Marketing xuất khẩu tại Cty giày Thụy Khuê - 4
lượt xem 6
download
Phó tổng giám đốc phụ trách về kỹ thuật và chuyển giao công nghệ + Phó tổng giám đốc phụ trách về kinh doanh Hệ thống phòng ban + Phòng hành chính + Phòng hành tổ chức + Phòng hành tài vụ + Phòng KHXNK + Phòng kinh doanh + Phòng cơ năng + Phòng kỹ thuật và ĐBCL và Trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ. Sơ đồ bộ máy công ty (trang bên) II. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty giầy Thụy Khuê thời gian qua ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Marketing xuất khẩu tại Cty giày Thụy Khuê - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Phó tổng giám đốc phụ trách về kỹ thuật và chuyển giao công nghệ + Phó tổng giám đốc phụ trách về kinh doanh Hệ thống phòng ban + Phòng hành chính + Phòng hành tổ chức + Phòng hành tài vụ + Phòng KHXNK + Phòng kinh doanh + Phòng cơ năng + Phòng k ỹ thuật và ĐBCL và Trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ. Sơ đồ bộ máy công ty (trang b ên) II. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty giầy Thụy Khu ê th ời gian qua 1 . Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty giầy Thụy Khuê Nguồn: Phòng Kế hoạch XNK Qua bảng trên ta th ấy mặc dù 3 n ăm qua là nh ững n ăm mà tình hình kinh tế và chính trị có rất nhiều sự biến đổi mạnh, khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông n am châu á, chính trị bất ổn đặt tại khu vực Trung đông, ấn Độ, Pakistan và nhiều khu vực khác như sự không ổn định cuả đồng yên do nền kinh tế Nhật không có sự khởi sắc, rồi kinh tế nhật cũng có nguy cơ suy giảm, trong lúc đó thì nền kinh tế EU đ ang có triển vọng mạnh mẽ, … Thêm vào đó n ăm 1999 chúng ta lại gặp nhiều thiên tai lũ lụt lớn, liên tiếp thực hiện 2 luật thuế mới: Thuế VAT, thuế thu nhập
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh nghiệp. Năm 2000 chính phủ khuyến khích đầu tư, giảm thuế đối với một số h àng hoá dán tem, một số mặt hàng công nghiệp, điều chỉnh thuế nhập khẩu, thuế VAT. Song bất chấp những khó khăn đó, với sự nỗ lực cố gắng rất nhiều của bản thân, công ty giầy Thụy Khu ê vẫn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao. Nhìn vào bảng biểu kết quả trên ta thấy doanh thu hàng năm không ngừng tăng lên luôn trên 10% (năm sau cao hơn n ăm trư ớc), nếu năm 1998 là 74,090 tỷ đ ồng thì đ ến n ăm 1999 đã là 88,201 tỷ và đến năm 2000 là 99,330 tỷ với tỷ lệ tăng tương ứng là 1999/1998:19,04%; 2000/1999: 12,62%. Trong đó doanh thu của công ty từ xuất khẩu tương ứng theo các năm là 1998:71,339 tỷ; năm 1999 là 85,333 tỷ và năm 2000 là 94,401 tỷ. Doanh thu từ xuất khẩu luôn chiếm trên 80% sản lượng tổng doanh thu. Với tỷ lệ tăng này, chứng tỏ rằng công ty đã có sự năng động trong việc n ghiên cứu và mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm mới phục vụ nhu cầu thị h iếu tiêu dùng nước ngo ài. Cùng với tổng doanh thu tăng nhanh thì qua bảng ta cũng thấy tổng chi phí cũng tăng theo, cụ thể là: năm 1998:73,219 tỷ ; năm 1999:86,745 tỷ ; n ăm 2000: 96,545 tỷ theo tỷ lệ tăng năm sau so với n ăm trước là: 1999/1998: 118,47% ; 2000/1999 111,29%. Trong đ ó chi phí chi sản lượng xuất khẩu tỷ lệ thuận theo sự tăng của tổng chi phí và sản lượng sản phẩm sản xuất cũng vậy: năm 1998: 3,1 triệu đôi, năm 1999: 3,267 triệu đô i, năm 2000: 3,372 triệu đô i với mức tăng năm 1999/1998 là 105,82% ; 2000/1999: 103,21%. Có kết quả như vậy điều đó chứng minh là ho ạt động đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu m ã, dây truyền sản xuất và sự đ ầu tư cho vấn đ ề Marketing đã được chú trọng hơn nhiều
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cũng theo đà tăng của doanh thu và chi phí tổng lợi nhuận cũng được nâng cao rõ rệt qua các năm: 1998: 871 triệu, năm1999: 1.456 triệu, năm 2000: 1.550 triệu với tỷ lệ 99/98 là 167,16% ; 2000/1999:106,45% trong lúc đó lợi nhuận từ việc xuất khẩu là năm 1998: 764 triệu, n ăm 1999:1.367 triệu, n ăm 2000: 1.416 triệu với tỷ lệ LN là 1998: 87,7%; 1999: 93,88% và 2000: 91,35%. LNXK/ Cũng chính điều đó đ ã kéo theo việc nộp NSNN của công ty theo từng năm là: 952 triệu ; 1.022 triệu ; 1235 triệu. Đây là một điều nó khẳng đ ịnh sự hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty rất có hiệu quả, đ ời sống lao động ngư ời nông dân n gày m ột tăng lên. Bên cạnh những vấn đ ề trên thì chúng ta cũng thấy qui mô về lao động mỗi năm một tăng từ 1451 ngưòi năm 1998 lên đ ến 2092 người n ăm 2000 song sự tăng lao động này cũng không làm giảm thu nhập của họ mà ngược lại, lại vẫn tăng, năm 98: 600.000/người, năm 1999: 620.000/ngư ời. Năm 2000 là 643.000/người. Trên đây là hình th ức kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung nhất của công ty. Còn biểu bảng sau đây sẽ cho chúng ta biết cơ cấu sản phẩm của công ty. Như vậy qua bảng sơ cấu xuất khẩu sản phẩm tại công ty Giầy Thuỵ Khu ê chúng ta th ấy hoạt động sản xuất của công ty tập trung xấp xỉ trên dưới 90% dành cho xu ất khẩu và chỉ có khoảng 10% d ành cho nội đ ịa. Hoạt động sản xuất và kinh doanh tập trung chủ yếu vào giấy xuất khẩu chiếm khoảng 50% tỷ trọng trong các mặt h àng, trong khi giầy dép da xuất khẩu chiếm trên 30% tỷ trọng và ch ỉ có 10% cho giầy vải tiêu thụ nội địa. Đây là những mặt hàng truyền thống mà công ty sản xuất trong nhiều năm qua. Tại công ty giầy Thụy Khuê tuy không có các loại giầy thể thao, giầy nam khác song đ ể
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com bù đắp cho sự thiếu hụt đó công ty giầy Thụy Khuê đã tạo ra nhiều mẫu m ã trong cùng một loại hàng. Ví dụ như trong sản xuất giầy vải, công ty đã thiết kế nhiều lo ại mẫu m ã khác nhau với nhiều mầu, chất vải và các phụ liệu khác nhau. Tất cả những điều ở trên chúng ta vừa thấy nó giúp cho chúng ta một cái nhìn h ết sức khách quan bao trùm về tình hình sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty cũng như là cơ cấu của sản phẩm tiêu th ụ của công ty. Và bên cạnh đó, nó cũng cho chúng ta thấy đ ược sự tăng trưởng liên tục về cả sản lượng doanh thu và lợi nhuận của công ty và qua đó cho ta th ấy sự nỗ lực rất cao của đội ngũ ban lãnh đ ạo công ty giầy Thụy Khuê trong th ời gian qua. 2 . Tình hình hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty giầy Thụy Khu ê 2 .1 Nghiên cứu môi trư ờng kinh tế quốc tế 2 .1.1 Nghiên cứu khái quát thị trường xuất khẩu a) Nghiên cứu môi trường kinh tế quốc tế Việc nghiên cứu này giúp phần không nhỏ vào sản xuất kinh doanh m à công ty đã đ ạt được trong thời gian qua. Trong vấn đ ề này công ty tập trung nghiên cứu: + Cấu trúc công nghiệp nước sở tại: Công ty nhận thấy rằng đ a số các nước phát triển đ ều có nền kinh tế công nghiệp hoá, nhu cầu về sản phẩm giầy dép ở các nước n ày là rất lớn và yêu cầu về sản phẩm (chất lượng, mẫu mã, ..) khá kh ắt khe. + Sự phân bổ thu nhập : Kết quả nghiên cứu của công ty cho thấy hầu hết các nước phát triển, các nước thuộc khối EU đều là nh ững nước có mức GDP bình quân đầu n gười/1năm vào khoảng 20000USD. Sự ổn định về thu nhập ở đ ây sẽ kéo theo nhu cầu về sản phẩm của công ty sẽ được bảo đảm trên th ị trường này. Các quốc gia thuộc khu vực Châu á: Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan .. từ cuối năm 1997 đ ã b ị ảnh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng Châu á, song trải qua hai n ăm ở đ ây đang có sự ổn đ ịnh về kinh tế, thu nhập ở đây cũng đang có xu hướng tăng lên + Sự ổn định của đồng tiền và khả năng thanh toán: Công ty nhận thấy USD hiện vẫn là đồng tiền giữ vị trí thống trị, nó là đồng tiền m ạnh và có khả năng chuyển đổi nhanh nhất + Xu hướng phát triển vầ hội nhập kinh tế vùng và trên thế giới. Để đ ánh giá đúng tình hình kinh tế thời gian hiện nay nhằm định hướng cho hoạt động kinh doanh của m ình. Công ty đã xem xét đ ến mức độ tham gia liên kết của Việt Nam và các nước trên thế giới. Quá trình thương m ại hoá toàn cầu đ ang diễn ra, các nhóm nước, khu vực đ ã thành lập lên các khu vực mậu dịch tự do và quy đ ịnh thời gian biểu cho việc thực hiện các quy ư ớc đ ạt được. Sự ra đời và ho ạt động của khu vực ASEAN, liên hiệp Châu âu: EU và đặc biệt là tổ chức thương m ại thế giới WTO. Việc th ành lập WTO có ý n ghĩa quan trọng trong việc đẩy nhanh sự trao đổi buôn bán mà Việt Nam đang xúc tiến đ àm phán để tham gia b . Nghiên cứu mô i trường luật pháp chính trị quốc tế Khi tham gia vào thị trư ờng thế giới công ty đ ã có sự nghiên cứu về môi trường n ày cụ thể là các vấn đ ề sau: + Những kiểm soát của chính phủ đó là những đòi hỏi bắt buộc về giấy phép thuế quan, xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu… + Thể chế chính trị và mức độ ổn định chính trị: Đây là lĩnh vực m à không chỉ công ty giầy Thụy Khuê quan tâm mà mọi công ty đều quan tâm khi tiến h ành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì sự ổn định hay bất ổn định sẽ tác động mạnh đến h iệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác công ty đang có quan h ệ làm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ăn với những nước có nền kinh tế TBCN, do đó công ty cũng đ ặc biệt quan tâm đ ến vấn đề n ày vì những quan đ iểm khác nhau nhiều khi đối lập nhau. c. Nghiên cứu môi trường VHXH quốc tế Công ty đã tiến h ành nghiên cứu các khía cạnh sau: + Giao tiếp ngôn ngữ: Qua nghiên cứu công ty thấy rằng đối với mỗi quốc gia khác nhau, thuộc các khu vực khác nhau thường có các ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ ở đ ây vừa là ch ỉ lời nói, vừa là cử chỉ điệu bộ. Việc nghiên cứu này th ực sự có ích khi công ty tiến hành các hoạt động xúc tiến bán h àng cá nhân + Thời gian và ý thức thời gian Qua nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về vấn đ ề n ày thường có ảnh hư ởng đến tính mùa vụ của sản phẩm ch ào bán trên. Hầu hết các nước thuộc khối EU, các nước phát triển coi thời gian là tuyến tính, các sự kiện cơ hội diễn ra chỉ có một lần hay “thời gian là vàng”. 2 .1.2 Nghiên cứu chi tiết thị trường xuất khẩu Sau khi quyết định lựa chọn thị trường xuất khẩu rồi, công ty tiến hành các ho ạt động nghiên cứu chi tiết thị trường. - Mục đ ích của việc nghiên cứu là cung cấp những thông tin nhằm xác lập các chiến lược xuất khẩu, phương án kinh doanh cho từng thị trường, đồng thời là căn cứ để xác lập triển khai các quyết định Marketing - Nội dung nghiên cứu của công ty bao gồm: + Nghiên cứu khách hàng: Nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng và h ạn chế rủi ro, trước khi tiến hành quan hệ kinh doanh công ty đ ã tiến h ành nghiên cứu khách h àng thông qua một số nội dung sau: Khả n ăng thanh toán, chức năng quyền hạn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của bán h àng, uy tín của bạn hàng trên thị trường và quan điểm lợi nhuận … Từ đó công ty đã tìm ra đ ược một số bạn hàng của mình cụ thể là : Công ty Nivi Footwear Ltd (Đài Loan), Darmart Siviposte (Pháp), Deicmann Schahhe (Đức), Vroon En Dreesmann (Hà Lan), New Im & ex (Italia), Alcampo Avenisa Santiago (Tây ban nha), Denis crowe Footwear Ltd (úc), Dae Hantong Woon (Hàn Quốc) … + Nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trư ờng xuất khẩu: Về mặt này, công ty chưa có khả năng thực hiện mà phải hợp tác đối tác với nước ngoài và một phần thông qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Những thông tin thu được từ phòng sẽ được công ty xử lý nhằm xác định xem cần sản xuất loại hàng nào, số lượng chất lượng nh ư th ế n ào, th ời gian nào là hợp lý + Nghiên cứu giá cả trên thị trường n ước ngoài. Vấn đ ề n ày đ ược công ty hết sức chú trọng, nhất là trong hình th ức gia công tái xuất, việc nghiên cứu đ ã giúp cho công ty đ ịnh ra mức giá hợp lý cũng như sự báo ra hướng biến động của giá trong th ời gian tới. + Nghiên cứu đ iều kiện giao hàng: Vấn đề này cũng đ ược công ty hết sức quan tâm, qua nghiên cứu công ty quyết định giao hàng theo 2 điều kiện: FCA, C&F. Các điều kiện này hoàn toàn phù hợp với đ iều kiện và khả năng của công ty. 2 .2 Tình hình lựa chọn phương pháp thâm nhập thị trường xuất khẩu ở công ty. Đối với công ty giầy Thụy Khu ê hiện nay việc xuất khẩu chủ yếu là theo phương thức xuất khẩu trực tiếp. Phương thức n ày được công ty thực hiện như sau. Sau khi hoàn tất các nghiệp vụ cần thiết cho việc xuất khẩu, công ty xuất hàng cho công ty h ay hàng nhập khẩu nước ngoài. Tiếp theo h àng nhập khẩu nước ngoài đó sẽ được tiêu thụ theo phương thức hoặc bán buôn hoặc bán lẻ. Nếu theo phương thức bán
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com buôn sẽ bán cho các tổ chức thương m ại ở trong nư ớc đó rồi các tổ chức này sẽ báo cho ngư ời tiêu dùng. Nếu theo phương thức bán lẻ, công ty bán trực tiếp cho người tiêu dùng của nước nhập khẩu. Về kênh phân phối Do công ty quyết đ ịnh h ình thức xuất khẩu trực tiếp n ên kênh phân phối cũng vậy. Bằng các nghiệp vụ của m ình , công ty trực tiếp xuất khẩu hàng hoá cho nhà nhập khẩu. Sau đó nhà nh ập khẩu tuỳ ý phân phối sản phẩm đ ã mua có thể qua báo cáo tổ chức th ương mại hoặc bán trực tiếp cho ngư ời tiêu dùng. Sơ đồ 1. Kênh phân phối của công ty giầy Thụy Khuê Nguồn: Phòng kế hoạch XNK Với nỗ lực trong các hoạt động Marketing công ty đã thiết lập được mối quan hệ thương mại với hơn 20 nước trên thế giới nh ư: Đức, Pháp, Anh, Ailen, Bỉ, Hy lạp, áo, Thụy sĩ , Bồ đ ào nha …. sử dụng h ình thức phân phối bán buôn và phương pháp phân phối rộng rai cho các công ty hoặc các h ãng nhập khẩu nước ngo ài. Công ty đ ã gián tiếp thiết lập được mạng lưới phân phối rộng khắp các khu vực : Khối EU, Đông á, Âu… Với hình thức phân phối rộng khắp, phương pháp bán buôn công ty đ ã liên tục tăng doanh số lớn trên từng năm, m ạng lưới phân phối trên th ế giới ngày càng được mở rộng. Cùng với việc sử dụng phân phối như trên đ ã giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí nhân lực trong công tác tổ chức kênh và bán h àng ở n ước ngoài. Tuy nhiên khi sử dụng kênh này, công ty chưa có đ iều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngư ời tiêu dùng, do đó rất khó thu nhập thông tin phản hồi từ phía n gười tiêu dùng … 2 .3 Chính sách sản phẩm của công ty
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com a. Kế hoạch hoá và phát triển sản phẩm. Trải qua h ơn 10 năm xây dựng và trưởng thành công ty đ ã xây dựng cho m ình cơ cấu mặt h àng xuất khẩu gồm: + Giầy vải thể thao xuất khẩu + Giầy nữ giả da thời trang xuất khẩu + Giầy dép đi trong nhà Trong n ăm 2000 công ty đã đưa vào xuất khẩu sản phẩm mới: Giầy nam và dép nữ làm phong phú thêm cho cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của mình. Ngoài ra công ty còn liên tục cải tiến thay đổi mẫu mã của các sản phẩm hiện tại sao cho phù hợp với thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng và người tiêu dùng. b . Quy trình công ngh ệ sản xuất sản phẩm Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và đ òi h ỏi của khách h àng, công ty đã ph ải tiến h ành tổ chức sản xuất, cải tiến bố trí xắp xếp dây truyền công nghệ đến từng bộ phận. Để sản xuất được đôi giầy hoàn chỉnh, lần lượt phải qua các bước sau: + Công đoạn bồi: Bồi dán bạt, phin với nhau sau đó cắt thành mũ giầy + Công đoạn may: May hoàn chỉnh th ành mũ giầy + Công đoạn ép đế: Đúc, đập ra để đế cao su hoặc nhựa tổng hợp. + Công đo ạn gò h ấp: Lồng mũ giầy vào form giầy, quét keo vào đ ế và chân mũ giầy ráp để vào mũ giầy rồi đ ưa vào gò, dán cao su, dán đế giầy và dán đường trang trí lên giầy sau đó gò định h ình, hấp. + Công đoạn hoàn thiện: Luồn dây giầy và kiểm tra chất lượng và đóng gói. Thành phẩm được lắp ráp xong còn ph ải qua các khâu kiểm tra KCS. Nếu không b ị tái chế qua kiểm tra chất lượng thì đ ến đây sản phẩm mới được coi là hoàn ch ỉnh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com c. Quyết đ ịnh lựa chọn đặc tính nổi trội Công ty đã lựa chọn giá cả làm công cụ cạnh tranh. Do công ty đã tập trung được 80-90% nguyên liệu trong nước cùng chi phí nhân công tương đối thấp đã làm cho giá cả của công ty rẻ hơn giá cả cuả đối thủ cạnh tranh trong khu vực và trên th ế giới. Cụ thể khi giá của công ty chỉ vào khoảng 0,4 -0,5% USD/1 đô i, thì giá gia công của Đài Loan là 4 USD. Tây Ban Nha là 9 USD, Italia là 14 USD d . Quyết đ ịnh về bao b ì nhãn mác + Bao bì: Đối với từng đơn vị hàng cụ thể, công ty sẽ tiến hành cụ thể đóng gói theo yêu cầu của khách hàng cung cấp hoặc do công ty. Thông thường bao b ì gồm2 lớp: Lớp bên trong thư ờng là túi PE còn bên ngoài là thùng các ton + Nhãn mác: Người quyết định nh ãn mác sản phẩm xuất khẩu của công ty là khách h àng. Đây cũng là một đ iều khoản trong hợp đồng. Ví dụ: Khi công ty xuất hàng cho công ty Novi Footwear Ltd (Đài Loan) thì sản phẩm mang nhãn Novi hay đối với một số khách hàng là Mokosa, Bassket, Footech, Chanon, Worldwide … Qua phân tích trên ta thấy: Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm. Do đó cơ cấu sản phẩm của công ty rất phong phú về mẫu m ã, chủng loại. Tuy vậy sản phẩm hơi đơn điệu song vẫn đang dần được bổ sung. Công ty đã áp dụng quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu liên tục và với cách sản xuất như thế này một sản phẩm làm ra sẽ phải qua nhiều khâu kiểm tra, những sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị loại trở về do đó ch ất lượng sản phẩm của công ty n gày càng được nâng cao và hoàn thiện. Cùng với công nghệ cạnh tranh hữu hiệu là giá cả thấp, sản phẩm của công ty đang ngày càng thu hút được khách hàng mời và giữ được tín nhiệm với khách hàng cũ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn