intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lượng hóa nguồn thải vịnh Nha Trang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thành phố Nha Trang phát triển theo hướng du lịch sinh thái biển bền vững. Nguồn thải từ các hoạt động kinh tế - xã hội, yếu tố quyết định cho sự phát triển du lịch, đã ảnh hưởng đến chất lượng nước vịnh Nha Trang. Do đó, việc đánh giá tải lượng và quản lý nguồn thải đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý môi trường vì sự phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lượng hóa nguồn thải vịnh Nha Trang

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> LƯỢNG HÓA NGUỒN THẢI VỊNH NHA TRANG<br /> QUANTITATIVE ASSESSMENT OF WASTE SOURCES<br /> IN NHA TRANG BAY<br /> Phan Minh Thụ1, Tôn Nữ Mỹ Nga2<br /> Ngày nhận bài: 16/10/2015; Ngày phản biện thông qua: 17/11/2015; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thành phố Nha Trang phát triển theo hướng du lịch sinh thái biển bền vững. Nguồn thải từ các hoạt động<br /> kinh tế - xã hội, yếu tố quyết định cho sự phát triển du lịch, đã ảnh hưởng đến chất lượng nước vịnh Nha Trang.<br /> Do đó, việc đánh giá tải lượng và quản lý nguồn thải đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý môi<br /> trường vì sự phát triển bền vững. Nguồn thải của thành phố Nha Trang ước lượng khoảng 10.163,97 tấn BOD/<br /> năm; 20.039,78 tấn COD/năm; 1.760,81 tấn TN/năm và 708,52 tấn TP/năm, chủ yếu là nguồn thải sinh hoạt.<br /> Tổng lượng thải tăng lên khoảng 22 – 64% vào năm 2020. Hiện nay, lượng thải ảnh hưởng đến môi trường vịnh<br /> Nha Trang bằng 58,56 - 82,62% lượng thải phát sinh và sẽ giảm xuống còn 13,08 – 17,82% khi 100% lượng<br /> thải được xử lý. Để cho môi trường vịnh Nha Trang ngày càng tốt hơn, chính quyền và nhân dân địa phương<br /> quyết tâm quản lý nguồn thải một cách hợp lý và thích hợp.<br /> Từ khóa: Chất thải, đánh giá tải lượng, vịnh Nha Trang<br /> ABSTRACT<br /> Nha Trang city is developing towards sustainable marine ecotourism. Waste sources from socioeconomic<br /> activities, the decisive factor for the tourism’s development, have affected water quality of Nha Trang Bay.<br /> Therefore, quantitative assessment and management of waste sources play an important role in the process<br /> of environmental management for sustainable development. Waste sources of Nha Trang city were estimated<br /> at about 10,163.97 tons BOD/year; 20,039.78 tons of COD/year; TN 1,760.81 tons/year and 708.52 tons of<br /> TP/year, mainly from domestic waste source. Total emission load should increase by about 22-64% in 2020.<br /> Nowadays, the amount of waste affecting Nha Trang Bay’s environment accounts for 58.56 - 82.62% of<br /> discharged waste and will drop down to 13.08- 17.82% when all domestic wastewater is treated. For a better<br /> environment in Nha Trang Bay, the government and local people determine to manage waste sources sensibly<br /> and appropriately.<br /> Keywords: waste sources, quantitative assessment, Nha Trang Bay<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thành phố Nha Trang nằm ở vị trí trung<br /> tâm khu vực Nam Trung Bộ, có tọa độ địa lý<br /> từ 12°8’33’’ đến 12°25’18’’ vĩ độ Bắc và từ<br /> 109°07’16’’ đến 109°14’30’’ độ kinh Đông. Nhờ<br /> thiên nhiên ưu đãi, Vịnh Nha Trang, có diện tích<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> khoảng 507 km² với 19 hòn đảo lớn nhỏ, có<br /> khá đầy đủ các yếu tố tự nhiên, danh lam<br /> thắng cảnh cùng với khí hậu tốt, quanh năm<br /> tràn ngập ánh nắng, nhiệt độ để phát triển<br /> du lịch sinh thái biển. Vịnh Nha Trang được<br /> biết đến là một trong những nơi có bãi biển<br /> <br /> ThS. Phan Minh Thụ: Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> ThS. Tôn Nữ Mỹ Nga: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> đẹp nhất thế giới. Nha Trang được quy hoạch<br /> như là tiểu vùng phát triển du lịch ở Nam Trung<br /> Bộ. Đó là thành quả của sự hợp tác giữa chính<br /> quyền và nhân dân Nha Trang vì mục tiêu phát<br /> triển du lịch biển bền vững.<br /> Tuy nhiên, để giữ vững mục tiêu này, giám<br /> sát chất lượng môi trường cũng như quản lý<br /> nguồn thải đổ vào vịnh Nha Trang trở thành<br /> nhiệm vụ quan trọng của các toàn thể nhân<br /> dân và chính quyền thành phố Nha Trang.<br /> Chất lượng môi trường vịnh Nha Trang đang<br /> ngày càng ổn định và tốt hơn [4]. Tuy nhiên,<br /> nhiều báo cáo khác cho rằng, chất lượng môi<br /> trường vịnh Nha Trang bị ảnh hưởng và chi<br /> phối bởi nguồn chất thải từ bờ và từ các hoạt<br /> động kinh tế của thành phố Nha Trang [6], [3],<br /> [10]. Điều này cũng tương tự như những khu<br /> vực ven bờ khác trên thế giới [9], [12]. Do đó,<br /> bài báo này ước lượng tổng lượng chất thải<br /> của thành phố Nha Trang, từ đó có thể cảnh<br /> báo và đề xuất giải pháp phù hợp trong việc<br /> quản lý nguồn thải và chất lượng môi trường<br /> nước vịnh Nha Trang.<br /> <br /> Số 1/2016<br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Phương pháp thu thập số liệu<br /> Các số liệu kinh tế xã hội của các xã ven<br /> biển được thu thập thông qua niên giám thống<br /> kê thành phố Nha Trang [5], các báo cáo kinh tế<br /> xã hội hàng năm của các xã/phường và thông<br /> tin cung cấp trực tiếp từ cán bộ chuyên trách<br /> của Ủy Ban Nhân Dân, và định hướng phát<br /> triển kinh tế của Nha Trang vào năm 2020 và<br /> tầm nhìn 2030. Đây là một phần số liệu nghiên<br /> cứu của đề tài cấp cơ sở Viện Hải dương học.<br /> 2. Phương pháp đánh giá tải lượng<br /> chất thải<br /> Quá trình định lượng tổng lượng thải được<br /> thực hiện theo quy trình minh họa qua hình 1.<br /> Tổng lượng chất thải (CT) được tính theo công<br /> thức (1).<br /> CT = CTiCT = CTi<br /> (1)<br /> <br /> Σ<br /> <br /> Σ<br /> <br /> Trong đó CTi: Tổng lượng thải của chất thải<br /> sinh hoạt (CTSH), nông nghiệp và chăn nuôi<br /> (CTNNCN), nuôi trồng thủy sản (CTNTTS), và công<br /> nghiệp (CTCN).<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ định lượng nguồn thải vào vịnh Nha Trang<br /> <br /> (đường đứt khúc: theo quy hoạch đến năm 2020, nông nghiệp chỉ còn ở xã Vĩnh Lương)<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2016<br /> <br /> 3. Định lượng nguồn thải công nghiệp<br /> Có hai phương pháp định lượng nguồn thải<br /> công nghiệp (CTCN – kg/năm). Định lượng theo<br /> tổng lượng nước thải đánh giá bằng công thức<br /> (2) và định lượng theo tổng sản phẩm sản xuất<br /> được đánh giá bằng công thức (3). Theo đó,<br /> nồng độ nước thải được thu mẫu trực tiếp tại<br /> cống thải của các công ty/ xí nghiệp cần kiểm<br /> tra; Lượng chất thải bình quân phát sinh khi<br /> chế biến một tấn sản phẩm được tham khảo ở<br /> Phạm Thị Anh & ctv [7].<br /> CTCN = CTCN × VTCN<br /> (2)<br /> Hoặc<br /> <br /> CTCN = CSPCN × MSPCN<br /> <br /> trung bình trong nước nước thải (kg/m3);<br /> MSPCN: Tổng sản phẩm công nghiệp sản xuất<br /> trong năm (tấn/năm); và CSPCN: Lượng chất thải<br /> trung bình phát sinh khi sản xuất đơn vị sản<br /> phẩm (kg/m3).<br /> 4. Định lượng nguồn thải sinh hoạt<br /> Lượng thải sinh hoạt của người dân<br /> (CTSH - kg/năm) được xác định theo công thức (2).<br /> CTSH = CSH × P × 365<br /> (2)<br /> Trong đó, CSH: Lượng thải sinh hoạt phát<br /> sinh bình quân đầu người (kg/người/ngày);<br /> P: tổng dân số tại khu vực nghiên cứu (người).<br /> Định mức nguồn thải trung bình của người dân<br /> ven biển trình bày qua bảng 1. Lượng nước<br /> thải trung bình là 80 lít/người/ngày.<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Trong đó: VTCN: Tổng lượng nước thải công<br /> nghiệp hàng năm (m3/năm); CTCN: Nồng độ<br /> <br /> Bảng 1. Định mức lượng thải bình quân đầu người ở vùng ven biển Việt Nam [1], [2]<br /> STT<br /> <br /> Loại chất thải<br /> <br /> Áp dụng cho Nha Trang<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Định mức thải trung<br /> bình<br /> <br /> Hiện tại<br /> <br /> 2020<br /> <br /> 1<br /> <br /> BOD5<br /> <br /> g/người/ngày<br /> <br /> 45-54<br /> <br /> 49,5<br /> <br /> 54,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> COD<br /> <br /> g/người/ngày<br /> <br /> 85-102<br /> <br /> 93,5<br /> <br /> 102,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> TN<br /> <br /> g/người/ngày<br /> <br /> 6-12<br /> <br /> 9,0<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> TP<br /> <br /> g/người/ngày<br /> <br /> 0,6-4,5<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 5. Định lượng nguồn thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản<br /> Lượng thải từ nông nghiệp và chăn nuôi (CTNNCN) và nuôi trồng thủy sản (CTNTTS) được đánh giá<br /> dựa trên tổng quần đàn chăn nuôi (3) hoặc tổng sản phẩm nuôi trồng thủy sản (4).<br /> <br /> CTNNCN = CNNCN × PNNCN + CNNTT × SNNTT<br /> CTNTTS = CNTTS × MNTTS<br /> <br /> (3)<br /> (4)<br /> <br /> Trong đó, CNNCN, CNNTT và CNTTS: Lượng chất thải bình quân phát sinh trong chăn nuôi (kg/con/<br /> năm), trong trồng trọt (kg/ha/năm) và trong nuôi trồng thủy sản (kg/tấn). PNNCN: Tổng quần đàn chăn<br /> nuôi tại khu vực nghiên cứu (con); SNNTT: Tổng diện tích trồng trọt tại khu vực nghiên cứu (ha); MNTTS:<br /> Tổng sản phẩm nuôi trồng thủy sản (tấn/năm).<br /> Định mức chất thải trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản được trình bày lần lượt qua bảng 2 và 3.<br /> Bảng 2. Định mức lượng thải trong chăn nuôi [1], [2], [10]<br /> STT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Loại chất thải<br /> <br /> Chất thải rắn<br /> BOD5<br /> COD<br /> TN<br /> TP<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> kg/con/ngày<br /> g/con/ngày<br /> g/con/ngày<br /> g/con/ngày<br /> g/con/ngày<br /> <br /> Gia cầm<br /> <br /> Heo<br /> <br /> Trâu/bò<br /> <br /> 0,2<br /> 1,28<br /> 4,49<br /> 0,82<br /> 1,92<br /> <br /> 2,0<br /> 140,97<br /> 493,40<br /> 43,90<br /> 9,93<br /> <br /> 12,5<br /> 95,47<br /> 334,14<br /> 61,10<br /> 10,70<br /> <br /> * Hệ số chuyển đổi của San Diego-McGlone và ctv. [11].<br /> <br /> 56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> *<br /> *<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2016<br /> <br /> Bảng 3. Định mức lượng thải trong nuôi trồng thủy sản [7]<br /> TT<br /> <br /> Loại chất thải<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Tôm<br /> <br /> Cá<br /> <br /> 1<br /> <br /> BOD5<br /> <br /> kg/tấn<br /> <br /> 259<br /> <br /> 50<br /> <br /> 2<br /> <br /> COD<br /> <br /> kg/tấn<br /> <br /> 769<br /> <br /> 85<br /> <br /> 3<br /> <br /> TN<br /> <br /> kg/tấn<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 4<br /> <br /> TP<br /> <br /> kg/tấn<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> Trong thực tế, không phải toàn bộ lượng nước thải từ các nguồn phân tán đổ trực tiếp vào tầng<br /> nước mặt của đầm Thủy Triều mà phụ thuộc vào đặc điểm nguồn thải (bảng 4) cũng như khả năng<br /> xử lý chất thải tại địa phương.<br /> Bảng 4. Hệ số xả thải của những nguồn thải khác nhau [8]<br /> Loại nguồn thải<br /> <br /> Hệ số xả thải<br /> <br /> Chất thải sinh hoạt tập trung ở đô thị<br /> <br /> 0,89<br /> <br /> Chất thải phân tán<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> Nước thải trực tiếp<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> Nước thải chăn nuôi<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Sơ lược điều kiện kinh tế - xã hội thành<br /> phố Nha Trang<br /> <br /> Phước Tiến, Tân Lập; khu vực có mật độ<br /> thấp là các phường Vĩnh Nguyên, Vĩnh<br /> Hòa, Vĩnh Hải, Ngọc Hiệp; một số xã ngoại<br /> <br /> Dân số toàn thành phố Nha Trang đạt<br /> <br /> đô như Vĩnh Lương, Phước Đồng, mật độ<br /> <br /> 405.945 người (năm 2013), trong đó, dân<br /> <br /> chỉ có khoảng 320-370 người/km 2. Theo<br /> <br /> số thành thị chiếm 74,6%, dân số nông thôn<br /> <br /> quy hoạch, đến năm 2020, toàn bộ dân số<br /> <br /> chiếm 25,4%. Các hoạt động kinh tế - xã<br /> <br /> Nha Trang sống ở đô thị, và dân số tăng<br /> <br /> hội ở (bảng 5). Mật độ dân số trung bình<br /> <br /> lên 455.000 người. Đặc biệt là khi nhà máy<br /> <br /> toàn thành phố là 1.607 người/km 2. Dân cư<br /> <br /> xử lý nước thải phía Nam Nha Trang đi vào<br /> <br /> phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các<br /> <br /> hoạt động sẽ giải quyết khoảng 40.000 m 3<br /> <br /> phường nội thành, ven biển và ven các trục<br /> <br /> ngày/đêm và dự kiến sẽ được nâng cấp lên<br /> <br /> đường giao thông. Nơi có mật độ dân cư<br /> <br /> 60.000m 3 ngày/đêm vào năm 2025. Điều<br /> <br /> cao chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm<br /> <br /> này giúp cho nguồn nước thải sinh hoạt của<br /> <br /> thành phố thuộc các phường Vạn Thắng,<br /> <br /> người dân thành phố Nha Trang giải quyết<br /> <br /> Vạn Thạnh, Phương Sài, Phước Tân,<br /> <br /> một cách triệt để.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2016<br /> <br /> Bảng 5. Tổng hợp tình hình phát triển kinh tế các xã, phường thành phố Nha Trang<br /> Loại hình kinh tế<br /> <br /> 1. SX NÔNG NGHIỆP<br /> a) Trồng trọt<br /> Diện tích trồng lúa<br /> Sản lượng lúa<br /> b) Chăn nuôi<br /> Đàn trâu<br /> Đàn bò<br /> Đàn heo<br /> Đàn gia cầm<br /> c) Thủy sản<br /> Hải sản đánh bắt<br /> Diện tích nuôi trồng thủy sản<br /> Trong đó: - nuôi tôm<br /> Tôm giống<br /> SL tôm thịt thu hoạch<br /> SL tôm hùm lồng<br /> SL cá biển<br /> 2. SX CÔNG NGHIỆP<br /> Sản phẩm chủ yếu<br /> Thủy sản đông lạnh<br /> Nước mắm<br /> Nước đá<br /> Thuốc lá điếu<br /> Sợi các loại<br /> Quần áo may sẵn<br /> Nước giải khát<br /> 3. DU LỊCH<br /> Khách lưu trú<br /> Khách quốc tế<br /> Ngày khách lưu trú<br /> Ngày khách quốc tế lưu trú<br /> Khách tham quan du lịch<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Ha<br /> Tấn<br /> <br /> Thực hiện năm 2013<br /> <br /> 1.363<br /> 8.009<br /> <br /> Con<br /> Con<br /> Con<br /> 1000 con<br /> <br /> 208<br /> 1.761<br /> 9.826<br /> 164.052<br /> <br /> Tấn<br /> Ha<br /> Ha<br /> Tr/con<br /> Tấn<br /> Tấn<br /> Tấn<br /> <br /> 40.022<br /> 220<br /> 200<br /> 198<br /> 376<br /> 67<br /> 205<br /> <br /> Tấn<br /> 1000 L<br /> Tấn<br /> 1000 bao<br /> Tấn<br /> 1000 cái<br /> 1000 m3<br /> <br /> 10.254<br /> 16.58<br /> 265.704<br /> 860.301<br /> 10.841<br /> 22.842<br /> 35,277<br /> <br /> 1000 người<br /> 1000 người<br /> 1000 ngày<br /> 1000 ngày<br /> 1000 người<br /> <br /> 2.166<br /> 531<br /> 5.012<br /> 1.477<br /> 8.452<br /> (UBND thành phố Nha Trang, 2013) [6]<br /> <br /> 2. Chất thải sinh hoạt<br /> Nguồn thải sinh hoạt ở Nha Trang có<br /> nguồn gốc từ hoạt động sống của người dân<br /> địa phương và từ hoạt động du lịch. Kết quả<br /> đánh giá (bảng 6) cho thấy lượng nước thải<br /> sinh hoạt bình quân ngày ở Nha Trang có thể<br /> đạt 33.574 m3/ngày, tăng lên 40.838 m3/ngày<br /> vào năm 2020. Lượng thải dự báo năm 2020<br /> khoảng 20-30% so với hiện tại. Điều này phù<br /> hợp với quy hoạch quản lý nguồn thải của TP.<br /> <br /> 58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Nha Trang và khả năng của nhà máy xử lý nước<br /> thải sinh hoạt trong thành phố. Giả sử toàn bộ<br /> lượng nước thải này được xử lý đạt tiêu chuẩn<br /> B của QCVN 14/2008-BTNMT, đến năm 2020,<br /> lượng BOD phát sinh từ nước thải sinh hoạt đã<br /> qua xử lý vào khoảng (40.838 m3/ngày x 50 g<br /> BOD/m3 = 2,04 tấn BOD/ngày hay 745,3 tấn<br /> BOD/năm), chỉ bằng 7,41% so với lượng thải<br /> BOD sinh hoạt phát sinh. Điều này sẽ giúp cho<br /> môi trường được sạch hơn rất nhiều.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2