Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 177 - 182<br />
<br />
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN DÂY Ở GÀ THẢ VƯỜN<br />
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thị Ngân*, Nguyễn Thị Kim Lan<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Xét nghiệm 942 mẫu phân gà thả vườn ở 4 xã, phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái<br />
Nguyên, kết quả cho thấy: có 335 mẫu nhiễm sán dây, chiếm 35,56%, biến động từ 29,54% đến<br />
44,55%. Gà nhiễm sán dây chủ yếu ở cường độ nhẹ (71,94%) và trung bình (20,30%), cường độ<br />
nặng chỉ chiếm 7,76%.<br />
Mổ khám 115 gà có 42 gà nhiễm sán dây, chiếm 36,52%, biến động từ 26,67% đến 43,75%;<br />
cường độ nhiễm từ 3 – 109 sán/gà. Tỷ lệ nhiễm sán dây cao nhất ở gà trên 6 tháng tuổi (60,20%<br />
khi xét nghiệm phân và 52,00% khi mổ khám), thấp nhất ở gà ≤ 3 tháng tuổi (20,90% khi xét<br />
nghiệm phân và 26,92% khi mổ khám).<br />
Có 5 loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn tại 4 xã, phường của thành phố Thái Nguyên, gồm: R.<br />
tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus, R. volzi, Cotugina digonopora (tần suất xuất hiện tại<br />
các xã, phường từ 50,00% - 100%).<br />
Từ khóa: Sán dây, loài, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, Thái Nguyên.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
<br />
Bệnh sán dây là bệnh thường gặp ở gà, đặc<br />
biệt là gà thả vườn. Sán dây ký sinh ở ruột<br />
non và ruột già, dùng giác bám bám vào niêm<br />
mạc ruột gây tổn thương. Nếu nhiều sán sẽ<br />
làm tắc ruột, thủng ruột, viêm xoang bụng.<br />
Sán dây ký sinh làm gà gầy yếu, còi cọc và có<br />
thể chết nếu mắc bệnh nặng. Trong những năm<br />
gần đây, chăn nuôi gà ở Thái Nguyên phát<br />
triển khá mạnh, trong đó chăn nuôi gà thả<br />
vườn chiếm một số lượng lớn. Tuy nhiên, việc<br />
phòng và trị bệnh sán dây ở gà còn ít được chú<br />
ý. Để có cơ sở khoa học cho công tác phòng và<br />
trị bệnh, chúng tôi đã nghiên cứu một số đặc<br />
điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn tại<br />
một số xã, phường của thành phố Thái<br />
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các<br />
biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả.<br />
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Vật liệu<br />
- Mẫu phân tươi của gà thả vườn ở các lứa<br />
tuổi tại 4 xã, phường của thành phố Thái<br />
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Gà thả vườn (mổ<br />
khám sán dây).<br />
*<br />
<br />
- Kính lúp, kính hiển vi quang học. Glyxerin,<br />
axit lactic, cồn (từ 700 đến 960), thuốc nhuộm<br />
Carmin, Xylen, Bomcanada… và các dụng cụ<br />
thí nghiệm khác.<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán<br />
dây ở gà thả vườn tại 4 xã, phường của thành<br />
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên qua xét<br />
nghiệm phân và mổ khám (tỷ lệ và cường độ<br />
nhiễm sán dây ở các địa phương và ở các lứa<br />
tuổi gà, loài sán dây ký sinh ở gà).<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm<br />
nhiều bậc.<br />
- Xét nghiệm mẫu phân bằng phương pháp<br />
lắng cặn Benedek (1943).<br />
- Mổ khám gà theo phương pháp mổ khám<br />
không toàn diện (theo tài liệu của Phạm Văn<br />
Khuê và cs, 1996 [1], Nguyễn Thị Kim Lan<br />
và cs, 2008 [4]).<br />
- Định loài sán dây: căn cứ vào hình thái, cấu<br />
tạo của sán dây trưởng thành theo khoá định<br />
loại ghi trong tài liệu của Phan Thế Việt và cs<br />
(1977) [10], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3].<br />
<br />
Tel: 0915217020; E.mail: ngan.cnty@gmail.com<br />
<br />
177<br />
<br />
Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 177 - 182<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại một số xã, phường thuộc thành phố<br />
Thái Nguyên<br />
Bảng 1a. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên<br />
(qua xét nghiệm phân)<br />
Địa điểm<br />
nghiên cứu<br />
(xã, phường)<br />
<br />
Số mẫu<br />
kiểm<br />
tra<br />
<br />
Số<br />
mẫu<br />
nhiễm<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
nhiễm<br />
(%)<br />
<br />
Thịnh Đán<br />
Quyết Thắng<br />
Tân Cương<br />
Phúc Xuân<br />
<br />
237<br />
250<br />
235<br />
220<br />
<br />
Tính chung<br />
<br />
942<br />
<br />
70<br />
75<br />
92<br />
98<br />
335<br />
<br />
29,54<br />
30,00<br />
39,15<br />
44,55<br />
35,56<br />
<br />
Số<br />
mẫu<br />
47<br />
53<br />
65<br />
76<br />
241<br />
<br />
Nhẹ<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
67,14<br />
70,67<br />
70,65<br />
77,55<br />
71,94<br />
<br />
Cường độ nhiễm<br />
Trung bình<br />
Số<br />
Tỷ lệ<br />
mẫu<br />
(%)<br />
14<br />
20,00<br />
17<br />
22,67<br />
20<br />
21,74<br />
17<br />
17,35<br />
68<br />
20,30<br />
<br />
Nặng<br />
Số<br />
Tỷ lệ<br />
mẫu<br />
(%)<br />
9<br />
12,86<br />
5<br />
6,67<br />
7<br />
7,61<br />
5<br />
5,10<br />
26<br />
7,76<br />
<br />
Bảng 1b. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên<br />
(qua mổ khám)<br />
Địa điểm nghiên cứu<br />
(xã, phường)<br />
Thịnh Đán<br />
Quyết Thắng<br />
Tân Cương<br />
Phúc Xuân<br />
Tính chung<br />
<br />
Số gà mổ<br />
khám (con)<br />
30<br />
27<br />
16<br />
42<br />
115<br />
<br />
Số gà nhiễm<br />
(con)<br />
8<br />
9<br />
7<br />
18<br />
42<br />
<br />
Bảng 1a cho thấy, xét nghiệm 942 mẫu phân<br />
gà thả vườn nuôi tại 4 xã, phường tại thành<br />
phố Thái Nguyên, tỷ lệ mẫu nhiễm sán dây là<br />
35,56%, biến động từ 29,54% - 44,55%. Gà<br />
nhiễm sán dây chủ yếu ở cường độ nhẹ và<br />
trung bình. Trong đó, gà thả vườn ở xã Phúc<br />
Xuân nhiễm cao nhất (44,55%), tiếp đến là gà<br />
nuôi ở xã Tân Cương (39,15%); phường<br />
Thịnh Đán có tỷ lệ gà nhiễm sán dây thấp<br />
nhất (29,54%).<br />
Kết quả mổ khám gà thả vườn ở bảng 1b cũng<br />
cho thấy sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa các<br />
địa phương: Mổ khám 115 gà có 42 gà nhiễm<br />
sán dây, chiếm tỷ lệ 36,52%. Trong đó, gà<br />
nuôi ở xã Tân Cương và xã Phúc Xuân có tỷ<br />
lệ gà nhiễm sán dây cao hơn gà nuôi ở<br />
phường Thịnh Đán và xã Quyết Thắng. Tỷ lệ<br />
gà thả vườn nhiễm sán dây qua mổ khám tại<br />
các xã, phường biến động từ 26,67% 43,75%. Số lượng sán dây ký sinh biến động<br />
từ 3 – 109 sán/gà.<br />
178<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm<br />
(%)<br />
26,67<br />
33,33<br />
43,75<br />
42,86<br />
36,52<br />
<br />
Cường độ nhiễm<br />
(số lượng sán/ gà)<br />
3 - 47<br />
4 - 78<br />
7 - 109<br />
5 - 81<br />
3 - 109<br />
<br />
Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm sán dây của gà<br />
ở các địa phương phụ thuộc vào nhiều yếu tố<br />
như địa hình, thời tiết khí hậu, điều kiện<br />
chăn nuôi, tình trạng vệ sinh thú y, mức độ<br />
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật… Ở<br />
xã Tân Cương và xã Phúc Xuân, nhiều hộ<br />
chăn nuôi gà theo phương thức tận dụng,<br />
điều kiện vệ sinh thú y kém, đồng thời các<br />
loại ký chủ trung gian phát triển nhiều nên tỷ<br />
lệ gà nhiễm sán dây cao. Kết quả nghiên cứu<br />
của chúng tôi phù hợp với nhận xét của<br />
Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [7]; Dương<br />
Công Thuận (2003) [9]. Kết quả nghiên cứu<br />
của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên<br />
cứu của Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [8]<br />
(mổ 703 gà có 629 gà nhiễm sán dây, chiếm<br />
89,47%; tỷ lệ nhiễm sán của gà nhà là<br />
93,40%, gà rừng 83%).<br />
<br />
Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 177 - 182<br />
<br />
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà<br />
Bảng 2a. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua xét nghiệm phân)<br />
Tuổi gà<br />
(tháng)<br />
≤3<br />
>3-6<br />
>6<br />
Tính chung<br />
<br />
Số mẫu<br />
kiểm<br />
tra<br />
<br />
Số<br />
mẫu<br />
nhiễm<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
nhiễm<br />
(%)<br />
<br />
67<br />
185<br />
98<br />
350<br />
<br />
14<br />
56<br />
59<br />
129<br />
<br />
20,90<br />
30,27<br />
60,20<br />
36,86<br />
<br />
Số<br />
mẫu<br />
11<br />
43<br />
36<br />
90<br />
<br />
Nhẹ<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
78,57<br />
76,79<br />
61,02<br />
69,77<br />
<br />
Cường độ nhiễm<br />
Trung bình<br />
Số<br />
Tỷ lệ<br />
mẫu<br />
(%)<br />
2<br />
14,29<br />
10<br />
17,86<br />
16<br />
27,12<br />
28<br />
21,71<br />
<br />
Nặng<br />
Số<br />
Tỷ lệ<br />
mẫu<br />
(%)<br />
1<br />
7,14<br />
3<br />
5,36<br />
7<br />
11,86<br />
11<br />
8,53<br />
<br />
Bảng 2b. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua mổ khám)<br />
Tuổi gà (tháng)<br />
≤3<br />
>3-6<br />
>6<br />
Tính chung<br />
<br />
Số gà mổ<br />
khám (con)<br />
13<br />
52<br />
50<br />
115<br />
<br />
Số gà nhiễm<br />
(con)<br />
2<br />
14<br />
26<br />
42<br />
<br />
Bảng 2a và 2b cho thấy: gà thả vườn ở các<br />
lứa tuổi đều nhiễm sán dây, nhưng lứa tuổi<br />
khác nhau thì tỷ lệ và cường độ nhiễm khác<br />
nhau. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây tăng<br />
theo tuổi gà. Gà dưới 3 tháng tuổi nhiễm sán<br />
dây với tỷ lệ thấp nhất (20,90% qua xét<br />
nghiệm phân và 15,38% qua mổ khám); gà 3<br />
- 6 tháng tuổi nhiễm sán dây 30,27% (qua xét<br />
nghiệm phân) và 26,92% (qua mổ khám); gà<br />
trên 6 tháng tuổi nhiễm tới 60,20% (qua xét<br />
nghiệm phân) và 52,00% (qua mổ khám). Số<br />
lượng sán dây ký sinh biến động từ 3 – 109<br />
sán/gà. Số lượng sán/gà ở lứa tuổi trên 6<br />
tháng cũng nhiều nhất.<br />
Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với kết quả<br />
nghiên cứu của Lê Đức Kỷ (1984) [2] (mổ<br />
khám thấy 66% gà nhiễm sán dây, gà 2 tháng<br />
tuổi nhiễm 63%, gà 2 - 6 tháng tuổi nhiễm<br />
72%); và thấp hơn so với kết quả nghiên cứu<br />
của Permin A. và cs (2002) [12] (gà con<br />
nhiễm sán dây 94%, gà trưởng thành nhiễm<br />
100%). Kết quả nghiên cứu của Magwisha H.<br />
B. và cs (2002) [11] cũng cho biết: tỷ lệ<br />
nhiễm sán dây cao ở gà đang tăng trưởng và<br />
gà trưởng thành.<br />
Như vậy, gà ở mọi lứa tuổi đều nhiễm sán<br />
dây, sự cảm nhiễm sán dây có thể xảy ra ngay<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm<br />
(%)<br />
15,38<br />
26,92<br />
52,00<br />
36,52<br />
<br />
Cường độ nhiễm<br />
(số lượng sán/ gà)<br />
3 - 24<br />
4 - 78<br />
7 - 109<br />
3 - 109<br />
<br />
từ tháng tuổi đầu, tuổi gà càng lớn thì việc tìm<br />
kiếm thức ăn và ăn các côn trùng càng tăng<br />
lên, đồng nghĩa với nguy cơ nhiễm sán dây<br />
tăng theo tuổi gà.<br />
Một số đặc điểm phân biệt các loài sán dây<br />
ký sinh ở gà tại thành phố Thái Nguyên<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy:<br />
Loài R. echinobothrida: kích thước dài đầu<br />
trung bình 0,32 mm, rộng đầu 0,28 mm; giác<br />
bám hình tròn, đường kính 0,124 mm; lỗ sinh<br />
dục nằm ở 1 bên của đốt sán.<br />
Loài R. volzi: kích thước dài đầu trung bình<br />
0,28 mm, rộng đầu 0,44 mm; giác bám hình<br />
bầu dục, dài trung bình 0,17 mm, rộng trung<br />
bình 0,14 mm; lỗ sinh dục nằm ở 1 bên của<br />
đốt sán.<br />
Loài R. tetragona: kích thước dài đầu trung<br />
bình 0,25 mm, rộng đầu 0,23 mm; giác bám<br />
hình bầu dục, dài trung bình 0,17 mm, rộng<br />
trung bình 0,10; lỗ sinh dục nằm ở 1 phía.<br />
Loài R. cesticillus: kích thước dài đầu trung<br />
bình 0,14 mm, rộng trung bình 0,29 mm; giác<br />
bám hình tròn nhỏ, đường kính trung bình<br />
0,12 mm; lỗ sinh dục xen kẽ không đều.<br />
179<br />
<br />
Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 177 - 182<br />
<br />
Bảng 3. Một số đặc điểm phân biệt các loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn<br />
tại thành phố Thái Nguyên<br />
KT đầu (mm)<br />
( X±<br />
<br />
Loài sán dây<br />
<br />
mx<br />
<br />
KT giác bám (mm)<br />
( X±<br />
<br />
mx<br />
<br />
Dài<br />
<br />
)<br />
Rộng<br />
<br />
R. echinobothrida<br />
(n = 2)<br />
<br />
0,32 ± 0,09<br />
<br />
0,28 ± 0,04<br />
<br />
R volzi<br />
(n = 8)<br />
<br />
0,28 ± 0,02<br />
<br />
0,44 ± 0,01<br />
<br />
0,17 ± 0,01<br />
<br />
0,14 ± 0,01<br />
<br />
Bầu<br />
dục<br />
<br />
Cotugnia<br />
digonopora<br />
(n = 3)<br />
<br />
0,56 ± 0,06<br />
<br />
0,98 ± 0,04<br />
<br />
0,36 ± 0,02<br />
<br />
0,43 ± 0,01<br />
<br />
Bầu<br />
dục<br />
<br />
R. tetragona<br />
(n = 4)<br />
<br />
0,25 ± 0,01<br />
<br />
0,23 ± 0,01<br />
<br />
0,17 ± 0,01<br />
<br />
0,10 ± 0,02<br />
<br />
Bầu<br />
dục<br />
<br />
R. cesticillus<br />
(n = 2)<br />
<br />
0,14 ± 0,01<br />
<br />
0,29 ± 0,02<br />
<br />
Dài<br />
<br />
)<br />
Rộng<br />
<br />
Hình<br />
dạng<br />
giác<br />
bám<br />
<br />
0,124<br />
<br />
Tròn<br />
<br />
Tròn<br />
nhỏ<br />
<br />
0,12 ± 0,06<br />
<br />
Vị trí<br />
lỗ<br />
sinh<br />
dục<br />
Nằm ở<br />
1 bên<br />
đốt sán<br />
Nằm ở<br />
1 bên<br />
đốt sán<br />
Nằm ở<br />
2 bên<br />
đốt sán<br />
Nằm ở<br />
1 bên<br />
đốt sán<br />
Xen kẽ<br />
không<br />
đều<br />
<br />
Loài Cotugnia digonopora: kích thước dài đầu trung bình 0,56 mm, rộng trung bình 0,98 mm;<br />
giác bám hình bầu dục, dài trung bình 0,36 mm, rộng trung bình 0,43 mm; lỗ sinh dục nằm ở 2<br />
bên đốt sán.<br />
Như vậy, từ kết quả đo kích thước và giám định được hình thái của các loài sán dây ký sinh ở gà<br />
tại thành phố Thái Nguyên, dựa theo khoá định loài của Nguyễn Thị Kỳ, 1994 [3], chúng tôi xác<br />
định được 5 loài sán dây ký sinh phổ biến ở gà nuôi tại thành phố Thái Nguyên.<br />
<br />
Sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn ở một số xã, phường thuộc thành<br />
phố Thái Nguyên<br />
Bảng 4. Những loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên<br />
<br />
Thành phần loài sán dây<br />
R. echinothrida<br />
(Megnin, 1880)<br />
R. tetragona<br />
(Molin, 1858)<br />
R. cesticillus<br />
(Molin, 1858)<br />
R. volzi<br />
(Fuhrmann, 1905)<br />
Cotugniadigonopora<br />
(Pasquale,1890)<br />
<br />
Vị trí ký<br />
sinh<br />
Ruột non<br />
Ruột già<br />
Ruột non<br />
Ruột già<br />
Ruột non<br />
Ruột già<br />
Ruột non<br />
Ruột già<br />
Ruột non<br />
<br />
Phân bố (xã, phường)<br />
Thịnh<br />
Đán<br />
<br />
Quyết<br />
Thắng<br />
<br />
Tân<br />
Cương<br />
<br />
Phúc<br />
Xuân<br />
<br />
Tần suất<br />
xuất hiện<br />
(%)<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
100<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
100<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
75,00<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
50,00<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
50,00<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
Ruột non<br />
3<br />
4<br />
Ruột già<br />
* Ghi chú: (+): Có phát hiện thấy ; (-): Không phát hiện thấy.<br />
Tổng loài phát hiện<br />
<br />
180<br />
<br />
Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br />
<br />
Hình 1. Phần đầu<br />
R. tetragona<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Hình 2. Phần đầu<br />
R. echinobothrida<br />
<br />
112(12)/2: 177 - 182<br />
<br />
Hình 3. Đỉnh đầu<br />
Cotugina digonopora<br />
<br />
Hình 4.<br />
Phần đầu<br />
R. cesticillus<br />
<br />
Hình 5.<br />
Phần đầu<br />
R. volzi<br />
<br />
Kết quả của bảng 4 cho thấy: Gà nuôi ở 4 địa<br />
điểm của thành phố Thái Nguyên nhiễm 5<br />
loài sán dây: R. echinobothrida, R. volzi, R.<br />
tetragona,<br />
R.<br />
cesticillus,<br />
Cotugnia<br />
digonopora. Trong đó, loài Cotugnia<br />
digonopora thuộc giống Cotugnia, họ<br />
Davaineidae, lớp Cestoda. Loài R.<br />
echinobothrida, R. volzi, R. tetragona, R.<br />
cesticillus thuộc phân giống Raillietina, họ<br />
Davaineidae của lớp Cestoda. Đây là 5 loài<br />
sán dây phổ biến và gây tác hại lớn cho gà<br />
của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt<br />
Nam. Trong đường tiêu hoá gà, 5 loài sán dây<br />
trên ký sinh ở ruột non và ruột già, ký sinh<br />
nhiều ở 2 vị trí là hồi tràng (thuộc ruột non)<br />
và đoạn đầu manh tràng (thuộc ruột già).<br />
Thành phần loài sán dây ở gà thả vườn ở tỉnh<br />
Thái Nguyên cũng tương đồng với dẫn liệu<br />
của các tác giả Phan Thế Việt và cs (1977)<br />
[10]; Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3]; Nguyễn Thị<br />
Lê và cs (1996) [6]; Phạm Sỹ Lăng và Phan<br />
Địch Lân (2002) [7]; Nguyễn Thị Kim Lan<br />
(2011) [5].<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
- Gà thả vườn ở 4 xã, phường thuộc thành<br />
phố Thái Nguyên nhiễm sán dây với tỷ lệ<br />
35,56% (qua xét nghiệm phân) và 36,52%<br />
(qua mổ khám); trong đó có 7,76% nhiễm ở<br />
cường độ nặng. Số lượng sán/ gà biến động<br />
từ 3 - 109 con.<br />
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây tăng dần<br />
theo tuổi, gà trên 6 tháng tuổi nhiễm sán với<br />
tỷ lệ 60,20% (qua xét nghiệm phân) và<br />
52,00% (qua mổ khám).<br />
- Gà nuôi ở 4 xã, phường của thành phố Thái<br />
Nguyên<br />
nhiễm<br />
5<br />
loài<br />
sán<br />
dây:<br />
R. tetragona, R. echinobothrida, R.cesticillus,<br />
R. volzi, Cotugnia digonopora. Tần suất xuất<br />
hiện các loài trên tại các xã, phường từ<br />
50,00% - 100%.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Phạm Văn Khuê và cs (1996), Ký sinh trùng<br />
thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 33 - 36, 156<br />
- 165.<br />
2. Lê Đức Kỷ ( 1984), Phòng và chữa bệnh cho<br />
gà nuôi trong gia đình, Nxb Nông nghiệp – Hà<br />
Nội, tr. 59 - 61.<br />
<br />
181<br />
<br />