BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Chuyên ngành: Kế toán (Hƣớng ứng dụng) Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tổ chức công tác lập dự toán ngân sách tại Công ty
TNHH Cơ Khí Việt” là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS Hà Xuân Thạch. Các thông tin, số liệu và tài liệu tham khảo có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng, trung thực. Kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn này chƣa
đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Thúy Hằng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài: ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung: ......................................................................... 2
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: ......................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu: ....................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 2
4.1 Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 2
4.2 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 3
4.2.1 Về không gian: ...................................................................................... 3
4.2.2 Về thời gian: .......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ........................................................................... 3
7. Kết cấu của đề tài: ........................................................................................... 3
CHƢƠNG 1................................................................................................................ 5
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT ................................................................... 5
1.1 Tổng quan về Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ................................................. 5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ........ 5
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và ngành nghề hoạt động tại Công Ty TNHH Cơ Khí
Việt: .................................................................................................................. 6
1.1.2.1 Ngành nghề hoạt động chính: .............................................................. 6
1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty: ..................... 6
1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ............................... 8
1.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty: .................................................... 10
1.2 Bối cảnh ngành cơ khí – gia công cơ khí: ................................................... 12
1.3 Vấn đề cần giải quyết tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ............................. 14
1.3.1 Những thuận lợi đang có: ....................................................................... 14
1.3.2 Những khó khăn tồn tại: ......................................................................... 14
1.3.3 Lý do công tác lập dự toán ngân sách chưa được thực hiện tại Công ty
trước đây: ........................................................................................................... 15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 16
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 17
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ........................................... 17
2.1 Khái niệm dự toán ngân sách: ..................................................................... 17
2.2 Các mô hình lập dự toán ngân sách: ........................................................... 17
2.2.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống: .............................................. 17
2.2.2 Mô hình thông tin phản hồi: ................................................................... 18
2.2.3 Mô hình thông tin từ dưới lên: ............................................................... 19
2.3 Quy trình lập dự toán ngân sách: ................................................................ 21
2.4 Nội dung cơ bản về dự toán ngân sách: ...................................................... 22
2.4.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm: .................................................................... 22
2.4.2 Dự toán sản xuất: ................................................................................... 23
2.4.3 Dự toán chi phí NVL trực tiếp: ............................................................... 23
2.4.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: ..................................................... 24
2.4.5 Dự toán chi phí SXC: .............................................................................. 25
2.4.6 Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ: .................................................... 25
2.4.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN: ......................................... 26
2.4.8 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh: ................................................. 26
2.4.9 Dự toán tiền: ........................................................................................... 27
2.4.10 Dự toán bảng cân đối kế toán: ........................................................... 27
2.5 Tổng quan vấn đề nghiên cứu về dự toán ngân sách: ................................ 28
2.5.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước: ................................................. 28
2.5.2 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài: .............................................. 29
2.5.3 Khe hỏng nghiên cứu: ............................................................................. 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 31
CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 32
KIỂM CHỨNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ ........................... 32
3.1 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 32
3.2 Khảo sát thực trạng về công tác tổ chức lập dự toán ngân sách: ............... 32
3.3 Khảo sát thực trạng về nội dung lập dự toán ngân sách: ........................... 34
3.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh: .............................................................. 34
3.3.1.1 Kế hoạch tiêu thụ ............................................................................... 34
3.3.1.2 Kế hoạch lợi nhuận: ........................................................................... 35
3.3.2 Kế hoạch thu chi: .................................................................................... 35
3.4 Đánh giá kết quả và dự đoán nguyên nhân từ thực trạng công tác tổ chức
lập dự toán ngân sách: ......................................................................................... 36
3.4.1 Đánh giá kết quả từ thực trạng: ............................................................. 36
3.4.1.1 Về phạm vi thông tin sử dụng: ........................................................... 36
3.4.1.2 Về mô hình tổ chức thông tin kế toán: ............................................... 37
3.4.1.3 Về quy trình: ...................................................................................... 37
3.4.1.4 Về hệ thống báo cáo và cách lập: ....................................................... 37
3.4.1.5 Về tổ chức nhân sự: ............................................................................ 38
3.4.1.6 Tổ chức thông tin: .............................................................................. 38
3.4.2 Dự đoán nguyên nhân: ........................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 40
CHƢƠNG 4.............................................................................................................. 41
KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN NHẰM TRIỂN KHAI CÔNG TÁC LẬP
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT .................... 41
4.1 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 41
4.2 Kiểm chứng nguyên nhân đã dự đoán: ....................................................... 41
4.2.1 Kiểm chứng nguyên nhân thông qua phân tích các chỉ số tài chính:..... 41
4.2.2 Kiểm chứng nguyên nhân bằng phương pháp phỏng vấn sâu về việc
chưa tổ chức công tác lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí: ............... 45
4.2.3 Xác định nguyên nhân thực sự tồn tại: ................................................... 49
4.3 Xác định nhu cầu xây dựng mô hình lập dự toán ngân sách tại Công Ty
TNHH Cơ Khí Việt: .............................................................................................. 50
4.3.1 Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 50
4.3.2 Nội dung phỏng vấn: .............................................................................. 50
4.3.3 Kết luận nhu cầu sử dụng mô hình lập dự toán ngân sách: ................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 58
CHƢƠNG 5.............................................................................................................. 59
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHẰM TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT ..................... 59
5.1 Quan điểm xây dựng mô hình dự toán ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ
Khí Việt: ................................................................................................................ 59
5.1.1 Thuận lợi, khó khăn trong việc tổ chức xây dựng mô hình dự toán ngân
sách: ................................................................................................................ 59
5.1.2 Quan điểm xây dựng mô hình DTNS: ..................................................... 60
5.2 Giải pháp triển khai tổ chức lập dự toán ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ
Khí Việt: ................................................................................................................ 61
5.2.1 Giải pháp công tác tổ chức lập dự toán ngân sách: .................................. 61
5.2.1.1 Mục tiêu xây dựng dự toán ngân sách: ............................................... 61
5.2.1.2 Xây dựng mô hình dự toán ngân sách: ............................................... 62
5.2.1.3 Xây dựng quy trình dự toán ngân sách: .............................................. 63
5.2.1.4 Xây dựng hệ thống dự toán ngân sách: ............................................... 65
5.2.2 Giải pháp về nội dung công tác lập dự toán ngân sách: ........................... 66
5.2.2.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm: ................................................................. 66
5.2.2.2 Dự toán sản xuất: ................................................................................ 67
5.2.2.3 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: .......................................... 67
5.2.2.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:................................................... 69
5.2.2.5 Dự toán chi phí sản xuất chung: ......................................................... 70
5.2.2.6 Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ: ................................................. 71
5.2.2.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: .............. 72
5.2.2.8 Dự toán tiền: ........................................................................................ 73
5.2.2.9 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh: .............................................. 74
5.2.2.10 Bảng cân đối kế toán dự toán: ............................................................. 74
5.3 Lộ trình và kế hoạch hành động giải pháp vận dụng hệ thống lập dự toán
ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ....................................................... 74
5.2.1 Lộ trình thưc hiện: .................................................................................. 75
5.2.2 Kế hoạch hành động: .............................................................................. 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 82
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1. 1 Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh từ 2016-2018 ................... 6
Bảng 3. 1 Kế hoạch thu chi ....................................................................................... 36
Bảng 4. 1 Bảng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp .............................. 42
Bảng 4. 2 Bảng thống kê tổng số lao động từ năm 2016-2018 ................................. 44
Bảng 4. 3 Bảng thống kê mô tả nhu cầu lập dự toán ngân sách và tỷ lệ tán thành ... 55
Bảng 5. 1 Các loại nguyên vật liệu đƣợc sử dụng sản xuất sản phẩm ...................... 68
Bảng 5. 2 Các bƣớc triển khai xây dựng hệ thống dự toán ngân sách ...................... 75
Hình 1. 1 Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu giai đoạn từ 2016-2018 ............................... 7
Hình 1. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý................................................................................ 8
Hình 1. 3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 10
Hình 2. 1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống ............................................................. 17
Hình 2. 2 Mô hình thông tin phản hồi (Nguồn: (CIMA, 2008)) ........................................ 18
Hình 2. 3 Mô hình thông tin từ dƣới lên (Nguồn:(CIMA, 2008)) ...................................... 19
Hình 2. 4 Sơ đồ dự toán ngân sách trong doanh nghiệp ...................................................... 21
Hình 5. 1 Mô hình dự toán ngân sách đề xuất ..................................................................... 63
Hình 5. 2 Quy trình lập dự toán đề xuất .............................................................................. 64
Hình 5. 3 Sơ đồ hệ thống báo cáo dự toán ngân sách đề xuất ............................................. 66
Hình 5. 4 Quy trình lập dự toán theo từng giai đoạn ........................................................... 78
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
DN Doanh nghiệp
DTNS Dự toán ngân sách
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment)
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
USD Đô la Mỹ
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Ngày nay, cùng với xu hƣớng hội nhập và phát triển, các công ty hình thành
ngày càng nhiều tạo nên làn sóng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong nƣớc và
cả ngoài nƣớc. Do đó, việc hoàn thiện bộ máy quản lý của mình là hết sức cần thiết,
phải không ngừng cải tiến, đổi mới và từng bƣớc tổ chức bộ máy kế toán quản trị
ngày càng hoạt động tốt hơn. Mặt khác, để việc quản trị đƣợc tốt thì đòi hỏi các
công ty phải thật sự kiểm soát tốt các chi phí và quản lý dòng tiền của công ty mình
thật hiệu quả. Chính vì vậy, DTNS theo mô hình biến phí và định phí sẽ là công cụ
đắc lực để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện những mục tiêu trên.
Nếu DTNS lập hiệu quả, ban giám đốc sẽ kịp thời nắm bắt thông tin và đƣa ra
hƣớng giải quyết tốt nhất cho công ty mình, đồng thời tìm cho công ty các nhà đầu
tƣ tốt đảm bảo các mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp đƣợc ổn định và bền vững.
Dự toán đồng thời cũng là công cụ quản lý nhằm hoàn thành mục tiêu đặt ra của
một tổ chức. Tùy vào từng nhu cầu và và mục đích hƣớng tới của toàn công ty mà
công ty có những cách thức lập dự toán của riêng mình.
Hiện nay, nhiều công ty hình thành và phát triển, kéo theo nhu cầu mở rộng
nhà xƣởng để sản xuất, xây dựng nhà kho để chứa hàng ngày càng lớn. Do đó, các
công ty cơ khí công nghiệp thành lập nhằm mục đích tối ƣu hóa không gian chứa
hàng và lƣu trữ hàng đƣợc thuận tiện.
Công Ty TNHH Cơ Khí Việt là một trong những công ty lớn trong lĩnh vực cơ
khí công nghiệp, sản xuất và lắp ráp kệ kho chứa hàng,… Cùng với việc thực hiện
mục tiêu quản lý, cân đối chi phí và kiểm soát dòng tiền hiệu quả, công ty cũng đã
quan tâm tới nội dung và công tác lập DTNS nhƣng cách thức tổ chức còn nhiều
thiếu sót, nội dung lập không sát với thực tế và thƣờng là sự áp đặt của Ban giám
đốc nên xảy ra tình trạng tồn đọng đơn hàng, giao hàng không đúng tiến độ, các báo
cáo đƣợc lập ra mang tính chất của kế toán tài chính.
Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng đối với vai trò công tác DTNS và sự cần thiết
trong việc lập DTNS trong công ty ở giai đoạn hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Tổ
2
chức công tác lập dự toán ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt” làm luận
văn thạc sĩ kinh tế của mình. Với mong muốn giúp nhà quản trị cũng nhƣ lãnh đạo
Công ty từng bƣớc để thực hiện việc lập dự toán và mang lại kết quả tốt nhất cho cả
tổ chức.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ việc kế thừa các công trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc, tác giả
cũng sẽ tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu sau:
2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung:
Nghiên cứu tổ chức công tác lập DTNS tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt và
đƣa ra các kế hoạch hành động cụ thể.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Cơ Khí Việt trong việc thực hiện công tác lập DTNS.
Nghiên cứu các nội dung thực hiện công tác lập DTNS tại Công ty TNHH
Cơ Khí Việt.
Đƣa ra giải pháp để đáp ứng nhu cầu về công tác lập DTNS tại Công ty
TNHH Cơ Khí Việt.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra thì luận văn đã đặt ra hai câu
hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Công ty TNHH Cơ Khí Việt đã tổ chức công tác lập DTNS
theo biến phí và định phí hay chƣa, nếu chƣa, nguyên nhân tại sao chƣa tổ chức
công tác lập DTNS?
Câu hỏi 2: Nhu cầu thông tin để thực hiện công tác lập DTNS có thật sự
cần thiết hay không? Việc vận dụng thông tin này nhƣ thế nào là phù hợp để nâng
cao hiệu quả hoạt động nhất?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về nội dung tổ chức công tác lập DTNS.
3
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1 Về không gian:
Nghiên cứu công tác lập DTNS tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt
4.2.2 Về thời gian:
Năm 2016 đến năm 2019
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn là phƣơng pháp nghiên cứu định tính.
Cụ thể sử dụng các công cụ nhƣ sau:
Công cụ hệ thống hóa, tổng hợp: Nhằm tổng hợp các nghiên cứu đã kế
thừa và hệ thống hóa lý luận công tác lập DTNS vào Công ty TNHH Cơ Khí Việt.
Công cụ quan sát, tiếp cận thực tế và phỏng vấn sâu lãnh đạo Công ty:
thực hiện việc phỏng vấn sâu đối với Ban lãnh đạo công ty là Giám đốc, Kế toán
trƣởng, bộ phận kinh doanh và bộ phận sản xuất sẽ thuận lợi hơn trong việc tìm hiểu
sâu nguyên nhân và xu hƣớng vận dụng tổ chức công tác lập DTNS tại công ty.
Quan sát, tiếp cận thực tế sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề dự định nghiên
cứu.
Công cụ quy nạp: Đánh giá thực trạng tổ chức công tác lập DTNS tại công
ty từ đó đƣa ra giải pháp về việc vận dụng mô hình dự toán nào sao cho tối ƣu nhất.
Công cụ suy luận, phân tích: Nhằm đƣa ra giải pháp để tổ chức công tác
lập DTNS tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Đánh giá đƣợc thực trạng tổ chức công tác lập DTNS tại Công ty TNHH Cơ
Khí Việt và nội dung từng bƣớc thực hiện.
- Từng bƣớc hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa
nhất.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác lập DTNS tại công
ty.
7. Kết cấu của đề tài:
4
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn đƣợc chia thành 05
chƣơng:
Chƣơng 1: Sự cần thiết xây dựng công tác lập dự toán ngân sách tại Công Ty
TNHH Cơ Khí Việt.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về dự toán ngân sách.
Chƣơng 3: Kiểm chứng thực trạng công tác tổ chức lập dự toán ngân sách và
dự đoán nguyên nhân – kết quả.
Chƣơng 4: Kiểm chứng nguyên nhân nhằm triển khai công tác lập dự toán
ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt.
Chƣơng 5: Xây dựng kế hoạch triển khai nhằm tổ chức công tác lập dự toán
ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt.
5
CHƢƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
1.1 Tổng quan về Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:
Công ty TNHH Cơ Khí Việt đƣợc thành lập vào ngày 19 tháng 05 năm 2008,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các Giải Pháp Lƣu Trữ dùng trong
Kho Công Nghiệp và Dân Dụng (nhƣ kệ thép hệ thống kệ chứa hàng, pallet chứa
hàng, bàn, ghế, nhà thép, nhà tiền chế…). Sau khi thành lập, công ty đã vấp phải
một số khó khăn nhƣ chƣa tìm kiếm đƣợc lƣợng đơn đặt hàng theo kế hoạch, chƣa
tìm kiếm đƣợc nguồn vật tƣ tốt, chƣa sắp xếp đƣợc mô hình quản lý – kinh doanh
phù hợp. Nhƣng sau bốn năm hoạt động, công ty đã dần trƣởng thành và có những
bƣớc phát triển vƣợt bậc khi tạo đƣợc lòng tin từ khách hàng. Cụ thể là năm 2012,
công ty thêm mới một số ngành nghề và mở rộng thêm phân xƣởng ở Quận Bình
Tân để mở rộng SXKD, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã không ngừng đổi mới,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nhanh chóng cập nhật những mẫu mã phù hợp và
đón trƣớc đƣợc những nhu cầu của thị trƣờng, phục vụ kịp thời sự phát triển của đời
sống hiện đại. Công ty TNHH Cơ Khí Việt là một trong số các doanh nghiệp hoạt
động tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các loại kệ cho từng công trình
và từng sản phẩm mà khách hàng sử dụng. Hiện nay, các sản phẩm của công ty
đang đƣợc bày bán rộng khắp trên thị trƣờng toàn quốc, trong đó chủ yếu là khu vực
TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Ngoài ra, Công ty cũng thực hiện các đơn đặt hàng ở
thị trƣờng miền Trung nhƣ Huế, Đà Nẵng, ….
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Tên giao dịch: VIET MECHANICAL CO., LTD
Trụ sở chính: 8 Đƣờng số 20, Phƣờng 11, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
Giấy phép kinh doanh số: 0305716126
6
Ngày cấp: 19/05/2008
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba mƣơi tỷ đồng).
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và ngành nghề hoạt động tại Công Ty TNHH Cơ Khí
Việt:
1.1.2.1 Ngành nghề hoạt động chính:
Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí công nghiệp nhƣ sản phẩm kệ
thép công nghiệp, hệ thống kệ chứa hàng công nghiệp trong nhà xƣởng, trong kho.
Các sản phẩm bao gồm:
- Hệ thống kệ tải trọng nặng có sức chứa từ 1 tấn đến 4 tấn/tầng/kệ nhƣ: kệ
selective, kệ drive in, kệ trung tải, kệ V, kệ double deep ....
- Hệ thống kệ tải trọng trung bình có sức chứa từ 300kg đến 1,2 tấn/tầng/kệ
nhƣ kệ sàn,…
- Hệ thống kệ tải trọng nhẹ có sức chứa dƣới 300 kg/tầng kệ nhƣ kệ thép V, kệ
2in1,…
Tuy công ty thành lập không lâu nhƣng với sự nỗ lực không ngừng hết mình
vào sự phát triển, công ty cũng đã có trong tay những khách hàng lớn đầy tiềm năng
nhƣ: Petro Việt Nam, TH True Milk, Vinamilk, Sacombank, Toshiba, CocaCola,
….
1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty:
Bảng 1. 1 Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh từ 2016-2018
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018
Doanh thu Tỷ đồng 61 65 83
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 1,9 2 2,3
Tỷ suất Lợi nhuận ròng / Doanh thu % 3,20% 3,21% 2,86%
Hàng tồn kho Tỷ đồng 22 26 46
Tổng tài sản Tỷ đồng 50 53 74
Vốn kinh doanh Tỷ đồng 30 30 30
Tiền và tƣơng đƣơng tiền Tỷ đồng 15 12 7
7
Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018
Lao động Ngƣời 97 110 111
Hình 1. 1 Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu giai đoạn từ 2016-2018
Qua bảng 1.1 cho ta thấy, qua các năm doanh thu đều có xu hƣớng tăng: Năm
2017, doanh thu đạt 65 tỷ đồng, năm 2018 công ty đạt doanh thu 83 tỷ đồng, tăng
17 tỷ đồng so với năm 2017. Điều này chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển tốt,
ổn định và đạt đƣợc hiệu quả cao. Cũng qua bảng 1.1 cho ta thấy, lợi nhuận của
công ty cũng trên đà tăng trƣởng: Năm 2017 lợi nhuận đạt đƣợc 2 tỷ đồng, với tỷ lệ
tăng trƣởng 106,25% so với năm 2016; năm 2018 lợi nhuận đạt 2,3 tỷ đồng, với tỷ
lệ tăng trƣởng 112,78% so với năm 2017. Điều này chứng tỏ, công ty hoạt động
kinh doanh tốt và gặt hái thành quả tốt đẹp.
Tuy nhiên, qua biểu đồ tỷ suất lợi nhuận 1.2 cho thấy, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu giảm mạnh: năm 2017 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 3,21%, nhƣng
sụt giảm mạnh sang năm 2018 (chỉ còn 2,86%), giảm 0,35%. Điều này chứng tỏ,
trung bình với mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp kiếm đƣợc trong năm
2018 sẽ tạo ra đƣợc 2,86 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này còn gián tiếp phản
ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, do tỷ suất lợi nhuận năm 2018 là 2,86%,
nên tổng chi phí năm 2018 chiếm tới 97,14% doanh thu thuần. Điều này cho thấy
8
việc quản lý chi phí của công ty chƣa thật sự tốt, có thể ảnh hƣởng tới khả năng
cạnh tranh của công ty đối với các công ty cùng ngành khác.
(Xem phụ lục 1.1 Báo cáo tài chính năm 2018 của Công ty TNHH Cơ Khí
Việt)
Mặt khác, hàng tồn kho năm 2018 là 46 tỷ đồng, tăng gấp 1,78 lần so với năm
2017. Năm 2018 hàng tồn kho chiếm 62,15% trên tổng tài sản của công ty. Điều
này cũng chứng tỏ khả năng quản lý tài sản mà cụ thể là nguyên vật liệu của doanh
nghiệp chƣa thật sự tốt. Các bộ phận chƣa có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và chƣa
ƣớc tính tốt trong việc sản xuất để tồn trữ hàng nhiều trong kho, gây lãng phí nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Về lao động: cùng với việc hoạt động kinh doanh của công ty đang trong quá
trình phát triển tốt, đạt đƣợc những hiệu quả nhất định thì song song đó số lao động
cũng ngày một tăng lên không chỉ về số lƣợng mà cả về chất lƣợng.
Giám đốc
Phòng sản xuất
Phòng hành chính nhân sự
Phòng tài chính - Kế toán
Phòng kinh doanh và kỹ thuật
Phòng Mua hàng và Quản lý kho
1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:
Hình 1. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Giám đốc:
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Là ngƣời có quyền trực tiếp phê duyệt các hợp đồng kinh doanh sản xuất và
kiểm soát tình hình tài chính của công ty; có quyền quyết định, xây dựng và quản lý
- Phòng hành chính nhân sự:
mọi hoạt động trong công ty.
9
Xây dựng các quy chế, quy định và các chế tài khác đảm bảo tính pháp luật
trong công ty.
Xây dựng các chính sách về nhân sự, bảo đảm lực lƣợng nhân sự có chất
lƣợng, đảm bảo về số lƣợng cho công ty.
Tham mƣu giúp việc cho Giám đốc điều hành công tác hành chính.
Tham mƣu theo dõi các mặt hoạt động của công ty.
Tiếp nhận quản lý công văn, thực hiện các nghiệp vụ văn thƣ lƣu trữ, đón
khách.
Thu phát công văn, đánh máy, liên lạc.
- Phòng tài chính – kế toán:
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc.
Theo dõi, ghi chép, báo cáo các số liệu kế toán.
Lập báo cáo tài chính năm.
Đôn đốc và đối chiếu kịp thời công nợ theo đúng chế độ.
Lập kế hoạch thu – chi trình Giám đốc.
Cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan và báo cáo tài chính nội bộ
- Phòng mua hàng và Quản lý kho:
cho Giám đốc.
Quản lý và theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu; cập nhật
kiểm tra giá nguyên vật liệu hàng ngày; phân tích biến động thị trƣờng; thƣơng
lƣợng giá cả, điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng; kiểm tra theo dõi tiến độ
- Phòng kinh doanh và kỹ thuật:
giao hàng, chất lƣợng hàng hóa.
Soạn thảo kế hoạch đầu tƣ kinh doanh và tiếp thị cho công ty.
Đảm bảo doanh thu theo kế hoạch dự tính.
Đề xuất với Giám đốc về chiến lƣợc kinh doanh, thị phần, thị trƣờng.
Phụ trách truyền thông và tìm kiếm khách hàng, hợp đồng.
Phụ trách việc đấu thầu.
10
Theo dõi tiến độ sản xuất của các đơn đặt hàng.
- Phòng sản xuất:
Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi giao hàng cho khách hàng.
Bộ phận quản lý sản xuất tại xƣởng: Phụ trách việc giám sát khối lƣợng;
xây dựng các kỹ thuật an toàn lao động trong việc sử dụng máy móc và lắp ráp sản
phẩm; kiểm tra, kiểm soát hàng tồn kho, lập lịch tiến độ sản xuất; quản lý và xây
dựng các quy trình công nghệ, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, xác định
mức kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm.
Bộ phận quản lý sơn tại xƣởng: Phụ trách việc giám sát số lƣợng, mẫu mã,
quy cách, sơn xịt đúng màu, chất lƣợng yêu cầu; kiểm soát lên kế hoạch cho công
việc đảm bảo đúng tiến trình thi công sơn; hoàn thiện và bàn giao đúng tiến độ.
Kế toán trƣởng
Kế toán tổng hợp – thuế
Thủ quỹ
Kế toán giá thành
Kế toán thanh toán-NVL- TSCĐ
Kế toán phải thu, công nợ, tiền lƣơng
1.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Hình 1. 3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
- Tổ chức, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán công ty, tham mƣu cho Phó
Kế toán trƣởng:
giám đốc và Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài
- Hạch toán, ghi sổ, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đóng góp ý kiến, xây dựng các kế hoạch tài chính cũng nhƣ các kế hoạch cơ
chính.
bản ở công ty.
11
- Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách.
- Lập và nộp các báo cáo thuế tháng, quý, năm.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu và sự cân đối giữa các đơn vị nội bộ, giữa chi tiết
Kế toán tổng hợp – thuế:
- Cung cấp số liệu cho Kế toán trƣởng khi có yêu cầu, giải trình các vấn đề
và tổng hợp.
liên quan khi có yêu cầu.
- Kiểm tra và thanh toán theo quy định của công ty
- Lập phiếu chi, lập kế hoạch thu – chi hàng ngày
- Lập kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu
- Kiểm tra các khoản tạm ứng, hoàn tạm ứng
- Đối chiếu kiểm tra tồn quỹ cuối ngày với thủ quỹ
- Theo dõi và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố
Kế toán thanh toán – NVL – TSCĐ:
định. Kiểm tra và theo dõi nhập xuất tồn kho.
- Kiểm tra, nhập liệu và theo dõi doanh thu bán hàng của công ty, theo dõi quá
Kế toán phải thu, công nợ, tiền lƣơng:
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu khoản phải thu nhằm đảm bảo số liệu đƣợc ghi
trình thanh toán của khách hàng, đôn đốc và thu hồi các khoản nợ.
- Kiểm tra đối chiếu và cung cấp thông tin cho các bộ phận có liên quan trong
chép đầy đủ, chính xác.
quá trình tính lƣơng, thƣởng cho nhân viên.
- Tập hợp các chi phí sản xuất chung (chi phí khấu hao tài sản cố định, công
Kế toán giá thành:
cụ dụng cụ trả trƣớc, chi phí nguyên vật liệu, chi phí điện, nƣớc, chi phí dịch vụ
- Thực hiện việc hạch toán các loại tài khoản kế toán liên quan đến giá thành.
mua ngoài, …), chi phí tiền lƣơng tập hợp chung hoặc phân loại cho từng đơn hàng.
12
- Lập bảng tổng hợp – phân tích hiệu quả sản xuất theo từng đơn hàng sản
- Theo dõi việc nhập – xuất nguyên vật liệu và thành phẩm hàng ngày. Kiểm
xuất.
tra, cập nhật phiếu nhập – phiếu xuất, đảm bảo số lƣợng đơn giá khớp với đơn đặt
- Kiểm soát việc tiêu hao nguyên vật liệu theo định mức.
- Phối hợp với nhân viên kế toán tổng hợp hoàn thiện bảng phân tích tình hình
hàng đƣợc ký duyệt.
lãi lỗ.
- Là ngƣời trực tiếp quản lý tiền mặt của công ty và chịu trách nhiệm bảo
Thủ quỹ:
- Thực hiện việc thanh toán tiền mặt hàng ngày theo quy trình thanh toán của
quản, thu chi tiền mặt và sự thất thoát tiền của Công ty.
- Chịu trách nhiệm lƣu trữ chứng từ thu chi tiền.
- Thực hiện kiểm kê đối chiếu quỹ hàng ngày với kế toán tổng hợp.
công ty.
Chính sách kế toán và chế độ áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tƣ 200/2014/TT-
BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Công ty áp dụng các chuẩn mực
và các văn bản chuẩn mực do Nhà nƣớc ban hành.
Hình thức kế toán công ty hiện đang sử dụng là hình thức nhật ký chứng từ.
1.2 Bối cảnh ngành cơ khí – gia công cơ khí:
Theo Tổng cục Hải quan, năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng máy
móc thiết bị phụ tùng đạt 16,55 tỷ USD, chiếm 6,8% kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa, tăng 28,16% so với năm 2017. Trong đó, khối doanh nghiệp FDI xuất khẩu đạt
14,689 tỷ USD, chiếm 88,76% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng, tăng 27,71% so
với năm 2017.
Năm 2019 đánh dấu mốc quan trọng của ngành cơ khí chế tạo và lắp ráp ô tô
với sự ra đời của nhà máy ô tô VinFast với công suất 500.000 xe/năm. Bên cạnh đó
là sự phát triển đột phá của một số lĩnh vực nhƣ: Chế tạo thiết bị thủy công (cung
13
cấp cho các nhà máy thủy điện lớn, nhỏ trong cả nƣớc), chế tạo giàn khoan dầu khí
(cung cấp khoan thăm dò, khai thác dầu khí đến độ sâu 120m, giàn khoan tự nâng
90m nƣớc, giàn khoan khai thác giếng dầu), thiết bị điện, chế tạo và cung cấp thiết
bị cho các nhà máy xi măng, đóng tàu các loại (tàu chở khí hóa lỏng trọng tải đến
5.000 tấn, tàu chở hàng,…), các công trình thiết bị toàn bộ (nhà máy đƣờng công
suất 1.000 tấn mía/ngày, chế biến mủ cao su công suất 6.000 tấn/năm).
Hiện nay, so với khu vực và trên thế giới thì ngành gia công cơ khí vẫn còn rất
yếu kém. Tuy việc triển khai đƣợc tạo điều kiện thực hiện cùng với các dự án cơ khí
mang tính chất trọng điểm vẫn đƣợc duy trì nhƣng việc tiếp cận vốn vay của các
doanh nghiệp vẫn còn rất khó khăn. Điều này cho thấy các chính sách hỗ trợ việc
thực hiện đối với ngành vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp và chƣa
phát huy tốt hiệu quả. Mặt khác, trong thời gian qua, đã có rất nhiều doanh nghiệp
đầu tƣ các thiết bị, máy móc hiện đại và đặc biệt là có khả năng chế tạo ra các sản
phẩm chất lƣợng cao để giảm thiểu các mặt hàng nhập khẩu từ nƣớc ngoài nhƣng
con số này quá ít và đang phải gánh chịu sự cạnh tranh từ các mặt hàng nhập khẩu
từ nƣớc ngoài. Hàng năm, cả nƣớc phải tốn hàng tỷ USD để nhập khẩu máy móc về
phục vụ cho việc xây dụng công trình, phát triển các ngành công nghiệp khác trong
khi ngành cơ khí trong nƣớc chỉ đáp ứng một phần nhỏ trong việc cung cấp máy
móc thiết bị cho các ngành khác hoạt động trong nƣớc.
Hiện nay, nhà nƣớc chƣa có một giải pháp nào để đồng bộ trong việc thầu các
dự án nhiệt điện trong nƣớc, trong khi các dự án đó đều nằm trong tay các nhà thầu
nƣớc ngoài, các doanh nghiệp cơ khí tham gia rất ít hoặc không đƣợc tham gia vào
các phần trong dự án đó. Do đó, cần phải có các biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát
triển của ngành. Tuy nhiên, bản thân các doanh nghiệp cơ khí cũng phải tìm ra một
hƣớng phát triển phù hợp, thúc đẩy việc đổi mới, chủ động trong việc cơ cấu lại quy
trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý doanh nghiệp. Điều đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải biết cắt giảm chi phí đầu vào và nâng cao năng suất cũng nhƣ
chất lƣợng sản phẩm. Thực hiện chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng và tiếp thu đổi mới
14
công nghệ hiện đại, chủ động hợp tác liên kết với các tập đoàn lớn trong và ngoài
nƣớc.
1.3 Vấn đề cần giải quyết tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:
1.3.1 Những thuận lợi đang có:
Về nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm chủ yếu là
thép. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 17 trong ngành sản xuất thép với 14,1 triệu tấn
thép thô năm 2018 (Thanh Long, 2018). Vì thế, dễ dàng tìm thấy các nhà cung ứng
thép trên thị trƣờng, không lo về sự thiếu hụt nguyên vật liệu để sản xuất.
Thị trƣờng các sản phẩm từ việc gia công cơ khí ngày càng phát triển, nhiều
công ty mở rộng sản xuất cuốn theo nhu cầu mở rộng phân xƣởng, mở rộng nhà
thép, nhu cầu sử dụng kệ trƣng bày các mặt hàng trong kho và các sản phẩm từ thép
ngày càng cao khiến cho công ty cũng có cơ hội phát triển theo, do đó các đơn đặt
hàng ngày càng nhiều.
Về lao động: các nhân viên luôn luôn nhiệt tình và hăng say trong công việc,
có sự gắn bó với công ty.
Đối với các trang thiết bị, công ty thƣờng xuyên cải tiến và đầu tƣ các thiết bị
hiện đại không gây ô nhiễm môi trƣờng, đáp ứng nhu cầu sản xuất. Chất lƣợng sản
phẩm của công ty ngày càng đƣợc ngƣời tiêu dùng đón nhận và tin cậy.
1.3.2 Những khó khăn tồn tại:
Về máy móc thiết bị: máy móc và các trang thiết bị phục vụ cho ngành gia
công cơ khí trong nƣớc nhìn chung còn khá lạc hậu. Vì thế, công ty chủ yếu nhập
khẩu máy móc từ nƣớc ngoài về để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, dẫn đến
chi phí tăng cao. Ngoài ra, việc tuyển dụng lao động để sử dụng các thiết bị máy
móc cũng hết sức khó khăn, đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ cao về chuyên
môn. Mặt khác, công ty cũng phải tốn chi phí thuê chuyên gia về để đào tạo và
hƣớng dẫn ngƣời lao động sử dụng máy móc mới.
Về lao động: hiện nay, đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất trong khuôn khổ
tay nghề còn yếu kém, trình độ văn hóa còn thấp, chƣa qua trƣờng lớp đào tạo
chuyên môn nên kỹ thuật nên việc cắt, hàn, lắp ghép sản phẩm còn kém. Ngoài ra,
15
công nhân còn làm rập khuôn, không sáng tạo các công đoạn mà họ đang thực hiện.
Hơn nữa, việc đọc bản vẽ để làm ra sản phẩm còn yếu kém, đôi khi không đi đúng
hƣớng sản phẩm mà khách hàng mong muốn. Vì thế, việc sản xuất ra sản phẩm cho
các đơn đặt hàng còn chậm trễ, giao hàng không đúng tiến độ thƣờng xuyên xảy ra.
Sản phẩm công ty làm ra chủ yếu sử dụng nguyên vật liệu chính là thép. Hiện
nay, có rất nhiều công ty cung ứng các loại thép trên thị trƣờng. Do đó, việc tìm cho
mình các sản phẩm phù hợp, có chất lƣợng là điều thật sự rất khó, đòi hỏi bộ phận
chuyên trách việc mua hàng phải thật sự cẩn trọng trong việc chọn nhà cung cấp. Vì
nếu chất lƣợng của nguyên vật liệu đầu vào không đảm bảo thì chất lƣợng của sản
phẩm làm ra cũng sẽ càng không đảm bảo, dẫn đến niềm tin khách hàng vào công ty
giảm sút, ảnh hƣởng đến uy tín của công ty.
1.3.3 Lý do công tác lập dự toán ngân sách chưa được thực hiện tại Công ty
trước đây:
Mặc dù, ban lãnh đạo nhận thấy rằng việc lập DTNS theo những chỉ tiêu, kế
hoạch do ý chí chủ quan đặt ra là chƣa thật sự hiệu quả. Tuy nhiên, việc hoạt động
kinh doanh mang lại cho công ty lợi nhuận cao, bằng chứng là doanh thu và lợi
nhuận đều tăng qua các năm, nên việc cải tiến thay đổi tổ chức công tác lập DTNS
là chƣa thật sự cần thiết, và nếu thay đổi sẽ phải tốn chi phí khá lớn, phải bổ sung
thêm nhân sự để thực hiện việc lập dự toán. Chính vì thế, ban lãnh đạo còn lúng
túng trong quá trình thay đổi tổ chức công tác lập DTNS.
Hiện nay, với sự cạnh tranh và phát triển của nền kinh tế nói riêng và của
ngành nói chung thì việc thay đổi tổ chức công tác lập DTNS sẽ giúp ban lãnh đạo
có những thông tin hữu ích để công ty mình tìm kiếm các nguồn tài trợ và phân
phối các nguồn này một cách có hiệu quả và hợp lý, hƣớng tới sự phát triển một
cách bền vững. Và, việc thay đổi công tác lập DTNS sẽ là một điều kiện thuận lợi,
góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng. Do đó, việc tổ chức
công tác lập dự toán trong công ty là hết sức cần thiết.
16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua chƣơng 1, tác giả đã giới thiệu đƣợc khái quát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, về mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty. Đồng thời, tác giả cũng
đã phân tích bối cảnh ngành gia công cơ khí hiện nay và bối cảnh doanh nghiệp,
đƣa ra những thuận lợi và khó khăn nhƣ thế nào và cuối cùng nêu ra lý do công tác
lập dự toán ngân sách chƣa đƣợc thực hiện tại công ty trƣớc đây. Từ đó phát hiện ra
vấn đề còn tồn tại tại doanh nghiệp hiện nay là công ty chƣa kiểm soát tốt chi phí
làm chi phí tăng sao hơn so với sự gia tăng của doanh thu. Mặt khác, lĩnh vực cơ
khí ngày có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng, mục tiêu đặt ra là doanh
nghiệp phải đạt lợi nhuận tốt và kiểm soát đƣợc chi phí hoạt động. Do đó, việc áp
dụng hệ thống lập DTNS là vấn đề cấp thiết hiện nay nên thực hiện.
17
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
2.1 Khái niệm dự toán ngân sách:
Dự toán ngân sách là những tính toán và các kế hoạch chi tiết về sự phối hợp
giữa các nguồn lực, cách thức huy động và việc sử dụng nguồn lực của doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định và đƣợc thể hiện bằng một hệ thống
các chỉ tiêu về số lƣợng và giá trị (Huỳnh Lợi, 2012).
Dự toán ngân sách là một kế hoạch tài chính đề ra một cách chi tiết dƣới dạng
định lƣợng, nhằm huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
khoảng thời gian nhất định tạo điều kiện cho nhà quản trị hoạch định và kiểm soát
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Nội dung
của ngân sách bắt đầu từ dự toán tiêu thụ và kết thúc là dự toán bảng cân đối kế
toán. Dự toán ngân sách đƣợc dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động và trách nhiệm
của từng bộ phận, từng cá nhân nhằm phục vụ cho quá trình hoạch định và tổ chức
đƣợc hiệu quả.
2.2 Các mô hình lập dự toán ngân sách:
2.2.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống:
Hình 2. 1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
(Nguồn: (CIMA, 2008))
18
Quy trình:
Nhà quản trị cấp cao nhất định ra các chỉ tiêu dự toán và đƣa xuống cho cấp
trung gian thực hiện.
Nhà quản lý cấp trung gian nhận đƣợc các chỉ tiêu đó và truyền xuống cho
ban quản lý cấp cơ sở để làm mục tiêu và kế hoạch cho từng bộ phận của doanh
nghiệp.
Ƣu điểm: Tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức do thông tin chỉ đi từ một
chiều từ nhà quản lý cấp cao nhất xuống quản lý cấp thấp nhất.
- Mục tiêu mang tính chất áp đặt và chủ quan từ cấp trên xuống, do đó dễ
Nhƣợc điểm:
tạo ra sự bất mãn của trong nội bộ các bộ phận của doanh nghiệp, gây áp lực cho
ngƣời thực hiện các mục tiêu. Do đó sẽ không tạo đƣợc sự đoàn kết trong việc thực
- Theo mô hình này, khi lập dự toán đòi hỏi các nhà quản lý cấp cao phải có
hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Mô hình này chỉ có thể thực hiện đƣợc đối với những doanh nghiệp có quy
cái nhìn tổng quan và toàn diện về mọi mặt trong hoạt động của đơn vị.
mô nhỏ, ít sự phân cấp về quản lý hoặc đƣợc sử dụng tuân theo sự chỉ đạo của cấp
quản lý cao hơn.
QUẢN LÝ CẤP CAO NHẤT
QUẢN LÝ CẤP TRUNG GIAN
QUẢN LÝ CẤP TRUNG GIAN
QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ
QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ
QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ
QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ
2.2.2 Mô hình thông tin phản hồi:
Hình 2. 2 Mô hình thông tin phản hồi (Nguồn: (CIMA, 2008))
19
Quy trình:
- Ban quản lý cấp cao nhất của doanh nghiệp đƣa ra các chỉ tiêu ƣớc tính đƣa
xuống các cấp quản lý trung gian. Sau đó, cấp trung gian phân bổ cho quản lý cấp
cơ sở, bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năng và điều kiện của mình để xác
định các chỉ tiêu có thể thực hiện đƣợc và báo cáo trƣớc các cấp quản lý cao hơn.
- Theo đó, các chỉ tiêu dự toán đƣợc ban quản lý cấp trung gian tổng hợp từ
ban quản lý cấp cơ sở và trình cho ban quản lý cấp cao hơn.
- Sau đó, bộ phận quản lý cấp cao tổng hợp các chỉ tiêu dự toán của bộ phận
cấp trung gian kết hợp với cái nhìn tổng quát và toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để hƣớng đến việc thực hiện các mục tiêu chung.
Ƣu điểm:
Các cấp quản lý khác nhau sẽ nắm đƣợc các thông tin số liệu cho bộ phận
mình quản lý. Do đó thông tin đƣa ra có tính khả thi cao. Thu hút đƣợc sự tập trung,
trí tuệ và kinh nghiệm của các cấp quản lý khác nhau vào quá trình lập dự toán. Các
chỉ tiêu đƣợc đƣa ra mang tính thực tiễn. Do đó, Các nhà quản lý cấp cao nhất sẽ có
cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp. Dự toán có tính khả thi cao.
Nhƣợc điểm: Theo mô hình này, việc dự toán đòi hỏi phải tốn nhiều thời
gian, chi phí cho thông tin dự thảo, phản hồi và xét duyệt thông qua. Đồng thời, nếu
tổ chức quá trình lập dự toán thực hiện không đƣợc tốt, các thông tin sẽ không đƣợc
cung cấp kịp thời cho kỳ kế hoạch.
2.2.3 Mô hình thông tin từ dưới lên:
Hình 2. 3 Mô hình thông tin từ dƣới lên (Nguồn:(CIMA, 2008))
20
Quy trình:
- Các dự toán đƣợc lập từ nhà quản lý cấp thấp đến nhà quản lý cấp cao
nhất.
- Các bộ phận quản lý cấp cơ sở tự đánh giá khả năng và điều kiện của mình
để lập các chỉ tiêu dự toán và trình lên quản lý cấp trung gian.
- Các nhà quản lý cấp trung gian tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở bộ phận
cấp cơ sở và sau đó xem xét và tổng hợp lại để trình lên bộ phận quản lý cấp cao
nhất.
- Nhận đƣợc các chỉ tiêu dự toán từ cấp quản lý trung gian, bộ phận quản lý
cấp cao xem xét và tổng hợp lại hƣớng các bộ phận đến việc thực hiện các mục tiêu
chung, tiếp đó sẽ xét duyệt thông qua hay còn cần phải bổ sung chỉnh sửa.
Ƣu điểm:
- Việc để nhân viên các cấp quản lý thấp hơn tự quyết định mọi việc trong
việc lập mục tiêu dự toán sẽ phát huy rất tích cực vai trò kiểm tra của DTNS hơn là
việc phải bị áp đặt các chỉ tiêu dự toán từ cấp quản lý cao hơn.
- Tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí hơn.
Nhƣợc điểm:
- Dự toán đƣợc lập xuất phát từ các đơn vị cấp cơ sở nên họ thƣờng có xu
hƣớng là xác lập các chỉ tiêu dự toán dƣới mức khả năng và điều kiện của mình để
dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán, nên có thể không khai thác hết khả năng tiềm
tàng của đơn vị.
- Do đó, để phát huy tính tích cực của việc lập dự toán nên trƣớc khi chấp
nhận các khoản ngân sách đƣợc đƣa ra từ cấp dƣới thì các nhà quản lý cấp cao cần
kiểm tra và cân nhắc kỹ lƣỡng.
- Các khoản mục nếu bị sai lệch và có mối nghi ngờ thì các nhà quản lý cấp
dƣới phải thảo luận lại cho nhà quản lý cấp cao hơn cho đến khi đạt đƣợc sự chấp
nhận.
21
2.3 Quy trình lập dự toán ngân sách:
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, việc hoạch định và
lập kế hoạch cho tƣơng lai là điều vô cùng cần thiết. Vì thế, lập DTNS là công việc
vô cùng quan trọng, quyết định các hoạt động của một doanh nghiệp. Nhƣng, lập
dự toán nhƣ thế nào là chính xác và hiệu quả thì đó là câu hỏi rất khó. Vì thế, trƣớc
khi lập dự toán cần phải từng bƣớc hoạch định lập quy trình DTNS. Tùy thuộc vào
cách thức hoạt động, quy mô và phong cách lãnh đạo của từng công ty mà quy
trình dự toán sẽ khác nhau. Theo (Stephen Brookson, 2000) thì quy trình DTNS sẽ
đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
Hình 2. 4 Sơ đồ dự toán ngân sách trong doanh nghiệp
(Nguồn: (Stephen Brookson, 2000))
22
Theo (Stephen Brookson, 2000), quy trình quản lý ngân sách đƣợc chia làm 3
giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng, tạo tiền đề
cho việc lập dự toán ở các bƣớc kế tiếp. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần
làm rõ mục tiêu cần đạt đƣợc, sau đó cụ thể hóa mục tiêu thành chiến lƣợc và kế
hoạch hành động.
Giai đoạn soạn thảo:
Sau khi đã hoàn thành giai đoan chuẩn bị, giai đoan tiếp theo đƣợc tiến hành
tới các cá nhân có liên quan đến việc lập DTNS, các cá nhân này phải tập hợp toàn
bộ thông tin về các nguồn lực sẵn có của bộ phận mình. Sau đó tiến hành soạn thảo
các dự toán nhƣ: tiêu thụ, sản xuất, nguyên vật liệu, tiền mặt....
Giai đoạn theo dõi:
Các DTNS phải đƣợc lập một cách liên tục và không bị ngắt quãng. Vì vậy,
phải theo dõi lập DTNS (có thể là hàng tháng hoặc hàng quý) và đánh giá lại
DTNS đã lập, từ đó tổng hợp và xem xét lại các số liệu để có cơ sở điều chỉnh lại
cho lần lập DTNS tiếp theo.
2.4 Nội dung cơ bản về dự toán ngân sách:
2.4.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm:
Theo (Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, & Lê Đình Trực, 2015), việc lập dự
toán quan trọng nhất là bƣớc lập dự toán tiêu thụbƣớc quan trọng nhataqs là lập dự
toán tiêu thụ bởi vì nó ảnh hƣởng không nhỏ đến các dự toán bộ phận khác và cũng
là kim chỉ nam cho cả quá trình lập dự toán.
Dự toán tiêu thụ đƣợc xác định là số lƣợng sản phẩm tiêu thụ và đơn giá bán
dự kiến. Trong đó, đơn giá bán của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng sản
phẩm làm ra, nhu cầu cũng nhƣ thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, công ăn việc làm, mức
tiêu thụ và khả năng cung ứng hàng hóa cùng loại trên thị trƣờng. Ngoài ra, các yếu
tố về các sự kiện chính trị, sự thay đổi về môi trƣờng pháp lý và thay đổi về khoa
học công nghệ góp phần không nhỏ vào ảnh hƣởng đơn giá bán.
23
Doanh nghiệp sau khi dự toán về sản lƣợng tiêu thụ thì sẽ ƣớc tính ra doanh
thu theo công thức:
Thông thƣờng trong dự toán tiêu thụ sản phẩm kèm theo bảng tính toán lƣợng
tiền ƣớc tính thu đƣợc qua các kỳ. Việc tính toán này rất cần thiết cho việc lập dự
toán tiền. Số tiền dự kiến thu đƣợc bao gồm số tiền thu đƣợc của kỳ trƣớc chuyển
sang cộng với số tiền thu đƣợc trong ký dự toán (Đoàn Ngọc Quế et al., 2015).
2.4.2 Dự toán sản xuất:
Dự toán sản xuất đƣợc lập trên cơ sở dự toán tiêu thụ sản phẩm cho kỳ sản
xuất. Số lƣợng sản phẩm sản xuất ra phải đạt đƣợc yêu cầu của tồn kho cuối kỳ và
của tiêu thụ.
Để lập dự toán sản xuất, nhà quản trị cần thiết phải xem xét cả số lƣợng sản
phẩm tồn kho cuối kỳ. Nếu số lƣợng sản phẩm tồn kho ƣớc tính quá nhiều thì có thể
gây ra tình trạng ứ đọng vốn và tốn kém chi phí dự trữ hàng tồn kho đó. Nếu số
lƣợng sản phẩm tồn kho quá ít thì sẽ dẫn ảnh hƣởng đến việc tiêu thụ sản phẩm và
quy trình sản xuất của kỳ sau.
2.4.3 Dự toán chi phí NVL trực tiếp:
Dự toán chi phí NVL trực tiếp đƣợc lập trên cơ sở dự toán sản xuất tỏng kỳ dự
toán để tính ra đƣợc lƣợng NVL và chi phí NVL cần thiết cho quá trình sản xuất.
Ngoài ra, dự toán chi phí NVL trực tiếp còn chỉ ra lƣợng NVL cần mua để thỏa mãn
24
nhu cầu sản xuất và tồn kho cuối kỳ. Khối lƣợng và trị giá NVL cần mua đƣợc tính
theo công thức sau:
Trong tổng chi phí để sản xuất và tính giá thành thì chi phí NVL trực tiếp là
yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất. Số lƣợng NVL tiêu hao tính trên một đơn vị sản
phẩm có ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí NVL trực tiếp. Số lƣợng sản phẩm sản
xuất tỷ lệ thuận với chi phí NVL trực tiếp, tức là tỷ lệ sản phẩm làm ra càng cao thì
yếu tố chi phí NVL trực tiếp càng cao và ngƣợc lại. Ngoài ra, việc lập dự toán chi
phí NVL trực tiếp còn cần phải chú ý đến các yếu tố nhƣ lƣợng NVL mua vào và
tồn kho lẫn đầu kỳ và cuối kỳ.
Dự toán chi phí NVL trực tiếp thƣờng đi kèm với bảng dự kiến số tiền chi ra
cho việc mua NVL sản xuất. Việc này cần thiết cho lập dự toán tiền, số tiền chi mua
NVL trong kỳ bao gồm các khoản chi của kỳ trƣớc chuyển sang cộng với khoản chi
trong kỳ.
2.4.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán chi phí NCTT đƣợc lập dựa trên dự toán sản xuất, và đƣợc soạn thảo
ra nhằm để tính tổng thời gian lao động cần thiết cho quá trình sản xuất. Do đó, nhà
quản trị cần phải biết trƣớc nhu cầu lao động trong cả năm để có thể thực hiện điều
chỉnh lao động phù hợp với tình hình hoạt động SXKD trong kỳ kế hoạch.
Để lập dự toán chi phí NCTT, nhà quản trị cần xây dựng định mức thời gian
lao động cần thiết để sản xuất ra sản phẩm và định mức đơn giá trong một giờ lao
động trực tiếp. Định mức thời gian lao động là tổng thời gian gồm tất cả các hoạt
động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Định mức thời gian đƣợc tính bằng
25
phƣơng pháp bấm giờ. Định mức đơn giá một giờ lao động trực tiếp bao gồm mức
lƣơng cơ bản một giờ, các phụ cấp theo lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc
tính bình quân cho toàn bộ công nhân lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản
phẩm.
Để phục vụ công tác lập dự toán tiền, số tiền dự kiến chi ra cho NCTT đúng
bằng tổng chi phí NCTT phát sinh trong kỳ đó.
2.4.5 Dự toán chi phí SXC:
Dự toán chi phí SXC bao gồm dự toán định phí sản xuất chung và dự toán
biến phí sản xuất chung.
Đối với biến phí SXC: Phải tính đơn giá phân bổ biến phí SXC và định mức
thời gian cho một đơn vị sản phẩm.
Đối với định phí SXC: Phải đƣợc ƣớc tính theo tổng định phí sản xuất chung
trong kỳ dự toán, có thể đƣợc tính căn cứ vào số liệu kỳ trƣớc và điều chỉnh cho phù
hợp với kỳ này.
Khi tính lƣợng tiền chi cho chi phí SXC để làm cơ sở cho việc lập dự toán
tiền, cần phải loại trừ các khoản đƣợc ghi nhận là chi phí SXC nhƣng không phải
tiền nhƣ chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản chi phí trích trƣớc.
2.4.6 Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ:
Sau khi hoàn tất các dự toán trên, tiếp theo đó sẽ lập dự toán tồn kho thành
phẩm cuối kỳ bằng cách tập hợp số liệu để tính giá thành một đơn vị sản phẩm và
trị giá của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Để lập dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ
26
sẽ căn cứ vào dự toán NVL trực tiếp, dự toán chi phí NCTT và dự toán chi phí sản
xuất chung.
2.4.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN:
Dự toán chi phí bán hàng: Hiện nay, để lập dự toán chi phí bán hàng thì các
thông tin dựa trên dự toán tiêu thụ và các chi phí bán hàng phát sinh.
Dự toán chi phí QLDN sẽ lấy thông tin từ dự toán tiêu thụ và các thông tin
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên khối văn phòng, khấu hao
TSCĐ, …. Dự toán chi phí QLDN bao gồm các dự toán nhƣ dự toán định phí
QLDN và dự toán biến phí QLDN.
Dự toán chi phí QLDN còn phải tính đến các chi phí QLDN bằng tiền sau khi
trừ các khoản định phí QLDN không gắn với việc chi tiền đó nhƣ chi phí khấu hao
TSCĐ, …
2.4.8 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh:
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy lợi nhuận dự kiến sẽ đạt đƣợc
trong kỳ dự toán, là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu
quả hay không trong kỳ tới.
Việc dự toán kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy các kế hoạch lợi nhuận,
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản thuế phải nộp ngân sách. Trên cơ sở
đó so sánh giữa kế hoạch thực hiện và dự toán đã lập để có những biện pháp kịp
thời điều chỉnh và tìm nguyên nhân khắc phục.
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh là loại dự toán mang tính tổng hợp, dựa
trên căn cứ của dự toán tiêu thụ, dự toán bán hàng, dự toán chi phí QLDN. Trong
đó:
Doanh thu cung cấp dịch vụ dựa vào dự toán tiêu thụ.
Biến phí SXKD dựa vào dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng, dự
toán chi phí QLDN.
27
Định phí SXKD dựa vào dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng, dự
toán chi phí QLDN.
Chi phí lãi vay dựa vào dự toán chi phí QLDN.
2.4.9 Dự toán tiền:
Dự toán tiền đƣợc lập căn cứ vào dòng tiền thu vào và chi ra từ các dự toán bộ
phận. Theo đó đƣợc chia thành:
Thu vào: bao gồm tiền tồn đầu kỳ cộng với số tiền bán hàng thu đƣợc
trong kỳ và các khoản thu bằng tiền khác.
Chi ra: bao gồm các khoản chi nhƣ mua NVL, tiền lƣơng cho công nhân
trực tiếp sản xuất, chi tiền cho các chi phí bán hàng và các chi phí liên quan đến
việc QLDN. Ngoài ra còn có các khoản nhƣ khoản nộp thuế, chi mua TSCĐ, chi trả
cổ tức cho các thành viên,….
Cân đối thu chi: Là sự chênh lệch giữa số tiền thu vào và số tiền chi ra.
Nếu số tiền mà doanh nghiệp thu vào nhỏ hơn số tiền mà doanh nghiệp chi ra thì
doanh nghiệp phải đi vay hoặc phải huy động thêm nguồn vốn để duy trì sự vận
hành hoạt động của doanh nghiệp. Còn nếu số tiền thu vào lớn hơn số tiền mà
doanh nghiệp chi ra thì doanh nghiệp phải chi bớt tiền để trả nợ hoặc đem số tiền đó
đi đầu tƣ để tránh tồn đọng tiền quá mức gây lãng phí cho doanh nghiệp.
Đi vay: Thể hiện số tiền doanh nghiệp đã vay, số nợ gốc và lãi vay phải trả
trong kỳ lập dự toán.
Dự toán tiền đƣợc lập theo từng thời kỳ, thời kỳ lập dự toán càng ngắn thì tính
hữu ích càng cao. Thông thƣờng, dự toán sẽ lập hàng tháng hoặc theo quý, nhƣng
cũng có một số doanh nghiệp cũng lập theo tuần.
2.4.10 Dự toán bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty tại
thời điểm nhất định. Lập bảng cân đối kế toán dự toán nhằm mục đích xác định tình
hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp cuối kỳ dự toán. Bảng cân đối kế toán
đƣợc lập dựa trên cơ sở của bảng kế toán cuối kỳ trƣớc và các số liệu trên các dự
toán có liên quan nhƣ: dự toán tiền, dự toán tồn kho thành phẩm, dự toán tiêu thụ,
28
dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, …. Thông qua bảng cân đối kế toán dự toán,
nhà quản lý sẽ có cách nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó có đề xuất ra các giải pháp hữu hiệu để tăng cƣờng công tác lập dự
toán và phấn đấu thực hiện tốt các dự toán.
2.5 Tổng quan vấn đề nghiên cứu về dự toán ngân sách:
2.5.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước:
- Luận văn thạc sĩ “Dự toán ngân sách tại Công ty Pepsico Việt Nam - Ngành
Foods thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện ”của (Nguyễn Thị Minh Đức,
2010) đã nghiên cứu phản ánh về mô hình DTNS của công ty còn nhiều thiếu sót.
Từ đó tác giả đã đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện là xây dựng mô hình thông tin
từ dƣới lên, lập đầy đủ báo cáo theo trình tự bắt đầu là dự toán tiêu thụ và kết thúc
là dự toán báo cáo.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty TNHH Hƣng
Thông” của (Lê Thị Mỹ Nƣơng, 2014) đánh giá đƣợc ƣu và nhƣợc điểm của mô
hình DTNS tại Công ty, đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình DTNS tại Công
ty TNHH Hƣng Thông. Từ thực trạng về việc áp dụng mô hình thông tin từ trên
xuống không hiệu quả, tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện DTNS của Công
ty thay thế bằng mô hình thông tin phản hồi.
- Luận văn thạc sĩ “Xây dựng DTNS tại Công ty cổ phần thủy sản và xuất
nhập khẩu Côn Đảo” của (Lê Thu Hằng, 2014) đã nghiên cứu thực trạng hệ thống
thông tin kế toán phục vụ quản lý SXKD tại Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập
khẩu Côn Đảo, tác giả thấy rằng Công ty chƣa lập dự toán theo biến phí định phí mà
chỉ dựa vào thông tin kế toán tài chính để lập các ƣớc tính kế hoạch sản xuất và kế
hoạch thu chi. Do vậy, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp xây dựng mô hình DTNS
là mô hình thông tin từ dƣới lên, quy trình DTNS, xây dựng hệ thống báo cáo
DTNS, tổ chức các nhân sự thực hiện và các giải pháp hỗ trợ xây dựng và thực hiện
xây dựng DTNS tại doanh nghiệp nhƣ xây dựng mô hình biến phí và định phí, xây
dựng hệ thống định mức cho từng hoạt động, xây dựng hệ thống kỹ thuật phân tích
dự báo thông tin thị trƣờng, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán.
29
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ Phần Phavi”
của (Trần Thị Ngọc Duyên, 2017) nghiên cứu thực trạng lập DTNS tại Công ty Cổ
Phần Phavi còn nhiều hạn chế và còn nhiều thiết sót, việc lập rất sơ sài, vì thế việc
hoàn thiện về công tác lập DTNS và triển khai một mô hình hợp lý là điều cần thiết.
Ngoài ra, nội dung lập dự toán còn chƣa sát với thực tế. Vì thế, tác giả kiến nghị
phải hoàn thiện tất cả các tồn tại trên.
2.5.2 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài:
- (Nazli Nik Ahmad, Sulaiman, & Alwi, 2003), “Are budgets useful? A
survey of Malaysian companies”. Nghiên cứu này chứng minh DTNS ở Malaysia
cũng giống nhƣ dự toán ở Anh và New Zealand. Họ đều sử dụng 3 kỹ thuật sau để
dự toán: dự toán thống kê, dự toán dựa vào nghiên cứu thị trƣờng, dự toán dựa vào
kinh nghiệm. Trong đó dự toán dựa vào kỹ thuật kinh nghiệm của nhân viên là sử
dụng nhiều nhất và dự báo thống kê ít sử dụng hơn. Tuy nhiên ở Malaysia thì 3 kỹ
thuật này đều sử dụng đồng đều. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mô hình dự toán
từ trên xuống dƣới đƣợc sử dụng nhiều. Nghiên cứu cũng cho thấy có sự tham gia
của các cấp quản trị nhƣ quản lý các bộ phận, giám sát, nhân viên tham gia vào dự
toán và có ảnh hƣởng tới quyết định cuối cùng. Điều này chứng tỏ các Công ty ở
Anh, Malaysia và New Zealand tƣơng tự thực hiện theo mô hình phản hồi.
- (Joshi, Al-Mudhaki, & Bremser, 2003), “Corporate budget planning,
control and performance evaluation in Bahrain”. Nghiên cứu đã khảo sát 54 doanh
nghiệp vừa và lớn ở Bahrain bằng các câu hỏi khảo sát về việc thực hiện và kiểm
soát ngân sách. Hầu hết các doanh nghiệp đều chuẩn bị kế hoạch lâu dài theo một
quy trình xác định. Nghiên cứu cũng đã nói đến việc áp dụng DTNS ít nhiều cũng
bị ảnh hƣởng bởi quy mô doanh nghiệp. Mục đích của việc dự toán đƣợc các doanh
nghiệp nhìn nhận là dự đoán tƣơng lai, kiểm soát thực hiện thông qua điều tra sự
chênh lệch và tối đa hóa lợi nhuận.
2.5.3 Khe hỏng nghiên cứu:
Qua việc tìm hiểu về các tổng quan nghiên cứu trong nƣớc và ở nƣớc ngoài về
công tác lập DTNS tại một đơn vị cụ thể, có thể thấy rõ rằng công tác lập DTNS đã
30
đƣợc quan tâm sâu sắc ở các doanh nghiệp. Các kết quả nghiên cứu trƣớc chủ yếu là
đã có lập dự toán nhƣng còn thiếu sót ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, sau đó tìm hiểu nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp để khắc phục.
Hiện nay tại Việt Nam chƣa có bài nghiên cứu nào nghiên cứu về đề tài tổ
chức công tác lập dự toán tại công ty cơ khí, ít có nghiên cứu nào nghiên cứu về
việc triển khai và áp dụng DTNS, cũng chƣa có nghiên cứu nào đƣa ra các kế hoạch
triển khai theo từng giai đoạn và dẫn chứng minh họa bằng số liệu cụ thể, các
nghiên cứu trƣớc chỉ đƣa ra các giải pháp trên cơ sở lý thuyết. Theo (Lê Thu Hằng,
2014) cũng đã có nghiên cứu về việc Xây dựng DTNS tại Công ty cổ phần thủy sản
và NXK Côn Đảo nhƣng chƣa đƣa ra các giải pháp cụ thể cho từng lộ trình thực
hiện phù hợp với từng giai đoạn. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức công tác
lập dự toán ngân sách tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt” nhằm nghiên cứu rõ hơn
về các nguyên nhân thực sự tồn tại, khảo sát về nhu cầu thực hiện lập DTNS, đƣa ra
các lộ trình thực hiện và các kế hoạch hành động cho từng giai đoạn.
31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Hiện nay, về mặt luật pháp thì việc lập dự toán không mang tính chất ép buộc,
nhƣng nó là điều cần thiết cho các doanh nghiệp trong thời đại ngày càng phát triển,
việc lập dự toán sẽ rất hữu ích và đó là công cụ quản lý hiệu quả cho các nhà quản
lý.
Trong chƣơng 2, tác giả đã tìm hiểu và dẫn chứng đƣợc các nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam hiện đang vận dụng hệ thống lập DTNS, dự toán có thể
đƣợc xem là một bảng tóm tắt về các kế hoạch và mục tiêu của doanh nghiệp trong
tƣơng lai. Tùy vào tình hình, đặc điểm kinh doanh và quan điểm của nhà quản trị
mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 3 mô hình đã phân tích ở trên. Tùy vào
quy mô và nhu cầu sử dụng mà nên áp dụng các loại dự toán nào sao cho phù hợp
với đặc điểm của đơn vị mình. Đối với quy trình lập dự toán thì doanh nghiệp cũng
có thể dựa vào quy trình của (Stephen Brookson, 2000) và thiết kế lại sao cho phù
hợp với hoạt động tại đơn vị. Tác giả cũng đã đƣa ra các nội dung về công tác lập
DTNS, do đó công ty có thể xem xét và chia ra từng giai đoạn áp dụng sao cho phù
hợp.
32
CHƢƠNG 3
KIỂM CHỨNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trƣớc tiên, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính mà cụ thể là sử
dụng công cụ quan sát thực tế, tìm hiểu và đánh giá về thực trạng tổ chức công tác
lập DTNS hiện nay tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt. Từ đó, tác giả sẽ đƣa ra các dự
đoán nguyên nhân – kết quả về sự chƣa hiệu quả của công tác lập DTNS hiện nay
tại công ty.
3.2 Khảo sát thực trạng về công tác tổ chức lập dự toán ngân sách:
Công tác tổ chức lập DTNS hiện nay tại công ty đƣợc lập theo quy trình sau:
Bƣớc 1: Phân công nhân sự
Thời gian thực hiện lập công tác kế hoạch SXKD là vào đầu tháng 12, còn đối
với kế hoạch thu chi là vào buổi sáng hàng ngày.
Đối với kế hoạch SXKD: Phòng SXKD tổng hợp tình hình tiêu thụ trong
năm, tổng hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến tình hình tiêu thụ của công ty
nhƣ nhu cầu thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh,… để đƣa ra sản lƣợng tiêu thụ dự kiến
năm sau. Ngoài ra, phòng SXKD sẽ tính toán đơn giá bán dựa trên đơn giá bán bình
quân trong năm.
Đối với kế hoạch thu chi: Kế hoạch thu chi do phòng tài chính kế toán
thực hiện mà cụ thể là do kế toán thanh toán soạn thảo biểu mẫu và trực tiếp lập.
Bƣớc 2: Soạn thảo
Đối với kế hoạch SXKD:
Phòng kinh doanh sẽ tổng hợp các số liệu từ các phòng ban khác, sau đó sẽ lập
kế hoạch SXKD và trình lên Giám đốc. Nội dung chủ yếu của kế hoạch SXKD là
mục tiêu SXKD, các chỉ tiêu kế hoạch và biện pháp thực hiện nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra. Cụ thể các chỉ tiêu đó là sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch và lợi nhuận.
33
Giám đốc sẽ xem xét bảng tổng hợp mà phòng kinh doanh trình lên và quyết định
chỉ tiêu kế hoạch cho năm sau.
Đối với kế hoạch thu chi:
Kế hoạch thu chi do kế toán thanh toán trực tiếp lập, sau đó đƣa cho kế toán
trƣởng xem xét lại và trình lên Giám đốc để tổng duyệt và tiến hành thực hiện kế
hoạch.
Bƣớc 3: Đánh giá
Trong quá trình hoạt động SXKD, cuối năm công ty sẽ đánh giá và so sánh kết
quả thực tế đạt đƣợc trong năm trƣớc đó để tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch
và tìm hƣớng khắc phục cho năm tiếp theo. Thông thƣờng nguyên nhân của sự
chênh lệch xuất phát từ sản lƣợng tiêu thụ. Do đặc thù của công ty trong việc kinh
doanh là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên không chủ động đƣợc trong sản
xuất và lệ thuộc vào khách hàng về tiến độ sản xuất, do đó, khi phân tích sự chênh
lệch giữa thực hiện và kế hoạch thì công ty sẽ xem xét lƣợng đơn đặt hàng trong
năm vừa qua, sau đó thống kê lƣợng đơn đặt hàng đƣợc giao đúng tiến độ, lƣợng
đơn đặt hàng không đúng tiến độ, các đơn đặt hàng bị hủy và tìm hiểu nguyên nhân
tại sao.
Hơn nữa, đặc thù sản phẩm của công ty với nguyên vật liệu chính là thép cũng
không ít nhiều ảnh hƣởng đến sản lƣợng tiêu thụ. Vì thế, khi phân tích sự chênh
lệch giữa kế hoạch và thực hiện thì công ty cũng sẽ xem xét đặc điểm về lƣợng
nguyên vật liệu trong năm vừa qua.
Ngoài ra, các vấn đề khác cũng đƣợc công ty đánh giá và xem xét nhƣ các
chính sách liên quan đến ngành nghề, đối thủ cạnh tranh, … Sau khi phân tích hoàn
thành, công ty sẽ tổng hợp lại để làm cơ sở đặt mục tiêu cho năm tiếp theo.
Kết luận: Nhìn chung, công tác lập DTNS còn nhiều thiếu sót. Quy trình lập
dự toán đƣợc ấn định từ ban giám đốc xuống cho cấp dƣới thực hiện mà không có
sự đồng thuận từ nhân viên nên gây ra tình trạng không sát với thực tế. Theo đó,
thời gian lập DTNS không theo một thời gian nhất định, thông thƣờng cuối năm làm
nhƣng cũng có khi lại chuyển sang quý 1 năm sau, thời gian lập dự toán mang tính
34
chất đối phó. Do đó, có thể kết luận rằng mô hình lập DTNS mà công ty đang thực
hiện rơi vào mô hình thông tin từ trên xuống.
3.3 Khảo sát thực trạng về nội dung lập dự toán ngân sách:
Hiện nay, để phục vụ quản lý SXKD thì công ty thực hiện 2 báo cáo dự toán
chính đó là báo cáo kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi.
3.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh:
3.3.1.1 Kế hoạch tiêu thụ
Kế hoạch tiêu thụ bao gồm kế hoạch về sản lƣợng tiêu thụ và doanh thu:
Sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch: Sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch đƣợc xác định
dựa vào sản lƣợng năm trƣớc và khối lƣợng sản phẩm thực hiện.
Ví dụ: Sản lƣợng tiêu thụ thực tế của dòng kệ tải trọng nặng năm 2018 là
9.575 kệ, giảm so với dự kiến 425 kệ. Tuy đã có đầu tƣ thêm máy móc thiết bị để
nâng công suất làm việc tránh hàng bị tồn đọng không giao kịp cho khách hàng
nhƣng vẫn không khả quan. Do đó, mục tiêu thực hiện năm 2019 là đặt mục tiêu
tuyển thêm nhân lực có tay nghề và đầu tƣ thiết bị máy móc lên tối đa nhằm mục
đích đƣa kệ tải trọng nặng vào mặt hàng chủ đích của công ty. Mặt khác, dòng kệ
tải trọng trung bình và dòng kệ tải trọng nhẹ có đà phát triển hơn, điển hình là cả hai
dòng này đều tăng so với kế hoạch, dòng sản phẩm kệ tải trọng trung bình tăng 3%
so với kế hoạch và dòng kệ tải trọng nhẹ tăng 9% so với kế hoạch.
Theo năm kế hoạch 2019, sản lƣợng dòng kệ tải trọng nặng ƣớc tính đạt
10.000 kệ, tức là tăng 425 kệ so với năm 2018 và tƣơng ứng tăng 4.0%.
Doanh thu kế hoạch:
Doanh thu kế hoạch đƣợc xác định dựa vào sản lƣợng tiêu thụ thực tế và đơn
giá bán bình quân trong năm.
Doanh thu kế hoạch đƣợc trình bày theo phụ lục 3 báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh tháng 01/2019.
Ví dụ: Với sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch của kệ tải trọng nặng năm 2019 là
10.000 kệ, giá bán bình quân đƣợc tính là 4.500.000 đồng/kệ thì doanh thu kế hoạch
đƣợc dự tính của dòng kệ tải trọng nặng là 45.000.000.000 đồng.
35
3.3.1.2 Kế hoạch lợi nhuận:
Kế hoạch lợi nhuận đƣợc lập dựa vào tình hình thực tế trong năm và kỳ vọng
lợi nhuận sẽ đạt đƣợc, trên cơ sở phân tích tình hình sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch
năm tới.
Ví dụ: Năm 2018, lợi nhuận công ty chỉ đạt đƣợc 2,36 tỷ đồng, giảm 1,14% so
với kế hoạch. Nguyên nhân là công ty không kiểm soát tốt các khoản chi phí và đặc
biệt là chi phí giá vốn. Do đó, để đƣa ra một chỉ tiêu phù hợp thì ban lãnh đạo thống
nhất đƣa ra lợi nhuận dự kiến năm 2019 là 3,5 tỷ đồng.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh đƣợc trình bày chi tiết ở phụ lục 3.1.
3.3.2 Kế hoạch thu chi:
Do kế hoạch thu chi của công ty đƣợc ƣớc tính trong một ngày nên các nguồn
thu dự kiến và các kế hoạch đƣợc ƣu tiên chi trƣớc trong ngày đó.
Kế hoạch thu chi do phòng kế toán thực hiện và ngƣời trực tiếp thực hiện là kế
toán thanh toán. Kế toán thanh toán gửi các báo cáo kế hoạch thu chi cho kế toán
trƣởng xem xét và xét duyệt, sau đó trình lên Giám đốc để ký duyệt. Thông thƣờng
các kế hoạch đƣợc lập vào đầu buổi sáng.
Các kế hoạch thu chi đƣợc lập cụ thể nhƣ sau:
Đối với phần thu:
Để lập kế hoạch phần thu, kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào số liệu khách hàng
trả tiền mua hàng. Khi khách hàng thông báo sẽ trả tiền, kế toán thanh toán sẽ lập kế
hoạch thu chi với những khoản chi đƣợc ƣu tiên chi trƣớc.
Đối với phần chi:
Các khoản chi đƣợc lập kế hoạch chi là những khoản chi có giá trị lớn nhƣ trả
tiền mua nguyên vật liệu, trả nợ vay ngân hàng, …. Kế toán trƣởng nhận báo cáo
thu chi kiểm tra và xét duyệt sau đó trình Giám đốc ký duyệt ngay vào buổi sáng
ngày trình ký.
Ví dụ: Công Ty Cổ Phần Thƣơng Mại Bách Hóa Xanh trả số tiền là
133.430.550 đồng, Công Ty TNHH Xe Gắn Máy Thái trả số tiền là 19.668.000
đồng, Công ty TNHH Bao Bì ST JOHNS Việt Nam trả số tiền là 46.664.400 đồng,
36
Công Ty TNHH Cơ Khí - Xây Dựng Hùng Thuận Phát tạm ứng số tiền là
204.253.500 đồng. Kế toán thanh toán dự trù số thu là 404.016.450 đồng.
Sau đó, kế toán thanh toán sẽ chọn lọc các khoản chi cần thiết để lập dự toán
số tiền cần chi cho các khoản đó. Cụ thể là trả tiền mua thép cho Công Ty TNHH
Thép Huỳnh Gia với số tiền là 401.668.060 đồng.
Kế hoạch thu chi ngày 12/12/2018 đƣợc trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3. 1 Kế hoạch thu chi
Ngày 12 tháng 12 năm 2018
STT Loại NỘI DUNG SỐ TIỀN HÌNH THỨC
1 Thu 133.430.550 Chuyển khoản Thu tiền theo hóa đơn số 0000125 ngày 19/11/2018 của Công Ty Cổ Phần Thƣơng Mại Bách Hóa Xanh
2 Thu 19.668.000 Chuyển khoản Thu tiền theo hóa đơn số 0000156 ngày 11/12/2018 của Công Ty TNHH Xe Gắn Máy Thái
3 Thu 46.664.400 Chuyển khoản Thu tiền theo hóa đơn số 0000120 ngày 12/11/2018 của Công ty TNHH Bao Bì ST JOHNS Việt Nam
4 Thu 204.253.500 Chuyển khoản Thu tiền tạm ứng đợt 1 theo hợp đồng số 188/HĐMB/CKV/2018 ngày 10/12/18 của Công Ty TNHH Cơ Khí - Xây Dựng Hùng Thuận Phát
7 Chi 401.668.060 Chuyển khoản Thanh toán hóa đơn 0000382 ngày 16/10/2018 cho Công Ty TNHH Thép Huỳnh Gia
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu công ty)
Mẫu kế hoạch thu chi đƣợc trình bày ở phụ lục 3.2.
3.4 Đánh giá kết quả và dự đoán nguyên nhân từ thực trạng công tác tổ
chức lập dự toán ngân sách:
3.4.1 Đánh giá kết quả từ thực trạng:
3.4.1.1 Về phạm vi thông tin sử dụng:
37
Thông tin sử dụng để phục vụ SXKD tại công ty hiện nay chủ yếu là sử dụng
thông tin về kế toán tài chính và những thông tin dự báo rời rạc từ các bộ phận khác
nhau. Công ty thiếu những thông tin kế toán quản trị, do đó ảnh hƣởng đến việc nhà
quản trị thực hiện việc quản lý tốt các chức năng của mình và gia tăng hiệu quả cho
công ty.
Các thông tin cụ thể nhƣ sản lƣợng tiêu thụ, sản lƣợng sản xuất và lợi nhuận,
… đƣợc sử dụng với kỹ thuật đơn giản, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và kỳ vọng
của ngƣời lập. Việc dự báo thông tin giữa các bộ phận không có sự liên kết chặt chẽ
với nhau, các thông tin mang tính chất rời rạc, không tập trung dự báo đƣợc nguồn
tiền hoạt động của công ty, do đó không thấy đƣợc dòng tiền cho các hoạt động.
Trong khi để quản lý SXKD cần thiết phải có sự phối hợp hoạt động giữa các bộ
phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của công ty.
3.4.1.2 Về mô hình tổ chức thông tin kế toán:
Công ty chƣa có một mô hình cụ thể nào mà làm theo kiểu lắp ghép tạm thời.
Để phục vụ quản lý SXKD thì công ty chỉ kết hợp công việc của các phòng ban
trong quá trình hoạt động. Việc tiến hành công việc ƣớc tính, dự báo cho hoạt động
của công ty chỉ thể hiện ở phần thực thi hoạt động, chƣa thể hiện hƣớng thông tin từ
bộ phận nào đến bộ phận nào.
3.4.1.3 Về quy trình:
Công ty chƣa có một mô hình kinh doanh cụ thể nào dẫn đến chƣa có một quy
trình rõ ràng nào về dự báo, chƣa có một quy trình toàn diện nào về chi tiết các
bƣớc cần thực hiện. Mặc dù, quy trình thực hiện lập dự toán gồm 3 bƣớc là phân
công nhân sự, soạn thảo và đánh giá. Nhƣng, do số lƣợng chỉ tiêu cần ƣớc tính ít
nên quy trình đó chƣa rõ ràng về mục tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện. Quy trình dự
toán cũng chƣa thấy rõ việc liên kết giữa các bộ phận. Vì các bộ phận chỉ gửi báo
cáo hoạt động chứ chƣa đƣa ra các chỉ tiêu ƣớc tính cho bộ phận mình.
3.4.1.4 Về hệ thống báo cáo và cách lập:
Các báo cáo công ty lập chƣa có tính hệ thống, chỉ thực hiện rời rạc một số
báo cáo mà các báo cáo này có sự pha trộn giữa dự toán, kế hoạch và thực tế. Cụ
38
thể, công ty chỉ lập đƣợc hai bản báo cáo đó là báo cáo về kế hoạch SXKD và kế
hoạch thu chi.
Hai bản báo cáo này đƣợc lập một cách đơn giản, ít các chỉ tiêu cần thiết cho
một dự toán. Chẳng hạn, kế hoạch SXKD chỉ thể hiện kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch
lợi nhuận. Trong khi đó doanh thu kế hoạch lại đƣợc trình bày chung vào báo cáo
tình hình SXKD. Kế hoạch SXKD đƣợc lập dựa vào tình hình thực tế trong năm và
kỳ vọng trong năm tới. Vì vậy, nó chủ yếu thể hiện mục tiêu cần đạt đƣợc của công
ty trong năm và kỳ vọng trong năm tới. Đối với kế hoạch thu chi thì trình bày gồm
hai phần là phần thu và phần chi, thể hiện nguồn thu và nguồn chi dự kiến trong một
ngày. Từ đó cho thấy trong báo cáo có xuất hiện một số nội dung mang tính chất
DTNS nhƣ sản lƣợng tiêu thụ. Tuy nhiên, vai trò DTNS thể hiện ở các báo cáo này
vẫn chƣa rõ ràng. Do đó, các báo cáo chƣa thể hiện đƣợc nội dung quan trọng là
dòng tiền của công ty nhƣ thế nào.
3.4.1.5 Về tổ chức nhân sự:
Việc ƣớc tính thông tin kế toán phục vụ chức năng hoạch định và kiểm soát
đƣợc thực hiện chủ yếu giữa hai phòng ban là phòng kinh doanh và phòng tài chính
kế toán. Tuy nhiên, việc tổ chức nhân sự thực hiện chƣa đƣợc định hình một cách
chi tiết và chƣa có tính chất chuyên nghiệp, việc sử dụng nhân sự thông qua bóc
tách giữa các bộ phận khác nhau. Việc chỉ có hai bản kế hoạch đƣợc lập ra nên
đƣợc giao luôn cho hai phòng tƣơng ứng, từ đó dẫn đến việc kiêm nhiệm giữa các
thành viên trong việc lập kế hoạch, gây khó khăn cho việc tổng hợp, thống nhất và
kết nối thông tin trên các bản báo cáo.
3.4.1.6 Tổ chức thông tin:
Việc lập các kế hoạch hiện nay đƣợc thực hiện trên phần mềm Microsoft
Excel, việc luân chuyển thông tin giữa các bộ phận đƣợc làm trên phần mềm kế
toán Smart Pro. Hệ thống hỗ trợ nhập dữ liệu cho mạng máy tính cùng chia sẻ dữ
liệu, nhập dữ liệu kế toán qua mạng nội bộ của công ty để tổng hợp số liệu của toàn
công ty. Do đó, các phần mềm còn đơn giản, thiếu tính chuyên nghiệp.
3.4.2 Dự đoán nguyên nhân:
39
- Quy mô doanh nghiệp không đủ lớn.
- Công ty đi từ phát triển nhỏ đến lớn trong gia đình. Vì vậy không để ý đến
quy trình phát triển một cách toàn diện.
- Ban lãnh đạo Công ty chƣa nhìn thấy đƣợc cách lập dự toán linh hoạt theo
kiểu kế toán quản trị để phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng.
- Nhân sự chƣa có, chƣa hiểu biết, chƣa sẵn sàng phục vụ điểm này. Giả sử
ban lãnh đạo có nhu cầu sử dụng thì nhân sự không đáp ứng đƣợc.
- Về công tác kế toán để cung cấp các dữ liệu để điều chỉnh chƣa thực sự chú
ý.
- Về phƣơng tiện thông tin quản lý chƣa đồng bộ và mang tính liên tục giữa
các bộ phận.
40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Qua chƣơng 3 cho thấy công ty chƣa có áp dụng mô hình hay quy trình DTNS
nào cả mà các chỉ tiêu đƣợc lập ra chỉ mang tính ƣớc tính, dự báo về kế hoạch
SXKD và kế hoạch thu chi. Tuy nhiên, việc ƣớc tính này không mang lại hiệu quả
cho công ty mà tác giả tìm hiểu là không đạt mục tiêu kế hoạch qua các năm, cụ thể
là lƣợng tiền mặt còn tồn quá ít khiến cho công ty khó khăn trong việc chi trả các
khoản nợ ngắn hạn. Mặt khác, công ty kiểm soát chi phí không tốt khiến cho tỷ lệ
giá vốn tăng cao vƣợt quá tỷ lệ tăng của doanh thu.
Qua tìm hiểu, tác giả cũng thấy rằng nguyên nhân việc giá vốn lại tăng cao
cũng là do các đơn đặt hàng quá tải mà không sản xuất kịp khiến cho nguồn nguyên
vật liệu bị tồn đọng. Do đó, công ty cần phải xây dựng cho mình một hệ thống
DTNS để kịp thời giải quyết những vấn đề còn tồn đọng trên.
41
CHƢƠNG 4
KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN NHẰM TRIỂN KHAI CÔNG TÁC LẬP
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tác giả tiến hành công tác phân tích các chỉ tiêu thực tế với các số liệu kế
hoạch dự đoán hiện nay để thấy rõ giữa kế hoạch và thực tế có sự chênh lệch, không
phù hợp và không điều chỉnh theo tín hiệu của thị trƣờng.
Đồng thời, tác giả đã tiến hành cuộc khảo sát đối với các lãnh đạo tại công ty
để đánh giá lại các dự đoán nguyên nhân và tìm hiểu nhu cầu thực sự của công ty về
việc lập DTNS linh hoạt thông qua các câu hỏi có tính chiều sâu và đúng trọng tâm
của vấn đề mà công ty hiện đang cần giải quyết.
Tác giả đƣa ra bảng câu hỏi phỏng vấn, nội dung phỏng vấn bao gồm:
- Đánh giá mô hình lập dự toán.
- Đánh giá nguyên nhân tại sao chƣa lập dự toán tại công ty.
- Xác định nhu cầu lập dự toán tại công ty.
4.2 Kiểm chứng nguyên nhân đã dự đoán:
4.2.1 Kiểm chứng nguyên nhân thông qua phân tích các chỉ số tài chính:
Để kiểm chứng nguyên nhân đã dự đoán, tác giả đã tổng hợp, phân tích và
đánh giá các tỷ số tài chính thông qua các số liệu đƣợc trình bày trong bảng 4.1.
42
Bảng 4. 1 Bảng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
từ năm 2016 – 2018 tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt
Tỷ số 2018 2017 2016 Đánh giá
Các tỷ số thanh khoản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2018 giảm
Tỷ số khả mạnh so với năm 2016 và năm 2017,
năng thanh chứng tỏ rằng công ty chƣa sử dụng nguồn 1,91 2,71 2,57 toán hiện vốn một cách hợp lý và hiệu quả. Mặt
hành (lần) khác, tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm
2018 cũng giảm mạnh so với năm 2016 và
năm 2017, đặc biệt là thấp hơn 1, còn tỷ số
nợ phải trả năm 2018 lại tăng cao hơn, điều Tỷ số khả
này cho thấy công ty đang ở trong tình năng thanh 0,57 1,09 1,20
trạng tài chính tiêu cực, khó có khả năng toán nhanh
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn, vì thế
công ty nên xem xét một cách cẩn thận.
Việc tỷ số thanh toán nhanh năm 2018 thấp Tỷ số nợ
hơn tỷ số thanh toán hiện hành năm 2018, phải trả 0,48 0,31 0,32 chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn của công ty hiện hành
phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. trên tài sản
Các tỷ số nợ phải thu
Tuy vòng quay nợ phải thu năm 2018 giảm
Vòng quay so với năm 2016 và năm 2017, nhƣng số 6,14 10,90 6,28 nợ phải thu ngày nợ phải thu lại tăng cao, chứng tỏ
rằng tuy công ty có thu hồi nợ tốt nhƣng
Số ngày nợ tƣơng đối chậm trễ và thời gian công ty bị 59,42 33,49 58,11 phải thu chiếm dụng vốn ngày càng cao.
43
Tỷ số 2018 2017 2016 Đánh giá
Tỷ số hàng tồn kho
Việc số vòng quay hàng tồn kho giảm qua
Vòng quay các năm chứng tỏ rằng hàng tồn kho đang
hàng tồn 1,48 1,99 2,28 bị ứ đọng nhiều trong kho. Do tính chất
ngành nghề sử dụng nguyên vật liệu chính kho
là sắt thép nên việc dự trữ cho khâu sản
xuất là điều không tránh khỏi, nhƣng lại ứ Số ngày đọng quá nhiều và bị ứ đọng qua các năm. dự trữ Điều này chứng tỏ việc quản lý hàng tồn 247,43 183,82 160,23 hàng tồn kho và dự toán hàng tồn kho chƣa thật sự kho tốt.
Đo lƣờng khả năng sinh lời
Lợi nhuận Tuy doanh thu và lợi nhuận năm 2018 đều
ròng trên tăng, nhƣng do giá vốn tăng với tỷ lệ cao 2,86% 3,21% 3,21% doanh thu hơn nên dẫn đến tỷ suất lợi nhuận ròng trên
(ROS) doanh thu thuần giảm so với năm 2017 và
2016. Ngoài ra, chi phí bán hàng và chi phí Lợi nhuận
quản lý doanh nghiệp năm 2018 tăng cũng ròng trên 3,19% 3,96% 3,91% là nguyên nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tài sản
ròng trên doanh thu thuần giảm. (ROA)
Bên cạnh đó, việc tổng tài sản tăng với tỷ Lợi nhuận
lệ tăng cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu dẫn ròng trên 6,11% 5,77% 5,76% đến lợi nhuận ròng/tổng tài sản giảm so với VCSH
năm 2016 và 2017 (ROE)
Các tỷ số đòn bẩy
44
Tỷ số 2018 2017 2016 Đánh giá
Tỷ số nợ Tỷ số nợ tuy có tăng nhƣng không cao, 0,92 0,46 0,47 trên VCSH chứng tỏ công ty ít vay vốn ngân hàng hơn,
công ty có khả năng tự chủ tài chính cao, Nợ phải trả 0,48 0,31 0,32 đảm bảo khả năng chi trả cho các chủ nợ. trên tài sản
Các tỷ số vòng quay vốn
Tính thanh Tỷ số doanh thu/tài sản chƣa cao chứng tỏ
khoản của 0,82 0,85 0,91 công ty sử dụng tài sản chƣa hiệu quả.
tài sản Việc TSNH/Tổng tài sản tăng qua các năm
chứng tỏ rằng việc quản lý tài sản ngắn hạn Doanh thu của doanh nghiệp ngày càng chƣa hiệu 1,22 1,23 1,12 trên tài sản quả.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2016-2018)
Qua việc phân tích các tỷ số tài chính cho thấy rằng công tác lập các kế hoạch
dự toán hiện tại của công ty không hiệu quả. Tuy doanh thu và lợi nhuận tăng qua
các năm, nhƣng tỷ lệ tăng chi phí cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Điều này cho thấy
nội dung dự toán đƣợc lập chƣa sát với thực tế và việc lập dự toán là không có căn
cứ, mô hình lập dự toán không rõ ràng mang tính tự phát. Việc kiểm soát lƣợng tiền
mặt trong công ty chƣa hiệu quả, lƣợng tiền tồn kho năm 2018 không đủ để chi trả
các khoản chi ngắn hạn.
Việc nhân viên nghỉ việc qua các năm thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4. 2 Bảng thống kê tổng số lao động từ năm 2016-2018
Lao động Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Lao động nghỉ việc trong năm 9 23 14
Tổng lao động 97 110 111
Tỷ lệ nghỉ việc 9% 21% 13%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phòng hành chính nhân sự)
45
Qua bảng thống kê tổng số lao động của công ty từ năm 2016 đến năm 2018
cho ta thấy, tuy số lao động có tăng qua các năm nhƣng không nhiều, chủ yếu là bù
đắp vào số lao động nghỉ việc, số lao động nghỉ việc từ năm 2016 đến năm 2018
chiếm tỷ lệ khá cao, đỉnh điểm là năm 2017 chiếm tới 21% trong tổng tỷ lệ lao
động, năm 2018 có cải thiện nhƣng tình trạng nghỉ việc vẫn chiếm tỷ lệ không hề
nhỏ, chiếm 13%. Số lƣợng nhân viên nghỉ việc ở bộ phận trực tiếp sản xuất cao hơn
nhiều so với các bộ phận khác, luôn luôn chiếm tỷ lệ nghỉ việc cao hơn qua các năm
(Phụ lục 4.1 Bảng thống kê số lao động nghỉ việc qua từng bộ phận). Điều này
chứng tỏ số lƣợng nhân viên nghỉ việc chủ yếu ở bộ phận chuyên môn ở phân
xƣởng, bắt buộc công ty phải tuyển dụng mới nên công ty chƣa có nhân sự để tập
trung vào việc thực hiện công tác lập DTNS.
4.2.2 Kiểm chứng nguyên nhân bằng phương pháp phỏng vấn sâu về việc
chưa tổ chức công tác lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí:
Tác giả dùng bảng câu hỏi phỏng vấn đã chuẩn bị sẵn gặp trực tiếp các nhà
lãnh đạo của công ty để trao đổi và phỏng vấn. Cuộc phỏng vấn diễn ra độc lập tại
công ty với thời lƣợng phỏng vấn trung bình là 45 phút và đƣợc tác giả ghi chép
hoặc ghi âm lại.
Đối tƣợng phỏng vấn:
- Ban giám đốc – đại diện lãnh đạo công ty.
- Kế toán trƣởng – đại diện nhóm thực hiện các dự toán kế hoạch sản xuất và
kế hoạch thu chi.
- Trƣởng phòng kinh doanh – đại diện nhóm thực hiện các dự toán kế hoạch
sản xuất và kế hoạch thu chi.
- Phòng sản xuất – đại diện nhóm công nhân trực tiếp sản xuất.
(Xem phụ lục 4.2 Danh sách phỏng vấn chuyên gia)
Thời gian phỏng vấn: Thời gian phỏng vấn trong tháng 02/2019
Nội dung phỏng vấn:
- Đối tƣợng phỏng vấn là Giám đốc – Đại diện ban lãnh đạo công ty.
Câu hỏi 1: Theo tôi đƣợc biết, hiện tại công ty chƣa có bộ phận kế toán quản
46
trị riêng biệt. Vậy với số liệu tài chính đƣợc cung cấp từ phòng kế toán và phòng
kinh doanh có đủ để ông đƣa ra các chỉ tiêu kế hoạch của dòng tiền trong tƣơng lai
hay không? Nếu không thì việc đƣa ra quyết định thƣờng dựa trên tiêu chí nào?
Kết quả nhận đƣợc: Ban lãnh đạo thừa nhận những vấn đề đang tồn tại ở công
ty, sự kém hiệu quả của các báo cáo kế hoạch trong tƣơng lai, với tình hình hiện tại
thì công ty cần thay đổi hoặc cải tiến thành một quy trình lập DTNS theo từng bƣớc
cụ thể để có thể kiểm soát hoạt động SXKD và tăng lợi thế cạnh tranh cho công ty.
Số liệu kế toán hiện giờ chỉ cung cấp các chỉ số tài chính trong quá khứ và dựa
vào các chỉ số tài chính đó để ƣớc tính và ấn định chỉ tiêu cho các bộ phận cấp dƣới
thực hiện. Vì vậy, yêu cầu là cần phải có một bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt
lập DTNS hàng năm cho công ty.
Câu hỏi 2: Vấn đề mà công ty đang gặp phải là tình trạng tỷ lệ chi phí tăng đột
biến cao hơn hẳn so với tỷ lệ tăng doanh thu. Vậy theo ông, tình trạng này xuất phát
từ những nguyên nhân nào?
Kết quả nhận đƣợc: Việc kiểm soát chi phí đầu vào chƣa thực sự hiệu quả,
hàng tồn kho còn ứ đọng quá nhiều. Mối liên kết giữa các bộ phận không chặt chẽ,
không thống nhất và kết nối với nhau giữa phòng mua hàng và phòng sản xuất. Các
bộ phận thƣờng xuyên đùn đẩy trách nhiệm và nhiệm vụ cho nhau, chƣa có sự phân
công công việc rõ ràng giữa các bộ phận. Đây cũng là vấn đề mà công ty đang rất
quan tâm và giải quyết.
Câu hỏi 3: Theo ông, quy mô công ty hiện tại liệu có phải là nguyên nhân dẫn
đến việc công ty chƣa chú ý đến việc lập DTNS?
Kết quả nhận đƣợc: Do công ty thành lập với số vốn ít ỏi có quy mô gia đình
nên không chú ý đến việc lập quy trình một cách bày bản. Chƣa có nhân sự phù hợp
để hiểu sâu về các nội dung và trình tự lập dự toán.
- Đối tƣợng phỏng vấn là bộ phận kế toán, mà cụ thể là Kế toán trƣởng, kế
toán giá thành và kế toán thanh toán – NVL – TSCĐ.
Câu hỏi 1: Theo anh/chị tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu và các chi phí đều
tăng cao xuất phát từ những nguyên nhân nào? Liệu rằng xây dựng một mô hình lập
47
DTNS có thể giải quyết vấn đề trên hay không?
Kết quả nhận đƣợc: Từ thực tế hoạt động kinh doanh cho thấy rằng việc gián
đoạn là do thiếu công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thiếu các công nhân lành
nghề có chuyên môn kỹ thuật. Do công ty ngày càng phát triển, kéo theo đầu tƣ
trang thiết bị, máy móc hiện đại, làm cho đội ngũ công nhân không bắt kịp xu
hƣớng. Do đó, muốn sử dụng máy móc hiện đại này, đội ngũ nhân viên phải trải qua
một quá trình đào tạo và công ty tốn một khoản chi phí để thuê chuyên gia. Do năm
2018, công ty không kiểm soát tốt các chi phí và lƣợng tiền mặt làm lƣợng tiền tồn
cuối kỳ không đủ chi trả các khoản chi ngắn hạn cho nên việc phải tốn thêm chi phí
lớn để áp dụng quy trình lập dự toán là điều rất e ngại. Mặt khác, ban lãnh đạo chƣa
thật sự chú ý đến công tác đào tạo nhân sự để hiểu rõ hơn về tổ chức bộ máy kế toán
quản trị vì phải tốn chi phí khá lớn.
Câu hỏi 2: Đƣợc biết anh/chị thực hiện dự toán thu chi trong công ty nhƣng
theo kết quả hoạt động năm 2018 thì thấy không hiệu quả điển hình là lƣợng tiền
mặt giảm quá nhiều. Vì vậy, anh/chị xin cho biết là nguyên nhân tại sao không?
Đồng thời, anh/chị cho có kiến thức gì về kế toán quản trị hay có bộ phận nào
chuyên trách không?
Kết quả nhận đƣợc: Việc thực hiện các kế hoạch thu chi là việc thực hiện hàng
ngày, bộ phận kế toán và bộ phận mua hàng chƣa có sự liên kết chặt chẽ dẫn đến
nguyên vật liệu tồn kho quá nhiều mà lƣợng tiền dự trữ lại quá ít, có thể không đủ
bù đắp các khoản chi ngắn hạn. Công tác thực hiện giữa các bộ phận chƣa thực sự
tốt, không có kế hoạch rõ ràng.
Thực tế, công ty lập các kế hoạch hiện tại là do sự áp đặt các chỉ tiêu từ ban
lãnh đạo chuyển xuống cho cấp dƣới thực hiện. Bộ phận kế toán chủ yếu bên mảng
kế toán tài chính nên chƣa am hiểu gì về kế toán quản trị cả.
- Đối tƣợng phỏng vấn là bộ phận kinh doanh, cụ thể là Trƣởng phòng kinh
doanh
Câu hỏi 1: Theo anh/chị các chỉ tiêu kế hoạch từ ban lãnh đạo đƣa xuống thực
hiện liệu có quá áp lực với bộ phận anh/chị lắm không? Anh/chị có thể cho biết
48
anh/chị hiểu gì về công tác lập DTNS không? Các số liệu hiện tại liệu có đủ đáp
ứng cho nhu cầu lập DTNS theo mô hình biến phí định phí?
Kết quả nhận đƣợc: Hàng năm, cứ vào đầu tháng 12, bộ phận chúng tôi lại
nhận thêm một chỉ tiêu doanh số mới từ cấp trên, và theo thời gian thì chỉ tiêu ngày
càng tăng chứ không thuyên giảm. Theo đó, bộ phận chúng tôi phải thực hiện một
cách tốt nhất có thể, đeo bám chạy theo chỉ tiêu mà không quan tâm đến các bộ
phận khác, khiến cho các bộ phận không hài lòng lẫn nhau. Mặt khác, nhân viên bộ
phận chƣa hiểu rõ về mô hình lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí, chƣa
điều động đƣợc toàn bộ phận tham gia.
- Đối tƣợng phỏng vấn là bộ phận sản xuất, cụ thể là nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm và công nhân
Câu hỏi 1: Theo anh/chị, trong thời gian làm việc tại Công ty TNHH Cơ Khí
Việt, anh/chị có đƣợc đào tạo thêm chuyên môn về quy trình sản xuất của công ty
hay không? Anh/chị có hiểu gì về lập DTNS hay chƣa chẳng hạn về hiệu quả của
việc lập dự toán này mang lại?
Kết quả nhận đƣợc: Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển vƣợt bậc kéo theo
sự cạnh tranh gay gắt của thị trƣờng. Do đó, công ty luôn luôn đổi mới trang thiết
bị, cải tiến mẫu mã và chất lƣợng hàng hóa, kéo theo lao động phổ thông dƣ thừa và
lao động có tay nghề càng thiếu. Vì tối ƣu hóa sử dụng lao động là vấn đề mang tính
cấp thiết hiện tại nên công ty cần tốn chi phí và thời gian để đào tạo nâng cao tay
nghề cho ngƣời lao động. Cho nên, công ty luôn có các đợt đào tạo chuyên môn về
quy trình sản xuất của công ty.
Tôi cũng có tìm hiểu về tính hiệu quả của việc lập DTNS mang lại, nhƣng nếu
thực hiện phải có tính đồng bộ, tập hợp cả toàn nhân viên tham gia. Nhƣng công ty
cũng cần phải đào tạo để nhân viên có tầm nhìn và thực thiện hiệu quả hơn mang lại
sự gắn kết giữa các phòng ban với nhau.
Câu hỏi 2: Theo anh/ chị, công ty có tạo ra một môi trƣờng thuận lợi để anh
chị em công nhân làm việc hiệu quả hay không? Bộ phận kỹ thuật với anh em công
49
nhân có liên kết chặt chẽ với nhau hay không? Anh/chị có liên quan gì đến việc
thực hiện các kế hoạch dự toán hiện tại không?
Kết quả nhận đƣợc: Công ty luôn tạo ra môi trƣờng tốt để mọi ngƣời có thể
làm việc cùng nhau một cách thoải mái và vui vẻ. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là
do xƣởng đƣợc thiết kế bao bọc bởi tole thép mà không có thiết bị cách nhiệt khiến
cho một bộ phận công nhân làm việc ở xƣởng luôn luôn than phiền rằng “môi
trƣờng làm việc ở xƣởng quá ồn, quá nóng nhất là vào mùa hè khi nắng nóng kéo
dài” làm cho công nhân lao động khó tập trung làm việc. Thực tế khác cho thấy, bộ
phận làm việc ở xƣởng không có sự liên kết chặt chẽ với nhau trong khâu bảo trì
máy móc, bộ phận kỹ thuật bảo dƣỡng bảo trì máy móc chậm trễ khiến cho bộ phận
công nhân chán nản với công việc. Việc tính toán hiểu biết để lập dự toán chƣa
đƣợc chú trọng ở bộ phận này.
4.2.3 Xác định nguyên nhân thực sự tồn tại:
Sau quá trình kiểm chứng bằng cách phân tích các chỉ số tài chính và phỏng
vấn sâu lãnh đạo về nguyên nhân chƣa tổ chức công tác lập dự toán theo mô hình
biến phí và định phí, tác giả đã dự đoán tƣơng đối chính xác và xác định đƣợc
nguyên nhân tồn tại nhƣ sau:
Với quy mô hiện tại là một hạn chế đối với công ty khi thực hiện công tác lập
DTNS vì công tác DTNS đòi hỏi phải tốn nhiều chi phí, nhƣng thực trạng tài chính
công ty lại không đáp ứng đƣợc minh chứng là dòng tiền thu chi vào chƣa thực sự
hiệu quả qua kết quả phân tích các chỉ số tài chính.
Do công ty đƣợc thành lập đi từ phát triển nhỏ đến lớn trong gia đình cho nên
không để ý đến quy trình phát triển một cách toàn diện. Ban đầu công ty đƣợc thành
lập với số vốn của bốn ngƣời bạn thân và từng ngày phát triển thêm bằng cách mở
rộng nhà xƣởng để sản xuất. Điều này chứng tỏ, chỉ khi nào cần thiết mới thực hiện
chứ không có các kế hoạch rõ ràng và một quy trình phát triển một cách cụ thể.
Ban quản lý chƣa có cái nhìn tốt về cách lập dự toán linh hoạt theo kiểu kế
toán quản trị để phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng. Ban quản lý là những ngƣời am
hiểu về sản xuất hơn là tổ chức kế toán, vì thế không có cái nhìn sâu sắc về kế toán
50
quản trị, điển hình là việc áp đặt các chỉ tiêu cho cấp dƣới thực hiện mà ngƣời thực
hiện lại không hiểu tại sao lại có các chỉ tiêu đó.
Nhân sự để thực hiện lập DTNS tại công ty chƣa có, chủ yếu về kế toán tài
chính. Vì thế, tổ chức công tác lập DTNS tại công ty chƣa đƣợc sẵn sàng.
Việc tập hợp các số liệu từ các phòng ban để cung cấp cho việc lập dự toán
thực sự rất khó, chƣa thống nhất hay có quy trình cụ thể giữa các bộ phận, các số
liệu đƣợc nằm rải rác chƣa đƣợc tổng hợp và đặc biệt là công ty chƣa thực sự chú ý
đến vấn đề này.
4.3 Xác định nhu cầu xây dựng mô hình lập dự toán ngân sách tại Công
Ty TNHH Cơ Khí Việt:
4.3.1 Phương pháp nghiên cứu:
Để đánh giá đƣợc tính chính xác và tăng tính ứng dụng hơn của đề tài nghiên
cứu về nhu cầu áp dụng công tác lập DTNS tại đơn vị, tác giả sử dụng phƣơng pháp
định tính bằng cách sử dụng công cụ phỏng vấn chuyên sâu đối với ban lãnh đạo
cấp cao tại công ty, cụ thể là: Giám Đốc, Kế toán trƣởng, Trƣởng phòng kinh doanh
và Trƣởng phòng sản xuất để xác định nhu cầu xây dựng mô hình DTNS tại Công
Ty TNHH Cơ Khí Việt và tham khảo ý kiến về định hƣớng tổ chức lập DTNS trong
thời gian tới tại công ty. Đồng thời, khảo sát mức độ đồng tình của các đối tƣợng về
những định hƣớng các giải pháp mà tác giả dự kiến đề ra.
4.3.2 Nội dung phỏng vấn:
Tiếp tục phỏng vấn với các câu hỏi đƣợc chuẩn bị sẵn, mục đích là để khảo sát
nhu cầu vận dụng mô hình lập DTNS tại công ty, các cuộc phỏng vấn đƣợc diễn ra
trong khoảng 30 phút/1 cuộc.
Nội dung phỏng vấn:
- Phỏng vấn Ban lãnh đạo của công ty – Cụ thế là Giám đốc:
Câu 1. Trong năm vừa qua, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dù có
tăng nhƣng chi phí tài chính và chi phí bán hàng đều tăng và đặc biệt là giá vốn
hàng bán tăng khá mạnh, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Qua phân
51
tích của phòng kế toán là do giá vốn tăng cao. Vậy theo ông nguyên nhân do đâu kết
quả hoạt động của công ty chƣa đạt hiệu quả nhƣ vậy?
Câu trả lời nhận đƣợc: Nguyên nhân chính là chƣa có quy trình lập dự toán cụ
thể, các chỉ tiêu chỉ mang tính ƣớc tính và lắp ghép tạm thời không mang tính lâu
dài. Thêm vào đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty sản xuất trong
ngành cơ khí, khiến giá bán phải giảm xuống trong khi các chi phí đầu vào không
thay đổi. Các đơn đặt hàng ngày càng tăng mà nguồn nhân lực không đủ đáp ứng để
hoàn thành hết tất cả các đơn đặt hàng. Vì thế, nhiều lúc phải thuê nhân viên có
chuyên môn với giá cao.
Việc giá vốn ngày càng tăng, đó là nhu cầu sử dụng sản phẩm có chất lƣợng
của khách hàng ngày càng tăng xuất phát từ việc đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.
Từ đó, bắt buộc nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp cũng phải có chất lƣợng.
Ngoài ra, do tính chất của ngành nên việc dự trữ nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu
cho các đơn đặt hàng của từng công trình là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, hàng tồn
kho dự trữ quá nhiều nhƣ vậy làm ảnh hƣởng đến dòng tiền của doanh nghiệp. Vì
thế, cần phải có bộ phận riêng biệt để đảm nhận dự toán cho các nguyên vật liệu
trong khâu sản xuất.
Câu 2. Hiện nay đã có rất nhiều công ty áp dụng mô hình lập DTNS và đạt
đƣợc những kết quả tốt đẹp, tại sao đến bây giờ công ty mình vẫn chƣa áp dụng mô
hình này?
Câu trả lời nhận đƣợc: Trên thực tế, công ty chƣa lập mô hình DTNS theo biến
phí và định phí, nhƣng công ty đã lập kế hoạch dự toán thông tin kế toán phục vụ
quản lý SXKD mang tính chất tạm thời. Do nhiều năm qua doanh thu và lợi nhuận
đều tăng, và việc mở rộng xƣởng sản xuất ở Long An làm cho công ty không đủ
thời gian và điều kiện tài chính để thực hiện mục tiêu lập DTNS. Và mặc nhiên, nếu
thực hiện lập DTNS, phải có đủ nguồn lực có chuyên môn để thực hiện nên phải
cần thêm thời gian.
Câu 3. Nội dung DTNS mà công ty đang thực hiện là những nội dung gì?
52
Câu trả lời nhận đƣợc: Nội dung DTNS mà công ty đang thực hiện bao gồm 2
bảng kế hoạch là: báo cáo kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi.
Câu 4. Công ty đã bắt đầu lập dự toán các kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi
từ khi nào?
Câu trả lời nhận đƣợc: Công ty thành lập năm 2008 nhƣng đến năm 2009 mới
bắt đầu thực hiện kế hoạch ƣớc tính do thời gian đầu mới thành lập nên công ty tập
trung vào tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các đơn đặt hàng và nguồn nguyên vật
liệu phục vụ SXKD.
Câu 5. Việc lập dự toán kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi mang lại lợi ích
gì cho công ty?
Câu trả lời nhận đƣợc: Cùng với việc lập dự toán kế hoạch SXKD và kế hoạch
thu chi cho thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm, các ƣớc tính đều rất
hữu ích, giúp cho việc dự toán dòng tiền và việc quản lý kinh doanh của công ty
đƣợc thuận lợi hơn. Nhƣng việc dự toán kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi chƣa
mang lại hiệu quả trong việc lập kế hoạch lâu dài khi mà công ty ngày càng mở
rộng và phát triển. Vì thế, tôi muốn hƣớng tới mục tiêu dài hạn cho công ty cũng
nhƣ lập kế hoạch dòng tiền sao cho hiệu quả nhất.
Câu 6. Hiện tại, theo ông thì công ty mình đã có nhu cầu áp dụng mô hình lập
DTNS hay chƣa? Nếu có, thì ai sẽ là ngƣời bắt đầu lập dự toán?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại, công ty đã có nhu cầu lập dự toán rồi. Trong
thời gian tới, công ty hƣớng tới thực hiện mục tiêu lập hệ thống các dự toán. Vì việc
lập các ƣớc tính kế hoạch SXKD lúc trƣớc là do phòng kế toán và phòng kinh
doanh lập nên đã có những kinh nghiệm nhất định, khi chuyển sang mô hình lập dự
toán sẽ không còn bỡ ngỡ. Tuy nhiên, để đảm bảo việc lập dự toán đƣợc hiệu quả,
thời gian tới công ty sẽ lập ra bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt để tránh tồn đọng
công việc và tránh phụ thuộc quá nhiều vào một bộ phận.
Câu 7. Trong thời gian 5 năm tới, công ty mình có những mục tiêu gì, ông có
thể chia sẻ đƣợc không?
53
Câu trả lời nhận đƣợc: Trong vòng 5 năm tới, công ty sẽ mở rộng SXKD, vì
thế nhu cầu lập DTNS theo biến phí và định phí là quan trọng. Từng bƣớc công ty
phân loại các loại chi phí, và hƣớng tới mục tiêu lập DTNS hoàn chỉnh.
- Phỏng vấn Kế Toán Trưởng và Trưởng Phòng Kinh Doanh:
Câu 8. Hiện nay, việc phân loại các chi phí thành biến phí và định phí thì kế
toán thật sự có quan tâm đến hay chƣa? Nếu có, thì kế toán sẽ dự định phân bổ theo
tiêu thức nào là hợp lý?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện nay, việc mở rộng kinh doanh và cụ thể là mở
thêm xƣởng sản xuất cũng là lý do mà trong tƣơng lai gần công ty cũng sẽ áp dụng
việc lập dự toán cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, kiểm soát chi phí tốt hơn.
Vì thế, phòng kế toán cũng đã rất quan tâm đến việc phân loại chi phí thành biến phí
và định phí. Công ty dự định sẽ phân bổ theo tiêu thức theo công dụng và chức năng
hoạt động.
Câu 9. Việc tính toán giá thành sản phẩm của công ty phân bổ cho từng sản
phẩm theo tiêu thức nào?
Câu trả lời nhận đƣợc: sẽ đƣợc dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
Câu 10. Công ty đã có chuẩn bị gì về việc lập DTNS hay chƣa?
Câu trả lời nhận đƣợc: Do công ty chƣa thực hiện công tác lập DTNS theo mô
hình biến phí và định phí. Do đó, công ty chƣa có tài liệu hƣớng dẫn một cách rõ
ràng
Câu 11. Mô hình lập dự toán hiện tại liệu có đáp ứng nhu cầu ngày càng phát
triển và mở rộng sản xuất của công ty hay không?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại mô hình công ty đang áp dụng giúp cho công
ty thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dự toán các kế hoạch SXKD ngắn hạn, mang
tính chất tạm thời, chƣa cụ thể hóa mục tiêu. Do đó, mô hình tạm thời chƣa phát
huy đƣợc tính hiệu quả trong việc giúp công ty hƣớng tới mục tiêu chung, nhƣng
giúp nhân viên cố gắng nhiều hơn.
Câu 12. Hiện tại, nguồn nhân lực của công ty có dồi dào và có tay nghề để đáp
ứng đƣợc nhu cầu ngày càng phát triển của công ty hay không?
54
Câu trả lời nhận đƣợc: Vào thời gian cao điểm, nhiều đơn đặt hàng trong một
lúc, thời điểm đó thiếu hụt nhân lực đặc biệt là lao động lành nghề nên buộc công ty
phải thuê lại lao động của công ty cùng ngành khác với giá cao và thậm chí là chia
sẻ đơn hàng.
Câu 13. Trình độ kế toán tại đơn vị có đủ đáp ứng đƣợc công tác lập DTNS
trong tƣơng lai hay không?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại, kế toán của công ty thiên về kế toán tài chính,
công ty chƣa có bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt.
Câu 14. Việc trao đổi và truyền tải thông tin giữa các bộ phận có gặp khó khăn
gì không? Các phòng ban có thật sự liên kết chặt chẽ với nhau hay chƣa?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện nay các phòng ban chƣa có sự liên kết chặt chẽ
với nhau, đặc biệt là giữa các nhân viên phòng sản xuất, cụ thể là nhân viên kỹ thuật
và công nhân. Việc truyền tải thông tin giữa các bộ phận còn rất chậm.
- Phỏng vấn Trưởng phòng sản xuất:
Câu 15. Hàng năm, công ty áp đặt mức sản lƣợng tiêu thụ và ƣớc tính chi phí
sản xuất. Theo anh/chị có áp lực quá không?
Câu trả lời nhận đƣợc: Nhìn chung, việc áp đặt nhƣ vậy là quá áp lực, việc
nhiều đơn hàng mà đơn hàng nào cũng phải đến hạn cùng lúc, trong khi nguồn nhân
lực không đủ để thực hiện.
Câu 16. Theo anh/chị có nên trao đổi và thống nhất các mục tiêu chung của
công ty hay không? Tại sao anh/chị lại nghĩ nhƣ vậy?
Câu trả lời nhận đƣợc: Nên trao đổi và thống nhất mục tiêu chung. Đặc biệt là
phòng kỹ thuật và công nhân nên có sự kết hợp chặt chẽ với nhau. Phòng kỹ thuật
nên bảo trì, bảo dƣỡng các trang thiết bị không để tình trạng hƣ hỏng trong khi mùa
cao điểm phải thực hiện kế hoạch hoàn tất các đơn đặt hàng đến hạn.
Câu 17. Thiếu hụt công nhân lành nghề luôn là mối quan tâm và lo lắng của
các lãnh đạo trong ty là vì sao?
Câu trả lời nhận đƣợc: Do mỗi đơn hàng sẽ có các thiết kế khác nhau, đòi hỏi
sự tỉ mỉ từng chi tiết tránh tình trạng làm sai mẫu mã cho khách hàng. Điều này đòi
55
hỏi ngƣời thực hiện phải hết sức có tay nghề và trình độ nhất định. Việc tuyển lao
động hiện nay với sự đòi hỏi nhân viên phải có tay nghề theo bƣớc ban đầu của
doanh nghiệp là hết sức khó khăn, các nhân viên đƣợc tuyển dụng phải đƣợc đào
tạo lại, hao tốn chi phí của công ty. Mặt khác, trƣờng hợp lao động lành nghề sau
khi đã đƣợc đào tạo lại nghỉ việc vì một số lý do khác nhau.
Câu 18. Theo anh/ chị môi trƣờng làm việc ở đây nhƣ thế nào, về trang thiết bị
và cơ sở vật chất?
Câu trả lời nhận đƣợc: Trang thiết bị rất tốt, nhƣng có một điều là ở xƣởng
công nhân phản ảnh là rất ồn và nắng nóng nhất là những lúc cao điểm vào mùa hè.
Do xƣởng thiết kế không gian xung quanh toàn tôn thép nên khi mùa hè đến, nắng
nóng kéo dài ảnh hƣởng đến năng suất làm việc của công nhân, về lâu dài ảnh
hƣởng đến sức khỏe của anh em công nhân lao động.
Theo các câu hỏi và kết quả phỏng vấn sâu đối với ban lãnh đạo về nhu cầu
sử dụng hệ thống lập DTNS đƣợc thống kê mô tả lại theo bảng sau:
Bảng 4. 3 Bảng thống kê mô tả nhu cầu lập dự toán ngân sách và tỷ lệ tán thành
STT Kết quả phỏng vấn Ban lãnh đạo Mục tiêu phỏng vấn Tỷ lệ tán thành
1 Giám đốc 100%
Nhu cầu tổ chức xây dựng lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí Hiện nay, việc lập dự toán kế hoạch sản xuất và kế hoạch thu chi đơn thuần không còn hiệu quả nữa trong khi nền kinh tế ngày càng phát triển. Trong thời gian tới, công ty hƣớng tới việc thực hiện lập dự toán lâu dài theo mô hình biến phí và định phí. Theo đó, công ty dự định sẽ lập ra một bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt để thực hiện.
56
STT Kết quả phỏng vấn Ban lãnh đạo Mục tiêu phỏng vấn Tỷ lệ tán thành
2 100%
Kế Toán Trƣởng và Trƣởng Phòng Kinh Doanh Nhu cầu tổ chức xây dựng lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí Bộ phận kế toán cũng đã chú ý hơn đến việc phân loại chi phí thành biến phí và định phí để giúp ích trong công việc của mình. Thực tế mô hình tạm thời không phát huy đƣợc tính hiệu quả giúp công ty hƣớng tới mục tiêu chung nhƣng giúp nhân viên cố gắng nhiều hơn. Do đó bộ phận này mong muốn ban lãnh đạo sớm thực hiện kế hoạch thành lập bộ phận kế toán quản trị chuyên trách.
3 100% Trƣởng phòng sản xuất
Nhu cầu tổ chức xây dựng lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí
Phòng sản xuất luôn than phiền rằng các chỉ tiêu từ cấp trên đƣa xuống luôn luôn vƣợt quá khả năng của họ. Nhân sự liên tục nghỉ nhiều chủ yếu ở bộ phận này khiến bộ phận không hoàn thành tốt các chỉ tiêu từ cấp trên giao. Chính điều này cho thấy rằng mô hình công ty đang áp dụng hiện tại khiến lực lƣợng công nhân ở bộ phận sản xuất luôn bất mãn. Do đó, xuất phát từ sự mong muốn rằng họ muốn thay đổi mô hình này, mong muốn nhà lãnh đạo lắng nghe ý kiến họ nhiều hơn. Và, điều cần thiết bây giờ là nên áp dụng cả hệ thống lập dự toán ngân sách.
4.3.3 Kết luận nhu cầu sử dụng mô hình lập dự toán ngân sách:
Hiện tại theo khảo sát, tác giả thấy rằng nhà quản lý dựa vào các bảng báo cáo
tình hình hoạt động trong năm trƣớc để đƣa ra các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện và
tính toán các chi phí cho năm tiếp theo, sau đó các chỉ tiêu này đƣợc áp đặt đƣa
xuống cho cấp dƣới thực hiện. Từ các điều trên, tác giả thấy rằng mô hình lập dự
toán mà công ty đang sử dụng là mô hình thông tin từ trên xuống.
Qua kết quả khảo sát theo phƣơng pháp định tính bằng cách sử dụng công cụ
phỏng vấn sâu đối với ngƣời đứng đầu các phòng ban trong công ty, tác giả đã xác
57
định đƣợc nhu cầu cấp bách sử dụng mô hình lập DTNS và đặc biệt là lãnh đạo
công ty. Mỗi phòng ban sau quá trình phỏng vấn đều nhận thức rõ các mặt yếu kém
trong công tác lập các kế hoạch dự toán tại đơn vị mình. Do công ty ngày càng mở
rộng và phát triển, kéo theo nhu cầu cần thiết phải sử dụng hợp lý các nguồn lực
trong công ty, phải cân đối các nguồn lực trong dài hạn tránh trƣờng hợp bị gián
đoạn sản xuất trong kinh doanh. Vì thế, điều cần thiết bây giờ là phải từng bƣớc
thay đổi các công tác dự toán kế hoạch đã thực hiện tại công ty thành mô hình lập
DTNS mang theo mô hình định phí và biến phí.
58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Từ những nguyên nhân rút ra từ việc phân tích thực trạng hiện tại của doanh
nghiệp, tác giả đã kiểm chứng lại bằng phƣơng pháp định tính sử dụng công cụ thu
thập số liệu, thống kê, mô tả để kiểm chứng lại vấn đề đang tồn tại tại công ty. Qua
đó, tác giả cũng đƣa ra bảng câu hỏi để phỏng vấn các nhà lãnh đạo công ty về việc
áp dụng hệ thống lập DTNS và sự đồng tình áp dụng hệ thống lập DTNS của các
nhà lãnh đạo. Từ đó, tác giả đƣa ra giải pháp là vận dụng hệ thống lập DTNS vào
công ty bằng việc sử dụng mô hình, quy trình nào là phù hợp. Cụ thể, tác giả cũng
trình bày rõ các loại DTNS cần phải áp dụng và tác giả cũng thiết kế các biểu mẫu
tƣơng ứng với từng loại DTNS để công ty có cơ sở tiến hành lập.
59
CHƢƠNG 5
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHẰM TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
5.1 Quan điểm xây dựng mô hình dự toán ngân sách tại Công Ty TNHH
Cơ Khí Việt:
5.1.1 Thuận lợi, khó khăn trong việc tổ chức xây dựng mô hình dự toán ngân
sách:
Thuận lợi:
Thứ nhất, Các nhà quản trị cấp cao đã quan tâm hơn về việc quản lý nguồn
nhân lực của công ty sao cho hiệu quả. Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của
công ty, nguồn lực tài chính ngày càng dồi dào, công ty đã chú trọng và có tầm nhìn
hơn về thời đại công nghệ 4.0, chẳng hạn về việc chú trọng quản lý các nguồn lực
sẵn có đó nhƣ thế nào là hiệu quả. Do đó, công ty đã quan tâm hơn về chính sách kế
toán quản trị và cụ thể là lập DTNS để quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn,
tránh việc đƣa ra các quyết định mang tính cá nhân áp đặt, tạm thời.
Thứ hai, nguồn nhân lực dồi dào và năng động giúp cho việc phân bổ các hoạt
động và áp dụng hệ thống lập DTNS tại công ty. Việc áp dụng mô hình lập dự toán
đòi hỏi các phòng ban phải cùng nhau thực hiện. Do đó, việc gắn kết giữa các
phòng ban là thật sự cần thiết và đây cũng là điểm tốt giúp các phòng ban có sự liên
kết chặt chẽ hơn trong công việc.
Thứ ba, công ty đã đủ khả năng chuẩn bị tài chính kịp thời đáp ứng nhu cầu
hiện tại cho việc xây dựng hệ thống lập DTNS tại công ty.
Cuối cùng, việc áp dụng phần mềm kế toán và quản lý qua mạng nội bộ giúp
việc lập DTNS sẽ hiệu quả hơn bằng cách lấy dữ liệu từ hệ thống một cách nhanh
nhất thông qua mạng nội bộ và phần mềm hiện hành của công ty.
Khó khăn:
Do công ty thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó thực hiện nhu
cầu khách hàng là một điều khó khăn bắt buộc đội ngũ nhân viên phải am hiểu
60
ngành nghề, cập nhật và thƣờng xuyên trau dồi vốn kiến thức một cách tốt nhất đáp
ứng nhu cầu ngày càng mở rộng của công ty. Nguồn nhân lực tuy có dồi dào nhƣng
chƣa đủ trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Phải trau dồi các kỹ năng
cần thiết cho nhân viên thiết kế và cả ngƣời đọc bản vẽ thật tốt để có thể đáp ứng
nhu cầu mong đợi từ khách hàng.
Tuy tài chính công ty đủ đáp ứng cho việc lập dự toán nhƣng công ty phải biết
cân nhắc việc nào làm trƣớc, việc nào làm sau, phân bổ nguồn tiền sao cho hợp lý,
đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề tài chính ngắn hạn tại công ty.
5.1.2 Quan điểm xây dựng mô hình DTNS:
Tổ chức xây dựng DTNS dựa trên tình hình thực tế và cơ chế quản lý tại
công ty. Do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên việc lập DTNS của công
ty gắn liền với các hoạt động sản xuất.
Xây dựng DTNS trên cơ sở huy động tất cả các nguồn lực để thực hiện mục
tiêu chung của công ty. Trong thời gian qua, công ty chƣa áp dụng hệ thống lập
DTNS nên việc quản lý còn theo sự chỉ đạo từ cấp trên và mang tính chất áp đặt nên
có phần không hiệu quả. Do đó, sự áp dụng hệ thống lập DTNS vào việc quản lý tại
công ty là cần thiết, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các bộ phận trong việc thực
hiện mục tiêu chung của công ty.
Xây dựng DTNS trên cơ sở cân đối giữa lợi ích và chi phí cho việc lập và
kiểm soát chi phí. DTNS ban đầu phải thực hiện tốt làm cho có hiệu quả, hiển nhiên
là chi phí xây dựng phải nhỏ hơn lợi ích mang lại cho công ty để mang lại hiệu quả
hoạt động có thể nhất cho công ty.
Xây dựng DTNS dựa trên cơ sở kế thừa và chọn lọc hệ thống DTNS của
các công ty đã áp dụng trƣớc đó nhằm biến các báo cáo DTNS đó thực sự trở thành
một công cụ hiệu quả trong việc đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp.
Hiện tại công ty chƣa xây dựng công tác dự toán cụ thể nào cả, chỉ mang
tính ƣớc tính và dự báo về kết quả hoạt động SXKD nên không đáp ứng đƣợc nhu
cầu ngày mở rộng và phát triển của công ty. Vì thế việc xây dựng hệ thống lập dự
toán là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
61
5.2 Giải pháp triển khai tổ chức lập dự toán ngân sách tại Công Ty
TNHH Cơ Khí Việt:
5.2.1 Giải pháp công tác tổ chức lập dự toán ngân sách:
5.2.1.1 Mục tiêu xây dựng dự toán ngân sách:
Việc xây dụng DTNS chiếm một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp hƣớng tới mục đích là phục vụ cho chức năng hoạch định và kiểm
soát. Và để thực hiện hai chức năng đó thì nhà quản trị cần đạt đƣợc mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, mục tiêu xây dựng DTNS tại Công Ty
TNHH Cơ Khí Việt là việc thiết lập hệ thống DTNS sao cho hiệu quả nhất, phát huy
đƣợc vai trò và lợi ích trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp đƣợc thể hiện
thông qua các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Đảm bảo công tác quản lý và hoạt động của công ty đƣợc hiệu quả hơn.
Xây dựng DTNS đảm bảo các nguồn lực đƣợc phân bổ và điều phối một
cách tốt nhất.
Xây dựng DTNS trên cơ sở đảm bảo chất lƣợng thông tin đƣợc nâng cao,
phản ánh đúng bản chất và tiềm lực của công ty làm tiền đề ra các quyết định trong
công tác lập DTNS đến các thành viên tham gia.
Đảm bảo các dự toán sau khi lập sẽ truyền đạt kế hoạch và mục tiêu đến
các phòng ban, nâng cao tinh thần và trách nhiệm của DTNS đến các thành viên
tham gia, giúp nhà quản lý thực hiện tốt việc quản lý hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Để thực hiện tốt các mục tiêu cụ thể, công ty cần phải đảm bảo thực hiện các
nguyên tắc sau:
Việc xây dựng dự toán phải thực hiện liên tục trong năm hoạt động, đặc
biệt là phải có sự giám sát chặt chẽ, thƣờng xuyên theo dõi và đối chiếu kết quả
thực hiện so với mục tiêu đề ra.
Việc lập DTNS phải đảm bảo tính linh hoạt để có thể giải quyết các vấn đề
xảy ra đột ngột ngoài kế hoạch.
62
Ngoài ra, điều quan trọng hơn nữa là việc xây dựng DTNS phải đảm bảo
tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng, không nóng vội. Các thông tin phục vụ cho
việc lập dự toán phải chính xác và phù hợp với thực tế. Điều này đòi hỏi các phòng
ban phải thật sự nghiêm túc trao đổi và thực hiện.
5.2.1.2 Xây dựng mô hình dự toán ngân sách:
Hiện tại, công ty chƣa có mô hình lập dự toán cụ thể mà chỉ đƣa ra các ƣớc
tính, dự báo kế hoạch nên việc đƣa ra quyết định chọn mô hình nào để thực hiện tại
công ty là rất khó. Do đó, việc phân tích các nhƣợc điểm sẽ dễ dàng chọn lựa hơn.
Đối với mô hình thông tin từ trên xuống sẽ mang tính áp đặt khiến một bộ phận
nhân viên trong công ty không tuân thủ do kế hoạch quá xa vời so với thực tế, mô
hình này đòi hỏi ngƣời lãnh đạo phải có cái nhìn tổng quan về toàn bộ hoạt động
kinh doanh của công ty. Đối với mô hình thông tin phản hồi thì cần phải tốn nhiều
thời gian cho việc lập kế hoạch và hoạch định. Nhƣợc điểm của mô hình thông tin
từ dƣới lên là các nhà quản lý cấp thấp có nguy cơ lập các chỉ tiêu dự toán dƣới mức
khả năng trong khi khả năng có thể cao hơn.
Qua việc phân tích nhƣợc điểm các mô hình lập dự toán trên, tác giả xin đề
xuất lựa chọn mô hình thông tin từ dƣới lên theo hình 2.3. Do công ty đang cấp thiết
sử dụng công tác lập DTNS trong việc vận hành, đòi hỏi việc lập dự toán phải
nhanh, ít tốn thời gian. Ngoài ra, dự toán theo mô hình này còn phù hợp với công ty
trong tình hình hiện tại là tiết kiệm thời gian và áp dụng hiệu quả. Tuy nhiên, để
khắc phục việc các nhà quản lý cấp thấp đƣa ra các chỉ tiêu thấp hơn so với thực tế
đòi hỏi nhà quản trị phải xem xét thật kỹ các báo cáo đƣợc trình lên.
Việc chọn mô hình thông tin từ dƣới lên cũng giúp khắc phục đƣợc tình trạng
Giám đốc áp đặt chỉ tiêu quá cao hoặc quá thấp đối với từng bộ phận.
63
Giám đốc
Trƣởng phòng các bộ phận
Nhân viên thực hiện
Hình 5. 1 Mô hình dự toán ngân sách đề xuất
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Theo mô hình này, các nhà quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất sẽ lập dự toán.
Các bộ phận này căn cứ vào khả năng và điều kiện của mình lập các chỉ tiêu dự toán
của mình và trình lên Ban giám đốc. Tiếp theo, Giám đốc sẽ xem xét các chỉ tiêu
đó, nếu có bất thƣờng về các số liệu thì yêu cầu bộ phận đó phải giải trình. Sau khi
Giám đốc kiểm tra, cân đối và xét duyệt xong thì sẽ ra quyết định, các phòng ban sẽ
tiến hành thực thi. Các dự toán này sau khi hoàn thành sẽ áp dụng và tiến hành cho
năm sau.
5.2.1.3 Xây dựng quy trình dự toán ngân sách:
Áp dụng theo quy trình lập DTNS của (Stephen Brookson, 2000). Quy trình
DTNS tác giả đề xuất xây dựng cũng gồm 3 giai đoạn, nhƣng nội dung của từng
giai đoạn sẽ xây dựng lại cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, 3 giai đoạn đó là: giai đoan chuẩn bị, giai đoạn soạn thảo và giai
đoan theo dõi.
64
THEO DÕI
CHUẨN BỊ
SOẠN THẢO
Theo dõi, phân tích sự khác nhau giữa kết quả thực tế và dự toán
Thu thập thông tin, số liệu chuẩn bị lập DTNS
Xác định rõ mục tiêu chung của công ty
Soạn thảo các báo cáo dự toán ngân sách dựa trên các biểu mẫu đã lập
Đánh giá lại việc lập DTNS và rút kinh nghiệm cho lần lập tiếp theo
Chuẩn bị nhân sự, các biểu mẫu cần lập
Kiểm tra, xét duyệt các báo cáo DTNS
Hình 5. 2 Quy trình lập dự toán đề xuất
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
Thuyết minh quy trình:
Giai đoạn chuẩn bị: Quy trình lập DTNS sẽ bắt đầu từ đầu tháng 10, sớm
hơn thực hiện các ƣớc tính trƣớc kia của công ty do các phòng ban sẽ có thời gian
chuẩn bị các số liệu kịp thời cho cấp lãnh đạo. Trong giai đoạn chuẩn bị lập DTNS,
tác giả ƣớc tính chia thành hai việc cấp thiết phải chuẩn bị, đó là: chuẩn bị nhân sự
và chuẩn bị các biểu mẫu.
- Chuẩn bị nhân sự: Công ty sẽ lập một bộ phận kế toán chuyên biệt thực
hiện việc lập DTNS, việc đầu tiên cần làm là soạn ra các biểu mẫu với sự hỗ trợ về
việc cung cấp thông tin của các phòng ban, sau đó giao xuống cho các phòng ban
thực hiện. Sau đó, các phòng ban sẽ tự tính toán, tổng hợp, dự toán các chỉ tiêu sao
cho hợp lý và nhập vào mẫu biểu theo sự hƣớng dẫn của bộ phận kế toán quản trị.
- Chuẩn bị các biểu mẫu: Bộ phận kế toán quản trị lập các biểu mẫu. Và, các
biểu mẫu này đƣợc lập với sự thống nhất giữa từng phòng ban và kế toán quản trị,
tránh trƣờng hợp “lập một đằng, làm một nẻo”.
65
Giai đoạn soạn thảo: Các báo cáo DTNS đƣợc lập từ các phòng ban, cụ thể
là: các số liệu báo cáo liên quan đến sản lƣợng tiêu thụ, sản lƣợng sản xuất, định
mức nguyên vật liệu, định mức tiền lƣơng, định mức chi phí bán hàng, định mức chi
phí quản lý doanh nghiệp…. Các số liệu của các báo cáo này đƣợc các bộ phận tổng
hợp từ các sổ chi tiết từ việc kết xuất bằng phần mềm và luân chuyển giữa các
phòng ban bằng hình thức hệ thống mạng nội bộ. Sau đó, bộ phận kế toán quản trị
thu thập các thông tin tài liệu có liên quan và lập các báo cáo DTNS trình lên Giám
đốc. Nếu Giám đốc thấy không hợp lý thì sẽ yêu cầu các phòng ban giải trình. Sau
khi đƣợc xét duyệt thì bản dự toán sẽ tiến hành thực hiện cho năm tiếp theo.
Giai đoan theo dõi: Việc thực hiện theo dõi sẽ thực hiện định kỳ 3 tháng
một lần tính từ tháng 1 của năm tiếp theo. Việc theo dõi này nhằm mục đích để
đánh giá và xúc tiến quá trình lập dự toán để có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, hay việc phát hiện ra các khoản dự toán nào không hợp lý để điều chỉnh lại
cho kịp thời.
5.2.1.4 Xây dựng hệ thống dự toán ngân sách:
Do tính chất ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực cơ khí công nghiệp, với đặc
điểm là sản xuất. Vì thế, tác giả đề xuất các báo cáo doanh nghiệp cần phải thực
hiện, đó là:
Phòng kinh doanh: Dự toán tiêu thụ sản phẩm, dự toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phòng sản xuất, Phòng mua hàng và quản lý kho: Dự toán sản xuất, dự toán
NVLTT, dự toán NCTT, dự toán chi phí SXC, dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ.
Phòng kế toán và Phòng hành chính nhân sự: Dự toán tiền lƣơng.
Phòng kế toán: Dự toán tiền, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, dự
toán bảng cân đối kế toán.
66
- Dự toán tiêu thụ - Dự toán CPBH và chi phí QLDN
Tiếp nhận
Mua NVL
Giao hàng
Phòng kinh doanh và kỹ thuật
Khách hàng đặt đơn đặt hàng
- Dự mua hàng và thanh toán tiền
Phòng Mua hàng và Quản lý kho
Chuyển hàng cho kỹ thuật đánh giá
Đƣa NVL vào SX
Phòng sản xuất
Phòng tài chính - Kế toán
Phòng hành chính nhân sự
- Dự toán tiền - Dự toán KQHĐKD - Dự toán CĐKT
- Dự toán sản xuất - Dự toán CP NVLTT - Dự toán CP NCTT - Dự toán CP SXC - Dự toán tồn kho thành phẩm
- Dự toán tiền lƣơng
Hình 5. 3 Sơ đồ hệ thống báo cáo dự toán ngân sách đề xuất
5.2.2 Giải pháp về nội dung công tác lập dự toán ngân sách:
5.2.2.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm:
Theo (Đoàn Ngọc Quế et al., 2015), trong khâu lập dự toán thì dự toán tiêu thụ
là quan trọng nhất, nó chi phối cho toàn bộ quá trình lập dự toán.
Cơ sở để xác định dự toán tiêu thụ là số lƣợng sản phẩm tiêu thụ và đơn giá
bán dự kiến. Trong đó, đơn giá bán của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng
sản phẩm làm ra, nhu cầu cũng nhƣ thƣ thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, công ăn việc
làm, mức tiêu thụ và khả năng cung ứng hàng hóa cùng loại trên thị trƣờng. Ngoài
ra, các yếu tố về các sự kiện chính trị, sự thay đổi về môi trƣờng pháp lý và thay đổi
về khoa học công nghệ góp phần không nhỏ vào ảnh hƣởng đơn giá bán.
Theo ý kiến của tác giả, khi lập dự toán tác giả đề xuất thực hiện dự toán cho
cả niên độ và chia ra theo các quý trong niên độ đó, bộ phận thực hiện là bộ phận
kinh doanh vì do bộ phận này sẽ tiếp nhận đơn hàng và theo dõi xuyên suốt tiến độ
đơn hàng của khách hàng để kịp thời giao cho khách hàng.
67
Do phụ thuộc vào tính chất thời vụ của các sản phẩm làm ra nên việc dự toán
sản lƣợng tiêu thụ sẽ ƣớc tính doanh thu theo công thức:
Thông thƣờng trong dự toán tiêu thụ sản phẩm kèm theo bảng lƣợng tiền ƣớc
tính thu đƣợc, việc này là rất cần thiết. Số tiền dự kiến thu đƣợc bao gồm số tiền thu
đƣợc của kỳ trƣớc chuyển sang cộng với số tiền thu đƣợc trong kỳ dự toán (Đoàn
Ngọc Quế et al., 2015).
Biểu mẫu dự toán tiêu thụ đƣợc trình bày ở phụ lục 5.1, biểu mẫu dự toán số
tiền thu trong kỳ đƣợc trình bày ở phụ lục 5.2.
5.2.2.2 Dự toán sản xuất:
Sau khi dự toán tiêu thụ đƣợc lập xong, Phòng kinh doanh và kỹ thuật phối
hợp cùng phòng sản xuất tiến hành lập dự toán sản xuất. Số lƣợng sản phẩm sản
xuất cần phải hoàn thiện để thỏa mãn nhu cầu đơn đặt hàng của khách hàng.
Trong đó:
Khối lƣợng đơn đặt hàng cần phải bàn giao khách hàng đƣợc lấy từ dự
toán sản xuất.
Số đơn đặt hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính bằng khối lƣợng đơn đặt hàng
cần phải bàn giao cho khách hàng của quý kế tiếp nhân với tỷ lệ sản phẩm tồn kho.
Tỷ lệ sản phẩm tồn kho do bộ phận sản xuất cung cấp.
Số đơn đặt hàng tồn kho đầu kỳ dựa vào số tồn kho của kỳ trƣớc.
Biểu mẫu dự toán sản xuất đƣợc trình bày ở phụ lục 5.3
5.2.2.3 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
68
Bộ phận kế toán phối hợp cùng bộ phận sản xuất và bộ phận mua hàng tiến
hành lập dự toán chi phí NVL trực tiếp cùng với những đơn đặt hàng mà khách
hàng đã đặt. Sau khi nhận đƣợc thiết kế từ phòng kinh doanh và kỹ thuật, phòng
mua hàng tiến hành mua các NVL cần thiết cho đơn đặt hàng đó và chuyển xuống
phòng sản xuất để thực hiện việc sản xuất theo bản thiết kế hàng từ phòng kinh
doanh và kỹ thuật và các nguyên vật liệu từ phòng mua hàng đƣa xuống.
Tùy vào các đơn đặt hàng khác nhau mà các nguyên vật liệu tƣơng ứng với
các đơn đặt hàng cũng sẽ khác nhau. Nhƣng nhìn chung, nguyên vật liệu chính dùng
để sản xuất sản phẩm bao gồm các loại thép (thép ống, thép lá, thép tấm, thép
vuông…).
Bảng 5. 1 Các loại nguyên vật liệu đƣợc sử dụng sản xuất sản phẩm
Dòng sản phẩm hệ thống kệ
Loại
Hệ thống kệ tải trọng nặng Hệ thống kệ tải trọng trung bình Hệ thống kệ tải trọng nhẹ
Tải trọng dƣới 300 kg/tằng kệ 1 tấn đến 4 tấn/tầng kệ 300 kg đến 1200 kg/tầng kệ
Thép ống Thép ống Thép ống
Thép tấm Thép tấm Thép tấm NVL chính Thép vuông
Axit Axit Axit
Soda Soda Soda
Sơn Sơn Sơn
Phốt phát Phốt phát Phốt phát
Bulon Bulon Bulon
NVL phụ Tắc kê Tắc kê Tán
Vít Vít
Long đền Long đền
Tán Tán
Bánh xe Ván gỗ
Vòng bi
69
Dòng sản phẩm hệ thống kệ
Loại
Hệ thống kệ tải trọng nặng Hệ thống kệ tải trọng trung bình Hệ thống kệ tải trọng nhẹ
Bạc đạn
Đai ốc
Ván gỗ
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu Công ty
Trong tổng chi phí để sản xuất và tính giá thành thì chi phí NVL trực tiếp là
yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất. Số lƣợng NVL tiêu hao tính trên một đơn vị sản
phẩm có ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí NVL trực tiếp. Số lƣợng sản phẩm sản
xuất tỷ lệ thuận với chi phí NVL trực tiếp, tức là tỷ lệ sản phẩm làm ra càng cao thì
yếu tố chi phí NVL trực tiếp càng cao và ngƣợc lại. Ngoài ra, việc lập dự toán chi
phí NVL trực tiếp còn cần phải chú ý đến các yếu tố nhƣ lƣợng NVL mua vào và
tồn kho lẫn đầu kỳ và cuối kỳ.
Chi phí NVL trực tiếp đƣợc xác định:
Trong đó:
- Định mức nguyên vật liệu do phòng sản xuất lập, nhu cầu sản xuất lấy từ dự
toán sản xuất.
- Số tiền đƣợc chi ra để mua NVL đƣợc tính dựa vào số tiền mua NVL phải
trả trong kỳ.
- Biểu mẫu dự toán chi phí NVL trực tiếp đƣợc trình bày ở phụ lục 5.4, biểu
mẫu dự toán thanh toán tiền mua NVL trực tiếp đƣợc trình bày ở phụ lục 5.5.
5.2.2.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc lập dƣa trên dự toán sản xuất và các
công tin về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Các khoản trích theo lƣơng
70
theo quy định hiện nay bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí công đoàn. Do đó, khi lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp
công ty cần xem xét và cập nhật các thông tin về mức chi trả các loại bảo hiểm trên
cho phù hợp với quy định hiện hành.
Hiện nay, chính sách chi trả của công ty đối với toàn bộ nhân viên công ty và
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm theo công thức sau:
Biểu mẫu dự toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc trình bày ở phụ lục 5.6.
Bảng thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc lập bởi
(Huỳnh Lợi, 2008) đã thể hiện nội dung các nguồn chi cho việc thanh toán tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Biểu mẫu dự toán thanh toán lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp đƣợc trình bày ở phụ lục 5.7.
5.2.2.5 Dự toán chi phí sản xuất chung:
Dự toán chi phí SXC bao gồm dự toán định phí SXC và dự toán biến phí SXC,
phục vụ bộ phận sản xuất trong phân xƣởng. Để lập dự toán chi phí SXC, các thông
tin đƣợc lấy từ dự toán sản xuất và các thông tin từ phân xƣởng sản xuất về hiện
trạng máy móc thiết bị. Theo đó, phòng hành chính nhân sự cung cấp các thống tin
về số liệu tiền lƣơng của nhân viên bộ phận phân xƣởng.
Dự toán định phí sản xuất chung bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê
nhà xƣởng hàng tháng, tiền lƣơng nhân viên cố định hàng tháng chi trả cho bộ phận
bán hàng và bộ phận QLDN, tiền chi cho quảng cáo, tiền cƣớc điện thoại bàn, tiền
Internet hàng tháng, …. Do đó, phải ƣớc tính theo tổng định phí sản xuất chung
trong kỳ dự toán, có thể cản cứ điều chỉnh với kỳ trƣớc sao cho phù hợp với kỳ này.
Dự toán biến phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xƣởng; chi
phí điện, nƣớc; chi phí công cụ, dụng cụ nhƣ tiền mua bao tay, giày bảo hộ lao
động, đồng phục nhân viên phân xƣởng, kính mắt bảo hộ lao động, que hàn, đá mài,
đá cắt,….
71
Ngoài ra, khi dự toán lƣợng tiền chi cho chi phí SXC, cần phải loại trừ các
khoản ghi nhận là chi phí SXC nhƣng không phải là tiền nhƣ chi phí khấu hao
TSCĐ, các khoản chi phí trích trƣớc.
Biểu mẫu dự toán chi phí SXC đƣợc trình bày ở phụ lục 5.8
5.2.2.6 Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ:
Dự toán này nếu đƣợc thực hiện một cách chính xác và hợp lý giúp cho doanh
nghiệp có đủ nguồn dự trữ trong kho để kịp thời cung cấp thành phẩm cho nhu cầu
của khách hàng và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Dựa vào khả năng mua hàng
và mức độ tiêu dùng của khách hàng mà công ty sẽ dự toán tồn kho thành phẩm
cuối kỳ sao cho hợp lý.
Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ đƣợc lập dựa trên thông tin về các dự
toán chi phí NVL trực tiếp, chi phí SXC và chi phí NCTT. Để tính dự toán hàng tồn
kho thành phẩm cuối kỳ thì sử dụng công thức sau:
Trên thực tế, do đặc thù là sản xuất các sản phẩm từ thép nên trong quá trình
sản xuất sẽ có các công đoạn cắt các sản phẩm thành các chi tiết phù hợp với sản
phẩm, do đó sẽ xuất hiện phế liệu là thép. Chính vì thế, tổng giá thành sản phẩm sẽ
đƣợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
Tổng chi phí sản xuất đƣợc tính bằng tổng chi phí NVLTT, chi phí NCTT
và chi phí SXC đƣợc lấy từ dự toán NVLTT, dự toán NCTT và dự toán chi phí
SXC.
Tỷ lệ phế liệu thu hồi đƣợc tính theo tỷ lệ phế liệu thu hồi bình quân trong
năm sản xuất.
Khối lƣợng nguyên liệu chính sử dụng đƣợc lấy từ dự toán NVLTT.
72
Đơn giá phế liệu thu hồi đƣợc tính theo đơn giá trong năm và chính sách giá
của công ty đƣa ra trong năm tới tƣơng ứng phần phế liệu thu đƣợc.
Biểu mẫu dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ đƣợc trình bày ở phụ lục 5.9
5.2.2.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Dự toán chi phí bán hàng: Hiện nay, để lập dự toán chi phí bán hàng thì các
thông tin dự trên dự toán tiêu thụ và các chi phí bán hàng phát sinh.
Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng chủ yếu là các biến phí bao
gồm:
- Chi phí điện
- Chi phí nƣớc
- Chi phí công cụ, dụng cụ nhƣ bao tay, giày, quần áo bảo hộ để khiêng vác
hàng đi giao.
- Chi phí vận chuyển hàng đi bán.
Biểu mẫu dự toán chi phí bán hàng đƣợc trình bày ở phụ lục 5.10
Dự toán chi phí QLDN sẽ lấy thông tin từ dự toán tiêu thụ và các thông tin
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên khối văn phòng, khấu hao
TSCĐ, …. Dự toán chi phí QLDN bao gồm các dự toán nhƣ dự toán định phí
QLDN và dự toán biến phí QLDN.
- Dự toán định phí QLDN bao gồm các chi phí nhƣ chi phí khấu hao TSCĐ,
chi tiền điện thoại cố định hàng tháng ở văn phòng, tiền internet, chi phí nhân viên
khối văn phòng. Khi dự toán định phí QLDN cần xem xét đến các yếu tố về máy
móc thiết bị xem có bị hƣ hao cần phải thay thế hay không, tình hình nhân sự hiện
tại có đủ đáp ứng khối công việc của công ty hay không, …
- Dự toán biến phí QLDN bao gồm các khoản chi phí nhƣ chi phí tiền điện,
chi tiền nƣớc, chi tiền điện thoại cho bộ phận bán hàng, các chi phí bộ phận doanh
nghiệp phát sinh nhƣ chi phí mua văn phòng phẩm, chi phí thay mực máy in, máy
photo, chi phí nâng cấp, phần mềm kế toán khi phần mềm kế toán đƣợc nâng cấp
cải tiến.
73
- Dự toán chi phí QLDN còn phải tính đến các chi phí QLDN bằng tiền sau
khi trừ các khoản định phí QLDN không gắn với việc chi tiền đó nhƣ chi phí khấu
hao TSCĐ, …
- Biểu mẫu chi phí QLDN đƣợc trình bày ở phụ lục 5.11.
5.2.2.8 Dự toán tiền:
Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn bằng tiền
nhất định để chi tiêu các khoản nhƣ tiền mua NVL trực tiếp SXKD, tiền chi cho các
vật tƣ, trang thiết bị, tiền chi lƣơng cho công nhân viên, tiền chi trả cho ngƣời bán
hàng, các khoản tiền thuế phải nộp nhà nƣớc,… Do đó, các doanh nghiệp cần chủ
động dự toán đƣợc lƣợng tiền ngắn hạn còn tồn trong doanh nghiệp mình để kịp
thời giải quyết chi trả các nợ ngắn hạn.
Để lập dự toán tiền thì sẽ căn cứ vào các khoản thu chi phát sinh trong từng
tháng và cả từng quý. Các nguồn thu sẽ căn cứ vào việc tiền thu từ bán hàng nhƣ
tiền thu ngay, tiền thu theo phƣơng thức thỏa thuận trong hợp đồng, tiền thu từ các
hoạt động liên doanh liên kết khác. Đối với nguồn chi thì sẽ căn cứ vào việc doanh
nghiệp hƣớng đến mục đích chi tiêu cho SXKD nhƣ chi tiền mua NVL sản xuất
kinh doanh, chi tiền mua các dịch vụ liên quan đến các chi phí bán hàng và chi phí
QLDN, chi tiền lƣơng công nhân viên.
Các chỉ tiêu đƣợc lập trong dự toán tiền:
Tổng số tiền thu vào: bao gồm tiền tồn đầu kỳ cộng với số tiền bán hàng thu
đƣợc trong kỳ và các khoản thu bằng tiền khác.
Tổng số tiền chi ra: Các số liệu đƣợc lấy từ dự toán thanh toán tiền mua
NVL trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung,
dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí QLDN. Bao gồm các khoản chi nhƣ mua
NVL, tiền lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất, chi tiền cho các chi phí bán hàng
và các chi phí liên quan đến việc QLDN. Ngoài ra còn có các khoản nhƣ khoản nộp
thuế, chi mua TSCĐ, chi trả cổ tức cho các thành viên,…..
Vay tiền: Thể hiện số tiền doanh nghiệp đã vay, số nợ gốc và lãi vay phải
trả trong kỳ lập dự toán.
74
Biểu mẫu dự toán tiền đƣợc trình bày ở phụ lục 5.12.
5.2.2.9 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh:
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy lợi nhuận dự kiến sẽ đạt đƣợc
trong kỳ dự toán, là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu
quả hay không trong kỳ tới.
Việc dự toán kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy các kế hoạch lợi nhuận,
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản thuế phải nộp ngân sách. Trên cơ sở
đó so sánh giữa kế hoạch thực hiện và dự toán đã lập để có những biện pháp kịp
thời điều chỉnh và tìm nguyên nhân khắc phục.
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh là loại dự toán mang tính tổng hợp,
dựa trên căn cứ của dự toán tiêu thụ, dự toán bán hàng, dự toán chi phí quản lý
doanh nghiệp. Trong đó:
Doanh thu cung cấp dịch vụ dựa vào dự toán tiêu thụ.
Biến phí SXKD dựa vào dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng, dự
toán chi phí QLDN.
Định phí SXKD dựa vào dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng, dự
toán chi phí QLDN.
Chi phí lãi vay dựa vào dự toán chi phí QLDN.
Biểu mẫu dự toán kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc trình bày theo (Huỳnh
Lợi, 2008) ở phụ lục 5.13.
5.2.2.10 Bảng cân đối kế toán dự toán:
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty tại
thời điểm nhất định. Mục đích của việc lập dự toán là xác định đƣợc các nguồn hình
thành tài sản và nguồn vốn vào cuối kỳ dự toán. Các nội dung dự toán có liên quan
đến việc lập dự toán nhƣ: dự toán tiền, dự toán tồn kho thành phẩm, dự toán tiêu
thụ, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, ….
Biểu mẫu bảng cân đối kế toán dự toán đƣợc trình bày ở phụ lục 5.14.
5.3 Lộ trình và kế hoạch hành động giải pháp vận dụng hệ thống lập dự
toán ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:
75
5.2.1 Lộ trình thưc hiện:
Ngoài ra, để việc tổ chức thực hiện công tác lập DTNS đƣợc hiệu quả thì ban
lãnh đạo công ty cần phải có các yếu tố sau:
Thứ nhất, Ban lãnh đạo cần phải nhất quán, sự hiểu biết và sự quyết tâm
để thực hiện nhu cầu lập DTNS, bởi vì khi tổ chức công tác lập DTNS thì sẽ tăng
thêm chi phí, nhƣng đổi lại tính hiệu quả từ việc tăng chi phí sẽ giúp công ty tăng
dự phòng và phát triển doanh thu một cách bền vững.
Thứ hai, về nguồn nhân lực: Từ sự nhận thức của ban lãnh đạo, công ty
cần phải tiến hành các buổi tập huấn để đào tạo nhân viên đủ trình độ đọc hiểu các
dữ liệu đƣợc chuyển từ cấp dƣới lên cấp trên và từ cấp trên xuống cấp dƣới.
Thứ ba, công ty phải bắt đầu từ việc phân loại biến phí và định phí. Sau
đó, từ căn cứ doanh thu mới dự toán các nội dung doanh thu, dòng tiền, chi phí hoạt
động và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
5.2.2 Kế hoạch hành động:
Để việc tổ chức thực hiện xây dựng lập DTNS đƣợc hiệu quả thì ban lãnh đạo
công ty cần thực hiện nhất quán và áp dụng hệ thống DTNS để góp phần việc quản
lý đạt hiệu quả hơn. Đầu tiên, xuất phát từ việc ngày càng mở rộng của công ty và
mục tiêu tăng trƣởng lợi nhuận, kiểm soát chi phí và dòng tiền đƣợc hiệu quả, tác
giả đã kiểm chứng vấn đề tồn tại ở công ty bằng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động và các cuộc khảo sát định tính bằng cách phỏng vấn chuyên sâu ban lãnh đạo.
Từ đó, tác giả đã tiến hành đánh giá các nguyên nhân tồn tại và cần thiết hình thành
hệ thống lập DTNS. Cuối cùng, tác giả từng bƣớc lập kế hoạch triển khai xây dựng
hệ thống lập DTNS thông qua bảng chi tiết sau:
Bảng 5. 2 Các bước triển khai xây dựng hệ thống dự toán ngân sách
Giai Phụ trách thực Thời gian STT Nội dung thực hiện đoạn hiện thực hiện
76
Phụ trách thực Thời gian Giai STT Nội dung thực hiện hiện thực hiện đoạn
Tổ chức thảo luận việc triển khai
xây dựng hệ thống lập DTNS đồng Chuẩn 1 thời đƣa ra mục tiêu chung và mục Giám đốc 6 ngày bị tiêu cụ thể cho từng bộ phận của
năm dự toán
Dựa trên mục tiêu chung của công
ty đã thống nhất đồng ý, các bộ Bộ phận kinh 2 phận sẽ phối hợp với nhau lập ra 15 ngày doanh các báo cáo dự toán, cụ thể đầu
tiên là lập dự toán tiêu thụ
Bộ phận kinh
doanh kết hợp 3 Lập dự toán sản xuất 5 ngày với Phòng sản
xuất
Phòng kế toán Lập dự toán sản xuất, dự toán chi phối hợp cùng Soạn phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí 4 phòng sản xuất, 30 ngày thảo SXC và dự toán tồn kho thành phòng mua hàng phẩm cuối kỳ và quản lý kho
Lập dự toán chi phí bán hàng và Bộ phận kinh 7 ngày 5 chi phí quản lý doanh nghiệp doanh
Phòng hành
chính nhân sự kết 6 Lập dự toán tiền 7 ngày hợp phòng kế
toán
Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt Phòng kế toán 10 ngày 7 động kinh doanh kết hợp các bộ
77
Giai Phụ trách thực Thời gian STT Nội dung thực hiện đoạn hiện thực hiện
phận liên quan
Phòng kế toán
8 Bảng cân đối kế toán dự toán kết hợp các bộ 10 ngày
phận liên quan
Phòng kế toán sẽ kiểm soát việc
thực hiện lập DTNS trong hoạt
động kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp. Theo đó, định kỳ
hàng tháng công ty sẽ thực hiện 1 tháng Các bộ phận có 9 việc đối chiếu, so sánh lại sự chênh theo dõi 1 nhu cầu lệch giữa thực hiện và dự toán để lần Theo
tìm ra nguyên nhân cho những biến dõi
động bất thƣờng. Và, dựa vào đó
để điều chỉnh lại sao cho phù hợp
với từng bộ phận của mình
3 tháng 1
10 Điều chỉnh lại ngân sách Giám đốc lần điều
chỉnh lại
Để thực hiện các kế hoạch hành động này cùng một lúc là điều rất khó. Vì thế,
tác giả đã trao đổi với ban giám đốc đó là phát triển các kế hoạch hành động gồm 03
giai đoạn:
78
GIAI ĐOẠN 1
Đào tạo nhân viên, tăng cƣờng tập huấn
- Dự toán tiêu thụ
Phòng kinh doanh và kỹ thuật
Phòng sản xuất
- Dự toán sản xuất - Dự toán CP NVLTT - Dự toán CP NCTT - Dự toán CP SXC - Dự toán tồn kho thành phẩm
- Dự toán tiền
Phòng tài chính - kế toán & Phòng hành chính nhân sự
Phòng kinh doanh và kỹ thuật
- Dự toán CPBH và chi phí QLDN -
GIAI ĐOẠN 2
- Dự toán KQHĐKD - Dự toán CĐKT
Phòng tài chính - kế toán
GIAI ĐOẠN 3
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
Hình 5. 4 Quy trình lập dự toán theo từng giai đoạn
Thuyết minh sơ đồ:
Giai đoạn 1: Tăng cƣờng tập huấn về kiến thức cơ bản của KTQT, nhu cầu
và cách đọc hiểu những báo cáo từ KTQT do cấp dƣới đề lên Ban lãnh đạo. Huấn
luyện một ngƣời nhân viên phòng kế toán phải hiểu sâu về vấn đề KTQT và đặc
biệt là vấn đề lập DTNS. Cụ thể nhƣ sau:
- Về tổ chức bộ máy kế toán quản trị:
Để xây dựng đƣợc một hệ thống DTNS tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt đƣợc
chặt chẽ hơn thì điều đầu tiên cần làm là công ty phải lập ra bộ phận kế toán quản trị
chuyên biệt nhƣng trực thuộc bộ phận kế toán.
79
Hiện nay, do chƣa có riêng bộ phận kế toán quản trị nên việc bộ phận kế toán
vừa kiêm nhiệm lập các kế hoạch thu chi cho ban lãnh đạo để đƣa ra các chỉ tiêu
gây ra nhiều hệ lụy.
Thực tế, việc kiêm nhiệm này gây ra lƣợng công việc nhiều cho bộ phận kế
toán và mang tính không chuyên dễ gây nên sự sai sót và hàm chứa nhiều rủi ro và
đặc biệt là không có thời gian để tập trung vào việc lập dự toán. Do đó, tính cấp
thiết hiện tại là cần phải tách biệt công việc của kế toán quản trị với kế toán tài
chính để có thể quản lý và thực hiện công tác lập DTNS tại công ty một cách hữu
hiệu và hiệu quả hơn.
- Về tổ chức nhân sự:
Để có thể tổ chức đƣợc một bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt đƣợc hiệu
quả, điều đầu tiên cần làm bây giờ là phải đào tạo nhân sự chủ chốt có trình độ và
đặc biệt là am hiểu và có kinh nghiệm về mảng lập DTNS. Đồng thời, công ty cần
tổ chức các khóa đào tạo để bồi dƣỡng thêm nghiệp vụ và hỗ trợ lẫn nhau trong
công tác lập DTNS tránh trƣờng hợp các nhân viên chủ chốt nghỉ việc đột xuất gây
mất mát lớn cho công ty.
Việc trang bị kiến thức chuyên môn là điều cần thiết, nếu trình độ chuyên môn
không cao sẽ gây khó khăn trong việc thực hiện nghiệp vụ và sai sót trong có thể bị
chỉnh sửa lại cả hệ thống ngân sách.
Sau khi tuyển dụng nhân sự có trình độ chuyên môn và lập ra bộ phận chuyên
trách mảng lập DTNS, công ty cần tổ chức tập huấn và bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên
môn liên quan đến công tác lập DTNS, đồng thời bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho các phòng ban khác, phân bổ và thiết kế quy trình một cách hợp lý để các
phòng ban có thể hỗ trợ và phối hợp nhịp nhàng với nhau trong quá trình xây dựng
công tác lập DTNS.
Nhân sự kế toán mảng lập dự toán có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các phòng
ban thực hiện quy trình và kiểm soát việc thực hiện lập DTNS. Từ đó tiến hành
phân tích, đánh giá kết quả thực tế so với kế hoạch để có thể kịp thời đƣa ra hƣớng
xử lý và biện pháp khắc phục.
80
- Về công nghệ:
Do hiện nay công ty toàn bộ làm trên phần mềm excel và chƣa có một phần
mềm nào chuyên trách về xử lý số liệu liên quan đến lập DTNS nên việc thực hiện
còn khó khăn. Vì thế, việc triển khai các phần mềm hỗ trợ việc lập dự toán nhân
sách cần phải đảm bảo đƣợc các yếu tố sau:
+ Cho phép truy cập cùng lúc vào cùng một phần mềm mà dữ liệu thì phân
tách ra thành từng phòng ban chuyên môn mới đƣợc đăng nhập vào nguồn tài liệu
đó. Các dữ liệu cần phải đảm bảo đƣợc bảo vệ bằng cách đặt mã bảo vệ, tƣờng lửa,
mật khẩu, ….
+ Hỗ trợ khả năng truy xuất các dữ liệu lập kế hoạch một cách nhanh chóng.
+ Cho phép ngƣời dùng có thể thực hiện việc truy cập từ xa và thực hiện các
chức năng từ xa trong trƣờng hợp nhân viên phong ban đi công tác mà không thực
hiện đƣợc tại công ty.
+ Hỗ trợ các yêu cầu về thông tin ngân sách và trình tự luồng công việc.
- Về nguồn lực tài chính:
Việc cần phải chuẩn bị nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu xây dựng một
hệ thống ngân sách tại công ty là điều cần thiết vì để xây dựng đƣợc bộ phận
chuyên trách mảng lập DTNS là tƣơng đối tốn kém. Vì thế, công ty cần phải có kế
hoạch và lộ trình phù hợp với tiềm lực tài chính và quy mô SXKD tại công ty.
Hiện tại, công ty vẫn sử dụng phần mềm excel nên gây hạn chế về thời gian
lập và kiểm soát dự toán. theo tác giả, công ty nên trang bị và chuẩn bị nguồn tài
chính mạnh để có thể áp dụng phần mềm để hoạch định nguồn lực tốt hơn và mang
lại hiệu quả hơn – đó là phần mềm ERP. Tuy nhiên, với nguồn lực tài chính hiện tại
thì công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng phần mềm excel và từng bƣớc đổi mới khi có
đủ nguồn lực tài chính.
Sau giai đoạn 1, công ty sẽ tiến hành thực hiện giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: đầu tiên bộ phận kinh doanh sẽ bắt đầu tiến hành lập dự toán
tiêu thụ, tiếp theo bộ phận kinh doanh kết hợp với phòng sản xuất dự toán CPSX, và
81
phòng hành chính nhân sự kết hợp phòng kế toán lập dự toán dòng tiền. (xem chi
tiết ở Bảng 5.1 Các bƣớc triển khai xây dựng hệ thống dự toán ngân sách)
Giai đoạn 3: đầu tiên, bộ phận kinh doanh tiến hành lập dự toán chi phí hoạt
động, phòng kế toán kết hợp các bộ phận liên quan lập kết quả hoạt động SXKD,
đồng thời ở giai đoạn này sẽ tập trung cải tiến các phần lập kế hoạch sản xuất và các
chi phí cho phù hợp với dự toán của doanh thu đồng thời cuối giai đoạn 3 sẽ lập báo
cáo dự toán. (xem chi tiết ở Bảng 5.1 Các bƣớc triển khai xây dựng hệ thống dự
toán ngân sách)
Để tăng tính khả thi cho các kế hoạch hành động ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3,
tác giả đã tiến hành đƣa ra các ví dụ minh họa cho từng giai đoạn bằng cách dựa
vào các số liệu của năm 2018 để lập dự toán năm 2019.
(Phụ lục 5.15. Dự toán tiêu thụ sản phẩm minh họa năm 2019)
(Phụ lục 5.16. Dự toán sản xuất minh họa năm 2019)
(Phụ lục 5.17. Dự toán chi phí NVL trực tiếp minh họa năm 2019)
(Phụ lục 5.19. Dự toán chi phí NCTT minh họa năm 2019)
(Phụ lục 5.20. Dự toán chi phí SXC minh họa năm 2019)
(Phụ lục 5.21. Dự toán chi phí bán hàng minh họa năm 2019)
(Phụ lục 5.22. Dự toán chi phí QLDN minh họa năm 2019)
(Phụ lục 5.23. Dự toán tiền minh họa năm 2019)
(Phụ lục 5.24. Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh minh họa năm 2019)
Theo lộ trình thực hiện thì rất có thể trong vòng 5 năm tới, công ty sẽ có thể
thành lập một bộ phận chuyên về mảng lập DTNS để cung cấp số liệu tƣơng lai kịp
thời cho ban lãnh đạo công ty, giúp ban lãnh đạo có thể biết trƣớc đƣợc những cơ
hội và rủi ro mà doanh nghiệp đang gặp phải. Từ đó, ban lãnh đạo công ty có thể
chuẩn bị từng bƣớc phƣơng án giải quyết và chuẩn bị nguồn lực sẵn sàng để đảm
bảo việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không rơi vào tình trạng bế tắc mà
không có hƣớng xử lý kịp thời.
82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Qua giải pháp đã đƣa ra ở chƣơng 4, tác giả đã xây dựng kế hoạch triển khai
vận dụng hệ thống lập DTNS vào công ty. Việc triển khai đòi hỏi phải có nhu cầu
và quyết tâm thực hiện của ban lãnh đạo công ty thì mới thành công đƣợc.
Công ty cũng nên chú ý đến nhân tố con ngƣời vì nhân tố này luôn đóng vai
trò quan trọng trong việc quyết định sự thành bại ở một công ty. Và sự gắn kết giữa
nhân viên với nhau cũng là một vấn đề cần phải quan tâm đặc biệt.
Để xây dựng DTNS việc đầu tiên cần làm là phải phân loại biến phí và định
phí, do việc phân định này tốn khá nhiều thời gian nên một ngƣời không thể làm
kiêm nhiệm việc này với công tác kế toán tài chính là lập dự toán đƣợc. Do đó nên
phân chia, đào tạo một ngƣời ở bộ phận kế toán chuyên sâu về kế toán quản trị và
cần thiết tuyển dụng thêm nhân sự để công việc đƣợc hiệu quả hơn.
83
PHẦN KẾT LUẬN
Hiện nay, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thì việc quản
lý doanh nghiệp đặc biệt là kiểm soát chi phí và ƣớc tính dòng tiền để doanh nghiệp
có cơ sở hoạch định các kế hoạch tƣơng lai là điều cần thiết.
Bài luận văn đƣợc trình bày 5 chƣơng đi từ cơ sở lý thuyết đến việc đi sâu vào
phân tích thực trạng công tác tổ chức lập DTNS, sau đó tác giả kiểm chứng nguyên
nhân và đƣa ra giải giáp và cuối cùng là trình bày kế hoạch từng bƣớc hành động để
áp dụng công tác lập DTNS. Thông qua bài luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp
định tính bằng cách sử dụng công cụ thống kê mô tả, phân tích, phỏng vấn sâu lãnh
đạo đã đƣa ra kết luận là hiện nay công ty chƣa lập DTNS mà chỉ lập các kế hoạch
SXKD và kế hoạch thu chi. Qua đó, tác giả cũng đã đƣa ra các giải pháp để xây
dựng một hệ thống lập DTNS, cụ thể là mô hình DTNS, quy trình DTNS, xây dựng
một hệ thống báo cáo DTNS và phân công nhân sự để thực hiện. Đồng thời, tác giả
cũng đƣa ra các kế hoạch hành động từng bƣớc thực hiện lập DTNS tại công ty và
mô phỏng lại bằng các số liệu cũ của năm 2018 để minh họa lại kế hoạch DTNS
năm 2019.
Qua bài luận văn với các giải pháp và kế hoạch hành động cụ thể, tác giả hy
vọng sẽ đóng góp một phần lớn vào công tác quản lý của doanh nghiệp và ứng dụng
đƣợc thành công góp phần tạo hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Cuối cùng, tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn và đóng góp nhiệt tình từ
quý Thầy, Cô giúp bài luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, & Lê Đình Trực. (2015). Kế toán quản trị. (Nhà
Xuất Bản Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh).
2. Huỳnh Lợi. (2008). Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở
Việt Nam. (Luận Án Tiến Sĩ Kinh Tế), Đại Học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
3. Huỳnh Lợi. (2012). Kế toán quản trị: Nhà Xuất Bản Phƣơng Đông.
Joshi, P., Al-Mudhaki, J., & Bremser, W. G. (2003). Corporate budget planning,
control and performance evaluation in Bahrain. Managerial Auditing
Journal, 18(9), 737-750.
4. Lê Thị Mỹ Nƣơng. (2014). Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty TNHH
Hƣng Thông. (Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ).
5. Lê Thu Hằng. (2014). Xây dựng dự toán ngân sách tại Công ty cổ phần thủy sản
và xuất nhập khẩu Côn Đảo. (Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ).
6. Nguyễn Thị Minh Đức. (2010). Dự toán ngân sách tại Công ty Pepsico Việt Nam
- Ngành Foods thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện. (Trƣờng Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh).
7. Thanh Long. (2018). Việt Nam nằm trong top 20 quốc gia sản xuất thép lớn nhất
thế giới. Retrieved from http://tapchitaichinh.vn/
8. Trần Thị Ngọc Duyên. (2017). Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ Phần
Phavi. (Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ).
Tiếng Anh:
1. CIMA. (2008). Budgeting article Budgeting Topic Gateway Series No. 27.
2. Joshi, P., Al-Mudhaki, J., & Bremser, W. G. (2003). Corporate budget planning,
control and performance evaluation in Bahrain. Managerial Auditing Journal,
18(9), 737-750.
3. Nazli Nik Ahmad, N., Sulaiman, M., & Alwi, N. M. (2003). Are budgets useful?
A survey of Malaysian companies. Managerial Auditing Journal, 18(9), 717-
724.
4. Stephen Brookson. (2000). Managing Budgets: Dorling Kindersley Limited.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1
Báo cáo tài chính rút gọn năm 2018
tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2018
CHỈ TIÊU 2018 2017
TÀI SẢN
67.431.014.450 44.842.509.977 A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150)
6.797.322.551 12.128.104.463 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (110 = 111 + 112)
II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn (120 = 121 + 122 + 123) 897.332.745 883.413.184
13.424.732.464 5.965.060.401 III. Các khoản phải thu ngắn hạn (131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 136 + 137 + 139)
IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149) 45.950.524.203 25.865.931.519
361.102.487 410 V. Tài sản ngắn hạn khác (150 = 151 + 152 + 153 + 154 + 155)
6.509.291.677 7.955.224.941 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 230 + 240 + 250 + 260)
0 0 I. Các khoản phải thu dài hạn (210 = 211 + 212 + 213 + 214 + 215 + 216 + 219)
II. Tài sản cố định (220 = 221 + 224 + 227) 6.400.617.594 7.453.611.407
III. Bất động sản đầu tƣ (230 = 231 + 232) 0 0
IV. Tài sản dở dang dài hạn (240 = 241 + 242) 0 0
0 0 V. Đầu tƣ tài chính dài hạn (250 = 251 + 252 + 253 + 254 + 255)
VI. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 + 263 + 268) 108.674.083 501.613.534
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 73.940.306.127 52.797.734.918
C - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 35.350.657.577 16.564.830.506
CHỈ TIÊU 2018 2017
35.350.657.577 16.564.830.506 I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 + … + 322 + 323 + 324)
II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 + … + 342 + 343) 0 0
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 38.589.648.550 36.232.904.412
38.589.648.550 36.232.904.412 I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 + … + 420 + 421 + 422)
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (430 = 431 + 432) 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 73.940.306.127 52.797.734.918
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tại ngày 31 tháng 12 năm 2018
Chỉ tiêu 2018 2017
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 82.511.126.033 65.097.773.106
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02) 82.511.126.033 65.097.773.106
4. Giá vốn hàng bán 67.785.425.926 51.360.645.557
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10 - 11) 14.725.700.107 13.737.127.549
6. Doanh thu hoạt động tài chính 65.135.934 41.469.097
7. Chi phí tài chính - -
- Trong đó: Chi phí lãi vay - -
8. Chi phí bán hàng 6.135.977.296 5.559.871.037
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.990.773.357 5.671.018.531
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
CHỈ TIÊU 2018 2017
(30 = 20 + (21 – 22) – 25 - 26) 2.664.085.388 2.547.707.078
11. Thu nhập khác 282.597.555 64.666.021
12. Chi phí khác 31.848 180.014
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 282.565.707 64.486.007
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40) 2.946.651.095 2.612.193.085
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 589.938.805 522.402.614
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - -
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50 – 51 - 52) 2.356.712.290 2.089.790.471
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) - -
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) - -
Phụ lục 3.1
Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 và
phƣơng hƣớng nhiệm vụ kế hoạch năm 2019 tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt.
CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm CTY TNHH CƠ KHÍ VIỆT BAN GIÁM ĐỐC Số: /BC-QĐ
BÁO CÁO
VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD NĂM 2018
PHƢƠNG HƢỚNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2019
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Tính đến ngày 31/12/2018
- Tổng số đơn vị trực thuộc gồm có: Văn phòng và phân xƣởng sản xuất.
- Tổng số CB – CNV: 111 ngƣời.
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2018:
1. Thuận lợi và khó khăn:
- Thuận lợi: Sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo cùng với sự hỗ trợ của toàn phòng
ban tạo ra sức mạnh tập thể đƣa công ty trở nên ngày càng phát triển, có những
bƣớc điều chỉnh để giảm thiểu những thiệt hại, bảo toàn vốn và đem lại hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty.
- Khó khăn: Năm 2018 là năm khó khăn khi các đặt đơn đặt hàng chậm tiến
độ ngày càng nhiều, số lƣợng nhân viên chủ chốt ở bộ phận sản xuất tạo ra sản
phẩm nghỉ việc ngày càng nhiều khiến tình trạng thiếu nhân lực có tay nghề tăng.
Công ty đã mạnh dạn đầu tƣ tình trạng môi trƣờng ngày một tốt hơn đáp ứng các
quy định hiện hành của nhà nƣớc. Với việc ƣớc tính chi phí không hợp lý đã chi vào
một lƣợng lớn hàng tồn kho mà chƣa xuất sản xuất, do đó chi phí lên cao, lƣợng
tiền mặt giảm dẫn đến lƣợng tiền trong ngắn hạn không đủ để trang trải các khoản
chi trả ngắn hạn.
2. Kết quả thực hiện năm 2018:
2.1 Về chỉ tiêu sản xuất kinh doanh:
STT Nội dung chỉ tiêu ĐVT KH 2018 % KH Thực hiện 2018
Tổng doanh thu Tỷ đồng 85 83 97,65% 1
2 Sản lƣợng thực hiện Kệ
2.1 Kệ tải trọng nặng Kệ 10.000 9.575 95,75%
2.2 Kệ tải trọng trung bình Kệ 11.000 11.670 106,09%
2.3 Kệ tải trọng nhẹ Kệ 40.000 50.412 126,03%
3 Lợi nhuận Tỷ đồng 3,00 2,36 78,67%
Khoản lợi nhuận chỉ đạt 78,67% so với kế hoạch vì trong năm 2018 công ty
đầu công nghệ xử lý môi trƣờng, dự trữ hàng tồn kho tăng cao do phòng mua hàng
dự toán không chính xác. Nhiều đơn đặt hàng chƣa hoàn thiện, dự trữ hàng tồn kho
để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đƣợc liên tục và không gián
đoạn.
2.2 Công tác sản xuất:
- Với dòng kệ tải trọng nặng: So với kế hoạch thì việc sản xuất kệ tải trọng
nặng của công ty chƣa đạt hiệu quả cao so với kế hoạch, việc đảm bảo chất lƣợng
sản phẩm và quy cách, thiếu nhân lực chủ chốt trong khâu sản xuất khiến cho các
đơn hàng bị tồn đọng và việc sản xuất các đơn hàng này bị gián đoạn.
- Với dòng kệ tải trọng trung bình: so với hoạch tuy có lãi nhƣng không
nhiều, nhƣng đây cũng là bƣớc tiến lớn trong việc lập kế hoạch của công ty. Tuy
nhiên, công ty cũng phải lập ra kế hoạch và định hƣớng sản phẩm ở dòng trung và
dòng kệ tải trọng nặng đƣợc thực hiện tốt hơn, công ty sớm tuyển các nhân công có
tay nghề để việc sản xuất đạt hiểu quả. Đồng thời, công ty nên đƣa ra các biện pháp
để giữ chân nhân viên có tay nghề để tránh bị gián đoạn sản xuất.
- Với dòng kệ tải trọng nhẹ: so với kế hoạch thì vƣợt mức quá nhiều. Điều
này chứng tỏ việc chú trọng làm các mặt hàng có tay nghề thấp hơn đang đƣợc đẩy
mạnh do không đủ nhân lực có trình độ làm các dòng kệ tải trọng cao cấp hơn.
2.3 Đầu tƣ cơ sở vật chất và máy móc thiết bị trong năm:
Trong năm, công ty đã đầu tƣ máy móc là xe nâng bán tự động trị giá:
40.000.000 đồng để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Việc đầu tƣ trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động và phát triển của công ty.
2.4 Kết luận:
Năm 2018 với kết quả đạt không mong đợi cụ thể là không đạt chỉ tiêu đề ra.
Do đó, phải đƣa ra phƣơng hƣớng để cải thiện tình hình để công ty hoạt động tốt
hơn trong năm 2019.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH DOANH NĂM 2019
Công Ty TNHH Cơ Khí Việt triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2019:
I. MỘT SỐ MỤC TIÊU SXKD NĂM 2019:
1. Kệ tải trọng nặng:
- Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ sản xuất cùng với việc đƣa ra các biện pháp tuyển
dụng và giữ chân nhân viên có tay nghề. Thực hiện các phƣơng pháp đổi mới, đào
tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên thích ứng với sự thay đổi về thiết kế mẫu mã
với dòng kệ tải trọng nặng của các khách hàng khó tính nhất.
- Mở rộng, đầu tƣ thêm máy móc thiết bị để tăng công suất sản phẩm để đáp
ứng kịp thời các đơn đặt hàng.
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, cố gắng hoàn tất các đơn đặt hàng khó nhất để
nâng sản lƣợng kệ tải trọng nặng lên đến 10.000 kệ.
2. Kệ tải trọng trung bình:
- Tiếp tục nâng cao tay nghề công nhân, đẩy nhanh tiến độ để kịp thời giao
hàng cho khách hàng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
- Mở rộng, trao đổi và hợp tác với nhiều đối tác hơn thúc đẩy đa dạng sản
phẩm, nâng cao tay nghề hơn cho nhân viên.
- Đảm bảo sản phẩm kệ tải trọng trung bình năm 2019 đạt 12.000 kệ.
3. Kệ tải trọng nhẹ:
- Tuyển dụng thêm lao động phổ thông để lắp ghép các sản phẩm với các chi
tiết đơn giản để giảm thiểu chi phí, nâng cao lƣợng hàng làm ra thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng, không để trễ các đơn hàng chậm tiến độ gây mất uy tín doanh
nghiệp.
- Đảm bảo sản lƣợng năm 2019 đạt chỉ tiêu 55.000 kệ trở lên.
II. CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2019:
Từ phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh năm 2018,
Công ty đề ra chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 theo bảng sau:
STT Nội dung chỉ tiêu ĐVT CHỈ TIÊU 2019
1 Sản lƣợng thực hiện 77.000 Kệ
1.1 Kệ tải trọng nặng 10.000 Kệ
1.2 Kệ tải trọng trung bình 12.000 Kệ
1.3 Kệ tải trọng nhẹ 55.000 Kệ
2 Lợi nhuận Tỷ đồng 3,50
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
- Tăng cƣờng công tác kiểm duyệt mua nguyên vật liệu để tránh trƣờng hợp
hàng tồn kho quá mức ở năm 2018. Tăng cƣờng nắm bắt các thông tin kịp thời về
giá cả các nguyên liệu đầu vào năm 2019 nhằm điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh
sao cho phù hợp.
- Đảm bảo chất lƣợng các sản phẩm làm ra đƣợc theo một dây chuyền hợp lý,
để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm cho khách hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trong thời đại cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Áp dụng dây chuyển, công nghệ máy móc hiện đại góp phần nâng cao sản
phẩm làm ra cũng nhƣ giảm bớt cho phí thuê nhân công lao động.
- Tìm kiếm các nhà cung ứng các sản phẩm nhằm tăng sản lƣợng làm ra từ đó
gia tăng lợi nhuận của công ty.
- Tăng cƣờng kiểm tra giám sát trong khâu sản xuất hàng hóa, tránh trƣờng
hợp hàng bị lỗi quá nhiều tạo ra nhiều phế liệu, gây lãng phí nguồn nguyên vật liệu
của doanh nghiệp.
- Tăng cƣờng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sản phẩm đặt ra từ phía khách
hàng tránh trƣờng hợp sản phẩm làm ra không phù hợp với yêu cầu khách hàng, gây
thất thoát ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
TM. BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
Phụ lục 3.2
Kế hoạch thu chi
CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm CTY TNHH CƠ KHÍ VIỆT BAN GIÁM ĐỐC Số: /BC-QĐ
Kính gửi: - Ban Giám đốc công ty
KẾ HOẠCH THU CHI
Dự phòng tiền mặt: 150.000.000 đồng.
Kế hoạch thu chi nhƣ sau:
STT Loại NỘI DUNG HÌNH THỨC SỐ TIỀN
1 Thu Chuyển khoản 133.430.550 Thu tiền theo hóa đơn số 0000125 ngày 19/11/2018 của Công Ty Cổ Phần Thƣơng Mại Bách Hóa Xanh
2 Thu Chuyển khoản 19.668.000 Thu tiền theo hóa đơn số 0000156 ngày 11/12/2018 của Công Ty TNHH Xe Gắn Máy Thái
3 Thu Chuyển khoản 46.664.400 Thu tiền theo hóa đơn số 0000120 ngày 12/11/2018 của Công ty TNHH Bao Bì ST JOHNS Việt Nam
4 Thu Chuyển khoản 204.253.500
Thu tiền tạm ứng đợt 1 theo hợp đồng số 188/HĐMB/CKV/2018 ngày 10/12/18 của Công Ty TNHH Cơ Khí - Xây Dựng Hùng Thuận Phát
Chi 7 Chuyển khoản 401.668.060 Thanh toán hóa đơn 0000382 ngày 16/10/2018 cho Công Ty TNHH Thép Huỳnh Gia
8 Thu Dự phòng tiền mặt Tiền mặt 150.000.000
Phụ lục 3.3
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh tháng 01/2019
CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm CTY TNHH CƠ KHÍ VIỆT BAN GIÁM ĐỐC Số: /BC-QĐ
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
THÁNG 01/2019
STT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch năm 2019 Thực hiện tháng 01/2019 Lũy kế từ đầu năm % KH 2019
A Tổng doanh thu Đồng 77.000.000.000 7.087.968.364 9,21%
1 Đồng Doanh thu sản xuất
Đồng 10.000.000.000 3.780.258.646 3.780.258.646 37,80% 1.1 Doanh thu kệ tải trọng nặng
Đồng 12.000.000.000 1.494.298.700 1.494.298.700 12,45% 1.2 Doanh thu kệ tải trọng trung bình
Đồng 55.000.000.000 1.813.411.018 1.813.411.018 3,30% 1.3 Doanh thu kệ tải trọng nhẹ
2 Doanh thu khác: Đồng
B Sản phẩm sản xuất
1 Kệ tải trọng nặng Kệ 10.000 423 423 4,23%
2 Kệ 12.000 224 224 1,87% Kệ tải trọng trung bình
3 Kệ tải trọng nhẹ Kệ 55.000 1.076 1.076 1,96%
C Sản phẩm tiêu thụ
1 Kệ tải trọng nặng Kệ 423 423
2 Kệ 224 224 Kệ tải trọng trung bình
3 Kệ tải trọng nhẹ Kệ 1.076 1.076
STT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch năm 2019 Thực hiện tháng 01/2019 Lũy kế từ đầu năm % KH 2019
D Thép nguyên liệu
1 Trong tỉnh Kg
2 Ngoài tỉnh Kg
E Tổng số lao động Ngƣời
Ngƣời Trong đó: lao động trực tiếp
F Đồng Các khoản nộp ngân sách
1 Số phải nộp: Đồng
107.923.841 107.923.841 - Thuế VAT Đồng
4.000.000 4.000.000 - Thuế môn bài Đồng
- Thuế TNDN Đồng
2 Số đã nộp: Đồng
107.923.841 107.923.841 - Thuế VAT Đồng
4.000.000 4.000.000 - Thuế môn bài Đồng
Đồng
.…, ngày …. tháng …. năm …. - Thuế TNDN
Ngƣời lập
Phụ lục 4.2
Danh sách phỏng vấn chuyên gia
STT HỌ TÊN CHỨC VỤ
1 Nguyễn Thanh Hồng Giám đốc
2 Đặng Trúc Lam Trƣởng phòng kinh doanh
3 Nguyễn Văn Chính Trƣởng phòng kỹ thuật
4 Ngô Thị Thùy Dƣơng Kế toán trƣởng
Phụ lục 4.3
Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia
- Phỏng vấn Ban lãnh đạo của công ty – Cụ thế là Giám đốc:
Câu 1. Trong năm vừa qua, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dù có
tăng nhƣng chi phí tài chính và chi phí bán hàng đều tăng và đặc biệt là giá vốn
hàng bán tăng khá mạnh, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Qua phân
tích của phòng kế toán là do giá vốn tăng cao. Vậy theo ông nguyên nhân do đâu kết
quả hoạt động của công ty chƣa đạt hiệu quả nhƣ vậy?
Câu trả lời nhận đƣợc: Nguyên nhân chính là chƣa có quy trình lập dự toán cụ
thể, các chỉ tiêu chỉ mang tính ƣớc tính và lắp ghép tạm thời không mang tính lâu
dài. Thêm vào đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty sản xuất trong
ngành cơ khí, khiến giá bán phải giảm xuống trong khi các chi phí đầu vào không
thay đổi. Các đơn đặt hàng ngày càng tăng mà nguồn nhân lực không đủ đáp ứng để
hoàn thành hết tất cả các đơn đặt hàng. Vì thế, nhiều lúc phải thuê nhân viên có
chuyên môn với giá cao.
Việc giá vốn ngày càng tăng, đó là nhu cầu sử dụng sản phẩm có chất lƣợng
của khách hàng ngày càng tăng xuất phát từ việc đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.
Từ đó, việc sử dụng nên bắt buộc nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp cũng
phải có chất lƣợng. Ngoài ra, do tính chất của ngành nên việc dự trữ nguyên vật liệu
đáp ứng nhu cầu cho các đơn đặt hàng của từng công trình là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, hàng tồn kho dự trữ quá nhiều nhƣ vậy làm ảnh hƣởng đến dòng tiền của
doanh nghiệp. Vì thế, cần phải có bộ phận riêng biệt để đảm nhận dự toán cho các
nguyên vật liệu trong khâu sản xuất.
Câu 2. Hiện nay đã có rất nhiều công ty áp dụng mô hình lập dự toán ngân
sách và đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp, tại sao đến bây giờ công ty mình vẫn chƣa
áp dụng mô hình này?
Câu trả lời nhận đƣợc: Trên thực tế, công ty chƣa lập mô hình dự toán ngân
sách theo biến phí và định phí, nhƣng công ty đã lập kế hoạch dự toán thông tin kế
toán phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh mang tính chất tạm thời. Do nhiều năm
qua doanh thu và lợi nhuận đều tăng, và việc mở rộng xƣởng sản xuất ở Long An
làm cho công ty không đủ thời gian và điều kiện tài chính để thực hiện mục tiêu lập
dự toán ngân sách. Và mặc nhiên, nếu thực hiện lập dự toán ngân sách, phải có đủ
nguồn lực có chuyên môn để thực hiện nên cần thời gian để thực hiện.
Câu 3. Nội dung dự toán ngân sách mà công ty đang thực hiện là những nội
dung gì?
Câu trả lời nhận đƣợc: Nội dung dự toán ngân sách mà công ty đang thực hiện
bao gồm 2 bảng kế hoạch là: báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch thu
chi.
Câu 4. Công ty đã bắt đầu lập dự toán các kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch thu chi từ khi nào?
Câu trả lời nhận đƣợc: Công ty thành lập năm 2008 nhƣng đến năm 2009 mới
bắt đầu thực hiện kế hoạch ƣớc tính do thời gian đầu mới thành lập nên công ty tập
trung vào tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các đơn đặt hàng và nguồn nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
Câu 5. Việc lập dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch thu chi
mang lại lợi ích gì cho công ty?
Câu trả lời nhận đƣợc: Cùng với việc lập dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch thu chi cho thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm, các ƣớc
tính đều rất hữu ích, giúp cho việc dự toán dòng tiền và việc quản lý kinh doanh của
công ty đƣợc thuận lợi hơn. Nhƣng việc dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch thu chi chƣa mang lại hiệu quả trong việc lập kế hoạch lâu dài khi mà công ty
ngày càng mở rộng và phát triển. Vì thế, tôi muốn hƣớng tới mục tiêu dài hạn cho
công ty cũng nhƣ lập kế hoạch dòng tiền sao cho hiệu quả nhất.
Câu 6. Hiện tại, theo ông thì công ty mình đã có nhu cầu áp dụng mô hình lập
dự toán ngân sách hay chƣa? Nếu có, thì ai sẽ là ngƣời bắt đầu lập dự toán?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại, công ty đã có nhu cầu lập dự toán rồi. Trong
thời gian tới, công ty hƣớng tới thực hiện mục tiêu lập hệ thống các dự toán. Vì việc
lập các ƣớc tính kế hoạch sản xuất kinh doanh lúc trƣớc là do phòng kế toán và
phòng kinh doanh lập nên đã có những kinh nghiệm nhất định, khi chuyển sang mô
hình lập dự toán sẽ không còn bỡ ngỡ. Tuy nhiên, để đảm bảo việc lập dự toán đƣợc
hiệu quả, thời gian tới công ty sẽ lập ra bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt để
tránh tồn đọng công việc và tránh phụ thuộc quá nhiều vào một bộ phận.
Câu 7. Trong thời gian 5 năm tới, công ty mình có những mục tiêu gì, ông có
thể chia sẻ đƣợc không?
Câu trả lời nhận đƣợc: Trong vòng 5 năm tới, công ty sẽ mở rộng sản xuất
kinh doanh, vì thế nhu cầu lập dự toán ngân sách theo biến phí và định phí là quan
trọng. Từng bƣớc công ty phân loại các loại chi phí, và hƣớng tới mục tiêu lập dự
toán ngân sách hoàn chỉnh.
- Phỏng vấn Kế Toán Trưởng và Trưởng Phòng Kinh Doanh:
Câu 8. Hiện nay, việc phân loại các chi phí thành biến phí và định phí thì kế
toán thật sự có quan tâm đến hay chƣa? Nếu có, thì kế toán sẽ dự định phân bổ theo
tiêu thức nào là hợp lý?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện nay, việc mở rộng kinh doanh và cụ thể là mở
thêm xƣởng sản xuất cũng là lý do mà trong tƣơng lai gần công ty cũng sẽ áp dụng
việc lập dự toán cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, kiểm soát chi phí tốt hơn.
Vì thế, phòng kế toán cũng đã rất quan tâm đến việc phân loại chi phí thành biến phí
và định phí. Công ty dự định sẽ phân bổ theo tiêu thức theo công dụng và chức năng
hoạt động.
Câu 9. Việc tính toán giá thành sản phẩm của công ty phân bổ cho từng sản
phẩm theo tiêu thức nào?
Câu trả lời nhận đƣợc: Dựa trên chi phí thực tế phát sinh
Câu 10. Công ty đã có chuẩn bị gì về việc lập dự toán ngân sách hay chƣa?
Câu trả lời nhận đƣợc: Do công ty chƣa thực hiện công tác lập dự toán ngân
sách theo mô hình biến phí và định phí. Do đó, công ty chƣa có tài liệu hƣớng dẫn
một cách rõ ràng
Câu 11. Mô hình lập dự toán hiện tại liệu có đáp ứng nhu cầu ngày càng phát
triển và mở rộng sản xuất của công ty hay không?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại mô hình công ty đang áp dụng giúp cho công
ty thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và ƣớc tính các kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn hạn, mang tính chất tạm thời, chƣa cụ thể hóa mục tiêu. Do đó, mô hình tạm
thời chƣa phát huy đƣợc tính hiệu quả trong việc giúp công ty hƣớng tới mục tiêu
chung, nhƣng giúp nhân viên cố gắng nhiều hơn.
Câu 12. Hiện tại, nguồn nhân lực của công ty có dồi dào và có tay nghề để đáp
ứng đƣợc nhu cầu ngày càng phát triển của công ty hay không?
Câu trả lời nhận đƣợc: Vào thời gian cao điểm, nhiều đơn đặt hàng trong một
lúc, thời điểm đó thiếu hụt nhân lực đặc biệt là lao động lành nghề nên buộc công ty
phải thuê lại lao động của công ty cùng ngành khác với giá cao và thậm chí là chia
sẻ đơn hàng.
Câu 13. Trình độ kế toán tại đơn vị có đủ đáp ứng đƣợc công tác lập dự toán
ngân sách trong tƣơng lai hay không?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại, kế toán của công ty thiên về kế toán tài chính,
công ty chƣa có bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt.
Câu 14. Việc trao đổi và truyền tải thông tin giữa các bộ phận có gặp khó khăn
gì không? Các phòng ban có thật sự liên kết chặt chẽ với nhau hay chƣa?
Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện nay các phòng ban chƣa có sự liên kết chặt chẽ
với nhau, đặc biệt là giữa các nhân viên phòng sản xuất, cụ thể là nhân viên kỹ thuật
và công nhân. Việc truyền tải thông tin giữa các bộ phận còn rất chậm.
- Phỏng vấn Trưởng phòng sản xuất:
Câu 15. Hàng năm, công ty áp đặt mức sản lƣợng tiêu thụ và ƣớc tính chi phí
sản xuất. Theo anh/chị có áp lực quá không?
Câu trả lời nhận đƣợc: Nhìn chung, việc áp đặt nhƣ vậy là quá áp lực, việc
nhiều đơn hàng mà đơn hàng nào cũng phải đến hạn cùng lúc, trong khi nguồn nhân
lực không đủ để thực hiện.
Câu 16. Theo anh/chị có nên trao đổi và thống nhất các mục tiêu chung của
công ty hay không? Tại sao anh/chị lại nghĩ nhƣ vậy?
Câu trả lời nhận đƣợc: Nên trao đổi và thống nhất mục tiêu chung. Đặc biệt là
phòng kỹ thuật và công nhân nên có sự kết hợp chặt chẽ với nhau. Phòng kỹ thuật
nên bảo trì, bảo dƣỡng các trang thiết bị không để tình trạng hƣ hỏng trong khi mùa
cao điểm phải thực hiện kế hoạch hoàn tất các đơn đặt hàng đến hạn.
Câu 17. Thiếu hụt công nhân lành nghề luôn là mối quan tâm và lo lắng của
các lãnh đạo trong ty là vì sao?
Câu trả lời nhận đƣợc: Do mỗi đơn hàng sẽ có các thiết kế khác nhau, đòi hỏi
sự tỉ mỉ từng chi tiết tránh tình trạng làm sai mẫu mã cho khách hàng. Điều này đòi
hỏi ngƣời thực hiện phải hết sức có tay nghề và trình độ nhất định. Việc tuyển lao
động hiện nay với sự đòi hỏi nhân viên phải có tay nghề theo bƣớc ban đầu của
doanh nghiệp là hết sức khó khăn, các nhân viên đƣợc tuyển dụng phải đƣợc đào
tạo lại, hao tốn chi phí của công ty. Mặt khác, trƣờng hợp lao động lành nghề sau
khi đã đƣợc đào tạo lại nghỉ việc vì một số lý do khác nhau.
Câu 18. Theo anh/ chị môi trƣờng làm việc ở đây nhƣ thế nào, về trang thiết bị
và cơ sở vật chất?
Câu trả lời nhận đƣợc: Trang thiết bị rất tốt, nhƣng có một điều là ở xƣởng
công nhân phản ảnh là rất ồn và nắng nóng nhất là những lúc cao điểm vào mùa hè.
Do xƣởng thiết kế không gian xung quanh toàn tôn thép nên khi mùa hè đến, nắng
nóng kéo dài ảnh hƣởng đến năng suất làm việc của công nhân, về lâu dài ảnh
hƣởng đến sức khỏe của anh em công nhân lao động.
Phụ lục 4.1 Bảng thống kê số lao động nghỉ việc qua từng bộ phận từ 2016-2019
Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Bộ phận SXC Quản lý SXC Quản lý SXC Quản lý Trực tiếp SX Bán hàng Trực tiếp SX Bán hàng Trực tiếp SX Bán hàng
1 2 1 5 14 1 2 6 9 0 1 4 Lao động nghỉ trong năm
67 5 9 16 73 3 10 24 70 4 7 30 Tổng lao động
1% 40% 11% 31% 19% 33% 20% 25% 13% 0% 14% 13%
Tỷ lệ nghỉ việc
Phụ lục 5.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
NĂM …
ĐVT: sản phẩm
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
Dự toán sản phẩm tiêu thụ 1
Đơn giá bán sản phẩm 2
Dự toán doanh thu 3
4 Dự toán số tiền khách hàng thanh toán
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.2
Dự toán thu tiền bán hàng
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN THU TIỀN BÁN HÀNG
NĂM …
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu
Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
Dự toán phải thu đầu kỳ 1
2 Dự toán doanh thu trong kỳ (hoặc tổng tiền bao gồm thuế GTGT)
3 Dự toán thu trong kỳ: + Thu nợ + Thu tiền bán hàng trong kỳ
Dự toán phải thu cuối kỳ 4
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.3
Dự toán sản xuất
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN SẢN XUẤT
NĂM …
ĐVT: sản phẩm
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 Dự toán khách hàng đặt đơn đặt hàng
2 Dự kiến các đơn đặt hàng chƣa hoàn thành
3 Dự kiến các đơn đặt hàng tồn đầu kỳ
4 Dự kiến các đơn đặt hàng sản xuất trong kỳ
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.4
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TÊN SẢN PHẨM: …
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT
1 Nhu cầu sản xuất sản phẩm
2 Định mức lƣợng NVL: (2.1) + (2.2)
2.1 NVL chính: …
2.2 NVL phụ: …
3 Khối lƣợng NVL cần cho sản xuất: (3.1) + (3.2)
3.1 NVL chính: …
3.2 NVL phụ: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
4 Nhu cầu NVL tồn kho cuối kỳ: (4.1) x (4.2)
4.1 Tỷ lệ tồn kho
NVL chính: …
NVL phụ: …
4.2 Mức tính lƣợng tồn kho
NVL chính: …
NVL phụ: …
5 Tổng nhu cầu NVL: (3) + (4)
NVL chính: …
NVL phụ: …
6 Tồn kho NVL đầu kỳ
NVL chính: …
NVL phụ: …
7 Nhu cầu mua NVL trong kỳ: (5) - (6)
NVL chính: …
NVL phụ: …
8 Đơn giá NVL
NVL chính: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
NVL phụ: …
Giá mua NVL (7) x (8) 9
NVL chính: …
NVL phụ: …
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.5
Dự toán thanh toán tiền mua nguyên vật liệu trực tiếp
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN THANH TOÁN TIỀN MUA NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TÊN SẢN PHẨM: …
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT
Phải trả năm trƣớc 1
Phải trả năm nay 2
2.1 Quý 1
2.2 Quý 2
2.3 Quý 3
2.4 Quý 4
3 Tổng thanh toán: (1) + (2)
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.6
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TÊN SẢN PHẨM: …
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
Nhu cầu sản xuất 1
Đơn giá tiền lƣơng 2
Chi phí tiền lƣơng: (1)x(2) 3
Các khoản trích theo lƣơng 4
Tổng chi phí nhân công trực tiếp: (3)x(4) 5
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.7
Dự toán chi phí thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nhân công trực tiếp
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ THANH TOÁN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 Tổng thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (2) + (3)
Thanh toán nợ lƣơng và các khoản trích kỳ trƣớc 2
3 Thanh toán nợ lƣơng và các khoản trích kỳ này (3.1) +…+ (3.4)
3.1 Quý I
3.2 Quý II
3.3 Quý III
3.4 Quý IV
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
4 Nợ lƣơng và các khoản chua thanh toán cuối kỳ
4.1 Nợ lƣơng và các khoản trích chƣa thanh toán kỳ trƣớc
4.2 Nợ lƣơng và các khoản trích chƣa thanh toán kỳ này
5 Tổng chi phí nhân công trực tiếp
5.1 Tỷ lệ thanh toán lƣơng và các khoản trích kỳ trƣớc
5.2 Tỷ lệ thanh toán lƣơng và các khoản trích kỳ này
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.8
Dự toán chi phí sản xuất chung
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TÊN SẢN PHẨM: ….
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 Biến phí sản xuất chung: (1.1) + (1.2) +….
1.1 Điện
1.2 Nƣớc
…
2 Định phí sản xuất chung: (2.1) + (2.2) + ….
2.1 Khấu hao TSCĐ
2.2 ….
3 Tổng chi phí sản xuất chung (1) + (2)
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
4 Tổng sản phẩm hoàn thành: (4.1) + (4.2) + ….
4.1 Sản phẩm: ….
4.2 Sản phẩm: ….
5 Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung: (3) / (4)
6 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các sản phẩm
6.1 Sản phẩm: (4.1) x (5)
6.2 Sản phẩm: (4.2) x (5)
7 Tổng chi phí sản xuất chung không bằng tiền: (7.1) + (7.2) + ….
7.1 Chi phí khấu hao TSCĐ
7.2 Chi phí trả trƣớc dài hạn phân bổ
….
8 Tổng chi phí sản xuất chung bằng tiền: (6) - (7)
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.9
Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN TỒN KHO THÀNH PHẨM CUỐI KỲ
TÊN SẢN PHẨM: ….
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 Chi phí sản xuất sản phẩm: (1)+(2)+(3)
1.1 Chi phí NVL trực tiếp
1.2 Chi phí nhân công trực tiếp
1.3 Chi phí sản xuất chung
2 Giá trị phế liệu thu hồi: (2.1)+(2.2)+(2.3)
2.1 Khối lƣợng NVL chính sử dụng (Kg)
2.2 Tỷ lệ phế liệu thu hồi (%)
2.3 Đơn giá phế liệu thu hồi
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
3 Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành: (1)-(2)
4 Khối lƣợng sản phẩm nhập kho (Kg)
5 Giá thành đơn vị sản phẩm: (3)/(4)
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.10
Dự toán chi phí bán hàng
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 Khoản mục chi phí bán hàng: (1.1) + (1.2) + ….
Chi phí công cụ, dụng cụ 1.1
Chi phí điện 1.2
….
Tổng chi phí bán hàng 2
Tổng chi phí bán hàng bằng tiền 3
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.11
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
ĐVT: …
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT
Biến phí QLDN: (1.1) + (1.2) + …. 1
Điện 1.1
Nƣớc 1.2
….
1 Định phí QLDN: (2.1) + (2.2) + ….
2.1 Chi phí khấu hao TSCĐ
2.2 …
3 Tổng chi phí QLDN: (1) + (2)
4 Tổng chi phí QLDN không bằng tiền: (4.1) + (4.2) + ….
4.1 Chi phí khấu hao TSCĐ
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
4,2 …
5 Tổng chi phí QLDN không bằng tiền: (3) + (4) + ….
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.12
Dự Toán Tiền
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN TIỀN
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 Tiền tồn đầu kỳ
2 Số thu vào trong kỳ
3 Tổng số tiền (1)+(2)
4 Số chi ra trong kỳ (4.1)+….+(4.7)
4.1 Chi mua NVL trực tiếp
4.2 Chi chi phí nhân công trực tiếp
4.3 Chi chi phí sản xuất chung
4.4 Chi chi phí bán hàng
4.5 Chi chi phí QLDN
4.6 Chi mua hàng hóa
4.7 Chi nộp thuế TNDN
5 Cân đối thu chi (3) + (4)
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT
6 Thu chi hoạt động tài chính
6,1 Tiền thu từ vay ngân hàng
6,2 Chi tiền trả lãi vay
6,3 Chi trả nợ vay
Ghi chú: Dòng tiền thu ghi dương (+), dòng tiền chi ghi âm (-)
7 Tồn quỹ cuối kỳ (5) + (6)
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.13
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
DỰ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 Doanh thu cung cấp dịch vụ
2 Biến phí SXKD
3 Số dƣ đảm phí: (1)-(2)
4 Định phí SXKD
4.1 Định phí sản xuất
4.2 Định phí bán hàng
4.3 Định phí quản lý doanh nghiệp
5 Lợi nhuận sản xuất kinh doanh (3)-(4)
6 Chi phí lãi vay
7 Lợi nhuận sau chi phí lãi vay (5)-(6)
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
8 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
9 Lợi nhuận sau chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (7)-(8)
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
Phụ lục 5.14
Bảng cân đối kế toán dự toán
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT
Bộ phận: …
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN DỰ TOÁN
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Số cuối kỳ Số đầu kỳ
Tài sản
1 Tài sản ngắn hạn
1.1 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Chi tiết: ….
1.2 Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
Chi tiết: ….
1.3 Các khoản phải thu
Chi tiết: ….
1.4 Hàng tồn kho
STT Chỉ tiêu Số cuối kỳ Số đầu kỳ
Chi tiết: ….
1.5 Tài sản ngắn hạn khác
Chi tiết: ….
Tài sản dài hạn 2
2.1 Các khoản phải thu dài hạn
Chi tiết: ….
2.2 Tài sản cố định
Chi tiết: ….
2.3 Bất động sản đầu tƣ
Chi tiết: ….
2.4 Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn
Chi tiết: ….
2.5 Tài sản dài hạn khác
Chi tiết: ….
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
3 Nợ phải trả
3.1 Nợ ngắn hạn
STT Chỉ tiêu Số cuối kỳ Số đầu kỳ
Chi tiết: ….
3.2 Nợ dài hạn
Chi tiết: ….
Vốn chủ sở hữu 4
4.1 Vốn chủ sở hữu
Chi tiết: ….
4.2 Nguồn kinh phí và quỹ khác
Chi tiết: ….
Tổng cộng nguồn vốn
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.15 Dự toán tiêu thụ sản phẩm minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: Bộ phận kinh doanh
DỰ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM NĂM 2019
ĐVT: sản phẩm
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
A Kệ tải trọng nặng 8.550.000.000 10.800.000.000 12.150.000.000 13.500.000.000 45.000.000.000
1 Dự toán sản phẩm tiêu thụ 1.900 2.400 2.700 3.000 10.000
2 Đơn giá bán sản phẩm 4.500.000 4.500.000 4.500.000 4.500.000 18.000.000
3 Dự toán doanh thu 8.550.000.000 10.800.000.000 12.150.000.000 13.500.000.000 45.000.000.000
B Kệ tải trọng trung bình 5.016.000.000 7.392.000.000 7.920.000.000 6.072.000.000 26.400.000.000
1 Dự toán sản phẩm tiêu thụ 2.280 3.360 3.600 2.760 12.000
2 Đơn giá bán sản phẩm 2.200.000 2.200.000 2.200.000 2.200.000 8.800.000
3 Dự toán doanh thu 5.016.000.000 7.392.000.000 7.920.000.000 6.072.000.000 26.400.000.000
C Kệ tải trọng nhẹ 9.300.500.000 13.706.000.000 14.685.000.000 11.258.500.000 48.950.000.000
1 Dự toán sản phẩm tiêu thụ 10.450 15.400 16.500 12.650 55.000
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
2 Đơn giá bán sản phẩm 890.000 890.000 890.000 890.000 3.560.000
3 Dự toán doanh thu 9.300.500.000 13.706.000.000 14.685.000.000 11.258.500.000 48.950.000.000
TỔNG CỘNG 22.866.500.000 31.898.000.000 34.755.000.000 30.830.500.000 120.350.000.000
…. , ngày …. tháng …. Năm ….
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.16 Dự toán sản xuất minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …
DỰ TOÁN SẢN XUẤT NĂM 2019
ĐVT: sản phẩm
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
A Kệ tải trọng nặng
Dự toán số sản phẩm khách hàng đặt đơn đặt hàng 1.957 2.472 2.781 3.090 10.300 1
Dự kiến số sản phẩm chƣa hoàn thành 157 198 222 247 824 2
Dự kiến số sản phẩm tồn đầu kỳ 13 16 18 20 66 3
Dự kiến số sản phẩm sản xuất trong kỳ 1.800 2.274 2.559 2.843 9.476 4
B Kệ tải trọng trung bình
Dự toán số sản phẩm khách hàng đặt đơn đặt hàng 2.303 3.394 3.636 2.788 2.120 1
Dự kiến số sản phẩm chƣa hoàn thành 184 271 291 223 970 2
Dự kiến số sản phẩm tồn đầu kỳ 15 22 23 18 78 3
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
4 Dự kiến số sản phẩm sản xuất trong kỳ 2.119 3.122 3.345 2.565 11.150
C Kệ tải trọng nhẹ
1 Dự toán số sản phẩm khách hàng đặt đơn đặt hàng 10.973 16.170 17.325 13.283 57.750
2 Dự kiến số sản phẩm chƣa hoàn thành 878 1.294 1.386 1.063 4.620
3 Dự kiến số sản phẩm tồn đầu kỳ 70 103 111 85 370
4 Dự kiến số sản phẩm sản xuất trong kỳ 10.095 14.876 15.939 12.220 53.130
Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.17 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …
BẢNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP SẢN XUẤT SẢN PHẨM
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
Nhu cầu sản xuất sản phẩm (1) 14.014 20.273 21.843 17.627 73.756
1 NVL chính: Thép
a Định mức thép (kg/sp) (2) 45,80 45,80 45,80 45,80 183
b 641.828 928.492 1.000.393 807.330 3.378.043 Thép cần cho sản xuất (kg) (3)=(1)*(2)
c Thép tồn kho đầu kỳ (4) 641.828 928.492 1.000.393 807.330 3.378.043
d Tồn kho cuối kỳ (kg) (5) 8.986 12.999 14.006 11.303 47.293
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
e 650.814 941.491 1.014.398 818.633 3.425.336 Tổng nhu cầu thép cần cho SX (6)=(3)+(5)
f 8.986 12.999 14.005 11.303 47.293 Thép cần mua trong kỳ (kg) (7)=(6)- (4)
g Đơn giá mua 1 kg thép (8) 12.554 12.554 12.754 12.854 50.716
h Chi phí mua thép (9)=(7)*(8) 112.807.542 163.188.562 178.625.050 145.283.538 599.904.693
i Chi phí mực in trực tiếp (10)=(3)*(8) 8.057.511.132 11.656.289.09 0 12.759.011.20 0 10.377.419.48 1 42.850.230.90 3
- 2 Hóa chất làm bền bề mặt kim loại
a Định mức axit (kg/sp) (2) 0,013 0,013 0,013 0,013 0,052
b 182 264 284 229 959 Axit cần cho sản xuất (kg) (3)=(1)*(2)
c Axit tồn kho đầu kỳ (4) 182 264 284 229 959
d Tồn kho cuối kỳ (kg) (5) 200 290 312 252 1.055
e 382 554 596 481 2.014 Tổng nhu cầu axit cần SX (6)=(3)+(5)
f 200 290 312 252 1.055 Axit cần mua trong kỳ (kg) (7)=(6)- (4)
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
g Đơn giá mua 1 kg axit (8) 26.773 26.773 26.773 26.773 107.092
Chi phí mua axit (9)=(7)*(8) 5.364.728 7.762.718 8.362.662 6.748.263 28.238.372 h
Chi phí axit trực tiếp (10)=(3)*(8) 4.877.460 7.055.911 7.602.309 6.135.161 25.670.841 i
Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.18 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT Nguyên vật liệu SX sản phẩm Định mức NVL Đơn giá bình quân (đồng)
14.014 20.273 21.843 17.627 73.756 Nhu cầu sản xuất sản phẩm
1 NVL chính: … -
Thép ống a 14,7 13.996 2.883.126.107 4.170.835.240 4.493.817.744 3.626.568.838 15.174.347.929
Thép tấm b 21,7 10.609 3.226.132.314 4.667.040.514 5.028.448.324 4.058.022.607 6.979.643.760
Thép vuông c 15,4 13.059 2.818.274.942 4.077.019.184 4.392.736.729 3.544.995.156 14.833.026.012
2 NVL phụ: …
a Axit 0,01 6.997 980.606 1.418.580 1.528.432 1.233.465 5.161.082
b Soda 0,01 9.729 1.363.334 1.972.249 2.124.977 1.714.884 7.175.445
c Sơn 0,001 61.277 858.713 1.242.245 1.338.442 1.080.140 4.519.540
STT Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Nguyên vật liệu SX sản phẩm Định mức NVL Đơn giá bình quân (đồng)
0,01 29.090 4.076.590 5.897.343 6.354.024 5.127.779 21.455.735 d Phốt phát
0,03 586 246.331 356.351 383.947 309.850 1.296.479 e Bulon
0,15 1.767 3.713.507 5.372.095 5.788.101 4.671.072 19.544.774 f Tắc kê
0,02 5.420 1.519.190 2.197.715 2.367.902 1.910.928 7.995.734 g Vít
0,03 18.199 7.650.938 11.068.125 11.925.222 9.623.808 40.268.093 h Long đền
0,5 151 1.061.236 1.535.223 1.654.108 1.334.887 5.585.454 i Tán
0,01 22.576 3.163.699 4.576.722 4.931.135 3.979.490 16.651.045 k Bánh xe
0,01 69.172 9.693.587 14.023.097 15.109.022 12.193.175 51.018.881 l Vòng bi
0,1 2.345 3.286.216 4.753.960 5.122.099 4.133.600 17.295.876 m Bạc đạn
0,1 461 645.861 934.326 1.006.678 812.402 3.399.267 n Đai ốc
0,01 103.450 14.497.189 20.972.162 22.596.211 18.235.434 76.300.996 o Ván gỗ
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8.980.290.359 2.991.215.131 3.997.233.098 1.295.947.514 47.264.686.102
Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.19 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TÊN SẢN PHẨM: KỆ CÁC LOẠI
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
A Kệ tải trọng nặng
1 1.800 2.274 2.559 2.843 9.476 Số lƣợng sản phẩm cần sản xuất (kệ)
2 36,00 36,00 36,00 36,00 144 Định mức thời gian lao động (giờ/sp)
3 64.816 81.873 92.107 102.341 341.136 Tổng nhu cầu về thời gian lao động (3)=(1)*(2)
4 20.279 18.279 18.279 18.279 75.116 Đơn giá 1 giờ lao động trực tiếp (đồng/ giờ)
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
5 1.314.400.419 1.496.549.987 1.683.618.735 1.870.687.483 6.365.256.624 Tổng chi phí nhân công trực tiếp: (5)=(3)x(4)
B Kệ tải trọng trung bình
1 2.119 3.122 3.345 2.565 11.150 Số lƣợng sản phẩm cần sản xuất (kệ)
2 12,00 12,00 12,00 12,00 48 Định mức thời gian lao động (giờ/sp)
3 25.423 37.465 40.141 30.775 133.805 Tổng nhu cầu về thời gian lao động (3)=(1)*(2)
4 18.279 18.279 18.279 18.279 73.116 Đơn giá 1 giờ lao động trực tiếp (đồng/ giờ)
5 464.705.408 684.829.023 733.745.382 562.538.126 2.445.817.939 Tổng chi phí nhân công trực tiếp: (5)=(3)x(4)
B Kệ tải trọng nhẹ
1 10.095 14.876 15.939 12.220 53.130 Số lƣợng sản phẩm cần sản xuất (kệ)
2 3,00 3,00 3,00 3,00 12 Định mức thời gian lao động (giờ/sp)
3 30.284 44.629 47.817 36.660 159.390 Tổng nhu cầu về thời gian lao động (3)=(1)*(2)
4 18.279 18.279 18.279 18.279 73.116 Đơn giá 1 giờ lao động trực tiếp (đồng/ giờ)
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
5 553.563.064 815.777.147 874.046.943 670.102.656 2.913.489.810 Tổng chi phí nhân công trực tiếp: (5)=(3)x(4)
Tổng chi phí nhân công trực tiếp 2.332.668.892 2.997.156.156 3.291.411.060 3.103.328.266 11.724.564.373
Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.20 Dự toán chi phí sản xuất chung minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TÊN SẢN PHẨM: KỆ CÁC LOẠI
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 1.888.616.433 2.073.492.082 708.982.100 5.355.196.044 10.026.286.659 Biến phí sản xuất chung: (1.1)+(1.2)+….
1.1 Chi phí vật liệu 769.476.827 837.233.952 444.821.213 186.806.313 2.238.338.306
1.2 Chi phí dụng cụ 335.627.910 393.976.703 209.527.210 20.060.139 959.191.962
1.3 Chi phí dịch vụ mua ngoài 783.511.696 842.281.427 54.633.677 5.148.329.592 6.828.756.392
2 1.668.511.187 1.717.837.006 1.547.198.879 2.582.916.542 7.516.463.614 Định phí sản xuất chung: (2.1)+(2.2)+….
2.1 Chi phí nhân viên phân xƣởng 289.810.401 315.008.030 464.916.296 212.646.000 1.282.380.727
2.2 Chi phí khấu hao TSCĐ 175.306.460 175.306.460 175.306.460 175.306.460 701.225.840
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
2.3 Chi phí bằng tiền khác 54.369.327 23.022.000 15.213.000 10.973.137 103.577.464
2.4 Chi phí vật liệu 546.302.677 594.086.014 613.190.034 274.914.771 2.028.493.495
2.5 Chi phí dụng cụ 287.182.430 306.632.028 245.148.863 181.993.173 1.020.956.494
2.6 Chi phí dịch vụ mua ngoài 315.539.892 303.782.476 33.424.226 1.727.083.001 2.379.829.595
4 3.557.127.621 3.791.329.088 2.256.180.979 7.938.112.586 17.542.750.273 Tổng chi phí sản xuất chung (1)+(2)+(3)
5 14.014 20.273 21.843 17.627 73.756 Tổng sản phẩm hoàn thành: (5.1)+(5.2)+….
5.1 Sản phẩm: Kệ tải trọng nặng 1.800 2.274 2.559 2.843 9.476
5.2 2.119 3.122 3.345 2.565 11.150 Sản phẩm: Kệ tải trọng trung bình
5.3 Sản phẩm: Kệ tải trọng nhẹ 10.095 14.876 15.939 12.220 53.130
6 253.832 187.016 103.293 450.331 994.471 Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung: (4)/(5)
7 3.557.127.621 3.791.329.088 2.256.180.979 7.938.112.586 17.542.750.273 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các sản phẩm
7.1 Sản phẩm: (5.1)x(6) 457.009.037 425.319.279 264.275.937 1.280.200.411 2.426.804.664
7.2 Sản phẩm: (5.2)x(6) 537.762.090 583.884.913 345.525.821 1.154.914.778 2.622.087.602
7.3 Sản phẩm: (5.3)x(6) 2.562.356.494 2.782.124.896 1.646.379.221 5.502.997.397 12.493.858.007
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
289.810.401 315.008.030 464.916.296 212.646.000 1.282.380.727 8 Tổng chi phí sản xuất chung không bằng tiền: (8.1)+….
8.1 Chi phí khấu hao TSCĐ 289.810.401 315.008.030 464.916.296 212.646.000 1.282.380.727
- ….
3.267.317.220 3.476.321.059 1.791.264.683 7.725.466.586 16.260.369.547 9 Tổng chi phí sản xuất chung bằng tiền: (7)-(8)
Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.21 Dự toán chi phí bán hàng minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
873.924.284 884.188.246 728.143.954 761.889.757 3.248.146.241 1 Biến phí bán hàng: (1.1)+(1.2)+….
1.1 Chi phí DV mua ngoài 873.924.284 884.188.246 728.143.954 761.889.757 3.248.146.241
- 1.2 …..
- ….
2 566.556.015 882.107.169 1.454.521.517 626.517.000 3.529.701.700 Định phí bán hàng: (2.1)+(2.2)+….
2.1 Chi phí nhân viên bán hàng 566.556.015 882.107.169 1.450.691.517 626.517.000 3.525.871.700
2.2 Chi phí dịch vụ - - 3.830.000 - 3.830.000
2.3 Chi phí khấu hao TSCĐ 101.677.747 101.677.747 101.677.747 101.677.747 406.710.987
2.4 Chi phí bằng tiền khác 344.885.600 105.768.000 980.000 - 451.633.600
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
2.5 Chi phí vật liệu, bao bì 70.000 - - - 70.000
2.6 Chi phí DV mua ngoài 291.308.095 294.729.415 242.714.651 253.963.252
1.440.480.299 1.766.295.415 2.182.665.470 1.388.406.757 6.777.847.941 3 Tổng chi phí bán hàng: (1)+(2)+(3)
101.677.747 101.677.747 101.677.747 101.677.747 406.710.987 4 Tổng chi phí bán hàng không bằng tiền: (5.1)+(5.2)+….
4.1 Chi phí khấu hao TSCĐ 101.677.747 101.677.747 101.677.747 101.677.747 406.710.987
4.2 … -
1.338.802.552 1.664.617.668 2.080.987.723 1.286.729.010 6.371.136.954 5 Tổng chi phí bán hàng bằng tiền: (4)-(5)
Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.22 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …
DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
ĐVT: …
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 Biến phí QLDN: (1.1)+(1.2)+…. 153.321.782 290.448.448 497.096.307 140.108.762 1.080.975.299
1.1 Chi phí dịch vụ mua ngoài 153.321.782 290.448.448 497.096.307 140.108.762 1.080.975.299
1.2 …. -
2 1.450.350.573 1.163.603.670 1.582.328.521 503.277.200 4.699.559.965 Định phí QLDN: (2.1)+(2.2)+….
2.1 Chi phí nhân viên quản lý 1.450.350.573 1.163.603.670 1.582.328.521 503.277.200 4.699.559.965
2.2 Chi phí vật liệu - - - - -
2.3 Chi phí dụng cụ văn phòng 20.422.080 16.602.430 77.216.403 4.503.020 118.743.933
2.4 Chi phí KHTSCĐ 31.555.163 31.555.163 31.555.163 31.555.163 126.220.651
2.5 Chi phí bằng tiền khác 139.071.857 60.085.185 117.835.534 9.974.000 326.966.576
2.6 Phí, lệ phí 4.000.000 - - - 4.000.000
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
2.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài 51.107.261 96.816.149 165.698.769 46.702.921 360.325.100
208.429.043 387.264.598 662.795.076 186.811.682 1.445.300.399 3 Chi phí hỗn hợp: (3.1)+(3.2)+….
4.000.000 - - - 4.000.000 3.1 Phí, lệ phí
3.2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 204.429.043 387.264.598 662.795.076 186.811.682 1.441.300.399
- - - - - 3.3 …..
1.812.101.398 1.841.316.716 2.742.219.905 830.197.644 7.225.835.663 4 Tổng chi phí QLDN: (1)+(2)+(3)
31.555.163 31.555.163 31.555.163 31.555.163 126.220.651 5 Tổng chi phí QLDN không bằng tiền: (5.1)+(5.2)+….
5.1 Chi phí khấu hao TSCĐ 31.555.163 31.555.163 31.555.163 31.555.163 126.220.651
5.2 … -
1.780.546.235 1.809.761.554 2.710.664.742 798.642.481 7.099.615.012 6 Tổng chi phí QLDN bằng tiền: (3)-(4)
Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.23 Dự toán tiền minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …
DỰ TOÁN TIỀN
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
1 Tiền tồn đầu kỳ 6.797.322.551 1.359.464.510 3.398.661.276 4.078.393.531 15.633.841.867
2 Số thu vào trong kỳ 2.345.432.100 469.086.420 1.172.716.050 1.641.802.470 5.629.037.040
3 Tổng số tiền (1)+(2) 9.142.754.651 1.828.550.930 4.571.377.326 5.720.196.001 21.262.878.907
4 17.709.625.259 22.949.071.568 23.881.561.306 24.220.113.856 88.760.371.988 Số chi ra trong kỳ (4.1)+….+(4.7)
4.1 Chi mua NVL trực tiếp 8.980.290.359 12.991.215.131 13.997.233.098 11.295.947.514 47.264.686.102
4.2 Chi chi phí nhân công trực tiếp 2.332.668.892 2.997.156.156 3.291.411.060 3.103.328.266 11.724.564.373
4.3 Chi chi phí sản xuất chung 3.267.317.220 3.476.321.059 1.791.264.683 7.725.466.586 16.260.369.547
4.4 Chi chi phí bán hàng 1.338.802.552 1.664.617.668 2.080.987.723 1.286.729.010 6.371.136.954
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm
4.5 Chi chi phí QLDN 1.780.546.235 1.809.761.554 2.710.664.742 798.642.481 7.099.615.012
4.6 Chi mua hàng hóa - - - - -
4.7 Chi tạm nộp thuế TNDN 10.000.000 10.000.000 10.000.000 10.000.000 40.000.000
5 Cân đối thu chi (3)+(4) 26.852.379.910 24.777.622.498 28.452.938.631 29.940.309.857 110.023.250.896
6 Thu chi hoạt động tài chính 5.403.722.505 (5.568.379.756) 3.082.810.118 (1.664.354.887) 1.253.797.980
6.1 Tiền thu từ vay ngân hàng 6.988.042.379 4.976.088.305 497.608.831 12.461.739.515
6.2 Chi tiền trả lãi vay 48.727.008 115.930.243 17.525.282 117.205.476 299.388.009
6.3 Chi trả nợ vay 1.535.592.866 5.452.449.513 1.875.752.905 2.044.758.242 10.908.553.526
7 Tồn quỹ cuối kỳ (5)+(6) 32.256.102.415 19.209.242.742 31.535.748.749 28.275.954.970 111.277.048.876
Ghi chú: Dòng tiền thu ghi dương (+), dòng tiền chi ghi âm (-)
Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập
PHỤ LỤC 5.24 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh minh họa năm 2019
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …
DỰ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: …
STT
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Cả năm
1 Doanh thu cung cấp dịch vụ 22.866.500.000 31.898.000.000 34.755.000.000 120.350.000.000
2 Biến phí SXKD 14.580.276.471 19.464.692.346 19.079.908.840 75.249.620.022
3 Số dƣ đảm phí: (1)-(2) 8.286.223.529 12.433.307.654 15.675.091.160 45.100.379.978
4 Định phí SXKD 3.685.417.775 3.763.547.846 4.584.048.917 15.745.725.279
4.1 Định phí sản xuất 1.668.511.187 1.717.837.006 1.547.198.879 7.516.463.614
4.2 Định phí bán hàng 566.556.015 882.107.169 1.454.521.517 3.529.701.700
4.3 Định phí quản lý doanh nghiệp 1.450.350.573 1.163.603.670 1.582.328.521 4.699.559.965
5 Lợi nhuận sản xuất kinh doanh (3)-(4) 4.600.805.754 8.669.759.808 11.091.042.243 29.354.654.699
6 Chi phí lãi vay 48.727.008 115.930.243 17.525.282 299.388.009
7 Lợi nhuận sau chi phí lãi vay (5)-(6) 4.552.078.746 8.553.829.565 11.073.516.961 29.055.266.690
STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Cả năm
8 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 910.415.749 1.710.765.913 2.214.703.392 5.811.053.338
9 3.641.662.997 6.843.063.652 8.858.813.569 23.244.213.352 Lợi nhuận sau chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (7)-(8)
Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập

