intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc trưng của môđun tựa nội xạ linh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

67
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một môđun M được gọi là tựa nội xạ linh nếu cho mỗi m ∈ N il(M) và mỗi đồng cấu f : mR → M, thì tồn tại một đồng cấu ¯f : M → M sao cho ¯f(x) = f(x) với mọi x ∈ mR. Đây là lớp môđun được xây dựng dựa trên định nghĩa về tích của hai môđun con và được xem là một trong những trường hợp tổng quát của lớp môđun P-nội xạ. Bài báo đã đưa ra được một số đặc trưng của lớp các môđun tựa nội xạ linh đồng thời một số kết quả được suy ra từ các đặc trưng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc trưng của môđun tựa nội xạ linh

MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG<br /> CỦA MÔĐUN TỰA NỘI XẠ LINH<br /> LƯƠNG THỊ MINH THỦY<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> <br /> Tóm tắt: Một môđun M được gọi là tựa nội xạ linh nếu cho mỗi m ∈<br /> N il(M ) và mỗi đồng cấu f : mR → M , thì tồn tại một đồng cấu<br /> f¯ : M → M sao cho f¯(x) = f (x) với mọi x ∈ mR. Đây là lớp môđun<br /> được xây dựng dựa trên định nghĩa về tích của hai môđun con và được<br /> xem là một trong những trường hợp tổng quát của lớp môđun P -nội xạ.<br /> Bài báo đã đưa ra được một số đặc trưng của lớp các môđun tựa nội xạ<br /> linh đồng thời một số kết quả được suy ra từ các đặc trưng này.<br /> Từ khóa: Môđun tựa nội xạ linh<br /> <br /> 1 GIỚI THIỆU<br /> Trong bài báo này, vành R đã cho luôn được giả thiết là vành kết hợp có đơn vị<br /> 1 6= 0 và mọi R-môđun được xét là môđun unita. Với vành R đã cho, viết MR (R M )<br /> để chỉ M là một R-môđun phải (t.ư, trái). Trong một ngữ cảnh cụ thể của bài báo,<br /> khi không sợ nhầm lẫn về phía của môđun, để đơn giản chúng ta viết môđun M<br /> thay vì MR . Chúng ta dùng các ký hiệu A ≤ M (A < M ) để chỉ A là môđun con<br /> (t.ư., thực sự) của M . Nếu A là môđun con cực đại (hạng tử trực tiếp) của môđun<br /> M , chúng ta viết A ≤max M (t.ư., A ≤⊕ M ). Căn Jacobson, đế của môđun M được<br /> ký hiệu tương ứng là Rad(M ) và Soc(M ), đặc biệt, J(R) được dùng để ký hiệu cho<br /> căn Jacobson của vành R. Chúng ta viết Mn (R) để chỉ vành các ma trận vuông cấp<br /> n với hệ tử trên vành R. Nếu I là một tập hợp với card(I) = α và M là một môđun,<br /> chúng ta sẽ ký hiệu tổng trực tiếp α bản sao của M bởi M (I) hoặc M (α) , tích trực<br /> tiếp α bản sao của M bởi M I hoặc M α . Chúng ta ký hiệu Mod-R (R-Mod) là phạm<br /> trù các R-môđun phải (t.ư., trái). Cho M và N là các R-môđun phải. Đồng cấu từ<br /> M đến N được hiểu là đồng cấu từ R-môđun phải M đến R-môđun phải N .<br /> Cho M là một R-môđun phải và tập ∅ 6= X ⊂ M . Linh hóa tử phải của X trong R<br /> được ký hiệu là rR (X) và được xác định như sau<br /> rR (X) = {r ∈ R | xr = 0 (∀x ∈ X)}.<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(31)/2014: tr.14-21<br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA MÔĐUN TỰA NỘI XẠ LINH<br /> <br /> 15<br /> <br /> Khi không sợ nhầm lẫn chúng ta có thể viết gọn là r(X) thay vì rR (X). Khi X =<br /> {x1 , x2 , . . . , xn } thì chúng ta viết r(x1 , x2 , . . . , xn ) thay vì r({x1 , x2 , . . . , xn }). Ta có<br /> rR (X) là một iđêan phải của vành R. Hơn nữa, nếu X là môđun con của M thì r(X)<br /> là một iđêan (phải và trái) của R. Linh hóa tử trái của X trong R được ký hiệu là<br /> lR (X) và được định nghĩa tương tự.<br /> Năm 2007, Wei và Chen ([3]) đã đưa ra một trường hợp tổng quát của môđun P-nội<br /> xạ đa là môđun nội xạ linh, theo đó một môđun M được gọi là nội xạ linh nếu cho<br /> mỗi phần tử lũy linh a của R và mỗi đồng cấu f : aR → M , thì tồn tại một đồng<br /> cấu f¯ : RR → M sao cho f¯(x) = f (x) với mọi x ∈ aR. Một cách tự nhiên, năm 2011<br /> nhóm tác giả Lương Thị Minh Thủy và Trương Công Quỳnh đã đưa ra khái niệm<br /> môđun "tựa nội xạ linh" và một số đặc trưng. Tác giả tiếp tục nghiên cứu, chứng<br /> minh được một số đặc trưng nữa của lớp môđun này, và đây chính là nội dung của<br /> bài báo.<br /> 2 KẾT QUẢ<br /> Theo [1], Lomp đã định nghĩa<br /> H ? K := ϕ(φ × 1M )(H, K) = ϕ(Hom(M, H), K) = Hom(M, H)K<br /> =<br /> <br /> X<br /> <br /> {f (K)| f ∈ Hom(M, H)}.<br /> <br /> Từ đó chúng tôi định nghĩa:<br /> Định nghĩa 2.1. Cho H, K là các môđun con của M . Khi đó H ? K được gọi là<br /> tích của hai mô đun con của H và K và được ký hiệu là HK.<br /> Cho N là một môđun con của M và n ∈ N. Chúng ta xác định các môđun con của<br /> N như sau:<br /> N 1 = N, N 2 = N N, N 3 = N 2 N, . . . , N n = N n−1 N.<br /> Khi đó chúng ta có<br /> N n ≤ N n−1 ≤ · · · ≤ N 2 ≤ N 1 = N.<br /> Môđun con N được gọi là lũy linh nếu tồn tại n ∈ N sao cho N n = 0. Chúng ta ký<br /> hiệu<br /> N il(M ) = {m ∈ M | mR là lũy linh }<br /> Dựa trên định nghĩa tích hai môđun con chúng ta có định nghĩa về môđun tựa nội<br /> xạ linh như sau:<br /> <br /> 16<br /> <br /> LƯƠNG THỊ MINH THỦY<br /> <br /> Định nghĩa 2.2. Một môđun M được gọi là tựa nội xạ linh nếu cho mỗi m ∈ N il(M )<br /> và mỗi đồng cấu f : mR → M , thì tồn tại một đồng cấu f¯ : M → M sao cho<br /> f¯(x) = f (x) với mọi x ∈ mR, nghĩa là biểu đồ sau giao hoán:<br /> M<br /> <br /> p<br /> 6Ip p f¯<br /> pp<br /> f<br /> pp<br /> <br /> 0<br /> <br /> -<br /> <br /> mR<br /> <br /> i<br /> <br /> pp<br /> - M<br /> <br /> với i : mR → M là đơn cấu chính tắc.<br /> Vành R được gọi là tự nội xạ linh phải nếu RR là tựa nội xạ linh.<br /> Ví dụ 2.3. Đặt R = Z vành các số nguyên. Khi đó đó R là tựa nội xạ linh, nhưng<br /> không là tựa nội xạ chính.<br /> Định lý 2.4. Các điều kiện sau là tương đương với môđun M và S = End(M ):<br /> (1) M là tựa nội xạ linh.<br /> (2) lM (r(m)) = Sm với mọi m ∈ N il(M )<br /> (3) Nếu r(m) ≤ r(m0 ) với mỗi m ∈ N il(M ), m0 ∈ M , thì Sm0 ≤ Sm.<br /> Chứng minh. (1) ⇒ (2). Cho m ∈<br /> xác định bởi f (mr) = xr với mọi r<br /> tồn tại một đồng cấu f¯ : M → M<br /> x = f (m) = f¯(m) ∈ Sm. Từ đó suy<br /> <br /> N il(M ) và x ∈ lM (r(m)). Xét f : mR → M<br /> ∈ R. Khi đó f là một đồng cấu. Theo (1), thì<br /> sao cho f¯(y) = f (y) với mọi y ∈ mR. Suy ra<br /> ra lM (r(m)) = Sm.<br /> <br /> (2) ⇒ (3) là hiển nhiên.<br /> (3) ⇒ (1). Cho mỗi m ∈ N il(M ) và mỗi đồng cấu f : mR → M . Khi đó r(m) ≤<br /> r(f (m)). Suy ra tồn tại f¯ ∈ S sao cho f (m) = f¯(m). Vậy M là tựa nội xạ linh.<br /> Tiếp theo chúng ta có một tính chất khác của môđun tựa nội xạ linh:<br /> Mệnh đề 2.5. Nếu M là tựa nội xạ linh, thì lS (Ker(α) ∩ mR) = Sα + lS (m) với<br /> mọi m ∈ M, α ∈ S và α(m) ∈ N il(M ).<br /> Chứng minh. Với mỗi m ∈ M, α ∈ S và α(m) ∈ N il(M ), thì Sα + lS (m) ≤<br /> lS (Ker(α) ∩ mR). Ngược lại với mỗi s ∈ lS (Ker(α) ∩ mR) thì s(Ker(α) ∩ mR)) = 0.<br /> Hơn nữa chúng ta lại có α(m) ∈ N il(M ) và r(α(m)) ≤ r(s(m)). Khi đó theo Định<br /> lý 2.4, ta suy ra tồn tại s0 ∈ S sao cho s(m) = s0 α(m) hay s − s0 α ∈ lS (m) và vì vậy<br /> s ∈ Sα + lS (m). Tóm lại chúng ta có lS (Ker(α) ∩ mR) = Sα + lS (m).<br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA MÔĐUN TỰA NỘI XẠ LINH<br /> <br /> 17<br /> <br /> Mệnh đề 2.6. Mọi hạng tử trực tiếp của một môđun tựa nội xạ linh là tựa nội xạ<br /> linh.<br /> Chứng minh. Giả sử M là môđun tựa nội xạ linh và N là hạng tử trực tiếp của<br /> M . Gọi ι : N → M là đơn cấu chính tắc, p : M → N là toàn cấu chính tắc.<br /> Lấy n ∈ N il(N ) và f : nR → N là đồng cấu. Khi đó tồn tại k ∈ N sao cho<br /> P<br /> (nR)k = 0. Ta có (nR)k = {f (nR)| f ∈ Hom(N, (nR)k−1 )}. Mặt khác, với mọi<br /> P<br /> g ∈ Hom(M, (nR)k−1 ), thì g(nR) = gι(nR) ≤ {f (nR)| f ∈ Hom(N, (nR)k−1 )} =<br /> (nR)k , điều này suy ra<br /> X<br /> {f (nR)| f ∈ Hom(M, (nR)k−1 )} = 0.<br /> Do đó n ∈ N il(M ). Vì M là môđun tựa nội xạ linh, nên tồn tại đồng cấu f¯ ∈ End(M )<br /> sao cho f¯(x) = f (x) với mọi x ∈ nR. Từ đó ta có pf¯ι ∈ End(N ) và pf¯ι(x) = f (x)<br /> với mọi x ∈ nR. Vậy N là môđun tựa nội xạ linh.<br /> Bổ đề 2.7. Giả sử φ : N → M là một đẳng cấu và A, B ≤ N . Khi đó<br /> φ(AB) = φ(A)φ(B) và φ(Ak ) = φ(A)k .<br /> P<br /> Chứng minh. Theo định nghĩa của tích A và B ta có AB = {f (B)| f ∈ Hom(N, A)}<br /> P<br /> P<br /> và φ(A)φ(B) = {g(φ(B))| g ∈ Hom(M, φ(A))}. Khi đó φ(AB) = {φ(f (B))| f ∈<br /> Hom(N, A)}. Tiếp theo ta lấy f ∈ Hom(N, A) và đặt g = φ|A f φ−1 , thì g ∈<br /> Hom(M, φ(A)) và g(φ(B)) = φ|A f φ−1 (φ(B)) = φ|A f (B) = φ(f (B)). Từ đây suy<br /> ra φ(AB) ≤ φ(A)φ(B). Ngược lại với mỗi g ∈ Hom(M, φ(A)), đặt f = φ−1 |φ(A) gφ,<br /> thì f ∈ Hom(N, A). Ta có φ(f (B)) = φφ−1 |φ(A) gφ(B) = gφ(B) và do đó gφ(B) ≤<br /> φ(A)φ(B). Suy ra φ(A)φ(B) ≤ φ(AB). Vậy φ(AB) = φ(A)φ(B).<br /> Hơn nữa, φ(Ak ) = φ(Ak−1 .A) = φ(Ak−1 ).φ(A) = φ(A)φ(A) . . . φ(A) = φ(A)k .<br /> Sử dụng bổ đề trên chúng ta có.<br /> Mệnh đề 2.8. Giả sử M là môđun tựa nội xạ linh và N ' M . Khi đó N cũng là<br /> tựa nội xạ linh.<br /> Chứng minh. Gọi φ : N → M là một đẳng cấu. Giả sử n ∈ N il(N ) và f : nR → N<br /> là một đồng cấu. Khi đó tồn tại k ∈ N sao cho (nR)k = 0. Theo Bổ đề 2.7 thì<br /> φ(nR)k = φ((nR)k ) = 0. Suy ra (φ(n)R)k = 0 hay φ(n) ∈ N il(M ). Suy ra tồn<br /> tại một đồng cấu g ∈ End(M ) sao cho g là mở rộng của đồng cấu φf (φ−1 |φ(n)R )<br /> bởi vì M là tựa nội xạ linh. Đặt f¯ = φ−1 gφ ∈ End(M ), thì với mọi x ∈ R ta có<br /> f¯(nx) = φ−1 gφ(nx) = φ−1 (φf (φ−1 |φ(n)R ))(φ(nx)) = f (nx). Vậy f¯ là mở rộng của f .<br /> Do đó N là tựa nội xạ linh.<br /> <br /> 18<br /> <br /> LƯƠNG THỊ MINH THỦY<br /> <br /> Như chúng ta được biết một iđêan phải cực tiểu I của vành R thì hoặc I là hạng tử<br /> trực tiếp của vành hoặc là I 2 = 0. Định lý sau cho chúng ta một kết quả tương tự<br /> như trong vành đối với môđun.<br /> Định lý 2.9. Nếu M là môđun tựa nội xạ linh và N là một môđun con đơn của M ,<br /> thì hoặc N là một hạng tử trực tiếp của M hoặc N 2 = 0.<br /> Chứng minh. Cho N là một môđun con đơn của M . Giả sử N 2 6= 0. Suy ra<br /> P<br /> {f (N )| f ∈ Hom(M, N )} 6= 0. Khi đó tồn tại một đồng cấu f : M → N sao<br /> cho f (N ) 6= 0. Vì N là đơn, nên f (N ) = N . Từ đó suy ra N = f (N ) = f (M ) và<br /> từ đó chúng ta cũng có M = N + Kerf . Mặt khác, ta có N ∩ Kerf = Ker(f |N )<br /> và f |N : N → N là một đẳng cấu (bởi vì N đơn). Suy ra N ∩ Kerf = 0 và vì vậy<br /> M = N ⊕ Kerf .<br /> Từ Định lý trên chúng ta có kết quả sau:<br /> Hệ quả 2.10. Nếu M là tựa nội xạ linh, thì M là tựa nội xạ đơn.<br /> Chứng minh. Cho f : mR → M là một đồng cấu với mR là môđun con đơn của M .<br /> Theo Định lý 2.9, thì hoặc mR là hạng tử trực tiếp của M hoặc (mR)2 = 0.<br /> Nếu mR là hạng tử trực tiếp của M , thì f π : M → M với π : M → mR toàn cấu<br /> chính tắc là mở rộng của f .<br /> Nếu (mR)2 = 0 thì m ∈ N il(M ). Suy ra f được mở rộng đến đồng cấu M → M bởi<br /> vì M là tựa nội xạ linh.<br /> Giả sử N là một môđun con đơn của M . Ký hiệu<br /> SocN (M ) =<br /> <br /> X<br /> <br /> {X ≤ M | X ' N }<br /> <br /> được gọi là thành phần thuần nhất của Soc(M ) chứa N .<br /> Mệnh đề 2.11. Giả sử M là tựa nội xạ linh và S = End(M ). Khi đó:<br /> (1) Nếu N là môđun con đơn của M , thì SocN (M ) = SN .<br /> (2) Nếu mR là môđun con đơn của MR , thì Sm là môđun con đơn của S M.<br /> (3) Soc(MR ) ⊂ Soc(S M ).<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2