BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
VŨ DUY KHÁNH
LÀM RÕ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG XÚC TIẾN
XUẤT KHẨU: TÌNH HUỐNG TRUNG TÂM
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
VŨ DUY KHÁNH
LÀM RÕ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG XÚC TIẾN
XUẤT KHẨU: TÌNH HUỐNG TRUNG TÂM
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành:
Chính sách công
Mã số:
60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HUỲNH THẾ DU
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2015
Tác giả
Vũ Duy Khánh
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với bố mẹ tôi, vợ và những người thân yêu
trong gia đình của tôi, những người đã luôn sát cánh ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian của khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Huỳnh Thế Du, người đã dành nhiều thời gian,
công sức, tận tâm hướng dẫn giúp tôi hoàn thiện luận văn như ngày hôm nay.
Tôi xin cảm ơn Vụ Văn hóa và Giáo dục - Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Harvard Kennedy đã chung sức xây dựng Chương
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tôi xin gửi đến lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.HCM,
ông Từ Minh Thiện, ông Nguyễn Khánh Tùng lời biết ơn sâu sắc về sự tận tình trong tham
gia phỏng vấn và cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã
nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, cũng như
tạo môi trường thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp MPP6, những người đã cùng tôi chia sẻ
ngọt bùi trong thời gian qua.
TP.HCM, ngày 09 tháng 08 năm 2015
Vũ Duy Khánh
khanh.fetp@gmail.com
-iii-
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cơ quan xúc tiến xuất khẩu địa phương đóng vai trò gần như quyết định đến hiệu quả, sự
thành công của chính sách xúc tiến xuất khẩu quốc gia nhưng Cục Xúc tiến Thương mại
đánh giá hầu hết các cơ quan xúc tiến xuất khẩu địa phương chưa đáp ứng đúng nhu cầu
doanh nghiệp và lệ thuộc ngân sách kéo dài. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế
của cả nước nhưng hoạt động cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu cho doanh nghiệp của
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư vẫn chưa thoát khỏi hạn chế chung và đang ẩn
chứa thất bại nhà nước liên quan đến thông tin không hoàn hảo và cạnh tranh hạn chế.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu cho doanh nghiệp,
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cần thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư thông
qua một số biện pháp cụ thể như (i) tăng cường vai trò của tổ chức đại diện cộng đồng
doanh nghiệp; (ii) tăng thu phí dịch vụ để giảm dần trợ cấp; (iii) tài trợ có trọng tâm; (iv)
tạo cơ hội cạnh tranh công bằng giữa khu vực tư với cơ quan công lập trong việc nhận tài
trợ và cung cấp dịch vụ; (v) chuẩn hóa công tác báo cáo, thống kê thương mại.
Từ khóa: thất bại nhà nước, thất bại thị trường, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, xúc tiến xuất khẩu.
-iv-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... II
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................... III
MỤC LỤC ......................................................................................................................... IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ VI
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... VIII
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... VIII
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................... IX
CHƯƠNG 1 . GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................. 1
1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 1
1.1.1. Đáp ứng không đúng nhu cầu doanh nghiệp ..................................................... 2
1.1.2. Lệ thuộc ngân sách kéo dài ................................................................................ 5
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 6
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 6
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 6
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 6
1.6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...................................................................................... 7
CHƯƠNG 2 . CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................. 8
2.1. XÚC TIẾN XUẤT KHẨU .................................................................................... 8
2.1.1. Xúc tiến xuất khẩu và xúc tiến thương mại ....................................................... 8
2.1.2. Hình thức xúc tiến xuất khẩu ............................................................................. 8
2.1.3. Chiến lược xúc tiến xuất khẩu ........................................................................... 9
2.2. CHU KỲ THẤT VỌNG ...................................................................................... 12
2.3. THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG TRONG XUẤT KHẨU .......................................... 17
2.3.1. Ngoại tác tích cực ............................................................................................ 17
-v-
2.3.2. Thông tin không hoàn hảo ............................................................................... 18
2.3.3. Hàng hóa công ................................................................................................. 19
2.3.4. Lựa chọn can thiệp của nhà nước .................................................................... 19
CHƯƠNG 3 . THẤT BẠI NHÀ NƯỚC TRONG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU: TÌNH
HUỐNG TRUNG TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .......................................................................................................................... 22
3.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU VIỆT NAM ................ 22
3.2. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ......................................................................... 24
3.3. HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CHO
DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 25
3.3.1. Cơ cấu kinh phí ................................................................................................ 25
3.3.2. Cơ cấu hoạt động ............................................................................................. 28
3.3.3. Thất bại nhà nước ............................................................................................ 31
3.4. TIỂU KẾT ............................................................................................................ 32
CHƯƠNG 4 . BÀI HỌC KINH NGHIỆM ...................................................................... 34
4.1. KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC ....................................................................... 34
4.2. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ................................................................................ 34
4.2.1. Hoa Kỳ ............................................................................................................. 35
4.2.2. Trung Quốc ...................................................................................................... 37
4.2.3. Malaysia ........................................................................................................... 38
4.2.4. Kinh nghiệm quốc tế ........................................................................................ 40
CHƯƠNG 5 . KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 42
5.1. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 42
5.2. GIỚI HẠN CỦA NGHIÊN CỨU ........................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 45
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 49
PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ NĂM 2012 .......... 49
PHỤ LỤC 2. KẾ HOẠCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ NĂM 2013 .......... 53
-vi-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
American Chamber of Commerce TÊN TIẾNG VIỆT Phòng Thương mại Hoa Kỳ TỪ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH AmCham
Agreement on Agriculture Hiệp định WTO về Nông nghiệp AoA
Agreement on Subsidies and Hiệp định WTO về Trợ cấp và ASCM
Countervailing Measures các Biện pháp Đối kháng
Association of Southeast Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam ASEAN
Nations Á
Centre for the Promotion of Trung tâm Xúc tiến Nhập khẩu từ CBI
Imports from developing các Nước đang Phát triển
countries
China Council for the Promotion Hiệp hội Xúc tiến Thương mại CCPIT
of International Trade Quốc tế
China Chamber of International Hiệp hội Thương mại Quốc tế CCOIC
Commerce Trung Quốc
Câu lạc bộ CLB
Department of Commerce Bộ Thương mại DOC
District Export Council Hội đồng Xuất khẩu Khu vực DEC
European Chamber of Commerce Phòng Thương mại Châu Âu EuroCham
Export-Import Bank Ngân hàng Xuất - Nhập khẩu Ex-Im Bank
Hàng Việt Nam Chất lượng cao HVNCLC
International Trade Centre Trung tâm Thương mại Quốc tế ITC
Malaysia External Trade Cơ quan Phát triển Ngoại thương MATRADE
Development Corporation Malaysia
Ministry of International Trade Bộ Công nghiệp và Thương mại MITI
and Industry Quốc tế
Ministry of Commerce Bộ Thương mại (Trung Quốc) MOFCOM
-vii-
National Chamber of Commerce TÊN TIẾNG VIỆT Hiệp hội Công nghiệp và Thương TỪ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH NCCIM
and Industry of Malaysia mại Quốc gia
National Export Initiative Sáng kiến Xuất khẩu Quốc gia NEI
Overseas Private Investment Quỹ Đầu tư Tư nhân Hải ngoại OPIC
Corporation
Small Business Administration Cơ quan Doanh nghiệp nhỏ SBA
State Trade and Export Promotion Xúc tiến Xuất khẩu và Thương STEP
mại cấp Bang
Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
Trade Promotion Coordinating Ủy ban Phối hợp Xúc tiến TPCC
Committee Thương mại
Trung tâm Xúc tiến Thương mại Trung tâm
và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh
Ủy ban Nhân dân UBND
Department of Agriculture Bộ Nông nghiệp USDA
Vietnam Association of Seafood Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu VASEP
Exporters and Producers Thủy sản Việt Nam
Vietnam Chamber of Commerce Phòng Thương mại và Công VCCI
and Industry nghiệp Việt Nam
World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
Xúc tiến Thương mại XTTM
Xúc tiến Thương mại và Đầu tư XTTM-ĐT
-viii-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo loại hình tổ chức. ......................................... 11
Bảng 2.2. Vai trò nhà nước. ................................................................................................. 15
Bảng 2.3. Khung lựa chọn giải pháp can thiệp của nhà nước. ............................................. 15
Bảng 2.4. Tương quan công - tư trong tài trợ xúc tiến xuất khẩu ........................................ 20
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Ma trận chiến lược phát triển Ansoff. .................................................................. 10
Hình 2.2. Chu kỳ thất vọng. ................................................................................................. 16
Hình 2.3. Sơ đồ liên kết thất bại thị trường và thất bại nhà nước với lựa chọn can thiệp
chính sách. ........................................................................................................................... 17
Hình 2.4. So sánh xâm nhập thị trường và thâm nhập thị trường. ....................................... 19
Hình 3.1. Mô hình hệ thống xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam (tình huống TP.HCM). ...... 23
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của Trung tâm. .............................................................................. 25
Hình 4.1. Mô hình hệ thống xúc tiến xuất khẩu của Hoa Kỳ. ............................................. 37
Hình 4.2. Mô hình hệ thống xúc tiến xuất khẩu của Trung Quốc. ....................................... 38
Hình 4.3. Mô hình hệ thống xúc tiến xuất khẩu của Malaysia. ........................................... 39
Hình 4.4. Mô hình hợp tác công - tư. ................................................................................... 41
Hình 5.1. Bổ sung cơ chế thẩm định và giám sát. ............................................................... 43
-ix-
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. So sánh liên kết của doanh nghiệp xuất khẩu với hiệu quả hỗ trợ từ các tổ
chức XTTM. .......................................................................................................................... 3
Biểu đồ 1.2. So sánh đánh giá nhu cầu doanh nghiệp về nhóm dịch vụ thông tin và nghiên
cứu thị trường. ........................................................................................................................ 3
Biểu đồ 1.3. So sánh đánh giá nhu cầu doanh nghiệp về nhóm dịch vụ hội chợ và
khảo sát. ................................................................................................................................. 4
Biểu đồ 1.4. Mức độ nhu cầu cần hỗ trợ của các trung tâm địa phương. .............................. 4
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn thu. ........................................................................................... 26
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng nguồn thu. ......................................................................................... 26
Biểu đồ 3.3. Chi tiết nguồn thu. ........................................................................................... 27
Biểu đồ 3.4. Tỷ trọng nguồn thu chi tiết. ............................................................................. 27
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu chi phí. ................................................................................................. 29
Biểu đồ 3.6. Chi tiết hoạt động xúc tiến xuất khẩu. ............................................................. 30
Biểu đồ 3.7. Phân bổ ngân sách. .......................................................................................... 30
Biểu đồ 4.1. Tăng trưởng và giá trị xuất khẩu. .................................................................... 35
-1-
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Thế giới hiện có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ có tổ chức, định chế xúc tiến xuất
khẩu quốc gia (ITC, 2015) không chỉ vì xuất khẩu tác động tích cực đến tăng trưởng, phát triển kinh tế mà còn để thực thi vai trò sửa chữa thất bại thị trường của nhà nước1. Từ sau
khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam buộc lòng xóa bỏ chính sách
thưởng xuất khẩu nên chỉ còn duy nhất Chương trình Xúc tiến Thương mại (XTTM) Quốc
gia làm phương tiện hỗ trợ và tăng cường năng lực xuất khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam.
Chương trình được triển khai chủ yếu thông qua hệ thống cơ quan nhà nước bao gồm Cục
Xúc tiến Thương mại, cơ quan xúc tiến xuất khẩu địa phương và thương vụ tại nước ngoài
(Hình 3.1). Tuy nhiên, doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hỗ trợ từ tổ chức xúc tiến xuất khẩu
chủ yếu đạt mức trung bình (48,84%), không cao bằng hiệu quả doanh nghiệp tự thân vận
động bằng cách liên kết với các doanh nghiệp khác cùng ngành (64,37% đánh giá từ khá
trở lên), hoặc liên kết với các doanh nghiệp đầu vào, đầu ra (68% đánh giá từ khá trở lên)
(Biểu đồ 1.1). So với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia…, năng lực xúc
tiến xuất khẩu của cơ quan nhà nước còn hạn chế cả về giá trị hỗ trợ lẫn qui mô, chất lượng
hoạt động. Chúng ta có thể thấy Cục Xúc tiến Thương mại Quốc tế (DITP) của Thái Lan
đang hỗ trợ rất tốt cho doanh nghiệp Thái Lan đưa hàng hóa vào thị trường Việt Nam thông
qua việc mở rộng Hội chợ Hàng tiêu dùng Thái Lan tại ba thành phố lớn Thành phố Hồ
Chí Minh (TP.HCM), Hà Nội và Cần Thơ; định kỳ tổ chức triển lãm quốc tế (Metalex,
Manufacturing Expo, Nepcon); tạo lập chuỗi phân phối, bán lẻ hàng tiêu dùng Thái Lan…
Nhiều tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam đã lên tiếng cảnh báo về nguy cơ “thua trên sân
nhà”.
Là cơ quan tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp, cơ quan xúc tiến xuất khẩu địa phương giữ
vai trò quyết định đối với sự thành công và hiệu quả của chính sách. Đáng tiếc, hầu hết các
cơ quan xúc tiến xuất khẩu địa phương chưa đáp ứng đúng nhu cầu doanh nghiệp và đang
lệ thuộc ngân sách kéo dài.
1 Xem thêm Mục 2.2.
-2-
1.1.1. Đáp ứng không đúng nhu cầu doanh nghiệp
Một khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Cục Xúc tiến Thương
mại đã làm rõ mức độ khác biệt trong quan điểm giữa thương vụ, trung tâm XTTM địa
phương (gọi tắt là trung tâm địa phương), hiệp hội và doanh nghiệp về nhu cầu doanh
nghiệp đối với một số loại hình dịch vụ xúc tiến xuất khẩu chính yếu.
Trong nhóm dịch vụ cung cấp thông tin, đa số doanh nghiệp thể hiện nhu cầu cao (78% thể
hiện nhu cầu cao và rất cao) đối với thông tin thương mại, thông tin cơ hội kinh doanh và
nghiên cứu thị trường; tuy nhiên, trung tâm địa phương, thương vụ, và hiệp hội đánh giá
nhu cầu của doanh nghiệp thấp hơn. Riêng đối với dịch vụ nghiên cứu thị trường, trên 60%
thương vụ, trung tâm địa phương cho rằng nhu cầu của doanh nghiệp là không cao.
Ông Nguyễn Khánh Tùng
Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch Cần Thơ
“Nếu điều tra, khảo sát doanh nghiệp tốt, trung tâm địa phương sẽ dễ dàng xác định trọng
tâm hoạt động trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, khảo sát doanh nghiệp đang là khâu
yếu tại hầu hết cơ quan xúc tiến xuất khẩu địa phương”.
Trong nhóm dịch vụ hội chợ, triển lãm và khảo sát, trên 70% doanh nghiệp thể hiện nhu
cầu cao về dịch vụ giới thiệu và thẩm định đối tác cung ứng hàng, mua hàng; và tham gia
đoàn khảo sát thị trường nước ngoài; tuy nhiên, chưa đến 30% trung tâm địa phương xác
định đúng nhu cầu của doanh nghiệp. Đối với tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và
ngoài nước, trung tâm địa phương xác định nhu cầu doanh nghiệp cao hơn nhu cầu thực sự
của doanh nghiệp; đặc biệt, mức chênh lệch về nhu cầu tham gia hội chợ, triển lãm trong
“…do năng lực cung cấp dịch vụ và khả năng nhận thức khác nhau mà các nhóm đối
tượng như thương vụ, trung tâm địa phương và hiệp hội có các đánh giá khác nhau về mức
độ nhu cầu của doanh nghiệp. Các nhận thức này không mang tính định hướng mà lại
không theo kịp các quan điểm của doanh nghiệp về kinh doanh và thị trường. Do đó, dịch
vụ cung cấp tất yếu từ các tổ chức XTTM sẽ không đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ.” - Cục Xúc tiến Thương mại (2012).
nước lên đến khoảng 20%.
-3-
Nguồn: Cục Xúc tiến Thương mại (2012), Biểu đồ 36, trang 68.
Biểu đồ 1.1. So sánh liên kết của doanh nghiệp xuất khẩu với hiệu quả hỗ trợ từ các tổ chức XTTM.
100%
90%
80%
70%
49%
60%
18%
50%
31%
28%
38%
40%
33%
29%
30%
21%
21% 28%
20%
31% 22% 13%
11% 28%
31%
20%
20%
19%
20%
10%
9%
17%
6% 12%
11%
6%
8%
0%
i ộ h
i ộ h
i ộ h
i ộ h
2% p ệ i h g n
2% p ệ i h g n
1% p ệ i h g n
p ệ i H
p ệ i H
p ệ i H
p ệ i H
m â t g n u r T
m â t g n u r T
m â t g n u r T
m â t g n u r T
ụ v g n ơ ư h T
ụ v g n ơ ư h T
ụ v g n ơ ư h T
ụ v g n ơ ư h T
h n a o D
h n a o D
h n a o D
Thông tin thương mại
Thông tin cơ hội kinh doanh
Nghiên cứu thị trường
Xuất bản ấn phẩm
Khá
Rất kém
Kém
Trung bình
Cao
Rất cao
Nguồn: Cục Xúc tiến Thương mại (2012), Biểu đồ 33, trang 65.
Biểu đồ 1.2. So sánh đánh giá nhu cầu doanh nghiệp về nhóm dịch vụ thông tin và nghiên cứu thị trường.
-4-
100%
90%
80%
70%
33%
18%
37%
10%
60%
34%
31%
34%
29%
50%
33%
32%
22%
15%
40%
38%
41%
29%
17%
50%
24%
45% 47%
30%
24%
28%
29% 28%
17%
22%
41%
27%
20%
20%
21%
22%
20%
12%
18%
11%
10%
12%
17%
19% 6%
10% 6%
13%
8% 12%
9%
9%
6%
6% 2%
0%
i ộ h p ệ i H
i ộ h p ệ i H
i ộ h p ệ i H
i ộ h p ệ i H
i ộ h p ệ i H
m â t g n u r T
m â t g n u r T
m â t g n u r T
m â t g n u r T
0% m â t g n u r T
ụ v g n ơ ư h T
ụ v g n ơ ư h T
ụ v g n ơ ư h T
ụ v g n ơ ư h T
ụ v g n ơ ư h T
0% p ệ i h g n h n a o D
p ệ i h g n h n a o D
p ệ i h g n h n a o D
p ệ i h g n h n a o D
p ệ i h g n h n a o D
Tham dự hội chợ, triển lãm trong nước
Tham dự hội chợ, triển lãm tại nước ngoài
Tổ chức đoàn khảo sát thị trường nước ngoài
Tổ chức gặp gỡ đoàn doanh nhân nước ngoài
Dịch vụ giới thiệu và thẩm định đối tác cung ứng hàng, mua hàng
Khá
Trung bình
Kém
Cao
Rất cao
Rất kém Nguồn: Cục Xúc tiến Thương mại (2012), Biểu đồ 34, trang 66.
Biểu đồ 1.3. So sánh đánh giá nhu cầu doanh nghiệp về nhóm dịch vụ hội chợ và khảo sát.
Cho phép các trung tâm cơ chế vận hành đặc thù theo yêu cầu địa phương để có thể chủ động trong việc đưa ra quyết định (cải cách cơ chế) 60%
50%
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng
40%
Thiết lập các cơ sở dữ liệu cho phép địa phương cùng sử dụng khai thác
30%
20%
10%
0%
Đầu tư cho hệ thống trang thiết bị
Hỗ trợ các chương trình đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ trung tâm
Hỗ trợ các chuyên gia tư vấn cho địa phương
Tăng ngân sách chi cho các hoạt động xúc tiến thương mại địa phương
Tăng số lượng nhân lực có trình độ để đáp ứng yêu cầu thị trường
Kém
Trung bình
Khá
Cao
Rất kém
Rất cao
Nguồn: Cục Xúc tiến Thương mại (2012), Biểu đồ 38, trang 70.
Biểu đồ 1.4. Mức độ nhu cầu cần hỗ trợ của các trung tâm địa phương.
-5-
1.1.2. Lệ thuộc ngân sách kéo dài
Tuy chưa thật sự đồng nhất về tên gọi, vai trò nhưng hầu hết các trung tâm địa phương đều
được thành lập theo hình thức đơn vị sự nghiệp công lập đi kèm cơ chế khuyến khích tự
chủ, tự chịu trách nhiệm gắn liền với chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ xã hội2. Nâng cao hiệu quả hoạt động để các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, trung tâm
địa phương nói riêng tiến đến tự chủ tài chính, giảm gánh nặng cho ngân sách ngày càng
nhận được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt từ cơ quan trung ương. Bộ Chính trị (2015) chỉ
đạo “Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức
cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước …”. Sau Nghị quyết 40/NQ-
CP năm 2012, Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg năm 2015 về
việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Tuy nhiên đến nay, cả nước vẫn chưa có trung tâm địa phương nào có thể tự chủ tài chính,
đạt mục tiêu Nhà nước đề ra ban đầu khi thành lập đơn vị sự nghiệp công lập. Báo cáo Xúc
tiến Xuất khẩu 2011-2012 cho thấy nhu cầu tăng tài trợ từ ngân sách của các trung tâm địa
phương là rất cao (59,4%) (Biểu đồ 1.4), thể hiện rằng các trung tâm địa phương “chưa thể
vận hành dựa trên việc bán dịch vụ thuần túy cho doanh nghiệp”, Cục Xúc tiến Thương
mại (2012). Xem xét tình huống Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh (gọi tắt là Trung tâm) đặt tại trung tâm kinh tế của cả nước, chúng ta nhận thấy
rằng ngân sách đã tài trợ cho Trung tâm tăng cả giá trị tuyệt đối lẫn tương đối: so với năm
2012 đã tăng gần 1,4 tỷ đồng (Biểu đồ 3.1) và 26% (Biểu đồ 3.2); dù đang trong giai đoạn
Chính phủ có chỉ đạo “thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm
bội chi ngân sách nhà nước” (Chính phủ, 2011a).
Nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp và tự chủ tài chính là hai vấn đề có quan hệ với
nhau. Chỉ khi trung tâm địa phương cung cấp dịch vụ thỏa mãn nhu cầu doanh nghiệp thì
doanh nghiệp mới sẵn lòng chi trả, đóng góp nguồn lực; và nhờ đó, trung tâm địa phương
mới có thể tự chủ bằng chính “việc bán dịch vụ thuần túy cho doanh nghiệp”. Phân tích
thực tiễn hoạt động thời gian qua, Nhà nước đã nhận diện rõ vấn đề và đang tích cực tìm
2 Xem thêm Chính phủ (2006).
-6-
kiếm giải pháp, biện pháp thúc đẩy các trung tâm địa phương nâng cao chất lượng phục vụ
doanh nghiệp để giảm dần lệ thuộc vào ngân sách.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định những thất bại nhà nước đang tác động tiêu cực đến việc cung cấp dịch vụ xúc
tiến xuất khẩu tại Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu trên, đề tài sẽ lần lượt phân tích và trả lời ba câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Trung tâm đã đáp ứng đúng nhu cầu doanh nghiệp xuất khẩu chưa? Thất bại
nhà nước là gì?
Câu hỏi 2: Kinh nghiệm quốc tế giải quyết các trục trặc xảy ra trong quá trình cung cấp
dịch vụ xúc tiến xuất khẩu bởi cơ quan công lập?
Câu hỏi 3: Biện pháp can thiệp chính sách nào có thể giúp giải quyết các trục trặc xảy ra
trong quá trình cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu bởi Trung tâm?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu cho doanh nghiệp tại Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư TP.HCM trong giai đoạn 2012-2013.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp phân tích định tính dựa vào phân tích số liệu và
các nghiên cứu tình huống. Giả định ban đầu được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu
của Cục Xúc tiến Thương mại: Trung tâm cũng gặp các hạn chế tương tự các trung tâm địa
phương khác gồm đáp ứng không đúng nhu cầu doanh nghiệp và lệ thuộc ngân sách kéo
dài. Kết hợp cơ sở lý thuyết về thất bại nhà nước liên quan đến nguồn cung quan liêu,
nghiên cứu bóc tách, phân tích số liệu hoạt động xúc tiến xuất khẩu để xác minh hai vấn đề
đáp ứng không đúng nhu cầu doanh nghiệp và lệ thuộc ngân sách kéo dài; và làm rõ hai
thất bại nhà nước gồm thông tin không hoàn hảo và cạnh tranh hạn chế. Nghiên cứu tình
huống trong và ngoài nước, kết hợp tham vấn chuyên gia nhằm tìm kiếm, học hỏi giải pháp
-7-
nhà nước can thiệp. Kết hợp giải pháp từ lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn, nghiên cứu
xây dựng và khuyến nghị giải pháp sửa chữa thất bại nhà nước trong cung cấp dịch vụ xúc
tiến xuất khẩu tại Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.HCM
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 5 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan đề tài. Chương 2 trình bày cơ sở
lý thuyết, bao gồm khái niệm xúc tiến xuất khẩu; thất bại thị trường, thất bại nhà nước, chu
kỳ thất vọng; và đặc biệt làm rõ thất bại thị trường trong xuất khẩu, thất bại nhà nước gắn
liền với nguồn cung quan liêu và xác định vai trò tài trợ của nhà nước đối với hoạt động
xúc tiến xuất khẩu. Chương 3 phân tích thực trạng hoạt động giai đoạn 2012-2013 tại
Trung tâm nhằm làm rõ những thất bại nhà nước tác động đến cung cấp dịch vụ xúc tiến
xuất khẩu cho doanh nghiệp. Chương 4 xem xét kinh nghiệm trong nước và ngoài nước
liên quan đến sửa chữa thất bại nhà nước trong cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu.
Chương 5 kết luận, khuyến nghị giải pháp và nêu các giới hạn của nghiên cứu.
-8-
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Xúc tiến xuất khẩu
2.1.1. Xúc tiến xuất khẩu và xúc tiến thương mại
Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) thuộc Liên hợp Quốc định nghĩa “xúc tiến thương
mại quốc tế của một quốc gia là hoạt động trợ giúp của chính phủ nói chung và các tổ chức
XTTM nói riêng nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế”. Từ định nghĩa này,
XTTM quốc tế sẽ bao gồm xúc tiến xuất khẩu (export promotion), xúc tiến nhập khẩu
(import promotion) và xúc tiến đầu tư (investment promotion) (Lê Hoàng Oanh, 2014).
Bremer và Bell (1993) định nghĩa xúc tiến xuất khẩu bao gồm những dịch vụ hướng trực
tiếp đến nhà xuất khẩu hoặc nhà đầu tư, như dịch vụ thông tin (về thị trường nước ngoài),
dịch vụ môi giới, hỗ trợ kỹ thuật, bảo hiểm.
Nhìn vào cơ cấu nội dung trong Chương trình XTTM Quốc gia của Việt Nam, chúng ta sẽ
thấy XTTM bao gồm xúc tiến xuất khẩu, phát triển thị trường trong nước, và miền núi,
biên giới, hải đảo, và chưa có xúc tiến nhập khẩu. Thủ tướng (2010) cho phép khá nhiều
loại hình tổ chức chủ trì dự án xúc tiến xuất khẩu, gồm các tổ chức XTTM nhà nước thuộc
các Bộ, cơ quan ngang Bộ; các tổ chức phi chính phủ: các Hiệp hội ngành hàng, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội các nhà
Doanh nghiệp trẻ Việt Nam; Tổng công ty ngành hàng (trong trường hợp ngành hàng
không có Hiệp hội). Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của các cơ quan, tổ chức trên không thể
tránh khỏi trùng lặp về nội dung, hình thức và đối tượng (Bảng 2.1).
Vì Việt Nam không tách riêng chức năng xúc tiến xuất khẩu mà gắn trong các tổ chức xúc
tiến thương mại nên trong luận văn, cụm từ xúc tiến thương mại trong tên riêng của hệ
thống, cơ quan, chương trình được sử dụng với hàm ý xúc tiến xuất khẩu.
2.1.2. Hình thức xúc tiến xuất khẩu
Theo Ilias và đ.t.g (2013), Hoa Kỳ phân loại hoạt động xúc tiến xuất khẩu thành bốn nhóm,
gồm (i) Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu (export assistance service), (ii) Nghiên cứu khả thi
(feasibility study), (iii) Bảo hiểm và tài trợ xuất khẩu (export financing and insurance), (iv)
Bảo hộ (government-to-government advocacy). Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu bao gồm cung
-9-
cấp thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, tư vấn doanh nghiệp xuất khẩu, kết nối
thông qua tổ chức đoàn giao thương. Hoa Kỳ đầu tư nhiều nghiên cứu khả thi về các quốc
gia khác nhằm nhận diện, dự báo các cơ hội xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ.
Bảo hiểm và tài trợ xuất khẩu được triển khai trong các trường hợp (i) chia sẻ rủi ro chính
trị, thương mại; (ii) để thỏa yêu cầu của chính sách trợ cấp xuất khẩu dành cho khu vực tư;
(iii) đáp trả hành vi trợ cấp tín dụng xuất khẩu của các quốc gia khác. Bảo hộ bao gồm (i)
việc Chính phủ Hoa Kỳ sử dụng công cụ ngoại giao bảo vệ lợi ích doanh nghiệp trước sự
tài trợ, trợ cấp, hỗ trợ không công bằng từ các quốc gia khác; (ii) đàm phán, ký kết các hiệp
định thương mại tự do vùng, song phương, đa phương; (iii) giám sát thực thi, tuân thủ các
hiệp định đã ký.
Cung cấp thông tin, tư vấn doanh nghiệp, tổ chức đoàn giao thương và đào tạo - tập huấn
là bốn hoạt động trợ cấp của nhà nước được chấp nhận rộng rãi theo Hiệp định của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) về Trợ cấp và các Biện pháp Đối kháng (ASCM), Hiệp
định WTO về Nông nghiệp (AoA). Trong đó, hoạt động cung cấp, tư vấn, chia sẻ thông tin
giúp doanh nghiệp xuất khẩu nắm rõ thông tin thị trường, qui định, thủ tục xuất nhập khẩu,
góp phần giải quyết vấn đề thông tin không hoàn hảo. Tổ chức đoàn giao thương bao gồm
các hoạt động tổ chức chuyến thăm, giao dịch; tổ chức phái đoàn bán hàng; tổ chức phái
đoàn mua hàng; tổ chức chuyến thăm của quan chức cấp cao … Đào tạo - tập huấn có mục
tiêu nâng cao năng lực, kỹ năng xuất khẩu cho doanh nghiệp. Cùng với xu thế tự do hóa
thương mại, các hình thức tài trợ, bảo hộ trực tiếp doanh nghiệp xuất khẩu ngày càng bị lên
án và trả đũa.
2.1.3. Chiến lược xúc tiến xuất khẩu
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu hướng đến một trong hai mục tiêu là giới thiệu sản phẩm
xuất khẩu vào một thị trường mới (xâm nhập thị trường); hoặc mở rộng thị phần của sản
phẩm tại thị trường truyền thống (thâm nhập thị trường).
Chiến lược thâm nhập thị trường (market expansion/ penetration strategy) triển khai tại thị
trường truyền thống và hướng đến dẫn đầu thị phần bằng cách nỗ lực marketing, tăng
cường phát triển thị trường, ra mắt sản phẩm, cắt giảm chi phí, giảm giá bán, khác biệt, bắt
chước đối thủ dẫn đầu... (Hình 2.1). Chiến lược xâm nhập thị trường (market entry
strategy) triển khai tại thị trường mới, mong muốn nhanh chóng đạt lợi thế về qui mô.
-10-
Doanh nghiệp cần đầu tư mở rộng thị trường; tạo lập khách hàng mới, kênh phân phối mới,
công dụng mới cho sản phẩm... nên khó khăn và tốn kém hơn chiến lược thâm nhập thị
trường. Bù lại, chiến lược xâm nhập thị trường mang lại cho doanh nghiệp lợi thế của
người đi trước, cho phép tìm kiếm lợi nhuận cao hơn nhờ có nhiều cơ hội tiếp cận, lựa
chọn kênh phân phối, khách hàng tốt nhất; và gây được dấu ấn thương hiệu (Kotler, Berger
và Bickhoff, 2010).
Hình 2.1. Ma trận chiến lược phát triển Ansoff.
Xâm nhập thị trường
Đa dạng hóa
Sản phẩm mới cho thị trường mới
i
ớ M
Mở rộng thị trường; tạo lập khách hàng mới, kênh phân phối mới, công dụng mới cho sản phẩm.
Đạt lợi thế qui mô
Bảo vệ vị thế, chia sẻ rủi ro
Thâm nhập thị trường
Phát triển sản phẩm
G N Ờ Ư R T
Ị
H T
Sản phẩm mới, dòng sản phẩm mới, dịch vụ mới, giải pháp mới.
Tăng cường phát triển thị trường, ra mắt sản phẩm, cắt giảm chi phí, giảm giá bán, khác biệt, bắt chước đối thủ dẫn đầu.
g n ố h t n ề y u r T
Dẫn đầu thị trường
Mở rộng chuỗi giá trị
Truyền thống
Mới
SẢN PHẨM / DỊCH VỤ
Nguồn: Kotler, Berger và Bickhoff (2010), hình 11, trang 36.
Trong xuất khẩu, chiến lược xâm nhập thị trường cần sử dụng rất nhiều thông tin về thị
trường, thị hiếu, qui định, thủ tục…; vì thế, doanh nghiệp rất quan tâm đầu tư, tìm kiếm hỗ
trợ trong công tác nghiên cứu thị trường, kết nối tìm kiếm đối tác. Ngược lại trong thâm
nhập thị trường, các hoạt động tổ chức sự kiện đóng vai trò chính yếu (Kotler, 2002).
-11-
Bảng 2.1. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo loại hình tổ chức.
Cơ quan xúc tiến xuất khẩu chính phủ
Cơ quan xúc tiến xuất khẩu phi chính phủ
Cơ quan xúc tiến xuất
Cơ quan đại diện thương
Cơ quan xúc tiến xuất
Phòng thương mại và công nghiệp
Hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng
khẩu trung ương
mại tại nước ngoài
khẩu địa phương
• Hợp tác quốc tế
• Quản lý nhà nước (tại
• Hợp tác quốc tế
• Phòng vệ thương mại3 • Hợp tác quốc tế
địa phương) • Hợp tác quốc tế
• Quản lý nhà nước • Hợp tác quốc tế • Xây dựng Chương trình
quốc gia
• Nghiên cứu thị trường • Cung cấp thông tin • Tư vấn doanh nghiệp
• Nghiên cứu thị trường • Tư vấn doanh nghiệp • Đào tạo, tập huấn • Cung cấp thông tin • Tổ chức đoàn giao
• Tổ chức đoàn giao
• Nghiên cứu thị trường • Tư vấn doanh nghiệp • Đào tạo, tập huấn • Cung cấp thông tin • Tổ chức đoàn giao
• Nghiên cứu thị trường • Tư vấn doanh nghiệp • Đào tạo, tập huấn • Cung cấp thông tin • Tổ chức đoàn giao
• Nghiên cứu thị trường • Tư vấn doanh nghiệp • Đào tạo, tập huấn • Cung cấp thông tin • Tổ chức đoàn giao
thương
thương
thương
thương
thương
• Tổ chức sự kiện, hội
• Tổ chức sự kiện, hội
• Tổ chức sự kiện, hội
• Tổ chức sự kiện, hội
• Tổ chức sự kiện, hội
chợ, triển lãm
chợ, triển lãm
chợ, triển lãm
chợ, triển lãm
chợ, triển lãm
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Lê Hoàng Oanh (2014), Quốc hội (2005) và tham khảo chức năng của Trung tâm, AmCham, EuroCham, VASEP, VCCI...
3 Phòng vệ thương mại là hoạt động đặc thù dành cho tổ chức phi chính phủ đại diện doanh nghiệp/ ngành hàng, bao gồm rà soát các cam kết, thỏa thuận quốc tế để hướng dẫn tuân thủ; kịp thời cảnh báo nguy cơ tranh chấp, kiện tụng về bán phá giá, trợ cấp cũng như hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại… (Lê Hoàng Oanh, 2014)
-12-
2.2. Chu kỳ thất vọng
Hành vi của cá nhân và doanh nghiệp trên thị trường không luôn luôn duy lý, tối ưu như
giả định; khiến mô hình cạnh tranh hoàn hảo khó hiện thực và thị trường chứa đựng một số
khuyết tật (thất bại thị trường) như hàng hóa công, thông tin không hoàn hảo và ngoại tác
(Weimer và Vining, 2004; Stiglitz, 2000). Hàng hóa công (public good) là hàng hóa hội đủ
hai thuộc tính không tranh giành (non-rival) trong tiêu dùng và không loại trừ (non-
exclusive) trong sở hữu, sử dụng. Một hàng hóa không mang tính tranh giành nếu với một
mức sản lượng đã cho, chi phí biên của việc cung cấp hàng hóa này cho một người tiêu
dùng bổ sung là bằng không (hoặc không đáng kể); nói cách khác, có thể cung cấp cho mọi
người mà không sợ ảnh hưởng đến cơ hội tiêu dùng của bất kỳ ai. Hàng hóa không mang
tính loại trừ khi không thể loại trừ, cản trở người khác sở hữu, sử dụng hay tiếp nhận lợi
ích của hàng hóa. Thông tin không hoàn hảo (imperfect information) là tình trạng trong
một giao dịch, người mua hoặc người bán không có thông tin chính xác về giá thị trường
hoặc chất lượng sản phẩm; khi đó hệ thống thị trường sẽ không hoạt động hiệu quả. Ngoại
tác (externality) là sự tác động ra bên ngoài của đối tượng này đến lợi ích hay chi phí của
đối tượng khác mà không thông qua giao dịch và không được phản ánh qua giá cả. Trường
hợp ngoại tác gián tiếp làm gia tăng lợi ích đối tượng khác được gọi là ngoại tác tích cực.
Ngược lại, ngoại tác tiêu cực sẽ gián tiếp làm giảm lợi ích đối tượng khác. Ngoại tác có thể
phát sinh giữa những người sản xuất, giữa những người tiêu dùng hoặc giữa cả hai
(Pindyck và Rubinfeld, 1995; Mankiw, 2000; Stiglitz, 2000; Weimer và Vining, 2004).
Nhằm sửa chữa thất bại thị trường, World Bank (1997) đề xuất ba vai trò nhà nước (Bảng
2.2) gồm (i) Tài trợ toàn bộ và trực tiếp cung cấp hàng hóa công (thuần túy); (ii) Tài trợ,
khuyến khích khu vực tư cung cấp hàng hóa bán công; can thiệp bằng chính sách để điều
tiết độc quyền, xử lý ngoại tác và xử lý thông tin không hoàn hảo; và (iii) Phối hợp hoạt
động khu vực tư nhằm tạo lập, thúc đẩy thị trường cạnh tranh; và tăng cường liên kết, phối
hợp giữa các khu vực, thành phần, đối tượng trong nền kinh tế. Tương tự, Stiglitz (2000)
đề xuất nhà nước đóng bốn vai trò (i) Tạo dựng hành lang pháp lý cơ bản; (ii) Điều chỉnh
hoạt động kinh tế bằng cách trợ cấp cho các hoạt động cần khuyến khích và đánh thuế
những hoạt động không khuyến khích; (iii) Trực tiếp sản xuất hàng hóa và cung cấp tín
dụng, bảo lãnh và bảo hiểm; (iv) Mua hàng hóa và dịch vụ từ khu vực tư.
-13-
Tuy nhiên, sự can thiệp của nhà nước trên thực tế đã có cả trường hợp thành công lẫn thất
bại, sai lầm và kém hiệu quả (thất bại nhà nước). Theo Weimer và Vining (2004) và
Stiglitz (2000), lý thuyết lựa chọn công và hành vi tổ chức phát hiện trục trặc diễn ra trong
quá trình triển khai lựa chọn tập thể đối với hệ thống chính quyền phân cấp (vấn đề phân
cấp), và giải pháp sử dụng đơn vị công lập để sản xuất, cung cấp và phân phối hàng hóa
(nguồn cung quan liêu); lý thuyết lựa chọn xã hội, tập trung vào cơ chế bỏ phiếu và lựa
chọn tập thể, chỉ ra nguyên nhân đến từ tính không hoàn hảo của sự dân chủ (dân chủ trực
tiếp); khoa học chính trị tìm thấy một số vấn đề trong vai trò đại diện của nhà nước (chính
thể đại diện)… Stiglitz (2000) nêu bốn nguyên nhân có tính hệ thống dẫn đến thất bại nhà
nước: thiếu thông tin, không thể kiểm soát phản ứng của khu vực tư, không thể kiểm soát
bộ máy công lập, và tác động tiêu cực của qui trình chính trị.
Đa số nhà nước lựa chọn giải pháp thành lập đơn vị công lập và bao cấp ngân sách (giải
pháp nguồn cung quan liêu) nhằm sửa chữa thất bại thị trường. Quân đội, tòa án,… được
thành lập để cung cấp hai hàng hóa công là bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật.
Để sửa chữa độc quyền, ngoại tác và thông tin không hoàn hảo, nhà nước lập nhiều loại
hình đơn vị công lập khác, trong đó có các cơ quan xúc tiến xuất khẩu. Soi chiếu với lý
thuyết thất bại thị trường, Weimer và Vining (2004) đã tìm ra nguyên nhân kém hiệu quả
của đơn vị công lập, tương ứng với hai thất bại thị trường là thông tin không hoàn hảo và
“độc quyền tự nhiên” (thực chất là cạnh tranh hạn chế).
Thông tin không hoàn hảo đã khiến cơ quan quản lý rất khó kiểm soát chi phí các đơn vị
công lập và dẫn đến áp dụng nhiều biện pháp quản lý tài chính phi hiệu quả. Thứ nhất, hiệu
quả đầu ra rất khó lượng hóa vì hiện tại chưa có phương pháp tin cậy giúp đo lường lợi ích
xã hội, giá trị công bằng đối với những dịch vụ công như an ninh quốc gia, thực thi pháp
luật, y tế, và xúc tiến xuất khẩu (Richard và Patterson, 1998). Thứ hai, chi phí đầu vào dễ
bị các đơn vị công lập che dấu, khai khống giá trị thực bởi vì việc xác định chi phí đối
chứng trong một thị trường không thực sự cạnh tranh là rất khó khăn và tốn kém. Hệ quả là
cơ quan quản lý cấp ngân sách dưới mức tối ưu và đơn vị công lập tìm cách tối đa hóa
nguồn ngân sách bằng cách khai khống chi phí thực tế, đề xuất ngân sách cao hơn thực tế,
và sử dụng tiền ngân sách để quà cáp, tác động người quyết định phân bổ ngân sách… Qui
định không cho đơn vị công lập tùy định khoản ngân sách kết dư đã tước đi phần thưởng
“thu nhập” đối với nhân viên; khuyến khích đơn vị công lập “ưu tiên” chi hết ngân sách để
-14-
tránh bị thu hồi, cắt giảm ngân sách phân bổ năm sau; và thiếu nguồn đầu tư cho nghiên
cứu, triển khai sáng kiến (Weimer và Vining, 2004)…
Cạnh tranh hạn chế thể hiện qua việc đơn vị công lập cung cấp dịch vụ, hàng hóa mà
không phải cạnh tranh trực tiếp trong thị trường; và khách hàng không có nhiều chọn lựa
để có thể thay đổi. Sự tồn tại của đơn vị công lập không quyết định bởi thị trường như
doanh nghiệp nên đơn vị công lập rất dễ mắc bệnh quan liêu như cơ quan hành chính; mà
chủ yếu “lệ thuộc” cán bộ trực tiếp giám sát hoạt động, phê duyệt ngân sách. Do gắn liền
với dịch vụ xã hội cần thiết, các đơn vị công lập kém hiệu quả không dễ dàng bị xóa sổ và
trong hầu hết trường hợp, khoản thua lỗ của đơn vị công lập sẽ được nhà nước bù đắp,
nghĩa là gánh nặng chia đều lên tất cả người đóng thuế. Sức ép cạnh tranh thấp là cơ hội
thuận lợi cho việc nâng giá mua đầu vào để tìm kiếm đặc lợi; và không khuyến khích động
cơ cải tiến, nâng cao hiệu quả. Đơn vị công lập có khuynh hướng tuyển dụng vượt mức,
phình to bộ máy nhằm tạo lập liên minh trong nội bộ, quan hệ lợi ích cá nhân (với lãnh
đạo, đối tác), dự phòng … Song song, động cơ bảo vệ sự độc quyền, đặc quyền, đặc lợi
gián tiếp được thúc đẩy (Weimer và Vining, 2004).
Thông tin không hoàn hảo và yếu tố cạnh tranh hạn chế trong các đơn vị công lập khiến
cho (i) nguồn lực nhà nước được sử dụng không hiệu quả; (ii) động cơ cải tiến, nâng cao
hiệu quả của tổ chức không được khuyến khích; và (iii) thúc đẩy động cơ tiêu cực gắn liền
với tìm kiếm đặc quyền, đặc lợi và bảo vệ thế “độc quyền”. Theo Weimer và Vining
(2004), sử dụng cơ chế thị trường, cụ thể là tiến hành tư nhân hóa, xã hội hóa, là giải pháp
chính giúp giải quyết thất bại nhà nước vừa nêu và có khá nhiều cách triển khai: (i) chuyển
từ trợ cấp sang thu phí sử dụng; (ii) đặt mua dịch vụ từ khu vực tư; (iii) xã hội hóa hoặc tư
hữu hóa tổ chức công lập; (iv) gỡ bỏ các rào cản nhằm khuyến khích khu vực tư tham gia
cạnh tranh cùng cơ quan công lập.
-15-
Bảng 2.2. Vai trò nhà nước.
Giải quyết thất bại thị trường
Cải thiện công bằng
Chức năng tối thiểu
Bảo vệ người nghèo: Chương trình chống nghèo Cứu trợ thảm họa
Chức năng trung gian
Xử lý ngoại tác: Giáo dục cơ bản Bảo vệ môi trường
Cung cấp hàng hóa công thuần túy: Quốc phòng Luật pháp và trật tự Quyền sở hữu tài sản Quản lý kinh tế vĩ mô Y tế công cộng Điều tiết độc quyền: Điều tiết các tiện ích thiết yếu (điện, nước) Chính sách chống độc quyền
Cung cấp dịch vụ BHXH: Tái phân bổ lương hưu Trợ cấp gia đình Bảo hiểm thất nghiệp
Xử lý thông tin không hoàn hảo: Bảo hiểm (y tế, nhân thọ, hưu trí) Điều tiết tài chính Bảo vệ người tiêu dùng
Chức năng tích cực
Tái phân phối: Tái phân phối tài sản
Phối hợp hoạt động tư nhân: Nuôi dưỡng các thị trường Các sáng kiến về cụm
Nguồn: World Bank (1997).
Bảng 2.3. Khung lựa chọn giải pháp can thiệp của nhà nước.
BAN HÀNH LUẬT LỆ
SỬ DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
KHUYẾN KHÍCH KHU VỰC TƯ
CUNG CẤP PHI THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM VÀ GIẢM SỐC
THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG
Hàng hóa công
P
P
P
C
Ngoại tác
P
P
C
C
Độc quyền
P
P
C
C
Thông tin không hoàn hảo
P
P
C
THẤT BẠI NHÀ NƯỚC
Dân chủ trực tiếp
C
Chính thể đại diện
P
C
Nguồn cung quan liêu
P
P
P
C
Phân cấp
P
P
C
Chú thích: C - Giải pháp chính; P - Giải pháp phụ.
Nguồn: Trích từ Weimer và Vining (2004), Bảng 10.6, tr. 260.
-16-
Weimer và Vining (2004) sắp xếp giải pháp can thiệp của nhà nước giúp sửa chữa thất bại
thị trường và thất bại nhà nước thành năm nhóm chính (Bảng 2.3): (i) Sử dụng cơ chế thị
trường bằng cách giải phóng, tạo điều kiện, hoặc mô phỏng thị trường; (ii) Sử dụng các
khoản thuế và các khoản tài trợ để khuyến khích khu vực tư tham gia; (iii) Ban hành luật
lệ; (iv) Cung cấp phi thị trường (tài trợ toàn bộ); và (v) Bảo hiểm và giảm sốc. Trong đó,
giải pháp chính giải quyết vấn đề nguồn cung quan liêu, chính thể đại diện là quay về lại
cơ chế thị trường.
Toàn bộ quá trình sửa chữa thất bại thị trường nhưng rồi phải tiếp tục sửa chữa thất bại nhà
nước bằng cách quay lại thị trường tạo nên một vòng lặp gọi là chu kỳ thất vọng (Hình
2.2). Để cân bằng, Stiglitz (2000) đề xuất một phương án thận trọng: nhà nước chỉ can
thiệp khi thất bại thị trường hiện rõ và thực tiễn có bằng chứng thành công. Weimer và
Vining (2004) đưa ra Sơ đồ liên kết thất bại thị trường và thất bại nhà nước với lựa chọn
can thiệp chính sách (Hình 2.3) hỗ trợ quá trình nhận diện, phân tích và tìm kiếm chính
sách can thiệp từ nhà nước; và đây cũng chính là khung phân tích của nghiên cứu.
Hình 2.2. Chu kỳ thất vọng.
-17-
Hình 2.3. Sơ đồ liên kết thất bại thị trường và thất bại nhà nước với lựa chọn can
Nguồn: Weimer và Vining (2004), Hình 9.1, tr.205.
thiệp chính sách.
2.3. Thất bại thị trường trong xuất khẩu
Trong bối cảnh hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới có cơ quan, cơ chế xúc tiến
xuất khẩu (ITC, 2015), thế giới có nhiều nghiên cứu ủng hộ sự can thiệp của nhà nước sửa
chữa thất bại thị trường trong xuất khẩu, tập trung vào vấn đề ngoại tác tích cực, thông tin
không hoàn hảo và hàng hóa công.
2.3.1. Ngoại tác tích cực
Chứng minh có thất bại thị trường trong xuất khẩu, Richard và Patterson (1998) đưa ra
bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại của ngoại tác tích cực. Ngoại tác tích cực dễ nhận
thấy của hoạt động xuất khẩu là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đặc biệt quan
trọng đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Katz và Istrate (2011)
khẳng định chiến lược xuất khẩu quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia và là yếu tố cốt
lõi giúp gia tăng việc làm trong trung hạn. Ủng hộ việc nhà nước hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu,
Martincus và Carballo (2010) bằng thực nghiệm kết luận rằng xúc tiến xuất khẩu tác động
tích cực đến kết quả xuất khẩu và thúc đẩy ngoại tác tích cực của xuất khẩu.
-18-
Xem xét trên góc độ chiến lược, xâm nhập thị trường tạo ngoại tác tích cực lớn hơn thâm
nhập thị trường (Hình 2.4). Trong trường hợp xâm nhập thị trường thành công, lợi nhuận
cao mà doanh nghiệp đi đầu tìm kiếm được tại thị trường mới khai phá sẽ tạo sức hút tự
nhiên đối với các doanh nghiệp “ăn theo”. Thông tin, kinh nghiệm từ doanh nghiệp đi đầu
sẽ mở ra cơ hội mới cho doanh nghiệp đi sau tìm kiếm lợi nhuận trong một thị trường
thông thoáng, cạnh tranh thấp. Ngược lại, hoạt động thâm nhập thị trường có mục tiêu thị
phần gắn liền sản phẩm, thị trường truyền thống với mức độ cạnh tranh rất cao; vì thế,
thông tin mang tính chuyên biệt, khó dùng chung và doanh nghiệp có xu hướng bảo vệ
thông tin (Kotler, 2002). Khi doanh nghiệp giảm nỗ lực xâm nhập thị trường do trở ngại về
nguồn lực, e ngại chi phí thông tin và hiện tượng ăn theo, xã hội sẽ gánh chịu mất mát vô
ích.
2.3.2. Thông tin không hoàn hảo
Thông tin có tầm quan trọng đối với xuất khẩu (theo Johanson và Vahlne, 1977, trích trong
Martincus và Carballo, 2010). So với hoạt động thương mại trong nước, xuất khẩu ra nước
ngoài ẩn chứa nhiều rủi ro bắt nguồn từ sự hạn chế thông tin về các yếu tố môi trường vĩ
mô và các yếu tố vi mô (Kotler, 2002). Muốn nắm bắt cơ hội xuất khẩu, doanh nghiệp
thường phải chi phí khá lớn vào thông tin phục vụ việc tìm kiếm và xác minh đối tác, cơ
hội kinh doanh (theo Rangan và Lawrence, 1999, trích trong Martincus và Carballo, 2010).
Dù biết thông tin là quan trọng, doanh nghiệp xuất khẩu đa phần quyết định đầu tư thấp
vào thông tin bởi vì lo ngại hiện tượng ăn theo (free-riding) xảy ra khi thông tin lan tỏa
hoặc bị đánh cắp (theo Rauch, 1996, trích trong Martincus và Carballo, 2010). Khi doanh
nghiệp đầu tư cho thông tin xuất khẩu dưới mức tối ưu, xã hội sẽ gánh chịu mất mát vô ích.
Xâm nhập thị trường hướng đến mục tiêu khai phá thị trường mới, mang lại cho doanh
nghiệp lợi thế của người đi trước, cho phép tìm kiếm lợi nhuận cao hơn; nhưng lại chịu
mức độ thông tin không hoàn hảo cao hơn thâm nhập thị trường (Hình 2.4). Bởi vì xuất
khẩu vào một thị trường mới, thông tin sẵn có ít hơn; đầu mối hỗ trợ cũng ít và số doanh
nghiệp trong nước sẵn lòng liên kết, chia sẻ chi phí là không nhiều. Hoạt động thâm nhập
thị trường diễn ra tại thị trường truyền thống nên thông tin sẵn sàng cao và ít tốn kém hơn;
bởi vì doanh nghiệp đã có đủ thời gian tích lũy thông tin, kinh nghiệm và quan hệ kinh
doanh (Kotler, 2002). Khi doanh nghiệp giảm nỗ lực xâm nhập thị trường do trở ngại về
nguồn lực, chi phí thông tin, xã hội sẽ gánh chịu mất mát vô ích.
-19-
Hình 2.4. So sánh xâm nhập thị trường và thâm nhập thị trường.
2.3.3. Hàng hóa công
Mankiw (2000) xem hàng hóa công là trường hợp thái cực cực đại của ngoại tác tích cực:
khi một đơn vị hàng hóa công được tạo ra, mọi người trong thị trường đều có thể thụ
hưởng, không hạn chế đối với cả những người không trả tiền cho nó. Dưới góc nhìn này,
chức năng quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế giữa hai nhà nước rõ ràng là hàng hóa
công; lần lượt được gắn chặt với chức năng hành pháp và đại diện của nhà nước.
Nhờ công nghệ thông tin, chi phí chia sẻ thông tin hiện nay trở nên rất thấp, mang lại thuộc
tính không tranh giành cho thông tin: chi phí chia sẻ thông tin thêm cho một người là
không đáng kể, và việc sử dụng thông tin của người này không ảnh hưởng đến việc sử
dụng của người khác (Stiglitz, 2000; Weimer và Vining, 2004). Do thông tin có tầm quan
trọng, lợi ích cao đối với xuất khẩu (theo Johanson và Vahlne, 1977, trích trong Martincus
và Carballo, 2010) nên thông tin xuất khẩu được xem như hàng hóa bán công cần nhà nước
khuyến khích cung cấp.
2.3.4. Lựa chọn can thiệp của nhà nước
Bằng thực nghiệm, Martincus và Carballo (2010) kết luận xúc tiến xuất khẩu tác động tích
cực đến kết quả xuất khẩu. Chức năng, chiến lược chính của hệ thống xúc tiến xuất khẩu
-20-
đã được Grigoryan (2011) chỉ ra: nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu cho
cộng đồng doanh nghiệp, hoặc hợp tác sâu rộng với khu vực tư nhằm giải quyết khó khăn
đến từ sự giới hạn nguồn lực, kinh nghiệm, kênh thông tin. Thực tiễn thế giới cho thấy, nhà
nước sửa chữa thất bại thị trường trong xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu chủ yếu thông qua
hai giải pháp gồm (i) trực tiếp cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu hoặc (ii) tài trợ, khuyến
khích khu vực tư xúc tiến xuất khẩu.
Kết hợp Khung Lựa chọn Giải pháp Can thiệp của Nhà nước (Bảng 2.3) và lý thuyết vai trò nhà nước sửa chữa thất bại thị trường của Stiglitz (2000), Weimer và Vining (2004)4,
nghiên cứu đề xuất mối tương quan công - tư trong tài trợ xúc tiến xuất khẩu (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Tương quan công - tư trong tài trợ xúc tiến xuất khẩu
CẤP ĐỘ
CẤP ĐỘ TẬP THỂ
CẤP ĐỘ
Chiến lược
QUỐC GIA
CÁ THỂ
XÂM NHẬP
THÂM NHẬP
- Quản lý vĩ mô
- Nghiên cứu thị trường
- Tổ chức đoàn
- Tất cả nghiệp vụ xúc
giao thương
tiến xuất khẩu
- Hợp tác quốc tế
- Đào tạo – tập huấn
Hình thức
- Tổ chức sự kiện,
- Cung cấp thông tin
hội chợ, triển lãm
- Tư vấn doanh nghiệp
100%
Cao
Thấp
0%
Ngoại tác tích cực
100%
Cao
Thấp
0%
Nhà nước tài trợ
0%
Thấp
Cao
100%
Doanh nghiệp đóng góp
Ứng với hàng hóa công, hoạt động tạo ngoại tác tích cực cực đại như quản lý nhà nước,
hợp tác quốc tế cấp độ quốc gia, nhà nước nên trực tiếp cung cấp và tài trợ chủ đạo. Nhà
nước cần đóng vai trò tài trợ chính cho các hoạt động xúc tiến xuất khẩu tạo ngoại tác tích
cực cao, giúp thu hẹp mức độ thông tin không hoàn hảo và phục vụ chiến lược xâm nhập
4 Xem thêm Mục 2.2.
-21-
thị trường như nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin, đào tạo-tập huấn và tư vấn doanh
nghiệp. Đối với các hoạt động xúc tiến xuất khẩu triển khai cấp độ tập thể và định hướng
thâm nhập thị trường, doanh nghiệp phải là nhà tài trợ chính, nhà nước chỉ nên đóng vai trò
hỗ trợ. Các nghiệp vụ xúc tiến xuất khẩu đặc thù, phục vụ riêng doanh nghiệp tất nhiên
phải do doanh nghiệp chi trả.
-22-
CHƯƠNG 3. THẤT BẠI NHÀ NƯỚC TRONG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU:
TÌNH HUỐNG TRUNG TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Tổng quan hệ thống xúc tiến xuất khẩu Việt Nam
Theo Cục Xúc tiến Thương mại (2014), hệ thống xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam được tổ
chức hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương, có sự tham gia của cơ quan nhà nước và
các tổ chức phi chính phủ, tổ chức trong nước lẫn nước ngoài… Được ủy quyền của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến Thương mại5 giữ vai trò điều phối tất cả hoạt động xúc tiến
xuất khẩu do Bộ Công thương chủ trì, và hiện đang quản lý nhiều chương trình, hoạt động
quy mô quốc gia. Bộ Công thương thiết lập mạng lưới thương vụ tại nước ngoài (gồm 55
thương vụ và 7 chi nhánh thương vụ). Ngoài Bộ Công thương, hoạt động xúc tiến xuất
khẩu còn được triển khai bởi bộ phận xúc tiến xuất khẩu thuộc một số bộ, ngành khác, gồm
Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…
Toàn bộ 63 tỉnh/thành phố của Việt Nam đều có cơ quan xúc tiến xuất khẩu, tích hợp trong
các trung tâm XTTM địa phương. Trực tiếp cấp phát ngân sách, quản lý nhân sự nên
UBND địa phương có quyền quyết định thực chất, có thể tùy nghi thiết kế trung tâm địa phương trực thuộc Sở Công thương hoặc UBND tỉnh/ thành phố6 và thay đổi lãnh đạo
trung tâm địa phương.
5 Thành lập ngày 6/7/2000. 6 Tại 16 địa phương gồm An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Gia Lai, TP. Hồ Chí Minh, Thừa Thiên Huế, Lào Cai, Quảng Ngãi, Komtum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bạc Liêu, Bình Phước, Đồng Tháp, Trà Vinh.
-23-
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên Quốc hội (2003) và sơ đồ tổ chức Chính phủ, Bộ Công thương, Cục Xúc
tiến Thương mại, VCCI, UBND TP.HCM của Việt Nam.
Hình 3.1. Mô hình hệ thống xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam (tình huống TP.HCM).
Bên cạnh hệ thống cơ quan nhà nước còn có các tổ chức phi chính phủ, bao gồm Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã, các hiệp hội và tổ chức
cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu khác. Tính sơ bộ đến năm 2014, Việt Nam có trên 300
hiệp hội doanh nghiệp và ngành hàng, trong đó trên 80 hiệp hội phạm vi quốc gia, 32 hiệp
hội doanh nghiệp phạm vi địa phương (Cục Xúc tiến Thương mại, 2014).
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) “là tổ chức quốc gia tập hợp và đại
diện cho cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp ở
Việt Nam”, được Thủ tướng phê duyệt nhiệm vụ “tham gia xây dựng và thực hiện các
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế” (Thủ tướng, 2003). Tuy
nhiên trong Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM Quốc gia (Thủ
tướng, 2010), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam không được quy định cụ thể
vai trò trong việc xây dựng, thẩm định các chương trình xúc tiến xuất khẩu.
-24-
3.2. Giới thiệu về Trung tâm
Trung tâm là cơ quan chuyên trách XTTM-ĐT thuộc UBND TP.HCM, tổ chức theo hình thức đơn vị sự nghiệp công lập7 và được thành lập năm 2001 trên cơ sở tổ chức lại Trung
tâm Phát triển Ngoại thương và Đầu tư TP.HCM. Trung tâm được thành lập sớm nhất cả
nước, và trước cả thời điểm thành lập Cục Xúc tiến Thương mại. Tương ứng với vị thế
trung tâm kết nối phát triển với 7 tỉnh còn lại thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam của
TP.HCM, Trung tâm cũng là đầu mối kết nối các trung tâm địa phương.
UBND TP.HCM (2011) qui định chức năng chính của Trung tâm là i) Xây dựng và góp
phần thực hiện kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ XTTM-ĐT của thành phố; ii) Thu thập
thông tin và nghiên cứu về thị trường, chính sách, cơ hội đầu tư và thông tin kinh tế; iii)
Triển khai các chương trình của thành phố về cung cấp các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
mở rộng thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài; iv) Thu
thập, ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, qua đó kiến nghị
UBND TP.HCM… nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư; tổ chức cho doanh
nghiệp gặp gỡ lãnh đạo thành phố và các cơ quan chức năng để giải quyết các khó khăn,
vướng mắc; v) Là Trưởng Ban Điều hành, đầu mối tổ chức mọi hoạt động của Hệ thống
Đối thoại giữa Doanh nghiệp và Chính quyền thành phố ; vi) Phát triển hợp tác quốc tế với
các tổ chức XTTM-ĐT trong nước và nước ngoài…; vii) Phối hợp với cơ quan có liên
quan đề xuất với UBND TP.HCM xem xét, phê duyệt về công tác XTTM-ĐT của thành
phố như: tổ chức cho các doanh nghiệp tham dự các hội chợ, hội nghị, diễn đàn doanh
nghiệp... ở trong và ngoài nước.
7 Xem thêm Chính phủ (2006).
-25-
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của Trung tâm.
Ở cấp độ địa phương như TP.HCM, Hiệp hội Doanh nghiệp TP.HCM cũng có nhiệm vụ
“tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các dự án kinh tế, các tổ chức Hội
đồng kinh tế của Thành phố” nhưng cũng không có quy định làm rõ vai trò của Hiệp hội
Doanh nghiệp TP.HCM trong qui trình xây dựng, thẩm định và giám sát chương trình xúc
tiến xuất khẩu.
3.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu cho doanh nghiệp
3.3.1. Cơ cấu kinh phí
Thông qua các hoạt động, dịch vụ xúc tiến xuất khẩu do Trung tâm tổ chức, ngân sách
TP.HCM sẽ tài trợ một phần chi phí thực tế với mục đích làm giảm chi phí tham dự thực
tế, khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu; như một biện pháp
sửa chữa thất bại thị trường nhằm thúc đẩy xuất khẩu, tăng trưởng và phát triển kinh tế địa
phương. Ngân sách được phân bổ theo kế hoạch hàng năm hoặc theo từng dự án (UBND
TP.HCM, 2011, Chương IV, Điều 10). Thông thường hàng năm, Trung tâm bắt đầu nộp dự
toán năm sau từ tháng 10 và nhận được kế hoạch ngân sách chính thức vào đầu tháng 1
năm sau.
-26-
Kinh phí hoạt động của Trung tâm đến từ nhiều nguồn, bao gồm ngân sách, nguồn thu và
nguồn vốn từ vay, viện trợ, hợp tác (gọi gộp các nguồn ngoài ngân sách là nguồn khác)
(Biểu đồ 3.1). Số liệu cho thấy Trung tâm ngày càng lệ thuộc vào ngân sách: chiếm hơn
60% trong năm 2012 và tăng lên gần 90% trong năm “khủng hoảng kinh tế” 2013 (Biểu đồ
3.2). Ngân sách tài trợ tất cả các hoạt động mà Trung tâm triển khai, nguồn thu khác chủ
yếu đến từ hoạt động tổ chức sự kiện, tổ chức đoàn giao thương và cung cấp thông tin. Tuy
nhiên, số liệu tài chính năm 2013 cho thấy nguồn thu doanh nghiệp giảm nghiêm trọng đối
với ba hoạt động trên (Biểu đồ 3.3): doanh nghiệp đóng góp vào hoạt động tổ chức sự kiện
chưa đạt 12% chi phí (Biểu đồ 3.4), và tổng nguồn khác chỉ chiếm khoảng 10% tổng
nguồn thu (Biểu đồ 3.2).
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn thu.
Cơ cấu nguồn thu
3.100
2013
28.834
2012
27.440
15.160
-
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
Triệu đồng
Ngân sách
Nguồn khác
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Trung tâm (2012, 2013).
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng nguồn thu.
Tỷ trọng nguồn thu: Năm 2012 ...
Năm 2013
36%
90%
Ngân sách
64%
Nguồn khác
10%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Trung tâm (2012, 2013).
-27-
Biểu đồ 3.3. Chi tiết nguồn thu.
Chi tiết nguồn thu
Ngân sách
Nguồn khác
30.000
25.000
20.000
15.000
g n ồ đ u ệ i r T
10.000
5.000
-
2012 2013 2012 2013 2012 2013 2012 2013 2012 2013 2012 2013 2012 2013 2012 2013
Hợp tác quốc tế
Nghiên cứu thị trường
Tư vấn doanh nghiệp
Đào tạo, huấn luyện
Xây dựng chính sách
Tổ chức đoàn giao thương
Cung cấp thông tin
Tổ chức sự kiện
Ghi chú: Sắp xếp tăng dần theo chi phí 2013.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Trung tâm (2012, 2013).
Biểu đồ 3.4. Tỷ trọng nguồn thu chi tiết.
Năm 2013
Tỷ trọng nguồn thu chi tiết : Năm 2012...
3.100
22.759
Tổ chức sự kiện
12.340
8.300
1.562
-
Tổ chức đoàn giao thương
8.100
5.580
2.620
-
Cung cấp thông tin
4.500
1.280
1.313
-
Xây dựng chính sách
1.420
-
120
-
Tư vấn doanh nghiệp
-
400
Đào tạo, huấn luyện
330
-
300
-
Nghiên cứu thị trường
- -
200
-
Hợp tác quốc tế
130
-
180
-
50%
0%
100%
50%
0%
100%
Ngân sách
Nguồn khác
Đơn vị giá trị: triệu đồng
Ghi chú: Sắp xếp giảm dần theo giá trị nguồn khác của năm 2012.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Trung tâm (2012, 2013).
-28-
3.3.2. Cơ cấu hoạt động
Hoạt động cung cấp, chia sẻ thông tin của Trung tâm có lợi thế hơn nhiều địa phương khác
nhờ có cổng thông tin, Bản tin Xúc tiến Thương mại và Đầu tư hàng tháng, Showroom
Xuất khẩu Sài Gòn tại đại lộ Nguyễn Huệ, và tuần báo Sài Gòn Tiếp thị trực thuộc (đến tháng 3/2014)8. Cổng thông tin tại địa chỉ www.itpc.gov.vn - được xây dựng với sự hỗ trợ
của Trung tâm Xúc tiến Nhập khẩu từ các Nước đang Phát triển Hà Lan (CBI) - được định
hướng thông tin trực tiếp đến nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài và nhà đầu tư nước
ngoài. Thông tin xuất khẩu được tổ chức theo thị trường/ ngành hàng, sự kiện, hoạt động
của Trung tâm, cơ hội giao thương và danh bạ doanh nghiệp. Mục cẩm nang xuất khẩu tổ
chức phân mục rõ ràng theo trình tự xuất khẩu nhưng nội dung chưa phong phú và cập
nhật. Trung tâm phát hành Bản tin XTTM hàng tháng, gửi trực tiếp, miễn phí đến gần 400
doanh nghiệp, tổ chức.
Giai đoạn 2012 – 2013, Trung tâm dành trên 80% tổng ngân sách hàng năm cho tổ chức sự
kiện và đoàn giao thương (Biểu đồ 3.5) và trên 70% cho các hoạt động thâm nhập thị
trường (Biểu đồ 3.7). Tỷ trọng ngân sách chi tiêu tại nước ngoài cao (trên 77%) nhưng
không tương ứng với hoạt động xâm nhập thị trường (Biểu đồ 3.7). Nghiên cứu thị trường,
đào tạo - huấn luyện và tư vấn doanh nghiệp chiếm chưa đến 1% ngân sách (Biểu đồ 3.5).
Ông Từ Minh Thiện
Nguyên Giám đốc Trung tâm XTTM-ĐT TP.HCM
“Cơ chế hiện tại không có tác dụng khuyến khích cơ quan xúc tiến xuất khẩu địa phương
đầu tư vào hoạt động chiều sâu, dài hạn như nghiên cứu thị trường; dẫn đến cơ quan tập
trung nhiều vào hoạt động bề nổi”.
8 Theo UBND TP.HCM (2013).
-29-
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu chi phí.
Cơ cấu chi phí Năm 2012
Đào tạo, huấn luyện 1%
Nghiên cứu thị trường 1%
Hợp tác quốc tế 0%
Tổ chức đoàn giao thương 32%
Tư vấn doanh nghiệp 1%
Khác 6%
Tổ chức sự kiện 48%
Xây dựng chính sách 3%
Cung cấp thông tin 14%
Năm 2013
Tổ chức đoàn giao thương 5%
Hợp tác quốc tế 1%
Tổ chức sự kiện 81%
Khác 6%
Đào tạo, huấn luyện 1% Nghiên cứu thị trường 0%
Xây dựng chính sách 4%
Cung cấp thông tin 8%
Tư vấn doanh nghiệp 0%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Trung tâm (2012, 2013).
-30-
Biểu đồ 3.6. Chi tiết hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Số lượng
Hoạt động: Chi phí ...
25.859
13
Tổ chức sự kiện
20.640
10
2.620
21
Cung cấp thông tin
5.780
26
1.562
3
Tổ chức đoàn giao thương
13.680
8
Xây dựng chính sách
1.313 1.420
4 4
Đào tạo, huấn luyện
330 300
4 4
2013
Hợp tác quốc tế
130 180
2 2
2012
1
Tư vấn doanh nghiệp
120 400
2
-
Nghiên cứu thị trường
- 200
2
-
5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000
-
10
20
30
triệu đồng
lần
Ghi chú: Sắp xếp giảm dần theo chi phí 2013. Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Trung tâm (2012, 2013). Biểu đồ 3.7. Phân bổ ngân sách.
Đơn vị: triệu đồng
Địa lý
Phạm vi
Chiến lược
100%
3.350
3.700
80%
19.210
20.853
21.000
22.910
60%
25.484
23.740
40%
20%
8.230
7.981
6.440
5.924
0%
2012
2013
2012
2013
2012
2013
Trong nước
Ngoài nước
Đa ngành
Chuyên nghành
Xâm nhập
Thâm nhập
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Trung tâm (2012, 2013).
-31-
Trước sức ép cắt giảm chi tiêu công năm 2013, hai hoạt động xâm nhập thị trường quan
trọng đã bị cắt giảm: ngân sách cho cung cấp thông tin giảm 55%, và bỏ hẳn 200 triệu
đồng dành cho hoạt động nghiên cứu thị trường (Biểu đồ 3.6). Tuy nhiên, hoạt động tổ
chức sự kiện gia tăng cả về số lượng (khoảng 30%) và ngân sách (tăng 84%, tương đương
10,5 tỷ đồng) theo yêu cầu của UBND TP.HCM về việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất
khẩu (và đầu tư) nhân kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Cu-Ba,
khai trương Ngôi nhà Việt Nam tại Berlin (Đức) và thắt chặt quan hệ chiến lược với Lào.
Hoạt động cung cấp thông tin chỉ chiếm khiêm tốn 8-14 % ngân sách (Biểu đồ 3.5) nhưng
đã phải dành hơn nửa cho chương trình quảng bá, thâm nhập thị trường (truyền thống)
Cam-pu-chia thông qua bảng quảng cáo, chương trình truyền thanh, truyền hình: 3,3 tỷ
đồng năm 2012 (73% ngân sách của cung cấp thông tin) và 1,5 tỷ đồng năm 2013 (56%).
Năm 2012, doanh nghiệp đóng góp khoảng 34% tổng chi phí nhưng sang năm 2013, doanh
nghiệp hoàn toàn không đóng góp vào chi phí này.
3.3.3. Thất bại nhà nước
Lợi ích của xúc tiến xuất khẩu mang tính lan tỏa và dài hạn nên rất khó xác định đầy đủ kết
quả ngay trong thời điểm tiến hành. Hầu hết các báo cáo kết quả xúc tiến xuất khẩu mang
tính định tính, chủ yếu dựa trên phiếu khảo sát trực tiếp doanh nghiệp hoặc thống kê số
lượng đầu vào. Không khác nhiều so với báo cáo xúc tiến xuất khẩu của Cục Xúc tiến
Thương mại, báo cáo kết quả của Trung tâm cũng gói gọn trong những thông tin: tổng chi
phí, số lượng doanh nghiệp, gian hàng, và gần đây được bổ sung thêm thông tin về số hợp
đồng, giá trị giao dịch được tiến hành trong thời gian sự kiện. Công tác thống kê kết quả
hoạt động xúc tiến xuất khẩu chưa được chuẩn hóa, chủ yếu dựa vào các phiếu đánh giá
của doanh nghiệp và có khá nhiều lý do khiến cho kết quả thu được không phản ánh đúng
thực tế và thiếu độ tin cậy. Cán bộ phụ trách dự án sẽ là người trực tiếp phát và thu phiếu
đánh giá nên rất dễ loại bỏ những phiếu đánh giá không tích cực. Doanh nghiệp tham dự sự
kiện thường chọn ô hài lòng với sự kiện vì muốn giữ quan hệ tốt với cán bộ phụ trách dự
án. Do thiếu qui định ràng buộc trách nhiệm và điều kiện để kiểm tra kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, số liệu giá trị hợp đồng trong các báo cáo của doanh nghiệp cũng không
phản ánh thực tế, thường có khuynh hướng khai khống lên hoặc che dấu. Vì thế, thông tin
tổng hợp sau mỗi sự kiện thường mang tính tô hồng, không phản ánh đúng thực tế. Thiếu
-32-
thông tin tin cậy, khách quan và lượng hóa chính xác, việc xác định chi phí thực tế cũng
hết sức khó khăn, đặc biệt đối với các hoạt động diễn ra tại nước ngoài.
Với vai trò là cơ quan trực thuộc UBND, Trung tâm mặc nhiên được ưu tiên thực hiện các
hoạt động xúc tiến xuất khẩu trong kế hoạch của UBND TP.HCM. Dựa trên kế hoạch hàng
năm đã được duyệt, Trung tâm tuần tự triển khai cho cả năm và hầu như không phải chịu
áp lực thay thế, cạnh tranh. Doanh nghiệp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu chỉ có thể tham gia
với vai trò nhà thầu thi công, cung ứng dịch vụ. Theo lãnh đạo Trung tâm, chi phí các hoạt
động thường được xây dựng dựa trên kinh nghiệm. Thực tế, chi phí doanh nghiệp phải
đóng (sau khi trừ các khoản được hỗ trợ từ ngân sách) cho một gian hàng hội chợ chuẩn
(3x3 m) tại địa điểm Trung tâm Triển lãm đảo Kim Cương, thủ đô Phnôm Pênh, Cam-pu-
chia vào khoảng 13 triệu đồng theo chương trình của Trung tâm; trong khi sự kiện tương tự
của Cục kinh tế (Bộ Quốc phòng) thu 7 triệu đồng/gian hàng và Hội Hàng Việt Nam Chất
lượng cao thu 11 triệu đồng/gian hàng (dù không nhận hỗ trợ từ ngân sách).
3.4. Tiểu kết
Phân tích hoạt động cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu cho doanh nghiệp tại Trung tâm
Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2013, nghiên cứu
phát hiện ba điểm quan trọng:
Thứ nhất, ngân sách hiện phải bao cấp gần như toàn bộ hoạt động xúc tiến xuất khẩu do
Trung tâm tổ chức. Nguồn thu từ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp không đủ bù đắp chi
phí, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu chi phí của Trung tâm. Căn cứ trên vai trò tài trợ
của nhà nước đối với xúc tiến xuất khẩu (Bảng 2.4), nguồn thu khác cần phải chiếm trên
50% chi phí tổ chức sự kiện, hội chợ, triển lãm, tổ chức đoàn khảo sát thị trường.
Thứ hai, Trung tâm đang dồn hầu hết nguồn lực vào chiến lược thâm nhập thị trường, hoạt
động tổ chức sự kiện, hội chợ, triển lãm, và xem nhẹ hoạt động tổ chức đoàn giao thương,
cung cấp thông tin và nghiên cứu thị trường. Một số hoạt động xúc tiến xuất khẩu mang
tính chính trị, không thực sự gắn liền mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu hay sửa chữa thất bại thị
trường. Điều này trái ngược hoàn toàn với nhu cầu doanh nghiệp tăng cao về dịch vụ
nghiên cứu thị trường, thông tin cơ hội giao thương, giới thiệu và thẩm định đối tác, khảo
sát thị trường; và cắt giảm các hoạt động tham dự hội chợ, triển lãm. Về lý thuyết, cơ quan
-33-
xúc tiến xuất khẩu công lập cần ưu tiên tài trợ hoặc cung cấp những dịch vụ liên quan đến
thông tin xuất khẩu, hỗ trợ chiến lược xâm nhập thị trường.
Thứ ba, xét trên cơ sở lý thuyết thất bại nhà nước liên quan đến nguồn cung quan liêu,
Trung tâm gặp phải hai vấn đề thất bại nhà nước gồm thông tin không hoàn hảo và cạnh
tranh hạn chế. Điều này có thể dẫn đến hậu quả (i) nguồn lực nhà nước được sử dụng
không hiệu quả; (ii) động cơ cải tiến, nâng cao hiệu quả của tổ chức không được khuyến
khích; và (iii) thúc đẩy động cơ tiêu cực gắn liền với tìm kiếm đặc quyền, đặc lợi và bảo vệ
thế “độc quyền”.
-34-
CHƯƠNG 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
4.1. Kinh nghiệm trong nước
Sự thành công của Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam Chất lượng cao (Hội Doanh nghiệp
HVNCLC) là minh chứng cụ thể về việc đơn vị xúc tiến thương mại có thể tự chủ tài
chính, không cần ngân sách bao cấp và phát triển dựa trên nguồn đóng góp của doanh
nghiệp. Hội Doanh nghiệp HVNCLC chính thức thành lập vào ngày 14/4/2010, có khởi
nguồn từ Chương trình “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” tổ chức năm 1996 bởi Báo Sài
Gòn Tiếp Thị (trực thuộc Trung tâm) và Câu lạc bộ Doanh nghiệp Hàng Việt Nam Chất
lượng cao (CLB Doanh nghiệp HVNCLC) thành lập năm 2001. Hiện nay, Hội Doanh
nghiệp HVNCLC qui tụ hơn 522 hội viên doanh nghiệp; và là chủ quản của Trung tâm
Nghiên cứu Kinh doanh và Hỗ trợ Doanh nghiệp cho HVNCLC và doanh nghiệp vừa và
nhỏ, CLB Doanh nghiệp Dẫn đầu qui tụ trên cơ sở 100 thương hiệu mạnh, CLB Nhà đầu tư
Thiên thần, CLB Đại sứ hàng Việt. Năm 2015, Hội Doanh nghiệp HVNCLC xác định chủ
đề “Chinh phục thị trường 600 triệu người” của ASEAN, với chương trình XTTM
ASEAN+1 cho doanh nghiệp, và chương trình đưa HVNCLC vào hệ thống siêu thị của
Trung Quốc.
Sự lớn mạnh của Hội Doanh nghiệp HVNCLC diễn ra liên tục cả trong giai đoạn trực
thuộc Trung tâm (1996-2008) và giai đoạn hoạt động độc lập (2008 đến nay) cho thấy môi
trường hoạt động của Trung tâm không hẳn là thiếu điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt
động, thu hút nguồn lực khu vực tư và tiến đến tự chủ tài chính.
4.2. Kinh nghiệm quốc tế
Trong quá trình tìm kiếm giải pháp chính sách, tác giả nghiên cứu hoạt động xúc tiến xuất
khẩu cấp địa phương của ba quốc gia gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc và Malaysia (Biểu đồ 4.1).
Mặc dù tồn tại cách biệt lớn về trình độ phát triển, mô hình Hoa Kỳ gợi mở hướng giải
quyết mang tính lâu dài, căn bản; bởi vì Hoa Kỳ hiện là nền kinh tế đạt GDP đứng đầu thế
giới (năm 2014 là 17.419 tỷ đô-la), và là cái nôi của lý thuyết kinh tế học khu vực công.
“Con rồng Châu Á” Trung Quốc không chỉ xuất khẩu dẫn đầu thế giới về giá trị (năm 2014
là hơn 2.300 tỷ đô la) mà còn dễ tiếp cận, học hỏi do có sự tương đồng trong cấu trúc bộ
máy nhà nước. Malaysia từng gặt hái thành công trong thu hút đầu tư FDI vào ngành công
-35-
nghiệp điện, điện tử; xuất khẩu chuối chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản, và là quốc gia phát
triển trong khối ASEAN; vì thế, kinh nghiệm của Malaysia có thể gợi mở giải pháp chuyển
tiếp cho thời kỳ quá độ.
Điểm chính trong giải pháp của Hoa Kỳ, Trung Quốc, Malaysia là tăng cường hợp tác công
tư. Bằng nghiên cứu thực nghiệm dựa trên khảo sát 88 tổ chức xúc tiến xuất khẩu quốc gia,
Lederman, Olarreaga và Payton (2006) kết luận rằng hiệu quả sẽ cao khi tổ chức xúc tiến
xuất khẩu tạo điều kiện cho khu vực tư tham gia điều hành…
Biểu đồ 4.1. Tăng trưởng và giá trị xuất khẩu.
Tăng trưởng xuất khẩu
Giá trị xuất khẩu
40
2.500
35
2.000
a l - ô đ ỷ T
30
25
Trung Quốc
1.500
%
20
Hoa Kỳ
1.000
15
Malaysia
10
Việt Nam
500
5
0
-
2010-2011 2011-2012 2012-2013 2013-2014
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Trademap (ITC).
“Hoa Kỳ hiện có khoảng 20 cơ quan chính phủ liên bang tham gia hỗ trợ xuất khẩu trực
tiếp hoặc gián tiếp; và cho phép hầu hết cơ quan thu phí dịch vụ. Nhằm tăng cường sự phối
hợp, Quốc hội Hoa Kỳ đã thành lập Ủy ban Phối hợp Xúc tiến Thương mại (TPCC), chủ trì
bởi DOC, vào năm 1992. Hàng năm, TPCC ban hành Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia
(National Export Strategy). Năm 2010, Tổng thống Barack Obama quyết định giao Cơ
quan Thương mại Quốc tế (International Trade Administration) chủ trì Sáng kiến Xuất
khẩu Quốc gia (NEI) và thành lập một ủy ban liên ngành trong nội các nhằm giám sát, chỉ
đạo, phối hợp TPCC và các bộ ngành liên quan.”
Ilias và đ.t.g (2013).
4.2.1. Hoa Kỳ
Tại địa phương, dịch vụ xúc tiến xuất khẩu được cung cấp bởi văn phòng địa phương thuộc
DOC hoặc cơ quan thương mại của chính quyền địa phương. Văn phòng đại diện được tổ
chức tại một số địa phương quan trọng, cơ cấu gọn nhẹ và dựa vào các chuyên gia được
-36-
đào tạo, phát triển từ chính nguồn doanh nhân địa phương. Bằng ngân sách địa phương,
chính quyền địa phương cũng tự thiết lập các cơ quan thương mại độc lập triển khai các
hoạt động xúc tiến xuất khẩu phục vụ mục tiêu tăng trưởng, phát triển địa phương (Ilias và
đ.t.g, 2013). Cổng thông tin xuất khẩu của Hoa Kỳ tại www.export.gov và www.trade.gov
cung cấp nhiều thông tin hữu ích về thị trường các nước trên thế giới.
Nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến xuất khẩu thông qua tăng cường hợp tác công - tư , Tổng
thống Richard Nixon quyết định thành lập Hội đồng Xuất khẩu Khu vực (DEC) từ năm
1973. DEC đại diện các thành phần khu vực tư, qui tụ các nhà xuất khẩu, đơn vị cung cấp
dịch vụ xuất khẩu, viện nghiên cứu, tổ chức phi lợi nhuận của bang, chính quyền địa
phương. Tương tự cách thành lập văn phòng địa phương của cơ quan xúc tiến xuất khẩu
liên bang, DEC không tổ chức bộ máy theo cấu trúc hành chính. Tại bang California dẫn đầu giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp9, DEC chỉ thành lập văn phòng tại 4 trong số
58 thành phố của bang. Tất cả các DEC địa phương tập hợp lại và lập ra Liên minh DEC
Quốc gia (National DEC). DEC Quốc gia quản lý 16 vùng, 59 DEC với hơn 1.500 hội viên
là doanh nghiệp xuất khẩu và dịch vụ xuất khẩu.
9 Theo USDA, năm 2013 đạt gần 20,1 tỷ đô-la, bằng 13,9% tổng giá trị xuất khẩu của ngành nông nghiệp Hoa Kỳ.
-37-
Hình 4.1. Mô hình hệ thống xúc tiến xuất khẩu của Hoa Kỳ.
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên sơ đồ tổ chức của Chính phủ, DOC, Liên minh DEC Quốc gia, Bang
California, Bang Colorado, Thành phố San Antonio của Hoa Kỳ.
4.2.2. Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc thành lập Hội đồng Xúc tiến Thương mại Quốc tế Trung Quốc
(CCPIT) năm 1952 theo hình thức một tổ chức phi chính phủ, qui tụ lãnh đạo cấp cao khu
vực công, tổ chức và doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế và thương mại. CCPIT trực tiếp
tổ chức mạng lưới cơ quan đại diện tại nước ngoài và thiết lập chi nhánh tại địa phương.
CCPIT hiện có 16 văn phòng đại diện tại nước ngoài, 50 tổ chức thành viên cấp tỉnh/ thành
phố và 21 tổ chức thành viên theo ngành (CCPIT, 2007). CCPIT được xem là công cụ của
Bộ Thương mại (MOFCOM) trong việc thu thập thông tin doanh nghiệp, thị trường và
định hướng doanh nghiệp.
Năm 1988, Nhà nước giao CCPIT thêm quyền quản lý tổ chức phi chính phủ Hiệp hội
Thương mại Quốc tế Trung Quốc (CCOIC). Hiện tại, CCPIT qui tụ doanh nghiệp toàn
-38-
quốc và cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu gồm tư vấn thông tin, tổ chức sự kiện, trợ
giúp pháp luật… CCPIT có website tiếng Anh tại địa chỉ www.bizmatch.com, cập nhật
nhiều thông tin về thị trường thế giới, chính sách, chương trình hoạt động, kết nối doanh
nghiệp, danh bạ… (CCPIT, 2007).
Hình 4.2. Mô hình hệ thống xúc tiến xuất khẩu của Trung Quốc.
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên sơ đồ tổ chức Chính phủ, MOFCOM, CCPIT, CCOIC, thủ đô Bắc Kinh,
thành phố Thượng Hải của Trung Quốc.
4.2.3. Malaysia
Đầu thập niên 1970, Malaysia đã tiến hành cải cách sâu rộng hoạt động thu hút đầu tư, xúc
tiến xuất khẩu hướng vào lĩnh vực điện và điện tử. Năm 1993, Tổ chức Phát triển Ngoại
thương Malaysia (MATRADE) được thành lập, trực thuộc Bộ Công nghiệp và Thương mại
Quốc tế (MITI), và mang sứ mạng phát triển và thúc đẩy xuất khẩu của Malaysia. Trong
nước, MATRADE thành lập 5 văn phòng điều phối khu vực tại Penang, Terengganu, Johor,
-39-
Sabah, and Sarawak (từ năm 2008) và sở hữu Trung tâm Hội nghị và Triển lãm rộng hơn 80.000 m2 ngay trong trụ sở tại Kuala Lumpur (từ năm 2007).
Hình 4.3. Mô hình hệ thống xúc tiến xuất khẩu của Malaysia.
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên sơ đồ tổ chức Chính phủ, MITI, MATRADE, NCCIM, bang Penang của
Malaysia.
Nhằm tập hợp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, Chính
phủ Malaysia quyết định thành lập Hiệp hội Công nghiệp và Thương mại Malaysia
(NCCIM) vào năm 1962 dựa trên liên minh của năm tổ chức quan trọng gồm Hiệp hội
Công nghiệp và Thương mại người gốc Ấn (Malaysian Associated Indian Chambers of
Commerce and Industry), Hiệp hội Công nghiệp và Thương mại người gốc Hoa
(Associated Chinese Chambers of Commerce and Industry of Malaysia), Hiệp hội Thương
mại người Mã Lai (Malay Chamber of Commerce Malaysia), Hiệp hội Công nghiệp và
Thương mại Quốc tế (Malaysian International Chambers of Commerce and Industry) và
Liên đoàn các Nhà sản xuất (Federation of Malaysian Manufacturers).
-40-
Trong hoạt động hỗ trợ xuất khẩu, MATRADE cung cấp dịch vụ huấn luyện kiến thức và
kỹ năng xuất khẩu, tổ chức đoàn giao thương tập trung vào marketing, hội chợ quốc tế, tổ
chức kết nối doanh nghiệp, tư vấn doanh nghiệp và đặc biệt chú trọng vào công tác thông
tin thương mại và thị trường. Cụ thể, MATRADE thiết lập trung tâm thông tin doanh
nghiệp; cổng thông tin trực tuyến MATRADE, MyExport; MySMS tương tác qua cổng
dịch vụ SMS quốc gia; và phát hành nhiều ấn phẩm nhằm chia sẻ sâu rộng đến doanh
nghiệp xuất khẩu thông tin về thống kê thương mại, thị trường, đầu mối thương mại, đấu
thầu quốc tế…(MATRADE, 2015). Cổng thông tin MATRADE hỗ trợ đa ngôn ngữ (Anh,
Nhật), cung cấp một số dịch vụ đòi hỏi đăng ký và thu một khoản phí nhỏ. Doanh nghiệp
có thể tìm thấy thông tin các chương trình tài trợ của nhà nước, lịch trình hoạt động, danh
bạ, địa chỉ website về thương mại quốc tế, bảng thuế suất… Để đăng ký chương trình được
nhà nước tài trợ, doanh nghiệp xuất khẩu có thể nộp hồ sơ trực tuyến và tìm thấy trên cổng
thông tin này đầy đủ tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu liên quan.
4.2.4. Kinh nghiệm quốc tế
Để phục vụ tốt doanh nghiệp, cơ quan cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu cần nắm bắt
chính xác nhu cầu doanh nghiệp. Hoa Kỳ, Trung Quốc, Malaysia hiện đã thiết lập khung
pháp lý thúc đẩy hợp tác công – tư trong quá trình thẩm định và giám sát chính sách,
chương trình, hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Ba tình huống nghiên cứu đã cung cấp cho
chúng ta ba lựa chọn (i) nhà nước giao tổ chức đại diện cộng đồng doanh nghiệp toàn
quyền thiết kế chương trình, hoạt động (Trung Quốc); (ii) nhà nước tham vấn trực tiếp với
tổ chức đại diện cộng đồng doanh nghiệp (Hoa Kỳ); và (iii) nhà nước mời khu vực tư cùng
điều hành cơ quan xúc tiến xuất khẩu (Malaysia).
Trung Quốc: CCPIT và CCOIC (Hình 4.2) là hai tổ chức đại diện cộng đồng doanh
nghiệp, giữ vai trò quyết định đối với chương trình xúc tiến xuất khẩu quốc gia nên hoạt
động xúc tiến xuất khẩu đáp ứng đúng nhu cầu doanh nghiệp và thu hút hiệu quả nguồn lực
đóng góp từ doanh nghiệp. Do MOFCOM, Sở Thương mại không trực tiếp tham gia hoạt
động xúc tiến xuất khẩu nên CCPIT, CCOIC có thể chủ động phân bổ nguồn lực, phối hợp
hoạt động các chi nhánh trực thuộc tại địa phương, không gặp trở ngại về chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ với các cơ quan quản lý nhà nước (CCPIT, 2007).
-41-
Hoa Kỳ: Hợp tác công - tư trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu được thực hiện thông qua
hệ thống DEC (Hình 2.5) đại diện cho khu vực tư, qui tụ các nhà xuất khẩu, đơn vị cung
cấp dịch vụ xuất khẩu, viện nghiên cứu, tổ chức phi lợi nhuận của bang, chính quyền địa
phương. DEC tham dự và tài trợ nhiều hoạt động XTTM tại địa phương, cung cấp chuyên
gia tư vấn xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DEC, 2015).
Hình 4.4. Mô hình hợp tác công - tư.
CHÍNH QUYỀN
Khu vực tư Cơ quan công lập
Malaysia: Năm 1983, Malaysia tiến hành cải cách mang tên “Malaysia Incorporated” cho
phép khu vực tư tham gia chính thức vào quá trình quyết định chính sách. Theo đó, tất cả
cơ quan nhà nước được bổ sung vào cơ cấu lãnh đạo một Ban Tư vấn tập hợp đại diện khu
vực tư, tổ chức phi chính phủ. Quá trình triển khai phải vượt qua nhiều nghi ngại, trở lực từ
khu vực công nhưng cuối cùng đã mang lại động lực mới thúc đẩy xuất khẩu, phát triển
kinh tế; cụ thể (i) hai khu vực công và khu vực tư đã cùng hợp tác, theo đuổi mục tiêu
chung: đơn giản hóa thủ tục, hướng dẫn thủ tục rõ ràng, minh bạch hóa quá trình ra quyết
định và kiểm soát quyền lực, ràng buộc thời gian xử lý/ cung cấp dịch vụ công; (ii) nâng
cao lợi nhuận, góp phần thúc đẩy thương mại, đầu tư và phát triển. Khu vực công chuyển
từ vai trò giám sát hoạt động khu vực tư sang vai trò hỗ trợ khu vực tư phát triển kinh tế
(ITC, 2011).
-42-
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận và khuyến nghị
Bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt động cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu cho
doanh nghiệp tại Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh gặp
hai hạn chế: chưa đáp ứng đúng nhu cầu doanh nghiệp và chưa thể tự chủ tài chính dựa
trên việc cung cấp dịch vụ thuần túy cho doanh nghiệp. Xem xét trên nền tảng lý thuyết
kinh tế học khu vực công, nghiên cứu nhận diện được hai vấn đề thất bại nhà nước gồm
thông tin không hoàn hảo và cạnh tranh hạn chế. Điều này đã dẫn đến thực trạng (i) nguồn
lực nhà nước được sử dụng không hiệu quả; (ii) động cơ cải tiến, nâng cao hiệu quả của tổ
chức không được khuyến khích; và (iii) thúc đẩy động cơ tiêu cực gắn liền với tìm kiếm
đặc quyền, đặc lợi và bảo vệ thế “độc quyền”.
Kết hợp giải pháp sửa chữa thất bại nhà nước liên quan đến nguồn cung quan liêu (Weimer
và Vining, 2004), bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước, nghiên cứu khuyến nghị đến
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giải pháp khắc phục hạn chế tại Trung tâm gồm
5 điểm:
Thứ nhất, tăng cường vai trò của tổ chức đại diện cộng đồng doanh nghiệp trong chính
sách xúc tiến xuất khẩu, đặc biệt quan trọng với khâu thẩm định và giám sát (Hình 5.1). Từ
kinh nghiệm quốc tế, chúng ta có ba lựa chọn: (i) giao tổ chức đại diện cộng đồng doanh
nghiệp toàn quyền thiết kế chương trình, hoạt động (mô hình Trung Quốc); (ii) tham vấn
trực tiếp với tổ chức đại diện cộng đồng doanh nghiệp (Hoa Kỳ); và (iii) mời khu vực tư
cùng tham gia điều hành cơ quan xúc tiến xuất khẩu (Malaysia).
-43-
Hình 5.1. Bổ sung cơ chế thẩm định và giám sát.
Thứ hai, tăng thu phí dịch vụ để giảm dần trợ cấp đối với những dịch vụ xúc tiến xuất
khẩu phục vụ chiến lược thâm nhập thị trường, tổ chức đoàn giao thương, tổ chức hội chợ,
triển lãm (Bảng 2.4).
Thứ ba, ưu tiên tài trợ các dịch vụ xúc tiến xuất khẩu phục vụ chiến lược xâm nhập thị
trường, nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin, đào tạo – huấn luyện và tư vấn doanh
nghiệp (Bảng 2.4).
Thứ tư, tổ chức đấu thầu công khai và tạo cơ hội cạnh tranh công bằng giữa khu vực tư
với cơ quan công lập trong việc nhận tài trợ và cung cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu phục
vụ chiến lược kinh tế –xã hội của TP.HCM.
Thứ năm, công tác báo cáo, thống kê thương mại cần được chuyên nghiệp hóa để đảm bảo
minh bạch chi phí, kết quả và hiệu quả hoạt động, tạo lập cơ sở dữ liệu tin cậy, khách quan
phục vụ quá trình hoạch định, triển khai, kiểm tra, giám sát.
-44-
5.2. Giới hạn của nghiên cứu
Đề tài mới chỉ tập trung phân tích góc độ nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ hỗ trợ xuất
khẩu, chưa có điều kiện đề cập đến ba hình thức xúc tiến xuất khẩu còn lại không kém
phần quan trọng là nghiên cứu khả thi, bảo hiểm và tài trợ xuất khẩu, và bảo hộ. Khuyến
nghị chính sách mới đáp ứng yêu cầu trước mắt là nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ, sử
dụng ngân sách. Để đạt hiệu quả trong dài hạn, Trung tâm cần được cải tổ căn bản theo
hướng giảm yếu tố địa phương cục bộ, tăng cường liên kết vùng, gắn liền mục tiêu lợi ích
quốc gia.
Đề tài chưa có điều kiện đề cập thêm các vấn đề bên ngoài Trung tâm, tồn tại trong thể chế
và mô hình tổ chức như sự kém hiệu quả gây ra bởi cấp ngân sách nhỏ giọt, phân mảng
chức năng, phân tán nguồn lực, động cơ chính trị… Vai trò hiệp hội doanh nghiệp, ngành
hàng được giả định đủ năng lực đại diện, bảo vệ quyền lợi hội viên doanh nghiệp.
-45-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Công thương và Bộ Nội vụ (2008), Thông tư Liên tịch Bộ Công thương - Bộ nội vụ
số 07/2008/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện.
2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
3. Cục Xúc tiến Thương mại (2010), “Giới thiệu Chương trình XTTM Quốc gia”, Cục
Xúc tiến Thương mại, truy cập ngày 19/6/2015 tại địa chỉ:
http://www.vietrade.gov.vn/gii-thiu.html.
4. Cục Xúc tiến Thương mại (2012), Báo cáo xúc tiến xuất khẩu 2011-2012.
5. Cục Xúc tiến Thương mại (2013), Báo cáo xúc tiến xuất khẩu 2013-2014.
6. Cục Xúc tiến Thương mại (2014), Báo cáo xúc tiến xuất khẩu 2014-2015.
7. Chính phủ (2001), Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg về ban hành Quy chế tín dụng hỗ
trợ xuất khẩu.
8. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
9. Chính phủ (2011a), Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
10. Chính phủ (2011b), Quyết định số 2011/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu.
11. Chính phủ (2012a), Nghị quyết 40/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình
dịch vụ sự nghiệp công".
12. Chính phủ (2012b), Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương.
-46-
13. Chính phủ (2014), Công văn số 2636/VPCP-KTTH v/v kết quả thí điểm thực hiện bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu.
14. Lê Hoàng Oanh (2014), Xúc tiến thương mại – Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị
Quốc gia.
15. Quốc hội (2003), Luật số 11/2003/QH11 của Quốc hội về Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân.
16. Quốc hội (2005), Luật Thương mại.
17. Thủ tướng (2003), Quyết định số 123/2003/TTg phê chuẩn Điều lệ Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam.
18. Thủ tướng (2008), Quyết định 124/2008/QĐ-TTg về việc bãi bỏ Quyết định
195/1999/QĐ-TTg.
19. Thủ tướng (2010), Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến Thương mại Quốc gia.
20. Thủ tướng (2015), Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg về việc chuyển đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần.
21. Trung tâm (2011), Kế hoạch 2011.
22. Trung tâm (2012), Kế hoạch 2012.
23. Trung tâm (2013), Kế hoạch 2013.
24. UBND TP.HCM (2011), Quyết định số 53/2011/QĐ-UBND về ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh.
25. UBND TP.HCM (2013), Thông báo số 924/TB-VP của Văn phòng UBND Thành phố.
26. VietNamNet (2015), “Sao lúc nào cũng trông chờ nhà nước?”, VietNamNet, truy cập
ngày 28/5/2015 tại địa chỉ: http://vietnamnet.vn/vn/ban-tron-truc-tuyen/236794/doanh-
nghiep-lo-song-da-du-met.html.
Tiếng Anh
27. Bremer, Jennifer and Bell, Charles (1993), “Measuring Costs and Benefits of Export
Promotion Projects: Findings From A. I. D. Experience”, A.I.D. Technical Report,
28. CCPIT
Vol.14.
(2007), About us, truy cập ngày 22/7/2015 tại địa chỉ:
http://overseas.ccpit.org/Contents/Channel_1617/2007/0514/37569/content_37569.htm.
-47-
29. Coughlin, Cletus C. (1988), The Competitive Nature of State Spending on the
Promotion of Manufacturing Exports.
30. DEC (2015), District Export Councils, truy cập ngày 28/7/2015 tại địa chỉ:
http://ldec.org/wp-content/docs/DEC-HISTORY.doc.
31. GAO (2014), Export Promotion: Trade Agencies Should Enhance Collaboration with
State and Local Partners.
32. Grigoryan, Karen (2011), The key issues of the improvement of export promotion policy
at the macro- and micro levels.
33. Ilias, Shayerah, Hanrahan, Charles E. and Villarreal, M. Angeles (2013), U.S.
Government Agencies Involved in Export Promotion: Overview and Issues for
Congress, Congressional Research Service.
34. ITC (2011), Public-Private Collaboratio for Export Success - Case Studies from
Barbados, Ghana, India, Thailand and Malaysia.
35. ITC (2015), TSI Directory, truy cập ngày 22/7/2015 tại địa chỉ:
http://www.intracen.org/itc/trade-support/tsi-directory/.
36. JETRO (2009), China in Africa - A strategic overview.
37. Katz, Bruce and Istrate, Emilia (2011), Boosting Exports, Delivering Jobs and
Economic Growth, Rockefeller Foundation.
38. Kotler, Philip (2002), Marketing Management Millenium ed., Pearson.
39. Kotler, Philip and Berger, Roland; Bickhoff, Nils (2010), The Quintessence of
Strategic Management - What you really need to know to survive in business.
40. Lederman, Daniel and Olarreaga, Marcelo; Payton, Lucy (2006), "Export Promotion
Agencies: What works and what doesn't", Policy Research Working Papers, (4044).
41. Mankiw, N. Gregory (2000), Principles of Microeconomics 2nd ed., Cengage
Learning.
42. Martincus, Christian Volpe and Carballo, Jerónimo (2010), “Is Export Promotion
Effective in Developing Countries? Firm-Level Evidence on the Intensive and the
Extensive Margins of Exports”, IDB Working Paper Series, (No. 201).
43. MATRADE (2015), “Our Core Services”, MATRADE, truy cập ngày 22/7/2015 tại địa
chỉ: http://www.matrade.gov.my/en/about-matrade/corporate-info/our-core-services.
44. Pindyck, Robert S. and Rubinfeld, Daniel L. (1995), Microeconomics 3rd ed., Prentice
Hall.
-48-
45. Richard, Timothy J. and Patterson, Paul M. (1998), “Dynamic Complementarity in
Export Promotion: The Market Access Program in Fruit and Vegetables”, Journal of
Agricultural and Resource Economics, Vol. 23(2), pp. 319-337.
46. SBA (2015), Frequently asked question - STEP program.
47. Stiglitz, Joseph E. (2000), Economics of the public sector 3rd ed., W.W. Norton &
Company, New York.
48. USAID (2009), A Comparative Study of Export and Investment Promotion in Chile,
Malaysia, South Korea and Indonesia.
49. Weimer, David L. and Vining, Aidan R. (2004), Policy Analysis - Concepts and
Practice 4th ed., Pearson Prentice Hall.
50. World Bank (1997), World development report 1997: The state in a changing world,
Oxford University Press, New York, Vol. 1.
-49-
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kế hoạch Xúc tiến Thương mại – Đầu tư năm 2012
ĐVT: triệu VNĐ
Nội dung hoạt động
Stt
Thời gian
Đầu mối
Đơn vị phối hợp tổ chức
Đối tác làm việc
Địa điểm Trong nước
KINH PHÍ Thành phố
Nguồn khác
3
4
7
8
9
10
5
Nước ngoài 6
Cả năm
Trung tâm
Hoa Kỳ
2 CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI NƯỚC NGOÀI Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ
28.390 15.040 1.250
14.515 9.905 730
1 I I.1 1
Tổ chức Hội nghị, Hội Thảo giới thiệu thị trường
Trung tâm
TPHCM
150
50
Chương trình tham dự Hội chợ, khảo sát thị trường Hoa Kỳ
Trung tâm
Hoa Kỳ
Tháng 3, tháng 7 Tháng 8
ĐSQ VN tại Hoa Kỳ, Phòng TMCN LA Amcham, Hiệp hội ngành nghề ĐSQ VN tại Hoa Kỳ
1.100
680
Trung tâm
Nhật Bản
Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Nhật
590
150
2
Tổ chức Hội nghị, Hội Thảo giới thiệu thị trường
Trung tâm
TPHCM
T4,8
90
Chương trình tham dự và khảo sát thị trường Nhật bản
Trung tâm
Nhật Bản
T7
500
150
JETRO, JICA Hiệp hội ngành nghề JETRO, JICA Hiệp hội ngành nghề JETRO, JICA Hiệp hội ngành nghề
Cả năm
Trung tâm
Đức
Chương trình quảng bá hàng VN vào thị trường EU
1.500
450
3
Tháng 08 Cả năm
Trung tâm Trung tâm
Đức Campuchia
Doanh nghiệp Hoa Kỳ doanh nghiệp TP doanh nghiệp TP, doanh nghiệp Hoa Kỳ doanh nghiệp Nhật doanh nghiệp TP doanh nghiệp TP, doanh nghiệp Nhật doanh nghiệp Châu Âu doanh nghiệp
Tham dự hội chợ triển lãm Tendence Life Style (Frankfurt - Đức) Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Campuchia
4
1.500 7.200
450 5.175
Tháng 04
Trung tâm
Campuchia
doanh nghiệp
4.800
3.450
Hội chợ triển lãm Thương mại - Dịch vụ - Du lịch Ho Chi Minh City Expo 2012 tại PhnomPenh
Tháng 11
Trung tâm
Campuchia
doanh nghiệp
2.400
1.725
Hội chợ triển lãm Thương mại - Dịch vụ - Du lịch Ho Chi Minh City Expo 2012 tại Battambang
Myanmar
Cả năm
Trung tâm
doanh nghiệp
Chương trình quảng bá hàng VN vào thị trường Myanmar
5
2.300
1.500
Myanmar
Tổ chức đoàn doanh nghiệp tham dự Hội chợ tại Myanmar
Tháng 05
doanh nghiệp
2.300
1.500
HHdoanh nghiệp Tp, các sở ngành TP Bộ TM Campuchia, Các sở ngành, HHdoanh nghiệp Bộ TM Campuchia, Các sở ngành, HHdoanh nghiệp Bộ TM Campuchia, Các sở ngành, HHdoanh nghiệp ĐSQ VN tại Myanmar, Bộ CT, HHdoanh nghiệp TP ĐSQ VN tại Myanmar, Bộ CT, HHdoanh nghiệp TP Bộ Công Thương
Tháng 4
Trung tâm
Hong Kong
doanh nghiệp
Chương trình hội chợ thủ công mỹ nghệ tại Hong Kong
1.500
1.800
6
Tháng 3
Trung tâm
Philippines
doanh nghiệp
-50-
Chương trình kết nối giao thương tại Philippines
-
7
Tham tán TM tại Philippines, Hội ngành nghề Các sở ngành TP
doanh nghiệp
Lào
Tháng 7
8
TpHCM
Các tổ chức xúc tiến
Doanh nghiệp
Các sở ngành Trung tâm
Cả năm
500
100
9
cả năm
Trung tâm
TpHCM
Hiệp hội ngành nghề
22-25 Tháng 6
Trung tâm
TpHCM
doanh nghiệp
200 6.650 2.000
4.610 1.250
10 I.2 1
Hội chợ, triển lãm, hội thảo xúc tiến TM - ĐT trong khuôn khổ Những ngày TpHCM tại Lào Câu lạc bộ doanh nghiệp xuất khẩu(VEXA): - Diễn đàn xuất khẩu 2012 & Các hoạt động thường niên của CLB với các nước Hà Lan, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đức. Chương trình kết nối doanh nghiệp với khách hàng quốc tế HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC Chương trình Hội chợ triển lãm nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
Cả năm
Trung tâm
doanh nghiệp
2
100
160
Cả năm
Trung tâm
TpHCM
doanh nghiệp
UBND các huyện, Sở CT, Sở NNVPTNT, BQL Khu NNCNC, BQL KCN - KCX Các hiệp hội ngành nghề, tổ chức xúc tiến
3
4.550
3.200
Xúc tiến xuất khẩu và xúc tiến phát triển sản phẩm mới qua showroom. Chương trình xúc tiến thị trường nội địa, hưởng ứng cuộc vận động NVNUTDHVN Bán hàng lưu động tại các khu dân cư, KCX_KCN nước
Cả năm
Trung tâm
TpHCM
Xã hội hóa
a
Cả năm
Trung tâm
TpHCM
1.500
2.000
b
Phiên chợ hàng Việt tại các quận huyện ngoại thành và các vùng sâu, vùng xa.
Tháng 12
Trung tâm
TpHCM
50
c
Hội thảo chuyên đề về cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam Hội chợ triển lãm Vinh Danh Hàng Việt
Tháng 12
Trung tâm
TpHCM
3.000
1.200
d
UBND các huyện, Sở Công Thương, Ban quản lý KCN - KCX UBND các huyện, Sở Công Thương, Ban quản lý KCN - KCX Ủy ban nhân dân các quận huyện UBND các huyện, Sở Công Thương, Ban quản lý KCN - KCX, các hiệp hội ngành nghề
Cả năm Tháng 9
Trung tâm Trung tâm
Bộ Công Thương Bộ Công Thương
doanh nghiệp doanh nghiệp
1.000 1.000
6.700 1.000 1.000
1
Trung tâm
TQ Quảng châu, Trung quốc Campuchia Campuchia
Bộ TM Campuchia HHdoanh nghiệp Tp
doanh nghiệp doanh nghiệp
1.120
5.700 3.300
2 a
Cả năm Tháng 3 - 12/2012 Tháng 07
Trung tâm
Campuchia
HHdoanh nghiệp Tp
doanh nghiệp
2.400
1.725
b
CHƯƠNG TRÌNH KHÁC: không ưu tiên Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào Trung Quốc Chương trình tham dự hội chợ doanh nghiệp vừa và nhỏ quốc tế Trung quốc tại Quảng Châu do BCT chủ trì Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Campuchia Chuong trình quảng bá sản phẩm - doanh nghiệp trên phương tiện truyền thông (bảng hiệu, đài phát thanh và kênh Apsara) Hội chợ triển lãm Thương mại - Dịch vụ - Du lịch Ho Chi Minh City Expo 2012 tại Siem Rep CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TẠI CHỖ Chương trình thông tin xúc tiến đầu tư
Cả năm
Trung tâm
TP.HCM
Sở KHĐT
5.660 3.810 650
II II.1 1
Hội thảo tác động của chuyển giá đến các doanh nghiệp FDI
Tháng 3
Trung tâm
TP.HCM
300
doanh nghiệp trong và ngoài nước
2
Hội thảo thu hút đầu tư vào khu Internet City tại Khu CNC
Tháng 4
Trung tâm,
TP.HCM
60
Bộ Tài chính, Sở KHĐT, các công ty tư vấn Khu CNC
3
Tổ chức Hội thảo M&A ngành hàng sản xuất
Tháng 5
SHTP Trung tâm
TP.HCM
300
-51-
4
Diễn đàn thu hút đầu tư vào công nghệ thông tin và truyền thông
Tháng 10
Trung tâm
TP.HCM
1.500
5
Triển lãm Công nghiệp phụ trợ Chương trình Phát triển ngành công nghiệp sáng tạo
Tháng 10 Cả năm
Trung tâm Trung tâm
TP.HCM TP.HCM
200 800
6 7
Cục quản lý cạnh tranh, Bộ KHĐT Bộ TTTT, QTSC, HH tin học TP.HCM Jetro YBA, BC, Mạng lưới sáng tạo VN Jica, Jetro
Trung tâm
TP.HCM
Cả năm
Trung tâm
Nhật Bản
Tháng 9
1.850 400
8 II.2 1
Trung tâm
Hoa Kỳ
Tháng 11
650
2
Trung tâm
Sở KHĐT
Cả năm
800
3
Lào, Campuchia, Myanmar
Cả năm
Trung tâm
TpHCM
3.600 1.100 550
III III.1 1
Cả năm
Trung tâm
TpHCM
350
2
Cả năm
Trung tâm
TpHCM
200
3
Cả năm
Trung tâm
TP.HCM
Doanh nghiệp
1.300 900
III.2 1
Trung tâm Trung tâm
TP.HCM TP.HCM
Doanh nghiệp Doanh nghiệp
Cả năm
Trung tâm
TP.HCM
Doanh nghiệp
200 200 900 200
2 3 III.3 1
80
120
Chương trình huấn luyện nâng cao năng lực kỹ sư ngành nhựa HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI Tổ chức đi kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ (ngành phụ tùng ô tô, xe máy, cơ khí chính xác, cao su, nhựa kỹ thuật, linh kiện điện tử).tại Nhật bản Tổ chức đoàn doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ (tài chính, bất động sản, giáo dục y tế…) đi kêu gọi đầu tư tại Mỹ Tổ chức đoàn đi tìm hiểu các cơ hội đầu tư tại Lào, Campuchia, Myanmar CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN TM- ĐT CHƯƠNG TRÌNH THÔNG TIN XÚC TIẾN Cổng thông tin điện tử Thương mại và Đầu tư TPHCM (MIS): cập nhật và làm mới báo cáo thị trường, ngành hàng; Duy trì domain thư điện tử; bảo trì cổng MIS; chi phí quảng bá, quảng cáo; Tài liệu hướng dẫn xuất khẩu; Mua các báo cáo nghiên cứu thị trường nước ngoài, mua thông tin, văn bản pháp luật; Cập nhật biểu thuế XNK 2001 tiếng Anh và tiếng Việt; Cải tiến, phát triển thêm các công cụ Thực hiện Bản tin xúc tiến TM và ĐT: in ấn, gửi bưu điện, nhuận bút Các hoạt động thông tin khác: công việc IT, biên tập và xuất bản 2 tài liệu ngành hàng, khác CHƯƠNG TRÌNH ĐỐI THOẠI DOANH NGHIỆP VÀ CHÍNH QUYỀN TP Điều hành Hệ thống đối thoại thông qua website Hệ thống đối thoại doanh nghiệp - Chính quyền TP Tổ chức các cuộc họp tháo gỡ khó khăn trực tiếp cho doanh nghiệp Cả năm Hoạt động tổng kết 10 năm hoạt động Hệ thống đối thoại Tháng 6 CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO - HUẤN LUYỆN Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đạt chứng nhận sản phẩm và hệ thống quản lý: a. Cung cấp cho các doanh nghiệp các kiến thức, các yêu cầu khi xuất khẩu vào thị trường nước ngoài, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng có giá trị tăng cao, sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến thông qua các buổi hội thảo, huấn luyện, tập huấn b. Phối hợp biên soạn, biên tập, In ấn và phát hành cẩm nang hướng dẫn và các tài liệu có liên quan.. c. Xây dựng và duy trì trang web của chương trình (www.chuongtrinhchungnhan.com.vn), thiết kế logo nhận diện và phát hành brochure giới thiệu chương trình; quản trị trang web, dịch vụ lưu trữ và gia hạn tên miền, cung cấp thông tin cho trang web
200
Cả năm Cả năm
Trung tâm Trung tâm
TP.HCM TP.HCM
Doanh nghiệp Doanh nghiệp
120 80
-52-
2 3
Cả năm
Trung tâm
TP.HCM
Doanh nghiệp
70
4
30
Cả năm
Trung tâm
5
d. Hỗ trợ 1 phần chi phí đạt Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp có đăng ký tham gia chương trình. Mỗi Dn chỉ được hỗ trợ 1 lần trong chương trình Chương trình đào tạo cán bộ Marketing cho doanh nghiệp Chương trình đào tạo các kỹ năng quản lý khác trong kinh doanh XNK Chương trình đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành kinh thương: tiếng Campuchia dùng trong kinh doanh, tiếng Anh chuyên ngành thương mại quốc tế Chương trình đào tạo các kỹ năng xúc tiến TM và đầu tư cho cán bộ thuộc các tổ chức xúc tiến TM - Đầu Tư.
TP và các tỉnh ĐBSCL
doanh nghiệp và các tổ chức xúc tiến khu vực ĐBSCL
Cả năm
Trung tâm
TP.HCM
300 100
III.4 1
Khách trong và ngoài nước
Cả năm Cả năm
Trung tâm Trung tâm
TP.HCM Cả nước
80 120
2 3
CHƯƠNG TRÌNH PHỤC VỤ ĐỐI NGOẠI - HẬU CẦN Tổ chức các cuộc tiếp đón đối tác, doanh nghiệp trong và ngoài nước đến làm việc tại Trung tâm. In ấn các tài liệu phục vụ công tác xúc tiến Quà tặng đối ngoại Tham dự các cuộc họp về TM - ĐT trong cả nước TỔNG CỘNG
Khách VIP 37.650
-53-
Phụ lục 2. Kế hoạch Xúc tiến Thương mại – Đầu tư năm 2013
ĐVT: triệu VNĐ
Stt
Nội dung hoạt động
Thời
Đầu
Địa điểm
Đơn vị phối hợp tổ
Đối tác làm
KINH PHÍ
gian
mối
chức
việc
Thành phố
Nguồn khác
Trong nước
Nước
ngoài
9
10
2
3
4
5
6
7
8
18.200
PHẦN A: CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH THỨC
14.061
3.300
I
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
10.434
2.300
I.1
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI NƯỚC NGOÀI
Chương trình xúc tiến xuất khẩu thị trường Myanmar: Tổ chức
Tháng 6
Trung tâm
Myanmar
Bộ Công thương, ĐSQ
doanh nghiệp
3.000
1.500
1
VN tại Myanmar,
Hội chợ triển lãm "Ho Chi Minh City Expo 2013" tại Yangon,
UNFCCI
Myanmar. Khảo sát, Hội thảo, kết nối doanh nghiệp.
Trung tâm
Campuchia
Bộ Thương mại
doanh nghiệp
2
Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Campuchia
6.464
800
Campuchia
2013
Hội chợ triển lãm Thương mại - Dịch vụ Ho Chi Minh City Expo
Từ ngày 03 -
Trung tâm
PhnomPenh -
Bộ TM Campuchia,
doanh nghiệp
2.400
2,1
2013 tại PhnomPenh
07/04/2013
Campuchia
Các sở ngành
Hội chợ triển lãm Thương mại Ho Chi Minh City Expo 2013 tại
27/11 -
Trung tâm
Battambang -
Bộ TM Campuchia,
doanh nghiệp
2.600
800
2,2
03/12/2013
Campuchia
Các sở ngành
Battambang
Chương trình quảng bá sản phẩm - doanh nghiệp trên phương tiện
Tháng 02 -
Trung tâm
Các cơ quan truyền
doanh nghiệp
1.464
-
Campuchia
2,3
truyền thông (bảng hiệu, đài phát thanh và kênh Apsara)
tháng 07 (6
thông Campuchia
tháng)
19 - 22/4/2013
Trung tâm
Hong Kong
Bộ Công Thương, các
doanh nghiệp
3
Tổ chức đoàn doanh nghiệp tham dự hội chợ ngành thủ công
970
Sở ngành Thành phố
mỹ nghệ và quà tặng tại Hong Kong
I.2
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC
3.200
1.000
30/10 -
Trung tâm
TpHCM
Sở Công thương, Sở
doanh nghiệp
1
Chương trình Hội chợ Quốc tế Nông nghiệp Công nghệ cao và
2.200
03/11/2013
NNVPTNT, BQL Khu
Công nghiệp thực phẩm năm 2013
NNCNC, Khu CNC,
HEPZA
Cả năm
Trung tâm
TpHCM
UBND các, quận,
doanh nghiệp
2
Chương trình xúc tiến thị trường nội địa, hưởng ứng cuộc vận
900
1.000
huyện, Ban quản lý
động NVNUTDHVN: Tổ chức Phiên chợ hàng Việt tại các quận
KCN - KCX
huyện ngoại thành và các vùng sâu, vùng xa.
cả năm
Trung tâm
TpHCM
Các tổ chức xúc tiến
doanh nghiệp
-54-
3
Chương trình kết nối (match-making) doanh nghiệp trong và
100
trong và ngoài nước,
ngoài nước
Hiệp hội ngành nghề
I.3
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG SHOWROOM - VEXA
426
-
Diễn đàn xuất khẩu 2013 với chủ đề "Đối thoại cùng các Tham
Tháng 3
Trung tâm
TpHCM
Các tổ chức xúc tiến
doanh nghiệp
1
226
-
tán thương mại"
trong và ngoài nước
Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản
Tháng 9
Trung tâm
TpHCM
HHdoanh nghiệpTP,
doanh nghiệp
2
100
-
HHdoanh nghiệp Nhật
Bản tại Việt Nam
Cả năm
Trung tâm
TpHCM
Các hiệp hội ngành
doanh nghiệp
3
Hội thảo chuyên đề về các thị trường, ngành hàng xuất khẩu
100
-
nghề, tổ chức xúc tiến
Chương trình Showroom xuất khẩu 2013 tại Showroom 51
Cả năm
Trung tâm
TpHCM
Các Hiệp hội, ngành
doanh nghiệp
4
300
-
Đinh Tiên Hoàng và Showroom 92 - 96 Nguyễn Huệ, Quận 1
nghề
II
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.391
II.1
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TẠI CHỖ
779
Chương trình thông tin xúc tiến đầu tư 2013
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
Sở KHĐT
300
doanh nghiệp
-
1
trong và ngoài
nước
Hội thảo "Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) và
Tháng 1
Trung tâm
TPHCM
Bộ Công thương
doanh nghiệp
69
2
các cơ hội dành cho doanh nghiệp"
TLSQ Mỹ tại TPHCM
trong nước
Hội thảo xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ công
Tháng 4
Trung tâm
TPHCM
Sở KHĐT, Khu CNC
doanh nghiệp
80
3
nghệ cao
trong và ngoài
nước
Hội thảo về các cơ hội đầu tư tại Myanmar cho các doanh nghiệp
Tháng 5
Trung tâm
TPHCM
Sở KH&ĐT
50
doanh nghiệp
4
Việt Nam
trong và ngoài
nước
Hội nghị giữa Lãnh đạo TP.HCM với các công ty tư vấn nước
Tháng 6
Trung tâm
TPHCM
Sở KH&ĐT, Amcham,
doanh nghiệp
100
5
ngoài
Erocham, CBI
trong và ngoài
nước
Hội thảo và kết nối giao thương trong lĩnh vực công nghiệp phụ
Tháng 08
Trung tâm
TPHCM
Sở KHĐT, VPĐD
doanh nghiệp
80
6
trợ giữa doanh nghiệp VN và doanh nghiệp Nhật Bản
Satra tại Nhật Bản,
trong và ngoài
Jetro, Jbah
nước
Hội nghị tổng kết 10 năm hội nghị bàn tròn giữa Lãnh đạo Thành
Tháng 12
Trung tâm
TPHCM
Sở KH&ĐT, HH Nhật
doanh nghiệp
100
7
phố và doanh nghiệp Nhật bản đầu tư tại TPHCM
Bản tại TPHCM
Chương trình huấn luyện nâng cao năng lực kỹ sư ngành nhựa
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
Jica, Jetro
doanh nghiệp
-
-55-
8
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
612
II.2
Hội thảo thu hút đầu tư vào lĩnh vực Công nghiệp Phụ trợ của
Tháng 5
Trung tâm
Singapore
HH doanh nghiệp
doanh nghiệp
100
1
TP.HCM
Châu Âu tại Singapore,
trong và ngoài
DPI, Khu CNC
nước
Tổ chức đoàn Lãnh đạo TP.HCM đi xúc tiến đầu tư, thương mại,
Tháng 9
Trung tâm
Cuba
Sở KHĐT, Sở
doanh nghiệp
512
-
2
du lịch tại Cu Ba
VHTTDL, Sở Công
thương, Sở Ngoại vụ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN TM- ĐT
2.749
III
CHƯƠNG TRÌNH THÔNG TIN XÚC TIẾN
856
III.1
Cổng thông tin điện tử Thương mại và Đầu tư TPHCM
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
322
1
Thực hiện Bản tin xúc tiến TM và ĐT: in ấn, gửi bưu điện, nhuận
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
504
2
bút
Các hoạt động thông tin khác: công việc IT, chương trình khác,
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
30
3
quảng bá, quản lý các web phụ …
III.2
CHƯƠNG TRÌNH ĐỐI THOẠI DOANH NGHIỆP VÀ CHÍNH QUYỀN TP
1.263
Điều hành Hệ thống đối thoại thông qua website Hệ thống đối
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
835
Doanh nghiệp
1
thoại doanh nghiệp - Chính quyền TP 2013
Tổ chức Hội nghị Tổng kết 10 năm hoạt động Hệ thống đối thoại
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
128
Doanh nghiệp
2
Tổ chức các cuộc họp tháo gỡ khó khăn trực tiếp cho doanh
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
300
Doanh nghiệp
3
nghiệp.
III.3
CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO - HUẤN LUYỆN
450
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đạt chứng nhận sản phẩm và hệ
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
120
Doanh nghiệp
1
thống quản lý
Chương trình đào tạo cán bộ Marketing cho doanh nghiệp
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
100
Doanh nghiệp
2
Chương trình đào tạo chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu và
cả năm
Trung tâm
TpHCM
70
doanh nghiệp
3
thủ tục Hải quan quốc tế
Chương trình đào tạo các kỹ năng quản lý, quản trị doanh nghiệp
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
100
Doanh nghiệp
4
Chương trình đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành: tiếng Campuchia,
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
60
Doanh nghiệp
5
Myanmar, tiếng Nhật, tiếng Anh chuyên ngành TMQT
CHƯƠNG TRÌNH PHỤC VỤ ĐỐI NGOẠI - HẬU CẦN
180
III.4
Tổ chức các cuộc tiếp đón đối tác, doanh nghiệp trong và ngoài
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
Khách trong và
60
1
nước đến làm việc tại Trung tâm. In ấn các tài liệu phục vụ công
ngoài nước
tác xúc tiến
Quà tặng đối ngoại
Cả năm
Trung tâm
TPHCM
Khách VIP
70
-56-
2
Tham dự các cuộc họp về TM - ĐT trong cả nước
Cả năm
Trung tâm
Cả nước
50
3
PHẦN B: CHƯƠNG TRÌNH THÀNH PHỐ CHỈ ĐẠO
5.500
Tổ chức Hội chợ - Hội thảo - Kết nối doanh nghiệp tại Lào
Tháng 7
Trung tâm
ĐSQ Việt Nam tại
doanh nghiệp
2.500
-
Lào
1
Lào, Các Sở ngành TP
-
Đức
- Tổ chức hoạt động xúc tiến đưa hàng Việt Nam vào thị trường
Tháng 9
Trung tâm
SASCO, Sở KHĐT,
doanh nghiệp
3.000
2
Đức. - Tổ chức hội thảo kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực cơ khí chính
Sở Công thương, Khu
xác và tự động hóa của TPHCM tại Đức
CNC