intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn xóa đói giảm nghèo

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

721
lượt xem
150
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn xóa đói giảm nghèo', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn xóa đói giảm nghèo

  1. Luận văn Xóa đói giảm nghèo 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ...................... 3 A- ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐÓI NGHÈO ..................................................................... 4 I - Thế nào là đói nghèo? ..................................................................................................... 4 Nghèo khổ về thu nhập ................................................................ ................................ .... 4 1. II - Đặc điểm của ng ười nghèo............................................................................................. 6 II-Đặc điểm kinh tế của người nghèo .................................................................................. 8 III - Nguyên nhân nghèo đói của Việt Nam ....................................................................... 8 B- CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN XOÁ ĐÓI GIẢM ............................................................ 13 NGHÈO .............................................................................................................................. 13 I - Cải cách hành chính và hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước. .................................... 13 1.Tạo môi trường pháp lý kinh doanh b ình đẳng công bằng.................................................. 13 V – Phân phối thu nhập ..................................................................................................... 15 2. Phân bổ ngân sách từ nguồn thu thuế: bảo đảm trợ cấp,hỗ trợ vốn ban đầu cho người nghèo ............................................................................................................................................ 15 1.Cung cấp nước sạch,vệ sinh nông thôn .............................................................................. 15 C- THỰC TIỄN LIÊN HỆ Ở VIỆT NAM ........................................................................ 16 I – Chính sách cho vay vốn ................................................................................................ 16 2.Thành tựu ................................ ................................ ................................ ........................ 17 II – Chính sách đất đai....................................................................................................... 18 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ........................ 20 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta vừa mới kỷ niệm tròn 1 năm ngày gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO cách đây không lâu.Gia nhập vào tổ chức này là một trong những thành tựu lớn của chúng ta trong thời kỳ đổi mới .Điều này đ ã chứng tỏ thế giới đã công nhận những cố gắng nỗ lực và thành tựu trong tăng trưởng kinh tế của chúng ta trong giai đoạn vừa qua.Bên cạnh đó, việc gia nhập tổ chức này cũng mở ra một loạt cơ hội cũng như đặt ra rất nhiều thách thức trên con đường hội nhập.Một trong những vấn đề đó là phải giảm tỷ lệ đói nghèo trong dân cư,thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo,đồng thời đảm bảo tăng trưởng một cách bền vững.Điều này cũng đ ã được đề cập đến trong các Văn kiện Đại hội Đảng,gần đây nhất là Đại hội Đảng X, Đảng đã xác định đường lối phát triển kinh tế của nước ta là: “Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng x ã hội…” Một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa như lời dạy của Hồ Chủ Tịch là xóa đói giảm nghèo toàn diện. Vậy làm thế nào để “tấn công” vào nghèo đói? Câu hỏi này đã được rất nhiều nhà ho ạch định chính sách đưa ra lời giải đáp và cũng đã tìm ra được nhiều hướng đi hiệu quả.Tuy nhiên,dưới sự hướng dẫn của cô giáo,chúng em vẫn xin đưa ra hiểu biết của em liên quan tới vấn đề này và đề xuất một số giải pháp dưới đây.Do thời gian hạn hẹp và nguồn tiếp cận thông tin còn hạn chế nên bản báo cáo của chúng em còn nhiều thiếu sót. 3
  4. A- ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐÓI NGHÈO I - Thế nào là đói nghèo? Tiếp cận theo khía cạnh đa chiều: Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều - phương diện như: thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định….. H ội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP (The United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacific) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan ( 9/1993 ) đã đưa ra định nghĩa chung về đói nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình đ ộ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.” 1. Nghèo khổ về thu nhập Phạm vi nghèo khổ ngày càng mở rộng. Trước đây thì nghèo khổ thường gắn với sự thiểu thốn trong tiêu dùng. Nhưng từ những năm 1970 – 1980, nghèo khổ được tiếp cận theo nhu cầu cơ bản gồm: tiêu dùng, dịch vụ x ã hội và nguồn lực. Từ giữa những năm 1980 đến nay, tuy nghèo khổ được tiếp cận theo nhu cầu cơ bản gồm: tiêu dùng, d ịch vụ xã hội, nguồn lực và tính dễ bị tổn thương. Đối với các nước đang phát triển thì việc đánh giá, phân tích nghèo khổ chủ yếu là dựa vào tiêu chí thu nhập. Chúng ta muốn biểu thị “nghèo khổ” bằng một con số có ý nghĩa để so sánh xem đâu là nước giàu, đâu là nước nghèo, vùng nào giàu hơn và vùng nào nghèo hơn….Các nhà kinh tế đ ã đưa ra khái niệm +, “Nghèo khổ tuyệt đối” +, “Nghèo khổ tương đối” 4
  5. a, Nghèo tuyệt đối về thu nhập: là tình trạng không đảm bảo mức thu nhập hay chi tiêu tối thiểu cần thiết để đáp ứng những nhu cầu vật chất tối thiểu cần thiết để đáp ứng những nhu cầu vật chất tối thiểu để con người có thể tồn tại như lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở…. b, Nghèo tương đối về thu nhập: là tình trạng không đảm bảo mức tiêu chuẩn để có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt của cải mà đại bộ phận những người khác trong xã hội được hưởng, đó là một biểu hiện bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Dù đã có những khái niệm về nghèo đói, song việc xác định nhóm người nghèo cũng không phải là đơn giản, những khó khăn gặp phải: - V iệc xác định mức nghèo là một vấn đề chủ quan gây khó khăn cho việc so sánh giữa các nước. - Mức thu nhập tối thiểu cần thiết sẽ biến đổi theo tiêu chuẩn của mức sống theo thời gian, theo quốc gia và theo khu vực. Các nhà kinh tế đã sử dụng phương pháp là xác định “giới hạn nghèo khổ” (chuẩn nghèo). Chúng ta lựa chọn xác định giới hạn nghèo dựa vào chi tiêu của các hộ gia đình liên quan chặt chẽ đến phúc lợi hơn là thu nhập (vì có thể thu nhập cao nhưng dùng để trang trải cho những việc khác như: quốc phòng, quân sự… người dân thì vẫn nghèo đói) WB đ ã đưa ra “ngưỡng nghèo”: Ngưỡng nghèo là chỉ tiêu có thể đảm bảo mức cung cấp năng lượng tối thiểu cho con người 2100 calo/người/ngày đêm tương ứng 1USD/1 người/1ngày.Đây là ngưỡng nghèo lương thực thực phẩm vì với mức chi tiêu đó, ngoài cung cấp mức năng lượng tối thiểu để tồn tại thì không còn có thể chi tiêu cho bất cứ một nhu cầu nào khác. Ở V iệt Nam, theo phương pháp của Bộ LĐ – TB và XH (dựa trên thu nhập của hộ gia đình) giai đoạn 2001-2005 (dựa vào điều kiện của đất nước trong từng giai đoạn) ( Theo Tổng cục thống kê) 5
  6. Thành thị: 150.000 đ/người/tháng tức 1.800.000 đ /người/năm Nông thôn đ ồng bằng: 120.000 đ/người/ tháng tức 1.440.000 đ/người/năm Nông thôn miền núi hải đảo: 80.000 đ/người/ tháng tức 960.000 đ/người/năm. Giai đoạn 2006 -2010: Thành thị: 260.000/1người/1tháng N ông thôn: 200.000/1người/1tháng. Vậy so với ngưỡng nghèo chung của các nước đang phát triển do WB quy định thì ngưỡng nghèo của Việt Nam thấp hơn nhiều  nước ta có thu nhập thấp chậm phát triển. 2, Nghèo tổng hợp( được đo bằng chỉ số HPI) Liên Hợp Quốc đưa ra khái niệm trong “Báo cáo về phát triển con người” năm 1997. Nghèo khổ của con người là khái niệm biểu thị sự nghèo khổ đa chiều của con người, là sự thiệt thòi theo ba khía cạnh cơ bản nhất về cuộc sống +, Thiệt thòi trên khía cạnh chính sách lâu dài và khỏe mạnh (xác định bằng tỉ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi). +, Thiệt thòi về trí thức (Tỉ lệ mù chữ ) +, Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế (tỉ lệ người không tiếp cận được với các dịch vụ y tế, nước sạch và tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng). II - Đ ặc điểm của người nghèo Chúng ta đã có những tiêu chuẩn để xác định đ ược nhóm người nghèo: Những người có mức thu nhập hay mức chi tiêu dưới mức tối thiểu là những người nghèo trong xã hội. Từ phân tích trên, ta thấy đặc điểm chung của nhóm người nghèo: - Thiếu phương tiện sản xuất đặc biệt là đất đai. Đại bộ phận nhóm người nghèo sống ở nông thôn và chủ yếu là tham gia vào hoạt động nông nghiệp. - K hông có vốn hay rất it vốn, thu nhập mà họ nhận được chủ yếu là lao động tự tạo việc làm. Họ chủ yếu là những người ở thành thị tập trung ở khu vực phi chính thức. - Thu nhập bình quân đ ầu người thấp, sức mua thực tế trên đầu người thấp. 6
  7. - VD: Ở Việt Nam: Thu nhập bình quân đầu người trong năm của nhóm người nghèo(giai đoạn 2001 -2005) Ở thành thị:
  8. II-Đặc điểm kinh tế của người nghèo Chúng ta đã có những tiêu chuẩn để xác định đ ược nhóm người nghèo: Những người có mức thu nhập hay mức chi tiêu dưới mức tối thiểu là những người nghèo trong xã hội. Từ phân tích trên, ta thấy đặc điểm chung của nhóm người nghèo: - Thiếu phương tiện sản xuất đặc biệt là đất đai. Đại bộ phận nhóm người nghèo sống ở nông thôn và chủ yếu là tham gia vào hoạt động nông nghiệp. - K hông có vốn hay rất ít vốn, thu nhập mà họ nhận được chủ yếu là lao động tự tạo việc làm. Họ chủ yếu là những người ở thành thị tập trung ở khu vực phi chính thức. - Thu nhập bình quân đ ầu người thấp, sức mua thực tế trên đầu người thấp. - VD: Ở Việt Nam: Thu nhập bình quân đầu người trong năm của nhóm người nghèo(giai đoạn 2001 -2005) Ở thành thị:
  9. nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng tăng lên. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao hơn. Và vì vậy đã đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; nhiều yếu tố đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón... đã làm tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên đơn vị giá trị sản phẩm. Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới. Bên cạnh đó, việc thiếu các thông tin, đặc biệt là các thông tin về pháp luật, chính sách và thị trường, đã làm cho người nghèo ngày càng trở nên nghèo hơn. 2. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định . N hững người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... đến không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. Số liệu thống kê về trình độ học vấn của người nghèo cho thấy khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. K ết quả điều tra mức sống cho thấy, trong số người nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ đi học 9
  10. chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%; trung học cơ sở chiếm 37%. Chi phí cho giáo dục đối với người nghèo còn lớn, chất lượng giáo dục m à người nghèo tiếp cận được còn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo.Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổ n định hơn. 3. Người ngh èo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp N gười nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp nên không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đ ến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt; mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã; phí dịch vụ pháp lý còn cao. 4. Các nguyên nhân về nhân khẩu học . Q uy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Đông con là một trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo. Năm 1998, số con bình quân trên 1 phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 3,5 con so với mức 2,1 con của nhóm 20% giàu nhất. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn theo cao. (Tỷ lệ người ăn theo của nhóm nghèo nhất là 0,95 so với 0,37 của nhóm giàu nhất). 5. Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác . Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất 10
  11. mùa, m ất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe...). Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo cũng rất kém do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể còn gặp rủi ro hơn nữa. 6. Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình. Phụ nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, nhưng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khoá khuyến nông về chăn nuôi, và 10% các khoá khuyến nông về trồng trọt. Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín d ụng và đào tạo, thường gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn. 7. B ệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con ng ười vào tình trạng nghèo đói trầm trọng Vấn đề bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vòng tròn luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy, chi phí chữa b ệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến 11
  12. chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi vòng đói nghèo. Trong khi đó khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các chương trình y tế...) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc bệnh của họ. 8. Những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách (tự do hóa thương mại, cải cách doanh nghiệp nhà nước...) đến nghèo đói . Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổ n định trong thời gian qua là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới mức giảm nghèo. Việt Nam đã đ ạt được những thành tích giảm nghèo đói rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo. 12
  13. B- CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Từ đặc điểm kinh tế của nhóm người nghèo kết hợp với những nguyên nhân nói trên,có thể thấy: mỗi đối tượng trở nên nghèo đều do các nguyên nhân khác nhau.Do vậy,muốn tấn công vào nghèo đói,ta không thể áp dụng một biện pháp,chính sách chung cho tất cả các vùng,miền, mà ta phải kết hợp,lựa chọn các chính sách,biện pháp phù hợp với từng đối tượng khác nhau.Nhưng có thể nói khái quát ở một số biện pháp cơ bản sau: I - Cải cách hành chính và hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước. Mục đích: Tạo điều kiện cho tất cả mọi người,mọi cơ sở kinh tế có thể phát huy đầy đủ khả năng,tiếp cận mọi nguồn lực để cho công cuộc phát triển kinh tế của quốc gia. 1.Tạo môi trường pháp lý kinh doanh bình đ ẳng công bằng - Bổ sung hệ thống luật pháp tạo các cơ hội kinh doanh bình đẳng - Có chính sách ưu đãi đ ối với những vùng,ngành cần ưu tiên. 2.Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định - Hoàn thiện chính sách tài chính,cải thiện hệ thống thuế cân đối ngân sách - Chính sách tiền tệ thuận tiện ,kiểm soát lạm phát,cải cách hệ thống ngân hàng thương m ại,thuận lợi cho huy động vốn đầu tư,tăng lượng cho vay của Ngân hàng phục vụ người nghèo đối với các vùng khó khăn - Mở cửa tự do thương mại, hội nhập quốc tế,mặt khác,bảo về người nghèo trước những tác động tiêu cực của tự do hoá thương mại 3.Tạo môi trường xã hội thực hiện công bằng xã hội,dân chủ trợ giúp pháp lý cho người nghèo (cung cấp kiến thức pháp luật,quyền cho người nghèo). II - Tập trung cao độ cho sự phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng chủ yếu để giảm nghèo 1.Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xoá đói giảm nghèo trên diện rộng 13
  14. - Tập trung thâm canh,nâng cao hiệu quả sản xuất - Phát triển mạnh lâm nghiệp,thuỷ sản - Chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề - Xây dựng chiến lược phòng chống, giảm nhẹ thiên tai 2.Phát triển công nghiệp, đô thị tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người nghèo: khuyến khích phát triển kinh tế hộ,trang trại,tư nhân theo quy mô lớn thu hút nhiều lao động 3.Phát triển cơ sở hạ tầng,tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận dịch vụ công.Cơ sở hạ tầng gồm: điện, đường, trường, trạm(thuỷ lợi,bưu điện…) 4.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,ngành nghề trong lĩnh vực dịch vụ,Công nghiệp. III - Chấn hưng ngành văn hoá,Giáo dục đào tạo để tạo nguồn nhân lực,nhân tài đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước 1.Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ: miễn giảm học phí cho học sinh,sinh viên nghèo. 2.Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của GD đặc biệt tại các vùng nghèo 3.Tăng cường ưu tiên đào tạo,chỉ tiêu cử tuyển cho các vùng khó khăn, đ ầu tư đưa văn hoá thể thao, đảm bảo người nghèo được tiếp cận với nguồn thông tin nhanh,kịp thời IV – Có chính sách phúc lợi xã hội đúng đắn, đi đôi với nâng cao sức khoẻ cho người dân: 1.Cải thiện chất lượng dịch vụ y tế,tăng tính cộng đồng,phát triển y tế ở cơ sở : hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân, đặc biệt là người dân vùng nghèo. Tuyên truyền thông tin,kiến thức p hòng bệnh,bảo đảm sức khoẻ cho người nghèo 2.Thực hiện chính sách hành động quốc gia về phòng chống,kiểm soát H IV/AIDS 3.Hỗ trợ khám chữa bệnh,miễn giảm viện phí cho người nghèo,trẻ em. 14
  15. 4.Thực hiện kế hoạch hoá gia đ ình: giảm tỉ lệ sinh là một trong những biện pháp quan trọng nhằm xoá đói giảm nghèo 5.Chính sách phúc lợi xã hội: Bảo hiểm,chính sách hưu trí,trợ cấp phù hợp,an sinh xã hội ( nâng cao vai trò của tổ chức phi Chính Phủ) V – P hân phối thu nhập 1.Chính sách thuế phù hợp: đặc biệt thuế thu nhập cá nhân,thuế thu nhập tài sản,làm giảm bớt phân hoá giàu nghèo. 2. Phân bổ ngân sách từ nguồn thu thuế: bảo đảm trợ cấp,hỗ trợ vốn ban đầu cho người nghèo VI – Tăng cường bảo vệ môi trường,tăng cường cuộc sống lành mạnh cho người nghèo 1.Cung cấp nước sạch,vệ sinh nông thôn 2.Tăng cường tính bền vững trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên: - Giao đât,giao rừng, định canh định cư cho người dân miền núi, đồng bào khó khăn. - Phát triển thận trọng sản xuất thuỷ sản, kiểm soát tác động môi trường VII - Đảm bảo phát triển công bằng,tăng cường bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ 1.Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách cân bằng,bền vững các vùng - Đầu tư các vùng chậm phát triển,thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. - Phân bố dân cư hợp lý,nâng cao chất lượng cuộc sống,lồng ghép biến dân số vào kế hoạch phát triển 2.Nâng cao vai trò của phụ nữ trong các cấp lãnh đạo,các hoạt động kinh tế xã hội - Tăng cơ hội tiếp cận của phụ nữ với Giáo dục,dịch vụ xã hội,nguồn vốn. - Giảm nguy cơ tổn thương cho phụ nữ trước nạn bạo hành. 15
  16. C- THỰC TIỄN LIÊN HỆ Ở VIỆT NAM Thực tiễn: Các chính sách giảm nghèo có hiệu quả của Chính Phủ Việt Nam trong thập niên 90 của Thế kỷ 20. Trong thập niên 90 của thế kỷ 20,Việt Nam đã thực hiện rất nhiều các chính sách nhằm phát triển kinh tế xã hội,xoá đói giảm nghèo.Với nhưng chính sách thiết thực như vệc miến thuế Nông nghiệp theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh,Thực hiện trợ cấp cho công nhân viên,gia đ ình chính sách,người có công với cách mạng… I – Chính sách cho vay vốn Đây là một chính sách rất hiệu quả và đ ến nay vẫn đang đ ược áp dụng một cách rất thành công. 1. Nội dung Theo nghị định số 14 -CP của Chính Phủ ngày 2/3/1993 ban hành quy định về việc cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển Nông-Lâm-Ngư-Diêm nghiệp và kinh tế nông thôn quy định: -Thực hiện cho vay đến hộ sản xuất,đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả kinh tế xã hội,không phân biệt thành p hần kinh tế,ưu tiên cho vay thực hiện các dự án do Chính phủ chỉ định;Chú trọng cho vay đối với các hộ nghèo,các hộ vùng núi cao,hải đảo,vùng xa,vùng sâu,vùng kinh tế mới… -Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phải căn cứ vào điều kiện kinh tế của từng loại hộ xin vay vốn để quy định mức độ và hình thức thế chấp hoặc bảo lãnh thích hợp.Đối với hộ nông dân nghèo không có tài sản thế chấp thì có thể áp dụng hình thức tín chấp của Uỷ ban Nhân dân xã,ấp hoặc các tổ chức kinh tế-xã hội,các hội nghề nghiệp,nhóm liên quan,các đoàn thể quần chúng… -Ngân hàng nhà nước quy định mức lãi suất phù hợp để cả bên cho vay và bên đi vay cùng có lợi.Hộ sản xuất vay vốn thuộc vùng núi cao,hải đảo,vùng kinh tế mới…được hưỏng chính sách vay vốn ưu đãi:được giảm 15% mức lãi suất bình thường cùng loại vay. 16
  17. Theo quyết định số 74/QĐ -NH14 ngày 17/3/1995 của thống đốc ngân hàng nhà nước,về việc lập quỹ cho vay ưu đ ãi hộ nghèo thiếu vốn: -Giao cho tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp tổ chức thực hiền đề án lập “Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo thiếu vốn sản xuất” của Ngân hàng Nông nhiệp và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. -Lãi suất cho vay hộ nghèo của quỹ là 14,4%/năm(tức 1,2%/tháng).Trong đó,Ngân hàng Nông nghiệp được hưởng phí dịch vụ,không hưởng lãi. -Các tổ chức tín dụng khác căn cứ theo khả năng tài chính và nguồn vốn của mình có thể trực tiếp lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo hoặc cho Ngân hàng Nông nghiệp vay với lãi suất thấp nhằm bổ sung nguồn cho Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo của Ngân hàng Nông nghiệp. -Vốn ban đầu của Quỹ là 400 tỷ đồng,trong đó vốn của Ngân hàng Nông nghiệp 100 tỷ đồng,Ngân hang Ngoại thương cho vay 200 tỷ đồng(theo thoả thuận giữa ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Ngoại thương),Ngân hàng Nhà nước cho vay theo mục tiêu chỉ định 100 tỷ đồng,thời hạn 3 năm(Ngân hàng Nông nghiệp rút tiền theo nhu cầu thực tế và trả lãi 3 tháng 1 lần). Đây là một chính sách nhằm xoá đói giảm nghèo tận gốc,lâu dài,thực hiên phát triển bền vững. Cũng nằm trong chính sách cho vay vốn này,chương trình 120 đã ra đời từ đầu những năm 90 với chủ trương cho vay hỗ trợ việc làm,đã phần nào giải quyết nhu cầu vay vốn của người nghèo. 2.Thành tựu Cùng với những chính sách khác của nhà nước,các chính sách này đ ã góp phần mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong việc xoá đói giảm nghèo,phát triển kinh tế: -Cuối năm 2000,tỷ lệ hộ nghèo cả nước,tính theo chuẩn cũ,đã giảm xuống còn kho ảng 10%(khoảng 1,7 triệu hộ)so với 30%(khoảng 4 triệu hộ) năm 1992. -Số người nghèo giảm từ 20 triệu(1992) xuống còn 9 triệu năm 2000. 17
  18. -Hộ đói kinh niên giảm từ 450 nghìn hộ năm 1995 xuống 150 nghìn hộ năm 2000(khoảng 1%). -Đời sống dân cư được cải thiện,mức tiêu dùng bình quân đầu người tính theo giá hiện hành tăng từ 2,6 triệu đồng năm 1995 lên 4,2 triệu đồng năm 2000. II – Chính sách đất đai 1 . Nội dung Để giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, chính phủ đã ban hành luật đất đai năm 1993(có sửa đổi bổ sung vào các năm 1998 và 2003) đ ể hỗ trợ cho các hộ nghèo về tư liệu sản xuất.Cụ thể là luật này đã quy định tại điều 78-luật đất đai năm 1993,được phép cho các hộ gia đình khó khăn neo đơn hoặc thiếu sức lao động được quyền cho thuê lại quyền Sử dụng đất nông nghiệp vào m ục đích trồng cây hàng năm,đất nuôi trồng thủy sản. Một trong những chương trình nằm trong chính sách đó là Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chương trình 133) cho giai đoạn 1998-2000. Nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ đói nghèo của cả nước xuống còn 10% vào năm 2000, Nhà nước triển khai hàng loạt chương trình: định canh định cư và kinh tế mới, phát triển sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng ở các x ã khó khăn, khuyến nông-lâm-ngư, trợ giúp đồng bào dân tộc khó khăn, tín dụng và tiết kiệm cho người nghèo, giáo d ục cho người nghèo, sức kho ẻ cho người nghèo. Tháng 7/1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình 135 (Chương trình phát triển Kinh Tế X ã Hội các xã đặc biệt khó khăn) hỗ trợ p hát triển 1715 xã nghèo đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.. Đây là hai chương trình lớn tác động mạnh mẽ tới công cuộc xoá đói giảm nghèo. 2.Thành tựu Sau hơn một năm thực hiện, chương trình 133 và 135 đ ã tạo ra những kết quả ban đầu tích cực. Trong năm 1999, cả nước đã thực hiện định canh định cư cho 47120 hộ, khai hoang mở rộng diện tích được 1387 ha, trồng thêm được 2300 ha 18
  19. rừng mới và 1738 ha cây công nghiệp và ăn quả. Về tín dụng, sau một năm đã có 1010 ngàn lượt hộ vay vốn để phát triển sản xuất với tổng doanh số vay đạt 2001 tỷ. Bên cạnh đó, hàng loạt công trình cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt ở các xã vùng sâu vùng xa phục vụ sản xuất và đời sống được xây d ựng, nhiều chương trình khuyến nông- lâm-ngư, giúp đỡ người nghèo làm ăn kinh tế đ ược thực hiện. Theo báo cáo của Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, so với năm 1998, trong năm 1999 đã giảm được 340.000 hộ đói nghèo, đưa tỷ lệ hộ đói nghèo của cả nước xuống còn 13%. Theo đ ánh giá sơ bộ, năm 2000 Chương trình 133 sẽ đạt được kế hoạch đề ra là giảm tỷ lệ đói nghèo của cả nước xuống còn 10%. Những chương trình này phần nào đó đã hỗ trợ thực hiện hiệu qủa luật đất đai,góp phần đẩy lùi đói nghèo ở đất nước ta thập kỉ vừa qua. 19
  20. KẾT LUẬN Cùng với sự cố gắng hết mình của Chính Phủ Việt Nam,với sự đồng lòng nhất trí của các ban, các ngành,các cấp,của cả các tố chức quốc tế, đất nước chúng ta đã dần dần từng bước đẩy lui được đói nghèo và là một trong những nước đạt được thành tựu to lớn nhất về xoá đói giảm nghèo trong thập niên 90 của thế kỉ qua.Tuy vậy hiện nay vẫn còn tồn tại rất nhiều những vùng miền trên Tổ Quốc, nơi mà đồng bào ta đang hàng ngày phải vật lộn với đói nghèo và thiên tai dồn dập. Để thực sự cải thiện được chất lượng cuộc sống cho những đồng bào nơi đó, Chính Phủ cần sự chung tay góp sức của chính chúng ta,những người Sinh Viên ưu tú, những người chủ tương lai của đất nước này. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2