BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ BÍCH HỒNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM OLINDA ĐỂ TÍNH LIỀU
TRONG Y HỌC HẠT NHÂN
Chuyên ngành:
Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
Mã số: 60 44 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÔNG SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
0BLỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ rất nhiều
của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Đó là nguồn động lực lớn cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đông Sơn, thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô đã giảng dạy tôi tận tình trong suốt thời gian qua, các thầy cô trong
hội đồng phản biện đã dành thời gian đọc và góp ý cho luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh và ủng hộ tôi.
1BMỤC LỤC
3TLỜI CẢM ƠN3T .......................................................................................................................... 2
3TMỤC LỤC3T ................................................................................................................................ 3
3TDANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT3T ............................................................... 5
3TMỞ ĐẦU3T .................................................................................................................................. 1
3TCHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP MIRD TÍNH LIỀU CHIẾU TRONG TRONG Y HỌC
HẠT NHÂN3T .............................................................................................................................. 4
3T1.1.Nguyên lý đánh dấu phóng xạ3T ................................................................................................................. 4
3T1.2.Phương pháp MIRD tính liều chiếu trong3T ................................................................................................ 5
3T1.2.1.Các khái niệm cơ bản3T ....................................................................................................................... 6
3T1.2.2.Phương pháp MIRD cơ bản3T ............................................................................................................ 12
3T1.3.Nguồn dữ liệu tính liều chiếu trong3T ....................................................................................................... 18
3T1.3.1.Tỉ lệ hấp thụ riêng và giá trị S3T ........................................................................................................ 19
3T1.3.2.Hoạt độ tích lũy3T ............................................................................................................................. 19
3T1.3.2.1.Các thiết bị ghi đo 3T ..................................................................................................................... 21
3T1.3.2.2.Phương pháp tính hoạt độ tích lũy3T ............................................................................................. 21
3TCHƯƠNG 2: PHẦN MỀM OLINDA/EXM TÍNH LIỀU CHIẾU TRONG TRONG Y
HỌC HẠT NHÂN [35,36]3T.......................................................................................................26
3T2.1.Giới thiệu chung3T .................................................................................................................................... 26
3T2.2.Sử dụng chương trình OLINDA3T ............................................................................................................ 27
3T2.3. Các tính năng của OLINDA3T ................................................................................................................. 28
3T2.4. Phương pháp tính liều trong OLINDA3T .................................................................................................. 35
3T2.5.Đầu ra của OLINDA3T ............................................................................................................................. 48
3T2.6. Sử dụng các file có sẵn trong OLINDA3T ................................................................................................ 49
3TCHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM OLINDA ĐỂ TÍNH LIỀU CHIẾU TRONG VỚI
18
DƯỢC CHẤT PHÓNG XẠ P
PF-FDG3T ....................................................................................50
18
3T3.1.Đặc điểm dược chất phóng xạ P
PF-FDG [14,48,49]3T ................................................................................ 50
18
3T3.2.Dữ liệu động học của P
PF-FDG [13,14,24]3T ............................................................................................ 51
3T3.2.1. Dữ liệu động học FDG từ nghiên cứu của T. Hays (Mĩ) [13,14]3T .................................................... 51
3T3.2.2.Dữ liệu động học từ nghiên cứu của Mejia (Nhật Bản) [24]3T............................................................ 58
18
3T3.3.Tính liều hấp thụ P
PF-FDG bằng OLINDA3T............................................................................................. 66
3T3.3.1.Tính liều từ dữ liệu động học của T. Hays (Mĩ)3T .............................................................................. 66
3T3.3.1.1.So sánh kết quả tính liều bằng OLINDA với các nguồn khác3T ..................................................... 66
3T3.3.1.2.Đánh giá đóng góp của beta và photon tới tổng liều3T ................................................................... 70
3T3.3.1.3.So sánh liều hiệu dụng trong chẩn đoán YHHH dùng FDG với chẩn đoán CT và X quang3T ........ 73
3T3.3.2.Tính liều từ dữ liệu động học của Nhật Bản (Mejia)3T ....................................................................... 74
3T3.3.2.1.Vai trò của việc hiệu chỉnh khối lượng trong tính liều bằng OLINDA phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân3T ............................................................................................................................................. 74
3T3.3.2.2.Tính liều hấp thụ cho đối tượng bệnh nhân Châu Âu - Châu Mĩ, Nhật Bản và Việt Nam3T............ 78
3T3.3.3.Tính liều từ dữ liệu động học của ICRP3T ......................................................................................... 86
3TKẾT LUẬN3T .............................................................................................................................91
3TTÀI LIỆU THAM KHẢO3T ......................................................................................................93
3TPHỤ LỤC3T ................................................................................................................................97
2BDANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
A
Hoạt độ phóng xạ
Hoạt độ tích luỹ
A% D
Liều hấp thụ
Suất liều hấp thụ
D&
DF
Hệ số liều
E
Năng lượng
Tỉ lệ hoạt độ hấp thụ
f
Liều tương đương
HRT
Hằng số tỉ lệ
k
Khối lượng cơ quan
m
N
Số hạt nhân phân rã trong cơ quan nguồn
S
Giá trị S
SAF
Tỉ lệ hấp thụ riêng
SEE
Năng lượng hấp thụ hiệu dụng
φ
Tỉ lệ hấp thụ riêng
ϕ
Tỉ lệ hấp thụ
Năng lượng trung bình trên một đơn vị hoạt độ tích luỹ
∆
Thời gian bán rã sinh học
T Rb
Thời gian bán rã vật lý
T Rp
Thời gian bán rã hiệu dụng
T Re
Hằng số bán rã sinh học
bλ
Hằng số bán rã vật lý
pλ
Hằng số bán rã hiệu dụng
λe
Trọng số bức xạ
RW
Trọng số mô
WT
Các kí hiệu
CT
Các chữ viết tắt
Computed Tomography
DCPX
Dược Chất Phóng Xạ
ĐVPX
Đồng Vị Phóng Xạ
EDE
Effective Dose Equivalent
ED
Effective Dose
18
FDG
PF-FDG)
GI
Fluorodeoxyglucose (P
Gastrointestinal tract
IAEA
International Atomic Energy Agency
ICRP
International Commission on Radiological Protection
LET
Linear Energy Transfer
MIRD
Medical International Radiation Dose
PET
Positron Emission Tomography
RIDIC
Radiation Internal Dose Information Center
YHHN
Y Học Hạt Nhân
3BMỞ ĐẦU
Y học hạt nhân là chuyên ngành nghiên cứu, ứng dụng các đồng vị phóng xạ trong chẩn đoán và
điều trị bệnh. Nó phát triển cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật đặc biệt là vật lý hạt nhân, bắt
nguồn từ sự kiện Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ năm 1896, Pierre và Marie Curie tách
được hai chất phóng xạ tự nhiên Radium và Polonium vào năm 1898, sau đó là việc tạo ra các đồng vị
phóng xạ nhân tạo từ khoảng 1940 đã tạo tiền đề cho việc chẩn đoán và điều trị bằng đồng vị phóng xạ
dựa trên nguyên lý đánh dấu Hesevy [3,40]: “cơ thể sống không có khả năng phân biệt các đồng vị của
cùng một nguyên tố nên khi đưa vào cơ thể sống các đồng vị khác nhau của cùng một nguyên tố thì
chúng tham gia vào các phản ứng sinh học và chịu sự chuyển hóa như nhau”.
Hơn nửa thế kỉ phát triển, Y học hạt nhân đã chứng minh được hiệu quả, độ an toàn và lợi ích
kinh tế của nó. Trên thế giới, mỗi ngày có hàng ngàn bệnh nhân được điều trị bằng đồng vị phóng xạ
với tỷ lệ thành công cao so với các phương pháp khác. Đóng góp của Y học hạt nhân trong chẩn đoán
là rất đáng kể với con số 40 ngàn bệnh nhân mỗi ngày [26], và đang có xu hướng tăng lên khá nhiều
cùng với sự tiến bộ của các kĩ thuật ghi đo SPECT, PET hay liên kết giữa SPECT/CT và PET/CT.
Ở nước ta, Y học hạt nhân hình thành và phát triển bắt đầu từ những năm 1960 với việc thành lập
“Đơn vị nghiên cứu phóng xạ” tại bệnh viện Bạch Mai và “Khoa phóng xạ y học” tại học viện Quân y.
Đến nay chúng ta đưa vào hoạt động lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt cung cấp dược chất phóng xạ, đồng
thời có thêm khoa Y học hạt nhân của bệnh viện Chợ Rẫy và khoảng 20 cơ sở trong cả nước thực hiện
chẩn đoán cho khoảng 500 nghìn bệnh nhân [5,52], và điều trị cho hàng ngàn bệnh nhân bị các bệnh về
tuyến giáp, ung thư và khối u mỗi năm. Chúng ta có nhiều thuận lợi là được hỗ trợ từ các nước phát
triển cùng với tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nên ngành Y học hạt nhân phát triển nhanh chóng. Tuy
nhiên những trở ngại chúng ta gặp phải là không nhỏ. Đó là nguồn dược chất phóng xạ không đủ cung
cấp trong nước nên phải nhập khẩu từ nước ngoài với giá thành cao, vận chuyển và bảo quản khó khăn,
điều kiện để đảm bảo an toàn phóng xạ chưa đáp ứng đủ, hạn chế về nguồn tài chính, nguồn nhân lực
cũng như thiếu cơ sở có tính đồng bộ để thực hiện hết chức năng của ngành Y học hạt nhân [2].
Mục tiêu của Y học hạt nhân trong chẩn đoán là dùng đồng vị phóng xạ với vai trò là chất đánh
dấu để thăm dò, đánh giá hoạt động chức năng của các cơ quan trong cơ thể, từ đó phát hiện bệnh lý
mà không gây tác hại nào lên bệnh nhân. Còn trong điều trị, ta phải dùng liều phóng xạ tương đối lớn
dựa trên tác dụng tiêu diệt tế bào của bức xạ lên cơ thể sống để làm thay đổi chức năng hay hủy diệt tổ
chức bệnh. Tuy nhiên, tổ chức lành cũng có thể bị ảnh hưởng gây tổn hại đáng kể đến bệnh nhân nếu
việc tính toán liều không chính xác. Do đó cần tính liều cung cấp cho bệnh nhân sao cho tất cả các tổ
chức trong cơ thể tác hại không đáng kể trong chẩn đoán và các tổ chức lành không bị ảnh hưởng
nghiêm trọng khi điều trị mà vẫn đạt được hiệu quả tối ưu.
Hiện nay phương pháp tính liều chiếu trong MIRD được sử dụng bởi Ủy Ban Quốc Tế về An
Toàn Phóng Xạ ICRP là phương pháp được đánh giá cao và ngày càng phổ biến. Bên cạnh đó những
phần mềm tính liều được phát triển để giảm thiểu thời gian và độ phức tạp trong tính toán liều như
MIRDOSE, OLINDA/EXM. Trong đó OLINDA là phần mềm được tổ chức Quản lý thuốc và thực
phẩm FDA khuyến cáo sử dụng để tham khảo giá trị liều chiếu trong, từ đó đưa ra quyết định cung cấp
liều phù hợp với bệnh nhân trong chẩn đoán và điều trị. Phần mềm này hiện nay được sử dụng rộng rãi
vì những tiện ích của nó như thời gian tính liều nhanh, nhiều đồng vị phóng xạ và mô hình được đưa
vào, đồng thời cho kết quả tính liều với khá phù hợp với phần mềm tính liều MIRDOSE, đồng thời
khắc phục một số hạn chế của MIRDOSE [35].
Một vấn đề đặt ra cho nhân viên Vật lý khi tham gia vào Y học hạt nhân là tìm hiểu, áp dụng, cải
tiến các phương pháp tính liều một cách khoa học, chính xác và phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân.
Điều này hết sức cần thiết vì việc áp dụng Y học hạt nhân trong chẩn đoán, điều trị ở Việt Nam và thế
giới còn nhiều hạn chế, vì nhiều lý do như chi phí, công sức và độ phức tạp trong việc tính liều chiếu
trong nên việc cấp liều cho bệnh nhân là theo hoạt độ cố định, mà không tính riêng cho từng trường
hợp. Điều đó sẽ dẫn tới tình trạng bệnh nhân có thể nhận một liều lớn hơn cần thiết gây ra những tổn
hại không đáng có cho các mô lành và những hậu quả lâu dài cho sức khỏe của bệnh nhân. Hoặc bệnh
nhân có thể nhận một liều thấp hơn cần thiết không mang lại hiệu quả tốt nhất trong điều trị và chẩn
đoán dẫn tới nhiều hệ lụy.
Trong điều kiện có thể, luận văn sẽ tìm hiểu và ứng dụng phần mềm OLINDA để tính liều trong
18
PF-FDG trong chẩn đoán và theo dõi tiến triển của bệnh
chẩn đoán, điều trị bằng đồng vị phóng xạ sao cho chính xác và khả thi nhất với đối tượng là bệnh nhân
Việt Nam, cụ thể là tính liều với dược chất P
ung thư – một căn bệnh đe dọa mọi quốc gia, mọi đối tượng và là nguyên nhân gây tử vong cao thứ hai
trong nhóm bệnh không lây nhiễm.
Từ mục tiêu trên, nội dung của luận văn sẽ bao gồm 3 chương. Chương 1 trình bày cơ sở lý
thuyết, bao gồm những vấn đề như nguyên lý sử dụng đồng vị phóng xạ và phương pháp MIRD tính
liều chiếu trong Y học hạt nhân, đó là các kiến thức cơ bản để khảo sát chương 2 và 3. Chương 2 sẽ tìm
hiểu phần mềm tính liều chiếu trong OLINDA/EXM với các chức năng, mô hình, giao diện và cách sử
18
PF-FDG vào cơ thể bệnh nhân để chẩn đoán và theo dõi tiến triển
dụng. Chương cuối cùng – chương 3, sẽ trình bày ứng dụng của phần mềm OLINDA tính liều chiếu
trong khi tiêm dược chất phóng xạ P
của bệnh ung thư với dữ liệu động học từ các nghiên cứu của Mĩ và Nhật Bản, từ đó hiệu chỉnh liều
cho đối tượng là người Việt Nam.
4BCHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP MIRD TÍNH LIỀU CHIẾU TRONG TRONG Y HỌC HẠT NHÂN
Chương này giới thiệu nguyên lý đánh dấu phóng xạ sử dụng trong YHHN; phương pháp MIRD
tính liều chiếu trong, cách xác định hệ số hấp thụ riêng và giá trị S, đồng thời tìm hiểu các kĩ thuật ghi
10B1.1.Nguyên lý đánh dấu phóng xạ
đo và phương pháp xác định hoạt độ tích lũy.
YHHN là một chuyên ngành của y học bao gồm việc sử dụng các đồng vị phóng xạ để chẩn
đoán, điều trị bệnh và nghiên cứu y học. Việc ứng dụng các đồng vị phóng xạ này chủ yếu dựa trên hai
kĩ thuật cơ bản: kĩ thuật đánh dấu phóng xạ và dùng bức xạ phát ra từ đồng vị phóng xạ để tạo ra các
hiệu ứng sinh học mong muốn lên tổ chức sống.
Kĩ thuật trên dựa trên nguyên lý đánh dấu Hevesy [3,40]: “cơ thể sống không có khả năng phân
biệt các đồng vị của cùng một nguyên tố nên khi đưa vào cơ thể sống các đồng vị khác nhau của cùng
một nguyên tố thì chúng tham gia vào các phản ứng sinh học và chịu sự chuyển hóa như nhau”. Vì vậy
khi biết một nguyên tố hóa học hay một chất nào đó tham gia vào quá trình chuyển hóa ở một tổ chức
hoặc cơ quan nào đó cần chẩn đoán, điều trị, có thể dùng đồng vị của nguyên tố hóa học đó hoặc chất
đó được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ và đưa vào cơ thể. Chất này sẽ di chuyển tới và tập trung tại
vị trí cần chẩn đoán, điều trị.
Các ĐVPX rất ít khi dùng dưới dạng nguyên tố mà phần lớn ở dưới dạng hợp chất hữu cơ hoặc vô
cơ. Dược chất phóng xạ là những hợp chất đánh dấu hạt nhân phóng xạ được điều chế dưới dạng thuốc
uống hoặc tiêm dùng trong chẩn đoán và điều trị. Như vậy DCPX gồm hai thành phần: dược chất dùng
để đánh dấu và nhân phóng xạ.
Việc đưa DCPX vào trong cơ thể bệnh nhân có thể thực hiện bằng hai cách:
Tiêm vào tĩnh mạch hay cho uống DCPX. Do quá trình chuyển hóa trong cơ thể, DCPX sẽ tập
trung tại cơ quan đích.
Tiêm trực tiếp vào các hốc trong cơ thể (khớp xương, hốc trong phổi,…). Dược chất phóng xạ sẽ
nằm trong các hốc đó và không tan vào máu, tức không tham gia vào quá trình trao đổi chất.
DCPX có đầy đủ tính chất và yêu cầu của một loại dược chất thông thường ngoài đặc tính phóng
xạ của nó.
Đặc điểm của một DCPX lý tưởng:
Vô khuẩn, không gây sốt
Cấu trúc ít bị phân hủy do thời gian và do pha chế
Được hấp thụ hoàn toàn, nhanh chóng và chỉ riêng cơ quan đích
Nhanh chóng và hoàn toàn đào thải ra khỏi cơ thể
Có đặc tính vật lý phù hợp với chỉ tiêu và kĩ thuật ghi đo
Tiện sử dụng và độ an toàn cao, tính kinh tế cao
Được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng, nồng độ ít thay đổi.
Khi đưa dược chất phóng xạ vào cơ thể, bức xạ do nó phát là một con dao hai lưỡi. Một mặt nó
gây ra những hiệu ứng sinh học mong muốn lên tổ chức sống như tiêu diệt các tổ chức bệnh lý trong cơ
thể khi điều trị; hay hấp thụ mạnh trong cơ quan cần chẩn đoán, trải qua quá trình sinh hóa để xác định
cơ quan đó có bị rối loạn chức năng hay không. Mặt khác nó gây ra những ảnh hưởng nhất định lên các
tổ chức lành và gây ra những hiệu ứng lâu dài làm tổn hại sức khỏe của bệnh nhân. Do đó cần có
phương pháp xác định liều cấp cho bệnh nhân, đặc biệt là liều hấp thụ để vừa đảm bảo hiệu quả chẩn
đoán, điều trị, vừa đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Liều hấp thụ gây bởi nguồn đặt bên trong cơ thể
11B1.2.Phương pháp MIRD tính liều chiếu trong
được gọi là liều chiếu trong (internal dose).
Hiện nay việc tính liều chiếu trong trong YHHN chủ yếu sử dụng các kĩ thuật, phương trình và
các nguồn dữ liệu được phát triển bởi Ủy ban MIRD (Medical Internal Radiation Dose) của Mỹ [32,
33].
MIRD sử dụng hệ thống các kí hiệu và đại lượng để tính liều hấp thụ trong cơ quan bia từ phân rã
phóng xạ trong cơ quan nguồn. Những tính toán này phụ thuộc:
Năng lượng phát ra trong mỗi phân rã phóng xạ
Khối lượng của các cơ quan
Chu kì phân rã vật lý và sinh học
Mô hình toán học chuẩn (phantom) và mô hình sinh – động học chuẩn
Phần mềm máy tính, trước đây là MIRDOSE, hiện giờ dùng OLINDA
Bảng tính liều ứng với một đơn vị hoạt độ ban đầu của các DCPX khác nhau
Để đảm bảo an toàn trong sử dụng dược chất phóng xạ đưa vào cơ thể, điều cần thiết là cần xác
định liều hấp thụ mà bệnh nhân nhận được bao nhiêu. Nó không được đo trực tiếp mà được tính toán từ
những giả định và những quy trình chuẩn, dựa trên các phantom (vật giả người) hay các mô hình toán
học mô tả cơ thể người.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu những khái niệm cơ bản, phương trình cơ bản và các kỹ thuật sử
22B1.2.1.Các khái niệm cơ bản
dụng trong phương pháp MIRD.
Phương pháp MIRD được sử dụng để tính liều hấp thụ của vùng hay cơ quan nhận bức xạ từ cơ
quan hoặc vùng phát bức xạ. Vùng hay cơ quan nhận bức xạ được gọi là vùng bia hay cơ quan bia, kí
hiệu rRk R, gọi tắt là bia. Vùng hay cơ quan phát bức xạ được gọi là vùng nguồn hay cơ quan nguồn, kí
hiệu rRh R, gọi tắt là nguồn [31]. Bia và nguồn có thể là hai cơ quan riêng biệt và cũng có thể trùng nhau.
Các DCPX được đưa vào cơ thể người qua đường chích hay uống, đến tập trung tại các cơ quan và phát
bức xạ. Mục đích của việc tính liều là xác định liều hấp thụ tại các cơ quan bia khi biết sự phân bố
DCPX tại các cơ quan nguồn.
Dạng hình học của các cơ quan bia và cơ quan nguồn được mô phỏng bằng mô hình giải phẫu
chuẩn gọi là phantom MIRD.
Hình 1.1. Hình ảnh bên ngoài của phantom MIRD [32]
Liều hấp thụ tại bia phụ thuộc vào các tính chất của bức xạ như năng lượng, khối lượng, điện tích
và quan trọng nhất là quãng chạy trong mô. Để đơn giản, bức xạ được chia làm 2 loại [32]:
Loại bức xạ xuyên thấu là những bức xạ có khả năng đi được quãng đường dài trước khi tương tác
và mất năng lượng, nghĩa là có quãng chạy dài. Những bức xạ được xem là bức xạ xuyên thấu là
photon có năng lượng lớn hơn 10 keV.
Loại bức xạ không xuyên thấu là những bức xạ bị suy giảm dễ dàng, năng lượng của nó bị hấp thụ
ở khoảng cách ngắn so với nơi nó phát ra, nghĩa là có quãng chạy ngắn. Loại này gồm bức xạ alpha,
bêta, electron và photon năng lượng nhỏ hơn 10 keV.
Bảng 1.1. Tính chất của các bức xạ phát ra từ dược chất phóng xạ [39]
Loại bức xạ Khối Quãng Điệ Loại
lượng n tích năng lượng chạy trong mô
tương đối mềm
µm
7,400 +2 4- α
+ βP
P
8MeV 1 +1 mm
- βP
<2MeV 1 -1 mm
<2MeV Electron biến hoán 1 -1 mm
<2MeV Electron auger 1 -1 mm
<50Ke Tia X 0 0 mm đến V cm Tia gamma 0 0
<80Ke cm đến m V
<2MeV
Bảng 1.2. Những kí hiệu, đại lượng và đơn vị sử dụng trong MIRD [39]
Kí Đại lượng Đơn vị thường Đơn vị trong
hiệu dùng hệ SI
A
Hoạt độ phóng xạ Ci Bq
Hoạt độ tích lũy Ci-h Bq-s
A%
Liều hấp thụ rad (100erg/s) Gy (1J/kg) D
D&
Suất liều hấp thụ rad/s Gy/s
H Liều tương đương Rem Sv
H&
Suất liều tương đương rem/s Sv/s
Liều trung bình trên một đơn vị Gy/Bq-s S rad/ Ci hµ −
∆
hoạt độ tích lũy
Năng lượng trung bình trên một kg-Gy/Bq-s g-rad/ Ci hµ −
τ
đơn vị hoạt độ tích lũy
h
Thời gian lưu trú s
iE
eV Năng lượng ứng với hạt i J (cả eV)
in
Tần suất phát hạt i
Tỷ lệ hấp thụ
ϕ
-1
-1 gP
Tỷ lệ hấp thụ riêng kgP
φ
g
m
kg
Khối lượng cơ quan
s
h
*T
Thời gian bán rã
-1 hP
-1 sP
λ∗
∗
Hằng số phân rã
- T và λ có thể là thời gian bán rã và hằng số phân rã vật lý, sinh học hoặc hiệu dụng.
Ý nghĩa của một số đại lượng:
Hoạt độ phóng xạ A là đại lượng đặc trưng cho mỗi loại hạt nhân về tốc độ phân rã.
t
2
−
t
)
A t dt ( )
Hoạt độ tích lũy A% tại một cơ quan nguồn trong khoảng thời gian từ tR1 R đến tR2 R được xác định bởi:
% A t ( 1
2
= ∫
t 1
(1.1)
Hoạt độ tích lũy là tổng số phân rã xảy ra trong khoảng thời gian từ t R1 R đến tR2 Rtrong cơ quan
nguồn mà ta quan tâm. Nó tương ứng với phần diện tích dưới đường cong diễn tả hoạt độ A(t) theo thời
gian.
Với tR1 R, tR2 R là thời điểm bắt đầu và kết thúc của khoảng thời gian quan tâm.
Hình 1.2. Đường cong hoạt độ thời gian [31]
Hoạt độ tích lũy là đại lượng phụ thuộc quá trình trao đổi chất của cơ thể và đặc điểm của đồng vị
phóng xạ, tức phụ thuộc vào cả hai yếu tố vật lý và sinh học.
Liều hấp thụ D là lượng năng lượng được hấp thụ từ bức xạ ion hóa trong một đơn vị khối lượng
vật chất :
D = E/m (1.2)
Trong đó, E là năng lượng hấp thụ trong khối vật chất quan tâm, m là khối lượng của khối vật
chất đó.
PGy.
-2 Ngoài ra người ta còn dùng đơn vị rad: 1 rad = 10 P
Đơn vị liều hấp thụ trong hệ SI là gray (Gy): 1Gy = 1J/kg
Suất liều hấp thụ D&là liều hấp thụ trong một đơn vị thời gian. Đơn vị là Gy/s hay rad/s.
Liều tương đương H gây bởi một loại bức xạ lên cơ thể sống là tích số giữa liều hấp thụ và một
hệ số đặc trưng cho loại bức xạ đó, hệ số này không có đơn vị và được gọi là hệ số chất lượng W RRR .
(1.3) Đơn vị của H H = WRRR.D
trong hệ SI là sievert (Sv) hoặc rem: 1Sv = 100 rems.
Suất liều tương đương H&là liều tương đương hấp thụ trong một đơn vị thời gian. Đơn vị là Sv/s
hoặc rem/s
Năng lượng trung bình trên một đơn vị hoạt độ tích lũy ∆ : trong quá trình phân rã hạt nhân có
nhiều loại hạt được phát ra, tần suất phát mỗi loại hạt trên một phân rã là nRiR, với năng lượng trung bình
là ERiR, khi đó ta có:
R
R
∆ = i
k n E . i i
(1.4) Với k
E
là hệ số phụ thuộc đơn vị, trong hệ SI, k = 1.
n E .i i
= ∑
i
∆ =
k E .
Và (1.5)
i
∆ =∑
i
Suy ra
Liều trung bình trên một đơn vị hoạt độ tích lũy S là một đại lượng không phụ thuộc thời gian,
=
S
được xác định bởi:
∆∑ φ i i
i
(1.6)
Thời gian lưu trú τ của mỗi nhân phóng xạ ở một cơ quan nguồn được định nghĩa là tỉ số giữa
τ =
% A A 0
hoạt độ tích lũy tại cơ quan nguồn đó và hoạt độ ban đầu AR0 R :
(1.7)
Hoạt độ tích lũy trong cơ quan nguồn r Rh R bằng tích của hoạt độ ban đầu AR0 R và thời gian lưu trú τ,
tức bằng với hoạt độ tích lũy tới thời điểm τ khi AR0 R không bị suy giảm do quá trình phân rã vật lý hay
sinh học, nên τcòn được gọi là là thời gian sống hiệu dụng hay thời gian sống trung bình của hoạt độ
ban đầu AR0 R.
Vì hoạt độ tích lũy phụ thuộc hai yếu tố phân rã vật lý và phân rã sinh học nên thời gian lưu trú
cũng phụ thuộc hai yếu tố này.
Tỉ lệ hấp thụ ϕ đối với một cơ quan bia là tỉ số giữa phần năng lượng hấp thụ trong cơ quan bia
và toàn bộ năng lượng phát ra từ cơ quan nguồn.
Tỉ lệ hấp thụ riêngφ là hệ số hấp thụ trên một đơn vị khối lượng của cơ quan bia.
Chu kì bán rã T và hằng số phân rã λ : dược chất phóng xạ khi đưa vào cơ thể, ngoài quá trình
phân rã vật lý, còn có thể bị mang đi khỏi mô do quá trình trao đổi chất của cơ thể, nghĩa là bị phân rã
sinh học. Vì thế ta trong tính toán ta phải dùng hằng số phân rã hiệu dụng eλ , là tổng của hằng số phân
+
=
rã sinh học bλ , và hằng số phân rã vật lý pλ :
λ λ λ b p
e
(1.8)
=
+
1 T
1 T e
1 T b
p
Do đó chu kì bán hủy hiệu dụng TRe Rsẽ là:
=
T e
(1.9)
× T T +
p T
b T b
p
Hay
23B1.2.2.Phương pháp MIRD cơ bản
Với TRb Rlà chu kì bán rã sinh học và TRp R là chu kỳ bán rã vật lý.
Trong phương pháp MIRD, người ta giả thiết rằng sự phân bố dược chất phóng xạ trong cơ quan
nguồn là đồng nhất [39]. Các đồng vị phóng xạ tập trung trong cơ thể phát ra bức xạ đẳng hướng,
những vị trí gần nơi tập trung nhân phóng xạ sẽ nhận được liều cao hơn những vị trí xa.
Để tính liều hấp thụ ta dựa vào lượng dược chất phóng xạ cung cấp cho cơ thể bệnh nhân, loại
phóng xạ, đặc điểm nguồn và bia. Ta xét trường hợp đơn giản nhất, khi nguồn và bia trùng nhau và thể
tích bia lớn so với quãng chạy của bức xạ đủ để bia hấp thụ hết năng lượng bức xạ do nguồn phát ra.
Đầu tiên ta sẽ tính suất liều hấp thụ.
Suất liều hấp thụ
Vì suất liều hấp thụ là năng lượng hấp thụ trong một đơn vị thời gian của một đơn vị khối lượng
vật chất, nó thay đổi theo hoạt độ phóng xạ trong một đơn vị khối lượng của vật chất hấp thụ và năng
lượng phát ra do sự biến đổi hạt nhân. Chẳng hạn một mô có kích thước rất lớn, tất cả năng lượng phát
ra đều được hấp thụ, vì vậy nếu chúng ta xác định được năng lượng phát ra trong một đơn vị thời gian,
chúng ta sẽ biết được năng lượng hấp thụ trong một đơn vị thời gian.
'
=
Năng lượng phát xạ trong một đơn vị thời gian được tính bằng công thức:
pxE t
n E . t n
(1.10)
Trong đó ERpxR/t là năng lượng phát xạ trên một đơn vị thời gian
n/t là số phân rã hạt nhân trên một đơn vị thời gian
E = E’/n là năng lượng trên một phân rã
Vì hoạt độ phóng xạ là số dịch chuyển hạt nhân trên một đơn vị thời gian, nên công thức trên
=
A E .
được viết lại thành:
pxE t
(1.11)
Vì đang xét trường hợp năng lượng phát xạ được hấp thụ hết trong vật chất nên năng lượng hấp
=
k
.
E .
thụ bằng năng lượng phát xạ, suy ra suất liều hấp thụ:
A m
htE t m .
(1.12)
=& D k
.
.
E
Trong đó ERhtR/t.m chính là suất liều hấp thụ
A m
(1.13) Suy ra
Với k là hệ số tỉ lệ, có giá trị phụ thuộc vào đơn vị sử dụng. Ví dụ, để tính suất liều theo đơn vị
rad/h nếu A có đơn vị là μCi và m là g, E là MeV trên một phân rã, thì k sẽ có giá trị là 2,13 và được
−
1
Ci
s
rad 1
−
4
6
=
×
3, 7.10
E MeV
(
rad h
s µ Ci
3600 h
erg MeV
& D
) 1, 6.10
µ A m g
100
erg g
⇔
=
2,13.
E .
rad h
A m
& D
xác định như sau:
(1.14)
∆ =
=
k E .
Như đã biết ở trên, năng lượng trung bình phát ra trong mỗi phân rã là một hằng số, tích số k.E
i
∆∑
i
=
& D
∆ = .
được ký hiệu là Δ trong công thức của MIRD:
i
∆∑ .
A m
A m
i
(1.15) Suy ra
Công thức này được áp dụng trong trường hợp nguồn và bia trùng nhau và bia có kích thước đủ
lớn để có thể hấp thụ hết năng lượng do nguồn phát ra.
Từ công thức tính suất liều cho trường hợp đơn giản nguồn trùng bia, ta cần thiết lập một công
thức tính suất liều tổng quát hơn cho cả trường hợp nguồn và bia không trùng nhau hoặc khi nguồn và
bia trùng nhau nhưng thể tích của bia không đủ lớn để hấp thụ hết năng lượng bức xạ do nguồn phát ra.
Khi đó ta mở rộng công thức ở trên bằng cách bổ sung vào công thức một hệ số tỉ lệ hấp thụ ϕ - cho
biết tỉ lệ giữa phần năng lượng hấp thụ tại bia so với toàn bộ năng lượng phát ra từ nguồn.
∆
←
)
∆ .
ϕ . (
)
(
)
Suất liều hấp thụ trong trường hợp này được xác định như sau:
& ( D r k
← = r h
r k
← = r h
ϕ . i
r k
i
r h
∑ .
i
A h m k
A h m k
(1.16)
∆
←
)
(
)
Có thể biểu diễn qua hệ số tỉ lệ hấp thụ riêngφ:
& ( D r k
← = r h
A h
φ . i
r k
i
r h
∑ .
i
)
(1.17) Với
r←& ( D r k
h
là suất liều hấp thụ tại cơ quan bia rRk R từ cơ quan nguồn rRh R,
ARh R là hoạt độ tại cơ quan nguồn,
i∆ là năng lượng trung bình trên một phân rã của loại bức xạ thứ i,
ϕ
iR(rRk R←rRh R) là tỉ lệ hấp thụ đối với loại bức xạ thứ i,
R
φ
iR(rRk R←rRh R) là tỉ lệ hấp thụ riêng đối với loại bức xạ thứ i,
R
mRk R là khối lượng bia,
(rRk R ← rRh R) để chỉ rằng bức xạ từ nguồn rRh R đến bỏ năng lượng trong bia rRk R.
Thông tin về loại bức xạ và năng lượng phát ra từ các nhân phóng xạ dùng trong YHHN thường
được biết rất rõ, do đó ΔRiR thường được xem như đã biết, khối lượng của cơ quan bia mRk R có thể được đo
hay ước lượng dựa trên các phép chẩn đoán hình ảnh, hoạt độ ARh R trong các cơ quan nguồn cũng có thể
được xác định từ các phép chẩn đoán hình ảnh YHHN. Việc tính các hệ số tỉ lệ hấp thụ φRiR là một trong
những nhiệm vụ chính của phương pháp MIRD.
Tỉ lệ hấp thụ và tỉ lệ hấp thụ riêng ứng với từng mức năng lượng của từng loại bức xạ và ứng với
cặp nguồn bia xác định được tính và cho ở bảng dữ liệu của MIRD5 [32]. Đối với bức xạ không xuyên
thấu, tất cả năng lượng được xem như hấp thụ hết trong cơ quan chứa nguồn và không gây ảnh hưởng
1φ= , khi nguồn và bia
0φ= . Đối với bức xạ xuyên thấu, chỉ một phần năng lượng bức xạ từ cơ quan
tới các cơ quan khác, nên tỉ lệ hấp thụ tại bia khi nguồn và bia trùng nhau là
không trùng nhau là
nguồn được hấp thụ trong cơ quan bia, một phần sẽ thoát ra khỏi cơ thể, nên tỉ lệ hấp thụ sẽ nằm trong
khoảng từ 0 đến 1.
←
(
)
Hình 1.3. Tính hấp thụ trong mô khác nhau giữa photon và electron, alpha [39]
φ∆ . i i
r k
r h
∑
i
←
(
)
là hằng số, Đối với đồng vị phóng xạ cho trước và cặp nguồn – bia cho trước thì
φ∆ . i i
r k
r h
∑
i
∆
←
)
(
)
)
khi đó ta đặt S = , và công thức tính suất liều hấp thụ có thể viết gọn hơn:
& ( D r k
← = r h
A h
φ . i
r k
i
← = r h
A S r . ( k
h
r h
∑ .
i
(1.18)
Đa số các trường hợp liều hấp thụ mà một cơ quan bia nhận được là do năng lượng bức xạ từ một
=
∆
←
)
(
)
số cơ quan nguồn phát tới. Khi có nhiều nguồn h phát bức xạ tới bia ta có công thức tổng quát:
& ( D r k
φ . i
r k
i
r h
∑ ∑ A . h
h
i
=
←
)
)
& ( D r k
A S r . ( k
h
r h
(1.19)
∑
h
Hay (1.20)
Đây là hai công thức dùng để xác định suất liều hấp thụ tại cơ quan bia kr do năng lượng từ một
hA và tỉ lệ hấp thụ riêng φ hay hệ số S.
số cơ quan nguồn chiếu tới khi biết hoạt độ phóng xạ tại nguồn
Sau khi xác định được suất liều hấp thụ, ta đi thiết lập công thức tính liều hấp thụ.
Liều hấp thụ
Nếu hoạt độ của nguồn không đổi trong suốt thời gian mà ta quan tâm, liều hấp thụ có thể được
=
×& D D t
tính:
(1.21)
Với t là thời gian tình liều. Nếu suất liều có đơn vị là rad/h, thời gian có đơn vị là h, thì liều hấp
thụ sẽ có đơn vị là rad.
Nếu hoạt độ của nguồn thay đổi, liều hấp thụ sẽ được tính bằng cách lấy tích phân suất liều hấp
∞
D
D t dt ( )
thụ theo thời gian:
= ∫ &
0
(1.22)
∞
∞
=
∆
←
=
(
.
D
( ) A t h
φ . i
r k
i
). r dt h
( ). A t S dt h
∑
∑
∫
∫
i
h
0
0
(1.23)
∞
D S
( ). A t dt
h
= ∑∫
h
0
Thường thì S không thay đổi trong khoảng thời gian quan tâm, nên:
∞
A t dt ( ).
(1.24)
= ∫% A
0
Đồng thời ta có (1.25)
Vì tích phân của một đường cong liên tục sẽ bằng diện tích của phần dưới cong, nên hoạt độ tích lũy A%có thể được tính trực tiếp bằng việc đo phần diện tích phía dưới đường cong hoạt độ theo thời gian. Tích phân này cũng có thể được tính xấp xỉ bằng phương pháp hình thang hay bằng một đường
cong làm khớp khác.
Phương trình liều hấp thụ tại cơ quan bia k do nhận được bức xạ phát ra từ tất cả các cơ quan
=
←
)
)
( D r k
. ( A S r k
h
r h
nguồn h có thể được viết là:
∑ %
h
(1.26)
Khi xác định được liều hấp thụ ước lượng cho các cơ quan và liều cần thiết để chẩn đoán hoặc
điều trị, ta tính được lượng dược chất phóng xạ (hoạt độ ban đầu AR0 R) cần cung cấp sao cho đạt được
hiệu quả sử dụng dược chất phóng xạ cao nhất mà vẫn đảm bảo an toàn phóng xạ cho bệnh nhân.
Thời gian lưu trú của một đồng vị phóng xạ trong cơ quan nguồn có thể được dùng để thay thế
τ =
% hA A 0
cho hoạt độ tích lũy khi tính liều hấp thụ cho cơ quan bia.
(1.27)
Thời gian lưu trú phụ thuộc vào cả phân rã vật lý và phân rã sinh học. Khi sử dụng đại lượng này,
công thức tính liều hấp thụ trở thành:
=
←
)
)
D r ( k k
S r ( k
r h
A 0
∑ τ h
h
(1.28)
=
=
←
)
D k
. ( S r k
r h
Có thể tính liều hấp thụ trên một đơn vị hoạt độ ban đầu cung cấp cho bệnh nhân:
∑ τ h
h
D k A 0
(1.29)
Liều tương đương và liều hiệu dụng
Liều tương đương H là tích số giữa liều hấp thụ D trong mô và một hệ số đặc trưng cho loại bức
=
H W D
.R
xạ đó được gọi là hệ số chất lượng,WRR R :
(1.30)
=
H Sv W D Gy
(
(
)
.
)
R
Đơn vị của liều tương đương trong hệ SI là Sievert (Sv):
(1.31)
= H rem W D rad
(
)
(
.
)
R
Ngoài ra người ta cũng thường dùng đơn vị rem (1Sv = 100rem):
(1.32)
Liều tương đương được dùng khi khi một cơ quan hay một mô riêng rẽ bị chiếu xạ. Khi chịu cùng
một liều tương đương, các cơ quan và mô khác nhau trong cơ thể có thể chịu những mức độ tổn thương
khác nhau, do đó độ nhạy bức xạ sẽ khác nhau. Độ nhạy này được đặc trưng bởi một hệ số gọi là trọng
số mô, WRT R.
ED
W H .T
T
= ∑
T
Trong trường hợp toàn thân bị chiếu, người ta dùng liều hiệu dụng:
(1.33)
Liều hiệu dụng và liều tương đương có cùng thứ nguyên với liều hấp thụ nhưng người ta dùng
12B1.3.Nguồn dữ liệu tính liều chiếu trong
đơn vị Sievert để tránh nhầm lẫn.
Từ công thức tổng quát tính liều hấp thụ MIRD, ta thấy liều hấp thụ phụ thuộc vào hai yếu tố: yếu
tố động học và yếu tố vật lý. Do đó để tính liều hấp thụ cần xác định đầy đủ hai yếu tố này:
Yếu tố động học, đây là yếu tố phụ thuộc thời gian, được thể hiện trong đại lượng hoạt độ tích lũy
hoặc thời gian lưu trú. Yếu tố này phụ thuộc vào đặc điểm của quá trình tích tụ và phân rã hoạt độ
phóng xạ trong vùng nguồn, nghĩa là phụ thuộc vào thời gian bán rã vật lý và thời gian bán hủy sinh
học.
Yếu tố vật lý, đây là yếu tố độc lập thời gian, thể hiện trong giá trị S. Yếu tố này phụ thuộc vào
loại bức xạ và năng lượng bức xạ phát ra; kích cỡ, hình dạng và khoảng cách của vùng nguồn và bia;
24B1.3.1.Tỉ lệ hấp thụ riêng và giá trị S
thành phần cấu tạo của môi trường hấp thụ và môi trường trung gian.
Để tính tỉ lệ hấp thụ riêng φ hay giá trị S, người ta sử dụng ba kĩ thuật chính: các code vận chuyển
Monte Carlo, kĩ thuật tính tổng nhân liều tại một điểm và kĩ thuật xác định giá trị S voxel. Áp dụng các
kĩ thuật tính này MIRD đã đưa ra các bảng giá trị cho φ và S (MIRD5 và MIRD11) [32,33] .
Tuy nhiên hạn chế của giá trị S là chỉ cho phép tính liều trung bình của một cơ quan bia trên một
đơn vị hoạt độ tích lũy của nhân phóng xạ phân bố đồng đều trong một cơ quan nguồn. Khi nguồn
không được xem là phân bố đồng đều thì những đánh giá này chỉ gần đúng. Ngoài ra, những giá trị tính
toán của S cho ở bảng dữ liệu của MIRD11 [33] là đối với các cơ quan của của một người có khối
lượng 70 kg. Đối với trường hợp khối lượng khác thì cần phải có cách tính thích hợp, gọi là kỹ thuật
tính theo tỉ lệ (scaling). Kĩ thuật này sẽ được sử dụng trong chương trình OLINDA sẽ trình bày ở
chương sau.
Khi áp dụng các giá trị S của MIRD, cần chú ý những tính toán này được thiết lập dựa trên một
phantom chuẩn đại diện cho một người duy nhất, nên một bệnh nhân cụ thể nào cũng có sự khác biệt ít
25B1.3.2.Hoạt độ tích lũy
nhiều so với phantom. Do đó cần có sự hiệu chỉnh để tính liều chính xác hơn.
Lựa chọn dữ liệu đầu vào có chất lượng cho mô hình động học của dược chất phóng xạ là rất quan
trọng vì nó quyết định đến tính xác của việc tính liều chiếu trong.
Dữ liệu nghiên cứu động học thường lấy từ hai nguồn:
Những nghiên cứu trên động vật
Những nghiên cứu trên con người
Để thiết kế và thực hiện tốt một nghiên cứu động học, cần thu thập những dữ liệu chính xác và
đầy đủ, đồng thời trình bày dữ liệu theo những đơn vị thích hợp. Dữ liệu cơ bản cần thiết đó là: tỷ lệ
hoạt độ ban đầu trong những cơ quan nguồn quan trọng và các mẫu chất bài tiết (phân/nước tiểu).
Những dữ liệu này được thu thập từ những nghiên cứu động vật và con người. Trong cả hai nghiên cứu
trên cần phải lấy đủ mẫu để đặc trưng cho việc phân phối và tích tụ dược chất phóng xạ trong cơ thể.
Nghiên cứu động vật
Trong một nghiên cứu động vật, dược chất phóng xạ được đưa vào một số động vật, mà sau đó
sẽ chết ở những thời điểm khác nhau, các cơ quan hấp thụ dược chất phóng xạ và được tính hoạt độ
(hoặc được ghi hình). Một phương pháp của phép ngoại suy từ dữ liệu động vật ra con người là phương
pháp % kg/g của Kirschner và đồng sự [35]. Trong phương pháp này, dữ liệu cần xác định trong các cơ
quan bộ phận là % hoạt độ tiêm trong mỗi gam mô, và phải biết khối lượng toàn cơ thể của động vật.
Sau đó ngoại suy ra cho con người tương ứng với khối lượng các cơ quan và khối lượng toàn cơ thể
g
=
)
( x kg
x
t
con người, như sau:
% g
cq kg
% cq
cq
t
n
n
v
(1.34)
Với cq là cơ quan, gRcq R là khối lượng cơ quan tính theo g, kgRt R là khối lượng toàn thân tính theo kg,
v ứng với động vật , n ứng với con người [35].
Nghiên cứu con người
Trong các nghiên cứu con người, dữ liệu được thu thập từ thiết bị ghi hình định lượng như
Gamma Camera, PET, SPECT sử dụng trong YHHN.
Ngay khi cung cấp dược chất phóng xạ vào cơ thể phải thực hiện đo lường hoạt độ trong vùng
nguồn máy ghi đo. Kết quả thu được của đường cong hoạt độ đối với mỗi vùng nguồn có thể được
phân tích bằng những kĩ thuật khác nhau để xác định hoạt độ tích lũy hay thời gian lưu trú của dược
chất phóng xạ ở vùng nguồn.
Quá trình này ngoài việc sử dụng các thiết bị ghi đo còn phải kết hợp với một số phương pháp để
tính hoạt độ tích lũy.
31B1.3.2.1.Các thiết bị ghi đo
Các thiết bị ghi đo sử dụng trong YHHN gồm các thiết bị ghi hình và không ghi hình, các thiết bị
này nhằm cung cấp dữ liệu hoạt độ trong vùng nguồn và hình ảnh phân bố của vùng nguồn, tùy mục
đích sử dụng để lựa chọn máy ghi đo phù hợp.
Các máy đo không ghi hình như buồng ion hóa, ống đếm Geiger – Muller, detector nhấp nháy
NaI. Các máy ghi hình định lượng như máy ghi hình nhấp nháy Gamma Camera, máy ghi hình cắt lớp
phát xạ đơn photon SPECT, máy ghi hình cắt lớp phát xạ positron PET [7,40,28]. Sau đây chúng ta tìm
hiểu một số kĩ thuật ghi hình định lượng:
Ghi hình nhấp nháy Gamma Camera: là phương pháp ghi hình phẳng thông thường nhất dùng
để định lượng hoạt độ phóng xạ là ghi hình ở hai phía đối diện nhau kết hợp với dữ liệu truyền qua đối
tượng và một hệ số chuẩn hệ thống. Phương pháp này chính xác nhất đối với sự phân bố DCPX trong
một vùng hoặc trong những vùng phân biệt, không chồng lên nhau. Để xác định hoạt độ tuyệt đối cần
phải xác định những vùng quan tâm tương ứng của các vùng nguồn và phải phân biệt chúng với những
vùng lân cận hoặc hoạt độ phông.
Ghi hình cắt lớp phát xạ đơn photon SPECT: trong ghi ảnh phẳng, hoạt độ tích lũy ở những
vùng nằm sau hay những vùng nằm trước vùng quan tâm cũng như sự phân bố không đồng nhất của
phông nền có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả đo. Phép ghi hình cắt lớp SPECT cho phép
khắc phục nhược điểm này. Kĩ thuật ghi ảnh SPECT có thể xác định độ tập trung hoạt độ ở các vùng
khác nhau trong cơ thể. Mặc dù có một vài nguyên nhân làm cho độ chính xác bị hạn chế, nhưng nói
chung kĩ thuật SPECT là ưu việt hơn so với việc ghi cặp ảnh phẳng trong việc phân biệt hoạt độ trong
vùng nguồn và trong các vùng lân cận.
Ghi hình cắt lớp phát xạ positron PET: định lượng thường chính xác hơn SPECT, chủ yếu là do
có thể hiệu chỉnh suy giảm dễ hơn. PET còn được dùng để đo hoạt độ của những nguồn phát positron,
nhằm mô phỏng những nhân phóng xạ khác có số nguyên tử cùng loại để phục vụ cho việc đánh giá
32B1.3.2.2.Phương pháp tính hoạt độ tích lũy
liều với giả định rằng các đồng vị thì có cùng hoạt động sinh động học.
Phải thu thập một hệ các phép đo đặc trưng cho quá trình tích tụ và bài tiết. sau đó phân tích các
phép đo này để xây dựng một mô hình động học khả thi – dùng để ước lượng hoạt độ tích lũy à cho
từng khu vực nguồn quan trọng. Các phương pháp phân tích để xác định à như [35]:
Tích phân trực tiếp
Có thể lấy tích phân trực tiếp những giá trị đo lường hoạt độ thực bằng một số phương pháp, nó
không cho nhiều thông tin nhưng cho phép tính τ dễ dàng hơn. Phương pháp thông thường được sử
dụng đó là phương pháp hình thang.
Phân tích bình phương tối thiểu
Đường cong đặc trưng cho dữ liệu được biểu diễn bằng các biểu thức toán học mà có thể được
lấy tích phân trực tiếp. Cách tiếp cận phổ biến nhất là biểu diễn một tập các dữ liệu bằng các số hạng
mũ, các số hạng mũ này có thể dễ dàng lấy tích phân. Nói chung, phương pháp tiếp cận này là để giảm
thiểu tổng khoảng cách giữa các điểm dữ liệu bằng các đường cong đã được làm khớp. Đường cong
−
−
−
ta
tb
tc
+
+
=)(
tA
Ae
Be
Ce
này sẽ có dạng:
(1.35)
∞
=
+
+
dt
tA )(
Lấy tích phân biểu thức trên với cận từ không đến vô cùng, ta được hoạt độ tích lũy:
∫
A a
B b
C c
0
(1.36)
Mô hình buồng [8,29,35]
Để tìm hiểu đặc điểm và hoạt động của một cơ thể sống, có thể mô tả cơ thể như một nhóm các
buồng liên kết với nhau qua hệ số tốc độ chuyển hóa. Tính à của mỗi buồng là đi giải một hệ phương
trình vi phân mô tả sự chuyển hóa của chất đánh dấu giữa các buồng và sự đào thải của nó khỏi cơ thể.
Đường cong hoạt độ theo thời gian là tổng của các số hạng mũ, nhưng không thu được bằng phương
pháp bình phương tối thiểu ứng với mỗi buồng mà bằng cách thay đổi hệ số tốc độ chuyển hóa giữa các
buồng cho đến khi dữ liệu khớp với mô hình.
Một mô hình buồng bao gồm một số buồng giới hạn ứng với tốc độ chuyển hóa vật chất giữa các
buồng. Hình sau là một mô hình buồng cụ thể gồm 4 buồng, mỗi buồng được đại diện bằng một hình
tròn. Sự chuyển hóa của vật chất giữa các buồng được biểu diễn bằng mũi tên, có thể hai buồng trao
đổi qua lại với nhau như buồng 1 và buồng 2, hay buồng 2 và buồng 3; cũng có thể các buồng trao đổi
một chiều với nhau như giữa buồng 1 và buồng 3, hay buồng 3 và buồng 4; buồng 1 với môi trường
bên ngoài.
∗
λ21
1
2
λ12
λ32
λ23
λ01
λ13
4
3
λ43
Hình 1.4. Mô hình buồng gồm các buồng khác nhau, mỗi buồng được đại diện bằng một hình tròn
[29]
Mô hình buồng được mô tả bằng một hệ các phương trình vi phân. Mỗi phương trình mô tả tốc độ
chuyển hóa của các hạt trong một buồng, nó là một hàm theo thời gian. Chẳng hạn với mô hình buồng
1
= −
−
+
+
.
.
.
f
.
f
λ 01
f 1
λ 21
f 1
λ 12
2
λ 13
3
df dt
đang xét, ta có một hệ phương trình vi phân:
(1.37)
= +
−
−
+
.
.
f
.
f
.
f
λ 21
f 1
λ 12
2
λ 32
2
λ 23
3
df 2 dt
= +
−
−
−
.
f
.
f
.
f
.
f
λ 32
2
λ 13
3
λ 23
3
λ 43
3
df 3 dt
(1.38)
λ= + 43
f 3.
df 4 dt
(1.39)
(1.40)
Trong đó:
fRi R(i= 1, 2, 3,…) đặc trưng cho lượng chất đánh dấu trong buồng thứ i, nó là hàm theo thời gian
fRiR(t), thường được xem là tỉ lệ của lượng chất đánh dấu ban đầu.
-1 buồng thứ i sang buồng thứ j trong một đơn vị thời gian, có đơn vị là sP
P.
λRijR là hệ số tỉ lệ đặc trưng cho tốc độ chuyển hóa, nó là tỉ lệ chất đánh dấu được chuyển hóa từ
λR0jR là hệ số tỉ lệ đặc trưng cho tốc độ chuyển hóa bên ngoài mô hình.
Như vậy λRijR.fRiR đặc trưng cho lượng chất đánh dấu được chuyển từ buồng thứ j sang buồng thứ i tại
thời điểm t.
=
+
−
−
f
f
f
.
.
+ − ...
.
.
...
λ i1
f 1
λ i2
2
λ 2
λ 1 i
i
i
i
Từ trường hợp trên, có thể đưa ra một phương trình tổng quát:
df i dt
(1.41)
(i = 1, 2, 3…, n)
Hệ phương trình vi phân trên phụ thuộc vào điều kiện ban đầu f RiR(0), là lượng chất đánh dấu trong
mỗi buồng tại thời điểm ban đầu đặc trưng cho động học của chất đánh dấu trong mô hình. Ví dụ trên
ứng với điều kiện ban đầu fR1 R(0)=1, f R2 R(0)=0, fR3 R(0)=0, fR4 R(0)=0. Giải hệ phương trình vi phân trên ta được
fR1 R(t), fR2 R(t), …, fRn R(t), các đại lượng này là hàm phụ thuộc thời gian, xác định lượng chất đánh dấu trong
mỗi buồng.
Giả sử quá trình động học giữa các buồng là tuyến tính, nghĩa là lượng chất đánh dấu di chuyển ra
ngoài buồng bằng một phần không đổi chất đánh dấu chứa trong buồng đó. Giải hệ phương trình vi
phân trên tìm được fRiR(t) là hàm gồm n số hạng mũ:
n
t
j
f
( ) t
f eλ
i
ij
= ∑
=
j
1
(1.42)
Với λ RjR là hằng số phân rã sinh học và fRijR là hệ số hằng số.
Nếu là chất đánh dấu nhân phóng xạ, hệ phương trình vi phân trên có thể được viết theo số hạng
∗
−
t
=
f
t ( )
f
t e λ ( ).
i
i
hoạt độ bằng cách thêm vào yếu tố phân rã vật lý. Khi đó ta thu được phương trình:
(1.43)
Với λ là hằng số phân rã vật lý.
% * f (t ,t ) i 1 2
Phương trình trên được sử dụng để tính hoạt độ tích lũy trong buồng thứ i bằng cách lấy
∞
∞
∗
∗
−
=
(0,
∞ = )
% f
f
( ). t dt
( ). t e
dtλ .t
f
i
i
i
∫
∫
0
0
tích phân hàm số trên theo t, cận từ tR1 R đến tR2 R, nếu cận từ 0 đến ∞ ta có:
(1.44)
Trong chương này chúng ta đã tìm hiểu về nguyên lý đánh dấu phóng xạ và phương pháp MIRD
tính liều chiếu trong trong Y học hạt nhân với các kĩ thuật và phương pháp xác định tỉ lệ hấp thụ, giá trị
S cũng như hoạt độ tích lũy. Một công cụ khá hữu hiệu để tính liều chiếu trong dựa trên phương
MIRD, đó là phần mềm OLINDA/EXM. Sau đây luận văn sẽ tìm hiểu về phần mềm này.
5BCHƯƠNG 2: PHẦN MỀM OLINDA/EXM TÍNH LIỀU CHIẾU TRONG TRONG Y HỌC HẠT NHÂN [35,36]
Có một số phần mềm đã được phát triển để tính liều chiếu trong. Trước đây phần mềm được sử
dụng rộng rãi nhất là MIRDOSE, nhưng hiện nay phần mềm này đã không được lưu hành nữa do một
số hạn chế và đã được thay thế bởi phần mềm OLINDA (đánh giá liều chiếu trong ở mức cơ quan –
13B2.1.Giới thiệu chung
Organ Level Internal Dose Assessment) của đại học Vanderbilt.
OLINDA 1.0 là phần mềm tính liều chiếu trong trong YHHN, viết bằng ngôn ngữ lập trình Java
phát triển từ phần mềm tính liều MIRDOSE. Nhiều tính năng của MIRDOSE được viết lại trong code này
và đồng thời thêm vào một số tính năng quan trọng như:
Một số mô hình mới về các cơ quan như tuyến tiền liệt, khoang phúc mạc, đầu/não và thận.
Mô hình xương và tủy được phát triển để điều trị chính xác hơn cho vùng năng lượng electron thấp.
Nhiều nuclide hơn so với MIRDOSE, khoảng trên 800 so với 240 có sẵn trong MIRDOSE, vì thế
mô hình liều phát anpha được thêm vào.
Chức năng hiệu chỉnh hàm mũ phức tạp để người sử dụng hiệu chỉnh dữ liệu sinh - động học cũng
được thêm vào.
Chức năng hiệu chỉnh khối lượng cơ quan và trọng số bức xạ cũng được bổ sung. Nếu khối lượng
một cơ quan thay đổi, đóng góp của hạt anpha, bêta và electron cấu thành liều sẽ tỷ lệ tuyến tính với khối
lượng cơ quan, còn photon tỷ lệ với căn bậc ba của khối lượng cơ quan.
OLINDA sử dụng để tính liều chiếu trong trong YHHN, dùng các phantom cho phép tính liều cho
các cá nhân trong các độ tuổi khác nhau, với các kích cỡ khác nhau, đồng thời cho cả phụ nữ ở những giai
đoạn khác nhau của thai kì.
Ngoài ra OLINDA còn tính các giá trị DF – giống như giá trị S trong MIRD cho tất cả các nguồn bia
ứng với phantom và nuclide được chọn, để người sử dụng có thể thực hiện các tính toán khác hay kiểm tra
các tính toán mà OLINDA thực hiện.
Chương trình này không có thư viện dữ liệu động học cho được chất phóng xạ trong YHHN. Người
sử dụng phải tính toán những giá trị hoặc dò tìm trong sách, tài liệu.
Những hạn chế của code OLINDA/EXM
Để liều ước lượng tính bằng OLINDA chính xác thì dữ liệu động học phải được nghiên cứu cẩn
thận, chính xác trước khi sử dụng trong y học và các mục đích khác.
Một số giả định quan trọng và hạn chế của OLINDA:
Chất phóng xạ con không liên quan đến chất phóng xạ mẹ trong bất cứ dữ liệu phân rã nào, nghĩa
là liều ước lượng cho một nhân phóng xạ không bao gồm nhân con. Sự đóng góp của nhân con vào
tổng liều phải được tính riêng.
Liều ước lượng tính từ code này không được sử dụng để đánh giá rủi ro cho một bệnh nhân riêng
biệt mà được áp dụng cho phantom chuẩn đại diện cho người Châu Âu – Châu Mĩ.
Trong mô hình cầu, sự nội suy tuyến tính giữa các khối lượng hình cầu nhưng không liên quan
đến kích thước của chúng, do đó có thể không đưa ra một kết quả chính xác cho những kích thước hình
14B2.2.Sử dụng chương trình OLINDA
cầu trung gian.
Sử dụng code OLINDA để tính liều, thực hiện các bước sau:
Chọn một đồng vị phóng xạ
Chọn một hay nhiều phantom
Nhập một tập các giá trị số phân rã (trên môt đơn vị hoạt độ ban đầu) để tính liều ước lượng.
Để tránh nhầm lẫn trong quá trình nhập dữ liệu, đầu vào của OLINDA được chia làm ba form riêng:
Một form chọn đồng vị phóng xạ
Một form để chọn mô hình
Một form để nhập dữ liệu động học
Để nhập một tập các dữ liệu động học, sử dụng form thứ tư. Ngoài ra OLINDA còn có chức năng
‘Help’ đưa ra những chỉ dẫn ngắn gọn cho việc sử dụng.
Nếu người sử dụng cẩu thả trong quá trình nhập dữ liệu, chương trình sẽ ngừng hoạt động và thông
báo cho người sử dụng biết dữ liệu đang bị lỗi hoặc cần nhập thêm thông tin bị thiếu nào.
Hai trường hợp chương trình sẽ dừng hoạt động và yêu cầu người sử dụng kiểm tra lại dữ liệu khả
nghi đã nhập vào:
Trường hợp 1: Nếu thời gian lưu trú nhập vào vượt quá 1,443.TRpR, người sử dụng sẽ được thông báo
nên tiếp tục chạy chương trình hay dừng. Nếu hợp lệ, nghĩa là tổng thời gian lưu trú có thể lớn hơn giá trị
1,443.TRpR đơn giản là do lỗi làm tròn, thì chương trình sẽ tiếp tục nếu người sử dụng muốn.
Trường hợp 2: Nếu tổng tỷ lệ của hoạt độ ban đầu đi qua đường tiêu hóa và đường tiết niệu vượt quá
1,0. Ví dụ, khi sử dụng mô hình đường tiêu hóa, nhập tỉ lệ hoạt độ 1,0 vào dạ dày và tỉ lệ hấp thụ từ ruột
non vào máu là 0,4, tỉ lệ hoạt độ 0,6 sẽ tiếp tục đi qua đường tiêu hóa, nếu nhập tỉ lệ hoạt độ lớn hơn 0,4
vào mô hình bàng quang (chỉ có tỉ lệ hoạt độ nhỏ hơn 0,4 trong máu sẽ được bài tiết qua bàng quang), thì
người sử dụng sẽ được cảnh báo để kiểm tra lại dữ liệu.
Sau khi dữ liệu đầu vào thích hợp được chọn, ấn nút DOSEs để tính liều, hoặc DFs để tính các giá trị
DF. Liều ước lượng trong hệ SI và các đơn vị khác được cho dưới dạng bảng, bao gồm sự đóng góp liều
của hạt anpha, bêta, electron, photon cho tất cả các cơ quan bia. Đồng thời hiển thị đóng góp của các cơ
quan bia đến liều hiệu dụng ED và liều hiệu dụng tương đương EDE. Những dữ liệu động học nhập vào
15B2.3. Các tính năng của OLINDA
cũng được hiển thị.
Input Form Tabs – thay đổi giữa các form Nuclide Input – chọn nuclide Models Input – chọn một hay nhiều mô hình Kinetics Input – định thông số động học cho cơ quan nguồn Help Form – gọi trợ giúp về chức năng của Olinda
Main Info Box - hướng dẫn chung, hiển thị tên nuclide and mô hình được chọn
Retrieve Case: lấy lại các file đã lưu
DFs: sau khi chọn nuclide, mô hình, bấm nút này để thu được bảng giá trị DF
Save Case: bất cứ lúc nào cũng có thể lưu dữ liệu đầu vào để sau đó có thể sửa đổi và tái sử dụng
Calculate Doses: sau khi chọn nuclide, mô hình và nhập dữ liệu động học, bấm vào đây để tính liều ước lượng
Exit: thoát khỏi chương trình
OLINDA Literature : danh sách các tài liệu mô tả kĩ thuật của code Olinda
About OLINDA: mô tả ngắn gọn phần mềm và nguồn gốc của cái tên Olinda
Giao diện chính
Hình 2.1. Giao diện chính của chương trình OLINDA
Click vào một đồng vị muốn chọn trong danh sách
Click vào một nguyên tố muốn chọn trong danh sách
Form chọn nuclide
Hình 2.2. Form chọn nuclide
Special Organ Phantoms – dùng với nuclide được chọn, sẽ cho kết quả trực tiếp, với đầu vào riêng của dữ liệu động học chỉ ứng với mô hình được chọn. Bấm nút này, một hộp thoại mới sẽ xuất hiện.
Whole Body Phantoms – dùng với nuclide được chọn, và dữ liệu động từ Kinetics Input Form. Có thể chọn một hoặc nhiều phantom
Ví dụ này cho mô hình tuyến tiền liệt, những form đầu vào khác tương tự. Nuclide được biết rồi, chỉ nhập số phân rã cho tuyến tiền liệt và bấm nút tính liều. Chú ý, trong ví dụ này nhập số phân rã/A0, sẽ cho kết quả tính DF, theo đơn vị mGy/MBq
Form chọn mô hình
Hình 2.3. Form chọn mô hình
General Information Box – một số chú thích ngắn gọn
Get setup file – gọi lại file .stp đã lưu trước đó
Voiding Bladder Model – gọi mô hình bàng quang động học.
ICRP GI Model – gọi mô hình ICRP GI
Fractions and Half-times – Xác định số phân rã cho một cơ quan bằng cách chỉ rõ tỷ lệ hoạt độ ban đầu và thời gian bán rã sinh học hoặc thời gian bán rã hiệu dụng.
Fit data to Model – gọi code EXM để hiệu chỉnh dữ liệu sinh - động học
Show me some examples – mở một cửa sổ hiển thị một số ví dụ tính số phân rã
Number of Disintegrations in the Organs – số phân rã trong mỗi cơ quan nguồn được nhập vào bằng tay, hoặc tính bằng chương trình, từ module ‘Fit data to Model’, ‘ICRP GI Model’, hay ‘Voiding Bladder Model’
Form nhập dữ liệu động học
Hình 2.4. Form nhập dữ liệu động học
Bảng kết quả – liều ước lượng cơ quan và liều hiệu dụng. Dữ liệu mô hình đầu vào và những giả định cũng hiển thị.
Thoát
Trở lại Main Input Form. Dữ liệu đã nhập trước đó vẫn được ghi nhớ.
Có thể hiệu chỉnh khối lượng cơ quan và trọng số bức xạ.
Nếu chọn nhiều hơn một phantom thì xem kết quả từng phantom bằng cách bấm Next hay Previous phantom .
Chuyển đổi từ mCi sang MBq
Phân phối của các cơ quan nguồn tới tổng liều của các cơ quan bia được hiển thị ở cửa sổ này.
Có thể nhân kết quả tính liều theo mSv/MBq, với hoạt độ ban đầu theo MBq, sẽ được mSv/hoạt độ ban đầu cho một nghiên cứu, giá trị tính theo rem/mCi cũng được nhân.
Kết quả tính liều
Hình 2.5. Giao diện kết quả tính liều.
Nếu chọn nhiều hơn một phantom, chọn Next hay Previous phantom để hiệu chỉnh lần lượt.
Người sử dụng có thể nhập giá trị hiệu chỉnh khối lượng cơ quan hoặc trọng số bức xạ.
Quay trở lại Doses Output Form.
Khối lượng tất cả các cơ quan được đưa về mặc định.
Nút này cho phép tất cả các cơ quan trong phantom bằng một giá trị xác định. Giá trị này được nhập vào ô trống kế bên.
Hiệu chỉnh dữ liệu đầu vào
Hình 2.6. Giao diện hiệu chỉnh dữ liệu đầu vào.
Thoát
Quay trở lại Main Input Form. Dữ liệu đã nhập trước đó vẫn được ghi nhớ.
Nếu chọn nhiều hơn một phantom, chọn Next hay Previous phantom để xem kết quả.
Kết quả DF
16B2.4. Phương pháp tính liều trong OLINDA
Hình 2.7. Giao diện kết quả tính giá trị DF
~ k A
ϕ i i
∑ n E i
i
D =
m
Phương trình tính liều hấp thụ trong cơ quan bia có dạng:
(2.1)
D = liều hấp thụ trong một cơ quan bia (rad hoặc Gy)
à = hoạt độ tích lũy (tổng của tất cả quá trình biến đổi hạt nhân) trong cơ quan nguồn
(µCi-hr hoặc MBq-s)
n = số bức xạ phát ra với năng lượng E trong quá trình biến đổi hạt nhân
E = năng lượng ứng với mỗi bức xạ (MeV)
ϕ = tỷ lệ hấp thụ (tỷ lệ năng lượng bức xạ được hấp thụ trong cơ quan bia)
m = khối lượng của vùng bia (g hoặc kg)
k = hệ số tỷ lệ (rad-g/µCi-hr-MeV hoặc Gy-kg/MBq-sec-MeV)
Một ví dụ về tính hệ số tỷ lệ k, với liều theo rad, hoạt độ theo µCi, khối lượng đơn vị g, và năng
4
− 6
s
=
=
k
2,13
−
x µ
3, 7 10 3600 1, 6 10 h s
x MeV
Ci
− erg g rad 100 erg
lượng theo MeV:
(2.2)
DF
= ND
×
Liều chiếu trong có thể được tính bằng phương trình đơn giản sau:
(2.3)
Với N là số hạt nhân biến đổi ở cơ quan nguồn, và DF là hệ số liều.
Hệ số liều DF chứa các thành phần khác nhau được chỉ ra trong công thức tính S và SEE (xem
phần dưới), nó phụ thuộc vào sự kết hợp giữa dữ liệu phân rã với tỷ lệ hấp thụ AF, bắt nguồn từ việc sử
dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo cho quá trình lưu thông của chất phóng xạ trong các mô
k
ϕ n E i i i
∑
i
=
DF
m
hình của cơ thể và các cấu trúc bên trong của nó (cơ quan, khối u, vv…):
(2.4)
Các thành phần trong công thức tính liều chiếu trong được nghiên cứu cẩn thận, chúng có thể
được quy về phương trình tổng quát trên.Ví dụ, phương trình tính được đưa ra bởi Ủy ban MIRD thuộc
~ =⋅= SAD
⋅ ⋅ SτA 0
hội Y học hạt nhân:
(2.5)
Với à là được xác định như trên, τ là thời gian lưu trú (= Ã/AR0 R), hoạt độ tích lũy chia cho hoạt
k
ϕ n E i i i
độ ban đầu cung cấp cho bệnh nhân (AR0 R), và S xác định bởi phương trình:
∑
i
=
S
m
(2.6)
Hàm hoạt độ theo thời gian thường được cho dưới dạng một hay nhiều hàm mũ. Hàm này có thể
chỉ mô tả quá trình giảm sinh học của vật chất (ứng với thời gian bán rã sinh học) hoặc mô tả cả quá
trình giảm sinh học và phân rã vật lý (ứng với thời gian bán rã hiệu dụng). Mối quan hệ giữa thời gian
bán rã sinh học TRb R,thời gian bán rã vật lý TRp R, với thời gian bán rã hiệu dụng TReR trong công thức 1.9.
Đối với một hợp chất mà hoạt độ được mô tả bởi một số hạng mũ thì hoạt độ tích lũy được xác
∞
∞
o
-
t
.
λ e
% A = A(t) dt = f
dt =
= 1 443 f ,
T o e
eA o
A
định như sau:
∫
∫
f A λ e
0
0
(2.7)
Với : f = tỷ lệ hoạt độ
ban đầu được hấp thụ
AR0 R = hoạt độ ban đầu (µCi)
TRe R = thời gian bán rã hiệu dụng (h)
à = hoạt độ tích lũy (µCi-h)
Nếu hoạt độ được mô tả bởi nhiều số hạng mũ, chúng ta sẽ có sự lặp lại của biểu thức này, với
những giá trị khác nhau của f và TRe R cho mỗi số hạng.
Theo ICRP với hệ thống an toàn bức xạ cho người thực hiện (ICRP 1979), phương trình tính
liều là:
= UH
SEE
S ⋅
(2.8)
Ở đây, H là liều tương đương (liều hấp thụ D nhân với trọng số bức w RR R, trước đây được gọi là
k
∑
ϕ n E w i i R i i
i
=
SEE
m
hệ số chất lượng Q), URSR là số biến đổi hạt nhân xảy ra tại cơ quan nguồn, và SEE là:
(2.9)
Trong nhiều tài liệu ICRP, một số hạng có thể được gọi bằng nhiều tên khác nhau, ví dụ AF ứng
với ϕ, f ứng với n, nhưng tất cả các khái niệm này là hoàn toàn giống nhau.
Như đã viết, các phương trình trên chỉ tính liều cho một khu vực nguồn tới một khu vực bia,
nhưng có thể được tổng quát hóa cho nhiều khu vực nguồn và bia. Vì N tương ứng với à và URS R, và hệ
số DF tương ứng với S và SEE, nên phương trình tính liều theo MIRD và ICRP có thể được điều chỉnh
bằng phương trình D = N x DF, những số hạng này sẽ dễ hiểu hơn cho người sử dụng. Khái niệm
MIRD về “thời gian lưu trú” thường gây nhầm lẫn, bởi vì đơn vị của nó là thời gian (mặc dù nó thể
hiện số hạt nhân biến đổi trong khu vực nguồn) đồng thời nó còn được sử dụng để miêu tả “thời gian
sống trung bình” của nguyên tử trong ứng dụng sinh học và kỹ thuật.
Dữ liệu phân rã
Dữ liệu phân rã sử dụng trong OLINDA được lấy từ trang web RADAR (3TUwww.doseinfo-radar.comU3T).
OLINDA bao gồm 8 loại bức xạ:
(1) Tia gamma
(2) Tia X
(3) Photon
(4) Beta +
(5) Beta –
(6) Electron biến hoán
(7) Electron Auger
(8) Hạt anpha
Chất phóng xạ con không liên quan đến chất phóng xạ mẹ trong bất cứ dữ liệu phân rã nào, người sử
dụng OLINDA phải đảm bảo rằng sự đóng góp của chất phóng con vào tổng liều phải được tính riêng.
Thời gian bán rã của được chất phóng xạ sẽ được hiện thị ở đầu ra của chương trình để người sử dụng tiện
kiểm tra, theo dõi.
Chọn một trong hai nút này để chỉ ra dược chất đưa vào dạ dày hay ruột non
Nhập tỷ lệ hoạt độ đưa vào. Nếu chọn dạ dày, cũng nhập tỷ lệ hấp thụ bởi ruột non
Đóng cửa sổ và chuyển dữ liệu đến Kinetics Input Form.
Mô hình đường tiêu hóa ICRP 30 GI
Hình 2.8. Giao diện mô hình đường tiêu hóa ICRP 30 GI
Mô hình đường tiêu hóa ICRP 30 GI (ICRP 1979) gồm bốn phân đoạn khác nhau của đường tiêu
hóa (GI): dạ dày, ruột non, manh tràng và trực tràng. Tốc độ chuyển hóa giữa các phân đoạn này đã
được chuẩn hóa, người sử dụng chỉ cần chọn liệu dược chất phóng xạ vào đường tiêu hóa tại dạ dày
hay ruột non. Nếu dạ dày được chọn thì tỷ lệ hoạt độ được hấp thụ từ ruột non vào máu, và chương
trình này sẽ tính thời gian lưu trú trong các phân đoạn của đường tiêu hóa.
Hiệu chỉnh mô hình đường tiêu hóa cho trẻ em
Việc áp dụng mô hình ICRP 30 GI với các thông số động học cho trẻ em không phù hợp vì tốc độ
chuyển hóa các chất trong đường tiêu hóa của trẻ em nhanh hơn đáng kể so với người lớn.
Tốc độ chuyển hóa trong các phân đoạn khác nhau của đường GI có một đặc tính không tốt đó là
hàm phụ thuộc tuổi tác. Các thông tin thu thập từ các bác sĩ nhi khoa về tổng thời gian chuyển hóa trong
đường tiêu hóa và sau đó chia thời gian này cho từng phân đoạn trong đường tiêu hóa tỷ lệ với mô hình
người trưởng thành.
Bảng 2.1.Thời gian chuyển hóa trong đường GI sử dụng trong OLINDA cho các nhóm tuổi khác
nhau. [35]
Thời gian chuyển hóa trong các phân đoạn của đường GI (h)
Phân Mớ 1 10 15 Ngư 5
đoạn i sinh tuổi tuổi tuổi tuổi ời lớn
Dạ dày 0,5 0,5 1 1 1 1
Ruột non 0,5 0,7 4 4 4 3,1
8 8
Manh 1,9 2,5 10,2 13 13 13
4 tràng
Trực 3,5 4,6 18,8 24 24 24
8 tràng
Tỷ lệ hoạt độ ban đầu vào bàng quang và thời gian bán rã sinh học được nhập vào bảng này
Khoảng thời gian bài tiết của bàng quang, đơn vị h (giờ)
Đóng cửa sổ và chuyển dữ liệu đến Kinetics Input Form.
Mô hình bàng quang động học
Hình 2.9. Giao diện mô hình bàng quang động học
Mô hình bàng quang động học Cloutier (1973) [35] đã được sử dụng từ nhiều năm để tính số phân
rã/AR0 R cho đường tiết niệu, đường cong hoạt độ theo thời gian trong cơ quan này là một đường cong
không đều vì xảy ra quá trình tích tụ và bài tiết. Trong mô hình này, chúng ta có thể nhập tỷ lệ hoạt độ
tiêm đi vào đường bàng quang và thời gian bán rã sinh học. Sau đó chọn khoảng thời gian bài tiết,
module này sẽ tính số lượng phân rã trong bàng quang bằng cách sử dụng hàm mũ xấp xỉ của Cloutier.
Nếu đã biết số lượng phân rã trong bàng quang thì không cần sử dụng module này.
Nếu chọn module này thì một form mới sẽ xuất hiện, và nhiệm vụ của chúng ta là nhập thời gian
bán rã sinh học và tỷ lệ của hoạt độ tiêm.
Ví dụ 1: Một hợp chất đưa vào cơ thể được thải hoàn toàn qua đường tiết niệu với thời gian bán rã
là 10h. Khi này chúng ta sẽ nhập tỷ lệ 1,0 và thời gian bán rã sinh học là 10h vào 2 ô đầu tiên của form,
chọn khoảng thời gian bài tiết của bàng quang là 4h, sau cùng bấm OK. Form này sẽ biến mất, số phân
rã được tính và hiển thị ở ô thời gian lưu trú trong bàng quang của form dữ liệu động học.
Ví dụ 2: Một hợp chất vào cơ thể được thải 60% qua đường tiết niệu, 30% qua đường tiêu hóa và
10% được giữ lại vĩnh viễn trong xương. Trong 60% thải qua đường tiết niệu thì 80% có thời gian bán
rã sinh học là 4h, 20% có thời gian bán rã sinh học là 100h. Hai cặp giá trị tỷ lệ (fraction) và thời gian
bán rã sinh học (half-life) được nhập vào module này là 0,48 (=0,60 x 0,80), thời gian bán rã 4h, và
0,12 (=0,60 x 0,20), thời gian bán rã 100h. Một lần nữa, chọn khoảng thời gian bài tiết của bàng quang
và nhấn nút OK.
Một số bài toán mẫu tính dữ liệu động học
Ví dụ 1. Giả sử có một hợp chất đánh dấu với In-111 phân bố đồng nhất trong toàn cơ thể và
không bài tiết. Thời gian bán rã vật của In-111 là 2,805 ngày = 67,32 h. Tỷ lệ f là 1,0, thời gian bán rã
hiệu dụng bằng thời gian bán rã vật lý, số phân rã là:
N = 1,443 x (1,0 Bq/Bq ban đầu) x 67,32 h = 97,14 Bq-h/Bq
N = 1,443 x (1,0 µCi/µCi ban đầu) x 67,32 h = 97,14 µCi-h/µCi
Nếu thay đổi dữ liệu bài toán, giả sử hợp chất có thời gian bán rã sinh học là 24h trong cơ thể, khi
=
=
h
17,7
eT
× +
67,32 24 67,32 24
này thời gian bán rã hiệu dụng là:
N = 1,443 x (1,0 Bq/Bq ban đầu) x 17,7 h = 25,5 Bq-h/Bq
N = 1,443 x (1,0 µCi/µCi ban đầu) x 17,7 h = 25,5 µCi-h/µCi
Ví dụ 2. Dữ liệu ngoại suy từ một nghiên cứu động vật cung cấp những thông số cho hợp chất
Tc-99m:
Gan fR1 R = 30% TRe1 R = 0,5 h
fR2 R = 10% TRe2 R = 5,5 h
Thận f = 20% TRe R = 1,2 h
Với f là tỷ lệ hoạt độ tiêm (lưu ý: chỉ 60% hoạt độ tiêm vào 2 cơ quan này, còn 40% vào các cơ
quan khác hoặc được bài tiết, nhưng đóng góp của nó vào tổng liều phải được tính đến).
N(gan) = 1,443 x (0,3 Ci/Ci ban đầu x 0,5 h + 0,1 Ci/Ci ban đầu x 5,5 h) =
= 1,01 Ci-h/Ci ban đầu
N(thận) = 1,443 x 0,2 Ci/Ci ban đầu x 1,2 h = 0,35 Ci-h/Ci ban đầu
Khi biết các tỷ lệ hoạt độ và thời gian bán rã hiệu dụng có thể nhập vào module ‘Enter Fractions
Click vào danh sách để chọn cơ quan
Đóng cửa sổ và quay trở lại Kinetics Input Form. Đồng thời ghép dữ liệu với cơ quan được chọn trong trường hợp không nấn nút ‘Apply’.
Ghép dữ liệu vào cơ quan được chọn. Nếu chọn cơ quan khác quá trình lặp lại tương tự.
Tỷ lệ hoạt độ ban đầu đi vào cơ quan, và thời gian bán rã sinh học được nhập vào bảng này.
Chọn một trong hai nút để chỉ ra thời gian bán rã tính bằng giờ hay giây, và là thời gian bán rã hiệu dụng hay thời gian bán rã sinh học.
and Half-lives’(hình 2.10), Olinda sẽ thực hiện các tính toán trên.
Hình 2.10. Giao diện tính số phân rã N
Nhập thời gian đo và % hoạt độ. Trọng số riêng cũng được nhập vào các ô này.
Nhập tên cơ quan
Đồ thị đã được làm khớp bởi chương trình này.
Check để xác định dữ liệu phân rã chính xác hay chưa.
Các ô này bao gồm những giá trị tính bởi chương trình. Thời gian bán rã vật lý được cho khi chọn nuclide. Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc được mặc định, nhưng có thể thay đổi. số lần lặp lại là 100, cũng có thể thay đổi.
Có thể chọn một hay nhiều số hạng mũ bằng cách chọn A/a và/hay B/b và/hay C/c (đánh dấu). Ước đoán ban đầu cho mỗi thông số phải được nhập vào, nhưng sau đó chương trình sẽ cập nhật những giá trị này với những ước lượng từ việc phân tích hồi quy .
Nhập và làm khớp dữ liệu động học (module EXM)
Chức năng của các nút: Refresh – cập nhật đồ thị với với hàm ước lượng mới nhất sử dụng tham số hồi quy (A, B, C, a, b, c). Fit – bắt đầu một hồi quy mới. Done – đóng cửa sổ và chuyển dữ liệu tới Kinetics Input Form. Làm mới và vẽ lại đồ thị cho phù hợp. Open Data – gọi dữ liệu động học đã lưu trước đó (file .cas trong Olinda). Save Data – lưu dữ liệu động học để sử dụng sau này. Show Help – hiển thị một cửa sổ với những hướng dẫn chung cho việc sử cụng form này. Clear Screen – xóa tất cả dữ liệu và thông số. Clear Organs – xóa dữ liệu của tất cả các cơ quan và bắt đầu lại. Auto Validate – gọi chức năng tự chuẩn hóa.
Hình 2.11. Giao diện chương trình làm khớp dữ liệu động học EXM.
EXM là một chương trình mới sử dụng cùng với phần mềm tính liều Olinda. Chương trình này
cho phép người sử dụng nhập dữ liệu động học và làm khớp nó bằng hàm của một hay nhiều số hạng
mũ. Sau đó chương trình sẽ lấy tích phân đường cong hoạt độ theo thời gian đã được làm khớp và gửi
tích phân này đến “kinetics input form” của OLINDA để tính liều. Khi mở form này lên, sẽ thấy hai đồ
thị trống phía bên trái của trang, một bảng trống để nhập dữ liệu phía trên bên phải, và một số ứng dụng
khác nằm ở phần còn lại bên phải.
Hướng dẫn sử dụng form này:
Bước đầu tiên là chọn cơ quan muốn nhập dữ liệu, ở ô danh sách các cơ quan nằm ở giữa trang.
Tiếp theo nhập dữ liệu vào bảng dữ liệu bên phải của form. Nhập thời gian (h) vào cột đầu tiên,
và các giá trị của hoạt độ theo dõi được của cơ quan đang xét vào cột thứ hai. Nếu muốn có thể nhập
trọng số ở cột thứ năm, đó là những giá trị trong khoảng từ 0 đến 1.
Để xem dữ liệu nhập vào, bấm nút ‘Refresh’.
Bây giờ sẽ chọn tham số làm khớp cho hàm hoạt độ theo thời gian. Hàm số được làm khớp có
−
−
−
a t
b t
c t
=
+
+
A t ( )
A
.e
B
.e
C
.e
dạng:
(2.11)
Có thể làm khớp dữ liệu đến số hạng mũ thứ nhất, chỉ cần chọn A và a, đến số hạng mũ thứ hai
bằng cách chọn A, B và a, b, đến số hạng mũ thứ ba bằng cách chọn A, B, C và a, b, c. Các giá trị a, b,
c là hằng số phân rã, bằng 0.693/ thời gian bán rã. Đối với bất cứ biến số nào, khi đã chọn thì cần phải
nhập một số dự đoán ban đầu cho những giá trị này. Những giá trị dự đoán này không đòi hỏi phải
chính xác hoàn toàn, chỉ cần hợp lý, chương trình khi này sẽ tự động tìm kiếm giá trị chính xác. Hằng
số phân rã lớn hơn thì tốc độ phân rã nhanh hơn, nếu có một pha phân rã chậm và một pha phân rã
nhanh, sẽ nhập 0.1 cho pha nhanh và 0.01 cho pha chậm hơn.
Bấm nút ‘Refresh’ để xem những dữ liệu đã được hiệu chỉnh, nhưng có thể những dữ liệu hiệu
chỉnh này chưa thật chất lượng.
Bấm nút ‘Fit’, chương trình sẽ làm khớp hàm số với những dữ liệu mà chúng ta nhập vào, có thể
lặp lại các bước nếu cần thiết để cải thiện những hiệu chỉnh trước.
Các thông số làm khớp (A, B, C, a, b, và c) sẽ được cập nhật. Chúng ta sẽ thấy mô hình dự đoán
giá trị hoạt độ ở từng thời điểm để so sánh với những giá trị mà chúng ta nhập vào. Lấy tích phân của
hàm mũ trên sẽ được số phân rã.
Có thể lưu hay mở dữ liệu bằng cách bấm nút ‘Save Data’ và ‘Open Data’. Một hộp thoại xuất
hiện để hướng dẫn sử dụng.
Khi làm khớp xong cho một cơ quan có thể lặp lại quá trình này cho các cơ quan khác, các dữ liệu
đã được lưu có thể cập nhật bất cứ lúc nào.
Khi đã hoàn thành quá trình làm khớp cho tất cả các cơ quan, bấm nút ‘Done’ để quay trở lại
‘kinetics input form’của Olinda. Khi này dữ liệu động học nhập vào module EXM sẽ được lưu lại và
chuyển sang ‘kinetics input form’ , tại đây kết quả xử lý từ module EXM sẽ được hiển thị. Lưu ý rằng
cần lưu lại dữ liệu động học trước khi quay trở lại các form đầu vào của Olinda, nếu không dữ liệu sẽ
bị mất. Các dữ liệu này sẽ được lưu với đuôi ‘.cas’.
Ngoài ra còn có nút ‘Show Help’, khi bấm vào nó sẽ xuất hiện một cửa sổ với những chỉ dẫn ngắn
gọn cho các quá trình được mô tả ở trên.
Liều hiệu dụng tương đương(EDE) và liều hiệu dụng (ED)
Liều hiệu dụng tương đương theo ICRP (1979) là một đại lượng cho phép liều chiếu trong không
đồng bộ được thể hiện như liều tương đương cho toàn cơ thể, bằng cách nhân liều tương đương của
một cơ quan với trọng số rủi ro ngẫu nhiên tương ứng và lấy tổng của các cơ quan. Bảng trọng số được
UCơ quanU
U wURUT
đưa ra bởi ICRP cho EDE:
Tuyến sinh dục 0.25
Tuyến vú 0.15
Tủy đỏ 0.12
Phổi 0.12
Tuyến giáp 0.03
Bề mặt xương 0.03
Phần còn lại 0.30
Liều hiệu dụng, theo định nghĩa sau này của ICRP (1991) dựa trên nhiều dữ liệu cập nhật về an
toàn phóng xạ, và nó dần thay thế cho việc sử dụng liều hiệu dụng tương đương. Nhưng một số cơ
quan quản lý và người sử dụng vẫn còn trích dẫn EDE vì một mục đích nào đó. Do đó EDE và ED đều
UCơ quanU
U wURUT
được tính trong Olinda. Bảng trọng số được đưa ra bởi ICRP cho ED:
Tuyến sinh dục 0.20
Tủy đỏ 0.12
Ruột kết 0.12
Phổi 0.12
Dạ dày 0.12
Bàng quang 0.05
Tuyến vú 0.05
Gan 0.05
Thực quản 0.05
Tuyến giáp 0.05
Da 0.01
Bề mặt xương 0.01
Phần còn lại 0.05
Đối với EDE, trọng số cho phần còn lại chia đều cho năm cơ quan nhận được liều hấp thụ cao
nhất (mà không có trong danh sách). Đối với ED, trọng số cho phần còn lại chia đều cho 10 cơ quan
(không có trong danh sách), theo ICRP là tuyến thượng thận, não, manh tràng, ruột non, thận, cơ, tuyến
tụy, lá lách, tuyến ức và tử cung. Thực quản và da không được tính đến bởi vì nó không tồn tại như một
cơ quan bia và trọng số tương đối thấp.
Các mô hình đặc biệt
Có năm mô hình đặc biệt sử dụng trong ‘Models input form’ đó là mô hình tuyến tiền liệt, mô
hình khoang phúc mạc, mô hình cầu, mô hình đầu và não, mô hình thận , trong đó sử dụng phantom
toàn thân, dữ liệu động học và dữ liệu phân rã phóng xạ để tính liều ước lượng cho cơ quan (hình 2.3).
Đây là những mô hình cơ quan có chức năng riêng. Nó chỉ lấy dữ liệu phân rã phóng xạ từ các
phần khác của Olinda, và cần phải nhập số phân rã trong những cơ quan đặc biệt hoặc trong các vùng
của cơ quan này (mô hình đầu và não, mô hình thận có nhiều vùng). Chương trình sẽ tính liều ước
17B2.5.Đầu ra của OLINDA
lượng cho chỉ mô hình được chọn, người sử dụng có thể nghiên cứu hoặc lưu lại để tham khảo.
Form đầu ra – hiển thị liều hấp thụ ước lượng
Trong ‘main output form’, khi bấm nút ‘Doses’ sẽ hiển thị liều hấp thụ của tất cả các cơ quan bia
theo đơn vị trong hệ SI và đơn vị không phải trong hệ SI (hình 2.5).
Tất cả các cơ quan bia không thể xem cùng một lúc, do đó phải sử dụng thanh cuộn để xem các
cơ quan phía dưới của bảng. Ở phía dưới của form này cũng hiển thị dữ liệu đầu vào. Ngoài ra các giá
trị như số phân rã/ AR0 R ở vùng nguồn, khối lượng cơ quan và trọng số bức xạ cũng được hiển thị.
Nếu tính liều bức xạ ứng với đồng vị chỉ phát photon và electron, tất cả các trọng số bức xạ được
ấn định là 1 vì cả hai giống nhau về số lượng. Đối với đồng vị phát anpha, trước đây trọng số bức xạ là
20, gần đây những bằng chứng về sinh học bức xạ cho thấy rằng giá trị này thấp hơn nhiều, khoảng 5,
hoặc thậm chí là 1[38].
Chức năng hiệu chỉnh khối lượng cơ quan
Người sử dụng có thể hiệu chỉnh khối lượng của một hoặc tất cả các cơ quan trong phantom
chuẩn. Bằng cách chọn nút ‘Modify Input Data’, một bảng danh sách khối lượng các cơ quan sẽ xuất
hiện (hình 2.6). Khối lượng của một cơ quan bất kì hoặc tất cả các cơ quan có thể được sửa đổi, tăng
lên hay giảm xuống theo hệ số tỷ lệ bằng cách chọn nút “Multiply all Masses by:”.
Đối với đồng vị phát anpha và bêta, liều tỷ lệ tuyến tính với khối lượng.
Đối với đồng vị phát photon, tỷ lệ hấp thụ của photon tỷ lệ với căn bậc ba của khối lượng trường
hợp nguồn và bia trùng nhau nếu quãng chạy của photon lớn hơn đường kính của cơ quan. Do tỷ lệ hấp
thụ tăng theo căn bậc ba của khối lượng cơ quan nên tỷ lệ hấp thụ riêng giảm theo lũy thừa 2/3 của
khối lượng:
2/3
ϕ ϕ = 1
2
φ φ = 1
2
m 2 m 1
m 1 m 2
1/3
(2.12)
Và tỷ lệ hấp thụ của photon tỷ lệ với khối lượng trường hợp nguồn và bia không trùng nhau, do
đó tỷ lệ hấp thụ riêng không thay đổi khi khối lượng thay đổi, với điều kiện nguồn và bia đủ xa nhau và
sự thay đổi khối lượng của một hoặc cả hai không làm thay đổi đáng kể khoảng cách giữa chúng.
Form đầu ra – chỉ ra đóng góp của các cơ quan
Nếu muốn xem đóng góp của các cơ quan vào tổng liều (ngoài hai cơ quan trong trọng nhất) thì
bấm nút ‘See Source Organ Contributions’. Một form mới sẽ xuất hiện, hiển thị đóng góp của tất cả các
cơ quan nguồn tới tổng liều của tất cả các cơ quan bia (hình 2.7).
Bảng DF
Nếu chọn nút ‘DFs’, chương trình sẽ hiển thị một bảng các giá trị DF cho tất cả các cơ quan
nguồn và cơ quan bia có sẵn. Những con số này có thể giúp những tính toán liên quan đến một hoặc hai
18B2.6. Sử dụng các file có sẵn trong OLINDA
cơ quan, sử dụng cho các phần mềm tính toán khác hoặc sử dụng cho mục đích giảng dạy.
UFile SetupU (‘.stp’) được lưu trước đây từ phần mềm Mirdose, có thể sử dụng để cung cấp dữ liệu
Có ba loại file được lưu có thể sử dụng cho đầu vào Olinda:
động học cho nhiều cơ quan. Bởi vì hạn chế của chương trình trong Java, nuclide và phantom vẫn phải
chọn bằng tay trước khi mở file ‘.stp’ và đưa dữ liệu động học vào các cơ quan. Những dữ liệu này sử
dụng chỉ cho mô hình hoàn chỉnh, dùng để so sánh kết quả tính liều của Olinda và Mirdose hoặc tiếp
UFile CaseU (‘.cas’) được lưu từ Olinda và bao gồm tất cả các đầu vào cho nuclide, phantom, và số
tục sử dụng cho các mục đích khác.
phân rã trong các cơ quan (dữ liệu phân rã). Tuy nhiên file Case không lưu dữ liệu hoạt độ theo thời
UFile hoạt độ theo thời gian Ucó thể được lưu trong quá trình sử dụng module EXM (với bất kì tên
gian được phân tích trước đó bởi module EXM. Trường hợp này được lưu riêng.
đuôi nào). Những file này chỉ chứa dữ liệu hoạt độ theo thời gian phân tích bởi EXM. Khi chạy EXM,
một hàm được tích hợp hiển thị số phân rã ứng với cơ quan được chọn và chuyển qua Olinda. Số phân
rã cho một hoặc nhiều cơ quan nguồn có thể được lưu trong Olinda với đuôi ‘.cas’ sau khi tính bởi
EXM, nhưng không được lưu trong file dữ liệu của EXM.
6BCHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM OLINDA ĐỂ TÍNH LIỀU CHIẾU
18
TRONG VỚI DƯỢC CHẤT PHÓNG XẠ P
PF-FDG
18
Trong chương này, chúng ta sẽ ứng dụng phần mềm OLINDA để tính liều chiếu trong trong chẩn
PF-FDG (gọi tắt là FDG). Đây là một dược chất phóng xạ
đoán Y học hạt nhân với dược chất phóng xạ P
được sử dụng khá phổ biến trong chẩn đoán, theo dõi bệnh ung thư và thăm dò chức năng chuyển hóa
glucozơ trong cơ thể.
18
19B3.1.Đặc điểm dược chất phóng xạ P
PF-FDG [14,48,49]
18
P
PF là đồng vị phóng xạ được sản xuất từ máy gia tốc Cyclotron, bằng cách bắn phá proton
18
PO trong nước được làm giàu.
của P
(a)
18
18
18
(b)
PO(p, n)P
PF và (b) công thức P
PF-FDG [48]
18
18
P
PF-FDG (Fluorodeoxyglucose) là hợp chất hữu cơ glucozơ đánh dấu nhân phóng xạ P
PF, được tạo
Hình 3.1. (a) Phản ứng hạt nhân P
18 P
PF-FDG là dược chất phóng xạ được dùng tiêm vào tĩnh mạch với mục đích mô tả đặc điểm của
ra từ quá trình tổng hợp hóa chất phóng xạ.
quá trình chuyển hóa glucozơ để chẩn đoán hay theo dõi các bệnh ung thư, và để nghiên cứu sự chuyển
hóa của glucozơ trong cơ tim và não.
Sau khi truyền vào tĩnh mạch, dược chất phóng xạ được thải ra nhanh chóng nhờ quá trình bài tiết
với thời gian bán rã sinh học nhỏ hơn 1 phút khi nó được đưa vào khối vật chất có thể tích lớn, có
18
18
P
PF phân rã thành P
PO kèm theo phát positron và một neutrino với thời gian bán rã vật lý T Rp R
0, 00613
những thành phần tồn tại lâu hơn với thời gian bán rã lên tới 1,5 giờ [20].
-1 phútP
P .
pλ =
F
O β ν+ +
18 9
18 → + 8
=109,77 phút (1,83h), và hằng số phân rã
Positron này đi một đoạn ngắn (1mm đến 2mm) sẽ hủy cặp với electron và phát ra hai gamma,
mỗi gamma có năng lượng 511 keV bay về hai hướng ngược nhau. Hai photon này sẽ được ghi nhận
18
bởi các detector của máy PET.
PF [49]
Bảng 3.1. Dữ liệu phân rã của P
Năng lượng trung bình Loại hạt phát ra %/1phân rã
(keV)
+ Positron (β P
P)
96,73% 249,8
193,46% 511 Gamma (γ)
18
20B3.2.Dữ liệu động học của P
PF-FDG [13,14,24]
18
MIRD, ICRP đã xây dựng mô hình toán học (mô hình sinh – động học hay mô hình buồng) để
PF-FDG trong cơ thể người nhằm tính thời gian lưu trú hay hoạt độ tích lũy
xác định sự phân bố của P
trong cơ quan nguồn ứng với mỗi đơn vị hoạt độ ban đầu, kết hợp với giá trị S để ước lượng liều hấp
26B3.2.1. Dữ liệu động học FDG từ nghiên cứu của T. Hays (Mĩ) [13,14]
18
thụ cho các cơ quan trong cơ thể bệnh nhân.
PF-FDG trong cơ thể người để bổ sung vào dữ liệu
Mô hình toán học xác định sự phân bố củaP
18
tính liều phóng xạ được xây dựng bởi Marguerite T.Hays và George M.Segall [13].
PF-FDG trong YHHN ngày càng tăng, do đó cần phải hoàn thành bức tranh phân
18
18
PF-FDG trong các cơ quan quan trọng có độ tập trung P
PF-FDG cao như tim, phổi, gan và máu,
Việc sử dụng P
bố P
18
đồng thời đưa ra các thông số mô tả động học của P
PF-FDG trong não, được liên kết trong mô hình
18
PF-FDG toàn thân.
nhiều ngăn cho dữ liệu động học P
Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu trên con người, bệnh nhân trải qua hai giai đoạn nghiên cứu cách nhau một
18
PF-FDG, lượng đường trong
tuần, mọi thứ đều đồng nhất ngoại trừ thời điểm cung cấp glucozơ (chia thành hai nhóm, mỗi nhóm
cách nhau một tuần), họ được cho uống 90g glucozơ, 1 giờ sau thì tiêm P
máu được đo trước khi đưa dược chất phóng xạ này vào cơ thể. Các bác sĩ sẽ tiến hành lấy mẫu máu
động mạch và ghi hình PET để thu nhận dữ liệu động học vùng ngực bao gồm tim và phần trên của
gan.
Dược chất đánh dấu FDG được tiêm từ từ (khoảng hơn 2 phút) vào tĩnh mạch. Việc ghi hình PET
và lấy mẫu máu được thực hiện ngay khi bắt đầu tiêm. Trong 5 phút đầu tiên, cứ 20s ghi một hình ảnh
PET. 10 phút tiếp theo, cứ một phút ghi một hình ảnh PET. Và cứ mỗi 5 phút ghi một hình ảnh PET
trong 75 phút kế tiếp. Ứng với mỗi hình ảnh PET sẽ lấy một mẫu máu. Thời gian lấy mẫu được ghi lại
và sử dụng trong phân tích mô hình.
Ở phút 90 sau khi tiêm sẽ ngừng chụp ảnh và lấy mẫu máu và bắt đầu lấy mẫu nước tiểu để tính
hoạt độ tích lũy FDG trong bàng quang.
Quá trình lấy mẫu và xử lý
Mẫu máu được lấy vào một ống nhỏ, sau đó tách ra thành hai mẫu : mẫu máu toàn phần và mẫu
18
huyết tương, mỗi mẫu chứa 0,5ml. Mẫu nước tiểu có thể tích gấp 4 lần (2ml).
PF trong các mẫu được đo bằng ống đếm gamma, theo đơn vị μCi/ml và tỷ lệ phần
Hoạt độ của P
trăm liều/ml. Hoạt độ trong nước tiểu nhân với thể tích mẫu sẽ tính được lượng tích lũy theo tỷ lệ phần
trăm liều.
Nồng độ FDG trong máu toàn phần, huyết tương, hồng cầu nhân với thể tích tương ứng của
chúng sẽ cho kết quả tỷ lệ phần trăm liều cho máu toàn phần, huyết tương và hồng cầu.
% liều
Hồng cầu
Huyết tương
Thời gian (phút)
Hình 3.2. Tỷ lệ phần trăm liều của FDG trong huyết tương và hồng cầu [13]
Xử lý hình ảnh PET
Hình ảnh PET được hiệu chỉnh cho sự suy giảm photon khi đi từ cơ thể đến máy PET và phân rã
phóng xạ, để tính nồng độ FDG theo đơn vị µCi/ml. Những vùng quan tâm trong cơ tim, tâm thất trái,
tâm thất phải, phổi và gan được xác định trên một tập hình ảnh PET ghi nhận được. Sau đó sẽ xây dựng
đường cong hoạt độ theo thời gian cho các cơ quan tương ứng. Hoạt độ của cơ quan nhân với thể tích
của nó ( sử dụng phantom người trưởng thành MIRD) sẽ cho kết quả tỷ lệ phần trăm liều cho cơ quan
% liều
Gan
Cơ tim
Phổi
Thời gian (phút)
đó.
Hình 3.3. Tỷ lệ phần trăm liều của FDG trong cơ tim, phổi và gan [13]
Mô hình toán học
Dữ liệu FDG trong tổng thể tích các cơ quan bao gồm thể tích huyết tương, hồng cầu, cơ tim, phổi
và gan cũng như dữ liệu FDG trong lượng bài tiết của thận được nhập vào mô hình buồng SAAM 30 –
mô hình động học FDG. Ngoài ra, để làm khớp các dữ liệu, thông số động học FDG trong não được
đưa vào mô hình.
Mô hình động học FDG này là một tập hợp các mô hình con có sẳn để dự báo hoạt độ của FDG
trong các cơ quan và các mô quan tâm sau khi truyền vào tĩnh mạch, sau đó kết hợp các mô hình con
này trong một mô hình tổng thể bằng các thông số làm khớp. Các giá trị thời gian lưu trú τ tính từ mô
hình này cho tim, gan, phổi, bàng quang. Trong các cơ quan và mô không được đo bao gồm cơ xương
và đường tiêu hóa có tỷ lệ hoạt độ lớn, chiếm tới 76% hoạt độ FDG phân bố toàn thân [13]. Mặt khác,
não và tim là nơi tập trung FDG lớn nhất, nhưng đóng một vai trò tương đối nhỏ trong sự phân bố tổng
% liều
Các cơ quan và mô không đo
Cơ tim
Nước tiểu
Não
Gan
Thời gian (phút)
thể của FDG bởi vì khối lượng của hai cơ quan này nhỏ.
Hình 3.4. Tỷ lệ phần trăm liều của FDG trong các cơ quan và mô sau khi làm khớp từ mô hình
buồng SAAM 30 [13]
Hình 3.5. Mô hình buồng SAAM 30 cho FDG [13]
Sự trao đổi giữa huyết tương và hồng cầu
Quá trình cân bằng FDG
giữa huyết tương và hồng cầu xảy ra rất nhanh. Thời gian lưu trú trung bình trong huyết tương là
0,74 phút [13]. Trong các nghiên cứu in vitro – kĩ thuật chẩn đoán không cần đưa đồng vị phóng xạ vào
PC đều xác nhận sự cân bằng
0 những khoảng thời gian khác nhau, cả ở nhiệt độ phòng và ở nhiệt độ 37 P
cơ thể mà chỉ lấy bệnh phẩm, nghĩa là lấy máu, nước tiểu, sau đó đánh dấu với FDG và quay ly tâm sau
FDG giữa huyết tương và hồng cầu xảy ra rất nhanh.
So sánh hoạt độ FDG trong máu toàn phần với dữ liệu PET của tâm thất trái và tâm thất phải;
phổi trái và phổi phải
Trong tất cả các trường hợp, có sự tăng tương đối đều của đường cong hoạt độ theo thời gian của
tâm thất trái và tâm thất phải so với máu.
µCi/ml
Tâm thất trái
Máu toàn phần
Thời gian (phút)
Hình 3.6. So sánh đường cong hoạt độ theo thời gian của FDG trong mẫu máu toàn phần với dữ
liệu PET của tâm thất trái [13].
Sử dụng dữ liệu phổi từ hình ảnh PET đặc biệt là phổi phải, có ưu điểm thể tích lớn nên giảm
nhiễu và chịu ít hoặc không chịu sự can thiệp của cơ tim. Do đó nó là một nguồn lý tưởng để dự báo
hoạt độ trong máu. Có thể sử dụng tỷ lệ hấp thụ FDG trung bình trong phổi để dự đoán hình dạng của
µCi/ml
Phổi phải
Máu toàn phần
Thời gian (phút)
đường cong hoạt độ trong máu từ đường cong hoạt độ trong phổi phải.
Hình 3.7. So sánh đường cong hoạt độ theo thời gian của FDG trong mẫu máu toàn phần với dữ
liệu PET của phổi phải [13].
Thời gian lưu trú τ
Thời gian lưu trú τ của FDG trong các cơ quan được tính từ mô hình đã được làm khớp được cho
ở bảng sau. Giá trị τ giảm đáng kể khi bài tiết thường xuyên, đặc biệt là ngay sau khi liều được đưa
vào cơ thể.
Bảng 3.2. Giá trị τ trong mô hình buồng cho FDG [13]
Buồng Giá trị τ
Huyết tương 0,171
Hồng cầu 0,095
Tim 0,133
Phổi 0,084
Gan 0,161
Não 0,245
(Chất xám 0,174)
(Chất trắng 0,070)
0,227 Bàng quang, không bài tiết
∗ Bàng quang, có bài tiết P
0,040
0,101 Bàng quang, bài tiết ở phút thứ 120
0,119 Bàng quang, bài tiết ở phút thứ 144
1 Toàn thân P
Bàng quang, bài tiết ở phút thứ 288 0,191
2 Toàn thân P
2,639
3 Toàn thân P
2,412
(∗)
P
P Bài tiết ở phút thứ 30, 60 và 120 sau khi tiêm, sau đó mỗi
1,790
P Giả định không bài tiết và bao gồm tất cả các cơ quan và
(1) P
120 phút
P Bài tiết qua đường nước tiểu và bao gồm tất cả các cơ quan
(2) P
mô
P Ngoại trừ nước tiểu, tim, não, phổi và gan
(3) P
27B3.2.2.Dữ liệu động học từ nghiên cứu của Mejia (Nhật Bản) [24]
và mô
Trong một nghiên cứu khác trên đối tượng là người Nhật Bản của tác giả Mejia, dữ liệu động học
FDG được xác định như sau:
Tính liều hấp thụ khi tiêm FDG vào tĩnh mạch các tình nguyện viên có sức khỏe bình thường, đầu
tiên phải xác định đường cong hoạt độ theo thời gian A(t) từ các cơ quan như não, thận, tim, gan, phổi,
lá lách và tuyến tụy bằng cách sử dụng kĩ thuật ghi hình cắt lớp dùng đồng vị phát positron - PET.
Đường cong này được sử dụng để tính hoạt độ tích lũy, kết hợp với giá trị S được hiệu chỉnh cho phù
hợp với vóc dáng và khối lượng của người Nhật Bản để tính liều hấp thụ bằng phương pháp MIRD như
đã được giới thiệu ở chương 1, cụ thể cho các cơ quan như sau:
=
←
)
)
D r ( k
A S r . ( k
h
r h
∑ %
h
Liều hấp thụ được tính bằng công thức MIRD:
∞
A t dt ( ).
(3.1)
= ∫% A
0
Hoạt độ tích lũy
(3.2)
Đối với gan, phổi, thận, lá lách và tuyến tụy, dữ liệu hoạt độ theo thời gian được làm khớp bằng
−
−
)
)
t
t
+ λ λ ( 1 p b
+ λ λ ( p b
2
=
+
A t ( )
C e 1
C e 2
phương pháp bình phương tối thiểu thành hàm hai số hạng mũ:
(3.3)
Với CR1 R,CR2 R là hoạt độ và λ R1b R, λR2b R là hằng số bán rã sinh học ứng với hai số hạng mũ, λRp R là hằng số
bán rã vật lý.
∞
=
( ). A t dt
∫% = A
C 2 +
C 1 +
+ λ λ λ λ 2
1
p
p
b
b
0
Khi đó, hoạt độ tích lũy sẽ là:
(3.4)
5
A t ( )
C e λ− ibt .
i
= ∑
= 1
i
Đối với não và tim, đường cong hoạt độ theo thời gian là hàm gồm tổng của năm số hạng mũ.
5
(3.5)
= 1
i
C +∑% i = A λ λ ib
p
Do đó, hoạt độ tích lũy
(3.6)
Hoạt độ tích lũy trong bàng quang được tính theo quy trình được nghiên cứu bởi Jones. Nó được
xác định từ đường cong hoạt độ theo thời gian trong bàng quang và tổng hoạt độ đo được trong bàng
quang tại thời điểm bài tiết. Vì hoạt độ tích lũy là phần diện tích R phía dưới đường cong, liên quan với
)
=
% ( . ) A MBq h h R (%. )
( A MBq H (%)
tổng hoạt độ tại thời điểm bài tiết A và chiều cao H của đường cong tại cùng thời điểm bằng tỷ lệ thức:
(3.7)
Hoạt độ tích lũy trong các cơ quan khác như buồng trứng, tinh hoàn, tủy đỏ được tính bằng công
∞
=
A t dt ( ).
1 443 f
,
TA o e
∫% = A
0
thức:
(3.8)
Hoạt độ tích lũy của phần còn lại của cơ thể là chênh lệch giữa hoạt độ tích lũy trong toàn cơ thể
với tổng hoạt độ tích lũy trong các cơ quan nguồn (hRiR) đã xác định được.
% % = A A rb tb
% A h i
− ∑
i
(3.9)
Bảng 3.3. Tỷ lệ hoạt độ tiêm tập trung tại cơ quan nguồn (f) [24]
Cơ quan f (%)
Não 6,9
Tim 3,3
Thận 1,3
Gan 4,4
Phổi 0,9
Buồng trứng 0,01
Tuyến tụy 0,3
Tủy đỏ 1,7
Lá lách 0,4
Tinh hoàn 0,04
Bàng quang 6,3
74,4 Phần còn lại của cơ thể
Tổng 99,95
Tim
Gan
Não
Thận
Tuyến tụy
Lá lách
Phổi
Thời gian (phút)
Tỷ lệ hoạt độ tiêm trên một gram mô
Hình 3.8. Đường cong hoạt độ theo thời gian cho bảy cơ quan trong cơ thể đo bởi PET được làm
khớp bằng phương pháp bình phương tối thiểu. Đối với não, tim hoạt độ tăng theo thời gian sau khi
tiêm FDG vào cơ thể [24].
Bảng 3.4. Hoạt độ tích lũy của FDG trong bàng quang trên một đơn vị hoạt độ ban đầu khi bài tiết
tại thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau khi tiêm [24].
% hoạt độ tiêm trong Thời điểm bài tiết Hoạt độ tích
bàng quang tại thời điểm bài lũy (MBq.h)
tiết
1 giờ sau khi tiêm 3,12 19,6
2 giờ sau khi tiêm 6,01 21,2
Từ những dữ kiện trên xác định được hoạt độ tích lũy của FDG trên một đơn vị hoạt độ ban đầu
trong các cơ quan nguồn.
Bảng 3.5. Hoạt độ tích lũy của FDG trên một đơn vị hoạt độ ban đầu trong các cơ quan nguồn
∗
[24].
% 0A A (h)
% A A (h) 0
Cơ quan Hoạt độ tích
lũy A%(MBq.h)
6,57 0,1822 0,1776 Não
3,15 0,0871 0,0851 Tim
1,26 0,0343 0,0341 Thận
4,14 0,1162 0,1119 Gan
0,86 0,0237 0,0232 Phổi
0,30 0,0079 0,0081 Tuyến tụy
0,38 0,0106 0,0103 Lá lách
0,01 0,0003 0,0003 Buồng trứng
0,04 0,0011 0,0011 Tinh hoàn
£
£
P
P
P3,12
P0,0843
1,62 0,0449 0,0438 Tủy đỏ
§
§
§
P
P
P
P6,01
P0,1664
P0,1624
Bàng quang
Phần còn lại của 72,23 1,9522 1,9646
cơ thể
§
P
P Ứng với bài tiết ở thời điểm 2 giờ sau khi tiêm
£
P
PỨng với bài tiết ở thời điểm 1 giờ sau khi tiêm
∗ Tính bằng phần mềm OLINDA
0A A% ) tính từ mô hình này cho các cơ quan như tim, gan,
Như vậy giá trị thời gian lưu trú τ (
phổi, bàng quang có thể so sánh với kết quả của Jones và T.Hays đã được trình bày phần trước và
tương đương với kết quả tính bằng phần mềm OLINDA. Giá trị τ cho tim là 0,0871 so với 0,1330 của
T.Hays [13]. Đối với gan, giá trị τ là 0,1162, trong khi đó kết quả của T.Hays là 0,1610. Đối với phổi,
giá trị τ là 0,0237, còn của T.Hays là 0,0840. Đối với bàng quang, giá trị τ là 0,1624 so với kết quả của
Jones là 0,1980 [24]. Kết quả tính giá trị τ từ OLINDA cho buồng trứng và tinh hoàn trùng với kết quả
tính của Mejia, đối với các cơ quan khác có sự khác biệt rất ít từ 0,6% đến 3,7%, và sự khác biệt trung
bình đối với tất cả các cơ quan là gần 2%.
Giá trị S
Đối với não, tim, tủy đỏ, giá trị S được tính từ tỷ lệ hấp thụ tương ứng ϕ RiR , khối lượng cơ quan m,
=
S
i
∆∑ ϕ i
1 m
i
và hệ số liều ∆Ri R:
(3.10)
←
−
)
)
)
← = rb
tb
( S r k
( S r k
r h
←∑ ( S r k
m tb m
m h m
h
rb
rb
Phần còn lại của cơ thể, giá trị S được tính như sau:
(3.11)
Với rb (remainder of the body) là phần còn lại của cơ thể, và tb (total body) là toàn bộ cơ thể.
=
←
+
←
)
)
rb
D k
( A S r k
% ( A S r rb k
h i
r h i
∑ %
i
Như vậy tổng liều hấp thụ của các cơ quan bia D Rk R được tính như sau:
(3.12)
Từ dữ liệu động học nghiên cứu trên người Nhật Bản này kết hợp với phương pháp tính liều trên,
Mejia đã đưa ra kết quả tính liều hấp thụ FDG trong các cơ quan cho người trưởng thành Nhật Bản như
bảng sau.
Bảng 3.6. Kết quả tính liều của Mejia cho người trưởng thành Nhật Bản [24]
Liều hấp thụ trên một đơn vị hoạt độ ban đầu (mGy/MBq)
Cơ quan bia Tự Từ Từ Từ Tổng
∗ liềuP
bàng quang các cơ phần còn liều
quan nguồn lại của cơ
khác thể
Tuyến thượng 8,6 E- 2,6 E- 1,5 E- 1,8
thận 05 03 02 E-02
§
P
P1,2
Bàng quang 1,1 1,1 E- 1,3 E- 1,1 E-
E-01 01 05 02 E-01
£
P
P6,6
±1,3
E-02 E-02
Bề mặt xương 7,5 E- 2,9 E- 1,1 E- 1,5
04 03 02 E-02
2,9 2,9 Não
E-02 E-02
Vú 5,2 E- 7,5 E- 9,3 E- 1,0
04 02 E-02 06
Dạ dày 1,2 E- 1,4 E- 1,4 E- 1,5
03 02 E-02 04
Ruột non 9,6 E- 7,1 E- 1,5 E- 1,7
04 02 E-02 04
Manh tràng 8,7 E- 9,8 E- 1,5 E- 1,7
04 02 E-02 04
Trực tràng 2,6 E- 2,0 E- 1,5 E- 1,8
03 04 02 E-02
Tim 4,5 4,5
E-02 E-02
Thận 2,3 1,4 E- 1,3 E- 6,1 E- 3,0
E-02 04 E-02 03 03
Gan 1,6 1,0 E- 5,5 E- 5,7 E- 2,3
E-02 04 E-02 04 03
Phổi 4,2 1,8 E- 8,1 E- 5,5 E- 1,1
E-02 05 E-02 04 03
Tuyến tụy 1,1 9,6 E- 2,3 E- 6,8 E- 2,0
E-02 05 E-02 03 03
Tủy đỏ 6,7 1,9 E- 1,0 E- 4,3 E- 1,2
E-03 04 E-02 03 03
Lá lách 1,4 8,4 E- 1,4 E- 7,0 E- 2,2
E-02 05 E-02 03 03
Tinh hoàn 4,4 1,9 E- 4,6 E- 9,1 E- 1,5
E-03 03 E-02 05 03
Tuyến giáp 3,5 E- 8,6 E- 1,2 E- 1,3
06 E-02 04 02
Tử cung 5,5 E- 2,2 E- 1,4 E- 1,9
03 E-02 04 02
Các mô khác 5,2 E- 7,5 E- 9,3 E- 1,0
06 E-02 04 03
-2 ∗ Cơ quan bia và cơ quan nguồn trùng nhau EDE: 2,4×10P
P
§
P
P Ứng với bài tiết ở thời điểm 2 giờ sau khi tiêm
£
P
PỨng với bài tiết ở thời điểm 1 giờ sau khi tiêm
mSv/MBq
18
21B3.3.Tính liều hấp thụ P
PF-FDG bằng OLINDA
Tính liều với OLINDA, người sử dụng phải nhập dữ liệu động học như tỉ lệ hoạt độ hấp thụ tại cơ
quan nguồn cùng với thời gian bán rã hiệu dụng hay thời gian bán rã sinh học để tính thời gian lưu trú,
hoặc nhập trực tiếp thời gian lưu trú nếu đã có sẵn. Trong phần này chúng tôi sử dụng dữ liệu động học
của FDG đã được khảo sát ở trên, gồm dữ liệu động học từ Nhật Bản và từ Mĩ, kết hợp thêm dữ kiệu
động học của ICRP để tính liều với OLINDA cho mô hình chuẩn, sau đó hiệu chỉnh cho đối tượng là
18
người Việt Nam và Nhật Bản.
PF, quá trình phân rã phóng xạ của nó
Với được chất phóng xạ FDG đánh dấu nhân phóng xạ P
phát ra tia beta và photon (gamma) với trọng số bức xạ sử dụng trong OLINDA là 1. Liều được thể
28B3.3.1.Tính liều từ dữ liệu động học của T. Hays (Mĩ)
hiện trong bảng kết quả của OLINDA là liều tương đương.
Từ nguồn dữ liệu động học của T. Hays như đã xem xét ở phần 3.2.1, nhập các giá trị thời gian
lưu trú ở bảng 3.2 vào OLINDA để tính liều cho mô hình chuẩn là người trưởng thành, đại diện cho
người Châu Âu – Châu Mĩ . Từ kết quả tính liều này, luận văn sẽ thực hiện:
Đánh giá kết quả tính liều bằng OLINDA so với các kết quả tính từ các nguồn khác.
Đánh giá đóng góp của bêta và photon vào tổng liều.
33B3.3.1.1.So sánh kết quả tính liều bằng OLINDA với các nguồn khác
Đánh giá liều hiệu dụng khi chẩn đoán YHHN bằng FDG với X quang và CT.
Từ kết quả tính liều bằng OLINDA ở bảng 3.7 dưới đây, luận văn sẽ đi so sánh với các kết quả
của các tác giả khác để đánh giá độ chính xác của phần mềm này.
Bảng 3.7. Liều ước lượng FDG cho mô hình chuẩn là người trưởng thành Châu Âu –Châu Mĩ tính
bởi OLINDA
Liều tương đương trên một đơn vị hoạt độ ban đầu (mGy/MBq)
Cơ quan bia Beta Phot Tổng EDE ED
on
Tuyến thượng 3,38 9,10 1,25 0,00 6,24
thận E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Não 2,40 1,87 4,28 2,57 2,14
E-02 E-02 E-02 E-03 E-04
Vú 3,38 5,41 8,80 1,32 4,40
E-03 E-03 E-03 E-03 E-04
Túi mật 3,38 1,02 1,36 0,00 0,00
E-03 E-02 E-02 E-00 E-00
Trực tràng 3,38 1,01 1,35 0,00 1,62
E-03 E-02 E-03 E-00 E-03
Ruột non 3,38 8,80 1,22 0,00 6,09
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Dạ dày 3,38 7,84 1,12 0,00 1,35
E-03 E-03 E-02 E-00 E-03
Manh tràng 3,38 8,52 1,19 0,00 5,95
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Tim 2,38 1,67 4,05 2,43 0,00
E-02 E-02 E-02 E-03 E-00
Thận 3,38 7,58 1,10 0,00 5,48
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Gan 1,17 1,28 2,45 1,47 1,23
E-02 E-02 E-02 E-03 E-03
Phổi 1,17 9,09 2,08 2,50 2,50
E-02 E-03 E-02 E-03 E-03
Cơ 3,38 6,80 1,02 0,00 5,09
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Buồng trứng 3,38 1,03 1,37 3,41 2,73
E-03 E-02 E-02 E-03 E-02
Tuyến tụy 3,38 9,73 1,28 0,00 6,38
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Tủy đỏ 2,41 7,76 1,02 1,22 1,22
E-03 E-03 E-02 E-03 E-03
Tế bào xương 7,26 8,11 1,54 4,61 1,54
E-03 E-03 E-02 E-04 E-04
Da 3,38 4,39 7,78 0,00 7,78
E-03 E-03 E-03 E-00 E-05
Lá lách 3,38 7,16 1,05 0,00 5,27
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Tinh hoàn 3,38 7,29 1,07 0,00 0,00
E-03 E-03 E-02 E-00 E-00
Tuyến ức 3,38 9,02 1,24 0,00 6,20
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Tuyến giáp 3,38 6,85 1,02 3,07 5,12
E-03 E-03 E-02 E-04 E-04
Bàng quang 7,84 3,85 1,17 7,01 5,84
E-02 E-02 E-01 E-03 E-03
Tử cung 3,38 1,45 1,75 1,05 8,67
E-03 E-02 E-02 E-03 E-05
Toàn thân 4,45 7,22 1,17 0,00 0,00
E-03 E-03 E-02 E-00 E-00
Liều hiệu dụng tương đương EDE 2,38 E-02
(mSv/MBq)
18
-x Ghi chú: E-0x ≡ 10P
-2 P, ví dụ 2,5 E-02 ≡ 2,5×10P
P P
PF –
Liều hiệu dụng ED (mSv/MBq) 1,84 E-02
FDG , TRp R=1,83h
P mSv/MBq, còn liều hiệu dụng công bố bởi Mettler
-2 3%: liều hiệu dụng tính bởi OLINDA là 1,84.10P
-2 và ICRP có giá trị tương đương đó là 1,90.10P
P mSv/MBq [20, 25].
Kết quả tính liều trên phù hợp với kết quả được công bố bởi Mettler và ICRP với sai khác khoảng
Đồng thời kết quả tính liều bởi OLINDA với dữ liệu động học từ nghiên cứu của Mĩ (Marguerite
-2 Mejia [24]. Liều hiệu dụng tương đương tính bởi OLINDA là 2,38.10P
P mSv/MBq, trong khi đó kết quả
P mSv/MBq, độ sai khác dưới 1%. Điều này đã chứng minh chất lượng của nguồn
-2 của Mejia là 2,40.10P
T.Hays) [13] cho kết quả xấp xỉ với kết quả từ dữ liệu nghiên cứu của Nhật Bản được tính bởi tác giả
dữ liệu động học cũng như độ chính xác của phần mềm tính liều chiếu trong OLINDA: hai nguồn dữ
liệu động học, một từ Mĩ, một từ Nhật Bản; hai nguồn kết quả tính liều, một từ OLINDA, một từ
34B3.3.1.2.Đánh giá đóng góp của beta và photon tới tổng liều
18
PF-FDG tại các cơ quan có đóng góp của bêta và photon. Từ kết quả tính liều ở
Mejia, nhưng cho giá trị liều là như nhau.
Liều hấp thụ P
phần trên, luận văn sẽ đi đánh giá đóng góp của liều bêta và liều photon vào tổng liều hấp thụ.
Đối với photon, tỉ lệ hấp thụ riêng phụ thuộc lớn vào khối lượng của các cơ quan và khoảng cách
giữa các cơ quan. Nếu cơ quan bia trùng cơ quan nguồn, liều tự hấp thụ phụ thuộc vào khối lượng cơ
quan. Nếu các cơ quan bia xa cơ quan nguồn, liều hấp thụ phụ thuộc vào khối lượng, kích thước và vị
trí của cơ quan bia so với các cơ quan nguồn. Đối với bêta, tỉ lệ hấp thụ riêng phụ thuộc lớn vào khối
lượng cơ quan, do đó liều hấp thụ cũng phụ thuộc lớn vào khối lượng cơ quan [11].
Bảng 3.8. Đóng góp của liều bêta và liều photon vào tổng liều hấp thụ
Liều tương đương trên một đơn vị hoạt độ ban đầu (mGy/MBq)
Cơ quan bia Bet Ph Tổ Tỉ lệ liều Tỉ lệ % liều
a oton ng liều photon so với photon trong
liều bêta tổng liều
Tuyến 3,3 9,1 1,2 2,69 72,8%
thượng thận 8 E-03 0 E-03 5 E-02
Não 2,4 1,8 4,2 0,78 43,7%
0 E-02 7 E-02 8 E-02
Vú 3,3 5,4 8,8 1,60 61,5%
8 E-03 1 E-03 0 E-03
Túi mật 3,3 1,0 1,3 3,02 75,0%
8 E-03 2 E-02 6 E-02
Trực tràng 3,3 1,0 1,3 2,99 74,8%
8 E-03 1 E-02 5 E-02
Ruột non 3,3 8,8 1,2 2,60 72,1%
8 E-03 0 E-03 2 E-02
Dạ dày 3,3 7,8 1,1 2,32 70,0%
8 E-03 4 E-03 2 E-02
Manh tràng 3,3 8,5 1,1 2,52 71,6%
8 E-03 2 E-03 9 E-02
Tim 2,3 1,6 4,0 0,70 41,2%
8 E-02 7 E-02 5 E-02
Thận 3,3 7,5 1,1 2,24 68,9%
8 E-03 8 E-03 0 E-02
Gan 1,1 1,2 2,4 1,09 52,2%
7 E-02 8 E-02 5 E-02
Phổi 1,1 9,0 2,0 0,78 43,7%
7 E-02 9 E-03 8 E-02
Cơ 3,3 6,8 1,0 2,01 66,7%
8 E-03 0 E-03 2 E-02
Buồng 3,3 1,0 1,3 3,05 75,2%
trứng 8 E-03 3 E-02 7 E-02
Tuyến tụy 3,3 9,7 1,2 2,77 76,0%
8 E-03 3 E-03 8 E-02
Tủy đỏ 3,22 76,1% 2,4 7,7 1,0
1 E-03 6 E-03 2 E-02
Tế bào 7,2 8,1 1,5 1,12 52,7%
xương 6 E-03 1 E-03 4 E-02
Da 3,3 4,3 7,7 1,29 56,4%
8 E-03 9 E-03 8 E-03
Lá lách 3,3 7,1 1,0 2,12 68,2%
8 E-03 6 E-03 5 E-02
Tinh hoàn 3,3 7,2 1,0 2,16 68,1%
8 E-03 9 E-03 7 E-02
3,3 9,0 1,2 Tuyến ức 2,67 72,7%
8 E-03 2 E-03 4 E-02
Tuyến giáp 3,3 6,8 1,0 2,03 67,2%
8 E-03 5 E-03 2 E-02
Bàng quang 7,8 3,8 1,1 0,49 32,9%
4 E-02 5 E-02 7 E-01
Tử cung 3,3 1,4 1,7 4,29 82,9%
8 E-03 5 E-02 5 E-02
Toàn thân 4,4 7,2 1,1 1,62 61,7%
18
-x Ghi chú: E-0x ≡ 10P
-2 P, ví dụ 2,5 E-02 ≡ 2,5×10P
P P
PF –
5 E-03 2 E-03 7 E-02
FDG , TRp R=1,83h
Như kết quả ở bảng trên, ta thấy liều đóng góp của photon vào tổng liều chiếm tỉ trọng lớn hơn
khá nhiều so với liều đóng góp của bêta, chiếm khoảng 65% so với tổng liều, gấp khoảng 1,8 lần tỷ lệ
đóng góp của bêta vào tổng liều. Lí do có sự chênh lệch này là vì photon có tần suất là 193,46%, gấp
hai lần bêta và năng lượng trung bình của nó là 511 keV trong khi năng lượng trung bình của bêta là
249,8 keV. Trong đó tỉ lệ đóng góp của photon vào liều hấp thụ ở tử cung là lớn nhất, chiếm 82,9%,
tiếp theo là tuyến ức, tuyến tụy, tuyến thượng thận, tủy đỏ, buồng trứng, tinh hoàn vì các cơ quan này
có khối lượng rất nhỏ và gần các cơ quan nguồn. Các cơ quan đóng vai trò vừa là cơ quan nguồn quan
trọng vừa là cơ quan bia, tập trung lớn dược chất phóng xạ FDG như bàng quang, não, tim, phổi thì liều
đóng góp của photon nhỏ hơn so với bêta, tỉ lệ liều photon của các cơ quan này so với liều bêta từ 0,49
đến 0,78. Giá trị 0,49 ứng với bàng quang – bằng một nửa so với bêta. Giá trị 0,70 ứng với tim và 0,78
ứng với phổi và não. Lý do là bêta có quãng chạy ngắn nên phần lớn bị hấp thụ tại chỗ trong các cơ
quan nguồn này, còn photon phát ra từ các cơ quan này có quãng chạy lớn hơn, một phần bị hấp thụ tại
chỗ, một phần đến tương tác và bỏ năng lượng ở các cơ quan bia khác. Có thể xem tỉ lệ đóng góp của
cơ quan nguồn tới các cơ quan bia trong các bảng PL.2, PL.4, PL.5 và bảng kết quả tính liều của Mejia
ở trên (bảng 3.6). Ở đây ta cũng thấy rằng các cơ quan nguồn quan trọng như bàng quang, tim, não,
phổi có liều hấp thụ lớn nhất, vì các cơ quan này có khối lượng nhỏ nhưng tập trung lớn dược chất
phóng xạ. Dựa vào đặc điểm này người ta dùng dược chất phóng xạ FDG để thăm dò chức năng của
tim, não, phổi để phát hiện ung thư hay theo dõi tiến triển của bệnh.
35B3.3.1.3.So sánh liều hiệu dụng trong chẩn đoán YHHH dùng FDG với chẩn đoán CT và X quang
Ứng dụng của bức xạ ion hóa trong chẩn đoán như chẩn đoán X quang, CT hay chẩn đoán YHHN
ngày càng nhân rộng vì những lợi ích to lớn của nó, xác định nhanh và đúng bệnh để điều trị kịp thời.
Một quy trình chụp X quang, bệnh nhân nhận một liều hiệu dụng nằm trong khoảng từ 0,01mSv đến 10
mSv. Trong một quy trình CT, bệnh nhân nhận một liều hiệu dụng cao hơn, từ 2 mSv đến 20 mSv. Hầu
hết các quy trình chẩn đoán Y học hạt nhân, liều hiệu dụng mà bệnh nhân nhận được trong khoảng 0,3
mSv đến 20 mSv. [25]
Trong chẩn đoán não, tim và khối u bằng YHHN với dược chất phóng xạ FDG, hoạt độ ban đầu
P mSv/MBq (bảng 3.7). Khi đó liều hiệu dụng mà bệnh
-2 theo một đơn vị hoạt độ ban đầu là 1,84.10P
cấp cho bệnh nhân là 740 MBq [45]. Như kết quả tính bằng OLINDA ở trên ta được liều hiệu dụng tính
nhân nhận được sẽ là:
-2 ED = 1,84.10P
P mSv/MBq ×740 MBq = 13,6 mSv (3.13)
Kết quả liều hiệu dụng khoảng 13,6 mSv này nằm trong khoảng cho phép trong chẩn đoán
YHHN. Còn liều hiệu dụng trong chẩn đoán CT cho vùng ngực trong khoảng từ 4 mSv đến 18mSv,
trung bình là 7 mSv; và từ 13mSv đến 40 mSv, trung bình là 15 mSv trong CT ngực xác định tắc nghẹt
phổi [45]. Như vậy, liều hiệu dụng trong chẩn đoán YHHN với dược chất phóng xạ FDG không có sự
cách biệt đáng kể so với liều hiệu dụng trong chẩn đoán CT. Nhưng chẩn đoán YHHN và CT có liều
hiệu dụng lớn hơn so với chẩn đoán X quang, liều hiệu dụng chụp X quang vùng ngực chỉ là 0,02 mSv,
trong chụp X quang sọ khoảng 0,1 mSv [25]. Tuy nhiên trong chẩn đoán CT giúp chúng ta có thể thấy
được cấu trúc của cơ thể người với một độ phân giải vị trí và độ tương phản rất cao, đây là ưu điểm lớn
nhất của CT so với X quang, tạo ảnh rõ nét hơn nhiều so với X quang. CT không chỉ cho hình ảnh định
tính, mà còn cho phép ta có được những thông tin mang tính định lượng về giải phẫu học của cơ thể.
CT được ứng dụng đặc biệt trong chẩn đoán chấn thương sọ não, hay để nhận biết vị trí và kích thước
khối u ung thư, phục vụ việc lập trình điều trị bằng bức xạ. Còn chẩn đoán YHHN có ưu điểm lớn đó là
cung cấp thông tin về hoạt động chức năng của các cơ quan trong cơ thể, giúp phát hiện bệnh sớm hơn
chẩn đoán dựa trên cấu trúc như CT và X quang vì bệnh thường bắt đầu bằng những thay đổi trong
hoạt động chức năng sau đó mới đến thay đổi trong cấu trúc [7].
Khi mà bệnh ung thư đang hoành hành mang lại những hậu quả khôn lường cho hàng triệu người
18
trên thế giới, thì phát triển chẩn đoán YHHN với một số dược chất phóng xạ, chẳng hạn dược chất
PF-FDG là một nhu cầu tất yếu. Do đó cần xác định liều FDG từ nguồn dữ liệu động học tin
phóng xạ P
cậy cho từng đối tượng bệnh nhân, nhằm giảm thiểu những tác hại không mong muốn của bức xạ lên
bệnh nhân mà vẫn đảm bảo hiệu quả chẩn đoán. Sau đây luận văn sẽ áp dụng tính liều FDG cho một số
29B3.3.2.Tính liều từ dữ liệu động học của Nhật Bản (Mejia)
đối tượng, trong đó sẽ hiệu chỉnh để tính liều cho người Việt nam.
36B3.3.2.1.Vai trò của việc hiệu chỉnh khối lượng trong tính liều bằng OLINDA phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân
Các phantom sử dụng để đánh giá liều chuẩn dựa trên một cá nhân trung bình trong số đông dân
số, chia thành đàn ông, phụ nữ, trẻ em ở những độ tuổi cụ thể. Phantom sử dụng trong OLINDA là
phantom chuẩn đại diện cho người Châu Âu, Châu Mĩ. Do đó nếu áp dụng tính liều cho đối tượng là
người Châu Á, sẽ không khả thi vì vóc dáng của họ nhỏ hơn. Giá trị tỉ lệ hấp thụ riêng SAF (φ) hay hệ
số liều DF (giá trị S) sẽ tăng khi kích thước của bệnh nhân giảm so với kích thước chuẩn, bởi vì khối
lượng của các cơ quan nhỏ hơn. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra sự thay đổi giá trị SAF,
dẫn tới giá trị DF thay đổi, liều thay đổi. Khi sự khác biệt nhỏ về khối lượng cơ quan, giá trị SAF sẽ
thay đổi nhẹ. Trong trường hợp tự chiếu xạ (nguồn trùng bia), nếu khối lượng cơ thể giảm 1kg thì giá
trị SAF cho cơ quan đó sẽ tăng trong khoảng 0,5% đến 1%, từ 15% đến 30% tổng thể. Nếu nguồn và
bia không trùng nhau, giá trị SAF sẽ thay đổi từ 0,3% đến 1,1% khi khối lượng cơ thể thay đổi 1kg,
hoặc khoảng 8% đến 33% tổng thể [23]. Một nguyên nhân khác gây ra sự thay đổi giá trị SAF đó là sử
dụng các nguồn dữ liệu sinh động học khác nhau, ở đây ta không quan tâm nhiều vì những nguồn dữ
liệu sinh động học sử dụng để tính liều đã được chứng minh ở trên là khá phù hợp với nhau.
Nên khi tính liều bằng OLINDA, chúng ta cần quan tâm đối tượng là ai, có sự khác biệt căn bản
so với phantom sử dụng trong OLINDA không, nếu có cần phải hiệu chỉnh khối lượng cơ thể, khối
lượng cơ quan. Cụ thể là người Nhật hay người Việt Nam cần có sự thay đổi. Khi này chúng ta dùng
chức năng hiệu chỉnh khối lượng của OLINDA.
Sau đây là khối lượng cơ thể người Việt Nam so với Nhật Bản, Châu Âu và Châu Mĩ.
Bảng 3.9. Bảng khối lượng tính theo kg của cơ thể người Việt Nam, Nhật Bản, Châu Âu và Châu
Mĩ [16,35]
Gi Tuổi Việt Nam Nhật Bản Âu-Mĩ
ới tính M SD M SD S
M D
Sơ 3,0 0,3 3,2 0,4 3,6 -
sinh
1 7,6 2,0 9,6 1,0 9,7 - Na
m 5 14,8 2,5 19,0 1,7 19,8 -
10 23,5 2,6 32,5 6,2 33,2 -
15 40,9 4,8 57,2 9,2 56,8 -
20-50 51,8 5,4 63,6 8,8 73,7 -
Sơ 2,9 0,4 3,2 0,4 3,6 -
sinh
1 7,8 2,3 9,1 0,9 9,7 - Nữ
5 14,5 2,6 18,6 2,6 19,8 -
10 22,0 2,7 32,8 6,3 33,2 -
15 40,5 4,6 51,6 7,1 56,8 -
20-50 46,8 5,3 52,3 7,4 56,9 -
Khối lượng các cơ quan của nam và nữ từ sơ sinh đến trưởng thành được trình bày trong tài liệu
nghiên cứu của IAEA . Sau đây là bảng khối lượng (g) một số cơ quan của người Việt Nam, Nhật Bản,
Châu Âu và Châu Mĩ trưởng thành.
Bảng 3.10.Khối lượng cơ quan người trưởng thành Việt Nam, Nhật Bản và Âu-Mĩ [16]
Giới Cơ quan Việt Nam Nhật Bản Âu – Mĩ
m (g)
m (g)
m (g)
tính
Não 1320,9 1442,1 1420,0
Tim 379,3 316,0 258,4
Thận 324,0 299,0 296,2
Gan 1417,8 1598,9 1910,0
Phổi 1169,8 1000,0 680,1 Nam
124,8 Tuyến tụy 135,1 94,3
Lá lách 165,7 129,8 183,0
Tinh hoàn 36,9 36,1 39,1
Tuyến ức 10,0 32,2 20,9
Tuyến giáp 35,5 18,8 20,7
Tuyến thượng 14,3 14,3 16,3
thận
1284,1 1308,6 1200,0 Não
Vú 250,0 300,0 360,0
Tim 230,2 309,8 240,0
Thận 276,4 279,4 275,0
Gan 1319,0 1345,2 1400,0 Nữ
Phổi 607,5 906,8 800,0
Buồng trứng 9,0 11,0 11,0
Tuyến tụy 110,3 112,2 85,0
Lá lách 139,7 123,1 150,0
Tử cung 58,5 70,0 80,0
Tuyến ức 8,0 27,5 20,0
Tuyến giáp 36,0 16,8 17,0
Tuyến thượng 15,5 12,9 14,0
thận
Dựa trên các bảng khối lượng trên, phần tiếp theo chúng ta sẽ dùng chức năng hiệu chỉnh khối
lượng để tính liều cho người Châu Âu – Châu Mĩ, Nhật Bản và Việt Nam, sau đó so sánh các kết quả
với nhau và so sánh với một số nghiên cứu khác.
37B3.3.2.2.Tính liều hấp thụ cho đối tượng bệnh nhân Châu Âu - Châu Mĩ, Nhật Bản và Việt Nam
Tính liều từ chương trình OLINDA dùng dữ liệu động học của Mejia như khảo sát ở phần 3.2.2
được kết quả như bảng PL.1và PL.2 - Liều hấp thụ FDG cho người trưởng thành Châu Âu, Châu Mĩ và
các cơ quan nguồn đóng góp tới tổng liều của cơ quan bia trong kết quả tính liều bằng OLINDA. Sau
đó dùng chức năng hiệu chỉnh khối lượng để tính liều cho người trưởng thành Nhật Bản và Việt Nam,
tổng kết lại chúng ta được liều FDG so sánh giữa ba đối tượng khác nhau: người Âu – Mĩ, Nhật Bản và
Việt Nam.
Bảng 3.11. Liều ước lượng FDG trong cơ quan người trưởng thành Việt Nam, Nhật Bản và Âu -
Mĩ .
Liều tương đương trên một đơn vị hoạt độ ban đầu (mGy/MBq)
Tính bởi tác giả bằng OLINDA Tính bởi Mejia
(1991)
Cơ quan bia Việt Nhật Âu – Âu – Nhật
Nam Bản Mĩ Mĩ Bản
Tuyến 1,50 1,43 1,32 1,80
thượng thận E-02 E-02 E-02 E-02
Não 3,46 3,21 3,26 2,80 2,90
E-02 E-02 E-02 E-02 E-02
Vú 1,11 9,68 8,91 1,00
E-02 E-03 E-03 E-02
Túi mật 1,64 1,45 1,39
E-02 E-02 E-02
Trực tràng 1,63 1,45 1,39 1,80
E-02 E-02 E-02 E-02
Ruột non 1,54 1,36 1,31 1,70
E-02 E-02 E-02 E-02
Dạ dày 1,45 1,29 1,24 1,50
E-02 E-02 E-02 E-02
Manh tràng 1,50 1,33 1,28 1,70
E-02 E-02 E-02 E-02
Tim 6,60 4,67 5,50 4,30 4,50
E-02 E-02 E-02 E-02 E-02
Thận 2,78 2,57 2,75 2,60 3,00
E-02 E-02 E-02 E-02 E-02
Gan 2,46 2,23 1,93 2,10 2,30
E-02 E-02 E-02 E-02 E-02
Phổi 1,42 9,31 1,05 9,40 1,10
E-02 E-03 E-02 E-03 E-02
Cơ 1,26 1,11 1,07
E-02 E-02 E-02
Buồng 1,48 1,28 1,41
trứng E-02 E-02 E-02
Tuyến tụy 1,84 1,73 2,33 1,80 2,00
E-02 E-02 E-02 E-02 E-02
Tủy đỏ 1,66 1,41 1,34 1,10 1,20
E-02 E-02 E-02 E-02 E-02
Tế bào 2,37 1,91 1,79
xương E-02 E-02 E-02
Da 9,80 8,60 8,25
E-03 E-03 E-03
Lá lách 1,90 2,33 1,75 2,00 2,20
E-02 E-02 E-02 E-02 E-02
Tinh hoàn 1,18 1,20 1,13 1,30 1,50
E-02 E-02 E-02 E-02 E-02
Tuyến ức 1,76 9,88 1,17
E-02 E-03 E-02
Tuyến giáp 9,55 1,15 1,08 1,30
E-03 E-02 E-02 E-02
Bàng quang 9,47 9,05 8,92 9,10 1,20
E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
Tử cung 1,59 1,40 1,29 1,90
E-02 E-02 E-02 E-02
Toàn thân 1,42 1,25 1,20
18
-2 -x P, ví dụ 2,5 E-02 ≡ 2,5×10P Ghi chú: E-0x ≡ 10P
P P
PF – FDG
E-02 E-02 E-02
, TRp R=1,83h
Bảng 3.12. Liều ước lượng FDG trong các cơ quan từ các báo cáo khác nhau [24]
Liều tương đương trên một đơn vị hoạt độ ban đầu (mGy/MBq)
Cơ Re Br Jon IC O
quan bia ivich ownell es RP[24] LINDA Mejia
1979 1980 19 19 (1 (1)
∗
∗
P
P
(1) (1) 82 (1) 87 (1) ) 1991 (2)
P2
P3,
Thận 2, 2, 1,
∗
∗
P
P
1E-02 4E-02 1,9E-02 1E-02 2, 75E-02 ,6E-02 0E-02
P9
P1,
Phổi 1, 1, 2,
∗
∗
P
P
8E-02 1E-02 1,6E-02 1E-02 1, 05E-02 ,4E-03 0E-02
P2
P2,
Gan 1, 1, 2,
∗
∗
P
P
8E-02 2E-02 1,6E-02 2E-02 1, 93E-02 ,1E-02 3E-02
P2
P2,
Lá 5, 1, 3,
1, 75E-02 lách 0E-02 9E-02 3,9E-02 2E-02 ,0E-02 2E-02
1, 1, Tủy
1,1E-02 1E-02 34E-02 1,1E-02 1,2E-02 đỏ
Tinh 1, 1,
∗§
∗§
∗§
P
P
P
P
hoàn 1,5E-02 5E-02 13E-02 1,3E-02 1,5E-02
P1,
P1,
Bàng 7, 1,
∗£
∗£
P
P
P5,
P6,
3, 9E-02 quang 8E-02 8, 92E-02 7E-01 9,1E-02 1E-01 2E-01
9E-02 6E-02
∗
∗
∗
P
P
P
P2,
P2
P2,
Não 1, 1, 2,
∗
∗
P
P
8E-02 8E-02 6E-02 3, 26E-02 2E-02 ,8E-02 9E-02
P4
P4,
Tim 4, 8, 6,
∗
∗
P
P
5, 50E-02 0E-02 9E-02 4,3E-02 5E-02 ,3E-02 5E-02
P1
P2,
Tuyế 1, 1,
18
-x Ghi chú: E-0x ≡ 10P
-2 P, ví dụ 2,5E-02 ≡ 2,5×10P
P P
PF –
n tụy 2, 33E-02 4E-02 2E-02 ,8E-02 0E-02
FDG , TRp R=1,83h
∗ Ước lượng từ những dữ liệu nghiên cứu trên người (còn lại lấy từ nghiên cứu
§
P
P Ứng với bài tiết ở thời điểm 2 giờ sau khi tiêm
£
P
PỨng với bài tiết ở thời điểm 1 giờ sau khi tiêm
(1)
P
P Liều hấp thụ tính ứng với giá trị S cho người trưởng thành Châu Âu và Châu
động vật)
(2)
P
PLiều hấp thụ tính ứng với giá trị S cho người trưởng thành Nhật Bản
Mỹ
Kết quả tính liều hấp thụ từ dữ liệu động học của Mejia bằng phần mềm OLINDA khá tương
thích với các kết quả tính liều hấp thụ của các tác giả khác và kết quả tính liều hấp thụ của ICRP, có sự
sai khác là do mỗi kết quả sử dụng một nguồn dữ liệu động học khác nhau, đồng thời có sự khác nhau
về phương pháp nghiên cứu cũng như sự biến đổi sinh học trong các nghiên cứu, nhưng không có
trường hợp khác nhau giữa các nghiên cứu này về ý nghĩa thống kê.
Kết quả tính liều hấp thụ từ OLINDA và Mejia với cùng một nguồn dữ liệu động học là phù hợp
nhất, hai kết quả xấp xỉ nhau, cách biệt ít nhất đối với bàng quang và thận, lần lượt là 2% và 5,4%, và
cách biệt trung bình khoảng 12%.
Bảng 3.13. Liều hiệu dụng và liều hiệu dụng tương đương của FDG cho người trưởng thành Châu
Âu - Châu Mĩ, Nhật Bản và Việt Nam.
Liều hiệu dụng ED trên một đơn vị hoạt độ ban đầu (mSv/MBq)
Cơ quan bia Việt Nam Nhật Âu – Mĩ
Bản
Tuyến 7,59 E-05 7,18 6,62 E-05
thượng thận E-05
Não 1,73 E-04 1,61 1,63 E-03
E-04
Vú 5,65 E-04 4,87 4,45 E-03
E-04
Túi mật
Trực tràng 1,99 E-03 1,74 1,67 E-03
E-03
Ruột non 7,83 E-05 6,84 6,55 E-03
E-05
Dạ dày 1,77 E-03 1,55 1,48 E-03
E-03
Manh tràng 7,64 E-05 6,67 6,38 E-03
E-05
Tim
Thận 1,39 E-04 1,28 1,38 E-03
E-04
Gan 1,23 E-03 1,11 9,63 E-04
E-03
Phổi 1,70 E-03 1,12 1,26 E-03
E-03
Cơ 6,44 E-05 5,59 5,34 E-05
E-05
Buồng 2,99 E-03 2,57 2,82 E-03
trứng E-03
Tuyến tụy 9,22 E-05 8,63 1,16 E-04
E-05
Tủy đỏ 1,70 E-03 1,70 1,61 E-03
E-03
Tế bào 2,45 E-04 1,92 1,79 E-04
xương E-04
Da 1,00 E-04 8,66 8,25 E-05
E-05
Lá lách 9,51 E-05 9,13 8,76 E-05
E-05
Tinh hoàn
Tuyến ức 8,90 E-05 4,97 5,48 E-05
E-05
Tuyến giáp 4,87 E-04 5,77 5,41 E-04
E-04
Bàng quang 4,70 E-03 4,53 4,46 E-03
E-03
Tử cung 7,93 E-05 7,02 6,47 E-05
E-05
ED (mSv/MBq) 1,86 E-02 1,65 1,64 E-02
E-02
EDE (mSv/MBq) 2,48 E-02 2,15 2,23 E-02
-2
E-02
-x P, 10P
18
PF – FDG , TRp R=1,83h
Ghi chú: E-0x ≡ ví dụ 2,5 E-02 ≡ 2,5×10P
Nhận xét
Do sự chênh lệch khối lượng cơ thể và đa số cơ quan của người Nhật Bản và Châu Âu, Châu Mĩ
-2 hiệu dụng tương đương đối với người Nhật là 2,15.10 P
P mSv/MBq và đối với người Châu Âu là
-2 P mSv/MBq, còn liều hiệu dụng có giá trị xấp xỉ nhau 1,65.10P
-2 P mSv/MBq và 1,64.10P
P
-2 2,23.10P
không đáng kể nên trong các kết quả tính liều giữa hai đối tượng này gần giống nhau, chẳng hạn liều
mSv/MBq. Chỉ có một số cơ quan khối lượng chênh lệch đáng kể thì liều hấp thụ tương ứng trong các
cơ quan này cũng có sự khác nhau giữa hai đối tượng, cụ thể là tuyến tụy, lá lách, tuyến ức, tim, gan,
-2 P mGy/MBq, còn đối với người Châu Âu là 2,33.10P
P mGy/MBq, lớn hơn người Nhật 25,8%.
-2 1,73.10P
phổi. Tuyến tụy là cơ quan có liều hấp thụ khác biệt lớn nhất giữa hai đối tượng, đối với người Nhật là
Kế tiếp là lá lách, liều hấp thụ trong cơ quan này đối với người Nhật lớn hơn 24,9% so với người Châu
Âu. Trong khi đó liều hấp thụ trong phổi, gan, tim, tuyến ức của người Châu Âu lớn hơn người Nhật
lần lượt là 11,4%, 13,4%, 15,1% và 15,4%.
P mSv/MBq,
-2 khối lượng cơ thể và các cơ quan nhỏ hơn. Liều hiệu dụng cho người Việt Nam là 1,86.10 P
Liều hấp thụ đối với người Việt Nam lớn hơn so với người Nhật Bản và Châu Âu – Châu Mĩ do
lớn hơn khoảng 12% so với người Nhật Bản và Châu Âu. Tim, gan, phổi, tuyến ức là các cơ quan có
liều hấp thụ cao hơn rất nhiều so với người Nhật Bản và Châu Âu, lớn hơn liều tương ứng với người
Châu Âu lần lượt là 16,7%, 21,5%, 26,1%, 33,5%. Và sự khác biệt liều của tuyến ức lên đến 43,9% so
với người Nhật. Tuy nhiên cũng có vài cơ quan nhận liều thấp hơn vì khối lượng của chúng lớn hơn, đó
là tuyến giáp và tuyến tụy. Đối với tuyến tụy, liều mà cơ quan này của người Việt Nam nhận được nhỏ
hơn người Châu Âu 21%. Còn đối với tuyến giáp thì liều hấp thụ nhỏ hơn 17% so với người Nhật và
11,6% so với người Châu Âu.
Sau đây, luận văn sẽ tiếp tục đi tính liều cho đối tượng người Việt Nam từ nguồn dữ liệu động
học của Ủy Ban An Toàn Phóng Xạ Quốc Tế ICRP để có những đánh giá sát thực nhất trong việc tính
30B3.3.3.Tính liều từ dữ liệu động học của ICRP
liều bằng OLINDA với chức năng hiệu chỉnh khối lượng so với mô hình chuẩn.
ICRP số 106 (2007) đã đưa ra dữ liệu động học của FDG khi được tiêm vào cơ thể người.
Bảng 3.14. Dữ liệu động học của FDG từ ICRP 106 [20].
f
0A A (%
Cơ quan
TRb R(h)
Não 0,08 0,21 ∞
Tim 0,04 0,11 ∞
Phổi 0,03 0,08 ∞
Gan 0,05 0,13 ∞
0,80
0,06 Các cơ quan và mô khác 0,20 1,70
0,18 1,5
0,56 ∞
Bàng quang 0,24
Người trưởng thành, 15 tuổi, 10 0,26
tuổi
0,23 5 tuổi
1 tuổi
0,16
Những dữ liệu này xác nhận các kết quả trong ICRP số 53 [17], với tỷ lệ hấp thụ 0,04 trong tim,
trong khi tỷ lệ hấp thụ trong não lớn hơn gấp đôi tỷ lệ hấp thụ trong tim, với giá trị là 0,08 ( ICRP số
53[17] cho kết quả 0,06, và của Mejia là 0,07 [24]).
Ngoài ra, có sự hấp thụ đáng kể FDG trong phổi và gan. Các cơ quan và mô khác tỷ lệ hấp thụ
chiếm 0,80. Trong đó 0,3 hoạt độ của các cơ quan và mô khác bài tiết qua đường nước tiểu với thời
gian bán rã sinh học 12 phút (0,2h) chiếm 25% và 1,5h chiếm 75% [20].
Từ những dữ liệu sinh – động học này, kết hợp với phần mềm OLINDA với chức năng hiệu
chỉnh khối lượng cho phép tính liều hấp thụ trong các cơ quan cho người Việt Nam. Ngoài ra nó còn
cho kết quả về tỉ lệ đóng góp vào tổng liều của của cơ quan nguồn tới cơ quan bia (có thể xem ở bảng
PL.4 và PL.5).
Bảng 3.15. Liều ước lượng FDG cho người trưởng thành Việt Nam tính bởi OLINDA
Liều tương đương trên một đơn vị hoạt độ ban đầu (mGy/MBq)
Cơ quan bia Beta Phot Tổng EDE ED
on
Tuyến thượng 3,97 9,21 1,32 0,00 6,59
thận E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Não 2,22 1,70 3,92 2,35 1,96
E-02 E-02 E-02 E-03 E-04
Vú 3,97 6,34 1,03 1,55 5,16
E-03 E-03 E-02 E-03 E-04
Túi mật 3,97 1,07 1,47 0,00 0,00
E-03 E-02 E-02 E-00 E-00
Trực tràng 3,97 1,17 1,57 0,00 1,88
E-03 E-02 E-02 E-00 E-03
Ruột non 3,97 9,80 1,38 0,00 6,88
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Dạ dày 3,97 8,67 1,26 0,00 1,52
E-03 E-03 E-02 E-00 E-03
Manh tràng 3,97 9,38 1,33 0,00 6,67
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Tim 5,93 2,16 8,09 4,86 0,00
E-02 E-02 E-02 E-03 E-00
Thận 3,97 7,09 1,11 0,00 5,53
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Gan 1,28 1,34 2,62 1,57 1,31
E-02 E-02 E-02 E-03 E-03
Phổi 1,64 1,07 2,71 3,25 3,25
E-02 E-02 E-02 E-03 E-03
Cơ 3,97 7,50 1,15 0,00 5,74
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Buồng trứng 3,97 1,01 1,40 3,50 2,80
E-03 E-02 E-02 E-03 E-03
Tuyến tụy 3,97 7,35 1,13 0,00 5,66
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Tủy đỏ 3,49 8,41 1,19 1,43 1,43
E-03 E-03 E-02 E-03 E-03
Tế bào xương 1,05 8,73 1,92 5,77 1,92
E-02 E-03 E-02 E-04 E-04
Da 3,97 4,77 8,74 0,00 8,74
E-03 E-03 E-03 E-00 E-05
Lá lách 3,97 7,31 1,13 0,00 5,64
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Tinh hoàn 3,97 7,61 1,16 0,00 0,00
E-03 E-03 E-02 E-00 E-00
Tuyến ức 3,97 1,28 1,68 0,00 8,38
E-03 E-02 E-02 E-00 E-05
Tuyến giáp 3,97 4,46 8,43 2,53 4,21
E-03 E-03 E-03 E-04 E-04
Bàng quang 8,98 4,93 1,39 8,35 6,96
E-02 E-02 E-01 E-03 E-03
Tử cung 3,97 1,80 2,19 1,32 1,10
E-03 E-02 E-02 E-03 E-04
Toàn thân 5,26 7,93 1,32 0,00 0,00
E-03 E-03 E-02 E-00 E-00
Liều hiệu dụng tương đương EDE 2,90 E-02
(mSv/MBq)
18
-x Ghi chú: E-0x ≡ 10P
-2 P, ví dụ 2,5 E-02 ≡ 2,5×10P
P P
PF –
Liều hiệu dụng ED (mSv/MBq) 2,12 E-02
FDG , TRp R=1,83h
Nhận xét
Kết quả tính liều ở bảng trên cho người trưởng thành Việt Nam từ phần mềm OLINDA với dữ
liệu động học từ ICRP, liều hiệu dụng lớn hơn 12% so với tính liều từ dữ liệu của Mejia . Như vậy hai
- Trong các bảng tính liều ở các phần trên chúng ta thấy rằng liều hiệu dụng tương đương là 2,4.10P
2
-2 P mSv/MBq trong nghiên cứu của Mejia [24], tương đương với kết quả 2,38.10P
P mSv/MBq tính bằng
kết quả từ hai nguồn dữ liệu động học khá phù hợp với nhau.
-2 P; 4,5.10P
-2 P và 2,9.10P
P mGy/MBq trong kết quả của Mejia. Các cơ quan
-1 liều cao, tương ứng là 1,2.10P
phần mềm OLINDA từ dữ liệu của T.Hays. Các cơ quan như bàng quang, tim, não là các cơ quan nhận
này nhận liều cao vì chúng đóng vai trò vừa là cơ quan nguồn vừa là cơ quan bia, nơi tập trung FDG
lớn, vừa nhận được năng lượng từ bêta, photon (gamma) do chính nó phát ra, vừa nhận được năng
-2 P đến 3,0.10P
P mGy/MBq, vì một số cơ quan bia đóng vai trò là cơ quan nguồn
-2 trong khoảng từ 1,0.10P
lượng từ photon do các các cơ quan nguồn khác chiếu đến. Các cơ quan còn lại nhận liều thấp hơn,
nhưng FDG tập trung ít, nên năng lượng nhận được bé hơn, hoặc có nhiều cơ quan bia không phải là cơ
quan nguồn, nên phần lớn chỉ nhận được năng lượng từ photon do các cơ quan nguồn khác chiếu tới,
nếu nó xa nguồn thì năng lượng photon còn bị suy giảm nhiều do tương tác trên đường đi, đồng thời
beta có quãng chạy ngắn nên hầu hết bị hấp thụ trong cơ quan nguồn.
7BKẾT LUẬN
18
PF-FDG
Tính liều chiếu trong bằng chương OLINDA trong chẩn đoán với dược chất phóng xạ P
đưa đến một số kết luận sau:
Liều đóng góp trung bình của photon vào tổng liều chiếm tỉ trọng lớn hơn khá nhiều so với liều
đóng góp trung bình của bêta, chiếm khoảng 65% so với tổng liều, gấp khoảng 1,8 lần tỷ lệ đóng góp
của bêta vào tổng liều. Khi cơ quan nguồn trùng cơ quan bia, liều đóng góp của photon nhỏ hơn liều
đóng góp của bêta vào tổng liều.
Do sự chênh lệch khối lượng cơ thể và đa số cơ quan của người Nhật Bản và Châu Âu - Châu Mĩ
không đáng kể nên trong các kết quả tính liều giữa hai đối tượng này xấp xỉ nhau.
Liều ước lượng cho người Việt Nam lớn hơn so với người Nhật Bản và Châu Âu – Châu Mĩ do
khối lượng cơ thể và các cơ quan nhỏ hơn. Liều hiệu dụng cho người Việt Nam lớn hơn khoảng 12%
so với người Nhật Bản và Châu Âu.
Tính liều chiếu trong với dược chất phóng xạ FDG từ các nguồn dữ liệu động học khác nhau
nhưng cho chúng ta các kết quả gần giống nhau, điều đó đã xác nhận độ tin cậy của nguồn dữ liệu, từ
đó chúng ta áp dụng tính liều cho người Việt Nam bằng phần mềm OLINDA với chức năng hiệu chỉnh
khối lượng, từ hai nguồn dữ liệu động học, của Mejia và ICRP. Những giá trị tính liều trên có ý nghĩa
tham chiếu cho các bác sĩ để đưa ra liều cấp cho từng đối tượng bệnh nhân hợp lý nhất. Điều này là rất
cần thiết vì nếu áp dụng liều tính cho người Châu Âu hay Nhật Bản, sẽ có sự khác biệt khá lớn so với
người Việt nam, khi đó chúng ta có thể nhận liều quá cao, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bệnh nhân và
18
hiệu quả chẩn đoán cũng như điều trị. Chẳng hạn trong chẩn đoán tim hay não người ta cấp cho bệnh
-2 PF-FDG là 740MBq [25], thì bệnh nhân nhận một liều hiệu dụng 13,6.10P
P
nhân Âu – Mĩ một lượng P
-2 P mSv/MBq so với 1,84.10P
P mSv/MBq cho người Âu - Mĩ. Do đó để chẩn đoán cho hiệu quả
-2 2,12.10P
mSv, đối với người Việt Nam nhận một liều hiệu dụng trên một đơn vị hoạt độ ban đầu cao hơn,
18
P mSv, khi đó chỉ cần cung cấp cho họ một lượng hoạt độ P
PF-FDG ban đầu
-2 một liều hiệu dụng 13,6.10P
tương đương với người Âu – Mĩ và giảm thiểu tác hại của bức xạ, bệnh nhân Việt Nam có thể nhận
khoảng 640MBq, giảm 100MBq so với hoạt độ cấp cho người Âu - Mĩ.
Phương pháp tính liều cố định trong YHHN thường là theo kinh nghiệm của bác sĩ, tuy nhanh,
gọn và tốn ít chi phí nhưng có hạn chế là hoạt độ cấp cho bệnh nhân chưa thật sự tối ưu để đạt hiệu quả
chẩn đoán mà vẫn an toàn cho bệnh nhân. Do đó việc xác định liều cho từng đối tượng bệnh nhân là rất
cần thiết, sử dụng phần mềm OLINDA, luận văn mong muốn đem đến một phương pháp tính liều khả
thi cho người Việt Nam, những giá trị tính liều từ chương trình OLINDA sẽ dùng để các bác sĩ tham
khảo trong việc ra quyết định cấp liều cho bệnh nhân trong chẩn đoán và điều trị bằng YHHN.
18
PF-
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Luận văn có thể phát triển theo hướng là thực hiện nghiên cứu để xác định dữ liệu động học P
FDG cho người Việt Nam, từ đó sử dụng công cụ phần mềm OLINDA/EXM với chức năng hiệu chỉnh
khối lượng để tính liều cho các đối tượng bệnh nhân ở các độ tuổi khác nhau, đặc biệt là phụ nữ mang
thai – nguy cơ bức xạ tác hại lớn cho họ và bào thai khi chẩn đoán bằng YHHN.
8BTÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1] Phan Sĩ An (2000), Bài giảng y học hạt nhân, Nxb Y Học, Hà Nội.
[2] Phan Sĩ An (1999), Tình Hình Y Học Hạt Nhân Của Các Nước Trong Vùng Và Chiến Lược
Phát Triển Của Chúng Ta, Nxb Y Học, Hà Nội.
[3] Phan Sĩ An, Nguyễn Thành Chương, Trần Đình Hà, Mai Trọng Khoa, Nguyễn Đắc Nhật,
Nguyễn Thị The, Đào Bích Thủy, Trần Xuân Trường (2005),Y học hạt nhân, Nxb Y học, Hà Nội.
[4] Bộ Khoa Học Và Công Nghệ (2006), Y Học Hạt Nhân: Những Bước Phát Triển Mới, Tạp Chí
Tia Sáng.
[5] Phan Văn Duyệt (2000), Y học hạt nhân, Nxb Y Học, Hà Nội.
[6] Nguyễn Xuân Phách (2002), Giáo trình Y học hạt nhân, Học viện quân y, Hà Nội.
[7] Nguyễn Đông Sơn (2005), Bài giảng vật lý hạt nhân ứng dụng trong Nông Y Sinh, Trường
ĐHKHTN Tp.HCM, Tp.HCM.
Tiếng Anh:
[8] Mones Berman (1976), mm/mird pamphlet no. 12: Kinetic Models for Absorbed Dose
Calculations, Society of Nuclear Medicine, New York.
[9] J.J. Bevelacqua (2005), Internal Dosimetry Primer, Radiation Protection Management
22(5).
[10] Scott H. Britz-Cunningham, S. James Adelstein (2003), “Modeculer Targeting with
Radionuclides: State of the Science”, The Journal of Nuclear Medicine 44(2), 1945 - 1961.
[11] Landon Clack, Michael Stabin, Michael Fernald, W. Paul Segars (2008), “ Special
Absorbed Fraction for Obese and Normal Weight Adult”, The Journal of Nuclear Medicine
49(supplement 1). Astract.
[12] Landon D. Clack, Michael G. Stabin, Michael J. Fernal, Aaron B. Brill (2010), “Changes
in Radiation Dose with Variations in Human Anatomy: Moderately and Severely Obese Adults”, The
Journal of Nuclear Medicine 51(6), 929 – 932.
[13] Marguerite T. Hays, George M. Segall (1999), A Mathematiccal Model for the Distribution
of Fluorodeoxyglucose in Humans, The Jounal of Nuclear Medicine 1999, 40(8).
18
PF-FDG, The Journal of
[14] Marguerite T. Hays, Evelyn E. Watson, Stephen R. Thomas, Michael G. Stabin (2002),
MIRD Dose Estimate Report N.19: Radiation Absorbed Dose Estimates from P
Nuclear Medicine 2002, 43(2).
[15] W.B Li, C. Hoeschen (2010), Uncertainty and Sensitivity Analysis of Biokinetic Models
for Radiophamaceutical Used in Nulear Medicine, Radiation Protection Dosimetry 2010, 139(1 – 3):
228 – 231.
[16] IAEA (1998), Compilation of anatomical, physiological and metabolic characteristics
for a Reference Asian, IAEA TECDOC 1005.
[17] ICRP (1988), Radiation Dose to Patient from Radiophamaceuticals, ICRP Publication 53.
[18] ICRP (1998), Radiation Dose to Patient from Radiophamaceuticals, ICRP Publication 80.
[19] ICRP (2007), Recommendations of the International Commission on Radiation Protection,
ICRP Publication 103.
[20] ICRP (2008), Radiation Dose to Patient from Radiophamaceuticals, ICRP Publication 106.
[21] Amin I Kasiss, S. James Adelstein (2004), Radiobiologic Principle In Radionuclide
Therapy, J Nucl Med 45(11).
[22] Glenn F. Knoll (2000), Radiation detection and measurement, John Wiley & Sons, Canada.
[23] Patrick M. Marine, Michael G. Stabin, Michael J. Fernald, Aaron B. Brill (2010),
Changes in Radiation Dose with Variations in Human Anatomy: Larger and Smaller Normal – Stature
Adult, The Jounal of Nuclear Medicine 2010, 51(5).
[24] Alvaro A. Mejia, Takashi Nakamura, Itoh Masatoshi, Jun Hatazawa, Matsumoto Masaki,
Shoichi Watanuki (1991), Radionuclide Kinetics in MIRD Dose Calculations, J Nucl Med 1991, 32:
621 - 624.
[25] Fred A. Mettler, Walter Huda, Terry T. Yoshizumi, Mahadevappa Mahesh (2008),
Effective Doses in Radiology and Diagnostic Nuclear Medicine, 1TRadiology1T 248(1) : 254-263.
[26] National Cancer Institute (2006), Cancer Epidemiology In Older Endolescents And Young
Adult 15 To 29 Year Of Age Including Incident And Survival 1975 – 2000, A Children’s Oncology
Group And Seer Publication.
[27] E.B. Podgorsak (2005), Radiation Oncology Physics: A Handbook For Teachers And
Students, International Atomic Energy Agency, Vienna.
[28] Nicole T. Ranger (2000), The AAPM/RSNA Physics Tutorial For Residents, Radiation
Detectors in Nulear Medicine, RadioGraphics 1999, 19: 481 - 502.
[29] Antonion Fernando Goncalves Rocha, John Charles Harbert (1978), Texbook of Nuclear
Medicine: Basic Science, Lea and Febiger, Philadenphia.
[30] George Sgouros (2005), Dosimetry Of Internal Emitters, J Nucl Med 46(1).
[31] Douglas J. Simpkin (2000), The AAPM/RSNA Physics Tutorial For Residents, Radiation
Interactions And Internal Dosimetry In Nuclear Medicine, RadioGraphics 2000, USA.
[32] Walter S. Snyder, Mary R. Ford, and Gordon G. Warner (1978), mm/mird pamphlet no. 5,
Society of Nuclear Medicine, New York.
[33] Walter S. Snyder, Mary R. Ford, and Gordon G. Warner (1975), mm/mird pamphlet no. 11,
Society of Nuclear Medicine, New York.
[34] Michael G. Stabin, James B. Stubbs, Richard E. Toohey (1996), Radiation Dose Estimates
for Radiopharmaceuticals, Radiation Internal Dose Information Center, Oak Ridge.
[35] Michael G. Stabin (2004), OLINDA 1.0 Documentation Package, Valderbilt University,
USA.
[36] Michael G. Stabin, Richard B.Sparks, Eric Crowe (2005), “OLINDA/EXM: The second –
Generation Personal Computer Software for Internal Dose Assessment in Nuclear Medicine”, The
Journal Of Nuclear Medicine 46(6), 1023 - 1027.
[37] Michael G. Stabin (2008), “Uncertainties In Internal Dose Caculations For
Radiopharmaceuticals”, The Journal Of Nuclear Medicine 49(2), 853 – 860.
[38] Michael G. Stabin (2008), Fundamentals of Nuclear Medicine Dosimetry, Spinger, New
York.
[39] Richard E. Toohey, Michael G. Stabin, Evelyn E.Watson (2000), The AAPM/RSNA Physics
Tutorial For Residents, Internal Radiation Dosimetry: Principle And Aplications, RadioGraphics 2000,
20: 533 – 546.
[40] Lawrence E. Wiliams (2008), Anniversary Paper: Nuclear medidine: Fifty years and still
counting, Medicals Physics 35(7).
[41] Wesley W. Wooten (1983), Radionuclide Kinetics in MIRD Dose Calculations, J Nucl
Med 24: 621 - 624.
[42] Pat B. Zanzonico (2000), Internal Radionuclide Radiation Dosimetry: A Review of Basic
Concepts and Recent Developments, J Nucl Med 2000, 41: 297 - 308.
Trang web
[43] 3Thttp://www.dalat.gov.vn3T
[44] 3Thttp://www.tiasang.com.vn3T
3Thttp://radiology.rsna.org/content/248/1/254.full3T
3Thttp://www.fda.gov/Radiation-Emitting
[45]
Products/Radiation Emitting Products [46]
andProcedures/MedicalImaging/MedicalX-Rays/ucm115329.htm3T
3Thttp://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2696677/3T
3Thttp://www.cardinal.com/nps3T
[47]
[48]
3Thttp://www.doseinfo-radar.com3T
3Thttp://www.icrp.org/3T
[49]
[50]
[51] http://www.euronuclear.org/
[52] http://www.varacsac.org.vn/
9BPHỤ LỤC
Bảng PL.1. Liều ước lượng FDG tính bằng OLINDA cho người người trưởng thành Châu Âu,
Châu Mĩ từ dữ liệu động học của Mejia
Liều tương đương trên một đơn vị hoạt độ ban đầu (mGy/MBq)
Cơ quan bia Beta Phot Tổng EDE ED
on
Tuyến thượng 3,71 9,52 1,32 0,00 6,62
thận E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Não 1,79 1,47 3,26 1,95 1,63
E-02 E-02 E-02 E-03 E-03
Vú 3,71 5,19 8,91 1,34 4,45
E-03 E-03 E-03 E-03 E-03
Túi mật 3,71 1,02 1,39 0,00 0,00
E-03 E-02 E-02 E-00 E-00
Trực tràng 3,71 1,02 1,39 0,00 1,67
E-03 E-02 E-02 E-00 E-03
Ruột non 3,71 9,38 1,31 0,00 6,55
E-03 E-03 E-02 E-00 E-03
Dạ dày 3,71 8,65 1,24 0,00 1,48
E-03 E-03 E-02 E-00 E-03
Manh tràng 3,71 9,05 1,28 0,00 6,38
E-03 E-03 E-02 E-00 E-03
Tim 3,84 1,66 5,50 3,30 0,00
E-02 E-02 E-02 E-03 E-00
Thận 1,59 1,16 2,75 1,65 1,38
E-02 E-02 E-02 E-03 E-03
Gan 8,48 1,08 1,93 1,40 9,63
E-03 E-02 E-02 E-03 E-04
Phổi 3,32 7,19 1,05 1,26 1,26
E-03 E-03 E-02 E-03 E-03
Cơ 3,71 6,97 1,07 0,00 5,34
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Buồng trứng 3,71 1,04 1,41 3,53 2,82
E-03 E-02 E-02 E-03 E-03
Tuyến tụy 1,16 1,16 2,33 0,00 1,16
E-02 E-02 E-02 E-00 E-04
Tủy đỏ 5,36 8,04 1,34 1,61 1,61
E-03 E-03 E-02 E-03 E-03
Tế bào xương 9,51 8,36 1,79 5,36 1,79
E-03 E-03 E-02 E-04 E-04
Da 3,71 4,53 8,25 0,00 8,25
E-03 E-03 E-03 E-00 E-05
Lá lách 8,05 9,48 1,75 0,00 8,76
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Tinh hoàn 3,90 7,37 1,13 0,00 0,00
E-03 E-03 E-02 E-00 E-00
Tuyến ức 3,71 7,96 1,17 0,00 5,48
E-03 E-03 E-02 E-00 E-05
Tuyến giáp 3,71 7,11 1,08 3,25 5,41
E-03 E-03 E-02 E-04 E-04
Bàng quang 5,87 3,06 8,92 5,35 4,46
E-02 E-02 E-02 E-03 E-03
Tử cung 5,27 1,24 1,29 0,00 6,47
E-04 E-02 E-02 E-00 E-05
Toàn thân 4,71 7,29 1,20 0,00 0,00
E-03 E-03 E-02 E-00 E-00
Liều hiệu dụng tương đương EDE 2,23 E-02
(mSv/MBq)
18
-x Ghi chú: E-0x ≡ 10P
-2 P, ví dụ 2,5 E-02 ≡ 2,5×10P
P P
PF –
Liều hiệu dụng ED (mSv/MBq) 1,64 E-02
FDG , TRp R=1,83h
Bảng PL.2. Các cơ quan nguồn đóng góp tới tổng liều của cơ quan bia trong kết quả tính liều
bằng OLINDA từ dữ liệu đông học của Mejia
Tỷ lệ đóng góp vào tổng liều của cơ quan nguồn tới cơ quan bia
Cơ quan bia Tự T Từ Từ Từ Từ
ừ bàng não tim các cơ phần còn liều∗
quang quan nội lại của cơ
tạng khác thể
Tuyến 5,58 4,8 2,25 7,43 5,
thượng thận 38E-03 E-04 6E-02 E-01 E-01
Não 9,3 9,31 4,6 4,03 6,45 8,
1E-01 51E-06 E-01 0 E-04 E-03 E-02
Vú 2,94 7,2 5,91 8,64 1,
50E-03 E-03 5 E-02 E-02 E-01
Túi mật 2,35 2,1 2,27 7,38 1,
36E-02 E-04 0 E-02 E-01 E-01
Trực tràng 3,56 1,5 2,83 8,07 1,
63E-01 E-05 8 E-03 E-02 E-01
Ruột non 8,92 4,9 6,31 8,66 6,
59E-02 E-05 3 E-03 E-01 E-01
Dạ dày 4,87 4,4 1,04 8,42 9,
23E-03 E-04 2 E-02 E-01 E-01
Manh tràng 1,09 5,8 7,78 8,65 5,
13E-02 E-04 4 E-03 E-02 E-01
5,70 8,7 2,20 9,81 Tim 8,7 3,
9E-01 30E-04 E-04 9 E-01 E-02 E-02
Thận 7,5 1,15 6,6 8,07 1,81 4,
6E-01 83E-03 E-04 8 E-03 E-01 E-01
Gan 6,00 2,5 7,69 2,00 7,3 4,
9E-01 20E-03 E-04 8 E-02 E-01 E-01
Phổi 6,06 8,9 4,64 4,39 3,8 1,
3E-01 10E-03 E-03 6 E-02 E-01 E-01
Cơ 1,17 2,0 5,21 8,63 5,
32E-02 E-02 0 E-02 E-02 E-01
Buồng trứng 4,26 2,9 3,30 8,16 1,
48E-01 E-05 5 E-03 E-02 E-01
Tuyến tụy 6,1 3,93 3,2 7,03 2,61 3,
1E-01 84E-03 E-04 0 E-02 E-01 E-01
Tủy đỏ 2,4 3,41 2,0 2,91 6,27 2,
6E-01 76E-02 E-02 7 E-02 E-01 E-01
Tế bào 4,41 1,0 1,23 8,10 1,
22E-02 E-02 3 E-02 E-01 E-01 xương
3,03 1,2 3,54 8,98 2, Da
42E-02 E-02 1 E-02 E-02 E-01
Lá lách 6,1 7,16 1,9 6,88 2,87 4,
4E-01 34E-03 E-04 8 E-02 E-01 E-01
Tinh hoàn 4,1 9,66 4,4 4,18 4,46 1,
3E-01 35E-01 E-06 1 E-04 E-01 E-01
Tuyến ức 5,81 1,3 4,42 8,17 9,
86E-04 E-03 2 E-01 E-02 E-01
Tuyến giáp 6,71 1,0 1,90 9,03 2,
23E-04 E-02 6 E-02 E-02 E-01
Bàng quang 8,8 3,40 9,5 2,90 1,16 8,
1E-01 81E-01 E-06 2 E-05 E-03 E-01
Tử cung 5,1 4,24 2,1 7,98 5,38 3,
0E-02 80E-01 E-05 2 E-03 E-02 E-01
Toàn thân 6,41 3,8 1,00 7,54 4,
-2 -x P, ví dụ 2,5 E-02 ≡ 2,5×10P Ghi chú: E-0x ≡ 10P
P
32E-02 E-02 1 E-02 E-01 E-01
18
Cơ quan bia cơ quan nguồn trùng và ∗
PF – FDG , TRp R=1,83h
nhau P
Bảng PL.3. Liều ước lượng FDG cho người Âu - Mĩ ở các độ tuổi khác nhau từ ICRP số 106 [20]
Liều tương đương trên một đơn vị hoạt độ ban đầu (mGy/MBq)
Cơ quan bia Ngườ 15 10 5 1
i trưởng tuổi tuổi tuổi tuổi
thành
Tuyến 1,2 E- 1, 2,4 3,9 7,1
thượng thận 02 6 E-02 E-02 E-02 E-02
Bàng quang 1,3 E- 2,5 3,4 4,7 1,
6 E-01 E-01 E-01 E-01 01
Bề mặt 1,1 E- 2,2 3,4 6,4 1,
xương 4 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Não 3,8 E- 4,1 4,6 6,3 3,
02 9 E-02 E-02 E-02 E-02
Vú 8,8 E- 1,8 2,9 5,6 1,
03 1 E-02 E-02 E-02 E-02
Túi mật 1,3 E- 2,4 3,7 7,0 1,
02 6 E-02 E-02 E-02 E-02
Dạ dày 1,1 E- 2,2 3,5 6,7 1,
02 4 E-02 E-02 E-02 E-02
Ruột non 1,2 E- 2,5 4,0 7,3 1,
02 6 E-02 E-02 E-02 E-02
Ruột kết 1,3 E- 2,5 3,9 7,0 1,
02 6 E-02 E-02 E-02 E-02 (Manh tràng
1,2 E- 2,4 3,8 7,0 1, (Trực tràng
02 5 E-02 E-02 E-02 E-02)
1,4 E- 2,7 4,1 7,0 1,
02 7 E-02 E-02 E-02 E-02)
Tim 6,7 E- 1,3 2,1 3,8 8,
02 7 E-02 E-01 E-01 E-01
Thận 1,7 E- 2,9 4,5 7,8 2,
1 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Gan 2,1 E- 4,2 6,3 1,2 2,
8 E-02 E-02 E-02 E-01 02
Phổi 2,0 E- 4,1 6,2 1,2 2,
9 E-02 E-02 E-02 E-01 02
Cơ 1,0 E- 2,0 3,3 6,2 1,
3 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Thực quản 1,2 E- 2,2 3,5 6,6 1,
5 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Buồng trứng 1,4 E- 2,7 4,3 7,6 1,
8 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Tuyến tụy 1,3 E- 2,6 4,0 7,6 1,
6 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Tủy đỏ 1,1 E- 2,1 3,2 5,9 1,
4 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Da 7,8 E- 1,5 2,6 5,0 9,
6 E-03 E-02 E-02 E-02 03
Lá lách 1,1 E- 2,1 3,5 6,6 1,
4 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Tinh hoàn 1,1 E- 2,4 3,7 6,6 1,
4 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Tuyến ức 1,2 E- 2,2 3,5 6,6 1,
5 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Tuyến giáp 1,0 E- 2,1 3,4 6,5 1,
3 E-02 E-02 E-02 E-02 02
Tử cung 1,8 E- 3,6 5,4 9,0 2,
2 E-02 E-02 E-02 E-02 02
1, Các cơ quan 1,2 E- 2,4 3,8 6,4
còn lại 5 E-02 E-02 E-02 E-02 02
ED 1,9 E- 2, 3,7 5,6 9,5
(mSv/MBq) 02 4 E-02 E-02 E-02 E-02
-x 10P
P,
- 2,5×10P
2
18
P P
PF – FDG , TRp R=1,83h
Ghi chú: E-0x ≡ ví dụ 2,5 E-02 ≡
Bảng PL.4. Các cơ quan nguồn đóng góp tới tổng liều của cơ quan bia cho người trưởng thành
Âu - Mĩ tính bởi OLINDA từ dữ liệu động học của ICRP 106
Tỷ lệ đóng góp vào tổng liều của cơ quan nguồn tới cơ quan bia
Tự Từ Từ Từ Từ Từ
bàng não tim các cơ phần còn liều∗
quang quan nội lại của cơ
tạng khác thể
Tuyến 9,5 7,31 6,97 1,64 7,56
thượng thận 5 E-03 E-04 E-02 E-01 E-01
Não 9,4 1,1 9,49 5,14 5,74 4,99
9 E-01 8 E-05 E-01 E-04 E-04 E-02
Vú 2,5 3,65 9,86 9,32 8,02
2 E-03 E-03 E-02 E-02 E-01
Túi mật 2,3 3,01 2,94 2,30 7,16
6 E-02 E-04 E-02 E-01 E-01
Trực tràng 2,6 4,26 2,07 5,89 7,27
5 E-01 E-05 E-03 E-03 E-01
Ruột non 1,15 6,95 3,69 8,41 1,1
5 E-01 E-04 E-03 E-02 E-01
Dạ dày 1,6 6,45 6,42 7,06 8,48
6 E-02 E-04 E-02 E-02 E-01
Manh tràng 9,0 1,40 8,28 5,86 8,43
0 E-02 E-04 E-03 E-02 E-01
Tim 9,0 4,2 5,36 9,06 2,35 6,95
6 E-01 1 E-04 E-04 E-01 E-02 E-02
Thận 2,0 3,57 2,26 1,08 8,49
2 E-02 E-04 E-02 E-01 E-01
Gan 7,7 6,49 3,06 7,96 1,66 6,1
7 E-01 7 E-03 E-04 E-02 E-01 E-01
Phổi 6,9 9,2 3,77 6,11 7,28 2,06
5 E-01 4 E-04 E-03 E-02 E-01 E-01
Cơ 9,1 1,48 2,77 4,73 8,19
2 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
Buồng trứng 2,4 5,14 2,70 1,22 7,44
1 E-01 E-05 E-03 E-02 E-01
Tuyến tụy 1,1 8,72 7,78 1,27 7,82
6 E-02 E-04 E-02 E-01 E-01
Tủy đỏ 5,48 3,65 6,02 7,88 6,0
1 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
Tế bào 2,3 6,27 1,60 2,88 8,69
xương 5 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
Da 4,2 3,91 1,71 3,34 8,68
4 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
Lá lách 1,1 1,44 4,37 5,93 8,85
8 E-02 E-03 E-02 E-02 E-01
Tinh hoàn 2,1 1,19 5,96 1,24 7,72
5 E-01 E-05 E-04 E-02 E-01
Tuyến ức 7,08 1,76 7,33 7,42 1,6
3 E-03 E-03 E-01 E-02 E-01
Tuyến giáp 3,9 8,72 1,50 2,44 8,73
4 E-04 E-02 E-02 E-02 E-01
Bàng quang 9,3 9,3 2,65 8,14 9,16 6,80
1 E-01 1 E-01 E-06 E-05 E-04 E-02
Tử cung 4,2 3,52 1,93 8,03 5,61
9 E-01 E-05 E-03 E-03 E-01
Toàn thân 7,2 7,95 5,17 9,32 7,03
-2 -x P, ví dụ 2,5 E-02 ≡ 2,5×10P Ghi chú: E-0x ≡ 10P
P
18
6 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
PF
∗ Cơ quan bia và cơ quan nguồn trùng nhau P
– FDG , TRp R=1,83h
Bảng PL.5. Các cơ quan nguồn đóng góp tới tổng liều của cơ quan bia cho người trưởng thành
Việt Nam tính bởi OLINDA từ dự liệu động học của ICRP 106
Tỷ lệ đóng góp vào tổng liều của cơ quan nguồn tới cơ quan bia
Tự Từ Từ Từ Từ Từ
bàng não tim các cơ phần còn liều∗
quang quán nội lại của cơ
tạng khác thể
Tuyến 9,2 7,04 6,73 1,57 7,65
thượng thận 2 E-03 E-04 E-02 E-01 E-01
Não 9,4 1,1 9,49 5,07 1,18 4,93
9 E-01 6 E-05 E-01 E-04 E-03 E-02
Vú 2,5 3,67 9,92 9,46 8,00
4 E-03 E-03 E-02 E-02 E-01
Túi mật 2,3 2,96 2,89 2,27 7,21
2 E-02 E-04 E-02 E-01 E-01
Trực tràng 2,6 4,18 2,03 6,93 7,32
0 E-01 E-05 E-03 E-03 E-01
Ruột non 1,13 6,82 3,61 8,44 1,1
3 E-01 E-04 E-03 E-02 E-01
Dạ dày 1,6 6,32 6,28 6,83 8,52
2 E-02 E-04 E-02 E-02 E-01
Manh tràng 8,8 1,38 8,11 5,75 8,46
2 E-02 E-04 E-03 E-02 E-01
Tim 9,1 4,0 5,11 9,10 2,29 6,62
0 E-01 1 E-04 E-04 E-01 E-02 E-02
Thận 1,8 3,33 2,11 1,01 8,59
9 E-02 E-04 E-02 E-01 E-01
Gan 7,7 6,19 2,92 8,06 1,58 5,8
8 E-01 8 E-03 E-04 E-02 E-01 E-01
Phổi 7,1 8,5 3,50 5,67 7,47 1,92
7 E-01 8 E-04 E-03 E-02 E-01 E-01
Cơ 8,9 1,44 2,70 4,65 8,23
1 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
Buồng trứng 2,2 4,38 2,54 1,14 7,59
7 E-01 E-05 E-03 E-02 E-01
Tuyến tụy 1,0 7,72 6,89 1,13 8,07
2 E-02 E-04 E-02 E-01 E-01
5,5 Tủy đỏ 5,09 3,39 5,64 8,03
8 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
Tế bào 2,0 5,43 1,38 2,45 8,87
xương 4 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
Da 4,1 3,79 1,65 3,25 8,72
1 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
Lá lách 1,1 1,37 4,16 5,69 8,90
3 E-02 E-04 E-02 E-02 E-01
Tinh hoàn 2,1 1,13 5,64 1,42 7,85
3 E-01 E-05 E-04 E-03 E-01
1,7 Tuyến ức 7,63 1,89 7,96 7,22
5 E-03 E-03 E-01 E-02 E-01
Tuyến giáp 3,1 6,93 1,20 1,94 8,99
3 E-04 E-02 E-02 E-02 E-01
Bàng quang 9,2 9,2 2,89 8,87 8,08 7,61
3 E-01 3 E-01 E-06 E-05 E-04 E-02
Tử cung 4,2 3,52 1,93 8,03 5,62
8 E-01 E-05 E-03 E-03 E-01
Toàn thân 7,0 7,99 5,12 9,38 7,05
1 E-02 E-02 E-02 E-02 E-01
-2
-x P, ví dụ 2,5 E-02 ≡ 2,5×10P Ghi chú: E-0x ≡ 10P
18
PF
∗ Cơ quan bia và cơ quan nguồn trùng nhau P
– FDG , TRp R=1,83h