BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
LƯƠNG DUY HIẾU
NÂNG CAO HIỆU NĂNG THÔNG LƯỢNG VÀ ĐỘ CÔNG
BẰNG TRONG MẠNG KHÔNG DÂY AD HOC CỦA
CHUẨN IEEE 802.11 EDCA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
LƯƠNG DUY HIẾU NÂNG CAO HIỆU NĂNG THÔNG LƯỢNG VÀ ĐỘ CÔNG
BẰNG TRONG MẠNG KHÔNG DÂY AD HOC CỦA
CHUẨN IEEE 802.11 EDCA
Chuyên ngành: Cơ sở toán học cho Tin học
Mã số: 9 46 01 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Thái Quang Vinh
2. PGS. TS. Phạm Thanh Giang
Hà Nội – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ với tiêu đề "Nâng cao hiệu năng thông
lượng và độ công bằng trong mạng không dây AD HOC của chuẩn
IEEE 802.11 EDCA" là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Thái Quang Vinh và PGS.TS. Phạm Thanh Giang.
Các kết quả, số liệu được trình bày trong luận án là trung thực, một phần
đã được công bố trên các Tạp chí và Kỷ yếu Hội thảo khoa học chuyên ngành.
Luận án có tham khảo và sử dụng một số thông tin từ các nguồn sách, tạp chí
và luận án được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 2 tháng 10 năm 2020
Lương Duy Hiếu
ii
LỜI CẢM ƠN
Nội dung luận án được thực hiện tại Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện
Công nghệ thông tin, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nghiên
cứu sinh xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Thái Quang Vinh và PGS.TS.
Phạm Thanh Giang, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng cho quá trình
nghiên cứu thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu qua các
buổi seminar định kỳ hàng tháng của quý Thầy Cô, các chuyên gia, các NCS
trong nhóm nghiên cứu về Công nghệ mạng và Truyền thông tại Viện Công nghệ
thông tin.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học và
Công nghệ, Viện Công nghệ thông tin, Phòng Tin học Viễn thông đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục ứng dụng và Phát triển
công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng như các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng là sự biết ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn chia sẻ, cảm thông, khích
lệ tinh thần để tôi hoàn thành luận án này.
NCS Lương Duy Hiếu
iii
MỤC LỤC
i LỜI CAM ĐOAN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ii LỜI CẢM ƠN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
MỤC LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT . . . . . vii
x DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . xii
1 MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG
8 DÂY ADHOC
8 1.1 Giới thiệu mạng adhoc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
8 1.1.1 Định nghĩa mạng adhoc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.2 Kiến trúc mạng adhoc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.1.3 Công nghệ truyền thông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.1.4 Một số đặc tính của mạng adhoc . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.1.5 Ứng dụng của mạng adhoc . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu năng mạng adhoc . . . . . . . 18
1.2.1 Hiện tượng multipath fading trên đường truyền . . . . . . 18
1.2.2 Sự suy giảm tín hiệu và dung lượng kênh . . . . . . . . . . 19
1.2.3 Biến động về định tuyến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
1.2.4 Tương tranh các luồng dữ liệu tại tầng LLC . . . . . . . . 21
1.2.5 Tương tranh các luồng dữ liệu tại tầng MAC . . . . . . . . 24
1.3 Phương pháp đánh giá hiệu năng mạng adhoc . . . . . . . . 25
1.3.1 Sử dụng mô hình giải tích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
1.3.2 Phương pháp thực hiện mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . 26
iv
1.3.3 Phương pháp thực nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
1.4 Hướng tiếp cận giải quyết bài toán hiệu năng trong mạng
adhoc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
1.4.1 Hướng tiếp cận về giao thức định tuyến . . . . . . . . . . . 27
1.4.2 Hướng tiếp cận về cơ chế xử lý hàng đợi . . . . . . . . . . . 29
1.4.3 Hướng tiếp cận về phương thức truy nhập môi trường truyền 30
1.4.4 Một số đánh giá, nhận xét . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
1.5 Hướng tiếp cận và định hướng nghiên cứu của luận án . . 32
1.6 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỘ THAM SỐ TRUY
XUẤT KÊNH TRUYỀN PHÂN TÁN NÂNG CAO
IEEE 802.11 EDCA 39
2.1 Phương thức truy nhập kênh truyền phân tán nâng cao
IEEE 802.11 EDCA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
2.1.1 Tổng quan IEEE 802.11 EDCA (Enhanced Distributed
Channel Access) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
2.1.2 Định dạng cấu trúc trường thông tin IEEE 802.11 EDCA 41
2.1.3 Cơ chế truy nhập kênh truyền IEEE 802.11 EDCA . . . . 42
2.1.4 Phân tích, đánh giá thông lượng các luồng dữ liệu trong
IEEE 802.11 EDCA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
2.2 Xây dựng mô phỏng đánh giá ảnh hưởng các tham số
trong IEEE 802.11 EDCA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
2.2.1 Thiết lập mô hình mạng và môi trường mô phỏng . . . . . 45
2.2.2 Các chỉ số đo lường mạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
2.2.3 Kịch bản đánh giá tham số TXOP . . . . . . . . . . . . . . 47
2.2.4 Phân tích kết quả mô phỏng đánh giá tham số TXOP . . . 47
2.2.5 Kịch bản đánh giá tham số CW . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.2.6 Phân tích kết quả mô phỏng đánh giá tham số CW . . . . 49
2.3 Một số kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
v
2.4 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP CẢI THIỆN CHẤT
LƯỢNG LUỒNG DỮ LIỆU THEO MỨC ĐỘ ƯU
TIÊN KHÁC NHAU DỰA TRÊN CƠ CHẾ ĐIỀU
CHỈNH THAM SỐ TXOP ĐỘNG 53
3.1 Đặt vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53
3.2 Giải pháp đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
3.2.1 Ý tưởng của phương pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
3.2.2 Mô hình đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
3.2.3 Thuật toán điều chỉnh tham số TXOP . . . . . . . . . . . . 60
3.3 Hàm mục tiêu và chỉ số đo lường của đề xuất . . . . . . . . 63
3.4 Thực hiện mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
3.4.1 Mô hình đơn chặng với tham số TXOP động . . . . . . . . 66
3.4.2 Mô hình đa chặng với tham số TXOP động . . . . . . . . . 66
3.5 Phân tích, đánh giá mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
3.5.1 Phân tích kết quả mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
3.5.2 Đánh giá về thông lượng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
3.5.3 Đánh giá về chỉ số công bằng . . . . . . . . . . . . . . . . . 75
3.5.4 Đánh giá về chỉ số độ trễ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
3.5.5 Đánh giá về tải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
3.5.6 Đánh giá về tính khả thi trong ứng dụng . . . . . . . . . . 78
3.6 So sánh với một số kết quả đã công bố . . . . . . . . . . . . 79
3.6.1 So sánh về phương pháp thực hiện . . . . . . . . . . . . . . 79
3.6.2 So sánh về kết quả được công bố: . . . . . . . . . . . . . . . 83
3.7 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 85
vi
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG FUZZY
LOGIC ĐỂ ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH MỘT
SỐ THAM SỐ TRONG IEEE 802.11 EDCA NHẰM
NÂNG CAO TÍNH CÔNG BẰNG CHO CÁC LUỒNG
DỮ LIỆU 86
4.1 Đặt vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
4.2 Cơ sở lý thuyết liên quan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87
4.2.1 Fuzzy logic . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87
4.2.2 Điều khiển thông minh qua Fuzzy logic . . . . . . . . . . . 90
4.2.3 Các nghiên cứu liên quan Fuzzy logic . . . . . . . . . . . . 91
4.3 Giải pháp sử dụng Fuzzy logic để điều khiển thông minh
tham số TXOP, CW . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
4.3.1 Ý tưởng của đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
4.3.2 Mô hình Fuzzy logic điều khiển tham số TXOP . . . . . . 92
4.3.3 Mô hình Fuzzy logic điều khiển tham số CW . . . . . . . . 97
4.3.4 Case-study: Fuzzy logic điều khiển tham số TXOP . . . . 99
4.3.5 Case-study: Fuzzy logic điều khiển tham số CW . . . . . . 101
4.4 Phân tích và đánh giá mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . 102
4.4.1 Các chỉ số đo lường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 102
4.4.2 Thực hiện mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 103
4.5 So sánh kết quả của hai mô hình . . . . . . . . . . . . . . . . 106
4.6 So sánh một số kết quả đã công bố . . . . . . . . . . . . . . . 106
4.7 So sánh kết quả với đề xuất 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . 110
4.8 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111
KẾT LUẬN 113
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
AODV Adhoc On-demand Dis- Giao thức định tuyến vector
tance Vector routing khoảng cách theo yêu cầu
AIFS Arbitration Interframe Khoảng thời gian truyền giữa
Space các frame
Adhoc Adhoc Network Mạng Adhoc
Bit Error Rate Tỷ lệ lỗi bit BER
Backoff Factor Hệ số trì hoãn BF
Basic Service Set Tập các trạm dịch vụ cơ sở BSS
Constant Bit Rate Tôc đô bit không đổi CBR
CSMA.CA Carrier Sense Multiple Giao thức đa truy nhập cảm
Access with Collision nhận sóng mang có dò tìm xung
Avoidance đột
Contention Period Khoảng xung đột CP
Clear To Send Gói tin thông báo sẵn sàng để CTS
truyền trong chuẩn IEEE 802.11
Contention Window Cửa sổ tranh chấp CW
Distributed Coordination Chức năng điều phối phân tán DCF
Function
DSSS Direct Sequence Spread Trải phổ trực tiếp
Spectrum
EDCA Enhanced Distributed Điều khiển truy nhập kênh
Channel Access truyền phân tán nâng cao
viii
EDCAF Enhanced Distributed Chức năng điều khiển truy nhập
Channel Access Function kênh truyền phân tán nâng cao
EP Estimation Period Giai đoạn ước lượng
FHSS Frequency Hopping Trải phổ theo phương thức nhảy
Spread Spectrum tần
FIFO First In First Out Vào trước ra trước
FCFS First Come First Serve Vào trước phục vụ trước
HCCA HCF Controlled Channel Truy nhập kênh truyền được
Access điều khiển bởi HCF
HCF Hybrid Coordination Chức năng cộng tác lai
Function
IEEE Institute of Electrical and Học viện Điện và Điện tử
Electronics Engineers
IFS Inter Frame Space Khoảng cách giữa các khung tin
LCFS Last Come First Serve Vào sau phục vụ trước
MAC Media Access Control Điều khiển truy nhập môi
trường
NS-2 Network Simulator 2 Bộ mô phỏng mạng NS2
OFDM Orthogonal Frequency Phân chia kênh theo tần số trực
Division Multiplexing giao
Point Coordinator Điểm điều phối PC
Point Coordination Func- Chức năng điều phối điểm PCF
tion
Quality of Service Chất lượng dịch vụ QoS
Request To Send Gói tin gửi yêu cầu để truyền RTS
trong chuẩn IEEE 802.11
Real-Time Thời gian thực RT
Round Robin Thuật toán xoay vòng RR
UDP User Datagram Protocol Giao thức bản tin người dùng
ix
SIFS Short Interframe Space Khoảng cách ngắn (thời gian
giữa các khung tin trong chuẩn
IEEE 802.11)
TXOP Transmission Opportunity Cơ hội truyền
TCP Transmission Control Proto- Giao thức điều khiển việc
truyền col
WLAN Wireless Local Area Net- Mạng cục bộ không dây
work
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mạng adhoc di động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
Hình 1.2 Mô hình đơn chặng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
Hình 1.3 Mô hình đa chặng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
Hình 1.4 Mô hình tham chiếu OSI và IEEE 802.11 . . . . . . . . . . . 10
Hình 1.5 Kiến trúc logic của một IBSS [18] . . . . . . . . . . . . . . . 11
Hình 1.6 Phương thức truy nhập kênh trong mạng adhoc . . . . . . . 12
Hình 1.7 Mạng VANET [1] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
Hình 1.8 Mạng FANET [2] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
Hình 1.9 Mạng BAN [4] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
Hình 1.10 Mô hình hàng đợi có một người phục vụ . . . . . . . . . . . . 20
Hình 1.11 Mô hình đa chặng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
Hình 1.12 Tương tranh về băng thông trong IEEE 802.11 [30] . . . . . 24
Hình 1.13 Các loại ACs và hàng đợi trong IEEE 802.11 EDCA [30] . . 33
Hình 1.14 Cơ chế truy nhập kênh có xung đột bên trong 802.11 EDCA 35
Hình 1.15 Cơ chế truy nhập kênh có xung đột bên ngoài 802.11 EDCA 36
Hình 1.16 Phương pháp điều khiển truy nhập trong IEEE 802.11 [19] . 36
Hình 2.1 Cấu trúc trường thông tin EDCA [18] . . . . . . . . . . . . . 41
Hình 2.2 Cấu trúc trường thông tin cho mỗi AC [18] . . . . . . . . . . 42
Hình 2.3 Thủ tục truy nhập kênh truyền trong IEEE 802.11 EDCA . 42
Hình 2.4 Tham số TXOP limit trong IEEE 802.11 EDCA [30] . . . . 43
Hình 2.5 Mô hình đơn chặng với 3 luồng dữ liệu . . . . . . . . . . . . 44
Hình 2.6 Throughput theo các tham số chuẩn IEEE 802.11 EDCA . . 45
Hình 2.7 Throughput các luồng BE cho từng kịch bản tại Bảng 2.5 . 48
Hình 2.8 Throughput các luồng BE cho từng kịch bản tại Bảng 2.7 . 50
xi
Hình 3.1 Mô hình IEEE 802.11 EDCA . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
Hình 3.2 Mô hình IEEE 802.11 EDCA với các module đề xuất . . . . 56
Hình 3.3 Sơ đồ khối mô tả thuật toán của modun TXOP-Flow . . . . 57
Hình 3.4 Sơ đồ khối mô tả thuật toán TXOP-Flow-Active-Time . . . 58
Hình 3.5 Sơ đồ khối mô tả thuật toán Adaptive-TXOP module . . . . 60
Hình 3.6 Kịch bản đơn chặng với 3 luồng dữ liệu . . . . . . . . . . . . 66
Hình 3.7 Kịch bản đa chặng với 3 luồng dữ liệu . . . . . . . . . . . . . 66
Hình 3.8 Kịch bản đa chặng 5 nút với 3 luồng dữ liệu . . . . . . . . . 67
Hình 3.9 Kịch bản đa chặng hỗn hợp với 3 luồng dữ liệu . . . . . . . . 67
Hình 3.10 Throughput các luồng theo tham số IEEE 802.11 EDCA . . 68
Hình 3.11 Throughput các luồng theo phương pháp đề xuất . . . . . . 68
Hình 3.12 So sánh chỉ số Fairness của hai phương pháp . . . . . . . . . 69
Hình 3.13 So sánh tổng Throughput của hai phương pháp . . . . . . . 69
Hình 3.14 Tổng Throughput các luồng theo IEEE 802.11 EDCA . . . . 70
Hình 3.15 Tổng Throughput các luồng theo phương pháp đề xuất . . . 70
Hình 3.16 Throughput các luồng theo IEEE 802.11 EDCA . . . . . . . 71
Hình 3.17 Throughput các luồng theo phương pháp đề xuất . . . . . . 71
Hình 3.18 So sánh tổng Throughput của hai phương pháp . . . . . . . 72
Hình 3.19 So sánh chỉ số Fairness của hai phương pháp . . . . . . . . . 72
Hình 3.20 Phần trăm độ tăng Throughput luồng BE đơn chặng . . . . 74
Hình 3.21 Phần trăm độ tăng Throughput luồng BE đa chặng . . . . . 74
Hình 3.22 Phần trăm độ tăng chỉ số Fairness đơn chặng . . . . . . . . . 75
Hình 3.23 Phần trăm độ tăng chỉ số Fairness đa chặng . . . . . . . . . 76
Hình 3.24 Độ trễ các luồng mô hình đơn chặng theo 802.11 EDCA . . 76
Hình 3.25 Độ trễ các luồng mô hình đơn chặng theo đề xuất . . . . . . 77
Hình 3.26 Tổng độ trễ các luồng giữa hai phương pháp . . . . . . . . . 77
Hình 3.27 Tổng độ trễ các luồng theo mô hình đa chặng . . . . . . . . 78
Hình 3.28 Lưu đồ điều chỉnh tham số TXOP động trong [48] . . . . . . 80
Hình 3.29 Lược đồ phân bổ giá trị TXOP theo lưu lượng [51] . . . . . 81
xii
Hình 3.30 Lưu đồ điều chỉnh tham số TXOP động trong [51] . . . . . . 82
Hình 4.1 Cấu hình của Fuzzy Control System . . . . . . . . . . . . . . 88
Hình 4.2 Bộ điều khiển mờ cho tham số TXOP . . . . . . . . . . . . . 93
Hình 4.3 Hàm thành viên điều khiển tham số TXOP. . . . . . . . . . 94
Hình 4.5 Bộ điều khiển mờ cho tham số CW . . . . . . . . . . . . . . 97
Hình 4.6 Hàm thành viên điều khiển tham số CW. . . . . . . . . . . . 98
Hình 4.7 Fuzzy logic thực hiện kịch bản 1. . . . . . . . . . . . . . . . . 100
Hình 4.8 Fuzzy logic thực hiện kịch bản 2. . . . . . . . . . . . . . . . . 102
Hình 4.9 Kết quả chỉ số Fairness mô hình đơn chặng. . . . . . . . . . 104
Hình 4.10 Kết quả chỉ số Fairness mô hình đa chặng. . . . . . . . . . . 105
xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Đặc tính kỹ thuật cơ bản một số chuẩn giao tiếp không dây 13
Bảng 2.1 Bảng các luồng dữ liệu theo thứ tự ưu tiên [30] . . . . . . . 40
Bảng 2.2 Bảng ánh xạ giữa UP và AC [30] . . . . . . . . . . . . . . . . 41
Bảng 2.3 Tham số mặc định của chuẩn IEEE 802.11 EDCA [30] . . . 44
Bảng 2.4 Các tham số mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
Bảng 2.5 Các kịch bản đánh giá tham số TXOP . . . . . . . . . . . . 47
Bảng 2.6 Bảng chỉ số công bằng cho các kịch bản tại Bảng 2.5 . . . . 48
Bảng 2.7 Các kịch bản đánh giá tham số CW . . . . . . . . . . . . . . 49
Bảng 2.8 Bảng chỉ số công bằng cho các kịch bản theo Bảng 2.7 . . . 50
Bảng 3.1 Bảng phân mức chỉ số Fairness từ cao đến thấp . . . . . . . 64
Bảng 3.2 Các tham số mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
Bảng 3.3 Bảng thông lượng mô hình 5 nút giữa 802.11 EDCA và
phương pháp đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
Bảng 3.4 Bảng thông lượng mô hình 5 nút hỗn hợp giữa 802.11 EDCA
và phương pháp đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
Bảng 3.5 Bảng kết quả thông lượng luồng ưu tiên thấp trong [48], [51] 83
Bảng 3.6 Bảng so sánh tỷ lệ tăng thông lượng các luồng ưu tiên thấp 84
Bảng 3.7 Bảng so sánh chỉ số công bằng giữa các phương pháp . . . . 84
Bảng 4.1 Bảng các luật mờ điều khiển tham số TXOP . . . . . . . . . 96
Bảng 4.2 Bảng các luật mờ điều khiển tham số CW . . . . . . . . . . 99
Bảng 4.3 Các kịch bản thử nghiệm điều khiển tham số TXOP . . . . 99
Bảng 4.4 Các kịch bản thử nghiệm điều khiển tham số CW . . . . . . 101
Bảng 4.5 Các tham số mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 103
xiv
Bảng 4.6 Thông lượng giữa các luồng điều khiển tham số CW . . . . 104
Bảng 4.7 Thông lượng giữa các luồng điều khiển tham số TXOP . . . 104
Bảng 4.8 Thông lượng giữa các luồng điều khiển tham số CW, đa chặng105
Bảng 4.9 Thông lượng giữa các luồng điều khiển tham số TXOP . . . 106
Bảng 4.10 Bảng thông lượng và chỉ số công bằng trong đề xuất 2 . . . 106
Bảng 4.11 Bảng các luật mờ trong [72] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 107
Bảng 4.12 Bảng các luật mờ trong [74] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 108
Bảng 4.13 Bảng thông lượng trong [72] với đề xuất 2 . . . . . . . . . . 109
Bảng 4.14 Bảng tỷ lệ tăng thông lượng trong [72] với đề xuất 2 . . . . 109
Bảng 4.15 Bảng thông lượng trong [74] với đề xuất 2 . . . . . . . . . . 110
Bảng 4.16 Bảng tỷ lệ tăng thông lượng trong [74] với đề xuất 2 . . . . 110
Bảng 4.17 Bảng thông lượng trung bình giữa đề xuất 1 và đề xuất 2 . 110
Bảng 4.18 Bảng chỉ số công bằng giữa đề xuất 1 và đề xuất 2 . . . . . 111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, công nghệ truyền dẫn không dây (Wireless Technology) đang phát
triển rất nhanh chóng và được sử dụng như hạ tầng cơ sở phục vụ cho việc kết
nối các thiết bị, thậm chí cả con người với nhau và với mạng Internet. Các công
nghệ kết nối không dây tốc độ cao như WiFi, 4G, 5G. . . cho phép các thiết bị có
thể được kết nối dễ dàng, hiệu quả và kinh tế. Trong đó loại hình mạng không
dây di động adhoc được đánh giá cao bởi tính tiện dụng và có miền ứng dụng
rộng lớn.
Các ứng dụng điển hình của mạng adhoc trải rộng trên nhiều lĩnh vực trong
đời sống từ quân sự đến dân sự với nhiều biến thể khác nhau. Tiêu biểu như
trong lĩnh vực quân sự với mạng FANET [1] cho phép thu thập thông tin tình
báo, xây dựng bản đồ tác chiến. Trong lĩnh vực dân sự với mạng VANET [2,
3] cho phép triển khai các dịch vụ cho giao thông thông minh, với mạng BAN
[4] được ứng dụng trong lĩnh vực y tế cho phép triển khai các dịch vụ theo dõi
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Mạng adhoc với các đặc tính như tự trị, không cần có hạ tầng, định tuyến
đa chặng, năng lượng hoạt động hạn chế, rủi ro về an ninh, tô-pô mạng thường
xuyên thay đổi. Những đặc tính này tạo ra nhiều thách thức trên tất cả các
tầng của mạng. Ví dụ, tầng vật lý phải xử lý tín hiệu với sự thay đổi nhanh của
các đặc tính liên kết. Tầng MAC phải đảm bảo khả năng truy nhập kênh công
bằng, giảm thiểu xung đột gói tin, tầng mạng đòi hỏi các nút phối hợp để tính
toán đường đi tối ưu trong điều kiện phải thỏa mãn nhiều ràng buộc phức tạp.
Bên cạnh đó, do đặc tính di động trong mạng không dây adhoc, các nút tham
gia mạng có những đặc điểm khác nhau trong việc truy nhập kênh truyền cũng
như sự khác nhau về số luồng, số chặng. Điều này, kéo theo hiệu năng của mạng
2
adhoc bị suy giảm nhanh thể hiện qua các thông số như tỉ lệ lỗi, tỷ lệ mất gói
cao, thông lượng giảm và tính công bằng dễ bị phá vỡ.
Trong những năm gần đây, lĩnh vực nghiên cứu về mạng adhoc ở trong [5, 6,
7] và ngoài nước [8, 9, 10, 11] được giới nghiên cứu quan tâm, bởi nó mang lại
giá trị thực tiễn và giá trị khoa học, giúp mở ra nhiều cơ hội ứng dụng và nâng
cao tiềm lực công nghệ cho mỗi quốc gia. Nhiều bài toán quan trọng vẫn đang
được các nhà khoa học giải quyết như điều khiển truy nhập, vấn đề tìm đường
đi, truyền thông tin cậy, đảm bảo chất lượng dịch vụ [12, 13],...Trong đó, một
phân lớp đang được cộng đồng nghiên cứu quan tâm là đi sâu giải quyết những
bài toán then chốt tại tầng điều khiển truy nhập MAC trên chuẩn IEEE 802.11
nhằm cải thiện hiệu năng và nâng cao chất lượng dịch vụ cho các ứng dụng
trong mạng không dây adhoc. Bài toán trong phân lớp này, bao hàm nhiều vấn
đề cần giải quyết với các ràng buộc kỹ thuật phức tạp. Đó là vấn đề tranh chấp
tài nguyên và va chạm truyền phát giữa các nút mạng và giữa các luồng dữ liệu
trong mạng. Các liên kết không dây lỗi bít cao khiến các gói tin phải truyền lại
nhiều lần, làm hạ thấp băng thông hiệu dụng. Các yếu tố bên ngoài như nhiễu
kênh vô tuyến, giao thoa, fading . . . ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng tín hiệu
truyền. Trong mạng adhoc đa chặng, một trạm phải truyền đi cả luồng trực tiếp
được sinh ra bởi chính trạm đó và các luồng chuyển tiếp được sinh ra bởi các
luồng hàng xóm, do đó phải chia sẻ dung lượng kênh truyền với các trạm khác.
Hiệu ứng của sự tranh chấp này làm ảnh hưởng đến hiệu năng mạng.
Trước sự gia tăng mạnh mẽ của các ứng dụng trên nền tảng mạng không dây,
nhu cầu nghiên cứu theo hướng nâng cao hiệu năng cho mạng adhoc trở thành
vấn đề cấp thiết. Nắm bắt xu thế đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nâng
cao hiệu năng thông lượng và độ công bằng trong mạng không dây
adhoc của chuẩn IEEE 802.11 EDCA”.
Để đảm bảo tính khả thi trong việc nghiên cứu với điều kiện giới hạn về thời
gian, hạ tầng trang thiết bị hiện có, nghiên cứu sinh tập trung vào hướng nghiên
cứu nâng cao hiệu năng thông lượng và độ công bằng tại tầng điều khiển truy
3
nhập MAC theo phương thức truy nhập phân tán nâng cao EDCA trên chuẩn
IEEE 802.11.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích về tính cấp thiết của đề tài, nghiên cứu sinh xác định
mục tiêu nghiên cứu của luận án là tập trung giải quyết bài toán nâng cao hai
chỉ số đo lường hiệu năng mạng là thông lượng và độ công bằng. Mục tiêu này
được cụ thể hóa bằng các nội dung dưới đây:
(1) Đề xuất phương pháp cải thiện chất lượng luồng dữ liệu theo mức độ ưu
tiên khác nhau dựa trên cơ chế điều chỉnh tham số TXOP động trong EDCA.
Trong đó, việc cải thiện chất lượng luồng dữ liệu được thể hiện trong đề xuất
này cần đảm bảo cho các luồng ưu tiên thấp không bị các luồng ưu tiên cao sử
dụng hết băng thông hiện có đồng thời vẫn giữ được chỉ số công bằng của các
luồng dữ liệu ở mức trên trung bình theo chuẩn IEEE 802.11 EDCA đạt được.
(2) Đề xuất phương pháp sử dụng Fuzzy Logic để điều khiển thông minh một
số tham số trong IEEE 802.11 EDCA nhằm nâng cao tính công bằng cho các
luồng dữ liệu. Trong đó, tính công bằng thể hiện thông qua việc các luồng ưu
tiên thấp được dành mức băng thông theo tỷ lệ thích hợp với các luồng ưu tiên
cao. Với việc phân chia tài nguyên hiện có theo phương pháp điều khiển thông
minh các tham số trong IEEE 802.11 EDCA sẽ góp phần duy trì tính ổn định
và nâng cao chất lượng truyền tải dữ liệu trong các ứng dụng trên nền tảng của
mạng không dây adhoc.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận án tập trung vào các đối tượng sau đây của mạng adhoc:
(1) Tầng điều khiển truy nhập môi trường truyền MAC (Medium Access
Control).
(2) Phương thức điều khiển truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA
(Enhanced Distributed Channel Access).
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4
Nghiên cứu các tham số trong cơ chế truy nhập kênh truyền phân tán nâng
cao IEEE 802.11 EDCA nhằm nâng cao hiệu năng cho các luồng dữ liệu theo
các chỉ số đo lường cơ bản gồm thông lượng và chỉ số công bằng.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã đề ra, luận án xác định các nội dung
nghiên cứu cụ thể sau:
(1) Khảo sát, phân tích, đánh giá ảnh hưởng tham số TXOP trong IEEE 802.11
EDCA tới hiệu năng mạng adhoc.
(2) Khảo sát, phân tích, đánh giá ảnh hưởng tham số CW trong IEEE 802.11
EDCA tới hiệu năng mạng adhoc.
(3) Đề xuất phương pháp cải thiện chất lượng luồng dữ liệu theo mức độ ưu
tiên khác nhau dựa trên cơ chế điều chỉnh tham số TXOP động trong IEEE
802.11 EDCA.
(4) Đề xuất phương pháp sử dụng Fuzzy logic để điều khiển thông minh một
số tham số trong IEEE 802.11 EDCA nhằm nâng cao tính công bằng cho
các luồng dữ liệu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sinh thực hiện phương pháp nghiên cứu theo quy trình sau:
(1) Nêu lên vấn đề đang tồn tại của đối tượng nghiên cứu
(2) Phân tích, khảo sát các yếu tố có ảnh hướng đến đối tượng nghiên cứu để
xác định ưu nhược điểm của từng yếu tố.
(3) Tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước về các đối tượng nêu trên để
đưa ra phương pháp mới.
(4) Xây dựng thuật toán, mô hình mới để giải quyết vấn đề đã được nhận diện.
(5) Kiểm tra tính đúng đắn bằng các kỹ thuật tin cậy.
5
7. Kỹ thuật và công cụ sử dụng
(1) Công cụ mô phỏng: Sử dụng phần mềm mô phỏng NS2 [14] để kiểm chứng
tính hiệu quả trong các đề xuất thông qua những kịch bản mô phỏng điển hình,
mang tính đại diện trên mạng adhoc.
(2) Kỹ thuật phân tích, nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng phương pháp tổng hợp,
so sánh, phân tích đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài
nước để nhận dạng những vấn đề chưa giải quyết, những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu theo định hướng của đề tài. Từ đó, lựa chọn thích hợp các nội dung,
vấn đề sẽ nghiên cứu. Trên cơ sở đó, thực hiện cải tiến hoặc đề xuất phương
pháp mới nhằm giải quyết bài toán.
8. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
(1) Giá trị thực tiễn: Ngày nay, công nghệ truyền dẫn không dây đang phát
triển rất nhanh chóng và được sử dụng như hạ tầng cơ sở phục vụ cho việc kết
nối các thiết bị IoT [15]. Các công nghệ kết nối không dây tốc độ cao như WiFi,
3G, 4G. . . cho phép các thiết bị kết nối dễ dàng, hiệu quả và kinh tế. Nhiều ứng
dụng trên nền tảng mạng không dây, đặc biệt là trong mạng adhoc như giao
thông thông minh, y tế thông minh, nông nghiệp thông minh, thành phố thông
minh được dự báo sẽ trở nên phổ biến và có ảnh hưởng lớn tới đời sống xã hội
trong nhiều thập kỷ tới. Giải quyết bài toán nâng cao hiệu năng cho mạng không
dây adhoc là vấn đề có tính thời sự, mang lại nhiều ý nghĩa trong việc triển khai
các ứng dụng đòi hỏi khắt khe về thông lượng, độ tin cậy và tính sẵn sàng cao.
(2) Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần hỗ trợ
trong việc đào tạo cán bộ trình độ cao, đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu
cơ bản, đóng góp thiết thực cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
góp phần nâng cao tiềm lực nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực công nghệ cao,
thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các lĩnh vực của cuộc cách mạng công nghệ
4.0.
9. Đóng góp vào tính mới của đề tài luận án
Đóng góp vào hướng nghiên cứu, luận án đề xuất hai nội dung cơ bản có tính
6
mới như sau:
(1) Luận án đề xuất phương pháp cải thiện chất lượng luồng dữ liệu theo mức
độ ưu tiên khác nhau dựa trên cơ chế điều chỉnh tham số TXOP động trong
phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA.
(2) Luận án đề xuất phương pháp sử dụng Fuzzy logic để điều khiển thông
minh một số tham số trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao
IEEE 802.11 EDCA nhằm nâng cao tính công bằng cho các luồng dữ liệu.
(3) Ngoài hai đề xuất có tính mới mang tính lý thuyết, luận án thực hiện khảo
sát phân tích, đánh giá ảnh hưởng các tham số trong IEEE 802.11 EDCA
tới hiệu năng mạng adhoc qua việc xây dựng bộ mô phỏng với các tham số
riêng. Luận án giới thiệu kết quả một thực nghiệm trong việc truyền dữ liệu
đa phương tiện ứng dụng cho mạng VANET, một trường hợp điển hình của
mạng adhoc. Thực nghiệm này, thiết lập kênh truyền thông và kiểm soát
việc xử lý dữ liệu đa phương tiện giúp mở ra cơ hội trong việc triển khai
các ứng dụng trên mạng VANET với độ tin cậy cao nhằm sớm bắt kịp với
công nghệ của cuộc cách mạng 4.0.
10. Bố cục của luận án
Bố cục của luận án bao gồm phần Mở đầu, 4 chương Nội dung, phần Kết
luận và hướng phát triển của đề tài. Cụ thể như sau:
Phần mở đầu: Tập trung phân tích, tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu,
từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như
phương pháp nghiên cứu của đề tài luận án.
Chương 1: Tổng quan về mạng không dây adhoc.
Nội dung chương này hệ thống hóa lại những kiến thức cơ sở, trong đó tập trung
phân tích các yếu tố liên quan đến hiệu năng mạng adhoc, các hướng tiếp cận
chủ đạo trong việc giải bài toán nâng cao hiệu năng mạng. Phân tích, đánh giá
những nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã đạt được, từ đó xác định những
vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu.
7
Chương 2: Khảo sát, phân tích, đánh giá ảnh hưởng các tham số trong IEEE
802.11 EDCA tới hiệu năng mạng adhoc.
Nội dung chương thực hiện khảo sát cơ chế điều khiển truy nhập kênh truyền
phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA thông qua việc phân tích các tham số
truy nhập môi trường truyền trong IEEE 802.11 EDCA nhằm đánh giá tác động,
ảnh hưởng đến chất lượng các luồng ưu tiên cao và luồng ưu tiên thấp. Đây là
cơ sở để đưa ra các đề xuất mới với mục tiêu nâng cao hiệu năng, tăng chất
lượng cho các luồng dữ liệu thực thi trên các ứng dụng đòi hỏi khắt khe về các
tiêu chí đảm bảo chất lượng QoS.
Chương 3: Đề xuất phương pháp cải thiện chất lượng luồng dữ liệu theo mức
độ ưu tiên khác nhau dựa trên cơ chế điều chỉnh tham số TXOP động trong
IEEE 802.11 EDCA.
Nội dung của chương trình bày một phương pháp mới, thông qua việc điều chỉnh
tham số TXOP theo cơ chế động trong IEEE 802.11 EDCA. Mục tiêu của đề
xuất nhằm nâng cao độ công bằng và đảm bảo thông lượng cho các luồng dữ
liệu phù hợp với độ ưu tiên của từng loại dữ liệu trong môi trường mạng adhoc.
Chương 4: Đề xuất phương pháp sử dụng Fuzzy logic để điều khiển thông
minh một số tham số trong IEEE 802.11 EDCA nhằm nâng cao tính công bằng
cho các luồng dữ liệu.
Nội dung chương trình bày một phương pháp tiếp cận mới cho việc điều khiển
các tham số trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11
EDCA theo hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Giải pháp sử dụng Fuzzy logic để
điều chỉnh thông minh tham số TXOP, CW trong IEEE 802.11 EDCA áp dụng
trên môi trường mạng adhoc theo độ ưu tiên của từng loại dữ liệu.
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
VỀ MẠNG KHÔNG DÂY ADHOC
Trong chương này, luận án hệ thống hóa lại những kiến thức cơ sở liên quan
đến mạng không dây adhoc, trong đó tập trung phân tích các đặc tính, cấu trúc,
ứng dụng, công nghệ truyền thông của mạng adhoc. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu năng mạng, các hướng tiếp cận chủ đạo trong việc giải quyết
bài toán nâng cao hiệu năng mạng adhoc, đồng thời đánh giá những kết quả
nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã đạt được trong những năm gần đây, từ
đó xác định các vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu. Phần cuối chương
trình bày hướng tiếp cận và định hướng nghiên cứu của luận án, xác định mục
tiêu cùng các nội dung thực hiện.
1.1. Giới thiệu mạng adhoc
1.1.1. Định nghĩa mạng adhoc
Thuật ngữ mạng adhoc ra đời từ những năm 1972, tại thời điểm đó thường
gọi với tên Packet Radio Networking (PRNET) được phát triển trong một dự
án của Defense Advanced Research Projects Agency (DARPA) [16]. Đến những
năm đầu thập kỷ 1990, khái niệm adhoc mới thực sự phổ biến và được đề cập
trong các thiết bị dùng kết nối thông dụng như notebook, computers. Mạng
không dây adhoc hiện có nhiều định nghĩa, mỗi định nghĩa có cách diễn đạt
khác nhau nhưng đều thể hiện đặc tính cơ bản của mạng adhoc là tính độc lập
và tự kết nối. Dưới đây trích dẫn hai định nghĩa về mạng adhoc [17].
Định nghĩa 1: Mạng adhoc network là mạng không dây trong đó mỗi trạm
có thể liên lạc trực tiếp với các trạm khác mà không cần dựa trên điểm truy
nhập chung. Các trạm trong mạng adhoc có thể liên lạc trực tiếp nếu chúng
9
cung nằm trong một vùng phủ sóng của nhau.
Định nghĩa 2: Mạng adhoc là mạng tự cấu hình của các nút di động kết
nối với nhau thông qua các liên kết không dây tạo nên mạng độc lập không phụ
thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng. Các thiết bị trong mạng có thể di chuyển một
cách tự do theo mọi hướng.
Hình 1.1: Mạng adhoc di động
Có thể hình dung mạng adhoc như một đồ thị, trong đó các nút mạng được
biểu diễn bởi các đỉnh của đồ thị. Mỗi nút mạng có thể là thiết bị, máy tính
riêng lẻ tham gia vào mạng. Hai nút được kết nối với nhau bởi liên kết nếu
như chúng nằm trong phạm vi hoạt động (vùng phủ sóng / cự li truyền) của
nhau. Mạng adhoc có hai mô hình cơ bản là đơn chặng và đa chặng. Mô hình
đơn chặng Hình 1.2 là khoảng cách giữa hai nút mạng S1 và R nằm trong vùng
truyền sóng của nhau.
Hình 1.2: Mô hình đơn chặng
Mô hình đa chặng Hình 1.3 là khoảng cách truyền sóng giữa hai nút vượt ra
10
khỏi vùng truyền sóng của nhau. Nút S2 muốn truyền dữ liệu qua nút R phải
đi qua nút S1. Trong mạng không dây quy định khoảng truyền là khoảng cách
trạm nhận có thể nhận và giải mã đúng tín hiệu của trạm gửi.
Hình 1.3: Mô hình đa chặng
Khu vực ngoài khoảng truyền, tín hiệu từ trạm gửi bị suy hao không thể giải
mã đúng, những vẫn có thể cảm nhận được sự tồn tại của trạm gửi.
1.1.2. Kiến trúc mạng adhoc
Mạng không dây adhoc được thiết kế phức tạp hơn so với các trạm trong
mạng không dây có cơ sở hạ tầng bởi mọi trạm đều phải cài đặt các kỹ thuật
truy cập đường truyền và thực hiện được chức năng của một bộ định tuyến.
Hình 1.4: Mô hình tham chiếu OSI và IEEE 802.11
11
Hiện có nhiều chuẩn giao tiếp không dây ra đời để đáp ứng nhu cầu truyền
thông, trong đó chuẩn IEEE 802.11 được sử dụng phổ biến trong mạng adhoc.
Trong kiến trúc giao thức, nếu tham chiếu với mô hình OSI (Open Systems
Interconnection), chuẩn IEEE 802.11 đặc tả tương ứng trên hai tầng thấp như
Hình 1.4, trong đó tầng liên kết gồm hai tầng con.
(1) MAC (Medium Access Control): Chịu trách nhiệm tạo khuôn dạng gói số
liệu theo cấu trúc quy định. Điều khiển việc truy nhập vào kênh truyền chung
một cách bình đẳng đồng thời phát hiện và giải quyết xung đột.
(2) LLC (Logical Link Control): Chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp
điều khiển lưu lượng và điều khiển tắc nghẽn, đồng thời phát hiện lỗi và sửa
lỗi. Nhiệm vụ chung của lớp con LLC là đảm bảo chuyển tiếp số liệu chính xác
giữa các thực thể cuối của giao thức trao đổi số liệu và hỗ trợ ứng dụng ở các
mức chức năng cao hơn trong LAN. Ngoài ra, tầng LLC còn sử dụng các dịch
vụ của tầng MAC để cung cấp dịch vụ vận chuyển giống nhau cho tầng network
bên trên. Trong mạng adhoc, mỗi node mạng đóng vai trò là trạm trung chuyển
Hình 1.5: Kiến trúc logic của một IBSS [18]
của các node khác. Hình 1.5 mô tả một tập dịch vụ độc lập IBSS (Independent
Basic Service Set) điển hình của mạng adhoc, gồm các nút không dây ngang
hàng với nhau, chúng truyền thông trực tiếp với nhau không thông qua bất cứ
điểm truy cập nào khác. Các nút phải ở trong vùng phủ sóng của nhau để có
12
thể truyền thông.
Tầng MAC của mạng adhoc hỗ trợ hai phương thức truy nhập môi trường
truyền là phương thức cộng tác điểm DCF (Distributed Coordination Function)
và phương thức truy nhập phân tán nâng cao EDCA (Enhanced Distributed
Channel Access) tại Hình 1.6. Trong đó chức năng tránh xung đột CA được
thực hiện bằng cách mỗi trạm chờ một khoảng thời gian được tính ngẫu nhiên
(random back off time) khi phát hiện xung đột, ngược lại nếu cảm nhận môi
trường rỗi trạm sẽ thực hiện truyền tin. Hai phương thức này đều dựa vào giao
thức truy cập cảm nhận sóng mang tránh xung đột CSMA/CA (Carrier Sense
Multiple Access With Collision Avoidance). Trong đó phương thức DCF chỉ cung
Hình 1.6: Phương thức truy nhập kênh trong mạng adhoc
cấp được dịch vụ kiểu Best-effort, không có cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ
(QoS). Phương thức EDCA là một phiên bản nâng cao của DCF cho phép xử
lý dữ liệu dựa trên dịch vụ có phân biệt nhằm hỗ trợ QoS.
1.1.3. Công nghệ truyền thông
Chuẩn IEEE 802.11 đã được phê chuẩn để trở thành chuẩn thực tế của mạng
không dây [19]. Tổ chức IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers)
thành lập các nhóm WGs chuyên trách chịu trách nhiệm công bố và mô tả các
thông số kỹ thuật đặc trưng cho từng tiêu chuẩn khác nhau của hai tầng thấp
là tầng liên kết dữ liệu (data link layer) và tầng vật lý (physical layer) theo mô
13
hình 7 tầng OSI. Bảng dưới đây tổng hợp đặc điểm một số chuẩn IEEE 802.11
được sử dụng phổ biến cho mạng adhoc.
Bảng 1.1: Đặc tính kỹ thuật cơ bản của một số chuẩn giao tiếp không dây
Công nghệ IEEE 802.11b Tốc độ 11 Mbit/s 124 m
IEEE 802.11g 54 Mbit/s 140 m 2.4 GHz
IEEE 802.11a 54 Mbit/s 5 GHz 120 m
/
600 Mbit/s IEEE 802.11n IEEE 802.11ac 1.73 Gbit/s 2.4 GHz 5 GHz 250 m 140 m
Tần số Phạm vi Kỹ thuật điều chế DBPSK, DQPSK, 2.4 GHz CCK/ DSSS DBPSK,DQPSK,16- QAM,64- QAM/OFDM BPSK,QPSK,16- QAM,64-QAM OFDM 64-QAM/OFDM BPSK,QPSK,16- QAM, 64-QAM,256- QAM/OFDM
(1). Tầng Vật lý (Physical Layer): Chuẩn IEEE 802.11 hỗ trợ ba công nghệ
khác nhau cho tầng vật lý. Bảng 1.1 chỉ ra các loại công nghệ đang được sử
dụng cho mạng WLAN [19]. Trong đó chuẩn IEEE 802.11b [20] hoạt động ở
băng tần 2.4 GHz, cho phép truyền dữ liệu lên tới 11 Mbps, sử dụng công nghệ
hồng ngoại (infrared IR) theo phương pháp trải phổ tuần tự trực tiếp DSSS
(Direct Sequence Spread Spectrum) và nhảy tần FH (Frequency Hopping). Hai
chuẩn IEEE 802.11a [21] và IEEE 802.11g [22] sử dụng công nghệ sóng radio.
Với IEEE 802.11a hoạt động ở băng tần 5 GHz và cho phép truyền với tốc độ lên
tới 54Mbps sử dụng phương pháp phân chia kênh theo tần số trực giao OFDM.
Chuẩn IEEE 802.11g mở rộng tốc độ truyền từ chuẩn IEEE 802.11b lên tới 54
Mbps.
(2) Tầng MAC (Medium Access Control): Tầng điều khiển truy nhập đường
truyền có hai phương thức cơ bản sử dụng giao thức đa truy nhập cảm nhận
sóng mang có tránh xung đột (CSMA/CA) là cộng tác phân tán (DCF) và cộng
tác điểm (PCF). DCF là phương thức truy nhập cơ bản được sử dụng trong
mạng adhoc. Chế độ adhoc về cơ bản không cần điểm truy nhập chung, trong
14
chế độ này các nút mạng tự động kết nối và thiết lập theo cách tùy ý. Toàn bộ
các nút mạng hoạt động như bộ định tuyến và tham gia vào việc duy trì đường
đi tới các nút khác. Giao thức định tuyến thường được sử dụng là định tuyến
theo yêu cầu (on-demand routing protocol) như DSR [9], [23], AODV [10], hoặc
OLSR [24], [11]. Ngược lại, chức năng cộng tác điểm (PCF) là cơ chế truy nhập
tập trung, đòi hỏi có một một trạm cơ sở làm điểm tập trung và được sử dụng
trong mạng dựa trên hạ tầng cơ sở (infrastructure). Với kiến trúc hạ tầng cơ sở
dựa trên điểm truy cập mạng (AP) hoạt động như là một hub của mạng giúp
kết nối các thành phần lại với nhau.
1.1.4. Một số đặc tính của mạng adhoc
Bên cạnh những ưu điểm vốn có, mạng adhoc tồn tại nhiều đặc tính khi ứng
dụng vào thực tế phải đối diện với nhiều thách thức [8, 16, 17].
(1) Tô-pô mạng động: Việc các nút mạng thường xuyên gia nhập và rời khỏi
mạng nên mô hình mạng luôn biến động. Việc thay đổi mô hình kéo theo bảng
định tuyến tại các nút mạng phải được cập nhật lại thường xuyên. Những thách
thức cho đặc tính này là phải bảo đảm truy nhập dữ liệu trong trường hợp các
nút di chuyển với tốc độ nhanh. Việc cấu hình cũng phải biến đổi theo các mức
độ di chuyển của nút mạng, phải tự tổ chức lại địa chỉ, định tuyến v.v.
(2) Năng lượng hạn chế: Năng lượng sử dụng trong các thiết bị di động thường
là pin nên khi tham gia vào mạng adhoc bị hạn chế và suy yếu về năng lượng.
Thời gian tồn tại của mỗi nút phụ thuộc vào mức tiêu thụ năng lượng thông
qua các hoạt động như xử lý gói dữ liệu, gói điều khiển, xử lý chuyển mạch và
định tuyến, bên cạnh đó khả năng xử lý của CPU cùng kích thước bộ nhớ hạn
chế.
(3) Băng thông hữu hạn và bán kính phát sóng ngắn: Phạm vi phủ sóng và
băng thông phụ thuộc vào công nghệ truyền thông trong mạng WLAN. Các
chuẩn 802.11 được sử dụng chủ yếu cho mạng adhoc có vùng phủ sóng trung
bình tối đa 100m nên các nút trong mạng phải sử dụng cơ chế đa chặng. Các
15
liên kết không dây có băng thông thấp hơn so với đường truyền có dây, ngoài ra
còn chịu ảnh hưởng của nhiễu, suy giảm tín hiệu và các điều kiện giao thoa nên
làm giảm băng thông hiệu dụng, hao tốn các tài nguyên thông tin và tính toán.
(4) Nhiều thách thức về bảo mật: Đặc điểm của mạng adhoc là truyền sóng
qua môi trường không dây, điều này khiến cho cơ chế bảo mật kém hơn so với
môi trường truyền có dây vì tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị tấn công, nghe lén đường
truyền, giả mạo, tấn công kiểu DoS,. . . Việc bảo vệ mạng adhoc khỏi các tấn
công là rất khó khăn. Các cơ chế ngăn ngừa thường là sử dụng mã hóa. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều bất cập do không có trung tâm phân phối khóa tập trung.
(5) Đường truyền kém tin cậy: Công nghệ truyền thông tại tầng vật lý của
mạng adhoc là kênh vô tuyến với các nút mạng thường xuyên di chuyển. Kênh
truyền dẫn lại có cấu trúc đa chặng, mỗi chặng có chất lượng đường truyền khác
nhau. Do vậy đường truyền dẫn chịu ảnh hưởng bởi các hiệu ứng vật lý như
fading, doppler, can nhiễu v.v. trong đó hiệu ứng multipath fading có ảnh hưởng
tiêu cực nhất đến độ tin cậy của đường truyền.
Từ những nhân tố được phân tích, có thể nhận thấy rằng, những đặc tính
của mạng adhoc như tô-pô mạng động, năng lượng hạn chế, băng thông hữu
hạn và đường truyền kém tin cậy cũng là những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu năng mạng. Để triển khai mạng adhoc đáp ứng các yêu cầu trong thực
tế cần giải quyết được những thách thức tạo ra từ những đặc điểm được phân
tích ở trên
1.1.5. Ứng dụng của mạng adhoc
Các ứng dụng trên nền tảng mạng không dây, đặc biệt là trong mạng adhoc
như giao thông thông minh, y tế thông minh, nông nghiệp thông minh, thành
phố thông minh đang phát triển mạnh mẽ. Mạng adhoc với đặc thù không dựa
trên nền tảng hạ tầng có sẵn, phù hợp trong các trường hợp triển khai cơ sở hạ
tầng mạng khó khăn hoặc mang tính tạm thời. Việc tạo lập một mạng tạm thời
để giải quyết vấn đề có tính cấp bách là một lựa chọn ưu tiên thích hợp. Dưới
16
đây là một số ứng dụng điển hình.
(1) Lĩnh vực giao thông: Một biến thể của mạng adhoc là mạng VANET [1, 3]
được phát triển để ứng dụng trong lĩnh vực giao thông thông minh (ITS). Mạng
VANET được định nghĩa là mạng di động tùy biến, ứng dụng trong lĩnh vực
giao thông, trong đó các thiết bị không dây giữa các xe, các trạm cố định trên
các tuyết đường tạo thành một mạng, mọi giao tiếp được thực hiện trong mạng
VANET giúp xe có thể liên lạc nhằm chia sẻ thông tin lẫn nhau. Xe tự hành là
Hình 1.7: Mạng VANET [1]
một ví dụ điển hình cho mạng VANET, ở đó hệ thống sẽ tự động kết nối, liên
lạc và tự thực hiện các tác vụ của mình, như phát hiện làn đường, nhận dạng
chướng ngại vật. Trong nghiên cứu [CT3] tác giả xây dựng một thực nghiệm
trên xe tự hành với mục tiêu kiểm soát việc xử lý dữ liệu đa phương tiện phục
vụ trong điều khiển xe tự hành. Trong đó cài đặt các thuật toán nhận diện làn
đường, sử dụng logic mờ để ra quyết định điều chỉnh tốc độ phù hợp trong quá
trình di chuyển. Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc xử lý dữ liệu trong xe tự
hành nhằm tối ưu hóa các chức năng giúp cho việc điều khiển phương tiện tự
động trên các làn đường phức tạp tương đối hiệu quả. Đây cũng là một đóng
góp trong hướng nghiên cứu nâng cao hiệu năng cho các ứng dụng trên mạng
adhoc được nghiên cứu sinh thực hiện và công bố tại [CT3] [CT4] [CT8].
(2) Lĩnh vực quân sự: Trong hầu hết các hoạt động về quân sự thường diễn
ra nhanh, không có sẵn hạ tầng mạng cố định. Do đó mạng adhoc đáp ứng nhu
cầu về tính linh hoạt trong các trận chiến như triển khai nhanh, kết nối di động
17
và có cơ chế chống gây nhiễu. Một biến thể của adhoc là mạng FANET [2] được
phát triển để kết nối với các máy bay không người lái (UAV).Mỗi phương tiện
bay có thể trao đổi thông tin với nhau và có khả năng thu thập dữ liệu điều
khiển từ các nút mạng dưới mặt đất để thực hiện các nhiệm vụ như thu thập
thông tin tài nguyên rừng, tài nguyên nước, biến đổi khí hậu, thông tin tình báo
và xây dựng bản đồ khu vực.
Hình 1.8: Mạng FANET [2]
(3) Lĩnh vực giáo dục, y tế: Hỗ trợ việc thiết lập các nhóm làm việc tức thời
qua mạng adhoc hoặc thiết lập các ứng dụng có tính di động trong phạm vi nội
bộ cho bệnh viện. Một biến thể của mạng adhoc dành cho y tế là mạng BAN
[4]. Tại đó mỗi nút mạng trong BAN là một nút cảm biến gắn trên cơ thể người
nhằm thu thập thông tin sức khỏe của bệnh nhân. Mạng BAN có thể kết nối
với một mạng khác để trao đổi thông tin sức khỏe của bệnh nhân tại cơ sở y tế.
Hình 1.9: Mạng BAN [4]
(4) Cứu hộ khẩn cấp: Các thảm họa thiên nhiên thường phá hủy hạ tầng
thông tin liên lạc ngay lập tức, để đáp ứng liên lạc cứu hộ trong điều kiện này,
18
mạng adhoc thích hợp cho những tình huống đặc biệt này. Ví dụ các hoạt động
cứu hộ trên sa mạc, trên núi nơi không có hạ tầng thông tin liên lạc thiết lập
sẵn.
Ngoài các lĩnh vực được phân tích ở trên, các lĩnh vực khác như môi trường,
giải trí gia đình, mạng cho công ty dịch vụ đều có thể ứng dụng mạnh mẽ mô
hình mạng adhoc trong hoạt động của mình.
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu năng mạng adhoc
Trong nhiều vấn đề đang tồn tại của mạng adhoc cần nghiên cứu để giải
quyết, đề tài luận án đề cập tới vấn đề nâng cao hiệu năng mạng. Đây là một
khái niệm bao hàm nhiều thành tố có liên quan đến độ đo hướng tới người
dùng và hệ thống. Các độ đo thông dụng hướng tới người dùng là thời gian đáp
ứng (response time), thời gian phản ứng của hệ thống (system reaction time).
Các độ đo hướng tới hệ thống điển hình là thông lượng (throughput), chỉ số
công bằng (fairness), thời gian trễ (delay), tỉ suất lỗi (error rate), tính sẵn sàng
(availability). Tùy theo hệ thống được thiết kế, nghiên cứu, mà khái niệm hiệu
năng được sử dụng một hoặc kết hợp từ nhiều nhân tố trên. Dưới đây trình bày
sơ lược các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu năng mạng.
1.2.1. Hiện tượng multipath fading trên đường truyền
Mạng adhoc sử dụng kênh truyền vô tuyến nên chịu ảnh hưởng của các hiệu
ứng vật lý trên đường truyền. Các hiệu ứng này bao gồm nhiễu kênh vô tuyến,
nhiễu giao thoa giữa các kênh truyền, nhiễu tạp âm, nhiễu xuyên âm, nhiễu
xung, hiện tượng fading, hiệu ứng suy giảm công suất qua môi trường không khí
vv...Trong đó hiệu ứng multipath fading có ảnh hưởng lớn đến độ tin cậy của
đường truyền.
Hiện tượng này xảy ra do giữa nơi phát và nơi thu luôn tồn tại các vật thể cản
trở sự truyền sóng trực tiếp. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng multipath
fading như sự thăng giáng của tầng điện ly đối với hệ thống sóng ngắn; sự hấp
19
thụ gây bởi các phân tử khí, hơi nước, mưa, tuyết, sương mù; sự khúc xạ gây
bởi sự không đổng đều của mật đô không khí; sự phản xạ sóng từ bề măt trái
đất, đăc biệt trong trường hợp có bề măt nước và sự phản xạ sóng từ các bất
đổng nhất trong khí quyển; sự phản xạ, tán xạ và nhiễu xạ từ các chướng ngại
trên đường truyền lan sóng điện từ, gây nên hiện tượng trải trễ và giao thoa
sóng tại điểm thu do tín hiệu nhận được là tổng của rất nhiều tín hiệu truyền
theo nhiều đường.
Hiệu ứng multipath fading gây ra nhiều tác động tiêu cực đến chất lượng
dịch vụ do tín hiệu đi theo một đường khác dài hơn đường truyền trực tiếp và
trực tiếp gây ra trễ tín hiệu. Trong các hệ thống thông tin tốc độ cao, người ta
thường sử dụng kỹ thuật điều chế đa sóng mang để khắc phục nhiễu xuyên ký
tự gây ra bởi hiện tượng đa đường.
1.2.2. Sự suy giảm tín hiệu và dung lượng kênh
Quá trình truyền tín hiệu luôn bị giảm dần năng lượng trên đường đi [13].
Độ suy giảm tín hiệu trên đường truyền được tính theo hàm logarit. Thông qua
hàm suy hao tín hiệu trên đường truyền, ta có thể định lượng được mức năng
lượng bị mất, qua đó xác định được năng lượng cần thiết của tín hiệu nguồn.
Đơn vị decibel (dB) được dùng để xác định độ tương quan do suy hao hoặc
khuyếch đại giữa tín hiệu nguồn và tín hiệu đích. Tính theo công suất, ta có
)
AT = 10log(
công thức: (1.1):
P 2 P 1
(1.1)
Trong đó, P 1 là công suất tại nguồn, P 2 là công suất tại đích.
Khi một nút tiêu hao hết năng lượng, nút đó sẽ bị loại bỏ khỏi hệ thống mạng.
Mô hình mạng thay đổi làm cho lộ trình đi qua nút mạng đó bị tắc nghẽn, buộc
các nút phải cập nhật lại bảng định tuyến để xác định đường đi. Việc các gói
dữ liệu bị lỗi buộc phải truyền lại nhiều lần làm hạ thấp băng thông hiệu dụng.
Dung lượng kênh là tốc độ tối đa mà dữ liệu có thể truyền trên một kênh hoặc
20
đường truyền dữ liệu trong các điều kiện cụ thể. C.E.Shannon [25] đưa ra công
thức xác định dung lượng kênh đối với một kênh truyền có nhiễu.
C = B × log2 (1 + SN R)
(1.2)
SN R là tỷ lệ cường độ tín hiệu trên cường độ nhiễu (Signal to Noise Ration).
Trong đó, C là dung lượng kênh truyền (bps), B là băng thông tín hiệu (Hz),
SN R =
Trong đó SN R được tính theo công thức:
signal_power noise_power
(1.3)
Dung lượng kênh phụ thuộc vào bốn nhân tố chính bao gồm tốc độ truyền dữ
liệu (data rate), băng thông (bandwidth), nhiễu (noise), tỷ lệ lỗi (error rate).
Các tham số này dễ bị tác động làm thay đổi trong môi trường adhoc, ảnh hưởng
trực tiếp đến việc truyền tin của kênh.
1.2.3. Biến động về định tuyến
Khi các nút di chuyển, mô hình mạng thay đổi, bảng định tuyến của tất cả
các nút phải được cập nhật lại. Nếu các nút di chuyển với tốc độ cao, một số
nút không kịp cập nhật lại bảng định tuyến để đáp ứng nhu cầu truyền dữ liệu
giữa các nút, làm tăng xác suất chặn gói dữ liệu. Xét một kết nối không dây từ
nút i đến nút j trong mạng không dây adhoc (cij), khi đó một kết nối (cij) trong
mạng không dây adhoc tương đương với một mô hình hàng đợi M/M/1/L như
Hình 1.10 với L là tổng số gói dữ liệu tối đa trong hàng đợi.
Hình 1.10: Mô hình hàng đợi có một người phục vụ
Gọi λij là tốc độ đến trung bình của các gói dữ liệu muốn truyền qua kênh
(cij). Thời gian phục vụ các gói dữ liệu theo phân phối hàm mũ với tốc độ trung
21
bình là µij. Đối với các gói dữ liệu muốn truyền từ nút i đến nút j, gói dữ liệu
(cij) đang ở trạng thái bận. Khi đó, xác suất gói dữ liệu bị chặn Pij được xác
sẽ bị chặn trong trường hợp gói đến tại thời điểm bộ đệm đầy và kênh truyền
if ρij (cid:54)= 1
định như sau:
ρL ij (1 − ρij) (cid:1) , (cid:0)1 − ρL+1
ij
Pij =
,
if ρij = 1
(1.4)
1 L + 1
Trong đó, ρij = λij/µij là mật độ lưu lượng phân phối đến kết nối từ nút i đến
nút j.
Hơn nữa, việc thay đổi mô hình cũng dẫn đến việc các nút phải gửi lại gói
thông tin trạng thái cho nhau làm tiêu tốn một khoảng băng thông trên các kết
nối mạng. Việc sử dụng giao thức định tuyến thích hợp cũng tác động tới hiệu
năng mạng thể hiện qua chất lượng truyền dẫn, thời gian trễ và xác suất tắc
nghẽn.
1.2.4. Tương tranh các luồng dữ liệu tại tầng LLC
Tương tranh tại tầng LLC là sự cạnh tranh giữa các luồng dữ liệu trong không
gian bộ đệm. Việc điều phối các gói tin trong không gian bộ đệm hữu hạn theo
tốc độ truyền gói tin có ảnh hưởng trực tiếp tới sự tương tranh tại tầng LLC.
Hầu hết các vấn đề liên quan đến hiệu năng đều tính tới thời gian mà các gói
số liệu phải xếp hàng chờ được phục vụ. Thời gian chờ cũng phụ thuộc vào thời
gian xử lý của nút và chiều dài của gói số liệu. Nó cũng còn phụ thuộc vào dung
lượng đường truyền, tức là khả năng truyền, đo bằng packet/s, phụ thuộc vào
chiến lược phục vụ được áp dụng ở hàng đợi. Các phương pháp lập lịch truyền
thống như FIFO, RR,.v.v. gặp vấn đề trong việc bảo đảm cân bằng thông lượng
giữa các luồng.
Xét một mô hình mạng adhoc đa chặng cơ bản như Hình 1.11. Trong đó,
ký hiệu S2, S1 là nút gửi với tốc độ gửi gói tin G. Gọi B là băng thông đường
22
Hình 1.11: Mô hình đa chặng
truyền tối đa và B1, B2 tương ứng là băng thông cấp phát cho trạm S1, S2. Ta
có B=B1+B2. Nút nhận D nằm ngoài miền phát sóng của nút S2. Gọi thông
lượng đầu cuối đạt được của trạm S2, S1 lần lượt là Th(flow2), Th(flow1). Các
luồng sử dụng giao thức UDP để vận chuyển. Xét ba trường hợp điển hình với
lập lịch FIFO khi băng thông đủ, băng thông không đủ cho mọi luồng và trường
hợp ở trạng thái bão hòa. Với trường hợp băng thông đủ lớn, tổng thông lượng
yêu cầu tại mỗi trạm sẽ nhỏ hơn so với khả năng của băng thông, lúc này thông
T h(f low2) = T h(f low1) = G, if G <
lượng đầu cuối tại mỗi luồng là.
B 3
(1.5)
Trường hợp thứ hai, băng thông không đủ cấp phát cho mọi luồng, khi đó,
luồng trực tiếp S1 có thể nhận đủ thông lượng theo yêu cầu, còn luồng chuyển
tiếp từ S2 chỉ có thể nhận được phần băng thông còn lại. Thông lượng đầu cuối
T h(f low1) = G
cho mỗi luồng được biểu diễn theo công thức 1.6.
T h(f low2) ≤
if G <
≤ B1 − B2
,
(1.6)
B − G 2
B 3
Xét trường hợp thứ ba ở trạng thái bão hòa, khi đó phần băng thông dành
23
cho trạm S1 là B1 không đủ đáp ứng yêu cầu của luồng dữ liệu trực tiếp từ
trạm S1 và luồng dữ liệu chuyển tiếp từ trạm S2. Giả sử kích thước bộ đệm là
vô hạn, khi đó tỷ lệ sử dụng bộ đệm tại trạm S1 giữa luồng dữ liệu trực tiếp và
chuyển tiếp sẽ là:
Qf low1 : Qf low2 = G : B2
(1.7)
f low1, f low2 tại trạm S1. Do đó thông lượng đầu cuối đạt được của các luồng
Trong đó, Qf low1, Qf low2 tương ứng là kích thước bộ đệm dành cho luồng dữ liệu
T h(f low1) = B1
dữ liệu là.
,
if G ≤ B1 − B2
T h(f low2) = B1
(1.8)
G G + B2 B2 G + B2
Với thuật toán RR (Round Robin), khi tốc độ gửi gói tin G nhỏ hoặc trung
bình, thông lượng đầu cuối của các luồng dữ liệu có kết quả tương tự với phương
pháp lập lịch theo thuật toán FIFO (First In First Out). Khi tốc độ gửi gói tin
lớn, mặc dù tại trạm S1 sử dụng các hàng đợi riêng biệt cho luồng dữ liệu trực
tiếp và luồng dữ liệu chuyển tiếp, nhưng tốc độ gửi gói tin của luồng chuyển
tiếp bị hạn chế bởi B2 do luồng dữ liệu trực tiếp sử dụng hết băng thông còn
T h(f low1) = B1 − B2
lại. Thông lượng đầu cuối của hai luồng dữ liệu là.
T h(f low2) = B2,
if G ≥ B1 − B2
(1.9)
Thực nghiệm bằng mô phỏng theo nghiên cứu [26] cũng chứng minh rằng các
thuật toán lập lịch FIFO, RR không đảm bảo việc cân bằng thông lượng giữa
luồng dữ liệu trực tiếp và luồng dữ liệu chuyển tiếp. Vấn đề tương tranh tại tầng
LLC đang đặt ra nhiều bài toán cần giải quyết như cân bằng thông lượng giữa
các luồng dữ liệu lớn và dành băng thông cho việc nhận các luồng dữ liệu nhỏ,
giải quyết bài toán độ trễ và giảm tài nguyên bộ đệm v.v.
24
1.2.5. Tương tranh các luồng dữ liệu tại tầng MAC
Tương tranh tại tầng MAC là sự cạnh tranh giữa các trạm trong việc sử dụng
kênh truyền thông không dây dùng chung. Đối với mạng adhoc đặc biệt là các
mạng adhoc đa chặng, dữ liệu được truyền qua nhiều chặng (hop) cũng như các
nút tham gia mạng có những điều kiện khác nhau trong việc truy nhập kênh
truyền. Sự tương tranh về băng thông trong tầng điều khiển truy nhập (MAC)
ảnh hưởng đến sự cân bằng thông lượng giữa các luồng dữ liệu do các trạm gần
thường có nhiều lợi thế hơn các trạm xa [27, 28, 29]. Khái niệm trạm gần được
hiểu là khoảng cách từ nút gửi đến nút nhận có số trạm trung chuyển ít hơn so
với các trạm xa.
Hình 1.12: Tương tranh về băng thông trong IEEE 802.11 [30]
Trong sơ đồ Hình 1.12, trạm B có xu hướng dành được băng thông lớn hơn
trạm A do trạm B có thể giải mã được các gói tin từ các trạm khác. Như vậy
trạm gửi A sẽ chờ đợi lâu hơn trong lần truy cập kênh truyền kế tiếp. Li et al
[27] đã chứng minh rằng với mô hình này thì dung lượng băng thông trạm nhận
C gấp 4 lần trạm gửi A trong trạng thái bão hòa. Điều này dẫn đến sự mất cân
bằng trong việc chia sẻ băng thông giữa các trạm gửi A, B và trạm nhận C.
Như vậy, từ việc phân tích các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu năng mạng
adhoc đưa lại một số nhận xét chung sau:
Mạng adhoc sử dụng kênh truyền vô tuyến nên chịu ảnh hưởng của các hiệu
ứng vật lý trên đường truyền, trong đó hiệu ứng multipath fading có ảnh hưởng
lớn đến độ tin cậy của đường truyền. Bên cạnh đó, với tính chất băng thông hữu
hạn, năng lượng hạn chế, quá trình truyền tín hiệu luôn bị giảm dần năng lượng
25
trên đường đi, điều này ảnh hưởng đến việc truyền tin của kênh. Ngoài ra, do
đặc tính tô-pô mạng động, nên việc lựa chọn thuật toán định tuyến thích hợp
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu năng mạng. Tính tương
tranh giữa các luồng dữ liệu tại tầng LLC và tầng MAC cũng đặt ra nhiều bài
toán quan trọng cần giải quyết nhằm đảm bảo tính công bằng trong không gian
bộ đệm hữu hạn và việc truy nhập môi trường truyền một cách bình đẳng. Việc
chọn yếu tố nào để giải quyết bài toán nâng cao hiệu năng mạng sẽ tùy thuộc
vào cách chọn đối tượng nghiên cứu và phương pháp tiếp cận của mỗi tác giả.
1.3. Phương pháp đánh giá hiệu năng mạng adhoc
Có ba phương pháp phổ biến được sử dụng để đánh giá hiệu năng mạng là
phương pháp đánh giá bằng thực nghiệm, phương pháp đánh giá bằng mô hình
giải tích và phương pháp đánh giá bằng mô hình mô phỏng.
1.3.1. Sử dụng mô hình giải tích
Phương pháp này sử dụng các mô hình và khái niệm toán học để mô tả các
tham số hiệu năng và mối tương quan, tác động giữa các tham số. Lý thuyết
nền tảng thường sử dụng là lý thuyết hàng đợi, lý thuyết xác suất thống kê, lý
thuyết đồ thị. Trong đó lý thuyết hàng đợi thường được sử dụng trong đánh giá
hiệu năng. Hầu hết các vấn đề liên quan đến hiệu năng đều liên quan tới thời
gian mà các gói số liệu phải xếp hàng chờ được phục vụ hay phụ thuộc vào các
xác suất trạng thái hàng đợi. Để tính các xác suất trạng thái cần hội đủ các
tham số, quá trình đến của các gói số liệu; phân bố của chiều dài các gói số liệu;
chiến lược phục vụ (FCFS, FIFO, LCFS). Đây là một tham số quan trọng bởi
vì nó là một thành phần của thời gian trễ chuyển tiếp gói số liệu từ thực thể
nguồn tới thực thể đích, được gọi tắt là thời gian trễ đầu cuối - đầu cuối, một
tham số quan trọng trong đánh giá hiệu năng. Ưu điểm của phương pháp này là
chi phí và thời gian thử nghiệm thấp, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp
này là nhiều giả thuyết đưa ra để giải quyết bài toán khi áp dụng vào thực tế
26
không khả thi hoặc thiếu các điều kiện cần thiết.
1.3.2. Phương pháp thực hiện mô phỏng
Phương pháp sử dụng các phần mềm mô phỏng để đánh giá hiệu năng mạng.
Các phần mềm thông dụng có độ tin cậy cao thường được sử dụng là NS2,
OMNet++, OPNET, QualNet, GloMoSim, Netsim, MATLAB . . . Mô phỏng là
quá trình bắt chước hoạt động trên hệ thống thực thông qua mô hình ảo thực
hiện bằng phần mềm. Phương pháp mô phỏng có ưu điểm tiết kiệm chi phí và
mềm dẻo trong việc thiết kế, có thể thực hiện nhiều lần nên thường được sử
dụng chính trong đánh giá hiệu năng mạng. Nhược điểm của phương pháp này
là cần nhiều thời gian để kiểm nghiệm độ chính xác và tin cậy của các kịch bản
mô phỏng, trong đó việc thiết lập các tham số, cấu hình hệ thống đòi hỏi nhiều
kỹ năng liên quan đến phần mềm chuyên dụng.
1.3.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp đánh giá hiệu năng trên thiết bị mạng thực
thông qua việc đo lường các chỉ số để giám sát và kiểm chứng kết quả. Phương
pháp này thường sử dụng trong giai đoạn lắp đặt và vận hành hệ thống để chọn
các tham số cấu hình phù hợp. Phương pháp này chỉ được áp dụng hệ thống
mạng thực đã tồn tại và được phép truy cập để đánh giá. Phương pháp này có
nhược điểm là tốn kém và khó thực hiện. Việc thực nghiệm cũng gặp khó khăn
khi sử dụng các công cụ đo lường. Ưu điểm chính của phương pháp này là đưa
lại kết quả sát với thực tế, giúp đánh giá một cách chính xác các thông số của
hiệu năng.
Đánh giá chung cả ba phương pháp nêu trên đều có những ưu điểm, nhược
điểm trong vấn đề đánh giá hiệu năng mạng. Dựa vào điều kiện thực tế và loại
bài toán giải quyết, luận án sử dụng phương pháp đánh giá hiệu năng bằng mô
phỏng thông qua phần mềm NS2. Đây là bộ mô phỏng được các nhà nghiên cứu
uy tín sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về mạng truyền thông nói chung
và mạng adhoc nói riêng.
27
1.4. Hướng tiếp cận giải quyết bài toán hiệu năng trong
mạng adhoc
Để giải quyết bài toán nâng cao hiệu năng trong mạng adhoc, hiện nay có
nhiều hướng tiếp cận, trong đó nổi lên ba hướng tiếp cận chủ đạo sau: Hướng
tiếp cận về giao thức định tuyến [31, 32, 33, 34, 35]; Hướng tiếp cận về cơ chế
xử lý hàng đợi [28, 29, 36] và Hướng tiếp cận về phương thức truy nhập môi
trường truyền [34, 37, 38, 39, 40, 41]. Phần dưới đây trình bày tóm tắt một số
phương pháp nghiên cứu phổ biến theo các hướng tiếp cận được nêu.
1.4.1. Hướng tiếp cận về giao thức định tuyến
Do đặc tính biến động của mô hình mạng khi các nút mạng di chuyển nên
việc định tuyến khó khăn và phức tạp hơn so với mạng truyền thống. Bài toán
định tuyến trong mạng không dây adhoc phải thỏa mãn nhiều ràng buộc phức
tạp, đó là giảm tối đa các gói tin điều khiển để tối ưu hóa phụ tải, thuật toán
đơn giản nhưng hiệu quả để nâng cao thời gian hoạt động của thiết bị v.v. Các
tham số đo lường cơ bản của hiệu năng như độ trễ, độ mất gói phụ thuộc rất
nhiều vào thuật toán định tuyến. Đây là hướng nghiên cứu, hiện nhận được sự
quan tâm của cộng đồng các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
Nhiều nghiên cứu [31, 32, 33, 34, 35] theo hướng này giới thiệu phương pháp
cải tiến phương thức định tuyến thông qua gói tin điều khiển và hàm trọng số.
Nghiên cứu trong [31] đề xuất một hàm trọng số phản ánh tỷ lệ tín hiệu trên
nhiễu trung bình WSA (Weighted Signal to noise ratio Average) tại tầng vật lý
cho giao thức định tuyến DSDV (Destination Sequenced Distance Vector). Kết
quả của nghiên cứu này cho thấy các thông số về độ trễ và thông lượng đều
được cải thiện. Nghiên cứu [32] đề xuất hàm trọng số phản ánh tỷ lệ nhiễu theo
phương pháp thăm dò, sau đó điều chỉnh lại giao thức OSLR. Kết quả nghiên
cứu cho thấy hiệu năng được cải thiện so với phương pháp gốc. Nghiên cứu [33]
đề xuất phương pháp cải tiến giao thức AODV (Ad hoc On Demand Distance
28
Vector) sử dụng mô hình xuyên lớp bằng cách thêm trường dữ liệu LC (Link
cost) để chọn lại lộ trình. Kết quả được đánh giá qua mô phỏng cho thấy các
thông số thời gian trễ, thông lượng và tỷ lệ truyền gói dữ liệu thành công cao
hơn so với giao thức gốc. Nghiên cứu [34] đề xuất giải pháp cải tiến giao thức
định tuyến dựa trên nền thuật toán DSR và AODV bằng cách thêm các trường
SNR và RP ( Received Power) vào gói tin RREP để lựa chọn tuyến đường thích
hợp. Các tham số đo lường tỷ lệ truyền gói tin thành công, trễ truyền tải trung
bình và chi phí hoạt động đều đưa lại kết quả tích cực.
Các nghiên cứu [42, 43, 44, 3, 45] đề xuất phương pháp định tuyến theo mật
độ tải lưu lượng nhằm đảm bảo cân bằng tải giữa tất cả các kết nối trong mạng
nhằm giảm thiểu tình trạng nghẽn cục bộ. Kết quả mô phỏng cho thấy các tham
số đo lường như thời gian trễ trung bình giảm và việc thiết lập kết nối hiệu quả
hơn.
Ngoài các phương pháp đã nêu ở trên, phương pháp sử dụng lý thuyết logic
mờ để cải tiến các thuật toán định tuyến trong mạng adhoc cũng thu hút nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu [46] sử dụng logic mờ để đề
xuất một thuật toán định tuyến ERPN (Efficient Routing Protocol under Noisy
Environment). Trong đó đầu vào xét các hiệu ứng vật lý từ tham số cường độ
tín hiệu và hệ số nhiễu. Giải pháp này đã chứng minh thuật toán định tuyến
ERPN mang lại tỷ lệ truyền gói tin thành công và thông lượng cao hơn, giảm
tỷ lệ lỗi bit so với các thuật toán định tuyến truyền thống.
Đánh giá chung, đây là hướng tiếp cận nhằm xây dựng chiến lược tìm đường
đi tối ưu thực hiện chủ yếu tại tầng mạng. Các giải pháp đề xuất đều tập trung
vào cách thức thiết lập và duy trì thông tin định tuyến tại các nút mạng nhằm
đảm bảo các tiêu chí như giảm độ trễ, độ mất gói góp phần nâng cao hiệu năng
mạng nói chung.
29
1.4.2. Hướng tiếp cận về cơ chế xử lý hàng đợi
Nhiều nghiên cứu về phương pháp lập lịch được công bố xoay quanh việc cải
tiến các phương pháp lập lịch truyền thống như FIFO, Round Robin. Cơ chế
chung của các giải pháp này nhằm kiểm soát các gói tin đi vào và đi ra hàng đợi
từ đó điều chỉnh lưu lượng giữa các luồng và các nút mạng một cách thích hợp.
Nghiên cứu [28] đề xuất phương pháp cải tiến thuật toán lập lịch FIFO theo
trọng số ưu tiên từ lớp MAC để nâng cao tính công bằng. Kết quả mô phỏng
trên mô hình mạng adhoc đa chặng cho thấy thông lượng được cải thiện. Trong
nghiên cứu [29] các tác giả đề xuất phương pháp lập lịch cải tiến dựa theo hàng
đợi RR với giả thiết tầng MAC đã bảo đảm cân bằng trong việc chia sẻ băng
thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu năng được cải thiện nhưng giải pháp
này không phù hợp trong thực tế. Nghiên cứu [36] đề xuất phương pháp lập lịch
mới dựa trên xác suất với hàng đợi Round Robin nhằm đạt được tính công bằng
trên mỗi luồng trong các mạng adhoc đa chặng. Ý tưởng chủ đạo của phương
pháp này dựa trên việc quản lý các hàng đợi RR để bảo đảm công bằng trên bộ
đệm dựa vào các thuật toán điều khiển số lượng các gói tin đầu vào đến hàng
đợi, thuật toán điều khiển lượt các hàng đợi được đọc, và thuật toán điều khiển
các gói tin đi ra khỏi hàng đợi. Mô phỏng với các chỉ số hiệu năng như thông
lượng tổng cộng và công bằng đều được cải thiện.
Đánh giá chung về các phương pháp tiếp cận theo hướng hàng đợi, các nghiên
cứu cho thấy đều thực hiện trên tầng liên kết với các giải pháp cải tiến từ các
giải thuật đã có nhằm vào các tiêu chí thông dụng như nâng cao thông lượng,
giảm độ trễ. Đây là hai tiêu chí quan trọng để giải quyết bài toán nâng cao hiệu
năng trong mạng adhoc. Mặc dù, các kết quả công bố gần đây được cải thiện
nhưng xét về tiêu chí công bằng thì đây vẫn là một hướng cần đầu tư nhiều
nghiên cứu để đạt được hiệu quả hơn nữa cho các ứng dụng hỗ trợ QoS trong
mạng adhoc.
30
1.4.3. Hướng tiếp cận về phương thức truy nhập môi trường truyền
Các nghiên cứu theo hướng này tập trung vào giải quyết vấn đề tương tranh
tại tầng MAC nơi có sự cạnh tranh kênh truyền giữa các thiết bị. Trong đó có
hai xu hướng nghiên cứu chính, xu hướng thứ nhất là cải tiến các giao thức truy
nhập phân tán (DCF, EDCA. . . ) với việc tập trung xây dựng cơ chế truy nhập
thông qua các gói tin điều khiển. Xu hướng thứ hai là cải tiến các tham số trong
giao thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA, nhằm cải thiện
hiệu năng và gia tăng tính công bằng cho các luồng dữ liệu. Một phân lớp đang
được nhiều nghiên cứu quan tâm là giải quyết các bài toán trong phương thức
truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA do phương thức chức năng
cộng tác phân tán DCF không có cơ chế bảo đảm QoS [34].
Nằm trong xu hướng thứ nhất, một số nghiên cứu [37] tập trung vào việc thiết
kế thuật toán điều khiển truy nhập MAC nhằm chia sẻ hiệu quả kênh truyền
giữa các nút có tranh chấp. Mục đích của giải pháp là giải quyết bài toán xung
đột thường gây ra do cơ chế BEB (Binary Exponential Backoff) trong thuật toán
quay lui và sự tương tranh giữa các nút có tốc độ truyền cao và thấp. Qua đó
[37] đề xuất thuật toán để giảm xung đột dựa vào bộ đếm ngược được thiết lập
khi truy nhập thành công vào kênh. Bộ đếm ngược có nhiệm vụ xác định giá
trị DRV (Deterministic Reservation Value) để làm cơ sở cho việc truyền dữ liệu
tại mỗi nút. Thuật toán trong [37] có thể áp dụng cho các thực thể của IEEE
802.11 DCF và IEEE 802.11 EDCA. Kết quả mô phỏng cho thấy các tham số
về thông lượng và tính công bằng tốt hơn và tỷ lệ xung đột giảm. Các nghiên
cứu [38], [39], [40] đề xuất phương pháp cải tiến giao thức thiết lập kênh truyền
từ các gói tin điều khiển RTS/CTS/Data/ACK để giảm việc xung đột với các
trạm ẩn trong mạng. Tuy nhiên các phương pháp này vẫn chưa giải quyết triệt
để được vấn đề mất cân bằng trong sử dụng băng thông giữa các trạm [41], [27].
Với xu hướng thứ hai, các nghiên cứu [46, 26, 36, 47] đề cập đến giải pháp
điều chỉnh cơ chế cửa số tương tranh CW trong phương thức truy nhập phân
31
tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA. Phần lớn các nghiên cứu theo hướng này tiếp
cận qua mô hình toán học theo sơ đồ Markov. Nhược điểm của những phương
pháp này chủ yếu mới chứng minh về mặt toán học kèm nhiều giả thiết khi áp
dụng vào thực tế khó khả thi. Các nghiên cứu [48, 49, 50, 51] đề xuất cơ chế cải
tiến điều chỉnh tham số truyền TXOP. Trong đó nghiên cứu [49] đề xuất điều
chỉnh TXOP dựa trên tỷ lệ CBR (Channel Busyness Ratio) để giải quyết vấn đề
công bằng. Trong phương pháp này, CBR được tính bằng cách phân chia thời
lượng kênh bận với thời lượng truyền khung. Sau đó, dựa trên việc so sánh tỷ
lệ kênh bận và giá trị ngưỡng để tính toán giá trị TXOP mới. Nghiên cứu [49]
đề xuất cơ chế điều chỉnh tham số TXOP động, dựa trên trạng thái hiện tại
của hàng đợi. Mỗi hàng đợi sẽ so sánh với giá trị ngưỡng để điều chỉnh tham
số TXOP tăng hay giảm tùy thuộc vào lưu lượng của mạng. Nghiên cứu [50]
đề xuất thuật toán phân tán thích ứng để xác định TXOP một cách linh hoạt
dựa trên thông lượng yêu cầu tại mỗi nút mạng. Mỗi trạm sẽ đo thông lượng
của mình trong một khung thời gian để so sánh với giá trị mong muốn nhằm
thiết lập lại giá trị TXOP mới. Nghiên cứu [51] đề xuất phương pháp điều chỉnh
tham số TXOP theo cơ chế động dựa vào trọng số công bằng của hàng đợi WFR
(Weighted Fair Queuing) và tốc độ lưu lượng trung bình của các luồng dữ liệu
để thiết lập giá trị TXOP mới.
Đánh giá chung về hướng tiếp cận theo phương thức truy nhập môi trường
truyền thực hiện tại tầng MAC nơi diễn ra sự cạnh tranh về kênh truyền thông
không dây dùng chung được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm giải quyết. Các
phương pháp giới thiệu gần đây cho thấy chủ yếu tập trung vào việc cải tiến
giao thức truy nhập phân tán DCF và EDCA. Trong đó, hướng nghiên cứu cải
thiện các tham số trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11
EDCA nhằm cải thiện chất lượng cho các luồng dữ liệu đa phương tiện được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Mặc dù nhiều kết quả mang tính tích cực đã
đạt được, nhưng với mạng không dây adhoc nhiều chỉ số quan trọng như tính
công bằng và tính ổn định thông lượng vẫn chưa có giải pháp toàn diện.
32
1.4.4. Một số đánh giá, nhận xét
Qua nhiều công trình nghiên cứu thuộc các hướng tiếp cận giải quyết bài toán
hiệu năng cho mạng adhoc, nghiên cứu sinh rút ra một số nhận xét sau:
(1) Các tham số về độ đo sử dụng trong đánh giá hiệu năng tập trung chủ yếu
vào các độ đo hướng tới hệ thống như thông lượng, độ trễ, tỷ lệ truyền gói
dữ liệu thành công và chỉ số công bằng. Phần lớn các công trình công bố
đều tập trung giải quyết một vài độ đo thành phần theo mục tiêu nghiên
cứu mà chưa có nhiều công trình nghiên cứu nâng cao đồng thời nhiều chỉ
số về độ đo. Các giá trị tham số đầu vào trong mô phỏng ít được công bố
nên khó khăn cho việc so sánh giữa các giải pháp.
(2) Giao thức truyền thông IEEE 802.11 cho mạng adhoc là đối tượng được
nhiều nghiên cứu giới thiệu các đề xuất cải tiến nhằm nâng cao hiệu năng
mạng. Những đề xuất này thực thi trên tầng vật lý, tầng điều khiển liên kết
logic và tầng điều khiển truy nhập.
(3) Phương pháp đánh giá hiệu năng phổ biến là dùng phần mềm mô phỏng
như NS2, OMNet++. Các phương pháp sử dụng mô hình giải tích và thực
nghiệm do tính phức tạp và hiệu quả áp dụng trong thực tế nên còn hạn
chế.
1.5. Hướng tiếp cận và định hướng nghiên cứu của luận
án
Trên cơ sở phân tích những hướng tiếp cận chủ đạo ở trên, luận án chọn
hướng tiếp cận theo phương thức điều khiển truy nhập môi trường truyền nhằm
cải tiến các tham số trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE
802.11 EDCA. Hướng tiếp cận này được lựa chọn dựa trên những vấn đề còn
tồn tại trong việc thiết lập bộ giá trị tham số ưu tiên IEEE 802.11 EDCA cho
mạng adhoc.
33
(1) Vấn đề về tính cố định trong bộ tham số điều khiển truy nhập phân tán
nâng cao trong IEEE 802.11 EDCA.
Chuẩn IEEE 802.11e [30] dựa trên phương thức truy nhập phân tán nâng cao
EDCA (Enhanced Distributed Channel Access) để truy cập môi trường truyền
có phân biệt mức ưu tiên khác nhau cho mỗi loại luồng dữ liệu. Năm 2012 [18]
chuẩn IEEE 802.11e đã được chấp thuận như một phần của chuẩn IEEE 802.11.
Cơ chế EDCA cài đặt trên các thực thể chuẩn IEEE 802.11 sử dụng các hàng
đợi để nhận và xử lý những frame cần truyền đi, mỗi hàng đợi dựa trên những
tham số đặc trưng cho từng AC (Access Category) để tạo các mức ưu tiên tranh
chấp khác nhau cho mỗi loại dữ liệu (Voice, Video, Best-effort, Background)
như Hình 1.13. Trong đó khối Packet Reception có chức năng nhận gói tin của
tầng trên chuyển xuống. Khối chức năng Access Category Mapping thực hiện
việc ánh xạ trọng số ưu tiên người dùng UP (User Priority) vào các hàng đợi
tương ứng. Khối Access Category tương ứng với các loại hàng đợi xử lý mức ưu
tiên cho từng loại dữ liệu.
Hình 1.13: Các loại ACs và hàng đợi trong IEEE 802.11 EDCA [30]
Cơ chế xử lý tranh chấp truy nhập đường truyền theo mức ưu tiên trong
34
IEEE 802.11 EDCA dựa vào các tham số sau.
(i) Tham số AIFS (Arbitration Inter-Frame Space): là khoảng thời gian chờ
trước khi truyền gói tin tiếp theo hoặc khởi động thuật toán quay lui. Trong đó
số AIFSN là số khe thời gian (slotTime) sau mỗi khung tin SIFS. Theo đó một
AC với giá trị AIFSN thấp sẽ có giá trị AIFS nhỏ, tương ứng với mức ưu tiên
cao hơn.
(ii) Tham số CWmin, CWmax: là giới hạn nhỏ nhất, lớn nhất của cửa sổ tương
tranh (CW), sử dụng trong thuật toán quay lui (back-off); Một AC có mức ưu
tiên cao, thì giá trị CWmin, CWmax nhỏ so với những AC có mức ưu tiên thấp.
Việc một AC có độ ưu tiên cao được chia sẻ phần băng thông lớn hơn khi mạng
trở nên tắc nghẽn điều này làm giảm sút hiệu quả hoạt động của những AC có
độ ưu tiên thấp.
(iii) Tham số TXOP (Tranmission Opportunity): là khoảng thời gian truyền
tối đa khi luồng được quyền truyền dữ liệu. Khi giá trị bằng 0, nghĩa là chế độ
CFB (Contention Free Bursting) không được kích hoạt và do đó mỗi lần truyền
dữ liệu chỉ được truyền đi một khung tin duy nhất. Nếu giá trị này khác 0, thì
AC sẽ được truyền khung tin từ hàng đợi tương ứng của loại AC đó không vượt
quá giá trị TXOP của AC đó. Một AC có độ ưu tiên cao thì giá trị TXOP sẽ
lớn hơn giá trị TXOP của AC có độ ưu tiên thấp.
Vấn đề đang tồn tại với bộ tham số trong phương thức truy nhập phân tán
nâng cao IEEE 802.11 EDCA được giới thiệu ở trên là các giá trị này được thiết
lập theo giá trị mặc định của chuẩn IEEE 802.11e tại Bảng 2.3. Bộ giá trị này
được áp dụng cho tất cả các loại kiến trúc mạng tỏ ra không phù hợp với đặc
tính của mạng adhoc, có cấu trúc thường xuyên thay đổi với mức độ chia sẻ,
tương tranh về băng thông giữa các nút láng giềng vào từng thời điểm là khác
nhau. Nhiều nghiên cứu [52, 53, 54] chỉ ra rằng, phương thức truy nhập phân
tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA đã đáp ứng phần nào việc đảm bảo QoS cho
dữ liệu đa phương tiện, tuy nhiên nhiều chỉ số hiệu năng vẫn còn hạn chế vì yếu
tố cố định giá trị cho bộ tham số trong IEEE 802.11 EDCA.
35
(2) Vấn đề về tính công bằng trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao
IEEE 802.11 EDCA.
Xét một AC với 4 hàng đợi, tương ứng cho 4 loại dữ liệu Voice, Video, Best-
effort, Background. Kích thước cửa sổ tương tranh CW và giá trị Backoff cho
mỗi luồng được gán như Hình 1.14. Dễ nhận thấy, AC có mức ưu tiên cao hơn
(AC[VI], AC[VO]) chỉ chờ khoảng thời gian có AIFS nhỏ hơn. Các AC có mức
ưu tiên thấp hơn (AC[BE], AC[BK]) phải chờ trong khoảng thời gian AIFS lớn
hơn. Điều này giúp cho bộ đếm của các AC có mức ưu tiên cao về 0 sớm hơn.
Hình 1.14: Cơ chế truy nhập kênh có xung đột bên trong 802.11 EDCA [55]
Ví dụ này, cho thấy vai trò của các tham số trong IEEE 802.11 EDCA với
các luồng dữ liệu ưu tiên có sự khác biệt. Tức là AC có mức ưu tiên cao hơn,
sẽ chiếm nhiều băng thông hơn, truyền nhiều khung tin hơn so với AC có mức
ưu tiên thấp. Điều này cũng cho thấy các AC có mức ưu tiên thấp dễ bị “bỏ
đói” khi mạng đạt trạng thái bão hòa. Các mô hình xung đột do sự canh tranh
kênh truyền bên trong AC trong cùng một trạm và bên ngoài giữa các trạm như
Hình 1.15 cũng dẫn đến sự mất cân bằng thông lượng giữa các luồng. Việc xảy
ra xung đột bên trong được giải thích khi có tình huống nhiều ACs trong một
trạm có bộ đếm thời gian chờ trở về 0 cùng lúc. Trong trường hợp này AC có
mức ưu tiên cao nhất sẽ được truyền frame và AC có mức ưu tiên thấp hơn sẽ
nhân đôi cửa sổ tương tranh và thực hiện khởi tạo lại bộ đếm.
36
Hình 1.15: Cơ chế truy nhập kênh có xung đột bên ngoài 802.11 EDCA [55]
Sự cạnh tranh về môi trường truyền theo mức độ ưu tiên khác nhau đặt ra
những thách thức về bài toán nâng cao tính công bằng trong phương thức truy
nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA đối với mạng adhoc.
Trên cơ sở các phân tích trên, luận án xác định phạm vi tập trung nghiên
cứu các tham số trong cơ chế truy nhập kênh truyền phân tán nâng cao IEEE
802.11 EDCA với mục tiêu hướng tới nhằm bảo đảm thông lượng cho các luồng
dữ liệu trong điều kiện khi tải của mạng tăng cao đồng thời nâng cao chỉ số
công bằng (fairness index) cho các luồng dữ liệu. Để giải quyết bài toán đặt ra,
luận án nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau.
Hình 1.16: Phương pháp điều khiển truy nhập trong IEEE 802.11 [19]
Nội dung 1: Khảo sát, phân tích, đánh giá ảnh hưởng một số tham số trong
IEEE 802.11 EDCA có ảnh hưởng đến thông lượng các luồng dữ liệu ưu tiên tới
37
hiệu năng mạng adhoc.
Trong nội dung này, luận án tiếp cận theo hướng khảo sát, đánh giá các tham
số trong phương thức truy nhập IEEE 802.11 EDCA có ảnh hưởng đến thông
lượng các luồng Voice, Video và Best-effort. Đây là cơ sở để đưa ra các đề xuất
mới nhằm nâng cao hiệu năng theo hướng thích nghi cho nhiều tô-pô mạng khác
nhau.
Nội dung 2: Đề xuất phương pháp cải thiện chất lượng luồng dữ liệu theo
mức độ ưu tiên khác nhau dựa trên cơ chế điều chỉnh tham số TXOP động trong
IEEE 802.11 EDCA.
Trong nội dung này, luận án đề xuất thuật toán điều chỉnh cơ hội truyền qua
tham số TXOP động với các luồng dữ liệu có mức độ ưu tiên khác nhau dựa
theo trọng số. Mỗi nút sẽ căn cứ trên các luồng dữ liệu phát và các luồng dữ
liệu của các nút láng giềng để điều chỉnh tham số TXOP nhằm đạt được băng
thông theo trọng số ưu tiên. Ý tưởng của phương pháp này là ngăn chặn việc
mất công bằng xảy ra khi các luồng có độ ưu tiên cao có xu hướng chiếm toàn
bộ băng thông của các luồng ưu tiên thấp. Luận án đưa ra trọng số ưu tiên cho
từng loại luồng dữ liệu. Trong trạng thái mạng bão hòa, khi các luồng dữ liệu
yêu cầu thông lượng vượt quá khả năng của băng thông, mỗi loại luồng dữ liệu
sẽ nhận được thông lượng theo tỉ lệ phân chia thích hợp.
Nội dung 3: Đề xuất phương pháp sử dụng Fuzzy logic để điều khiển thông
minh một số tham số trong IEEE 802.11 EDCA nhằm nâng cao tính công bằng
cho các luồng dữ liệu.
Nội dung này là sự kế thừa phát triển các kết quả của hướng nghiên cứu về
lĩnh vực mạng không dây adhoc trong nhiều năm. Trong đó, luận án giới thiệu
một mô hình đơn giản để sử dụng các kết quả dữ liệu đã được thực nghiệm qua
mô phỏng nhằm xây dựng một cơ chế điều khiển thông minh các tham số trong
IEEE 802.11 EDCA bằng phương pháp sử dụng Fuzzy logic trong môi trường
mạng adhoc. Mục tiêu của phương pháp là nhằm đưa lại sự công bằng về thông
lượng của từng loại dữ liệu trong chuẩn IEEE 802.11.
38
1.6. Kết luận chương
Trong chương này, luận án hệ thống lại những lý thuyết cơ bản của mạng
không dây nói chung và mạng adhoc nói riêng. Trong đó đi sâu phân tích những
vấn đề ảnh hưởng đến hiệu năng mạng adhoc, đồng thời nhận diện các vấn đề
đang còn tồn tại. Luận án cũng điểm lại những nghiên cứu liên quan theo các
hướng tiếp cận chủ đạo trong những năm gần đây mà các nhà nghiên cứu trong
nước và trên thế giới đã đạt được. Trên cơ sở đó, luận án trình bày định hướng
nghiên cứu để giải quyết các vấn đề mình lựa chọn.
Nội dung chương được tổng hợp từ các tài liệu chuyên ngành và một phần
được trích rút từ các công bố trong 3 bài báo khoa học chuyên ngành [CT3],
[CT5], [CT8].
39
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỘ THAM
SỐ TRUY XUẤT KÊNH TRUYỀN PHÂN TÁN
NÂNG CAO IEEE 802.11 EDCA
Trong chương này, luận án phân tích cơ chế điều khiển truy nhập kênh truyền
phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA thông qua việc phân tích, khảo sát các
tham số điều khiển truy nhập môi trường truyền trong IEEE 802.11 EDCA
nhằm đánh giá sự tác động, ảnh hưởng đến chất lượng các luồng Voice, Video
và Best-effort. Nội dung cơ bản của chương 2, bao gồm: Khảo sát, phân tích,
đánh giá ảnh hưởng tham số TXOP trong IEEE 802.11 EDCA tới hiệu năng
mạng adhoc; Khảo sát, phân tích, đánh giá ảnh hưởng tham số CW trong IEEE
802.11 EDCA tới hiệu năng mạng adhoc; Thiết lập các kịch bản và xây dựng
mô phỏng để đánh giá vai trò của các tham số trong IEEE 802.11 EDCA. Việc
đánh giá, sẽ xem xét dựa trên các tiêu chí về thông lượng, chỉ số công bằng qua
công cụ mô phỏng NS2. Đây là cơ sở để đưa ra các đề xuất mới nhằm nâng cao
hiệu năng, tăng chất lượng cho các luồng dữ liệu thực thi trên các ứng dụng đòi
hỏi khắt khe về các tiêu chí đảm bảo chất lượng QoS.
2.1. Phương thức truy nhập kênh truyền phân tán nâng
cao IEEE 802.11 EDCA
2.1.1. Tổng quan IEEE 802.11 EDCA (Enhanced Distributed Chan-
nel Access)
Giao thức IEEE 802.11 hiện đã trở thành chuẩn thực tế trong việc điều khiển
truy cập kênh truyền thông trong mạng không dây. Giao thức IEEE 802.11 có
hai chế độ hoạt động là Infrastructure mode và adhoc mode. Nhiều nghiên cứu
[56, 57, 58] đã chỉ ra rằng các chức năng cộng tác phân tán DCF (Distributed
40
Bảng 2.1: Bảng các luồng dữ liệu theo thứ tự ưu tiên [30]
Độ ưu tiên AC Kiểu dữ liệu
Thấp nhất BK Background
- BE Best-effort
- VI Video
Cao nhất VO Voice
Coordination Function) trong chuẩn IEEE 802.11 không có bất kỳ một cơ chế
nào phân biệt các luồng dữ liệu để ưu tiên xử lý, do đó không đảm bảo chất
lượng dịch vụ (QoS) cho những ứng dụng đa phương tiện.
Khắc phục những hạn chế đó, chuẩn IEEE 802.11e ra đời cho phép xử lý dữ
liệu dựa trên dịch vụ có phân biệt [59, 60, 61]. Điểm nổi bật của IEEE 802.11e,
có chức năng cộng tác lai HCF (Hybrid Coordination Function) là sự kết hợp
của DCF và PCF. HCF bao gồm hai cơ chế điều khiển truy nhập kênh truyền,
gồm truy cập kênh truyền phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA (Enhanced
Distributed Channel Access) dựa trên cơ chế có tranh chấp (Contention-based)
và cơ chế điều khiển truy nhập tập trung không có tranh chấp HCCA (HCF
Controlled Channel Access) dựa trên cơ chế hỏi vòng.
Cơ chế EDCA cài đặt trên các thực thể chuẩn IEEE 802.11 sử dụng các hàng
đợi để nhận và xử lý những frame cần truyền đi, phân loại tương ứng với từng
AC (Access Categories). Để cung cấp chất lượng dịch vụ, cơ chế IEEE 802.11
EDCA áp dụng bốn bộ tham số độc lập cho từng hàng đợi. IEEE 802.11 EDCA
được xem là một phiên bản nâng cấp của IEEE 802.11 DCF, theo cơ chế tranh
chấp truy nhập môi trường truyền sử dụng CSMA/CA và hàm quay lui (back-
off), nhưng dựa trên những tham số đặc trưng cho từng AC để tạo các mức ưu
tiên tranh chấp khác nhau [62, 63]. Có 4 kiểu dữ liệu với độ ưu tiên được mô
tả trong Bảng 2.1, dưới đây. Mỗi frame từ tầng trên chuyển xuống tầng MAC
được đánh trọng số ưu tiên người dùng (User Priority - UP) tùy thuộc vào ứng
dụng sinh ra frame đó. Có 8 giá trị trọng số ưu tiên được mô tả trong Bảng 2.2.
41
Bảng 2.2: Bảng ánh xạ giữa UP và AC [30]
ưu UP AC
Kiểu dữ liệu Độ tiên
BK Background Thấp nhất 1
BK Background Thấp nhất 2
BE Best-effort - 0
BE Best-effort - 3
VI Voice - 4
VI Voice - 5
VO Voice Cao nhất 6
VO Voice Cao nhất 7
Các giá trị này sẽ được ánh xạ vào các hàng đợi tương ứng với kiểu dữ liệu. Tùy
thuộc vào tập tham số ưu tiên trong mỗi hàng đợi, các gói tin thuộc luồng dữ
liệu ưu tiên cao hơn sẽ được truy nhập vào kênh truyền với xác suất cao hơn.
2.1.2. Định dạng cấu trúc trường thông tin IEEE 802.11 EDCA
Cấu trúc trường thông tin cho tập các tham số EDCA được biểu diễn tại Hình
2.1. Trong đó, trường thông tin cho các loại AC (AC_BE, AC_BK, AC_V I, AC_V O)
sử dụng 4 bytes, mỗi AC bao gồm các trường chứa thông tin tập tham số của
EDCA như Hình 2.2.
Hình 2.1: Cấu trúc trường thông tin EDCA [18]
Trong đó, trường ACI sử dụng 2 bits làm trường định danh AC. Có 4 loại AC
tương ứng với các bit định danh 00, 01, 10, 11. Trường AIFS sử dụng 4 bits để
quy định số khoảng cách giữa các frame. Trường TXOP sử dụng 2 bytes để chưa
giá trị tham số cơ hội truyền TXOP. Trường ECWmin và ECWmax sử dụng 1
42
byte để quy định hệ số mũ cho cửa số tương tranh.
Hình 2.2: Cấu trúc trường thông tin cho mỗi AC [18]
Trong đó, giá trị CWmin và CWmax được thể hiện qua phương trình chứa giá
ECW min = 2ECW min − 1
trị hệ số mũ ECWmin và ECWmax:
ECW max = 2ECW max − 1
(2.1)
Trong mỗi trạm, các tham số này được gán theo giá trị mặc định của chuẩn
IEEE 802.11 EDCA. Chức năng EDCAF chịu trách nhiệm gán quyền truy nhập
lên môi trường truyền dựa vào các giá trị ưu tiên được thiết lập trong mỗi AC.
2.1.3. Cơ chế truy nhập kênh truyền IEEE 802.11 EDCA
Cơ chế truy nhập kênh truyền được thực hiện thông qua bộ tham số thiết lập
cho mỗi AC theo mức độ ưu tiên của từng kiểu dữ liệu. Mỗi AC bao gồm các
tham số AIF S[AC], CWmin[AC], CWmax[AC] và T XOP [AC].
Hình 2.3: Thủ tục truy nhập kênh truyền trong IEEE 802.11 EDCA [30]
Hình 2.3 thể hiện mức độ ảnh hưởng các tham số trong thủ tục truy nhập
kênh truyền. Tất cả các luồng trong một trạm đều được gán quyền truy nhập
kênh khi cảm nhận kênh rỗi trong khoảng AIF S[AC] và khi biến đếm backof f
về 0. Do đó, khi luồng có chỉ số AIF SN [AC] và CW nhỏ sẽ có cơ hội truy nhập
kênh truyền lớn hơn các trạm khác. Đặc điểm và vai trò các tham số trong IEEE
43
802.11 EDCA được trình bày dưới đây:
(1) Tham số CWmin, CWmax: là giới hạn nhỏ nhất, lớn nhất của cửa sổ tương
tranh (CW). Trong đó tham số CWmin[AC], CWmax[AC] cho phép xác định hệ
số Backoff[AC] theo công thức (2.2).
Backof f [AC] = Random[0, min(2k(CWmin[AC] + 1) − 1, CWmax[AC])]
(2.2)
Với k là số lần truyền xảy ra xung đột.
(2) Tham số AIFS[AC]: xác định khoảng thời gian tối thiểu trước khi thực
hiện truyền một frame và thực hiện giảm bộ đếm biến backof f.
AIF S[AC] = AIF S[AC] × Te + SIF S
(2.3)
Trong đó, Te là biến thời gian cho 1 slot time.
(3) TXOP(Tranmission Opportunity): là khoảng thời gian truyền tối đa khi
luồng được quyền truyền dữ liệu. Luồng yêu cầu về độ trễ nhỏ sẽ có thời gian
truyền tối đa lớn và ngược lại.
Hình 2.4: Tham số TXOP limit trong IEEE 802.11 EDCA [30]
Theo Hình 2.4, một TXOP được tính bằng khoảng thời gian thực hiện truyền
các khung tin.
T XOP [AC] = TDAT A + 2 × SIF S + TACK
(2.4)
Trong đó, thoảng thời gian truyền thông báo gồm toàn bộ quá trình trao đổi
frame, như khoảng thời gian chờ SIFS, thời gian truyền ACK, thời gian truyền
dữ liệu và thời gian gửi nhận RTS/CTS nếu sử dụng cơ chế RTS/CTS.
44
2.1.4. Phân tích, đánh giá thông lượng các luồng dữ liệu trong IEEE
802.11 EDCA
Để đánh giá thông lượng các luồng dữ liệu trong IEEE 802.11 EDCA, luận
án sử dụng bộ mô phỏng NS2 có cải tiến. Mô hình đánh giá được mô tả tại Hình
2.5, trong đó, lựa chọn 3 loại dữ liệu điển hình Voice, Video, Best-effort để xem
xét, đánh giá thông lượng các luồng dữ liệu qua bộ tham số của IEEE 802.11
EDCA chuẩn.
Hình 2.5: Mô hình đơn chặng với 3 luồng dữ liệu
Bảng 2.3: Tham số mặc định của chuẩn IEEE 802.11 EDCA [30]
CWmin CWmax AIFS TXOP
AC
AC[BK] 31 1024 7 0ms
AC[BE] 31 1024 3 0ms
AC[VI] 15 31 2 6.016ms
AC[VO] 7 15 2 3.264ms
Kết quả mô phỏng được thể hiện trong Hình 2.6, tùy theo mức độ ưu tiên,
phương thức truy nhập IEEE 802.11 EDCA đảm bảo luồng ưu tiên cao Voice
nhận được thông lượng nhiều hơn các luồng ưu tiên thấp hơn.
45
Hình 2.6: Throughput theo các tham số chuẩn IEEE 802.11 EDCA
Đồ thị tại Hình 2.6 cho thấy khi tải mạng nhỏ dưới 1.5Mbps, thông lượng
các luồng tương đương nhau, khi tải mạng trên 1.5Mbps, mức độ ưu tiên được
thể hiện rõ, trong đó luồng có mức ưu tiên theo thứ tự từ cao đến thấp Voice,
Video, Best-effort thể hiện qua các tham số TXOP, CW, AIFS được phân bổ
thông lượng theo tỷ lệ xấp xỉ 3:2:1.
2.2. Xây dựng mô phỏng đánh giá ảnh hưởng các tham số
trong IEEE 802.11 EDCA
Với mục tiêu nhằm đánh giá tác động của các tham số trong phương thức
truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA đối với mạng adhoc. Trong
chương này, luận án tiến hành xây dựng các kịch bản nhằm khảo sát, đánh giá
tính tương tranh giữa các luồng ưu tiên cao và luồng ưu tiên thấp theo chỉ số
thông lượng và tính công bằng trong mạng adhoc.
2.2.1. Thiết lập mô hình mạng và môi trường mô phỏng
Công cụ mô phỏng được sử dụng là Network Simulator (NS-2) [14]. Các tham
số mô phỏng được mô tả trong Bảng 2.4. Luận án sử dụng mô hình đơn chặng
với một nút gửi và một nút nhận theo Hình 2.5 nhằm đánh giá tính cạnh tranh
trực tiếp giữa các luồng trong một nút. Mô hình cho kịch bản đơn chặng, gồm
một nút phát S và một nút nhận D. Nút phát S gửi 3 luồng Best-effort, Video
46
and Voice tới nút D.
Bảng 2.4: Các tham số mô phỏng
Thông số Giá trị
Channel data rate 11 Mbps.
Antenna type Omni direction.
Radio Propagation Two-ray ground.
Transmission range 250 m.
Carrier Sensing range 550 m.
MAC protocol IEEE 802.11e.
Connection type UDP/CBR.
Buffer size 100 packet.
Simulation time 150s.
Trong đó, nguồn sinh lưu lượng CBR có các thông số cơ bản, gồm packet
size=1024bytes; packet interval= 1.0/lambda, với lambda là bước tăng của tải,
dataRate=11mb.
2.2.2. Các chỉ số đo lường mạng
(1) Thông lượng tổng cộng (Total throughput): Giá trị thông lượng tổng cộng
được định nghĩa bằng tổng các thông lượng của toàn bộ các luồng theo công
n (cid:88)
T otalT hroughput =
thức (2.5).
xi
i=1
(2.5)
(2) Chỉ số công bằng (Fairness Index): Chỉ số Fairness Index được định nghĩa
F airnessIndex =
bởi by R. Jain [64] được tính theo công thức (2.6):
((cid:80)n n × (cid:80)n
i=1 xi)2 i=1(xi)2
(2.6)
Trong đó, n là số luồng và xi là thông lượng của luồng dữ liệu i.
47
2.2.3. Kịch bản đánh giá tham số TXOP
Trong kịch bản này, tham số TXOP được thiết lập cố định theo số liệu tại
Bảng 2.5, các giá trị thay đổi theo các trường hợp Case 1 đến Case 3. Trong đó,
kịch bản cho Case 1 đến Case 3 thực hiện cố định tham số TXOP của luồng
Video và Voice. Riêng luồng Best-effort thực hiện tăng dần giá trị theo mức
thấp đến mức cao. Các tham số AIFS, CW sử dụng theo giá trị mặc định của
chuẩn IEEE 802.11 EDCA tại Bảng 2.3.
Mục đích của kịch bản này nhằm đánh giá tác động tham số TXOP của luồng
có mức ưu tiên thấp đối với các luồng có mức ưu tiên cao. Tốc độ lưu lượng
tải G tăng dần theo bước nhẩy là 0.4 [Mbps] đến khi đạt thông lượng 8[Mbps].
Trong đó, các giá trị TXOP của luồng VI và luồng VO được giữ nguyên theo
giá trị mặc định của chuẩn IEEE 802.11 EDCA.
Bảng 2.5: Các kịch bản đánh giá tham số TXOP
AC TXOP Case 1(ms) TXOP Case 2(ms) TXOP Case 3(ms)
BE 3.264 6.016 10
VI 6.016 6.016 6.016
VO 3.264 3.264 3.264
Việc chọn các tham số của luồng BE theo nguyên tắc tăng dần giá trị ưu tiên.
Ở đây thông lượng của luồng BE được coi là cơ sở nhằm so sánh tỷ lệ thông
lượng giữa luồng Voice: Best-effort, và giữa luồng Video:Best-effort khi tải tăng
dần đến trạng thái bão hòa.
2.2.4. Phân tích kết quả mô phỏng đánh giá tham số TXOP
Kết quả thông lượng các luồng theo từng kịch bản đánh giá tham số TXOP
được thể hiện tại Hình 2.7.
48
Hình 2.7: Throughput các luồng BE cho từng kịch bản tại Bảng 2.5
Kết quả về chỉ số công bằng đánh giá tham số TXOP theo từng kịch bản
được thể hiện tại Bảng 2.6.
Bảng 2.6: Bảng chỉ số công bằng cho các kịch bản tại Bảng 2.5
802.11 EDCA TXOP Case 1 TXOP Case 2 TXOP Case 3
0.6 0.67 0.8 0.78
Từ hai chỉ số đo lường của hiệu năng là thông lượng và độ công bằng thu
được qua các kịch bản mô phỏng, luận án đưa ra các nhận xét sau:
(1) Kết quả tại Hình 2.7 thực hiện mô phỏng với giá trị TXOP theo các kịch
bản Case 1 đến Case 3, cho thấy khi tải dưới 2Mbps, thông lượng của các
luồng tăng đều, khi tải mạng tăng lên trên 2Mbps thì thông lượng các luồng
ưu tiên thấp giảm xuống do có sự cạnh tranh với các luồng ưu tiên cao.
(2) Kết quả về chỉ số Fairness Index tại Bảng 2.6 với giá trị TXOP theo các
kịch bản Case 1 đến Case 3, cho thấy chỉ số Fairness trường hợp Case 2
đưa lại trọng số tốt nhất. Điều này, cho thấy giá trị thông lượng và chỉ số
công bằng không tỷ lệ thuận với nhau. Việc tìm điểm cân bằng giữa thông
lượng và chỉ số công bằng đòi hỏi phải tính đến trong bài toán nâng cao
hiệu năng cho mạng adhoc.
49
2.2.5. Kịch bản đánh giá tham số CW
Trong kịch bản này, tham số CW được thiết lập cố định theo số liệu tại Bảng
2.7, bao gồm giá trị thay đổi theo các trường hợp Case 1 đến Case 3. Trong đó,
các giá trị CW của luồng VI và luồng VO sẽ được giữ nguyên, còn giá trị CW
của luồng BE được giảm dần về giá trị nhằm gia tăng cơ hội truy nhập kênh
truyền cho luồng. Các tham số AIFS, TXOP sử dụng theo giá trị mặc định của
chuẩn IEEE 802.11 EDCA tại Bảng 2.3. Mục đích của các kịch bản này nhằm
đánh giá ảnh hưởng tham số CW của luồng có mức độ ưu tiên thấp với luồng
có độ ưu tiên cao. Trong mô phỏng này, tốc độ lưu lượng tải G tăng dần theo
bước nhẩy là 0.4 [Mbps] đến khi đạt tốc độ lớn nhất 8[Mbps]
Bảng 2.7: Các kịch bản đánh giá tham số CW
CW Case 1 CW Case 2 CW Case 3
Min Max Max Min Max Min
BE 15 31 7 15 2 7
VI 15 31 15 31 15 31
VO 7 15 7 15 7 15
Việc chọn các tham số CW của luồng BE theo nguyên tắc tăng dần giá trị
ưu tiên. Ở đây thông lượng của luồng BE được coi là cơ sở nhằm so sánh tỷ lệ
thông lượng giữa luồng Voice: Best-effort, và giữa luồng Video:Best-effort khi
tải tăng dần đến trạng thái bão hòa.
2.2.6. Phân tích kết quả mô phỏng đánh giá tham số CW
Kết quả thông lượng luồng BE đánh giá tham số CW theo các kịch bản được
thể hiện tại Hình 2.8.
50
Hình 2.8: Throughput các luồng BE cho từng kịch bản tại Bảng 2.7
Kết quả về chỉ số công bằng các luồng đánh giá tham số CW theo các kịch
bản được thể hiện tại Bảng 2.8.
Bảng 2.8: Bảng chỉ số công bằng cho các kịch bản theo Bảng 2.7
802.11 EDCA CW Case 1 CW Case 2 CW Case 3
0.6 0.67 0.79 0.77
Từ hai chỉ số đo lường của hiệu năng là thông lượng và độ công bằng thu
được qua các kịch bản mô phỏng, luận án đưa ra các nhận xét sau.
(1) Kết quả tại Hình 2.8 khi mô phỏng với giá trị CW theo các kịch bản Case 1
đến Case 3, cho thấy khi tải dưới 1.5Mbps, thông lượng của các luồng tăng
đều, khi tải mạng tăng lên trên 1.5Mbps thì thông lượng các luồng phân
hóa với ưu thế thuộc về luồng Voice và Video.
(2) Kết quả về chỉ số Fairness Index tại Bảng 2.8 với giá trị CW theo các kịch
bản Case 1 đến Case 3, cho thấy chỉ số Fairness trong trường hợp Case 2
tốt nhất. Điều này cũng cho thấy giá trị thông lượng và chỉ số công bằng
không tỷ lệ thuận với nhau. Việc tìm điểm cân bằng giữa thông lượng và
chỉ số công bằng đòi hỏi phải tính đến trong bài toán nâng cao hiệu năng
cho mạng adhoc
51
2.3. Một số kết luận
(1) Tham số TXOP, CW trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE
802.11 EDCA được thiết lập theo giá trị mặc định do IEEE 802.11 đưa ra
không phù hợp với mạng adhoc [65, 66, 26, 67] do tô-pô mạng luôn biến đổi
trong điều kiện có sự chia sẻ băng thông với các nút láng giềng.
(2) Nếu nâng cao chỉ số công bằng thì giá trị thông lượng sẽ bị thu hẹp lại. Hai
tham số này được xem là tỷ lệ nghịch nhau.
(3) Giá trị tham số TXOP, CW tại các luồng ít ưu tiên nếu được tăng dần sẽ
kéo theo việc tăng thông lượng nhưng chỉ số công băng sẽ phá vỡ vì thế
việc đảm bảo giữa thông lượng và chỉ số công bằng cần điều chỉnh các giá
trị TXOP, CW một cách linh hoạt.
2.4. Kết luận chương
Trong chương này, luận án tập trung phân tích cơ chế hoạt động của phương
thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA. Xây dựng các kịch bản
mô phỏng khác nhau cho hai tham số quan trọng trong phương thức truy nhập
phân tán IEEE 802.11 EDCA để đánh giá tác động đến hiệu năng mạng. Việc
đánh giá nhằm xác định vai trò cụ thể của các tham số TXOP và CW đối với
luồng Voice, Video và Best-effort theo hai tiêu chí của hiệu năng là thông lượng
và độ công bằng. Việc phân tích cơ chế hoạt động của các tham số trong phương
thức truy nhập môi trường truyền phân tán nâng cao tại tầng MAC cho ta đánh
giá một cách khách quan các mặt mạnh, mặt yếu của từng tham số. Thông qua
đó đề xuất xây dựng các giải pháp mới nhằm hạn chế những nhược điểm đang
tồn tại.
Kết quả từ mô phỏng đưa ra nhiều kết luận quan trọng, trong đó xác định rõ
vai trò của tham số TXOP, CW trong IEEE 802.11 EDCA có yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng của các luồng dữ liệu. Nhược điểm tồn tại lớn nhất là các tham
52
số được thiết lập theo giá trị mặc định của chuẩn IEEE 802.11 EDCA không
phù hợp đối với mạng adhoc.
Nội dung của chương này được công bố và thảo luận tại Hội thảo quốc gia
lần thứ XXII về “Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và truyền
thông” tại CT[7].
53
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP CẢI
THIỆN CHẤT LƯỢNG LUỒNG DỮ LIỆU THEO
MỨC ĐỘ ƯU TIÊN KHÁC NHAU DỰA TRÊN CƠ
CHẾ ĐIỀU CHỈNH THAM SỐ TXOP ĐỘNG
Trên cơ sở phân tích những hạn chế của tham số TXOP trong IEEE 802.11
EDCA tại chương 2. Trong chương 3 của luận án, tác giả đề xuất một phương
pháp mới nhằm điều chỉnh tham số TXOP theo cơ chế động phù hợp với độ ưu
tiên của từng loại dữ liệu. Nội dung chính bao gồm: Đặt vấn đề cho bài toán
dựa vào những vấn đề còn tồn tại của đối tượng nghiên cứu; Đề xuất ý tưởng,
xây dựng mô hình, giải pháp và thuật toán cho phương pháp mới; Thiết lập mô
phỏng để kiểm chứng phương pháp đề xuất với phương pháp theo chuẩn mặc
định của IEEE 802.11 EDCA; Đánh giá kết quả mô phỏng theo các tiêu chí cơ
bản về hiệu năng.
3.1. Đặt vấn đề
Giao thức IEEE 802.11 [19] hiện là chuẩn thực tế (de facto) trong việc điều
khiển truy nhập kênh truyền thông trong mạng không dây adhoc. Trong đó phiên
bản IEEE 802.11e [30] được phê duyệt và hiện trở thành 1 phần của giao thức
IEEE 802.11 nhằm hỗ trợ chất lượng dịch vụ QoS cho các ứng dụng đa phương
tiện đòi hỏi sự ưu tiên về thông lượng hay nhạy cảm về độ trễ. Chuẩn IEEE
802.11e dựa trên phương thức truy nhập phân tán nâng cao EDCA (Enhanced
Distributed Channel Access) để truy nhập môi trường truyền có phân biệt mức
ưu tiên khác nhau cho mỗi loại luồng dữ liệu.
Tham số TXOP trong IEEE 802.11 EDCA cho phép một trạm ưu tiên được
phép truyền liên tục trong khoảng thời gian TXOP sau khi giành được kênh
54
truyền. Tuy nhiên, việc thiết lập giá trị tham số TXOP theo giá trị mặc định
trong phương thức truy nhập IEEE 802.11 EDCA hiện chưa đem lại hiệu năng
tối ưu đối với mạng adhoc. Nhiều kết quả nghiên cứu [65, 66, 26, 67] đã chỉ ra
rằng khi tải của mạng đạt trạng thái bão hòa, các luồng có độ ưu tiên cao có xu
hướng chiếm toàn bộ băng thông của các luồng ưu tiên thấp, dẫn đến sự mất
công bằng trong mạng. Từ những vấn đề được nhận diện, bài toán đặt ra là làm
thế nào để lựa chọn được giá trị tham số TXOP tối ưu phù hợp với đặc tính
mô hình mạng thường xuyên biến đổi của mạng adhoc. Tham số điều chỉnh này
phải đảm bảo về thông lượng chung cho các luồng dữ liệu đồng thời cải thiện
được chỉ số công bằng ở mức tốt nhất.
3.2. Giải pháp đề xuất
3.2.1. Ý tưởng của phương pháp
Ý tưởng của phương pháp là ngăn chặn sự không công bằng xảy ra khi các
luồng có độ ưu tiên cao có xu hướng chiếm toàn bộ băng thông của các luồng
có độ ưu tiên thấp. Để đạt được mục tiêu như vậy, luận án đề xuất một thuật
toán điều chỉnh tham số TXOP cho các luồng dữ liệu theo mức độ ưu tiên khác
nhau dựa vào trọng số được thiết lập trước trong cơ chế truy nhập kênh truyền
phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA. Trong trạng thái mạng bão hòa, khi các
luồng dữ liệu yêu cầu thông lượng vượt quá khả năng của băng thông, mỗi loại
luồng dữ liệu sẽ nhận được thông lượng theo tỉ lệ phân chia theo trọng số.
3.2.2. Mô hình đề xuất
Trong mô hình được đề xuất bởi IEEE 802.11 EDCA [30], cơ chế EDCA cài
đặt trên các thực thể chuẩn IEEE 802.11 sử dụng nhiều hàng đợi để nhận và
xử lý những frame cần truyền đi, được phân loại tương ứng với từng loại AC
(Access Category). Mỗi hàng đợi gán những tham số cố định đặc trưng cho từng
AC để tạo các mức ưu tiên tranh chấp khác nhau. Khi đồng thời có nhiều AC
cùng đòi hỏi truy nhập đường truyền, AC ứng với mức ưu tiên cao hơn sẽ được
55
quyền truy nhập còn AC có mức ưu tiên thấp hơn phải khởi động thuật toán
quay lui giống như xảy ra xung đột ngoại trạm thông thường.
Hình 3.1: Mô hình IEEE 802.11 EDCA
Trong mô hình đề xuất bởi IEEE 802.11 EDCA, chức năng điều khiển truy
nhập kênh truyền phân tán nâng cao EDCAF (Enhanced Distributed Control
Access Function) sẽ thực hiện gán tham số TXOP của AC có mức ưu tiên cao
để truy nhập đường truyền. Tuy nhiên, với cơ chế này khi tải của mạng đạt
trạng thái bão hòa, các luồng có độ ưu tiên cao sẽ có xu hướng chiếm toàn bộ
băng thông của các luồng ưu tiên thấp, dẫn đến sự mất công bằng trong mạng.
Để giải quyết vấn đề này luận án đề xuất cải tiến mô hình của IEEE 802.11
EDCA bằng giải pháp tăng cường tổ hợp ba module có chức năng thực hiện tính
toán lại giá trị TXOP trước khi hàm điều khiển truy nhập kênh truyền phân
tán nâng cao IEEE 802.11 EDCAF thực hiện cấp phát giá trị TXOP truy nhập
đường truyền.
Phương pháp đề xuất sẽ điều chỉnh tham số TXOP để thích nghi với tỷ lệ
thông lượng giữa các luồng. Nhằm đạt được trạng thái công bằng lý tưởng cho
mạng, các luồng dữ liệu được đề xuất gán trọng số ki ứng với các loại dữ liệu có
các mức độ ưu tiên khác nhau. Tỷ lệ băng thông mong muốn là 3:2:1 với thứ tự
56
ưu tiên Voice, Video, Best-effort. Ba module đề xuất được mô tả chi tiết dưới
đây, gồm.
Hình 3.2: Mô hình IEEE 802.11 EDCA với các module đề xuất
(1) TXOP-Flow module: Hoạt động tại tầng MAC, có chức năng đếm số luồng
trong miền phát. Một luồng được xác định dựa vào địa chỉ IP nguồn, địa chỉ
IP đích, địa chỉ MAC nguồn, địa chỉ MAC đích và loại AC trong phần đầu của
frame. Ký hiệu số luồng là n, ki là trọng số cho mỗi loại luồng dữ liệu. Trọng số
các luồng được thiết lập kV O = 3, kV I = 2, kBE = 1. Đầu ra của module, biến W
n (cid:88)
W =
đưa lại tổng trọng số của các luồng tại nút khảo sát theo công thức.
(ki)
i=1
(3.1)
Trong đó, ki là trọng số của các luồng, n là số luồng. Luồng dữ liệu được xác
định dựa trên 5 loại tham số bao gồm: địa chỉ MAC nguồn, địa chỉ MAC đích,
địa chỉ IP nguồn, địa chỉ IP đích, loại dữ liệu. Sơ đồ luồng của mô đun được thể
hiện tại Hình 3.3 trong đó, đầu vào là các biến W, k được khởi tạo và đầu ra là
tổng các luồng có gán trọng số.
57
Hình 3.3: Sơ đồ khối mô tả thuật toán của modun TXOP-Flow
Điều kiện thu thập các luồng được thực hiện thông qua việc phát hiện các
gói tin trong miền truyền. Việc thu thập tính với các gói tin đi qua nút đó và
cả những gói tin đi qua nút hàng xóm những vẫn nằm trong phạm vi truyền.
Trong sơ đồ, hàm Decode(packet) trả về thông tin luồng dữ liệu của gói tin.
Hàm flow.weight trả về giá trị trọng số k tương ứng với loại dữ liệu. Hàm now()
trả về thời gian hiện tại.
(2) TXOP-Flow-Active-Time module: Có chức năng đánh giá hiệu suất liên
kết thực của một luồng trong khoảng thời gian EP (Estimation Period) định
U [i] =
nghĩa trước.
TActime−time[i] EP
(3.2)
58
Trong đó, U [i] là hiệu suất liên kết thực của luồng i, TActive−T ime[i] là tổng thời
gian gửi gói tin hiện tại của luồng i. TActive[i] là tổng thời gian gửi nhận gói tin
trước đó của luồng i.
Hình 3.4: Sơ đồ khối mô tả thuật toán TXOP-Flow-Active-Time
Hiệu suất liên kết xác định thông qua việc phân tích thời gian dùng để phát
các gói tin trong luồng i với tỷ lệ 80% thời gian gửi nhận hiện tại và 20% thời
gian gửi nhận trước đó. Sơ đồ luồng biểu diễn hoạt động của mô đun được thể
hiện tại Hình 3.4.
59
(3) AdaptiveTXOP: Module chứa thuật toán điều chỉnh tham số TXOP dựa
vào tỷ lệ chia sẻ băng thông thực tế. RSR (Real Share Ratio) và tỷ lệ chia sẻ
băng thông công bằng FSR (Fair Share Ratio). Như vậy, trước khi gửi các tham
số truy nhập môi trường truyền của 802.11 EDCA cho hàm ADCEF, giá trị
TXOP sẽ được tính toán lại. Giá trị điều chỉnh TXOP’[i] sẽ được xác định bởi
T XOP (cid:48)[i] =
× T XOP [i]
công thức (3.3).
F SR[i] RSR[i]
(3.3)
Trong đó, F SR[i] là tỷ lệ chia sẻ băng thông công bằng, RSR[i] là tỷ lệ chia sẻ
băng thông thực tế, T XOP [i] là giá trị hiện hành chứa khoảng thời gian truyền
tối đa của luồng i. Tham số T XOP (cid:48)[i] điều chỉnh theo nguyên tắc khi tỷ lệ chia
sẻ băng thông thực tế lớn hơn tỷ lệ chia sẻ băng thông công bằng thì module
thực hiện giảm giá trị T XOP [i] nhằm gia tăng cơ hội truy nhập kênh truyền cho
các luồng khác.
Với cơ chế kiểm soát mức độ chia sẻ băng thông linh hoạt dựa vào các thông
số đầu vào là tỷ lệ chia sẻ băng thông công bằng F SR và tỷ lệ chia sẻ băng
thông thực tế RSR, giúp cho mạng đảm bảo mức phân chia băng thông một
cách hợp lý giữa các luồng khi tải mạng tăng cao. Trong trường hợp có những
luồng chỉ có các luồng có tải nhỏ, chúng sẽ truy cập kênh truyền dễ dàng hơn
và băng thông còn lại sẽ được chia sẻ bởi các luồng khác. Điều này cho phép sử
dụng băng thông kênh truyền hiệu quả hơn và đảm bảo cấp phát băng thông
công bằng giữa các luồng.
Sơ đồ khối mô tả cơ chế hoat động của modun được thể hiện tại Hình 3.5.
Trong đó hàm Flows.TXOP-Flow (flow) cho phép trả về tổng trọng số các luồng
thu thập được. Hàm Flows.TXOP-Flow-Active-Time(flow) trả về giá trị hiệu
suất liên kết thực của luồng. Hàm Decode(packet) trả về thông tin luồng dữ liệu
của gói tin. Hàm Flow.append(flow) trả về số luồng dữ liệu. Hàm now() trả về
thời gian hiện tại.
60
Hình 3.5: Sơ đồ khối mô tả thuật toán Adaptive-TXOP module
3.2.3. Thuật toán điều chỉnh tham số TXOP
Thuật toán điều chỉnh tham số T XOP sử dụng kết quả đầu ra từ các module
trong mô hình đề xuất. Trong đó, mỗi module đóng vai trò là một hàm con trả
về giá trị theo chức năng. Một số thuật toán cơ bản được trình bày dưới đây,
bao gồm thuật toán tính tổng số các luồng tại nút i; Tính hiệu suất liên kết thực
của từng luồng; Tính tỷ lệ chia sẻ băng thông công bằng FSR;Tính tỷ lệ chia sẻ
băng thông thực tế RSR;Thuật toán điều chỉnh tham số TXOP.
61
1: Khởi tạo các biến EP = 2s, W = 0 //Gán trọng số cho các luồng 2: Gán kV O = 3; kV I = 2; kBE = 1. 3: repeat 4: 5:
Thuật toán 3.1 Tính tổng số các luồng tại nút i INPUT: Một topo mạng adhoc, nút gửi phát các luồng dữ liệu VO, VI, BE. OUTPUT: Trả về giá trị W là tổng trọng số các luồng thu thập được.
i=1(ki).
6: W = (cid:80)n 7: until (Quá thời gian EP) 8: Trả về giá trị W .
//Giải mã gói tin flow = Decode(packet) ; Flows.append(flow) //Tính tổng các trọng số các luồng
Thuật toán 3.2 Tính hiệu suất liên kết thực của từng luồng INPUT: Một topo mạng adhoc, nút gửi phát các luồng dữ liệu VO, VI, BE.
2: for (trong mỗi khoảng thời gian EP) do
3:
OUTPUT: Giá trị hiệu suất liên kết thực của từng luồng i. 1: Khởi tạo các biến TActive−T ime[i] = 0; TActive[i] = 0
4:
//Thực hiện tính thời gian phát gói tin
5:
Tính: TActive−T ime[i] = 0.8 × TActive−T ime[i] + 0.2 × TActive[i]
6:
for (với mỗi gói tin p) do
7:
if (trường địa chỉ đến p → destID == localID) then
8:
if (trường gói tin điều khiển là CT S → T ype = CT S) then
9:
TActive[i] = TActive[i] + TRT S + TCT S
10:
//Thực hiện tính khoảng thời gian trao đổi các gói tin điều khiển
11:
if (trường gói tin điều khiển p → T ype = ACK) then
12:
TActive[i] = TActive[i] + TDAT A + TACK
13:
//Thực hiện tính khoảng thời gian trao đổi dữ liệu.
14:
end if
15:
end if
16:
end if
17: end for
18: Trả về giá trị TActive−T ime[i].
end for
62
Thuật toán 3.3 Tính tỷ lệ chia sẻ băng thông công bằng FSR INPUT: Một topo mạng adhoc, nút gửi phát các luồng dữ liệu VO, VI, BE.
1: //Khởi tạo các biến
2: EP = 2s; W = 0; F SR = 0
3: //Gán trọng số cho các luồng
4: kV O = 3; kV I = 2; kBE = 1.
5: for (trong mỗi khoảng thời gian EP) do
6:
OUTPUT: Giá trị tỷ lệ chia sẻ băng thông công bằng F SR, .
7: W = Flows.TXOP-Flow.Weight (flow)
8:
//Gọi hàm tính tổng trọng số các luồng
9:
F SR =
//Thực hiện tính tỷ lệ chia sẻ công bằng trên mỗi luồng
ki W
10: end for
11: Trả về giá trị F SR.
.
Thuật toán 3.4 Tính tỷ lệ chia sẻ băng thông thực tế RSR(Real Share Ratio) INPUT: Một topo mạng adhoc, nút gửi truyền các luồng dữ liệu VO, VI, BE.
1: //Khởi tạo các biến
2: EP = 2s; W = 0; RSR = 0
3: //Gán trọng số cho các luồng
4: kV O = 3; kV I = 2; kBE = 1.
5: for (trong mỗi khoảng thời gian EP) do
6:
OUTPUT: Giá trị tỷ lệ chia sẻ băng thông thực tế RSR.
7:
TActive−T ime[i] = F lows.T XOP _F low_Active_T ime(f low)
8:
//Gọi hàm tính giá trị hiệu suất liên kết thực
9:
RSR =
//Thực hiện tính tỷ lệ chia sẻ thực tế trên mỗi luồng
TActime−T ime[i] EP
10: end for
11: Trả về giá trị RSR.
.
63
Thuật toán 3.5 Thuật toán điều chỉnh tham số TXOP INPUT: Một topo mạng adhoc, nút gửi truyền các luồng dữ liệu VO, VI, BE.
2: EP = 2s, W = 0, RSR = 0, F SR = 0
3: //Gán trọng số cho các luồng
4: kV O = 3; kV I = 2; kBE = 1.
5: for (trong mỗi khoảng thời gian EP) do
6:
OUTPUT: Giá trị điều chỉnh T XOP (cid:48)[i]. 1: //Khởi tạo các biến
7:
F SR[i] = F air_Share_Ratio.Get(f low)
8:
//Gọi hàm tính giá trị chia sẻ băng thông công bằng
9:
RSR[i] = Real_Share_Ratio.Get(f low)
10:
//Gọi hàm tính giá trị chia sẻ băng thông thực tế
11:
T XOP (cid:48)[i] =
× T XOP [i].
F SR[i] RSR[i]
12: end for
13: Trả về giá trị T XOP (cid:48)[i].
//Thực hiện tính lại giá trị TXOP mới
3.3. Hàm mục tiêu và chỉ số đo lường của đề xuất
Hai chỉ số quan trọng được sử dụng để đánh giá hiệu năng là thông lượng và
độ công bằng. Với chỉ số công bằng, áp dụng cho các luồng không có ưu tiên,
trường hợp tốt nhất xảy ra, khi thông lượng của các luồng bằng nhau, lúc đó
chỉ số công bằng sẽ tiệm cận tới 1. Trường hợp xấu nhất, khi có 1 luồng chiếm
toàn bộ băng thông và các luồng còn lại bằng không, chỉ số công bằng lúc này
là 1/n. Trong đề xuất này, để đánh giá độ công bằng về thông lượng giữa các
luồng dữ liệu có độ ưu tiên khác nhau trong mạng adhoc. Luận án đề xuất trọng
số ki ứng với các loại dữ liệu có các mức độ ưu tiên khác nhau. Mạng đạt trạng
=
= ... =
thái công bằng lý tưởng nếu:
x1 k1
x2 k2
xn kn
(3.4)
64
Trong đó, n là số luồng, xi là thông lượng của luồng dữ liệu i với trọng số tương
ứng là ki.
(1) Chỉ số công bằng (Fairness Index): Áp dụng công thức tính chỉ số công
bằng (Fairness Index) được định nghĩa bởi R. Jain [64], công thức xác định chỉ
số công bằng trong mạng có các luồng dữ liệu theo độ ưu tiên khác nhau, được
((cid:80)n
F airnessIndex =
phát biểu như sau:
i=1 n × (cid:80)n
)2
xi ki i=1(
)2 xi ki
(3.5)
Bảng dưới đây phân mức đánh giá chỉ số fairness theo trọng số thu được.
Bảng 3.1: Bảng phân mức chỉ số Fairness từ cao đến thấp
Mức đánh giá Fairness Index Index
Very good Good Good enough Bad 0.9-1 0.7-0.9 0.4-0.6 < 0.3 4 3 2 1
(2) Thông lượng tổng cộng (Total throughput): Giá trị thông lượng tổng cộng
được định nghĩa bằng tổng các thông lượng của toàn bộ các luồng trong mô
phỏng theo công thức tại (2.5). Với chỉ số thông lượng, hàm mục tiêu hướng tới
là tiệm cận thông lượng tốt nhất theo lý thuyết đồng thời đảm bảo tỷ lệ thông
T hroughput(M b/s) =
lượng được phân chia. Thông lượng theo lý thuyết được tính theo công thức:
Amountof data(bits) T ransmissiontime(s)
(3.6)
Trong đó, thời gian truyền dữ liệu phụ thuộc vào đặc điểm của từng chuẩn với
các thông số khác nhau tại tầng vật lý như tham số DIFS, SIFS, Slotime, giá
trị PLCP.
65
3.4. Thực hiện mô phỏng
Để đánh giá hiệu năng của phương pháp đề xuất, công cụ mô phỏng NS2
được lựa chọn sử dụng. Đây là phần mềm có độ tin cậy cao và phổ biến trong
giới nghiên cứu học thuật. Việc sử dụng NS2 cũng mang lại lợi điểm cho việc
khai thác các kho thư viện phong phú đóng góp từ cộng đồng nghiên cứu rộng
lớn. Mô phỏng sử dụng hai chỉ số đo lường theo công thức (3.5) và (2.5) để
đánh giá tính hiệu quả giữa phương pháp thiết lập giá trị TXOP mặc định theo
IEEE 802.11 EDCA và phương pháp đề xuất điêu khiên giá trị TXOP động.
Các tham số mô phỏng chung sử dụng theo bảng Bảng 3.2. Bộ tham số theo giá
trị mặc định của IEEE 802.11 EDCA sử dụng theo Bảng 2.3. Tham số EP = 2
(s). Trọng số các loại dữ liệu kV O : 3, kV I : 2, kBE : 1. Tỷ lệ tải của luồng Voice
là 3G, của luồng Video là 2G và Best-effort là 1G. Tốc độ lưu lượng tải G tăng
dần theo bước nhẩy là 0.4 [Mbps] đến khi đạt tốc độ lớn nhất 8 [Mbps].
Bảng 3.2: Các tham số mô phỏng
Thông số Giá trị
Channel data rate 11 Mbps.
Antenna type Omni direction.
Radio Propagation Two-ray ground.
Transmission range 250 m.
Carrier Sensing range 550 m.
MAC protocol IEEE 802.11e.
Connection type UDP/CBR.
Buffer size 100 packet.
Simulation time 300s.
66
3.4.1. Mô hình đơn chặng với tham số TXOP động
Trong kịch bản này, mô hình đơn chặng, gồm một nút phát S và một nút
nhận D như Hình 3.6. Nút phát S gửi 3 luồng Best-effort, Video and Voice tới
nút D. Mô hình đơn chặng, giúp quan sát tính cạnh tranh giữa các luồng trong
cùng một nút phát.
Hình 3.6: Kịch bản đơn chặng với 3 luồng dữ liệu
3.4.2. Mô hình đa chặng với tham số TXOP động
(i) Kịch bản đa chặng cơ bản
Trong kịch bản này, mô hình thực hiện gồm 3 nút, nút S2 nằm trong miền
phát sóng của nút S1 và nút S1 nằm trong miền phát của nút D. Nút nguồn S2
sẽ gửi ba luồng dữ liệu Best-effort, Video and Voice tới node D qua nút S1 như
hình 3.10. Trong mô hình đa chặng giúp quan sát thêm tính cạnh tranh giữa
các nút bên ngoài.
Hình 3.7: Kịch bản đa chặng với 3 luồng dữ liệu
(ii) Kịch bản đa chặng nâng cao Trong kịch bản này, mô hình gồm 5 nút,
gồm S4, S3, S2, S1, D có tọa độ như Hình 3.8 và Hình 3.9. Các nút khởi tạo ba
67
luồng dữ liệu Best-effort, Video and Voice tới node D. Thông lượng thu được tại
nút D được dùng để đánh giá theo sự tăng dần của tải. Phương pháp đa chặng
nâng cao giúp quan sát đầy đủ hơn tính cạnh tranh giữa các luồng khi có nhiều
nút trung gian.
Hình 3.8: Kịch bản đa chặng 5 nút với 3 luồng dữ liệu
Hình 3.9: Kịch bản đa chặng hỗn hợp với 3 luồng dữ liệu
3.5. Phân tích, đánh giá mô phỏng
Phần mềm Network Simulator (NS-2) [14] được sử dụng để xây dựng chương
trình mô phỏng đánh giá hiệu năng của phương án đề xuất. Mô phỏng được
68
thưc hiên nhằm so sánh mức độ hiệu quả giữa phương pháp đề xuất và phương
pháp theo tiêu chuẩn IEEE 802.11 EDCA. Việc đánh giá thực hiện qua các chỉ
số đo lường dưới đây.
3.5.1. Phân tích kết quả mô phỏng
(1) Mô hình đơn chặng
Kết quả về thông lượng của các luồng Voice, Video và Best-effort giữa hai
phương pháp được thể hiện tại các hình 3.10 và hình 3.11.
Hình 3.10: Throughput các luồng theo tham số IEEE 802.11 EDCA
Hình 3.11: Throughput các luồng theo phương pháp đề xuất
So sánh kết quả thông lượng giữa các luồng Voice, Video và Best-effort tại
69
Hình 3.10 và Hình 3.11, chúng ta thấy rằng thông lượng luồng Best-effort theo
phương pháp đề xuất được cải thiện đáng kể trong khi thông lượng của các
luồng Voice và Video bị suy giảm so với phương pháp thiết lập tham số theo giá
trị mặc định của chuẩn IEEE 802.11 EDCA.
Hình 3.12: So sánh chỉ số Fairness của hai phương pháp
Chỉ số công bằng giữa các luồng được chỉ ra trong hình 3.12, cho thấy khi
tải mạng dưới 2.5Mbps, chỉ số công bằng của hai phương pháp là tương đương,
nhưng khi tải mạng trên 2.5Mbps chỉ số công bằng của phương pháp đề xuất
vượt trội so với phương pháp thiết lập tham số TXOP mặc định theo chuẩn
IEEE 802.11 EDCA.
Hình 3.13: So sánh tổng Throughput của hai phương pháp
70
Đồ thị so sánh tổng thông lượng tại Hình 3.13, cho thấy khi tải mạng nhỏ,
tổng thông lượng của hai phương pháp giống nhau, nhưng khi tải mạng lớn,
tổng thông lượng của phương pháp đề xuất giảm nhẹ.
(2) Mô hình đa chặng
(i) Kịch bản đa chặng cơ bản: Kết quả mô phỏng về tổng thông lượng giữa
các luồng dữ liệu giữa phương pháp đề xuất với phương pháp thiết lập giá trị
mặc định theo chuẩn IEEE 802.11 EDCA được biểu diễn tại Hình 3.14 và Hình
3.15.
Hình 3.14: Tổng Throughput các luồng theo IEEE 802.11 EDCA
Hình 3.15: Tổng Throughput các luồng theo phương pháp đề xuất
Hình 3.16 biểu diễn kết quả các luồng dữ liệu từ nút S1 đến nút đích D và
71
từ nút S2 đến nút đích D theo chuẩn IEEE 802.11 EDCA. Việc thực hiện tính
toán dựa trên từng nút, bằng cách thu thập tất cả các luồng dữ liệu trong phạm
vi truyền bao gồm cả những luồng đi qua nút đó và những luồng không đi qua
nút đó.
Hình 3.16: Throughput các luồng theo IEEE 802.11 EDCA
Hình 3.17 biểu diễn kết quả các luồng dữ liệu từ nút S1 đến nút đích D và từ
nút S2 đến nút đích D theo phương pháp đề xuất.
Hình 3.17: Throughput các luồng theo phương pháp đề xuất
So sánh kết quả tại Hình 3.14, Hình 3.16 theo phương pháp dùng tham số
TXOP mặc định của chuẩn IEEE 802.11 EDCA và kết quả tại Hình 3.15, Hình
3.17 theo phương pháp đề xuất tham số TXOP động, cho thấy thông lượng các
72
luồng Voice, Video và Best-effort thu được từ phương pháp đề xuất đưa lại tỷ
lệ giữa các luồng cân bằng hơn.
Hình 3.18: So sánh tổng Throughput của hai phương pháp
Hình 3.18 biểu diễn tổng thông lượng của các luồng theo hai phương pháp.
Đồ thị cho thấy khi tải mạng nhỏ, thông lượng của hai phương pháp giống nhau,
khi tải mạng tăng lên tổng thông lượng của phương pháp đề xuất có sự chênh
lệch nhẹ.
Hình 3.19: So sánh chỉ số Fairness của hai phương pháp
Hình 3.19 mô tả chỉ số công bằng của hai phương pháp, kết quả cho thấy
phương pháp đề xuất tham số TXOP động đưa lại chỉ số công bằng cao hơn
so với phương pháp thiết lập tham số TXOP theo giá trị mặc định của chuẩn
73
IEEE 802.11 EDCA.
(i) Kịch bản đa chặng nâng cao: Với mô hình đa chặng nâng cao theo tô-pô
Hình 3.8 cho thấy thông lượng tổng cộng của phương pháp đề xuất cao hơn
phương pháp sử dụng tham số của chuẩn IEEE 802.11 EDCA, đồng thời chỉ số
công bằng cũng cho thấy phương pháp đề xuất cải thiện hơn. Với mô hình đa
chặng nâng cao theo tô-pô Hình 3.9 cho thấy thông lượng tổng cộng của phương
pháp đề xuất cao hơn phương pháp sử dụng tham số của chuẩn IEEE 802.11
EDCA, trong khi chỉ số công bằng vẫn tương đương nhau.
Bảng 3.3: Bảng thông lượng mô hình 5 nút giữa 802.11 EDCA và phương pháp đề xuất
Tổng thông lượng (Mbps) Chỉ số công bằng
802.11 EDCA 0.6 5.64
Phương pháp đề xuất 0.7 5.95
Bảng 3.4: Bảng thông lượng mô hình 5 nút hỗn hợp giữa 802.11 EDCA và phương pháp đề xuất
Tổng thông lượng (Mbps) Chỉ số công bằng
802.11 EDCA 0.7 4.46
Phương pháp đề xuất 0.7 5.87
3.5.2. Đánh giá về thông lượng
(1) Trong mô hình đơn chặng: Kết quả thể hiện trên Hình 3.10 và Hình
3.11 cho thấy, tổng thông lượng của các luồng Voice, Video và Best-effort giữa
phương pháp thiết lập theo tham số TXOP mặc định của IEEE 802.11 EDCA
và phương pháp thiết lập theo tham số TXOP động không có sự chênh lệch.
Tuy nhiên, thông lượng của luồng Best-effort trong phương pháp thiết lập theo
tham số động được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ phần trăm về mức độ cải thiện được
74
thể hiện trong Hình 3.20 dưới đây.
Hình 3.20: Phần trăm độ tăng Throughput luồng BE đơn chặng
Hình 3.21: Phần trăm độ tăng Throughput luồng BE đa chặng
(2)Trong mô hình đa chặng: Trong mô hình đa chặng cơ bản, kết quả về
thông lượng tổng cộng giữa các luồng tại Hình 3.14 và Hình 3.15 cho thấy không
có sự chênh lệch, tuy nhiên điểm cải thiện chính là luồng Best-effort có sự gia
tăng về thông lượng khi giá trị tải được tăng dần. Tỷ lệ phần trăm về mức độ
cải thiện được thể hiện trong đồ thị Hình 3.21. Với mô hình đa chặng nâng cao,
các chỉ số về tổng thông lượng và chỉ số công bằng đều có sự cải thiện tương
đối.
75
3.5.3. Đánh giá về chỉ số công bằng
Đánh giá chỉ số công bằng giữa các luồng dữ liệu có độ ưu tiên khác nhau
trong mạng adhoc, luận án sử dụng theo công thức 3.5. Qua đó, mạng đạt trạng
thái công bằng lý tưởng nếu tỷ lệ thông lượng trên trọng số bằng nhau.
(1)Trong mô hình đơn chặng: Theo kết quả tại hình 3.11, khi tải mạng nhỏ
dưới 2.5Mbps, thì chỉ số công bằng là tương đương nhau, nhưng khi tải mạng
lớn chỉ số công bằng theo phương pháp đề xuất được cải thiện. Tỷ lệ phần trăm
mức độ cải thiện giữa IEEE 802.11 EDCA và phương pháp đề xuất được thể
hiện trong biểu đồ Hình 3.22.
Hình 3.22: Phần trăm độ tăng chỉ số Fairness đơn chặng
(2) Trong mô hình đa chặng: Trong mô hình đa chặng cơ bản, theo kết quả
tại hình 3.19, khi tải mạng nhỏ dưới 1.5Mbps, thì chỉ số công bằng là tương
đương nhau, nhưng khi tải mạng lớn chỉ số công bằng theo phương pháp đề
xuất được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ phần trăm mức độ cải thiện giữa IEEE 802.11
EDCA và phương pháp đề xuất được thể hiện trong biểu đồ Hình 3.23. Với mô
hình đa chặng nâng cao, chỉ số công bằng có sự cũng có sự cải thiện.
76
Hình 3.23: Phần trăm độ tăng chỉ số Fairness đa chặng
Việc cải thiện chỉ số công bằng là đóng góp quan trọng của luận án khi tỷ
lệ đối nghịch giữa hai chỉ số thông lượng và công bằng được thu hẹp ở mức cao
nhất.
3.5.4. Đánh giá về chỉ số độ trễ
(1)Trong mô hình đơn chặng: Độ trễ giữa các luồng theo mô hình đơn chặng
được biểu diễn tại 3.24 theo chuẩn 802.11 EDCA và Hình 3.25 theo phương pháp
đề xuất.
Hình 3.24: Độ trễ các luồng mô hình đơn chặng theo 802.11 EDCA
77
Hình 3.25: Độ trễ các luồng mô hình đơn chặng theo đề xuất
Biểu đồ cho thấy, khi tải dưới 2Mbps, độ trễ các luồng tăng dần đều, khi tải
lớn hơn 2Mbps độ trễ luồng Voice và Video theo phương pháp đề xuất được cải
thiện so với phương pháp theo chuẩn 802.11 EDCA.
(2) Trong mô hình đa chặng: Với mô hình đa chặng, tổng độ trễ các luồng từ
nút S1 đến nút D theo phương pháp đề xuất và theo chuẩn 802.11 EDCA được
biểu diễn tại Hình 3.26.
Hình 3.26: Tổng độ trễ các luồng giữa 802.11 EDCA và phương pháp đề xuất
Tổng độ trễ các luồng từ nút S2 đến nút D theo phương pháp đề xuất và theo
78
chuẩn 802.11 EDCA được biểu diễn tại Hình 3.26. Kết quả cho thấy phương
pháp đề xuất có chỉ số độ trễ tốt hơn.
Hình 3.27: Tổng độ trễ các luồng theo mô hình đa chặng
Hình 3.27 biểu diễn tổng độ trễ của phương pháp đề xuất từ nút S1 đến nút
D và từ nút S2 đến nút D. Các chỉ số này nếu so sánh với công bố [68] cho thấy
phương pháp đề xuất mang lại nhiều cải tiến tích cực, góp phần giúp nâng cao
chất lượng dịch vụ đặc biệt với các ứng dụng truyền thông đa phương tiện.
3.5.5. Đánh giá về tải
Kịch bản mô phỏng trên hai mô hình đại diện là mô hình đơn chặng và mô
hình đa chặng đều được mô phỏng theo sự tăng dần của tải. Tốc độ lưu lượng tải
G tăng dần theo bước nhẩy là 0.4 [Mbps] đến khi đạt tốc độ lớn nhất 8 [Mbps].
Dựa vào kết quả trên hai mô hình, đưa lại nhận xét sau: Khi tải nhẹ, các chỉ số
giữa phương pháp thiết lập tham số TXOP mặc định theo chuẩn IEEE 802.11
EDCA và TXOP động không có sự khác biệt. Tuy nhiên khi tải mạng đạt trạng
thái bão hòa, các chỉ số đo lường được sử dụng đều cải thiện rõ rệt.
3.5.6. Đánh giá về tính khả thi trong ứng dụng
Ngày nay, công nghệ truyền dẫn không dây đang phát triển nhanh chóng và
được sử dụng như hạ tầng cơ sở phục vụ cho việc kết nối các thiết bị IoT [15].
79
Các ứng dụng trên nền tảng mạng không dây, đặc biệt là trong mạng adhoc
như giao thông thông minh, y tế thông minh, nông nghiệp thông minh, thành
phố thông minh được dự báo sẽ trở nên phổ biến và có ảnh hưởng lớn tới đời
sống xã hội. Giải quyết bài toán nâng cao chất lượng cho các luồng dữ liệu đa
phương tiện là vấn đề có tính thời sự, mang lại nhiều ý nghĩa trong việc triển
khai các ứng dụng đòi hỏi khắt khe về thông lượng, độ tin cậy và tính sẵn sàng
cao. Phương pháp đề xuất, giúp củng cố thêm về luận cứ cho các tô-pô mạng
phức tạp, tùy biến như mạng adhoc thì việc sử dụng tham số TXOP theo cơ
chế động sẽ cho phép đạt được một mức độ chia sẻ công bằng thích hợp và bảo
đảm thông lượng giữa các luồng dữ liệu đa phương tiện góp phần duy trì tính
ổn định và nâng cao chất lượng truyền tải dữ liệu trong các ứng dụng trên nền
tảng của mạng không dây.
3.6. So sánh với một số kết quả đã công bố
Luận án sử dụng hai nghiên cứu [48], [51] được công bố trong những năm gần
đây theo cùng hướng cải tiến tham số TXOP để tiến hành so sánh dựa trên các
tiêu chí về thông thông lượng, chỉ số công bằng và phương pháp thực hiện.
3.6.1. So sánh về phương pháp thực hiện
(1) Công bố [48] : Các tác giả sử dụng phương pháp điều chỉnh tham số
T hresholdmin để so sánh với kích thước hàng đợi hiện tại nhằm thiết lập lại giá
TXOP động dựa vào kích thước hàng đợi. Sử dụng tham số ngưỡng T hresholdmax,
trị TXOP mới. Thuật toán hoạt động theo cơ chế tính toán kích thước hàng đợi
của các luồng có độ ưu tiên cao, nếu kích thước hàng đợi lớn hơn hoặc bằng giá
trị ngưỡng T hresholdmax thì tiến hành thiết lập lại giá trị T XOPmax. Nếu kích
thước hàng đợi nhỏ hơn hoặc bằng giá trị ngưỡng T hresholdmin thì tiến hành
thiết lập lại giá trị T XOPmin. Lưu đồ của phương pháp [48] được biễu diễn tại
hình 3.28.
80
Bắt đầu
M in
M in
T XOPmax = (cid:18)(cid:80)n i=1 Fk Rk
T XOPmin = (cid:18) Fk (cid:19) Rk
T hresholdmax =
T hresholdmin =
(cid:19) Thiết lập TXOP
T XOPmax × Rk
T XOPmin × Rk
Qk >
T XOPk = T XOPmax
T hresholdmax
Thiết lập Threshold
đúng
sai
Qk >
T XOPk = T XOPmin
T hresholdmax
đúng
T XOPk =
or
Qk × T XOPmax T XOPmax
Qk × T XOPmin T XOPmin
sai
Kết thúc
Hình 3.28: Lưu đồ điều chỉnh tham số TXOP động trong [48]
Qk là kích thước hàng đợi. Kết quả về chỉ số thông lượng trung bình và độ trễ
Trong đó, các tham số R là tốc độ truyền, F là tổng số frame tại hàng đợi,
cho thấy được cải thiện so với giá trị mặc định theo chuẩn IEEE 802.11 EDCA.
Chỉ số cải thiện của thông lượng là 14.80 % và độ trễ là 40.9%. Ưu điểm của giải
81
pháp này là giảm thiểu được vấn đề xung đột truyền phát giữa các frame. Tuy
nhiên giải pháp này vẫn chưa linh hoạt trong việc phân bổ băng thông theo tỷ
lệ mong muốn cho các luồng dữ liệu.
(2) Công bố [51] : Với phương pháp trong công bố [51] các tác giả giới thiệu
phương pháp điều chỉnh tham số TXOP theo cơ chế động dựa vào tốc độ lưu
lượng trung bình của các luồng dữ liệu để thiết lập giá trị TXOP mới.
Hình 3.29: Lược đồ phân bổ giá trị TXOP theo lưu lượng [51]
Thuật toán thực hiện theo cơ chế xét riêng lẻ lưu lượng từng luồng, dựa vào
tốc độ truyền dữ liệu Rj tại thời điểm đang xét và được cấp phát rj băng thông
cho mỗi luồng cùng trọng số cân bằng w của hàng đợi để phân bổ lại giá trị
TXOP mới. Kết quả mô phỏng với các tham số R = 18Mbps, cố định các giá
trị CW, AIF S theo chuẩn mặc định cho thấy giá trị thông lượng của tất cả các
luồng được cải thiện so với chuẩn mặc định. Tuy nhiên, phương pháp này đưa
lại chỉ số công bằng thấp, trong đó thông lượng của luồng được ưu tiên Voice bị
đẩy xuống làm phá vỡ tính trật tự ưu tiên đã được thiết lập trong chuẩn IEEE
802.11 EDCA. Lưu đồ thuật toán được biểu diễn tại Hình 3.30.
82
Service =
Tính Sj(r) Bắt đầu
EF (V oice)
sai
T XOP [BF ] =
Service =
rs ≤
đúng
REF (V oice)
AF (V ideo)
T XOPmin[BF ] + T XOPmax − T XOPmin RBF
sai
rs ≤
× rij
T XOP [EF ] = T XOPmin[EF ] + T XOPmax − T XOPmin REF
RAF (V ideo)
đúng đúng
T XOP [AF ] = T XOPmin[AF ] + T XOPmax − T XOPmin RAF
đúng
Kết thúc
Hình 3.30: Lưu đồ điều chỉnh tham số TXOP động trong [51]
Trong đó, EF ứng với luồng Voice, AF ứng với luồng Video và BF ứng với
rj là băng thông phân bổ thực tế của luồng j.
luồng Best-effort. Các biến REF , RAF , RBF là tốc độ truyền dữ liệu các luồng,
83
Đánh giá chung về phương pháp thực hiện trong nghiên cứu [48], [51] cho
thấy cả hai phương pháp đều điều chỉnh tham số TXOP theo cơ chế động. Điểm
khác biệt so với phương pháp của luận án là cơ chế điều chỉnh tham số TXOP
dựa vào thông tin dữ liệu đầu vào khác nhau.
3.6.2. So sánh về kết quả được công bố:
Kết quả các công bố [48], [51], cho thấy có sự cải thiện về chỉ số thông lượng
và chỉ số công bằng so với chuẩn 802.11 EDCA. Tuy nhiên điểm hạn chế của
các công bố này là không đạt được tỷ lệ ưu tiên mong muốn cho các luồng dữ
liệu như trong đề xuất của luận án.
Các công bố [48], [51] thực hiện trên nhiều topology và kịch bản mô phỏng
khác nhau, tuy nhiên đều có điểm chung là so sánh sự cải thiện của phương
pháp đề xuất với chuẩn 802.11 EDCA. Trong đó, điểm nổi bật là chỉ số thông
lượng luồng ưu tiên thấp được cải thiện. Dựa vào điểm chung này, luận án thực
hiện so sánh về sự cải thiện của các công bố với chuẩn 802.11 EDCA theo chỉ
số công bằng và chỉ số tỷ lệ tăng thông lượng.
(1)So sánh về tỷ lệ tăng thông lượng: Bảng 3.5 thể hiện kết quả thông lượng
luồng ưu tiên thấp trong [48], [51].
Bảng 3.5: Bảng kết quả thông lượng luồng ưu tiên thấp trong [48], [51]
Thông lượng trong [48] Thông lượng trong [51]
802.11 EDCA Trong [48] 802.11 EDCA Trong [51]
0.06 (Mbps) 0.07 (Mbps) 0.3 (Mbps) 0.4 (Mbps)
Dựa vào dữ kết quả thông lượng của từng công bố áp dụng cho các luồng dữ
liệu ưu tiên thấp, Bảng 3.6 thể hiện tỷ lệ tăng thông lượng giữa các công bố
[48], [51] và đề xuất 1 của luận án.
84
Bảng 3.6: Bảng so sánh tỷ lệ tăng thông lượng các luồng ưu tiên thấp
Tỷ lệ tăng thông lượng
Đề xuất 1 Trong [48] Trong [51]
36.7% 16.6% 33.3%
Dựa vào tỷ lệ phần trăm giá trị tăng thông lượng giữa tham số theo chuẩn
IEEE 802.11 EDCA và tham số của các phương pháp cải tiến trong [48], [51] và
đề xuất của luận án. Kết quả so sánh cho thấy, phương pháp đề xuất đưa lại
trọng số cao hơn, điều này có nghĩa là chất lượng luồng ưu tiên thấp của phương
pháp đề xuất cải thiện tốt hơn.
(2) So sánh về chỉ số công bằng: Bảng 3.7 thực hiện so sánh chỉ số công bằng
giữa các phương pháp.
Bảng 3.7: Bảng so sánh chỉ số công bằng giữa các phương pháp
Tỷ lệ tăng thông lượng
Đề xuất 1 Trong [48] Trong [51]
0.8 0.6 0.6
Kết quả so sánh cho thấy, phương pháp đề xuất của luận án đưa lại chỉ số
công bằng cao hơn, điều này có nghĩa tính công bằng theo phương pháp đề xuất
của luận án được cải thiện so với các phương pháp được so sánh.
Đánh giá chung
(1) Mức độ cải thiện về chỉ số công bằng hợp lý giữa các luồng dữ liệu dựa trên
điều kiện chia sẻ băng thông thực tế của mạng. Mức độ cải thiện cao hơn
so với giải pháp của các đề xuất [48], [51].
(2) Thông lượng cho các luồng vẫn đảm bảo, không bị suy hao dù phải đánh
đổi để nâng cao chỉ số công bằng cho các luồng. Về lý thuyết hai chỉ số này
đối nghịch nhau, khi thông lượng gia tăng thì chỉ số công bằng bị suy giảm.
85
3.7. Kết luận chương
Nội dung chương này, luận án đã chỉ ra những ưu nhược điểm của tham số
TXOP trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA.
Qua đó đề xuất phương pháp điều chỉnh tham số TXOP theo cơ chế động nhằm
cải thiện chất lượng các luồng dữ liệu theo mức độ ưu tiên dựa vào trọng số
được thiết lập trước trong cơ chế truy nhập kênh truyền IEEE 802.11 EDCA.
Kết quả kiểm chứng từ mô phỏng được đánh giá theo các chỉ số đo lường cơ
bản bằng phương pháp so sánh giữa giải pháp đề xuất với phương pháp theo
IEEE 802.11 EDCA cho thấy phương pháp đề xuất được cải thiện rõ rệt. Đây
là điểm đóng góp về tính mới trong nghiên cứu theo hướng nâng cao hiệu năng
cho mạng không dây adhoc.
Ý nghĩa của đề xuất đã góp phần chứng minh, với các tô-pô mạng phức tạp,
tùy biến như mạng adhoc, việc sử dụng tham số TXOP theo cơ chế động sẽ cho
phép đạt được một mức độ chia sẻ công bằng thích hợp và bảo đảm thông lượng
giữa các luồng dữ liệu, góp phần duy trì tính ổn định và nâng cao chất lượng
truyền tải dữ liệu trong các ứng dụng trên nền tảng của mạng không dây.
Kết quả nghiên cứu của chương này đã được tác giả công bố trên tạp chí
chuyên ngành thuộc danh mục tiền SCI [CT1].
86
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP SỬ
DỤNG FUZZY LOGIC ĐỂ ĐIỀU KHIỂN THÔNG
MINH MỘT SỐ THAM SỐ TRONG IEEE 802.11
EDCA NHẰM NÂNG CAO TÍNH CÔNG BẰNG
CHO CÁC LUỒNG DỮ LIỆU
Nội dung chương trình bày một phương pháp tiếp cận mới cho việc điều
khiển các tham số trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11
EDCA theo hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Thông qua Fuzzy logic để điều
chỉnh thông minh các tham số TXOP, CW trong môi trường mạng adhoc dựa
vào độ ưu tiên của từng loại dữ liệu. Nội dung cơ bản bao gồm: Giới thiệu lý
thuyết cơ bản về Fuzzy logic và các nghiên cứu liên quan tiếp cận theo hướng
Fuzzy logic để nâng cao chất lượng QoS cho mạng adhoc. Đề xuất phương pháp
sử dụng Fuzzy logic để điều khiển thông minh tham số TXOP, CW trong IEEE
802.11 EDCA nhằm nâng cao tính công bằng cho các luồng dữ liệu. Thiết lập
mô phỏng để kiểm chứng phương pháp đề xuất. Đánh giá kết quả mô phỏng
theo các tiêu chí cơ bản về hiệu năng.
4.1. Đặt vấn đề
Chuẩn IEEE 802.11 cung cấp cơ chế cho phép các luồng có độ ưu tiên cao
như luồng dữ liệu đa phương tiện có thể nhận nhiều băng thông hơn các luồng
dữ liệu có độ ưu tiên thấp. Thông qua bộ tham số truy nhập kênh truyền phân
tán nâng cao EDCA (Enhanced Distributed Channel Access) để phân chia cơ
hội truy nhập kênh, qua đó các luồng có độ ưu tiên cao sẽ được thiết lập cửa sổ
tương tranh nhỏ CW (Contention Window) và thời gian giữ kênh truyền TXOP
(Transmit Opportunity TXOP) lớn. Điểm yếu của phương thức truy nhập phân
87
tán nâng cao EDCA là các tham số truy nhập kênh truyền sử dụng theo giá trị
mặc định của chuẩn IEEE 802.11 EDCA đã được chứng minh không phù hợp
với các tô-pô mạng luôn biến đổi trong điều kiện có sự chia sẻ băng thông với
các nút láng giềng như trong mạng adhoc.
Trong chương 3, luận án đã đề xuất phương pháp điều chỉnh tham số TXOP
theo cơ chế động phù hợp với độ ưu tiên của từng loại dữ liệu. Kết quả của
phương pháp giúp nâng cao tính công bằng và đảm bảo thông lượng giữa các
luồng dữ liệu, phù hợp với đặc tính của mạng adhoc. Tuy nhiên, một vấn đề
đặt ra là hiệu suất của phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11
EDCA chịu sự tác động bởi hơn một tham số, gồm AIFS (Arbitration Inter-
Frame Space), cửa sổ tương tranh (CW), TXOP (Tranmission Opportunity).
Bài toán đặt ra là tìm cơ chế cho phép điều chỉnh thích hợp nhiều hơn một
trong các tham số trên một cách linh hoạt với ràng buộc đảm bảo các tiêu chí
về QoS. Để giải quyết vấn đề nêu trên, luận án đề xuất điều chỉnh thông minh
tham số TXOP và CW bằng phương pháp sử dụng Fuzzy logic trong EDCA của
chuẩn IEEE 802.11.
4.2. Cơ sở lý thuyết liên quan
4.2.1. Fuzzy logic
(1) Giới thiệu: Lý thuyết Fuzzy logic [69] được Zadeh, L.A. nêu ra lần đầu
tiên vào năm 1965. Cơ sở của lý thuyết này giải quyết các bài toán rất gần với
cách tư duy của con người. Theo logic truyền thống (traditional logic), một biểu
thức logic chỉ nhận một trong hai giá trị 1 (true) hoặc 0 (false). Khác với lý
thuyết logic truyền thống, một biểu thức logic mờ có thể nhận một trong vô số
giá trị nằm trong khoảng số thực từ 0 đến 1. Ánh xạ các biến đầu vào thành các
hàm thành viên và giá trị chân lý sau đó đưa ra quyết định cho hành động nào
cần thực hiện dựa trên một bộ luật. Một luật mờ có dạng: IF [. . . .] then [. . . .].
Sự kết hợp giữa các hàm mờ và suy luận dựa trên quy tắc này mô tả một hệ
thống mờ. Một bộ điều khiển mờ xử lý qua ba giai đoạn, giai đoạn đầu vào, giai
88
đoạn xử lý và giai đoạn đầu ra. Giai đoạn xử lý gọi từng luật phù hợp và tạo
kết quả cho từng tập luật, sau đó kết hợp các kết quả của luật. Cuối cùng, giai
đoạn đầu ra chuyển đổi kết quả kết hợp trở lại thành một giá trị đầu ra điều
khiển cụ thể. Hình 4.1 hiển thị các giai đoạn của hệ thống điều khiển mờ.
Hình 4.1: Cấu hình của Fuzzy Control System
Định nghĩa 4.2.1 (Một tập mờ A trên một không gian nền X được định nghĩa
như sau).
A = {x, µA(x))|x ∈ X}
(4.1)
Trong đó, µA(x) được gọi là hàm thành viên lượng hóa mức độ mà các phần
tử x thuộc về tập cơ sở X. Nếu hàm cho kết quả 0 đối với một phần tử thì
phần tử đó không có trong tập đã cho, kết quả 1 mô tả một thành viên toàn
phần của tập hợp. Các giá trị trong khoảng mở từ 0 đến 1 đặc trưng cho các
thành viên mờ. Như vậy, một tập mờ A trên không gian nền X là tập được định
nghĩa bởi hàm thành viên µA(x) ánh xạ từ tập cơ sở X vào một khoảng đơn
vị: µA(x) : X → [0 − 1]. Hàm thành viên µA(x) ∈ [0 − 1] chỉ mức độ thuộc về
(membership degree) của phần tử x vào tập mờ X.
(2) Nguyên lý xây dựng bộ điều khiển mờ: Các bước tiến hành xây dựng một bộ
điều khiển mờ bao gồm:
(cid:136) Định nghĩa tất cả các biến ngôn ngữ vào và ra: bao gồm các biến đầu vào
89
(cid:136) Định nghĩa tập mờ (giá trị ngôn ngữ) cho các biến vào ra: là bước xác định
cho hệ thống và các biến đầu ra để điều khiển.
hàm thành viên với miền giá trị vật lý cơ sở cho các biến vào ra, đồng thời
(cid:136) Xây dựng các luật điều khiển (các mệnh đề hợp thành): luật điều khiển
phải xác định được số lượng hàm thành viên.
được xây dựng trên cơ sở các mệnh đề: Ri: Nếu . . . thì . . . hoặc đối với
bộ điều khiển mờ chỉ có một đầu vào và một đầu ra. Ri: Nếu. . . và . . .
thì. . . và . . . hoặc đối với bộ điều khiển mờ có đầu vào hoặc ra nhiều hơn
(cid:136) Chọn thiết bị hợp thành: Có thể sử dụng các luật hợp thành max-MIN;
một
luật hợp thành max-PROD; luật hợp thành sum-MIN; luật hợp thành sum-
(cid:136) Tối ưu hệ thống: Sau khi đã đảm bảo được bộ điều khiển làm việc ổn định,
PROD.
bước tiếp theo là tối ưu trạng thái làm việc của nó theo các chỉ tiêu khác
nhau. Việc điều chỉnh bộ điều khiển theo các chỉ tiêu này chủ yếu được thực
hiện thông qua việc hiệu chỉnh hàm thuộc và thiết lập thêm các nguyên tắc
điều khiển bổ sung hoặc sửa lại các nguyên tắc điều khiển đã có.
(3) Giải mờ: Giải mờ là quá trình xác định một giá trị rõ y(cid:48) nào đó có thể chấp
nhận được từ hàm thuộc µB(y) của giá trị mờ B(cid:48). Có hai phương pháp giải mờ
chính là phương pháp cực đại và phương pháp điểm trọng tâm. Với phương pháp
cực đại thường dùng cho tập mờ có đỉnh nhọn, được biểu diễn qua biểu thức
(4.2)
A = {y ∈ Y |µB(y) = H}
(4.2)
Với phương pháp giải mờ theo trọng tâm sẽ cho ra kết quả giá trị rõ y(cid:48) là hoành
độ của điểm trọng tâm miền được tạo bởi đường µB(y)và trục hoành. Công thức
90
y(cid:48) =
xác định y(cid:48)
(4.3) (cid:82) s(yµ(cid:48) B(y))dy (cid:82) S(µB(cid:48)(y))dy
Để đơn giản hóa sự tính toán, phù hợp với điều khiển nhỏ, phương pháp trọng
y(cid:48) =
tâm thường sử dụng công thức (4.4)
(4.4) (cid:80) µB(y)y (cid:80) µB(y)
trong đó S là miền xác định của tập mờ B
4.2.2. Điều khiển thông minh qua Fuzzy logic
Fuzzy logic thường được sử dụng cho thuật ngữ “điều khiển thông minh” với
mục tiêu giúp cho hệ thống phức tạp có thể điều khiển một cách tự chủ. Điều
khiển thông minh cũng nhắm đến khi hệ thống có sự thay đổi về tham số hay
môi trường điều khiển, thông qua quá trình học từ kinh nghiệm, tiếp thu và tổ
chức dữ liệu về môi trường xung quanh và hành vi lặp lại của hệ thống.
Thuật ngữ “điều khiển thông minh” cũng thường được dùng cho để chỉ một số
kỹ thuật có cội nguồn là lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence AI) có
mục tiêu là bắt chước một số phần tử cơ bản của trí tuệ như lý luận (reasoning),
học (learning) v.v. Trí tuệ nhân tạo được định nghĩa là lĩnh vực mô phỏng các
quá trình trí tuệ con người bằng máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Các
quá trình này bao gồm học tập, lập luận và tự điều chỉnh. Thuật ngữ AI ra đời
vào năm 1956 bởi nhà khoa học máy tính John McCarthy. Trải qua hơn 6 thập
kỷ phát triển thăng trầm bởi những giới hạn về kỹ thuật công nghệ tại thời
điểm đó, cho đến những năm của thập kỷ 90 trí tuệ nhân tạo mới thực sự bùng
nổ khi lĩnh vực phân tích dữ liệu lớn, thuật toán tiên tiến, phần cứng hiệu năng
cao, xử lý song song phát triển mạnh mẽ.
Ngày nay, AI đang hiện diện tại nhiều nơi trên thế giới với những ứng dụng trải
khắp trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Những ứng dụng điển hình của
AI như xe tự lái, xử lý hình ảnh, gợi ý (recommendation), hỗ trợ ra quyết định,
91
xử lý ngôn ngữ tự nhiên. . . AI hỗ trợ cải thiện đáng kể hiệu quả công việc, tiết
kiệm sức lao động và giúp con người đưa ra những quyết định đúng đắn hơn.
4.2.3. Các nghiên cứu liên quan Fuzzy logic
Hướng nghiên cứu tiếp cận theo phương pháp Fuzzy logic nhằm nâng cao chất
lượng cho mạng adhoc trong những năm gần đây có sự gia tăng về số lượng.
Nhiều tác giả đã công bố nghiên cứu của mình có liên quan đến Fuzzy logic
trong điều khiển thông minh để nâng cao QoS cho mạng adhoc.
Trong nghiên cứu [70], tác giả C. Chao-Lieh giới thiệu một điều khiển mờ cho
mô hình đa tầng để tối ưu hóa phương thức truy nhập phân tán IEEE 802.11
EDCA. Kết quả của phương pháp này chỉ ra các luồng dữ liệu đa phương tiện
được nâng cao về QoS. Ưu điểm của phương pháp này là hỗ trợ cơ chế ngăn
chặn khả năng bùng nổ luồng đa phương tiện, tuy nhiên việc xây dựng giải pháp
tối ưu hóa tài nguyên mạng vẫn chưa được giải quyết hiệu quả.
Nghiên cứu [71] của nhóm tác giả Ali El Masri, Naceur Malouch và Hicham
Khalifé đã sử dụng Fuzzy logic để đề xuất một chiến lược định tuyến dựa trên
lý thuyết logic mờ cho các mạng không dây đa chặng. Kết quả của nghiên cứu
này đã chỉ ra phương pháp tìm đường đi dựa trên Fuzzy logic đem lại sự tối ưu
về tìm đường trong điều kiện đa chặng với mật độ nút cao.
Nghiên cứu [72] của nhóm tác giả Hicham Touil và Youssef Fakhri sử dụng
Fuzzy logic để đề xuất một phương pháp nhằm giảm thiểu xung đột trong
phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA. Kết quả của
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thông số về tỷ lệ truyền gói tin thành công cao
hơn so với phương thức tiêu chuẩn.
Một số nghiên cứu gần đây theo hướng tiếp cận sử dụng Fuzzy logic nhằm
nâng cao QoS cho mạng adhoc đang thu được nhiều kết quả tích cực. Tuy vậy,
số lượng nghiên cứu công bố theo phương pháp này vẫn còn khiêm tốn so với
các hướng tiếp cận truyền thống. Đây là hướng nghiên cứu mới nhiều tiềm năng
trong bối cảnh lĩnh vực trí tuệ nhân tạo được dự báo sẽ bùng nổ trong tương
92
lai gần nhờ những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực tính toán hiệu năng cao.
4.3. Giải pháp sử dụng Fuzzy logic để điều khiển thông
minh tham số TXOP, CW
4.3.1. Ý tưởng của đề xuất
Các tham số trong bộ điều khiển phương thức truy nhập IEEE 802.11 EDCA
đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu năng mạng adhoc. Trong đề xuất này, luận
án sử dụng từng tham số để điều khiển thông minh và cố định các tham số
khác nhằm giảm bớt độ phức tạp khi thiết kế luật điều khiển của hệ thống.
Mục tiêu của phương pháp nhắm đến khi hệ thống có sự thay đổi về môi trường
điều khiển, thông qua quá trình học, tiếp thu và tổ chức dữ liệu. Dựa trên nền
tảng nguồn cơ sở dữ liệu của phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ mạng
và Truyền thông tại Viện Công nghệ thông tin, luận án xây dựng một mô hình
theo hướng trí tuệ nhân tạo thông qua Fuzzy logic để thử nghiệm khả năng tự
học nhằm điều chỉnh một cách thông minh tham số CW, TXOP phù hợp với
mạng adhoc.
4.3.2. Mô hình Fuzzy logic điều khiển tham số TXOP
Bộ điều khiển logic mờ cho tham số TXOP có ba thành phần chính, gồm tập
các tham số đầu vào (input), tập các tham số đầu ra (output) và trung tâm
điều khiển. Trung tâm của bộ điều khiển mờ là cơ sở luật mờ (fuzzy rules) được
tạo ra dựa trên cơ sở các hàm thành viên (Membership Functions). Các tham số
đầu vào là hiệu suất liên kết thực của các luồng Voice, Video, Best-effort được
xử lý tuần tự qua trung tâm của bộ điều khiển mờ để cho ra các tham số đầu
ra TXOP thích hợp. Bộ điều khiển logic mờ thực hiện qua ba bước cơ bản, mờ
hóa (fuzzification), suy luận (inference system), khử mờ (defuzzification). Các
thành phần trong bộ điều khiển logic mờ được mô tả tại Hình 4.2
93
Hình 4.2: Bộ điều khiển mờ cho tham số TXOP
(1) Fuzzification: Trong giai đoạn này, hệ thống Fuzzy logic đặc tả ba tham
số đầu vào U [V O], U [V I], U [BE] tương ứng với hiệu suất liên kết thực cho luồng
Voice, Video và Best-effort. Miền giá trị của tỷ lệ hiệu suất liên kết thực
giữa các luồng là 100%. (U [V I] + U [V O] + U [BE] = 100%). Ba tham số đầu
ra, T XOP [V O], T XOP [V I] và T XOP [BE] ứng với giá trị biến đổi của tham số
TXOP cho các luồng Voice, Video, Best-effort, trong đó 0 ≤ T XOP [i] ≤ 8, với i
là chỉ số luồng. Tham số tỷ lệ hiệu suất liên kết thực U [i]và tham số T XOP [i]
được chia thành ba trạng thái “thấp”, “trung bình”, “cao”. Hiệu suất liên kết được
i với tỷ lệ 80% thời gian gửi nhận hiện tại và 20% thời gian gửi nhận trước đó
xác định thông qua việc phân tích thời gian dùng để phát các gói tin trong luồng
U =
trong một khoảng thời gian EP theo công thức (4.5):
Actime − T ime[i] EP
(4.5)
Trong đó, hàm tính hiệu suất liên kết thực sử dụng theo thuật toán 3.2. Trong
đó, EP là khoảng thời gian được định nghĩa trước. Tổng hiệu suất là 100% được
áp dụng cho 3 luồng Voice, Video, Best-effort. Các hàm thành viên biểu diễn
tham số đầu vào và đầu ra thể hiện tại Hình 4.3.
(b)
(a)
(d)
(c)
(f)
(e)
94
Hình 4.3: Tập các hàm thành viên: (a) Hàm thành viên biến input U[VO]; (b) Hàm thành viên biến input U[VI]; (c) Hàm thành viên biến input U[BE]; (d) Hàm thành viên biến output TXOP[VO]; (e) Hàm thành viên biến output TXOP[VI]; (f) Hàm thành viên biến output TXOP[BE].
Hàm thành viên sử dung theo hai phương pháp cơ bản là tập mờ tam giác
và tập mờ đa giác. Với tập mờ tam giác như Hình 4.4a, xác định rõ giá trị cận
trên và cận dưới theo công thức tổng quát.
0
if u ≤ a; u ≥ b
if a < u < c
µT rimf =
if c < u < b
u − a c − a b − u b − c
1
if u = c
(4.6)
95
Với tập mờ đa giác dạng L như Hình 4.4b, hàm thành viên xác định các điểm
cận trên và cận dưới theo công thức tổng quát:
1
if u ≤ a
µlmf =
if a < u < b
b − u b − a
(4.7)
0
if u > a
(a)
(b)
Hình 4.4: (a) Hàm mờ dạng tam giác; (b) Hàm mờ dạng đa giác.
Việc chọn các hàm mờ theo phương pháp tam giác và đa giác dựa trên mức
độ phù hợp về độ biến thiên. Độ biến thiên được đo lường thông qua độ nhạy
trung bình của các giá trị hàm thuộc trong tập mờ A có miền xác định [ab] → [01]
theo công thức (4.8).
S(A) =
a
(cid:19)2 (cid:90) b (4.8) (cid:18) dµA(u) du
trong đó, a, b tương ứng là cận dưới và cận trên của hàm thành viên.
(2) Inference system: Hoạt động dựa vào các luật mờ để khử giá trị mờ. Các
luật mờ trong mô hình đề xuất được tạo ra theo nguyên tắc giữ cân bằng hiệu
suất liên kết thực giữa các luồng tương ứng thứ tự ưu tiên 3 : 2 : 1 với luồng
Voice, luồng Video và luồng Best-effort, đồng thời đảm bảo tổng hiệu suất liên
kết thực của 3 luồng là 100%. Các biến đầu ra được áp dụng theo cơ chế khi
hiệu suất liên kết thực của luồng ưu tiên cao tăng cao thì sẽ giảm giá trị TXOP
để tăng cơ hội truy nhập kênh truyền cho luồng ít ưu tiên, nhưng vẫn đảm bảo
96
theo tỷ lệ 3:2:1. Giá trị output cho mỗi luồng sẽ được tạo ra từ việc kết hợp các
luật mờ và do hệ thống Fuzzy logic quyết định.
Bảng 4.1: Bảng các luật mờ điều khiển tham số TXOP
RULES INPUT OUTPUT
1 H M M H H L
2 H L L H H L
3 H L L H H L
4 H L M H H L
5 M H M M H H
6 L H L M H H
7 M H H H H M
8 L H M M H H
9 M M H M L H
10 L L H H L M
11 L M H H L M
(3) Defuzzification: Cuối cùng, hệ thống thực hiện bước giải mờ thông qua hệ
cơ sở dữ liệu tri thức là các luật mờ đã được thiết lập trong hệ thống. Để thực
hiện giải mờ, luận án sử dụng phương pháp trọng tâm CoG (Center of Gravity)
theo (4.4) nhằm giảm chi phí tính toán.
97
4.3.3. Mô hình Fuzzy logic điều khiển tham số CW
Hình 4.5: Bộ điều khiển mờ cho tham số CW
Trong mô hình này, hệ thống Fuzzy logic được đặc tả bởi ba tham số đầu
vào U [V O], U [V I], U [BE] tương ứng với hiệu suất liên kết thực cho luồng Voice,
Video và Best-effort. Miền giá trị về tỷ lệ hiệu suất liên kết thực giữa các luồng
n (cid:88)
(U [i]) = 100%
là 100%.
0
(4.9)
Trong đó U [i] là hiệu suất liên kết thực của luồng i, n là số luồng. Miền giá trị
các tham số đầu ra SF (Shift Factor) 0 ≤ SF [i] ≤ 1, trong đó SF là hệ số dịch
chuyển, i là số luồng. Mô hình này khảo sát cho ba luồng Voice, Video, Best-
effort tương ứng với SF [V O], SF [V I] và SF [BE]. Tham số SF dùng để điều
chỉnh giá trị biến đổi của cửa số tương tranh CW dựa vào công thức (4.10).
CWnew = SF × (CWcurr − CWmin) + CWmin
(4.10)
Trong đó, CWnew là cửa sổ tương tranh thiết lập mới. SF là hệ số dịch chuyển.
(1) Fuzzification: Quá trình mờ hóa cho tham số đầu vào U [i] được chia thành
98
các trạng thái “low”, “medium”, “high” và cho các tham số đầu ra SF [i] là “very
near”, “near”, “far”. Các hàm thành viên biểu diễn tham số đầu vào và đầu ra
(a)
(b)
(c)
(d)
thể hiện tại Hình 4.6.
Hình 4.6: Tập các hàm thành viên: (a) Hàm thành viên biến input U[VO]; (b) Hàm thành viên biến input U[VI]; (c) Hàm thành viên biến input U[BE]; (d) Hàm thành viên biến output SF[VO],SF[VI],SF[BE].
(2) Inference system: Áp dụng các luật mờ để khử giá trị mờ. Các luật mờ
này được trình bày tại Bảng 4.2. Việc xây dựng luật thực hiện theo nguyên tắc
khi hiệu suất liên kết thực của luồng ưu tiên cao tăng thì sẽ giảm hệ số SF nhằm
gia tăng cơ hội truy nhập kênh truyền cho luồng ưu tiên thấp. Khi hiệu suất
liên kết thực của luồng ưu tiên thấp giảm, sẽ giảm giá trị SF để luồng có cơ hội
lớn hơn trong việc truy nhập kênh truyền.
(3) Defuzzification: Để cung cấp dữ liệu cho Fuzzy Control System, trong
bước tiếp theo, hệ thống sử dụng các luật mờ được thiết kế tại bảng 4.2. Bước
giải mờ được thực hiện thông qua hệ cơ sở dữ liệu tri thức là các luật mờ theo
phương pháp trọng tâm CoG (Center of Gravity) tại (4.4).
99
Bảng 4.2: Bảng các luật mờ điều khiển tham số CW
RULES INPUT OUTPUT
1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 U[VO] U[VI] H H H H M L M L L L M L L L H H H H L M U[BE] M L L M M L L M H H SF[VO] SF[VI] VN VN VN VN F F F F F F F F F F N N N N N N SF[BE] F F F F F F F VN VN VN
4.3.4. Case-study: Fuzzy logic điều khiển tham số TXOP
Ví dụ dưới đây, xây dựng 2 kịch bản cho các tham số đầu vào là hiệu suất
liên kết thực các luồng Voice, Video và Best-effort. Thông qua quá trình tự học,
Fuzzy logic thực hiện điều khiển dựa vào hệ cơ sở dữ liệu tri thức để sinh ra giá
trị điều chỉnh tham số TXOP thích hợp cho từng luồng.
Bảng 4.3: Các kịch bản thử nghiệm điều khiển tham số TXOP
Hiệu suất sử dụng kênh (%)
Kịch bản 1 70 20 10
Kịch bản 2 30 10 60
Việc xây dựng kịch bản tại Bảng 4.3 theo hai trường hợp điển hình về hiệu
suất sử dụng kênh truyền. Với kịch bản 1, hiệu suất sử dụng kênh truyền của
luồng ưu tiên cao (Voice, Video) lớn hơn hiệu suất sử dụng kênh truyền của luồng
ưu tiên thấp (Best-effort). Trong kịch bản 2, hiệu suất sử dụng kênh truyền của
luồng ưu tiên cao nhỏ hơn hiệu suất sử dụng kênh truyền của luồng ưu tiên
thấp. Quá trình xử lý các tham số đầu vào và đầu ra được thể hiện tại Hình 4.7
trên phần mềm MATLAB [73]
(a)
(b)
(c)
(d)
100
Hình 4.7: Kết quả: (a) Xử lý tham số đầu vào của kịch bản 1; (b) Xử lý tham số đầu vào của kịch bản 2; (c) Xử lý tham số đầu ra của kịch bản 1; (d) Xử lý tham số đầu ra của kịch bản 2.
Kết quả, với giá trị biến đầu vào U [V O] = 70%, U [V I] = 20%, U [BE] = 10%, bộ
7.04ms và T XOP [BE] = 3.04ms. Kết quả, với giá trị biến đầu vào U [V O] =
30%, U [V I] = 10%, U [BE] = 60%, bộ điều khiển Fuzzy logic đưa lại giá trị biến
điều khiển Fuzzy logic đưa lại giá trị biến đầu ra T XOP [V O] = 1.04ms, T XOP [V I] =
đầu ra T XOP [V O] = 3.44ms, T XOP [V I] = 7.44ms và T XOP [BE] = 0.72ms.
101
4.3.5. Case-study: Fuzzy logic điều khiển tham số CW
Ví dụ tiếp theo, minh họa bộ điều khiển Fuzz logic thực hiện quá trình mờ
hóa và giải mờ ứng với các tham số đầu vào là hiệu suất liên kết thực của các
luồng Voice, Video và Best-effort. Ví dụ xây dựng cho hai kịch bản thường gặp.
Với kịch bản 1, tỷ lệ hiệu suất sử dụng kênh của luồng ưu tiên cao (Voice, Video)
tương đương với hiệu suất liên kết thực của luồng ưu tiên thấp (Best-effort).
Trong kịch bản 2, tỷ lệ hiệu suất sử dụng kênh luồng ưu tiên cao lớn hơn hiệu
suất sử dụng kênh của luồng ưu tiên thấp. Thông qua bộ luật tại Bảng 4.4, hệ
thống thực hiện điều khiển để sinh ra giá trị điều chỉnh tham số SF thích hợp
cho từng luồng. Quá trình xử lý các tham số đầu vào và đầu ra được thể hiện
tại Hình 4.7 trên phần mềm MATLAB [73].
Bảng 4.4: Các kịch bản thử nghiệm điều khiển tham số CW
Hiệu suất sử dụng kênh (%)
Kịch bản 1 50 20 30
Kịch bản 2 70 20 10
Quá trình xử lý các tham số đầu vào và đầu ra được thể hiện tại Hình 4.8.
Kết quả, với giá trị biến đầu vào U [V O] = 50%, U [V I] = 30%, U [BE] = 20%, bộ
điều khiển Fuzzy logic đưa lại giá trị biến đầu ra SF [V O] = 0.431, SF [V I] = 0.8
U [BE] = 10%, bộ điều khiển Fuzzy logic đưa lại giá trị biến đầu ra SF [V O] =
0.106, SF [V I] = 0.8 và SF [BE] = 0.858.
và SF [BE] = 0.124. Kết quả, với giá trị biến đầu vào U [V O] = 70%, U [V I] = 20%,
(a)
(b)
(c)
(d)
102
Hình 4.8: Kết quả: (a) Xử lý tham số đầu vào của kịch bản 1; (b) Xử lý tham số đầu vào của kịch bản 2; (c) Xử lý tham số đầu ra của kịch bản 1; (d) Xử lý tham số đầu ra của kịch bản 2.
4.4. Phân tích và đánh giá mô phỏng
4.4.1. Các chỉ số đo lường
(1) Chỉ số công bằng (Fairness Index): Để đánh giá độ công bằng về thông
lượng giữa các luồng dữ liệu có độ ưu tiên khác nhau trong mạng adhoc. Áp
dụng công thức tính chỉ số công bằng (Fairness Index) được định nghĩa bởi R.
103
Jain [64].
(2)Thông lượng tổng cộng (Total throughput): Giá trị thông lượng tổng cộng
được định nghĩa bằng tổng các thông lượng của toàn bộ các luồng trong mô
phỏng. Chỉ số đo lường này được sử dụng theo công thức (2.5).
4.4.2. Thực hiện mô phỏng
Để đánh giá tính đúng đắn của phương pháp đề xuất, luận án sử dụng công
cụ mô phỏng NS2. Mô phong sử dụng hai chỉ số đo lường ở trên để đánh giá tính
hiệu quả giưa phương phap thiết lập giá trị mặc định theo chuẩn IEEE 802.11
và phương pháp đề xuất điêu khiên thông minh giá trị các tham số theo hai mô
hình đề xuất ở trên.
Các tham số mô phỏng chung sử dụng theo bảng Bảng 4.5. Bộ tham số IEEE
802.11 EDCA cho phương pháp theo giá trị mặc định sử dụng theo Bảng 2.3.
Tham số EP = 2(s). Mô phỏng sử dụng kịch bản khi hiệu suất liên kết thực
giữa các luồng theo tỷ lệ đầu vào U[VO]: U[VI]: U[BE] xấp xỉ 70:20:10. Bộ mô
phỏng MATLAB sẽ tạo ra các giá trị đầu ra tương ứng theo kịch bản tại Bảng
4.3 và Bảng 4.4. Tham số đầu ra và tỷ lệ này được cấu hình trong NS2 để đánh
giá thông lượng và chỉ số công bằng dựa trên tải cung cấp. Mô phỏng thực hiện
trên hai mô hình đại diện cho mạng adhoc là đơn chặng (Hình 1.2) và đa chặng
(Hình 1.3).
Bảng 4.5: Các tham số mô phỏng
Thông số Channel data rate Antenna type Radio Propagation Transmission range Carrier Sensing range MAC protocol Connection type Buffer size Simulation time Giá trị 11 Mbps. Omni direction. Two-ray ground. 250 m. 550 m. 11 IEEE 802.11. UDP/CBR. 100 packet. 300s.
104
(1)Mô hình đơn chặng: Trong kịch bản này, mô hình đơn chặng gồm một nút
phát S và một nút nhận D như Hình 3.6. Nút phát S gửi 3 luồng Best-effort,
Video and Voice tới nút D. Kết quả mô phỏng về chỉ số công bằng giữa phương
pháp đề xuất điều khiển thông minh cho tham số TXOP và CW được biểu diễn
(a)
(b)
tại Hình 4.9.
Hình 4.9: Kết quả: (a) Chỉ số Fairness điều khiển tham số TXOP; (b) Chỉ số Fairness điều khiển tham số CW.
Kết quả mô phỏng về tỷ lệ thông lượng giữa các luồng qua phương pháp đề
xuất điều khiển thông minh cho tham số TXOP và CW được thể hiện tại Bảng
4.6 và Bảng 4.7.
Bảng 4.6: Thông lượng giữa các luồng điều khiển tham số CW, đơn chặng
Throughput (Mbps)
Voice Video Best-effort
Proposed method 3.11 1.87 0.71
802.11 EDCA 4.21 1.21 0.22
Bảng 4.7: Thông lượng giữa các luồng điều khiển tham số TXOP, đơn chặng
Throughput (Mbps)
Voice Video Best-effort
Proposed method 3.22 1.82 0.79
802.11 EDCA 4.01 1.58 0.17
105
Dữ liệu từ Bảng 4.6 và Bảng 4.7 đưa lại đánh giá sau: Chỉ số công bằng và tỷ
lệ thông lượng giữa các luồng của mô hình đề xuất tốt hơn so với phương pháp
thiết lập giá trị mặc định theo chuẩn IEEE 802.11 ECDA.
(2)Mô hình đa chặng: Trong kịch bản này, mô hình gồm 3 nút, nút S2 nằm trong
miền phát sóng của nút S1 và nút S1 nằm trong miền phát của nút D theo Hình
3.7. Trong mô hình này nút S1 vừa gửi nhận thông tin của chính nó vừa chuyển
tiếp thông tin từ nút S2 chuyển sang, điều này dẫn đến tương tranh về băng
thông giữa các nút mạng trong vùng phủ sóng vừa phải tương tranh trong việc
truyền giữa các loại dữ liệu. Trong mô hình 3 nút này, nút nguồn S2 sẽ gửi ba
luồng dữ liệu Best-effort, Video and Voice tới node D qua nút S1. Kết quả mô
(a)
(b)
phỏng theo chỉ số fairness index được biểu diễn tại Hình 4.10.
Hình 4.10: Kết quả: (a) Chỉ số Fairness điều khiển tham số TXOP; (b) Chỉ số Fairness điều khiển tham số CW.
Kết quả mô phỏng về tỷ lệ thông lượng giữa các luồng qua phương pháp đề
xuất điều khiển thông minh cho tham số TXOP và CW được thể hiện tại Bảng
4.8 và Bảng 4.9.
Bảng 4.8: Thông lượng giữa các luồng điều khiển tham số CW, đa chặng
Throughput (Mbps)
Voice Video Best-effort
Proposed method 3.11 2.08 0.94
802.11 EDCA 4.17 1.18 0.33
106
Bảng 4.9: Thông lượng giữa các luồng điều khiển tham số TXOP, đa chặng
Throughput (Mbps)
Voice Video Best-effort
Proposed method 3.21 1.98 0.69
802.11 EDCA 4.16 1.48 0.15
Từ dữ liệu tại Bảng 4.8 và Bảng 4.9 đưa lại đánh giá sau: Chỉ số công bằng
và tỷ lệ thông lượng giữa các luồng của mô hình đề xuất tốt hơn so với phương
pháp thiết lập giá trị mặc định theo chuẩn IEEE 802.11 ECDA.
4.5. So sánh kết quả của hai mô hình
Hai mô hình đề xuất đều đưa lại chỉ số công bằng có kết quả tốt hơn so với
phương pháp thiết lập giá trị theo tham số mặc định của chuẩn IEEE 802.11
EDCA. Tại Bảng 4.10 cho thấy chỉ số công bằng đưa lại từ mô hình Fuzzy logic
điều khiển cho tham số TXOP và CW có mức độ cải thiện tương đương.
Bảng 4.10: Bảng thông lượng và chỉ số công bằng trong đề xuất 2
Đề xuất 2 (TXOP) Đề xuất 2 (CW)
Total throughput (Mbps) Fairness Total throughput (Mbps) Fairness
5.62 0.8 5.88 0.8
4.6. So sánh một số kết quả đã công bố
Lựa chọn một số công bố cùng hướng tiếp cận trong những năm gần đây để
so sánh hai chỉ số đo lường hiệu năng là thông lượng và công bằng để đánh giá
khách quan ưu điểm, nhược điểm của phương pháp đề xuất. Trong phần này,
luận án sử dụng công trình [72] và [74] để tiến hành so sánh dựa vào các tiêu
chí trên.
(1) So sánh về phương pháp: Trong công bố [72] nhóm tác giả sử dụng Fuzzy
logic để điều chỉnh tham số AIFS dựa vào trạng thái mạng thông qua tham
107
số CC (Collision Counter) và SPC (Sent Packet Counter) với năng lượng hiện
hành. Mô hình gồm 9 luật cơ sở theo Bảng 4.12 với kiến trúc tương tự mô hình
đề xuất. Điểm khác biệt là các tham số đầu ra của hệ thống được gán trực tiếp
cho từng kịch bản với các bộ tham số AIFS cố định.
Bảng 4.11: Bảng các luật mờ trong [72]
IF RULES
REL Low THEN Decisions Config A CR LOW R1
Medium Config A LOW R2
High Config A LOW R3
low Config C MEDIUM R4
Medium Config B MEDIUM R5
High Config B MEDIUM R6
Low Config E HIGHh R7
Medium Config E HIGH R8
High Config D HIGH R9
Trong công bố [74] nhóm tác giả sử dụng Fuzzy logic để điều chỉnh tham số
CW. Bộ điều khiển Fuzzy logic dựa trên các tham số đầu vào gồm mức độ tắc
nghẽn, trạng thái mạng để điều chỉnh hệ số dịch chuyển của sổ tương tranh CW.
Mô hình gồm 9 luật cơ sở theo bảng 4.9 với kiến trúc tương tự mô hình đề xuất.
Điểm khác biệt so với đề xuất của luận án là các tham số đầu vào của hệ thống
và miền giá trị cho tham số đầu ra.
108
Bảng 4.12: Bảng các luật mờ trong [74]
RULES IF THEN
Channel Congestion Channel knowledge Output
LOW not-sure Very-close R1
R2 MEDIUM not-sure Close
R3 HIGH not-sure Close
R4 LOW somehow-sure Very-close
R5 MEDIUM somehow-sure Close
R6 HIGH somehow-sure Somehow-close
R7 LOW very-sure Very-close
R8 MEDIUM very-sure Somehow-close
R9 HIGH very-sure Far
Đánh giá chung về phương pháp thực hiện trong nghiên cứu [72], [74] cho
thấy cả hai phương pháp đều sử dụng mô hình Fuzzy logic để điều chỉnh tham
số theo cơ chế động. Điểm khác biệt so với phương pháp của luận án là tham số
đầu vào và tập luật được xây dựng khác biệt nhau.
(2)So sánh về kết quả: Kết quả của các công bố [72], [74] đều thể hiện sự cải
thiện các chỉ số quan trọng như thông lượng, độ trễ, công bằng v.v. Tuy nhiên,
thông lượng các luồng ưu tiên thu được không đạt tỷ lệ thích hợp như đề xuất
của luận án.
Các công bố [72], [74] thực hiện trên các tham số đầu vào khác nhau, tuy
nhiên kết quả công bố đều thực hiện so sánh với chuẩn 802.11 EDCA đồng nhất
về tô-pô mạng và tham số đầu vào. Dựa vào điểm chung về sự cải thiện của các
công bố với chuẩn 802.11 EDCA trong phần dưới đây, luận án so sánh về mặt
định lượng các kết quả đã công bố theo chỉ số công bằng và chỉ số tỷ lệ tăng
109
thông lượng. Bảng 4.9 thể hiện kết quả thông lượng theo mô hình đơn chặng
trong [72].
Bảng 4.13: Bảng thông lượng trong [72] với đề xuất 2
Trong [72] Đề xuất 2 (TXOP) Đề xuất 2 (CW)
802.11 Cải tiến 802.11 Đề xuất 2 802.11 Đề xuất 2
EDCA [72] EDCA EDCA
5.83 5.69 5.64 0.9 (Mbps) 0.9 (Mbps) 5.76
(Mbps) (Mbps) (Mbps) (Mbps)
Dựa vào mức độ tăng thông lượng của từng phương pháp, Bảng 4.14 so sánh
tỷ lệ tăng thông lượng giữa công bố [72] và đề xuất 2 của luận án.
Bảng 4.14: Bảng tỷ lệ tăng thông lượng trong [72] với đề xuất 2
Tỷ lệ tăng thông lượng (%)
Trong [72] Đề xuất 2 (TXOP) Đề xuất 2 (CW)
0 0.8 1.2
Bảng 4.14 thể hiện chỉ số tỷ lệ tăng thông lượng của mỗi phương pháp dựa
trên mô hình thử nghiệm chung là mô hình đơn chặng. Kết quả so sánh cho
thấy, phương pháp đề xuất của luận án đưa lại trọng số cao hơn, điều này có
nghĩa là mô hình đề xuất được cải thiện so với phương pháp được so sánh.
Trong công bố [74] các tác giả thực hiện so sánh giữa tham số theo chuẩn IEEE
802.11 EDCA và theo phương pháp cải tiến. Dựa vào chỉ số đo lường được công
bố trong [74], Bảng 4.15 trình bày kết quả thông lượng của luồng ưu tiên thấp
BE.
110
Bảng 4.15: Bảng thông lượng trong [74] với đề xuất 2
Trong [74] Đề xuất 2 (TXOP) Đề xuất 2 (CW)
tiến 802.11 Đề xuất 2 802.11 Đề xuất 2 802.11 Cải
EDCA [54] EDCA EDCA
0.49 0.33 0.94 0.69 0.15 0.34
(Mbps) (Mbps) (Mbps) (Mbps) (Mbps) (Mbps)
Dựa vào tỷ lệ mức độ tăng thông lượng của từng phương pháp, Bảng 4.16
trình bày tỷ lệ tăng thông lượng giữa công bố [74] và đề xuất 2 của luận án.
Bảng 4.16: Bảng tỷ lệ tăng thông lượng trong [74] với đề xuất 2
Tỷ lệ tăng thông lượng (%)
Trong [74] Đề xuất 2 (TXOP) Đề xuất 2 (CW)
44 64 78
Số liệu tại Bảng 4.16 thể hiện chỉ số tăng về tỷ lệ thông lượng của mỗi phương
pháp dựa trên kết quả của thông lượng luồng ưu tiên thấp. Kết quả cho thấy,
phương pháp đề xuất của luận án đưa lại trọng số cao hơn, điều này có nghĩa
là mô hình đề xuất được cải thiện so với phương pháp được so sánh.
4.7. So sánh kết quả với đề xuất 1
Kết quả về các chỉ số đo lường cơ bản của đề xuất 1 và đề xuất 2 thể hiện
tại Bảng 4.17 và Bảng 4.18
Bảng 4.17: Bảng thông lượng trung bình giữa đề xuất 1 và đề xuất 2
Tổng thông lượng trung bình (Mbps)
Mô hình đơn chặng Mô hình đa chặng
Đề xuất 1 5.60 5.88
Đề xuất 2 5.64 5.89
111
Bảng 4.18: Bảng chỉ số công bằng giữa đề xuất 1 và đề xuất 2
Chỉ số công bằng [0-1]
Mô hình đơn chặng Mô hình đa chặng
Đề xuất 1 0.98 0.80
Đề xuất 2 0.80 0.78
Dựa vào kết quả thể hiện tại Bảng 4.17 và Bảng 4.18, cho thấy kết quả của
hai đề xuất là tương đương nhau.
Đánh giá chung:
(1) Ưu điểm của đề xuất 2: Phương pháp điều khiển thông minh đang là xu
hướng được đề xuất sử dụng nhắm đến khi hệ thống có sự thay đổi về tham số
hay môi trường điều khiển, điều này phù hợp với đặc tính của mạng adhoc. Hệ
thống có ưu thế trong việc áp dụng cho mọi kích thước mạng .
(2) Nhược điểm của đề xuất 2: Điều khiển thông minh các tham số sẽ cho độ
tin cậy cao khi mẫu học đủ lớn. Đây là thách thức cho việc xây dựng hệ thống
theo hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI).
4.8. Kết luận chương
Trong chương này, luận án đã trình bày một phương pháp tiếp cận mới trong
việc điều khiển các tham số theo phương thức truy nhập phân tán nâng cao
IEEE 802.11 EDCA. Trong đó, đề xuất sử dụng Fuzzy logic để điều chỉnh thông
minh tham số TXOP và CW phù hợp với độ ưu tiên của từng loại dữ liệu trong
môi trường mạng adhoc.
Phương pháp điều khiển thông minh được đề xuất sử dụng nhắm đến khi hệ
thống có sự thay đổi về tham số hay môi trường điều khiển, thông qua quá trình
học, tiếp thu và tổ chức dữ liệu. Mô phỏng với các chỉ số đo lường cơ bản cho
thấy mô hình đề xuất đưa lại kết quả tích cực so phương pháp thiết lập tham
số mặc định theo chuẩn IEEE 802.11 EDCA. Điều này giúp mở ra một hướng
nghiên cứu mới theo hướng sử dụng trí tuệ nhân tạo trong việc điều khiển các
112
tham số có yếu tố biến đổi theo thời gian và không gian.
Kết quả nghiên cứu của chương này được công bố trên tạp chí chuyên ngành
khoa học quốc tế thuộc danh mục SCOPUS [CT2] và tại Hội nghị quốc tế về
Trí tuệ nhân tạo và tính toán thông minh [CT6]
113
KẾT LUẬN
Đề tài luận án “Nâng cao hiệu năng thông lượng và độ công bằng
trong mạng không dây AD HOC của chuẩn IEEE 802.11 EDCA” là
công trình nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và mang lại giá trị thực tiễn, góp
phần thúc đẩy các ứng dụng trên nền tảng mạng không dây. Trải qua một thời
gian nghiên cứu miệt mài, luận án đã đạt được một số kết quả mang tính mới,
tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu phát triển.
(a) Kết quả đạt được
Đóng góp vào hướng nghiên cứu, luận án đưa ra được hai nội dung có tính mới
như sau:
(1) Luận án đã đề xuất phương pháp cải thiện chất lượng luồng dữ liệu theo
mức độ ưu tiên khác nhau dựa trên cơ chế điều chỉnh tham số TXOP động
trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE 802.11 EDCA. Kết
qủa của đề xuất này được công bố trên tạp chí chuyên ngành tại [CT1].
(2) Luận án đã đề xuất phương pháp sử dụng Fuzzy logic để điều khiển thông
minh một số tham số trong phương thức truy nhập phân tán nâng cao IEEE
802.11 EDCA nhằm nâng cao tính công bằng cho các luồng dữ liệu. Kết
qủa của đề xuất này được công bố tại Hội nghị khoa học cấp quốc tế và
trên tạp chí chuyên ngành tại [CT2] [CT6].
(3) Ngoài hai đề xuất mang tính lý thuyết, luận án đã thực hiện khảo sát phân
tích, đánh giá ảnh hưởng các tham số trong IEEE 802.11 EDCA tới hiệu
năng mạng adhoc qua việc xây dựng bộ mô phỏng với các tham số riêng.
Luận án còn giới thiệu một ứng dụng thực nghiệm trong việc truyền dữ liệu
đa phương tiện ứng dụng cho mạng VANET, một trường hợp điển hình của
mạng adhoc. Thực nghiệm này, giúp thiết lập kênh truyền thông và kiểm
114
soát việc xử lý dữ liệu đa phương tiện giúp mở ra cơ hội trong việc triển
khai các ứng dụng trên mạng VANET với độ tin cậy cao nhằm sớm bắt kịp
với công nghệ của cuộc cách mạng 4.0. Kết quả của thực nghiệm này được
công bố trên các tạp chí chuyên ngành [CT3] [CT4] [CT8].
(b) Hạn chế và hướng phát triển
Bên cạnh một số kết quả đã đạt được, luận án vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế
cần tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu năng cho mạng không dây adhoc.
(1) Tối ưu hóa thuật toán điều chỉnh tham số TXOP động để đạt hiệu suất cao
về hiệu năng áp dụng được cho các mô hình mang tính tổng quát.
(2) Nghiên cứu để đánh giá thêm về các độ đo hiệu năng quan trọng khác như
thời gian trễ (delay), độ tin cậy (reliability), tỉ suất lỗi (error rate), hiệu
năng của ứng dụng vv. . .
(3) Tích hợp các mô hình sử dụng Fuzzy logic để điều khiển thông minh đồng
thời các tham số truy nhập môi trường truyền trong IEEE 802.11 EDCA.
(4) Thực nghiệm các giải thuật dựa trên môi trường thiết bị thật (testbed) để
đánh giá đầy đủ sự tác động từ các hiệu ứng vật lý.
(5) Trong luận án, các kịch bản mô phỏng mới chỉ tập trung vào tỷ lệ thông
lượng giữa các luồng Voice, Video, Best-effort theo khuyến nghị của chuẩn
IEEE 802.11 EDCA. Trong thời gian tới, NCS sẽ tiếp tục nghiên cưú sâu,
đồng thời áp dụng nhiều kịch bản mô phỏng với các tỷ lệ thông lượng đa
dạng giữa các luồng dữ liệu để đánh giá được đầy đủ tính hiệu quả của
phương pháp đề xuất.
115
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
Tạp chí khoa học
[CT1] Luong Duy Hieu, Bui The Tung, Pham Thanh Giang “Improving fairness
index between data flows in 802.11e EDCA Wireless Adhoc Network by ad-
justing the dynamic TXOP parameter”, International Journal of Computer
Science Network Security(IJCSNS), ISSN 1738-7906 Vol.20, No.1, pp. 117-
124, 2020. (ESCI).
[CT2] Luong Duy Hieu, Bui The Tung, Pham Thanh Giang, Thai Quang Vinh,
Le Nam, “Improving fairness in IEEE 802.11 EDCA Adhoc Networks based
on Fuzzy Logic”, Journal of Advanced Computational Intelligence and Intel-
ligent Informatics (JACIII), Vol.24, No.5, 2020 (SCOPUS) - (Accepted).
[CT3] Ngo Tung Son, Luong Duy Hieu, Tran Binh Duong, Bui Ngoc Anh, “An
Empirical Research in Autonomous Vehicles Control”, International Journal of Soft Computing and Engineering(cid:151) (IJSCE), at Volume-7 Issue 3, July
2017 (SCOPUS).
[CT4] Ngo Tung Son, Luong Duy Hieu, “Object Size Measurement Using Multi-
ple Depth Cameras”,Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội (Journal of Science and Technology), Số 33 – 2016.
[CT5] Luong Duy Hieu, Phạm Thanh Giang, “Improvement of the Performance
in Mobile Communication System by Combination between OFDM and
MIMO”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội (Journal of Science and Technology), ISSN 1859-3585, Vol. 10, pp 8,
No. 12, 2012.
Hội nghị khoa học
116
[CT6] Luong Duy Hieu, Thai Quang Vinh, “A Fuzzy Logic approach for ad-
justing TXOP parameter in IEEE 802.11e Wireless Adhoc Networks”, The
International Conference on Artificial Intelligence and Computational In-
telligence, Hanoi, January 4-6, 2020.
[CT7] Lương Duy Hiếu, Bùi Thế Tùng, Phạm Thanh Giang, “Phân tích, đánh
giá ảnh hưởng tham số TXOP trong EDCA tới hiệu năng mạng Adhoc”,Hội
thảo quốc gia lần thứ XXII: Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông
tin và truyền thông - Thái Bình, 28-29/6/2019.
[CT8] Lương Duy Hiếu, Phạm Thanh Giang, “Đánh giá thuật toán điều khiển
cửa sổ tương tranh theo phương pháp tập trung/phân tán trong chuẩn
IEEE802.11p.”, Hội thảo quốc gia lần thứ XVI: Một số vấn đề chọn lọc của
Công nghệ thông tin và truyền thông - Đà Nẵng,13-14/11/2013.
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hamssa and Abed, “VANET security challenges and solutions: A sur-
vey”, Vehicular Communications, vol .7, pp. 7–20, 2017.
[2] Ilker, Ozgur, and Samil, “Flying Ad-Hoc Networks (FANETs): A sur-
vey”, Ad Hoc Networks, vol .11, pp. 1254–1270, 2013.
[3] M. Elshaikh et al, ““SNR-Based Dynamic MANET On Demand Routing
Protocol For VANET Networks.”, ARPN Journal of Engineering and
Applied Sciences, vol .10, 11–18 2014.
[4] Chen et al, “Body Area Networks: A Survey”, Mobile Networks and
Applications, vol .16, pp. 171–193, 2011.
[5] Nguyễn Kim Quốc, Nghiên cứu cải tiến cơ chế điều khiển tại các nút
mạng, Luận án Tiến sĩ tại Trường Đại học khoa học, Đại học Huế, 2015.
[6] Lê Hữu Bình, Nghiên cứu nâng cao hiệu năng mạng MANET sử dụng
kỹ thuật định tuyến cân bằng tải đảm bảo chất lượng truyền dẫn, Luận
án tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ, 2019.
[7] Đỗ Đình Cường, Nghiên cứu cải tiến hiệu năng giao thức định tuyến
AODV và AOMDV trong mạng MANET, Luận Luận án tiến sĩ tại Học
viện Khoa học và Công nghệ, 2017.
[8] Kumar and Mishra, “An Overview of Mobile Ad Hoc Networks: Appli-
cations and Challenges”, Journal of the Communications Network, vol
.3, pp. 60––66, 2004.
[9] Ad Hoc Networking Chapter 5: DSR: The Dynamic Source Routing Pro-
tocol for Multi-Hop Wireless Ad Hoc Networks, Addison-Wesley, 2001.
118
[10] B.Royer and S.Das, “Ad hoc On-Demand Distance Vector (AODV)
Routing” 2001.
[11] Hasan, Mehran, and Dutkiewicz, “A review of routing protocols for mo-
bile ad hoc networks”, Ad Hoc Networks, vol .2, pp. 1–22, 2004.
[12] Lương Thái Ngọc, Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao an ninh trên
mạng MANET, Luận án tiến sĩ tại Đại học khoa hoc, Đại học Huế,
2019.
[13] Phạm Thanh Giang, Giáo trình Mạng máy tính nâng cao, NXB Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, 2016.
[14] The Network Simulator ns 2., http://www.isi.edu/nsnam/ns/.
[15] Smith Cheruvu Kumar and Wheeler, “Connectivity Technologies for
IoT”, Demystifying Internet of Things Security, no.2, pp.347–411, 2020.
[16] Imrich, Marco, and Jennifer, “Mobile ad hoc networking: imperatives”,
Ad Hoc Networks, vol .1, pp. 13–64, 2003.
[17] Kumar and Mishra, “An overview of MANET: History, challenges and
applications”, Indian Journal of Computer Science and Engineering IJCSE,
vol .3, pp. 121––125, 2012.
[18] IEEE Standard 802.11, Reference number ISO/IEC 8802-11 Interna-
tional Standard for Information Technology - Telecommunications and
information exchange between systems - Local and metropolitan area
networks, Specific Requirements Part 11: wireless LAN media, IEEE
802.11 Std, 2012.
[19] IEEE Standard 802.11, Reference number ISO/IEC 8802-11 Interna-
tional Standard for Information Technology - Telecommunications and
information exchange between systems - Local and metropolitan area
networks, Specific Requirements Part 11: wireless LAN media, IEEE
Press, 1999.
119
[20] IEEE 802.11 WG part 11b. Wireless LAN Medium Access Control (MAC)
and Physical Layer (PHY) specifications, High-speed Physical Layer in
the 5 GHz Band, EEE 802.11 Std, 1999.
[21] IEEE 802.11 WG part 11a. Wireless LAN Medium Access Control (MAC)
and Physical Layer (PHY) specifications, High-speed Physical Layer in
the 5 GHz Band, EEE 802.11 Std, 1999.
[22] IEEE 802.11 WG part 11g. Wireless LAN Medium Access Control (MAC)
and Physical Layer (PHY) specifications, High-speed Physical Layer in
the 5 GHz Band, EEE 802.11 Std, 1999.
[23] C.Perkins and P.Bhagwat, “Highly dynamic destination-sequenced distance-
vector routing (DSDV) for mobile computers”, ACM SIGCOMM Com-
puter Communication Review, vol .24, pp. 234–244, 1994.
[24] S.Khurana, S.Kumar, and S.Sharma, “Performance Evaluation of Con-
gestion Control in MANETs using AODV, DSR and ZRP Protocols”,
International Journals of Advanced Research in Computer Science and
Software Engineering, vol .7, pp. 398–403, 2017.
[25] C. E. Shannon, “Communication in the Presence of Noise”, in Proceed-
ings of the IRE, vol .37, pp. 10–21, 1949.
[26] C.Casetti and Chiasserini, “Improving fairness and throughput for voice
traffic in 802.11e EDCA”, 15th IEEE International Symposium on Per-
sonal, Indoor and Mobile Radio Communications (PIMRC), vol .8, pp.
525–30, 2004.
[27] Li et all, “An enhanced carrier sensing mechanism for wireless ad-hoc
networks”, Computer Communication, vol .17, pp. 11–13, 2005.
[28] Jangeun et al, “Fairness and QoS in Multihop Wireless Networks”, IEEE
Vehicular Technology Conference, vol .5, pp. 2936–2940, 2003.
120
[29] O.Shagdar, K.Nakagawa, and B.Zhang, “Achieving per-flow fairness in
wireless ad hoc networks”, Electronics and Communications in Japan,
vol .89, pp. 37–49, 2006.
[30] IEEE 802.11e WG part 11g. Wireless LAN Medium Access Control
(MAC) and Physical Layer (PHY) specifications, High-speed Physical
Layer in the 5 GHz Band, EEE 802.11 Std, 2005.
[31] Elshaikh, Fadzil, and Kamel, “Weighted Signal-toNoise Ratio Average
Routing Metric for Dynamic Sequence Distance Vector Routing Proto-
col in Mobile Ad-Hoc Networks”, Prceedings of IEEE 8th International
Colloquium on Signal Processing and its Applications (CSPA), vol .2,
pp. 329–334, 2012.
[32] Y.ElshaikAdarbah, S.Ahmad, and A.Duffy, “Impact of noise and inter-
ference on probabilistic broadcast schemes in mobile ad-hoc networks”,
Journal of Computer Networks, vol .88, pp. 178–186, 2015.
[33] Sharma and Yadav, “Cross-Layer Approach for Communication in MANET”,
International Journal of Computer Science and Mobile Computing, vol
.4, pp. 285–292, 2015.
[34] F.Alnajjar, “SNR/RP Aware Routing Model for MANETs”, Journal of
Selected Areas in Telecommunications (JSAT), vol .4, pp. 40–48, 2011.
[35] S. Mallapur and S. R. Patil, ““Route Stability Based on Demand Mul-
tipath Routing Protocol for Mobile Ad Hoc Networls,.”, Prceedings of
Interational Conference on Communication and Signal Processing, vol
.14, 1859–1863, 2014.
[36] P.T.Giang and K.Nakagawa, “Achieving Fairness over 802.11 Multihop
Wireless Ad Hoc Networks”, IEICE Transactions on Communications,
vol .E92-B, pp. 2628–2637, 2009.
121
[37] J.Lei et al, “A Differentiated Reservation MAC Protocol for Achiev-
ing Fairness and Efficiency in Multi-rate IEEE 802.11 WLANs”, IEEE
Access, vol .1, pp. 1–1, 2019.
[38] Alan, Scott, and Zhang, “MACAW: a media access protocol for wireless
lan’s”, Proceedings of the conference on Communications Architectures,
vol .1, pp. 212–225, 1994.
[39] Karn and Phil, “A New Channel Access Method for Packet Radio”, The
proceedings of the 9th ARRL Computer Networking Conference, vol .1,
pp. 212–225, 1990.
[40] F.Talucci, M.Gerla, and L.Fratta, “MACA-BI (MACA By Invitation)-a
receiver oriented access protocol for wireless multihop networks”, Pro-
ceedings of 8th International Symposium on Personal, Indoor and Mo-
bile Radio Communications, vol .2, pp. 435–439, 1997.
[41] Nandagopal, Thyagarajan, and Kim, “Achieving mac layer fairness in
wireless packet networks”, Proceedings of the 6th annual international
conference on Mobile computing and networking, vol .1, pp. 87–98, 2000.
[42] Tiwari and Malviya, “LMP-DSR: Load Balanced Multi-Path Dynamic
Source”, Proceedings of Fourth International Conference on Computing,
Communications and Networking Technologies (ICCCNT), vol .3, pp.
1–5, 2013.
[43] J.Dsouza, “MRA: Multi-level Routing Algorithm to Balance the Traffic
Load in Wireless Ad hoc Network”, Proceedings of National Confer-
ence on Parallel Computing Technologies (PARCOMPTECH), vol .1,
pp. 10–15, 2015.
[44] Kim et all, “Load Balanced Congestion Adaptive Routing for Mobile Ad
Hoc Networks”, International Journal of Distributed Sensor Networks,
vol .7, pp. 5–15, 2014.
122
[45] Y. Tashtoush and O. Darwish, ““Fibonacci sequence based multipath
load balancing approach for mobile ad hoc networks.”, Ad Hoc Networks,
vol .16, 237–246 2014.
[46] S.Srivastava and A.Daniel, “An Efficient Routing Protocol under Noisy
Environment for Mobile Ad Hoc Networks using Fuzzy Logic”, Inter-
national Journal of Advanced Research in Artificial Intelligence, vol .2,
pp. 534–39, 2013.
[47] P.T.Giang and K.Nakagawa, “Cooperation Between Channel Access
Control and TCP Rate Adaptation in Multi-hop Ad hoc Networks”,
15th IEEE International Symposium on Personal, Indoor and Mobile
Radio Communications (PIMRC), vol .1, pp. 0916–8516, 2015.
[48] Alam et al, “Enhancements of the Dynamic TXOP Limit in EDCA
Through a High-Speed Wireless Campus Network”, Wireless Personal
Communications, vol .90, pp. 16–26, 2016.
[49] S.Kim and Y.Cho, “Adaptive transmission opportunity scheme based on
delay bound and network load in IEEE 802.11e wireless LANs”, Journal
of Applied Research and Technology, Elsevier, vol .4, pp. 604–611, 2013.
[50] Hu, Min, and Woodward, “Performance analysis of a threshold-based
dynamic TXOP scheme for intra-AC QoS in wireless LANs”, Future
Generation Computer Systems, Elsevier, vol .38, pp. 69–74, 2014.
[51] Namazi, Mohammad, and Moghim, “Dynamic TXOP Assignment in
IEEE802.11e Multi-hop Wireless Networks Based on an Admission Con-
trol Method”, Springer Science Business Media New York, vol .8, pp.
6–17, 2017.
[52] Acharya et all, “WLAN QoS Issues and IEEE 802.11e QoS Enhance-
ment”, International Journal of Computer Theory and Engineering, vol
.2, pp. 61–67, 2010.
123
[53] Alam et all, “Enhancements of the Dynamic TXOP Limit in EDCA
Through a High-Speed Wireless Campus Network”, Wireless Pers Com-
munication, vol .4, pp. 1647–1672, 2016.
[54] Castoldi et all, “Elastic QoS Scheduling with Step-by-Step Propagation
in IEEE 802.11e Networks with Multimedia Traffic”, Wireless Commu-
nications and Mobile Computing, vol .5, pp. 47–72, 2019.
[55] A. Shahzad, G. A. Shah, and A. U. Khattak, “QoS-supported energy-
efficient MAC (QEMAC) protocol based on IEEE 802.11e for Wireless
Multimedia Sensor Networks”, The 5th International Conference on New
Trends in Information Science and Service Science, Macao, vol .2, pp.
200–204, 2011.
[56] Ni and Qiang et al, “A Survey of QoS Enhancements for IEEE 802.11
Wireless LAN.”, Journal of Wireless Communications and Mobile Com-
puting,Wiley, vol .4, pp. 547–566 2004.
[57] Durbha and Praveen, “Quality of Service (QoS) in IEEE 802.11 Wireless
Local Area Networks: Evaluation of Distributed Coordination Function
(DCF) and Point Coordination Function (PCF).”, Communications,
ICC 2002. IEEE International Conference, vol .4, pp. 547–566, 2002.
[58] O.Shagdar and K.Nakagawa, “Achieving per-flow fairness in wireless
ad hoc networks.”, Electronics and Communications in Japan, vol .89,
285–292, 2015.
[59] I.Tinnirello and G.Bianch, “Rethinking the IEEE 802.11e EDCA Per-
formance Modeling Methodology.”, IEEE/ACM Transactions on Net-
working, vol .18, 540–553, 2010.
[60] V.A.Siris and G.Stamataki, “Optimal CWmin selection for achieving
proportional fairness in multi-rate 802.11e WLANs: test-bed implemen-
tation and evaluation.”, WiNTECH ’06 Proceedings of the 1st interna-
124
tional workshop on Wireless network testbeds, experimental evaluation
characterization, vol .18, 41–48, 2006.
[61] P.A.Regis and C.Miley, “Multi-hop Mobile Wireless Mesh Network Testbed
Development and Measurements.”, International Journal of Innovative
Research in Computer and Communication Engineering, vol .5, 11–18
2017.
[62] Yazid and Mohand, “Modeling and performance study of the packet
fragmentation in an IEEE 802.11e-EDCA network over fading channel”,
Springer, vol .74, pp. 9507–9527, 2015.
[63] Reddya and Bheemarjuna, “Providing MAC QoS for multimedia traffic
in 802.11e based multi-hop ad hoc wireless networks”, Computer Net-
works, vol .4, pp. 17–27, 2007.
[64] R.Jain et al, “A quantitative measure of fairness and discrimination
for resource allocation in shared computer systems”, Technical Report
TR-301, DEC Research Report, vol .9 1984.
[65] Suk and Young-Hwan Kim, “Performance Improvement for Best-Effort
Traffic of IEEE 802.11e QoS MAC in Mobile Ad Hoc Networks”, In-
ternational Conference on Wireless Communications, Networking and
Mobile Computing, vol .4, pp. 1–4, 2006.
[66] Hyogon Kim et al, “Resolving 802.11 performance anomalies through
QoS differentiation”, IEEE Communications Letters, vol .9, pp. 655–
657, 2005.
[67] J.Majkowski and F.Palacio, “Dynamic TXOP configuration for Qos en-
hancement in IEEE 802.11e wireless LAN”, IEEE Xplore, vol .9, pp.
655–657, 2009.
[68] F.Parastar and J. Wang, “Quality of Service in IEEE 802.11 WLANs:
An Experimental Study”, ArXiv, abs/1910.07743 2019.
125
[69] T. J. Ross, “Fuzzy Logic With Engineering Applications.”, Wiley India
Pvt. Ltd, vol .1, pp. 6–11 2011.
[70] C.Chao-Lieh, “IEEE 802.11e EDCA QoS Provisioning with Dynamic
Fuzzy Control and Cross-Layer Interface”, Proceedings of 16th Interna-
tional Conference on Computer Communications and Networks Hon-
olulu HI, vol .11, pp. 766–771, 2007.
[71] Masri et al, “A Fuzzy-based Routing Strategy for Multihop Cognitive
Radio Networks”, International Journal of Communication Networks
and Information Security (IJCNIS), vol .3, pp. 766–771 2011.
[72] Fakhri and Touil, “A Fuzzy-based QoS Maximization Protocol for WiFi
Multimedia (IEEE 802.11e) Ad hoc Networks”, International Journal
of Communication Networks and Information Security (IJCNIS), vol
.6, pp. 66–71, 2014.
[73] MATLAB Works, [Online]. Available: https://www.mathworks.com.
[74] Naoum-Sawaya and Joe, “A Fuzzy Logic Approach for Adjusting The
Contention Window Size in IEEE 802 . 11 e Wireless Ad Hoc Net-
works.”, Second International Symposium on Communications, Control
and Signal Processing, vol .6, pp. 6–11, 2006.
126
PHỤ LỤC MÃ NGUỒN MỘT SỐ HÀM CƠ BẢN TRONG MÔ PHỎNG
1. File thiết lập các tham số mô phỏng
Tên file: Multiphops_wl.tcl
Chức năng: Thiết lập các tham số cho bộ mô phỏng
[new Simulator]
"ser_arri.tcl"
;#scenario file ;#Servise arrival rate type
puts -nonewline "[lindex $argv $i] "
set ns $ns use-scheduler Heap set pattern "pattern.tcl" set ser_arri source $pattern source $ser_arri # ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ # Display Command Line # ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ proc DisplayCommandLine {} { global opt argc argv puts "* Command Line is:" for {set i 0} {$i < $argc} {incr i} { } puts "" } # ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ # Read arguments from the command line # ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ proc Getopt {} {
global opt argc argv
for {set i 0} {$i < $argc} {incr i} { set key [lindex $argv $i] if ![string match {-*} $key] continue set key [string range $key 1 end] set val [lindex $argv [incr i]] set opt($key) $val if [string match {-[A-z]*} $val] { incr i -1 continue } switch $key { ll { set opt($key) LL/$val } ifq { set opt($key) Queue/$val } mac { set opt($key) Mac/$val } }
127
global val
;# channel type ;# radio-propagation
;# network interface
Propagation/FreeSpace Phy/WirelessPhy
;# set trafic type ;# link layer type ;# antenna model ;# max packet in ifq
Mac/802_11e
;# MAC type Queue/PCRQ ;# interface queue type Queue/DropTail/PriQueue ;# interface queue type "udp" LL Antenna/OmniAntenna 100 5 DSDV AODV 5000 200 2 100 110 20.0 100.0
;# number of mobile nodes ;# routing protocol ;# routing protocol ;# X dimension of topography ;# Y dimension of topography ;# distance beween nodes ;# time init trafic ;# time stop trafic ;# time end simulation ;#average offer rate ;#average service rate
;#Output file from NS
0 ;#State Static: (1 Start); (0: Processing) "output.tr" 0.0 0.0 1.0 "chain" "proposed" 3
#set val(ifq) set val(ifq) set val(tra) set val(ll) set val(ant) set val(ifqlen) set val(nn) set val(rp) #set val(rp) set val(x) set val(y) set val(distance) 200 set val(init) set val(stop) set val(end) set val(lambda) set val(mu) set val(state) set val(output) set val(beta) set val(gamma) set val(kappa) set val(sce) set val(test) set val(MAX_P) set val(txoplimit0) 0 ; #Hight priority set val(txoplimit1) 0 ; #Medium priority set val(txoplimit2) 0 ; #Low priority
} } proc default_options {} { # ===================================================================== # Define default options # ====================================================================== Channel/WirelessChannel set val(chan) set val(prop) Propagation/TwoRayGround model #set val(prop) set val(netif) type set val(mac) } proc init {} {
#$self instvar ns global ns val node foutput namtrace #trace file output
128
Mac/802_11e set BackoffDelay [expr 1.0*$val(kappa)] Mac/802_11e set EstimationPeriod 2 Mac/802_11e set VoiceWeight 3 Mac/802_11e set VideoWeight 2 Mac/802_11e set BestWeight 1
set foutput [open $val(output) w] #set namtrace [open out.nam w] $ns trace-all $foutput #$ns namtrace-all-wireless $namtrace $val(x) $val(y) # set up topography object set topo [new Topography] $topo load_flatgrid $val(x) $val(y) # Create God create-god $val(nn) #Set MAC parameters #Mac/802_11 set bandwidth_ 2mb #Mac/802_11 set dataRate_ 54mb #Mac/802_11 set basicRate_ 11.0e6 #Mac/802_11 set basicRate_ 1mb Mac/802_11e set dataRate_ 11mb Mac/802_11e set RTSThreshold_ 100000 #RTS CTS mode #Mac/802_11e set RTSThreshold_ 0 Queue/DTail/PriQ set TXOPLimit0 $val(txoplimit0) Queue/DTail/PriQ set TXOPLimit1 $val(txoplimit1) Queue/DTail/PriQ set TXOPLimit2 $val(txoplimit2) Phy/WirelessPhy set debug_ true # New API to config node: # 1. Create channel (or multiple-channels); # 2. Specify channel in node-config (instead of channelType); # 3. Create nodes for simulations. if {$val(test) == "w802.11txop"} { } # Create channel #1 and #2 set chan_1_ [new $val(chan)] set chan_2_ [new $val(chan)]
# Create node(0) "attached" to channel #1 # configure node, please note the change below. $ns node-config -adhocRouting $val(rp) \
-llType $val(ll) \ -macType $val(mac) \ -ifqType $val(ifq) \ -ifqLen $val(ifqlen) \ -antType $val(ant) \
129
-propType $val(prop) \ -phyType $val(netif) \ -topoInstance $topo \ -agentTrace ON \ -routerTrace ON \ -macTrace ON \ -movementTrace ON \ -channel $chan_1_
initScenario initConnection
global ns foutput namtrace val tracetcp $ns flush-trace close $foutput #TcpTrace #close $namtrace #puts "running nam..." #exec nam out.nam & exit 0
global ns val opt Getopt DisplayCommandLine set val(ifq) $opt(queue) set val(nn) $opt(stations) set val(tra) $opt(traffic) set val(lambda) $opt(speed) set val(state) $opt(init) set val(output) $opt(output) $opt(beta) set val(beta) $opt(gamma) set val(gamma) set val(kappa) $opt(kappa) set val(sce) $opt(scenario) set val(test) $opt(testcase) set val(txoplimit0) $opt(txoplimit0) set val(txoplimit1) $opt(txoplimit1) set val(txoplimit2) $opt(txoplimit2)
proc stop {} { } proc RunMultihops {arg} {
puts "$val(nn) $val(sce)" #set simulation parameter init $ns at $val(end) "stop" puts "Starting Simulation..."
130
$ns run
} global argv arg0 default_options RunMultihops $argv 2. File thiết lập các kịch bản mô phỏng
Tên file: pattern.tcl.tcl
Chức năng: Thiết lập các tô-pô mô phỏng
;# disable random motion
set node($i) [$ns node] $node($i) random-motion 0 $node($i) set X_ [expr $val(distance)*($i+1)] #$node($i) set Y_ [expr 50.0+50.0*(($i+1)%2)] $node($i) set Y_ 50 $node($i) set Z_ 0.0
puts "Init $val(sce) $val(nn) nodes model..." for {set i 0} {$i < $val(nn) } {incr i} { }
;# disable random motion
set node($i) [$ns node] $node($i) random-motion 0 $node($i) set Z_ 0.0
puts "Init $val(sce) $val(nn) nodes model..." for {set i 0} {$i < $val(nn) } {incr i} { }
# 0 - 1 - 2 $node(0) set X_ 50 $node(0) set Y_ 250
global ns val node # Define node initial position puts "Init model..." if { $val(sce) == "chain" } { } if { $val(sce) == "3node" } {
$node(1) set X_ 250 $node(1) set Y_ 250 $node(2) set X_ 450 $node(2) set Y_ 250
set node($i) [$ns node]
;# disable random motion
proc initScenario {} {
} if { $val(sce) == "5node" } {
puts "Init $val(sce) $val(nn) nodes model..." for {set i 0} {$i < $val(nn) } {incr i} { $node($i) random-motion 0 $node($i) set Z_ 0.0 }
131
# 0 - 1 - 2 - 3 - 4 - 5 $node(0) set X_ 50 $node(0) set Y_ 200
$node(1) set X_ 250 $node(1) set Y_ 200 $node(2) set X_ 450 $node(2) set Y_ 200
$node(3) set X_ 650 $node(3) set Y_ 200
$node(4) set X_ 850 $node(4) set Y_ 200
} }
3. File thiết lập kiểu dịch vụ
Tên file: ser_arri.tcl
Chức năng: Thiết lập kiểu dịch vụ
#Multi-flow UDP connection
SetMFUDPConnection ActiveMFUDPConnection
if {$val(tra) == "mfudp"} { }
} # #Set Multi-flows UDP connection with same offered load # proc SetMFUDPConnection {} { #$self instvar ns global ns val node udp cbr null puts "SetMSUDPConnection $val(nn) nodes..." # UDP connections between node_(i) and node_(0) for {set i 1} {$i < $val(nn)} { incr i } {
for {set j 0} {$j < $val(MAX_P)} { incr j } { set k [expr ($i-1)*$val(MAX_P)+$j] set udp($k) [new Agent/UDP] set null($k) [new Agent/Null] $udp($k) set fid_ $i $udp($k) set prio_ $j #$udp($k) set prio_ 0 $ns attach-agent $node($i) $udp($k) $ns attach-agent $node(0) $null($k)
132
$ns connect $udp($k) $null($k) set cbr($k) [new Application/Traffic/CBR] $cbr($k) attach-agent $udp($k) $cbr($k) set packetSize_ 1024
$cbr($k) set interval_ [expr 1.0/(($val(MAX_P)-$j)*$val(lambda))] }
}
for {set j 0} {$j < $val(MAX_P)} { incr j } { set k [expr ($i-1)*$val(MAX_P)+$j]
#set startsend [expr $val(init)] #$ns at $val(init) "$cbr($i) start" ;#arrange for cbr to start $ns at $startsend "$cbr($k) start" ;#arrange for cbr to start $ns at $val(stop) "$cbr($k) stop" ;#arrange for cbr to start }
}
} proc ActiveMFUDPConnection {} { #$self instvar ns global ns val node udp cbr puts "ActiveMSUDPConnection $val(nn) nodes..." for {set i 1} {$i < $val(nn)} { incr i } { set startsend [expr $val(init)+0.1*($val(nn)*$val(MAX_P)- $k)/($val(nn)*$val(MAX_P))] } 4. Thiết lập định nghĩa cấu trúc dữ liệu cho 802.11 EDCA
Tên file: mac-802_11e.h
Chức năng: Thiết lập cấu trúc dữ liệu cho 802.11 EDCA
class EDCA_PHY_MIB { friend class Mac802_11e; public: EDCA_PHY_MIB(Mac802_11e *parent); inline u_int32_t getCWMin() { return(CWMin); } inline u_int32_t getCWMax() { return(CWMax); } inline double getSlotTime() { return(SlotTime); } inline double getSIFS() { return(SIFSTime); } inline double getPIFS() { return(SIFSTime + SlotTime); } inline double getDIFS() { return(SIFSTime + 2 * SlotTime); } inline double getEIFS() { return(getDIFS()); } inline u_int32_t getPreambleLength() { return(PreambleLength); } inline double getPLCPDataRate() { return(PLCPDataRate); } inline u_int32_t getPLCPhdrLen() { return((PreambleLength + PLCPHeaderLength) >> 3); } inline u_int32_t getHdrLen11() {
133
+ ETHER_FCS_LEN);
return(getPLCPhdrLen() + sizeof(struct hdr_mac802_11e) } inline u_int32_t getRTSlen() { return(getPLCPhdrLen() + sizeof(struct rts_frame)); } inline u_int32_t getCTSlen() { return(getPLCPhdrLen() + sizeof(struct cts_frame)); } inline u_int32_t getACKlen() { return(getPLCPhdrLen() + sizeof(struct ack_frame)); } private:
u_int32_t CWMin; u_int32_t CWMax;
friend class DeferTimer_802_11e; friend class SIFSTimer_802_11e; friend class BackoffTimer_802_11e; friend class IFTimer_802_11e; friend class NavTimer_802_11e; friend class RxTimer_802_11e; friend class TxTimer_802_11e; friend class AkaroaTimer;
recv(Packet *p, Handler *h);
double SlotTime; double SIFSTime; u_int32_t PreambleLength; u_int32_t PLCPHeaderLength; double PLCPDataRate; }; /* ====================================================================== The actual 802.11e MAC class. ====================================================================== */ class Mac802_11e : public Mac { public:
Mac802_11e(); void inline int hdr_dst(char* hdr, int dst = -2); inline int hdr_src(char* hdr, int src = -2); inline int hdr_type(char* hdr, u_int16_t type = 0); void setQ(PriQ* priqueue); PriQ* queue_; // for pointer to Queues in priq.cc //PCR2Queue* queue_; double getAIFS(int pri); void defer_stop(int pri); void calc_throughput();
134
double idle_time;
inline void transmit(Packet *p, double t); inline void set_rx_state(MacState x); inline void set_tx_state(int pri, MacState x); void backoffHandler(int pri); void deferHandler(int pri); void navHandler(void); void recvHandler(void); void sendHandler(void); void txHandler(void);
int getCW(int level); double interval_;
command(int argc, const char*const* argv);
k_[MAX_PRI]; // 20140620
int void check_backoff_timer(); bool AIFSset; bool CWset; int cw_[MAX_PRI]; int cwmin_[MAX_PRI]; int cwmax_[MAX_PRI]; int double txop_limit_[MAX_PRI]; Handler* callback_[MAX_PRI];
recv_timer(void); send_timer(void); check_pktCTRL(int pri); check_pktRTS(int pri); check_pktTx(int pri);
* Called by the timers. */ void void int int int int levels; int slotnum; double aifs_[MAX_PRI]; Packet* packets_[MAX_PRI];
protected: // methods for priority-parameters private: /* /*
* Packet Transmission Functions. */ void send(Packet *p, Handler *h); void sendRTS(int pri, int dst); void sendCTS(int pri, int dst, double duration); void sendACK(int pri, int dst); void sendDATA(int pri, Packet *p); void RetransmitRTS(int pri); void RetransmitDATA(int pri);
135
/* * Packet Reception Functions. */ void recvRTS(Packet *p); void recvCTS(Packet *p); void recvACK(Packet *p); void recvDATA(Packet *p);
void void void void void
capture(Packet *p); collision(Packet *p); discard(Packet *p, const char* why); rx_resume(void); tx_resume(void);
trace_pkt(Packet *p); dump(char* fname);
inline int is_idle(void); /* * Debugging Functions. */ void void
logtarget_->recv(p, (Handler*) 0);
inline int initialized() { return (cache_ && logtarget_ && Mac::initialized()); } void mac_log(Packet *p) { } double txtime(Packet *p); double txtime(double psz, double drt); double txtime(int bytes) { /* clobber inherited txtime() */ abort(); }
inline void inc_cw(int level) { //get persistence factor pf = queue_->pri_[level].getPF(); cw_old = cw_[level]; //calculate new cw_[pri] cw_[level] = ((cw_old + 1) * pf) - 1; if(cw_[level] > cwmax_[level]) cw_[level] = cwmax_[level]; } inline void rst_cw(int level) { cw_[level] = cwmin_[level]; }
inline double sec(double t) { return(t *= 1.0e-6); } inline u_int16_t usec(double t) {
u_int16_t us = (u_int16_t)floor((t *= 1e6) + 0.5); /* u_int16_t us = (u_int16_t)rint(t *= 1e6); */ return us;
136
} inline void set_nav(u_int16_t us) {
double now = Scheduler::instance().clock(); double t = us * 1e-6;
mhNav_.stop();
nav_ = now + t; if(mhNav_.busy()){ } mhNav_.start(t);
if((now + t) > nav_) { }
}
inline void reset_eifs_nav(); bool inc_retryCounter(int pri);
EDCA_PHY_MIB phymib_; EDCA_MAC_MIB macmib_;
basicRate_; dataRate_;
double eifs_nav_; double double int numbytes_[MAX_PRI]; // for Akaroa Observation double start_handle_[MAX_PRI]; // for delay investigation double throughput; double jitter; int rtx_[MAX_PRI];
int cw_old;
/* * Contention Free Burst */ int cfb_; int cfb_broadcast; double cfb_dur; int cfb_active; void cfb(int pri);
mhIF_; // interface timer
// NAV timer
// incoming packets
/* * Mac Timers */ IFTimer_802_11e NavTimer_802_11e mhNav_; RxTimer_802_11e mhRecv_; TxTimer_802_11e mhSend_; // outgoing packets
protected: private: int pf;
137
mhBackoff_; // backoff timer
DeferTimer_802_11e mhDefer_; // defer timer SIFSTimer_802_11e mhSifs_; // defer timer for sifs, not stoppable! BackoffTimer_802_11e AkaroaTimer AK; /* ============================================================ Internal MAC State ============================================================ */ double
// Network Allocation Vector
nav_;
// outgoint state // transmitter is ACTIVE // transmitter is ACTIVE
rx_state_; // incoming state (MAC_RECV or MAC_IDLE) tx_state_[MAX_PRI]; tx_active_; sending;
*pktRTS_[MAX_PRI]; *pktCTRL_[MAX_PRI];
// outgoing RTS packet // outgoing non-RTS packet
MacState MacState int int Packet Packet
// Contention Window
// Short Interface Space // PCF Interframe Space // DCF Interframe Space
ssrc_[MAX_PRI]; // STA Short Retry Count slrc_[MAX_PRI]; // STA Long Retry Count
sifs_; pifs_; difs_; eifs_; // Extended Interframe Space
//u_int32_t cw_; u_int32_t u_int32_t double double double double
tx_sifs_; tx_pifs_; tx_difs_;
//double //double
min_frame_len_;
//int
logtarget_;
NsObject*
Packet *pktTx_[MAX_PRI]; //double
sta_seqno_; // next seqno that I'll use cache_node_count_; *cache_;
/* ============================================================ Duplicate Detection state ============================================================ */ u_int16_t int Host private: Packet* ppkt; RRTQueue *rr_rev_; RRTQueue *rr_snd_; int flow_rev_[MAX_PRI], flow_snd_[MAX_PRI]; // --> array type bool delayed_; double para_delay_; void update_rev_flow (int prio, Packet* p); // Add prion prameter void update_snd_flow (int prio, Packet* p); // Add prion prameter
138
//void updateIdleTime(bool ended); //void updateCollisionTime(double ended = -1); void updateGlobalTime(); void estimation(Packet* p, bool detected = true); void debug (RRTQueue* cl); void TxopAdjust(int prio); // them bien bool isCtrPacket (Packet* p);
void setdelay(bool d); double CurRevc[MAX_PRI], CurSend[MAX_PRI];//edit from double -> double[] double boa_[MAX_PRI]; double avePacket[MAX_PRI]; int nPacket[MAX_PRI]; double GlobalRevc[MAX_PRI], GlobalSend[MAX_PRI]; // --> array double GlobalTime[MAX_PRI], EP_; // --> array type
public: //end ptg }; #endif /* __mac_80211e_h__ */
Tên file: mac-802_11e.cc
Chức năng: Thiết lập cấu trúc dữ liệu cho 802.11 EDCA
// Tinh prio cua tung Packet p void Mac802_11e::update_rev_flow (int prio, Packet* p) { //Update number of flow receive in CS Range and TX Range
RRTQueue* cl = rr_rev_; //RRTQueue* next = 0; RRTQueue* tail = rr_rev_; bool find = false; u_int32_t src; nsaddr_t saddr; int32_t sport; u_int32_t dst; nsaddr_t daddr; int32_t dport; if (p == NULL){ //return; //Cerrier Sensing packet src = 255; dst = 255; saddr = 255; sport = 255; daddr = 0; dport = 255; } else {
139
hdr_mac802_11 *mh = HDR_MAC802_11(p); dst = ETHER_ADDR(mh->dh_ra); src = ETHER_ADDR(mh->dh_ta); struct hdr_ip *ih = HDR_IP(p); daddr = ih->daddr(); dport = ih->dport(); saddr = ih->saddr(); sport = ih->sport();
} //struct hdr_ip *ih1 = HDR_IP(pkt); //printf("packet: src->dst %d:%d:%d -> %d:%d:%d\n", src, ih->saddr(),
if (cl == 0) {
cl = new RRTQueue(); cl->daddr = daddr; cl->dport = dport; cl->saddr = saddr; cl->sport = sport; cl->src = src; cl->dst = dst; cl->prio = prio; cl->setnext(cl);
/*increase number of flow*/ flow_rev_[prio] ++; // them gia tri prio } rr_rev_ = cl;
return;
//found the flow of packet rr_rev_ = cl; return;
if((cl->daddr == daddr) && (cl->saddr == saddr) && (cl->dst == dst) && (cl->src == src) && (cl->prio == prio) && (!find)) { } tail=cl; cl = cl->next();
} do {
ih->sport(), dst, ih->daddr(), ih->dport()); if ((cl->daddr != (int32_t) IP_BROADCAST) && (cl->daddr != cl->saddr)){ //printf("src->dst %d:%d -> %d:%d\n", ih->saddr(), ih->sport(), ih->daddr(), ih->dport() ); } while (cl != rr_rev_); if(find == false) {
//not found, create a new queue cl = new RRTQueue(); cl->daddr = daddr; cl->dport = dport;
140
cl->saddr = saddr; cl->sport = sport; cl->src = src; cl->dst = dst; cl->prio = prio; cl->setnext(rr_rev_); tail->setnext(cl);//insert next in tail rr_rev_ = cl;
if ((cl->daddr != (int32_t) IP_BROADCAST) && (cl->daddr != cl->saddr)){
}
} //debug(rr_rev_);
if (isCtrPacket(p)) return; RRTQueue* cl = rr_snd_; RRTQueue* next = 0; RRTQueue* tail = rr_snd_; bool find = false; struct hdr_ip *ih = HDR_IP(p); hdr_mac802_11 *mh = HDR_MAC802_11(p); struct hdr_cmn *ch = HDR_CMN(p);
cl = new RRTQueue(); cl->src = ETHER_ADDR(mh->dh_ta); cl->dst = ETHER_ADDR(mh->dh_ra); cl->daddr = ih->daddr(); cl->dport = ih->dport(); cl->saddr = ih->saddr(); cl->sport = ih->sport(); cl->prio = prio; cl->setnext(cl);
if (cl == 0) {
/*increase number of flow*/ flow_rev_[prio] ++; //printf("Tai %d: Gia tri flow_rev_[%d] = %d, packet: src->dst %d:%d:%d -> %d:%d:%d\n", index_, prio, flow_rev_[prio], src, cl->saddr, cl- >sport, dst, cl->daddr, cl->dport); } // Add prio forPacket p void Mac802_11e::update_snd_flow (int prio, Packet* p) { // //struct hdr_ip *ih1 = HDR_IP(pkt); //printf("packet: src->dst %d:%d -> %d:%d copy: src->dst %d:%d -> %d:%d \n", ih->saddr(), ih->sport(), ih->daddr(), ih->dport(), ih1->saddr(), ih1- >sport(), ih1->daddr(), ih1->dport() ); // 0301: moi chi kiem tra flow theo IP --> chia flow theo port // port khac nhau --> tang 1 if ((cl->daddr != (int32_t) IP_BROADCAST) && (cl->daddr != cl->saddr)){
/*increase number of flow*/
141
} rr_snd_ = cl;
return; } do {
&& (!find)) { //found the flow of packet rr_snd_ = cl; return; } tail=cl; cl = cl->next();
} while (cl != rr_snd_); if(find == false) {
//not found, create a new queue // 0301: xem lai doan nay cl = new RRTQueue(); cl->src = ETHER_ADDR(mh->dh_ta); cl->dst = ETHER_ADDR(mh->dh_ra); cl->daddr = ih->daddr(); cl->dport = ih->dport(); cl->saddr = ih->saddr(); cl->sport = ih->sport(); cl->prio = prio; cl->setnext(rr_snd_); tail->setnext(cl);//insert next in tail rr_snd_ = cl;
/*increase number of flow*/ flow_snd_[prio] ++; //printf("Tai %d: Gia tri flow_snd_[%d] = %d\n", index_, prio,
}
} //if (ch->ptype() == PT_ACK) printf("src->dst %d::%d:%d -> %d::%d:%d\n",
//printf("src->dst %d::%d:%d -> %d::%d:%d\n", ih->saddr(), ih->sport(), ih- >daddr(), ih->dport() ); flow_snd_[prio] ++; // Them gia tri prio //printf("Gia tri flow_snd_[%d] (trong if) = %d\n", prio, flow_snd_[prio]); //printf("src->dst %d:%d -> %d:%d\n", ih->saddr(), ih->sport(), ih->daddr(), ih->dport() ); if((cl->daddr == ih->daddr() && cl->saddr == ih->saddr() && cl->prio == prio) if ((cl->daddr != (int32_t) IP_BROADCAST) && (cl->daddr != cl->saddr)){ flow_snd_[prio]); ETHER_ADDR(mh->dh_ta), ih->saddr(), ih->sport(), ETHER_ADDR(mh->dh_ra), ih- >daddr(), ih->dport()); } void Mac802_11e::setdelay (bool d) {
delayed_ = d;
142
double now = Scheduler::instance().clock(); //printf("%f Delayed index: %d \n", now, index_);
do { printf("queue: %d, src->dest: %d:%d:%d->%d:%d:%d\n", cl, cl->src,
double now = Scheduler::instance().clock(); printf("%f MAC %d\n", now, index_); RRTQueue* cl = rr; if(cl != 0) {
cl = cl->next(); }while (cl != rr);
}
double now = Scheduler::instance().clock(); int wTFlow_ = 0; for (int i=0; i < MAX_PRI; i++) { wTFlow_ = wTFlow_ + k_[i]*(flow_snd_[i]+flow_rev_[i]); //boa_[i]=1;
if ((GlobalTime[i] + EP_ < now) && (flow_snd_[i]>0)){
} //return; for (int i=0; i < MAX_PRI; i++) { GlobalRevc[i] = (4*GlobalRevc[i] + CurRevc[i])/5; GlobalSend[i] = (4*GlobalSend[i] + CurSend[i])/5; // Time send tung flow GlobalTime[i] = now;
if (GlobalSend[i]*wTFlow_>0) {
} //else boa_[i]=1; TxopAdjust(i); TxopAdjust(i);
//printf("Now: %f, Index: %d, Prio: %d, GRevc: %f, GSend: %f, sndFlow:
} void Mac802_11e::debug (RRTQueue* rr) { cl->saddr,cl->sport, cl->dst, cl->daddr,cl->dport); } // Dua tham so prio vao ham void Mac802_11e::updateGlobalTime(){ if (nPacket[i] >= 1) { avePacket[i] = (4*avePacket[i]+ CurSend[i]/nPacket[i])/5 ; } //else avePacket[i] = 0; //30.8.2018 //boa_[i] = 1.0*GlobalSend[i]*wTFlow_/(k_[i]*flow_snd_[i]*EP_); boa_[i] = (k_[i]*flow_snd_[i]*EP_)/(GlobalSend[i]*wTFlow_);//edit date 24/8/2018 %d, revFlow: %d, avePacket: %f, nPacket : %d, txop_limit: %f, boa_[i] : %f \n", now, index_, i, GlobalRevc[i], GlobalSend[i], flow_snd_[i], flow_rev_[i], avePacket[i], nPacket[i], txop_limit_[i], boa_[i]);
CurRevc[i] = CurSend[i] = 0; nPacket[i] = 0; //30.8.2018 //printf("avePacket[i]: %f \n", avePacket[i]);
143
}
}
double now = Scheduler::instance().clock(); //int prio = LEVEL(pktRx_); // Rx: Packet; Tx: array //printf("Truoc khi loi now = %f \n", now);
prio = LEVEL(p);
break;
switch(subtype) { case MAC_Subtype_RTS: case MAC_Subtype_CTS:
if(dst == (u_int32_t)index_){
CurSend[prio] += t;
} break;
//if (index_ ==1 ) printf("%f %d (GlobalSend %f / EP_ %f) * (flow_snd_[%d] %d / wTFlow_ %d = %f) = %f cw2 %d/cw %d\n",now, index_, GlobalSend[i], EP_, i, k_[i]*flow_snd_[i], wTFlow_, boa_[i]); } void Mac802_11e::estimation(Packet* p, bool detected) { int prio=0; if (p != NULL) { }
//printf("Sau khi loi now = %f prio = %d \n", now, prio); updateGlobalTime(); if (!detected) { //The packet out of Transmission range but in Carrier sensing range update_rev_flow(0,NULL); //20130705: update cho cac flow return; } hdr_cmn *ch = HDR_CMN(p); //struct hdr_cmn *sd = HDR_CMN(p); hdr_mac802_11 *mh = HDR_MAC802_11(p); u_int32_t dst = ETHER_ADDR(mh->dh_ra); u_int32_t src = ETHER_ADDR(mh->dh_ta); u_int8_t type = mh->dh_fc.fc_type; u_int8_t subtype = mh->dh_fc.fc_subtype; switch(type) { case MAC_Type_Control: double t = txtime(phymib_.getRTSlen(), basicRate_) + phymib_.getSIFS() + txtime(phymib_.getCTSlen(), basicRate_) + phymib_.getSIFS();
case MAC_Subtype_ACK:
if(dst == (u_int32_t)index_) {
if (!isCtrPacket(pktTx_[prio])) {
144
}
}
CurSend[prio] += t; nPacket[prio] +=1; //Counter the sender flow
break; default:
subtype); } break; case MAC_Type_Data:
switch(subtype) { case MAC_Subtype_Data: //printf("%f, MAC Data %d, src->dest: %d->%d seqno: %d\n", now,
update_rev_flow(prio, p); break;
default:
} break;
printf("recv_timer3:Invalid MAC Type %x\n", type);
printf("recv_timer2:Invalid MAC Data Subtype %x\n",subtype); default: }
txop_limit_[prio] = boa_[prio]*txop_limit_[prio];
(txop_limit_[prio]>MAX_TXOP) {
if txop_limit_[prio]=MAX_TXOP;
double now = Scheduler::instance().clock(); if (txop_limit_[prio]>avePacket[prio]) { } }
double t = 0.5*cw_[prio]*phymib_.getSlotTime() + txtime(phymib_.getDIFS(), basicRate_) + txtime(pktTx_[prio]) + phymib_.getSIFS() + txtime(phymib_.getACKlen(), basicRate_)+phymib_.getSIFS(); //ptg //printf("%f, MAC ACK %d, src->dest: %d->%d seqno: %d\n", now, index_, ETHER_ADDR(mh->dh_ta),ETHER_ADDR(mh->dh_ra), mh->dh_scontrol, MAC_BROADCAST); printf("recvTimer1:Invalid MAC Control Subtype %x\n", index_, ETHER_ADDR(mh->dh_ta),dst, mh->dh_scontrol, MAC_BROADCAST); } // Add parameter prio void Mac802_11e::TxopAdjust(int prio) { //printf("txop_limit_[prio]: %f, boa_[prio]: %f , prio : %d \n", txop_limit_[prio], boa_[prio], prio); }