intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một vài loài nấm mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam tại núi Ngọc Linh tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Pa Pa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong số 276 loài Ngọc Linh Quảng Nam, có 8 loài là ghi nhậ mới cho khu hệ nấm lớn Việt Nam, đó là: Cymatoderma caperatum, Amanita xanthogala, Chlorophyllum bruneum, Ch.hortense, Hymenopellis megalospora, Psathyrella longipes, Russula cystidiosa và Serpula lacrymans. Một số đặc điểm về hình thái học, sinh thái học, giá thể và công dụng của chúng đã được đề cập, trong đó 2 loài nấm ăn được và 3 loài nấm độc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một vài loài nấm mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam tại núi Ngọc Linh tỉnh Quảng Nam

TAP CHI SINH HOC 2019, 41(1): 27–33<br /> DOI: 10.15625/0866-7160/v41n1.12937<br /> <br /> <br /> <br /> NEW RECORS OF MACROFUNGI FROM NGOC LINH MOUNTAIN,<br /> QUANG NAM PROVINCE, VIETNAM<br /> <br /> Tran Thi Phu1,*, Trinh Tam Kiet2<br /> 1<br /> Quang Nam University, Quang Nam, Vietnam<br /> 2<br /> Institute of Microbiology and Biotechnology, VNU, Vietnam<br /> Received 7 August 2018, accepted 2 March 2109<br /> <br /> <br /> <br /> ABSTRACT<br /> Of the total 276 species of class Agaricomycetes collected from Ngoc Linh mountain, Quang<br /> Nam province, we identified eight newly recorded species of macrofungi in Vietnam, namely<br /> Cymatoderma caperatum, Amanita xanthogala, Chlorophllum brunneum, Chlorophyllum<br /> hortense, Hymenopellis megalospora, Psathyrella longipes, Russula cystidiosa, and Serpula<br /> lacrymans. The morphologies, anatomical characters were given, additionallysome uses of these<br /> fungus species were provided. Among these eight species, two species are edible mushrooms and<br /> another three species may be poisonous mushrooms.<br /> Keywords: Fungus, new record, Ngoc Linh, Quang Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Citation: Tran Thi Phu, Trinh Tam Kiet, 2019. New recors of macrofungi from the Ngoc Linh mountain, Quang Nam<br /> province, Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 41(1): 27–33. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n1.12937.<br /> *<br /> Corresponding author email: phutn2014@gmail.com<br /> ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)<br /> <br /> <br /> <br /> 27<br /> TAP CHI SINH HOC 2019, 41(1): 27–33<br /> DOI: 10.15625/0866-7160/v41n1.12937<br /> <br /> <br /> <br /> MỘT VÀI LOÀI NẤM MỚI GHI NHẬN CHO KHU HỆ NẤM VIỆT NAM<br /> TẠI NÚI NGỌC LINH TỈNH QUẢNG NAM<br /> <br /> Trần Thị Phú1,*, Trịnh Tam Kiệt2<br /> 1<br /> Trường Đại học Quảng Nam, Quang Nam, Việt Nam<br /> 2<br /> Viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam<br /> Ngày nhận bài 7-8-2018, ngày chấp nhận 2-3-2019<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong số 276 loài Ngọc Linh Quảng Nam, có 8 loài là ghi nhậ mới cho khu hệ nấm lớn Việt<br /> Nam, đó là: Cymatoderma caperatum, Amanita xanthogala, Chlorophyllum bruneum,<br /> Ch.hortense, Hymenopellis megalospora, Psathyrella longipes, Russula cystidiosa và Serpula<br /> lacrymans. Một số đặc điểm về hình thái học, sinh thái học, giá thể và công dụng của chúng đã<br /> được đề cập, trong đó 2 loài nấm ăn được và 3 loài nấm độc.<br /> Từ khóa: Nấm, ghi nhận mới, Ngọc Linh, Quảng Nam.<br /> <br /> *Địa chỉ liên hệ email: phutn2014@gmail.com<br /> <br /> <br /> MỞ ĐẦU VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Núi Ngọc Linh, được che phủ bởi tán rừng<br /> nguyên sinh thuộc địa phận của huyện Nam Việc thu thập mẫu được tiến hành tại các<br /> Trà My tỉnh Quảng Nam. Núi Ngọc Linh cao vùng sinh thái điển hình của huyện Nam Trà<br /> My từ năm 2013 đến năm 2017. Các đợt thu<br /> hiểm trở, độ dốc trên 25°, địa hình núi cao, mẫu được tiến hành vào các tháng 2, 5, 7, 10<br /> phức tạp, với địa hìnhrừng đa dạng và phong hằng năm. Khu vực được chọn điều tra,<br /> phú. Địa hình rừng núi với sự chia cắt mạnh, nghiên cứu có độ cao từ 1.200 m đến 2.500 m<br /> nhiều nơi tạo thành các thung lũng nhỏ hẹp, Các mẫu nấm thu thập trên núi Ngọc Linh,<br /> với những độ cao khác nhau. Ngọc Linh là nơi tỉnh Quảng Nam được lưu giữ và bảo quản tại<br /> giao thoa của gió mùa Đông Bắc và Tây Nam, Trường Đại học Quảng Nam và bách thảo<br /> với các đặc thù về độ cao, mật độ che phủ, tạo nấm thuộc Viện Vi sinh vật và Công nghệ<br /> ra vùng khí hậu nhiệt đới và Á nhiệt đới. Với Sinh học, Đại Học Quốc gia Hà Nội. Các<br /> độ ẩm trung bình hàng năm từ 86–87%, tháng phương pháp thu thập, xử lý mẫu nấm và định<br /> tám cao nhất đạt 94–95%. loại được làm dựa theo Trịnh Tam Kiệt (1981,<br /> 2014) và Singer (1986).<br /> Các số liệu nghiên cứu đã công bố cho<br /> thấy cho tới nay có khoảng 3.000 loài nấm đã KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> được xác định, trong đó có gần 2.000 loài nấm Danh lục các loài nấm lớn mới ghi nhận<br /> lớn. Vùng rừng núi Ngọc Linh, Quảng Nam cho khu hệ nấm Việt Nam từ núi Ngọc<br /> Linh, Quảng Nam<br /> hầu như chưa được nghiên cứu từ trước tới<br /> nay. Trong bài báo nay, chúng tôi trình bày Bộ Polyporales<br /> kết quả điều tra thống kê với ghi nhận mới Họ Meruliaceae<br /> cho khu hệ nấm lớn Việt Nam thuộc lớp Nấm Cymatoderma caperatum (Berk. &<br /> tán Agaricomycetes. Mont.) (1956) Syn. Stereum caperatum (Berk.<br /> <br /> <br /> 28<br /> Một vài loài nấm mới ghi nhận cho khu hệ nấm<br /> <br /> <br /> & Mont.) Berk., Botanical Journal of the Serpula lacrymans (Wulfen) J. Schröt.<br /> Linnean Society 18: 385 (1881). Số mẫu IMG Syn. Merulius lacrymans (Wulfen)<br /> 3780/82, 3838/39, (3932/33, 3908/10). Schumach., Enum. pl. (Kjbenhavn) 2: 371<br /> Bộ Agaricales (1803). Số mẫu IMG 4431/4435, (4570/72,<br /> Họ Amanitaceae 4815/16, 6780/81) (SEM 11).<br /> Amanita xanthogala Bas. (1969) Như vậy có 4 loài thuộc bộ Agaricales,<br /> còn các bộ Polyporales, Rusulales, Boletales<br /> Số mẫu IMG 2542/45, 2555, (2631/35, mỗi bộ chỉ có 1 loài mới được ghi nhận cho<br /> 3373/74, 3504/06, 6744/48, 6771 6825/26). khu hệ nấm lớn Việt Nam.<br /> Chlorophyllum brunneum (Farl. & Burt)<br /> Đặc điểm hình thái của các loài nấm mới<br /> Vellinga (2002). Syn. Lepiota brunnea Farl.<br /> được ghi nhận<br /> & Burt, Icones Farlowianae 8: pl. 6 (1929);<br /> Macrolepiota brunnea (Farl. & Burt) Cymatoderma caperatum (Berk. & Mont.)<br /> Wasser, Libri Botanici 9: 82 (1993) Số mẫu D.A. Reid Kew Bull. 10 (4): 635 (1956)<br /> IMG 9096/01 (9349/53) Quả thể non dạng phễu, sau trưởng thành<br /> Chlorophyllum hortense (Murrill) phát triển to dần thành dạng phễu nông, có khi<br /> Vellinga (2002) Syn. Lepiota hortensis lệch áp sát một phần vào giá thể thành dạng<br /> Murrill, North American Flora 10 (1): 59 quạt, màu vàng nhạt; kích thước ngang 12–18<br /> (1917); Leucoagaricus hortensis (Murrill) rộng 7–10 cm, dày 1,5–2,5 mm; chất bì dai,<br /> Pegler, Kew Bulletin Additional Series 9: 414 giòn, mép răng cưa nhẹ, phân thùy nhiều. Mặt<br /> (1983). Số mẫu IMG 6706/07, (6712/15, mũ có nếp nhăn đến gờ lồi có nhiều nếp. Bào<br /> 0310/11). thể nấm ở mặt dưới mũ, có dạng mấu lồi nhỏ,<br /> Họ Physalacriaceae nhiều mụn. Cuống có hình trụ tròn, giữa nhỏ,<br /> hai đầu to như chiếc chày giã, có sắc thái xanh<br /> Hymenopellis megalospora (Clements) lá, kích thước dài 7–12 đường kính 1–2 cm.<br /> R.H. Petersen (2010). Hệ sợi 2 sợi gồm sợi nguyên thủy và sợi bện.<br /> Syn. Clitocybe megalospora Clem., Chưa tìm thấy bào tử và bụi bào tử.<br /> Botanical Survey of Nebraska 4: 18 (1896); Sinh thái: Hoại sinh trên cây lá kim, gặp ở<br /> Xerula megalospora (Clem.) Redhead, Ginns cuối mùa thu hay đầu mùa xuân. Loài này<br /> & Shoemaker, Mycotaxon 30: 374 (1987). Số được tìm thấy đầu tiên ở Mexico, Bắc Mỹ. Ở<br /> mẫu IMG 5682/83, 5695, (5690/94). Việt Nam, loài này được tìm thấy ở độ cao<br /> Họ Psathyrellaceae 1500m, nhiệt độ 15–20°C, tại núi Ngọc Linh,<br /> Psathyrella longipes (Peck) A.H. Sm. tỉnh Quảng Nam (hình 1).<br /> (1941)<br /> Syn: Hypholoma longipes Peck, Bull.<br /> Torrey bot. Club 22: 204 (1895). Số mẫu IMG<br /> 6063, 6121.<br /> Bộ Russurales<br /> Họ Russuraceae<br /> Russula cystidiosa Murrill. (1940)<br /> Syn. Russula integra var.<br /> paludosa (Britzelm.) Singer, Z. Pilzk.,<br /> N.F. 2(1): 7 (1923). Số mẫu IMG 4942/43<br /> 6589/90, (6622).<br /> Bộ Boletales Hình 1. Quả<br /> Hình 1. Quả thể,<br /> thể, sợi,<br /> sợi, bào<br /> bào tử<br /> tửvô<br /> vôtính<br /> tínhloài<br /> loài Hình 2. Quả t<br /> Họ Serpulaceae Cymatoderma caperatum (1div=1µm)<br /> Cymatoderma caperatum (1 div = 1 µm) xant<br /> <br /> <br /> 29<br /> Tran Thi Phu, Trinh Tam Kiet<br /> <br /> <br /> Amanita xanthogala Bas. Persoonia 5 (3): mũ sẫm màu hơn, khi khô trở nên đen. Thịt<br /> 490 (1969) nấm dày màu trắng, phiến nấm đính tự do,<br /> Mũ nấm dạng bán cầu dẹt, kích thước 12– rộng, ban đầu màu trắng, khi về già có màu<br /> 15 cm đường kính, phía trên mặt mũ có màu nâu tím, nâu đỏ. Cuống lúc đầu trắng sau đó<br /> vàng, có nhiều vảy dạng tháp màu vàng đất, nâu sẫm, dài 5–17(22) cm, đường kính 0,5–<br /> trải đều khắp cả mặt mũ và nứt nẻ. Mép mũ 0,7(1,0–1,2) cm, ở gốc to dạng củ. Vòng nấm<br /> màu vàng phủ vảy từ mũ chảy dài đến phiến. màu vàng nâu, dạng màng gồm hai lớp. Bụi<br /> bào tử trắng, bào tử có hình elip, kích thước<br /> Phiến nấm màu vàng cấu trúc gồm các phiến<br /> 6–7 × 8–10 µm, đảm có kích thước –9 × 32–<br /> thưa trong đó phiến dài, phiến ngắn xen kẽ.<br /> 40 µm. Sinh thái: mọc trong rừng ẩm vào<br /> Cuống có màu vàng đất như màu của mũ nấm<br /> mùa hè, mùa thu, mọc đơn độc hay từng<br /> có vảy dạng gờ dày đặc cả cuống, dạng phình<br /> cụm. Phân bố tìm thấy ở Bắc Mỹ (California<br /> bụng, gần phiến và gốc đường kính 1,2– năm 2015), ở Việt Nam gặp tại núi Ngọc<br /> 1,6 cm, giữa có đường kính 1,8–2,3 cm, Linh, tỉnh Quảng Nam (hình 3).<br /> cuống dài 10–12 cm. Vòng cuống mỏng dạng<br /> màng, cách phiến 1–1,5 cm. Gốc cuống có<br /> nhiều rễ dài 15–20 cm. Bụi bào tử màu vàng,<br /> bào tử có hình bầu dục có giọt dầu. Bào tử có<br /> kích thước 4–6 × 7–9 µm. Loài này đặc biệt ở<br /> chỗ trên mặt mũ có gai trải đều từ chính giữa ra<br /> đến mép mũ, cuống có vảy dạng gờ dày đặc, có<br /> vòng nấm mỏng dạng màng và có cả rễ nấm.<br /> Sinh thái: Loài này sống cộng sinh trên<br /> đất ẩm ướt vào cuối thu. Năm 2015 ở Đông<br /> Nam Trung Quốc gặp loài tương tự. Ở Việt<br /> Nam loài này mới gặp ở Núi Ngọc Linh, tỉnh<br /> Quảng Nam, ở độ cao 1.200 m trở lên, ẩm độ<br /> từ 85–90% C.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Quả thể và bào tử của loài<br /> Chlorophyllum brunneum<br /> <br /> Chlorophyllum hortense (Murrill) Vellinga<br /> (2002)<br /> và bào tử của loài Amanita Mũ nấm non hình cầu sau phát triển dần<br /> Hình 2. Quả thể và bào tử của loài Amanita thành hình dù tròn, trưởng thành dạng bán cầu<br /> ogala (1div=1µm)<br /> xanthogala (1 div =1 µm) dẹt đến thẳng, kích thước 10–15 cm, phía trên<br /> mũ có vảy dạng màng màu hồng tím, hồng<br /> Chlorophyllum brunneum (Farl. & Burt) nâu phủ khắp, trên chóp mũ sẫm màu hơn.<br /> Vellinga (2002) Thịt nấm dày màu trắng, phiến nấm đính tự<br /> Mũ nấm non hình cầu sau phát triển dần do, rộng, ban đầu màu trắng, khi về già có<br /> thành hình dù tròn, trưởng thành dạng bán màu nâu hồng, nâu xanh. Cuống có màu trắng<br /> cầu dẹt đến thẳng, kích thước 5–15(20) cm, có sắc thái hồng tím, có chiều dài 7–15(20)<br /> phía trên mũ có vảy dạng màng khi tươi màu cm, đường kính 0,4–0,7(1–1,5) cm, ở gốc to<br /> nâu tím phủ theo dạng vòng tròn, trên chóp hơn, dạng trụ, khi chạm tay vào chúng có màu<br /> <br /> <br /> 30<br /> Một vài loài nấm mới ghi nhận cho khu hệ nấm<br /> <br /> <br /> nâu hồng, nâu tím. Vòng nấm màu trắng dạng Quả thể lúc non dạng chuông, khi trưởng<br /> màng gồm hai lớp. Bụi bào tử màu nâu hồng, thành dạng dù, có khi trải phẳng, kích thước<br /> bào tử có hình elip. Bào tử có kích thước 4– 4–7 cm. Mặt trên màu nâu đất đến màu nâu<br /> 5,5 × 6,5–8 µm, đảm có kích thước 7–9 × 30– sữa, hơi nhăn nheo, phiến dày 0,5–1,5 cm,<br /> 40 µm, có 4 tiểu bính. Sinh thái: Loài này, có dính, màu trắng. Cuống dạng củ kích thước<br /> trong rừng ẩm sau cơn mưa, mọc đơn độc. 0,5–1,5 × 5–16 cm, đặc, có vảy nhỏ, mịn, dày<br /> Phân bố được tìm thấy ở Australia và Bắc Mỹ, đặc, gốc có rễ giả kéo dài 1–4 cm trong lòng<br /> năm 2006 tìm thấy ở Trung Quốc, ở Việt Nam đất. Bụi bào tử màu trắng, bào tử hình thoi,<br /> mới gặp tại núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam, hơi nhọn 2 đầu, màu vàng, chính giữa có giọt<br /> loài nấm này có thể là loài độc (hình 4). dầu và sắc thái tím, kích thước khá lớn 15–22<br /> × 10–14 µm. Sinh thái: Là loài sống hoại sinh<br /> trên đất ẩm, trên rễ cây mục, vào mùa thu. Vị<br /> trí địa lý Mexico, ở Việt Nam, loài này được<br /> tìm thấy ở độ cao 1.800 m trên núi Ngọc Linh,<br /> tỉnh Quảng Nam, là loài ăn được (hình 5).<br /> Psathyrella longipes (Peck) A.H. Sm.<br /> Mũ nấm dạng nón, sau tù dần đến dạng<br /> trải phẳng, mặt trên màu vàng nhạt có sắc thái<br /> hồng, kích thước 2–8 cm, có vảy nhỏ mịn.<br /> Thịt nấm màu trắng, phiến tự do, xếp sít nhau,<br /> đầu tiên màu trắng có sắc hồng tím, sau đó<br /> màu nâu sôcôla. Cuống nấm mảnh, rỗng, có<br /> màu trắng, dài 5–7 cm, đường kính rộng 0,3–<br /> 0,8 cm. Bụi bào tử màu nâu, bào tử màu nâu<br /> sẫm, kích thước 8–13 × 6–7 µm. Sinh thái:<br /> Hình 4. Quả thể, Đảm và bào tử của loài<br /> Mọc đơn độc hay từng nhóm trên đất khô<br /> Chlorophyllum hortense (1 div = 2,5 µm)<br /> ngoài bìa rừng vào cuối hè đầu mùa thu, loài<br /> này chưa rõ giá trị cụ thể. Ở Việt Nam loài<br /> Hymenopellis megalospora (Clements) R.H. này tìm thấy tại vùng núi Ngọc Linh, tỉnh<br /> Petersen (2010) Quảng Nam (hình 6).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Quả thể, sợi và bào tử của loài Hình 6. Quả thể và bào tử của loài<br /> Hymenopellis megalospora (1 div = 2,5 µm) Psathyrella longipes<br /> <br /> <br /> 31<br /> Tran Thi Phu, Trinh Tam Kiet<br /> <br /> <br /> Russula cystidiosa Murrill (1940) Loài nấm này cũng là loài gây hại gỗ nguy<br /> Mũ nấm khi non hình bán cầu gần như hiểm ở các vùng châu Âu. Loài này cũng gặp<br /> hình chuông, khi già có dạng bán cầu dẹp, trải ở các vùng núi cao dãy Hymalaya, bắc<br /> phẳng, ở giữa lõm xuống, gần mép vểnh lên, California. Ở Việt Nam, loài này gặp ở Ngọc<br /> đường kính mũ 4–11 cm, có màu nâu đỏ sáng. Linh, tỉnh Quảng Nam dưới gốc tre già tại tán<br /> Mặt mũ láng, không lông, gặp mưa hay thời rừng rậm ẩm và tối (hình 8).<br /> tiết ẩm sẽ bị nhầy, lớp ngoài rất dễ lột ra, tự<br /> bong ra. Thịt nấm có màu trắng, hơi phớt<br /> hồng, xốp, giòn, dễ gãy, phiến nấm màu trắng,<br /> hơi đính rộng. Cuống có màu trắng, sắc hồng,<br /> dài 2–7 cm, dày 0,5–1,5 cm, hình trụ hơi tròn<br /> ở bụng. Bụi bào tử màu kem. Bào tử hình cầu,<br /> có nhiều gai, màu vàng, có giọt dầu, kích<br /> thước 6–10 × 7–12 µm. Sinh thái: Hoại sinh ở<br /> cỏ nơi đất ẩm, xuất hiện vào cuối thu. Loài<br /> này gặp ở Bắc Mỹ, là loài nấm ăn được. Ở<br /> Việt Nam, gặp ở Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam<br /> những ngày đầu mùa mưa (hình 7).<br /> Hình 8. Quả thể, ống và bào tử của loài<br /> Serpula lacrymans<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Ghi nhận mới 8 loài nấm lớn cho khu hệ<br /> nấm Việt Nam từ Ngọc Linh, bao gồm<br /> Cymatoderma caperatum, Amanita<br /> xanthogala, Chlorophllum brunneum,<br /> Chlorophyllum hortense, Hymenopellis<br /> megalospora, Psathyrella longipes, Russula<br /> Hình 7. Quả thể và bào tử của loài cystidiosa, Serpula lacrymans của lớp<br /> Russula cystidiosa (1 div = 2,5 µm) Agaricomycetes chứng tỏ sự đa dạng sinh học<br /> cao của khu hệ nấm của Việt Nam.<br /> Serpula lacrymans (Wulfen) J. Schröt. Trong 8 loài nấm mới ghi nhận, có 2 loài<br /> Quả thể trải phẳng, dạng sò hay thay đổi nấm ăn được và 3 loài có thể là nấm độc.<br /> hình dạng tùy theo vị trí hoại sinh. Kích thước TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> khá lớn 5–10 × 12–25 cm có khi lớn hơn,<br /> mỏng 0,3–0,7 cm, (tùy theo thời gian phá hủy Rodham E. T., Cristina R. C., Karen W. H.,<br /> của nấm), có màu vàng đậm, Quả thể tươi và Jozsef G., Linas V. K., Benjamin E. W.,<br /> khô đều mềm màu vàng tươi, đến màu nâu David A., 2015. Nomenclatural changes in<br /> sẫm. Mặt trên hơi nhăn, mặt dưới lỗ hình đa Amanita. II, Amanitaceae, 2: 1–6.<br /> giác không đều. Bụi bào tử dày đặc, phát tán Else C. V., 2003. Chlorophyllum and<br /> bám vào giá thể có màu vàng. Bào tử có hình Macrolepiota (Agaricaceae) in Auscaceae,<br /> elip tròn đầu, có giọt dầu tương đối lớn, kích Bontany pp 361–370.<br /> thước bào tử 2–3 × 4–5 µm. Sinh thái: Loài Else C. V., 2008. Chlorophyllum, pp. 1–6.<br /> này sống ở nơi ẩm tối dưới gốc tre già tại tán<br /> rừng Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam, là loài nấm Trịnh Tam Kiệt, 2011. Nấm lớn ở Việt Nam, tập<br /> gây mục nâu, phá hoại gỗ rất nhanh, ở những 1. Nxb. KHTN&CN.<br /> nơi ẩm thấp, tối, nhiệt độ 5–20°C và ẩm độ Trịnh Tam Kiệt, 2013. Nấm lớn ở Việt Nam, tập<br /> 80% thuận lợi cho loài nấm này phát triển. 3. Nxb. KHTN&CN.<br /> <br /> <br /> 32<br /> Một vài loài nấm mới ghi nhận cho khu hệ nấm<br /> <br /> <br /> Trịnh Tam Kiệt, 2014. Danh lục Nấm lớn Singer R., 1986. The Agaricales in modern<br /> của Việt Nam. Nxb. Đại học Quốc gia taxonomy. Koeltz Scientific books D6240<br /> Hà Nội. Koenigstein Federal Republic, Germany.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 33<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2