intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh hoại tử gan tụy cấp xuất hiện cuối năm 2010 đầu năm 2011 đã gây tổn thất đáng kể cho nghề nuôi tôm vùng Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định các mối nguy cơ liên quan đến bệnh trên tôm thẻ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TRÊN TÔM THẺ (Penaeus vannamei) NUÔI CÔNG NGHIỆP QUY MÔ NÔNG HỘ TẠI HUYỆN ĐẦM DƠI, CÀ MAU Ngô Thị Ngọc Thủy1*, Hoàng Thị Hiền1, Tiêu Thanh Tươi1, Nguyễn Văn Út1, Trần Ngọc Hiểu1, Nguyễn Thanh Hà1 TÓM TẮT Bệnh hoại tử gan tụy cấp xuất hiện cuối năm 2010 đầu năm 2011 đã gây tổn thất đáng kể cho nghề nuôi tôm vùng Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định các mối nguy cơ liên quan đến bệnh trên tôm thẻ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau. 42 ao nuôi được tiến hành theo dõi, thu mẫu, điều tra định kỳ trong suốt vụ nuôi để thu thập các thông tin về tình hình quản lý môi trường, sức khỏe của tôm và sự hiện diện của vi khuẩn nhóm Vibrio trong nước, trong gan tụy tôm cũng như sự biến động của một số yếu tố môi trường nước. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học dựa trên phân tích thống kê mô tả, tương quan hồi quy đã được áp dụng. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy bệnh gan tụy xảy ra trên 54,8% số hộ theo dõi và bệnh có liên quan đến mật độ vi khuẩn Vibrio cao trong gan tụy tôm, hàm lượng khí độc H2S cao trong nước nuôi và ao nuôi đã từng bị bệnh hoại tử gan tụy cấp. Từ khóa: Bệnh hoại tử gan tụy cấp, nguy cơ, tôm thẻ I. MỞ ĐẦU tích 7.404,18 ha năm 2011, và 14.979,85 ha năm Bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute 2012. Mặc dù diện tích bị thiệt hại do bệnh gan Hepatopancreatic Necrosis Syndrome - tụy cấp có xu hướng giảm từ năm 2011 đến nay AHPNS) hay còn gọi là hội chứng chết sớm nhưng hậu quả của dịch bệnh vẫn rất nặng nề và (Early Mortality Syndrome - EMS) xuất hiện nhiều vùng nuôi tôm ở Việt Nam nói chung và lần đầu tiên tại Trung Quốc (2009), sau đó bệnh Cà Mau nói riêng đã chuyển đối tượng nuôi từ lần lượt xảy ra tại Việt Nam (2010), Malaysia tôm sú sang tôm thẻ chân trắng nhằm rút ngắn (2011), Thái Lan (2012), Mêhicô (2013) (Leano thời gian nuôi với hy vọng giảm thiểu được rủi và Mohan, 2012; Lightner, 2012; Flegel, 2012, ro do dịch bệnh. Loc và ctv, 2013; Lightner và ctv, 2013). Trước tình hình này, việc “xác định một Ở Việt Nam, AHPNS được theo dõi từ số yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng hoại tử năm 2010, đến đầu năm 2011 bệnh đã gây ảnh gan tụy cấp tính trên tôm chân trắng (Penaeus hưởng nghiêm trọng đến nghề nuôi tôm trong vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long với thiệt tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau” là cần thiết nhằm hại 98.000 ha năm 2011, 46.000 ha năm 2012 và giảm thiểu rủi do do dịch bệnh gây ra. Nghiên 5.800 ha năm 2013 (Cục Thú Y 2012a,b, 2013). cứu này là một phần của nhiệm vụ “Xác định Tại Cà Mau, bệnh hoại tử gan tụy cấp cũng đã một số yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng hoại gây nên những ảnh lớn nghiệm trọng trên diện tử gan tụy cấp tính (Acute hepatopancreatic 1 Phân Viện Nghiên cứu Thủy sản Minh Hải, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. *Email: thuyngo8@yahoo.com 92 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 necrosis syndrome) trên tôm nuôi tại các tỉnh 2.3. Phương pháp phân tích số liệu Nam Bộ” được Tổng cục Thủy sản giao cho Định nghĩa biến bệnh: Tôm đồng thời có Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 chủ trì gan dai, khó vỡ, có hiện tượng chết trong ao thực hiện. nuôi, cấu trúc gan tụy bị biến đổi cấp tính (bong tróc) và/hoặc tạo granulomas. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Phân tích thống kê mô tả dựa trên các giá NGHIÊN CỨU trị tần suất, trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất,... để 2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm mô tả hệ thống ao nuôi, cải tạo ao và con giống nghiên cứu dựa trên 42 phiếu điều tra ban đầu. Số liệu từ Đối tượng nghiên cứu là tôm chân trắng P. 196 phiếu điều tra định kỳ sẽ được dùng làm cơ vannamei nuôi công nghiệp tại 42 ao nuôi thuộc sở để mô tả các kỹ thuật liên quan đến việc quản 42 nông hộ tại ấp Ngã Bát (18 ao), ấp Chà Là lý chất lượng nước, quản lý thức ăn và cho ăn, quản lý sức khỏe tôm và các bất thường của tôm (11 ao), ấp Nhị Nguyệt (6 ao) và ấp Bờ Đập (7 nuôi; 50 phiếu điều tra bệnh được sử dụng để ao) thuộc xã Trần Phán, huyện Đầm Dơi, tỉnh mô tả, đánh giá tỷ lệ bệnh, thời gian bị bệnh và Cà Mau từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2013. các dấu hiệu bệnh. 2.2. Phương pháp điều tra, thu mẫu Phân tích tương quan để xác định các yếu Điều tra trực tiếp các nông hộ bằng bộ tố nguy cơ theo hướng nghiên cứu bệnh chứng 3 phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn: phiếu điều của dịch tễ học (các giá trị của 1 ao bệnh được so sánh với 1-5 ao khác không bị bệnh tại cùng tra ban đầu (thu thập thông tin về lịch sử ao thời điểm và theo dõi đến khi các ao không bị nuôi, cải tạo ao và con giống), phiếu điều tra bệnh thu hoạch). Cụ thể, giá trị của các biến định kỳ (10 ngày/lần) nhằm thu thông tin về định tính, định lượng được so sánh với các giá kỹ thuật quản lý ao, thức ăn, cho ăn, quản lý trị của biến bệnh bằng hàm Chi-square, và hàm sức khỏe tôm,… Trong trường có bệnh xảy ra, Mann - Withney U Test với mức ý nghĩa p
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 1: Một số đặc điểm của các ao theo dõi Thông số Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Diện tích ao theo dõi (ha) 0,1 0,4 0,24 0,06 Tuổi ao nuôi (năm) 1 12 3,34 2,42 Độ sâu nước ao (m) 1,2 2,0 1,59 0,20 Việc bổ sung kháng sinh vào thức ăn cho Trong số các ao nuôi được điều tra (42 ao) tôm được nhiều nông hộ áp dụng khi phát hiện thì có tới 64,3% ao nuôi đã từng bị bệnh hoại tử thấy tôm yếu hay tôm bất thường trong ao nuôi. gan tụy từ 1 – 5 lần (trung bình 1,5 ± 0,98 lần). Cụ thể, kháng sinh được dùng khi tôm hoạt Trong vụ nuôi vừa qua, bệnh hoại tử gan tụy động yếu (30%), khi tôm giảm ăn (75%), khi cấp xảy ra ở giai đoạn tôm 34,9± 12,1 ngày tuổi tôm bỏ ăn (33%), khi tôm dạt vào bờ ao (83%), trên 54,8% nông hộ. khi phát hiện tôm chết trong sàng ăn (100%),… A B Hình 1: Dấu hiệu của tôm bị bệnh: gan tụy trương to (A) hoặc teo nhỏ (B) Trong các ao bị bệnh gan tụy cấp xảy ra, 52,2% ao còn lại có tôm chết đột ngột trong 2,3 hiện tượng tôm chết rải rác trong nhiều ngày ± 1,6 ngày và 4,3% có tôm chết rồi ngừng (48 (25,5 ± 10,0 ngày) được quan sát trên 43,5% ao; ngày) sau đó chết lại lần 2 (Bảng 2). Bảng 2: Bệnh gan tụy cấp trên tôm nuôi ở các ao theo dõi Số nông hộ Tổng STT Các thông số Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) mang chỉ tiêu nông hộ 1 Bệnh gan tụy cấp 23 42 54,8 2 Giai đoạn bị bệnh Nhỏ hơn 1 tháng tuổi 1 23 4,3 Từ 1-2 tháng tuổi 19 23 82,6 Trên 2 tháng tuổi 3 23 13,0 3 Kiểu chết Rải rác 10 23 43,5 Đột ngột 12 23 52,2 Ngừng chết rồi chết lại 1 23 4,3 4 Dấu hiệu bệnh Giảm ăn 17 23 73,9 Bỏ ăn 6 23 26,1 Tôm chết trong ao 21 23 91,3 Gan tụy đổi màu 2 23 8,7 Gan tụy sưng to 2 23 8,7 Gan tụy teo nhỏ 5 23 21,7 Gan tụy dễ vỡ 6 23 26,1 94 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Năng suất tôm của các hộ theo dõi đạt được cấp xảy ra trên tôm được thể hiện ở Bảng 3. từ 455-13.636 kg/ha; trung bình 3.126,2 ± 3.073 Theo kết quả này, các yếu tố: ao nuôi có lót bạt kg/ha. Với những ao không bệnh thì năng suất bờ, ao nuôi đã bị bệnh hoại tử gan tụy cấp ở (6.496,6 ± 3.505,8 kg/ha) đạt được cao hơn những vụ trước, mật độ nuôi cao (>80 con/m2), những ao bị bệnh hoại tử gan tụy (1.529,6 ± có các đối tượng khác trong ao nuôi (đặc biệt là 557,6 kg/ha). Các nông hộ có tôm bị bệnh hòa nhuyễn thể) có liên quan đến sự xuất hiện của vốn (10,0%) hoặc bị lỗ (90,0%) với số tiền lỗ bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi. Cụ thể, trung bình là 23,3 ± 7,0 triệu đồng. Trong khi bệnh gan tụy cấp xảy ra phần nhiều ở các ao đó, 66,7% các hộ không có tôm bị bệnh đã có nuôi có lót bạt bờ (60,9%) và bệnh hoại tử gan lời khoảng 91,7 ± 42,6 triệu đồng; 11,1% hòa tụy có nguy cơ xảy ra ở những ao có lót bạt bờ vốn và 22,2% bị lỗ 12,5 ± 2,0 triệu đồng. cao hơn những ao không lót bạt khoảng 6 lần 3.2. Phân tích tương quan (p
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 4: Tương quan giữa các biến định lượng về ao nuôi và quản lý ao với biến bệnh Giá trị Bệnh hoại tử Trung Độ lệch Giá Các thông số Số nông hộ Man- gan tụy bình chuẩn trị P Withney U Diện tích ao lắng (ha) Không bệnh 9 0,26 0,16 60 0,848 Có bệnh 14 0,30 0,25 Diện tích ao nuôi (ha) Không bệnh 19 0,23 0,06 196 0,77 Có bệnh 23 0,25 0,06 Tuổi ao nuôi (năm) Không bệnh 18 2,67 1,37 163 0,237 Có bệnh 23 3,87 2,91 Độ sâu nước ao Không bệnh 18 1,60 0,24 196 0,77 Có bệnh 23 1,58 0,17 Số lần bị hội chứng Không bệnh 19 0,79 1,27 152,5 0,072 gan tụy Có bệnh 23 1,09 0,85 Mật độ nuôi Không bệnh 19 80,05 26,90 162,5 0,055 Có bệnh 23 89,00 20,70 Kết quả trình bày ở Bảng 4 còn cho thấy tôm bị bệnh hoại tử gan tụy cấp ở các ao nuôi bệnh hoại tử gan tụy cấp xảy ra nhiều hơn ở có mật độ lớn hơn 80 con/m2 cao hơn gấp 3,4 những ao nuôi mật độ cao (khoảng 89 con/ lần so với các ao nuôi có mật độ nhỏ hơn hoặc m2). Phân tích sâu hơn đã xác định khả năng bằng 80 con/m2 (p 80 con/m2 31,60% 60,90% Các yếu tố đặc điểm ao nuôi và quản lý 6). Cụ thể, tỷ lệ bị bệnh hoại tử gan tụy cấp có tương quan với bệnh bằng phương pháp của những ao nuôi chưa thừng bị bệnh thấp, phân tích đơn lẻ từng biến được đưa vào phân chỉ bằng khoảng 0,161 lần so với ao đã từng tích mức độ ảnh hưởng đến nhau và đến khả có bệnh. Tương tự, ở những ao nuôi có mật năng xảy ra bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm độ thấp hơn hoặc bằng 80 con/m2, tỷ lệ tôm bị bằng hàm hồi quy nhị phân; kết quả đã xác bệnh hoại tử gan tụy chỉ bằng 0,221 lần so với định chỉ các biến: ao đã bị bệnh gan tụy và những ao nuôi có mật độ lớn hơn 80 con/m2 có mật độ nuôi lớn hơn 80con/m2 có liên quan cùng điều kiện về sự hiện diện của các loài khác đến bệnh hoại tử gan tụy cấp (P
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 6: Đánh giá mối quan hệ của các biến định tính khảo sát với bệnh hoại tử gan tụy cấp Yếu tố khảo sát Xác suất * Tỷ số OR CI 95%** Bệnh hoại tử gan tụy trước đây 0,041 0,161 0,028 0,926 Ao lót bạt bờ 0,158 0,217 0,026 1,816 Đối tượng khác ngoài tôm trong ao nuôi 0,308 0,337 0,042 2,727 Mật độ nuôi 0,090 0,221 0,039 1,266 *: Xác suất thống kê của OR; **: Khoảng tin cậy thông kê 95% của OR • Bệnh hoại tử gan tụy cấp và các yếu tố chất lượng nước Bảng 7: Tương quan giữa các yếu tố chất lượng nước và bệnh hoại tử gan tụy cấp Biến độc lập Bệnh hoại tử gan tụy Số lần đo Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị P Không bệnh 104 122,37 39,06 Redox 0,268 Có bệnh 44 115,61 44,80 Không bệnh 104 7,64 0,97 pH 0,002 Có bệnh 44 8,14 1,02 Không bệnh 104 15,13 4,61 Độ mặn (%o) 0,147 Có bệnh 44 14,13 4,34 Không bệnh 104 5,81 1,48 DO (mg/L) 0,745 Có bệnh 42 5,73 3,79 Không bệnh 104 29,17 3,46 Nhiệt độ (oC) 0,25 Có bệnh 44 31,21 15,28 Không bệnh 104 102,05 34,86 Kiềm (mg/L) 0,313 Có bệnh 44 96,93 33,38 Không bệnh 104 0,13 0,19 NO2 (mg/L) 0,294 Có bệnh 44 0,13 0,16 Không bệnh 101 0,056 0,06 NH3 (mg/L) 0,97 Có bệnh 43 0,06 0,04 Không bệnh 101 0,02 0,01 H2S (mg/L) 0,073 Có bệnh 42 0,05 0,16 Chỉ số oxy hóa khử - redox, độ mặn, DO, tử gan tụy cấp cao hơn 2,4 lần so với ao nuôi có kiềm ở các ao không bệnh cao hơn ở những ao pH nhỏ hơn hoặc bằng 7,5 (OR=2,4). có bệnh trong khi các giá trị pH, nhiệt độ, NH3 • Bệnh hoại tử gan tụy cấp và mật độ Vibrio và H2S biến động theo chiều ngược lại (Bảng 7). sp. trong nước ao nuôi và trong gan tôm Tuy nhiên, kết quả phân tích thống kê chỉ xác Trong quá trình nuôi, mật độ vi khuẩn định giá trị pH và H2S có sự sai khác có ý nghĩa Vibrio, đặc biệt vi khuẩn V. parahaemolyticus giữa ao bệnh và không bệnh (p
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 2: Mật độ vi khuẩn Vibrio trong nước (A), trong gan tụy tôm (B) theo thời gian Bên cạnh đó, mật độ vi khuẩn V. 8, mật độ vi khuẩn V.parahaemolyticus tại các parahaemolyticus nói riêng trong môi trường ao nuôi không bị bệnh gan tụy cấp là 165,3 cfu/ nước nuôi, số lượng vi khuẩn Vibrio tổng và V. ml nước và 74.798,6/gam gan tụy trong khí đó parahaemolyticus trong gan tôm bệnh cao hơn ở con số này ở các ao nuôi có bị bệnh là 5.360,1 các ao không bệnh (p
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 9: Đánh giá mối quan hệ của các biến định lượng với bệnh hoại tử gan tụy cấp Yếu tố khảo sát Xác xuất * Tỷ số OR CI 95%** Giá trị H2S 0,049 1.374E26 2,61 1.620E52 Giá trị pH 0,462 1,383 0,58 3,28 Vibrio sp. tổng trong nước (cfu/ml) 0,680 1,000 1,00 1,00 V.parahaemolyticus trong nước (cfu/ml) 0,197 1,000 1,00 1,00 Vibrio sp. tổng trong gan tụy (cfu/gam) 0,001 1,000 1,00 1,00 V.parahaemolyticus trong gan tụy (cfu/gan) 0,556 1,000 1,00 1,00 *: Xác xuất thống kê của OR; **: Khoảng tin cậy thông kê 95% của OR 1.374E26 = 137.429.900.673.739.000.000.000.000 1.620E52 = 16.195.549.517.569.600.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000 IV. THẢO LUẬN vào phân tích tương quan đa biến đã không thể Mặc dù nhiều hộ đã từng có tôm bị bệnh hiện mối tương quan có ý nghĩa với biến bệnh; hoại tử gan tụy cấp (64,3%) và bệnh này đã xuất kết quả phân tích tương quan đa biến chỉ xác hiện lại trên 54,8% ao theo dõi, nhưng người nhận các yếu tố: ao đã từng bị bệnh và mật độ dân chưa nhận diện được những dấu hiệu chính nuôi lớn hơn 80con/m2 là yếu tố nguy cơ. Điều của tôm khi mắc bệnh. Cụ thể, chỉ có một số ít này có thể do phương thức và trình độ quản lý nông hộ quan sát thấy các dấu hiệu đặc trưng của người nông dân nuôi tôm quy mô nông hộ của bệnh: gan tụy đổi màu nhợt nhạt (8,7%), ở Đầm Dơi thích hợp hơn với nuôi tôm ở mật sưng to (8,7%), teo nhỏ (21,7%); còn lại đa số độ thấp. Để hạn chế dịch bệnh, Tổng Cục Thủy các nông hộ chỉ quan sát được các dấu hiệu của Sản, 2012 cũng đã khuyến cáo người dân nên tôm yếu như: giảm ăn (73,9%), bỏ ăn (26,1%), nuôi tôm thẻ mật độ 60con/m2. tôm chết trong ao (91,3%); (Bảng 2). Chính vì Mối tương quan giữa các yếu tố chất lượng vậy, khi bệnh xuất hiện chỉ có 14,3% nông hộ nước cho thấy ở những ao nuôi có hàm lượng biết tôm mình bị bệnh hoại tử gan tụy; còn lại H2S cao có nguy cơ tôm bị bệnh hoại tử gan 40,5% không biết tôm bị bệnh gì. tụy cao hơn. Khí độc H2S trong ao nuôi là sản Kết quả theo dõi vùng nuôi đã cho thấy hầu phẩm của quá trình phân hủy chất hữu cơ, thức hết các ao nuôi có lót bạt bờ thường không lật ăn dư,… ở đáy ao; điều này phản ảnh chế độ bạt để cải tạo bờ ao trong quá trình chuẩn bị quản lý ao nuôi chưa thích hợp của người dân. ao, do đó mầm bệnh lưu cữu từ các vụ trước đã Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng đã xác định không được xử lý hoàn toàn trước khi vào vụ sự tương quan của giá trị pH đến sự bùng phát nuôi mới. Chính vì vậy, mối tương quan giữa của bệnh. Điều này tương tự như nghiên cứu bệnh hoại tử gan tụy cấp và các ao nuôi có lót của Noriaki Akazawa và Mitsuru Eguchi (2013) bạt bờ đã được xác định trong nghiên cứu này. khi họ cho rằng bệnh hoại tử gan tụy cấp giảm ở Bên cạnh đó, các đối tượng khác đặc biệt là sự pH thấp (khoảng 7), và tỷ lệ bệnh tăng cao ở pH hiện diện của nhuyễn thể trong ao cũng được lớn hơn (8,5 - 8,8). xem là một mối nguy cho ao nuôi. Nhuyễn thể là Trong phân tích tương quan đơn biết, mật động vật ăn lọc, vi khuẩn tích trong nhuyễn thể độ vi khuẩn Vibrio tổng và V.parahaemolyticus ít chịu ảnh hưởng của hóa chất, kháng sinh,… trong nước, trong gan tụy tôm đều có liên quan và đây là một trong những nguồn vi khuẩn gây đến sự bùng phát của dịch bệnh. Điều này tương bệnh đưa vào ao nuôi. Các yếu tố này khi đưa thích với kết quả của những nghiên cứu gần đây TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 99
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 chỉ ra V. parahaemolyticus là nguyên nhân gây Cục Thú y, 2012b. Báo cáo tình hình dịch bệnh trên tôm bệnh gan tụy cấp cho tôm (Loc và ctv., 2013, nuôi năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013. Lightner, 2012). Tuy nhiên, trong phân tích Cục Thú y, 2013. Báo cáo tình hình dịch bệnh, dịch tễ tương quan đa biến chỉ có mật độ vi khuẩn bệnh đốm trắng (WSSV) và hoại tử gan tụy cấp Vibrio tổng cao trong gan mới liên quan đến dịch bệnh. Điều này có thể do số lượng ao theo (AHPNS) ở tôm nuôi 7 tháng đầu năm 2013 và dõi còn nhỏ, chưa đủ để các mối tương quan thể một số đề xuất quản lý rủi ro đối với AHPNS. hiện rõ. Chính vì vậy một nghiên cứu tương tự Cục Thú y, 2013. Báo cáo tổng kết công tác thú y 2013 trên số lượng lớn ao nuôi và trên địa bàn rộng và kế hoạch công tác thú y năm 2014. hơn (nhiều huyện, nhiều tỉnh hơn) là cần thiết để xác định các mối nguy liên quan đến bệnh. Tổng cục thủy sản, 2012. Hội chứng hoại tử gan tụy cấp ở tôm nuôi nước lợ: nguyên nhân và giải pháp V. KẾT LUẬN phòng ngừa. http://www.fistenet.gov.vn, ngày Ao nuôi tôm chân trắng tại xã Trần Phán, 22.10.2013. Đầm Dơi, Cà Mau có diện tích là 0,24 ± 0.06ha, Tài liệu tiếng Anh tuổi ao 3,3 ± 2,4 năm; độ sâu mực nước là 1,6 Flegel, T.W., 2012. Historic emergence, impact and ± 0,2m. Tôm được nuôi với mật độ là 85 ± 24 con/m2. current status of shrimp pathogens in Asia. Bệnh gan tụy cấp đã xảy ra ở 54,8% nông Journal of Invertebrate Pathology 110, 166-173. hộ ở giai đoạn tôm 34,9 ± 12,1 ngày tuổi; và chỉ Leaño E.M., Mohan C.V., 2012. Emerging threat in the có 14,3% nông hộ có thể nhận biết được bệnh. Asian Shrimp Industry: Early Mortality Syndrome Kết quả phân tích đơn biến đã xác định được (EMS)/Acute Hepatopancreatic Necrosis 7 yếu tố nguy cơ với bệnh hoại tử gan tụy bao Syndrome (AHPNS). Electronic Newsletter - Fish gồm: Ao không được cải tạo hoàn toàn (ao lót Health Section/Asian Fisheries Society. PP 1-3. bạt không lật bạt lên khi cải tạo); Ao đã bị bệnh gan tụy trước đây; Có đối tượng khác, đặc biệt Lightner, D.V., Redman, R.M., Pantoja, C.R., Noble nhuyễn thể trong ao nuôi; Mật độ nuôi cao (lớn B.I., Tran, L., 2012. Early mortality syndrome hơn 80con/m2); Hàm lượng H2S cao (cao hơn 0,02 affects shrimp in Asia. Global Aquaculture mg/L); Giá trị pH cao (>7,5); Mật độ Vibrio tổng Advocate, January/Fabruayy 2012:40. và V.parahemolyticus trong nước, trong tôm cao. Lightner D.V., Redman R.M., Pantoja C.R., Noble B.I., Kết quả phân tích tương quan đa biến đã Tran L., 2013. Documentation of an emerging cho thấy: ao nuôi đã bị bệnh gan tụy trước đây, disease (Early Mortality Syndrome) in SE Asia ao nuôi có hàm lượng khí độc H2S cao, và gan tụy tôm có mật độ vi khuẩn Vibrio sp. cao có and Mexico. The University of Arizona. liên quan đến sự bùng phát của bệnh hoại tử gan Loc T., Nunan L., Redman R.M., Mohney L.L., tụy cấp trong vụ nuôi. Pantoja C.R., Fitzsimmons K., Lightner D.V., 2013. Determination of the infectious nature of the agent of acute hepatopancreatic necrosis TÀI LIỆU THAM KHẢO syndrome affecting penaeid shrimp. Disease of Tài liệu tiếng Việt aquatic organisms. Vol.105, 45 – 55. Cục Thú y, 2012a. Dấu hiệu nhận biết hội chứng hoại Noriaki A., Mitsuru E., 2013. Environmental Trigger For tử gan tụy cấp (AHPNS) ở tôm nuôi. Công văn số EMS/AHPNS Identified In Agrobest Shrimp Ponds 970/TY-TS phát hành ngày 21 tháng 6 năm 2012. (global aquaculture advocate), July/August 2013. 100 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 RICK FACTORS ASSOCIATED WITH ACUTE HEPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASE ON SHRIMP Penaeus vannamei IN INTENSIVE FARMING SYSTEM AT DAM DOI DISTRICT, CAMAU PROVINCE Ngo Thi Ngoc Thuy1*, Hoang Thi Hien1, Tieu Thanh Tuoi1, Nguyen Van Ut1, Tran Ngoc Hieu1, Nguyen Thanh Ha1 ABSTRACT Acute hepatopancreatic disease appeared at the end of 2010 and beginging of 2011 has caused serious losses of shrimp production in Asian shrimp-cultured countries, especially in Vietnam. This research aimed to classify risk factors associated with AHPND on shrimp P. vannamei in intensive farming sys- tem at Dam Doi district, Ca Mau province. The study had surveyed information on water management and shrimp health management from farmers, and analysed samples of water and shrimp in every 10 days during crop 42 ponds. The fluctuations of some water parameters as well as Vibrio bacteria in water in shrimp hepatopancrea were identified and Epidemiological study method including descriptive, cor- relative analysis and regression had been applied to analyse this data. The findings showed that AHPND occurred on 54.8% shrimp ponds and the disease associated with high density of Vibrio bacteria in shrimp hepatopancrea, high levels of H2S in water and pond with AHPND history. Keywords: Acute hepatopancreatic disease, risk factors, shrimp P. vannamei Người phản biện: TS. Đinh Thị Thủy Ngày nhận bài: 10/8/2014 Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014 Ngày duyệt đăng: 05/9/2014 1 Minh Hai Sub-Institute for Fisheries Research, Research Institute for Aquaculture No 2. * Email: thuyngo8@yahoo.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
33=>0