Một số giải pháp phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Sóc Trăng
lượt xem 2
download
Nuôi trồng thủy sản là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Sóc Trăng. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Do vậy, việc đề xuất các giải pháp cho sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Sóc Trăng là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số giải pháp phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Sóc Trăng
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Social Sci., 2012, Vol. 57, No. 2, pp. 146-152 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TỈNH SÓC TRĂNG Trịnh Văn Thơm Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng E-mail: trinhvanthom83@gmail.com Tóm tắt. Nuôi trồng thủy sản là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Sóc Trăng. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Do vậy, việc đề xuất các giải pháp cho sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Sóc Trăng là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Từ khóa: Nuôi trồng thủy, giải pháp, phát triển bền vững, nguồn nhân lực, chính sách, thị trường tiêu thụ. 1. Mở đầu Ngành thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng ở Sóc Trăng ngày càng giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản, từ 21,7% năm 2000 lên 45,2% năm 2010. Việc phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, do vậy, việc đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Sóc Trăng là rất quan trọng và cần thiết. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Điều kiện và hiện trạng phát triển nuôi trồng thủy sản ở Sóc Trăng 2.1.1. Các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội - Sóc Trăng có diện tích tự nhiên 331,2 nghìn ha (năm 2010), trong đó có trên 100 nghìn ha có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản; địa hình bằng phẳng với độ cao trung bình từ 0,5 đến 1m so với mực nước biển thuận lợi cho việc dẫn nước vào đồng ruộng, ao, hồ để phát triển nuôi trồng thủy sản. Tỉnh còn có trên 72 km bờ biển, với 3 cửa sông lớn là Định An, Trần Đề và Mỹ Thanh hình thành nên lưu vực rộng lớn thuận lợi trong nuôi trồng thủy sản. Bờ biển của tỉnh được phù sa bồi lắng hàng năm, với hơn 50.000 ha đất bãi bồi, khoảng 5.000 ha rừng ngập mặn ven biển cùng với hệ thống kênh rạch trong nội địa đã tạo cho Sóc Trăng có nguồn thủy sản khá phong phú và đa dạng [3]. Khí hậu gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ trung bình 26,80 C; độ ẩm trung bình 83,4%, lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1840mm cùng với hệ thống sông ngòi, kênh rạch 146
- Một số giải pháp phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Sóc Trăng chằng chịt là điều kiện thuận lợi căn bản nhất để tỉnh Sóc Trăng đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản. Hệ sinh thái phong phú với 260 loài thủy sản nước ngọt, trong đó có khoảng 57 loài có giá trị kinh tế; thủy sản nước lợ và mặn với trên 320 loài tôm cá và nhuyễn thể. Các loại khác bao gồm nghêu, sò, ghẹ, cua biển. . . [2]. - Sóc Trăng có quy mô dân số nhỏ, 1,3 triệu người (năm 2010) với gần 59% dân số trong độ tuổi lao động. Khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 64,2% lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế (năm 2010), trong đó riêng lao động thủy sản chiếm 40,9% [5]. Chất lượng nguồn lao động của tỉnh tuy còn thấp nhưng đang dần được cải thiện. Công tác thủy lợi luôn được quan tâm để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh như đầu tư xây dựng hệ thống kênh, mương và cảng biển Trần Đề, Định An. . . Khoa học công nghệ và công nghiệp chế biến ngày càng được đầu tư để phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa. Thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh khá rộng lớn, ngoài ra, hàng hóa thủy sản của tỉnh còn có cơ hội để mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. 2.1.2. Hiện trạng phát triển nuôi trồng thủy sản a. Những kết quả đạt được Nuôi trồng thủy sản chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất thủy sản nói chung của tỉnh Sóc Trăng. Năm 2010. Nuôi trồng thủy sản chiếm 69,4% sản lượng thủy sản và 87 % giá trị sản xuất. Trong những năm qua, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng khá nhanh, từ 41,4 nghìn ha năm 2000 lên 66,3 nghìn ha năm 2005, đến năm 2010 tăng lên 71,5 nghìn ha (chiếm 27% đất nông nghiệp). Trong đó, diện tích nuôi tôm chiếm 66,5% với mô hình nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp [6]. Bảng 1. Sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2000 – 2010 [5, 6] Sản lượng nuôi trồng chia ra: Năm Tổng số (tấn) Tôm nuôi Cá nuôi Thủy sản khác 2000 15.422 11.143 3.173 1.106 2005 71.708 42.837 28.151 720 2009 141.592 60.548 80.964 80 2010 98.493 60.830 37.490 173 Cùng với việc mở rộng diện tích nuôi trồng, nuôi thâm canh cũng đã được chú trọng. Tỉnh đã tập trung xây dựng các mô hình nuôi trồng thủy sản có hiệu quả; tổ chức hàng trăm lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân; xây dựng các điểm trình diễn, phổ biến các loại tài liệu, tờ rơi, tổ chức thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng..., góp phần mang lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất và cải thiện đời sống. 147
- Trịnh Văn Thơm Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng lên rất nhanh, từ 15.422 tấn năm 2000 lên 71.708 tấn năm 2005 và đạt 98.493 tấn năm 2010, chiếm 5,1% vùng Đồng bằng sông Cửu Long và 3,6% cả nước, đứng thứ 9/13 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long và 9/63 tỉnh, thành phố cả nước. Trong đó, tôm nuôi chiếm 61,8%, cá nuôi chiếm 38,1%. Tỉnh Sóc Trăng phát triển nuôi trồng thủy sản đồng bộ trên cả 3 vùng: nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Hình thức nuôi cũng đã có những thay đổi và ngày càng đa dạng, nhiều mô hình nuôi mới được áp dụng vào thực tế đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, như các mô hình đa ngành lúa – cá, lúa – cá – vịt, lúa – cá – cây ăn quả. . . Bên cạnh việc đẩy mạnh nuôi cá tra, cá basa, tôm càng xanh, trong những năm gần đây tỉnh đã khuyến khích hướng nuôi các loài khác có giá trị kinh tế cao như: rắn, ba ba, cá sấu. . . Hình thức nuôi chủ yếu trong hầm hay ao, đầm... Giá trị sản xuất ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng tăng nhanh, từ 1.432,1 tỉ đồng năm 2000 lên 10.170,7 tỉ đồng năm 2010 (giá thực tế). Thu nhập bình quân/ha diện tích nuôi thủy sản nước lợ (tôm sú) đạt trên 100 triệu đồng, thu nhập bình quân/ha nuôi cá da trơn dọc sông Hậu đạt trên 200 triệu đồng, thu nhập bình quân/ha nuôi cá kết hợp trồng lúa đạt trên 40 triệu đồng. Giá trị xuất khẩu thủy sản tăng từ 160 triệu USD năm 2000 lên 394,4 triệu USD vào năm 2010, với sản lượng thủy sản xuất khẩu là 46.360 tấn, tăng gấp 2,5 lần. b. Những tồn tại - Tỉnh Sóc Trăng đã hình thành vùng sản xuất thủy sản hàng hóa tập trung nhưng quy mô còn nhỏ, công nghiệp chế biến phát triển chậm. Việc ứng dụng khoa học - công nghệ để tạo ra hoạt động nuôi trồng sạch, có năng suất, chất lượng và hiệu quả mới dừng lại ở mô hình, chưa được triển khai rộng rãi. - Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng nông thôn tuy có được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất thủy sản hiện tại, nhất là việc lưu thông và tiêu thụ hàng hóa. Đây là một thách thức lớn khiến cho thủy sản tỉnh Sóc Trăng chưa phát huy hết tiềm năng của mình. - Quy mô và nguồn đầu tư còn hạn chế, chưa thu hút các nguồn đầu tư từ bên ngoài cho phát triển thủy sản. - Cơ cấu loài nuôi chưa đa dạng làm tăng tính rủi ro và giảm tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái. Kĩ thuật sản xuất giống sạch bệnh, sản xuất thức ăn và công nghệ xử lí môi trường còn hạn chế... Do vậy, một số sản phẩm thủy sản nuôi trồng chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng (lượng thuốc kháng sinh dư thừa trong sản phẩm thủy sản vượt quá tiêu chuẩn cho phép. . . ), chưa có được những sản phẩm có chất lượng cao và khối lượng đủ lớn cho xuất khẩu. - Quản lí và tổ chức dịch vụ hậu cần cho nghề nuôi trồng thủy sản còn yếu. Thị trường tiêu thụ của các sản phẩm thủy sản nuôi trồng thiếu ổn định; giá cả biến động bất thường gây khó khăn cho việc quy hoạch vùng nuôi. 148
- Một số giải pháp phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Sóc Trăng 2.2. Các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản Mặc dù hoạt động nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng đã đạt được những thành tựu nhất định, song với những tồn tại kể trên, chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau: 2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng. Vì thế cần hết sức coi trọng việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - Tiến hành rà soát, sắp xếp, đào tạo và đào tạo lại lực lượng cán bộ khoa học kĩ thuật và cán bộ quản lí, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí ở tầm vĩ mô, đồng thời phải củng cố tăng cường cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cho các xã, ấp - là những nơi trực tiếp sản xuất. - Có chính sách đãi ngộ cụ thể nhằm bồi dưỡng, thu hút nguồn lao động có tay nghề và các nhà quản lí giỏi về công tác tại tỉnh. Khuyến khích phát triển nhân lực ở các vùng nông thôn để trực tiếp tham gia chỉ đạo sản xuất. - Tăng dần tỉ lệ lao động được qua đào tạo nghề trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thông qua việc mở rộng các trung tâm dạy nghề dưới mọi hình thức. - Chuyển dịch cơ cấu lao động, thu hút một phần lao động từ nông nghiệp sang các hoạt động có liên quan đến ngành thủy sản. - Tăng cường công tác tập huấn, mở các lớp huấn luyện cho nông dân thông qua chương trình khuyến nông, khuyến ngư. 2.2.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư Việc thực hiện các mục tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn và hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn. Vì vậy tỉnh cần: - Huy động tối đa nguồn vốn trong nhân dân bằng các hình thức: trái phiếu quốc gia, huy động vốn tín dụng, vốn cổ phần. . . Đồng thời cần khuyến khích để người dân tự đầu tư mở rộng sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại, gia trại, phát triển các dịch vụ nông nghiệp và chế biến thuỷ sản. - Sử dụng tối ưu nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, của địa phương để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường nông thôn. . . - Xúc tiến các chương trình hợp tác và tranh thủ các nguồn đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư vào công nghiệp chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu, chế biến thức ăn. - Khuyến khích, thu hút đầu tư bằng việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, xây mới và nâng cấp mạng lưới giao thông vận tải, điện, thông tin liên lạc,. . . - Tăng cường các biện pháp tạo vốn từ quỹ đất. Đây sẽ là một nguồn thu quan trọng, cần tiến hành điều chỉnh giá đất và thuế sử dụng đất và diện tích mặt nước cho phù hợp. - Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn trên cơ sở đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Chú trọng ưu tiên cho các mục tiêu trọng yếu như: nuôi trồng các loài thủy sản có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu; đổi mới công nghệ đặc biệt là công nghệ sản xuất giống 149
- Trịnh Văn Thơm và các khâu sau thu hoạch,. . . 2.2.3. Phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ - Trên cơ sở tăng cường năng lực hoạt động của các trung tâm kỹ thuật thủy sản cần đẩy mạnh ứng dụng các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt vào sản xuất rộng. Đặc biệt cần chú trọng khảo nghiệm, lựa chọn để đưa giống mới, sản phẩm mới phù hợp với mô hình sản xuất và điều kiện cụ thể của từng vùng thủy sản trong tỉnh. - Tích cực thực hiện nhân giống, tuyển chọn và lai tạo các loại giống có năng suất, giá trị kinh tế cao, sạch bệnh nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu trên địa bàn trong và ngoài tỉnh, nhất là chú trọng các đối tượng chủ chốt mà tỉnh có lợi thế so sánh như tôm sú, tôm càng xanh, cá tra, cá ba sa, cá rô phi đơn tính... Bên cạnh đó cũng cần coi trọng việc đa dạng hóa loài nuôi nhằm giảm bớt tính rủi ro trong phát triển nuôi trồng thủy sản. - Phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu để tập trung nghiên cứu, sản xuất giống thủy sản phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh. - Đẩy mạnh công tác đăng kí thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các công trình khoa học về sản xuất giống thủy sản. 2.2.4. Giải pháp về thị trường Thị trường là một trong những nhân tố quan trọng để thúc đẩy ngành thủy sản phát triển. Vì vậy cần thực hiện: - Tổ chức các hoạt động đồng bộ như tiếp thị, quảng cáo, thiết lập mạng lưới phân phối và tìm kiếm thị trường tiêu thụ thủy sản. Tăng cường các hình thức liên doanh, liên kết, tiêu thụ sản phẩm với các đối tác có kinh nghiệm và truyền thống với từng loại hàng, từng khu vực thị trường. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại với các thị trường xuất khẩu. Coi trọng phát triển thị trường nội tỉnh và các thị trường lân cận, đặc biệt thị trường Thành phố Hồ Chí Minh trong tiêu thụ các sản phẩm tươi sống, sản phẩm chất lượng cao. Đồng thời hướng mạnh tới thị trường xuất khẩu. - Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ đầu mối tiêu thụ thủy sản trên địa bàn tỉnh. - Công khai cung cấp những thông tin về kinh tế, thương mại của tỉnh cho bên ngoài, đồng thời phải tổ chức tốt việc thu thập và cung cấp thông tin kinh tế trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp trong tỉnh. Phát triển các tổ chức làm dịch vụ thăm dò, nghiên cứu, giới thiệu thị trường và bạn hàng thùy sản. - Đầu tư đối với các doanh nghiệp, trang trại lớn có khả năng tổ chức tiêu thụ, chế biến hoặc xúc tiến các đầu mối tiêu thụ. - Khuyến khích người nuôi trồng tham gia và hoạt động hữu hiệu trong các hiệp hội sản xuất kinh doanh, các hợp tác xã, các doanh nghiệp để gắn kết sản xuất và tiêu thụ. - Có chính sách trợ giá linh hoạt, chủ động, nhạy bén để giúp nông dân ổn định sản xuất trước những biến động bất lợi về giá cả các mặt hàng thủy sản. 150
- Một số giải pháp phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Sóc Trăng 2.2.5. Củng cố và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản Việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi. . . có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển thủy sản bởi đây là yếu tố vật chất tạo điều kiện trực tiếp cho sự phát triển của ngành: - Quy hoạch mạng lưới thủy lợi phải được tiến hành song song với quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản nhằm tạo diện tích mặt nước và chủ động cấp nước cho nuôi trồng thủy sản. - Đầu tư nâng cấp, cải tạo mở rộng mạng lưới giao thông thủy, bộ, tạo thuận lợi cho việc thu mua và tiêu thụ thủy sản nuôi trồng trên địa bàn tỉnh. - Cần huy động mọi nguồn lực trong việc xây dựng các công trình thuỷ lợi theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. - Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến và nhanh chóng ứng dụng công nghệ chế biến sạch vào sản xuất, tạo thị trường tiêu thụ ổn định, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản nuôi trồng. 2.2.6. Giải pháp về chính sách phát triển nông nghiệp Đối với sự phát triển nuôi trồng thủy sản, tỉnh cần chú ý các chính sách chủ yếu sau: - Chính sách đất đai: đảm bảo tính pháp lý cho các chủ thể sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất để các chủ sở hữu có thể yên tâm và mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất một cách chủ động, hiệu quả. - Chính sách về thuế: Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh luật về thuế và biểu giá thuế đối với việc sử dụng diện tích mặt đất và nước phục vụ nuôi trồng thủy sản một cách hợp lí trên cơ sở đánh giá đúng lợi thế so sánh giữa các vùng đất, nước khác nhau. - Chính sách khuyến nông: Đẩy mạnh công tác khuyến ngư, xây dựng mô hình khuyến ngư tổng hợp theo hướng khép kín từ khâu cung cấp giống, chuyển giao kỹ thuật, cách nhận biết và phòng trừ dịch bệnh đến khâu thu hoạch, chế biến, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, định hướng tiêu thụ. Thành lập các trạm khuyến ngư cấp huyện ở tất cả các huyện. Mỗi ấp nên có một mô hình trình diễn mẫu cho nhân dân làm theo. Tăng cường tổ chức tham quan mô hình gần tương đồng ở vùng hoặc tỉnh lân cận (có thể do người nông dân tự túc về kinh phí). 2.2.7. Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường - Trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên phát triển nuôi trồng thủy sản cần tôn trọng đặc điểm và điều kiện sinh thái, lấy sinh thái làm nền tảng vững chắc nhất cho nuôi trồng thủy sản là mô hình lâm - nông kết hợp, nuôi thủy sản - rừng, nhà vườn VAC... sẽ góp phần bảo vệ tốt môi trường. - Trồng rừng phân tán dọc theo các bờ kênh cấp và thoát nước ở các vùng nuôi, vừa để chống lở bờ vừa giảm thiểu ô nhiễm nước thải vùng nuôi. - Coi trọng biện pháp nuôi xen ghép và luân canh để đảm bảo tính đa dạng sinh học, giảm thiểu rủi ro vì sự phát triển bền vững của ngành. - Áp dụng hệ thống xử lí nước thải đạt tiêu chuẩn trong nuôi trồng thuỷ sản, tăng 151
- Trịnh Văn Thơm cường hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường, nhất là ở khu nuôi thuỷ sản thâm canh. - Tổ chức mạng lưới cảnh báo môi trường, kiểm soát giống và dư lượng hóa chất trong sản phẩm thủy sản nuôi. Tổ chức mạng lưới các trạm kiểm dịch giống và dư lượng hóa chất ở mỗi địa bàn nuôi. Kiểm soát triệt để các loại hóa chất và thức ăn dùng trong nuôi trồng thủy sản. Thực hiện xử lí đối với những doanh nghiệp, cá nhân cố tình phát tán bệnh và thải chất thải cũng như hóa chất độc hại cho thủy sản ra môi trường nuôi. 3. Kết luận Nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nông - lâm - thủy sản nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung của tỉnh Sóc Trăng. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản không những góp phần khai thác hiệu quả những tiềm năng sẵn có về tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh mà còn góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đưa nông nghiệp Sóc Trăng tiến lên sản xuất hàng hoá lớn. Muốn vậy tỉnh Sóc Trăng cần nhanh chóng thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản một cách hiệu quả và bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2004. Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Hà Nội. [2] Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sóc Trăng, 2005. Báo cáo chuyên đề chuyển dịch cơ cấu sản xuất sang nuôi trồng thủy sản Sóc Trăng. Sóc Trăng. [3] Ban Tuyên giáo tỉnh Sóc Trăng, 2011. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng năm 2010. Sóc Trăng. [4] Cổng thông tin điện tử Sóc Trăng, 2011. Sóc Trăng hơn 1550 tỷ đồng đầu tư cho các dự án thuộc chương trình nuôi trồng thủy sản. Sóc Trăng. [5] Cục Thống kê Sóc Trăng 2006, 2011. Niên giám thống kê Sóc Trăng 2005, 2010. [6] Tổng cục thống kê 2006, 2011. Niên giám thống kê Việt Nam 2005, 2011. [7] Lê Thông (chủ biên), 2011. Việt Nam, các tỉnh và thành phố. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. [8] Hoàng Thị Việt Hà, 2008. Các giải pháp phát triển ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Đồng Tháp. Trường Đại học Đồng Tháp, Đồng Tháp. ABSTRACT Means to develop aquaculture in Soc Trang province Aquaculture plays a vital role in the economic development of Soc Trang province. However, the development of this branch is not equal to its strong potential. Therefore, suggesting means to further sustainable development of aquaculture in Soc Trang province is essential, meaningful and necessary. 152
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 245 | 40
-
Một số giải pháp cơ bản phát huy vai trò của giáo dục đào tạo nhằm phát triển nhân cách sinh viên Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay
9 p | 121 | 8
-
Một số giải pháp để phát triển văn hóa đọc sinh viên các trường đại học
7 p | 119 | 7
-
Một số giải pháp phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên ở trường Quân sự Quân khu 7 hiện nay
3 p | 123 | 7
-
Một số giải pháp phát triển năng lực cảm xúc - xã hội cho giáo viên mầm non hiện nay
10 p | 13 | 6
-
Một số giải pháp phát triển năng lực tự học cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non, trường Cao đẳng Sơn La
6 p | 77 | 5
-
Một số giải pháp phát triển văn hóa đọc của học sinh tiểu học
4 p | 59 | 5
-
Một số giải pháp phát triển công nghiệp văn hoá ở Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
7 p | 9 | 4
-
Thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, biến đổi cuộc sống của tỉnh Quảng Bình
7 p | 19 | 3
-
Một số giải pháp phát triển nghiên cứu về phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội của trường Đại học Sư phạm Hà Nội
6 p | 105 | 3
-
Một số giải pháp phát triển khoa học và công nghệ để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc Mông ở tỉnh Tuyên Quang
11 p | 16 | 3
-
Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các huyện miền núi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
7 p | 90 | 2
-
Thực trạng và một số giải pháp phát triển kĩ năng quản lí của cán bộ quản lí trường học
5 p | 96 | 2
-
Giải pháp phát triển thị trường cho các hộ dân tộc thiểu số vùng biên giới Đông Bắc
5 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể lực chung nhằm nâng cao kết quả học tập thực hành kỹ thuật các môn thể thao trong chương trình đào tạo của Khoa GDTC-QP Trường Đại học Quy Nhơn
9 p | 87 | 1
-
Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trường Cao đẳng Long An trong giai đoạn hiện nay
3 p | 6 | 1
-
Một số giải pháp phát triển năng lực đội ngũ giáo viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
5 p | 1 | 1
-
Một số giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Điện lực thành phố Hồ Chí Minh
3 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn