Mô hình tách giãn McKENZIE và quá trình sinh dầu khí ở cấu tạo Bạch Hổ
lượt xem 18
download
Cấu tạo Bạch Hổ, thuộc bồn trũng Cửu Long được hình thành là do quá trình tách giãn vỏ lục địa. Quá trình này ảnh hưởng rất nhiều đến sự trưởng thành và sinh dầu của vật liệu hữu cơ. Để định lượng mối quan hệ giữa sự tách giãn và sự sinh dầu có thể áp dụng mô hình McKenzie. Mô hình này tính toán hệ số tách giãn bêta và xác định sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian. Kết hợp giữa lịch sử chôn vùi và giá trị thời nhiệt, TTI, cửa sổ tạo dầu được xác định. So sánh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình tách giãn McKENZIE và quá trình sinh dầu khí ở cấu tạo Bạch Hổ
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 1 tI£U §IÓM bu7vqwvqO%rw_hkws[vqwtnswVfowgucwsfvwZnt snvuYwlmhvwgNtwuAvwv7pYwsSvqwurNvYwvw_PswvurMo uAvwv7pwlLwtEvqwtSswduntwtjrLv Đ i h i toàn qu c l n th I H i D u khí Vi t Nam nhi m kỳ 2009 - 2013 đã đ c t ch c thành công vào trung tu n tháng 9 t i Hà N i. Nhân d p này, TS. Đinh La Thăng - y viên BCH Trung ng Đ ng, Bí th Đ ng y, Ch t ch HĐQT T p đoàn D u khí Vi t Nam và TSKH. Phùng Đình Th c, T ng giám đ c T p đoàn D u khí Vi t Nam đã g i th chúc m ng. T p chí D u khí xin trân tr ng gi i thi u v i b n đ c toàn văn hai b c th này. Thư chúc mừng của TS. Đinh La Thăng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hay mặt Lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tôi nhiệt liệt chúc mừng và xin T gửi tới các vị khách quý, các quý vị đại biểu tham dự Đại hội và các thế hệ những người làm công tác Dầu khí Việt Nam tới dự Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I, nhiệm kỳ 2009 - 2013 “Hội Dầu khí Việt Nam” lời chúc mừng tốt đẹp nhất, chúc Đại hội thành công tốt đẹp. Trong suốt gần 50 năm xây dựng và phát triển, kể từ khi Đoàn Địa chất số 36 được thành lập năm 1961, các thế hệ những người làm công tác Dầu khí Việt Nam đã luôn ý thức được vị trí và trách nhiệm của mình trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại để xây dựng ngành Dầu khí Việt Nam trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng hàng đầu của đất nước, có nhiều đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Ở những thập kỷ cuối của thế kỷ trước, ngành Dầu khí đã góp phần tích cực vào việc đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội trong bối cảnh đất nước bị bao vây, cấm vận. Ở thập kỷ này - thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, quy mô phát triển của ngành được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực từ tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí đến vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu, vị thế và vai trò của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã được khẳng định ở tầm cao mới kể cả ở trong nước và ở nước ngoài. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã thực sự trở thành đầu tàu kinh tế của đất nước, là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ, luôn đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, các nhiệm vụ mà Đảng,Chính phủ và nhân dân giao phó trong việc thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia của đất nước. Những đóng góp của các thế hệ những người làm công tác Dầu khí Việt Nam chúng ta luôn được Đảng, Chính phủ, nhân dân ghi nhận và đánh giá cao. Ngày nay và trong những thập kỷ tiếp theo, đất nước ta luôn cần có sự đóng góp nhiều hơn nữa của ngành Dầu khí. Cùng với sự kiện “Hội Dầu khí Việt Nam”được thành lập với mục đích là “tập hợp đoàn kết những người làm công tác khoa học, kỹ thuật trong ngành Dầu khí để duy trì, phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn, giữ gìn uy tín và phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp nhằm góp phần xây dựng, phát triển ngành Dầu khí trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam; và Đại hội lần thứ nhất “Hội Dầu khí Việt Nam” được diễn ra đúng vào thời điểm cán bộ công nhân viên toàn ngành Dầu khí Việt Nam đang hăng hái thi đua trong lao động sản xuất để báo công dâng Bác nhân kỷ niệm 40 năm thực hiện Di chúc thiêng liêng của Người, chào mừng 34 năm ngày thành lập và 48 năm ngày truyền thống ngành Dầu khí Việt Nam. Điều đó đòi hỏi những người dÇu khÝ - Sè 9/2009 1
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 2 tI£U §IÓM làm công tác Dầu khí chúng ta cần sát cánh, đoàn kết hơn nữa, cống hiến nhiều hơn nữa, nỗ lực nhiều hơn nữa để tăng tốc phát triển, thực hiện xuất sắc mục tiêu Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 đã được Bộ Chính trị kết luận và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng thịnh vượng và phát triển, sánh vai cùng các cường quốc năm châu như Bác Hồ sinh thời hằng mong ước. Tôi tin tưởng và hy vọng rằng, các đại biểu tham dự Đại hội sẽ sáng suốt lựa chọn được Ban Chấp hành gồm các đồng chí đủ tài và đức, giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết, tận tụy hy sinh, nhiệt tình truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của mình cho thế hệ hôm nay đủ năng lực hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ và nhân dân cả nước giao phó, vững vàng trên cương vị là ngành công nghiệp đầu tàu của đất nước. Cuối cùng, thay mặt lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tôi chúc Đại hội thành công tốt đẹp, chúc Ban Chấp hành nhiệm kỳ 2009 - 2013 hoạt động hiệu quả và gặt hái được nhiều thành công, chúc các vị khách quý, các quý vị đại biểu tham dự Đại hội sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Thư chúc mừng của TSKH. Phùng Đình Thực, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Tôi đã nhận được lời mời tham dự Đại hội lần thứ nhất Hội Dầu khí Việt Nam - Đại hội của các thế hệ những người đi tìm “lửa”, những người đã và đang góp phần tạo ra năng lượng cho phát triển đất nước. Rất tiếc do điều kiện công tác đột xuất tại công trường Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, tôi không đến dự được. Thay mặt Lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, cho phép tôi gửi tới các quý vị đại biểu, những cán bộ dầu khí, các vị khách đến tham dự Đại hội lời chúc mừng nhiệt liệt nhất, chúc Đại hội thành công tốt đẹp. Lịch sử 48 năm xây dựng và phát triển ngành Dầu khí (kể từ khi “Đoàn 36 Dầu lửa” được thành lập vào ngày 27/11/1961) là một chặng đường dài chứng kiến nhiều cam go, nhưng cũng rất đỗi oanh liệt, tự hào với nhiều thành tựu to lớn, với những đóng góp xứng đáng của ngành Dầu khí Việt Nam cho nền kinh tế quốc dân. Những thành tựu to lớn, nổi bật ngành Dầu khí đã đạt được trên chặng đường qua, thể hiện ở năm mặt cụ thể sau: Thứ nhất: Từ năm 1986, Việt Nam được đứng trong danh sách những nước sản xuất và xuất khẩu dầu lửa trên thế giới. Đến nay, ngành Dầu khí đang khai thác tại 14 mỏ dầu và khí trong nước và ở nước ngoài là 2 mỏ với tổng sản lượng dầu khí đã khai thác quy dầu đạt trên 300 triệu tấn. Thứ hai: Đóng góp ngày càng nhiều cho nền kinh tế quốc dân: Tổng doanh thu đã đạt được trên 65 tỷ USD; nộp ngân sách trên 35 tỷ USD; hàng năm đóng góp đều đặn từ 28 - 31% tổng thu ngân sách Nhà nước; đồng thời góp phần bảo vệ và giữ vững chủ quyền quốc gia trên biển Đông. Thứ ba: Đã xây dựng cơ sở vật chất liên hoàn từ khâu thăm dò và khai thác dầu khí; thu gom, xử lý, vận chuyển, đến khâu chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu khí. Thứ tư: Đã xây dựng được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, kỹ sư và công nhân có tay nghề cao với tổng số trên 35 ngàn người đang triển khai thành công các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước và ở nước ngoài. Thứ năm: Đã dành hàng ngàn tỷ đồng cho các chương trình an sinh xã hội. Trong năm 2008, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã dành 300 tỷ đồng, trong năm 2009 sẽ dành trên 900 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội, xây dựng nhà Đại đoàn kết tại các huyện nghèo, y tế giáo dục và an ninh quốc phòng. Những kết quả, thành tựu và những đóng góp của ngành Dầu khí trong thời gian qua thật to lớn và tự hào. Tiếp tục phát huy những thế mạnh và thành quả mà các bậc đàn anh đi trước để lại, trong giai đoạn phát triển mới, Tập đoàn Dầu khí quyết tâm thực hiện và thực hiện bằng 2 dÇu khÝ - Sè 9/2009
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 3 PETROVIETNAM được chiến lược phát triển của Ngành đến 2015, định hướng đến 2025 và đã chọn con đường tăng tốc phát triển. Để thực hiện những mục tiêu đặt ra, Tập đoàn Dầu khí sẽ tập trung phát triển mạnh lĩnh vực cốt lõi của ngành là: Tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí; mở rộng đầu tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm các nguồn trữ lượng bổ sung; ưu tiên phát triển công nghiệp dầu khí, điện, đạm, lọc - hóa dầu và đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao, trong đó đẩy mạnh tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là nhiệm vụ trung tâm, là ưu tiên số 1. Lịch sử ngành Dầu khí đã chứng minh: Đẩy mạnh tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là nhân tố quyết định tạo ra động lực mới để tăng tốc phát triển. Quá trình phát triển luôn theo quy luật: Tuần tự, thông qua những bước nhảy vọt. Mỗi khi phát hiện một mỏ dầu khí mới, đưa một mỏ dầu khí mới vào khai thác thì tạo ra được một bước nhảy vọt cục bộ. Mỏ lớn - bước nhảy vọt lớn, mỏ nhỏ - bước nhảy vọt nhỏ. Nhiều mỏ - nhiều nhảy vọt cục bộ, để cuối cùng tạo ra bước nhảy vọt toàn bộ, tạo đà cho những lĩnh vực phát triển toàn diện, làm cơ sở vững chắc để toàn ngành tăng tốc phát triển. Những mục tiêu và nhiệm vụ đề ra trong chiến lược phát triển ngành trong thời gian tới, đang đòi hỏi sự đồng tâm hiệp lực, phát huy trí tuệ chung của tất cả cán bộ toàn ngành Dầu khí, những người làm công tác dầu khí qua các thời kỳ, những đồng chí nay còn đương chức hay những bậc dầu khí lão thành đã nghỉ hưu nhưng vẫn còn sức khỏe, dồi dào trí tuệ và khát vọng tiếp tục được đóng góp nhiều hơn nữa cho ngành Dầu khí Việt Nam. Trong bối cảnh đó, việc ra đời của Hội Dầu khí Việt Nam là một thực tế tất yếu, phản ánh yêu cầu và đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Dầu khí Việt Nam. Là Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tôi đề nghị có sự phối hợp chặt chẽ, mối quan hệ hữu cơ giữa Tập đoàn với Hội Dầu khí Việt Nam, lấy mục tiêu chung là phát triển ngành Dầu khí Việt Nam làm kim chỉ nam cho mọi hành động của Tập đoàn và của Hội. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam rất hy vọng hoạt động của Hội sẽ ngày càng sôi động và phong phú, tập hợp ngày càng nhiều các thành viên tham gia, trở thành một diễn đàn tốt, là cơ hội để các nhà chuyên môn cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý kiến, nghiên cứu, phản biện, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp. Với mục tiêu như vậy, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam rất trân trọng những ý kiến các đồng chí đóng góp tại Đại hội hôm nay cũng như sau này góp phần vào phát triển ngành Dầu khí Việt Nam mạnh và bền vững. Về phần mình, Tập đoàn Dầu khí luôn ủng hộ, tạo điều kiện tốt nhất để Hội hoạt động hiệu quả và thành công. Một lần nữa chúc các đồng chí, các quý vị đại biểu dồi dào sức khỏe, có nhiều đóng góp hữu ích cho Đại hội, cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Chúc Đại hội thành công rực rỡ ! dÇu khÝ - Sè 9/2009 3
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 4 tI£U §IÓM H i D u khí Vi t Nam UKw su=sw R.w u]rw vquMw vqur\dw s1pw t>dw tuLw _pm l]vqwum`twl]vqwtjmvqwvqhvuwVfowgucwTr\twbpk PGSTS. Trần Ngọc Toản Ủy viên Thường vụ Ban chấp hành Hội DKVN au nhiều năm chuẩn bị, S ngày 12 tháng 9 năm 2009 Hội Dầu khí Việt Nam đã chính thức được thành lập theo quyết định số 1053/QDBNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ngày 13 tháng 7 năm 2009. Trên 200 đại biểu đại diện cho tất cả những người lao động hoạt động trong ngành Dầu khí Việt Nam đã về dự đại hội, tổ chức trọng thể tại trụ sở Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). Đại hội cũng đã được vinh dự đón tiếp các ông Trần Hữu Thắng, Thứ trưởng Thường trực Bộ Nội vụ; ông Bùi Xuân Khu, Thứ trưởng Thường trực Bộ Công Thương; ông Hồ Thứ trưởng Thường trực Bộ Nội vụ Trần Hữu Thắng (trái) trao Quyết định Uy Liêm, quyền Chủ tịch Liên thành lập Hội Dầu khí Việt Nam cho đại diện Hội – Đ/c Ngô Thường San. Hiệp các hội KH&KT Việt Nam; Ảnh: Duy Quân ông Nguyễn Khắc Vinh, Chủ tịch Tổng hội Địa chất Việt Nam; ông Trương Minh, Phó Chủ tịch Hội triển ngoạn mục của ngành Dầu viên của các tổ chức cùng nghề Địa vật lý Việt Nam; ông Ngô Văn khí Việt Nam với một đội ngũ cán nghiệp trong khu vực và quốc tế Sáng, Vụ trưởng Vụ Dầu khí bộ, công nhân hơn 30.000 thành theo quy định của pháp luật. thuộc Văn phòng Chính phủ; ông viên mà còn nói lên sự thừa nhận Nhiệm vụ của Hội là tập hợp, Nguyễn Tiến Trung, Vụ trưởng của Nhà nước về vai trò của động viên, phát huy tính sáng tạo Vụ Tổ chức phi chính phủ của những con người dầu khí đã, của hội viên trong tất cả các lĩnh Bộ Nội vụ; bà Phan Thị Hòa, Ủy đang và sẽ làm việc trong ngành vực hoạt động có liên quan đến viên Hội đồng Quản trị của PVN kinh tế - kỹ thuật rất quan trọng ngành Dầu khí; thông tin, phổ cùng nhiều đại biểu khác của này cũng như hoài bão của họ biến kiến thức dầu khí, góp phần PVN, của các tổ chức dầu khí, muốn được đóng góp nhiều hơn đào tạo hội viên nâng cao trình các trường Đại học. TS. Đinh La cho sự phồn vinh của đất nước. độ khoa học-công nghệ-nghiệp Thăng, Chủ tịch Hội đồng Quản Hội Dầu khí Việt Nam có tên vụ đáp ứng nhu cầu của Ngành; trị và TSKH. Phùng Đình Thực, giao dịch quốc tế là Vietnam tư vấn và phản biện cho các cơ Tổng giám đốc PVN vì đi công Petroleum Association (VPA), là quan quản lý nhà nước và các tổ tác vắng đã có thư chúc mừng một tổ chức xã hội nghề nghiệp chức thành viên của ngành Dầu Đại hội. phi lợi nhuận, thành viên của khí Việt Nam; đại diện, bảo vệ Đây là một sự kiện lịch sử, Liên Hiệp các Hội Khoa học và quyền lợi hợp pháp của hội viên không những đánh dấu sự phát Kỹ thuật Việt Nam và sẽ là thành cũng như góp phần nâng cao 4 dÇu khÝ - Sè 9/2009
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 5 PETROVIETNAM chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần và phát các giáo trình cơ bản, các sổ tay công nghệ về dầu triển tình đồng chí, đồng nghiệp tốt đẹp giữa những khí; phối hợp với các đơn vị đào tạo khác tổ chức người cùng làm việc trong Ngành. Tất cả công dân các khóa đào tạo ngắn ngày theo chuyên đề cho Việt Nam sống trong nước hoặc ở nước ngoài đã cán bộ, công nhân ở các đơn vị của PVN. và đang công tác trong các lĩnh vực dầu khí tán - Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đã được thành điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập hội đều PVN giao cho Hội Địa chất Dầu khí trước đây soạn có thể kết nạp làm hội viên hoặc làm hội viên liên thảo quyển Từ điển Giải thích Tổng Hợp/Bách Khoa kết của Hội Dầu khí Việt Nam. Hội được tổ chức Dầu khí Anh-Việt để đáp ứng nhu cầu thống nhất theo nguyên tắc dân chủ, bao gồm Đại hội đại biểu thuật ngữ dầu khí trong nội bộ ngành. Hỗ trợ và hoặc Đại hội toàn quốc, Ban chấp hành, Ban tham gia viết Lịch sử ngành/lịch sử các đơn vị dầu Thường vụ của Ban chấp hành, Ban Kiểm tra, Văn khí và các ấn phẩm khác về lịch sử dầu khí thế giới, phòng, các Ban chuyên môn, các tổ chức được về thềm lục địa Việt Nam... góp phần quảng bá kiến thành lập theo quy định của pháp luật và các Chi thức khoa học dầu khí phổ thông và bảo vệ chủ hội. quyền ở vùng biển, đảo của Việt Nam. Phương hướng hoạt động của Hội Dầu khí - Nghiên cứu xuất bản ấn phẩm thông tin Việt Nam trong nhiệm kỳ I(2009-2013) bao gồm: và trang web của Hội. - Về tổ chức sẽ hoàn thiện cơ cấu tổ chức - Hỗ trợ và tham gia cùng Ban chỉ đạo xây của Hội theo quy định trong điều lệ, xây dựng các dựng hồ sơ đăng ký giải thưởng Hồ Chí Minh về chi hội theo các địa bàn khác nhau (Hà Nội, Vũng KHCN cho cụm công trình “Phát hiện và khai thác Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, miền Trung, Hải thành công dầu trong đá móng tại thềm lục địa Việt Phòng, Thái Bình...); xây dựng quy chế làm việc Nam” của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; của Ban chấp hành và các tổ chức trực thuộc; xây tham gia cùng PVN tổ chức Hội nghị Khoa học Dầu dựng logo; làm thẻ hội viên; kết nạp hội viên mới; khí năm 2010. tạo dựng và xây dựng quy chế về mối quan hệ - Làm thủ tục đề nghị khen thưởng các hội giữa Hội với PVN, Hội đồng Khoa học Tập đoàn viên có nhiều thành tích cho hoạt động của Hội và cũng như các tổ chức dầu khí khác trong nước và phát triển Ngành với các cơ quan, các tổ chức có quốc tế… liên quan. - Tư vấn cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trong quá trình hoạt động sắp tới, tùy khả Việt Nam, các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ năng và điều kiện, Hội sẽ bổ sung các nhiệm vụ cụ chức dầu khí khác khi có yêu cầu trong các lĩnh vực thể thêm nữa phù hợp với yêu cầu phát triển của lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách Ngành. năng lượng quốc gia cùng các chính sách phục vụ Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành gồm 120 cho ngành dầu khí, các chương trình nghiên cứu ủy viên, đại diện cho các chuyên ngành Dầu khí, khoa học, đào tạo, thông tin, bảo tàng và các vấn đề các đơn vị trong PVN và các trường Đại học, các về quản lý… cơ quan, các tổ chức có liên quan đến ngành Dầu - Làm nhiệm vụ phản biện 1 cho các đề khí. Ban chấp hành đã bầu ra ban Thường vụ gồm án, các công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ 22 ủy viên, trong đó có một chủ tịch là TS. Ngô của PVN và của các đơn vị thành viên của PVN nếu Thường San và 6 Phó Chủ tịch là TS. Trần Ngọc được Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam chấp Cảnh, KS. Lê Minh Hồng, TS. Trần Đức Chính, TS nhận kiến nghị này. Tham gia phản biện các vấn đề Nguyễn Xuân Thắng, KS. Nguyễn Đăng Liệu và về dầu khí của các cơ quan quản lý nhà nước và TS. Nguyễn Văn Minh. Tổng thư ký của Hội là TS. các tổ chức dầu khí khác khi có yêu cầu. Phản biện Nguyễn Huy Quý. độc lập các vấn đề khác khi Ban Chấp hành Hội xét Chúng ta tin tưởng rằng với nhiệt tình đầy tâm thấy cần thiết, theo đúng chức năng của Hội và các huyết của tất cả các hội viên, với sự cộng tác, ủng quy định của Nhà nước. hộ, giúp đỡ tận tình của PVN cũng như các cơ quan - Tổ chức các hội thảo khoa học và sinh quản lý Nhà nước, của Liên hiệp các Hội KHKT Việt hoạt học thuật để giúp hội viên có điều kiện trao đổi Nam và của các tổ chức khác, Hội Dầu khí Việt kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp; phối hợp với Nam sẽ không ngừng phát triển lớn mạnh để thực Viện Dầu khí Việt Nam, NIPI, PVEP và các đơn vị hiện tốt nhất các chức năng và nhiệm vụ cao quý khác soạn thảo và in ấn các công trình chuyên khảo của mình, có nhiều đóng góp có ích cho Ngành và dầu khí do người Việt Nam đã thực hiện để quảng cho đất nước. bá trong nước và ở nước ngoài, hợp tác soạn thảo dÇu khÝ - Sè 9/2009 5
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 6 th¨m dß - khai th¸c dÇu khÝ @[wu)vuwtnsuwqr.vw@s?3b +3wihw&on tj)vuwZrvuwefowgucw-wsJowt`mwW`suw:K TSKH. Hoàng Đình Tiến ThS. Vũ Văn Huy Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro Tóm tắt Cấu tạo Bạch Hổ, thuộc bồn trũng Cửu Long được hình thành là do quá trình tách giãn vỏ lục địa. Quá trình này ảnh hưởng rất nhiều đến sự trưởng thành và sinh dầu của vật liệu hữu cơ. Để định lượng mối quan hệ giữa sự tách giãn và sự sinh dầu có thể áp dụng mô hình McKenzie. Mô hình này tính toán hệ số tách giãn bêta và xác định sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian. Kết hợp giữa lịch sử chôn vùi và giá trị thời nhiệt, TTI, cửa sổ tạo dầu được xác định. So sánh với cửa sổ tạo dầu ở cấu tạo Bạch Hổ (theo 17 giếng khoan) thì kết quả từ mô hình tách giãn McKenzie phù hợp với thực tế.Từ đó cho thấy mô hình McKenzie là cách tiếp cận để nghiên cứu sự hình thành các trũng trầm tích và quá trình sinh dầu ở các bể trầm tích khác. Phương pháp McKENZIE K, Ks: Hệ số dẫn nhiệt của đá móng và đá trầm tích McKenzie (1978) có hai luận điểm quan trọng τ: Hằng số thời nhiệt của thạch quyển khi đưa ra mô hình tách giãn. Thứ nhất, ông xem Áp dụng mô hình trên cho cấu tạo Bạch Hổ với quá trình lún chìm hiện tại của một trũng trầm tích 17 vị trí giếng khoan chia làm 4 khu vực (Hình 1). là lún chìm theo các đứt gãy do hoạt động tách giãn - Khu 1 gồm giếng GK10, GK75, GK605, gây ra và lún chìm nhiệt do quá trình nguội đi của GK76 vỏ thạch quyển. Cả hai cánh lún chìm này đều phụ - Khu vực 2 gồm GK 508, GK504, GK507, thuộc vào hệ số tách bêta. Thứ hai, ông cho rằng GK704. quá trình lún chìm do tách giãn xảy ra nhanh nhưng - Khu vực 3 gồm GK9, GK1003, GK1014. tốc độ lún chìm nhiệt thì giảm chậm theo hàm expo- - Khu vực 4 gồm GK7, GK15, GK16, GK17, nent theo thời gian. Từ hai luận điểm đó, ông đưa GK1201, GK1202. ra phương pháp định lượng hệ số tách giãn bêta và hàm nhiệt theo thời gian. Hệ số bêta: Với : yc và yL: Là bề dày của vỏ lục địa và thạch quyển. Pm, Pc, Ps: Là tỷ trọng của manti, vỏ lục địa và trầm tích. ys: Bề dày của trầm tích αv: Hệ số giãn nở nhiệt Tm: Nhiệt độ manti Gradient nhiệt của trầm tích là: Hình 1. Sơ đồ vị trí các giếng khoan nghiên cứu 6 dÇu khÝ - Sè 9/2009
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 7 PETROVIETNAM Kết quả Phân b h s bêta Bảng 1. Hệ số tách giãn pha thứ nhất Bảng 2. Hệ số tách giãn pha thứ hai Hình 2. Phân bố hệ số tách giãn pha 1 Hình 3. Phân bố hệ số tách giãn pha 2 dÇu khÝ - Sè 9/2009 7
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 8 th¨m dß - khai th¸c dÇu khÝ Phân tích tách giãn c a c u t o B ch H Pha tách giãn thứ nhất (cuối Eoxen muộn – Oligoxen sớm) Trên cơ sở Bảng 1 và Hình 2 cho thấy hệ số tách giãn ở vòm Bắc có giá trị nhỏ, dao động trong khoảng 1,09 đến 1,15, trung bình là 1,12. Mặc dù ở các khối khác nhau song trong thời gian pha thứ nhất mức độ tách giãn nhỏ. Riêng ở phía Bắc của khối, hệ số tách giãn có tăng cao đôi chút như GK10 có hệ số tách giãn ở pha thứ nhất là 1,15. Ở GK704 cũng có giá trị tương tự và ở GK9 giá trị bêta đạt 1,13. Điều này cho thấy vào giai đoạn cuối Eoxen và Oligoxen sớm diễn ra pha tách giãn thứ nhất ở mức độ nhỏ và đồng đều. Tuy nhiên ở phần phía Bắc và Đông Bắc tăng cường độ tách giãn hơn, có lẽ là do góc dốc của các sườn hơi nghiêng dưới tác dụng của tải trọng địa tĩnh ở các trũng sâu. Như vậy có thể dự đoán Hình 4. Sự thay đổi hệ số bêta theo mặt cắt qua cường độ tách giãn của khối này được duy trì GK75, GK504, GK9 xuống phía Nam, tức là ở vòm Trung tâm. Ở phần Đông Nam của cấu tạo thuộc khu vực phía Đông, Ở phạm vi khu vực 3 cũng lại thấy các giá trị hệ số tách giãn có giá trị từ 1,08 đến 1,10, trung bình là 1,09. So với các khối phía Bắc và Trung tách giãn tăng cao hơn khu vực 2 và 1. Các giá trị tâm thì ở khu vực phía Đông Nam có hệ số tách tách giãn đạt từ 1,43 đến 1,46 và 1,49 theo chiều từ giãn giảm không nhiều, khoảng 0,03. Điều đó phần vòm ra cách phía Bắc. chứng tỏ mức độ tách giãn ở khu vực phía Đông Như vậy ở vòm Bắc có hai hướng tăng hệ số Nam có yếu hơn đôi chút song nhìn chung hệ số tách giãn là từ Đông Nam (phần vòm) lên cánh Bắc tách giãn của toàn cấu tạo nhỏ và gần nhau, sự và từ phần vòm ra cánh sụt phía Đông (Hình 4). sai lệch chỉ chiếm 2,6%. Các khu vực có hệ số tách giãn khác nhau do có các đứt gãy ngăn cách như đứt gãy số VI giữa khu Pha tách giãn thứ hai (đầu Oligoxen – cuối Mioxen vực 1 và 2, đứt gãy số II giữa khu vực 2 và 3. sớm) Trong phạm vi khu vực 4 ở phía Đông Nam Các số liệu được thể hiện ở Bảng 2 và Hình 3. của cấu tạo có các giá trị của hệ số tách giãn là từ Nếu ở pha tách giãn thứ nhất thấy các số liệu ở các 1,37 đến 1,39 và 1,42, trung bình là 1,39. Các giá trị giếng khác nhau trên các khối khác nhau nhưng lại này cũng tương tự như khu vực 2. Ở khu vực Đông có các giá trị gần nhau thì ở pha tách giãn thứ hai Nam của cấu tạo cũng phát hiện có 2 xu hướng diễn ra khá mạnh mẽ và thể hiện sự sụt lún rõ ràng tăng hệ số. Đó là tăng từ Tây Nam lên Đông Bắc, từ từ Tây sang Đông và từ trung tâm ra ven rìa của 1,37 đến 1,42 và tăng từ phía Tây sang phía Đông cấu tạo. Ở khu vực 1, phần vòm, hệ số tách giãn từ 1,37 đến 1,40. đạt các giá trị từ 1,27 đến 1,35, trung bình 1,31. Vậy quá trình tách giãn ở cánh Đông Nam (khu Riêng ở cánh sụt phía Bắc nơi GK10 thì hệ số tăng vực 4) luôn yếu hơn so với vòm Bắc, đặc biệt yếu nhanh và đạt giá trị cao là 1,47. Điều đó chứng tỏ hơn cánh Bắc và cánh Đông Bắc. phân cách giữa phần vòm và phần phía Bắc. Do đó, Qua đó thấy rằng pha tách giãn thứ 2 xảy ra rất cánh phía Bắc sẽ có hệ số tách giãn lớn hơn hẳn so mạnh, đặc biệt vào thời gian Oligoxen muộn và đầu với vòm Bắc và bị ngăn cách bởi đứt gãy ngang Mioxen sớm, sau đó yếu dần và tắt hẳn vào cuối giữa chúng. Mioxen sớm. Sự tách giãn mạnh mẽ này có lẽ liên Ở phạm vi khu vực 2, hệ số tách giãn được quan tới thời kỳ tách giãn đáy biển Đông từ cách tăng lên và đạt giá trị từ 1,36 đến 1,39 và 1,41, nay 36 triệu năm nhưng mạnh hơn cả vào cách nay trung bình là 1,385, nghĩa là tăng cao hơn khu vực 24 triệu năm, đặc biệt vào thời kỳ đổi trục từ Đông 1 là 0,085. Ngay trong khu vực này có thấy rõ giá Tây sang Đông Bắc-Tây Nam ở phần Tây Nam của trị tách giãn tăng cao dần từ 1,36 đến 1,38-1,39 và trục tách giãn biển Đông diễn ra cách đây 24 triệu 1,41 theo độ lún chìm của lớp trầm tích từ vòm lên năm tới 15,5 triệu năm thì tắt hẳn (theo Briais, 1993) phía Bắc. (Hình 5). Thời gian tách giãn của pha 1 và pha 2 8 dÇu khÝ - Sè 9/2009
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 9 PETROVIETNAM hoàn toàn trùng với quá trình tách giãn đáy biển chỉ trải qua giai đoạn trưởng thành và chuẩn bị vào Đông và quá trình tách giãn mạnh cũng xảy ra vào pha sinh dầu. So sánh với khu vực phía Bắc và thời kỳ đổi trục tức là phần Tây Nam của trục tách Đông vòm Bắc thì khu vực này thời gian sinh dầu giãn biển Đông. muộn hơn cả. Tóm lại có thể nói vào giai đoạn Eoxen – Oligoxen sớm xuất hiện nhiều đứt gãy do căng giãn vỏ lục địa ở vùng này tạo điều kiện cho các hoạt động magma, các đai mạch và phun trào. Đó là giai đoạn có cường độ tách giãn còn nhỏ nhưng lại tạo điều kiện cho giai đoạn tách giãn mạnh kèm theo sự sụt lún nhanh và lấp đầy trầm tích ồ ạt vào giai đoạn sau, tức là vào Oligoxen muộn và Mioxen sớm. Vì vậy, trầm tích của hai tuổi nêu trên có bề dày rất lớn, đặc biệt trầm tích Oligoxen trên rất dày ở các trũng sâu và sườn, còn mỏng dần ở các khối nhô rất đặc trưng cho giai đoạn tách giãn mạnh và lấp đầy. Giai đoạn này cũng là giai đoạn xảy ra tách giãn mạnh trục tách giãn biển Đông và đổi trục ở phần Tây Nam của diện tích đáy biển Đông. Luận giải mối quan hệ tách giãn và quá trình sinh dầu ở cấu tạo Bạch Hổ Sau khi tính hệ số tách giãn, giải nén và lịch sử nhiệt của quá trình này tiến hành tính giá trị TTI từ kết quả hệ số tách giãn bêta của 17 giếng khoan trên có thể thấy rằng mối quan hệ tách giãn và quá trình sinh dầu. Hình 5. Thời gian vật liệu hữu cơ bắt đầu Đối với đáy hệ tầng Trà Cú, kết quả cho thấy trưởng thành (đáy Trà Cú) thời gian bắt đầu sinh dầu ứng với TTI >=75 tương ứng với từng vị trí giếng khoan là khác nhau và thay đổi theo hệ số bêta. Khu vực phía Bắc vòm nâng, sự tách giãn bị khống chế bởi các đứt gãy lớn, giá trị TTI sẽ tăng dần về phía trũng Đông trong cùng một thời gian. Điều này dẫn tới thời gian sinh dầu sớm hơn ở trũng Đông và giảm dần khi qua các đứt gãy về phía vòm nâng. Ở đáy hệ tầng Trà Cú, các giếng ở phía Bắc vòm Bắc như GK10, GK704, và ở rìa Đông vòm Bắc như GK9 thì thời gian vật liệu hữu cơ bắt đầu trưởng thành vào cuối Mioxen giữa và sinh dầu từ Plioxen đến nay. Các giếng khoan khác phía trong vòm Bắc thì thời gian vật liệu hữu cơ trưởng thành và sinh dầu muộn hơn. Điều này chứng tỏ càng về phía trũng sâu thì dầu khí sinh ra sớm hơn ở vòm nâng do đó dầu sinh ra sẽ di cư từ trũng sâu vào móng. Ở đáy hệ tầng Trà Tân, vật liệu hữu cơ mới qua giai đoạn trưởng thành và đang ở giai đoạn tạo dầu. Kết quả TTI ở đáy hệ tầng Bạch Hổ thấp và không có ý nghĩa về dầu khí tuy nhiên hệ tầng này đóng vai trò là tầng chắn khu vực quan trọng. Phía Đông Nam vòm Nam, ở đáy hệ tầng Trà Cú, giá trị TTI của hầu hết các giếng khảo sát đều Hình 6. Thời gian vật liệu hữu cơ sinh dầu nhỏ hơn 75 nên ở các vị trí này của vật liệu hữu cơ (đáy Trà Cú) dÇu khÝ - Sè 9/2009 9
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 10 th¨m dß - khai th¸c dÇu khÝ Hình 7. TTI của GK15 Hình 8. TTI của GK75 Hình 9. TTI của GK9 Hình 10. TTI của điểm M Sự tách giãn ở khu vực vòm nâng cấu tạo và bắt đầu sinh dầu từ độ sâu 3500-3700 m, ví dụ Bạch Hổ bị chi phối bởi các đứt gãy lớn như V, II, ở các giếng khoan GK76, GK605, GK75, GK506, III hoặc hệ thống đứt gãy nhỏ. Hệ quả của nó là GK507. Còn ở các cánh hay khối sụt, vật liệu hữu dẫn tới sự phân bố nhiệt và giá trị TTI khác nhau cơ bắt đầu trưởng thành ở độ sâu 3500-3700 m, ở từng khu vực. Phân tích cửa sổ tạo dầu theo giá bắt đầu sinh dầu ở độ sâu lớn từ 3900-4200 m, ví trị TTI của các giếng khoan thì đưa ra nhận định dụ ở các giếng: GK10, GK704, GK504, GK1014, như sau. GK1003 và GK9. Ở khu vực 4, Đông Nam, vật liệu hữu cơ bắt V chi u sâu sinh d u đầu trưởng thành ở độ sâu 3500m-3700m và bắt Trên tất cả các mô hình về lịch sử chôn vùi và đầu sinh sinh dầu ở độ sâu lớn có lẽ phải lớn hơn quá trình sinh dầu của tất cả các giếng khoan 4100m. nghiên cứu thấy rằng ở vòm nâng bắt đầu trưởng Ở các trũng sâu (điểm M) cho thấy vật liệu thành của vật liệu hữu cơ từ độ sâu 3100-3300 m hữu cơ bắt đầu trưởng thành ở độ sâu lớn hơn 10 dÇu khÝ - Sè 9/2009
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 11 PETROVIETNAM nhiều (4300m) và bắt đầu sinh dầu (cửa sổ tạo dầu hay pha chính sinh dầu) ở độ sâu 5000m. Tiếp tục pha chính sinh khí ẩm và condensate ở độ sâu lớn 5700m và cũng đã có phần nằm ở pha chính sinh khí khô, đặc biệt ở phần trũng sâu nhất. Điều này cho thấy ở các trũng sâu (trũng Đông và Bắc Bạch Hổ) đang tồn tại 3 pha chủ yếu sinh hydrocacbon diễn ra (cửa sổ tạo dầu, pha chính sinh khí ẩm và condensate, pha chính sinh khí khô). Đây là yếu tố luôn làm gia tăng thành phần nhẹ và khí từ chỗ sâu nhất của trũng, đặc biệt ở trũng Đông Bạch Hổ, nơi chứa nhiều nhất vật liệu trầm tích cũng như vật liệu hữu cơ trong phạm vi cấu tạo Bạch Hổ. V th i gian sinh d u Ở phần vòm cấu tạo, thời gian bắt đầu trưởng thành vật liệu hữu cơ là vào giữa Mioxen muộn, còn bắt đầu sinh dầu là vào cuối Mioxen muộn hoặc vào Plioxen và Đệ Tứ. Ở phần cánh bắt đầu trưởng thành vào cuối Mioxen trung và bắt đầu sinh dầu vào đầu Mioxen muộn tới nay. Riêng cánh Đông Nam thì vật liệu hữu cơ bắt đầu trưởng thành muộn hơn, vào Plioxen và Đệ Tứ, còn cửa sổ tạo dầu chỉ bắt đầu ở các nơi chìm sâu và vào giai đoạn Đệ Tứ. Hình 12. Sơ đồ phân bố đới sinh hydrocacbon Ở các trũng sâu, thời gian trưởng thành bắt của cấu tạo Bạch Hổ (đáy tập Trà Cú) đầu sâu hơn và bắt đầu sinh dầu cũng sớm hơn, từ cuối Oligoxen và đầu Mioxen sớm, nhưng khối lượng trầm tích lớn ở pha chủ yếu sinh dầu (cửa Kết luận sổ sinh dầu) cũng chỉ bắt đầu từ cuối Mioxen giữa - Trong cấu tạo Bạch Hổ, sự tách giãn theo tới Plioxen (Hình 11,12). từng vị trí là không đồng đều. Ở khu vực vòm Bắc, quá trình tách giãn của cấu tạo Bạch Hổ chi phối bởi các đứt gãy lớn như đứt gãy V,VI, II, III. Hệ số tách giãn trong các vùng của đứt gãy là khác nhau và tăng dần về trũng Đông và Bắc Bạch Hổ. Ngoài hệ thống đứt gãy, sự oằn võng của các trũng Bắc cũng ảnh hưởng đến sự lún chìm như tại GK10, GK704. Ở khu vực vòm Nam thì hệ thống đứt gãy có biên độ nhỏ đóng vai trò khống chế sự lún chìm. Những vị trí có đứt gãy chạy qua thì ở đó sự lún chìm lớn hơn những vị trí không có đứt gãy. Do đó, sự lún chìm tại các vị trí sẽ được định lượng bằng hệ số tách giãn bêta. - Pha tách giãn 1 còn nhỏ nhưng là tiền đề cho pha tách giãn thứ 2 xảy ra mạnh mẽ tạo cơ hội cho lún chìm nhanh, tích lũy nhiều trầm tích cũng như vật liệu hữu cơ. Đồng thời pha tách giãn Hình 11. Phân bố đới sinh dầu qua mặt cắt ngang thứ 2 được sự tương tác của quá trình tách giãn vòm Bắc của cấu tạo Bạch Hổ biển Đông và quá trình đổi trục của phần Tây Nam ở trung tâm biển Đông. - Chế độ nhiệt và lịch sử nhiệt phụ thuộc vào dÇu khÝ - Sè 9/2009 11
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 12 th¨m dß - khai th¸c dÇu khÝ sự tách giãn. Trong cấu tạo, quá trình tách giãn Geoscience, Vol.11 2005, pp157-178. không giống nhau, vì vậy, sự phân bố nhiệt cũng [3]. Victor Vacquier. Calculation of terrestrial thay đổi theo vị trí. Lịch sử đóng vai trò quan trọng heat flow solely from oil well logging records. để vật liệu hữu cơ trưởng thành và sinh dầu khí. Scripps Institution of Oceanography, CA 92093. - Giá trị TTI được tính từ mô hình nhiệt theo [4]. T.M.Guidish. Basin evaluation using burial phương pháp tách giãn của McKenzie. Kết quả history calculations: An overiew. The American cho thấy hệ tầng Trà Cú và Trà Tân là đối tượng Assiciation of Petroleum Geologist sinh dầu chính. Dầu khí được sinh ra từ Mioxen Bulletin,V.69,No.1,1985. sớm song mạnh mẽ và diễn ra trên diện rộng vào [5]. Hoàng Đình Tiến. Địa chất dầu khí và giai đoạn từ Mioxen giữa tới nay và tập trung ở phương pháp tìm kiếm thăm dò, theo dõi mỏ. Nhà trũng, đặc biệt là trũng Đông. Vòm nâng sinh dầu xuất bản đại học quốc gia Tp.HCM. muộn vào cuối Mioxen muộn đến nay. Do đó, dầu [6]. La Thị Chích, Phạm Huy Long. Địa chất khí chủ yếu sinh ra vào Mioxen giữa và di cư từ kiến trúc, đo vẽ bản đồ địa chất và một số vấn đề cơ các trũng đặc biệt từ trũng Đông Bạch Hổ vào vòm bản về kiến tạo. NXB ĐHQG TP.HCM. nâng của cấu tạo Bạch Hổ. [7]. Hoàng Ngọc Đang, Lê Văn Cự. Các bể trầm tích Kainozoi Việt Nam: Cơ chế hình thành và Tài liệu tham khảo kiểu bể. Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, [1]. A.P.Allen and R.J.Allen. Basin Analysis, trương Đại học Bách khoa Tp.HCM. Principles and Applications Blackwell Scientific [8]. Nguyễn Xuân Huy. Quá trình sinh hydro- Pubs, 1990. cacbon ở cấu tạo Bạch Hổ. Luận văn thạc sĩ, 2005. [2]. Farouk I.Metwlli and John D.Pigott. [9]. Tạ Thị Thu Hoài. Lịch sử phát triển kiến tạo Analysis of petroleum system critical of the Matruh- bồn trũng Cửu Long và lục địa kế cận. Luận văn Shushan Basin, Western Desert, Egypt. Petroleum Thạc sĩ, 2002. 12 dÇu khÝ - Sè 9/2009
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 13 PETROVIETNAM dÇu khÝ - Sè 8/2009 13
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 14 th¨m dß - khai th¸c dÇu khÝ 9/swlrLkwtu`suwuswtjfkwtcsuwsnt gNtw@+#3bwu`w8LwHow,mvq ThS. Phạm Vũ Chương Salamander Energy Limited Tóm tắt Bài báo này trình bày kết quả phân tích, tổng hợp các mẫu vụn khoan, mẫu sườn và mẫu lõi của tầng BI.1 và BI.2 thuộc Mioxen hạ bể Cửu Long sử dụng kết hợp các phương pháp mô tả mẫu vụn khoan, mẫu lõi, phân tích lát mỏng, nhiểu xạ tia X (XRD) và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Kết quả cho thấy cát kết tầng Mioxen hạ bể Cửu Long có nguồn gốc từ đá granite, có độ hạt từ mịn đến trung bình, đôi khi thô. Độ chọn lọc từ kém đến trung bình. Đá chủ yếu thuộc lọai Arkose và Feldspathic Greywacke, ít Lithic Arkose và Subarkose. Tổng hàm hượng ximăng và matrix từ 4-30% và gồm chủ yếu là sét và carbonate, ít thạch anh thứ sinh, lắng đọng trong môi trường từ sông, châu thổ đến ven biển, biển nông/đầm hồ. I. Mở đầu trúc, kiến tạo và hệ thồng dầu khí liên hệ với đường cong địa vật lý Dầu khí ở thềm lục địa Việt cũng dần dần được sảng tỏ. Tuy giếng khoan. Nam được khai thác trong ba đối các thông số tầng chứa có thể Mô tả mẫu lõi nhằm xác tượng chính: Móng phong hóa được xác định bằng tài liệu địa định sơ bộ loại đá và sự phân bố nứt nẻ trước Đệ Tam, trầm tích chấn, địa vật lý giếng khoan, của nó trong lát cắt giếng khoan, cát kết Oligoxen và Mioxen. Đối nhưng nguồn gốc, bản chất và kiểu phân lớp, phân tầng, xu tượng trầm tích cát kết Mioxen hạ chất lượng đá chứa được quyết hướng thay đổi độ hạt (thô dần là đối tượng chứa dầu đầu tiên định bởi những đặc trưng thạch hay mịn dần), dấu vết sinh vật… được phát hiện khi khoan và thử học trầm tích của nó. Do vậy việc Phân tích thạch học lát vỉa giếng BH-1 vào năm 1975, sử dụng tổng hợp các phương mỏng bao gồm xác định độ hạt, nhưng chỉ đến khi việc khai thác pháp thạch học trầm tích nhằm hình dáng hạt, độ chọn lọc, những tầng dưới sâu gặp nhiều xác định đặc điểm, nguồn gốc khoáng vật tạo đá, thành phần khó khăn, đặc biệt là sau khi công tầng chứa chung cho cả bể là ximăng, matrix, độ rỗng nhìn ty dầu khí Việt Nhật và liên doanh việc hết sức cần thiết. thấy, kiến trúc và biến đổi sau điều hành chung Cửu Long phát trầm tích của đá. Trên cơ sở hiện dầu thương mại trong tầng II. Phương pháp thành phần khoáng vật vụn và này thì tầng chứa này mới được Hệ thống các phương pháp matrix, cát kết được phân lọai tập trung nghiên cứu tỉ mỉ. Việc mô tả mẫu vụn khoan, mẫu lõi, theo sơ đồ tam giác của R.L Folk phát hiện ra dòng dầu thương phân tích lát mỏng, XRD và SEM (1974). mại trong tầng này đã mở ra một được sử dụng để xác định đặc Phân tích XRD bao gồm hướng nghiên cứu mới, một triển điểm thạch học trầm tích của cát phân tích cho toàn bộ đá và tách vọng mới cho ngành công nghiệp kết tầng BI.1 và BI.2 bể Cửu riêng khoáng vật sét nhằm xác dầu khí nước nhà. Long. định thành phần phần trăm của Cùng với quá trình khoan Mô tả mẫu vụn khoan nhằm các khoáng vật trong đá, khoáng thăm dò và thẩm lượng, công tác xác định màu sắc, thành phần vật sét, chính xác hóa các nghiên cứu địa chất, địa vật lý đá, kiến trúc hạt, phân chia các khoáng vật thứ sinh có thể không được triển khai ngày càng mạnh khoảng có sự thay đổi rõ rệt, các phân biệt rõ dưới lát mỏng qua đó mẽ, các vấn đề cơ bản về cấu tập đá khác nhau giúp so sánh, xác định mức độ biến đổi của đá. 14 dÇu khÝ - Sè 9/2009
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 15 PETROVIETNAM Phân tích SEM cho ra ảnh những tập cát sét xen kẹp, vài vực trung tâm, Đông và Nam, không gian ba chiều ở độ phóng chỗ có các tập đá phun trào. trong khi phía Bắc cát kết thuộc đại cao nhằm xác định hình thái, loại Lithic Arkose, gồm chủ yếu là Cát kết từ không màu đến lọai khoáng vật thứ sinh, mối thạch anh (28-35%), K-feldspar đục, đôi khi xám nhạt, có độ hạt liên hệ với hạt vụn, hệ thống lổ (5-10%), Plagioclase (4-9%), thay đổi từ 0,25-1,1mm, trung rỗng cũng như ảnh hưởng của Mica (1-5%), thành phần mảnh bình 0,3-0,7mm, độ chọn lọc từ chúng đến đặc tính thấm chứa. đá gồm chủ yếu granitic (5-15%, kém đến trung bình, hình dạng Phân tích kính hiển vi điện tử đôi khi lên đến 35%), volcanic, ít hạt từ bán góc cạnh-góc cạnh- quét cũng giúp cho việc xác định quarzite, chert, schist. Ximăng và bán tròn cạnh, tiếp xúc hạt chủ kiến trúc, cấu tạo của đá trầm khoáng vật thứ sinh (2-7%) chủ yếu là điểm và trôi nổi. Cát kết tích, dự đoán mức độ xi măng yếu là sét (kaolinite, chlorite, illite thuộc loại Arkose ở khu vực hóa, nép ép, hòa tan cũng như và rất ít illite-smectite-Hình 4) và trung tâm và phía Đông, ở phía những biến đổi khác trong quá carbonate (phía Bắc có vài mẫu Bắc và Nam chủ yếu là trình xuyên sinh. có hàm lượng carbonate cao đột Feldspathic Greywacke, gồm chủ Việc xác định môi trường biến 30-40%). yếu là thạch anh (25-35%), K- trầm tích dựa trên cơ sở tổng feldspar (7-10%), Plagioclase (4- Kết quả phân tích mẫu lõi hợp các phương pháp trên. Trầm 7%), Mica (1,5-4%), thành phần cho thấy cấu tạo chủ yếu là phân tích lục địa được nghiên cứu mảnh đá gồm chủ yếu granitic (5- lớp xiên chéo, nhịp trầm tích mịn theo mô hình của Nazri Ramli 15%), volcanic, ít quarzite, chert, dần lên trên. Trầm tích có nguồn (1988) và Roger.G.Walker schist. Ximăng và khoáng vật thứ gốc từ đá granite, vận chuyển (1984), trầm tích ven biển-biển sinh (3-7%) chủ yếu là sét (kaoli- gần nguồn, lắng đọng trong môi được nghiên cứu theo mô hình nite, chlorite, illite và rất ít illite- trường đồng bằng bồi tích sông, của Reineck-Sing (1972). smectite-theo phân tích XRĐ) và châu thổ đến ven biển. carbonate (phía Bắc và Đông 2. Lô 15.1 nằm ở phía Tây Bắc III. Kết quả Nam) (Hình 2). của bồn trũng Cửu Long, cách Bể Cửu Long là một bể Kết quả phân tích mẫu lõi Vũng Tàu 90km, với diện tích trầm tích Đệ Tam, nằm trên cho thấy cấu tạo chủ yếu là phân khoảng 4643km2 thềm lục địa Đông Nam Việt lớp ngang gợn sóng, thấu kính Nam (Hình 1) với độ sâu mực 2.1 Tầng BI.2: Có bề dày tăng và phân lớp xiên mỏng, nhịp trầm nước biển trung bình 60m. Bể dần từ Bắc (250m) xuống Nam tích mịn dần lên trên, có sự hiện có hình bầu dục cong ra phía (400m), gồm chủ yếu là sét kết diện của Pachydemus (Hình 3). biển và nằm dọc theo bờ biển màu xám xanh, vô định hình tới Trầm tích có nguồn gốc từ dạng khối, xen kẹp lớp cát và lớp Vũng Tàu - Bình Thuận, phía đá granite, vận chuyển gần sỏi mỏng. Bắc và Đông Bắc tiếp giáp với nguồn, lắng đọng trong môi đới Đà Lạt và Tuy Hòa, phía Cát kết là màu xám sáng trường đồng bằng châu thổ đến Nam và Đông Nam tiếp giáp với đến xám tối, thuộc loại Arkose, ven biển. đới nâng Côn Sơn, phía Tây Lithic Arkose và Feldspathic Nam tiếp giáp đồng bằng sông 1.2 Tầng BI.1: Có bề dày trung Litharenite, gồm chủ yếu là thạch Cửu Long. Bể có diện tích vào bình 50-100m ở khu vực rìa phía anh (30-35%), K-feldspar (10- khoảng 36.000km2. Bồn trũng Bắc và Đông Nam đến 300-400m 20%), Plagioclase (1-2,5%), Mica Cửu Long bao gồm các lô 01- ở khu vực trung tâm, gồm những (0,5-1%), thành phần mảnh đá 02, 15.1, 15-2, 09-1, 09-2, 09-3, tập cát sét xen kẹp với tỷ lệ cát gồm chủ yếu granitic và volcanic, 16.1, 16.2 và 17. lên đến 70-80%. ít quarzite, chert, schist. Ximăng Cát kết từ không màu, đục, và khoáng vật thứ sinh ít (3-7%) 1. Lô 01-02 nằm ở phía Đông xám đến nâu xậm, có độ hạt thay gồm sét (chủ yếu kaolinite, ít Bắc của bồn trũng Cửu Long, đổi từ 0,25-1,1mm, trung bình chlorite, illite, smectite và illite- cách Vũng Tàu 140km 0,6-0,7mm, độ chọn lọc từ rất smectite-theo phân tích XRĐ), và 1.1 Tầng BI.2: Có bề dày trung kém, trung bình đến tốt, hình carbonate (calcite) (Hình 5). Cát bình 300-400m riêng chỉ có khu dạng hạt từ góc cạnh - bán góc kết có kích thước hạt từ mịn đến vực rìa phía Đông Nam bề dày cạnh - bán tròn cạnh, tiếp xúc hạt trung bình (0,2-0,3mm), độ chọn mỏng (150m), bao gồm bên trên chủ yếu là điểm, đường và trôi lọc từ kém đến trung bình, vài là tầng sét Rotalia dày vài chục nổi. Cát kết thuộc loại Arkose và chỗ tốt, hình dạng hạt từ góc mét đến hơn 100m, bên dưới là Feldspathic Greywacke ở khu cạnh-bán góc cạnh-bán tròn dÇu khÝ - Sè 9/2009 15
- thang 9:Dien VN SO 24.qxd 11/25/2009 4:11 PM Page 16 th¨m dß - khai th¸c dÇu khÝ cạnh-tròn cạnh, tiếp xúc hạt chủ chủ yếu là sét, cát và bột. Bên lắng đọng trong môi trường yếu là điểm và trôi nổi, hàm dưới gồm chủ yếu là cát kết xen sông, tam giác châu. lượng feldspar cao cho thấy kẹp với bột kết và sét kết. Cát kết 4. Lô 09-1 nằm ở trung tâm của chúng có độ trưởng thành về hóa màu xám nhạt đến xám xanh bồn trũng Cửu Long, khoảng học và kiến trúc kém đến trung nhạt, kích thước hạt mịn đến 110km về phía Nam của Vũng bình, có gốc từ đá granite và vol- trung bình (0,1-0,5mm), góc Tàu với diện tích khoảng 985km2 canic. Có sự xuất hiện Ooid và cạnh, bán góc cạnh đến bán tròn 4.1. Tầng BI.2: Có bề dày từ Ostracode. Cấu trúc phân lớp cạnh, chọn lọc kém đến trung 300m đến hơn 600m, chiều dày xiên chéo, phân phiến, mịn dần bình. Cát kết chủ yếu là Arkose giảm dần từ Bắc xuống Nam, lên trên Trầm tích có nguồn với thành phần là thạch anh (31- bao gồm bên trên là tầng sét gốc từ đá granite, vận chuyển 50%), K-feldspar (7-10%), Rotalia, xuống dưới là cát kết tương đối gần nguồn, lắng đọng Plagioclase (2-7%), ít mica, xen kẽ với bột kết, sét kết và sét trong môi trường đồng bằng bồi mảnh granitic, chert, micro- than. tích sông đến đồng bằng ven quarzite. Ximăng chủ yếu là sét biển (Hình 6). (sericite/illite, kaolinite và chlo- Cát kết có độ hạt từ mịn đến rite) và carbonate (Hình 7). Mô tả trung bình, trung bình 0,23mm, 2.2 Tầng BI.1: Có bề dày từ mẫu lõi có những gờ cát ảnh độ chọn lọc trung bình gồm chủ 119m (Bắc) đến khoảng hơn hưởng bởi sóng và thủy triều yếu là Arkose. Tỷ lệ thạch 220m (trung tâm) gồm chủ yếu (Hình 8) Trầm tích có nguồn anh/feldspar/mảnh đá là 68/30/2 cát kết, bột kết xen kẹp với sét gốc từ đá granite, vận chuyển (Hình 10), ximăng gồm sét (chủ kết. Cát kết là màu xám nhạt đến tương đối xa nguồn, chúng có yếu smectite) và carbonate. xám nâu. Kích thước hạt chủ yếu khuynh hướng thô dần từ dưới Phân tích mẫu lõi cho thấy cát mịn đến trung bình, đôi khi thô. lên sau đó mịn dần lên trên, độ kết có màu trắng đục-phớt vàng, Độ chọn lọc từ rất kém đến trung chọn lọc cũng tốt hơn. Trầm tích phân lớp ngang và phân lớp xiên bình-tốt. Hình dạng hạt từ bán bên trên vừa có yếu tố lục địa mỏng, nhiều dấu vết hoạt động góc cạnh đến bán tròn cạnh. vừa có yếu tố biển (chuyển tiếp), sinh vật, có sự hiện diện của Cát kết thuộc loại Arkose, glauconite. Trầm tích có nguồn còn trầm tích bên dưới được Lithic Arkose ở phía Bắc đến gốc từ đá granite, vận chuyển xa lắng đọng trong đồng bằng bồi Feldspathic Greywacke ở phía nguồn, lắng đọng trong môi tích sông đến châu thổ. trung tâm, gồm chủ yếu là thạch trường ven biển đến biển nông. anh (25-30%), K-feldspar (10- 3.2 Tầng BI.1: Ngược với tầng BI.2, tầng BI.1 có bề dày tăng 4.2 Tầng BI.1: Có bề dày từ 16%), Plagioclase (2-4%), Mica dần từ Đông nam (200m) đến 110m đến hơn 600m, chiều dày (0,5-1%), thành phần mảnh đá phía Tây Bắc (340m) gồm gồm giảm dần từ Bắc xuống Nam bao gồm chủ yếu granitic, ít volcanic, chủ yếu là cát kết, bột kết, ít sét gồm cát kết xen kẽ với bột kết, quarzite, chert, schist. Ximăng và kết và đá vôi. Cát kết màu xám sét kết màu xám lục. khoáng vật thứ sinh ít (2-6%) gồm sét (chủ yếu kaolinite, ít xanh đến xám nhạt, kích thước Cát kết có độ hạt từ mịn đến chlorite, illite, smectite và illite- hạt trung bình đến thô, góc cạnh, trung bình, trung bình 0,18- smectite) và calcite, vắng mặt bán góc cạnh đến bán tròn cạnh, 0,31mm, độ chọn lọc trung bình hóa thạch biển. Trầm tích có chọn lọc kém đến trung bình đôi gồm chủ yếu là Arkose và Lithic nguồn gốc từ đá granite, vận chỗ khá đến tốt. Cát kết chủ yếu Arkose. Tỷ lệ thạch chuyển gần nguồn, có thể lắng là Arkose và Lithic Arkose, thành anh/feldspar/mảnh đá là 40- đọng trong môi trường lục địa, phần chủ yếu là thạch anh (26- 65/28-52/7-8, ximăng gồm sét năng lượng thấp thuộc môi 42%), K-feldspar (10-17%), (chủ yếu smectite) và carbonate trường sông, châu thổ. Plagioclase (4-8%), ít mica (Hình (Hình 11). Phân tích mẫu lõi cho 9). Mảnh đá chủ yếu là granitic thấy bên dưới là cát kết màu xám 3. Lô 15.2 nằm ở trung tâm và và volcanic, ít chert schist và phớt nâu, dạng khối, ít phân lớp Đông Bắc của bồn trũng Cửu microquarzite. Ximăng (8-17%) xiên chéo, lên trên là cát kết có Long, cách Vũng Tàu khoảng chủ yếu là sét (kaolinite, illite, màu xám lục, chứa nhiều mica 80km, với diện tích khoảng chlorite), thạch anh, ít calcite theo mặt lớp, phân lớp ngang 3370km2. Trầm tích có nguồn gốc từ đá gợn sóng và xiên chéo mỏng, 3.1 Tầng BI.2: Có bề dày tăng granite, vận chuyển tương đối xa nhiều dấu vết hoạt động sinh vật, dần từ Tây Bắc (330m) xuống nguồn. Nhịp trầm tích mịn dần- có sự hiện diện của glauconite Đông Nam (568m). Bên trên gồm sau đó thô dần lên trên. Trầm tích (Hình 12). Trầm tích có nguồn 16 dÇu khÝ - Sè 9/2009
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn