VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT -------------------
NGUYỄN THỊ HIỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
CHỦNG Bacillus thuringiensis SINH PROTEIN
TINH THỂ DIỆT CÔN TRÙNG CÁNH VẢY
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Vi sinh vật
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ ĐÌNH BÍNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hà Nội, 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu và
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công trình
nghiên cứu khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Ngô Đình Bính -Trưởng phòng Di truyền Vi sinh vật, Viện Công nghệ Sinh
học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, người thầy đã tận tình hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Di truyền Vi sinh vật, đã tận
tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những
người đã luôn bên cạnh động viên, ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi
học tập và hoàn thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày …tháng…năm 2012
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đại cƣơng về Bacillus thuringiensis ......................................................... 3
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng B. thuringiensis ..................................... 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái của Bt........................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm sinh hoá ....................................................................................... 8
1.1.4. Đặc điểm phân loại ..................................................................................... 8
1.1.5. Phân loại gene độc tố của vi khuẩn Bacillus thuringiensis ........................ 9
1.1.6. Các loại độc tố của Bacillus thuringiensis ............................................... 11
1.1.7. Cấu trúc của các nhóm độc tố tinh thể ..................................................... 13
1.1.8. Cơ chế tác động của protein tinh thể lên côn trùng ................................. 14
1.1.9. Nghiên cứu và ứng dụng Bt ở Việt Nam ................................................... 15
1.1.10. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành bào tử và tinh thể độc .......... 16
1.1.11.Gene cry1C và dưới loài Bacillus thuringiensis subsp. aizawai ............. 18
1.2. Đại cƣơng về côn trùng bộ cánh vảy ..................................................... 19
1.2.1. Côn trùng bộ cánh vảy .............................................................................. 19
1.2.2. Côn trùng thử nghiệm ............................................................................... 19
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 24
2.1. Vật liệu ..................................................................................................... 24
2.1.1. Sinh phẩm .................................................................................................. 24
2.1.2. Hóa chất và thiết bị ................................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2.1. Phân loại các chủng Bt bằng phản ứng huyết thanh ................................ 26
2.2.2 Xác định mật độ bào tử Bt ........................................................................ 27
2.2.3 Thử hoạt tính diệt côn trùng thử nghiệm .................................................. 27
2.2.4 Tách chiết DNA plasmid ............................................................................ 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2.5 Sàng lọc chủng Bt mang gene cry1C bằng PCR ...................................... 29
2.2.6 Tách dòng đoạn gene cry1C ..................................................................... 30
2.2.7 Xác định trình tự nucleotide ...................................................................... 32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 33
3.1 Sàng lọc chủng Bacillus thuringiensis subsp. aizawai mang gene cry1C
có hoạt tính diệt sâu xanh da láng và sâu tơ ................................................... 33
3.1.1 Phân loại hình dạng tinh thể của các chủng Bt nghiên cứu ..................... 33
3.1.2 Phân loại Bt bằng huyết thanh .................................................................. 35
3.1.3 Hoạt tính diệt của các chủng Bta trên sâu xanh da láng và sâu ............. 36
Nồng độ bào tử .................................................................................................... 36
Hoạt tính của các chủng Bta diệt sâu xanh da láng và sâu tơ .................................. 37
3.2 Tách dòng và đọc trình tự đoạn gene cry1C ........................................... 39
3.2.1 Khuếch đại gene cry1C của các chủng Bta bằng PCR............................. 39
3.2.2 Tách dòng đoạn gene cry1C ..................................................................... 40
3.2.3 Xác định trình tự đoạn gene cry1C ........................................................... 44
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47
BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
Amp Ampicillin 1
Bp Base pair 2
Bt Bacillus thuringiensis 3
Bta Bacillus thuringiensis subspecies aizawai 4
Nước khử ion 5 dH2O
DNA Deoxyribonucleotide acid 6
E. coli Escherichia coli 7
EDTA Ethylene diamine tetra-acetic acid 8
OD Optical density 9
PCR Polymerase chain reaction 10
SDS Sodium dodecyl sulphate 11
Sol Solution 12
TE Tris EDTA 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
X-gal 5- Bromo- 4 Chloro- 3 indolyl β- D- galactoside 14
Trang
Bảng 1.1. Phân loại gene cry của Bt………………………………………… .............. 10
Bảng 3.1. Sự đa dạ ng hình thá i tinh thể của các chủng Bt…........ ................................. 34
Bảng 3.2. Hoạt tính diệt sâu xanh da láng của các chủng Bta sau 3 ngày thử nghiệm . 37
Bảng 3.3: Hoạt tính diệt sâu tơ của các chủng Bt sau 3 ngày thử nghiệm. ................... 38
DANH MỤC BẢNG
Hình 1.1. Bào tử và tinh thể của B. thuringiensis ……………………..…. ................... 7
Hình 1.2. Tinh thể của vi khuẩn B. thuringiensis ....................................... .................... 8
Hình 1.3. Mô hình cấu trúc không gian 3 chiều của protein độc tố Cry1Ac ................14
Hình 1.4. Cơ chế diệt sâu của vi khuẩn B. thuringiensis …… ………….. .................. 15
Hình 1.5. Vòng đời sâu tơ ……………… …………………………….……... ........... 21
Hình 1.6. Rau bắp cải bị sâu hại …………… ……………………………... ............... 21
Hình 1.7. Vòng đời của sâu xanh da láng …………… ………...……………. ........... 23
Hình 3.1. Hình dạng khuẩn lạc Bt trên môi trường MPA sau 72h nuôi ở 28ºC...........33
Hình 3.2. Hình dạng bào tử và tinh thể của Bt phóng đại 1000 lần . ............................ 34
Hình 3.3. Ngưng kết của chủng TN 6.12 phân lập với type huyết thanh dưới kính hiển
vi quang học độ phóng đại 400 lần…………………………………….... ................... 36
Hình 3.4. Hoạt tính diệt sâu xanh da láng của các chủng Bta nghiên cứu.. ........................... 37
Hình 3.5. Hoạt tính diệt sâu tơ của các chủng Bta nghiên cứu………………... .......... 38
Hình 3.6. Điện di đồ sản phẩm PCR của các chủng Bta nghiên cứu………… .................... 39
Hình 3.7. Khuẩn lạc xanh, trắng xuất hiện trên môi trường LBA sau khi nuôi cấy qua
đêm………………………………………………………………………………. ....... 41
Hình 3.8 Điện di đồ sản phẩm PCR colony với mồi M13…………………… ........... 42
Hình 3.9. Điện di đồ sản phẩm cắt DNA plasmid tách chiết từ các dòng khuẩn lạc trên
agarose 1%.......................................................................................................... .......... 43
Hình 3.10. Điện di đồ sản phẩm PCR gene cry1C từ các DNA plasmid tái tổ hợp….…44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với độ ẩm không khí cao là điều
kiện thuận lợi cho các loài sâu hại cây nông - lâm nghiệp phát triển. Côn trùng
bộ cánh vảy là bộ lớn trong lớp côn trùng gồm bướm và bướm đêm, trên
180.000 loài đã được mô tả và có mặt ở khắp nơi trên thế giới, chúng gây thiệt
hại nghiêm trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của nước nhà.
Để bảo vệ năng suất cây trồng, người nông dân thường sử dụng thuốc hóa
học với nồng độ cao để phun ngay sau khi dịch sâu hại bùng phát. Trung bình
mỗi hectar cây trồng phải phun từ 5–7 kg thuốc. Tuy nhiên, việc sử dụng tràn
lan các loại hóa chất diệt côn trùng đã để lại dư lượng thuốc trong nông phẩm,
gây độc hại đối với sức khỏe người sử dụng và gây ô nhiễm môi trường. Thay
vào các biện pháp hóa học thì các biện pháp sinh học được khuyến khích sử
dụng. Hiện nay, thuốc trừ sâu sinh học từ Bacillus thurinngiensis (Bt) chiếm hơn
90% thị phần thuốc trừ sâu sinh học trên thế giới và hoàn toàn không độc với
con người, động vật và môi trường [24].
Dưới loài Bacillus thuringiensis subsp. aizawai (Bta) được nghiên cứu
nhiều nhất trong 82 dưới loài của Bacillus thuringiensis. Bacillus thurigiensis
subsp. aizawai có khả năng sinh tổng hợp protein tinh thể gây độc với côn trùng
bộ cánh vảy (Lepidoptera), trong đó có loài sâu tơ (Plutella xylostella), sâu xanh
(Helicoverpa armigera Hibber), sâu khoang (Spodoptera litura) và một số côn
trùng bộ 2 cánh (Diptera). Cry1C là một loại protein thể độc do Bta sinh ra trong
quá trình hình thành bào tử, có hoạt tính chống lại côn trùng bộ cánh vảy rất mạnh.
Vì vậy, để có thể sản xuất được thuốc trừ sâu Bt đặc hiệu riêng với côn trùng
cánh vảy hoặc chuyển gene mã hóa protein tinh thể kháng côn trùng bộ cánh vảy
vào cây trồng, chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số chủng Bacillus thuringiensis sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
protein tinh thể diệt côn trùng cánh vảy’’.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1.1. Mục tiêu
- Sàng lọc được các chủng Bacillus thuringiensis subsp. aizawai (Bta) có hoạt
tính diệt côn trùng bộ cánh vảy.
- Tách dòng và đọc trình tự được gene cry1C của các chủng Bta đã sàng lọc
có hoạt tính diệt côn trùng bộ cánh vảy.
1.2. Nội dung
- Thu thập các chủng B. thuringiensis phân lập tại một số địa điểm ở Thái
Nguyên.
- Sàng lọc các chủng Bt có hoạt tính diệt côn trùng bộ cánh vảy bằng phương
pháp huyết thanh học.
- Thử hoạt tính diệt côn trùng bộ cánh vảy của các chủng Bta thu nhận được.
- Phát hiện các chủng Bta mang gene cry1C từ các chủng có hoạt tính diệt côn
trùng cánh vảy bằng phương pháp PCR.
- Tách dòng gene cry1C mã hóa protein tinh thể diệt côn trùng bộ cánh vảy.
- Xác định trình tự đoạn gene cry1C đã được tách dòng và so sánh với trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tự gene trên Gene Bank.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về Bacillus thuringiensis
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng B. thuringiensis
Trên thế giới
B. thuringiensis là vi khuẩn có hoạt tính diệt côn trùng do nhà khoa học
Nhật Bản Ishitawa phát hiện năm 1901 khi ông nghiên cứu về bệnh ở tằm dâu,
đã phát hiện ra nguyên nhân gây bệnh cho tằm là do một loại vi khuẩn thuộc chi
Bacillus. Ông đặt tên vi khuẩn này là Bacillus sotto [8].
Năm 1911, Berliner (người Đức) đã phân lập được một loại vi khuẩn gây
bệnh từ xác ấu trùng bướm phấn Địa Trung Hải ở vùng Thuringien và ông đã
đặt tên là Bacillus thuringiensis năm 1915 [8].
Năm 1930, Bacillus thuringiensis đã được thử nghiệm chống sâu đục
thân ở Châu Âu.
Năm 1938, chế phẩm Bt đã được sản xuất lần đầu tiên để diệt sâu hại lúa
mì tại Pháp.
Năm 1953, Hannay và Fitzjame đã phát hiện ra thể vùi và công bố tinh thể
có bản chất là protein [8].
Năm 1957, công ty Sandoz (Thụy Sỹ) đã sản xuất thuốc “Thuricide” với
khối lượng lớn từ chủng B. thuringiensis subsp. kurstaki. Năm 1956, Angus đã
chứng minh hoạt tính diệt sâu là do tinh thể tách ra từ tế bào và bào tử [33].
Năm 1962, de Barjac và Bonnefoi đã đưa ra một phương pháp phân loại
mới cho các chủng Bt và Bacilus sphaericus (Bs) bằng phương pháp huyết
thanh.
Năm 1970, công nghiệp sản xuất Bt phát triển mạnh khi phát hiện ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chủng Btk HD1 có hoạt tính diệt sâu cao.
Năm 1977, Goldberg và Margarit đã phát hiện dưới loài Bt var.
israelensis diệt ấu trùng muỗi và ruồi thuộc bộ hai cánh. Phát hiện này đã chứng
tỏ phổ hoạt tính của Bt không chỉ bó hẹp trong bộ cánh vảy (Lepidoptera) mà
còn với cả bộ hai cánh (Diptera) [14].
Năm 1981, Schnepf và Whiteley lần đầu tiên đã phân lập và tách dòng
gene độc tố mã hóa diệt sâu của chủng Bt subsp. kurstaki HD-1 gọi là gene cry1
và cho biểu hiện gene này ở E. coli. Từ đó một số lượng lớn các gene đã được
tách dòng và nghiên cứu đặc tính.
Năm 1983, phổ hoạt tính của Bt lại được nâng lên khi Krieg và cộng sự
phát hiện ra dưới loài Bt subsp. tenebrionis diệt bộ cánh cứng (Coleoptera).
Chủng này được phân lập từ bọ cánh cứng Tenebrio molitar. Sau đó, công ty
Mycogen phát hiện ra một chủng tương tự Bt subsp. morrisoni đặt tên là Bt
subsp. Sandiego và đã tổng hợp được chuỗi gene độc tố của chúng [14].
Năm 1985, gene cry Bt được chuyển vào cây trồng để diệt sâu và đến năm
1995 các cây chuyển gene đầu tiên đã được đưa vào sản xuất và ứng dụng.
Từ năm 1987 -1992, người ta cũng đã phát hiện thấy Bt có khả năng diệt
giun tròn thực vật, diệt ve bét, mạt thuộc bộ Trematoda và diệt kiến thuộc bộ
Hymenoptera. Đến nay rất nhiều chủng Bt được phát hiện, nghiên cứu về các
đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa và được sử dụng để sản xuất có tính thương
mại cao [10, 13, 25].
Năm 1995, cây chuyển gene thương phẩm đầu tiên được đưa vào sản
xuất, từ đó một chương mới về ứng dụng của Bt vào cây trồng nông nghiệp –
cây trồng công nghệ sinh học và thực phẩm chuyển gene [2].
Năm 2003, Sakai và cs đã công bố thông tin protein tinh thể của Bt có khả
năng diệt tế bào ung thư.
Năm 2005, Ohba và N.D. Binh đã phát hiện protein của 4 dưới loài Bt
phân lập ở Việt Nam có thể hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư cổ tử cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ở người [10,13].
Đến nay rất nhiều chủng Bt được phát hiện, nghiên cứu và được sử dụng
Ở Việt Nam
để sản xuất có tính thương mại cao.
Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng về Bacillus thuringiensis ở Việt Nam
được khoảng 40 năm chia làm 3 thời kỳ chính với nhiều công trình của các tác
giả như Nguyễ n Công Bì nh , Phạm Bá Nhạ, Ngô Đình Bính, những người đầu
tiên mở đường nghiên cứu về B. thuringiensis tại Việt Nam [10].
Thời kỳ mở đầu nghiên cứu
Các công bố khoa học về nghiên cứu B. thuringiensis ở thời kỳ này còn rất
ít. Vào thời kỳ này một số viện nghiên cứu đã tiến hành sản xuất B. thuringiensis
bằng phương pháp thủ công và bán công nghiệp trong phòng thí nghiệm sử dụng
các chủng Bacillus thuringiensis thuộc loài phụ Bacillus thuringiensis var.
thuringiensis, B. thuringiensis var. kurstaki. Các chế phẩm B. thuringiensis này đã
được sử dụng cho vùng rau ngoại thành Hà Nội và đã thu được các kết quả
tốt. Tuy nhiên từ 1984 đến 1993, việc sản xuất chế phẩm B. thuringiensis đã
bị giảm sút vì các chế phẩm B. thuringiensis sản xuất ra có chất lượng
không cao nên tốc độ tiêu thụ giảm [8,10].
Thời kỳ sản xuất và ứng dụng (1984-1994)
Ở thời kỳ này, các chế phẩm B. thuringiensis sản xuất theo phương pháp
dịch thể được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả phòng trừ rất rõ rệt, hơn nữa có giá
thành hợp lý nên được nông dân ưa chuộng. Sau đó, một số đơn vị thuộc các
trường đại học đề xuất phương án sản xuất chế phẩm B. thuringiensis theo phương
pháp lên men hở không cần vô trùng nhưng đã không thu được kết quả tốt [10].
Thời kỳ nghiên cứu cơ bản, ứng dụng và phát triển (từ năm 1994 đến nay)
Cuối thời kỳ sản xuất và ứng dụng, chế phẩm B. thuringiensis kém chất
lượng không tiêu thụ được. Sản xuất và ứng dụng B. thuringiensis bước vào thời
kỳ thoái trào, các nhà nghiên cứu buộc phải quay lại nghiên cứu cơ bản để phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vụ cho xây dựng công nghệ sản xuất và cơ sở ứng dụng. Do vậy các nhà khoa
học đã chuyển việc nghiên cứu B. thuringiensis sang hướng mới như tìm kiếm
các chủng B. thuringiensis có phổ diệt sâu rộng, hoạt tính diệt sâu cao để phục
hồi lại việc sản xuất thuốc trừ sâu B. thuringiensis và ứng dụng công nghệ
chuyển gene B. thuringiensis phục vụ sản xuất [10].
Các nghiên cứu của Ngô Đình Bính và cs cho thấy các chủng B.
thuringiensis phân lập tại Việt Nam rất đa dạng về thành phần loài [6]. Năm
2005, Lê Thị Minh Thành và cs khi nghiên cứu sự phân bố và đa dạng gen e
của Bt phân lập ở một số tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ đã phân loại được 22
dưới loài trên tổng số 82 dưới loài đã được phát hiện trên thế giới [7, 11].
Trên cơ sở phát hiện, tách dòng và đọc trình tự gene có trong các chủng B.
thuringiensis phân lập tại Việt Nam, Ngô Đình Bính và cs đã tách dòng và biểu
hiện gene mã hóa tổng hợp protein Cry1C và Cry1D diệt sâu khoang trong E. coli
thu được các protein tái tổ hợp có hiệu quả diệt sâu cao hơn so với đối chứng
[5,12].
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về lĩnh vực chuyển gene kháng côn trùng
vào cây trồng để tạo ra các cây có khả năng kháng các sâu bệnh mới đã được bắt
đầu từ cuối thế kỷ 20. Có rất nhiều nghiên cứu chuyển gene cry1A kháng sâu
vào cây trồng thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens để tạo ra các
giống cây trồng có khả năng kháng sâu như: cây đậu xanh, cây cải bông. [9,13].
Năm 2003, Phan Đình Pháp và cs đã chuyển gene cry1B vào cây lúa thông qua
phương pháp sử dụng súng bắn gen. Năm 2005, gene kháng sâu trên được
chuyển vào cây cà tím thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens [14].
1.1.2. Đặc điểm hình thái của Bt
Bt là đối tượng được nghiên cứu nhiều nhất trong số các tác nhân vi sinh
vật gây bệnh cho côn trùng. Bt có đặc điểm là vi khuẩn đất, tế bào có dạng que,
kích thước 3-6m, có thể đứng riêng rẽ hoặc tạo thành chuỗi. Bt hô hấp hiếu khí
không bắt buộc, bắt màu Gram dương, có khả năng di động nhờ tiêm mao mọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trên bề mặt tế bào [26,27,28].
Khuẩn lạc của Bt có màu trắng sữa, hình tròn, bề mặt xù xì, viền khuẩn
lạc nhăn, đường kính có thể đạt tới 8-10m. Một số chủng Bt xuất hiện khuẩn
lạc dạng trơn nhẵn.
Mỗi tế bào Bt khi trưởng thành có khả năng sinh bào tử và tinh thể độc
bản chất là protein, có khả năng diệt côn trùng. Bào tử Bt có dạng hình trụ hoặc
hình trứng, kích thước 1,6-2m. Bào tử được hình thành trong điều kiện môi
trường bất lợi như nhiệt độ cao, môi trường nghèo chất dinh dưỡng. Khi gặp
điều kiện thuận lợi, bào tử có thể nảy mầm thành tế bào sinh dưỡng [21,27].
Hình 1.1. Bào tử và tinh thể của Bacillus thuringiensis [21]
Cùng với quá trình tạo bào tử, các tinh thể protein độc tố cũng được tổng
hợp. Tinh thể có kích thước 0,6-2m, có hình dạng không cố định (có thể là
hình lập phương, hình lưỡng tháp hoặc hình cầu). Tinh thể có thể chiếm tới 30%
trọng lượng khô của tế bào. Khi nhuộm tế bào Bt bằng thuốc nhuộm fushin và
quan sát dưới kính hiển vi có thể nhận thấy tinh thể Bt bắt màu hồng sẫm còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bào tử thì bắt màu hồng nhạt [27].
Hình 1.2. Tinh thể của vi khuẩn Bacillus thuringiensis [21]
1.1.3. Đặc điểm sinh hoá
Bt không lên men sinh axid trong môi trường chứa arrabinorase, xylose,
manitol, nhưng tạo axit ở môi trường chứa glucose. Có khả năng thủy phân tinh
bột, khử nitrate thành nitrite, phát triển được ở môi trường chứa 0,001%
lysozyme, 7% NaCl với pH 5,7, có phản ứng với lòng đỏ trứng gà. Bt không có
khả năng khử amine ủa phenilalanin, không sử dụng axid citric, không khử muối
sulfate (www.phenyl alanine tailieu.vn).
Bt có khả năng sinh trưởng phát triển ở nhiệt độ dao động từ 15-450C.
Nhiệt độ tối ưu là 28- 32οC.
Bt không mẫn cảm với pH, pH tối ưu cho sự phát triển của Bt là pH= 7. Bt
có khả năng oxy hóa hydrocarbon đến axid hữu cơ và dioxide carbon theo chu
trình Embden- Meyerhoff- Panas [6, 7, 8].
1.1.4. Đặc điểm phân loại
Có rất nhiều phương pháp phân loại B. thuringiensis khác nhau: Phân loại
Bt dựa trên đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh hoá (Heimpel và Angus,
1958).Phân loại theo typ huyết thanh kháng nguyên - H. Phân loại bằng thực
khuẩn thể dựa trên tính mẫn cảm khác nhau với các thực khuẩn thể khác
nhau.Phân loại theo typ huyết thanh kháng protein tinh thể.Phân loại theo loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hình enzym lipase.Phân loại theo nguồn bệnh.
Tuy nhiên, các phương pháp phân loại này vẫn còn tồn tại những mặt hạn
chế.
Năm 1962, de Barjac và Bonnefoi đã đưa ra một phương pháp phân loại
mới cho Bt bằng phản ứng huyết thanh và đã mô tả 27 type huyết thanh chính có
hoạt tính diệt côn trùng thuộc bộ cánh vảy, hai cánh, cánh cứng, nguyên sinh
động vật, động vật chân khớp. Phương pháp phân loại theo type huyết thanh H
được sử dụng chủ yếu do đơn giản và có tính đặc hiệu cao. Phương pháp phân
loại này, dựa trên phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên tiêm mao H của vi
khuẩn với kháng huyết thanh tương ứng. Số lượng các type huyết thanh và các
chủng phân loại theo huyết thanh tăng cùng với tổng số các chủng phân lập
được. Cho đến năm 2003, người ta đã phát hiện được 69 typ huyết thanh bao
gồm 82 thứ huyết thanh khác nhau của B. thuringiensis. Theo hệ thống phân loại
thì B. thuringiensis subsp. aizawai thuộc type huyết thanh số 7 (Theo Bonnefoi
& de Barjac 1963) [5].
Bảng phân loại theo type huyết thanh H được trung tâm quốc tế B.
thuringiensis đặt tại Viện Pasteur, Paris khuyến cáo sử dụng cho tất cả các
phòng thí nghiệm Bt trên thế giới từ năm 1982 và có 69 type huyết thanh H.
1.1.5. Phân loại gene độc tố của vi khuẩn Bacillus thuringiensis
Kích thước hệ gene của B. thuringiensis vào khoảng 2,4- 5,7 triệu bp. Thể
nhân ở vi khuẩn là dạng nhân nguyên thủy chưa có màng nhân nên chưa có hình
dạng nhất định và được gọi là vùng nhân. Khi nhuộm màu tế bào bằng Feulgen
có thể thấy nhân hiện màu tím. Trong vùng nhân có một NST duy nhất dạng
vòng chứa 1 sợi DNA xoắn kép. Thể nhân chứa đựng thông tin di truyền của Bt.
Hầu hết các chủng B. thuringiensis phân lập mang các nhân tố di truyền ngoài
nhiễm sắc thể (NST), các nhân tố di truyền này có thể đóng vòng hoặc không
đóng vòng. Trên thế giới người ta đã mô tả được bản đồ cấu trúc gene tự nhiên
cho một số chủng B. thuringiensis.
Năm 1982, Held và cộng sự đã sử dụng chữ viết tắt "cry" (bắt nguồn từ
chữ crystal - tinh thể) để biểu diễn gene tổng hợp protein tinh thể diệt sâu. Các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chủng Bt sinh tổng hợp 3 dạng độc tố chính là Cry, Cyt, Vip do các gene cry,
cyt, vip mã hóa [21,25].
1.1.5.1. Gene cry
Gene cry mã hóa cho các độc tố Cry khác nhau. Đây là gene độc tố quan
trọng nhất của Bt, tính đặc hiệu diệt côn trùng là do các protein độc do gene cry
mã hóa. Các gene cry thường nằm trên các plasmid có hệ số copy thấp. Những
nghiên cứu của Carlton và Gonzalez trên 21 loài phụ Bt đã cho thấy số lượng
plasmid dao động từ 2- 12 trong các chủng nghiên cứu [11,20].
Theo công bố mới nhất trên website
http://www.lifesci.sussex.ac.uk/home/Neil_Crickmore/Bt/toxins2.html: đã
phát hiện tới hơn 600 gene thuộc 70 họ gene cry của Bt.
Sau đây là các họ gene mã hóa cho protein tinh thể độc diệt một số bộ côn
trùng gây hại phổ biến ở Việt Nam:
Bảng 1.1. Phân loại gene cry của Bt
Gen
Hình dạng tinh thể
Khối lƣợng phân tử protein (kDa)
Hoạt tính diệt côn trùng
cry1A- cry1L
Lưỡng tháp
130 – 138
Cánh vảy
cry2A- cry2C
Cầu
Cánh vảy, hai cánh
69 – 71
73 – 74
Cánh cứng
cry3A- cry3C
Lập phương
73 – 74
Hai cánh
cry4A- cry4D
Cầu
81
Tuyến trùng
Lưỡng tháp
cry5
130
Cánh cứng
Lập phương
cry8
Các gene cry còn lại
Đa dạng
35 – 129
Đa dạng
Gene cyt
Gene cyt mã hóa cho các độc tố Cyt cũng có bản chất protein và hình
thành thể vùi như độc tố Cry, nhưng tính tương đồng amino acid giữa 2 độc tố là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không đáng kể [34].
Gene cyt bao gồm 45 gene thuộc 3 lớp cyt1, cyt2 và cyt3 mã hóa protein
gây độc với côn trùng và động vật không xương sống. Nhóm gene cyt mã hóa
protein 27 kDa và chiếm khoảng 40-50% tinh thể, protein này có tác dụng gây
độc với côn trùng bộ hai cánh và giun tròn.
Gene vip
Gene vip mã hóa cho các độc tố Vip (vegetative insecticidal protein). Độc
tố Vip được Estruch và cộng sự phát hiện đầu tiên vào năm 1996, bao gồm
Vip3A và Vip3B [8].
Độc tố Vip đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học do
khả năng diệt côn trùng phổ rộng, hoạt tính diệt sâu cao mà đặc biệt chưa phát
hiện được côn trùng kháng độc tố này. Các nhà khoa học đã phát hiện được 85
gene vip thuộc 4 nhóm khác nhau, trong đó đáng chú ý là gene vip3A mã hóa
protein 88 kDa có hoạt tính với nhiều côn trùng cánh vảy: Agortis ispilon,
Spodoptera fugipera, Spodoptera exigua. Khi côn trùng ăn phải độc tố, Vip3A
là nguyên nhân gây phân giải tế bào biểu mô ruột giữa.
1.1.6. Các loại độc tố của Bacillus thuringiensis
Bacillus thuringiensis có 4 loại độc tố: 3 ngoại độc tố và một nội độc tố:
Ngoại độc tố ( - exotoxin), ngoại độc tố (-exotoxin), ngoại độc tố ( -
exotoxin), nội độc tố (-endotoxin). Trong đó nội độc tố có tác dụng diệt côn
trùng mạnh nhất.
Ngoại độc tố
Có khối lượng phân tử thấp, không bền nhiệt, có khả năng tan trong nước,
tích tụ trong pha logarit của một vài loài phụ và được giải phóng ra môi trường
khi tế bào tan rã. Ngoại độc tố có bản chất là một enzyme gọi là phospholipase
hoặc leucithinase, có hoạt tính với một vài loài ong cắn lá đặc biệt là ong
Tenthre dineda. Tác dụng độc của ngoại độc tố có liên quan tới sự phân huỷ
phospholipid ở mô của côn trùng (nghiên cứu này được phát hiện bởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Toumanoff - năm 1953) [8, 11].
Ngoại độc tố α có tác dụng tiêu diệt Galleria mellonella. Ngoài ra còn có
hiệu lực với các loài sâu thuộc bộ cánh vảy, cánh cứng.
Ngoại độc tố
Độc tố này được Halt và Arkawwa (1959) tìm ra khi nuôi ấu trùng ruồi
nhà bằng thức ăn có chứa B. thuringiensis. Độc tố có khối lượng phân tử cao
707- 850 kDa, bền nhiệt, tan trong nước. Ngoại độc tố có tác dụng kìm hãm
nuclease và RNA-polymease dẫn tới cản trở việc tổng hợp tRNA. Ngoại độc tố
có phổ hoạt tính rộng, kháng côn trùng thuộc bộ cánh vảy, côn trùng thuộc bộ
cánh cứng và côn trùng thuộc bộ hai cánh [8,12].
Ngoại độc tố β rất có hiệu quả trong việc chống sâu non của côn trùng
mẫn cảm, gây trì trệ trong việc chuyển hóa lột xác và có tác động đối với sâu
trưởng thành phát triển từ các ấu trùng đã ăn phải độc tố dưới ngưỡng gây chết.
Qua nghiên cứu Federici và Wu cho thấy rằng chế phẩm Bt nếu chỉ sử
dụng ngoại độc tố thì hiệu quả diệt côn trùng chỉ đạt 20% trong khi đó nếu bổ
sung thêm nội độc tố thì hiệu quả diệt côn trùng sẽ tăng lên tới 75%.
Ngoại độc tố
Có khối lượng phân tử thấp, mẫn cảm với nhiệt độ, ánh sáng và không
khí, có khả năng tan trong nước. Độc tố này thuộc nhóm phospholipase, có tác
dụng lên phospholipid và giải phóng ra acid béo, rất mẫn cảm với nhiệt độ, ở nhiệt độ từ 600C trở lên trong vòng từ 10- 15 phút đã bị vô hoạt.
Nội độc tố
Có bản chất là một protein gồm 1180 gốc amino acid, các amino acid chủ
yếu là glutamic và aspartic acid, chiếm trên 20% tổng số amino acid trong phân
tử protein, đây cũng là một nguyên nhân gây ra điểm đẳng điện thấp. Lượng
cysteine nhỏ hơn 20% tổng axit amin quy định sự không hoà tan của tinh thể,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngoài ra còn có các amino acid: arginine, threonine, leucine, isoleucine [14].
Ngoài protein tinh thể còn chứa các thành phần khác như: carbohydrate,
tuy nhiên cũng có thể carbohydrate chỉ là thành phần phụ được pha tạp trong
quá trình hình thành bào tử. Xét về thành phần hóa học thì nội độc tố chứa chủ
yếu các nguyên tố C, H, O, N, S. Ngoài ra còn có Ca, Mg, Si, Fe và một lượng
nhỏ Ni, Ti, Zn, Al, Cu, Mn. Nguyên tố P hầu như không có.
Nội độc tố : có đặc điểm không hòa tan trong các dung môi hữu cơ, chỉ
tan trong môi trường có pH kiềm, không tan trong nước, rất bền nhiệt. Khi đun ở 650C trong một giờ không bị mất hoạt tính, chỉ khi đun ở 1000C trong 30-40
phút thì tinh thể bị mất tính độc. Mặc dù tinh thể độc có thể tan ở pH kiềm,
nhưng không phải pH kiềm nào cũng thích hợp. Qua nghiên cứu các nhà khoa
học nhận thấy rằng, pH quá cao hay quá thấp cũng đều ảnh hưởng tới độc tính
của tinh thể. Tuy nhiên lúc mới tách ra khỏi bào tử, nó có thể hòa tan trong pH
rất kiềm. Sự tổng hợp tinh thể độc và bào tử xảy ra gần như đồng thời trong
khoảng 3 giờ sau pha cân bằng [8, 11, 16].
1.1.7. Cấu trúc của các nhóm độc tố tinh thể
Năm 1991, Li và cs đã công bố cấu trúc của nội độc tố của protein tinh
thể diệt sâu Cry3A, từ đó đã mở rộng ra cho các độc tố khác. Các protein tinh
thể có cấu trúc chung gồm 3 vùng riêng biệt:
Vùng 1: là một chuỗi polypeptide gồm 290 amino acid, đây là vùng đầu
N. Vùng này gồm 7 chuỗi xoắn , 6 trong 7 chuỗi này được sắp xếp thành hình
6 cạnh bao bọc xung quanh chuỗi xoắn thứ 5 kị nước. Mặt bên của chuỗi xoắn
thứ nhất và thứ 7 là các amino acid kị nước và nó nằm liền kề với vùng 2.
Vùng 2: bắt đầu từ amino acid 291 đến amino acid 500. Vùng này gồm 3
tấm có cấu trúc tương đồng, song song và xếp ngược chiều nhau, trong đó tấm
1 và tấm 2 có tính tương đồng cao hơn. Mỗi tấm bao gồm 4 mảnh không song
song, có cấu trúc chung. Hai mảnh ở phía trong tạo thành một dải kéo dài ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tận phía 2 mảnh ở phía ngoài. Tấm 3 có 3 mảnh và 1 chuỗi xoắn có chức
năng duy trì cấu trúc cơ bản của tấm 1 và 2. Vùng 2 là vùng không bền vững của
độc tố [20].
Vùng 3: chứa những tấm dạng bánh kẹp Sandwich. Vùng này chứa đầu
nhóm carboxyl và có cấu trúc bền vững [8].
Hình 1.3. Mô hình cấu trúc không gian 3 chiều của protein độc tố Cry1Ac
1.1.8. Cơ chế tác động của protein tinh thể lên côn trùng
Cơ chế hoạt động của protein tinh thể của B. thuringiensis liên quan tới
sự hòa tan tinh thể trong ruột giữa của côn trùng. Khi sâu ăn phải protein tinh
thể của Bacillus thurigiensis, dưới tác động của men protease có tính kiềm
(pH>10) trong ruột sâu, tinh thể độc tố bị hòa tan, và một nhân độc tố có khối
lượng phân tử 60–65 kDa được hình thành và hoạt hóa. Độc tố đã hoạt hóa bám
vào các phân tử cảm thụ đặc biệt nằm trên màng vi thể của tế bào thành ruột sâu.
Sự gắn kết này ở ruột sâu làm thay đổi gradient điện hóa tạo thành các lỗ rò
(kênh ion). Do đó phá hủy cân bằng áp suất thẩm thấu của màng tế bào, làm cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tế bào phồng lên, bị phân hủy dẫn đến sâu chết [8, 26].
Hình 1.4. Cơ chế diệt sâu của vi khuẩn Bacillus thuringiensis [21]
1.1.9. Nghiên cứu và ứng dụng Bt ở Việt Nam
Ở Việt Nam thuốc trừ sâu sinh học Bt được ứng dụng đầu tiên tại Viện
Bảo vệ Thực vật năm 1971. Nguyễn Văn Cảm và CS đã khảo nghiệm 5 loại
thuốc trừ sâu sinh học Bt nhập nội từ Liên Xô vàTrung Quốc đã cho kết quả rất
khả quan. Tuy nhiên, những nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng Bt đầu tiên được
Nguyễn Công Bình và CS thực hiện lần đầu tiên vào năm 1973 tại Viện Sinh vật
nay là Viện Công nghệ sinh học. Cho đến nay Bt đã được nghiên cứu rộng rãi ở
nhiều cơ sở tại Việt Nam như Viện Công nghiệp Thực phẩm, Viện Bảo vệ Thực
vật, Viện Công nghệ sinh học [13].
Trên cơ sở phát hiện, tách dòng và đọc trình tự gene có trong các chủng
Bt phân lập tại Việt Nam. Ngô Đình Bính và cs đã tách dòng gene và biểu hiện
gene mã hóa tổng hợp protein Cry1C, Cry1D diệt sâu khoang từ các chủng Bt
subsp. aizaiwai phân lập từ các mẫu đất của Hà Nội và Hà Tĩnh. Protein tái tổ
hợp có hoạt tính diệt sâu cao hơn so với các chủng đối chứng [12].
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về lĩnh vực chuyển gene kháng côn trùng
vào cây trồng để tạo ra cây có khả năng kháng sâu bệnh mới đã được bắt đầu từ
thế kỷ 20. Trong đó, đã có rất nhiều nghiên cứu chuyển gene cry1A kháng sâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vào cây trồng thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens để tạo ra các
giống cây trồng mới có khả năng kháng sâu như cây đậu xanh, cây bông. Năm
2003, Phan Đình Pháp và CS đã chuyển gene cry1B vào cây lúa thông qua
phương pháp sử dụng súng bắn gene, đến năm 2005, gene kháng sâu trên được
chuyển vào cây cà tím thông qua Agrobacterium [12].
Những nghiên cứu trên đã tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo trong
việc ứng dụng các gene quý của Bt để tạo ra các cây trồng mới kháng được sâu
bệnh cũng như sản xuất thuốc trừ sâu sinh học Bt.
1.1.10. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành bào tử và tinh thể độc
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành bào tử và tinh thể độc,
đóng một vai trò vô cùng quan trọng và có tác động mạnh tới hiệu quả của quá
trình lên men sản xuất chế phẩm Bt. Nhiều nhà nghiên cứu đã nhận thấy rằng
các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng phát triển của Bt đều ảnh hưởng
tới quá trình sinh tổng hợp độc tố.
Nhiệt độ: Bt có khả năng sinh trưởng, phát triển trong khoảng nhiệt độ 20- 400C. Tuy nhiên nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng Bt là 28- 320C. Nếu nhiệt độ dưới 200C và trên 320C đều có ảnh hưởng lên quá trình hình thành bào tử. Nếu nuôi cấy ở 200C thì chu kì phát triển cần 64 giờ, trong khi đó nuôi cấy ở 350C thì
thời gian cần cho chu kì phát triển giảm xuống còn 27 giờ và số bào tử tăng lên. Khi nuôi cấy Bt trên môi trường thạch ở nhiệt độ trên 400C thì Bt vẫn có khả
năng phát triển nhưng bào tử lại không được hình thành. Thêm vào đó nhiệt độ
cũng có ảnh hưởng lớn tới quá trình hình thành tinh thể độc, ở nhiệt độ dưới 140C sau 360 giờ nuôi cấy không quá 10% tinh thể được hình thành, nhưng ở nhiệt độ 160C sau 168 giờ nuôi cấy lượng tinh thể tăng lên đạt tới 15% [8].
pH: pH là một trong số các yếu tố có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng
Bt, ảnh hưởng đến hoạt tính của enzym, ảnh hưởng đến điện tích màng tế bào
và sự hấp thu chất dinh dưỡng, ảnh hưởng tới khả năng cho nhận chất dinh
dưỡng trong môi trường và tính độc của các vật chất có hại. Do đó pH quá cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoặc quá thấp đều có hại tới Bt. Với pH dao động trong khoảng 5,8- 8,5 không
gây ảnh hưởng tới sự hình thành tinh thể độc. Tuy nhiên sự thay đổi lớn yếu tố
pH lại làm thay đổi số lượng bào tử. Thường thì Bt phát triển tối ưu ở pH=7 [9].
Oxy: Bt là vi khuẩn hô hấp hiếu khí cho nên oxy là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sinh trưởng Bt. Tùy từng giai đoạn sinh trưởng mà hàm lượng
oxy cần cung cấp khác nhau. Ở các giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng, Bt
cần nhiều không khí, do vậy không khí được cấp càng nhiều thì lượng sinh khối
càng tăng và số lượng bào tử sẽ tăng. Tuy nhiên, ở các giai đoạn sau (giai đoạn
logarit cho đến trở về sau) nếu cứ tiếp tục tăng hàm lượng không khí thì nó sẽ
tác động lên quá trình sống của tế bào làm tế bào sớm tự phân giải, dẫn tới số
lượng tinh thể độc giảm [8].
Các nguồn dinh dưỡng: Bulla và Arcas và cộng sự đã nghiên cứu và
nhận thấy rằng các hợp chất amonium vô cơ như (NH4)2SO4 không có hiệu quả
trong việc thúc đẩy quá trình sinh trưởng của Bt. Trong khi đó các nguồn nitơ
hữu cơ như cao thịt, bột cá, bột đâụ tương, là yếu tố thúc đẩy quá trình sinh
trưởng. Các chủng Bt khác nhau cần các amino acid khác nhau. Các nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng nguồn nitơ có ảnh hưởng rất lớn tới sinh khối Bt và các protein
tinh thể độc. Ngoài ra các ion khoáng như Ca, Mg, K, cũng được coi là nguồn
dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng Bt.
Amino acid: một số amino acid như leucine, isoleucine có tác dụng ức
chế sự sinh trưởng của Bt cũng như sự hình thành tinh thể độc, nhưng khi cho
thêm axit amin valine vào thì sự ức chế bị mất đi. Ngoài ra, nếu bổ sung riêng rẽ
threonine hoặc serine vào trong môi trường nuôi cấy Bt thì gây ức chế sự hình
thành tinh thể độc nhưng nếu đưa cả hai loại đó vào trong môi trường thì sự ức
chế bị mất. Tác dụng ức chế của amino acid serine cũng bị mất đi nếu như có
mặt axit amin methionine. Acid – picoline và acid flucoacetate cũng ức chế
việc tạo ra bào tử và sự hình thành tinh thể độc. Chất kháng sinh erythromycine
ở nồng độ thấp không đủ để ức chế việc tạo ra bào tử và sự hình thành tinh thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
độc [8].
1.1.11. Gene cry1C và dưới loài Bacillus thuringiensis subsp. aizawai
Gene cry1C
Gene cry1C có kích thước khoảng 3 kb trong đó đoạn bảo thủ mã hóa độc
tố có kích thước 288bp. Gene cry1C mã hóa protein tinh thể độc tố có khối
lượng phân tử khoảng 130kDa. Nhóm dưới loài B.thuringiensis subsp. aizawai
có khả năng sinh tinh thể hình thoi chứa gene cry1C. Cho đến thời điểm hiện
nay đã có trên 16 gene thuộc phân nhóm cy1C được tách dòng và công bố trên
cơ sở dữ liệu của Crichmore, trong đó mới nhất là gene cry1CAa14.
Trong nghiên cứu khả năng tổ chức các thụ thể trên màng tế bào ruột côn
trùng thì vùng 2 của độc tố Cry1C có khả năng liên kết cả 3 loại thụ thể có khối
lượng phân tử khác nhau.
Dưới loài Bta
Bta là một trong số 82 dưới loài của vi khuẩn B. thuringiensis, thuộc typ
huyết thanh số 7 theo khóa phân loại của Bonnefoi và de. Barjac, 1963. Trong số
các chủng B. thuringiensis phân lập ở Việt Nam thì có tới 15% số chủng là Bta
[5,10].
Bta hình thành tinh thể diệt sâu trong chu kì phát triển ở pha ổn định. Tinh
thể có dạng hình thoi là chủ yếu. Dưới loài Bta mang gene mã hóa nhiều loại
protein tinh thể của nhóm Cry 1 như Cry 1C, Cry 1D, Cry 1Aa, Cry 1Ab. Vì thế
Bta là một trong những dưới loài được sử dụng phổ biến nhất trong các chế
phẩm từ Bt. Bta có khả năng diệt nhiều loài sâu hại quan trọng như: sâu tơ
(Plutella Xylustella), CL, ICW, sâu xanh da láng, sâu quả cà chua, sâu khoang.
Bta vẫn có hiệu quả diệt sâu trên những vùng đã có biểu hiện kháng độc tố Btk
[38].
Trên thị trường hiện nay, chế phẩm XenTari sản xuất từ Bta được sử dụng
rộng rãi và có hoạt tính diệt các loại sâu hại quan trọng mà đã kháng lại thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trừ sâu hóa học như: sâu khoang, sâu xanh [10].
1.2. Đại cƣơng về côn trùng bộ cánh vảy
1.2.1. Côn trùng bộ cánh vảy
Bộ cánh vảy(Lepidoptera) là một bộ lớn trong côn trùng học, bao gồm
bướm và bướm đêm. Bộ cánh vảy gồm hơn 180.000 loài trong 128 ngành và 47
họ. Trong số hơn 180.000 loài được mô tả cho đến nay có thể tìm thấy hầu như
ở khắp mọi nơi. Khoảng 11.300 loài được tìm thấy từ Bắc Mỹ và 10.000 loài tìm
thấy ở Úc. Bộ cánh vảy được tìm thấy phần lớn ở hầu hết các môi trường sống,
nhưng hầu như chúng luôn luôn sống ở các vùng thực vật bậc cao, đặc biệt là
thực vật hạt kín [3].
Cũng như tất cả các côn trùng, loài cánh vảy có một bộ xương ngoài và
tách ra thành ba phần : phần đầu, phần ngực, phần bụng. Chúng có 3 cặp chân ở
ngực, hai mắt kép lớn và một thuôn dài trên miệng được gọi là vòi. Còn ấu trùng
thì cơ thể mềm, phần đầu phát triển và có đến 11 cặp chân (thông thường là 8
cặp). Chúng thường đẻ trứng trên các loài cây chủ, số lượng trứng là khác nhau
từ một vài cho đến một vài nghìn. Trứng sau khi nở thành ấu trùng, các ấu trùng
ăn tất cả các phần của cây. Ấu trùng phát triển nhanh với nhiều thế hệ trong một
năm, tuy nhiên một số loài thời kỳ phát triển mất đến 3 năm. Bộ cánh vảy gây
hại nghiêm trọng cho nông nghiệp, chủ yếu là khi tuổi ấu trùng, chúng đục thân,
ăn lá làm tổn hại đến cây dẫn đến cây chết: sâu hại bắp ngô, sâu tơ hại rau, sâu
đục quả đậu rau.
1.2.2. Côn trùng thử nghiệm
Sâu tơ
Sâu tơ (Plutella xylostella) thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera), họ ngài rau
(Plutellidae) hay còn gọi là sâu bay, sâu đu, sâu nhẩy dù.
Sâu tơ phá hoại hầu hết các loại lá: xu hào, cải bắp, đậu tương. Chúng
được đánh giá là một loại sâu hại nghiêm trọng và có tính kháng thuốc trong
nhiều nghiên cứu. Sâu tơ phân bố rộng rãi, tính đến năm 1982 có tới 128 nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và vùng lãnh thổ đã công bố thấy xuất hiện loài sâu này. Sâu tơ sinh sản cao,
vòng đời ngắn, tính kháng thuốc nhanh. Thiệt hại hàng năm do sâu tơ gây ra
khoảng 30- 50% năng suất, chi phí phòng trừ chiếm 20-40% tổng chi phí đầu tư
nhất là trên bắp cải [3].
Đặc tính sinh học và hình thái của sâu tơ
Tùy theo nhiệt độ mà sâu tơ có chu kỳ sinh trưởng khác nhau, ở nhiệt độ 20 -300C thì vòng đời của chúng là 20 -30 ngày, ở nhiệt độ 15–200C thì vòng đời
là 40 ngày. Đây là loài biến thái qua 4 pha: Trứng – sâu non – nhộng – trưởng
thành (Hình 1.5).
Thời trứng 2-3 ngày, hình bầu dục, màu vàng nhạt dài 4- 5mm, đường
kính 0,3-0,5mm.Trứng đẻ rời rạc ở mặt dưới lá, gần gân chính và nở trong vòng
3–4 ngày.Thời kỳ sâu non 8-10 ngày, hình ống, màu xanh nhạt, dài 8- 10mm,
đầu có màu nâu nhạt, trên các đốt có lông tơ. Sâu non phát triển qua 4 tuổi.Tuổi
1: Thân màu trắng đục, dài khoảng 0,8 mm. Đến cuối tuổi này cơ thể sâu dài từ
1,2-1,5 mm. Tuổi 1 phát triển từ 2-4 ngày.Tuổi 2: Mình sâu bắt đầu chuyển sang
màu hơi xanh nhưng vẫn còn đục. Sâu dài từ 1,5-3,5 mm. Ở tuổi 2 sâu phát triển
trong thời gian từ 1-3 ngày.Tuổi 3: Mình sâu màu xanh lục tươi, dài từ 3,5-5,5 mm
và phát triển từ 1- 3 ngày.Tuổi 4: Sâu có màu xanh lục sậm hơn, kích thước cơ thể
từ 5,5-9 mm, phát triển từ 1-4 ngày. Giai đoạn này sâu có màu xanh nhạt, hình
ống với nhiều đốt, mỗi đốt đều có nhiều lông nhỏ. Đầu màu nâu vàng có các
phiến cứng, trên đó có các chấm mầu nâu nhạt. Trên mảnh cứng của lưng ngực
có những chấm xếp thành hình chữ U.
Thời kỳ nhộng 3- 4 ngày, nhộng có màu xanh hoặc vàng nhạt, dài 6-7mm
được bao bọc trong kén mỏng màu trắng xốp nằm dưới mặt lá.
Thời kỳ trưởng thành 5-7 ngày, sâu trưởng thành (bướm) thân dài 6-
10mm, sải cánh trung bình 15mm, cánh màu nâu xám, mép cánh trước có ba dấu
hình tam giác màu nâu nhạt ngả trắng và có lông nhỏ dài mịn, khi đậu cánh sát
thân. Bướm ít bay mà thường di chuyển theo gió, hoạt động nhiều từ chập tối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đến nửa đêm, mỗi con cái đẻ từ 50-400 trứng. Trứng được đẻ riêng rẽ trên bề
mặt của lá. Sâu non có 4 tuổi, sâu mới nở đục lá tạo thành rãnh, tuổi lớn ở mặt
dưới của lá [3].
Hình 1.5. Vòng đời sâu tơ [3]
Đặc điểm gây hại
Sâu tơ thường gây hại cho các loại cây trồng thuộc họ cải. Sâu non ăn lá,
khi mật độ cao nó sẽ ăn thủng lá làm cho lá xơ xác, lá bị tổn thương mất khả
năng quang hợp và giữ nước, cây phát triển kém và chết. Sâu tơ phá hoại toàn
bộ lá của cây, đặc biệt quan trọng khi sâu tấn công ở giai đoạn mới trồng, sâu
non nở đục tạo thành rãnh, ở tuổi sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì phiến lá sẽ bị thủng
lỗ chỗ. Sâu tơ gây hại quanh năm và gây hại nhiều nhất là vào vụ Đông xuân.
Hình 1.6. Rau bắp cải bị sâu hại [3]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các nghiên cứu chỉ ra rằng sâu tơ là loại sâu hại nghiêm trọng có khả
năng kháng thuốc cao. Trong cơ thể sâu tơ có loại men có thể phân giải thuốc
thành chất không độc, đó là hệ men vi thể (microsonal enzyme system). Khi cơ
thể sâu tiếp xúc với hóa chất độc, hệ men vi thể được kích thích hoạt động tăng
100- 200 lần [3].
Sâu xanh da láng
Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua)có tên khoa học là Spodoptera
exigua Hubner, thuộc họ Noctuidae (Ngài Đêm), Lepidoptera (bộ Cánh Vảy).
Ở Việt Nam, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, từ năm 1981 sâu
là đối tượng gây hại chính trên đậu nành, đậu xanh, hành, ớt và một số loại hoa
màu ngắn ngày khác.Vòng đời của sâu khoảng 30 đến 40 ngày, chia thành 3 giai
đoạn:
Giai đoạn trưởng thành: Bướm là loại bướm đêm, màu trắng xám,
chiều dài thân từ 7-10 mm, sải cánh rộng từ 20-25 mm. Đầu màu xám, mang
nhiều lông, hai mắt kép to, màu đen, râu đầu hình sợi chỉ, dài từ 5-6 mm. Ngực
màu nâu đỏ, được phủ kín bởi một lớp phấn màu xám tro có ánh kim. Cánh
trước màu xám hơi ngả nâu, thon dài, hình tam giác, góc cánh hơi bầu, có nhiều
vân. Thời gian sống của bướm từ 5-10 ngày và một bướm cái có thể đẻ từ 300-
400 trứng trong vòng từ 3-5 ngày.
Trứng có hình cầu, đường kính từ 0,4-0,5mm, mới đẻ màu xanh đến vàng
nhạt, sau chuyển sang màu trắng đục, sắp nở có một chấm đen trên vỏ trứng, đó
là mắt của sâu. Trứng được đẻ thành từng ổ, trên phủ lớp lông màu trắng ngà.
Thời gian ủ trứng từ 2-4 ngày.
Giai đoạn sâu non: Sâu có từ 5-6 tuổi, phát triển trong thời gian từ 10-19
ngày. Mặt lưng của sâu màu xanh và trơn láng nên còn có tên là "Sâu xanh da
láng" để phân biệt với sâu xanh (Heliothis armigera). Chi tiết trong từng tuổi
sâu như sau:
Tuổi 1: thân sâu có màu xanh lá cây hay vàng xanh, đầu đen bóng, mang
nhiều lông, bụng màu vàng nhạt, cơ thể có chiều dài từ 1,2-1,5mm, thường phần
đầu có chiều ngang lớn hơn chiều ngang thân mình và các sọc trên cơ thể chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
rõ ràng. Thời gian phát triển của sâu ở tuổi này từ 2-5 ngày.
Từ tuổi 2, màu sắc trên mình sâu bắt dầu thể hiện rõ dần. Bụng màu vàng
xanh, các đốt trên thân phân biệt rõ dần. Mình sâu có 3 sọc màu trắng mờ, một
sọc giữa lưng và 2 sọc ở hai bên thân, cả 3 sọc trên chạy từ đốt thứ nhất đến đốt
cuối của bụng. Ở tuổi này sâu có kích thước cơ thể trung bình là 0,45x3,7mm.
Thời gian phát triển của sâu tuổi 2 từ 2-4 ngày.
Sang tuổi 3, lúc mới lột xác sâu có màu vàng xanh, sau chuyển sang màu
xanh lá cây. Đầu màu vàng nhạt, bóng; vẫn còn mang nhiều lông. Các chấm trên
mình sâu nhỏ dần, lông ngắn hơn. Thời gian phát triển của sâu ở tuổi này từ 2-3
ngày.
Sau khi nở sâu sống tập trung quanh ổ trứng, ăn phần diệp lục của lá
thành những lổ nhỏ, chừa lại lớp biểu bì trắng. Cuối tuổi 1 sâu bắt đầu phân tán
sang các lá lân cận. Ấu trùng tuổi 2 ăn lủng lá thành những lổ nhỏ và có tập
quán nhả tơ buông mình xuống đất khi bị động. Ở tuổi 3 sâu ăn phá mạnh nhất,
cắn lá thành những lổ to; sâu còn đeo trên các chùm hoa của cây đậu nành và ăn
các cánh hoa vừa mới nhú. Ở những ruộng có mật số cao sâu ăn lá còn trơ gân
chính và cuống và cả trái non [3].
Giai đoạn nhộng: Kéo dài từ 7–10 ngày, sâu thường hóa nhộng trong đất
hoặc lùm cỏ khô.
Hình 1.7. Vòng đời của sâu xanh da láng [3]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Sinh phẩm
150 chủng Bt phân lập từ mẫu đất ở Thái Nguyên, chưa qua phân loại và
xác định hình dạng tinh thể, do Phòng Di truyền vi sinh vật cung cấp.
E. coli DH5α được nhận từ Phòng Di truyền Vi sinh, Viện Công nghệ
Sinh học.
Sâu tơ (Plutella xylostella) và sâu xanh da láng (Spodoptera exigua) tuổi 2
do Viện Bảo vệ thực vật cung cấp.
Các cặp mồi được sử dụng để khuếch đại gene cry1C do phòng Di truyền
- Cặp mồi đặc hiệu gene cry1C
vi sinh vật cung cấp.
TYIC 5’ – CAACCTCTATTTGGTGCAGGTTC 3’
TYIUNI 5’- TCACTGAGTCGCTTCGCATGTTTGACTTTCTC 3’
- Cặp mồi M13
Reverse M13: 5’- CAGGAAACAGCTATG – 3’
Forward M13: 3’- GTAAAACGACGGCCA – 5 ’
Vector tách dòng plasmid: pGEM-T Easy
Taq polymerase, enzyme giới hạn (EcoRI), ligase…của hãng Invitrogen,
Fermentas.
2.1.2. Hóa chất và thiết bị
Hóa chất:
- Hóa chất sử dụng trong phân lập và nuôi cấy Bt: agar, cao thịt, cao nấm men,
peptone, NaCl….
- Hóa chất sử dụng nhuộm bào tử và tinh thể: fuchsin base
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Hóa chất sử dụng trong điện di: agarose, SDS, Tris-base, TAE.
- Hóa chất sử dụng trong phản ứng PCR: dNTPs, Taq polymease, đệm, nước
khử ion…
Thiết bị:
Các thiết bị nghiên cứu gồm: Máy li tâm (Fresco, Đức), máy PCR (PTC-
100, Mỹ), máy vortex (IKA, Đức), máy lắc (Gerharat, Đức), máy soi gel (Vilber
Lourmat, Đức), máy chụp gel (Gen Doc), kính hiển vi (Olympus, Nhật), tủ lạnh
sâu (Frigo, Đan Mạch)
Ngoài ra chúng tôi cũng sử dụng một số dụng cụ khác phục vụ cho quá
trình nghiên cứu như: đĩa petri, bình tam giác, pipet
Môi trƣờng:
Các loại môi trường đã sử dụng trong quá trình thực hiện thí nghiệm:
Môi trƣờng MPA- MT1 (g/l)
Agar: 20g Pepton: 10g Nước cất: 1l
NaCl: 5g Cao thịt: 4g pH: 7
Môi trƣờng MPB- MT2 (g/l)
Pepton: 10g Nước cất: 1l pH: 7
NaCl: 5g Cao thịt: 4g
Môi trƣờng Craige- MT3 (g/l)
Bacto agar: 8g Pepton: 10g Nước cất: 1l
NaCl: 5g Cao thịt: 4g pH: 7
Môi trƣờng LB- MT4 (g/l)
Trypton: 10g Nước cất: 1l pH: 7
NaCl: 5g Cao men: 4g
Môi trƣờng LBA- MT5 (g/l)
Agar: 20g Trypton: 10g Nước: 1l
NaCl: 5g Cao men: 4g pH: 7
Các loại dung dịch:
Các dung dịch dùng trong tách chiết DNA plasmid
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dung dịch Sol 1: Tris HCl, pH = 8.0: 20mM.
EDTA, pH = 8.0: 10mM
Glucose: 50mM
Dung dịch Sol II: NaOH: 20mM.
SDS: 1%
Dung dịch Sol III: CH3COOK: 60ml
CH3COOH: 11,5ml
H2O: 28,5ml
Các dung dịch dung trong điện di trên gel agarose
Dung dịch TE: Tris HCl 10mM, pH= 8.0
EDTA 1mM, pH= 8.0
Dung dịch đệm điện di TAE 50X:
Tris base 121g
Acid acetic 5M: 28.6 ml
EDTA 0.5M pH=8.0: 50ml
Nước khử ion đủ 500ml
Dung dịch đệm tra mẫu DNA (loading buffer) 5X:
Tris HCl 1M pH= 8.0: 1ml
EDTA 0.5M pH=8.0: 2ml
Glycerol: 2ml
Bromphenol blue 1%: 2ml
Gel điện di agarose 1%: agarose 1g, TAE 1X: 100ml
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phân loại các chủng Bt bằng phản ứng huyết thanh
Phương pháp phân loại Bt bằng phản ứng huyết thanh dựa trên đặc tính
huyết thanh học của chủng Bt, nghĩa là dựa trên kháng nguyên tiêm mao H và
được tiến hành bằng phản ứng ngưng kết các tế bào sinh dưỡng với kháng huyết
thanh tương ứng. Phương pháp này cho phép xác định dưới loài Bt, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lựa chọn các chủng Bt có hoạt tính cao với các bộ côn trùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các chủng Bt tham gia vào phản ứng ngưng kết huyết thanh phải là các chủng
có khả năng chuyển động. Do vậy, trước khi tiến hành phương pháp này, chúng
tôi tiến hành kiểm tra khả năng chuyển động của các chủng nghiên cứu trên môi
trường MT3 [30].
Cách tiến hành: các chủng Bt được cấy vào trong ống Craige (là ống thủy
tinh nhỏ, được cắm thẳng đứng vào môi trường Craige chứa trong ống nghiệm
to), nuôi ở 37ºC trong 24-28 giờ. Khi đó, những tế bào có khả năng chuyển động
sẽ di chuyển lên phía trên bề mặt môi trường, giữa ống Craige và ống nghiệm.
Vi khuẩn phát triển ở bề mặt này sẽ được cấy vào ống nghiệm có chứa 2ml môi
trường MT2, lắc ở 70–75 vòng/phút trong khoảng thời gian 12-15 giờ [30].
Phản ứng ngưng kết với kháng huyết thanh tương ứng được quan sát trên
kính hiển vi: lấy 2µl dịch nuôi nhỏ lên phiến kính lõm để kiểm tra khả năng
chuyển động của vi khuẩn, sau đó nhỏ tiếp 2µl huyết thanh chuẩn (đã pha loãng)
và quan sát dưới kính hiển vi.
2.2.2 Xác định mật độ bào tử Bt
Cấy các chủng Bt ra từng đĩa môi trường MPA riêng rẽ, nuôi ở 28ºC sau 3
ngày để thu sinh khối. Sinh khối vi khuẩn được xử lý ở 70ºC trong 10 phút, sau đó pha loãng đến nồng độ 10-8 lấy 100µl dịch ở mỗi nồng độ pha loãng 10-7 và 10-8 cấy thảm trên đĩa petri chứa môi trường MPA. Nuôi ở 28ºC trong 24h, đếm
số khuẩn lạc mọc trên đĩa có nồng độ pha loãng nhỏ nhất. Số lượng bào tử được
tính theo công thức:
CFU = n . a . 10
CFU: số lượng bào tử trong 1 ml dịch nuôi cấy.
n: số khuẩn lạc trung bình tạo thành trong 100µl dịch pha loãng
a: nồng độ pha loãng.
2.2.3 Thử hoạt tính diệt côn trùng thử nghiệm
Để đánh giá khả năng tiêu diệt côn trùng bộ cánh vảy của các chủng
nghiên cứu, chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên đối tượng sâu xanh da láng
(Spodoptera exigua) và sâu tơ (Plutella xylostella) theo phương pháp của Thiery và Frachon ở nồng độ 107 và 109 bào tử/ml đối với sâu xanh da láng và nồng độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
105 và 107 bào tử/ml đối với sâu tơ 105. Mỗi nồng độ thử nghiệm với 3 đĩa petri
và mỗi đĩa 10 con sâu tơ và 3 con sâu đối với sâu xanh da láng [34].
Chuẩn bị: Các chủng Bt được cấy thảm trên môi trường MPA, nuôi ở 280C trong 72
giờ. Sau đó, sinh khối được thu vào ống eppendorf chứa 1ml nước cất vô trùng. Pha loãng mật độ bào tử ở nồng độ 105 đến 107 bào tử/ml để thử hoạt tính.
Lá cải xanh hoặc lá bắp cải sạch (không phun thuốc trừ sâu, không sâu
bệnh) rửa sạch và tráng qua bằng nước cất, để khô tự nhiên, cắt lá với diện tích
đều nhau sao cho vừa đĩa petri. Nhúng lá vừa cắt vào dịch Bt đã pha loãng và để
10 phút cho hai mặt lá được ngấm hết dịch Bt, lấy ra để khô ở nhiệt độ phòng.
Sau đó cho lá đã khô dịch vào các đĩa petri, mỗi đĩa thử 10 con hoặc 3 con sâu
xanh da láng. Nuôi ở nhiệt độ phòng và nơi thoáng mát và theo dõi tỉ lệ sâu chết
trong 3 ngày.
Tỉ lệ sâu chết được tính theo công thức Abbott:
A = (C – T)/C. 100
A: % sâu chết
C: số sâu sống ở mẫu đối chứng
T: số sâu sống ở mẫu thí nghiệm.
2.2.4 Tách chiết DNA plasmid
- Nuôi vi khuẩn trong môi trường MPB ở 28°C, lắc 200 vòng/phút, qua đêm.
- Lấy 1,5ml dịch nuôi cấy ly tâm 6000 vòng/phút trong 10 phút, thu cặn.
- Bổ sung 150µl dung dịch sol I, vortex.
- Bổ sung 150µl dung dich sol II, đảo nhẹ bằng tay.
- Bổ sung 150µl dung dịch sol III, lắc mạnh cho tủa hòa tan.
- Ly tâm 10000 vòng/phút trong 10 phút, 4ºC, thu dịch nổi.
- Bổ sung 1ml cồn tuyệt đối
- Tủa ở - 20°C trong 4 giờ.
- Ly tâm 10000 vòng/phút trong 10 phút, thu tủa.
- Làm khô tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Hòa tủa trong 35µl RNase, ủ ở 37°C trong 1h.
- Đẩy nước lên tới 500µl.
- Bổ sung chloroform: isoamylalcohol (24:1); tỷ lệ 1: 1, đảo bằng tay.
- Ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút, 4ºC, thu dịch nổi
- Bổ sung NaOAC/KOAC, tỷ lệ 1: 10.
- Bổ sung cồn tuyệt đối, tỷ lệ 2,5: 1.
- Ủ ở -20ºC trong ít nhất 4h.
- Ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 4ºC, thu tủa.
- Rửa tủa bằng 200µl cồn 70º.
- Ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 4ºC, thu tủa.
- Làm khô, hòa tủa trong 35µl dH2O.
- Bảo quản ở - 20ºC .
2.2.5 Sàng lọc chủng Bt mang gene cry1C bằng PCR
Phương pháp PCR do Karl Mulis và cộng sự phát hiện năm 1985. Nhờ
enzym DNA polymerase xúc tác, trên các mạch khuôn DNA tổng hợp nên các
mạch đơn mới. Các mạch đơn mới được tổng hợp lại được sử dụng làm khuôn
cho quá trình tổng hợp mạch mới ở chu kỳ tiếp theo. Sự tổng hợp mạch đơn
DNA mới cần có sự tham gia của DNA mồi tạo các nhóm 3’-OH tự do. Các
nucleotide được gắn ở vị trí nhóm OH tự do tạo thành mạch đơn mới.
Thành phần 1 phản ứng PCR:
dNTPs 2µl
Đệm (có Mg2+) 2µl
Mồi 1C F 1µl
Mồi 1R 1µl
Taq polymease 0,2µl
DNA Temp 2µl
11,8µl dH2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thể tích/phản ứng: 20µl
Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1%.
2.2.6 Tách dòng đoạn gene cry1C
Gắn sản phẩm PCR vào vector tách dòng pGEM-T Easy
Sản phẩm PCR được gắn trực tiếp vào vector tách dòng nhờ enzyme nối
T4- DNA ligase.
Thành phần phản ứng gắn sản phẩm PCR vào vector tách dòng:
Đệm 5µl
Vector 1µl
T4-DNA ligase 1µl
Sản phẩm PCR 3µl
Phản ứng ghép nối được tiến hành 14 - 16h ở 4ºC.
Biến nạp plasmid tái tổ hợp vào E. coli DH5α
Nguyên tắc: Dưới tác dụng của CaCl2 thành tế bào đang ở thời kỳ sinh trưởng
trở nên xốp tạo điều kiện cho DNA có thể chui qua lỗ màng vào tế bào chất khi
sốc nhiệt.
Quy trình gồm 2 bước
+ Chuẩn bị tế bào khả biến:
- Nuôi cấy 1 khuẩn lạc E. coli DH5α trong môi trường LB lỏng qua đêm.
- Chuyển 0,5ml dịch nuôi cấy tế bào qua đêm sang 50ml môi trường LB.
- Lắc 200 vòng/phút trong 2h ở 37ºC. Đo OD600 đạt 0,5-0,6 thì hút lấy mẫu
vào ống eppendorf đặt trên đá 1h. Sau bước này mọi thao tác luôn phải được
thực hiện ở 4ºC.
- Mẫu sau đặt đá 1h được ly tâm 6000 vòng/phút trong 10 phút, loại dịch
nổi. Hòa tế bào thu được trong 1-1,5ml CaCl2 100mM vô trùng, vortex và ly tâm
thu tủa ở 6000 vòng/phút trong 10 phút.
- Hòa tan lại tủa trong 1,5ml CaCl2 100mM, vortex, ủ mẫu trên đá trong 2h,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cứ 15 phút đảo 1 lần.
- Ly tâm 6000 vòng/phút trong 10 phút ở 4ºC, hòa tế bào trong 60µl CaCl2
100 mM, bổ sung 15% glycerol.
- Bảo quản tế bào ở - 80ºC
+ Biến nạp:
- Lấy tế bào khả biến từ - 80ºC để vào đá 30 phút.
- Hút 5µl sản phẩm của phản ứng nối ghép gene vào dung dịch tế bào khả
biến và trộn đều, để đá 30 phút (nhằm tạo cho hỗn hợp có một nhiệt độ thấp nhất
định và tạo điều kiện cho vector tái tổ hợp tiếp cận tế bào một cách đồng đều).
- Sốc nhiệt ở 42ºC trong 60-90 giây sau đó giữ trong đá 2 phút.
- Bổ sung 200-300µl môi trường LB và lắc ở 37ºC, 200 vòng/phút trong 1-
1,5 giờ.
- Trải 150µl sản phẩm trên đĩa petri chứa môi trường LBA bổ sung ampicilin
+ X- gal, nuôi ở 37ºC từ 14-16h.
Sàng lọc khuẩn lạc bằng PCR colony
Các thành phần PCR colony tương tự như phản ứng khuếch đại gene cry1C
với mồi đặc hiệu, chỉ khác ở chỗ khuôn DNA được thay thế bằng một lượng nhỏ
sinh khối từ các khuẩn lạc trắng và sử dụng cặp mồi M13.
Tách DNA plasmid từ E. coli DH5α
Lấy khuẩn lạc vi khuẩn chứa plasmid tái tổ hợp (khuẩn lạc màu trắng)
cấy vào 2ml môi trường LB chứa ampicillin, lắc qua đêm 200 vòng/phút ở 37ºC.
Qui trình tách tương tự như quy trình tách DNA plasmid của Bt
Xử lý DNA plasmid bằng enzyme giới hạn EcoRI
Để xác định chính xác vector tái tổ hợp có mang đoạn gene mong muốn
hay không, cắt đoạn DNA đã ghép nối vào plasmid bằng EcoRI.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trình tự cắt của EcoRI:
Thành phần của phản ứng cắt:
Thành phần Thể tích (µl)
DNA plasmid 6µl
Buffer 1µl
EcoRI 0,5µl
2.5µl dH2O
Tổng thể tích 10µl
Phản ứng cắt được tiến hành ở 37ºC trong 4h.
2.2.7 Xác định trình tự nucleotide
Tiến hành theo phương pháp tổng hợp của Sanger và CS. Thực hiện phản
ứng PCR ngoài các thành phần thông thường còn bổ sung 4 loại
dideoxynucleotide (ddATP, ddCTP, ddGTP, dd TTP) và được đánh dấu bằng
thuốc nhuộm huỳnh quang [23].
Điện di sản phẩm PCR trên gel polyacrylamide bổ sung urea để tăng độ
phân giải của gel. Sử dụng tia lase quét phát hiện dideoxynucleotide đã đánh
dấu.
Xử lý kết quả bằng phần mềm PC/GENE, sau đó so sánh trình tự gene đã
tách dòng với các trình tự đã công bố trong GenBank.
2.3 Địa điểm thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện tại phòng Di truyền vi sinh vật, Phòng thí nghiệm
trọng điểm Công nghệ Gen, Viện CNSH, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nam
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Sàng lọc chủng Bacillus thuringiensis subsp. aizawai mang gene cry1C
có hoạt tính diệt sâu xanh da láng và sâu tơ
3.1.1 Phân loại hình dạng tinh thể của các chủng Bt nghiên cứu
Từ 150 chủng vi sinh vật thu nhận được sau 3 ngày nuôi cấy ở 280C, trên
đĩa thạch chứa môi trường MPA mọc lên nhiều loại khuẩn lạc B. thurigiensis
hình tròn, có màu trắng sữa và mép nhăn hoặc không (Hình 3.1).
Hình 3.1. Hình dạng khuẩn lạc Bt trên môi trƣờng MPA
sau khi nuôi ở 28ºC sau 72h (1: Khuẩn lạc Bt)
Từ mỗi đĩa nuôi cấy chúng tôi tách lấy một khuẩn lạc riêng rẽ làm tiêu
bản với thuốc nhuộm fuchsin base sau đó quan sát trên kính hiển vi quang học ở
độ phóng đại 1000X (vật kính dầu). Kết quả cho thấy trong 150 chủng vi khuẩn
thuộc nhóm Bacillus cereus đã thu thập, có 54 chủng sinh tinh thể. Kết quả này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được thể hiện trong Hình 3.2, Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Sự đa dạ ng hình thái tinh thể của các chủng Bt
STT
Hình dạng tinh thể
Số chủng
Tỷ lệ %
1
Lưỡng tháp
21
39
2
Cầu
4
7
3
Lưỡng tháp và cầu
26
48
4
Lập phương
1
2
5
Cầu và lập phương
1
2
6
Không xác định
1
2
Tổng số
54
100
Hình 3.2. Hình dạng bào tử và tinh thể của Bt phóng đại 1000 lần
dƣới kính hiển vi quang học (1: tinh thể, 2: bào tử)
54 chủng B. thuringiensis sinh tổng hợp các lọai protein tinh thể rất đa
dạng. Trong đó, protein tinh thể hình lưỡng tháp và hình cầu chiếm tỷ lệ cao
nhất 48%, sau đó là protein tinh thể lưỡng thấp chiếm 39%. Các chủng sinh tinh
thể hình cầu, lập phương và đồng thời 2 loại tinh thể này chiếm tỷ lệ tương đối
thấp, từ 2% đến 7%. Điều này thể hiện tính đa dạng về hình dạng tinh thể của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các chủng B. thuringiensis đã phân lập. Sự khác nhau về cấu trúc cũng như hình
dạng tinh thể là do thành phần protein cấu tạo tinh thể tạo nên. Sự phong phú về
hình dạng tinh thể là cơ sở tạo nên phổ diệt côn trùng rộng từ cánh vảy, bộ hai
cánh đến bộ cánh cứng tới giun tròn thực vật.
Theo nhiều tài liệu đã công bố, dưới loài Bta mang nhiều gene trong họ
gene cry1 trong đó có gene cry1C có khả năng mã hóa protein tinh thể hình
lưỡng tháp và hình cầu có khả năng diệt côn trùng bộ cánh vảy với hoạt lực cao.
Vì vậy, các chủng Bt phân lập được phân loại bằng huyết thanh để xác định dưới
loài của chúng nhằm tìm ra các chủng Bta và thử hoạt tính diệt côn trùng bộ
cánh vảy với sâu tơ.
3.1.2 Phân loại Bt bằng huyết thanh
Phân loại dưới loài theo phương pháp phân loại huyết thanh của de Barjac
và Bonefoi đối với các chủng nghiên cứu. Bt được chia làm rất nhiều dưới loài
khác nhau, mỗi dưới loài mang các đặc điểm riêng biệt. Dưới loài Bta có khả
năng diệt côn trùng bộ cánh vảy thuộc type huyết thanh H7. Để tìm được các
chủng Bta chúng tôi tiến hành sàng lọc các chủng Bt phân lập bằng cách sử dụng
typ huyết thanh H7 để phân loại.
Với 26 chủng nghiên cứu mang tinh thể hình lưỡng tháp và hình cầu,
chúng tôi đã xác định được 10 chủng có phản ứng dương tính với typ huyết
thanh H7 chiếm 38% số chủng được phân loại (Hình 3.3).
Như vậy có thể bước đầu kết luận rằng có 10 chủng nghiên cứu có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
năng thuộc dưới loài Bta.
A B
Hình 3.3. Sản phẩm ngƣng kết huyết thanh của chủng TN 6.12 phân lập với typ huyết
thanh dƣới kính hiển vi quang học độ phóng đại 400 lần
A: Trước khi nhỏ huyết thanh miễn dịch
B: Sau khi nhỏ huyết thanh miễn dịch
3.1.3 Hoạt tính diệt của các chủng Bta trên sâu xanh da láng và sâu tơ
Nồng độ bào tử
Bt trong giai đoạn tạo bào tử đồng thời sinh tổng hợp các tinh thể độc.
Thông qua nồng độ bào tử có thể gián tiếp ước lượng nồng độ tinh thể của
các chủng nghiên cứu. Do đó chúng tôi tiến hành xác định nồng độ bào tử
của 7 chủng Bta nghiên cứu cùng với chủng Bta chuẩn 4J4 làm đối chứng
dương. Nồng độ bào tử của các chủng Bta dao động từ 2,5109 đến 5109 bào tử/ml.
Chúng tôi đã chọn ra 7 chủng Bta TN 1.12, TN 3.4, TN 4.4, TN5.3, TN 6.12,
TN 28.6 và TN 36.3 có nồng độ bào tử cao để xác định hoạt tính diệt côn
trùng thử nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sinh khối của 7 chủng Bta được pha loãng nhiều lần, chúng tôi sử dụng nồng độ 105 và 107 bào tử/ml để thử hoạt tính diệt sâu tơ và nồng độ 107 và 109 bào tử/ml diệt sâu xanh da láng.
Hoạt tính của các chủng Bta diệt sâu xanh da láng và sâu tơ
Hoạt tính diệt sâu da láng
Bảy chủng Bta đươc pha loãng tới nồng độ 107 và 109 bào tử/ml bằng
nước cất vô trùng. Tiến hành thử nghiệm trên đối tượng sâu xanh da láng theo
công thức của Abbott. Tỷ lệ sâu chết được tính sau 3 ngày thử nghiệm. Kết quả
thử nghiệm được trình bày ở Hình 3.4 và Bảng 3.2.
Hình 3.4. Hoạt tính diệt sâu xanh da láng của các chủng Bta nghiên cứu
Bảng 3.2. Hoạt tính diệt sâu xanh da láng của các chủng Bta
sau 3 ngày thử nghiệm
Tỷ lệ sâu chết (%)
STT
Tên chủng
ở nồng độ 107 bào tử/ml
ở nồng độ 109 bào tử/ml
1 ĐC âm
0
0
2 ĐC dương (4J4)
33
78
3
TN 1.12
22
56
4
TN 3.4
11
22
5
TN 4.4
11
33
6
TN 5.3
11
44
7
TN 6.12
22
56
8
TN 28.6
22
67
9
TN 36.3
22
55
Bảng 3.2 cho thấy 7 chủng Bta đều có hoạt tính diệt sâu xanh da láng. Sau 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngày thử nghiệm, 4 chủng TN1.12, TN6.12, TN28.6 và TN 36.3 có hoạt tính
diệt sâu xanh da láng trên 50% ở nồng độ 109 bào tử/ml. Các kết quả thử hoạt
tính diệt sâu này là cơ sở để chúng tôi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
Hoạt tính diệt sâu tơ
Với 7 chủng Bta đã lựa chọn được, chúng tôi thử nghiệm diệt sâu tơ, tỷ lệ
sâu chết được theo dõi trong 3 ngày và tính toán theo công thức Abbott. Kết quả
thử nghiệm được trình bày trong Hình 3.5 và Bảng 3.3.
Hình 3.5. Hoạt tính diệt sâu tơ của các chủng Bta nghiên cứu
Bảng 3.3: Hoạt tính diệt sâu tơ của các chủng Bt sau 3 ngày thử nghiệm
Tỷ lệ sâu chết (%)
STT
Tên chủng
Ở nồng độ 105 bào tử/ml 0
Ở nồng độ 107 bào tử/ml 0
1 ĐC âm
2 ĐC dương (4J4)
77
93
3
TN 1.12
53
80
4
TN 3.4
63
83
5
TN 4.4
50
77
6
TN 5.3
53
80
7
TN 6.12
57
80
8
TN 28.6
60
87
9
TN 36.3
53
83
Bảng 3.3 cho thấy tất cả các chủng Bta TN 1.12, TN 3.4, TN 4.4, TN5.3,
TN 6.12, TN 28.6 và TN 36.3 đã lựa chọn đều có hoạt tính diệt sâu tơ tương đối
cao. Sau 3 ngày thử hoạt tính đa số các chủng đều cho tỷ lệ sâu chết lớn hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50%, ở cả hai nồng độ pha loãng. Đặc biệt tất cả các chủng trừ TN 4.4 khi thử ở nồng độ 107 bào tử/ml đều có tỷ lệ sâu chết lên tới hơn 80%.
Qua kết quả thử hoạt tính của các chủng Bta diệt 2 loại côn trùng thử
nghiệm có thể kết luận như sau:
- 7 chủng Bta nghiên cứu đều có hoạt tính diệt cả 2 loại côn trùng thử
nghiệm.
- Các chủng TN28.6,TN1.12, TN6.12, và TN36.3 đều có hoạt tính diệt cao
đối với cả 2 loại côn trùng thử nghiệm.
Các kết quả thử hoạt tính diệt sâu nói trên là cơ sở để chúng tôi tiến hành
các nghiên cứu tiếp theo về gene mã hóa độc tố tinh thể.
3.2 Tách dòng và đọc trình tự đoạn gene cry1C
3.2.1 Khuếch đại gene cry1C của các chủng Bta bằng PCR
Nhóm gene cry1C mã hóa protein tinh thể có khả năng diệt côn trùng bộ
cánh vảy. Để phát hiện gene độc tố này chúng tôi sử dụng phương pháp PCR
nhằm khuếch đại một đoạn của gene cry1C của 7 chủng Bta có hoạt tính diệt sâu
với cặp mồi đặc hiệu. Theo tính toán lý thuyết, sản phẩm đoạn gene cry1C với
cặp mồi đặc hiệu có kích thước 288 bp.
Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 1% (Hình 3.6).
Hình 3.6. Điện di đồ sản phẩm PCR của các chủng Bta nghiên cứu
Giếng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8: TN 1.12, TN 3.4, TN 4.4, TN 5.3,
TN 6.12, TN 28.6, TN 36.3, ĐC dương
M: DNA Marker
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.6 cho thấy sản phẩm PCR có duy nhất một băng với kích thước
khoảng 300 bp. Như vậy các chủng thuộc dưới loài Bta nghiên cứu đều có thể
mang gene cry1C.
Để khẳng định các chủng này chắc chắn mang gene cry1C hay không,
chúng tôi chọn 2 chủng TN 6.12 và TN 28.6 để tách dòng đoạn gene cry1C và
xác định trình tự của chúng.
3.2.2 Tách dòng đoạn gene cry1C
Gắn sản phẩm PCR vào vector tách dòng pGEM-T Easy
Vector pGEM-T Easy tồn tại ở dạng mạch thẳng với 2 đầu tự do đều thừa
ra 1 nucleotide T nên dễ dàng bắt cặp theo nguyên tắc bổ sung với đầu so le A
của sản phẩm PCR (Taq polymerase có hoạt tính gắn thêm 1 adenine vào đầu 3’
khi kết thúc PCR) vì thế chúng tôi chọn vector pGEM-T Easy làm vector tách
dòng.
Đoạn gene tính toán theo lý thuyết 288 bp thu được từ sản phẩm PCR của
2 chủng TN 6.12 và chủng TN 28.6 được gắn trực tiếp vào vector pGEM-T
Easy. Sản phẩm là vector tái tổ hợp pGEM-T Easy- cry1C-TN 6.12 và pGEM-
T Easy-cry1C-TN 28.6.
Biến nạp vector tái tổ hợp vào vi khuẩn E. coli DH5α
Tiến hành biến nạp 2 vector tái tổ hợp trên vào tế bào khả biến E.coli
DH5α bằng phương pháp sốc nhiệt như đã trình bày trong phần phương pháp.
Sau khi biến nạp, chủng E.coli DH5α mang vector tái tổ hợp pGEM-T Easy-
cry1C được nuôi cấy trên môi trường LB + ampicillin + X-gal ở 37ºC qua đêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thấy xuất hiện những khuẩn lạc màu xanh và trắng trên mặ t thạ ch (Hình 3.7).
Hình 3.7. Khuẩn lạc xanh, trắng xuất hiện trên môi trƣờng LBA
sau khi nuôi cấy qua đêm. (1: Khuẩn lạc trắng, 2: khuẩn lạc xanh)
Các dòng vi khuẩn mọc được trên môi trường chứa ampicillin là các dòng
đã được biến nạp vector pGEM-T Easy có gene kháng kháng sinh.
Khuẩn lạc xanh xuất hiện là do promoter của lac - operon trên vectơ
pGEM-T Easy vẫn hoạt động bình thường nên β- galactosidase vẫn được tổng
hợp và có khả năng chuyển hóa X-gal từ không màu sang màu xanh chàm.
Khuẩn lạc trắng xuất hiện là do hai nguyên nhân sau: nguyên nhân thứ
nhất có thể là do tế bào vi khuẩn nhận được vector tái tổ hợp mang đoạn DNA
chèn vào giữa gene cấu trúc lacZ làm hỏng promoter của gene lac-operon trong
vector pGEM–T Easy nên trong quá trình sống nó không tạo ra β- galactosidase,
không có khả năng chuyển hoá được cơ chất X- gal có trong môi trường nuôi
cấy vi khuẩn vì vậy mà không có màu xanh. Nguyên nhân thứ hai có thể là do
promoter điều khiển hoạt động của gene mã hoá cho β - galactosidase bị hỏng,
dẫn đến không tổng hợp được β- galactosidase do đó mà vi khuẩn E. coli không
chuyển hoá được X-gal có trong môi trường nên tạo thành các khuẩn lạc màu
trắng.
Để biết các khuẩn lạc trắng có mang gene mong muốn hay không, kiểm
tra bằng cách cắt DNA plasmid và tinh sạch. Các dòng khuẩn lạc trắng được cấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vào môi trường LB bổ sung ampicillin nuôi lắc qua đêm để tách plasmid.
Do có tới hai khả năng dẫn đến việc khuẩn lạc có màu trắng mà chúng tôi
phải tiến hành PCR colony với mồi đặc hiệu vector M13 để chọn ra các dòng
khuẩn lạc mang vector có đoạn gene cry1C được chèn vào.
Hình 3.8 Điện di đồ sản phẩm PCR colony với mồi M13
1, 3: Sản phẩm PCR các dòng khuẩn lạc trắng TN 28.6 –p3, TN 6.12 –p7
2: Sản phẩm PCR dòng khuẩn lạc trắng TN 6.12 –p5
M: Thang DNA chuẩn
Điện di đồ sản phẩm PCR cho thấy DNA của các khuẩn lạc trắng TN 28.6
–p3, TN 6.12–p7 có kích thước khoảng 600 bp, phù hợp với tính toán lý thuyết
(là kích thước của đoạn gene cry1C cộng với kích thước của sản phẩm PCR của
vector bằng mồi M13). Trong khi đó ở khuẩn lạc trắng TN 6.12–p5 chỉ tổng hợp
được đoạn gene có kích thước khoảng 300 bp (là kích thước của sản phẩm PCR
của vector bằng mồi M13). Điều đó chứng tỏ các khuẩn lạc trắng TN 28.6–p3 và
TN 6.12–p7 đã được biến nạp vector mang gene cry1C.
Chúng tôi lấy các khuẩn lạc trắng đã sàng lọc bằng PCR colony và 1
khuẩn lạc xanh của từng chủng lần lượt cấy vào các lọ penicillin chứa 2ml môi trường LB bổ sung Amp (nồng độ 50 µg/ml) nuôi lắc ở 370C qua đêm để tách
plasmid. DNA plasmid được kiểm tra bằng enzyme giới hạn. Do trong vùng
MCS (multi cloning site) của vector pGEM–T Easy có chứa vị trí cắt của EcoRI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nằm ở 2 đầu đoạn DNA insert nên chúng tôi cắt DNA plasmid bằng enzyme này
để kiểm tra sự có mặt của gene cry1C. Sản phẩm cắt được điện di trên gel
agarose (Hình 3.9).
Hình 3.9. Điện di đồ phẩm cắt DNA plasmid tách chiết từ các dòng khuẩn lạc
Giếng 1,3. Sản phẩm cắt DNA plasmid dòng khuẩn lạc trắng của các plasmid tái tổ
hợp pGEM-T Easy– cry1C – TN28.6- p3, pGEM-T Easy – cry1C – TN 6.12 – p7
Giếng 2. DNA plasmid dòng khuẩn lạc xanh (ĐC)
M:Thanh DNA chuẩn
Kết quả cho thấy DNA plasmid của các dòng khuẩn lạc trắng sau khi
cắt bằng EcoRI tạo ra hai băng, băng lớn là vectơ tách dòng pGEM-T Easy
có kích thước 3000 bp, băng nhỏ có kích thước gần 300 bp tương ứng với
sản phẩm PCR của đoạn gene cry1C. Trong khi đó, plasmid của khuẩn lạc
xanh sau phản ứng cắt chỉ cho 1 băng có kích thước khoảng 3000 bp (tương
ứng với kích thước của vector tách dòng).
Để xác định chắc chắn sự có mặt của gene cry1C trong các khuẩn lạc
trắng chúng tôi khuếch đại đoạn gene cry1C từ khuôn là plasmid thu được với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cặp mồi đặc hiệu TYIC và TYIUNI (Hình 3.10).
Hình 3.10. Điện di đồ sản phẩm PCR gene cry1C từ các DNA plasmid tái tổ hợp
pGEM-T Easy – cry1C – TN28.6 - p3, và pGEM-T Easy – cry1C – TN 6.12 – p7
Từ những kết quả thu được ở trên, chúng tôi có thể bước đầu kết luận là
đã tách dòng thành công gene cry1C trong vector pGEM–T Easy. Tuy nhiên để
có thể kết luận chính xác đoạn gene đã tách dòng có phải là đoạn gene cry1C
hay không chúng tôi tiến hành đọc trình tự 2 đoạn gene này và so sánh với các
trình tự gene trong Gene Bank.
3.2.3 Xác định trình tự đoạn gene cry1C
Plasmid tái tổ hợp pGEM-T Easy–cry1 –TN28.6 - p3 và pGEM-T Easy-
cry1C–TN 6.12–p7 được chọn để đọc trình tự và được so sánh với trình tự có
mã số AF362020 trên Gene Bank. Đoạn gene 288 bp của chủng TN6.12 có
độ tương đồng 100% so với trình tự gene cry1C của chủng Bta C002
(AF362020) đã công bố trên Gene Bank. Trong khi đó , trình tự đoạn gen e
cry1C của chủng TN 28.6 có độ tương đồng 99% so với chủng Bta C002
(AF362020) do bị mấ t 1 nucleotide ở vị trí 282.
Trình tự AF362020 là trình tự của gene cry1Ca mã hóa protein
Cry1Ca. Như vậy có thể kết luận, trình tự gene cry1C của 2 chủng đã tách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dòng thuộc phân nhóm gene cry1Ca.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
1. Từ 150 chủng Bacillus cereus chưa qua phân loại, đã xác định được 54
chủng B. thuringiensis sinh tinh thể, trong đó 26/54 chủng sinh 2 loại tinh thể
dạng lưỡng tháp và cầu và được nhận dạng bằng type huyết thanh chuẩn.
Trong đó có 10 chủng thuộc dưới loài B. thuringiensis subsp. aizawai chiếm
tỷ lệ 38%
2. 7 chủng Bta có hoạt tính diệt sâu tơ và sâu xanh da láng, trong đó 4 chủng
TN28.6, TN 1.12, TN6.12, và TN 36.3 có hoạt tính diệt sâu cao nhất.
3. Khuếch đại gene cry1C từ 7 chủng Bta đều cho sản phẩm có hoạt tính
diệt sâu với cặp mồi đặc hiệu có kích thước 288 kb.
4. Đoạn gene cry1C từ 2 chủng TN 6.12 và TN 28.6 được tách dòng, đọc
và so sánh với trình tự gene cry1C của chủng Bta có mã số AF362020 có độ
tương đồng lần lượt là 100% và 99%. Các gene đã tách dòng thuộc phân
nhóm gene cry1Ca
4.2. KIẾN NGHỊ
Gene cry1C được tách dòng từ 2 chủng TN6.12 và TN28.6 có hoạt tính
diệt sâu cao, được xác định là đoạn gene cry1Ca mã hóa protein Cry1Ca.
Trên cơ sở đó, thiết kế vector biểu hiện protein Cry1Ca nhằm nghiên cứu: sản
xuất thuốc trừ sâu sinh học Bt diệt côn trùng bộ cánh vảy và làm nguyên liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chuyển gene cry1C vào cây trồng tạo khả năng kháng lại côn trùng cánh vảy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đái Duy Ban (2006), Công nghệ gen, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật,
trang 153.
2. Đặng Trọng Lương, Vũ Đức Quang, Nguyễn Hữu Đống, Trần Duy Quý
(1999), Thiết kế lại cấu trúc gene Bt để chuyển vào cây hai lá mầm, Báo cáo Hội
nghị sinh học toàn quốc, trang 1371-1376.
3. Hoàng Thị Lợi (2003), Giáo trình côn trùng học nông nghiệp đại cương tập 2,
Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, trang 122 – 167.
4. Khuất Hữu Thanh (2004), Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, trang 109-147.
5. Ngô Đình Bính, Nguyễn Quỳnh Châu, Nguyễn Ánh Nguyệt (2002), Thu nhận
huyết thanh miễn dịch cho phân loại Bacillus thuringiensis, Kỷ yếu Viện Công
nghệ Sinh học 200-2001, trang 296-303.
6. Ngô Đình Bính, Nguyễn Quỳnh Châu, Nguyễn Văn Thưởng, Nguyễn Ánh
Nguyệt, Trịnh Thế Cường, Jasser Mohamad Jamil, Ngô Đình Anh Trí, Nguyễn
Hoài Trâm (2000), Nghiên cứu sự phân bố và đa dạng sinh học của Bacillus
thuringiensis phân lập từ một số tỉnh ở Việt Nam. “Những vấn đề nghiên cứu cơ
bản trong sinh học”. Báo cáo khoa học hội nghị sinh học quốc gia, trang 484-
488.
7. Ngô Đình Bính, Nguyễn Quỳnh Châu, Nguyễn Văn Thưởng, Trịnh Thị Ngọt,
Nguyễn Ánh Nguyệt (2000), Sự phân bố của Bacillus thuringiensis trong các
mẫu đất của Việt Nam, Tài nguyên sinh vật đất và sự phát triển bền vững của hệ
sinh thái đất, trang 1-7.
8. Ngô Đình Bính (2005), Giáo trình thuốc trừ sâu sinh học.
9. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2000), Vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học, Nxb Giáo dục.
10. Ngô Đình Bính, Lê Thị Minh Thành, Trịnh Thị Thu Hà, Phạm Kiều Thúy,
Phạm Minh Hương, Nguyễn Thị Luy, Lê Thị Hồng Nhung, Đặng Văn Tiến
(2010), “35 năm nghiên cứu và phát triển thuốc trừ sâu sinh học Bacillus
thuringiensis tại Việt Nam”, Hội nghị khoa học kỷ niệm 35 năm Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, tr. 288 – 300.
11. Lê Thị Minh Thành, Nguyễn Thị Thanh Hạnh, Nguyễn Xuân Cảnh,
Nguyễn Ánh Nguyệt, Nguyễn Đình Tuấn, Phạm Kiều Thúy, Ngô Đình Bính
(2005), Nghiên cứu sự phân bố và đa dạng gene của vi khuẩn Bacillus
thuringiensis phân lập ở một số tỉnh thuộc vùng Bắc Bộ, Tạp chí Di truyền và
ứng dụng, số 4, tr. 29 – 34.
12. Ngô Đình Bính, Nguyễn Quỳnh Châu, Nguyễn Ánh Nguyệt, Nguyễn
Xuân Cảnh, Vi Thị Đoan Chính, Nguyễn Hoài Trâm, Nguyễn Văn Tuất (2003),
“Tách dòng và biểu hiện gene mã hóa protein Cry1C diệt sâu khoang từ Bacillus
thuringiensis subsp. aizawai” , Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa
học Sự sống, Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ hai, tr. 830 – 832.
13. Nguyễn Xuân Cảnh, Nguyễn Ánh Nguyệt, Nguyễn Thanh Hạnh, Nguyễn
Quỳnh Châu, Ngô Đình Bính (2004), “ Nghiên cứu sự đa dạng sinh học của vi
khuẩn Bacillus thuringiensis ở Việt Nam”, Báo cáo khoa học, nghiên cứu cơ
bản trong Khoa học sự sống định hướng Nông lâm nghệp miền núi, Thái
Nguyên 2004, NXB KHKT, tr. 59 – 62.
Tiếng Anh
14. Abad AR, Duck NB, Feng X, Flannagan RD, Kahn TW, Sims LE (2002)
Genes encoding novel protein with pesticidal activity against coleopterans.
15. Wu, Cao XL, Bai YY, and Aronson AI (1991), “Sequensing of an operon
containing a novel δ-endotoxin gene from Bacillus thuringiensis’’. FEMS
Microbi. Lett, page 31- 35.
16. Klier A (1985), “Biopesticide opportunities and challegene for anegement
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
insect Parteun International Symposia”, page 16.
17. Tang W, Chen H, Xu C, Li, X., Lin, Y., Zhang X. (2007), “Development of insect – resistant transgenic indica rice with a synthetis Cry1C * gene” Mol.
Breed, 18, pp. 1- 10
18. Asano S., Yamashita C., Iizuka T., Takeuchi K.,Yamanaka S., Cerf D., and
Yamamoto S.(2003), “A strain of Bacillus thurigiensis subsp. galleriae
contaning a novel cry8 gene highly toxic to Anomala cuprea”. Biological
Control 28, page 191-196.
19. Lyon WaF. Confused and red flour beetles-HYG-2087-97, page 38.Ohio
State University Extention Fact Sheet.
20. Crichmore N(2011), Bacillus thurigiensis Toxin Gene Nomenclature
http://www.lifesci.sussex.ac.uk/home/Neil_Crickmore/Bt,27/07/2012.
21. Deacon J. "The microbial world: Bacillus thuringiensis",
www.helios.bto.ed.ac.uk/bto/microbes/Bacillus thuringiensis.htm 20/06/2012
22. Promega (2010), Technical Manual: pGEM®-T and pGEM®-T Easy Vector
Systems, Instructions for use of products A1360, A1380, A3600, A3610, USA
23. Sambrook J and Russell D.W.(2001), Molecular Cloning - A laboratory
Manual, Cold Spring Harbor Laboratory Press.
24. Schnepf E, Crickmore N., Van Rie N., Lereclus D., Baum F., Feitelson J.,
Zeigler D.R., and Dean D.H.,(1998) “Bacillus thuringiensis and its pesticidal
crystal protein”. Microbiol Mol Biol Rev 62: page 775-806.
25. Burges H D (2001), "Bacillus thuringiensis in Pest control", Pesticide
Outlook, pp. 90-98
26. Nester E.W, Thomashow L. S, Metz M. and Gordon M. (2002), 100 years
of Bacillus thuringiensis: A Critical Scientific Assessment, American Academy
of Microbiology,Washington, USA.
27. Theiry and E. Franchon (1997), “Identification, isolation, culture and
preservation entomopathogenic bateria”, Biotechniques Manual of Technology in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
insect Pathology, Edited by Lawrence A. Lacey, Academic Press, pp. 55 – 57.
28. Wijnands L.M., Dufrene J.B., Van Leusden F.M. (2002), Characterization of
Bacillus Cereus. RIVM report 250912002/2002, The National Institue for Public
Health and the Environment, Bilthoven, The Netherlands.
29. Barjac D H (1981), “Identification of H- serotypes of Bacillus
thuringiensis”, page. 36–42
30 Barjac D H and Bonnefoi A (1962), “Essai de classification
biochimique et serologique de 24 souches de Bacillus du type B. Bacillus
thuringiensis.” Entomophaga 7, pp. 5 – 31.
31 Li, Caroll J. J., and Ellar D. J (1991), "Crystal structure of insecticidal δ
endotoxin from Bacillus thuringiensis at 2.5 A resolution", Nature 353, pp. 815-821.
32. Höfte H and Whiteley H R (1989) “Insecticidal crystal proteins of Bacillus
thuringiensis”, Microbio Rev, 53 (2), page 242-25.
33. Metahelix Life Sciences Private Limited, Bio- Safety Evaluation of Cry1C
Protein Expressed in Bt cotton carrying Cry1C genes, Review Committee on
Genetic Modifications Department of Biotechnology MST, GOI New Delhi
110003 event MLS9124 34. Proceedings of the 2nd Canberra B. thuringiensis meeting September, Lanberra,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1993.