intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ tự chăm sóc và thông số đo lường chức năng của người bệnh sau ghép thận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tự chăm sóc và thông số chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và chăm sóc người bệnh sau ghép thận. Bài viết trình bày đánh giá mức độ tự chăm sóc, các thông số chức năng và đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh sau ghép thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ tự chăm sóc và thông số đo lường chức năng của người bệnh sau ghép thận

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học MỨC ĐỘ TỰ CHĂM SÓC VÀ THÔNG SỐ ĐO LƯỜNG CHỨC NĂNG CỦA NGƯỜI BỆNH SAU GHÉP THẬN Nguyễn Quang Huy1,2, Hà Thị Như Xuân1, Lê Thị Hạnh Phước2, Nguyễn Thị Băng Châu2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tự chăm sóc và thông số chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và chăm sóc người bệnh sau ghép thận. Mục tiêu: Đánh giá mức độ tự chăm sóc, các thông số chức năng và đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh sau ghép thận. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thống kê mô tả 84 người bệnh đang theo dõi sau ghép tại phòng khám ghép thận bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian 01/05/2019 đến 01/08/2019. Bảng câu hỏi 29-KTSMS (29- item kidney transplant self-management scale) và các thông số chức năng sẽ được thu thập từ tháng thứ 2 đến 1 năm sau ghép thận. Kết quả: Thông qua bộ câu hỏi về mức độ tự chăm sóc người bệnh sau ghép thận của 84 trường hợp trong nghiên cứu cho thấy khả năng tự chăm sóc của người bệnh khá cao với điểm trung bình theo bộ câu hỏi 29- KTSMS từ 131.18 ± 12.18 điểm. Các thông số chức năng nhìn chung nằm ở mức giới hạn bình thường. Kết luận: Bảng câu hỏi 29-KTSMS cho thấy hai lĩnh vực có điểm số thấp nhất: phòng ngừa rủi ro tim mạch 26,2%, phòng ngừa ung thư da 34,5% và thông số chức năng Triglyceride 219,46 mg/dL nằm ngoài ngưỡng bình thường so với chuẩn KDIGO. Điều này khuyến cáo nhân viên y tế cần quan tâm tư vấn, hướng dẫn kiến thức và kỹ năng tự chăm sóc sau ghép thận cho người bệnh. Từ khóa: Ghép thận, mức độ tự chăm sóc, thông số chức năng ABSTRACT SELF-MANAGEMENT CAPACITY AND FUNDAMENTAL BIOLOGICAL LABORATORY OF VIETNAMESE PATIENTS POST KIDNEY TRANSPLANT Nguyen Quang Huy, Ha Thi Nhu Xuan, Le Thi Hanh Phươc, Nguyen Thi Bang Chau * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 165 - 172 Background: Self-management capacity and fundamental biological laboratory play an important role in monitoring and caring process of patients after kidney transplantation. Objectives: Evaluate the level of self-management capacity, the value of fundamental biochemical laboratories and the demographics data of Vietnamese patients post kidney transplant. Method: The descriptive research design with 84 patients follow up treatment and caring at Cho Ray Hospital from 01/05/2019 to 01/08/2019. The 29-KTSMS (29-item kidney transplant self-management scale), the biochemical laboratory results and demographic data collected from medical profiles of patients who received a kidney transplant after 2 months to 1 year. Results: The research findings supported that among 84 patients post kidney transplants, the self- management capacity was high with the Meanscore of 29-KTSMS was 131.18 ± 12.18. Almost the biochemical laboratory results following in three times tests generally in normal range. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: TS.ĐD. Hà Thị Như Xuân ĐT: 0356435986 Email: xuanha@ump.edu.vn Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 165
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Conclusions: The 29-KTSMS showed that two dimensions of Self-management at the lowest score were cardiological risk prevention and skin cancer prevention with the frequency at 26.2% and 34.5% respectively. Among biochemical laboratory results, only the Triglyceride with mean= 219.46 mg/dL was exceeded the standard of KDIGO (2009). These findings suggested that the healthcare provider needs to educate more knowledge and skills in these aspects in order to improve the patient’s self-management. Keywords: kidney transplant, self-management, biochemical laboratory ĐẶT VẤNĐỀ ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Việc tự chăm sóc và theo dõi các thông số Đối tượng nghiên cứu chức năng của người bệnh sau ghép thận không Người bệnh ≥18 tuổi sau ghép thận Người phải là khái niệm mới. Tự chăm sóc là khái niệm bệnh sau ghép thận từ 2 tháng – 1 năm đang chỉ về những hoạt động nằm duy trì sức khỏe điều trị và tái khám tại phòng khám ghép thận người bệnh sau ghép thận tại nhà như: quản lý bệnh viện Chợ Rẫy. thuốc, theo dõi huyết áp, dấu hiệu nhiễm trùng, Tiêu chuẩn loại trừ hoạt động thể dục, giảm căng thẳng , lo lắng, chế Người bệnh có biến chứng sớm sau ghép. độ dinh dưỡng phù hợp, các mối quan hệ xã hội, Người bệnh từ chối tham gia nghiên cứu. Người nhận thức về hình ảnh bản thân(1). Thông số bệnh không hoàn thành câu hỏi nghiên cứu. chức năng nghĩa là duy trì ổn định các chức Người bệnh không tiếp tục theo dõi hoặc chuyển năng sống của người bệnh: nồng độ thuốc ức sang trung tâm ghép thận khác. chế miễn dịch, chức năng thận, đường huyết Phương pháp nghiên cứu máu, chức nặng gan, axit uric, chức năng mỡ Thiết kế nghiên cứu máu và huyết áp trong các lần khám định kỳ. Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Hơn 14.000 bài viết đã được xác định trong Phương pháp tiến hành MEDLINE về sự thay đổi các thông số chức năng của người bệnh sau ghép thận làm lệch lạc Nghiên cứu sẽ được thực hiện tại phòng khám Ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên hướng điều trị của bác sĩ(2). Nếu người bệnh sau cứu viên gặp người bệnh và giải thích mục đích ghép thận không tuân thủ sự tự chăm sóc và nghiên cứu sau đó mời người bệnh tham gia. theo dõi chức năng sống thì họ phải gánh chịu Nếu người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu, rất nhiều hậu quả như nhiễm trùng, mất thận nghiên cứu viên sẽ cho người bệnh ký vào bản ghép và có nguy cơ tử vong(3). Tuy nhiên, vấn đề đồng thuận và hướng dẫn người bệnh cách trả tự chăm sóc và theo dõi thông số chức năng của lời và hoàn thành các bộ câu hỏi nghiên cứu. Các người bệnh sau ghép thận vẫn chưa có một thông số đo lường chức năng của người bệnh nghiên cứu cụ thể nào trong lĩnh vực ghép thận. sau ghép thận sẽ được nghiên cứu viên ghi lại từ Để có chất lượng cuộc sống lâu dài về mọi mặt ở hồ sơ ngoại chẩn không số của người bệnh sau những người bệnh sau ghép thận, chúng tôi đã ghép thận được lưu tại phòng khám ghép thận. thực hiện, báo cáo mức độ tự chăm sóc và thông Công cụ thu thập số liệu số đo lường chức năng của người bệnh sau ghép Công cụ thu thập số liệu gồm 3 phần: thận. Đây sẽ là bằng chứng khoa học hữu ích - Phần 1: thu thập thông tin NB (11 câu). giúp xây dựng các chương trình can thiệp điều dưỡng hiệu quả cho người bệnh sau ghép thận. - Phần 2: đánh giá mức độ tự chăm sóc của người bệnh sau ghép thận bao gồm 29 câu hỏi Mục tiêu được sử dụng để đo lường hành vi tự chăm sóc Đánh giá mức độ tự chăm sóc và thông số sau ghép thận của người bệnh trong năm lĩnh chức năng của người bệnh (NB) sau ghép thận. vực: quản lý thuốc (7 câu), phòng ngừa rủi ro 166 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học tim mạch (6 câu), theo dõi sau ghép (6 câu), dự Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y phòng nhiễm trùng (6 câu), và phòng chống ung Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số 356/ĐHYD- thư da (4 câu) đã được thiết kế sẵn bởi tác giả HĐ kí ngày 08/07/2019. Chung SY (2018) có độ tin cậy (Cronbach’s KẾT QUẢ α=0,84)(1). Điểm của từng người bệnh sẽ được Đặc điểm nhân khẩu học tính theo thang điểm Likert scale số điểm tăng Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh sau dần từ 1 đến 5 điểm theo mức độ đo lường hành vi tự chăm sóc sau ghép thận của người bệnh. ghép thận (N=84) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Tương ứng với "điểm 1 (Rất không đồng ý), 2 Nhóm tuổi (Không đồng ý), 3 (Không chắc), 4 (Đồng ý), 5 18-29 20 23,8 (Hoàn toàn đồng ý)". Điểm của thang đo này 30-49 57 67,8 bằng tổng điểm của 29 câu. Tổng điểm càng cao 50-69 7 8,3 chứng minh khả năng tự chăm sóc của người Giới tính bệnh càng tốt. Theo nghiên cứu của Shu-Yu Nam 57 67,9 Nữ 27 32,1 Chung (2018) trên 150 người bệnh thì điểm Người hiến tạng trung bình về khả năng tự chăm sóc của người Cùng huyết thống 56 66,7 bệnh sau ghép thận là 67 điểm. Không cùng huyết thống 20 23,8 - Phần 3: đánh giá thông số đo lường chức Chết não 5 6 năng của người bệnh sau ghép thận được ghi Ngưng tuần hoàn 3 3,6 nhận bắt đầu từ tháng thứ 2 sau ghép thận và Bệnh viện ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy 72 85,7 trong 4 lần tái khám liên tiếp, mỗi lần tái khám Bệnh viện 115 1 1,2 cách nhau 1 tháng. Bệnh viện 103 1 1,2 Biến số nghiên cứu Bệnh viện Trung Ương Huế 6 7,1 Bệnh viện Việt Đức 2 2,4 “Tự quản lý ghép thận” khái niệm chỉ về Bệnh viện Vinmec Hà Nội 1 1,2 những hoạt động nằm duy trì sức khỏe người Bệnh viện Xuyên Á 1 1,2 bệnh sau ghép thận tại nhà như: quản lý thuốc, Số lần ghép thận theo dõi huyết áp, dấu hiệu nhiễm trùng, hoạt Lần 1 82 97,6 động thể dục, giảm căng thẳng, lo lắng, chế độ Lần 2 2 2,4 dinh dưỡng phù hợp, các mối quan hệ xã hội, Hôn nhân nhận thức về hình ảnh bản thân. Độc thân 26 31 Đã kết hôn 55 65,5 “Thông số chức năng” nghĩa là duy trì ổn Ly dị 3 3,6 định các chức năng sống của người bệnh bao Sống cùng gồm các xét nghiệm: huyết học, sinh hóa, vi sinh, Một mình 6 7,1 nồng độ thuốc ức chế miễn dịch và huyết áp Gia đình 77 91,7 trong các lần khám định kỳ. Bạn thân 1 1,2 Nơi sống Thống kê và xử lý số liệu Thành phố 58 69 Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS Nông thôn 26 31 20.0. Biến định tính được biểu hiện bằng tần số Trình độ học vấn và tỷ lệ %. Biến định lượng được biểu hiện bằng Tiểu học - Trung học 7 8,3 Trung học phổ thông 26 31 số trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn hoặc Trung cấp, Cao đẳng 24 28,6 trung vị nếu không có phân bố chuẩn. Đại học, sau đại học 27 32,1 Y đức Nghề nghiệp Nông dân - công nhân lao động 10 11,9 Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 167
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Các thông số chức năng của người bệnh sau Kinh doanh buôn bán 24 28,6 ghép thận tại Việt Nam từ tháng thứ 2 sau ghép Công nhân viên chức văn phòng 28 33,3 đến 1 năm Nội trợ, ở nhà 21 25 Thu nhập Bảng 3. Bảng tóm tắt các thông số chức năng sống < 5 triệu/ tháng 18 21,4 trung bình của người bệnh sau ghép thận (N=84) 5 - 10 triệu/ tháng 38 45,2 Tên thông số chức Tổng Độ lệch Đơn vị 10 - 15 triệu/ tháng 21 25 năng trung bình chuẩn > 15 triệu/ tháng 7 8,3 Creatitin 1,4 0,4 mg/dL eGFR 65,3 16,9 mL/min/1,73m2 Kết quả Bảng 1 cho thấy nhóm tuổi cao nhất Đường huyết 90,1 24,7 mg/dL chiếm tỷ lệ 69% là nhóm từ 30 tuổi đến 49 tuổi. CSA: C0 134,2 52,5 ng/mL Nam giới chiếm tỷ lệ cao gấp đôi nữ giới, lần FK506 9,2 1,7 ng/mL lượt là 67,9%. 85,7% người bệnh được ghép thận Triglyceride 219,5 90,1 mg/dL tại bệnh viện Chợ Rẫy với 66,7% người hiến thận Cholesterol 196,8 36,8 mg/dL HDL 52,1 14,1 mg/dL cùng huyết thống. Ghép thận lần một là 97,6%. LDL 101,3 30 mg/dL Những người bệnh sau ghép thận đã kết hôn là Acid Uric 6,9 1,5 mg/dL 65,6%. Số người bệnh sau ghép thận sống cùng ALT 25,1 15 U/L gia đình là 91,7% và phần lớn sinh sống tại thành AST 23,5 6,2 U/L phố 69%. Trình độ văn hóa có tỷ lệ % gần như Na 141,6 33 mmol/L ngang nhau với 31% trung học phổ thông, 32,1% K 3,7 0,4 mmol/L Huyết áp tâm thu 127,2 15,4 mmHg đại học - sau đại học, 28.6% trung cấp – cao đẳng Huyết áp tâm trương 80,8 10,2 mmHg và 8,3% tiểu học. Cao nhất 33,3% người bệnh là Tổng trung bình tất cả các thông số đo lường công nhân viên chức – văn phòng. Mức thu chức năng của 84 người bệnh sau ghép trong 4 nhập tài chính từ 5 triệu đến 10 triệu chiếm tỷ lệ lần tái khám liên tiếp, mỗi lần cách nhau 1 tháng. cao nhất 45,2%. Nhìn chung các giá trị của mỗi thông số nằm Sự tự chăm sóc của người bệnh sau ghép thận trong khoảng giới hạn bình thường như đúng Bảng 2. Sự tự chăm sóc của người bệnh sau ghép theo các khuyến cao hướng dẫn theo dõi và điều thận trị người bệnh sau ghép thận (Bảng 3). Điểm Điểm Điểm Độ Độ BÀN LUẬN Bộ công cụ N thấp cao trung lệch lệch nhất nhất bình chuẩn Đặc điểm nhân khẩu học chung về đối tượng Theo dõi sau ghép 84 17 30 27,8 2,6 -1,3 nghiên cứu Theo dõi nhiễm Tuổi: trong nghiên cứu 36,11 ± 8,9 tuổi. 84 22 30 27,5 2,7 -0,4 trùng Nhóm tuổi thường gặp từ 30 tuổi đến 49 tuổi Phòng chống chiếm nhiều nhất trong nhóm tuổi nghiên cứu 84 12 20 17,2 2,5 -0,3 ung thư da Sự tự chăm sóc 84 88 145 131,1 12,3 -0,7 (67,9%). Có thể nói tỷ lệ mắc bệnh suy thận mạn Quản lý thuốc 84 23 35 32,6 3,0 -1,0 ngày càng tăng cao ở nhóm tuổi này và có thể Phòng ngừa rủi cho thấy bệnh suy thận đang trên đà trẻ hóa ở 84 12 30 26,0 3,3 -0,9 ro tim mạch dân số Việt Nam. Tổng cộng có 84 đối tượng cho nghiên cứu. Giới tính: được phân bố cho hai nhóm nam Kết quả bộ câu hỏi tự chăm sóc của người bệnh và nữ với 67,9% thuộc về nam giới chiếm tỷ lệ sau ghép thận cho thấy: đa phần người bệnh sau cao hơn nữ giới 32,1% trong nghiên cứu. Mặc dù ghép thận tự biết cách chăm sóc tốt cho bản thân có sự chênh lệch về giới tính của người bệnh sau mình với điểm trung bình 131.18 điểm, độ lệch ghép nhưng tỷ lệ sống ở những người bệnh sau chuẩn 12.184 (Bảng 2). ghép là nữ giới cao hơn so với nam giới. Thực tế 168 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học cho thấy nữ giới quan tâm đến sức khỏe, tích cực lệ chưa tuân thủ dùng thuốc từ nghiên cứu dao tìm kiếm các thông tin, bổ sung kiến thức để bảo động khoảng 31%. Những thống kê ban đầu vệ và chăm sóc quả thận của mình tốt hơn nam trong nghiên cứu này cho thấy rằng người bệnh giới(4). sau ghép thận họ đã quan tâm và thắc mắc cũng Đặc điểm chung: 84 đối tượng trong nghiên như những vấn đề mà tác dụng của các thuốc cứu sau thống kê có 26 (31%) người bệnh ghép mà người bệnh đang uống. thận sống độc thân. Kết quả này cũng một phần Phòng ngừa rủi ro tim mạch nào nói lên rằng những người bệnh chưa kết Bệnh lý tim mạch có thể nói là một trong ba hôn, sống một mình thì kết quả sức khỏe và việc trường hợp gây tử vong cho người bệnh trên tuân thủ các chế độ điều trị, chăm sóc kém(5). toàn cầu(8). Không chỉ thế bệnh tim mạch vẫn là Trình độ học vấn của người bệnh sau ghép nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở những thận rất quan trọng nói lên sự hiểu biết của họ về người bệnh sau ghép thận. Trong phần lĩnh vực bệnh, những người bệnh có trình độ học vấn phòng ngừa rủi ro về tim mạch từ câu RRTM 1 – thấp dưới 12 năm cần phải xem xét kỹ trước khi RRTM 6. Số điểm trung bình rủi ro về tim mạch đưa vào danh sách chờ nhận thận. Nghiên cứu là 26 ± 3,3. Trong đó 57,2% số điểm từ 26 điểm đã chỉ ra rằng trình độ học vấn có liên quan tích trở lên và 26,2% người bệnh trả lời đạt số điểm cực với kiến thức về chăm sóc sức khỏe, hành vi tối đa 30 điểm. Cao huyết áp và rối loạn mỡ máu tuân thủ thuốc và sự sống sót của quả thận ghép (6). Trình độ học vấn dưới 12 năm chiếm 8,3% là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh tim mạch ở những người sau ghép thận. Mặc dù trong nghiên cứu. Điều này nói lên người bệnh các thông số về chức năng mỡ máu và huyết áp có trình độ học vấn dưới 12 năm vẫn được ghép cho tỷ lệ tốt và người bệnh sau ghép vẫn luôn thận nhưng cần phải có sự xem xét của hội đồng theo dõi và điều trị nguy cơ về bệnh tim mạch, ghép thận và cam kết của người bệnh cũng như nhưng qua kết quả thống kê trong lĩnh vực người thân về sự tuân thủ chế độ điều trị và chăm sóc. phòng ngừa rủi ro về tim mạch cho ta thấy người bệnh vẫn chưa quan tâm nhiều về bệnh Mức độ thu nhập của người bệnh ghép thận tim mạch. chỉ ở mức thu nhập trung bình từ 5 triệu đến 10 triệu chiếm đến 38 (45,2%) trong tổng số 84 Theo dõi sau ghép thận người bệnh trong nghiên cứu. Với mức độ thu Là một trong những việc làm mà người bệnh nhập này và người bệnh đều sử dụng bảo hiểm sau ghép thận phải luôn luôn phối hợp thật tốt y tế, có thể đảm bảo cho người bệnh đủ khả với nhân viên y tế để có duy trì quả thận ghép năng chi trả khoản thuốc sau mỗi lần tái khám. của bản thân họ trong thời gian dài. Một số Nhưng kinh tế của người bệnh vẫn có khả năng nghiên cứu gần đây cũng cho thấy 47% số người ảnh hưởng đến chế độ chăm sóc tại nhà. Đó là bệnh không tuân thủ trong việc khám chữa bệnh một vấn đề cần được tìm hiểu kỹ hơn trong các định kỳ dẫn đến tổn thương thận ghép(9). Với 6 nghiên cứu tiếp theo. câu từ TDSG 1 - TDSG 6, điểm trung bình 27,8 ± Mức độ chăm sóc của người bệnh sau ghép 2,5, số điểm cao nhất là 30 điểm có tới 42,8% và thận 70,2% trường hợp có số điểm trung bình là 27 Quản lý thuốc của người bệnh sau ghép từ điểm. Từ những kết quả thống kê cho thấy rằng câu QLT 1 - QLT 7 với số điểm trung bình 32,5 ± mức độ theo dõi sau khi đã ghép thận của người 3. Đã có 69% đạt số điểm trung bình từ 32 điểm bệnh khá cao. Có thể thấy sơ bộ người bệnh sau trở lên. Theo một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ghép thận có quan tâm đến những vấn đề về không tuân thủ việc dùng thuốc ở người bệnh tổng trạng của họ như huyết áp, cân nặng, lượng ghép sau thận dao động từ 15% đến 55%(7), và tỷ nước tiểu và lịch hẹn tái khám. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 169
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Phòng ngừa nhiễm trùng Chức năng Creatinin và mức độ lọc cầu thận điểm trung bình trong 6 câu từ TDNT 1 - Trong 84 người bệnh sau ghép thận có chức TDNT 6 là 27,4 ± 2,6. Tổng điểm cao nhất là 30 năng thận nằm trong giới hạn bình thường điểm cho mỗi câu có 44,04%. Kết quả thống kê (creatinine 1,5 mg/dL) có thể do rất nhiều yếu tố từ thuốc được việc không tuân thủ theo dõi và phòng chống thải ghép, tuổi người hiến làm ảnh ngừa nhiễm khuẩn thì họ phải gánh chịu rất hưởng. Có 8/84 (9,6%) trường hợp người bệnh nhiều hậu quả như nhiễm trùng, mất thận ghép nhập viện theo dõi thải ghép cấp. Mức độ lọc và có nguy cơ tử vong (2). cầu thận theo khuyết cáo của (KDIGO) ≥60 Phòng ngừa ung thư da mL/min/1,73m2 chỉ được 46/84 (54,8%) trường Các khối u ác tính phổ biến nhất từ 40% - hợp. Có 47/100 trường hợp có thông số chức 50% được chẩn đoán ở người bệnh ghép thận là năng Creatinin, eGFR tốt ở tháng thứ 3 là 1,5 - ung thư da (10). 84 trường hợp trả lời về lĩnh vực 55,2 trong nghiên cứu của tác giả Alfaro S, kết phòng ngừa ung da có 17,2 ± 2,4 điểm trung bình quả này cũng gần tương đồng với kết quả trong cho 4 câu từ câu PCUTD 1 – PCUTD 4. Có 44,1% nghiên cứu 57/84 trường hợp với thông số chức người bệnh trả lời không đạt với số điểm trung năng Creatinin, eGFR tốt ở tháng thứ 3 là 1,4 - bình trên 17 điểm. Tỷ lệ này cũng thấp gần giống 55,2(13). Điều dưỡng cần lưu ý nhiều hơn những như phần câu hỏi ở lĩnh vực phòng ngừa rủi ro người bệnh sau ghép thận có chức năng tim mạch. Ở câu PCUTD 1: “sử dụng kem chống creatinine >1,5 mg/dL, theo dõi sát để phát hiện nắng khi ra ngoài trời” và câu PCUTD 3: “tự các dấu hiệu thải ghép nhằm hỗ trợ tốt cho bác sĩ kiểm tra da và môi của mình ít nhất mỗi tháng trong công tác điều trị. một lần” số điểm lần lượt là 22,6% và 19,04% cho Nồng độ thuốc chống thải ghép câu trả lời “không chắc”. Kết quả này cho thấy Nồng độ thuốc trong nghiên cứu được chia người bệnh chưa quan tâm đến việc kiểm tra da. thành hai nhóm: tacrolimus 68/84 trường hợp Có thể do nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới và 16 trường hợp còn lại cho nhóm sử dụng nên việc theo dõi và chăm sóc da ít được quan cyclosporine. Nhóm sử dụng tacrolimus sau tâm đến. ghép có nồng độ trung bình tổng đạt chuẩn 9,2 ng/mL theo khuyến cao của (KDIGO)(14) với Các thông số chức năng của người bệnh sau mục tiêu duy trì nồng độ tacrolimus gần như ghép thận tại Việt Nam từ tháng thứ 2 sau ghép giống với nghiên cứu là 8 đến 10 ng/mL trong đến 1 năm các tháng từ 1 đến 3 sau khi ghép(15). Có 11/68 Các thông số chức năng của người bệnh nhìn (16,7%) trường hợp có nồng độ tacrolimus từ chung ta thấy đa phần các thông số nằm ở mức 5,6 ng/mL đến 7,6 ng/mL trong đó đã có 3 giới hạn bình thường theo đúng như khuyến cao trường hợp nhập viện để theo dõi thải ghép và hướng dẫn theo dõi và điều trị người bệnh sau 9/68 (13,1%) trường hợp có nồng độ trên 10 ghép thận của (KDIGO)(11). Nhưng để phân tích ng/mL. Số trường hợp nhập viện để theo dõi và bàn luận kỹ hơn chúng ta cần phải đi sâu vào thải ghép và can thiệp thủ thuật sinh thiết thận từng thông số chức năng của người bệnh sau ghép 2/16 trường hợp, 1 trường hợp ngộ độ ghép để xem nó những thay đổi gì trong quá thuốc phải nhập viện. Với 16 trường hợp sử trình theo dõi. dụng thuốc cyclosporine thì nồng độ thuốc 170 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học trung bình tổng 134,1 ng/mL có sự khác biệt mmHg đối với người bệnh proteinuric(19). Trong theo khuyến cáo của (KDIGO) và các bài báo nghiên cứu này huyết áp của người bệnh sau nghiên cứu trên thế giới khi duy trì nồng độ ghép thận được thống kê trung bình tổng bao cyclosporine 200 đến 300 ng/mL trong tháng 1 gồm: huyêt áp tâm thu và tâm trương 127,24 ± đến 3 sau khi ghép(15). Nguyên nhân có thể là 15,44 và 79,17 ± 10,15. Có 12/84 (14,4%) trường do đặc điểm cơ thể của người Việt Nam và y hợp có huyết áp ≥140/90 mmHg và 7/84 trường lệnh điều trị của bác sĩ có sự điều chỉnh khác hợp có tăng huyết áp tâm thu đơn đọc khi huyết biệt so với các nước trên thế giới. Chính vì thế, áp tâm thu ≥140 mmHg, huyết áp tâm trương điều dưỡng cần phải hướng dẫn người bệnh
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 chăm sóc của người bệnh sau ghép thận nhằm dominant role of antibody-mediated rejection and nonadherence. Am J Transplant, 12(2):388-399. xây dựng quy trình, kế hoạch giáo dục sức khỏe 11. Bierylo A, Brzosko S, Laudanska E, Naumnik B (2017). Skin cho người bệnh trong lĩnh vực chăm sóc của cancers in kidney transplant recipients. Wiad Lek, 70(1):68-73. 12. Pestana JM (2017). Clinical outcomes of 11,436 kidney điều dưỡng chuyên ngành ghép thận. transplants performed in a single center - Hospital do Rim. J TÀI LIỆU THAM KHẢO Bras Nefrol, 39(3):287-295. 13. Alfaro SCI, Molina HMJ, et al (2016). Short-Term Outcomes of 1. Chung SY (2018). The multidimensional kidney transplant self- 100 Consecutive Kidney Transplantations in a 3-Year Period: A management scale: development and psychometric testing. Single-Center Experience. Transplant Proc, 48(9):2906-2909. Doctoral Thesis, pp.1-213. 14. Andrassy KM (2013). Comments on 'KDIGO 2012 Clinical 2. Donovan JL, Blake DR (1992). Patient non-compliance: Practice Guideline for the Evaluation and Management of deviance or reasoned decision-making? Soc Sci Med, 34(5):507- Chronic Kidney Disease. Kidney Int, 84(3):622-623. 513. 15. Jones-Hughes T, Snowsill T, Haasova M, et al (2016). 3. Laederach HK, Bunzel B (2000). Noncompliance in organ Immunosuppressive therapy for kidney transplantation in transplant recipients: a literature review. Gen Hosp Psychiatry, adults: a systematic review and economic model. Health 22(6):412-424. Technol Assess, 20(62):1-594. 4. Zununi VS, Samadi N, Mostafidi E, Ardalan MR, Omidi Y 16. Tse KC, Lam MF, Yip PS, Li FK, Lai KN, Chan TM (2004). A (2016). Genetics and Epigenetics of Chronic Allograft long-term study on hyperlipidemia in stable renal transplant Dysfunction in Kidney Transplants. Iran J Kidney Dis, 10(1):1-9. recipients. Clin Transplant, 18(3):274-80. 5. Gerull S, Denhaerynck K, Chalandon Y, et al (2017). Lack of 17. Kasiske B, Cosio FG, Beto J, Bolton K, et al (2004). Clinical association between relationship status and clinical outcome in practice guidelines for managing dyslipidemias in kidney allogeneic stem cell transplantation-the Swiss Transplant transplant patients: a report from the Managing Dyslipidemias Cohort Study. Bone Marrow Transplant, 52(12):1686-1688. in Chronic Kidney Disease Work Group of the National 6. Taber DJ, Hamedi M, Rodrigue JR, et al (2016). Quantifying the Kidney Foundation Kidney Disease Outcomes Quality Race Stratified Impact of Socioeconomics on Graft Outcomes in Initiative. Am J Transplant, 4(7):13-53. Kidney Transplant Recipients. Transplantation, 100(7):1550- 18. Rossi AP, Vella JP (2015). Hypertension, living kidney donors, 1557. and transplantation: where are we today? Adv Chronic Kidney 7. Zhu Y, Zhou Y, Zhang L, Zhang J, Lin J (2017). Efficacy of Dis, 22(2):154-164. interventions for adherence to the immunosuppressive 19. Weir MR, Burgess ED, Cooper JE, Fenves AZ, Goldsmith D, therapy in kidney transplant recipients: a meta-analysis and McKay D, Mehrotra A, Mitsnefes MM, Sica DA and Taler SJ systematic review. J Investig Med, 65(7):1049-1056. (2015). Assessment and management of hypertension in 8. Jokinen E (2015). Obesity and cardiovascular disease. Minerva transplant patients. J Am Soc Nephrol, 26(6):1248-1260. Pediatr, 67(1):25-32. 9. Pabst S, Bertram A, Zimmermann T, Schiffer M, de Zwaan M (2015). Physician reported adherence to immunosuppressants Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 in renal transplant patients: Prevalence, agreement, and Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 correlates. J Psychosom Res, 79(5):364-371. 10. Sellares J, de Freitas DG, Mengel M, et al (2012). Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 Understanding the causes of kidney transplant failure: the 172 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2