intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa gen KIR2DL2, KIR2DS5 mẹ và kiểu gen HLA-C con với tiền sản giật tại một số bệnh viện Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ gen KIR2DL2, KIR2DS5 ở thai phụ tiền sản giật và mối liên quan giữa gen KIR2DL2, KIR2DS5 mẹ và kiểu gen HLA-C con với tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp: 90 thai phụ tiền sản giật và 100 thai phụ bình thường. Các mẫu DNA được phân tích bằng kỹ thuật PCR-SSP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa gen KIR2DL2, KIR2DS5 mẹ và kiểu gen HLA-C con với tiền sản giật tại một số bệnh viện Hà Nội

  1. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 & Gynecology Association of biparietal diameter Circumference, BPD - Biparietal Diameter) in growth rate with neurodevelopment in infants with breech Presented Fetuses,” vol. 151, no. 2, pp. fetal growth restriction,” Taiwan. J. Obstet. 323–326,. Gynecol., vol. 54, no. 4, pp. 371–375,. 8. N. J. Dudley, S. L. Kirwin, F. J. Dack, C. Bown, 7. M. Lubusky, M. Prochazka, M. Langova, and and D. H. Rose, “Anomalies in Fetal Dating,” K. Vomackova, 2007 “Discrancy in Ultrasound ULtrasound, vol. 12, no. 1, pp. 38–41, 2015. Biometric Parameters of the Head (HC – Head MỐI LIÊN QUAN GIỮA GEN KIR2DL2, KIR2DS5 MẸ VÀ KIỂU GEN HLA-C CON VỚI TIỀN SẢN GIẬT TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN HÀ NỘI Nguyễn Duy Ánh1, Nguyễn Thanh Thúy2, Lê Ngọc Anh2, Đào Khánh Linh1 TÓM TẮT women with preeclampsia and 100 normal pregnant women. DNA samples were assayed through 29 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ gen KIR2DL2, KIR2DS5 ở polymerase chain reaction with sequence specific thai phụ tiền sản giật và mối liên quan giữa gen primers (PCR-SSP). Results: The frequency of KIR2DL2, KIR2DS5 mẹ và kiểu gen HLA-C con với tiền KIR2DL2 and KIR2DS5 was decreased in preeclampsia sản giật. Đối tượng và phương pháp: 90 thai phụ compared with controls, a significant difference was tiền sản giật và 100 thai phụ bình thường. Các mẫu observed with KIR2DL2 (p < 0.05). KIR AA genotype DNA được phân tích bằng kỹ thuật PCR-SSP. Kết quả: was increased (p < 0.05; OR = 1.9) in preeclampsia Tần số gen KIR2DL2 và KIR2DS5 trong nhóm tiền sản group and maternal KIR AA genotype in combination giật: 24,4% KIR2DL2; 18,9% KIR2DS5 giảm so với with fetal HLA-C1C2 was a risk factor (p < 0.05; OR = nhóm chứng: 38,0% KIR2DL2; 24,0% KIR2DS5, khác 0.28). Conclusions: Women with KIR AA genotype biệt có ý nghĩa với gen KIR2DL2 (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 giật [1,2,3]. Việc kích hoạt các tế bào uNK được xuất một xét nghiệm giúp chẩn đoán sớm TSG. điều chỉnh bởi nhiều thụ thể. Trong số các thụ Mục tiêu: - Xác định tỷ lệ gen KIR2DL2, KIR2DS5 thể của tế bào uNK, các thụ thể giống kháng thể ở thai phụ tiền sản giật và thai phụ bình thường; của tế bào diệt (Killer cell immunoglobulin-like - Tìm hiểu mối liên quan giữa gen KIR2DL2, receptor hay KIR) có tính đa hình cao. KIR nhận KIR2DS5 mẹ và kiểu gen HLA-C con với tiền sản giật. ra các phân tử kháng nguyên bạch cầu người lớp I (HLA lớp I) đặc hiệu trên bề mặt tế bào đích, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU truyền tín hiệu kích hoạt hoặc ức chế và đóng 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên vai trò điều hòa trong quá trình dung nạp miễn cứu bệnh - chứng dịch ở giao diện mẹ - thai. Nguyên bào nuôi thai 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi tiến nhi xâm nhập vào màng rụng tử cung mẹ chỉ hành chọn mẫu toàn bộ, thuận tiện trong thời biểu hiện đặc hiệu HLA lớp I bao gồm HLA-G, gian từ 3/2018 – 3/2019, thu được 90 thai phụ HLA-E và HLA-C; trong đó, chỉ HLA-C là có tính nhóm tiền sản giật và 100 thai phụ bình thường. đa hình [1,4]. Sự ảnh hưởng của các gen KIR ❖ Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu kích hoạt/ức chế tế bào uNK và tương tác KIR - Nhóm thai phụ tiền sản giật (nhóm có mẹ/HLA-C con dẫn đến nguy cơ mắc tiền sản bệnh): thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật giật khác nhau. Việc thiếu các gen KIR kích hoạt theo Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ có thể làm giảm mức độ hoạt động của tế bào chăm sóc sức khỏe sinh sản Bộ Y tế ban hành diệt tự nhiên màng rụng, do đó góp phần phát năm 2016. triển tiền sản giật. Và như vậy, khảo sát sự xuất - Nhóm thai phụ bình thường (nhóm đối hiện của các gen KIR mẹ có thể trở thành một chứng): tuổi thai ≥ 38 tuần, huyết áp trong giới trong những xét nghiệm giúp tiên lượng nguy cơ hạn bình thường và không có protein niệu. người mẹ có khả năng mắc tiền sản giật trong ❖ Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên thai kỳ hay không. cứu: Thai phụ sẽ không được chọn vào nghiên Nghiên cứu của chúng tôi đề cập đến một cứu nếu có các tiền sử thai chết lưu, sảy thai liên trong số các gen KIR kích hoạt là KIR2DS5 và tiếp, tiền sử bệnh lý nội, ngoại khoa (tăng huyết một trong số các gen KIR ức chế là KIR2DL2, áp không liên quan đến thai kỳ, bệnh lý gan, xem xét sự kết hợp của 2 gen KIR này và kiểu thận mạn tính, đái tháo đường thai kỳ…) gen HLA-C con (phân tử HLA lớp I đóng vai trò 2.1.2 Phương pháp nghiên cứu: làm phối tử với KIR) đối với nguy cơ TSG. Tỷ lệ ❖ Thu thập mẫu bệnh phẩm: Các đối kiểu gen KIR và HLA rất đa dạng ở các quần thể tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sau khi được tư người khác nhau, nhưng hầu hết đều cho thấy vấn, giải thích và đồng ý sẽ được tiến hành lấy 2 sự kết hợp giữa kiểu gen KIR AA ở mẹ và HLA- ml máu tĩnh mạch. Mẫu máu sau đó được ly C2 con có liên quan đến tăng nguy cơ mắc TSG tâm, hút ra 2/3 huyết tương, chỉ sử dụng phần [3]. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đề còn lại trong ống. cập đến tương tác KIR mẹ/HLA-C con, vì vậy ❖ Tách chiết DNA: Tiến hành tách chiết DNA chúng tôi bước đầu khảo sát sự xuất hiện gen từ bạch cầu máu ngoại vi bằng quy trình QIAamp® KIR2DL2 ức chế và gen KIR2DS5 kích hoạt, từ DNA Blood Mini Kit (QIAGEN GmbH – Đức) đó làm cơ sở để mở rộng nghiên cứu vai trò của ❖ Xác định gen KIR2DL2, KIR2DS5 các gen KIR ức chế và kích hoạt khác, cũng như bằng kỹ thuật PCR-SSP: vai trò của sự kết hợp kiểu gen KIR mẹ/HLA-C - Nghiên cứu sử dụng cặp mồi được thiết kế con trong cơ chế bệnh sinh TSG, hướng đến đề như sau: Bảng 2.1. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu 117
  3. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 - Cài đặt nhiệt độ cho máy chu kỳ nhiệt thời sử dụng số liệu tỷ lệ (%) kiểu gen HLA-C Eppendorf Master Cycle, sau đó cho các ống con tương ứng với 2 nhóm thai phụ do cùng phản ứng vào máy và bắt đầu khởi động chạy nhóm nghiên cứu thực hiện của đề tài “Ứng PCR tương ứng với các gen. dụng kỹ thuật sinh học phân tử tìm mối liên - Điện di sản phẩm PCR gen KIR2DL2, quan của kiểu gen KIR và HLA-C để xác định yếu KIR2DS5 với thạch Agarose 3%, đệm TAE 1x, tố nguy cơ di truyền trong các thai phụ mắc tiền hiệu điện thế 100V, trong thời gian 60 phút. sản giật tại các bệnh viện Hà Nội”. Mã số: 01C- ❖ Xử lý số liệu: bằng phầm mềm SPSS 08/09-2017. 23.0. Trong bài báo này, chúng tôi cũng đồng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Tỷ lệ xuất hiện gen KIR2DL2, KIR2DS5 ở thai phụ tiền sản giật Bảng 3.1. Tỷ lệ (%) kiểu gen KIR2DL2, KIR2DS5 ở 2 nhóm thai phụ Nhóm Thai phụ bình thường Thai phụ TSG OR p Gen (n = 100) (n = 90) (95%CI) KIR2DL2 38,0 24,4 0,05 3.2 Mối liên quan giữa gen KIR2DL2, KIR2DS5 mẹ và HLA-C con với tiền sản giật Bảng 3.2. Mối liên quan giữa kiểu gen KIR2DL2, KIR2DS5 với tiền sản giật Nhóm Thai phụ bình thường Thai phụ OR P Kiểu gen (n =100 ) TSG (n =90) (95% CI) +KIR2DL2+KIR2DS5 38,0% (38) 24,4% (22) >0,05 +KIR2DL2-KIR2DS5 31,0% (31) 20,0% (18) >0,05 -KIR2DL2+KIR2DS5 17,0% (17) 14,4% (13) >0,05 -KIR2DL2-KIR2DS5 45,0% (45) 61,1% (55) 0,05 -KIR2DS5/HLAC1C2 31,0% 55,6% 0,05 HLAC1C1 +KIR2DL2+KIR2DS5/ 1,0% 3,3% >0,05 HLAC1C2 -KIR2DL2-KIR2DS5/ 19,0% 45,6%
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Haplotype A có 7 gen KIR, trong đó chỉ có 1 thụ Nghiên cứu của Johnsen và cs đã chỉ ra sự kết thể kích hoạt, KIR2DS4. Haplotypes B chứa các hợp haplotype KIR B của mẹ và HLA-C2 của thai gen không có trong haplotype A, hầu hết trong nhi có liên quan đáng kể với tình trạng xơ vữa số đó mã hóa các thụ thể kích hoạt (KIR2DS1, 2, cấp tính tại các động mạch xoắn ở tử cung, từ 3, 5 và KIR3DS1) cũng như 2 thụ thể ức chế đó dẫn đến viêm cục bộ mạch máu tại màng KIR2DL2 và KIR2DL5 [3,4,5]. Theo kết quả ở rụng trong bệnh sinh TSG, đặc biệt là trong TSG bảng 3.2, tỷ lệ -KIR2DL2-KIR2DS5 ở nhóm thai khởi phát sớm. Trong các trường hợp mẹ TSG có phụ TSG cao hơn có ý nghĩa thống kê so với xơ vữa mạch cấp tính, 60% có sự kết hợp này, nhóm chứng (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0