intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Metallo ßeta lactamases: Đề kháng & tùy chọn trị liệu kháng sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày vấn đề hiện nay Cefiderocol là một thuốc tiềm năng, các hợp chất phát triển boronate, taniborbactam… được biết đến và quan tâm đặc biệt. Những liệu pháp tiềm năng này và các lựa chọn điều trị hiện tại cho các vi khuẩn gram âm sinh MBL là trọng tâm của tổng quan này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Metallo ßeta lactamases: Đề kháng & tùy chọn trị liệu kháng sinh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 METALLO ßETA-LACTAMASES: ĐỀ KHÁNG & TÙY CHỌN TRỊ LIỆU KHÁNG SINH Trần Quang Bính1 TÓM TẮT 2 như ceftazidime-avibactam, meropenem- Đề kháng kháng sinh đang gia tăng hiện nay vaborbactam, imipenem-relebactam. Mặc dù một là một vấn đề toàn cầu, đặc biệt đề kháng do các số kháng sinh ổn định và các thuốc kết hợp với vi khuẩn Gram âm tại châu Á đã và đang là một chất ức chế Beta lactamase đang ở các giai đoạn thách thức lớn cho các thầy thuốc lâm sàng. khác nhau trong quá trình phát triển thuốc. Hiện Metallo-betalactamase có trên nhiễm sắc thể của nay Cefiderocol là một thuốc tiềm năng, các hợp các vi khuẩn không lên men gồm chất phát triển boronate, taniborbactam… được Stenotrophomonas maltophilia, Aeromonas spp., biết đến và quan tâm đặc biệt. Những liệu pháp và Chryseobacterium spp., ở khắp nơi và liên tiềm năng này và các lựa chọn điều trị hiện tại quan đến lâm sàng ở mức độ vừa phải. Một tỉ lệ cho các vi khuẩn gram âm sinh MBL là trọng thấp của các chủng Bacteroides frag tâm của tổng quan này. ilis có nhiễm sắc thể mang Metallo Từ khóa: Metallo-beta-lactamases (MBL), betalactamase. Các Metallo beta-lactamase kháng thuốc mở rộng (XDR), vi khuẩn gram âm (MBL) được quan tâm đặc biệt, nhất là MBL thu sinh MBL (MBL producing gram negative được (acquired MBL) lan rộng trong các vi bacteria). khuẩn của họ Enterobacterales và Pseudomonas aeruginosa; liên quan đến kiểu hình kháng thuốc SUMMARY mở rộng (XDR), các vi khuẩn thường kháng với METALLO ßETA-LACTAMASES nhiều loại aminoglycosides, fluoroquinolones, ANTIMICROBIAL RESISTANCES & các beta-lactams và các tác nhân khác. MBL THERAPEUTIC OPTIONS KHÔNG bị ức chế bởi clavulanic acid, Rising antimicrobial resistance is now a sulbactam, tazobactam, hoặc avibactam hoặc các global problem, especially Gram-negative chất phát triển từ penicillanic acid sulfones và bacteria resistance in Asia has been a major diazabicyclooctanes. Không giống như các challenge for clinicians. Metallo-beta lactamases Carbapenemases KPC và OXA-48 like, các vi are chromosomal and present ubiquitous in some khuẩn điển hình thường không nhạy cảm với các non-fermenters including Stenotrophomonas kháng sinh kết hợp chất ức chế Beta lactamase maltophilia, Aeromonas spp., and Chryseobacterium spp., which are of modest clinical concern. A minority of Bacteroides 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM fragilis strains have chromosomal encoded Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Bính Metallo beta lactamase. Metallo beta-lactamases SĐT : 0903841479 (MBLs) are of particular interest, especially as Email: binhtq@tahospital.vn acquired MBLs spread in Enterobacterales and Ngày nhận bài: 05/7/2024 Pseudomonas aeruginosa; in association with the Ngày phản biện: 18/7/2024 extended drug resistant phenotype (XDR), the Ngày duyệt bài: 20/7/2024 10
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bacteria are generally resistant to multiple MBL là enzyme có từ nhiễm sắc thể và aminoglycosides, fluoroquinolones as well as có mặt trên một số vi khuẩn không lên men ít beta-lactams and other agents. MBLs are NOT được quan tâm trong lâm sàng, bao gồm inhibited by clavulanic acid, sulbactam, Stenotrophomonas maltophilia, Aeromonas tazobactam, or avibactam or substances spp., và Chryseobacterium spp.,. Một số các developed from penicillanic acid sulfones and chủng Bacteroides fragilis có MBL, CfiA diazabicyclooctanes. Unlike KPC and OXA-48- hoặc CcrA được mã hóa trên nhiễm sắc thể. like carbapenemases, typical bacteria are Quan trọng hơn là các MBL thu được đang generally not susceptible to beta-lactamase lây lan giữa các vi khuẩn của inhibitors combinations such as ceftazidime- Enterobacterales và Pseudomonas avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem- aeruginosa [3,6] ; chúng có liên quan đến kiểu relebactam. Although some antibiotics are stable hình kháng thuốc mở rộng (XDR), với các vi and beta-lactamase inhibitors combination are at khuẩn thường cũng kháng nhiều different stages in drug development. Currently aminoglycoside, fluoroquinolones và các tác Cefiderocol is a potent drug, the developmental nhân khác cũng như beta-lactam. MBL compounds boronate, taniborbactam ... are không bị ức chế bởi acid clavulanic, known and of special concern. These potential sulbactam, tazobactam, avibactam hoặc therapies and current treatment options for MBL- sulfone acid penicillanic tạo thành và producing gram negative bacteria are the focus of diazabicyclooctanes. this review. Các enzyme MBL lớp B được chia thành Keywords: Metallo-beta-lactamases, XDR ba phân lớp B1, B2 và B3 dựa trên sự khác (Extensively drug resistance), MBL producing biệt về trình tự acid amin tại vị trí hoạt động, gram negative bacteria. phối tử kẽm, phép đo cân bằng kẽm, kiến trúc vòng lặp và cấu trúc chất nền [7]. Các I. GIỚI THIỆU MBL thu được quan trọng, bao gồm các loại Beta-lactam vẫn là nhóm thuốc kháng IMP, NDM và VIM, xếp vào phân lớp B1 sinh quan trọng nhất để điều trị nhiễm trùng thủy phân tất cả các kháng sinh Betalactam do vi khuẩn. Tuy vậy sự đề kháng với các hiện có ngoại trừ monobactams (vd: thuốc beta-lactam ngày càng tăng qua trung aztreonam) [3,7]. Các MBL CphA (phân lớp gian beta-lactamase có thể thủy phân tất cả B2) của Aeromonas spp. có hoạt tính phổ các loại kháng sinh beta-lactam [3]. Có bốn hẹp chỉ chống lại carbapenems. lớp Beta-lactamase A, B, C và D theo phân loại Ambler. Phân loại theo cấu trúc và chất II. DỊCH TỄ HỌC VÀ PHÂN PHỐI CÁC MBL nền thì có thể chia làm 2 loại chính Serine THU ĐƯỢC beta-lactamase (SBL) (lớp A, C và D) và Vi khuẩn sản sinh MBL như enzyme Metallo beta-lactamase (MBL) (lớp B). Hiện IMP, VIM và NDM đã được xác định trong nay, Carbapenems là kháng sinh chọn lựa cộng đồng, bệnh viện và môi trường. Tỷ lệ điều trị sau cùng vì có thể thoát được tác lưu hành và tầm quan trọng của MBL thu động của hầu hết beta-lactamase, tuy nhiên được so với SBL rất khác nhau tùy theo quốc Carbapenem bị thủy phân bởi MBL và một gia. Gánh nặng lớn nhất của MBL qua trung vài SBL như KPC và OXA-48 like [3,7]. gian plasmid nằm ở Nam và Đông Nam Á, 11
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 nơi các loại NDM phổ biến. Như đã lưu ý, blaNDM từ 13% đến 55%, thấp hơn so với tỷ blaNDM-1 lần đầu tiên được xác định trong lệ tử vong ở vi khuẩn sinh các MBL khác từ vi khuẩn được phân lập vào năm 2008 từ một 18% đến 67% hoặc KPC carbapenemases từ bệnh nhân đã đi du lịch đến Thụy Điển từ Ấn 41% đến 65% [7]. Độ [7]. Các biến thể NDM sau đó đã được lan truyền trên toàn thế giới thông qua việc di IV. LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ HIỆN TẠI CHO VI chuyển và đi lại của bệnh nhân. NDM-1 và KHUẨN SINH MBL các biến thể của nó được phổ biến rộng rãi Sự kháng thuốc qua trung gian trên khắp Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh. betalactamase đối với các kháng sinh betalactam ngày càng phức tạp do vi khuẩn III. VAI TRÒ CỦA MBL TRONG ĐỀ KHÁNG IN có thể sản sinh đồng thời cả SBL và MBL, VITRO VÀ IN VIVO với SBL thì các kháng sinh betalactam kết Trước kia, MBL được xem là các enzyme hợp với các chất ức chế betalactamase như mã hóa nhiễm sắc thể từ các vi sinh vật clavulanic acid, sulbactam, tazobactam hoặc không gây bệnh như Bacillus cereus không avibactam có thể còn có hiệu quả, tuy nhiên quan trọng về mặt lâm sàng. Gần đây MBL nếu vi khuẩn đồng thời cùng sản sinh MBL có khả năng đề kháng gặp ở thì việc điều trị nhiễm khuẩn hầu như sẽ thất Chryseobacterium spp., E. meningoseptica bại [6,7]. Các kháng sinh có sẵn còn hiệu quả và nhất là S. maltophilia gây tử vong cao do với các vi khuẩn sinh MBL không có nhiều, nhiễm khuẩn huyết đã thay đổi nhận thức việc sử dụng hợp lý Polymyxin E, các dẫn này [7]. Từ năm 2010 với sự xuất hiện phổ chất của họ Tetracycline như tigecyclin, biến của các MBL thu được, đặc biệt là odamacyclin, eravacyclin và aztreonam, một NDM-1. Nhiều vi khuẩn sinh MBL kháng monobactam ổn định với MBL là cần thiết thuốc in vitro rộng rãi dẫn đến mối quan tâm bên cạnh việc tìm kiếm và phát triển của các thực sự do thiếu thuốc hiệu quả trong điều chất ức chế phổ rộng với cả SBL và MBL trị. Tuy nhiên khả năng kháng in vivo đối với được quan tâm đáng kể. carbapenem có thể thấp hơn so với in vitro, Với vi khuẩn Gram âm không lên men bởi vì trong môi trường cấy vi khuẩn có nồng sản sinh MBL trong tự nhiên như độ kẽm cao, trong khi In vivo thường có tình Stenotrophomonas maltophilia thì trạng thiếu kẽm trong nhiễm trùng [6,7]. Việc Cotrimoxazole vẫn là thuốc được lựa chọn để thiếu kẽm này cản trở chức năng xúc tác của điều trị vi khuẩn này, tuy nhiên hầu hết các MBL và tác động thúc đẩy sự thoái hóa Enterobacterales sản sinh MBL thu được có enzyme này trong ngoại chất (periplasm) của gene sul và dfr gây kháng thuốc với thuốc màng tế bào vi khuẩn [7]. này [7]. Các gene mã hóa kháng với Đối với VIM MBL, kết quả lâm sàng fluoroquinolones và aminoglycoside thường tương quan với MIC carbapenem, không có có mặt cùng với các gene mã hóa MBL thu sự khác biệt đáng kể giữa in vitro-in vivo [7]. được, đặc biệt gene blaNDM thường liên kết NDM MBL có vẻ gây kháng carbapenem với các gene mã hóa methyltransferase trên bệnh nhân ít hơn so với các ArmA hoặc RmtB ngăn chặn sự liên kết của carbapenemases khác [7]. Tỷ lệ tử vong trong aminoglycoside gồm cả plazomicin; blaIMP nhiễm trùng nặng do Enterobacterales với và blaVIM thường có trên các integron, mã 12
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hóa acetyltransferase tác động lên amikacin avibactam dùng để ức chế ESBL đã gợi ý và tobramycin, nhưng không tác động lên một phác đồ phù hợp aztreonam-avibactam gentamicin hoặc plazomicin [7]. đang được phát triển. Polymyxin E (Colistin): Fosfomycin Ngoại trừ các vi khuẩn họ Proteeae như Fosfomycin có hoạt tính in vitro chống Proteus sp, Morganella, Providentia và lại Enterobacterales sản sinh MBL, được sử Serratia sp., có khả năng kháng polymyxin dụng trong nhiễm trùng phức tạp đường tiết nội tại. Polymyxin E (Colistin) là thuốc được niệu đặc biệt là E. coli, tuy nhiên thuốc được lựa chọn điều trị chính cho các nhiễm trùng khuyến cáo sử dụng kết hợp do lo ngại về sự do vi khuẩn sinh MBL (NDM, IMP, VIM) xuất hiện của kháng thuốc, đặc biệt là ở như Enterobacterales và P. aeruginosa tuy Klebsiella spp. [7]. Fosfomycin không chống nhiên hiệu lực của colistin đã giảm nhiều Pseudomonas trực tiếp, nhưng tác dụng hiệp trong thời điểm hiện nay. Colistin cũng đã đồng in vitro được thấy khi kết hợp kém hiệu quả với các vi khuẩn sinh KPC và fosfomycin với meropenem chống lại các OXA-48 carbapenemases, so với các kết hợp chủng P. aeruginosa sản sinh MBL [7], điều chất ức chế betalactamase hoạt tính mới[7]. này cho thấy cần thiết đánh giá thêm in vivo. Sự xuất hiện kháng colistin trong quá trình điều trị, với sự lây truyền thứ cấp của các V. CÁC CHIẾN LƯỢC THUỐC ĐIỀU TRỊ biến thể kháng thuốc, tác dụng bất lợi của CHỐNG LẠI VI KHUẨN SINH MBL thuốc trên thận là một mối quan tâm được Có bốn chiến lược chính trong điều trị chú ý hiện nay. chống lại các vi khuẩn sinh MBL: (1) bảo vệ Tigecycline, omadacycline và các monobactams ổn định MBL khỏi các vi eravacycline khuẩn đồng sản xuất beta-lactamase khác, vd Các kháng sinh tigecycline, với aztreonam-avibactam; (2) Phát triển các omadacycline và eravacycline thuộc họ beta-lactam ổn định với cả MBL và SBL, ví Tetracycline có hoạt tính in vitro mạnh dụ như cefiderocol và ancremonam; (3) Kết chống lại nhiều Enterobacterales sản sinh hợp cephalosporin hoặc carbapenem với các MBL, nhưng không có hiệu quả với chất ức chế serine beta-lactamase Proteeae, và P. aeruginosa [7]. Các thuốc này diazabicyclooctan (DBO); (4) Ức chế trực chỉ được khuyến cáo sử dụng kết hợp, không tiếp MBL với boronat vòng, thiol, chelator, dùng đơn trị liệu trong điều trị các vi khuẩn axit dicarboxylic và các tác nhân khác. sản sinh MBL [7]. Aztreonam-avibactam: Một nghiên cứu Aztreonam so sánh ngẫu nhiên giai đoạn 3 của Aztreonam là một monobactam ổn định aztreonam-avibactam đã được thực hiện từ với MBL, tuy nhiên thuốc này lại bị bất hoạt năm 2020 để xác định hiệu quả, an toàn và với các vi khuẩn sinh beta-lactamase phổ mở khả năng dung nạp cho người lớn bị nhiễm rộng (ESBLs) hoặc AmpC, phổ biến trong trùng trong ổ bụng phức tạp, viêm phổi bệnh Enterobacterales vừa sản sinh MBL đồng viện, nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp thời với SBL. Một số thành công lâm sàng đã và nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm được ghi nhận khi điều trị aztreonam kết hợp sản sinh MBL [6]. với ceftazidime-avibactam [3,6,7], với mục tiêu 13
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Ancremonam: Ancremonam là một Acinetobacter baumanii kháng carbapenem. monobactam giống như aztreonam, ổn định Nacubactam và zidebactam là các chất đồng với MBL [6]. Không như aztreonam, dạng DBO kết hợp ức chế SBL với hoạt tính ancremonam ổn định với nhiều serine kháng khuẩn trực tiếp bằng cách ức chế PBP2 betalactamase mạnh, gồm cả carbapenemases, [3,4,6]. Kết hợp cefepime với zidebactam và ESBL và các loại AmpC [2,6]; Ancremonam cefepime hoặc meropenem với nacubactam liên kết với protein liên kết penicillin 3 có hiệu ứng "tăng cường" in vitro diệt được (PBP3) tương tự như aztreonam, ngoài ra 75% vi khuẩn Enterobacterales sản sinh còn liên kết yếu với PBP1a và PBP1b của MBL. Cefepime-zidebactam cũng chống lại Enterobacterales [6]. nhiều chủng P. aeruginosa sản sinh MBL và Beta-lactams ổn định với MBL: một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 đang Cefiderocol được thực hiện [3,4,6]. Cefiderocol là một cephalosporin chứa Thuốc Boronat vòng (Cyclic boronate) sắt (siderophore) được cấp phép tại Hoa Kỳ, taniborbactam ức chế trực tiếp MBL Anh và Liên minh châu Âu để điều trị nhiễm Taniborbactam là boronate vòng ức chế khuẩn đường tiết niệu phức tạp và nhiễm trực tiếp MBL [1,4,7]. Hiệu quả của trùng do vi khuẩn Gram âm hiếu khí ở người taniborbactam kết hợp với cefepime rất được lớn [3,7]. Cefiderocol ổn định đối với cả SBL quan tâm khi so sánh với vaborbactam là một và MBL, có hoạt tính tốt chống lại vi khuẩn boronate vòng ức chế β-lactamase được FDA gram âm trong ống nghiệm khi thiếu sắt, bao phê chuẩn kết hợp với meropenem để điều trị gồm CPE, P. aeruginosa và A. baumannii nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng ổ [3,7] . Cefiderocol đã chứng minh hiệu quả bụng phức tạp. chống lại P. aeruginosa kháng carbapenem Thuốc ức chế MBL chứa thiol và chất (IMP-1), A. baumannii (OXA-51) và K. bắt giữ (chelate) pneumoniae (NDM-1) trong các mô hình Các phân tử nhỏ liên kết và / hoặc bắt giữ nhiễm trùng đường hô hấp chuột. (chelate) các ion kẽm bao gồm thiol, Cephalosporin hoặc carbapenem kết dicarboxylates, hydroxamate và tetrazole hợp với diazabicyclooctane được nghiên cứu rộng rãi để ức chế MBL. Diazabicyclooctane (DBO) là nhóm chất Dipeptide L-captopril, một chất ức chế men ức chế serine betalactamase (SBL) [2,6,7]. chuyển angiotensin trong điều trị tăng huyết DBO không ức chế trực tiếp MBL. áp và cũng được báo cáo là ức chế MBL Avibactam là chất ức chế betalactamase đầu bằng cách bắt giữ các ion kẽm tại chỗ hoạt tiên kết hợp với ceftazidim đã được FDA động thông qua nhóm thiol của nó [7]; đồng chấp thuận trong điều trị nhiễm trùng niệu phân lập thể D tương ứng là một chất ức chế phức tạp và viêm phổi mắc phải bệnh viện và mạnh hơn, kết hợp với meropenem chống lại viêm phổi liên quan đến thở máy, kế đến là được các chủng có MBL VIM-2 [3,7], tuy relebactam kết hợp với imipenem/cilastatin nhiên việc dùng đồng phân D cần được đánh được chấp thuận trong điều trị nhiễm trùng giá thêm về tính an toàn. Các hợp chất thio- niệu phức tạp và nhiễm trùng ổ bụng có biến carbonyl khác, như acid thiomandelic, kết hợp chứng. Duriobactam kết hợp với sulbactam với meropenem chống lại Enterobacterales có đang được nghiên cứu để điều trị viêm phổi do các enzyme VIM, NDM và IMP [7]. 14
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bisthiazolidines là các hợp chất bicyclic chung. Các lựa chọn điều trị hiện tại và các chứa carboxylate, được coi là chất tương tự liệu pháp tiềm năng có thể đem lại nhiều hy penicillin ức chế MBL thông qua nhóm thiol vọng để điều trị các vi khuẩn gram âm sinh bắc cầu kẽm. Bisthiazolidine ức chế enzyme MBL một cách hiệu quả nhất. NDM-1 in vitro, khôi phục hoạt động imipenem chống lại các chủng E. coli tạo ra TÀI LIỆU THAM KHẢO NDM-1 [7]. 1. Emilio Lence, Concepcion Gonzalez Bello. Natri canxi EDTA, được ghi nhận đã khôi (2021). Molecular Basis of Bicyclic phục hoạt động in vivo của imipenem chống Boronate β-Lactamase Inhibitors of lại các chủng P. aeruginosa sản xuất enzyme Ultrabroad Efficacy – Insights From IMP và VIM và chống lại các chủng E. coli Molecular Dynamics Simulation Studies. sản xuất enzyme NDM-1. Nồng độ EDTA cao Front Microbiol.; 12: 721826. có khả năng tác động vào metalloenzyme của 2. Flavie Bouchet, Heiner Atze, et al. (2020) con người, bao gồm metalloproteinase matrix, Diazabicyclooctane Functionalization for anhydrase carbonic và carboxypeptidase, do Inhibition of β-Lactamases from đó hạn chế khả năng áp dụng lâm sàng và Enterobacteria. J Med Chem. May 28; cần phải có thêm các nghiên cứu so sánh 63(10):5257-5273. DOI:10.1021. ngẫu nhiên đánh giá cẩn thận vai trò của 3. Karen Bush and George A. Jacoby. (2010) EDTA trong ứng dụng lâm sàng. Updated Functional Classification of Beta- Lactamases. Antimicrobial Agents and VI. KẾT LUẬN Chemotherapy, p. 969–976. MBL hiện diện khắp nơi trên toàn thế 4. K. Raja Reddy, Maxim Totrov, Olga giới, đặc biệt là ở châu Á và thường được sản Lomovskaya, et al. (2022) Broad-spectrum sinh bởi vi khuẩn gram âm với phổ kháng in cyclic boronate β-lactamase inhibitors vitro cực kỳ rộng. Không giống các featuring an intramolecular prodrug for oral carbapenemases như KPC và OXA-48, các bioavailability. Bioorganic & Medicinal vi khuẩn sinh MBL thường không nhạy cảm Chemistry. Vol. 62, 15, 116722. với các thuốc kết hợp chất ức chế 5. Mohammad N. Ahmad, Arunava betalactamase như ceftazidime-avibactam, Dasgupta et al. (2023) Ancremonam: meropenem-vaborbactam, imipenem- Monobactam, Treatment of multidrug- relebactam. Cách tiếp cận để khắc phục resistant Enterobacteriaceae Infections. Drug MBL bao gồm aztreonam được bảo vệ bởi of the Futute Vol.48, n.2, 81-91 DOI: avibactam, các betalactam ổn định như 10.1358/ dof.202348/ 2.3400571. cefiderocol có thể là một câu trả lời tiềm 6. Samuel T. Cahill, Ricky Cain et al. (2017) năng đặc biệt là ancremonam. Các chất ức Cyclic Boronates Inhibit All Classes of Beta- chế betalactamase mới và các hợp chất Lactamases. Antimicrobial Agents and boronate vòng, taniborbactam,… được quan Chemotherapy, Vol 61 Issue 4 e02260-16. tâm đặc biệt. Cách tiếp cận khác là sự kết 7. Sara E. Boyd, David M. Livermore, David C. hợp của betalactam với diazabicyclooctane Hooper et al. (2020) Metallo-Beta-Lactamases: đặc biệt là cefepime-zidebactam và Structure, Function, Epidemiology, Treatment meropenem-nacubactam. Các chất ức chế Options, and the Development Pipeline nonboronate cần phải xem xét cẩn thận vấn Antimicrobial Agents and Chemotherapy, Vol đề độc tính, đặc biệt nếu chúng tương tác với 64 Issue 10 e00397-20. các metalloenzyme khác hoặc là chelator nói 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2