intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình đào tạo, tuyển dụng giáo viên trung học phổ thông ở cộng hòa pháp và đề xuất hướng vận dụng vào Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu đối chiếu việc đào tạo giáo viên trung học phổ thông giữa các trường sư phạm Pháp và Việt Nam, bài viết xác định những đặc thù của công tác đào tạo, tuyển dụng giáo viên trung học phổ thông ở Cộng hòa Pháp và đề xuất hướng vận dụng vào thực tiễn Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình đào tạo, tuyển dụng giáo viên trung học phổ thông ở cộng hòa pháp và đề xuất hướng vận dụng vào Việt Nam

  1. TRẦN LƯƠNG CÔNG KHANH MÔ HÌNH ĐÀO TẠO, TUYỂN DỤNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CỘNG HÒA PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM TRẦN LƯƠNG CÔNG KHANH (*) TÓM TẮT 1. SƠ LƯỢC VỀ VIỆC PHÂN VÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ VÙNG QUẢN LÝ GIÁO Trên cơ sở nghiên cứu đối chiếu việc đào DỤC Ở PHÁP tạo giáo viên trung học phổ thông giữa các trường sư phạm Pháp và Việt Nam, bài viết Khác với ở Việt Nam mỗi tỉnh có một Sở xác định những đặc thù của công tác đào Giáo dục và Đào tạo, đứng đầu là Giám đốc tạo, tuyển dụng giáo viên trung học phổ do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, việc thông ở Cộng hòa Pháp và đề xuất hướng phân vùng quản lý giáo dục ở Pháp không vận dụng vào thực tiễn Việt Nam. nhất thiết phải trùng với việc phân vùng quản lý nhà nước và lãnh đạo các cơ quan giáo Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị dục địa phương đều do Tổng thống hoặc Bộ lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương trưởng Bộ Giáo dục quốc gia bổ nhiệm. Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Về mặt quản lý nhà nước, Pháp được trong điều kiện kinh tế thị trường định chia làm nhiều vùng (région), mỗi vùng được hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chia thành nhiều huyện (département) và có đoạn viết: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ mỗi huyện được chia thành nhiều xã quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số (commune). Tính đến tháng 2/2013, nước lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo Pháp có 27 vùng, 101 huyện và 36.680 xã(1). kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, Về mặt quản lý giáo dục, Pháp có 30 học thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức khu (académie). Cơ quan quản lý học khu nghề nghiệp” (Ban Chấp hành Trung ương (rectorat) do giám đốc (recteur) đứng đầu và Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013). được Tổng thống bổ nhiệm theo đề nghị của Nhận định này khiến ta phải nghiêm túc Thủ tướng. Có 3 vùng hành chính có nhiều nhìn lại việc đào tạo và tuyển dụng giáo viên hơn một học khu: trong thời gian qua. Trong bài viết này, trên - Vùng Rhône-Alpes có 2 học khu là Lyon cơ sở nghiên cứu đối chiếu các trường sư và Grenoble; phạm Pháp và Việt Nam, chúng tôi xác định những đặc thù của công tác đào tạo, tuyển (1) Diện tích nước Pháp (641.185 km 2) gần gấp đôi dụng giáo viên trung học phổ thông ở Cộng diện tích nước ta (331.212 km2) nhưng dân số nước hòa Pháp và đề xuất hướng vận dụng vào ta (88,78 triệu người - thống kê năm 2012) gấp 1,3 thực tiễn nước ta. lần dân số Pháp (65,8 triệu người). Nước ta hiện có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chia thành 698 huyện. (*) Tiến sĩ. Phó Trưởng phòng Phòng GDCN-GDTX Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận. 51
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC Số 01/2014 - Vùng Île de France có 3 học khu là trị, kỹ thuật và nghệ thuật ứng dụng), cán bộ Paris, Versailles và Créteil; hành chính và cán bộ cho các xí nghiệp quốc hữu hóa. - Vùng Provence-Alpes-Côte d'Azur có 2 học khu là Aix-Marseille và Nice. Khác với các trường đại học bình thường chỉ cần ghi danh vào học, để vào ESN, sinh Ngược lại, cũng có những học khu viên phải theo học lớp dự bị và trải qua một (Antilles-Guyanne) phụ trách cả 3 vùng hành kỳ thi tuyển. Do đó, ESN được xếp vào loại chính (Guyanne, Martinique, Guadeloupe). trường lớn (grande école) ở Pháp, bên cạnh Việc phân vùng quản lý giáo dục theo Trường Quốc gia Hành chính, Trường Đại cách này nhằm bảo đảm sự độc lập tương học Y khoa và Trường Đại học Bách khoa. đối của các cơ quan quản lý giáo dục đối với Nhiều nhà khoa học Pháp nổi tiếng đã từng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, tạo sự là sinh viên của ENS(3). quản lý tập trung của Bộ Giáo dục quốc gia - Viện đại học đào tạo giáo viên (IUFM: và sự tự chủ lớn cho các học khu. Institut universitaire de formation des Học khu chịu trách nhiệm thực thi chính maîtres): Mỗi học khu có một IUFM. IUFM sách giáo dục của chính phủ trong phạm vi không thi tuyển đầu vào mà xét tuyển qua hồ lãnh thổ phụ trách. Tùy theo tình hình thực sơ. Người đã có bằng cử nhân khoa học cơ tế, giám đốc học khu có thể phối hợp (một bản (4) có thể nộp hồ sơ dự tuyển vào cách tương ứng) với hội đồng xã, huyện IUFM(5). Nếu trúng tuyển, thời gian đào tạo là hoặc vùng khi sự việc có liên quan đến 2 năm và khi tốt nghiệp sẽ được Bộ Giáo dục trường tiểu học, trung học cơ sở hoặc THPT. quốc gia bổ nhiệm làm giáo viên. Tỷ lệ trúng 2. SƠ LƯỢC VỀ CÁC LOẠI HÌNH tuyển vào IUFM dao động từ 15% đến 20%. TRƯỜNG SƯ PHẠM Ở PHÁP Như vậy, IUFM chỉ đào tạo nghiệp vụ cho những người đã có bằng cử nhân khoa học Có 2 loại hình trường sư phạm ở Pháp: cơ bản trong khi trường sư phạm Việt Nam - Trường sư phạm đào tạo giáo viên cao phải đào tạo khoa học cơ bản lẫn nghiệp vụ cấp (ENS: École normale supérieure)(2): Tính sư phạm. đến 2013, cả nước Pháp chỉ có 4 trường IUFM cộng tác với cơ quan quản lý học ENS là ENS Ulm (thành lập năm 1794), ENS khu (rectorat) trong việc mời giảng viên và tổ Cachan (1912), ENS Lyon (1987) và ENS chức kiến tập, thực tập sư phạm nhưng Rennes (2013). không chịu sự lãnh đạo của học khu. Như Ba trường đầu chuyên đào tạo giáo viên vậy, tất cả các loại hình trường sư phạm ở trình độ cao và các nhà nghiên cứu thuộc Pháp đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ các lĩnh vực khoa học cơ bản (Văn học, Giáo dục quốc gia về kinh phí, nhân sự và Khoa học nhân văn và kinh tế, Khoa học tự chuyên môn. Không có trường sư phạm nào nhiên). Trường thứ tư chuyên đào tạo giáo viên cao cấp cho các trường kỹ thuật (gồm (3) Chỉ tính riêng số giải thưởng Field, ENS Ulm đã các bộ môn khoa học tự nhiên, kinh tế, quản có 10 cựu sinh viên nhận phần thưởng cao quý này (trong đó có GS. Ngô Bảo châu), xếp thứ hai toàn thế giới sau Đại học Princeton (Mỹ). (2)Cụm từ École normale supérieure (ENS) chưa có (4) Trừ các trường đặc biệt, thời gian đào tạo đại học thuật ngữ tương đương trong tiếng Việt. Chúng tôi ở Pháp là 3 năm. tạm dịch thành trường sư phạm đào tạo giáo viên cao (5) Quy định này được áp dụng đến năm 2010. Từ 2010 cấp. Có tác giả dịch ENS thành trường cao đẳng sư trở đi, trình độ dự tuyển đầu vào của IUFM là thạc sĩ. phạm. Đây là một nhầm lẫn đáng tiếc vì GS Ngô Bảo Sự thay đổi này sẽ được trình bày trong mục 3. Châu từng là sinh viên ENS Ulm năm 1990. 52
  3. TRẦN LƯƠNG CÔNG KHANH chịu sự quản lý của chính quyền địa 40 giờ) có nội dung liên quan trực tiếp đến phương. Việc phân công giáo viên ra trường chuyên ngành; trong 2/3 số giờ học còn lại (ít do Bộ Giáo dục quốc gia đảm trách. nhất 80 giờ), có ít nhất 24 giờ liên quan đến hội nhập nghề nghiệp. Ở Việt Nam, sinh viên đại học sư phạm được kiến tập từ năm thứ ba và thực tập từ - IUFM được tích hợp vào trường đại học năm thứ tư. Như vậy là việc rèn luyện nghiệp và trở thành một đơn vị đào tạo của trường vụ sư phạm được bắt đầu trễ và tổng thời đại học để việc đào tạo giáo viên hội nhập gian dành cho hoạt động này không nhiều. Ở vào cấu trúc mới của châu Âu. Điều này Pháp, học viên IUFM được đào tạo xen kẽ lý khiến IUFM mất đi hội đồng xét tuyển đặc thuyết và thực hành về nghiệp vụ sư phạm thù. Kinh phí đào tạo giáo viên được duy trì trong suốt 2 năm đào tạo. Cuối khóa, học nhưng việc quản lý kinh phí phải chuyển về viên phải bảo vệ một khóa luận nghiệp vụ bộ phận kế toán của trường đại học. mới được tốt nghiệp. Từ năm học 2010-2011, có hai thay đổi 3. CẢI CÁCH NĂM 2005 VÀ TÁC ĐỘNG về đào tạo và tuyển dụng giáo viên được áp ĐẾN VIỆC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG dụng tại Pháp: HỌC PHỔ THÔNG Ở PHÁP - Để đăng ký dự tuyển vào IUFM phải có Năm 2005, Pháp thực hiện cải cách giáo bằng thạc sĩ (12 + 5) thay vì cử nhân (12 + 3)(7); dục để đảm bảo sự tương thích với hệ đào - Thời gian kiến tập, thực hành giảng dạy tạo đại học ở các nước trên thế giới. Có 3 được tăng lên. điểm đáng chú ý là: Mục đích của thay đổi này là giảm số học - Hệ thống LMD (6): Licence (cử nhân) 3 viên IUFM để tiết kiệm ngân sách dành cho năm, Master (thạc sĩ) 2 năm và Doctorat đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. (tiến sĩ) 3 năm; 4. TUYỂN DỤNG, BỐ TRÍ VÀ THUYÊN - Công nhận hệ đào tạo theo tín chỉ tích CHUYỂN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ lũy và chuyển đổi có giá trị trên toàn châu THÔNG Ở PHÁP Âu: 180 tín chỉ đối với cử nhân (6 học kỳ, mỗi học kỳ 30 tín chỉ); 120 tín chỉ bổ túc dành Người trúng tuyển vào IUFM được công cho thạc sĩ (4 học kỳ, mỗi học kỳ 30 tín chỉ). nhận là giáo viên tập sự và được hưởng Đối với đào tạo tiến sĩ, nghiên cứu sinh phải lương. Sau khi tốt nghiệp IUFM, học viên tham dự một số khóa học mà thời lượng do được Bộ Giáo dục quốc gia tiếp nhận và từng cơ sở đào tạo quy định. Một khóa đào phân công tác trên cơ sở xem xét hài hòa tạo được định nghĩa là một tập hợp gồm ít giữa kết quả học tập của học viên và nhu nhất 8 giờ học có nội dung liên kết chặt chẽ cầu giáo viên của từng học khu. với nhau. Tại Đại học Joseph Fourier Trong quá trình giảng dạy tại trường trung (Grenoble), số giờ học tối thiểu quy định là học phổ thông, giáo viên được hiệu trưởng 120. Nghiên cứu sinh có quyền lựa chọn nội đánh giá về điểm hành chính (việc chấp dung học, nơi học, lịch học, miễn đảm bảo hành quy chế chuyên môn) và được thanh các yêu cầu: các giờ học được tổ chức bởi tra sư phạm (của học khu) đánh giá về điểm các cơ sở đào tạo trên toàn nước Pháp và một số cơ sở đào tạo ở châu Âu nằm trong Ký hiệu 12 + 3 chỉ số năm đào tạo đối với cử danh mục đã công bố; 1/3 số giờ học (ít nhất (7) nhân, gồm 12 năm THPT và 3 năm đại học. Tương tự, ký hiệu 12 + 5 chỉ số năm đào tạo thạc sĩ, gồm 12 năm THPT, 3 năm đại học và 2 năm thạc sĩ. (6) LMD là viết tắt của licence, master và doctorat. 53
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC Số 01/2014 chuyên môn (thông qua dự giờ). Khi giáo dụng và thuyên chuyển giáo viên tại các học viên xin thuyên chuyển, Bộ Giáo dục quốc khu. Điều này khiến Bộ Giáo dục quốc gia gia sẽ cộng điểm hành chính, điểm chuyên Pháp được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong môn với điểm thâm niên (người có thâm niên việc toàn quyền sử dụng, điều phối nguồn giảng dạy cao sẽ có điểm thâm niên cao) để nhân lực ở cấp độ vĩ mô, tránh tình trạng xem xét thứ tự ưu tiên. Điều này đảm bảo sự thừa, thiếu giáo viên cục bộ ở từng vùng mà xem xét toàn diện và hợp lý giữa năng lực không phải xin ý kiến của chính quyền địa sư phạm, ý thức kỷ luật và thời gian cống phương. Điều này cũng giúp thủ tục thuyên hiến của giáo viên khi xét thuyên chuyển. chuyển của giáo viên từ địa phương này sang địa phương khác trở nên đơn giản và 5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG thống nhất trên toàn quốc, không có tình VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM trạng nơi đi cho đi nhưng nơi đến không Tuy mỗi nước có lịch sử và điều kiện phát nhận, và ngược lại. triển khác nhau, thậm chí rất khác nhau Cơ chế này rõ ràng chưa thể áp dụng nhưng trên phương diện khoa học và với tinh ngay ở Việt Nam nhưng trước mắt chúng ta thần Nghị quyết Trung ương 8, chúng tôi có thể học tập qua việc xây dựng những tiêu mạnh dạn đề xuất những nội dung sau: chí khoa học, thống nhất trong toàn quốc về Ở nước ta, nên duy trì mô hình Trường việc thuyên chuyển giáo viên trung học phổ Đại học Sư phạm (dạy khoa học cơ bản và thông và công khai nhu cầu giáo viên trung nghiệp vụ sư phạm) như hiện nay hay nên học phổ thông của từng tỉnh để tạo sự liên chuyển sang mô hình IUFM (tuyển thạc sĩ thông về điều phối nhân lực giữa các tỉnh. chuyên ngành và dạy thêm nghiệp vụ sư Mục tiêu của các IUFM là cung cấp cho phạm) của Pháp? Đây là một câu hỏi lớn đòi xã hội những giáo viên có chuyên môn giỏi hỏi những nghiên cứu rộng và sâu. Trong và nghiệp vụ sư phạm vững, có năng lực tự phạm vi của bài viết này, chúng tôi lưu ý rằng đào tạo, có thể giảng dạy bất chấp sự thay mô hình IUFM cho phép người giáo viên đổi của chương trình và sách giáo khoa. Vì tương lai tiếp xúc thực tiễn dạy học và giáo vậy, bên cạnh các kiến thức về tâm lý học, dục một cách liên tục với một lượng thời gian giáo dục học và kỹ năng giảng dạy, học viên rất lớn. So với mô hình này, việc kiến tập ở IUFM còn được cung cấp các công cụ hiện năm thứ ba và thực tập ở năm thứ tư như ở đại về phân tích chương trình, sách giáo nước ta hiện nay trở nên quá sơ sài(8). Trước khoa và mô hình hóa như lý thuyết nhân học mắt, chúng tôi đề nghị các trường sư phạm sư phạm, lý thuyết tình huống, lý thuyết xem xét cách bố trí thời điểm, thời lượng kiến trường quan niệm, lý thuyết kiến tạo... tập, thực tập hợp lý hơn để sinh viên được tiếp xúc nhiều hơn với thực tế giảng dạy mà Việc lồng ghép các công cụ lý thuyết này vẫn không làm tăng thời gian đào tạo. vào nội dung giảng dạy ở các trường sư phạm nước ta là điều cần nghiên cứu và Cơ sở vật chất trường học tiên tiến, mạng triển khai thực hiện. lưới thông tin liên lạc hiện đại và hệ thống pháp luật hoàn chỉnh giúp Bộ Giáo dục quốc TÀI LIỆU THAM KHẢO gia Pháp đủ khả năng quản lý trực tiếp việc 1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng đào tạo giáo viên tại các IUFM, việc tuyển sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn (8)Nếu so sánh với sinh viên Y khoa Việt Nam đi thực tế bệnh viện từ năm thứ nhất, việc kiến tập từ bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. năm thứ ba ở trường sư phạm cũng trở nên quá trễ. 54
  5. TRẦN LƯƠNG CÔNG KHANH 2. Bessot A. (2012), Évolutions récentes de 6. Trần Lương Công Khanh (1997), Vers formations des enseignants en France, une inspection pédagogique plus efficace exposé présenté à l’université de dans l’enseignement secondaire au Pédagogie de Hué le 26/4/2012. niveau de la province de Binh Thuan, mémoire de fin de stage, Centre 3. Caboche A. (1992), Aperçu du système international d'études pédagogiques, éducatif français, CIEP, Sèvres, 161 pages. Sèvres, France. 4. Guglielmi J. (1998), Naissance et évolution ABSTRACT d'un IUFM, Revue internationale d'éducation de Sèvres, 20-1998, pp 91-105. Based on a comparative research of the training of upper secondary teachers 5. Trần Lương Công Khanh (2007), Kiểm between France and Vietnam, this paper định chất lượng trường sư phạm ở Pháp determines the characteristics of the training và hướng áp dụng vào Việt Nam, Hội thảo and recruitment of upper secondary teachers khoa học xây dựng tiêu chuẩn chất lượng in France and offers a modality for applying cho các trường sư phạm Việt Nam, in the reality of Vietnam. 16/8/2007, TP. Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu giáo dục Trường Đại học Sư phạm TPHCM, tr. 133-137. 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0