Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán biên dạng tuần hoàn cho phương trình vi phân hàm bậc nhất phi tuyến
lượt xem 8
download
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán biên dạng tuần hoàn cho phương trình vi phân hàm bậc nhất phi tuyến xây dựng các điều kiện đủ để bài toán biên dạng tuần hoàn cho phương trình vi phân hàm bậc nhất phi tuyến có nghiệm và có duy nhất nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán biên dạng tuần hoàn cho phương trình vi phân hàm bậc nhất phi tuyến
- THƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN TIẾN BÀI TOÁN BIÊN DẠNG TUẦN HOÀN CHO PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN HÀM BẬC NHẤT PHI TUYẾN Chuyên ngành : Toán Giải tích Mã số : 60.46.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ANH TUẤN Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, người đã tận tâm hướng dẫn và tạo điều kiện tối đa để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã giành thời gian đọc, chỉnh sửa và đóng góp ý kiến giúp cho tôi hoàn thành luận văn này một cách hoàn chỉnh. Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN-Sau Đại học cùng toàn thể thầy cô khoa Toán- Tin học trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, trong quá trình viết luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô và bạn đọc nhằm bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn. Xin chân thành cảm ơn. TP Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2010
- BẢNG CÁC KÍ HIỆU Tập hợp số tự nhiên. R Tập hợp số thực. R [0, ) Tập hợp số thực không âm. R (,0] Tập hợp số thực không dương. A Bao đóng của tập A. C a, b ; R Không gian Banach các hàm liên tục v : a, b R với chuẩn v C max v(t ) : a t b C a, b ; D Không gian các hàm liên tục v : a, b D , D R C a, b ; D Không gian các hàm liên tục v : a, b D thỏa mãn điều kiện v(a ) v(b) 0 a, b ; D C Tập các hàm liên tục tuyệt đối v : a, b D . c a, b ; R Tập các hàm v C a, b ; R thoả mãn điều kiện i B v a v b sgn 2 i v a i 1 v b c trong đó , , c R và i 1, 2 . L a, b ; R Không gian Banach các hàm khả tích Lebesgue b p : a, b R với chuẩn p L p s ds. a L a, b ; D Không gian các hàm p : a, b D khả tích Lebesgue, D là tập con của R. M ab Tập các hàm đo được : a, b a, b ; Lab Tập các toán tử : C a, b ; R L a, b ; R tuyến tính bị chặn sao cho với mỗi tồn tại L a, b ; R thoả mãn bất đẳng thức v t t v C t a, b , v C a, b ; R Khi đó được gọi là toán tử tuyến tính bị chặn mạnh. Pab Tập các toán tử : C a, b ; R L a, b ; R sao cho tuyến tính và Lab .
- K ab Tập các toán tử F : C a, b ; R L a, b ; R liên tục thoả mãn điều kiện Carathèodory, nghĩa là với mỗi r 0 tồn tại qr L a, b ; R sao cho F v t qr t , t a, b , v C r. K a, b A; B Tập các hàm f : a, b A B , A R n , B R, n thoả điều kiện Carathèodory, nghĩa là : Hàm f , x : a, b B đo được với mỗi x A Hàm f t , : A B liên tục với mỗi t a, b Với mỗi r 0 tồn tại qr L a, b ; R sao cho f t , x qr t t a, b , x r . Toán tử t0 -Volterra t0 a, b Tập các toán tử Lab sao cho với hai số tùy ý a1 a, t0 , b1 t0 , b sao cho a1 b1 và với mọi hàm v C a, b ; R thoả mãn điều kiện : v t 0, t a1 , b1 ta có v t 0 hầu khắp nơi trên a1 , b1 . 1 1 1 1 x x x x sgn x 1 x x x x sgn x 1 2 2 2 2 Toán tử Lab được gọi là không tầm thường, nếu 1 0 .
- MỞ ĐẦU Phương trình vi phân hàm (PTVPH) xuất hiện vào thế kỉ 18 với vai trò như những công thức toán học trong các bài toán vật lí và hình học. Ta có thể tìm thấy chúng trong những công trình của Ơle và Condorcet. Tuy nhiên, cho đến cuối thế kỉ 19, PTVPH chỉ được nghiên cứu về những ứng dụng cá biệt và chưa được nghiên cứu một cách hệ thống. Chỉ trong các công trình của E.Schmidt , F.Shurer và E.Hilb ở những năm đầu thế kỉ 20, những cố gắng đầu tiên về một nghiên cứu có tính hệ thống về những phương trình đặc biệt với đối số chậm xuất hiện. Tầm quan trọng trong dạng PTVPH này đã nảy sinh trong thập niên 30 đặc biệt là những ứng dụng mở rộng trong cơ học, sinh học và kinh tế. Tại thời điểm này, những cơ sở của lý thuyết định tính về phương trình đối số chậm và phương trình vi tích phân được đặt ra trong công trình của Myshkis và R.Bellman. Họ và một số nhà toán học khác theo hướng này đã được công nhận trong việc xây dựng lí thuyết định tính mở rộng của PTVPH tồn tại cho đến bây giờ. Lý thuyết đó không chỉ quan trọng trong ứng dụng mà còn ảnh hưởng rộng rãi đến nhiều lãnh vực của toán học thuần tuý. Trong thập kỉ 70, người ta chú ý nhiều đến việc xây dựng lí thuyết về bài toán biên của PTVPH. Nhiều phương pháp khác nhau đã được đưa ra sử dụng trong vấn đề này. Thí dụ: lý thuyết toán tử Fredholm, phương pháp tham số nhỏ, phương pháp topo,..v..v.. Từ quan điểm đương thời, có thể nói rằng phương pháp giải tích hàm và phương pháp topo là những phương pháp hữu dụng nhất. Qua những ứng dụng có tính hệ thống của các phương pháp này, cơ sở lý thuyết về bài toán biên cho một lớp rộng PTVPH đã được xây dựng. Tuy nhiên cho đến tận bây giờ, thực tế bài toán biên cho PTVPH được nghiên cứu chỉ với những thành công bộ phận. Khó khăn nảy sinh trong việc nghiên cứu về PTVPH nằm trong đặc trưng không cục bộ của phương trình và chúng xuất hiện ngay cả trong phương trình tuyến tính.Ví dụ, câu hỏi về tính giải được của bài toán biên đơn giản nhất (bài toán giá trị đầu): u' t p t u t q t , u a 0, (với p,q :[a; b] R là hàm khả tích Lebesgue và :[a; b] [a; b] là hàm đo được), không bao giờ trở nên tầm thường như với phương trình vi phân thông thường, có nghĩa là trong trường hợp t t, t [a; b] . Bởi vậy ta cũng không ngạc nhiên khi biết rằng trong những tài liệu chuyên khảo không có nhiều các thông tin chi tiết về tính giải được của bài toán giá trị đầu. Mặt khác, nếu độ lệch t t là “nhỏ” (có nghĩa là nếu phương trình là “đóng” với PTVP thường), thì một cách trực giác ta trông đợi bài toán đã cho có nghiệm duy nhất. Trong những trường hợp đơn giản, hiệu lực của các giả thiết có thể thử lại trực tiếp. Với những bài toán phức tạp
- hơn thì phương pháp toàn cục không cung cấp đủ độ chính xác, do đó tự nhiên ta cần tìm một kĩ thuật chính xác hơn để nghiên cứu về PTVPH phát sinh. Về phần PTVP thường, một lý thuyết hoàn toàn hiệu quả đã được xây dựng cho bài toán giá trị biên, sử dụng những phương pháp mà cơ sở của nó nằm trong giải tích toán học. Việc này tương ứng với những nỗ lực để điều chỉnh các phương pháp của giải tích toán học trong việc nghiên cứu PTVPH. Trong một vài năm sau cùng những nỗ lực này đã thành công trong trường hợp một vài bài toán biên của PTVPH. Đặc biệt trong các công trình của I.Kiguradze và P.Buza, những điều kiện phức tạp về tính giải được và giải được duy nhất của một lớp rộng thật sự bài toán biên cho PTVPH cả tuyến tính lẫn phi tuyến đã được tìm ra. Được truyền cảm hứng từ những kết quả này tôi quyết định sử dụng phương pháp giải tích toán học và các nghiên cứu kĩ thuật về bài toán biên của PTVP thông thường với những điều chỉnh phù hợp cho PTVPH. Phần lớn phương pháp là đánh giá tiên nghiệm và kĩ thuật về bất đẳng thức vi phân. Trong luận văn này tôi nghiên cứu bài toán biên dạng tuần hoàn cho phương trình vi phân hàm bậc nhất phi tuyến. Bài toán có dạng như sau: Xét sự tồn tại và duy nhất nghiệm của phương trình vi phân hàm phi tuyến: u t F u t với điều kiện biên u a u b h u Trong đó F K ab , , R, 0, h : C a, b ; R R là hàm liên tục thoả mãn r 0, M r R sao cho : h v M r khi v C r a, b ; R sao cho u t F u t hầu khắp nơi trên Nghiệm của bài toán trên là hàm u C a, b và thỏa mãn điều kiện biên u a u b h u . Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Chúng ta xây dựng điều kiện cần và đủ để một toán tử tuyến tính và bị chặn mạnh thuộc vào lớp Vab ( , ) . Chương 2. Đây là nội dung chính của luận văn. Trong chương 2 chúng ta xây dựng các điều kiện đủ để bài toán biên dạng tuần hoàn cho phương trình vi phân hàm bậc nhất phi tuyến có nghiệm và có duy nhất nghiệm. Chương 3. Trong chương 3 chúng ta xây dựng các tính chất hiệu quả để bài toán biên dạng tuần hoàn cho phương trình vi phân hàm bậc nhất phi tuyến có nghiệm và có duy nhất nghiệm. Trong phần cuối của chương, chúng ta áp dụng các kết quả của bài toán biên dạng tuần hoàn cho
- phương trình vi phân hàm phi tuyến để nghiên cứu các điều kiện đủ cho việc tồn tại và duy nhất nghiệm của bài toán biên dạng tuần hoàn cho phương trình vi phân đối số lệch.
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ BẤT ĐẲNG THỨC VI PHÂN Trong luận văn này, chúng ta nghiên cứu tính giải được của bài toán biên dạng tuần hoàn cho phương trình vi phân hàm bậc nhất phi tuyến. Trước hết ta giới thiệu các bất đẳng thức vi phân. 1.1 BÀI TOÁN BIÊN DẠNG TUẦN HOÀN CHO PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN HÀM BẬC NHẤT TUYẾN TÍNH Xét phương trình vi phân hàm tuyến tính bậc nhất: u(t ) (u )(t ) q (t ) (1.1) với điều kiện biên u (a) u (b) c (1.2) trong đó Lab , q L([a, b]; ); c và , R sao cho 0 và 0 . ([ a, b]; ) thoả mãn phương trình (1.1) hầu khắp nơi Nghiệm của bài toán (1.1), (1.2) là hàm u C trên [a,b] và thỏa mãn điều kiện biên (1.2). Lưu ý. Các đẳng thức và bất đẳng thức của các hàm khả tích đều hiểu là hầu khắp nơi trên [a,b]. Cùng với bài toán (1.1) , (1.2) ta xét bài toán thuần nhất tương ứng u(t) (u)(t) (1.10) u(a) u(b) 0 (1.20) Từ các kết quả của I. Kiguradze, B. Puza trong [1] ta có định lí sau: Định lý 1.1. Bài toán (1.1) , (1.2) có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi bài toán thuần nhất tương ứng (1.10), (1.20) chỉ có nghiệm tầm thường. Chú ý 1.2. Theo định lý Riesz-Schauder thì nếu bài toán thuần nhất (1.10), (1.20) không có nghiệm tầm thường thì tồn tại q L([a, b]; ),c sao cho bài toán (1.1), (1.2) không có nghiệm. 1.2 MỘT SỐ BẤT ĐẲNG THỨC VI PHÂN Giả sử rằng 0 và 0 . Hơn nữa, trong trường hợp thì toán tử Lab phải là toán tử không tầm thường, nghĩa là 1 0 . Định nghĩa 1.3 Ta nói toán tử Lab thuộc vào tập hợp Vab ( , ) , nếu thoả mãn 2 điều kiện sau:
- (i) Bài toán (1.10), (1.20) chỉ có nghiệm tầm thường (ii) Với mọi q L([a, b]; R ), c R thỏa mãn (sgn sgn )c 0 (1.3) thì bài toán (1.1), (1.2) có nghiệm không âm. [a, b]; thoả Chú ý 1.4. Theo định nghĩa, toán tử Vab ( , ) nếu và chỉ nếu với mọi u , v C mãn các bất đẳng thức sau: (i ) u(t ) (u )(t ) q(t ), t a, b (ii ) v(t ) (v)(t ) q (t ), t [ a, b] (iii ) u (a) u (b) v(a) v(b) thì u (t ) v (t ) với t [a, b] . Chứng minh. Đặt h(t ) v(t ) u t . Theo (i), (ii), (iii) ta có h t h t , t a, b và h(a ) h(b) 0 Dễ thấy h(t ) là nghiệm của phương trình sau: h(t ) (h)(t ) q (t ) và h(a) h(b) c với q t h t h t 0 , c h a h b Do c sgn sgn 2c.sgn 2 h(a ) h(b) sgn 2 h(a ) h(b) 0 nên theo định nghĩa của Vab ( , ) ta có bài toán có nghiệm duy nhất h t không âm. Từ đó suy ra u (t ) v(t ) với t [a, b] . Chú ý 1.5. Theo Định lý 1.1, rõ ràng nếu Vab ( , ) thì bài toán (1.1), (1.2) có nghiệm duy nhất với mỗi c và q L([a,b]; ). Hơn nữa, nếu Pab và Vab ( , ) thì . Chứng minh. Do Vab ( , ) nên với mọi q L([ a, b]; R ), c R thỏa mãn điều kiện (sgn sgn )c 0 , bài toán (1.1), (1.2) có nghiệm duy nhất u t C a, b ; R . Mặt khác, do Pab nên u t L a, b ; R .
- Do đó ta suy ra u(t ) (u )(t ) q(t ) 0 . Do hàm q t ta chọn là hàm dương bất kì nên ta phải có u(t ) (u )(t ) q (t ) 0 hay u(t) là hàm tăng ngặt theo t hay u b u a . Lại do u a u b c u a u b (sgn sgn ) c(sgn sgn ) 0 (sgn sgn )c 0 sgn sgn 0 u b u a u b 0 u a nên ta có . Mệnh đề 1.6. Giả sử và Pab Khi đó Vab ( , ) nếu và chỉ nếu bài toán u(t ) (u )(t ), u (a ) u (b) 0 (1.4) không có nghiệm không âm khác tầm thường. Chứng minh Điều kiện cần: Giả sử Vab ( , ) , ta chứng minh bài toán (1.4) không có nghiệm không âm khác tầm thường. Gọi u là một nghiệm của bài toán (1.4). Vì 0 và u (a) u (b) 0 nên ta có u (a) u (b) 0 Áp dụng Chú ý 1.4 với v t 0, q t 0 ta được u (t ) 0 với t a, b . Do đó, bài toán (1.4) không có nghiệm không âm khác tầm thường. Điều kiện đủ : Giả sử bài toán (1.4) không có nghiệm không tầm thường không âm . Ta chứng minh Vab ( , ) theo định nghĩa (1.1) Gọi u0 là nghiệm của bài toán thuần nhất (1.10), (1.20). Ta chứng minh u0 t 0 Ta có: u0 t u0 t sgn u0 t u0 t sgn u0 t u0 t sgn u0 t
- Mặt khác, do u0 t u0 t Pab u0 t u t u t sgn u t u0 t u0 t 0 0 0 Do 0 nên từ điều kiện biên (2.20) ta có u0 a u0 b 0 . Do đó ta có: i u0 t u0 t , t a, b ii u0 a u0 b 0 Vì vậy, u0 là nghiệm của bài toán (1.4). Như vậy, u0 0 nghĩa là bài toán thuần nhất (1.10), (1.20) chỉ có nghiệm tầm thường. Gọi u là nghiệm của bài toán (1.1), (1.2) với q L([a, b]; ) và c sao cho sgn sgn c 0 . Ta chứng minh u t 0 Dễ thấy c sgn 0 c sgn Đặt v(t ) u (t ) , t [ a, b] Ta có v t u t u t q t u t c sgn c sgn v t u t u t t u t v t v t Do Pab nên v t v t (chứng minh giống ở bước 1). Do đó ta có v t v t v t v t v t v t v t v t 2 v _ t 2 v _ t Từ đó suy ra v(t ) l [v] (t ), t [ a , b] (*) Mặt khác, từ điều kiện biên v a v b 0 , do 0 ta có v a v b 0 sgn v a v a v b 0 v a v b 0
- v a v b 0 Do đó [v(a )] [v(b)] 0 (**) v a v b 0 Từ (*), (**) ta suy ra [v] 0 là nghiệm của bài toán (1.4). Từ đó ta có v 0 v t v t , t a, b c sgn Mà u (t ) v(t ) , t a, b nên u (t ) 0, t [ a, b] . Theo định nghĩa 1.3 ta có toán tử Vab ( , ) . Định lí 1.7. Giả sử và Pab . Khi đó toán tử Vab ( , ) nếu và chỉ nếu tồn tại hàm số C [a, b];(0, ) thoả mãn các bất đẳng thức (t ) ( )(t ), t [a, b] (1.5) ( a ) (b ) (1.6) Chứng minh Điều kiện cần: Giả sử tồn tại hàm số C [a, b];(0, ) thoả mãn hai bất đẳng thức (1.5), (1.6). Ta chứng minh Vab ( , ) theo định nghĩa. Bước 1. Gọi u là một nghiệm của bài toán (1.1), (1.2) với q L([a, b]; ) và c thoả mãn bất đẳng thức sgn sgn c 0 . Ta chứng minh u t 0, t a, b . Do 0 nên từ bất đẳng thức sgn sgn c 0 ta có 2c sgn 0 . Do đó u a u b sgn c sgn u a u b c sgn 0 Từ đó suy ra u (a ) u (b) Ta sẽ chứng minh rằng u (t ) 0, t [ a, b] Giả sử trái lại. Khi đó tồn tại t0 [a, b] sao cho u (t0 ) 0 u (t ) Đặt r max , t [a, b] và (t ) w(t ) r (t ) u (t ), t [a, b] Theo đó ta có
- r0 Rõ ràng w(t ) 0, t [ a, b] u (t ) u (t ) và do liên tục trên đoạn [a, b], nên tồn tại t* [a, b] sao cho r * . (t ) (t* ) Từ đó ta có w(t* ) 0 Do w(t ) r (t ) u(t ) r ( )(t ) (u )(t ) q(t ) ( w)(t ) q(t ) 0, t [ a, b] nên w(t ) đồng biến trên [a,b]. Mặt khác w(t* ) 0 và w(t ) 0, t a, b nên ta phải có w(a ) 0 . Từ đó ta có u (a ) r (a) r (b) u (b) w(b) u (b) Điều này mâu thuẫn với bất đẳng thức u (a) u (b) . Vậy u (t ) 0, t [ a, b] . Bước 2. Ta chứng minh bài toán thuần nhất (1.10), (1.20) chỉ có nghiệm tầm thường. Gọi u0 là một nghiệm của bài toán (1.10), (1.20). Hiển nhiên u0 cũng là một nghiệm của bài toán (1.10), (1.20), như vậy, theo chứng minh trên, ta có u0 (t ) 0, u0 (t ) 0, t [ a, b ] Do đó, u0 0 Điều kiện đủ: Giả sử Vab ( , ) . Ta chứng minh tồn tại C [a, b];(0, ) thỏa mãn (2.7), (2.8). Chú ý rằng do giả thiết nên ta có 0 . Do Vab ( , ) nên theo định nghĩa 1.2 bài toán (t ) ( )(t ) (a ) (b) sgn có nghiệm duy nhất và (t ) 0, t [a, b] Ta có : (a ) (b) sgn (a) (b) sgn 2 1 Ta suy ra (1.6) đúng và (a) 0 Kết hợp với điều kiện Pab ta có (t ) ( )(t ) 0 , do đó ta được (t ) 0, t [ a, b]
- Như vậy tồn tại tồn tại hàm số C [a, b];(0, ) thoả mãn các bất đẳng thức (t ) ( )(t ), t [a, b] (a ) (b) Hệ quả 1.8. Giả sử i. ii. Pab iii. Tồn tại m, k , (0,1), const , m k và m (t ) k (t ), t [a, b] với 1 1 và b t i 1 (t ) ( i )(s)ds ( i )(s)ds, a a t [a, b], i Khi đó Vab ( , ) . Chứng minh k m Dễ dàng chứng minh được hàm số (t ) (1 ) j (t ) (t ), j t [a, b] thỏa mãn các điều j 1 j k 1 kiện của định lý 1.7. Chú ý 1.9. Theo Hệ quả trên (trong trường hợp k 1, m 2 ), ta có: b Nếu , Pab và 1 s ds thì Vab , . a b Chú ý thêm rằng, nếu bài toán (1.10), (1.20) chỉ có nghiệm tầm thường và 1 s ds a thì ta cũng có Vab , .
- CHƯƠNG II: CÁC BỔ ĐỀ VỀ TÍNH GIẢI ĐƯỢC CỦA BÀI TOÁN BIÊN DẠNG TUẦN HOÀN CHO PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN HÀM PHI TUYẾN BẬC NHẤT 2.1 PHÁT BIỂU BÀI TOÁN Xét sự tồn tại và duy nhất nghiệm của phương trình vi phân hàm phi tuyến: u t F u t (2.1) với điều kiện biên u a u b h u (2.2) Trong đó F K ab , , R, 0, h : C a, b ; R R là hàm liên tục thoả mãn r 0, M r R sao cho : h v M r khi v C r a, b ; R thoả mãn phương trình (2.1) hầu khắp nơi Nghiệm của bài toán (2.1), (2.2) là hàm u C trên a, b và thỏa mãn điều kiện biên (2.2). Chú ý: Các đẳng thức, bất đẳng thức với các hàm khả tích được hiểu là hầu khắp nơi trên a, b . Từ các kết quả trong tài liệu [2] ta có kết quả sau: Mệnh đề 2.1. Giả sử Tồn tại Lab sao cho bài toán thuần nhất (1.10), (1.20) chỉ có nghiệm tầm thường Với mọi u C a, b ; R ta có: F u t u t q t , u C khi t a, b (2.3) h u c (2.4) trong đó c R và q K a, b R ; R là hàm không giảm theo biến thứ hai và thoả mãn điều kiện: b 1 q s, x ds 0 x x lim a Khi đó bài toán (1.1), (1.2) có ít nhất một nghiệm. 2.2 NHỮNG BỔ ĐỀ Phần này ta xét một vài bổ đề về sự tồn tại và duy nhất nghiệm của bài toán (2.1), (2.2) dựa trên các kết quả của bài toán tuyến tính (1.1), (1.2).
- Bổ đề 2.2. Giả sử 0 Lab và bài toán thuần nhất v t 0 v t v a v b 0 chỉ có nghiệm tầm thường. Khi đó, tồn tại một số r0 0 sao cho với mọi q L a, b ; R và với mọi c R ,ta có nghiệm v(t) của bài toán: v t 0 v t q t (2.5) v a v b c Thỏa mãn đánh giá v C r0 c q L (2.6) Chứng minh. Đặt R L a, b ; R c, q : c R, q L a, b ; R R L a, b ; R là không gian Banach với chuẩn sau c, q R L c q . L Dễ thấy bài toán thuần nhất chỉ có nghiệm tầm thường nên theo định lí 1.1 bài toán (2.5) có nghiệm duy nhất v t C a, b ; R . Xét ánh xạ xác định như sau: : R L a , b ; R C a, b ; R c, q v t Theo định lí 1.4 về tính xấp xỉ nghiệm của bài toán tuyến tính trong [1] ta có là một toán tử tuyến tính bị chặn. Đặt r0 . Khi đó với bất kì cặp c, q R L a, b ; R ta đều có: c, q C r0 c q L , Hay v C r0 c q L Do đó định lí được chứng minh.
- Bổ đề 2.3. Giả sử tồn tại 0 và toán tử Lab sao cho bài toán thuần nhất 1.10 , 1.20 có a, b ; R là nghiệm của bài toán nghiệm tầm thường và với mọi 0,1 , mọi u C u t u t F u t u t , t a, b , (2.7) u a u b h u (2.8) đều thỏa mãn đánh giá u C (2.9) Khi đó bài toán (2.1), (2.2) có ít nhất một nghiệm. Chứng minh. Do Lab và F K ab nên với số 0 tồn tại , L a, b ; R sao cho v t t v C , t a, b , v C a, b ; R . F v t t , t a, b , v C a, b ; R và v C 2. Hơn nữa, tồn tại R sao cho h v , v C a, b ; R và v C 2. Đặt t t 2 t , t a, b 1 ,0 s s s 2 , s 2 0 , s 2 q0 v t v C F v t v t , t a, b c0 v v C h v Khi đó với mọi v C a, b ; R ta có: q0 v t t , c0 v hầu khắp nơi trên [a,b]. Với mỗi hàm u C a, b ; R cố định, ta xét bài toán sau: v t v t q0 v t (2.10) v a v b c0 u
- Theo giả thiết bài toán thuần nhất tương ứng chỉ có nghiệm tầm thường nên bài toán (2.10) có nghiệm duy nhất v t , hơn nữa theo Bổ đề 2.2 tồn tại số 0 sao cho v C c0 u q0 u L Do đó, với hàm u C a, b ; R cố định, nghiệm duy nhất v t của bài toán (2.10) thỏa mãn đánh giá sau: v C 0 , v t * t , t a , b (2.11) Trong đó 0 L và * t 0 t t , t a, b Đặt : C a, b ; R C a, b ; R là toán tử biến mỗi hàm u C a, b ; R thành nghiệm v t của bài toán đang xét.Từ định lí 1.4 trong [1] ta có là toán tử liên tục. Mặt khác, do bất đẳng thức (2.11), với mọi u C a, b ; R ta có u C 0 t u t u s * d , s, t a, b s Khi đó toán tử ánh xạ liên tục không gian Banach C a, b ; R vào một tập con compắc tương đối của nó. Theo nguyên lí Schauder, tồn tại u C a, b ; R sao cho: u t u t , t a, b Do cách đặt q0 v t và c0 v , dễ thấy u là một nghiệm của bài toán (2.7), (2.8) với u C Bây giờ ta sẽ chứng minh rằng hàm u thỏa mãn đánh giá (2.9). Giả sử ngược lại. Khi đó ta có u C 2 hoặc u C 2 Nếu u C 2 thì u C 0,1 . Theo giả thiết của bổ đề ta có đánh giá u C . Từ đó ta có mâu thuẫn. Nếu u C 2 thì u C 0 . Do đó, u là nghiệm của bài toán (1.10), (1.20). Nhưng điều này là không thể do bài toán (1.10), (1.20) chỉ có nghiệm tầm thường. Do đó, u thỏa mãn đánh giá (2.9) tức là u C . Từ đó ta suy ra u C 1 và do đó u là nghiệm của bài toán (2.1), (2.2).
- 2.2.1 TẬP HỢP Ai , , i 1, 2 Định nghĩa 2.4. Toán tử 0 Lab được gọi là thuộc tập hợp Ai , , i 1, 2 , nếu tồn tại số r 0 sao cho với mọi q* L a, b ; R , c R , mọi hàm u C a, b; R thoả mãn các bất đẳng thức u a u b sgn 2 i u a i 1 u b c, (2.12) 1 u t u t sgn u t q t , t a, b i 1 * (2.13) thì u C r c q* L (2.14) Bổ đề 2.5. Giả sử i 1, 2 , c R , h v sgn 2 i v a i 1 v b c, v C a, b ; R (2.15) và tồn tại Ai , sao cho với mọi B c a , b ; R bất đẳng thức i 1 i 1 F v t v t sgn v t q t , v C , t a, b (2.16) được thoả mãn, trong đó q K a, b R ; R là hàm không giảm theo biến thứ hai và thoả mãn điều kiện b 1 q s, x ds 0 x x lim a Khi đó bài toán (2.1), (2.2) có ít nhất 1 nghiệm. Chứng minh. Do Ai , nên bài toán thuần nhất (1.10), (1.20) chỉ có nghiệm tầm thường. Thật vậy, gọi u là nghiệm của (1.10), (1.20), khi đó u thỏa mãn (2.12) và (2.13) với c 0, q* 0 . Do đó, từ (2.14) ta suy ra u C 0 hay u 0 . Tức là bài toán (1.10), (1.20) chỉ có nghiệm tầm thường. Gọi r là số dương trong định nghĩa 2.4. b 1 Do lim q s, x ds 0 nên tồn tại 2rc sao cho x x a
- b 1 1 q s, x ds , x xa 2r Bây giờ giả sử hàm u C a, b; R là nghiệm của bài toán: u t u t F u t u t , t a, b (2.17) u a u b h u với 0,1 Thế thì do (2.15) ta có hàm u thỏa mãn bất đẳng thức u a u b sgn 2 i u a i 1 u b c, u B c a, b ; R i hay Do (2.16) chúng ta có được bất đẳng thức (2.13) 1 i 1 * * u t u t sgn u t q t , t a, b với q t q t , u C . Do điều kiện Ai , nên theo định nghĩa 2.1 ta có u C r c q* L và u thỏa đánh giá (2.9) . Nên theo Bổ đề 2.3, bài toán (2.1), (2.2) có ít nhất một nghiệm. Bổ đề 2.6. Giả sử i 1, 2 , h v h w sgn 2 i v a w a i 1 v b w b 0, v, w C a, b ; R (2.18) và giả sử tồn tại Ai , sao cho bất đẳng thức 1 F v t F w t v w t sgn v t w t 0, t a, b (2.19) i 1 đúng với v, w B c a, b ; R , và c h 0 . i Khi đó, bài toán (2.1), (2.2) có nghiệm duy nhất. Chứng minh. Theo (2.18) ta có h v sgn 2 i v a i 1 u b c với c h 0 . c a, b ; R bất đẳng thức i Do (2.19) ta thấy rằng trên tập hợp B 1 i 1 F v t v t sgn v t q t , v C , t a, b đúng với q F 0 . Như vậy các giả thiết của Bổ đề 2.5 được thỏa mãn. Do đó, bài toán (2.1), (2.2) có ít nhất một nghiệm. Phần còn lại ta sẽ chứng minh bài toán (2.1), (2.2) có nghiệm duy nhất. Đặt u1 , u2 là 2 nghiệm tùy ý của bài toán (2.1), (2.2).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán quy hoạch lồi
60 p | 328 | 76
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Nguyên lý ánh xạ co và phương pháp điểm gần kề cho bài toán bất đẳng thức biến phân đa trị đơn điệu
45 p | 322 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán tối ưu trên tập hữu hiệu của bài toán tối ưu đa mục tiêu hàm phân thức a - phin
56 p | 254 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán ổn định các hệ tuyến tính lồi đa diện có trễ
41 p | 235 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Hàm giá trị tối ưu và ánh xạ nghiệm của các bài toán tối ưu có tham số
63 p | 229 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ toán học: Bài toán biên hỗn hợp thứ nhất đối với phương trình vi phân
20 p | 239 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Toán học: Cơ sở Wavelet trong không gian L2 (R)
45 p | 229 | 27
-
Luận văn thạc sĩ toán học: Xấp xỉ tuyến tính cho 1 vài phương trình sóng phi tuyến
45 p | 202 | 21
-
Luân văn Thạc sĩ Toán học: Toán tử trung hòa và phương trình vi phân trung hòa
58 p | 141 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán cực tiêu chuẩn nguyên tử của ma trận
65 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán sắp xếp kho vận với ràng buộc sắp xếp
20 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Điều kiện tối ưu cho bài toán quy hoạch toán học tựa khả vi
41 p | 43 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Thác triển chỉnh hình kiểu Riemann
55 p | 94 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương pháp phân tích trực giao chuẩn (POD) cho bài toán xác định tham số trong phương trình Elliptic
106 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Sự tồn tại và tính trơn của tập hút toàn cục đối với bài toán Parabolic suy biến nửa tuyến tính trong không gian (LpN)
43 p | 76 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Vấn đề duy nhất của hàm phân hình chung nhau một hàm nhỏ
48 p | 69 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Thác triển ánh xạ chỉnh hình kiểu Riemann
54 p | 94 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Nhiễu sinh ra đồng bộ hóa cho một số hệ đơn giản
55 p | 37 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn