BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Vũ Lan Anh

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP

QUÉT GAMMA CẮT LỚP ĐỂ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ

NGUỒN PHÓNG XẠ BÊN TRONG THÙNG THẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

Tp. Hồ Chí Minh - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Vũ Lan Anh

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP

QUÉT GAMMA CẮT LỚP ĐỂ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ

NGUỒN PHÓNG XẠ BÊN TRONG THÙNG THẢI

Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử

Mã số : 60 44 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THIỆN THANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số

liệu trong luận văn là trung thực.

Kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.

Tác giả luận văn

Vũ Lan Anh

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình học tập ở Trường Đại học Sư Phạm cũng như trong thời gian

thực hiện luận văn của mình tại phòng thí nghiệm Vật lý Hạt nhân, Khoa Vật lý –

Vật lý Kỹ thuật, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố

Hồ Chí Minh, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, quý giá của thầy, cô, cán bộ

cũng như các anh, chị và các bạn học viên. Thông qua luận văn này, em xin gửi lời

cảm ơn sâu sắc đến:

 PGS. TS. Trần Thiện Thanh, người hướng dẫn trực tiếp, đã tạo mọi

điều kiện về cơ sở vật chất cũng như những yếu tố khác để hoàn thành luận văn

một cách thuận lợi nhất. Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cặn kẽ cũng như

giúp đỡ, động viên tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực

hiện luận văn.

 ThS. Huỳnh Đình Chương, như là người hướng dẫn thứ hai cũng như

một người anh, đã ân cần chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình, chi tiết, không ngại khó

khăn cùng em giải quyết những điều còn vướng mắc trong quá trình thực hiện

luận văn bên cạnh sự chỉ bảo của thầy Thanh.

 TS. Trần Nhân Giang, đã giúp đỡ em rất nhiều về ngôn ngữ lập trình

trong quá trình dựng ảnh.

 Bộ môn Vật lý Hạt nhân đã đáp ứng các điều kiện cơ sở vật chất,

trang thiết bị cần thiết để em thực hiện luận văn.

 Các Thầy Cô trong hội đồng bảo vệ luận văn đã đọc, nhận xét và đóng

góp ý kiến giúp luận văn hoàn thiện hơn.

 Các thành viên trong gia đình đã dành tất cả tình yêu thương, sự hy

sinh, lúc nào cũng bên cạnh, giúp con vượt qua những khó khăn trong học tập

và cuộc sống.

 Phòng sau đại học đã tạo điều kiện và giúp đỡ em để hoàn thành luận

văn một cách tốt nhất.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019

VŨ LAN ANH

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 3

1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ....................................................................... 3

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 3

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 6

1.1.3. Nhận xét ..................................................................................................... 7

1.1.4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận văn ......................................... 8

1.2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 9

1.2.1. Phép biến đổi Radon .................................................................................. 9

1.2.2. Kỹ thuật chiếu ngược ............................................................................... 11

1.2.3. Kỹ thuật lọc ảnh ....................................................................................... 13

1.2.4. Kỹ thuật lọc ảnh trong miền tần số .......................................................... 14

1.3. Tổng kết chương 1 ......................................................................................... 16

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ............................................................................. 17

2.1. Thiết lập thực nghiệm .................................................................................... 17

2.2. Quy trình tái tạo ảnh gamma cắt lớp trên thùng thải ..................................... 23

2.3. Tổng kết chương 2 ......................................................................................... 26

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 27

3.1. Dữ liệu thu được trên các hình chiếu ............................................................. 27

3.2. Kết quả tái tạo ảnh cắt lớp .............................................................................. 28

3.3. Xác định vị trí của nguồn phóng xạ ............................................................... 32

3.3. Tổng kết chương 3 ......................................................................................... 33

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 35

PHỤ LỤC .............................................................................................................. PL1

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thông tin của các nguồn phóng xạ 137Cs sử dụng trong luận văn ....... 19

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Mô tả phép biến đổi Radon ................................................................... 10

Hình 1.2. Ma trận hình chiếu của một ảnh cắt lớp ................................................ 11

Hình 1.3. Quá trình ghi nhận hình chiếu và tái tạo ảnh ........................................ 12

Hình 1.4. Sự nhòe ảnh trong phép chiếu ngược ................................................... 13

Hình 2.1. Đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) được sử dụng trong luận văn ..................... 17

Hình 2.2. Cấu hình của ống chuẩn trực đầu dò .................................................... 18

Hình 2.3. Thùng thải được sử dụng trong luận văn .............................................. 19

Hình 2.4. Vị trí của các nguồn phóng xạ bên trong phân đoạn của thùng thải .... 20

Hình 2.5. Hệ đo quét gamma cắt lớp cho thùng thải phóng xạ ............................ 21

Hình 2.6. Giao diện phần mềm March 3 điều khiển hoạt động của hệ cơ khí ..... 22

Hình 2.7. Sơ đồ thực hiện quét cắt lớp thùng thải ................................................ 24

Hình 2.8. Phổ gamma ghi nhận được và diện tích đỉnh........................................ 25

Hình 2.9. Sơ đồ mô tả các bước xử lý của chương trình tái tạo ảnh cắt lớp ........ 26

Hình 3.1. Sự phân bố của diện tích đỉnh theo tọa độ của đầu dò trên trục Ox ..... 27

Hình 3.2. Sinogram tương ứng với bộ dữ liệu ...................................................... 28

Hình 3.3. Ma trận hình chiếu tương ứng với bộ dữ liệu 19 hình chiếu ................ 29

Hình 3.4. Ma trận hình chiếu tương ứng với bộ dữ liệu 37 hình chiếu ................ 30

Hình 3.5. Ảnh chụp cắt lớp tương ứng với bộ dữ liệu 19 hình chiếu ................... 31

Hình 3.6. Ảnh chụp cắt lớp tương ứng với bộ dữ liệu 37 hình chiếu ................... 31

Hình 3.7. Ảnh cắt lớp được tái tạo bằng kỹ thuật chiếu ngược có lọc ................. 32

1

MỞ ĐẦU

Các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hạt nhân như: sản xuất điện

hạt nhân, điều chế dược phẩm phóng xạ, xạ trị y học và chiếu xạ công nghiệp v.v. sẽ

tạo ra một lượng lớn rác thải phóng xạ. Những rác thải này chứa các đồng vị phóng

xạ có hoạt độ khác nhau và chu kì bán rã có thể từ vài chục năm đến hàng triệu

năm. Công tác quản lý rác thải phóng xạ luôn là mối quan tâm của các quốc gia sử

dụng và phát triển công nghệ hạt nhân. Thông thường, rác thải phóng xạ sẽ được

chứa đựng bên trong các thùng kín lớn để đảm bảo chúng cách ly hoàn toàn với môi

trường bên ngoài. Sau đó, hoạt độ của các đồng vị phóng xạ bên trong thùng chứa

rác thải phóng xạ (sau đây sẽ gọi tắt là thùng thải) được xác định để phân loại cho

phù hợp với các quy tắc xử lý của từng quốc gia. Việc phân tích hoạt độ của các

đồng vị phóng xạ bên trong thùng thải thường được thực hiện bằng hệ phổ kế

gamma. Để đạt được kết quả phân tích chính xác, sự phân bố của các đồng vị phóng

xạ và các vật liệu (matrix) bên trong thùng thải cần phải được biết rõ. Tuy nhiên,

các đồng vị phóng xạ có thể phân bố tại những vị trí bất kỳ bên trong thể tích của

thùng thải, đồng thời thể tích của thùng thải có thể được lấp đầy bởi nhiều loại

vật liệu khác nhau (đối với trường hợp matrix không đồng nhất). Do đó, việc tìm

kiếm một phương pháp để xác định được vị trí của các đồng vị phóng xạ và

matrix bên trong thùng thải là cần thiết.

Phương pháp chụp ảnh gamma cắt lớp đã được ứng dụng rộng rãi cho việc

chẩn đoán hình ảnh trong y tế. Phương pháp này được phân làm hai mô hình chụp

khác nhau. Mô hình thứ nhất có nguồn phóng xạ và đầu dò nằm bên ngoài đối

tượng cần chụp ảnh để ghi nhận các tia gamma truyền qua. Mô hình này cho biết

thông tin về sự phân bố của các vật liệu bên trong đối tượng. Mô hình còn lại là

nguồn phóng xạ được đưa vào bên trong đối tượng, đầu dò được đặt bên ngoài để

ghi nhận tín hiệu. Ảnh từ mô hình này cho thấy sự phân bố của nguồn phóng xạ bên

trong đối tượng. Về nguyên lý, phương pháp chụp ảnh gamma cắt lớp có thể được

ứng dụng cho bài toán phân tích thùng thải phóng xạ. Do đó, đề tài nghiên cứu về

xác định sự phân bố vị trí của nguồn phóng xạ và vật liệu bên trong thùng thải bằng

phương pháp chụp ảnh gamma cắt lớp là công việc có ý nghĩa. Một điểm mới của

2

luận văn là tiến hành khảo sát cho trường hợp có hai nguồn phóng xạ với hoạt độ

khác nhau được bố trí tại hai vị trí khác nhau bên trong thùng thải.

Luận văn được thực hiện với mục tiêu là ứng dụng phương pháp chụp ảnh

gamma cắt lớp để xác định sự phân bố của các nguồn phóng xạ bên trong thùng

thải. Trong đó, luận văn tập trung vào việc khai thác thuật toán chiếu ngược có

lọc (filtered back projection algorithm) để dựng ảnh từ các dữ liệu ghi nhận được

của hệ đo. Vị trí của các nguồn phóng xạ xác định từ hình ảnh được so sánh với vị

trí thực tế bên trong thùng thải để kiểm chứng phương pháp. Nội dung nghiên cứu

của luận văn là một phần trong đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Quốc

Gia – Hồ Chí Minh mã số C2018-18-04, với tiêu đề “Nghiên cứu phương pháp

phân tích không phá hủy để xác định sự phân bố hoạt độ của đồng vị phóng xạ

bên trong thùng chứa rác thải hạt nhân có matrix không đồng nhất”.

Nội dung của luận văn được trình bày trong 03 chương. Trong đó:

Chương 1 trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về các chủ đề liên quan

đến luận văn; các cơ sở của lý thuyết dựng ảnh.

Chương 2 mô tả chi tiết điều kiện thực nghiệm của phép đo trên hệ phổ kế

gamma dùng đầu dò NaI(Tl) được thực hiện trong luận văn; quy trình đo và phân

tích dữ liệu để thu được ảnh chụp cắt lớp.

Chương 3 trình bày các ảnh chụp cắt lớp đạt được từ dữ liệu thực nghiệm và

chương trình dựng ảnh đã xây dựng; đánh giá sự ảnh hưởng của một vài yếu tố lên

chất lượng ảnh; so sánh giữa kết quả dựng ảnh và giá trị thực tế.

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Stanga và cộng sự [1] (năm 2012) đã đưa ra một phương pháp để xác định

hoạt độ của đồng vị phóng xạ trong thùng thải bằng kỹ thuật quét gamma. Về

nguyên lý hoạt động, thùng thải phóng xạ quay liên tục trong quá trình phân tích,

trong khi đó đầu dò sẽ lần lượt dịch chuyển đến các vị trí tương ứng với độ cao và

khoảng cách với thùng thải khác nhau để ghi nhận các phổ gamma cho mỗi vị trí đo.

Về mặt ý tưởng của phương pháp, thể tích của thùng thải được chia thành một hệ

thống voxel tạo nên một hình trụ bên trong và các vòng trụ bên ngoài. Cho rằng

trong mỗi voxel các đồng vị phóng xạ phân bố đồng nhất và có hoạt độ chưa biết.

Đối với một vị trí đo của đầu dò, tốc độ đếm tại đỉnh năng lượng quan tâm từ phép

đo thùng thải được tính bằng tổng của tốc độ đếm của các voxel. Trong đó, tốc độ

đếm cho mỗi voxel được xác định bởi tích của hoạt độ, hiệu suất ghi nhận và hệ số

hiệu chỉnh của voxel đó. Trong trường hợp matrix của thùng thải gần như đồng nhất

thì hệ số hiệu chỉnh được cho là bằng 1. Từ các phép đo ở nhiều vị trí khác nhau của

đầu dò và các mức năng lượng khác nhau của bức xạ gamma phát ra từ đồng vị thì

một hệ phương trình đa biến được thiết lập. Trong đó, hoạt độ phóng xạ của mỗi

voxel là biến số; tốc độ đếm của phép đo, hiệu suất ghi nhận của mỗi voxel là các

hệ số của phương trình. Sau đó, hệ phương trình này được chuẩn hóa về dạng ma

trận và phương pháp Tikhonov được sử dụng để đưa ra lời giải. Từ đó, hoạt độ

phóng xạ tổng trong thùng thải được xác định. Phương pháp này đã được ứng dụng

để phân tích thùng thải được lấp đầy bởi xi măng Portland (mật độ 2,1 g/cm3) và

chứa nguồn 152Eu dạng dây. Kết quả cho thấy độ sai biệt tương đối giữa hoạt độ

thực và giá trị tính toán là nhỏ hơn 16%.

Krings và cộng sự [2] (năm 2012) đã đề xuất một phương pháp để xác định

hoạt độ của các đồng vị phóng xạ bên trong thùng thải không đồng nhất. Trong

nghiên cứu này, tính không đồng nhất của matrix được xem như sự phân lớp của vật

liệu rác thải và các cấu trúc che chắn bên trong thùng chứa, mà hình học của chúng

4

đã được biết rõ. Đồng thời, các đồng vị phóng xạ hiện diện bên trong thùng thải

được xem như các vết nhỏ hoặc dạng điểm phân bố không đồng đều. Về mặt

nguyên lý của phương pháp, thùng thải phóng xạ được quét theo nhiều phân đoạn

dọc theo chiều dài của nó, với mỗi phân đoạn thì thùng thải sẽ lần lượt quay một

cách rời rạc theo từng bước đều nhau cho đến khi hoàn thành một vòng quay. Tại

mỗi bước quay, hệ phổ kế sẽ ghi nhận phổ gamma do các bức xạ phát ra từ thùng

thải. Từ đó, sự phân bố của tốc độ đếm theo góc quay cho từng mức năng lượng

gamma được xác định bằng thực nghiệm. Bên cạnh đó, một mô hình tính toán được

đưa ra với hàm giải tích biểu diễn phân bố của tốc độ đếm theo góc quay thông qua

các thông số hình học của cấu hình hệ đo đã biết. Ý tưởng của phương pháp này

như sau: một nguồn điểm hiện diện trong một phân đoạn sẽ tạo ra hai đỉnh trong sự

phân bố tốc độ đếm theo góc quay, tương ứng với hai vị trí của nguồn điểm khi rơi

vào trường chiếu của ống chuẩn trực đầu dò trong suốt quá trình quay. Trong đó,

một đỉnh có biên độ lớn hơn đặc trưng cho vị trí gần đầu dò hơn và đỉnh có biên độ

nhỏ hơn (đỉnh phụ) ứng với vị trí xa đầu dò. Tuy nhiên, sự xuất hiện của đỉnh phụ

còn tùy thuộc vào tọa độ xuyên tâm của nguồn điểm và matrix của thùng thải. Do

đó, việc phân tích các đỉnh (cực đại) trong một phân bố tốc độ đếm theo góc quay

được thực hiện để đánh giá số lượng của các nguồn điểm phân bố rời rạc bên trong

phân đoạn. Đối với các nguồn điểm phân bố rời rạc thì vị trí và hoạt độ của chúng

được xác định bằng phương pháp cực tiểu hóa log-likelihood cho hàm phân bố của

tốc độ đếm theo góc quay. Trong trường hợp sự phân bố tốc độ đếm theo góc quay

không có đỉnh thì phân đoạn đó được xem như phân bố đồng nhất. Khi đó, hoạt độ

được tính toán dựa trên tốc độ đếm trung bình theo Filb [3].

Krings và cộng sự [4] (năm 2013) đã đưa ra một phương pháp số để tính hoạt

độ của các đồng vị phóng xạ bên trong thùng thải đồng nhất. Phương pháp này dựa

trên mô hình hình học để đưa ra biểu thức giải tích tính toán tốc độ đếm từ một

nguồn điểm đặt tại một vị trí bất kỳ bên trong thùng thải đồng nhất với hệ thống

quét gamma phân đoạn giống như nghiên cứu trước [2]. Tốc độ đếm của một phân

đoạn trong thùng thải phóng xạ phân bố đồng nhất được tính bằng cách lấy tích

phân của biểu thức trên theo toàn bộ thể tích của phân đoạn. Tuy nhiên, tích phân

5

này không thể giải được bằng giải tích bởi vì cấu trúc phức tạp của hàm đáp ứng

ống chuẩn trực và sự tính toán chiều dài vết của tia gamma khi đi qua matrix và vật

liệu hấp thụ. Do đó, tích phân được thực hiện bằng phương pháp số. Theo đó,

matrix của thùng thải được chia thành một lưới của các thể tích đều nhau (voxel) và

biểu thức tốc độ đếm có thể được tính toán cho mỗi voxel. Tốc độ đếm của một

phân đoạn có thể được tính bằng cách lấy tổng tốc độ đếm cho tất cả các voxel bên

trong phân đoạn đó. Khi đó, hoạt độ phóng xạ được tính dựa trên tỉ số giữa tốc độ

đếm đo được và tốc độ đếm tính toán cho mỗi phân đoạn. Trong nghiên cứu này,

phương pháp số đã được kiểm chứng với sự mô phỏng GEANT4 cho các thùng thải

phóng xạ chứa các đồng vị 60Co và 137Cs. Kết quả cho thấy với matrix có mật độ

trong khoảng 0,5-2,3 g/cm3 thì độ lệch trung bình giữa hoạt độ tính toán và hoạt độ

thực là 2,1% và 4,0% lần lượt cho nguồn 137Cs và 60Co.

Roy và cộng sự [5] (năm 2017) đã ứng dụng các kỹ thuật quét gamma cắt lớp

để xác định vị trí và hoạt độ của đồng vị phóng xạ 239Pu bên trong thùng thải. Trong

nghiên cứu này, mẫu phân tích là một thùng thải dạng trụ với thể tích 220 lít được

lấp đầy bởi các vật liệu nhẹ như vải, găng tay, khăn giấy; đồng vị phóng xạ 239Pu

được chứa trong các ống nhôm và đặt tại ba vị trí khác nhau bên trong thùng thải.

Phép đo quét gamma cắt lớp chủ động, sử dụng 01 nguồn phóng xạ 152Eu đặt bên

ngoài thùng thải và một đầu dò LaBr3(Ce) để ghi nhận tín hiệu, được thực hiện để

xác định bản đồ hệ số suy giảm bức xạ gamma của matrix thùng thải tại các mức

năng lượng khác nhau. Các hình chụp cắt lớp hai chiều của phép đo chủ động được

tái tạo bằng kỹ thuật chiếu ngược có lọc; sau đó, các hình chụp hai chiều tái tạo ở

một năng lượng nhất định được xếp chồng lên nhau để tạo thành bản đồ suy giảm

ba chiều. Đồng thời, phép đo quét gamma cắt lớp bị động, sử dụng 03 đầu dò

LaBr3(Ce) có chuẩn trực, được thực hiện để xác định vị trí của đồng vị phóng xạ

bên trong thùng thải. Các hình chụp cắt lớp hai chiều của phép đo bị động được tái

tạo bằng kỹ thuật tái tạo lặp (iterative reconstruction technique) dựa trên thuật toán

cực đại hóa kỳ vọng lớn nhất (MLEM). Từ những dữ liệu thu được bởi sự kết hợp

của hai phép đo này, hoạt độ phóng xạ của đồng vị 239Pu bên trong thùng thải được

6

xác định. Kết quả cho thấy độ sai biệt giữa hoạt độ đo được và hoạt độ thực là nhỏ

hơn 10%.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Trần Quốc Dũng [6] (năm 1998) đã đề nghị một kỹ thuật đo cho phép phân

tích các vật liệu phóng xạ bên trong thùng thải bằng phương pháp quét gamma phân

đoạn. Trong nghiên cứu này, một mô hình tính toán được đưa ra với các giả thuyết

như sau: trong một phân đoạn thì matrix của thùng thải là đồng nhất, đồng thời phân

đoạn được chia thành nhiều vòng nhỏ hơn và sự phân bố của các đồng vị phóng xạ

trong mỗi vòng là đồng nhất. Hiệu suất ghi nhận bức xạ đến đầu dò bởi nguồn

phóng xạ phân bố đồng nhất trong mỗi vòng được biểu diễn bởi một hàm giải tích,

mà nó có thể được tính toán cho các hình học đo nhất định. Khi đó, tốc độ đếm ứng

với một mức năng lượng gamma cho nguồn phóng xạ phân bố đều trong mỗi vòng

tỉ lệ với hoạt độ nguồn (chưa biết) và hiệu suất ghi nhận bức xạ (đã biết). Như vậy,

tốc độ đếm cho toàn bộ phân đoạn ứng với một hình học đo được tính bằng tổng tốc

độ đếm của tất cả các vòng trong phân đoạn đó, mà nó có thể được biểu diễn như

một phương trình n biến. Với n là số vòng được chia trong phân đoạn và biến là

hoạt độ của nguồn phóng xạ trong mỗi vòng. Đồng thời, với các mức năng lượng

khác của bức xạ gamma phát ra từ cùng một đồng vị phóng xạ thì các phương trình

tương tự cũng được biểu diễn. Về mặt nguyên lý hoạt động, thùng thải phóng xạ

quay liên tục trong suốt quá trình đo và ở mỗi phân đoạn phổ gamma được ghi nhận

với nhiều hình học đo khác nhau bằng việc thay đổi khoảng cách từ đầu dò đến tâm

thùng thải. Do đó, một hệ phương trình (số phương trình bằng với số biến) có thể

được thiết lập với các cấu hình đo và các mức năng lượng gamma khác nhau để thu

được lời giải cho hoạt độ của nguồn phóng xạ trong từng vòng. Phương pháp này

cho kết quả tính toán hoạt độ tốt hơn phương pháp quét gamma phân đoạn truyền

thống, bởi vì nó xem xét đến sự phân bố không đồng nhất của vật liệu phóng xạ.

Hơn nữa, nó cho phép ước lượng sự phân bố xuyên tâm của hoạt độ phóng xạ trong

mỗi phân đoạn. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng phương pháp nên được sử

dụng cho trường hợp matrix có mật độ thấp và trung bình (µ= 0,01-0,06 cm-1), đối

với matrix có mật độ cao thì sai số của kết quả khá lớn. Đồng thời, phương pháp

7

này cũng không thể xác định được sự phân bố không gian của các đồng vị phóng xạ

trong thùng thải.

Trần Hà Anh và cộng sự [7] (năm 2001) đã công bố nghiên cứu về sự đánh giá

cho việc thực hiện kỹ thuật quét gamma cắt lớp để hiệu chỉnh ảnh hưởng của các

khối vật liệu (lump effect) trong thùng thải phóng xạ. Kích thước của các vật liệu có

hệ số suy giảm lớn có thể gây ra sai số đáng kể cho kết quả phân tích hoạt độ của

đồng vị phóng xạ bên trong thùng thải, do đó nó cần phải được hiệu chỉnh. Trong

nghiên cứu này, một mô hình tính toán được đưa ra để hiệu chỉnh ảnh hưởng của

kích thước vật liệu bằng kỹ thuật quét gamma cắt lớp. Kết quả cho thấy, khi kích

thước của pixel được chọn bằng 1 cm thì sai số của hoạt độ được tính toán nhỏ hơn

27% cho một khối kim loại Plutonium.

Trần Thiện Thanh và cộng sự [8] (năm 2016) đã đưa ra một phương pháp kết

hợp giữa kỹ thuật quét gamma phân đoạn và kỹ thuật quét gamma cắt lớp để xác

định vị trí và hoạt độ của đồng vị phóng xạ hiện diện bên trong thùng thải. Trong

nghiên cứu này, một hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) được

thiết lập để phân tích các đồng vị phóng xạ bên trong thùng thải chứa matrix cát

đồng nhất. Hình ảnh biểu diễn vị trí phân bố của nguồn phóng xạ bên trong mỗi

phân đoạn của thùng thải được tái tạo sử dụng phương pháp dựng ảnh chiếu ngược

có lọc dựa trên các dữ liệu thu được từ việc quét gamma phân đoạn và quét cắt lớp

gamma của thùng thải. Hiệu suất ghi nhận của đầu dò đối với phép đo, khi đã xác

định vị trí của đồng vị phóng xạ, được tính toán bằng phương pháp Monte Carlo sử

dụng chương trình PENELOPE. Từ đó, hoạt độ của đồng vị phóng xạ có thể được

xác định. Kết quả cho thấy, hoạt độ của các đồng vị phóng xạ 137Cs và 60Co đo được

và hoạt độ thực có độ sai biệt dưới 10%.

1.1.3. Nhận xét

Chủ đề nghiên cứu về phân tích hoạt độ của đồng vị phóng xạ bên trong thùng

thải đã và đang thu hút sự quan tâm bởi các nhà khoa học trong và ngoài nước. Cho

đến nay, nhiều kỹ thuật đo khác nhau đã được đề xuất để xác định hoạt độ của đồng

vị phóng xạ bên trong thùng thải. Nhìn chung, các kỹ thuật này chủ yếu dựa trên hai

phương pháp cơ bản là quét gamma phân đoạn và quét gamma cắt lớp. Trong đó,

8

các kỹ thuật đo dựa trên phương pháp quét gamma phân đoạn [1], [2], [3], [4], [6]

có ưu điểm là quy trình phân tích đơn giản và nhanh chóng. Tuy nhiên, hạn chế của

các kỹ thuật đo này là việc phân tích phải dựa trên các giả thuyết cho rằng thùng

thải có matrix đồng nhất hoặc không đồng nhất theo dạng phân lớp đồng trục,

nguồn phóng xạ phân bố đều trong một thể tích nhất định hoặc tập trung như nguồn

điểm. Điều này có thể gây ra sự khác biệt lớn giữa kết quả phân tích và giá trị thực

tế cho trường hợp thùng thải có matrix và nguồn phóng xạ phân bố không đồng

nhất.

Bên cạnh đó, phương pháp quét gamma cắt lớp [8] đã được chứng minh là

cách thức hiệu quả để xác định sự phân bố của nguồn phóng xạ và matrix bên trong

thùng thải. Phương pháp này có thể ứng dụng để phân tích cho các thùng thải có

matrix bất kỳ (đồng nhất hoặc không đồng nhất bất quy tắc) và kết quả đo được

cũng có độ chính xác tốt hơn so với kỹ thuật quét gamma phân đoạn. Tuy nhiên,

hạn chế của phương pháp quét gamma cắt lớp là quy trình phân tích phức tạp, số

lượng phép đo nhiều nên yêu cầu thời gian dài. Do đó, định hướng nghiên cứu để

phát triển việc ứng dụng phương pháp quét gamma cắt lớp trong bài toán thùng thải

là tìm cách để đạt được ảnh chụp có chất lượng tốt với số lượng phép đo ít nhất.

Đồng thời, khả năng phát hiện được các nguồn phóng xạ có hoạt độ khác nhau của

hệ đo cũng cần phải được đánh giá.

1.1.4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận văn

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là ứng dụng phương pháp quét gamma cắt

lớp để xác định sự phân bố của các nguồn phóng xạ bên trong thùng thải. Đối tượng

phân tích là một thùng thải dạng trụ với thể tích 220 lít có matrix đồng nhất (không

khí) và chứa các nguồn phóng xạ 137Cs dạng điểm. Các phép đo được thực hiện với

hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) và hệ dịch chuyển tại Phòng

thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân thuộc Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học

Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Nội dung nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc tái tạo ảnh chụp cắt lớp

từ các dữ liệu thực nghiệm đo được bằng kỹ thuật chiếu ngược có lọc. Bên cạnh đó,

9

luận văn cũng khảo sát về chất lượng của ảnh chụp cắt lớp theo số lượng hình chiếu

đo được và khả năng phát hiện các nguồn phóng xạ có hoạt độ khác nhau.

1.2. Cơ sở lý thuyết

Trong mục này, cơ sở lý thuyết của việc tái tạo ảnh [9] chụp cắt lớp bằng kỹ

thuật chiếu ngược được trình bày. Kỹ thuật này được xây dựng dựa trên phép biến

đổi Radon.

1.2.1. Phép biến đổi Radon

Xét trường hợp đầu dò chỉ ghi nhận các tia tới cùng phương với trục đầu dò,

nghĩa là các hình chiếu ghi nhận là song song. Giả sử ta gọi hàm

là hàm phân bố cường độ bức xạ trong thùng thải ứng với một lớp cắt; trong đó x, y là biến

của hệ tọa độ vuông góc. Gọi

là hệ trục tọa độ vuông góc có được bằng cách

quay hệ trục tọa độ

một góc

thì tổng số đếm ghi nhận tại mỗi vị trí đặt đầu

dò được mô tả bằng một hàm

. Hàm này được gọi là phép biến đổi Radon của

hàm

. Trong đó, s là khoảng cách từ chùm tia song song tới tâm gốc tọa độ,

là góc quay trục tọa độ.

Phép biến đổi Radon là một tích phân đường dọc theo đường chiếu của những

tia song song theo các phương khác nhau, được định nghĩa như công thức sau:

(1.1)

Với:

(1.2)

(1.3)

Thay (1.2) và (1.3) vào công thức (1.1), ta được công thức trong hệ tọa độ

như sau:

(1.4)

Như vậy, phép biến đổi Radon đã chuyển từ miền không gian

sang miền

. Mỗi điểm trong không gian

tương ứng với một đường thẳng trong

không gian

.

10

Hình 1.1. Mô tả phép biến đổi Radon

Sau khi tia gamma được phát ra từ nguồn phóng xạ, cường độ của chùm tia bị

suy giảm trong quá trình đi tới đầu dò. Do tương tác của chùm tia với môi trường

xung quanh nên phép biến đổi Radon có thể được viết dưới dạng như sau:

(1.5)

Với

là biến giả của t và L là miền lấy tích phân từ vị trí nguồn phát tới đầu lần lượt

dò, song song với trục tọa độ t. Trong phương trình (1.5),

,

là hệ số suy giảm tuyến tính trong môi trường và hàm phân bố nguồn phóng xạ mà

đầu dò thực sự ghi nhận được tại vị trí

. Do dữ liệu thu được là rời rạc nên các

tọa độ

,

đều là những tọa độ rời rạc. Giả sử chuyển đổi một ảnh liên tục

thành một mảng hai chiều

chứa M dòng và N cột với

là hệ trục tọa độ

rời rạc, khi đó,

. Những biến tọa độ rời rạc

này không mang giá trị của hệ tọa độ vật lý khi ảnh được số hóa, công thức (1.5) có

thể được viết lại dưới dạng như sau:

11

(1.6)

Như vậy, số đếm ghi nhận được của một cặp tọa độ

. Tập hợp

các giá trị

được gọi là ma trận hình chiếu, hay còn được gọi là “sinogram”.

Đây là ma trận hai chiều, chứa các thông tin ghi nhận được sau một vòng quay của

các đầu dò. Mỗi một dòng trong ma trận hình chiếu chính là một hình chiếu ứng với

một góc quay. Mỗi cột tương ứng vị trí các đầu dò ghi nhận số đếm từ lớp cắt. Ma

trận hình chiếu này sẽ được sử dụng để tái tạo ảnh chụp cắt lớp thông qua các

phương pháp tái tạo ảnh khác nhau. Hình 1.2b cho thấy ma trận hình chiếu của hình

1.2a tương ứng.

Hình 1.2. Ma trận hình chiếu của một ảnh cắt lớp, (a) ảnh cắt lớp,

(b) ma trận hình chiếu của hình (a) với

là góc quay hình chiếu

1.2.2. Kỹ thuật chiếu ngược

Trong kỹ thuật chiếu ngược, các hình chiếu thu được ở các góc khác nhau

được chiếu lần lượt lên một mặt phẳng theo phương mà hình chiếu đó được ghi

nhận. Giá trị mỗi pixel trong ảnh được tính bằng tổng giá trị các hình chiếu giao

nhau. Các ảnh chiếu khi chiếu ngược sẽ được tổng hợp lại trên một mặt phẳng ảnh

được mô tả trong hình 1.3. Hình 1.3a mô tả việc ghi nhận các hình chiếu với những

góc khác nhau; hình 1.3b mô tả phép chiếu ngược để tái tạo ảnh từ các hình chiếu.

12

Giá trị của pixel sẽ tăng dần tại những vị trí có sự giao nhau giữa các hình chiếu. Ta

có thể mô tả dưới dạng toán học như sau:

(1.7)

Ở đây miền lấy tích phân từ 0 đến 𝜋, nghĩa là ta đang xét trong trường hợp các

đầu dò quay từ góc 0° đến 180º để ghi nhận các hình chiếu. Phương trình (1.7) có

thể được viết dưới dạng rời rạc hóa như sau:

(1.8)

Hình 1.3. Quá trình ghi nhận hình chiếu và tái tạo ảnh, (a) mô tả việc ghi

nhận các hình chiếu với những góc khác nhau, (b) mô tả phép chiếu ngược để

tái tạo ảnh từ các hình chiếu

Với

là số hình chiếu đạt được khi quay một góc

,

là vị trí các đầu dò

tại góc thứ k,

là góc quay giữa hai hình chiếu liên tiếp (

),

là vị trí

dọc theo các đầu dò. Ta có thể tính được

theo phương trình sau:

(1.9)

Kỹ thuật chiếu ngược tuy đơn giản nhưng lại có một số hạn chế. Nếu như số

hình chiếu ghi nhận quá nhỏ thì có thể tạo ra các ảnh giả hình sao hoặc đường sọc

khi chiếu ngược. Nếu số hình chiếu tăng lên các ảnh giả sẽ giảm nhưng xuất hiện sự

13

nhòe ảnh tại vùng biên những vị trí giao nhau. Hình 1.4 cho thấy được sự thay đổi

của chất lượng ảnh theo sự tăng lên của số hình chiếu. Để khắc phục hạn chế này,

phải sử dụng kỹ thuật lọc ảnh khi chiếu ngược.

Hình 1.4. Sự nhòe ảnh trong phép chiếu ngược, hình A là ảnh gốc, các

hình từ B tới G có số hình chiếu lần lượt là 1, 3, 4, 16, 32

1.2.3. Kỹ thuật lọc ảnh

Trong kỹ thuật chiếu ngược đơn giản, ảnh tái tạo luôn bị nhòe và có chất

lượng kém. Để giảm đi những hạn chế này, một hàm lọc thích hợp đươc sử dụng để

tác động lên ảnh tái tạo. Kỹ thuật này được gọi là lọc ảnh nhằm loại bỏ nhiễu và

hiện tượng nhòe trong quá trình tái tạo ảnh. Lọc ảnh là một trong những kỹ thuật

thường được sử dụng trong xử lý ảnh kỹ thuật số nhằm làm tăng độ tương phản, độ

mịn của ảnh. “Lọc” là từ được mượn từ miền tần số, đề cập tới việc loại bỏ những

tần số không mong muốn để cải thiện tín hiệu đầu ra trong lĩnh vực xử lý tín hiệu.

Tương tự như vậy, lọc trong xử lý ảnh kỹ thuật số sẽ làm thay đổi ảnh đầu vào dựa

trên phép toán tích chập để loại bỏ nhiễu trên ảnh nhằm cải thiện chất lượng ảnh.

Trong nhiều lĩnh vực, tích chập là một toán tử rất thông dụng. Ta ký hiệu toán

tử này là “*”. Toán tử này tác dụng lên hàm

bởi một hàm

để tạo ra một

hàm mới. Trong miền liên tục một chiều, toán tử tích chập được định nghĩa như sau:

(1.10)

14

Với q(x) là hàm sau khi tích chập,

là biến giả của x. Trong xử lý ảnh kỹ

thuật số, việc xử lý được thực hiện trên miền rời rạc, nên công thức tích chập dạng

rời rạc được sử dụng như sau:

(1.11)

Trong trường hợp hai chiều:

(1.12)

Trong đó,

,

,

là ảnh thực hiện tích chập,

còn

được gọi là mặt nạ lọc. Khi thực hiện phép lọc ảnh, ta dựa vào tích chập để làm thay

đổi giá trị tại mỗi pixel và cải thiện chất lượng ảnh theo như mong muốn. Để thực

hiện điều đó, việc chọn lựa một mặt nạ phù hợp là rất cần thiết. Các giá trị của mặt

nạ không được lựa chọn một cách ngẫu nhiên mà tùy theo mục đích của việc lọc

ảnh. Ngoài kỹ thuật lọc ảnh hai chiều như trên, ta có thể thực hiện phép lọc ngay

trong quá trình chiếu ngược, nhằm loại bỏ nhiễu trực tiếp từ ma trận hình chiếu.

Phương pháp này còn được gọi là phương pháp chiếu ngược có lọc. Mỗi một dòng

của ma trận hình chiếu chính là hình chiếu ứng với một góc quay được ghi nhận bởi

đầu dò. Ta thực hiện tích chập một chiều lên từng hình chiếu cụ thể để lọc ảnh trước

khi thực hiện phép chiếu ngược. Tuy nhiên, việc sử dụng tích chập để lọc ảnh trong

miền không gian tốn khá nhiều thời gian tính toán. Để tránh đi hạn chế này trong

quá trình lọc ảnh, ta có thể sử dụng phép biến đổi Fourier để chuyển từ miền không

gian ảnh sang miền tần số và xử lý lọc trên tần số. Điều này làm cho phép toán được

đơn giản và tốc độ tính toán nhanh hơn. Do những lợi thế đó, trong luận văn này,

phép lọc ảnh trong miền tần số được sử dụng để xử lý ảnh thu được.

1.2.4. Kỹ thuật lọc ảnh trong miền tần số

Trong kỹ thuật lọc ảnh này, các phép lọc được thực hiện trên miền tần số. Để

chuyển ảnh từ miền không gian sang miền tần số, phép biến đổi Fourier được sử

dụng. Biến đổi Fourier của hàm Radon được ký hiệu là

, và được định

nghĩa như sau:

15

(1.13)

với

là biến tần số. Và phép biến đổi Fourier ngược được ký hiệu là

được định nghĩa như sau:

(1.14)

Từ lý thuyết tích chập, ta có thể tìm được mối liên hệ giữa phép biến đổi

Fourier và phép tích chập giữa hai hàm số. Ở đây, ta xét phép biến đổi Fourier của

tích chập hàm Radon

và một hàm lọc

trong miền không gian của ảnh,

mối liên hệ này được mô tả bởi phương trình sau:

(1.15)

Từ phương trình (1.15), tích chập trong miền tần số trở thành phép nhân đơn

giản. Vì thế, việc lọc ảnh trong miền tần số đã giải quyết được tốc độ tính toán

chậm của tích chập. Sau khi được lọc, các hình chiếu sẽ được biến đổi ngược lại vào

miền không gian và thực hiện phép chiếu ngược đơn giản. Quá trình này có thể

được diễn tả bằng mô hình toán học phương pháp chiếu ngược có lọc theo phương

trình (1.16). Trong đó,

được gọi là hàm lọc một chiều trong miền tần số.

(1.16)

Do ảnh được xử lý trong miền dữ liệu rời rạc, nên các công thức đều được tính

toán dưới dạng rời rạc hóa, các công thức biến đổi Fourier rời rạc được áp dụng

thông qua thuật toán biến đổi Fourier nhanh. Tùy theo mục đích lọc mà hàm lọc

W(ω) được chọn sao cho phù hợp. Trong miền tần số, các thành phần tần số thấp

16

trong ảnh gây ra độ nhòe khi chiếu ngược, còn các thành phần tần số cao thì chứa

nhiễu. Một số hàm lọc trong miền tần số thấp thường được sử dụng là các hàm

Ram-Lak, Shepp-Logan, Cosin, Hamming, Hann.

Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp chặt cụt tần số. Từ một tần số

xác định trở đi, biên độ lọc được gán giá trị 0. Việc lựa chọn một hàm lọc và tần số

chặt cụt phù hợp cho loại ảnh cắt lớp đặc thù cần dựa vào sự khảo sát.

1.3. Tổng kết chương 1

Trong chương 1, luận văn đã trình bày các nội dung sau:

- Tóm lược một số nghiên cứu tiêu biểu về phương pháp phân tích hoạt độ của

đồng vị phóng xạ bên trong thùng thải và đánh giá các vấn đề còn tồn tại. Đồng

thời, nêu rõ mục tiêu và các nội dung nghiên cứu của luận văn.

- Trình bày một số cơ sở lý thuyết của các kỹ thuật chiếu ngược và lọc ảnh cho

việc tái tạo và xử lý ảnh chụp gamma cắt lớp. Các kỹ thuật này được sử dụng để xây

dựng một chương trình tái tạo ảnh cắt lớp cho nội dung nghiên cứu của luận văn.

17

CHƯƠNG 2 THỰC NGHIỆM

2.1. Thiết lập thực nghiệm

Trong luận văn này, quá trình thực nghiệm được thực hiện tại Phòng thí

nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh. Thực nghiệm được thiết lập gồm một hệ phổ kế gamma

có chuẩn trực, hai nguồn phóng xạ 137Cs dạng điểm, một thùng thải dạng trụ và một

hệ cơ khí để thực hiện các dịch chuyển cho việc quét gamma cắt lớp.

Hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) thuộc mẫu 802-2x2 do

hãng Canberra sản xuất [10], như thể hiện trong hình 2.1. Độ phân giải năng lượng

danh định của đầu dò là 8,5% tại đỉnh 662 keV. Đầu dò được kết nối với OspreyTM

[11], đây là một thiết bị tích hợp bên trong nó gồm: nguồn cung cấp cao thế, tiền

khuếch đại, bộ xử lý tín hiệu số hoạt động với chức năng khuếch đại tín hiệu, phân

tích đa kênh và giao tiếp điều khiển. Sau đó, ngõ ra của OspreyTM được kết nối với

máy tính điện tử thông qua một sợi cáp với cổng kết nối USB để truyền dữ liệu và

cấp điện thế hoạt động cho đầu dò. Sự hoạt động của hệ phổ kế và thu nhận phổ

gamma được quản lý bằng phần mềm Genie-2k phiên bản 3.3. Đầu dò NaI(Tl) được

đặt bên trong một ống chuẩn trực bằng chì để thu hẹp vùng không gian mà các bức

xạ gamma phát ra từ đó có thể đến được đầu dò. Cấu hình của ống chuẩn trực được

mô tả như trong hình 2.2.

Hình 2.1. Đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) được sử dụng trong luận văn

18

Hình 2.2. Cấu hình của ống chuẩn trực đầu dò

Hai nguồn đồng vị phóng xạ 137Cs, thuộc mẫu P03 do hãng Eckert&Ziegler

sản xuất [12], được sử dụng trong luận văn để cung cấp các bức xạ gamma có năng

lượng 662 keV. Các nguồn này có dạng viên trụ với đường kính ngoài 6 mm và

chiều dài 8 mm. Hợp chất chứa đồng vị phóng xạ được bao bọc bởi lớp vỏ nguồn

làm bằng thép không gỉ. Do kích thước của nguồn phóng xạ rất nhỏ so với khoảng

cách từ nguồn đến đầu dò, nên các nguồn này được xem như là nguồn dạng điểm.

Các thông tin của nguồn phóng xạ được trình bày trong bảng 2.1.

19

Bảng 2.1. Thông tin của các nguồn phóng xạ 137Cs sử dụng trong luận văn

Thời gian

Hoạt độ tại thời

Thời điểm

Hoạt độ tại thời

hiệu

bán rã

điểm tham khảo

tham khảo

điểm đo

nguồn

(năm)

(MBq)

(MBq)

137Cs-A 30,05 ± 0,08

181 ± 5

08/04/2013

160 ± 5

137Cs-B 30,05 ± 0,08

15,0 ± 0,5

15/01/2014

13,3 ± 0,4

Thùng thải sử dụng trong luận văn được chế tạo riêng cho việc nghiên cứu

phương pháp quét gamma cắt lớp, mà nó bao gồm nhiều phân đoạn xếp chồng lên

nhau như biểu diễn trong hình 2.3. Mỗi phân đoạn của thùng thải là một ống trụ có

đáy làm bằng thép C45 với bề dày thành ống 5 mm, đường kính ngoài 580 mm và

chiều dài 120 mm. Mặt đáy được hàn kín với thành ống để có thể chứa đựng các

loại vật liệu khác nhau. Việc phân chia thùng thải thành nhiều phân đoạn nhỏ giúp

cho việc bố trí nguồn phóng xạ và các loại vật liệu (matrix) bên trong thùng dễ dàng

và chính xác hơn. Đồng thời, cấu trúc này cũng tạo ra sự thuận tiện cho việc thay

thế mẫu đo khi cần khảo sát nhiều đối tượng khác nhau.

Hình 2.3. Thùng thải được sử dụng trong luận văn

Trong luận văn này, phép đo quét gamma cắt lớp được tiến hành cho trường

hợp có hai nguồn phóng xạ 137Cs-A và 137Cs-B nằm tại hai vị trí khác nhau bên

20

trong một phân đoạn. Cụ thể, hai nguồn phóng xạ này được đặt bên trên đỉnh của

các ống nhựa mà chúng gắn cố định vào mặt đáy của một phân đoạn thùng thải, như

trong hình 2.4. Như vậy, chúng nằm tại các vị trí trên cùng một độ cao và cách tâm

thùng 205 mm, đồng thời hai đường thẳng xuyên tâm từ các nguồn phóng xạ tạo với

nhau một góc 900. Vật liệu được chứa bên trong phân đoạn này là không khí. Bởi vì

hoạt độ của các nguồn phóng xạ được sử dụng là khá thấp, nên matrix không khí

được lựa chọn để hạn chế sự suy giảm của bức xạ gamma bên trong thùng thải

nhằm làm giảm thời gian thực hiện phép đo.

Hình 2.4. Vị trí của các nguồn phóng xạ bên trong phân đoạn của thùng thải

Một hệ cơ khí được chế tạo để thực hiện các dịch chuyển cần thiết cho phép

đo quét gamma cắt lớp như trong hình 2.5. Hệ cơ khí này gồm có hai thành phần

chính là mâm quay và bàn nâng. Mâm quay là nơi đặt thùng thải phóng xạ và có thể

chịu được tải trọng lên đến 1000 kg. Trục của mâm quay được gắn với một mô tơ

bước, mà nó cho phép thực hiện chuyển động xoay tròn quanh trục đối xứng của

thùng thải với độ chính xác 0,10. Bàn nâng là nơi đặt đầu dò NaI(Tl) cùng với ống

chuẩn trực và có thể chịu được tải trọng lên đến 120 kg. Bàn nâng cho phép thực

hiện các dịch chuyển của đầu dò dọc theo các trục Ox và Oz (như chú thích trong

hình 2.5) thông qua sự truyền động của các mô tơ bước đến vit me. Hành trình dịch

chuyển của bàn nâng trên các trục Ox và Oz lần lượt là 650 mm và 1200 mm với độ

21

chính xác 0,1 mm. Hành trình này cho phép đầu dò NaI(Tl) có thể quét đến tất cả vị

trí bên trong thể tích của thùng thải được khảo sát.

Hình 2.5. Hệ đo quét gamma cắt lớp cho thùng thải phóng xạ

Các chuyển động của mâm quay và bàn nâng được điều khiển bằng máy tính

điện tử sử dụng phần mềm March 3. Hình 2.6 biểu diễn giao diện của phần mềm

March 3 để điều khiển hoạt động của hệ cơ khí. Hộp thoại X biểu thị tọa độ của đầu

dò trên trục Ox, đơn vị mm; hộp thoại Y biểu thị góc quay của thùng thải, đơn vị

[0]; hộp thoại Z biểu thị tọa độ của đầu dò trên trục Oz, đơn vị mm. Các dịch chuyển

được thực hiện bằng cách gõ cấu trúc câu lệnh “G0 KN” trong hộp thoại Input, với

K là tên của trục muốn dịch chuyển (tức là X/Y/Z) và N là tọa độ muốn dịch chuyển

đến.

22

Hình 2.6. Giao diện của phần mềm March 3 để điều khiển hoạt động của

hệ cơ khí

Với các thiết bị được mô tả như trên, một hệ đo quét gamma cắt lớp cho thùng

thải phóng xạ được thiết lập như trong hình 2.5. Các phân đoạn của thùng thải được

sắp xếp chồng lên nhau bên trên mâm quay sao cho phân đoạn có chứa nguồn

phóng xạ nằm tại vị trí thứ sáu (tức là phân đoạn này nằm bên trên 5 phân đoạn

khác). Do đó, hai nguồn phóng xạ 137Cs-A và 137Cs-B nằm ở độ cao 714 ± 0,5 mm

từ đáy của phân đoạn thứ nhất. Đầu dò NaI(Tl) và ống chuẩn trực được đặt bên trên

bàn nâng sao cho trục đối xứng của chúng vuông góc với trục dịch chuyển Ox của

hệ cơ khí. Khoảng cách từ mặt bên ngoài của thùng thải đến bề mặt của ống chuẩn

trực là 70 mm. Toàn bộ hệ đo nằm bên trong một phòng kín với điều kiện môi

trường ổn định (nhiệt độ khoảng 26 0C và độ ẩm 45%) để hạn chế sự trôi kênh của

đầu dò NaI(Tl) trong quá trình đo.

23

Xét hệ trục tọa độ Descartes Oxyz với gốc tọa độ nằm tại tâm của mặt đáy

thùng thải và trục Oz nằm trên trục đối xứng của thùng thải. Chọn giao điểm giữa

trục Oy và mặt ngoài của thùng thải làm mốc tham chiếu. Dựa trên mốc tham chiếu

này, hai nguồn phóng xạ 137Cs-A và 137Cs-B có tọa độ lần lượt là (190, 77, 714) mm

và (77, -190, 714) mm. Sai số của tọa độ nguồn trên các trục Ox và Oy là 0,5 mm.

Do việc đặt nguồn và cố định vào thùng bằng thủ công nên gây ra lệch so với vị trí

mong muốn, việc xác định sai số này rất khó xác định nên chúng tôi dựa vào thước

đo từ tâm thùng đến nguồn để tính sai số.

2.2. Quy trình tái tạo ảnh gamma cắt lớp trên thùng thải

Nội dung nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào việc tái tạo ảnh chụp cắt

lớp cho sự phân bố của nguồn phóng xạ bên trong thùng thải (như đã nêu trong mục

1.1.4). Do đó, để rút ngắn thời gian đo thực nghiệm, độ cao của các nguồn phóng xạ

bên trong thùng thải xem như được biết. Các phép đo quét gamma được tiến hành

bên trong phân đoạn có nguồn phóng xạ.

Trước tiên, đầu dò NaI(Tl) được dịch chuyển đến vị trí ứng với tọa độ 714 mm

trên trục Oz. Vị trí này tương đương với độ cao của các nguồn phóng xạ bên trong

thùng thải. Sau đó, đầu dò được dịch chuyển từng bước trên trục Ox tương ứng với

các vị trí từ mép phải đến mép trái của thùng thải, như mô tả trong hình 2.7. Khoảng

cách giữa các bước dịch chuyển liên tiếp là 10 mm. Tại mỗi vị trí di chuyển đến,

đầu dò NaI(Tl) sẽ tiến hành ghi nhận phổ gamma trong khoảng thời gian 500 giây.

Sau khi hoàn thành việc ghi nhận phổ gamma, diện tích đỉnh tương ứng với năng

lượng 662 keV được xác định bằng phần mềm Genie-2k và được thu thập để làm dữ

liệu cho việc dựng ảnh. Hình 2.8 cho thấy các phổ gamma ghi nhận được và diện

tích đỉnh tại năng lượng 662 keV trên giao diện của phần mềm Genie-2k. Tập hợp

của các giá trị diện tích đỉnh đo được theo vị trí của đầu dò trong suốt quá trình quét

trên trục Ox được gọi là một hình chiếu. Để tái tạo được một ảnh cắt lớp, một tập

hợp các hình chiếu ứng với những góc quay khác nhau của thùng thải được yêu cầu.

Do đó, sau khi hoàn thành việc quét và thu thập dữ liệu của một hình chiếu, thùng

thải sẽ quay một góc 100 và đầu dò tiếp tục quét để thu thập dữ liệu cho hình chiếu

ứng với góc quay mới. Quy trình này được lặp lại cho đến khi thùng thải hoàn thành

24

một vòng quay 3600. Như vậy, với quy trình quét được thực hiện, ta thu được một

bộ dữ liệu gồm 37 hình chiếu ứng với các góc quay cách nhau 100 của thùng thải và

có 59 dữ liệu đo trong một hình chiếu ứng với các vị trí quét cách nhau 10 mm của

đầu dò.

Hình 2.7. Sơ đồ thực hiện quét cắt lớp thùng thải

Trong luận văn này, một chương trình tái tạo ảnh cắt lớp được xây dựng trên

ngôn ngữ lập trình Python phiên bản 3.7.4 với code đã có sẵn. Ngôn ngữ Python

được sử dụng phổ biến hiện nay để thực hiện tính toán và lập trình các thuật toán

chuyên phục vụ trong kỹ thuật. Nó đơn giản hoá quá trình tính toán tốt hơn so với

các ngôn ngữ lập trình truyền thống như C/C++. Trong lĩnh vực xử lý ảnh kỹ thuật

số, Python cung cấp công cụ xử lý ảnh (image processing toolbox) bao gồm các

hàm chức năng và mở rộng phạm vi ứng dụng đối với người dùng.

Hình 2.9 mô tả các bước xử lý của chương trình tái tạo ảnh cắt lớp được xây

dựng. Cơ sở lý thuyết của các bước biến đổi Fourier, biến đổi Fourier ngược, lọc tín

hiệu nhiễu và tái tạo ảnh chiếu ngược đã được trình bày trong mục 1.2. Các số liệu

đo thực nghiệm thu được từ quá trình quét thùng thải được sử dụng làm dữ liệu đầu

vào cho sự hoạt động của chương trình. Khi kết thúc, chương trình sẽ xuất ra ảnh

chụp cắt lớp được tái tạo.

25

(a)

(b)

Hình 2.8. Phổ gamma ghi nhận được và diện tích đỉnh tại năng lượng 662

keV tương ứng với vị trí quét của đầu dò NaI(Tl) khi (a) có nguồn phóng xạ,

(b) không có nguồn phóng xạ

26

Dữ liệu đầu vào

Biến đổi Fourier ngược

Tái tạo ảnh chiếu ngược

Sinogram

Xuất ra ảnh cắt lớp

Lọc tín hiệu nhiễu

Biến đổi Fourier

Chọn bộ lọc

Kết thúc

Hình 2.9. Sơ đồ mô tả các bước xử lý của chương trình tái tạo ảnh cắt lớp

2.3. Tổng kết chương 2

Trong chương 2, luận văn đã trình bày những nội dung sau:

- Mô tả chi tiết thiết lập thực nghiệm của hệ đo quét gamma cắt lớp cho thùng

thải phóng xạ. Đặc biệt, luận văn đã tiến hành khảo sát cho trường hợp có hai nguồn

phóng xạ 137Cs với hoạt độ khác nhau được bố trí tại hai vị trí khác nhau bên trong

một phân đoạn của thùng thải. Đây là một điểm mới của luận văn so với các nghiên

cứu trước đây. Bên cạnh đó, ý tưởng về việc chế tạo thùng thải phóng xạ gồm nhiều

phân đoạn nhỏ giúp việc bố trí thực nghiệm chính xác hơn và thuận tiện hơn cho

việc thay mẫu.

- Trình bày các bước tái tạo ảnh gamma cắt lớp cho thùng thải phóng xạ được

thực hiện trong luận văn. Với quy trình quét được thực hiện, bộ dữ liệu thu được

gồm 37 hình chiếu ứng với các góc quay cách nhau 100 của thùng thải và có 59 dữ

liệu đo trong một hình chiếu ứng với các vị trí quét cách nhau 10 mm của đầu dò.

Ảnh chụp cắt lớp được tạo ra bằng một chương trình tái tạo ảnh xây dựng trên ngôn

ngữ lập trình Python phiên bản 3.7.4.

27

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Dữ liệu thu được trên các hình chiếu

Hình 3.1 cho thấy dữ liệu thu được khi quét trên các hình chiếu ứng với các

góc quay khác nhau của thùng thải. Cụ thể, các đồ thị này biểu diễn sự phân bố của

diện tích đỉnh tại năng lượng 662 keV trong phổ gamma đo được theo tọa độ của

đầu dò NaI(Tl) trên trục Ox. Trong dữ liệu của mỗi hình chiếu, ta có thể quan sát

thấy sự hiện diện của hai đỉnh, gồm một đỉnh cường độ cao và một đỉnh cường độ

thấp. Đồng thời, vị trí và cường độ của các đỉnh này cũng thay đổi khi thùng thải

quay các góc khác nhau.

(a)

(b)

(d)

(c)

Hình 3.1. Sự phân bố của diện tích đỉnh theo tọa độ của đầu dò trên trục

Ox ứng với các góc quay (a) 00, (b) 200, (c) 400, (d) 600 của thùng thải

Diện tích đỉnh ghi nhận được là cơ sở để kiểm tra cho sự hiện diện của nguồn

phóng xạ tại vị trí quét của đầu dò. Như được cho thấy trong hình 2.8, diện tích đỉnh

28

ghi nhận được là giá trị đáng kể khi đầu dò quét đến vị trí có nguồn phóng xạ và gần

bằng không khi đầu dò quét đến vị trí không có nguồn phóng xạ. Rõ ràng là vị trí

của các đỉnh trong dữ liệu của mỗi hình chiếu phản ánh vị trí của nguồn phóng xạ

bên trong thùng thải ứng với hình chiếu đó. Khi thùng thải quay thì nguồn phóng xạ

sẽ dịch chuyển đến các vị trí khác nhau, do đó vị trí và cường độ của các đỉnh sẽ

thay đổi ứng với các hình chiếu khác nhau. Như vậy, kết quả đạt được chỉ ra rằng

tồn tại hai nguồn phóng xạ 137Cs với hoạt độ khác nhau bên trong phân đoạn được

khảo sát của thùng thải.

3.2. Kết quả tái tạo ảnh cắt lớp

Trong mục này, các kết quả tái tạo ảnh cắt lớp với số lượng hình chiếu khác

nhau và tác động của bộ lọc tín hiệu nhiễu lên chất lượng ảnh được trình bày và

thảo luận. Việc tái tạo ảnh cắt lớp được thực hiện với hai bộ dữ liệu đầu vào gồm 19

hình chiếu (tương ứng với các góc quay 00, 200, 400, …, 3600) và 37 hình chiếu

(tương ứng với các góc quay 00, 100, 200, …, 3600). Hình 3.2 cho thấy các Sinogram

(ma trận hình chiếu) đạt được tương ứng với các bộ dữ liệu 19 hình chiếu và 37

hình chiếu.

Hình 3.2. Sinogram tương ứng với bộ dữ liệu (a) 19 hình chiếu,

(b) 37 hình chiếu

29

Sau đó, phép lọc tín hiệu trong miền tần số không gian được thực hiện cho các

ma trận hình chiếu này. Cụ thể, các dòng trong ma trận hình chiếu được trích ra, sau

đó chúng được biến đổi vào miền tần số không gian bằng phép biến đổi Fourier

nhanh. Ở đây, tần số thấp nhất nằm tại tâm hình chiếu và tăng theo hai biên của ảnh.

Vì thế, khi lọc ảnh bằng hàm lọc Ramp-Lak thì các biên độ của những tần số thấp

và cao bị suy giảm. Sau khi lọc ảnh, ảnh được biến đổi về miền không gian bằng

phép biến đổi Fourier ngược rời rạc. Hình 3.3 và hình 3.4 cho thấy sự so sánh giữa

các ma trận hình chiếu khi chưa lọc và có lọc tương ứng với các bộ dữ liệu 19 hình

chiếu và 37 hình chiếu. Có thể quan sát thấy rằng, ma trận hình chiếu sau khi lọc có

độ tương phản cao hơn so với ma trận hình chiếu chưa lọc.

Hình 3.3. Ma trận hình chiếu tương ứng với bộ dữ liệu 19 hình chiếu

(a) trước khi lọc, (b) sau khi lọc

30

Hình 3.4. Ma trận hình chiếu tương ứng với bộ dữ liệu 37 hình chiếu

(a) trước khi lọc, (b) sau khi lọc

Từ các ma trận hình chiếu, các ảnh chụp cắt lớp được tái tạo bằng kỹ thuật

chiếu ngược. Hình 3.5 và hình 3.6 cho thấy các ảnh cắt lớp được tái tạo bằng kỹ

thuật chiếu ngược từ các ma trận hình chiếu không lọc và có lọc tương ứng với các

bộ dữ liệu 19 hình chiếu và 37 hình chiếu. Các ảnh chụp cắt lớp đạt được đều cho

thấy có sự hiện diện của hai nguồn phóng xạ tương ứng với hai điểm sáng trên các

ảnh. Trong đó, một điểm sáng có cường độ cao và điểm sáng còn lại có cường độ

thấp. Kết quả này phản ánh thực tế là có hai nguồn phóng xạ nằm bên trong phân

đoạn được khảo sát của thùng thải, trong đó nguồn 137Cs-A có hoạt độ lớn hơn rất

nhiều (khoảng 10 lần) so với nguồn 137Cs-B. Như vậy, cường độ của pixel trên ảnh

cắt lớp có sự tương quan với hoạt độ của nguồn phóng xạ hiện diện trong pixel đó

(nếu có). Rõ ràng là điều này sẽ gây ra sự khó khăn cho việc nhận diện nguồn

phóng xạ có hoạt độ thấp, đặc biệt khi nó nằm gần nguồn phóng xạ có hoạt độ cao

hơn. Đây là một hạn chế của chương trình tái tạo ảnh được xây dựng trong luận văn.

Khi so sánh giữa các ảnh chụp cắt lớp không lọc và có lọc, ta có thể quan sát

thấy độ nhòe ảnh do phương pháp chiếu ngược gây ra đã giảm đi đáng kể sau khi

lọc. Đồng thời, độ tương phản giữa thùng và nền, nguồn và khu vực xung quanh

31

trong các ảnh có lọc cũng cao hơn so với các ảnh không lọc. Điều này giúp cho việc

nhận diện và xác định vị trí của nguồn phóng xạ trên ảnh cắt lớp chính xác hơn.

Hình 3.5. Ảnh chụp cắt lớp tương ứng với bộ dữ liệu 19 hình chiếu

(a) không có lọc, (b) có lọc

Hình 3.6. Ảnh chụp cắt lớp tương ứng với bộ dữ liệu 37 hình chiếu

(a) không có lọc, (b) có lọc

Như một đặc trưng của kỹ thuật chiếu ngược, ta có thể quan sát thấy các vệt

sáng hình sao xuất hiện trên ảnh cắt lớp. Các vệt sáng này tương ứng với các hình

chiếu của dữ liệu đầu vào được sử dụng để tái tạo ảnh. Vì thế, số lượng vệt sáng

trong ảnh được tái tạo từ 37 hình chiếu nhiều hơn so với ảnh được tái tạo từ 19 hình

32

chiếu. Thực tế là các vệt sáng này sẽ làm giảm khả năng nhận diện nguồn phóng xạ

có hoạt độ thấp và giảm độ chính xác khi xác định vị trí nguồn phóng xạ trên ảnh.

Về cơ bản, khi số lượng hình chiếu được sử dụng để tái tạo ảnh đủ nhiều thì các vệt

sáng trên ảnh sẽ mất đi. Đồng thời, việc sử dụng nhiều hình chiếu khi tái tạo ảnh

cũng làm tăng lên độ tương phản giữa nguồn và khu vực xung quanh như được chỉ

ra trong hình 3.5 và hình 3.6.

3.3. Xác định vị trí của nguồn phóng xạ

Để xác định vị trí của nguồn phóng xạ bên trong thùng thải, trước tiên ta phải

tiến hành đồng nhất hệ trục tọa độ của thùng thải với hệ trục tọa độ của ảnh được tái

tạo. Có thể thấy rằng gốc tọa độ được đặt tại góc phía dưới bên trái trong các ảnh

cắt lớp, trong khi đó gốc tọa độ của thùng thải được đặt ở giữa tâm thùng. Hình 3.7

cho thấy ảnh cắt lớp được tái tạo bằng kỹ thuật chiếu ngược có lọc với 37 hình

chiếu khi chuyển gốc tọa độ về tâm thùng. Vị trí của các nguồn phóng xạ được xác

định từ dữ liệu của ảnh cắt lớp này.

Hình 3.7. Ảnh cắt lớp được tái tạo bằng kỹ thuật chiếu ngược có lọc với

37 hình chiếu khi chuyển gốc tọa độ về tâm thùng

Khi đó, vị trí của nguồn phóng xạ được xác định dựa trên vị trí của pixel có

cường độ lớn nhất trong khu vực xung quanh các điểm sáng trên ảnh cắt lớp. Cụ

33

thể, vị trí của pixel có cường độ lớn nhất là (19, 8) đối với điểm ảnh cường độ cao

và (7, -19) đối với điểm ảnh cường độ thấp. Độ dài của mỗi pixel là 10 mm nên tọa

độ của các nguồn này trong mặt phẳng Oxy lần lượt là (190, 80) mm và (70, -190)

mm. Trong thực tế, tọa độ trong mặt phẳng Oxy của các nguồn phóng xạ bên trong

thùng thải là (190, 77) đối với nguồn 137Cs-A và (77, -190) đối với nguồn 137Cs-B

như mô tả trong mục 2.1. Như vậy, có sự phù hợp tốt giữa vị trí của các nguồn

phóng xạ được xác định bằng phương pháp quét gamma cắt lớp và vị trí thực tế của

nguồn bên trong thùng thải.

3.3. Tổng kết chương 3

Trong chương 3, luận văn đã trình bày những nội dung sau:

- Trình bày các kết quả của việc tái tạo ảnh cắt lớp bằng kỹ thuật chiếu ngược

có lọc và chiếu ngược không lọc với số lượng hình chiếu khác nhau. Kết quả đạt

được cho thấy rằng kỹ thuật lọc tín hiệu trong miền tần số không gian giúp làm

giảm độ nhòe ảnh và gia tăng độ tương phản giữa thùng và nền, nguồn và khu vực

xung quanh. Đồng thời, việc sử dụng dữ liệu đầu vào với nhiều hình chiếu để tái tạo

ảnh cắt lớp sẽ giúp đạt được chất lượng ảnh tốt hơn.

- Vị trí của hai nguồn phóng xạ 137Cs được xác định từ ảnh cắt lớp cho thấy sự

phù hợp tốt với vị trí thực tế của chúng bên trong thùng thải. Tuy nhiên, chương

trình tái tạo ảnh được xây dựng vẫn còn hạn chế trong việc nhận diện nguồn phóng

xạ có hoạt độ thấp hơn khi có nhiều nguồn phóng xạ cùng nằm trong một phân

đoạn.

34

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Luận văn đã thực hiện các nội dung nghiên cứu như sau:

- Thiết lập một hệ đo quét gamma cắt lớp cho thùng thải phóng xạ sử dụng

một đầu dò NaI(Tl). Đồng thời, tiến hành thực nghiệm quét thùng thải bằng hệ đo

này để thu thập dữ liệu cho việc tái tạo ảnh cắt lớp.

- Một điểm mới của luận văn là đã tiến hành khảo sát cho trường hợp có hai

nguồn phóng xạ 137Cs với hoạt độ khác nhau được bố trí tại hai vị trí khác nhau bên

trong một phân đoạn của thùng thải. Bên cạnh đó, ý tưởng về việc chế tạo thùng

thải phóng xạ gồm nhiều phân đoạn nhỏ giúp việc bố trí thực nghiệm chính xác hơn

và thuận tiện hơn cho việc thay mẫu.

- Xây dựng một chương trình tái tạo ảnh cắt lớp bằng kỹ thuật chiếu ngược có

lọc dựa trên ngôn ngữ lập trình Python 3.7.4.

- Đánh giá sự ảnh hưởng của việc lọc tín hiệu và số lượng hình chiếu lên chất

lượng của ảnh cắt lớp được tái tạo bằng kỹ thuật chiếu ngược.

- Nhận diện và xác định được vị trí của các nguồn phóng xạ 137Cs dựa trên ảnh

chụp cắt lớp được tái tạo từ dữ liệu quét thực nghiệm và chương trình xây dựng. Kết

quả cho thấy có sự phù hợp tốt giữa vị trí của các nguồn phóng xạ được xác định

bằng phương pháp quét gamma cắt lớp và vị trí thực tế của nguồn bên trong thùng

thải. Tuy nhiên, chương trình tái tạo ảnh được xây dựng vẫn còn hạn chế trong việc

nhận diện nguồn phóng xạ có hoạt độ thấp hơn khi có nhiều nguồn phóng xạ cùng

nằm trong một phân đoạn.

Như vậy, luận văn đã hoàn thành được các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Tuy

nhiên, luận văn cũng còn một số hạn chế nhất định và từ đó kiến nghị các công việc

nghiên cứu nên được thực hiện tiếp theo như sau:

- Tiếp tục nghiên cứu cải tiến thuật toán tái tạo ảnh cắt lớp bằng kỹ thuật chiếu

ngược có lọc để nhận diện tốt hơn các nguồn phóng xạ cho trường hợp có nhiều

nguồn với hoạt độ khác nhau cùng nằm trong một phân đoạn.

- Tiến hành khảo sát cho các thùng thải có matrix khác nhau để đánh giá sự

ảnh hưởng của matrix lên kết quả dựng ảnh.

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] D. Stanga, D. Gurau, “A new approach in gamma ray scanning of rotating

drums containing radioactive waste”, Applied Radiation and Isotopes 70, pp.

2149-2153, 2012.

[2] T. Krings, E. Mauerhofer, “Reconstruction of the isotope activity content of

heterogeneous nuclear waste drums”, Applied Radiation and Isotopes 70, pp.

1100-1103, 2012.

[3] P. Filß, “Relation between the activity of a high density waste drums and its

gamma count rate measured with an unshielded Ge detector”, Applied

Radiation and Isotopes 46, pp. 805-812, 1995.

[4]

T. Krings, C. Genreith, E. Mauerhofer, M. Rossbach, “A numerical method

to improve the reconstruction of the activity content in homogeneous

radioactive waste drums”, Nuclear Instruments and Methods in Physics

Research A 701, pp. 262-267, 2013.

[5] R. Tushar, M.R. More, R. Jilju, S. Amar, “Active and passive CT for waste

assay using LaBr3(Ce) detector”, Radiation Physics and Chemistry 130, pp.

29-34, 2017.

[6] T.Q. Dung, “New measuring technique for assay of radioactive materials in

waste drums”, Progress in Nuclear Energy 33, pp. 403-420, 1998.

[7] T.H. Anh, T.Q. Dung, “Evaluation of performance of gamma tomographic

technique for correcting lump effect in radioactive waste assay”, Annals of

Nuclear Energy 28, pp. 265-273, 2001.

[8]

T.T. Thanh, H.T.K. Trang, H.D. Chuong, V.H. Nguyen, L.B. Tran, H.D.

Tam, C.V. Tao, “A prototype of radioactive waste drum monitor by non-

destructive assays using gamma spectrometry”, Applied Radiation and

Isotopes 109, pp. 544-546, 2016.

[9] L.P. Jerry and M.L. Jonathan, Medical Imaging Signals and Systems, Pearson

Education, New Jersey USA, 2015.

36

[10] Mirion Technologies Inc. (2017). 802 scintillation detectors. Available:

https://www.mirion.com/products/802-scintillation-detectors (đăng nhập vào

ngày 30/08/2019).

[11] Mirion Technologies Inc. (2017). OspreyTM – Universal digital MCA tube

base

for

scintillation

spectrometry.

Available:

http://www.mirion.com/products/osprey-universal-digital-mca-Tube-base-

for-scintillation-spectrometry (đăng nhập vào ngày 30/08/2019).

[12] Eckert & Ziegler Catalogue of

industrial

sources. Available:

https://www.ezag.com/fileadmin/ezag/useruploads/pdf/isotope/5_industrial_s

ources.pdf (trang 34, đăng nhập vào ngày 30/08/2018).

PL1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Code chương trình Phyton phiên bản 3.7.4

import numpy as np

import matplotlib.pyplot as plt

from PIL import Image, ImageChops

from scipy.fftpack import fft, fftshift, ifft

arr = []

inp = open ("scan_1.txt","r")

#read line into array

for line in inp.readlines():

# add a new sublist

arr.append([])

# loop over the elemets, split by whitespace

for i in line.split():

# convert to integer and append to the last

# element of the list

arr[-1].append(float(i))

sinogram = np.array(arr)

#sinogram = np.transpose(sinogram)

print(sinogram)

print(np.size(sinogram))

plt.imshow(sinogram)

imgplot = plt.imshow(sinogram)

plt.colorbar()

plt.show()

print('Performing backprojection')

from skimage.transform import iradon

from skimage.io import imread

PL2

from skimage import data_dir

from skimage.transform import radon, rescale

theta = np.linspace(0., 360., min(sinogram.shape), endpoint=False)

print('Gia tri theta: ')

print(len(theta))

reconstruction_fbp = iradon(sinogram, theta=theta, filter="ramp",

interpolation="linear", circle=True)

imgplot = plt.imshow(reconstruction_fbp)

plt.colorbar()

#plt.colorbar()

#plt.show()

#error = reconstruction_fbp - image

#print('FBP rms reconstruction error: %.3g' % np.sqrt(np.mean(error**2)))

#imkwargs = dict(vmin=-0.2, vmax=0.2)

fig, (ax1,ax2) = plt.subplots(1, 2, figsize=(8, 4.5), sharex=True, sharey=True)

#ax1.set_title("Reconstruction\nFiltered back projection")

ax1.imshow(reconstruction_fbp)

#ax2.set_title("Reconstruction error\nFiltered back projection")

#ax2.imshow(reconstruction_fbp - image, cmap=plt.cm.Greys_r, **imkwargs)

plt.show()

PL3

Bảng P1. Số liệu thực nghiệm ứng với các góc quay từ 00 – 1100 của thùng thải

Góc quay của thùng thải (0) Tọa độ trên trục Ox (mm)

0 10 20 30 40 50 80 90 100 110 60 70

4025 2822 1966 1557 1179 255 286 22 240 0 15 0 0

3780 3006 1113 1428 613 226 377 328 315 0 8 0 10

2790 2579 1253 2055 410 0 446 518 475 189 0 0 20

2384 3217 1656 536 951 124 204 348 932 715 532 51 30

2847 2579 1095 700 294 0 494 537 546 892 1721 2574 40

2377 1805 860 1161 96 340 30 0 963 2147 4947 7194 50

2056 2011 1217 1055 553 474 435 414 1135 5320 9360 14129 60

1756 1652 828 554 496 134 67 497 3288 9615 16443 22754 70

1972 1502 605 891 222 0 317 407 7092 16054 23271 30743 80

1603 1364 656 944 154 303 386 1063 11703 20528 26138 29667 90

1322 1364 910 296 269 1114 3696 16378 23352 21192 20443 0 100

1014 1351 51 778 277 2154 6665 20419 19766 14415 12062 53 110

547 837 386 551 368 252 4987 10485 20627 13960 8498 5520 120

696 823 338 345 276 1249 7919 14573 16561 9034 3747 2597 130

736 1005 29 526 523 2453 11787 19744 11161 4526 1690 1552 140

559 794 460 590 93 5057 15804 16279 7198 2298 1368 1944 150

786 592 281 685 1005 8694 18439 11551 3072 1560 826 1880 160

591 417 317 47 2486 12262 17226 7666 1406 1445 1159 1857 170

481 247 226 644 4485 15079 13565 4507 984 1331 1050 2190 180

201 326 283 959 7124 17758 9179 1664 835 843 1577 2772 190

411 201 68 1913 10373 16304 5919 1304 877 1002 1101 3398 200

0 318 275 4032 14584 12765 3385 900 1105 1022 1571 5104 210

256 219 809 6605 17648 8802 1528 905 741 1157 2165 9040 220

51 543 1378 9644 16764 5721 788 1003 1026 1431 2480 17265 230

351 84 2901 12440 12742 3769 1036 1137 971 1278 3582 35438 240

0 689 5301 16087 9704 1704 975 993 1253 1965 5654 60180 250

217 983 8201 16959 5797 824 762 954 1045 1927 10684 86666 260

132 1805 10468 14375 3825 1249 931 1038 1155 2736 22690 115467 270

PL4

28 3886 14314 10764 1870 958 1113 1268 1405 4499 44778 145392 280

752 6672 16977 8067 1139 1227 555 1505 1759 7765 69371 158079 290

1601 9532 15379 5114 514 1090 1374 1535 2552 14919 98990 135401 300

2771 12569 13014 2759 415 932 1181 1478 3245 32683 126977 106603 310

5493 16056 9027 1530 318 1360 1431 2132 6215 56300 155788 76476 320

8809 16619 6719 1655 931 1448 1431 2611 10729 85543 152769 50776 330

11579 14572 3559 1376 751 1624 1642 3697 24554 115110 125684 28067 340

14830 11795 2501 1802 1077 1492 2501 5438 48004 146227 96701 13735 350

17382 9014 1173 1434 1404 1785 3125 10241 76356 162844 67625 7100 360

15800 5917 1370 1807 1857 2498 3915 23693 108944 145191 41539 5311 370

12932 4285 1935 1670 1827 2970 5990 47562 141538 112275 20828 3357 380

10886 3085 1856 2183 2197 3653 12107 78639 168278 82109 10313 2644 390

7949 3034 2011 2491 2234 5453 28708 114601 158941 54760 6076 1897 400

5583 3457 2819 2896 3709 10320 58403 150767 125644 30463 3953 1712 410

6170 4218 3496 3798 5953 24829 94737 178589 92072 14305 3170 1958 420

7238 5457 4389 5361 11965 54429 136075 164362 61588 7954 2292 1549 430

12848 8367 6578 10682 29518 95387 174552 129845 34202 5270 1967 1277 440

37030 17911 15121 27699 68801 141888 188905 93237 18927 3463 1400 1327 450

129738 54471 44375 70538 119415 186187 158587 59065 8952 2692 1285 560 460

270825 140097 107479 129383 172856 204818 117604 31584 5295 2576 836 1131 470

414763 248860 187363 196721 222673 171727 77714 14846 3460 2257 1025 610 480

407796 348444 272885 252404 212477 124862 47571 7836 3878 1686 1011 555 490

262831 333460 290587 238375 157283 79221 18755 5042 2510 1602 683 317 500

120578 220887 220346 171305 107073 41826 8749 4246 2012 1145 394 405 510

34983 116945 135283 106130 58382 18227 6279 2671 1965 1302 0 301 520

12398 40642 64099 53121 24860 9224 4446 2404 1467 988 251 494 530

5306 16542 21920 20734 12287 6546 3641 2261 884 894 0 134 540

2708 7350 9832 11043 7261 4195 1978 1594 437 791 0 207 550

1880 4290 3795 5973 3862 3351 1209 893 468 86 189 22 560

2188 2302 2680 3785 2003 2235 640 449 176 127 484 258 570

1632 2747 1947 1341 821 1357 200 373 197 404 0 76 580

PL5

Bảng P2. Số liệu thực nghiệm ứng với các góc quay từ 1200 – 2300 của thùng

thải

Góc quay của thùng thải (0) Tọa độ trên trục Ox (mm)

120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230

0 0 180 832 376 1068 1325 2931 2072 2181 2622 2109 0

0 338 440 862 0 1499 2688 4535 3024 3607 2355 2589 10

0 0 402 1201 1573 2840 3782 7422 6362 5741 3308 3369 20

523 437 755 1392 1892 4882 8899 16026 15460 12732 3492 3423 30

854 1032 789 2080 2550 6933 16904 40199 48040 33760 8765 3774 40

5531 2741 1437 2844 4538 12701 43497 88470 111334 99740 30236 6609 50

13415 7238 2238 3064 6152 29411 86988 150059 193278 199386 110566 17119 60

24740 18637 4213 4318 10678 60967 139502 217637 274060 307264 242907 56536 70

34915 33135 14000 6327 23967 103563 194095 256029 288302 339824 383834 197139 80

35795 44855 32151 11509 56507 149500 227350 222246 212032 260598 414081 398494 90

25466 40481 53386 29607 92849 194994 197987 151992 129113 150281 281017 518472 100

14553 25366 55944 81155 132749 205361 142278 89372 58545 62684 138849 414814 110

6087 12240 40349 135699 179692 163351 89001 37950 19736 20833 40969 212362 120

3163 5855 35012 167774 219140 116916 44089 15227 10022 10397 15918 62893 130

2538 6275 46082 175938 227447 64184 16964 8609 6273 6313 9262 20623 140

2746 9062 72827 183089 194895 38509 8975 5818 4024 5207 5775 11600 150

2491 18955 103126 173000 117203 56060 5809 4622 2943 3711 3440 6894 160

4457 37875 137237 137038 46413 96704 5726 3186 2168 2964 2638 5198 170

6752 62630 165270 100464 22829 93603 8635 3191 1953 2240 2063 3867 180

12312 92596 162436 66040 11069 44406 41374 1670 1418 2040 1049 3332 190

26737 122770 129671 36197 6084 10807 100351 3025 692 1690 72 1759 200

49079 153570 96484 17039 4668 5246 103143 5233 921 1063 189 971 210

75346 161322 65520 8071 3101 3457 45813 23061 233 682 0 449 220

104928 136277 38038 5551 2548 2514 8438 87307 940 428 226 609 230

134450 105985 17601 4116 2129 1820 2816 117022 1592 143 0 134 240

158437 73969 8407 2884 1547 1662 1719 69449 7761 1028 0 0 250

148185 46496 5952 2246 1722 1097 1168 13824 48946 984 0 245 260

PL6

119023 24989 3473 1692 843 1179 643 3443 94427 920 0 50 270

89096 11991 2978 1582 1151 767 808 1671 87890 3341 0 0 280

0 61056 6734 2386 1219 1150 695 1132 31559 23344 148 0 290

0 35940 4836 1676 1201 779 278 0 5176 90566 1052 0 300

0 17482 3682 1825 741 754 141 233 2093 121232 2213 291 310

0 0 8100 2467 1349 1205 152 405 495 65824 9939 751 320

0 0 4998 2253 1330 789 374 220 482 11329 57324 521 330

87 136 0 0 3437 1416 1224 894 0 2448 111969 803 340

0 329 0 0 2884 1369 704 690 121 1331 93807 2126 350

55 3 0 0 2182 1331 256 749 96 462 30540 38731 360

85 75 0 0 2043 980 296 546 0 447 5436 94770 370

0 0 0 1391 495 172 283 147 102 544 1833 100431 380

0 0 0 856 919 222 120 0 0 0 45571 0 390

0 0 0 1253 987 477 140 194 386 290 9421 0 400

0 42 0 50 716 673 167 605 487 3483 0 0 410

0 270 0 0 752 626 173 442 435 171 1376 0 420

0 0 28 518 459 316 49 52 716 0 1520 0 430

0 73 84 844 665 135 217 107 554 623 1660 0 440

45 634 641 145 148 0 438 186 660 769 1725 0 450

759 454 86 93 528 488 250 313 749 838 1083 2300 460

0 546 347 138 279 157 545 188 703 906 1075 2953 470

67 259 0 312 634 38 99 98 270 867 1522 2657 480

185 350 194 681 293 473 293 515 0 854 1362 2916 490

0 146 223 384 0 670 0 830 143 1600 1955 2454 500

93 0 129 149 335 712 338 881 1197 1461 1375 3420 510

69 467 157 408 255 765 562 1237 1157 2182 2431 3313 520

0 135 201 138 509 37 634 823 1823 1850 1981 3212 530

198 403 350 88 344 556 876 1300 1146 2227 2446 4524 540

0 262 508 344 478 301 677 1615 1200 1965 2309 4470 550

287 357 297 235 367 949 980 1825 1360 2131 2628 5156 560

125 164 97 874 278 1052 408 1569 1553 2493 3167 4577 570

212 433 327 642 221 1093 830 1617 1148 3334 2640 4754 580

PL7

Bảng P3. Số liệu thực nghiệm ứng với các góc quay từ 2400 – 3500 của thùng

thải

Góc quay của thùng thải (0) Tọa độ trên trục Ox (mm)

240 250 260 270 280 290 300 310 320 330 340 350

872 877 420 1043 3134 5551 6851 9291 9816 7468 6215 6779 0

479 839 1014 771 1838 5494 6975 7199 8365 7037 6702 5587 10

298 1363 1400 746 1147 4473 6614 8175 8154 7310 5448 4743 20

462 1539 1119 300 738 3114 4786 7225 7351 6376 5308 4682 30

2045 1519 521 0 1158 3819 5350 6414 5841 6194 5386 3804 40

3069 1745 1019 468 2063 3283 5379 5493 5726 4256 3847 185 50

1731 1879 682 297 1700 2268 5490 4465 4909 4454 3912 375 60

2980 2335 541 14 66 1469 2955 4629 4062 3518 3833 3399 70

12072 3438 1336 334 123 2175 3854 3395 3293 4191 2636 488 80

40845 2973 1038 145 1804 2164 2990 3092 3432 2557 0 313 90

198352 6263 2324 820 2872 3085 3498 2713 2201 0 848 219 100

467613 19533 2318 1274 1282 3511 2518 1968 2259 0 472 117 110

637315 80499 2283 2065 1031 2907 2492 2393 1793 303 146 339 120

491897 363940 4270 2256 2313 1639 1999 1263 400 690 523 0 130

215941 743734 16468 3012 0 1485 1557 1722 1504 593 0 389 140

47855 760160 82884 2349 871 574 1150 1562 682 550 358 577 150

18791 380620 436029 5546 1097 708 1091 1025 357 0 338 203 160

10714 89673 915512 14737 1663 194 0 819 1015 1353 399 438 170

5886 27448 848151 47971 1236 45 0 548 89 134 0 18 180

3212 14332 338880 322897 864 1184 153 218 527 205 386 48 190

727 9082 56991 951787 4879 1506 360 245 223 304 0 96 200

46 4863 21098 1078063 22014 1135 23 382 456 79 46 0 210

0 2127 10283 491179 114830 533 1054 153 373 527 0 117 220

0 422 3870 80924 684559 4521 730 0 0 176 263 0 230

175 25 890 27348 1191402 14782 286 127 27 0 728 0 240

382 553 0 13631 838740 40290 456 341 0 200 388 848 250

PL8

420 310 187 5387 176925 266426 1908 449 0 48 102 0 260

0 0 465 2614 36962 1021121 6732 48 124 236 0 526 270

79 127 403 378 13148 1248974 19723 411 76 0 20 802 280

0 0 186 1069 4336 562561 69616 410 185 309 363 894 290

48 0 96 1716 1741 80749 517074 4319 437 194 164 230 300

0 0 0 931 988 27109 1216638 13539 0 530 0 289 310

24 0 159 603 913 11623 1042040 32430 1693 0 223 1020 320

0 0 21 244 177 3577 295630 197616 4670 184 547 1011 330

0 359 406 263 259 1661 49532 824248 9562 0 18 567 340

0 198 391 0 412 2780 15607 1143745 23970 1268 678 1705 350

439 988 386 116 0 1602 3723 663379 102570 5319 1427 4922 360

2069 542 294 468 124 1660 123428 530910 11652 2058 8468 756 370

7655 1515 237 610 323 2757 30244 1005147 25262 6821 13682 685 380

39258 1722 584 342 371 798 10689 837944 106806 12914 18002 550 390

81212 4007 947 368 592 533 3462 283952 455702 22332 22297 417 400

453 85328 18159 1366 1374 0 1246 2944 48906 857453 52677 24656 410

673 498 251 43530 48064 4066 1568 2815 16369 769265 215959 26989 420

561 494 11066 72750 15081 3220 1270 3061 9379 334181 528342 47041 430

3599 64175 36824 7159 2611 1299 1523 3793 12345 78210 724622 161958 440

1557 31228 60446 20682 6279 3714 4290 8546 17136 39721 544343 380419 450

2520 9084 58353 37106 16439 10373 10779 15104 22671 25819 224740 574047 460

2335 5051 33551 50239 29605 20118 18246 20814 23534 19623 50627 503342 470

2497 4813 14422 44039 41375 31080 25893 25047 20518 12761 15619 265579 480

2698 3397 6118 27247 39494 35186 29319 23919 14875 8180 6127 79488 490

2696 4608 5534 13258 26354 27890 23773 16395 9038 4201 4147 23039 500

3126 4793 4585 7563 13367 19121 15947 10413 4281 2069 2868 8342 510

3980 5659 5106 6196 6813 10440 8481 4858 2263 1160 2605 4712 520

4043 6070 4921 6042 5665 5050 3939 1739 1128 1042 1711 3260 530

3647 5586 5800 5842 5205 4907 2429 44 565 1030 2079 962 540

4471 6596 6856 7505 6642 4571 1398 419 297 1431 911 0 550

5270 6726 6629 7683 6151 5557 2266 518 532 1158 950 0 560

907 0 4593 7929 6810 8085 6521 5435 3406 434 98 775 570

PL9

580 4513 8226 6990 9020 6981 6850 3339 1469 50 135 124 756