BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ TRÀ MY
THẨM TRA, XÁC MINH TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA – TỪ THỰC TIỄN THANH TRA
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ TRÀ MY
THẨM TRA, XÁC MINH TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA - TỪ THỰC TIỄN THANH TRA
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TUẤN KHANH
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn
trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
HOÀNG THỊ TRÀ MY
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc
gia đã tận tình truyền đạt kiến thức chỉ bảo tôi trên con đƣờng học tập và nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lời tri ân đến TS. Nguyễn Tuấn Khanh, ngƣời hƣớng dẫn
khoa học đã luôn động viên khích lệ tôi hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, bạn bè đã giúp tôi tìm kiếm
tài liệu, cung cấp thông tin có liên quan đến đề tài, cũng nhƣ góp ý kiến để luận văn
của tôi đƣợc hoàn thiện hơn!
Tôi xin cam đoan rằng đã tự mình viết luận văn này dƣới sự hƣớng dẫn của
Hà Nội, tháng năm 2016
TS. Nguyễn Tuấn Khanh mà không sao chép bất kỳ công trình nào.
Tác giả Luận văn
HOÀNG THỊ TRÀ MY
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. UBND Ủy ban nhân dân
2. HĐND Hội đồng nhân dân
3. PCTN Phòng chống tham nhũng
4. KN Khiếu nại
5. GQKN Giải quyết khiếu nại
6. TC Tố cáo
7. GQTC Giải quyết tố cáo
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên ................................ 35
Bảng 2.2. Kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật ...................................................................... 38
Bảng 2.3. Kết quả kê khai tài sản, thu nhập từ năm 2013 – 2015 ...................... 41
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra ............................................. 43
Sơ đồ 2.2. Quy trình giải quyết khiếu nại ........................................................... 45
Sơ đồ 2.3. Quy trình giải quyết tố cáo ................................................................ 55
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM TRA, XÁC MINH TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TRA ........................................................................................... 7
1.1. Quan niệm về hoạt động thanh tra và thẩm tra, xác minh trong hoạt động
thanh tra ................................................................................................................. 7
1.1.1. Quan niệm chung về hoạt động thanh tra ................................................... 7
1.1.2. Quan niệm về thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra ...................... 9
1.1.3. Vai trò của thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra ........................ 11
1.1.4. Đặc điểm thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra ........................... 13
1.2. Nội dung thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra .............................. 16
1.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
của Thanh tra tỉnh ................................................................................................ 20
1.3.1. Thẩm quyền thẩm tra, xác minh của Thanh tra tỉnh ................................. 20
1.3.2. Trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh.......................................................... 27
1.4. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thẩm tra, xác minh .................................. 30
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THẨM TRA, XÁC MINH TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA TỪ THỰC TIỄN THANH TRA TỈNH THÁI NGUYÊN .......... 34
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên34
2.1.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 34
2.1.2. Hoạt động .................................................................................................. 37
2.2. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra của Thanh tra tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................................ 42
2.2.1. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra ........................... 42
2.2.2. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết khiếu nại ......... 45
2.2.3. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết tố cáo .............. 54
2.3. Đánh giá chung ............................................................................................. 63
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 63
2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 67
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 69
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 72
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM
TRA, XÁC MINH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA ............................... 73
3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt
động thanh tra ...................................................................................................... 73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động
thanh tra ............................................................................................................... 77
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động thẩm tra, xác minh trong
thực hiện thanh tra ............................................................................................... 77
3.2.2. Nâng cao kỹ năng, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
Thanh tra .............................................................................................................. 80
3.2.3. Đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
nhằm tạo dựng tính chuyên nghiệp nhạy bén, bản lĩnh chính trị vững vàng cho
đội ngũ cán bộ của ngành Thanh tra. .................................................................. 83
3.2.4. Tăng cƣờng phối hợp, phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức trong hệ
thống chính trị để tiến hành thẩm tra, xác minh .................................................. 85
3.2.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị phƣơng tiện, kinh phí để phục vụ cho
hoạt động thẩm tra, xác minh .............................................................................. 87
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 92
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thanh tra có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nƣớc. Qua các giai đoạn
phát triển, tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra không ngừng đƣợc hoàn
thiện. Cùng với đó các quy định pháp luật về những nội dung liên quan đến hoạt
động nghiệp vụ thanh tra cũng đƣợc hoàn thiện hơn. Trong thời kỳ mới, những
kỹ năng nghiệp vụ đối với cán bộ thanh tra đòi hỏi ngày càng phải đƣợc nâng
cao, trong đó có những kỹ năng liên quan đến thẩm tra, xác minh.
Hiện nay, các quy định về thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
đƣợc quy định ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của
ngành thanh tra nhƣ: Luật Thanh tra 2010; Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Luật Khiếu nại
2011, Luật Tố cáo 2011; các Thông tƣ hƣớng dẫn quy trình nghiệp vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo….Tuy nhiên, trên thực tế, thì thẩm tra, xác minh
trong hoạt động thanh tra đƣợc thực hiện vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, vƣớng
mắc nhƣ: Quy định về nghiệp vụ thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
đƣợc quy định tản mát trong nhiều văn bản; phạm vi, nội dung thẩm tra xác
minh rộng, liên quan đến lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ thẩm tra, xác minh cho đội ngũ cán
bộ thanh tra hiện nay cũng còn nhiều hạn chế. Chính những lý do đó dẫn đến
hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra trong nhiều trƣờng hợp
không bảo đảm đƣợc tính khách quan, tính chính xác, tính toàn diện, làm cho
hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, chất lƣợng hoạt động giải quyết khiếu nại,
tố cáo còn nhiều hạn chế.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thanh tra cần phải nghiên cứu
một cách thấu đáo, làm sáng tỏ những nội dung liên quan đến thẩm tra, xác minh
trong hoạt động thanh tra. Đặc biệt là cần phải nghiên cứu thực tiễn hoạt động
này từ thanh tra của một tỉnh – nơi mà phạm vi hoạt động thanh tra bao trùm
1
trên các lĩnh vực.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Thẩm tra, xác minh trong hoạt
động thanh tra - từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thanh tra là một giai đoạn quan trọng trong chu trình quản lý nhà nƣớc, là
phƣơng thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng kỷ luật và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc. Công tác thanh tra nói chung và hoạt
động thẩm tra, xác minh nói riêng trong thời gian qua đã nhận đƣợc sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học. Đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực tổ chức và hoạt động của ngành thanh tra, đặc biệt là các
đề tài của Thanh tra Chính Phủ; tiêu biểu có công trình nghiên cứu của các tác
giả: Hoàng Quốc Hùng, "Nghiệp vụ xác minh trong công tác thanh tra Tƣ pháp",
Trang thông tin hƣớng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tƣ pháp; Đặng Xuân Thao – chủ
nhiệm đề tài, "Hoạt động thu thập, thẩm tra, xác minh chứng cứ trong giải quyết
khiếu nại", Đặng Xuân Thao – chủ nhiệm đề tài, “Hoạt động thu thập thẩm tra,
xác minh chứng cứ trong giải quyết khiếu nại”.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đó chủ yếu tập trung nghiên cứu
về tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra. Một số công trình đã phân tích sâu
về quy trình, nghiệp vụ trong hoạt động thanh tra và hoạt động giải quyết khiếu
nại, tố cáo nhƣng chƣa có một nghiên cứu chuyên biệt nào nghiên cứu toàn diện,
cơ bản về nội dung thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra.
Luận văn của tác giả nghiên cứu không trùng lắp với các công trình đã
đƣợc nghiên cứu trƣớc đó. Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về hoạt
động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra từ thực tiễn Thanh tra tỉnh
Thái Nguyên. Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá
thực trạng hoạt động thẩm tra, xác minh trong thực hiện thanh tra của Thanh tra
tỉnh Thái Nguyên, nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ
cho việc hoàn thiện cơ chế thẩm tra, xác minh; xác định đầy đủ nội dung, thẩm
2
quyền, trình tự cũng nhƣ phƣơng thức tổ chức thẩm tra, xác minh; đề xuất các
giải pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động thẩm tra, xác minh
trong thực hiện thanh tra.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu của đề tài “Thẩm tra, xác minh trong hoạt động
thanh tra - từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái Nguyên” nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cơ bản về thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra hiện nay;
đánh giá đúng đắn hoạt động thẩm tra, xác minh từ thực tiễn hoạt động thanh tra
của Thanh tra tỉnh; chỉ ra những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn, vƣớng mắc khi
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ này. Thông qua những nhận định về nguyên
nhân, luận văn đƣa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra,
xác minh trong hoạt động thanh tra.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản về thẩm tra, xác minh trong hoạt
động thanh tra nhƣ: Quan niệm; mục đích; vai trò; chủ thể; trình tự thủ
tục…hoạt động thẩm tra, xác minh.
+ Luận văn đánh giá đúng đắn thực trạng quy định của pháp luật và việc
thực hiện pháp luật về thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra, đặc biệt là
đánh giá từ thực tiễn hoạt động thẩm tra, xác minh trong quá trình tiến hành hoạt
động thanh tra của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc,
những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân dẫn đến những khó khăn đó.
+ Luận văn đƣa ra những giải pháp cơ bản, tổng thể để nâng cao chất
lƣợng thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra. Từ đó góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra của Thanh tra
3
tỉnh Thái Nguyên thực hiện tập trung vào các quy định pháp luật và việc thực
hiện pháp luật liên quan đến chủ thể, quy trình, thủ tục, phƣơng pháp thẩm tra,
xác minh mà cán bộ tiến hành thanh tra phải thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động thanh tra từ thực tiễn Thanh tra tỉnh đƣợc hiểu theo nghĩa rộng
là hoạt động của cơ quan thanh tra, không chỉ giới hạn trong việc tiến hành các
cuộc thanh tra mà còn bao gồm cả các hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vì
vậy, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở hoạt động thẩm tra, xác minh trong
thanh tra từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái Nguyên từ năm 2013 đến nay, tập
trung vào hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động tiến hành các cuộc
thanh tra và trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn từ năm 2013 đến nay bởi đây là giai đoạn
thực hiện Luật Thanh tra 2010, Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011. Đồng
thời sau khi có ba luật này thì bắt đầu có hệ thống các Nghị định hƣớng dẫn của
Chính Phủ, có các Thông tƣ của Thanh tra Chính Phủ: Thông tƣ số 05/2014/TT-
TTCP quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; Thông tƣ số 06/2013/TT-TTCP
quy định quy trình giải quyết tố cáo; Thông tƣ số 07/2013/TT-TTCP quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra của đề tài, luận văn nghiên cứu dựa trên
cơ sở phƣơng pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam gắn với Chiến lƣợc phát triển ngành thanh tra về công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong Chƣơng 1, để làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động thẩm tra,
4
xác minh trong hoạt động thanh tra, Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp nhằm làm rõ thêm khái niệm, mục đích, yêu cầu, chủ thể, các phƣơng
pháp thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra.
Trong Chƣơng 2, để làm rõ thực tiễn hoạt động thẩm tra, xác minh, Luận
văn sử dụng phƣơng pháp đánh giá, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, so sánh,
thống kê, bình luận, diễn giải, tổng hợp…để đánh giá đúng đắn những kết quả
đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế đang gặp phải và nguyên nhân dẫn đến những
tồn tại, hạn chế trong hoạt động thanh tra từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái
Nguyên hiện nay.
Trong Chƣơng 3, Tác giả dùng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
phƣơng pháp cấu trúc hệ thống để đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả
thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra.
Đồng thời, tác giả kết hợp lý luận và thực tiễn, đối chiếu để làm nổi bật
những vấn đề hiện tại với nội dung thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra.
Việc kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, xem xét các vấn đề lý luận gắn với
thực tiễn cho phép nhìn nhận, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khách quan
trong các mối quan hệ qua lại, gắn bó, tác động với nhau trong những hoàn cảnh,
điều kiện cụ thể nhất định đối với vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Từ việc nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm tra,
xác minh trong hoạt động thanh tra nhƣ quan niệm, vai trò, chủ thể, trình tự, thủ
tục…Luận văn đánh giá đúng đắn thực trạng thẩm tra, xác minh trong hoạt động
thanh tra từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái Nguyên; đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra thì kết quả
nghiên cứu chung của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học để phục
vụ cho việc hoàn thiện pháp luật về thanh tra, nhất là các quy định về nghiệp vụ
thanh tra; bảo đảm cho các hoạt động thẩm tra, xác minh đƣợc thực hiện tốt, đầy
đủ, nghiêm chỉnh trên địa bản cả nƣớc nói chung và Thanh tra tỉnh Thái Nguyên
5
nói riêng.
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho những ngƣời làm công tác
nghiên cứu, cán bộ thanh tra, sinh viên, học viên…và những ngƣời quan tâm đến
hoạt động thẩm tra, xác minh trong thực hiện thanh tra hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra;
Chương 2: Thực trạng thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra từ
thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái Nguyên;
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh
6
trong hoạt động thanh tra.
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM TRA, XÁC MINH TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TRA
1.1. Quan niệm về hoạt động thanh tra và thẩm tra, xác minh trong
hoạt động thanh tra
1.1.1. Quan niệm chung về hoạt động thanh tra
Có nhiều quan niệm khác nhau về Thanh tra, theo từ điển tiếng Việt thì
“thanh tra” đƣợc hiểu là “kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phƣơng, cơ
quan, xí nghiệp”; Theo Từ điển pháp luật Anh – Việt, thanh tra là “sự kiểm soát,
kiểm kê đối với đối tƣợng bị thanh tra”; Theo Từ điển Luật học, thanh tra “là sự
tác động của chủ thể đến đối tƣợng đã và đang thực hiện thẩm quyền đƣợc giao
nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định”.
Thuật ngữ “Thanh tra” hiểu một cách chung nhất là việc xem xét tại chỗ
các hoạt động của đối tƣợng thanh tra nhằm xác minh và xử lý đối với những vi
phạm của đối tƣợng này. Với vai trò là công cụ của quản lý nhà nƣớc, mục đích
chính của thanh tra là tham mƣu cho chủ thể quản lý nhà nƣớc kiểm soát việc
chấp hành pháp luật của đối tƣợng quản lý (đối tƣợng quản lý cũng chính là đối
tƣợng của thanh tra). Ngoài việc phát hiện ra những sai phạm để xử lý thông qua
công tác thanh tra, chủ thể quản lý nhà nƣớc còn kịp thời điều chỉnh, khắc phục
hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật. Do đó, thanh tra là một chức
năng thiết yếu của hoạt động quản lý nhà nƣớc, là một giai đoạn của chu trình
quản lý, là công cụ hữu hiệu cho cơ quan quản lý nhà nƣớc quản lý tất cả các
mặt đời sống xã hội, ở đâu có quản lý nhà nƣớc thì ở đó cần hoạt động thanh tra,
quản lý nhà nƣớc sẽ không đạt hiệu quả nếu tách biệt với hoạt động thanh tra.
Hiện nay, theo Khoản 1 điều 3 Luật Thanh tra 2010: “Thanh tra nhà nƣớc
là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Theo quy định của Luật
7
Thanh tra 2010, có 2 loại hình hoạt động thanh tra, đó là thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. Thanh tra
chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành,
lĩnh vực đó.
Quy định trên đây trong Luật Thanh tra năm 2010 là quy định về “Thanh
tra nhà nƣớc”, từ góc độ hoạt động thanh tra là hoạt động của cơ quan thanh tra
thì hoạt động thanh tra bao gồm:
- Thứ nhất, tiến hành các cuộc thanh tra kinh tế xã hội.
- Thứ hai, thực hiện nhiệm vụ trong quá trình giải quyết khiếu nại.
- Thứ ba, thực hiện nhiệm vụ trong quá trình giải quyết tố cáo.
Sở dĩ quan niệm hoạt động thanh tra bao gồm cả việc thực hiện nhiệm vụ
giải quyết khiếu nại, tố cáo vì thực tế trong các cơ quan thanh tra cũng tiến hành
các cuộc thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong các cuộc thanh tra đó, các
chủ thể có thẩm quyền phải tiến hành các hoạt động thẩm tra, xác minh theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Đặc điểm của hoạt động thanh tra:
Thứ nhất, hoạt động thanh tra của cơ quan thanh tra là hoạt động mang
tính quyền lực nhà nƣớc: Trong lĩnh vực hành pháp, chủ thể tiến hành hoạt động
thanh tra luôn là các cơ quan nhà nƣớc đƣợc trao quyền lực nhà nƣớc; có quyền
ra quyết định bắt buộc thực hiện đối với đối tƣợng thanh tra; có quyền kiến nghị
cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra, đề
nghị truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những ngƣời vi phạm pháp luật; trong
những trƣờng hợp cần thiết và đƣợc pháp luật quy định, trực tiếp áp dụng các
biện pháp cƣỡng chế (thu hồi, hủy hàng giả, hàng nhái, băng đĩa lậu…).
Thứ hai, hoạt động thanh tra của cơ quan thanh tra phải bảo đảm tính
8
khách quan: Hoạt động thanh tra luôn đòi hỏi phải xem xét, đánh giá một cách
khách quan việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nƣớc
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các tài liệu, chứng cứ thu thập đƣợc nhằm
đƣa ra kết luận đúng, sai, đánh giá ƣu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực,
phòng ngừa và xử lý vi phạm, góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, xã hội, các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Hoạt động thanh tra dựa trên cơ sở
pháp luật và đều tuân thủ pháp luật. Thanh tra phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về hành vi và quyết định của mình.
Thứ ba, hoạt động thanh tra của cơ quan thanh tra phải bảo đảm tính độc
lập tƣơng đối: Thanh tra có bộ máy riêng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật.
Thứ tư, thanh tra luôn gắn với quản lý nhà nƣớc: Thanh tra là một giai
đoạn của chu trình quản lý, nhằm phát hiện những sở hở trong cơ chế quản lý,
sơ hở trong chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền các biện pháp để khắc phục; nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy
định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, các nhân.
1.1.2. Quan niệm về thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Thẩm tra là “điều tra, xem xét lại có đúng, có chính xác không một vấn đề, một
sự việc nào đó” (Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2000, trang 922).
Xác minh là “làm cho rõ sự thật qua thực tế và chứng cứ cụ thể” (Từ điển Tiếng
Việt, Nxb Đà Nẵng, 2000, trang 1140).
Thẩm tra, xác minh trong hoạt động của cơ quan thanh tra gắn liền với
hoạt động cụ thể, chủ yếu là thẩm tra, xác minh các loại thông tin, tài liệu.
Tài liệu ở đây đƣợc hiểu một cách chung nhất là những vật mang tin đƣợc
hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
9
Văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu
thống kê, âm bản, dƣơng bản phim, ảnh, vi phim; tài liệu điện tử; bản thảo tác
phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi kỳ, bút tích, tài liệu viết tay;
tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và vật mang tin khác.
Hoạt động thẩm tra thông tin, tài liệu có thể coi là quá trình tìm hiểu, xem
xét lại tài liệu để xác định tính chính xác và hợp pháp của thông tin, tài liệu với
những hoạt động cụ thể nhƣ sau:
- Nghiên cứu, phân tích từng tài liệu, xem xét nó có phù hợp với thực tế
không;
- So sánh đối chiếu các tài liệu xem có phù hợp nội dung, vụ việc cần giải
quyết không, nếu mâu thuẫn thì do đâu;
- Sàng lọc, loại bỏ những thông tin, tài liệu không liên quan và tìm những
thông tin, tài liệu mới làm sáng tỏ những thông tin, tài liệu đã thu thập đƣợc;
- Xác định nguồn thông tin, tài liệu.
Thẩm tra trong thanh tra mà cụ thể là thẩm tra thông tin, tài liệu là hoạt động
do các chủ thể có thẩm quyền trong cơ quan thanh tra tiến hành để kiểm tra lại tính xác
thực của thông tin, tài liệu đã thu đƣợc nhằm loại bỏ những tài liệu giả hoặc không cần
thiết cho việc kết luận các nội dung của cuộc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Để
tiến hành công việc này, cán bộ thanh tra phải có linh cảm, phân tích các hiện
tƣợng một cách có hệ thống để phát hiện ra các sai phạm trong hoạt động đƣợc
phản ánh trong những tài liệu đã thu thập đƣợc, đôi khi phải hết sức nhạy bén để
phát hiện những điểm bất hợp lý (nhƣ các trƣờng hợp lập ra các chứng từ, hoá
đơn, hợp đồng giả, hạch toán lắt léo, phân bổ chi phí sai nguyên tắc…) trên cơ
sở đó chọn ra tài liệu điển hình nhất.
Xác minh trong hoạt động thanh tra mà cụ thể là xác minh thông tin, tài
liệu là làm sáng tỏ những nghi vấn về tính khách quan, liên quan và hợp pháp
của thông tin, tài liệu. Đó là quá trình tìm hiểu, thu thập, kiểm tra các thông tin,
tài liệu, thông tin, tài liệu từ những sự việc, hiện tƣợng xảy ra trong thực tế cuộc
sống bằng những cách khác nhau để làm sáng tỏ sự thật khách quan. Trong hoạt
10
động thanh tra, xác minh là một biện pháp nghiệp vụ, đƣợc thực hiện nhằm mục
đích thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, làm cơ
sở cho việc phân tích, đánh giá và kết luận về một hoặc một số vấn đề phục vụ
cho cuộc thanh tra.
Sự phân biệt các khái niệm trên chỉ là tƣơng đối, bởi quá trình thu thập
hoặc thẩm tra tài liệu thực chất là quá trình xác minh tài liệu và ngƣợc lại, quá
trình xác minh tài liệu để làm rõ vụ việc thực chất là quá trình thu thập, thẩm tra
tài liệu. Thẩm tra, xác minh tài liệu trong hoạt động thanh tra là hai khái niệm
khác nhau nhƣng có liên hệ qua lại biện chứng với nhau; do vậy, khi nói đến
một khái niệm ngƣời ta thƣờng nhắc đến cả cụm từ là: Thẩm tra, xác minh tài
liệu trong hoạt động thanh tra.
1.1.3. Vai trò của thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Mục đích cuối cùng của hoạt động thẩm tra, xác minh tài liệu trong thanh
tra là nhằm đƣa ra kết luận thanh tra (gồm cả giải quyết khiếu nại, tố cáo) khách
quan, chính xác, trung thực. Thẩm tra, xác minh là công việc rất quan trọng
trong hoạt động thanh tra. Vai trò của thẩm tra, xác minh trong thanh tra đƣợc
thể hiện trên các phƣơng diện sau:
Thứ nhất, thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu nhằm mục đích củng cố,
hoàn thiện các căn cứ để giải đáp cho những nội dung mà hoạt động thanh tra
(cuộc thanh tra) yêu cầu. Thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu để tìm kiếm,
củng cố, hoàn thiện thông tin, tài liệu, xác định tính chính xác và hợp pháp của
thông tin, tài liệu, làm cơ sở đƣa ra các nhận xét chính xác, khách quan, đúng
pháp luật về vụ việc, từ đó giúp cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết, xử
lý đƣợc chính xác, đủ căn cứ, bảo vệ đƣợc lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể liên quan.
So với các hoạt động khác trong quản lý nhà nƣớc, trọng tâm của hoạt
động thanh tra là hoạt động thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu.
Thứ hai, trong từng bƣớc của hoạt động thanh tra thì hoạt động thẩm tra,
11
xác minh đóng vai trò ở những mức độ nhất định:
+ Trong khâu chuẩn bị cho hoạt động thanh tra, thẩm tra, xác minh thông
tin, tài liệu ban đầu về đối tƣợng thanh tra sẽ tạo cơ sở ban đầu để lập kế hoạch
và tổ chức chuỗi hành vi thanh tra sau đó.
+ Trong quá trình tác nghiệp thanh tra, hoàn tất thông tin cần thiết cho
cuộc thanh tra, hiệu quả của hoạt động thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu
quyết định sự thành bại của cuộc thanh tra.
Suốt quá trình này, vai trò của hoạt động thẩm tra, xác minh tài liệu thể
hiện rõ nét phục vụ xây dựng báo cáo nghiệp vụ và kết luận thanh tra, kết luận
nội dung khiếu nại, tố cáo. Thẩm tra, xác minh tài liệu còn phục vụ cho kiểm tra
những tình huống, sự việc mang tính đột xuất trong thanh tra. Chất lƣợng và kết
quả của hoạt động thẩm tra, xác minh trực tiếp quyết định độ chính xác của các
kết luận và độ xác đáng của các quyết định xử lý đối với đối tƣợng kiểm tra.
Thứ ba, thẩm tra, xác minh tài liệu là hoạt động quan trọng trong quá trình
tiến hành các hoạt động thanh tra của các cơ quan Thanh tra nhà nƣớc, là yếu tố
quyết định chất lƣợng các cuộc thanh tra. Hoạt động thanh tra có chất lƣợng khi
thu thập, kiểm tra, xác minh tài liệu đƣợc tiến hành đúng pháp luật, đúng thủ tục,
trình tự và với phƣơng pháp khoa học, hợp lý.
Trong thực tiễn, hoạt động thẩm tra, xác minh liên quan trực tiếp đến sự
thật khách quan mà dựa vào đó có thể xác định đƣợc tính đúng, sai, thật, giả của
vấn đề. Tính khách quan, tính chính xác của các kết luận thanh tra và những đề
xuất, kiến nghị trong hoạt động thanh tra phụ thuộc phần lớn vào kết quả thẩm
tra, xác minh. Nếu thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu đầy đủ, đánh giá tài liệu
khách quan, chính xác sẽ tạo ra những căn cứ vững vàng để kết luận, quyết định
xử lý trong thanh tra có tính thuyết phục cao. Ngƣợc lại, nếu không làm rõ bản
chất của vụ việc thì việc đánh giá vụ việc sẽ không chính xác, các kết luận, kiến
nghị trong công tác thanh tra sẽ không thuyết phục.
Vậy, nếu làm tốt việc thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu trong hoạt
động thanh tra sẽ có vai trò hết sức quan trọng đối với chất lƣợng một cuộc
12
thanh tra, cũng nhƣ hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra. Có thể nói, ngoài
yếu tố con ngƣời, chất lƣợng thông tin, tài liệu thanh tra quyết định các yếu tố
của một cuộc thanh tra. Kết luận thanh tra có tính khách quan không? Chính xác
không? Có giúp ngƣời quản lý và đối tƣợng thanh tra nhận biết đúng đắn thực
trạng không? Kết luận, kiến nghị thanh tra có hiệu lực và hiệu quả không?... Tất
cả đều phụ thuộc vào quá trình thẩm tra, xác minh tài liệu.
Nếu nhƣ chúng ta thu thập tài liệu không đầy đủ, không đúng sẽ dẫn đến
một kết luận thanh tra phiến diện, thiếu chính xác. Nếu nhƣ chúng ta sử dụng
những sự kiện, sự vật, tài liệu…không có các thuộc tính của thông tin, tài liệu để
làm căn cứ đƣa ra kết luận, kiến nghị thì những kết luận, kiến nghị đó không
khách quan, không có giá trị cho hoạt động quản lý, thậm chí gây ra “phản ứng
ngƣợc”. Nếu nhƣ chúng ta thu thập tài liệu một cách tràn lan (những tài liệu
không liên quan) thì không những không đáp ứng đƣợc trọng tâm yêu cầu của
một cuộc thanh tra mà còn dễ dẫn đến tình trạng tuỳ tiện, mở rộng phạm vi, đối
tƣợng thanh tra, kéo dài thời gian thanh tra, gây phiền hà cho cơ sở. Nếu nhƣ
chúng ta sử dụng không đúng các biện pháp nghiệp vụ để thu thập thì không
những tài liệu không có giá trị chứng minh bởi vì không có tính hợp pháp, mà
ngƣời tiến hành thanh tra còn vi phạm các quy định của pháp luật. Thực tiễn
công tác thanh tra những năm qua cho thấy: Có những cuộc thanh tra kéo dài
nhƣng không kết luận đƣợc những vấn đề đặt ra theo yêu cầu quản lý, có những
kết luận thanh tra không đầy đủ, thiếu tính khách quan, mang tính chủ quan, áp
đặt hoặc bỏ sót những hành vi vi phạm pháp luật…
1.1.4. Đặc điểm thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Thứ nhất, do các chủ thể có thẩm quyền trong cơ quan thanh tra tiến hành.
Điều này khác với thẩm quyền thu thập và đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình
sự, tố tụng dân sự.
Thứ hai, các nguồn thông tin, tài liệu để thẩm tra, xác minh trong hoạt
động thanh tra khác nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự. Nguồn thông tin, tài
liệu để thẩm tra, xác minh ở đây gần giống, hay nói cách khác là tƣơng tự các
13
nguồn thông tin, tài liệu phục vụ cho việc giải quyết các vụ án hành chính:
Hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra thực chất là hoạt
động nghiệp vụ đƣợc thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và do
cơ quan có chức năng thanh tra tiến hành. Đặc điểm của hoạt động thẩm tra, xác
minh mặc dù đi đến tận cùng là xem xét, đánh giá chứng cứ trong hoạt động
thanh tra, nó có đặc điểm khác so với việc xem xét, đánh giá chứng cứ trong tố
tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
- Trong tố tụng hình sự, Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
1. Chứng cứ đƣợc thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy thác tƣ pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật khác.
2. Những gì có thật nhƣng không đƣợc thu thập theo trình tự, thủ tục do
Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không đƣợc dùng làm căn
cứ để giải quyết vụ án hình sự.
Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng
nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ
luật hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thƣờng thiệt hại
đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ
án đều phải đƣợc trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.
- Trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015, Điều 81 Luật Tố tụng hành chính 2015:
Chứng cứ đƣợc thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc đƣợc, nghe đƣợc, nhìn đƣợc, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
14
3. Lời khai của đƣơng sự;
4. Lời khai của ngƣời làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản;
8. Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do ngƣời có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng, chứng thực;
10. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
- Trong hoạt động thanh tra, các nguồn chứng cứ cũng nhƣ các tài liệu,
chứng cứ, vật mang tin hiện nay chƣa đƣợc quy định rõ trong một văn bản quy
phạm pháp luật nào. Tuy nhiên, trên thực tế có thể hiểu các tài liệu, chứng cứ
trong hoạt động thanh tra mà đòi hỏi cán bộ thanh tra phải thẩm tra, xác minh
bao gồm những loại sau đây:
1. Tài liệu là bản chính hoặc bản sao.
2. Tài liệu nghe đƣợc, nhìn đƣợc.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử.
4. Vật chứng.
5. Lời trình bày, giải trình.
6. Kết luận giám định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do ngƣời có chức năng lập
tại chỗ
10. Văn bản công chứng, chứng thực.
Qua hoạt động thực tế, các thông tin, tài liệu, chứng cứ trong hoạt động
thanh tra gần với chứng cứ trong tố tụng hành chính.
Thứ ba, nội dung, đối tƣợng thẩm tra, xác minh rất đa dạng, không chỉ tập
trung vào những hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân mà còn cả những thông tin, tài liệu thể hiện tính đúng, sai trong hoạt
15
động quản lý, thậm chí cả các ƣu điểm, nhƣợc điểm của các chủ thể.
Thứ tư, trong quá trình thẩm tra, xác minh phải đƣợc thực hiện công khai,
không sử dụng các biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật nhƣ sử
dụng cơ sở bí mật, đặc tình và phƣơng pháp nội tuyến, ngoại tuyến.
Thứ năm, hoạt động thẩm tra, xác minh đƣợc thực hiện theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định (lập kế hoạch thẩm tra, xác minh, tiến hành thẩm tra,
xác minh, báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và sử dụng kết quả thẩm tra, xác
minh) nhằm mục đích thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung
thanh tra, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá, kết luận về một hoặc một số
vấn đề phục vụ cho cuộc thanh tra.
1.2. Nội dung thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra theo nghĩa rộng gồm cả thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại. Tuy nhiên, ở đây phải hiểu hoạt động tiếp công dân chủ yếu
phục vụ cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và trong lĩnh vực thanh tra thì
việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra hiện hành. Chính vì vậy,
trong Luận văn này sẽ giới hạn nội dung thẩm tra, xác minh trong hoạt động
thanh tra tập trung vào ba nội dung lớn:
Một là, thẩm tra, xác minh trong hoạt động tiến hành các cuộc thanh tra.
Hai là, thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết khiếu nại.
Ba là, thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết tố cáo.
Nhƣ đã phân tích trong phần phạm vi nghiên cứu, từ thực tiễn hoạt động
thanh tra của cơ quan thanh tra tỉnh, có nhiều cuộc thanh tra về giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Thực chất đây cũng chính là hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Do đó, thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra không tách rời với thẩm tra,
xác minh trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trong hoạt động thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, thông tin, tài
liệu sau khi thu thập đƣợc cần đƣợc tìm hiểu và xem xét lại để xác định tính
16
chính xác và hợp pháp của thông tin, tài liệu. Việc tìm hiểu, xem xét lại thông
tin, tài liệu do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành hoạt động thanh tra thực hiện,
bao gồm các công việc:
- Nghiên cứu, phân tích từng thông tin, tài liệu. Tài liệu cần thu thập trong
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo gồm những loại sau đây:
+ Văn bản liên quan đến nội dung thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
+ Chứng từ, sổ sách kế toán, bảng kê, chứng từ ghi sổ, sổ mục kê, bản
đồ…;
+ Báo cáo quyết toán, bảng cân đối vật tƣ, hàng hoá, biên bản kiểm kê các
loại, bảng chấm công, báo cáo tình hình sử dụng lao động…;
+ Các hợp đồng ngoại thƣơng, hợp đồng kinh tế, các tài liệu, hồ sơ có liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, mua bán hàng hoá
hoặc bộ tài liệu về hợp đồng tín dụng…;
+ Báo cáo của đơn vị đƣợc thanh tra, báo cáo của các cá nhân, đơn vị liên
quan theo yêu cầu của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, Tổ xác minh khiếu
nại, tố cáo…;
+ Biên bản xác minh, biên bản làm việc giữa Đoàn thanh tra hoặc Thanh
tra viên, tổ xác minh khiếu nại, tố cáo với các đơn vị, đối tƣợng có liên quan
trực tiếp và gián tiếp;
+ Bản giải trình của đối tƣợng thanh tra, ngƣời khiếu nại, tố cáo, ngƣời bị
tố cáo;
+ Một số loại sổ sách, tài liệu, văn bằng, chứng chỉ và các loại giấy tờ,
chứng từ khác.
Lƣu ý rằng không phải tất cả các tài liệu trên đã là bằng chứng trong cuộc
thanh tra. Thông tin, tài liệu này sẽ trở thành chứng cứ khi có đầy đủ 3 thuộc
tính: tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp. Yêu cầu đối với ngƣời
đƣợc giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh là phải có linh cảm, phân tích các hiện
tƣợng một cách có hệ thống để phát hiện ra các sai phạm trong hoạt động đƣợc
phản ánh trong những tài liệu đã thu thập đƣợc, cần nhạy bén để phát hiện
17
những điểm bất hợp lý trên cơ sở đó chọn ra tài liệu điển hình nhất.
- Ngƣời thẩm tra, xác minh phải so sánh đối chiếu các tài liệu xem có phù
hợp nội dung, vụ việc cần giải quyết không, nếu mâu thuẫn thì do đâu; sàng lọc,
loại bỏ những tài liệu không liên quan và tìm những tài liệu mới làm sáng tỏ
những tài liệu đã thu thập đƣợc; xem xét, đánh giá tính khách quan, đầy đủ của
thông tin, tài liệu; xem xét tính hợp pháp của thông tin, tài liệu; xem xét tính
thời sự của thông tin, tài liệu, thời hiệu của tài liệu…
- Trong quá trình thẩm tra, xác minh, bên cạnh việc đối chiếu, so sánh thì
ngƣời thẩm tra, xác minh có thể tiến hành các phƣơng pháp:
+ Trƣng cầu giám định: Trƣng cầu những ngƣời giám định có kiến thức
chuyên ngành của các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, văn hóa, thủ công theo quy
định của pháp luật đề nghiên cứu, kết luận những vấn đề cần làm rõ trong hoạt
động thanh tra.
+ Xác minh tại chỗ: Là phƣơng pháp xác minh đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, tại địa điểm thanh tra, nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo hoặc trụ sở cơ quan
thanh tra, đƣợc áp dụng đối với những trƣờng hợp đơn giản, tính chất vụ việc
không phức tạp, cán bộ xác minh chỉ cần nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan là
đã có thể tìm ra đƣợc vấn đề cần xác minh.
+ Xác minh bằng công văn: Là phƣơng pháp xác minh bằng hình thức
công văn đề nghị hoặc yêu cầu của cơ quan thanh tra đối với các đối tƣợng lien
quan nhằm thu thập thông tin cần thiết. Biện pháp này đƣợc áp dụng đối với
những trƣờng hợp đơn giản, tính chất vụ việc không phức tạp và đối tƣợng xác
minh thƣờng là cơ quan, tố chức có trụ sở cách xa nơi tiến hành thanh tra.
+ Xác minh bằng công nghệ thông tin: Là phƣơng pháp xác minh thông
qua mạng máy tính, điện thoại, điện tín, Fax... Bằng việc sử dụng công nghệ
thông tin, ngƣời có trách nhiệm xác minh có thể kiểm tra các thông tin, tài liệu,
đánh giá tính xác thực của các thông tin đó.
+ Yêu cầu đối tƣợng thanh tra, yêu cầu ngƣời khiếu nại, tố cáo giải trình:
Kỹ năng yêu cầu giải trình phải đảm bảo không trái với đạo đức xã hội, không
18
trái với quy định của pháp luật, có căn cứ khoa học là số lƣợng tài liệu, thông tin,
tài liệu thu đƣợc, đặc điểm tâm lý của đối tƣợng thanh tra, ngƣời khiếu nại, tố
cáo, ngƣời bị tố cáo. Hình thức yêu cầu giải trình điển hình và phổ biến đƣợc áp
dụng nhiều trong thực tiễn thanh tra là yêu cầu đối tƣợng viết giải trình và hỏi.
Hỏi cũng là biện pháp đƣợc sử dụng rất hiệu quả trong tố tụng hình sự. Tuy
nhiên, ở mỗi lĩnh vực, kỹ năng này lại đƣợc vận dụng một cách linh hoạt, sáng
tạo phù hợp với tình huống và đối tƣợng cụ thể. Trong tố tụng hình sự, bị can là
ngƣời đã bị khởi tố hình sự, việc hỏi cung bị can phải đƣợc tiến hành theo đúng
trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự. Trong hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đối tƣợng bị hỏi là cá nhân, đại diện cho
cơ quan, tổ chức bị thanh tra hoặc có liên quan đến nội dung thanh tra, nội dung
khiếu nại, tố cáo việc hỏi phải tuân theo nguyên tắc chung của Luật Thanh tra
2010, Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011.
+ Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu: Đây là biện pháp quan trọng trong
thẩm tra, xác minh. Khi tiến hành biện pháp này, ngƣời thẩm tra, xác minh phải
tuân thủ quy định và biểu mẫu theo Thông tƣ số 05/2014/TT-TTCP quy định về
tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến
hành một cuộc thanh tra; Thông tƣ số 06/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải
quyết tố cáo; Thông tƣ số 07/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính.
- Một vấn đề cần lƣu ý đối với việc thẩm tra, xác minh tài liệu là:
+ Tài liệu nếu là bản chính hoặc bản sao phải có công chứng, chứng thực
hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
+ Tài liệu nghe đƣợc, nhìn đƣợc: nếu đƣợc xuất trình kèm theo văn bản
trình bày của ngƣời có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu, nếu họ tự thu âm, thu
hình hoặc văn bản có xác nhận của ngƣời đã cung cấp cho ngƣời xuất trình về
xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu
19
hình đó.
+ Thông điệp dữ liệu điện tử: đƣợc thể hiện dƣới hình thức trao đổi dữ
liệu điện tử, chứng từ điện tử, thƣ điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình
thức tƣơng tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
+ Vật chứng phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
+ Lời trình bày, giải trình: nếu đƣợc ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa
ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo
quy định tại khoản 2 trên đây hoặc khai bằng lời trình bày trực tiếp.
+ Kết luận giám định: nếu việc giám định đó đƣợc tiến hành theo đúng
thủ tục do pháp luật quy định.
+ Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ: nếu việc thẩm định đƣợc tiến
hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
+ Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản: nếu việc định giá,
thẩm định giá đƣợc tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
+ Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do ngƣời có chức năng lập
tại chỗ: nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý đƣợc tiến hành
theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
+ Văn bản công chứng, chứng thực: nếu việc công chứng, chứng thực
đƣợc thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
1.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh trong hoạt
động thanh tra của Thanh tra tỉnh
1.3.1. Thẩm quyền thẩm tra, xác minh của Thanh tra tỉnh
Theo quy định của Luật Thanh tra 2010, hệ thống cơ quan thanh tra nhà
nƣớc hiện nay bao gồm: Thanh tra Chính Phủ; Thanh tra tỉnh; Thanh tra huyện;
Thanh tra bộ; Thanh tra sở. Trong đó, Thanh tra tỉnh chỉ tiến hành các hoạt động
thanh tra hành chính. Bên cạnh đó còn có các cơ quan đƣợc giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra,
20
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham những; tiến hành thanh tra
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
Với tƣ cách là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh
tra tỉnh là đơn vị tƣơng đƣơng cấp sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác hƣớng dẫn về tổ
chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên bốn lĩnh vực. Cụ thể:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch; Yêu cầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công
tác thanh tra, tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; Chỉ đạo công tác
thanh tra, hƣớng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra sở, Thanh
tra huyện.
Thứ hai, trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn
của sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà
nƣớc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử
lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần
thiết.
Thứ ba, là giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nƣớc về công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
21
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Thứ tư, là giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nƣớc về công tác
phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Với nhiệm vụ đƣợc giao và thực tiễn hoạt động của Thanh tra tỉnh hiện
nay, thẩm quyền của Thanh tra tỉnh trong thẩm tra, xác minh tập trung ở ba chủ
thể:
+ Chủ thể thứ nhất là Chánh thanh tra, có vai trò là ngƣời ra quyết định
thanh tra, thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh.
+ Chủ thể thứ hai là Trƣởng Đoàn thanh tra, Trƣởng đoàn hoặc Tổ trƣởng
Tổ xác minh khiếu nại, tố cáo.
+ Chủ thể thứ ba là thành viên đoàn thanh tra, Thành viên đoàn thanh tra,
thành viên đoàn hoặc tổ xác minh khiếu nại, tố cáo.
Ở đây cần lƣu ý rằng, việc ra quyết định thanh tra hay việc ra quyết định
thành lập Tổ hoặc Đoàn xác minh trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc quy
định thẩm quyền cụ thể của mỗi ngƣời, của các chủ thể trên đây là tƣơng tự nhau.
Một là, đối với thẩm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra, các quyền
của ngƣời ra quyết định thanh tra, của trƣởng đoàn thanh tra, của thành viên
đoàn thanh tra đƣợc quy định trong Luật Thanh tra 2010 và Nghị định
86/2011/NĐ-CP.
- Chánh thanh tra tỉnh có quyền hạn sau đây:
Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và
chịu trách nhiệm trƣớc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của
mình;
Quyết định thanh tra lại vụ việc đã đƣợc Giám đốc sở kết luận nhƣng phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi đƣợc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã đƣợc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện kết luận nhƣng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cáp huyện thanh tra
22
trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; trƣờng hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách
nhiệm trƣớc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề về công
tác thanh tra; trƣờng hợp kiến nghị đó không đƣợc chấp nhận thì báo cáo Tổng
Thanh tra Chính phủ;
Kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban
hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý, kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ
quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
- Khi Chánh thanh tra tỉnh là ngƣời ra quyết định thanh tra thì Chánh
thanh tra tỉnh có các nhiệm vụ và quyền hạn theo Khoản 1 Điều 48 Luật Thanh
tra 2010 nhƣ sau:
+ Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung
quyết định thanh tra;
+ Yêu cầu đối tƣợng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng
văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
+ Trƣng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
+ Yêu cầu ngƣời có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng
trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để
xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
+ Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị ngƣời có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi
xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
+ Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tƣợng thanh tra có tài khoản phong tỏa
tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tƣợng thanh
23
tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ
trƣởng cơ quan thanh tra nhà nƣớc hoặc của Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà
nƣớc;
+ Kiến nghị ngƣời có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hƣu đối với ngƣời đang cộng tác với
cơ quan thanh tra nhà nƣớc hoặc đang là đối tƣợng thanh tra nếu xét thấy việc
thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
+ Kiến nghị ngƣời có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện
yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
+ Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị ngƣời có thẩm quyền
xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về
thanh tra;
+ Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị
thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tƣợng thanh tra gây ra;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trƣởng đoàn
thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
+ Đình chỉ, thay đổi Trƣởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi
không đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp
luật hoặc là ngƣời thân thích với đối tƣợng thanh tra hoặc vì lý do khách quan
khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
+ Kết luận về nội dung thanh tra;
+ Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát
hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm
sát cùng cấp biết.
- Trƣởng đoàn thanh tra do Thanh tra tỉnh tiến hành có các quyền sau:
+ Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung
24
quyết định thanh tra;
+ Kiến nghị với ngƣời ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của ngƣời ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 48 của
Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao;
+ Yêu cầu đối tƣợng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng
văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; khi cần thiết có
thể tiến hành kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tƣợng
thanh tra;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Yêu cầu ngƣời có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng
trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để
xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
+ Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tƣợng thanh tra có tài khoản phong tỏa
tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tƣợng thanh
tra có hành vi tẩu tán tài sản;
+ Quyết định niêm phong tài liệu của đối tƣợng thanh tra khi có căn cứ
cho rằng có vi phạm pháp luật;
+ Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị ngƣời có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi
xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
+ Kiến nghị ngƣời có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hƣu đối với ngƣời đang cộng tác với
cơ quan thanh tra nhà nƣớc hoặc đang là đối tƣợng thanh tra nếu xét thấy việc
thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
+ Báo cáo với ngƣời ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
- Thành viên đoàn thanh tra có các quyền sau:
25
+ Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trƣởng đoàn thanh tra.
+ Yêu cầu đối tƣợng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng
văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp
thông tin, tài liệu đó.
+ Kiến nghị Trƣởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Trƣởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 46 của Luật này để bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra.
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao với Trƣởng đoàn thanh
tra, chịu trách nhiệm trƣớc Trƣởng đoàn thanh tra và trƣớc pháp luật về tính
chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Đặc biệt các quyền trong hoạt động Thanh tra còn đƣợc quy định tại Mục
3 Chƣơng III Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra.
Hai là, các quyền cụ thể trong thẩm tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố
cáo hiện nay đƣợc quy định trong Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011 và các
văn bản hƣớng dẫn thi hành, trong đó có Thông tƣ số 06/2013/TT-TTCP quy
định quy trình giải quyết tố cáo; Thông tƣ số 07/TT-TTCP quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính.
Ví dụ: Tại Khoản 3 Điều 29 Luật Khiếu nại quy định ngƣời đƣợc có trách
nhiệm xác minh có các quyền và nghĩa vụ sau: Yêu cầu ngƣời khiếu nại, ngƣời
bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
và chứng cứ về nội dung khiếu nại; Yêu cầu ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên
quan khiếu nại; triệu tập ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan; trƣng cầu giám định; tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác
minh khác theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả xác minh và chịu trách
26
nhiệm trƣớc pháp luật về kết quả xác minh.
Điều 22 và Điều 11 Luật Tố cáo quy định ngƣời đƣợc giao xác minh nội
dung tố cáo có quyền và nghĩa vụ sau: Yêu cầu ngƣời tố cáo cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; yêu cầu ngƣời bị tố cáo giải trình bằng
văn bản về hành vi bị tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác
minh, thu thập những chứng cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật;
bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo; áp
dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng
áp dụng các biện pháp để bảo vệ ngƣời tố cáo, ngƣời thân thích của ngƣời tố cáo,
ngƣời cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo; không tiết lộ thông tin
gây bất lợi cho ngƣời bị tố cáo khi chƣa có kết luận về nội dung tố cáo; chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc giải quyết tố cáo.
1.3.2. Trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh
Trong hoạt động xác minh, thông thƣờng, qua một thời gian nghiên cứu
hồ sơ tài liệu, làm việc với đối tƣợng thanh tra, cán bộ thanh tra mới tiếp xúc với
các cơ quan, tổ chức, gặp những cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra,
khiếu nại, tố cáo để thẩm tra, xác minh, thƣờng là xác minh những nội dung khi
nghiên cứu hồ sơ, tài liệu thấy cần phải làm rõ. Việc thẩm tra, xác minh thực
chất là việc xem xét các số liệu, tƣ liệu, thông tin đã thu thập đƣợc từ đối tƣợng
thanh tra có đầy đủ, chính xác, khách quan không….Hoạt động thẩm tra, xác
minh thƣờng đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
Bước 1 – Chuẩn bị thẩm tra, xác minh
Bƣớc đầu tiên của quá trình thẩm tra, xác minh là công tác chuẩn bị.
Trong giai đoạn này, nghiên cứu hồ sơ là khâu quan trọng, bao gồm nhiều thao
tác nhƣ: đọc các tài liệu, tổng hợp, thâu tốm các vấn đề, đƣa ra nội dung cơ quan,
quan trọng nhất. Trong từng nội dung cơ bản đó, cần mổ xẻ, phân tích sâu và
toàn diện hơn. Từ chỗ phân tích sẽ phát hiện ra đƣợc các mâu thuẫn, các vấn đề
đối lập, các vấn đề còn chƣa sáng tỏ.
27
Bước 2 - Lập kế hoạch thẩm tra, xác minh
Đây là quá trình đòi hỏi kế hoạch thẩm tra, xác minh có thể do một cán bộ
thanh tra đƣợc giao tiến hành xác minh lập kế hoạch, cũng có thể do trƣởng
đoàn hoặc tổ trƣởng xác minh, lập kế hoạch tùy theo vụ việc cụ thể. Ví dụ: trong
xác minh vụ việc khiếu nại thì ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể
giao cho một ngƣời đi xác minh và ngƣời đấy lập kế hoạch; trong trƣờng hợp
thành lập đoàn hoặc tổ xác minh thì Trƣởng đoàn hoặc Tổ trƣờng sẽ lập kế
hoạch và trình cho ngƣời ra quyết định để phê duyệt kế hoạch.
Kế hoạch thẩm tra, xác minh bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Xác định những nội dung thông tin, tài liệu cần phát hiện, thu thập để
xác minh.
- Xác định đối tƣợng cần tiếp xúc nhằm thu thập, thẩm tra, xác minh tài
liệu.
- Xác định thời gian, địa điểm tiến hành (thời gian bắt đầu, thời gian dự
kiến kết thúc).
Trong khi lập kế hoạch xác minh, tuỳ trƣờng hợp cụ thể và mức độ quan
trọng của vụ việc, có thể phải lập bằng văn bản trình thủ trƣởng cơ quan thanh
tra duyệt trƣớc hoặc có thể chỉ cần thảo luận để có sự thống nhất.
Bước 3 - Tiến hành thẩm tra, xác minh
- Thu thập, thẩm tra, xác minh chứng cứ thông qua hồ sơ, tài liệu mà đối
tƣợng thanh tra, ngƣời khiếu nại, tố cáo cung cấp: trong hoạt động xác minh
chứng cứ, điều cần lƣu ý là phải đánh giá tính chính xác của những thông tin tài
liệu mà đối tƣợng thanh tra, ngƣời khiếu nại, tố cáo cung cấp. Không phải mọi
thông tin tài liệu đều có thể đƣợc coi là chứng cứ mà cần có hai điều kiện dƣới
đây:
Một là, thông tin tài liệu đó phải xác thực, có ý nghĩa là văn bản gốc,
không đƣợc tẩy xoá, sửa chữa, nếu là bản sao thì phải có công chứng theo quy
định của pháp luật.
Hai là, thông tin, tài liệu đó phải có giá trị chứng minh, tức là nó phải liên
28
quan đến nội dung thanh tra, giải quyết khiếu nại và phòng, chống tham nhũng.
Đây là hai tiêu chí quan trọng mà ngƣời có trách nhiệm xác minh có thể
căn cứ vào đó trong quá trình tiến hành nghiên cứu, chọn lọc trong số những hồ
sơ tài liệu nhận đƣợc từ đối tƣợng thanh tra, ngƣời khiếu nại, tố cáo và không bị
phân tán bởi những thông tin tài liệu nhiễu loạn không liên quan trực tiếp đến vụ
việc.
- Tiến hành thu thập những văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ cho
việc giải quyết vụ việc: Đây là công việc hết sức quan trọng và cần phải đƣợc
tiến hành đồng thời với việc thu thập, thẩm tra các chứng cứ khác. Để tiến hành
công việc này một cách có hiệu quả, cần định ra đƣợc những vấn đề pháp luật
nảy sinh cần giải quyết cho vụ việc đó.
Ngoài ra, thực tế cho thấy không phải khi nào cũng có thể dựa vào những
quy định của pháp luật để giải quyết đƣợc vấn đề cụ thể, vì có trƣờng hợp pháp
luật chỉ đƣa ra nguyên tắc còn việc vận dụng nó vào trong thực tiễn thuộc thẩm
quyền của cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với từng trƣờng hợp cụ thể. Vì vậy, cần
thu thập những ý kiến chỉ đạo trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc
giải quyết vụ việc đó, chẳng hạn các công văn giấy tờ…. thể hiện ý kiến chỉ đạo
trực tiếp hay quan điểm chỉ đạo để giải quyết vụ việc. Tất nhiên, ngay cả những
ý kiến chỉ đạo nhƣ vậy cũng cần xem xét tính đúng đắn của nó qua việc đánh giá
tính phù hợp chung của tinh thần luật pháp.
Bước 4 - Kết thúc thẩm tra, xác minh
Sau khi tiến hành các biện pháp thẩm tra, xác minh nhƣ trên, giai đoạn kết
thúc thẩm tra, xác minh yêu cầu phải rút ra đƣợc những nhận xét, khẳng định về
từng vấn đề cụ thể cũng nhƣ vấn đề chung của việc thẩm tra, xác minh là đúng,
sai hoặc nhƣ thế nào. Việc thu thập chứng cứ là một vấn đề khó nhƣng đánh giá
đúng đắn các chứng cứ đó lại càng khó hơn. Việc đánh giá chứng cứ trong hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng là một
vấn đề hết sức quan trọng. Đó là một quá trình logíc nhằm xem xét giá trị chứng
minh của các chứng cứ và mối liên quan giữa các chứng cứ với nhau, hay nói
29
cách khác là đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tƣợng.
Khi tiến hành thẩm tra, xác minh, cần phải khách quan, trung thực, chú ý
tìm hiểu bản chất của sự việc. Điều quan trọng là xác minh rõ nguồn gốc của
chứng cứ, mức độ trung thực và chính xác của chứng cứ. Tuy nhiên, trong quá
trình thẩm tra, xác minh, cũng cần phải xem xét đến cả tính hợp pháp, tính hợp
lý của vấn đề mà các bên nêu ra. Chú ý phải lập biên bản từng vụ việc, từng nội
dung xác minh..
1.4. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thẩm tra, xác minh
Từ quan niệm, nội dung, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thẩm tra, xác
minh trong hoạt động thanh tra nhƣ đã nêu trên, để đảm bảo hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo có chất lƣợng thì hoạt động thẩm tra, xác minh trong
hoạt động thanh tra phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tuân thủ quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Mọi trƣờng hợp thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu phải đƣợc tiến
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục với phƣơng pháp khoa học, hợp lý và lập biên
bản đúng quy định. Ví dụ: Để xác minh tài sản trong kho có đúng nhƣ trong sổ
sách hay không thì cần kiểm kê tài sản. Việc thực hiện quyền kiểm kê tài sản,
chỉ dành cho Trƣởng đoàn thanh tra, ngƣời ra quyết định thanh tra không đƣợc
quyền kiểm kê tài sản.
Thứ hai, đảm bảo các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, hoạt động giải
quyết khiếu nại, tố cáo nhƣ: Thẩm tra, xác minh phải tuân theo pháp luật, không
đƣợc làm ảnh hƣởng đến đối tƣợng thanh tra, không chồng chéo, mâu thuẫn.
Thẩm tra, xác minh phải đảm bảo tính kịp thời nhằm đảm bảo phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời những việc làm vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của Nhà nƣớc, tập thể và các cá nhân trong xã hội, mọi công việc cần
tiến hành đều phải thực hiện trong thời hạn đƣợc pháp luật quy định. Hoạt động
giải quyết tố cáo phải bảo vệ bí mật cho ngƣởi tố cáo...
Thứ ba, đảm bảo tính công khai vì hoạt động thanh tra là hoạt động hành
chính, thực thi quyền hành pháp mà quyền hành pháp đòi hỏi phải công khai,
30
minh bạch.
Thứ tư, đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu này đặt ra đỏi hỏi phải đánh
giá chứng cứ chính xác.
Ngoài ra, hoạt động thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu còn phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
+ Phải bảo đảm tính toàn diện: Nội dung của thẩm tra, xác minh đã đƣợc
vạch ra thì thanh tra viên phải nỗ lực để đạt đƣợc điều đó. Tính toàn diện thể
hiện thông qua việc lập và thực hiện kế hoạch thẩm tra, xác minh. Thực tế có khi
kết quả thẩm tra, xác minh đạt đƣợc vƣợt ra khỏi phạm vi đã định sẵn nhƣng
cũng có khi chƣa đạt đƣợc mục tiêu đã định. Hai khả năng này là điều không
nên có trong thẩm tra, xác minh.
+ Phải bảo đảm tính tƣờng minh: Kết quả của thẩm tra, xác minh phải rõ
ràng từ nội dung đến hình thức, từng chi tiết cần làm sáng rõ với những tài liệu,
chứng cứ vững chắc và xác thực. Các khía cạnh của vấn đề, tình tiết cần thẩm
tra, xác minh cần phải đƣợc phân tích, mổ xẻ và có câu trả lời cụ thể.
+ Phải bảo đảm tính xác đáng: Sự tƣơng thích giữa luận cứ thu thấp đƣợc
qua thẩm tra, xác minh với các vấn đề cần thẩm tra, xác minh phải ở mức độ cao
nhất. Nội dung cần thẩm tra, xác minh phải thiết thực, phục vụ trực tiếp cho việc
xây dựng kết luận thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Những giải trình,
thông tin phản ảnh chứng minh cho sự việc cần thẩm tra, các minh là thuyết
31
phục. Các vấn đề, khía cạnh và các luận cứ qua thẩm tra, xác minh phải có mối
Kết luận chƣơng 1
Qua nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẩm tra, xác minh luận văn rút
ra các kết luận sau đây:
Thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra có vai trò rất quan trọng
trong việc quyết định chất lƣợng cuộc thanh tra, hiệu lực, hiệu quả công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Khi tiến hành các cuộc thanh tra nói chung và trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo, không thể thiếu việc thẩm tra, xác minh các thông tin, tài
liệu.
Thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra là hoạt động thực thi quyền
lực nhà nƣớc, đòi hỏi phải thực hiện theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
công khai, minh bạch. Trong đó, thẩm quyền thẩm tra, xác minh chủ yếu đƣợc
tiến hành bởi ngƣời ra quyết định thanh tra; ngƣời ra quyết định thành lập Tổ
hoặc Đoàn xác minh khiếu nại, tố cáo; Trƣởng đoàn thanh tra, Tổ trƣởng, trƣởng
đoàn xác minh khiếu nại, tố cáo; Thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn xác
minh khiếu nại, tố cáo.
Nội dung thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra rất rộng, bao gồm
các hoạt động: xem xét, đối chiếu, so sánh, có những hoạt động đƣợc tiến hành
thông qua việc đối chiếu hồ sơ, tài liệu; có những hoạt động đòi hỏi phải đƣợc
thực hiện tại chỗ; có những hoạt động liên quan đến thẩm tra, xác minh đòi hỏi
phải có sự phối hợp của các cơ quan chức năng,ví dụ trong trƣờng hợp thực hiện
giám định một tài liệu...
Nguồn tài liệu, chứng cứ trong thẩm tra, xác minh cũng rất đa dạng có thể
là: tài liệu bản chính hoặc bản sao; tài liệu nghe đƣợc, nhìn đƣợc; thông điệp dữ
liệu điện tử; vật chứng; lời trình bày, giải thích; kết luận giám định... Điều này
cho thấy hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra khác với hoạt
động xem xét, thu thập, đánh giá chứng cứ trong tố tụng nói chung và đặc biệt
trong tố tụng hình sự.
Để đảm bảo hoạt động thẩm tra, xác minh đƣợc chính xác, khách quan,
32
toàn diện...thì đòi hỏi hoạt động này phải thực hiện theo các nguyên tắc, trong
đó đặc biệt chú ý đến các nguyên tắc sau: phải đƣợc tiến đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục với phƣơng pháp khoa học, hợp lý và lập biên bản đúng quy định,
đảm bảo tính khách quan, toàn diện, tƣờng minh, xác đáng, đảm bảo các nguyên
33
tắc trong hoạt động thanh tra, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG THẨM TRA, XÁC MINH TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA TỪ THỰC TIỄN THANH TRA TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh
Thái Nguyên
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Theo quy định trong Luật Thanh tra 2010, Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mƣu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Thanh tra tỉnh có
tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hƣớng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Hiện nay, Thanh tra tỉnh Thái Nguyên có 01 Chánh Thanh tra, 04 Phó
Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên. Trong đó:
- Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Chánh Thanh tra tỉnh.
34
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên hiện nay nhƣ sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên
CHÁNH THANH TRA TỈNH
PHÓ
PHÓ
PHÓ
PHÓ
CHÁNH THANH TRA
CHÁNH THANH TRA
CHÁNH THANH TRA
CHÁNH THANH TRA
PHÒNG
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
NGHIỆP
PHÒNG
NGHIỆP
NGHIỆP
NGHIỆP
CHỐNG
VỤ 1
THAM
VỤ 2
VỤ 3
VỤ 4
NHŨNG
35
Với cơ cấu tổ chức nhƣ trên, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do pháp
luật quy định đã đƣợc phân công công việc cụ thể nhƣ sau:
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
Gồm có 01 Chánh Thanh tra tỉnh và 04 Phó chánh Thanh tra tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh là ngƣời đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, do Chủ
tịch UBND tỉnh bổ nhiệm sau khi có sự thống nhất của Tổng Thanh tra Chính
phủ, chịu trách nhiệm trƣớc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trƣớc pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Các Phó chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, giúp Chánh Thanh tra tỉnh phụ trách một hoặc
một số lĩnh vực công tác theo phân công của Chánh Thanh tra tỉnh, chịu trách
nhiệm trƣớc Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh và trƣớc pháp luật về
lĩnh vực công tác đƣợc phân công phụ trách.
2. Bộ máy tham mưu giúp việc
Bộ máy tham mƣu giúp việc của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên hiện nay
gồm có Văn phòng và 04 phòng nghiệp vụ với 43 ngƣời:
- Văn phòng: Có chức năng phục vụ các hoạt động của Thanh tra tỉnh;
quản lý việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc, công tác văn thƣ - lƣu trữ,
hành chính, quản trị, tổ chức - cán bộ, Thi đua - Khen thƣởng.
- Phòng Thanh tra kinh tế (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1): Có chức năng
tham mƣu, giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà nƣớc và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn
của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh tế trong phạm vi thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của UBND tỉnh.
- Phòng Thanh tra Nội chính – Văn xã (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2): Có
chức năng tham mƣu, giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà nƣớc và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nội chính - văn hóa
36
- xã hội trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của UBND tỉnh.
- Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo (gọi tắt là Phòng Nghiệp
vụ 3, 4): Có chức năng tham mƣu, giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà nƣớc
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh trong công tác tiếp
công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thƣ, giải quyết KNTC của tổ chức và công dân
trong phạm vị thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của UBND tỉnh.
- Phòng Tổng hợp, pháp chế, phòng, chống tham nhũng và xử lý sau
thanh tra (gọi là phòng Phòng chống tham nhũng): Có chức năng tham mƣu,
giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
trong công tác PCTN; theo dõi, đề xuất Chánh Thanh tra tỉnh chỉ đạo thực hiện
việc thanh tra lại đối với các kết luận thanh tra của Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố, Giám đốc sở theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác tổng
hợp, pháp chế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra, việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết
định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh.
2.1.2. Hoạt động
2.1.2.1. Hoạt động thanh tra
Từ năm 2013 đến 2015, đặc biệt năm 2015 là năm diễn ra nhiều sự kiện
quan trọng của đất nƣớc, năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, năm cuối thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội 5 năm (2011-2015), đối với ngành Thanh tra đây là năm toàn
ngành thi đua lập thành tích và tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày
truyền thống ngành Thanh tra Việt Nam (23/11/1945 - 23/11/2015).
Đƣợc sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh
và của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã nỗ lực cố gắng,
vƣợt qua mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Trong 3 năm 2013, 2014, 2015, Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành
30 cuộc thanh tra hành chính, trong đó có 26 cuộc thanh tra theo kế hoạch, 04
37
cuộc thanh tra đột xuất. Hoạt động thanh tra luôn chủ động, bám sát chƣơng
trình, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt, thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời gian
theo quy định. Các cuộc thanh tra đƣợc tiến hành tập trung, thực hiện dứt điểm,
kết luận rõ đúng, sai; kết quả thanh tra đã chỉ ra đƣợc những tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý, kiến nghị xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với những cá
nhân, tập thể có sai phạm, khuyết điểm; đồng thời có những kiến nghị cụ thể
chấn chỉnh cơ chế, chính sách trong quản lý, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nƣớc.
2.1.2.2. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bên cạnh các cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh Thái Nguyên thực hiện,
Thanh tra tỉnh còn thành lập nhiều Đoàn thanh tra, Tổ xác minh tham mƣu giúp
lãnh đạo UBND tỉnh trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo:
- Năm 2013: Số đơn thƣ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết 48
đơn (khiếu nại 20 đơn; tố cáo 28 đơn), giảm 3 đơn so sánh với cùng kỳ 2012
(năm 2012 là khiếu nại 27 đơn, tố cáo 24 đơn).
- Năm 2014: Số đơn thƣ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết 46
đơn (khiếu nại 24 đơn; tố cáo 20 đơn), giảm 4 đơn so với cùng kỳ 2013.
- Năm 2015: số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết 45 đơn
(khiếu nại 27 đơn; tố cáo 18 đơn), giảm 1 đơn so với cùng kỳ năm 2014.
Bảng 2.2. Kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Xác minh Tiếp nhận Khiếu nại Tố cáo kết luận
48 đơn thƣ 20 đơn 28 đơn 44 vụ việc 2013
46 đơn thƣ 30 đơn 16 đơn 43 vụ việc 2014
45 đơn thƣ 28 đơn 17 đơn 43 vụ việc 2015
(Nguồn: Báo cáo kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,tố cáo của
38
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên)
Thông qua kết quả rà soát, đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo của công
dân trên địa bàn tỉnh cho thấy mặc dù không có điểm ”nóng” nhƣng khiếu nại, tố
cáo của công dân vẫn nhiều. Đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt
bằng trong quá trình thực hiện các dự án. Tỉnh Thái Nguyên đã tập trung chỉ đạo
các phòng, ban, sở, ngành có liên quan tiến hành thẩm tra, xác minh, tổ chức đối
thoại với công dân ngay tại cơ sở. Trong 3 năm 2013 – 2015 cơ bản các vụ
khiếu nại, tố cáo của công dân đã đƣợc UBND tỉnh giải quyết.
Từ năm 2013 đến năm 2015, Thanh tra tỉnh đã tham mƣu cho UBND tỉnh
giải quyết 130/139, đạt tỉ lệ 93%. Để đạt đƣợc kết quả đó, Thanh tra tỉnh Thái
Nguyên đã chủ động tham mƣu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch rà soát các
vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài theo kế hoạch 2100/KH-
TTCP ngày 19 tháng 09 năm 2013 về việc tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết
các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tham mƣu cho UBND
tỉnh báo cáo xin ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đối với 08 vụ việc để xem
xét ban hành thông báo chấm dứt thụ lý giải quyết theo hƣớng dẫn của Thanh tra
Chính phủ.
- Đề xuất với UBND tỉnh xem xét, bổ sung thêm 03 vụ việc vào tiếp tục
kiểm tra, rà soát theo kế hoạch 2100/KH-TTCP trong thời gian tới.
- Công tác tiếp dân cũng đƣợc thực hiện nghiêm túc, chủ động đổi mới
nội dung, phƣơng thức; quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết kịp
thời khiếu nại, tố cáo của công dân; đồng thời chú trọng rà soát, chấn chỉnh,
khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong công tác quản lý nhà nƣớc trên tất
cả các lĩnh vực nhằm hạn chế phát sinh khiếu kiện và không để phát sinh “điểm
nóng” phức tạp về khiếu nại, tố cáo góp phần giữ vững an ninh, trật tự an toàn
xã hội.
- Công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với cấp dƣới luôn đƣợc coi trọng. Qua đó, đã chỉ rõ điểm mạnh
39
và những hạn chế, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và hạn chế tình trạng buông lỏng quản lý,
sử dụng đất.
2.1.2.3. Hoạt động phòng, chống tham nhũng
Trong 3 năm 2013 – 2015, thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã tham mƣu giúp UBND tỉnh
Thái Nguyên ban hành Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 20/02/2014 về công tác
phòng, chống tham nhũng năm 2014; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã đã xây dựng kế hoạch
20/01/2015 của về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2015.
thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tập trung làm tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt chính sách, quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng nhƣ: Luật số 27/2012/QH13 ngày 23/11/2012 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày
17/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ và
Thông tƣ 08/2013/TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ về minh
bạch tài sản, thu nhập đến cán bộ, công chức, viên chức.
Các cơ quan, đơn vị đã tổ chức triển khai thực hiện Chƣơng trình số 35-
CTr/TU ngày 06/3/2015 Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên về công tác trọng
tâm phòng, chống tham nhũng năm 2015. Ngành Thanh tra đã tham mƣu giúp
cấp ủy, chính quyền cùng cấp thực hiện Nghị Quyết số 82/NQ-CP ngày
06/12/2012 của Chính Phủ về Chƣơng trình hành động thực hiện Kết luận số 21-
KL/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI) về công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016.
Đăc biệt trong năm 2015, thực hiện Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành kèm theo Quyết định số 98/QĐ-
BCĐTKLPCTN ngày 3/8/2015 của Trƣởng Ban Chỉ đạo tổng kết Trung ƣơng;
Công văn số 2344/TTCP-C.IV ngày 14/8/2015 của Thanh tra Chính phủ về việc
40
hƣớng dẫn báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
Thanh tra tỉnh đã tham mƣu giúp UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 71/KH-
UBND ngày 24/9/2015 về việc tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống
tham nhũng và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Kế hoạch tổng kết của UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh đã hƣớng
dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tổng kết và báo cáo kết
quả tổng kết về Thanh tra tỉnh để tổng hợp số liệu, tham mƣu xây dựng Dự thảo
báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng để UBND
tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo tổng kết Trung ƣơng. Tham mƣu giúp UBND tỉnh tổ
chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng của
tỉnh và hoàn thiện báo cáo kết quả chính thức gửi về Ban Chỉ đạo tổng kết
Trung ƣơng trong tháng 01 năm 2016.
Đôn đốc các đơn vị thực hiện công khai về tài sản, thu nhập theo quy định
của Nghị định 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2013 về minh bạch tài sản,
thu nhập; tham gia doàn giám sát thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày
03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với việc
kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản thu nhập cá nhân năm 2015 của Ban
Nội chính Tỉnh ủy chủ trì.
Bảng 2.3. Kết quả kê khai tài sản, thu nhập từ năm 2013 – 2015
Số ngƣời phải kê khai tài Số bản kê khai đã công
sản, thu nhập khai theo quy định
763 763 2013
834 834 2014
962 962 2015
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh Thái
Nguyên)
Có thể thấy, kết quả kê khai tài sản, thu nhập từ 2013 - 2015 năm cho thấy:
số cơ quan, đơn vị triển khai kê khai tài sản, thu nhập đạt 100%; số ngƣời đã kê
41
khai tài sản, thu nhập (2013:763 ngƣời; 2014: 834 ngƣời; 2015: 962 ngƣời); số
bản kê khai đã công khai theo quy định (2013:763 bản; 2014: 834 bản; 2015:
962 bản); đạt 100%.
Bên cạnh đó, đã thực hiện việc tuyên truyền pháp luật về thanh tra, tiếp
công dân, khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng cho trên 680 nghìn lƣợt
cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Các vụ việc đƣợc phát hiện,
điều tra xét xử kịp thời có tác dụng răn đe và nâng cao ý thức trách nhiệm của
các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, bản thân cán bộ công chức, viên chức và
mỗi công dân trong việc đấu tranh với các hành vi tham nhũng lãng phí. Từ đó
góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân
trong việc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.
2.2. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra của
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên
Hoạt động thanh tra theo nghĩa rộng gồm cả thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Tuy nhiên, hoạt động tiếp
công dân chủ yếu phục vụ cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và trong lĩnh
vực thanh tra thì hoạt động phòng, chống tham nhũng ngoài thực hiện chức năng
về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng nhƣ ban hành văn
bản quy phạm, tuyên truyền phổ biến pháp luật thì ngành Thanh tra nói chung và
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên nói riêng có thẩm quyền thanh tra, thẩm tra thực
hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Việc thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì đƣợc thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra hiện hành. Chính vì vậy, thực tiễn hoạt động thẩm tra,
xác minh trong hoạt động thanh tra ở Thanh tra tỉnh Thái Nguyên tập trung vào
ba nội dung lớn, chủ yếu đó là:
Một là, thẩm tra, xác minh trong hoạt động tiến hành các cuộc thanh tra.
Hai là, thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết khiếu nại.
Ba là, thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết tố cáo.
42
2.2.1. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra đƣợc Thanh tra
tỉnh Thái Nguyên thực hiện có thể đánh giá trên quá trình tiến hành các cuộc
thanh tra.
Sơ đồ 2.1. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
BƢỚC 1: Chuẩn bị thanh tra
BƢỚC 2: Tiến hành thanh tra
BƢỚC 3: Kết thúc thanh tra.
Trong mỗi bƣớc trên, ngƣời có thẩm quyền thẩm tra, xác minh là ngƣời ra
quyết định thanh tra, Trƣởng đoàn thanh tra, Thành viên đoàn thanh tra đã phải
tiến hành các hoạt động thẩm tra, xác minh trong từng bƣớc một:
Tại bước 1: Đây là bƣớc chuẩn bị thanh tra, căn cứ trên kế hoạch thanh tra
thì Chánh thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã quyết định phân công thanh tra viên
trong cơ quan Thanh tra tỉnh khảo sát, thu thập thông tin bƣớc đầu từ kho dữ liệu
của cơ quan; thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong ngành, cơ quan
quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên quan; thông tin từ việc khảo sát trực
tiếp tại tổ chức, cơ quan là đối tƣợng thanh tra; nghiên cứu, tổng hợp thông tin
từ báo chí, đơn phả ánh, kiến nghị liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra;
phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tài liệu thu thập đƣợc để thẩm tra,
xác minh các thông tin đó theo đúng quy định.
Bước 2: Tiến hành thanh tra là bƣớc tiếp theo sau bƣớc chuẩn bị thanh tra.
Đây là bƣớc bao gồm các công việc chủ yếu của một hoạt động thanh tra, sẽ sử
dụng các quyền trong hoạt động thanh tra để tiến hành đánh giá chứng cứ, thu
thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; kiểm tra, xác minh
43
thông tin, tài liệu.
- Trong quá trình thanh tra, Trƣởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh
tra yêu cầu đối tƣợng thanh tra báo cáo theo đề cƣơng; yêu cầu đối tƣợng thanh
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra.
- Trƣởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra nghiên cứu các thông
tin, tài liệu đã thu thập đƣợc để làm rõ nội dung thanh tra; đánh giá việc chấp
hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tƣợng thanh tra liên
quan đến nội dung thanh tra đƣợc phân công; yêu cầu ngƣời có trách nhiệm,
ngƣời có liên quan giải trình về những vấn đề chƣa rõ; trƣờng hợp cần phải tiến
hành làm việc, kiểm tra, xác minh để việc đánh giá bảo đảm tính khách quan,
chính xác thì thành viên Đoàn thanh tra báo cáo Trƣởng đoàn thanh tra xem xét,
quyết định.
Một số trƣờng hợp cần thiết để kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu hoặc
làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thì Trƣởng đoàn thanh
tra, ngƣời ra quyết định thanh tra mời đối tƣợng thanh tra, đại diện cơ quan, tổ
chức, hoặc cá nhân có liên quan đến làm việc.
Trƣờng hợp cần làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra
thì Trƣởng đoàn thanh tra, ngƣời ra quyết định thanh tra có công văn yêu cầu
yêu cầu đối tƣợng thanh tra báo cáo.
- Kết quả kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra đƣợc thể hiện bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc kiểm
tra, xác minh hoặc lập thành biên bản kiểm tra, xác minh.
Bước 3: Kết thúc thanh tra là bƣớc tiếp theo sau bƣớc tiến hành thanh tra
và là bƣớc cuối cùng trong quy trình thanh tra. Sau khi thu thập, kiểm tra, xác
minh thông tin, tài liệu, đánh giá chứng cứ ở Đoàn thanh tra do Thanh tra tỉnh
Thái Nguyên thành lập thƣờng thực hiện nhiệm vụ sau:
- Lập báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
44
với kết quả thẩm tra, xác minh từng nội dung thanh tra; Kết luận rõ đúng, sai về
từng nội dung đã đƣợc thẩm tra, xác minh; chỉ rõ quy định của pháp luật làm căn
cứ để kết luận đúng, sai…
- Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra: Căn cứ vào báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra và kết quả nghiên cứu hồ
sơ, tài liệu, Trƣởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của
Đoàn thanh tra.
- Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra: Ngay quá trình này thì các hoạt
động thẩm tra, xác minh đƣợc thực hiện bao gồm: đối chiếu, so sánh các quan
điểm khác nhau dựa trên báo cáo của kết quả đoàn thanh tra, ý kiến giải trình
của đối tƣợng thanh tra; trƣng cầu giám định, tham khảo ý kiến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan…
Nhƣ vậy, bản thân trong mỗi bƣớc tiến hành một cuộc thanh tra luôn tồn
tại quá trình thẩm tra, xác minh các thông tin, tài liệu.
2.2.2. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết khiếu
nại
Hiện nay những vụ khiếu nại giao cho Thanh tra tỉnh Thái Nguyên tiến
hành thẩm tra, xác minh thì phải bám sát quy trình giải quyết khiếu nại theo
Thông tƣ số 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính Phủ. Ở đây có thể khái quát
quy trình nhƣ sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình giải quyết khiếu nại
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
BƢỚC 2: Tiến hành xác minh nội dung KN
BƢỚC 1: Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung KN
BƢỚC 3: Ban hành, gửi, công khai quyết định GQKN và lập, quản lý hồ sơ GQKN.
45
Bước 1: Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại
Trong quy trình giải quyết khiếu nại, thẩm tra, xác minh bắt đầu ngay từ
giai đoạn đầu, đó là cán bộ thanh tra của Thanh tra tỉnh sau khi tiếp nhận đơn
giải quyết khiếu nại đã phải xem xét, thẩm tra, xác minh xem đơn thƣ đó có đủ
điều kiện thụ lý hay không. Việc đối chiếu, kiểm tra đƣợc dựa trên những căn cứ
sau đây:
- Với những đơn đƣợc viết thì thẩm tra, xác minh khi đơn dùng chữ viết là
tiếng Việt và đƣợc ngƣời khiếu nại, ngƣời tố cáo, ngƣời kiến nghị, phản ánh ghi
rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của ngƣời
viết đơn;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của ngƣời khiếu nại;
- Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
- Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn chƣa đƣợc cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy
định của pháp luật hoặc đã đƣợc xử lý nhƣng ngƣời khiếu nại, ngƣời tố cáo đƣợc
quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
Trong việc thẩm tra, xác minh này cũng phải lƣu ý đến những trƣờng hợp
không thụ lý đơn khiếu nại. Việc này đòi hỏi cán bộ thanh tra phải so sánh, đối
chiếu với Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, thì đó là những trƣờng hợp sau:
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà
nƣớc để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với
cơ quan hành chính cấp dƣới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy
phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình
tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định
hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nƣớc trong các lĩnh
46
vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khiếu nại;
- Ngƣời khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có
ngƣời đại diện hợp pháp;
- Ngƣời đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
- Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của ngƣời khiếu nại;
- Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
- Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
- Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày
ngƣời khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
- Việc khiếu nại đã đƣợc Tòa án thụ lý hoặc đã đƣợc giải quyết bằng bản
án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
của Tòa án.
Qua thẩm tra, xác minh nhân thân thấy rằng ngƣời đi khiếu nại là ngƣời
không đƣợc ủy quyền hợp pháp hay qua thẩm tra, xác minh thấy đơn không có
chữ ký tƣơi, không có điểm chỉ thì không thụ lý…
Trong giai đoạn chuẩn bị xác minh này, cán bộ thanh tra sẽ đọc các tài
liệu nghiên cứu hồ sơ nhƣ: đơn thƣ khiếu nại; các văn bản gửi kèm theo đơn thƣ;
các văn bản của cơ quan liên quan đến vụ việc; các văn bản pháp luật điều chỉnh
về lĩnh vực này… Sau khi đọc tài liệu liên quan, cán bộ thanh tra tổng hợp, thâu
tóm các vấn đề, rút ra những nội dung cơ bản, quan trọng nhất, phân tích sâu và
toàn diện từng nội dung cơ bản để phát hiện ra các mâu thuẫn, các vấn đề đối lập,
các vấn đề chƣa sáng tỏ để sau đó lập kế hoạch xác minh.
Bước 2: Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thì cán bộ thanh
tra thƣờng thực hiện các hoạt động sau tại Thanh tra tỉnh Thái Nguyên. Tổ hoặc
Đoàn hoặc ngƣời ra quyết định thƣờng có các quyết định và hành vi sau đây để
47
thẩm tra, xác minh:
- Một là, ban hành quyết định kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm
phát sinh khiếu nại:
Ví dụ: Vụ khiếu nại của bà Nguyễn Thị A. Nội dung đơn: “Khiếu nại
Quyết định số 187/QĐ-CT ngày 7/1/2013 của chủ tịch UBND Thành phố Thái
Nguyên về việc giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị A. Bà A cho rằng không
lấn đất đƣờng dân sinh (đất công) nhƣng UBND thành phố áp cho bà có hành vi
lấn chiếm đất công”.
Thực hiện Công văn số 153/UBND-VP ngày 20 tháng 2 năm 2013 của
UBND tỉnh Thái Nguyên “về việc giao Thanh tra tỉnh Thái Nguyên kiểm tra,
xác minh đơn khiếu nại của bà Nguyễn Thị Sức, ở tổ 17 phƣờng Gia Sàng TP
Thái Nguyên”.
Ngày 22/2/2013 Đoàn xác minh đã công bố Quyết định xác minh tại trụ
sở phƣờng Gia Sàng. Tham dự buổi xác minh gồm có: Lãnh đạo phƣờng Gia
Sàng, Trƣởng phòng Tài nguyên môi trƣờng và một số ngƣời liên quan đến vụ
việc.
- Hai là, thu thập, xác minh chứng cứ thông qua hồ sơ, tài liệu mà người
khiếu nại cung cấp. Đây là giai đoạn rất quan trọng vì:
Khi khiếu nại, ngƣời khiếu nại thƣờng gửi đơn đến cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền, trong đó trình bày nội dung sự việc và yêu cầu về quyền và lợi ích
mà họ cho là đã bị thiệt hại cần giải quyết. Ngoài ra kèm theo đơn có thể có các
tài liệu có liên quan nhằm chứng minh nội dung khiếu nại là đúng. Ngƣời khiếu
nại cũng có thể gửi kèm văn bản pháp luật đó nhƣng đa số các trƣờng hợp họ chỉ
viện dẫn trong đơn và coi đó là cơ sở cho yêu cầu của mình. Trên cơ sở quy định
của pháp luật, cán bộ xác minh có thể xem xét ngay chính hồ sơ để bƣớc đầu thu
thập những chứng cứ cần thiết cho quá trình giải quyết khiếu nại. Nếu thấy toàn
bộ hồ sơ còn thiếu hoặc có những điểm chƣa rõ ràng thì cán bộ xác minh hoàn
toàn có quyền yêu cầu họ bổ sung làm rõ.
Đây là những cơ sở pháp lý rất quan trọng để cán bộ thanh tra tiến hành
48
xác minh chứng cứ, các tình tiết có liên quan đến vụ việc tại cơ quan đã ban
hành quyết định hành chính hay có hành vi hành chính bị khiếu nại thƣờng giữ
quan điểm của mình và cho rằng quyết định hay hành vi hành chính đó là đúng
pháp luật. Từ đó, họ có thái độ “bất hợp tác” với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại. Vì vậy mà việc yêu cầu họ giải trình hoặc cung cấp
thông tin tài liệu đôi lúc gặp khó khăn đòi hỏi cán bộ thanh tra phải có phƣơng
pháp thích hợp trên cơ sở những quy định của pháp luật. Cũng phải thấy rằng
đây là vấn đề rất quan trọng vì chính trong quá trình xác minh này mà ngƣời
khiếu nại có thể nắm đƣợc bản chất của vấn đề, biết đƣợc những căn cứ pháp
luật và những lý do khác của việc ban hành quyết định hành chính hay có hành
vi hành chính. Vấn đề là từ những thông tin, tài liệu và lời giải trình đó, cán bộ
xác minh có thể đánh giá đƣợc tính hợp pháp của quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính bị khiếu nại hay không. Để xem xét vấn đề này, cán bộ thanh
tra thƣờng phải giải đáp những câu hỏi đặt ra, đó là:
+ Ngƣời ban hành quyết định hay thực hiện hành vi hành chính bị khiếu
nại đó có thẩm quyền không?
+ Văn bản làm căn cứ để ban hành quyết định hành chính hay thực hiện
hành vi hành chính đó có phù hợp không?
+ Việc áp dụng các quy phạm pháp luật đối với trƣờng hợp cụ thể đó có
chính xác hay không, có phù hợp với thực tế khách quan của sự việc hay không
và có phù hợp với yêu cầu của quản lý hay không?
+ Việc ban hành quyết định hành chính hay thực hiện hành vi hành chính
có tuân thủ đầu đủ trình tự, thủ tục và đúng thời hạn mà pháp luật quy định hay
không?
Nhƣ vậy, trong hoạt động xác minh chứng cứ, điều cần lƣu ý là phải đánh
giá tính chính xác của những thông tin tài liệu mà ngƣời khiếu nại cung cấp.
Thông tin tài liệu đƣợc coi là chứng cứ khi:
Thông tin tài liệu đó phải xác thực, có ý nghĩa là văn bản gốc, không đƣợc
tẩy xoá, sửa chữa, nếu là bản sao thì phải có công chứng theo quy định của pháp
49
luật.
Thông tin, tài liệu đó phải có giá trị chứng minh, tức là nó phải liên quan
đến nội dung thanh tra, giải quyết khiếu nại và phòng, chống tham nhũng.
Ví dụ:
Trở lại trƣờng hợp giải quyết đơn khiếu nại của bà Nguyễn Thị A, Đoàn
xác minh do Thanh tra tỉnh đã tiến hành các công việc cụ thể sau:
+ Sau khi xem xét, nghiên cứu hồ sơ khiếu nại lần 1 của bà Nguyễn Thị A,
Đoàn xác minh đã thu thập đƣợc:
Tài liệu ngƣời khiếu nại cung cấp: Đoàn thanh tra yêu cầu bà Nguyễn
Thị A (ngƣời khiếu nại) cung cấp những giấy tờ liên quan. Qua cuộc đối thoại,
bà Nguyễn Thị A đã trình bày và cung cấp các tài liệu, chứng cứ sau:
Phiếu thu số 76 ngày 16 tháng 7 năm 1986 của UBND phƣờng Gia Sàng
thu của bà Nguyễn Thị A 750 đồng về khoản “T2 cấp đất”
Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Nguyễn Thị A ghi
ngày 10/12/1996. Đơn đƣợc bà Nguyễn Thị Hoàng Chiến, cán bộ địa chính
phƣờng Gia Sàng trích lục.
Kèm theo 01 đơn trình bày nguồn gốc đất của bà Nguyễn Thị A ghi ngày
10/12/1996. UBND phƣờng Gia Sàng xác nhận ngày 18/12/1996 (không có giấy
tờ chuyển nhƣợng đất với hộ ông Nguyễn Ngọc Chinh).
Cán bộ đã thu thập những loại chứng cứ, tài liệu nhƣ:
Kiểm tra nguồn gốc đất mà bà Nguyễn Thị A đang sử dụng: Do nhận
chuyển nhƣợng của ông Nguyễn Ngọc Chinh (vợ là Nguyễn Thị Mậu) từ năm
1985.
Giấy tờ sử dụng đất: Hộ bà Nguyễn Thị A không có giấy tờ sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 điều 50 Luật đất đai năm 2003.
Về bản đồ:
Bản đồ 299 đo đạc năm 1986: Thửa đất hộ bà Nguyễn Thị A nằm một phần trong thửa số 490, tờ bản đồ số 13, tổng diện tích 67.261m2; Đất của cán
thép Gia Sàng (chƣa thể hiện thửa đất hộ gia đình cá nhân). Phần tiếp giáp với
50
hộ ông Đạo và hộ bà A đoạn đƣờng dân sinh có chiều dài là 20m.
Bản đồ địa chính: Thửa đất của hộ bà Nguyễn Thị A đƣợc thể hiện trên
bản đồ địa chính tại thửa số 26, tờ bản đồ số 13. Trên bản đồ không thể hiện
đƣợc đƣờng dân sinh do bà Nguyễn Thị A đã lấn đƣờng dân sinh trƣớc thời
điểm đo đạc bản đồ địa chính năm 1995.
Về hiện trạng: Căn cứ theo kết quả đo đạc của Công ty cổ phần đo đạc
bản đồ Thái An đo tháng 02 năm 2013. Hiện trạng theo ranh giới bản đồ địa chính hiện bà Nguyễn Thị A có tổng diện tích là 344,95m2. Trong đó: Diện tích đất đƣờng dân sinh xác định có diện tích là 40,4m2.
- Ba là, Đoàn thanh tra tiến hành thu thập những văn bản pháp luật có
liên quan làm căn cứ cho việc giải quyết vụ việc khiếu nại:
Đây là công việc hết sức quan trọng và cần phải đƣợc tiến hành đồng thời
với việc thu thập, thẩm tra các chứng cứ khác. Để tiến hành công việc này một
cách có hiệu quả, cần định ra đƣợc những vấn đề pháp luật nảy sinh cần giải
quyết cho vụ việc đó. Thực tế cho thấy số lƣợng văn bản pháp luật về quản lý là
rất lớn cho nên cần có phƣơng pháp để thu thập, tránh bị dàn trải hoặc tìm kiếm
những văn bản pháp luật không liên quan trực tiếp và có ý nghĩa cho việc thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tính hợp pháp của
quyết định hành chính hay hành vi hành chính là sự tuân thủ luật pháp một cách
triệt để theo một thứ bậc hiệu lực của văn bản. Nên trƣớc mỗi vấn đề pháp luật
nảy sinh cần xác định xem vấn đề đó thuộc lĩnh vực quản lý nào? Trong lĩnh vực
đó thì có những văn bản nào điều chỉnh. Điều cần lƣu ý ở đây là cần tập hợp một
cách đầy đủ và có hệ thống quy định của pháp luật trong cùng một vấn đề bởi vì
có thể vấn đề chỉ đƣợc giải quyết cùng lúc căn cứ vào nhiều văn bản pháp luật
có liên quan chặt chẽ với nhau. Các văn bản phải đƣợc xếp đặt theo trật tự hiệu
lực từ cao đến thấp: các đạo luật của Quốc hội, Pháp lệnh của Uỷ ban Thƣờng
vụ Quốc hội, Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ
tƣớng Chính phủ đến các văn bản của Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện… Đây là việc làm cần thiết bởi vì thực tế cho thấy việc kiểm soát tính
51
hợp pháp của các văn bản pháp luật hiện nay thực hiện chƣa tốt, nên có trƣờng
hợp văn bản cấp dƣới lại không phù hợp với tinh thần của văn bản cấp cao hơn.
Trong trƣờng hợp đó, để đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành chính hay
hành vi hành chính bị khiếu nại cần căn cứ vào văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn.
Ví dụ:
Trong trƣờng hợp giải quyết đơn khiếu nại của bà Nguyễn Thị A, sẽ tiến
hành thu thập các văn bản pháp luật có liên quan nhƣ:
Luật Đất đai số 45/2013/QH13,2013.
Luật Khiếu nại 2011.
Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng.
Quyết định số 187/QĐ-CT ngày 7/1/2013 của chủ tịch UBND thành phố
Thái Nguyên.
- Bốn là, trong quá trình xác minh khiếu nại, nếu thành lập Đoàn hoặc Tổ
xác minh thì cán bộ thanh tra sẽ viết báo cáo kết quả xác minh gồm các nội
dung sau đây:
Đối tƣợng xác minh;
Thời gian tiến hành xác minh;
Ngƣời tiến hành xác minh;
Nội dung xác minh;
Kết quả xác minh;
Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Ví dụ:
Trong trƣờng hợp giải quyết đơn khiếu nại của bà Nguyễn Thị A, báo cáo
kết quả xác minh gồm một số nội dung chính sau:
+ Nội dung xác minh: “Khiếu nại Quyết định số 187/QĐ-CT ngày
7/1/2013 của chủ tịch UBND Thành phố Thái Nguyên về việc giải quyết khiếu
nại của bà Nguyễn Thị A. Bà A cho rằng không lấn đất đƣờng dân sinh (đất
52
công) nhƣng UBND thành phố áp cho bà có hành vi lấn chiếm đất công”.
+ Kết quả xác minh gồm nguồn gốc sử dụng đất hộ bà Nguyễn Thị Sức;
giấy tờ sử dụng đất; về bản đồ; về hiện trạng; về thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà
nƣớc (xác định tại sổ bộ thuế phƣờng Gia Sàng).
+ Kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại:
Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên:
Không chấp nhận nội dung khiếu nại của bà Nguyễn Thị A, cƣ trú tại tổ
17 phƣờng Gia Sàng TP Thái Nguyên.
Giữ nguyên nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại số 187/QĐ-CT ngày
7/1/2013 của chủ tịch UBND thành phố Thái Nguyên.
Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quyết định giải quyết theo
quy định Luật khiếu nại năm 2011.
Bước 3: Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và
lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
Thực tế báo cáo của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên chỉ là một nguồn thông
tin để UBND tỉnh ra quyết định giải quyết. Trong nhiều trƣờng hợp, UBND tỉnh
có thể tham vấn các ý kiến của các cơ quan chức năng và khi đó các cơ quan
khác cũng sẽ tiến hành các hoạt động thẩm tra, xác minh. Và chính hoạt động
tham vấn ý kiến của các cơ quan chức năng cùng với các căn cứ, các thông tin,
các tài liệu, các bằng chứng thì các đơn vị đƣợc UBND tỉnh giao cũng thực hiện
các hoạt động thẩm tra, xác minh tiếp theo. Tuy nhiên, hoạt động thẩm tra, xác
minh này không còn nằm trong phạm vi thẩm tra, xác minh của cơ quan thanh
tra nữa.
Sau khi tiến hành các biện pháp thu thập, thẩm tra, xác minh ở bên trên thì
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã có báo cáo xác minh số 09/BC-TTr và khằng
định:
Các tài liệu, chứng cứ thanh tra thành phố thu thập, xử lý trong hoạt động
thẩm tra, xác minh vụ việc trên là chính xác, khách quan và đầy đủ, đảm bảo
53
tính hợp pháp, hợp lý, trung thực của hồ sơ và các tài liệu có liên quan; xác định
sự phù hợp về trình tự, thủ tục. Do đó, không có tình tiết, chứng cứ gì sai lệch,
hay bổ sung trong quá trình thẩm tra, xác minh của đoàn thanh tra tỉnh.
Từ đó, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quyết định số
397/QĐ-CT:
Điều 1. Không chấp nhận nội dung khiếu nại của bà Nguyễn Thị Sức, cƣ
trú tại tổ 17 phƣờng Gia Sàng thành phố Thái Nguyên “Khiếu nại Quyết định số
187/QĐ-CT ngày 7/1/2013 của chủ tịch UBND thành phố Thái Nguyên về việc
giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị Sức” vì nội dung khiếu nại không có cơ
sở.
Điều 2. Giữ nguyên nội dung Quyết định số 187/QĐ-CT ngày 7/1/2013
của Chủ tịch UBND thành phố Thái Nguyên.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh Thái
Nguyên, Chánh Thanh tra tỉnh, Trƣởng phòng Tài nguyên & Môi trƣờng tỉnh;
Trƣởng phòng Quản lý đô thị tỉnh; Các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch
UBND thành phố Thái Nguyên, Chủ tịch UBND phƣờng Gia Sàng, bà Nguyễn
Thị A thi hành quyết định này.
Nhìn lại toàn bộ quy trình giải quyết một vụ khiếu nại mà Thanh tra tỉnh
Thái Nguyên đƣợc thực hiện, trong đó có nhiều cuộc Thanh tra tỉnh Thái
Nguyên giải quyết bằng việc thành lập Đoàn thanh tra giải quyết khiếu nại và
quá trình thẩm tra, xác minh bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị giải quyết, tiến hành
giải quyết cho đến ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và
lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại.
2.2.3. Thực tiễn thẩm tra, xác minh trong hoạt động giải quyết tố cáo
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên cũng đƣợc giao để tham mƣu cho UBND tỉnh
giải quyết nhiều vụ tố cáo phát sinh trên địa bàn tỉnh mà thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh. Trong nhiều cuộc đó thì Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã phải ban
hành các quyết định thành lập Đoàn thanh tra giải quyết tố cáo. Đoàn thanh tra
vừa phải thực hiện theo quy định của thanh tra nhƣng đồng thời lại thực hiện
54
theo quy định của Luật Tố cáo và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Ở đây cần
lƣu ý, để mô tả hoạt động thẩm tra, xác minh trong giải quyết tố cáo có thể khái
quát quy trình giải quyết một vụ tố cáo nhƣ sau:
Sơ đồ 2.3. Quy trình giải quyết tố cáo
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TT 06/2013/TT-TTCP
BƢỚC 2: Xác minh nội dung TC
BƢỚC 1: Tiếp nhận, chuẩn bị xác minh nội dung TC
BƢỚC 3: Kết luận nội dung TC; Xử lý TC; Công khai kết quả GQTC
Và khi ngƣời có thẩm quyền trong tham mƣu giải quyết tố cáo thì họ cũng
phải thẩm tra, xác minh trong từng bƣớc một, đó là ngƣời quyết định thành lập
Đoàn hoặc Tổ xác minh tố cáo, Trƣởng đoàn hoặc Tổ trƣờng đoàn xác minh,
Thành viên đoàn xác minh tố cáo. Đặc biệt những vụ tố cáo phức tạp, nhiều nội
dung đi thẩm tra, xác minh thì mỗi cán bộ thanh tra đƣợc giao thẩm tra, xác
minh đối với một hoặc một số nội dung cụ thể và Tổ trƣởng hoặc Trƣởng đoàn
xác minh sẽ là ngƣời tổng hợp kết quả thẩm tra, xác minh của tất cả các thành
viên trong đoàn để xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nói chung. Trên
cơ sở báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của Tổ trƣởng, Trƣởng đoàn xác minh
thì ChánhThanh tra tỉnh (ngƣời ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra giải quyết
tố cáo) sẽ giao trở lại cho Trƣởng đoàn hoặc Tổ trƣởng tổ xác minh xây dựng dự
thảo kết luận nội dung xác minh, dự thảo kết luận nội dung tố cáo.
Trong quy trình này, từ thực tiễn Thanh tra tỉnh Thái Nguyên cho thấy
55
hoạt động thẩm tra, xác minh trong các bƣớc đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bước 1: Tiếp nhận, chuẩn bị xác minh nội dung tố cáo
Trong giai đoạn này, cán bộ thanh tra của cơ quan thanh tra khi đƣợc giao
nhiệm vụ tiếp nhận các đơn tố cáo, các thông tin thì đã phải thẩm tra, xác minh
các điều kiện để thụ lý đơn tố cáo hoặc các nội dung liên quan đến đơn tố cáo.
Việc thẩm tra, xác minh này cũng lƣu ý đến điều kiện không thụ lý tố cáo theo
Khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo, bao gồm:
+ Tố cáo về vụ việc đã đƣợc ngƣời đó giải quyết mà ngƣời tố cáo không
cung cấp thông tin, tình tiết mới.
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin ngƣời tố cáo cung
cấp không có cơ sở để xác định ngƣời vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
+ Tố cáo về vụ việc mà ngƣời có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ
điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, ngƣời vi phạm.
Ví dụ:
Vào tháng 5/2013, UBND tỉnh Thái Nguyên nhận đƣợc đơn tố cáo của
ông Nguyễn Xuân H, trú tại xóm Cổ Rùa, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên.
Nội dung đơn: “Tố cáo việc bán đất công tại xóm Thác Lở, xã Cao
Ngạn”. Sau khi nhận đƣợc đơn cán bộ thanh tra sẽ xem đơn tố cáo này có đủ
điều kiện để thụ lý hay không, nghiên cứu các văn bản gửi kèm theo đơn, các
văn bản của cơ quan liên quan đến vụ việc; các văn bản pháp luật điều chỉnh về
lĩnh vực đất đai này… Sau đó thâu tóm các vấn đề, rút ra những nội dung cơ bản,
quan trọng nhất, phân tích từng nội dung cơ bản để phát hiện ra các mâu thuẫn
ban đầu sau đó lập kế hoạch xác minh.
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo
Trong giai đoạn này Đoàn xác minh, Tổ xác minh và từng cán bộ thanh
tra là thành viên của Đoàn hoặc Tổ xác minh phải tiến hành các biện pháp thu
thập thông tin, tài liệu để phục vụ xây dựng báo cáo kết quả xác minh, làm rõ
nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập đƣợc ghi chép thành văn bản, khi
56
cần thiết thì lập thành biên bản, đƣợc lƣu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
Trong hoạt động xác minh chứng cứ, điều cần lƣu ý là phải đánh giá tính
chính xác của những thông tin tài liệu mà ngƣời tố cáo cung cấp. Việc thu thập
các thông tin, tài liệu đó thì những ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ xác minh phải
thƣờng xuyên chú ý đến những vấn đề sau đây:
- Một là, thông tin tài liệu đó phải xác thực, có ý nghĩa là văn bản gốc,
không đƣợc tẩy xoá, sửa chữa, nếu là bản sao thì phải có công chứng theo quy
định của pháp luật.
- Hai là, thông tin, tài liệu đó phải có giá trị chứng minh, tức là nó phải
liên quan đến nội dung thanh tra, giải quyết khiếu nại và phòng, chống tham
nhũng.
Thực tế từ Thanh tra tỉnh Thái Nguyên, thì đây là hai tiêu chí quan trọng
nhất mà ngƣời có trách nhiệm xác minh có thể căn cứ vào đó trong quá trình tiến
hành nghiên cứu, chọn lọc trong số những hồ sơ tài liệu nhận đƣợc từ ngƣời tố
cáo và không bị phân tán bởi những thông tin tài liệu nhiễu loạn không liên quan
trực tiếp đến vụ việc để xây dựng nên báo cáo kết quả xác minh có chất lƣợng.
Ngƣời xác minh sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc
yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ ngƣời tố cáo, ngƣời
thân thích ngƣời tố cáo, ngƣời cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo.
Không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho ngƣời tố cáo khi chƣa có kết luận và nội
dung tố cáo.
Ví dụ:
Thực hiện Công văn số 170/UBND-VP của UBND tỉnh Thái Nguyên về
việc “giao Thanh tra tỉnh Thái Nguyên kiểm tra, xác minh đơn tố cáo của ông
Nguyễn Xuân H, ở xã Cao Ngạn, TP Thái Nguyên”.
Ngày 22/5/2013 Đoàn xác minh đã công bố Quyết định xác minh tại trụ
sở UBND xã Cao Ngạn. Tham dự buổi xác minh gồm có: Lãnh đạo xã Cao
Ngạn, Trƣởng phòng Tài nguyên môi trƣờng và một số ngƣời có liên quan.
- Trong quá trình Đoàn xác minh kiểm tra đơn tố cáo của ông Nguyễn
57
Xuân H, cán bộ thanh tra đã xem xét các loại thông tin, tài liệu sau:
+ Về nội dung đơn tố cáo xóm Thác Lở bán đất công:
Năm 1999, xóm Thác Lở có biên bản giao khoán đất canh tác lâu dài đến
09 hộ dân xóm Thác Lở.
Năm 2005, xóm Thác Lở tiến hành họp bàn thống nhất thu tiền khoán sản
phẩm 1 lần mà đã giao khoán đất đến 14 hộ (theo biên bản ngày 10/02/1999).
Tổng số tiền đã thu của 14 hộ là là 266.835.000 đồng. Trong đó:
Thu để làm quỹ xóm là 29.800.000 đồng.
Thu để làm đƣờng bê tông xóm là 237.035.000 đồng.
Qua kiểm tra, tổng số tiền đã thu đƣợc sử dụng vào làm đƣờng bê tông
xóm và chi hoạt động chung của xóm Thác Lở.( Biên bản làm việc với
Đoàn thanh tra ngày 18/3/2013).
+ Thu thập các loại hồ sơ: Từ hồ sơ phòng tài nguyên môi trƣờng cung
cấp, đoàn thanh tra đã tiến hành kiểm tra hiện trạng của 14 hộ dân tại xóm Tác
Lở nhƣ: Hộ bà Trương Thị Kim, đang sử dụng làm ao thả cá (Theo biên bản
kiểm tra hiện trạng ngày 16/8/2012 của phòng tài nguyên Nguyên Môi trƣờng,
UBND xã Cao Ngạn với chủ hộ); hộ ông Trương Quang Lục, trên đất hiện gia
đình đang trồng rau (Theo biên bản kiểm tra hiện trạng ngày 16/8/2012 của
phòng Tài nguyên Nguyên Môi trƣờng, UBND xã Cao Ngạn với chủ hộ)….
- Tiến hành thu thập những văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ
cho việc giải quyết vụ việc tố cáo:
Đây là công việc hết sức quan trọng và cần phải đƣợc tiến hành đồng thời
với việc thu thập, thẩm tra các chứng cứ khác. Để tiến hành công việc này một
cách có hiệu quả, cần xác định xem vấn đề đó thuộc lĩnh vực quản lý nào?
Trong lĩnh vực đó thì có những văn bản nào điều chỉnh. Điều cần lƣu ý ở đây là
cần tập hợp một cách đầy đủ và có hệ thống quy định của pháp luật trong cùng
một vấn đề bởi vì có thể vấn đề chỉ đƣợc giải quyết cùng lúc căn cứ vào nhiều
văn bản pháp luật có liên quan chặt chẽ với nhau. Các văn bản phải đƣợc xếp đặt
58
theo trật tự hiệu lực từ cao đến thấp.
Ví dụ:
Trong trƣờng hợp giải quyết đơn tố cáo của ông Nguyễn Xuân H, sẽ tiến
hành thu thập các văn bản pháp luật có liên quan nhƣ:
Luật Đất đai 2003.
Luật Tố cáo 2011.
Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng.
Báo cáo xác minh số 19/BC-ĐCT ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Thanh
tra thành phố Thái Nguyên.
- Từ việc xem xét thông tin, tài liệu đó thấy rằng: Trong quá trình thẩm tra,
xác minh có bản gốc, bản đồ, có giá trị chứng minh từ đó cán bộ thanh tra đƣa ra
báo cáo kết quả xác minh.
+ Vị trí thửa đất 14 hộ nêu trên đƣợc xóm Thác Lở giao khoán và thu tiền
hiện nay nằm trong khu vực đất ao hồ thuộc quy hoạch nông thôn mới tỉ lệ
1/5000 đã đƣợc UBND thành phố Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số
8832/QĐ-UBND ngày 30/7/2012. Không phù hợp với quy hoạch xây dựng.
+ Năm 2005, tập thể xóm Thác Thở xã Cao Ngạn tổ chức giao khoán và thu
tiền của 14 hộ gia đình cá nhân là sai thẩm quyền vi phạm điều 37 Luật Đất Đai
năm 2003. Xóm Thác Lở không có thẩm quyền giao khoán đất cho hộ gia đình cá
nhân.
+ Việc thu số tiền 266.835.000 đồng là không đúng quy định. Qua kiểm
tra, xóm Thác Lở đã chi vào xây dựng đƣờng bê tông năm 2005 và các việc
chung khác. Đoàn công tác không phát hiện có tham nhũng, tiêu cực.
+ Trách nhiệm sai phạm trên thuộc về tập thể chi bộ và lãnh đạo xóm Thác Lở
đã giao khoán và thu tiền của 14 hộ gia đình cá nhân không đúng quy định Luật đất
đai.
+ UBND xã Cao Ngạn thời kỳ năm 2005 đã buông lỏng quản lý, thiếu
trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản
59
lý và sử dụng đất theo điều 143 Luật đất đai năm 2003. Trách nhiệm trƣớc hết
thuộc về ông Nguyễn Văn Thành, chủ tịch UBND xã Cao Ngạn; ông Đào Văn
Đèn, phó chủ tịch UBND xã Cao Ngạn nhiệm kỳ 2004-2009.
- Sau khi thu thập và đối chiếu với các căn cứ, quy định pháp luật thì cán
bộ thanh tra xét báo cáo xác minh số 19/BC-ĐCT của Thanh tra thành phố Thái
Nguyên cho thấy:
+ Các tài liệu, chứng cứ thanh tra thành phố thu thập, xử lý trong hoạt
động thẩm tra, xác minh vụ việc trên là chƣa đầy đủ, khách quan. Do đó, kết
luận thanh tra chƣa đúng, ngƣời tố cáo tiếp tục tố cáo lần 2 lên thanh tra tỉnh.
Qua quá trình thẩm tra, xác minh, thanh tra tỉnh đã thu thập, điều tra ra một số
tình tiết, chứng cứ mới để làm rõ nội dung đơn tố cáo. Vụ việc ngƣời tố cáo tố
cáo là đúng, có cơ sở, ngƣời giải quyết tố cáo lần 1 đã chƣa thu thập đầy đủ tài
liệu, chứng cứ.
Từ báo cáo xác minh số 29/BC-ĐCT của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên,
Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên kết luận: Nội dung đơn của ông Nguyễn Xuân
Hoà tố cáo xóm Thác Lở, xã Cao Ngạn bán đất công là đúng một phần. Từ đó đƣa
ra các biện pháp xử lý sai phạm trong vụ việc này.
- Trong quá trình xác minh tố cáo, nếu thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh
thì cán bộ thanh tra sẽ viết báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
+ Nội dung tố cáo;
+ Nội dung giải trình của ngƣời bị tố cáo;
+ Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính
đúng, sai của nội dung tố cáo;
+ Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo đƣợc giao xác minh là tố cáo
đúng, đúng một phần hoặc sai; việc ngƣời tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);
+ Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời bị tố cáo, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của
ngƣời bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội
60
dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
+ Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối
tƣợng bị thiệt hại;
+ Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ xác minh (nếu có);
+ Kiến nghị với ngƣời có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi
vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
Ví dụ:
Trong trƣờng hợp giải quyết đơn tố cáo của ông Nguyễn Xuân H, báo cáo
kết quả xác minh gồm một số nội dung chính sau:
Nội dung xác minh: Tố cáo việc bán đất công tại xóm Thác Lở.
Kết quả xác minh:
Năm 2005, tập thể xóm Thác Lở, xã Cao Ngạn tổ chức giao khoán và thu
tiền của 14 hộ gia đình cá nhân là sai thẩm quyền vi phạm điều 37 Luật Đất Đai
năm 2003. Xóm Thác Lở không có thẩm quyền giao khoán đất cho hộ gia đình cá
nhân.
Việc thu số tiền 266.835.000 đồng là không đúng quy định. Qua kiểm tra,
xóm Thác Lở đã chi vào xây dựng đƣờng bê tông năm 2005 và các việc chung
khác. Đoàn công tác không phát hiện có tham nhũng, tiêu cực.
Trách nhiệm sai phạm trên thuộc về tập thể chi bộ và lãnh đạo xóm Thác Lở
đã giao khoán và thu tiền của 14 hộ gia đình cá nhân không đúng quy định Luật đất
đai.
UBND xã Cao Ngạn thời kỳ năm 2005 đã buông lỏng quản lý, thiếu trách
nhiệm trong việc phát hiện ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật và
quản lý và sử dụng đất đai theo điều 143 Luật đất đai năm 2003.
Kiến nghị nội dung giải quyết tố cáo:
- Kiến nghị xử lý đối với diện tích đất do chuyển nhƣợng, giao khoán trái
quy định của pháp luật:
Đề nghị giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 12 hộ
Gồm các hộ : Bà Trƣơng Thị Kim, Ông Lê Văn Hùng, Bà Trƣơng Quang
61
Lục, Ông Trƣơng Văn Quý, Ông Trƣơng Thanh Hùng, Ông Trƣơng Văn Long,
Ông Bàng Quảng Nhằn, Ông Lƣu Văn Hùng, Ông Ngô Hồng Lý, Ông Nguyễn
Văn Thắng, Ông Lê Văn Tƣ, Ông Phạm Văn Sinh, Ông Chu Viết Sinh,
Giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất của 02 hộ:
Hộ ông Lục Văn Hạnh, hộ bà Lƣu Thị Phƣơng không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do: Sử dụng đất không đúng mục đích,
02 hộ đã xây dựng công trình làm nhà ở trên đất. Xác định quy hoạch: vị trí 02
hộ nằm trong khu vực đất ao hồ thuộc quy hoạch nông thôn mới tỷ lệ 1/5000 đã
đƣợc UBND thành phố Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số 8832/QĐ-
UBND ngày 30/7/2012 (không phù hợp với quy hoạch xây dựng).
- Kiến nghị xử lý khoản tiền do chuyển nhƣợng, giao khoán quyền sử
dụng đất trái quy định của pháp luật:
Không thu hồi số tiền do các xóm Thác Lở đã thu của các hộ do chuyển
nhƣợng, giao khoán quyền sử dụng đất vì xóm đã chi sử dụng vào mục đích
chung, xây dựng đƣờng bê tông, làm nhà văn hoá, làm cầu lò Ngói. Qua kiểm
tra không phát hiện tham nhũng, tiêu cực.
- Kiến nghị xử lý trách nhiệm để xảy ra sai phạm:
+ Đối với UBND xã Cao Ngạn:
Tổ chức và yêu cầu tập thể lãnh đạo xóm Thác Lở. Kiểm điểm nghiêm
khắc trong việc tổ chức bán đất, giao đất và thu tiền của các hộ công dân trái quy
định của Luật đất đai và vi phạm điều 14 Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 “Tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho đối với đất không đủ
chuyển nhượng”, điều 37 Luật đất đai năm 2003 “Thẩm quyền giao đất”.
Tổ chức kiểm điểm nghiêm khắc tập thể và những cá nhân liên quan do
buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý
vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm
2003.
+ Đối với Đảng uỷ xã Cao Ngạn:
Chỉ đạo tập thể và những cá nhân là Đảng viên có liên quan tại xóm Thác
62
Lở, UBND xã Cao Ngạn, kiểm điểm làm rõ những sai phạm trong việc tổ chức
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, giao đất trái quy định của Luật đất đai và
thiếu trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật và
quản lý, sử dụng đất.
Đoàn công tác liên ngành báo cáo kết quả xác minh giải quyết đơn của
ông Nguyễn Xuân H, xóm Cổ Rùa xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên. Đề
nghị UBND tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo giải quyết theo quy định.
- Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo; Xử lý tố cáo; Công khai kết quả
giải quyết tố cáo.
Trong quá trình xây dựng kết luận nội dung tố cáo cũng phải thẩm tra, xác
minh kỹ lƣỡng các thông tin, tài liệu. Nhìn lại toàn bộ quy trình giải quyết một
vụ tố cáo mà Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đƣợc thực hiện, trong đó có nhiều
cuộc Thanh tra tỉnh Thái Nguyên giải quyết bằng việc thành lập Đoàn thanh tra
giải quyết tố cáo và quá trình thẩm tra, xác minh bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị
giải quyết, tiến hành giải quyết cho đến kết luận nội dung tố cáo; xử lý tố cáo;
công khai kết quả giải quyết tố cáo.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Thƣờng trực Tỉnh ủy - Thƣờng trực
HĐND, hoạt động thanh tra của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên trong những năm
gần đây đã đƣợc nhiều kết quả góp phần ổn định tình hình chính trị và trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đảm bảo an toàn cho các sự kiện
chính trị diễn ra trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện để phát triển kinh tế tại địa
phƣơng.
Thứ nhất, hoạt động thẩm tra, xác minh của ngƣời ra quyết định thanh tra,
Trƣởng đoàn thanh tra, Tổ trƣởng, Trƣởng đoàn xác minh, ngƣời tiến hành xác
minh trong thời gian qua đã đƣợc thực hiện đảm bảo đúng quy trình, trình tự thủ
tục do pháp luật quy định. Trong quá trình thực hiện này do pháp luật về thanh
tra, pháp luật về giải quyết khiếu nại, pháp luật về tố cáo không ngừng hoàn
63
thiện, không chỉ hoàn thiện về cơ cấu tổ chức mà còn hoàn thiện cả về quy trình,
trình tự, thủ tục. Thanh tra Chính phủ đã ban hành nhiều Thông tƣ quy định nhƣ:
Thông tƣ 05/2014/TT-TTCP quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác
của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; Thông tƣ
07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh; Thông tƣ 06/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết tố
cáo…nên đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng để cán bộ thanh tra tiến hành thẩm
tra, xác minh.
Do quy trình giải quyết trong đó có hoạt động thẩm tra, xác minh đƣợc
triển khai một cách nghiêm túc, công khai nên đã góp phần nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết; có cơ sở để giải quyết quyền lợi chính đáng cho ngƣời dân,
tạo niềm tin cho nhân dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội về sự lãnh đạo
của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Thái Nguyên. Từ đó ngƣời dân, doanh nghiệp và các
tổ chức xã hội sẵn sàng hƣởng ứng các phong trào, các cuộc vận động, đƣờng lối,
chủ trƣơng cũng nhƣ các quy định trong việc quản lý xã hội, xây dựng và phát
triển để tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những thành phố phát triển mạnh
về kinh tế - xã hội.
Thứ hai, công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, công tác chuẩn bị kế
hoạch thẩm tra, xác minh đối với vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc thực
hiện một cách chi tiết, có hệ thống, có tính chuyên nghiệp cao.
Sau khi phát hiện đƣợc các mâu thuẫn, cán bộ thanh tra sẽ tiến hành so
sánh giữa chúng với nhau và so sánh với các quy định của pháp luật điều chỉnh
về những vấn đề này cũng nhƣ các tài liệu, thông tin khác (nếu có) để lập kế
hoạch, phƣơng thức tiến hành xác minh.
Kế hoạch xác minh đảm bảo những nội dung chủ yếu sau:
- Xác định những nội dung thông tin, tài liệu cần phát hiện, thu thập để
xác minh: Nội dung thu thập thông tin, tài liệu cụ thể và bám sát mục đích, yêu
cầu của nhiệm vụ, trong đó phải xác định những tài liệu mấu chốt có ý nghĩa
64
quyết định trong việc đánh giá, kết luận bản chất của đối tƣợng xác minh. Trong
quá trình xác minh, cán bộ đƣợc giao nhiệm vụ linh hoạt điều chỉnh phạm vi nội
dung tài liệu cần thu thập phù hợp với điều kiện và tình huống cụ thể.
- Xác định đối tƣợng cần tiếp xúc nhằm thu thập và xác minh tài liệu: Để
có thể thu thập đƣợc nhiều chứng cứ có giá trị, cán bộ thanh tra ngoài việc phải
nắm vững nghiệp vụ và có kế hoạch xác minh cụ thể thì trong nhiều trƣờng hợp
đã tập trung nghiên cứu đến nhân thân của đối tƣợng cần xác minh (nếu có thể)
thông qua nhiều kênh thông tin: Có thể hỏi trƣớc những ngƣời liên quan, xem
xét hồ sơ, lý lịch của ngƣời đó... để biết sơ bộ về địa vị, hiểu đƣợc tác phong, lối
sống, quan hệ, tính tình, hoàn cảnh gia đình, thái độ chính trị, nhất là ý thức tôn
trọng pháp luật; một số nét về đặc điểm tâm lý nhƣ thói quen, đặc điểm khí
chất... Biết đƣợc những thông tin này có giá trị rất lớn trong quá trình tiếp xúc
và khai thác thông tin.
- Xác định thời gian, địa điểm tiến hành (thời gian bắt đầu, thời gian dự
kiến kết thúc); cán bộ thực hiện; một số phƣơng tiện kèm theo cho việc xác
minh (máy ghi âm, máy quay phim, chụp ảnh...). Việc xác đinh rõ thời gian, địa
điểm tiến hành xác minh giúp cho cán bộ thanh tra chủ động thực hiện các
nhiệm vụ đƣợc giao trong phạm vi thẩm quyền của mình một cách có kế hoạch,
góp phần bảo đảm thực hiện đúng thời hạn tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và trong thanh tra trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng.
Thứ ba, công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ của ngành thanh tra trong
thời gian qua đƣợc quan tâm, đặc biệt là kiện toàn đội ngũ thanh tra viên làm
công tác thanh tra, tham mƣu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trong khi tiến hành thẩm tra, xác minh, cán bộ thanh tra luôn tôn trọng,
đúng mực, lịch sự, văn minh, tế nhị, thông cảm với đối tƣợng; chăm chú lắng
nghe khi đối tƣợng trình bày, biết tự chủ, kiềm chế, khéo léo điều chỉnh khi họ
đi lạc đề, biết cách gợi mở vấn đề để thu thập bằng chứng; có cách ứng xử phù
hợp với các tình huống xảy ra trong quá trình làm việc.
Trình độ, năng lực và trách nhiệm của cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm
65
tra, xác minh đã đƣợc nâng lên một bƣớc, góp phần có tính quyết định đến kết
quả thẩm tra, xác minh. Do đƣợc quan tâm, chú ý đến việc tập huấn, bồi dƣỡng
nghiệp vụ công tác kiểm tra nói chung và nghiệp vụ cụ thể về thẩm tra, xác minh
nói riêng nên cán bộ thanh tra có nhận thức, phƣơng pháp, kinh nghiệm tốt hơn
khi tiến hành thẩm tra, xác minh. Qua các lớp tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ
cho cán bộ, nhất là một số cán bộ mới chuyển về cơ quan, Đội ngũ cán bộ kiểm
tra nói chung, cán bộ trực tiếp tiến hành thẩm tra, xác minh nói riêng đã có một
bƣớc trƣởng thành đáng kể. Trình độ lý luận chính trị, kinh tế, pháp luật, ngoại
ngữ, tin học, trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm thẩm tra, xác minh của cán bộ
đƣợc nâng cao. Đa số cán bộ thanh tra có kinh nghiệm thực tiễn, có tƣ duy sâu
sắc về công tác thanh tra. Mặt khác, nhiều cán bộ đã cần mẫn suy nghĩ, tìm tòi
những hình thức, phƣơng pháp, năng động sáng tạo tiến hành thẩm tra, xác minh
phù hợp tình hình, hoàn cảnh mới. Nhờ đó, trƣớc khó khăn phức tạp của hoạt
động thanh tra, đội ngũ cán bộ thanh tra đã nỗ lực phấn đấu thực hiện có kết quả
một khối lƣợng lớn nhiệm vụ thẩm tra, xác minh khi có dấu hiệu vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xem xét xử lý hoặc đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên xử
lý kỷ luật theo thẩm quyền, trong đó có nhiều vụ việc đƣợc quần chúng đồng
tình, hoan nghênh, ngày càng tạo dựng niềm tin trong nhân dân.
Thứ tư, sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc cung cấp thông
tin, trách nhiệm của các bên đƣợc tăng lên đáng kể góp phần huy động mọi
nguồn lực, tạo sức mạnh tổng hợp bảo đảm thực hiện thẩm tra, xác minh một
cách thận trọng, chặt chẽ, giúp cho kết quả thẩm tra, xác minh khách quan, trung
thực, chính xác dù xét dƣới góc độ nào, qua đó, kết luận vụ việc thanh tra tập
trung, thống nhất, đồng bộ, khắc phục sự sơ hở, thiếu sót, chủ quan, phiến diện,
thiếu dân chủ có thể có.
Việc phối hợp trong hoạt động thẩm tra, xác minh trong công tác thanh tra
đã góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả thực hiện hoạt động này
trong điều kiện nếu chỉ mình chủ thể thẩm tra, xác minh thực hiện thì vừa không
đủ sức, không đủ lực lƣợng, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, không bảo
66
đảm chất lƣợng, hiệu quả thẩm tra, xác minh...
Nhìn chung những kết quả đạt đƣợc của hoạt động thẩm tra, xác minh đã
góp phần đƣa ra những kết luận thanh tra trong thời gian qua đảm bảo tính
khách quan, trung thực, các quyết định giải quyết khiếu nại, các kết luận về nội
dung tố cáo đảm bảo tính chính xác, đúng pháp luật. Qua hoạt động thẩm tra,
xác minh, thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã đánh giá khách quan, kết luận chính
xác ƣu điểm, khuyết điểm, nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi
phạm của cơ quan, tổ chức và các cá nhân đƣợc thanh tra để tham mƣu, đề nghị
UBND tỉnh quyết định xử lý đúng.
2.3.2. Những hạn chế
Thực tế tiến hành hoạt động thanh tra cho thấy nghiệp vụ của cán bộ
thanh tra là một trong những yếu tố hàng đầu ảnh hƣởng đến tiến độ và chất
lƣợng giải quyết vụ việc. Trong những năm qua, việc thực hiện tốt thẩm tra, xác
minh đã góp phần quan trọng vào chất lƣợng, hiệu quả các cuộc thanh tra,
nhƣng nghiêm túc nhìn nhận lại vẫn còn một số hạn chế phản ánh trên những
phƣơng diện sau:
Thứ nhất, một số cuộc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung
chƣa đảm bảo tính toàn diện: Việc chuẩn bị trƣớc khi tiến hành thanh tra còn
hạn chế, việc nắm thông tin về nội dung thanh tra chƣa đầy đủ, việc khảo sát xây
dựng đề cƣơng chƣa đƣợc coi trọng đúng mức dẫn đến đề cƣơng, kế hoạch
thanh tra chƣa xác định đƣợc trọng tâm, trọng điểm vì vậy khi tiến hành thẩm tra,
xác minh dễ rơi vào trƣờng hợp vƣợt ra ngoài phạm vi hoặc chƣa đạt đƣợc mục
tiêu đã định. Nhiều cuộc thanh tra có tình tiết phức tạp cần phải thẩm tra, xác
minh hoặc liên quan đến nhiều đối tƣợng khác nhau, đặc biệt là những vụ việc
trong lĩnh vực đất đai cần phải có thời gian để trích lục các tài liệu cũ hoặc có
những cuộc thanh tra có nội dung liên quan đến chuyên môn sâu về kỹ thuật
chuyên ngành nên cần tham vấn ý kiến của các nhà chuyên môn.
Thứ hai, hoạt động thẩm tra, xác minh còn thiếu tính kịp thời: Việc duy trì
chế độ thông tin và xử lý vấn đề phát sinh giữa thành viên Đoàn thanh tra trong
67
các khâu lập biên bản, Báo cáo kết quả thanh tra của thành viên Đoàn thanh tra
chƣa đƣợc sâu sát, chƣa đƣợc thảo luận kỹ nên chƣa phát hiện kịp thời những
vƣớng mắc để xử lý ngay trong khi còn thanh tra tại đơn vị.
Thời hạn cuộc thanh tra bị kéo dài còn do những trƣờng hợp cản trở,
chống đối, bất hợp tác của đối tƣợng thanh tra thể hiện thông qua rất nhiều thủ
đoạn tinh vi nhƣ: không cung cấp, cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin
tài liệu, tẩu tán, tiêu hủy chứng cứ, cố tình dây dƣa kéo dài thời gian làm việc,
hoặc tạo ra nhiều khó khăn, cản trở hoạt động của Đoàn thanh tra… Nhƣng
những hành vi này hầu nhƣ không bị xử lý hoặc không xử lý đƣợc vì thiếu chế
tài. Vì vậy làm cho hoạt động thanh tra gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ ba, tính kế hoạch trong thẩm tra, xác minh không cao: Việc xây dựng
kế hoạch trong các Đoàn thanh tra chƣa đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong việc lập kế
hoạch để triển khai cho nên đa số các cuộc tiến hành thanh tra đều có kế hoạch
tiến hành thanh tra tuy nhiên do chƣa hƣớng dẫn cụ thể nên các kế hoạch khác
nhau, không xác định đƣợc địa chỉ xác minh, các biện pháp cần áp dụng, nội
dung cần xác minh.
Vẫn còn trình trạng xây dựng kế hoạch thẩm tra, xác minh sơ sài, thiếu cụ
thể. Kế hoạch thẩm tra, xác minh chƣa căn cứ và chƣa bám sát vào nội dung
thanh tra, nội dung tố cáo, khiếu nại cần giải quyết. Trong kế hoạch chƣa làm rõ
vấn đề gì cần gợi ý để đối tƣợng thanh tra tự báo cáo, giải trình, vấn đề gì cần
tìm kiếm thu thập; chƣa dự kiến những tình huống có thể phát sinh và cách giải
quyết. Mặt khác, nhiều trƣờng hợp chọn đối tƣợng thẩm tra, xác minh quá nhiều,
không cần thiết và xác định nội dung thẩm tra, xác minh không đúng trọng tâm,
trọng điểm làm lệch hƣớng thẩm tra, xác minh. Những đối tƣợng, nội dung kiểm
tra phức tạp đáng ra phải hết sức chú ý, chuẩn bị kỹ kế hoạch nhƣng chƣa đƣợc
quan tâm, còn chủ quan, đơn giản trong xây dựng kế hoạch thẩm tra, xác minh,
trong khi mọi sự chủ quan, đơn giản dù chỉ là trong từng chi tiết nhỏ của vụ việc
cũng có thể đẫn đến thiếu căn cứ để kết luận nội dung kiểm tra.
Thứ tư, chất lƣợng đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thanh tra nhìn
68
chung còn chƣa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công tác thanh tra
nói chung và hoạt động thẩm tra, xác minh nói riêng. Một khó khăn cũng là
nguyên nhân quan trọng khác, đó là yêu cầu vƣợt qua chính bản thân mình của
cán bộ thanh tra về khoảng cách giữa trình độ, năng lực, kinh nghiệm, bản lĩnh
trƣớc tính phức tạp của nội dung và đối tƣợng kiểm tra. Nội dung kiểm tra càng
nhiều, càng phức tạp thì càng khó khăn, bởi trình độ cán bộ có hạn, nhiều lĩnh
vực chƣa am hiểu, chƣa tiếp cận, cọ xát với thực tế; đối tƣợng thanh tra có chức
vụ cao, từng trải, “có uy lớn” thì cán bộ thanh tra dễ “ngợp” và “choáng”, do đó
nếu không có bản lĩnh, trình độ thì cán bộ sẽ rất khó khăn khi tiến hành thẩm tra,
xác minh. Thẩm tra, xác minh các cơ quan cấp dƣới, cán bộ trong cơ quan nhà
nƣớc khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại, xem xét để
xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị xử lý kỷ luật là những nhiệm vụ khó
khăn, phức tạp, tế nhị trong khi đối tƣợng thanh tra thông thƣờng có vị trí,
cƣơng vị, kinh nghiệm, quá trình công tác, nhiều trƣờng hợp hơn cán bộ trực
tiếp thanh tra.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, thẩm quyền của cơ quan thanh tra, của ngƣời ra quyết định
thanh tra, của Trƣởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra trong hoạt động
thẩm tra, xác minh chƣa đủ mạnh. Mặc dù trong Luật Thanh tra 2010 so với
Luật Thanh tra 2004 chuyền từ “quyền đề nghị” sang “quyền yêu cầu” cung cấp
thông tin, tài liệu nhƣng không kèm theo đó là các chế tài, các biện pháp cụ thể
đối với ngƣời liên quan đến vụ việc cho nên việc cung cấp thông tin, tài liệu để
thẩm tra, xác minh nhƣ thế nào vẫn còn hạn chế (ví dụ: nếu bên công an có lệnh
triệu tập đối với các đối tƣợng liên quan, không tuân thủ sẽ bị cƣỡng chế thì bên
thanh tra, nếu đối tƣợng liên quan không hợp tác, nhất quyết không gặp cán bộ
thanh tra thì hiện nay chƣa có chế tài đối với ngƣời liên quan đến vụ việc),
không bảo đảm cho ngƣời tiến hành thẩm tra, xác minh thực hiện tốt việc thẩm
tra, xác minh tài liệu, chứng cứ. các chế tài chƣa cụ thể, không đồng nhất.
Thứ hai, một số quy định của pháp luật về thanh tra hiện nay vẫn chƣa tạo
69
sự chủ động cho trƣởng đoàn thanh tra. Ví dụ nhƣ quy định sử dụng con dấu của
Trƣởng đoàn thanh tra hiện nay chƣa rõ cho nên có những trƣờng hợp mà
Trƣởng đoàn thanh tra cần thiết phải tiến hành thẩm tra, xác minh qua sử dụng
biện pháp trƣng cầu giám định thì quy định pháp luật hiện hành vẫn phải là
ngƣời ra quyết định thanh tra mới đƣợc trƣng cầu. Thực tế các văn bản quy
phạm pháp luật quy định cụ thể về hoạt động thẩm tra, xác minh chƣa nhiều,
mới chỉ đề cập trong bƣớc tiến hành của quy trình thanh tra; trình tự tiến hành,
thụ lý, từng bƣớc phải làm gì chƣa đƣợc rõ ràng, chi tiết; các chế tài chƣa cụ thể,
không đồng nhất. Việc thẩm tra, xác minh mới chỉ đƣợc quan tâm trong những
năm gần đây, thể hiện ở một số quy định trong Luật Thanh tra, trong Luật Khiếu
nại và Luật tố cáo, khi đó những vấn đề liên quan đến thẩm tra, xác minh, thẩm
quyền ngƣời xác minh mới đƣợc quan tâm, tuy nhiên các quy định này chƣa
hoàn thiện dẫn đến ý thức thực hiện pháp luật về vấn đề thẩm tra, xác minh
trong thanh tra chƣa đƣợc cao.
Thứ ba, ý thức của đội ngũ cán bộ thanh tra khi tiến hành thẩm tra, xác
minh: Có một số cán bộ khi đi thẩm tra, xác minh không thực hiện đúng các
nguyên tắc trong hoạt động thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, có thái độ
hách dịch, quan liêu, cửa quyền gây ức chế cho đối tƣợng thanh tra, cho những
ngƣời có tài liệu, chứng cứ dẫn đến thái độ chống đối, không hợp tác giải trình
trong khi những chế tài xử lý chƣa đƣợc quy định rõ.
Số lƣợng vụ việc ngày càng tăng nhƣng lực lƣợng thẩm tra, xác minh còn
mỏng và thiếu, trình độ chuyên môn không đồng đều, thiếu chuyên gia giỏi ở
các ngành chuyên môn kỹ thuật dẫn đến quy trình giải quyết đôi khi gặp khó
khăn trong vấn đề xác minh, thẩm tra, khi giải quyết phải phối hợp nhiều ban
ngành nên khó có thể giải quyết nhanh theo đúng tiến độ, nhất là những trƣờng
hợp có lịch sử về nhà đất phức tạp. Trình độ, năng lực của cán bộ kiểm tra chƣa
theo kịp và đáp ứng tính chất, quy mô và yêu cầu của công tác thanh tra, nhất là
trình độ hiểu biết về kinh tế, xã hội, về quản lý kinh tế - xã hội, hiểu biết pháp
luật. Các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách, quy định về kinh tế - xã hội luôn
70
thay đổi, trong khi một số cán bộ thanh tra không đƣợc cập nhật, nghiên cứu kịp
thời, do vậy trình độ nắm, hiểu của cán bộ thanh tra không theo kịp, lạc hậu so
với tình hình thực tiễn, gây cản trở lâu dài đến hoạt động thẩm tra, xác minh.
Thứ tư, sự phối hợp, ý thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
lƣu trữ hồ sơ: từ thực tiễn hoạt động quản lý hồ sơ tài liệu của Việt Nam hiện
nay dẫn đến việc thẩm tra, xác minh nhiều trƣờng hợp gặp khó khăn vì các
thông tin, tài liệu bị thất lạc, cán bộ thanh tra muốn tiến hành thẩm tra, xác minh
nhƣng không có điều kiện để tiếp cận với tài liệu hoặc cơ quan, tổ chức lƣu trữ
các tài liệu đã không lƣu trữ theo quy định nên không tìm thấy bản gốc để đối
chiếu, so sánh. Bên cạnh đó, nhiều trƣờng hợp cán bộ thụ lý gặp khó khăn trong
quá trình thẩm tra, xác minh bởi vấn đề thay đổi địa giới hành chính, trƣớc đây
của tỉnh bây giờ về thành phố hay ngƣợc lại, dẫn đến việc bàn giao, thu thập hồ
sơ gặp khó khăn, hay những vụ việc liên quan đến công trình xây dựng, cầu
đƣờng, khi xây dựng xong rồi mới đi thẩm tra, xác minh thì hiện trạng lúc đó đã
không còn, khó khăn trong việc thu thập, điều tra thông tin, tài liệu, chứng cứ.
Thứ năm, kinh phí cho cơ sở vật chất, nguồn tài chính tiến hành thẩm tra,
xác minh chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức, kinh phí phụ cấp cho các đoàn thah tra
không ổn định, lâu dài, trang thiết bị làm việc và trang thiết bị đặc thù chƣa đảm
bảo tính chuyên môn hóa sâu. Mà môi trƣờng làm việc đối với công chức bao
gồm: Cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối
với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên, khi một trong các yếu tố đó
không đƣợc đảm bảo làm cho môi trƣờng làm việc không tốt, hà khắc, thiếu
thốn dẫn đến tâm lý chán nản, trì trệ ảnh hƣởng đến chất lƣợng công việc, cán
71
bộ thanh tra chƣa thực sự yên tâm công tác và phục vụ nhân dân.
Kết luận chƣơng 2
Hoạt động thanh tra của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên góp phần rất quan
trọng vào công tác quản lý nhà nƣớc, đặc biệt là tham mƣu cho Chủ tịch UBND
tỉnh Thái Nguyên trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra do Thanh tra tỉnh
Thái Nguyên thực hiện thời gian qua cơ bản đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu đặt
ra trong bối cảnh tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, những yêu
cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân. Các hoạt động thẩm tra, xác minh đƣợc thực
hiện nghiêm túc, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, quá trình thẩm tra xác
minh đã luôn bám vào nội dung thanh tra, tuân thủ các nguyên tắc, phƣơng pháp
công tác thanh tra, phát huy dân chủ, khách quan, công khai. Hơn nữa, UBND
tỉnh Thái Nguyên và Thanh tra tỉnh là hai cơ quan trực tiếp rất quan tâm đến
việc tăng cƣờng hoạt động thẩm tra, xác minh thông tin, tài liệu trong hoạt động
thanh tra
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì hoạt động thẩm tra, xác minh trong
hoạt động thanh tra của Thanh tra tỉnh Thái Nguyên thời gian qua vẫn tồn tại
những hạn chế. Điều này chủ yếu thể hiện trên ba nét chính, đó là: hoạt động
thẩm tra, xác minh của một số cuộc thanh tra còn thiếu tính toàn diện, tính kịp
thời và tính kế hoạch. Nguyên nhân của những hạn chế đó là: Thẩm quyền của
cơ quan thanh tra, của ngƣời ra quyết định thanh tra, của Trƣởng đoàn thanh tra,
thành viên đoàn thanh tra trong hoạt động thẩm tra, xác minh chƣa đủ mạnh;
một số quy định của pháp luật về thanh tra hiện nay vẫn chƣa tạo sự chủ động
cho trƣởng đoàn thanh tra; lực lƣợng thẩm tra, xác minh còn mỏng và thiếu,
trình độ chuyên môn không đồng đều; sự phối hợp, ý thức pháp luật của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân lƣu trữ hồ sơ; kinh phí cho cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nguồn tài chính tiến hành thẩm tra, xác minh chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức.
Từ thực trạng trên, vấn đề đặt ra cần quan tâm là xác định đúng phƣơng
hƣớng và các giải pháp tối ƣu để thực hiện tốt hoạt động thẩm tra, xác minh
nhằm phục vụ, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
72
thanh tra.
Chƣơng 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM TRA,
XÁC MINH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra, xác minh
trong hoạt động thanh tra
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện hoạt
động thẩm tra, xác minh thời gian qua, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
thẩm tra, xác minh nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc thanh tra, hiệu lực, hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, luận văn đƣa ra một số định hƣớng trong
thời gian tới nhƣ sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh
tra phải đáp ứng đƣợc yêu cầu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc và đổi mới tổ chức,
hoạt động thanh tra trong điều kiện hiện nay:
Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trong thời kỳ xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền, công nghiệp hóa – hiện đại hóa là một trong những yêu cầu, chủ trƣơng
lớn của Đảng và Nhà nƣớc hiện nay. Nhu cầu về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
đƣợc thể hiện trong nhiều văn bản, nhiều Nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc. Ở
đây, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc thể hiện ở:
Các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội phải chịu sự quản lý nhà
nƣớc.
Nâng cao năng lực, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan có thẩm quyền quản lý, đặc biệt là trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công
chức. Trong bối cảnh tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với các đời sống xã hội
thì cơ quan thanh tra nằm trong hệ thống cơ quan thực thi quyền Hành pháp
cũng đòi hỏi phải đƣợc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan mình.
Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, bảo đảm
mọi mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc đều chịu sự thanh tra, kiểm tra của Chính
phủ, đồng thời khắc phục tình trạng công tác thanh tra, kiểm tra gây khó khăn,
73
phiền hà cho hoạt động của các cơ quan hành chính và doanh nghiệp. Xây dựng
và hoàn thiện pháp luật về tổ chức, cán bộ và hoạt động của các cơ quan thanh
tra phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính nhà nƣớc. Tiến hành tổng
rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế
hiện có của các cơ quan thanh tra; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ
trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Và ngày 08 tháng 12 năm 2015, Chính Phủ đã ban hành Chiến lƣợc phát
triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nội dung Chiến
lƣợc thể hiện rõ quan điểm:
Điểm b, Mục 1, Phần II có xác định xây dựng cơ quan thanh tra nhà nƣớc
có thực quyền, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả dựa trên nguyên tắc khách quan,
công bằng và từng bƣớc đƣợc đổi mới phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền, phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện hội nhập hiện nay.
Mục tiêu của Chiến lƣợc cũng chỉ rõ xác lập địa vị pháp lý của các cơ
quan thanh tra phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tăng cƣờng
tính tập trung, thống nhất, chủ động và tự chịu trách nhiệm trong tổ chức và hoạt
động của ngành Thanh tra.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
phải gắn với yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp bởi lẽ
cán bộ thanh tra là đội ngũ công chức. Công tác cán bộ có ảnh hƣởng rất lớn đến
việc hiệu quả thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Ngành. Do đó, việc đổi
mới về tổ chức, hoạt động của các cơ quan thanh tra cần thiết phải gắn liền với
đổi mới công tác cán bộ; trong đó tập trung nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức thanh tra, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thanh tra theo hƣớng
chuyên nghiệp, kỷ cƣơng, trách nhiệm. Theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê
duyệt chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001 - 2010,
74
trong chƣơng trình Cải cách hành chính giai đoạn 2001- 2010, Nghị quyết
30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011: Ban hành Chƣơng trình tổng thể Cải cách hành
chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân
thông qua các hình thức đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp, có hiệu quả. Ngoài ra, đội
ngũ cán bộ thanh tra đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định nhƣ cái gƣơng cho
ngƣời ta soi mặt, gƣơng mờ thì không soi đƣợc, do đó, hoạt động thẩm tra, xác
minh trong thanh tra là rất quan trọng và cần thiết, tính khách quan, tính chính
xác của các kết luận thanh tra và những đề xuất, kiến nghị trong hoạt động thanh
tra phụ thuộc phần lớn vào kết quả thẩm tra, xác minh.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên nghiệp cũng đƣợc thể hiện
trong Chiến lƣợc phát triển ngành Thanh tra, trong đó thể hiện rõ: Xây dựng
ngành Thanh tra, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra chuyên nghiệp,
trách nhiệm, kỷ cƣơng, liêm chính nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và
hội nhập quốc tế.
Và trong Chiến lƣợc cũng chỉ rõ bên cạnh việc kiện toàn bộ máy biên chế
thì cần chuẩn hóa, nâng cao phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chứ; nâng cao chất lƣợng các mặt công tác, đặc biệt
là tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng và xử lý sau
thanh tra trên cơ sở các quy định của Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Có thể thấy, hoạt động thẩm tra, xác minh là những hoạt động nghiệp vụ
rất cơ bản của cán bộ thanh tra, nó phản chiếu những hoạt động cụ thể của cán
bộ thanh tra trong thực thi các quyền của mình, gắn với quyền yêu cầu đối tƣợng,
gắn với quá trình làm việc với các bên, do đó, nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác
minh cũng phải gắn với việc xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên nghiệp.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra
75
là đáp ứng yêu cầu thực tế từ việc bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc trong
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hƣớng minh bạch, đơn giản,
tại cơ quan thanh tra phải giải quyết tốt một số yêu cầu sau:
Một là, hoạt động thẩm tra, xác minh phải đƣợc tiến hành nhanh chóng,
chính xác, kịp thời. Thực tiễn cho thấy hoạt động này thƣờng bị kéo dài, thậm
chí rất dài. Điều này không những ảnh hƣởng đến niềm tin của nhân dân đối với
Nhà nƣớc mà nó còn ảnh hƣởng nhiều đến kết quả các cuộc thanh tra, các hoạt
động quản lý hành chính bởi xuất phát từ đặc thù của quan hệ hành chính thì
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cần đƣợc tiến hành càng nhanh càng tốt.
Hai là, hoạt động thẩm tra, xác minh phải đƣợc tiến hành đúng với quy
định của pháp luật, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc thẩm
tra, xác minh phải đƣợc tiến hành nhanh chóng không đồng nghĩa với việc làm
ẩu, qua loa mà phải đảm bảo tính tuần tự, tính đúng đắn với các quy định của
pháp luật. Cơ quan thanh tra, cán bộ thanh tra có thẩm quyền khi tiến hành giải
quyết khiếu nại, tố cáo vừa phải đảm bảo đúng tiến độ thời gian, vừa phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, không thể tự tiện bỏ qua những thủ
tục bắt buộc mà pháp luật quy định phải làm cũng nhƣ thêm những thủ tục
không cần thiết khiến cho quá trình thẩm tra, xác minh thêm kéo dài, phức tạp.
Niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự giải quyết, lịch công tác tại trụ
sở làm việc.
Trong quá trình thanh tra, cán bộ thanh tra cũng nhƣ ngƣời đƣợc giao
nhiệm vụ tiến hành thẩm tra, xác minh giải quyết (gọi tắt là ngƣời giải quyết)
phải tôn trọng và đảm bảo các quyền của đối tƣợng thanh tra nhƣ: quyền đƣợc
đối chất; quyền đƣợc cử ngƣời đại diện; quyền yêu cầu ngƣời giải quyết giải
quyết đúng trình tự, thủ tục, đúng thời hạn; quyền đƣợc yêu cầu ngƣời giải quyết
chấm dứt hành vi vi phạm; quyền khiếu nại đối với những hành vi vi phạm của
ngƣời có thẩm quyền trong quá trình giải quyết (cố tình sử dụng không đúng
chứng cứ, viện dẫn sai luật, giải quyết không đúng nội dung, đúng thể thức…);
quyền yêu cầu Thủ trƣởng cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết hoặc đôn đốc
76
giải quyết, xử lý vi phạm đối với Thủ trƣởng cơ quan cấp dƣới khi ngƣời này có
những biểu hiện cố tình trì hoãn, kéo dài việc giải quyết hay những vi phạm
pháp luật khác…
Ba là, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm tra xác minh đảm bảo tính chính
xác, khách quan: Thực tế vừa qua, chất lƣợng thẩm tra, xác minh còn nhiều
khuyết điểm, hạn chế có nguyên nhân do năng lực, trình độ hoặc do nể nang,
tình cảm của cán bộ thanh tra, trong khi lại thiếu sự chỉ đạo, giám sát, thiếu sự
góp ý, vì vậy khi đã tiến hành thanh tra thì trƣởng đoàn thanh tra phải thƣờng
xuyên theo dõi hoặc phân công đại diện theo dõi, nhất là từ bƣớc thẩm tra, xác
minh. Mặt khác có thể phối hợp với cán bộ của một số cơ quan khác để theo dõi,
nếu phát hiện có gì chƣa tốt thì phản ảnh và xử lý kịp thời.
Trong thời gian qua cũng có những vi phạm, hạn chế và đổi mới công tác
thanh tra yêu cầu hoạt động thẩm tra xác minh trong thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng thời gian tới sẽ phải đáp ứng đƣợc những
nguyên tắc trên.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra, xác minh trong
hoạt động thanh tra
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động thẩm tra, xác
minh trong thực hiện thanh tra
Thứ nhất, quy định rõ nội dung, thẩm quyền, thủ tục thẩm tra, xác minh
trong từng giai đoạn tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Quy định rõ về chứng cứ và nguồn chứng cứ trong hoạt động thanh tra.
Trong Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hành chính
có quy định về chứng cứ và nguồn chứng cứ nhƣng trong hoạt động thanh tra thì
mặc dù có thẩm tra, xác minh, đánh giá bằng chứng nhƣng chƣa có những quy
định về chứng cứ và nguồn chứng cứ.
Từ trƣớc đến nay, các văn bản quy phạm pháp luật mới chỉ quy định quy
trình các cuộc thanh tra, chƣa có nhiều quy định rõ ràng về hoạt động thẩm tra,
xác minh. Vì vậy, khi các đoàn thanh tra tiến hành thẩm tra, xác minh đều tự
77
tiến hành theo cách thức riêng, theo kinh nghiệm của cán bộ, do đó rất cần thiết
phải có quy định cụ thể về quy trình thẩm tra, xác minh. Cần nhận thức quy trình
thẩm tra, xác minh có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thanh tra, là
những quy định về trình tự, thủ tục, cách tiến hành của cán bộ trong hoạt động
nghiệp vụ cụ thể để tìm kiếm chứng cứ xác thực, làm rõ sự thật, là căn cứ để kết
luận kiểm tra. Nên quy định theo hƣớng quy trình tổng quát gồm ba bƣớc sau:
Bƣớc 1: Chuẩn bị (gồm chuẩn bị kế hoạch và phân công cán bộ).
Bƣớc 2: Tiến hành thẩm tra, xác minh (Tiếp cận đối tƣợng kiểm tra, đối
tƣợng thẩm tra, xác minh, quần chúng nhân dân để thu thập tài liệu, thông tin,
chứng cứ, giám định, phân tích chứng cứ, giải trình của đối tƣợng kiểm tra, trao
đổi với các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan, tiếp tục thẩm tra, xác minh...).
Đây là bƣớc rất quan trọng, có tính quyết định đến chất lƣợng hoạt động thẩm
tra, xác minh.
Bƣớc 3: Tổng hợp kết quả thẩm tra, xác minh (soát xét lại các chứng cứ
thu thập đƣợc đối chiếu với từng nội dung kiểm tra để nhận xét, đánh giá, tiếp
tục thẩm tra, xác minh…).
Có thể thấy, hoạt động thẩm tra, xác minh hiện nay đƣợc xem nhƣ các
thao tác nghiệp vụ của cơ quan thanh tra, do vậy, một số ít còn chƣa thực hiện
một cách nghiêm chỉnh và hiệu quả vì tính bắt buộc của nó không cao. Trong
thời gian tới, quy trình thẩm tra, xác minh cần đƣợc quy định thành một văn bản
pháp luật cụ thể quy định chi tiết về trình tự, phƣơng pháp; quyền và nghĩa vụ
của đối tƣợng thanh tra, cán bộ thanh tra; trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong
việc giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm đối với ngƣời có trách nhiệm giải quyết,
ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ trong quá trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn
thƣ và tiến hành thẩm tra, xác minh; quy định về trình tự, thủ tục đối thoại;…
Và đặc biệt lƣu ý, tăng thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin cho ngƣời
ra quyết định thanh tra, quyết định thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh; Trƣởng
78
đoàn hoặc Tổ trƣởng; ngƣời thực hiện xác minh (Thành viên đoàn).
Thứ hai, hoàn thiện quy định về chế tài xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân không hợp tác trong quá trình thẩm tra, xác minh, cụ thể hóa chế tài đối
với ngƣời có liên quan đến vụ việc:
- Quy định chế tài xử lý nghiêm các trƣờng hợp là đối tƣợng thanh tra, đối
tƣợng thẩm tra, xác minh cố tình trì hoãn hoặc kéo dài việc cung cấp tài liệu,
báo cáo, giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra
- Quy định bảo vệ nhân chứng, bảo vệ ngƣời cung cấp thông tin, chứng cứ,
ngƣời tố giác hành vi vi phạm.
- Quy định phối hợp trong việc uỷ nhiệm cho cơ quan chức năng thẩm tra,
xác minh, giám định một số nội dung nhƣ tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu, hoá
đơn, chứng từ, chữ viết, tiếng nói, hình ảnh... mà lực lƣợng thanh tra không có
điều kiện xác định.
- Quy định tổ chức phản biện kết quả thẩm tra, xác minh…Để hạn chế đối
tƣợng thanh tra cùng các đối tƣợng khác tìm cách hợp thức hoá sai phạm, hoặc
tiêu huỷ chứng cứ, cần có biện pháp ngăn chặn kịp thời, cần tiến hành thí điểm
sử dụng một số biện pháp nghiệp vụ của cơ quan bảo vệ pháp luật nhƣ: Niêm
phong hồ sơ, tài liệu, sổ sách kế toán, tài khoản vào thời điểm cần thiết và giao
cho một số cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý; Cấm
chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản có liên quan đến kiểm tra; Khi cần thiết
phong tỏa tài sản, tiền gửi của đối tƣợng thanh tra (nếu có).
Hơn nữa, trƣớc tình trạng “thờ ơ”, “vô cảm”, hoặc “thiếu trách nhiệm”
không giải quyết dứt điểm khiếu nại…của một bộ phận không nhỏ những ngƣời
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và những ngƣời tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo cho thấy đã đến lúc cần xây dựng một Nghị định về xử lý trách
nhiệm đối với ngƣời giải quyết khiếu nại, tố cáo, vi phạm pháp luật về khiếu nại,
tố cáo. Trong đó quy định rõ từng hành vi vi phạm và chế tài xử lý kèm theo,
quy định về đảm bảo thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi
79
hành…để nhân dân giám sát, theo dõi và có quyền tố cáo khi ngƣời giải quyết
khiếu nại vi phạm các hành vi đƣợc quy định trong Luật Khiếu nại, Luật cán bộ
công chức.
Thứ ba, hoàn thiện các mẫu biểu về việc thực hiện các nội dung thẩm tra,
xác minh trong hoạt động thanh tra.
Hiện nay các mẫu biểu này đƣợc kèm theo các Thông tƣ: Thông tƣ số
05/2014/TT-TTCP quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn
thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; Thông tƣ số
06/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết tố cáo; Thông tƣ số
07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính thì có
nhiều các mẫu biểu, Ví dụ: Trong Đoàn thanh tra có mẫu biểu yêu cầu cung cấp
thông tin: Mẫu 08/Thông tƣ 05/2014/TT-TTCP; trong giải quyết khiếu nại có
mẫu biểu yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu 07/Thông tƣ 07/2013/TT-TTCP;
trong giải quyết tố cáo có mẫu 11/Thông tƣ 06/2013/TT-TTCP… Các mẫu này
nằm ở các văn bản khác nhau, và trên thực tế, việc thực hiện các mẫu biểu này
hiện nay vẫn còn một số vƣớng mắc đòi hỏi phải hoàn thiện hơn, sửa đổi, bổ
sung cùng với quy trình liên quan đến thẩm tra, xác minh trong thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
3.2.2. Nâng cao kỹ năng, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ Thanh tra
Quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung phải gắn với
công cuộc đổi mới bộ máy hành chính hay nói đúng hơn là cải cách những
ngƣời làm công tác thanh tra, đặc biệt ở cấp cơ sở còn nhiều hạn chế. Bởi vậy,
yêu cầu đặt ra là các cấp chính quyền cần phải nâng cao hơn nữa trình độ, năng
lực, kiến thức, kinh nghiệm và trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ này.
Việc chuẩn hóa trình độ, năng lực, đạo đức công vụ trong quản lý Nhà
nƣớc và kiến thức pháp luật, nhất là pháp luật về thanh tra cho đội ngũ cán bộ là
một trong những giải pháp hàng đầu. Việc chuẩn hóa đội ngũ công chức quản lý
hành chính nhà nƣớc sẽ bảo đảm cho họ hiểu đƣợc mình là “công bộc” của dân,
80
có trách nhiệm trƣớc nhân dân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, nhất
là trong quá trình thanh tra, xác minh các vụ tranh chấp, làm trái các quy định
pháp luật gây ra tình trạng tham nhũng đất đai tại địa phƣơng.
Việc nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phải
đƣợc thực hiện thông qua các biện pháp tổng hợp. Những cán bộ đang trong
biên chế hiện có, cần thƣờng xuyên cử đi đào tạo, bồi dƣỡng các kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, quản lý nhà nƣớc để đáp ứng yêu
cầu giải quyết công việc. Đối với cán bộ công chức nằm trong diện quy hoạch
các chức danh lãnh đạo; trƣớc khi bổ nhiệm yêu cầu phải có đề tài, chuyên đề về
lĩnh vực mình sẽ phụ trách, để Hội đồng xét bổ nhiệm xem xét hoặc tổ chức thi
tuyển. Ngoài ra, việc rà soát lại hệ thống giáo trình bồi dƣỡng nghiệp vụ, rèn
luyện các kỹ năng cho cán bộ thanh tra cũng là cần thiết. Tránh tình trạng bồi
dƣỡng mà nhƣ không, cấp chứng chỉ nhằm mục đích duy nhất là đủ điều kiện để
vào ngạch thanh tra viên hay phục vụ cho kỳ thi nâng ngạch.
Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm giải quyết công việc thông qua
việc thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng kiến thức quản lý, kiến thức xã hội
và kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động thẩm tra, xác
minh. Tăng cƣờng công tác thanh tra công vụ, thanh tra trách nhiệm từ đó có cái
nhìn sát thực trong đánh giá cán bộ, công chức; kịp thời biểu dƣơng, khen
thƣởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; phát hiện và xử lý kịp thời
những tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm, vi phạm kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính,
nhất là vi phạm các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại.
Kỹ năng, năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác thanh tra khi
tham gia vào quá trình thẩm tra, xác minh đòi hỏi phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng,
tập huấn không chỉ liên quan đến việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật mà còn
phải đƣợc thực hành các kỹ năng đó, đƣợc hƣớng dẫn nghiệp vụ cụ thể, ví dụ:
Nghiệp vụ trong trƣờng hợp yêu cầu đối tƣợng thanh tra giải trình nhƣ nghiệp
vụ hỏi ngƣời khiếu nại, ngƣời tố cáo, nắm đƣợc tâm lý của từng đối tƣợng...
Đào tạo kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng sử dụng các quyền trong thanh tra,
81
giải quyết khiếu nại, tố cáo để biết và vận dụng tốt rằng trƣờng hợp nào sử dụng
quyền gì, ví dụ: Khi thấy có sự chênh lệch giữa sổ sách với hàng hóa thực tế
trong kho thì lúc đấy đòi hỏi ngƣời cán bộ thanh tra phải sử dụng quyền kiểm kê
tài sản, và khi sử dụng quyền kiểm kê tài sản phải nắm đƣợc tất cả các quy trình
thực hiện quyền đó, quyền đó là quyền của Trƣởng đoàn thanh tra và ngƣời ra
quyết định thanh tra, cán bộ thanh tra là thành viên đoàn thanh tra không có
quyền thực hiện quyền kiểm kê tài sản. Để thực hiện quyền kiểm kê tài sản phải
ra quyết định kiểm kê tài sản...
Đào tạo kỹ năng giải trình, cán bộ thanh tra cần phải hiểu đƣợc là khi nào
yêu cầu họ giải trình bằng văn bản, khi nào yêu cầu họ giải trình trực tiếp và cán
bộ thanh tra, ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ xác minh phải lập biên bản ghi nội dung
làm việc giữa cán bộ thanh tra và ngƣời khiếu nại, ngƣời tố cáo...Các kỹ năng
này đòi hỏi không chỉ đào tạo về mặt lý thuyết mà phải đào tạo thực hành. Ví dụ:
Ngay trong hoạt động của Thanh tra tỉnh, các cuộc họp giao ban không chỉ là
các vấn đề liên quan đến công việc hành chính mà bản thân trong Thanh tra tỉnh
Thái Nguyên và Thanh tra các tỉnh khác cần phải có các cuộc họp thảo luận về
những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ tiến hành các cuộc thanh tra để trao đổi
kinh nghiệm, công chức có kinh nghiệm kèm cặp những ngƣời cấp dƣới của
mình hoặc những ngƣời mới vào ngành...
Thực hiện hai phối hợp quan trọng: Một là, phối hợp tốt với các cơ quan
chuyên môn trong hệ thống hành pháp, tƣ pháp nhƣ: kiểm toán, cơ quan phòng
chống tham nhũng, cơ quan tố tụng, cơ quan thuế, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể chính trị - xã hội… để trao đổi và phân tích thông tin, tài liệu, chứng cứ
trong việc uỷ nhiệm thẩm tra, xác minh một số nội dung cần thiết. Hai là, phối
hợp tốt với các cơ quan thông tin, ngôn luận. Trong tình hình hiện nay, đây là
địa chỉ đáng tin cậy, quan trọng và cần thiết để trao đổi cung cấp, tìm kiếm
chứng cứ.
Thực hiện tốt năm khâu chủ yếu: Một là, động viên, khơi gợi tinh thần tự
giác, tự phê bình của đối tƣợng thanh tra; hai là, tổ chức, tiến hành sinh hoạt phê
82
bình, góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; ba là, phát động ý
thức, trách nhiệm, tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân; bốn là, tiếp cận,
tiếp xúc đối tƣợng thẩm tra, xác minh để thu thập, tiếp nhận, trao đổi thông tin,
tài liệu, chứng cứ; năm là, tiến hành phân tích chứng cứ tìm ra chứng lý để nhận
xét có khuyết điểm, vi phạm hay không có vi phạm, mức độ, tính chất, hậu quả,
nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của đối tƣợng kiểm tra.
Ngoài ra, một trong các nguyên nhân làm giảm lòng tin của nhân dân vào
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp tục khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp khi đã
có kết quả giải quyết của cơ quan hành chính là do sự xuống cấp về đạo đức của
một bộ phận cán bộ, công chức. Đạo đức nghề nghiệp có liên quan trực tiếp đến
chất lƣợng giải quyết, để nâng cao đạo đức nghề nghiệp mỗi cơ quan hành chính
nói chung và cơ quan thanh tra nói riêng phải xây dựng quy định về tiêu chuẩn
đạo đức của các cán bộ, công chức trong cơ quan hay nói cách khác là xác định
nghĩa vụ cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức trên cơ sở khuôn khổ pháp lý. Hàng
năm cần xây dựng các tiêu chí và đổi mới phƣơng pháp đánh giá, xếp loại cán
bộ, công chức đảm bảo tính công bằng, minh bạch, đánh giá đúng ngƣời, đúng
việc. Ở góc độ vĩ mô, trong thời gian tới cần đổi mới chính sách tiền lƣơng cho
cán bộ, công chức. Nếu nhƣ ở các quốc gia phát triển, ngƣời cán bộ, công chức
nhà nƣớc hoàn toàn sống đầy đủ nhờ vào đồng lƣơng của mình thì ở Việt Nam,
ngay cả những công chức sống trong một địa phƣơng có mức sống trung bình
khá thì ngƣời công chức cũng không thể sống tốt bằng đồng lƣơng. Bên cạnh
động cơ và lý tƣởng thỏa đáng, ngƣời công chức phải có đủ lƣơng để nuôi sống
bản thân và gia đình, có nhƣ vậy thì họ mới yên tâm công tác, phụng sự nhân
dân, mới công tâm trong quá trình thẩm tra, xác minh, giải quyết vụ việc.
3.2.3. Đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức nhằm tạo dựng tính chuyên nghiệp nhạy bén, bản lĩnh chính trị vững
vàng cho đội ngũ cán bộ của ngành Thanh tra
Để hoạt động thanh tra nói chung và hoạt động thẩm tra, xác minh trong
thanh tra nói riêng có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn phụ
83
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ, công chức là
một trong những vấn đề cốt yếu, là mục tiêu quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc,... công việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" . Tuy nhiên, thực tế việc tuyển chọn,
sử dụng và phát triển đội ngũ công chức luôn là vấn đề khó và phức tạp vì nhiều lý
do, trong đó chúng ta đã không thực hiện tốt các cơ chế khoa học, khách quan,
trong việc lựa chọn ngƣời tài dẫn đến việc tuyển chọn gặp nhiều bất trắc và thực tế
có nhiều công chức yếu kém thiếu đạo đức chui vào bộ máy. Chính vì vậy, việc
đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra không thể tách rời với công
tác cán bộ và không thể đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn nếu không xây dựng
đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra chuyên nghiệp, hiện đại. Việc
đổi mới công tác cán bộ và công tác đạo tạo, bồi dƣỡng nhằm chuyên nghiệp
hoá đội ngũ thanh tra vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp quan trọng.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay cần đổi mới
công tác cán bộ và đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thanh tra nhằm chuyên nghiệp hoá
đội ngũ cán bộ thanh tra với những giải pháp cụ thể sau:
Xây dựng thể chế về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thanh tra phải
căn cứ vào thẩm quyền quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thanh tra,
trên cơ sở sự phân cấp của Chính phủ trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức nói chung đồng thời phải có sự gắn kết với hệ thống đào tạo của
Đảng và nhà nƣớc để đảm bảo tính rành mạch và không chồng chéo. Thể chế
của ngành Thanh tra về công tác cán bộ và đào tạo, bồi dƣỡng còn phải đƣợc
xây dựng thống nhất với tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong Ngành.
Xây dựng quy chế đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra:
Quy chế đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra sẽ là văn bản
điều chỉnh toàn bộ công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thanh tra; phân định rõ
vai trò, nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ, các cơ quan thanh tra và các quản lý
nhà nƣớc trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thanh tra; quy định những vấn đề
84
chung về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, đội ngũ giảng viên, phân cấp, tổ
chức đào tạo, bồi dƣỡng và chế độ thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức của ngành.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ngành Thanh
tra: Nghiên cứu xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho việc
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra bám sát nhu cầu của đội
ngũ cán bộ thanh tra và xác định rõ mục tiêu, đối tƣợng ƣu tiên cho từng giai
đoạn. Khi các kế hoạch đã đƣợc Lãnh đạo Thanh tra duyệt, cần tổ chức thực
hiện nghiêm chỉnh để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra.
Xây dựng hệ thống chƣơng trình, tài liệu: Xây dựng các chƣơng trình đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra đảm bảo tính hệ thống và
tính khoa học, theo đúng quy định tại Quy chế đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số
161/2003/QĐ-TTg và Quy chế thẩm định chƣơng trình, tài liệu đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số 52/2004/QĐ-BNV
ngày 26 tháng 7 năm 2004 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế
thẩm định chƣơng trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức.
Đáp ứng các yêu cầu và quy định hiện nay, Thanh tra Chính phủ cần hoàn
thiện các chƣơng trình hiện có và xây dựng thêm một số chƣơng trình để đảm
bảo hình thành và thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng theo 3 loại chƣơng trình sau:
- Chƣơng trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ quản lý chuyên
ngành;
- Chƣơng trình đào tạo, cập nhật cho các chức danh lãnh đạo quản lý;
- Chƣơng trình nâng cao theo chức danh; bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng
chuyên sâu theo nhu cầu vị trí công việc.
3.2.4. Tăng cường phối hợp, phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống chính trị để tiến hành thẩm tra, xác minh
Khi tiến hành hoạt động thanh tra, nhất là những vấn đề liên quan đến
nhiều nội dung, có chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau, ở các lĩnh vực công tác
85
khác nhau thì thƣờng gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng, từ việc thẩm tra, xác
minh, đến kết luận, xử lý. Trƣớc một sự việc lại có sự đánh giá khác nhau, trong
nhiều trƣờng hợp phát hiện đƣợc dấu hiệu vi phạm nhƣng không đi đến kết luận,
xử lý thoả đáng để nhắc nhở, ngăn chặn. Để khắc phục tình trạng trên, nhất là
trong tình hình mới, khi quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội đang có sự biến đổi
mạnh mẽ, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa uỷ ban các cấp với các cơ quan
chức năng của Nhà nƣớc trong quá trình kiểm tra, xem xét, đánh giá.
Phối hợp trong thực hiện thẩm tra, xác minh trong công tác thanh tra là sự
gắn kết các mặt công tác với nhau để bổ sung, hỗ trợ cho nhau giữa các cơ quan
thanh tra nhà nƣớc là chủ thể thẩm tra, xác minh với:
- Các cơ quan lƣu giữ thông tin, tài liệu: Các cơ quan này phải quản lý sổ
sách và cơ sở dữ liệu; phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, sắp xếp hồ
sơ, tài liệu; bảo vệ, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu để phục vụ việc tra cứu, khai
thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lƣu trữ cung cấp đầy đủ, kịp thời những tài liệu liên
quan đến vụ việc.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp trên của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
lƣu giữ thông tin, tài liệu: phải trao đổi, theo dõi thƣờng xuyên thông tin, tài liệu,
tổ chức, chỉ đạo cấp dƣới cung cấp đầy đủ, chính xác, phát hiện xử lý khi có vi
phạm.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan nhƣ cơ quan giám định,
UBND địa phƣơng (ví dụ tạm giữ tài sản để kiểm kê, niêm phong...) thì phải có
trách nhiệm cao, phải kịp thời thông tin, báo cáo khi có vƣớng mắc, vi phạm;
trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu phải căn cứ vào nhu cầu của cơ quan thanh
tra phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này.
Sự phối hợp giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan này sẽ góp phần huy
động mọi nguồn lực, tạo sức mạnh tổng hợp bảo đảm thực hiện thẩm tra, xác
minh một cách thận trọng, chặt chẽ, giúp cho kết quả thẩm tra, xác minh khách
quan, trung thực, chính xác dù xét dƣới góc độ nào, qua đó, kết luận vụ việc
thanh tra tập trung, thống nhất, đồng bộ, khắc phục sự sơ hở, thiếu sót, chủ quan,
86
phiến diện, thiếu dân chủ có thể có.
Việc phối hợp trong hoạt động thẩm tra, xác minh trong công tác thanh tra
nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả thực hiện hoạt động này trong
điều kiện nếu chỉ mình chủ thể thẩm tra, xác minh thực hiện thì vừa không đủ
sức, không đủ lực lƣợng, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, không bảo đảm
chất lƣợng, hiệu quả thẩm tra, xác minh... Thực hiện phối hợp dựa trên việc trao
đổi, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu các vụ việc kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo; về lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính, tài sản
có liên quan đến công tác thanh tra; thực hiện các biện pháp tác nghiệp đặc thù
của mỗi cơ quan; thẩm định, kết luận và có ý kiến phúc đáp chủ thể thẩm tra,
xác minh về các vấn đề, nội dung đƣợc đề nghị phối hợp thẩm tra, xác minh…
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phương tiện, kinh phí để phục
vụ cho hoạt động thẩm tra, xác minh
Thứ nhất, cơ sở vật chất kỹ thuật là những yếu tố ảnh hƣởng không nhỏ
đến hiệu quả hoạt động thanh tra. Trong xu thế phát triển không ngừng của khoa
học công nghệ, hiện đại hóa nền hành chính nhà nƣớc cần đƣợc coi là một trong
những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả, chất lƣợng hoạt động của
ngành Thanh tra. Do đó, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan thanh tra, cần tăng cƣờng cơ sở vật chất, kỹ thuật, hỗ trợ
có hiệu quả các mặt công tác của Ngành.
Đảm bảo đƣợc cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc tiên
tiến, phù hợp tính chất đặc thù của hoạt động thanh tra, mua sắm, bố trí, sử dụng
các trang thiết bị cần thiết để phục vụ công tác thanh tra nhƣ: máy tính, máy đo,
khai thác dữ liệu phần mềm, kho lƣu trữ tang vật, tủ đựng hồ sơ...
Trong thời gian tới, cần đẩy mạnh việc xây dựng các hệ thống dữ liệu về
thanh tra, về khiếu nại, tố cáo, về kê khai và xác minh tài sản,... bên cạnh đó
cũng cần tăng cƣờng trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại, giúp nâng cao
chất lƣợng các hoạt động chuyên môn của Ngành. tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng, đầu tƣ trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc hiện đại, phù hợp cho các cơ
87
quan thanh tra nhà nƣớc; tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho công tác tham
mƣu, tổng hợp, nghiên cứu, đào tạo, bồi dƣỡng về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Thứ hai, phƣơng tiện thông tin để phục vụ cho việc tra cứu, lƣu trữ thông
tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thẩm tra, xác minh vụ
việc hầu nhƣ còn hạn chế. Thiết nghĩ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cơ quan thanh tra trong cả nƣớc
nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng thì cần xây dựng một cổng lƣu trữ dữ
liệu điện tử. Ở đó, mọi văn bản pháp luật liên quan đến đất đai, tài liệu về nguồn
gốc sử dụng đất phân theo từng khu vực, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ, giấy tờ
về quyền sử dụng đất hiện tại, hiện trạng sử dụng đất, biên bản kiểm kê, chính
sách, định mức, đơn giá đền bù…sẽ đƣợc thu thập, tập hợp và sao lƣu thành
từng thƣ mục trong hệ thống dƣới sự quản lý chặt chẽ của bộ phận chuyên môn.
Công dân đƣợc đăng nhập với user riêng của mình để đọc những thông tin
liên quan đến đất đai công khai trên trang dữ liệu này và có thể gửi vào hòm thƣ
những tài liệu có liên quan đến nội dung các vụ khiếu nại nhƣ: chứng từ, hóa
đơn, báo cáo…tất cả đều đƣợc bảo đảm quyền giữ bí mật.
Việc tra cứu những tài liệu liên quan qua một cổng thông tin điển tử
chuyên biệt đảm bảo tính nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm, góp phần rút ngắn
thời gian và tự động hóa quy trình giải quyết khiếu nại. Các thanh tra viên có thể
tìm lại hồ sơ, tài liệu một cách khoa học, thuận tiện cho việc xác minh các thông
tin liên quan đến vụ việc.
Nhƣ vậy, tại các trụ sở làm việc cũng phải đƣợc trang bị các thiết bị thông
tin nhằm phục vụ cho công tác lƣu trữ hồ sơ, tài liệu có hiệu quả hơn. Có thể
trang bị sổ sách bằng máy tính bên cạnh sổ ghi chép bằng giấy nhƣ hiện nay.
Nâng cao tính bảo mật trong toàn hệ thống thông qua việc phân công ngƣời
quản lý mạng riêng cho trang dữ liệu này.
Thứ ba, đảm bảo đƣợc Nhà nƣớc cấp đủ kinh phí để xây dựng trụ sở làm
việc cho cơ quan thanh tra, đảm bảo đủ phòng làm việc với các trang thiết bị văn
88
phòng cho cán bộ; kinh phí xây dựng phòng hỏi cung, kho tang vật; kinh phí
xăng dầu, tiền công tác phí cho các đoàn thanh tra; chi trƣng cầu giám định về
những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; kinh phí cho việc thu thập thông
tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung thanh tra...Bổ sung kinh phí phục
vụ việc mua sắm, sửa chữa tài sản, máy móc, trang thiết bị, phƣơng tiện làm
việc, phƣơng tiện đi lại phục vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Bổ sung kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ của các thanh
tra viên, cán bộ các cơ quan thanh tra nhà nƣớc từ việc trích một phần số tiền từ
các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra nộp vào ngân sách nhà nƣớc để hỗ trợ
nâng cao năng lực, khen thƣởng động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong
công tác thanh tra.
Ngoài ra, cần huy động nhiều và đa dạng hóa nguồn kinh phí để có cơ sở
đẩy mạnh và đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức của Ngành,
nhất là thực hiện đào tạo theo năng lực, cần huy động nhiều và đa dạng hoá
nguồn kinh phí cho hoạt động này, cụ thể:
- Nguồn chi từ ngân sách nhà nƣớc cho đào tạo, bồi dƣỡng trong công vụ;
- Xây dựng các Dự án tăng cƣờng năng lực cho ngành, trong đó có nội
dung hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng hoặc xây dựng Đề án đào tạo, bồi
dƣỡng nâng cao năng lực công tác cho cán bộ công chức ngành Thanh tra trình
Thủ tƣớng phê duyệt. Thực tế cho thấy một Đề án nhƣ vậy rất khả thi và cho
phép ngành Thanh tra thực hiện theo chƣơng trình mục tiêu;
- Đóng góp của các cơ quan, tổ chức;
- Đóng góp của cá nhân đi học…
Các cơ quan thanh tra nhà nƣớc có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng
mục đích, đúng đối tƣợng theo tiêu chuẩn chế độ chi tiêu tài chính hiện hành,
thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí đã sủ dụng với cơ quan tài chính cùng cấp
89
theo quy định của pháp luật.
KẾT LUẬN
Hoạt động thanh tra có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nƣớc,
Luật Thanh tra năm 2010 và Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Thanh tra đã
có những quy định cụ thể. Để kết quả hoạt động thanh tra có thể đƣợc phát huy
tốt thì trƣớc hết kết quả đó phải có chất lƣợng tốt. Chất lƣợng của kết quả hoạt
động thanh tra phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ cơ sở pháp lý cho hoạt động
thanh tra, trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra, các biện pháp nghiệp vụ đƣợc
sử dụng trong quá trình thanh tra,... trong đó việc thẩm tra, xác minh là một khâu
quan trọng.
Qua nghiên cứu, Luận văn này có thể đƣa ra một số kết luận nhƣ sau: Từ
việc phân tích hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra thấy rằng
hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra có nhiều điểm đặc trƣng,
đặc thù, đƣợc thực hiện bởi cơ quan thanh tra gồm có Chánh thanh tra, ngƣời ra
quyết định thanh tra, ngƣời ra quyết định thành lập Tổ hoặc Đoàn xác minh
khiếu nại, tố cáo; Trƣởng đoàn thanh tra, Tổ trƣờng, trƣởng đoàn xác minh
khiếu nại, tố cáo; Thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn xác minh khiếu
nại, tố cáo. Thực hiện dựa trên các yêu cầu: Phải đƣợc tiến hành đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục với phƣơng pháp khoa học, hợp lý, đảm bảo tính khách
quan, toàn diện, tƣờng minh, xác đáng, đảm bảo các nguyên tắc trong hoạt động
thanh tra, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Hoạt động thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra thời gian qua cơ
bản đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu đặt ra trong bối cảnh tăng cƣờng hiệu lực,
hiệu quả công tác thanh tra, những yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong tình hình mới, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy
nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế nhƣ hoạt động thẩm tra, xác minh của một số
cuộc thanh tra còn thiếu tính toàn diện, tính kịp thời và tính kế hoạch.
Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm tra, xác minh thì
90
cần phải theo những định hƣớng lớn, trong đó tập trung vào ba định hƣớng sau:
Nâng cao hiệu quả thẩm tra, xác minh trong hoạt động thanh tra phải đáp ứng
yêu cầu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc và đổi mới tổ chức, hoạt động thanh tra
trong điều kiện hiện nay; phải gắn với yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức chuyên nghiệp; phải đáp ứng yêu cầu thực tế từ việc bảo đảm thực hiện
đúng các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, giả quyết khiếu nại, tố cáo theo
hƣớng minh bạch, đơn giản.
Từ đó có các giải pháp sau: Hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt
động thẩm tra, xác minh trong thực hiện thanh tra; nâng cao kỹ năng, năng lực
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Thanh tra; tăng cƣờng phối hợp,
phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị để tiến hành
thẩm tra, xác minh; tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị phƣơng tiện, kinh phí để
phục vụ cho hoạt động thẩm tra, xác minh.
Những giải pháp của luận văn này có thể đóng góp một phần để pháp luật
thanh tra nói chung và pháp luật về hoạt động thẩm tra, xác minh nói riêng ngày
càng đƣợc minh bạch, dân chủ, công bằng phù hợp với thực tiễn để bảo vệ
quyền, lợi ích của ngƣời dân, góp phần giảm bớt khiếu kiện và bức xúc xã hội
91
trong thời gian tới.
1.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tuấn Anh – Lê Văn Chức (2006), “Tính thống nhất của các
văn bản pháp luật hiện hành về khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành
2.
chính”, Tạp chí Thanh tra.
Chính phủ (2011), Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/09/2011 quy
3.
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
Chính phủ (2012), Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012
quy định về cơ quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
4.
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố
5.
cáo, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
Học viện Hành chính Quốc Gia, Giáo trình Thanh tra và giải quyết
6.
khiếu nại, tố cáo.
Nguyễn Huy Hoàng (2014), “Định hướng xây dựng chiến lược phát
triển ngành Thanh tra đến năm 2010, tầm nhìn 2030”,
7.
www.giri.ac.vn.
Nguyễn Thái Hồng (2011), “Các nguyên tắc trong hoạt động thanh
8.
tra – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Hà Nội.
Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật, Tập bài giảng Quy trình và nghiệp vụ
9.
thanh tra, Học viện Hành chính Quốc gia.
Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật, Tập bài giảng Lý luận và Pháp luật về
10.
thanh tra, Học viện Hành chính Quốc gia năm 2010.
Lê Thị Thu Oanh (2004), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong tổ
11. Quốc hội (2010), Luật số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010, Luật
chức và hoạt động của thanh tra ở Việt Nam”, Hà Nội.
12. Quốc hội (2011), Luật số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011, Luật
Thanh tra.
92
Khiếu nại.
13. Quốc hội (2011), Luật số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011, Luật Tố cáo.
14. Quốc hội (2013), Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Luật Đất đai.
15. Quốc hội (2013), Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
16.
Thanh tra Chính phủ (2013), Thông tƣ số 07/2013/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
17.
chính.
Thanh tra Chính phủ (2013), Thông tƣ số 06/2013/TT-TTCP ngày 30
18.
tháng 9 năm 2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo.
Thanh tra Chính phủ (2014), Thông tƣ số 05/2014/TT-TTCP ngày 16
tháng 10 năm 2014 quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác
19.
của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên (2014), Báo cáo số 203/BC-TTr tổng kết
20.
công tác thanh tra năm 2013 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2014.
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên (2015), Báo cáo số 220/BC-TTr tổng kết
21.
công tác thanh tra năm 2014 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2015.
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên (2016), Báo cáo số 243/BC-TTr tổng kết
22.
công tác thanh tra năm 2015 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2016.
Trần Văn Truyền (2009), “Xây dựng văn hóa thanh tra và chuẩn mực
23.
đạo đức cán bộ thanh tra”, Thanh tra Chính Phủ.
Trần Quốc Trƣợng (2015), “Hồ Chí Minh với công tác thanh tra”,
24.
www.thanhtra.com.vn.
25.
Trƣờng Cán bộ Thanh tra (2012), Giáo trình Thanh tra viên.
Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày
08/12/2015 về việc Ban hành Chiến lƣợc phát triển Ngành Thanh tra
26. Nguyễn Nhƣ Ý (1999), “Đại từ điển Tiếng Việt”, Nhà xuất bản Văn
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
93
hóa, Thông tin.