham khảo trên báo chí, internet để lưu hồ sơ do đó gây khó khăn cho công
tác kiểm tra kiểm soát hồ sơ.
77
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
SẢN ĐẢM BẢO CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NHNO&PNTN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng phát triển chung của NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình
Trên đà tăng trưởng mạnh mẽ với phương châm “NHNo&PTNT luôn hướng
đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Bình đã, đang
và sẽ duy trì hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả với mục tiêu phát triển bền vững
để trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong tương lai. Để thực hiện
được mục tiêu dài hạn đó, mục tiêu trước mắt của NHNo&PTNT là mở rộng thị
phần, gia tăng lợi nhuận gắn với công tác bảo toàn vốn và nâng cao chất lượng tín
dụng
Ngân hàng đã xây dựng cho mình phương hướng chung về hoạt động cho
vay như sau:
- Thực hiện hoạt động cho vay theo nguyên tắc linh hoạt với chính sách lãi
suất và chính sách khách hàng phù hợp nhưng an toàn.
- Thực hiện phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường bán chéo sản phẩm.
Thực hiện tốt phương châm “ Một dịch vụ dành cho nhiều khách hàng, một khách
hàng được hưởng nhiều dịch vụ”.
- Tăng cường đầu tư, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại để quản lý hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung
phù hợp với tiến trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, thông lệ quốc tế nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Coi đổi mới
công nghệ là một trong những khâu then chốt tạo nên bước đột phá trong cạnh tranh
của ngân hàng.
- Chủ động tìm kiếm và phân loại khách hàng, thực hiện đúng quy trình và
biện pháp bảo đảm tiền vay để mở rộng hoạt động cho vay có hiệu quả và an toàn.
78
- Tăng cường công tác tiếp thị mở rộng thị phần trong đó coi trọng khách
hàng truyền thống và có uy tín, đồng thời thu hút các khách hàng mới thuộc mọi
lĩnh vực.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và chủ động giữ vững tỷ lệ huy
động vốn, tăng cường huy động vốn với giá rẻ và ổn định.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Quảng
Bình.
3.2.1. Giải pháp về chất lượng cán bộ thẩm định
Công tác bảo đảm tiền vay có được thực hiện tốt và an toàn hay không phụ
thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ tín dụng. Vì đây là những người trực tiếp tham gia
vào quá trình bảo đảm tiền vay, từ khâu tiếp xúc, thẩm định, quyết định mức cho
vay đến hình thức bảo đảm …Do đó nếu những phân tích, nhận định của cán bộ tín
dụng thiếu chính xác sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Chính vì vậy một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có am hiểu thị trường
cùng đạo đức nghề nghiệp – luôn là đòi hỏi quan trọng và trước hết đối với một
ngân hàng trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động bảo đảm tiền vay nói
riêng. Do vậy, để thành công trong con đường hội nhập, với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, thì việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn là yếu tố đặt lên
hàng đầu.
Trước hết, Chi nhánh cần tuyển dụng cán bộ học đúng chuyên ngành thẩm
định giá được đào tạo từ các trường Đại học có danh tiếng. Việc lựa chọn cán bộ có
năng lực thẩm định ảnh hưởng rất nhiều đến chuyên môn nghiệp vụ trong quá trính
cán bộ công tác tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, phải không ngừng khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân viên đi học bằng cách giảm bớt khối lượng
công việc cũng như hỗ trợ một phần học phí…Tuy nhiên việc đào tạo này phải đem
lại hiệu quả thực sự cho ngân hàng, chính vì vậy việc đào tạo cán bộ phải trọng
điểm, đào tạo có chọn lọc, tránh tràn lan, lãng phí.
79
Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, khuyến khích các bài tham luận về
những khó khăn, vướng mắc cũng như những kinh nghiệm quý báu, thiết thực trong
công tác bảo đảm tiền vay. Trên cơ sở giúp cho những người quản lý có thể nắm bắt
được tâm tư, nguyện vọng của nhân viên, cũng như những bất cập cần sửa đổi, từ đó
đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động bảo đảm tiền vay nói riêng. Bên cạnh đó, việc phân công việc phải
hợp lý để cho cán bộ đó có thể phát huy hết được năng lực, sở trường của mình.
Thường xuyên kiểm tra, hoặc đôi khi cũng có thể tiến hành đột xuất để phát
hiện được những gian lận, sai sót do các bộ phận trong chính chi nhánh tạo ra.
Định kỳ, đánh giá lại chất lượng cán bộ để có hướng sắp xếp cán bộ cho phù
hợp với trình độ chuyên môn, cũng như có kế hoạch điều chuyển hoặc tuyển nhân
viên mới. Đồng thời trên kết quả đánh giá đó, chi nhánh phải có chế độ thưởng phạt
công minh đối với thành tích và khuyết điểm của từng cá nhân, bộ phận để kích
thích hiệu quả và chất lượng công việc.
3.2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định tài sản bảo đảm
Bên cạnh việc đa dạng hóa thẩm định tài sản đảm bảo để mở rộng thị phần,
thu hút khách hàng thì thẩm định tài sản là công việc hết sức quan trọng trong bảo
đảm tiền vay. Định giá chính xác giá trị tài sản, một mặt ngân hàng có được quyết
định đúng đắn đưa ra mức cho vay phù hợp, mặt khác sẽ đánh giá được toàn diện
những rủi ro có thể xảy ra. Như vậy, khi có những biến động bất thường, ngân hàng
sẽ có thế chủ động để đối phó, tối thiểu hóa được rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh sự
đa dạng phong phú của tài sản đồng nghĩa với nó là sự phức tạp, khó khăn hơn
trong khâu định giá. Do đó, để hoàn thiện công tác thẩm định tài sản bảo đảm cần
có các văn bản hướng dẫn chỉ đạo cụ thể hơn nữa về những tiêu thức định giá cho
từng loại tài sản bảo đảm. Đồng thời với những loại tài sản bảo đảm có tính kỹ
thuật, chuyên môn cao thì cần kết hợp sự đánh giá của cán bộ thẩm định cùng với
những cơ quan chuyên trách để có thể đưa ra kết luận chính xác nhất.
3.2.3. Giải pháp về phương pháp và phương tiện thẩm định
a. Về phương pháp thẩm định:
Ngân hàng NN&PTNT nên có những quy định cụ thể mang tính thống nhất
80
về phương pháp thẩm định tài sản đảm bảo cũng như các chỉ tiêu phân tích trong hồ
sơ tín dụng. Phương pháp thẩm định phải được đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc thù và tính chất của loại tài sản và
khoản vay hoặc dự án, đặt trong mối quan hệ với tính pháp lý của tài sản, phương
diện kỹ thuật và thị trường của TSĐB.
b. Về phương tiện thẩm định:
Vai trò của thông tin rõ ràng là rất quan trọng, song để có thể thu thập, xử lý,
lưu trữ thông tin một cách hiệu quả phải kể đến sự hỗ trợ của các thiết bị, kỹ thuật.
Công nghệ thông tin được ứng dụng vào ngành Ngân hàng đã làm tăng khả năng
thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin đầy đủ, nhanh chóng. Mặt khác, trang thiết bị kỹ
thuật còn hỗ trợ cho thẩm định được chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian
thẩm định, tăng khả năng trong việc tính toán phức tạp bằng việc sử dụng các phần
mềm chuyên dụng, do đó góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Một số
giải pháp cụ thể:
3.2.4. Giải pháp về nguồn thông tin thẩm định tài sản bảo đảm
Thông tin không cân xứng là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng. Nhất là trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động như hiện
nay thì nguồn thông tin có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng các khoản vay.
Nếu thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác, có thể làm cho ngân hàng đánh giá
sai về khách hàng, bị khách hàng qua mặt, nhưng ngược lại cũng có thể mất đi
những khách hàng tiềm năng. Chính vì vậy, hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời và
chính xác là một thành công rất lớn của ngân hàng, góp phần giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục cho vay và xử lý các vấn đề phát sinh
một cách nhanh chóng và hợp lý nhất. Do đó, chi nhánh nên chủ động xây dựng
một mạng lưới liên quan đến khách hàng vay, giá trị thị trường của tài sản bảo đảm
để khi cần thiết có thể sử dụng nhanh chóng, an toàn. Để có thể có làm được điều
này, phải đáp ứng được các yêu cầu:
Thứ nhất, chi nhánh nên thành lập phòng nghiệp vụ chuyên môn chuyên có
chức năng thu thập, tổng hợp, phân loại và xử lý thông tin, đồng thời tạo lập mối
81
quan hệ chính thức với các tổ chức, cơ quan hữu quan như: TCTD khác, thuế vụ,
hải quan, các tổ chức kiểm toán,.. để bảo đảm có được những thông tin cập nhật,
chính xác. Làm tốt được điều này chẳng những giảm thiểu được rủi ro cho chi
nhánh, mà còn thu hút được khách hàng, vì khâu thẩm định của chúng ta nhanh
hơn, thậm chí có thể bỏ một vài bước. Như vậy ta đã đơn giản hóa thủ tục, giúp
khách hàng nhanh chóng có được nguồn vốn mình cần.
Thứ hai, bên cạnh việc xây dựng mạng lưới thông tin dày đặc bao quanh cần
trang bị cho cán bộ thẩm định các phương pháp tiếp cận, khai thác nguồn thông tin
từ nhiều nguồn: tích cực tiếp cận, cập nhật từ những thay đổi trong đường lối chính
sách của các cấp có thẩm quyền, về mọi lĩnh vực kinh tế trong nước và quốc tế, mua
thông tin từ các tổ chức chuyên nghiệp, thuê chuyên gia tư vấn thẩm định các thông
số kỹ thuật…
Thứ ba, trang bị công nghệ thông tin hiện đại, lắp đặt những phần mềm tiện
ích có khả năng tích hợp thông tin từ các phòng ban, từ nhiều nguồn khác…Bên
cạnh đó, chi nhánh cũng cần đặc biệt chú ý đến việc bảo mật thông tin. Nếu hệ
thống bị đột nhập, phá hoại làm mất thông tin sẽ là một tổn hại nghiêm trọng tới
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.5 Giải pháp về các chỉ tiêu thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay linh hoạt
nhưng an toàn
Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
các doanh nghiệp Việt Nam (tới 90%). Đây cũng là đối tượng thường xuyên của
ngân hàng. Song, đối với loại hình doanh nghiệp này thì tài sản bảo đảm là rất ít
thậm chí có thể là không có, vì thế mà để tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng là một
điều rất khó. Nhưng với xu thế hội nhập, cạnh tranh, việc áp dụng cứng nhắc các
hình thức bảo đảm tiền vay sẽ hạn chế khách hàng đến ngân hàng, như vậy vừa làm
giảm lợi nhuận, mất khách hàng, vừa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Do đó, ngân
hàng cần kết hợp linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay. Để có thể thực hiện hiệu
quả hơn nữa trong công tác thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, góp phần không
82
ngừng mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì việc kết hợp linh
hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay là điều hết sức cần thiết. Song cũng phải khẳng
định rằng cho vay không có tài sản bảo đảm tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nếu không
quản lý tốt sẽ gây nên tổn thất lớn cho ngân hàng. Vì hình thức cho vay này chỉ dựa
vào uy tín, đảm bảo cho khoản vay cũng chỉ bằng uy tín. Tuy nhiên uy tín lại là yếu
tố định tính, rất khó để đưa ra kết luận chính xác về giá trị. Và theo các chuyên gia,
uy tín được cấu thành bởi các yếu tố như: mối quan hệ lâu dài, thường xuyên, trả nợ
sòng phẳng, tình hình tài chính lành mạnh, dự án có tính khả thi, hiệu quả….Sự
đánh giá về giá trị của mỗi yếu tố chỉ mang tính tương đối. Do đó, chi nhánh cần
hết sức trú trọng trong công tác quản lý để có thể thu hồi được nợ đúng hạn, tránh
rủi ro cho ngân hàng.
Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài sản
đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Quảng Binh. Song việc đảm bảo tiền vay không chỉ đòi hỏi sự cố gắng của riêng chi
nhánh mà còn cần sự hướng dẫn, chỉ đạo của các bộ ngành hữu quan. Do đó để có
thể hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, em xin
có một số kiến nghị dưới đây.
83
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN
Trong bất cứ nền kinh tế nào, hệ thống ngân hàng luôn đóng một vai trò vô
cùng quan trọng, là một nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, ở Việt Nam, chất lượng thẩm định TSĐB đang là vấn đề nhức nhối
đối với các ngân hàng thương mại và NHN0&PTNT cũng không nằm ngoài bối
cảnh đó. Do đó, nâng cao chất lượng thẩm định TSĐB là mục tiêu hàng đầu trong
công tác quản trị tín dụng.
Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng doanh nghiệp là một vấn đề trọng
tâm, có tính chất quyết định tới chất lượng tín dụng nói riêng cũng như hiệu quả
kinh doanh của một ngân hàng nói chung, khi mà hoạt động cho vay hiện nay vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Với vai trò giúp ngân hàng giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu
và đưa ra quyết định phù hợp, thẩm định TSĐB được đánh giá là một trong những
khâu rất quan trọng trong việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Để công tác thẩm
định tín dụng có hiệu quả thì chất lượng thẩm định TSĐB phải được đảm bảo.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác thẩm định TSĐB đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động
thẩm định TSĐB đối với khách hàng doanh nghiệp rút ra được những tồn tại để từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định TSĐB.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đi đến một số kết luận như sau:
Quy trình thẩm định TSĐB tại ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Quảng
Bình được thể hiện bởi quy trình đề xuất TSĐB và quy trình thẩm định TSĐB.
84
Chất lượng thẩm định TSĐB được thể hiện qua nhóm tiêu chí liên quan đến
việc xây dựng quy trình, phương pháp và việc thực hiện nội dung quy trình; nhóm
tiêu chí liên quan đến cán bộ phụ trách thẩm định; nhóm tiêu chí về nguồn thông tin
phục vụ cho quá trình thẩm định; và nhóm tiêu chí phản ánh kết quả thẩm định
thông qua số hồ sơ được thẩm định đủ điều kiện và khả năng thu hồi vốn cho vay
dựa trên tài sản đảm bảo. Từ đó bộc lộ những hạn chế của chất lượng thẩm định
TSĐB và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
Căn cứ vào hạn chế và nguyên nhân của chất lượng thẩm định TSĐB, tác giả
đưa ra 05 giải pháp chính được đề xuất gồm: Giải pháp đối với cán bộ thẩm định,
Giải pháp về nguồn thông tin thẩm định, Giải pháp về phương pháp và phương tiện
thẩm định, Giải pháp về quy trình thẩm định, Giải pháp khác nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định TSĐB.
II. KIẾN NGHỊ
II.1. Kiến nghị với Chính phủ
Để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định TSĐB Chính phủ cần phải hoàn
thiện môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh, có
hiệu quả.
Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp chỉ cho tồn tại
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đối với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả thì Chính phủ nên quyết định giải thể hoặc sáp nhập vào các doanh nghiệp khác
làm ăn có hiệu quả hơn. Đặc biệt Chính phủ cần có quy định nghiêm khắc hơn nữa đối
với các doanh nghiệp cố ý lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán
theo đúng quy định của Nhà nước, ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công
khai quyết toán của doanh nghiệp để hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Tạo điều kiện cho
các ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của doanh nghiệp có dự án cần vay
vốn. Điều này có tác dụng giúp ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh
nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ phương án đầu tư nói chung.
85
Hỗ trợ các Ngân hàng trong xử lý nợ liên quan đến tòa án: Việc khởi kiện ra
tòa án để thu hồi nợ là một trong những biện pháp được nhiều TCTD sử dụng khi
bảo vệ quyền và lợi ích liên quan của mình. Tuy nhiên, thực tế hiện nay các Ngân
hàng chỉ khởi kiện ra tòa án khi tất cả các biện pháp khác đều không mang lại hiệu
quả, có thể nói đây là biện pháp xử lý nợ cuối cùng của các TCTD. Nguyên nhân chủ
yếu là do thời gian khởi kiện hiện nay tốn rất nhiều thời gian (từ 2 đến 3 năm) cùng
với đó là một số lượng lớn chi phí liên quan. Hơn nữa, thủ tục xử lý các tài sản như:
tài sản bảo đảm của bên bảo đảm là cá nhân đang chấp hành hình phạt tù giam hoặc
bỏ trốn khỏi địa phương; tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai … vẫn chưa có
văn bản hướng dẫn cụ thể. Chính vì vậy, trong thời gian tới chính phủ cần có các biện
pháp nhằm hỗ trợ các TCTD trong quá trình xử lý nợ thông qua tòa án bằng cách ban
hành các văn bản pháp luật, thông tư hướng dẫn phương thức xử lý một số loại tài sản
đảm bảo đặc thù nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD khi tiến hành xử lý tài
sản đảm bảo, rút ngắn thời gian xử lý nợ khi tiến hành khởi kiện ra tòa án.
II.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Xây dựng hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường thông thoáng và an
toàn cho hoạt động tín dụng.
- NHNN cần phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng các văn bản, quy
phạm dưới luật (như Nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn…) trong đó hướng
dẫn cụ thể hơn nữa về luật ngân hàng, đặc biệt là những điều thấy còn khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân
hàng trong công tác thẩm định, NHNN cần có quy định cụ thể về công tác thẩm
định, về quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ khi thực hiện thẩm định.
Nên xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Tránh trường hợp ban hành một chính sách mới để sửa đổi chính sách
cũ điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thích ứng.
Nhanh chóng hoàn chỉnh và ổn định chính sách vĩ mô góp phần làm thông
thoáng nền kinh tế, tạo cơ sở cho sự ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
86
Đổi mới nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát theo hướng chủ động, xử
lý vụ việc trước khi phát sinh, nâng cao khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro.
Phương pháp thanh tra cần có tính khoa học, vừa đảm bảo được việc kiểm soát hoạt
động của ngân hàng thương mại, vừa không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng.
Nâng cao chất lượng Trung tâm thông tin tín dụng (CIC): nâng cấp và hiện đại
hoá các trang thiết bị, hệ thống nhằm phục vụ cho việc thu thập cũng như cung cấp
thông tin luôn được thuận tiện và kịp thời nhất.
II.3. Kiến nghị với NHNNo&PTNT Việt Nam
Thẩm định tài sản bảo đảm là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến tính
hiệu quả, an toàn trong hoạt động cho vay. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần
tổng hợp, nghiên cứu, hoàn thiện quy trình cũng như phương pháp thẩm định một
cách cụ thể, rõ ràng trên cơ sở có tính khoa học, phù hợp với ngân hàng nhằm hoàn
thiện hoạt động định giá.
Về công tác tổ chức định giá tài sản đảm bảo. Hiện nay, công việc định giá
vẫn là do cán bộ tín dụng trực tiếp làm. Mà cán bộ tín dụng không thể nào nắm bắt
được các thông tin về thị trường cũng như những thông số kỹ thuật hay tính đặc
trưng của từng loại bất động sản nên không thể tránh khỏi những sai sót. Do đó, sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cho vay của Ngân hàng, không những thế còn ảnh
hưởng đến hoạt động thu hút các DAĐT của Ngân hàng. Bởi vậy, Ngân hàng cần
quan tâm, chú trọng đến trình độ, cũng như chuyên môn nghiệp vụ về định giá của
đội ngũ cán bộ tín dụng.
II.4. Kiến nghị đối với NHNNo&PTNT Quảng Bình.
NHNNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình cần thường xuyên tổ chức các khoá
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ tín dụng.
Phòng tín dụng cần nhận được nhiều sự hỗ trợ hơn nữa từ các phòng ban trong
Chi nhánh trong việc tìm kiếm khách hàng, cung cấp thông tin cho khách hàng,
giám sát các khoản vay.
87
Chi nhánh cần tăng cường đầu tư vào công nghệ thông tin giúp lãnh đạo ngân
hàng có thể quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chi nhánh cần chia sẻ thông tin
thường xuyên và kịp thời về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng có
cùng quan hệ tín dụng, để giám sát khách hàng hiệu quả hơn.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định 178/1999/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền
vay của Tổ chức tín dụng;
2. Nghị định 85/2002/NĐ-CP ban hành ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ
sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/1999 về bảo đảm
tiền vay của Tổ chức tín dụng;
3. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay đối với các tổ chức
tín dụng.
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật doanh
nghiệp, có hiệu lực 01/01/2011;
5. Agribank (2007), Quyết định số 1377/QĐ-HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007
“v/v ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh Agribank”;
6. Agribank (2014), Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 “v/v
ban hành quy định về giao dịch bản đảm cấp tín dụng trong hệ thống
Agribank”;
7. Agribank (2014), Quyết định số 407/QĐ-HĐTV-HSX ngày 13/05/2014
“v/v sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 35/QĐ-QĐ-HĐTV-
HSX ngày 15/01/2014 của HĐTV về Ban hành quy định giao dịch bảo
đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank”;
8. Agribank Chi nhánh Quảng Bình, Báo cáo thường niên của Agribank
(2014-2016) và định hướng hoạt động kinh doanh năm 2017;
9. Agribank, Sổ tay tín dụng, Tài liệu nội bộ;
10. Lê Văn Tư (2007) Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại
11. Phan Thị Cúc (2009) Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại
12. Nguyễn Hữu Đại (Sưu tầm và hệ thống) Nghiệp vụ Thẩm định tín dụng
ngân hàng Cơ chế chính sách vay và cho vay thu hồi nợ.
89
13. Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị tín dụng
Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính.
14.Hay Sinh, và Trần Bích Vân (2012), Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ
ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
15.Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS - tập 1 và tập 2, NXB Hồng Đức, Thanh Hóa.
16.Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân
hàng, NXB Tài chính.
17. Hoàng Thị Minh Thu (2015), Hoàn thiện công tác thẩm định TSĐB trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp, Luận văn thạc sỹ.
18.Nguyễn Minh Kiều (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định
tín dụng ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
19.Trần Thị Xuân Hương và Vũ Thị Lệ Giang (2013), Giáo trình Thẩm định
tín dụng, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
20.Nguyễn Thị Mùi và Trần Cảnh Toàn (2011), Giáo trình Quản trị ngân
hàng thương mại, NXB Tài Chính
21.Nguyễn Thị Mộng Diệp (2013), Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay
ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đà Nẵng;
22.Võ Xuân Hữu (2015), Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản bảo đảm là
quyền sử dụng đất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Lê Hồng Phong, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh;
90
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG
TẠI NHNNo&PTNT QUẢNG BÌNH
Kính thưa Quý khách hàng!
Tôi là Nguyễn Thị Thúy Kiều, học viên Cao học QLKT - Khóa 17, Trường
Đại học Kinh tế Huế. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm
định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình”.
Bảng câu hỏi sau đây sẽ giúp tôi đo lường, đánh giá được các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình. Rất mong Quý khách dành thời gian để đọc và ghi
những ý kiến đánh giá của cá nhân mình. Tôi cam kết tuyệt đối giữ bí mật các thông
tin thu thập được, và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu mà không vì mục đích
nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý khách!
Xin Quý khách vui lòng lựa chọn và đánh dấu chéo vào ô thích hợp.
Phần I. Thông tin chung
1. Xin vui lòng cho biết giới tính của Quý khách:
Nam Nữ
2. Xin vui lòng cho biết độ tuổi của Quý khách:
Trên 55 Dưới 22 tuổi Từ 23 – 40 Từ 40 – 55
tuổi
3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Quý khách:
Dưới trung học Trung học
Cao đẳng, Đại học Trên đại học
Phần II. Đánh giá chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
91
Chi nhánh Quảng Bình
Xin vui lòng lựa chọn và khoanh tròn vào con số mà Quý khách cho là phù
hợp nhất với mức độ đồng ý hay không đồng ý của Quý khách:
Hoàn toàn Tương đối Tương đối Đồng ý Rất đồng ý không đồng ý không đồng ý đồng ý
1 2 3 4 5
Mức độ đánh giá STT Phát biểu 1 2 3 4 5
Quy trình thẩm định I
Quy trình thẩm định được quy định thống 1 nhất trong toàn chi nhánh Ngân hàng.
Quy trình thẩm định được xây dựng một 2 cách khoa học, hợp lý
3 Quy trình thẩm định chặt chẽ
Quy trình thẩm định tạo ra khả năng giám 4 sát cao
II Nguồn thông tin phục vụ thẩm định
Ngân hàng được cung cấp thông tin ổn 5 định, liên tục
Ngân hàng được cung cấp các thông tin 6 có độ chính xác cao, đáng tin cậy.
Ngân hàng có tích cực chủ động tìm kiếm 7 và khai thác nguồn thông tin thẩm định
Ngân hàng được cung cấp thông tin một 8 cách đầy đủ
III Phương pháp thẩm định
9 Phương pháp thẩm định là tiên tiến, hiện
92
đại, và phù hợp với xu thế phát triển
Phương pháp thẩm định được áp dụng
10 mang lại hiệu quả cao (độ chính xác, tính
chặt chẽ)
IV Phương tiện thẩm định
Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là 11 đẩy đủ (máy tính, phần mềm,...)
Phương tiện hỗ trợ công tác thẩm định là 12 hiện đại
V Chỉ tiêu thẩm định
Các chỉ tiêu thẩm định là đầy đủ (định 13 tính, định lượng, rủi ro)
Các chỉ tiêu thẩm định được sử dụng một
14 cách hợp lý (linh hoạt với đặc điểm của
khoản vay)
Các chỉ tiêu thẩm định được tính toán 15 chính xác
VI Cán bộ thẩm định
Cán bộ thẩm định TSĐB có chuyên môn 16 phù hợp
Cán bộ thẩm định TSĐB có kinh nghiệm 17 lâu năm
Cán bộ tín dụng có thái độ nghiêm túc 18 trong công tác thẩm định TSĐB
Cán bộ thẩm định TSĐB có trách nhiệm 19 đối với kết quả thẩm định của mình
VII Chất lượng công tác thẩm định TSĐB
20 Công tác thẩm định của ngân hàng đạt
93
hiệu quả cao
Hợp đồng cho vay được ngân hàng quyết 21 định nhanh chóng và chính xác
Giá trị TSĐB được định giá đúng và dễ 22 xử lý sau cho vay
--------------------------------------------------------------------
Xin chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến của Quý Ông/Bà!
Kính chúc Quý Ông/Bà sức khỏe và thịnh vượng
94
PHỤ LỤC KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
1. Phụ lục 1: Thống kê mô tả
Statistics
Độ tuổi Trình độ học
Giới
tính
vấn
Valid
120
120
120
N
Missing
0
0
0
Mean
2.17
1.40
1.80
Giới tính
Frequenc
Percent
Valid
Cumulative
y
Percent
Percent
Nam
72
60.0
60.0
60.0
Valid
48
40.0
40.0
100.0
Nữ
Total
120
100.0
100.0
Độ tuổi
Frequenc
Percent
Valid
Cumulative
y
Percent
Percent
40
33.3
33.3
33.3
22 - 35 tuổi
64
53.3
53.3
86.7
36 - 50 tuổi
Valid
Trên 50
16
13.3
13.3
100.0
tuổi
120
100.0
100.0
Total
95
Trình độ học vấn
Frequenc
Percent
Valid
Cumulative
y
Percent
Percent
8
6.7
6.7
6.7
Cao đẳng
84
70.0
70.0
76.7
Đại học
Valid
Sau đại
28
23.3
23.3
100.0
học
120
100.0
100.0
Total
2. Phụ lục 2: Nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định tài sản đảm bảo
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Alpha
Items
.962
4
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected
Cronbach's
if Item
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
Ngân hàng có sự chủ
động trong việc tìm
9.03
7.293
.887
.955
kiếm và khai thác
nguồn thông tin thẩm
định
Ngân hàng được cung
9.17
7.669
.884
.957
cấp thông tin một cách
đầy đủ
96
Ngân hàng được cung
cấp các thông tin có độ
9.13
6.570
.953
.936
chính xác cao, đáng tin
cậy
Nguồn thông tin được
9.07
6.920
.909
.949
cung cấp ổn định và
liên tục
- Chất lượng cán bộ thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Alpha
Items
.976
4
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected
Cronbach's
if Item
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
Cán bộ thẩm định
12.03
7.696
.927
.972
TSĐB có chuyên môn
phù hợp
Cán bộ thẩm định có
12.03
7.764
.954
.963
kinh nghiệm
Cán bộ thẩm định có
thái độ nghiêm túc
11.90
8.696
.933
.973
trong công tác thẩm
định TSĐB
Có trách nhiệm đối với
12.03
7.562
.959
.962
kết quả thẩm định của
mình
97
- Quy trình thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Alpha
Items
.968
4
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected
Cronbach's
if Item
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
Quy trình thẩm định
được quy định thống
9.30
8.279
.907
.965
nhất trong toàn hệ
thống Ngân hàng
Quy trình thẩm định
9.60
7.032
.938
.953
được xây dựng một
cách khoa học, hợp lý
Quy trình thẩm định
9.53
7.646
.935
.954
chặt chẽ và tạo ra khả
năng giám sát cao
Quy trình thẩm định
9.67
6.880
.929
.957
tạo ra khả năng giám
sát cao
- Chỉ tiêu thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Alpha
Items
.953
3
98
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected
Cronbach's
if Item
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
Các chỉ tiêu thẩm định
6.83
4.510
.890
.938
là đầy đủ (định tính,
định lượng, rủi ro)
Các chỉ tiêu thẩm định
được sử dụng một cách
6.20
4.061
.883
.951
hợp lý (linh hoạt với
đặc điểm của khoản
vay)
Các chỉ tiêu thẩm định
6.90
4.595
.942
.905
được tính toán chính
xác
- Phương pháp thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Alpha
Items
.956
2
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected
Cronbach's
if Item
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
Phương pháp thẩm
định là tiên tiến, hiện
3.20
.901
.917
.
đại, và phù hợp với xu
thế phát triển
99
Phương pháp thẩm
định được áp dụng
3.00
1.008
.917
.
mang lại hiệu quả cao
(độ chính xác, tính chặt
chẽ)
- Phương tiện thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Alpha
Items
.927
2
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected
Cronbach's
if Item
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
Phương tiện hỗ trợ
công tác thẩm định là
3.03
.906
.865
.
đẩy đủ (máy tính, phần
mềm,...)
Phương tiện hỗ trợ
3.17
.947
.865
.
công tác thẩm định là
hiện đại
- Chất lượng công tác thẩm định
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Alpha
Items
.984
3
100
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected
Cronbach's
if Item
Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
Công tác thẩm định của
6.74
2.344
.959
.982
ngân hàng đạt hiệu quả
cao
Hợp đồng cho vay
được ngân hàng quyết
6.74
2.412
.977
.969
định nhanh chóng và
chính xác
Chất lượng các khoản
6.73
2.466
.962
.980
vay của ngân hàng
được đảm bảo
3. Phụ lục 3: EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.701
Adequacy.
Approx. Chi-Square
3849.440
Bartlett's Test of
df
171
Sphericity
Sig.
.000
Total Variance Explained
Com
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
pone
Loadings
Loadings
nt
Total
% of
Cumulati
Total
% of
Cumulat
Total
% of
Cumulati
Varianc
ve %
Variance
ive %
Varianc
ve %
e
e
101
6.912
36.378
36.378
36.378
36.378
3.836
20.191
20.191
6.912
1
5.282
27.798
64.175
27.798
64.175
3.773
19.856
40.047
5.282
2
3.013
15.856
80.031
15.856
80.031
3.738
19.675
59.722
3.013
3
7.316
87.347
3.599
18.943
78.665
1.390
4
1.390
7.316
87.347
6.046
93.394
2.798
14.728
93.394
1.149
5
1.149
6.046
93.394
6
1.212
94.606
.230
7
95.598
.992
.189
8
96.517
.919
.175
9
97.376
.860
.163
10
97.990
.614
.117
11
98.459
.469
.089
12
98.812
.353
.067
13
99.149
.337
.064
14
99.399
.250
.047
15
99.617
.218
.041
16
99.806
.189
.036
17
99.895
.089
.017
18
99.956
.062
.012
19
100.000
.044
.008
Extraction Method: Principal Component Analysis.
4. Phụ lục 4: Hồi quy đa biến
Model Summary
Mode
R
R Square Adjusted R
Std. Error of
Square
the Estimate
l
1
.298
.700
.292
2
.521
.581
.513
3
.585
.543
.574
4
.622
.520
.609
5
.546a .722b .765c .789d .801e
.641
.509
.626
a. Predictors: (Constant), QTTĐ
b. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB
102
c. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ
d. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ, NTT
e. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ, NTT,
PP_PT
ANOVAa
Model
df
Sum of
Mean
F
Sig.
Squares
Square
Regression
24.557
1
24.557
50.124
.000b
1
Residual
57.810
118
.490
Total
82.367
119
Regression
42.913
2
21.457
63.630
.000c
2
Residual
39.454
117
.337
Total
82.367
119
Regression
48.197
3
16.066
54.541
.000d
3
Residual
34.169
116
.295
Total
82.367
119
Regression
51.251
4
12.813
47.356
.000e
4
Residual
31.115
115
.271
Total
82.367
119
Regression
52.830
5
10.566
40.780
.000f
5
Residual
29.537
114
.259
Total
82.367
119
a. Dependent Variable: Chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo
b. Predictors: (Constant), QTTĐ
c. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB
d. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ
e. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ, NTT
f. Predictors: (Constant), QTTĐ, CLCB, CTTĐ, NTT, PP_PT
103
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
T
Sig.
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
(Constant)
1.791
7.656
.000
.234
1
.546
7.080
.502
.000
.071
QTTĐ
(Constant)
.036
.117
.907
.307
2
.524
8.907
.571
.000
.059
QTTĐ
CLCB
.421
7.378
.473
.000
.057
(Constant)
-.144
-.496
.621
.290
.462
8.104
.502
.000
.057
QTTĐ
3
CLCB
.328
5.688
.368
.000
.058
.226
4.235
.281
.000
.053
CTTĐ
(Constant)
-.395
-1.372
.173
.288
.315
4.494
.342
.000
.070
QTTĐ
4
CLCB
.339
6.121
.381
.000
.055
.210
4.098
.262
.000
.051
CTTĐ
NTT
.239
3.360
.254
.001
.071
(Constant)
-.460
-1.628
.106
.283
.271
3.837
.295
.000
.071
QTTĐ
CLCB
.255
3.982
.286
.000
.064
5
.241
4.664
.300
.000
.052
CTTĐ
NTT
.227
3.252
.241
.002
.070
PP_PT
.152
2.468
.169
.015
.062
a. Dependent Variable: Chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo
5. Phụ lục 5: T-TEST
104
One-Sample Test
Test Value = 4
t
df
Sig. (2-
Mean
95% Confidence
tailed)
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Cán bộ thẩm định
-.358
119
.721
-.033
-.22
.15
TSĐB có chuyên
môn phù hợp
Cán bộ thẩm định
-.370
119
.712
-.033
-.21
.15
có kinh nghiệm
Cán bộ thẩm định
có thái độ nghiêm
1.313
119
.192
.100
-.05
.25
túc trong công tác
thẩm định TSĐB
Có trách nhiệm đối
-.358
119
.721
-.033
-.22
.15
với kết quả thẩm
định của mình
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-
Mean
95% Confidence
tailed)
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
105
Phương pháp thẩm
định là tiên tiến,
.000
119
1.000
.000
-.18
.18
hiện đại, và phù
hợp với xu thế phát
triển
Phương pháp thẩm
định được áp dụng
2.308
119
.023
.200
.03
.37
mang lại hiệu quả
cao (độ chính xác,
tính chặt chẽ)
Phương tiện hỗ trợ
công tác thẩm định
1.876
119
.063
.167
-.01
.34
là đẩy đủ (máy tính,
phần mềm,...)
Phương tiện hỗ trợ
.384
119
.702
.033
-.14
.21
công tác thẩm định
là hiện đại
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-
Mean
95% Confidence
tailed)
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Quy trình thẩm
định được quy định
5.454
119
.000
.400
.25
.55
thống nhất trong
toàn hệ thống Ngân
hàng
106
Quy trình thẩm
định được xây dựng
1.078
119
.283
.100
-.08
.28
một cách khoa học,
hợp lý
Quy trình thẩm
định chặt chẽ và tạo
2.026
119
.045
.167
.00
.33
ra khả năng giám
sát cao
Quy trình thẩm
.347
119
.729
.033
-.16
.22
định tạo ra khả
năng giám sát cao
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-
Mean
95% Confidence
tailed)
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Ngân hàng có sự
chủ động trong việc
1.202
119
.232
.100
-.06
.26
tìm kiếm và khai
thác nguồn thông
tin thẩm định
Ngân hàng được
-.435
119
.664
-.033
-.19
.12
cung cấp thông tin
một cách đầy đủ
107
Ngân hàng được
cung cấp các thông
.000
119
1.000
.000
-.18
.18
tin có độ chính xác
cao, đáng tin cậy
Nguồn thông tin
.755
119
.452
.067
-.11
.24
được cung cấp ổn
định và liên tục
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-
Mean
95% Confidence
tailed)
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Các chỉ tiêu thẩm
định là đầy đủ (định
1.377
119
.171
.133
-.06
.33
tính, định lượng, rủi
ro)
Các chỉ tiêu thẩm
.729
119
.468
.067
-.11
.25
định được tính toán
chính xác
108
One-Sample Test
Test Value = 4
t
df
Sig. (2-
Mean
95% Confidence
tailed)
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Các chỉ tiêu thẩm
định được sử dụng
một cách hợp lý
-2.168
119
.032
-.233
-.45
-.02
(linh hoạt với đặc
điểm của khoản
vay)
109