Mô hình biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng tủy điều trị phác đồ MASPORE 2006 tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương
lượt xem 1
download
Phác đồ MASPORE 2006 là một phác đồ hiệu quả trong điều trị lơ xê mi (LXM) cấp dòng tủy ở trẻ em, đã được Bộ Y tế phê theo quyết định số 1832/QĐ-BYT. Bài viết trình bày mô tả mô hình biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhi LXM cấp dòng tủy điều trị bằng phác đồ Maspore tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương, giai đoạn từ 1/2019- 12/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng tủy điều trị phác đồ MASPORE 2006 tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 MÔ HÌNH BIẾN CHỨNG NHIỄM KHUẨN Ở BỆNH NHI LƠ XÊ MI CẤP DÒNG TỦY ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ MASPORE 2006 TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG Trần Thu Thủy1 , Bùi Thị Vân Nga1 , Hoàng Thị Hồng1 , Mai Lan1 , Nguyễn Hồng Sơn1 , Trần Quỳnh Mai1 , Nguyễn Thị Hương Giang1 , Nguyễn Hà Thanh1 TÓM TẮT 19 dương tính là 8,2%. Vi khuẩn gram âm chiếm tỷ Phác đồ MASPORE 2006 là một phác đồ lệ cao nhất 56,4%, vi khuẩn gram dương và nấm hiệu quả trong điều trị lơ xê mi (LXM) cấp dòng có tỷ lệ lần lượt là 22,2% và 21,4%. Trong các tủy ở trẻ em, đã được Bộ Y tế phê theo quyết tác nhân nhiễm khuẩn huyết, trực khuẩn mủ định số 1832/QĐ-BYT. Để hiểu rõ hơn về biến xanh, E.coli, Klebsiella, tụ cầu vàng và nấm chứng nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị bằng Candida là những tác nhân gây nhiễm khuẩn phác đồ này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này huyết phổ biến chiếm trên 60% tổng số trường với Mục tiêu: Mô tả mô hình biến chứng nhiễm hợp; trong đó, trực khuẩn mủ xanh và nấm khuẩn ở bệnh nhi LXM cấp dòng tủy điều trị Candida gây NKH chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt bằng phác đồ Maspore tại Viện Huyết học – là 19,8% và 18,3%. Kết luận: Hầu hết các đợt Truyền máu Trung ương, giai đoạn từ 1/2019- điều trị đều có biến chứng nhiễm khuẩn với các 12/2022. Đối tượng: 148 bệnh nhi mặc Lơ xê mi mức độ khác nhau, 19,2% đợt điều trị gặp biến cấp dòng tủy, điều trị bằng phác đồ Maspore chứng nặng và nghiêm trọng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn 2006 tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung huyết ở đợt 1 là 14,1%, đợt 4 -23,5% và đợt 5 - ương từ tháng 1/2019 - tháng 12/2022. Phương 20,2%; tỷ lệ cấy máu dương tính là 8,2%; vi pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ khuẩn gram âm là tác nhân gây bệnh chủ yếu lệ nam/nữ mắc LXM cấp dòng tủy khoảng 1,2/1 (56,4%). với độ tuổi trung bình là 8,4 tuổi. Khi điều trị hóa Từ khóa: Lơ xê mi cấp dòng tủy, nhiễm chất, hầu hết bệnh nhân (97,6%) đều có biến khuẩn huyết, nhiễm khuẩn, vi khuẩn, Viện Huyết chứng nhiễm khuẩn với các mức độ khác nhau, học - Truyền máu Trung ương 19,2% đợt điều trị gặp biến chứng nặng và nghiêm trọng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết trong các SUMMARY đợt điều trị khá cao, gặp nhiều ở đợt 1 với 14,1%, PATTERNS OF INFECTIOUS đợt 4 với 23,5% và đợt 5 là 20,2%; tỷ lệ cấy máu COMPLICATIONS IN PEDIATRIC PATIENTS WITH ACUTE MYELOID LEUKEMIA TREATED MASPORE 1 Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương REGIMEN AT THE NATIONAL Chịu trách nhiệm chính: Trần Thu Thủy INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND SĐT: 0902282824 BLOOD TRANSFUSION Email: bsthuthuy@gmail.com MASPORE 2006 regimen is an effective Ngày nhận bài: 24/07/2024 regimen in the treatment of acute myeloid Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024 leukemia in children, approved by the Ministry Ngày duyệt bài: 30/9/2024 177
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU of Health under Decision No. 1832/QD-BYT. To positive blood cultures was 8.2%; gram-negative better understand infectious complications during bacteria were the main causative agents (56.4%). treatment with this regimen, we conducted this Keywords: Acute myeloid leukemia (AML), study with the Objective: to describe the model sepsis, infections, NIHBT of infectious complications in pediatric patients with acute myeloid leukemia treated with the I. ĐẶT VẤN ĐỀ Maspore regimen at the National Institute of Lơ xê mi cấp là bệnh ác tính phổ biến ở Hematology and Blood Transfusion, from trẻ em, chiếm khoảng 30% số các ca bệnh January 2019 to December 2022. Subjects: 148 ung thư mới được chẩn đoán ở BN dưới 16 pediatric patients with acute myeloid leukemia, tuổi. Theo viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ treated with the Maspore 2006 regimen at the báo cáo tỷ lệ gần 7/1.000.000 trẻ em mắc National Institute of Hematology and Blood mới mỗi năm trong khoảng thời gian từ Transfusion from January 2019 to December 2014-2020 và số ca mắc mới tăng khoảng 2022. Research method: Cross-sectional. 0,7% mỗi năm1 . Trong đó lơ xê mi cấp dòng Results: The male/female ratio of acute myeloid lympho chiếm khoảng 75%, lơ xê mi cấp leukemia is about 1.2/1 with an average age of 8.4 years old. During chemotherapy, most dòng tủy chiếm khoảng 20%, còn lại là các patients (97.6%) had infectious complications of thể khác hay các dạng hiếm gặp hơn. Phác đồ varying degrees, 19.2% of treatment courses had MASPORE 2006 được chấp thuận của Bộ Y severe and critical complications. The rate of tế Việt Nam để điều trị bệnh lơ xê mi cấp bacteremia in treatment courses was quite high, dòng tủy ở bệnh nhi, bao gồm 1 đợt điều trị occurring in the first course with 14.1%, the tấn công, 3 hoặc 4 đợt điều trị củng cố tùy fourth course with 23.5% and the fifth course theo nhóm nguy cơ. Phác đồ có những hóa with 20.2%; the rate of positive blood cultures chất: Daunorubicin, Cytarabine, Etoposid, was 8.2%. Gram-negative bacteria accounted for Fludarabine gây diệt tủy sâu và mạnh, đem the highest rate of 56.4%, gram-positive bacteria lại tỷ lệ lui bệnh cao; tuy nhiên đồng hành and fungi had rates of 22.2% and 21.4%, với hiệu quả là nguy cơ cao bị biến chứng respectively. Among the agents of bacteremia, nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn nghiêm trọng, đe Pseudomonas aeruginosa, E.coli, Klebsiella, dọa tính mạng vẫn là nguyên nhân chính gây Staphylococcus aureus and Candida were the tử vong và thất bại điều trị ở nhóm bệnh common agents causing bacteremia, accounting nhân này. Do vậy, chúng tôi làm đề tài for over 60% of the total number of cases. Of which, Pseudomonas aeruginosa and Candida nghiên cứu: “Mô hình biến chứng nhiễm caused NK with the highest rates of 19.8% and khuẩn ở bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng tủy điều 18.3%, respectively. Conclusion: Most treatment trị phác đồ Maspore 2006 tại Viện Huyết học courses had infectious complications of varying -Truyền máu trung ương” với mục tiêu: Mô degrees, 19.2% of treatment courses had severe tả mô hình biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh and critical complications. The rate of sepsis in nhi LXM cấp dòng tủy điều trị bằng phác đồ the first course was 14.1%, in the fourth course - Maspore tại Viện Huyết học – Truyền máu 23.5% and in the fifth course -20.2%; the rate of Trung ương, giai đoạn từ 1/2019-12/2022. 178
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Quy trình cấy khuẩn/cấy nấm được 2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu thực hiện theo qui trình chuẩn của khoa Vi 148 BN được chẩn đoán mới lơ xê mi sinh, Viện Huyết học - Truyền máu Trung cấp dòng tủy tại Viện Huyết học- Truyền ương: khi bệnh nhân có sốt hoặc có dấu hiệu máu Trung ương trong thời gian từ tháng 1 nghi ngờ nhiễm khuẩn máu (rét run, tụt huyết năm 2019 đến tháng 12 năm 2022. áp, nổi vân tím…), bác sĩ chỉ định cấy máu Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân dưới (cấy khuẩn/ nấm) tại 2 vị trí khác nhau, mẫu 16 tuổi, mới được chẩn đoán lơ xê mi cấp bệnh phẩm được vận chuyển lên khoa Vi dòng tủy theo tiêu chuẩn của WHO 2016, gia sinh, tại đây bệnh phẩm được đưa vào máy đình BN chấp nhận điều trị hóa chất và tự cấy máu tự động: nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu. + Trường hợp 1: máy báo chai cấy Âm Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không tính sau khi ủ ấm 5-7 ngày -> trả kết quả âm điều trị hóa chất, Lơ xê mi cấp thứ phát, lơ tính xê mi cấp kiểu hình hỗn hợp (MPAL), lơ xê + Trường hợp 2: Máy báo chai cấy mi cấp thể M3 (APL), bệnh nhân có các bệnh Dương tính -> tiến hành Nhuộm soi, cấy lý di truyền bẩm sinh đi kèm như hội chứng chuyển BA, Chrom (ủ ấm ở 35-37*C/24h): Down, Fanconi… • Có vi sinh vật phát triển -> làm định 2.2. Phương pháp nghiên cứu danh vi khuẩn/ vi nấm và kháng sinh đồ; Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả • Nếu không có vi sinh vật phát triển -> cắt ngang. cấy chuyển CA (ủ ấm ở 35-37*C/CO2) hoặc Chọn mẫu: Toàn bộ. Tất cả các BN thỏa SAB -> có VSV phát triển-> tiến hành định mãn tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào danh, làm kháng sinh đồ: nếu không có VSV nghiên cứu, điều trị hóa chất theo phác đồ phát triển -> trả kết quả âm tính. Maspore 2006 Tác nhân gây bệnh, khi được xác định, Nội dung nghiên cứu, tiêu chuẩn: được phân loại là vi khuẩn (Gram dương, Tình trạng nhiễm khuẩn: Mỗi đợt sốt Gram âm hoặc loại khác), nấm (các hoặc sự hiện diện của các triệu chứng nhiễm loài Candida , các loài Aspergillus hoặc loại khuẩn đều được xem xét và một loạt dữ liệu khác). được thu thập cho từng đợt nhiễm khuẩn Xử lý số liệu: Các dữ liệu thu thập được riêng biệt. Sốt được định nghĩa khi nhiệt độ ≥ xử lý theo phương pháp thống kê y học với 38,3°C hoặc ≥ 38,0°C kéo dài ít nhất 1 giờ. phần mềm SPSS 20.0. - Tiêu chuẩn đánh giá nhiễm trùng: chẩn đoán nhiễm trùng các vị trí theo tiêu chuẩn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhi nhiễm khuẩn Hoa Kỳ 2 . nghiên cứu 3.1.1. Tuổi Bảng 3.1: Phân nhóm BN theo tuổi Nhóm tuổi Số BN Tỉ lệ (%)
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 3.1.2. Giới Biểu đồ 1: Phân nhóm BN theo giới Nhận xét: Tỉ lệ BN nam lớn hơn tỉ lệ BN nữ, tỉ lệ nam /nữ là 1,2/1 (83/65) 3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn của bệnh nhi khi điều trị hóa chất 3.2.1. Mức độ nhiễm khuẩn Bảng 3.2: Mức độ nhiễm khuẩn trong các đợt điều trị hóa chất Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Đợt 1, n=148 0 0 92 62,1 20 13,5 32 21,7 4 2,7 Đợt 2, n=142 6 4,2 115 80,9 8 5,7 12 8,5 1 0,7 Đợt 3, n=137 10 7,3 108 78,9 8 5,8 10 7,3 1 0,7 Đợt 4, n=132 0 0 82 62,1 9 6,8 37 28,1 4 3,0 Đợt 5, n=98 0 0 65 66,3 8 8,2 24 24,4 1 1,1 Tổng, n=657 16 2,4 462 70,3 53 8,1 115 17,5 11 1,7 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, 97,6% đợt điều trị có bất kỳ biến chứng nhiễm khuẩn ở các mức độ khác nhau và nhiễm khuẩn nặng được quan sát thấy ở khoảng 19,2% số đợt điều trị. 3.2.2. Các vị trí nhiễm khuẩn thường gặp Biểu đồ 3.2: Các vị trí nhiễm khuẩn thường gặp 180
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết đợt 1 nhiễm khuẩn khác ở đợt 1 có 5 trường hợp là 14,1%, đợt 4 là 23,5% và đợt 5 là 20,2%. viêm tai giữa, 1 trường hợp apxe ruột thừa, 3 Tỷ lệ viêm phổi đợt 1 - 6,1%, đợt 4 8,4%, trường hợp viêm tuyến nước bọt; đợt 4 có 1 đợt 5 8,1%. Tỷ lệ loét miệng độ 3 ở đợt 1- trường hợp bị apxe gan do nấm. 4,1%, đợt 4 - 5,3%, đợt 5 - 4,1%. Vị trí 3.2.3. Bệnh phẩm nuôi cấy Bảng 3.3: Tỷ lệ loại bệnh phẩm được nuôi cấy Vị trí n Tỷ lệ % Máu 1537 94,95 Đờm 22 1,37 Phân 26 1,62 Dịch họng 12 0,75 Dịch não tủy 3 0,19 Nước tiểu 9 0,56 Dịch khác 9 0,56 Tổng 1596 100 Nhận xét: Trong số các bệnh phẩm được sử dụng để nuôi cấy và phân lập vi khuẩn, máu là bệnh phẩm chủ yếu, phổ biến chiếm tỷ lệ cao nhất 94,95%. 3.3. Tác nhân gây bệnh 3.3.1. Kết quả nuôi cấy bệnh phẩm máu Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ nuôi cấy máu Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong số 1537 trường hợp cấy máu, có 126 trường hợp tỷ lệ cấy máu phát hiện ra vi khuẩn là 8,2%. 3.3.2. Tác nhân nhiễm khuẩn huyết phân lập được Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ loại vi khuẩn phân lập được 181
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nhận xét: Trong 3 nhóm tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết chính, tác nhân vi khuẩn gram âm chiếm tỷ lệ cao nhất 56,4%, vi khuẩn gram dương và nấm có tỷ lệ gần tương tự nhau lần lượt là 22,2% và 21,4% Bảng 3.4: Tỷ lệ các tác nhân nhiễm khuẩn phân lập được (n=126) Tác nhân nhiễm khuẩn Số mẫu Tỷ lệ (%) Trực khuẩn mủ xanh 25 19,8 E. Coli 18 14,3 Klebsiella 15 11,9 Vi khuẩn gram âm Enterobacter 5 4,0 (n=71) Serratia 3 2,4 Acinetobacter 2 1,6 Salmonella 2 1,6 Sphingomonas 1 0,8 Staphylococcus 13 10,3 Vi khuẩn gram dương Streptococcus 11 8,7 (n=28) Enterococcus 4 3,2 Candida tropicalis 23 18,3 Nấm (n=27) Trichosporon asahii 2 1,6 Nấm khác 2 1,6 Tổng n 126 100 Nhận xét: Trong 126 trường hợp cấy phát hiện được tác nhân nhiễm khuẩn; trực khuẩn mủ xanh chiếm tỷ lệ 19,8%; Escherichia coli 14,4 %; klebsiella pneumoniae 11,9%; tụ cầu vàng chiếm tỷ lệ 10,3%; nấm Candida tropicalis chiếm 18,3%. Biểu đồ 3.5: Phân bố tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết được phân lập 182
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Nhận xét: Trực khuẩn mủ xanh và nấm là bệnh phẩm chủ yếu chiếm tỷ lệ cao nhất Candida là 2 tác nhân hàng đầu gây nhiễm 94,95% và tỷ lệ cấy máu dương tính là 8,2%, khuẩn huyết. theo nhiều báo cáo tỷ lệ cấy máu dương tính dao động trong khoảng 7-15%. Trong 3 IV. BÀN LUẬN nhóm tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết chính, 4.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhi nghiên tác nhân vi khuẩn gram âm chiếm tỷ lệ cao cứu nhất 56,4%; vi khuẩn gram dương và nấm có Trong số 148 bệnh nhi (BN) tham gia tỷ lệ gần tương tự nhau lần lượt là 22,2% và vào nghiên cứu của chúng tôi từ năm 2019 21,4%. Trong nghiên cứu của Vũ Thị Hồng đến năm 2022, tuổi trung bình của bệnh nhi Phúc từ năm 2009 đến 2014 khi nghiên cứu LXM cấp dòng tủy là 8,4 tuổi. Khi chia các về AML ở trẻ em cũng tại Viện Huyết học – bệnh nhi nghiên cứu theo từng nhóm tuổi, Truyền máu Trung ương, các trường hợp cấy nhóm bệnh nhi trên 10 tuổi chiếm tỷ lệ cao máu dương tính chỉ là vi khuẩn gram âm và nhất 39,9%; nhóm trẻ dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ nấm; không ghi nhận mẫu máu dương tính thấp nhất 24,3%. với vi khuẩn gram dương. Điều này đã cho Trong quá trình điều trị hóa chất, nhiễm thấy tấn suất của các tác nhân nhiễm khuẩn khuẩn là một biến chứng rất thường gặp, là huyết tại trung tâm của chúng tôi đang có sự nguyên nhân chủ yếu gây thất bại thậm chí tử thay đổi đáng kể. Tuy vi khuẩn gram âm vẫn vong liên quan đến điều trị. Điều này cũng chiếm tỷ lệ cao nhất, nhưng tần suất nhiễm được thấy rõ trong nghiên cứu, gần như tất khuẩn gram dương đã tăng lên đáng kể. Điều cả BN đều có biểu hiện sốt và có dấu hiệu này cũng đã được nhìn nhận trong nhiều tài nhiễm khuẩn với các mức độ khác nhau, liệu về nhiễm khuẩn huyết, các vi khuẩn chiếm 97,6% số đợt điều trị (bảng 3.2). gram âm, đặc biệt là Enterobacteriaceae (bao Nhiễm khuẩn huyết là một trong những biến gồm E.coli, Klebsiella…) và trực khuẩn mủ chứng nặng và cũng là nguyên nhân hàng xanh, trước đây là những mầm bệnh phổ biến đầu dẫn tới tử vong sớm. Trong nghiên cứu, nhất gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân ung tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết trong các đợt điều thư giảm bạch cầu hạt trung tính, nhưng gần trị khá cao, gặp nhiều ở đợt 1 với 14,1%; đợt đây hơn, các vi khuẩn gram dương, chẳng 4 với 23,5% và đợt 5 là 20,2%. Theo tác giả hạn như tụ cầu vàng, phế cầu, đã trở nên phổ Huỳnh Nghĩa (2011), tỷ lệ nhiễm khuẩn biến hơn4 . Trong các tác nhân nhiễm khuẩn huyết là 25% với phác đồ điều trị ADE, và huyết, trực khuẩn mủ xanh, E.coli, 12,5% với phác đồ điều trị 3+72 . Theo tác giả Klebsiella, tụ cầu vàng và nấm Candida là Vũ Thị Hồng Phúc (2014), tỷ lệ gặp nhiễm những tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết phổ khuẩn huyết là 15,6%3 . Các nhiễm khuẩn biến chiếm trên 60% tổng số trường hợp. khác cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong các đợt Trực khuẩn mủ xanh và nấm Candida gây điều trị như viêm phổi, viêm loét miệng và nhiễm khuẩn huyết chiếm tỷ lệ cao nhất lần tiêu chảy. lượt là 19,8% và 18,3%. Những kết quả này Trong số 1596 mẫu bệnh phẩm được sử cho chúng tôi có được mô hình vi khuẩn gây dụng để nuôi cấy và phân lập vi khuẩn, máu 183
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bệnh ở bệnh nhi AML khi điều trị hóa chất các tác nhân nhiễm khuẩn huyết, trực khuẩn và tại bệnh viện của chúng tôi. Từ đó sẽ giúp mủ xanh, E.coli, Klebsiella, tụ cầu vàng và xây dựng những chiến lược dự phòng và sử nấm Candida là những tác nhân gây nhiễm dụng kháng sinh một cách cụ thể, phù hợp khuẩn huyết phổ biến chiếm trên 60% tổng nhằm giảm nguy cơ kháng kháng sinh, tỷ lệ số trường hợp, trực khuẩn mủ xanh 19,8% và tử vong và nâng cao chất lượng điều trị ở nấm Candida 18,3%. nhóm bệnh nhi. TÀI LIỆU THAM KHẢO V. KẾT LUẬN 1. Creutzig U, van den Heuvel-Eibrink MM, Phác đồ Maspore 2006 là phác đồ đa hóa Gibson B, et al. Diagnosis and management trị liệu hiệu quả trong điều trị lơ xê mi cấp of acute myeloid leukemia in children and dòng tủy ở trẻ em, được áp dụng tại Viện adolescents: recommendations from an Huyết học – Truyền máu Trung ương. Để international expert panel. Blood. 2012; 120(16): 3187-3205. doi:10.1182/blood- hiểu rõ hơn về nguy cơ nhiễm khuẩn trong 2012-03-362608 quá trình điều trị, chúng tôi đã tiến hành 2. Huỳnh Nghĩa, Bùi Thị Vạn Hạnh. Đánh đánh giá trên 148 bệnh nhi AML từ 1/2019- giá bước đầu hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu 12/2022 và rút ra một số kết luận sau: hầu cấp dòng tủy ở trẻ em. In: Chuyên Đề Huyết hết, 97,6% số đợt điều trị đều gặp biến chứng Học Truyền Máu. 4. y học thành phố Hồ Chí nhiễm khuẩn với các mức độ khác nhau, Minh; 2013:106-111. trong đó 19,2% đợt điều trị gặp biến chứng 3. Vũ Thị Hồng Phúc. Nghiên Cứu Kết Quả nặng và nghiêm trọng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn Điều Trị Lơ Xê Mi Cấp Dòng Tủy Trẻ Em huyết gặp nhiều ở đợt 1 (14,1%), đợt 4 Giai Đoạn Cảm Ứng Theo Phác Đồ ML- (23,5%) và đợt 5 (20,2%). Trong số 1596 BFM 83 Tại Viện Huyết Học - Truyền Máu mẫu bệnh phẩm được sử dụng để nuôi cấy và Trung Ương Từ 2009 Đến 2014. Luận văn phân lập vi khuẩn, máu là bệnh phẩm chủ tốt nghiệp thạc sĩ. Trường Đại học Y Hà Nội; yếu (94,95%), tỷ lệ cấy máu dương tính là 2014. 8,2%. Kết quả nuôi cấy cho thấy vi khuẩn 4. Zimmer AJ, Freifeld AG. Optimal gram âm chiếm tỷ lệ cao nhất 56,4%, vi Management of Neutropenic Fever in Patients With Cancer. JOP. 2019;15(1):19- khuẩn gram dương và nấm có tỷ lệ gần tương 24. doi:10.1200/JOP.18.00269 tự nhau lần lượt là 22,2% và 21,4%. Trong 184
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh học hô hấp - Lao part 8
26 p | 114 | 15
-
Cơ chế phân tử về quá trình xâm nhiễm và gây bệnh của một số nhóm vi khuẩn Escherichia coli khi xâm nhập vào biểu mô niêm mạc ruột người
13 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hậu sản tại viện Phụ sản Trung ương trong hai năm 2004 và 2013
3 p | 23 | 2
-
Đánh giá sự tuân thủ quy trình sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tại hai khoa Sọ mặt & Tạo hình và Chỉnh hình, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 9 | 2
-
Thực trạng tuân thủ sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
7 p | 7 | 2
-
Phân tích việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Hữu nghị
5 p | 2 | 1
-
Bài giảng Chăm sóc sản phụ nhiễm khuẩn sau đẻ - GV. Trần Thị Thanh Tâm
59 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn