intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc FUGEREL SCHERING-PLOUGH

Chia sẻ: Abcdef_53 Abcdef_53 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

75
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

DƯỢC LỰC Flutamide là chất chống androgène đặc hiệu, không stéroide, dùng đường uống. Flutamide có tác động kháng androgène bằng cách ức chế sự thu nhận androgène và/hoặc ức chế các liên kết nhân của androgène trên các mô đích. DƯỢC ĐỘNG HỌC Phân tích huyết tương, nước tiểu và phân của 3 người nam tình nguyện uống 1 liều duy nhất 200 mg flutamide được đánh dấu tritium cho thấy thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn và bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Có ít nhất 6 chất chuyển hóa được nhận biết...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc FUGEREL SCHERING-PLOUGH

  1. FUGEREL SCHERING-PLOUGH Viên nén 250 mg : hộp 100 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên Flutamide 250 mg DƯỢC LỰC Flutamide là chất chống androgène đặc hiệu, không stéroide, dùng đường uống. Flutamide có tác động kháng androgène bằng cách ức chế sự thu nhận androgène và/hoặc ức chế các liên kết nhân của androgène trên các mô đích. DƯỢC ĐỘNG HỌC Phân tích huyết tương, nước tiểu và phân của 3 người nam tình nguyện uống 1 liều duy nhất 200 mg flutamide đ ược đánh dấu tritium cho thấy thuốc đ ược hấp thu nhanh và hoàn toàn và bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Có ít nhất 6 chất chuyển hóa được nhận biết trong huyết t ương. Chất chuyển hóa chính trong huyết tương, dẫn xuất a-hydroxy có tác động sinh học, có thời gian bán hủy từ 5-6 giờ. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu là 2-amino-5-nitro-4- (trifluoromethyl)-phénol. Các nam tình nguyện trẻ tuổi tham gia vào các nghiên c ứu mù đôi để khảo sát các tác động dược lực của flutamide đ ường uống hoặc giả dược bằng cách kiểm tra các thông số đặc hiệu nh ư : máu thường qui và sinh hóa nước tiểu, các nồng độ nội tiết tố trong huyết t ương, các yếu tố đông máu, số l ượng tinh trùng, tính vận động và hình thái học. Các thông số này được kiểm tra trước khi dùng thuốc, nhiều lần trong thời gian nghiên cứu và 6 tuần sau khi ngưng
  2. thuốc. Mỗi nhóm điều trị đ ược cho giả dược, 125 hoặc 500 mg flutamide 3 lần/ngày trong 6 tuần. Mặc dù không có những thay đổi đáng kể trong các xét nghiệm này, sự tăng các nồng độ testostérone và estradiol trong huyết tương liên quan với liều dùng thuốc được ghi nhận. Nhóm được dùng liều cao hơn thì có sự xuất hiện của việc giảm l ượng tinh trùng. Ở nhóm này có hiện tượng đau vú, vú to ở nam và ở một số bệnh nhân có hiện t ượng tiết sữa non. Hiệu lực : trên cả hai nghiên cứu lâm sàng công khai và mù đôi ở nhiều trung tâm khác nhau, các bệnh nhân có tiền sử ung th ư tuyến tiền liệt tiến triển đ ược cho điều trị với flutamide. Các đối t ượng được nghiên cứu bao gồm bệnh nhân không được điều trị cũng nh ư những bệnh nhân không đáp ứng hoặc bệnh nhân trở nên ít đáp ứng đối với cách điều trị thông th ường (cắt bỏ tinh hoàn và/hoặc estrogène). Theo các ch ọn lọc lâm sàng này, flutamide đã chứng minh có đáp ứng lâm sàng thích hợp. CHỈ ĐỊNH Dùng như một phương pháp điều trị duy nhất (có hay không có cắt bỏ tinh hoàn) hay dùng kết hợp với một chất chủ vận LHRH (luteinizing hormone - releasing hormone) để kiểm soát chứng ung th ư tuyến tiền liệt tiến triển cho những bệnh nhân không được điều trị trước đó hay cho những bệnh nhân không đáp ứng hay trở nên đề kháng với phương pháp điều trị bằng hormone. Thuốc còn dùng như một thành phần trong phương pháp điều trị carcinome tuyến tiền liệt B2-C2 (T2b-T4) giới hạn tại chỗ, Fugerel cũng đ ược chỉ định làm giảm kích thước khối u, tăng c ường kiểm soát khối u và kéo dài khoảng thời gian không biểu hiện bệnh. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Bệnh nhân có phản ứng mẫn cảm với flutamide hay bất cứ thành phần nào của thuốc. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
  3. Tổn thương gan : do có bất thường transaminase, vàng da ứ mật, hoại tử gan và bệnh não do gan đã được báo cáo xuất hiện khi sử dụng flutamide, nên xem xét thực hiện các xét nghiệm chức năng gan định kỳ. Nên làm các xét nghiệm thích hợp ngay khi có triệu chứng đầu ti ên của rối loạn chức năng gan (nh ư ngứa ngáy, nước tiểu sẩm màu, thường xuyên chán ăn, vàng da, đau phần tư phía trên bên phải hay có những triệu chứng "giống nh ư bị cúm" không giải thích được). Nếu bệnh nhân có bằng chứng cận lâm sàng của tổn thương gan hay vàng da, không có di căn đã được chứng minh bằng sinh thiết, n ên ngưng dùng hay giảm liều Fugerel. Tổn thương gan thường là có hồi phục sau khi ngưng thuốc và ở một vài bệnh nhân hồi phục sau khi giảm liều. Tuy nhi ên cũng có báo cáo về những trường hợp tử vong do tổn th ương gan trầm trọng đi kèm với sự sử dụng flutamide. Flutamide không cho thấy khả năng gây biến dị trong xét nghiệm Ames, test sửa chữa ADN, xét nghiệm trao đổi chromatide chị em in vivo hay xét nghiệm tử vong tính trội ở chuột. Sau một thời gian điều trị kéo dài ở chuột, Fugerel gây u tuyến kẽ tế bào tinh hoàn và sự gia tăng phụ thuộc liều l ượng của u tuyến vú hay carcinome tuyến vú. Không biết được sự liên quan của những khám phá này trên người. Trong phương pháp điều trị dùng Fugerel phối hợp với chất chủ vận LHRH, nên lưu ý tác dụng ngoại ý có thể xảy ra của mỗi thuốc. B ệnh nhân không nên gián đoạn việc sử dụng thuốc hay thay thế thuốc khác m à không hỏi ý kiến của bác sĩ. TƯƠNG TÁC THUỐC Chưa được ghi nhận. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Bệnh nhân được điều trị duy nhất với Fugerel : các tác dụng ngoại ý th ường được ghi nhận nhất với Fugerel là hiện tượng vú to ở nam và/hoặc đau vú, đôi
  4. khi có kèm theo sự tiết sữa. Các dấu hiệu này biến mất khi ngưng điều trị hoặc khi giảm liều. Fugerel có nguy cơ thấp trên hệ tim mạch và khi được so sánh với DES (diethylstilbestrol), nguy cơ này thấp hơn một cách đáng kể. Một số tác dụng ngoại ý ít gặp hơn : buồn nôn, nôn mửa, tăng sự ngon miệng, mất ngủ, mệt mỏi, bất th ường chức năng gan thoáng qua và viêm gan . Một số tác dụng ngoại ý hiếm gặp : giảm hoạt động t ình dục, chán ăn, nôn nao dạ dày, đau như bị loét, ợ nóng, tiêu chảy, táo bón, phù nề, vết bầm máu, herpès zoster, ngứa ngáy, hội chứng giống lupus, nhức đầu, hoa mắt, đứng không vững, khó chịu, mắt mờ, khát nước, đau ngực, lo lắng, trầm cảm, ph ù bạch huyết. Hiếm gặp hiện tượng giảm lượng tinh trùng. Liệu pháp dùng thuốc kết hợp : tác dụng ngoại ý th ường gặp nhất gặp được khi dùng kết hợp Fugerel với một chất chủ vận LHRH là cơn bừng hỏa, giảm tình dục, bất lực, tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Trừ trường hợp tiêu chảy, các tác dụng ngoại ý này được biết có xảy ra với chất chủ vận LHRH khi d ùng riêng rẽ với tỉ lệ t ương tự. Tỉ lệ cao chứng to vú ở nam giới quan sát đ ược trong sự sử dụng fluta mide riêng rẽ được giảm đáng kể khi dùng thuốc kết hợp. Trong các xét nghiệm lâm sàng, không quan sát được có sự khác biệt giữa nhóm d ùng giả dược và nhóm dùng phối hợp flutamide và chất chủ vận LHRH. Hiếm khi bệnh nhân mắc chứng thiếu máu, giảm bạch cầu, bệnh đường tiêu hóa không đặc hiệu, chán ăn, kích ứng và nổi ban nơi tiêm, phù nề, các triệu chứng thần kinh cơ, vàng da, triệu chứng bệnh đường tiết niệu sinh dục, cao huyết áp, tác dụng ngoại ý l ên hệ thần kinh trung ương (buồn ngủ, trầm cảm, lú lẫn, lo lắng, ưu tư) và giảm tiểu cầu. Thêm vào đó, các tác dụng ngoại ý được báo cáo trong quá trình đưa Fugerel xâm nhập thị trường bao gồm : thiếu máu tán huyết, thiếu máu đại hồng cầu, méthémoglobine huyết, phản ứng cảm quang bao gồm ban đỏ, nổi ban dạng bóng nước và hoại tử biểu bì và thay đổi màu nước tiểu thành màu hổ phách hay vàng chanh, các tác d ụng này có thể quy cho flutamide và/hay các chất chuyển hóa của nó. Cũng có thể quan sát thấy chứng vàng da ứ mật, bệnh não do gan và hoại tử gan. Thường các bệnh gan là có hồi phục sau khi ngưng dùng
  5. thuốc ; tuy nhiên, đã có những báo cáo về trường hợp tử vong do các tổn thương gan trầm trọng đi kèm theo sự sử dụng flutamide. Đã có hai báo cáo về khối u vú ác tính ở nam xảy ra trên bệnh nhân được điều trị với Fugerel. Một trong những trường hợp đó là sự gia tăng nặng hơn nốt u có sẵn tìm thấy đầu tiên 3-4 tháng trước khi bắt đầu điều trị riêng lẻ với Fugerel trên m ột bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Sau khi c ắt bỏ, tuyến được chẩn đoán là một carcinome ống biệt hóa kém. Báo cáo c òn lại bao gồm chứng to vú ở nam giới và một nốt u tìm thấy trong khoảng thời gian tương ứng sau 2 và 6 tháng, sau khi bắt đầu trị liệu, nốt u đ ược cắt bỏ và chẩn đoán là một khối u ống biệt hóa vừa trong giai đoạn T4NOMO, G3, kh ông có di căn tiến triển. Các kết quả xét nghiệm bất th ường được báo cáo bao gồm sự thay đổi chức năng gan, gia tăng BUN và hiếm khi gia tăng créatinine huyết thanh. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều khuyến cáo trong trường hợp điều trị duy nhất một loại thuốc hay dùng kết hợp là mỗi lần một viên nén 250 mg, 3 lần mỗi ngày, cách khoảng 8 giờ. Trong kết hợp với chất chủ vận LHRH, có thể bắt đầu cả hai thuốc c ùng một lúc hay dùng Fugerel trước 24 giờ rồi mới dùng chất chủ vận LHRH. Trong kiểm soát carcinome tuyến tiền liệt giới hạn tại chỗ, liều khuyến cáo l à dùng một viên nén 250 mg, 3 lần mỗi ngày, cách khoảng 8 giờ. Nếu có điều trị với chất chủ vận LHRH, nên bắt đầu dùng Fugerel cùng m ột lúc hay trước đó 24 giờ. Nên dùng Fugerel 8 tuần trước khi xạ trị và tiếp tục dùng trong suốt quá trình xạ trị. QUÁ LIỀU Triệu chứng : trong các nghiên cứu trên thú vật với flutamide dùng riêng rẽ, các dấu hiệu quá liều bao gồm kém hoạt động, dựng lông, thở chậm, mất điều hòa, và/hoặc chán ăn, an thần, nôn mửa v à méthémoglobine máu. Chưa thiết lập được các triệu chứng quá liều hoặc nguy hiểm đến tính mạng liên quan với việc dùng duy nhất 1 liều flutamide.
  6. Điều trị : do flutamide liên kết chặt chẽ với protéine, ph ương pháp thẩm phân có thể không hữu hiệu lắm trong việc điều trị quá liều. Như trong trường hợp xử lý quá liều với bất kỳ thuốc nào, nên cân nhắc khả năng của nhiều tác nhân. Nếu bệnh nhân không tự nôn mửa đ ược, nên gây nôn nếu bệnh nhân đang trong tình trạng còn tỉnh. Chăm sóc hỗ trợ tổng quát, bao gồm kiểm tra dấu hiệu sinh tồn và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. BẢO QUẢN Bảo quản trong khoảng nhiệt độ 2 -30oC. Tránh ánh sáng và quá ẩm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2