intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên không chuyên Học viện Tài chính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này sẽ chỉ ra thực trạng khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên kinh tế hiện nay nói chung và sinh viên Học viện Tài chính nói riêng, từ đó có giải pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên được xem là vấn đề bức thiết để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập và chất lượng đào tạo của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên không chuyên Học viện Tài chính

  1. VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY Soá 08 (229) - 2022 NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Ths. Phạm Thị Thu* - Vũ Lê Anh* Học ngoại ngữ là để hiểu người nước ngoài muốn truyền đạt cái gì và để chuyển thể ngôn ngữ mẹ đẻ sang một ngoại ngữ khác để người nước ngoài có thể hiểu. Nghiên cứu này sẽ chỉ ra thực trạng khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên kinh tế hiện nay nói chung và sinh viên Học viện Tài chính nói riêng, từ đó có giải pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên được xem là vấn đề bức thiết để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập và chất lượng đào tạo của nhà trường. • Từ khóa: Nâng cao, kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, sinh viên không chuyên. Ngày nhận bài: 12/6/2022 English communication skills play an important Ngày gửi phản biện: 15/6/2022 role for each student in general and students of the Ngày nhận kết quả phản biện: 18/7/2022 Academy of Finance in particular, demonstrated Ngày chấp nhận đăng: 20/7/2022 in the field of improving knowledge and professional knowledge, especially in the context of Vietnam integrating into the world. However, Trình độ về các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của through studying and analyzing the current sinh viên situation of practising English communication Nhìn chung, đa số sinh viên (63%) gặp khó khăn skills of non-major students at the Academy of ở kỹ năng nghe. Kỹ năng nghe thường được cho là Finance, the authors found that students’ English kỹ năng khó nhất và yếu nhất đối với sinh viên và các communication skills have achieved certain sinh viên thường rất sợ kỹ năng này. Nhưng khả năng results. However, there are still some limitations nghe lại ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực ngôn ngữ such as lack of confidence in communication or the ability to communicate only at the level của sinh viên, nguyên nhân chủ yếu là do họ chưa of simple sentences. Within the scope of this trang bị kỹ năng nghe phù hợp. article, the authors would like to briefly present Qua số liệu từ phiếu khảo sát sinh viên và phỏng the research results and propose some solutions vấn giảng viên cho thấy đánh giá xếp loại về kỹ năng to further improve English communication skills nghe và nói của sinh viên gần như tương đồng. Lý for students to meet the needs of studying and do dễ hiểu là nghe và nói có mối quan hệ tương hỗ participating in international cooperation. nhau. Việc nói tốt là kết quả của việc tập nói và nghe • Keywords: Improve, English communication nhiều. Việc nghe tốt là kết quả của việc nói tốt và skills, non-major students. nghe nhiều. Nguyên nhân kỹ năng nghe, nói của sinh viên còn yếu kém là do chưa dành đủ sự quan tâm cần thiết cho hai kỹ năng này. 1. Thực trạng rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Sinh viên cảm thấy tự tin hơn với kỹ năng đọc và Anh của sinh viên không chuyên Học viện Tài chính đa số (71%) đánh giá trình độ đọc của mình từ trung bình trở lên. Tất cả các giáo viên được phỏng vấn cũng Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, các phương đánh giá kỹ năng đọc của sinh viên là tốt nhất trong pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm điều tra ngẫu các kỹ năng giao tiếp. Họ cho rằng sinh viên được nhiên (200 sinh viên không chuyên HVTC), phỏng rèn kỹ năng này từ các cấp học phổ thông. Hơn nữa, vấn (10 giảng viên bộ môn ngoại ngữ). Mỗi phương chương trình, giáo trình, giáo viên và sinh viên đều tập pháp được sử dụng đều có mục đích và phương pháp trung nhiều vào kỹ năng này nên kỹ năng đọc của sinh tiến hành với những ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên, viên tốt hơn so với các kỹ năng giao tiếp khác cũng là chúng đều hướng tới mục đích chung là tìm ra các số điều đương nhiên. Các giáo viên cũng cho biết thêm liệu, thông tin cần thiết để dựa trên cơ sở đó đưa ra điểm kiểm tra và điểm thi của phần đọc hiểu thường những nhận xét, đánh giá về thực trạng. cao hơn so với điểm của các phần kỹ năng khác. * Học viện Tài chính 90 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  2. Soá 08 (229) - 2022 VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY Như chúng ta biết, việc viết tốt là kết quả của việc còn một bộ phận sinh viên chưa xác định được mục đọc nhiều. Đọc nhiều giúp người học học được các đích và lý do học tiếng Anh để làm gì dẫn tới chưa cấu trúc văn bản và ngôn ngữ mà sau đó họ có thể định hướng và có sự quyết tâm nhất định, chưa đặt chuyển sang viết. Hai kỹ năng này có mối quan hệ việc cải thiện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh lên trên tương hỗ với nhau. Điều này cũng được chứng minh những điều cám dỗ trong cuộc sống hàng ngày (thời bằng việc tự đánh giá của sinh viên và đánh giá của gian lướt web, mạng xã hội, chơi game online,...) và giáo viên về trình độ viết và đọc tiếng Anh của sinh một phần từ đó mà sự hứng thú, đam mê trong việc viên không chuyên HVTC. học tiếng Anh cũng không cao. Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của Về phía người dạy, thầy cô đã thường xuyên có sinh viên những hoạt động khơi dậy và khuyến khích sinh viên Kết quả khảo sát cho thấy năng lực sử dụng ngoại không ngừng nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh. ngữ của sinh viên ở cấp độ câu đơn giản là chủ yếu. Cụ thể, các giáo viên chia sẻ trong các giờ học tiếng Các hoạt động giao tiếp của sinh viên được thực hiện Anh, các giáo viên thường áp dụng các hoạt động thông qua các hình thức; đó là: trực tiếp (viết ra giấy như thảo luận nhóm, các trò chơi ngôn ngữ, đóng trước khi nói chiếm 45%) và gián tiếp (dịch trong vai, …Việc sử dụng các hoạt động này tạo một bầu đầu từ tiếng Việt ra tiếng Anh chiếm 39%) chiếm không khí học tập vui vẻ, thư giãn và có nhiều cơ hội tỷ lệ cao. Khả năng phản xạ tự nhiên khi giao tiếp được giao tiếp trong bối cảnh của thế giới thực. Đây chiếm tỉ lệ thấp, chỉ có 16%. Điều này cho thấy kỹ cũng là những phương pháp hữu hiệu có thể làm tăng năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên còn hạn chế, động cơ học tập cho sinh viên, giúp và khích lệ sinh bởi lẽ trong quá trình giao tiếp sinh viên thiếu khả viên duy trì việc học và sự hứng thú của họ với việc năng phản xạ tự nhiên và thường áp dụng biện pháp học. Các hoạt động này có thể được sử dụng để phát chuyển di ngôn ngữ làm giảm tốc độ nói và hay bị triển cả 4 kỹ năng cho sinh viên: Nghe, Nói, Đọc và mắc lỗi. Phần lớn sinh viên do thường chú ý đến độ Viết. Đồng thời còn giúp sinh viên phát triển vốn từ chính xác về phát âm, ngữ pháp, cách dùng từ, hay vựng và cải thiện cách phát âm. văn phong, …. cho nên chất lượng của sự giao tiếp Mặc dù rất nhiều sự nỗ lực từ phía giáo viên bị hạn chế, như: tốc độ giao tiếp giảm, mất đi tính tự nhưng qua khảo sát cho thấy hiệu quả dành cho sinh nhiên trong giao tiếp. viên từ những hoạt động này là chưa cao. Khó khăn sinh viên gặp phải khi giao tiếp Thực trạng về nhân tố khả năng tự học của tiếng Anh sinh viên Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy phần Về khả năng tự học, sinh viên HVTC đã có nhận lớn sinh viên (72%) không có đủ vốn từ vựng để giao thức về việc chủ động tìm kiếm nguồn học liệu đa tiếp bằng tiếng Anh. Đa số sinh viên (63%) cũng gặp dạng để nâng cao kỹ năng tiếng Anh, thế nhưng cũng khó khăn về kĩ năng nghe hiểu của mình, 59% sinh cần phải giúp sinh viên cải thiện yếu tố này nhiều viên gặp khó khăn trong giao tiếp tiếng Anh do phát hơn nữa. Bên cạnh đó, phương pháp sinh viên học âm chưa chuẩn gây khó hiểu cho người nghe. Từ tiếng Anh cũng còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với những nguyên nhân như là thiếu vốn từ vựng, phát bản thân và chưa mang lại hiệu quả cao. Việc phân âm chưa chuẩn và khả năng nghe hiểu chưa tốt, dẫn bổ thời gian cũng tương tự, sinh viên dành quá ít thời đến việc sinh viên cảm thấy chưa tự tin khi giao tiếp gian cho việc nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, tiếng Anh cũng là điều dễ hiểu. Điều này được minh thời lượng học cũng chỉ là thời gian trong các học chứng bằng một nửa số sinh viên (49%) tham gia phần tiếng Anh, còn tự học là rất ít. vào khảo sát đã lựa chọn “chưa tự tin khi giao tiếp Thực trạng môi trường thực hành tiếng Anh tiếng Anh”. Rất ít sinh viên (9%) không cảm thấy của sinh viên HVTC khó khăn gì trong giao tiếp bằng tiếng Anh. Đây thực Thực trạng môi trường thực hành tiếng Anh qua sự là một con số khá khiêm tốn so với như những gì kết quả khảo sát thể hiện còn hạn chế. Mặc dù thường ta vẫn nghĩ về trường có đầu vào và chất lượng đào xuyên có sự tương tác giữa giáo viên và sinh viên tạo tốt như HVTC. trong giờ học nhưng giáo viên và sinh viên chưa hoàn Thực trạng về các nhân tố động lực và thái độ toàn sử dụng ngoại ngữ trong giờ học; các hoạt động học tập của sinh viên để sinh viên có môi trường thực hành tiếng như câu Nhìn chung, ở nhóm nhân tố này đa phần các bạn lạc bộ tiếng Anh và hoạt động ngoại khóa bằng tiếng sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Anh không được tổ chức thường xuyên và sát thực; Anh trong thời buổi hiện nay như thế nào, thế nhưng đa số sinh viên vẫn còn e ngại, chưa chủ động giao Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 91
  3. VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY Soá 08 (229) - 2022 tiếp bằng tiếng Anh; việc áp dụng các hình thức thông Thứ hai, giảng viên phải có khả năng giảng dạy báo bằng tiếng Anh chưa được quan tâm thực hiện. ngoại ngữ hiệu quả bao gồm sự hiểu biết đầy đủ về người học, tạo được môi trường ngoại ngữ tích cực 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên không chuyên Học trên lớp, khuyến khích sinh viên mạnh dạn giao tiếp viện Tài chính và thường xuyên trao đổi, giao tiếp với sinh viên. Đặc biệt có sự hiểu biết đầy đủ về quan điểm giao tiếp Với thực trạng trên, để đáp ứng được tiêu chuẩn trong giảng dạy tiếng Anh (Communicative Language sinh viên có được kỹ năng cứng và kỹ năng mềm cần Teaching - CLT) để có thể sử dụng hiệu quả các sách thiết khi ra trường, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã giáo trình hiện đại và thực hiện chiến lược phát triển hội cũng như bắt nhịp được với những thay đổi vốn năng lực sử dụng ngoại ngữ cho người học. rất nhanh của thực tiễn đời sống thì việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho sinh viên HVTC là vô cùng Thứ ba, khả năng tự điều chỉnh để phát triển (tự cần thiết. Dựa trên kết quả tìm được cùng với những đánh giá hiệu quả giảng dạy và thử cải tiến) bao gồm kinh nghiệm của bản thân, nhóm tác giả xin được khả năng hợp tác và ý thức chia sẻ. Một trong những mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để nâng cao kỹ khác biệt giữa một giảng viên có nhiều và có ít kinh năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên. nghiệm là khả năng tự đánh giá được hiệu quả bài dạy của mình, phát hiện được cái cần cải tiến để tìm Đối với bản thân sinh viên tòi học hỏi và thử nghiệm các cải tiến. Để có được Về phía người học, sinh viên cần có nhận thức khả năng này, giảng viên cần có đầy đủ 2 khả năng đúng đắn về tầm quan trọng và tính cấp thiết của vừa trình bày trên, kết hợp với kỹ năng quan sát - việc phát triển kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ. Trên cơ đánh giá tiết học. sở tự rèn luyện, trong tiết học ngoại ngữ, sinh viên Về phía cơ sở đào tạo cần phải năng động trong việc giao tiếp với bạn bè, với giảng viên cũng như tích cực tham gia thảo luận Trước hết cần phát huy tối đa sự trao đổi giữa nhóm. Các buổi thảo luận tiếng Anh sẽ giúp sinh sinh viên và giảng viên, sinh viên với sinh viên thì số viên biết được điểm mạnh, yếu và vị trí của mình so lượng sinh viên trên một lớp nên dao động từ 20-25 với các sinh viên khác, từ đó có những điều chỉnh người. Như vậy, trong mỗi tiết học, giảng viên có thể phù hợp để tiến bộ. trao đổi với tất cả các sinh viên trong lớp, nghĩa là cơ hội cho mỗi sinh viên đều được giao tiếp là bằng Đối với sinh viên, tham gia hoạt động ngoại khóa nhau trong cùng một khoảng thời gian giống nhau. là một việc bổ ích. Để nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh, sự am hiểu văn hóa, sinh viên có thể tham Liên kết với các tổ chức giáo dục nước ngoài gia vào website www.hanoikids.vn. Đây là website Nhà trường cũng nên liên kết chặt chẽ với các của các bạn trẻ Việt Nam, những người có khao khát trường đại học nước ngoài để tổ chức các chương muốn giao lưu, học hỏi, luyện tập ngoại ngữ và giúp trình trao đổi giảng viên và trao đổi sinh viên. Như đỡ người nước ngoài lần đầu đến Việt Nam, từ đó vậy, các giảng viên tiếng Anh sẽ có cơ hội trau dồi quảng bá hình ảnh con người đất nước Việt Nam ra chuyên môn, nâng cao trình độ, cập nhật những thế giới. Tham gia diễn đàn trực tuyến, sinh viên sẽ phương pháp dạy tiên tiến để có thể giảng dạy tốt có cơ hội làm hướng dẫn viên du lịch cho người nước hơn. Những sinh viên có năng lực và có điều kiện tài ngoài. Nhờ thế mà sinh viên có thêm cơ hội luyện tập chính có cơ hội trải nghiệm thực tế. ngoại ngữ trực tiếp với người nước ngoài. Liên kết các câu lạc bộ trong trường với các tổ Đối với giảng viên chức phi chính phủ và các doanh nghiệp Về phía người dạy, là người trực tiếp tiếp xúc với Các câu lạc bộ trong trường chính là các sân chơi sinh viên, giảng viên phải tuân theo các phương pháp chung cho sinh viên, được điều hành bởi sinh viên và giảng dạy tiên tiến, đáp ứng tiêu chuẩn về nghiên cứu vì lợi ích của sinh viên. Các câu lạc bộ này sẽ hiệu khoa học. quả hơn nếu như liên kết chặt chẽ với các tổ chức phi Thứ nhất, giảng viên phải có khả năng sử dụng chính phủ như VPV hay SJV. ngoại ngữ tốt kết hợp với sự hiểu biết đầy đủ về ngôn Bên cạnh các tổ chức phi chính phủ, các câu lạc bộ ngữ và văn hóa của ngoại ngữ đang dạy. Đặc biệt là khả cũng cần liên kết với các doanh nghiệp trong nước, năng sử dụng kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ một các doanh nghiệp nước ngoài và các tập đoàn quốc cách lưu loát, chính xác, kết hợp với kiến thức đầy đủ tế. Việc liên kết này không những giúp doanh nghiệp về hệ thống ngôn ngữ cùng mối quan hệ gắn bó giữa tiết kiệm được chi phí tuyển dụng mà còn giúp sinh ngôn ngữ và văn hóa của nước sử dụng ngoại ngữ đó. viên tiếp cận được những cơ hội việc làm tốt. 92 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  4. Soá 08 (229) - 2022 VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY Về phía Khoa Ngoại ngữ, Bộ môn Ngoại ngữ và lý (SEMEC), của Viện đào tạo quốc tế (SIE), của CLB tiếng Anh Viện ngoại ngữ (PEC),… Các CLB này hướng tới là Tham khảo các mô hình học tiếng Anh trên thế thảo luận nhóm, giao tiếp, diễn đạt bằng tiếng Anh giới và các trường đại học ở Việt Nam nhằm nâng cao tư duy và kỹ năng Nói cho sinh viên. Trên thế giới • Trường Đại học Hà Nội với Câu lạc bộ tiếng • Mô hình học đa tương tác - trải nghiệm “du học Anh VOH. tại chỗ” • Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Khác với các phương pháp học tiếng Anh truyền Nội: Mô hình Không gian Anh ngữ (English Space). thống, mô hình học đa tương tác - “Multi - interaction” được xây dựng nhằm giúp người học phát triển kĩ Tài liệu tham khảo: năng nghe nói một cách toàn diện và xử lý tình huống Brumfit, C. J. (1984). Communicative Methodology in giao tiếp linh hoạt, đúng ngữ cảnh. Qua đó, học viên Language Teaching. Cambridge: Cambridge University Press. sẽ được tiếp cận môi trường 100% tiếng Anh, trải Canale, M., & Swain, M. (1980). Theoretical Bases of nghiệm 1001 tình huống hàng ngày từ thông dụng cho Communicative Approaches to Second Language Teaching and Testing. Applied linguistics, 1 (1), 1-47. https://doi. tới nâng cao với sự hướng dẫn thường trực của các org/10.1093/applin/I.1.1. giảng viên có chuyên môn. Tất cả kĩ năng trọng điểm Canale, M., & Swain, M. (1981). A Theoretical Framework như nghe, nói, phát âm, viết, ngữ pháp, từ vựng… đều for Communicative Competence. In Palmer, A., Groot, P., & được xây dựng lồng ghép tối ưu vào các topic để giúp Trosper, G. (Eds), the construct validation of test of communicative học viên không chỉ được trang bị toàn diện về tiếng competence (31-36). Washington, DC: Georgetown University. Anh mà còn cải thiện kĩ năng giao tiếp, tăng cường Celce - Murcia, M., Dõrnyei, Z., & Thurrell, S. (1995). Communicative Competence. A pedagogically motivated model kiến thức văn hóa, xã hội, chính trị của các nước. with content specifications. Issues in applied linguistics, 6 (2), 5-35. • Mô hình SPARTA Dalton Kehoe. (2011). Effective Communication Skills. The Great Courses. Mô hình SPARTA độc đáo trong quá trình dạy và Harmer, J. (1998). The Practice of English Language học, giúp học sinh đạt được kết quả tốt trong thời gian Teaching. London: Longman. ngắn. Đây là mô hình mà có thể hiểu một cách đơn Hymes, D. (1972). On communicative competence. giản là học tập và sinh hoạt theo kiểu “Quân đội” hoặc Sociolinguistics, 269-293. Harmondsworth: Penguin. còn được gọi là “như những chiến binh La Mã”. Ireland, G. (2000). Are communicative language classes Các trường đại học ở Việt Nam being tested communicatively? Bumkyo Institue University Foreign Language Section, 1, 31-48. • Trường Đại học Cần Thơ với hai mô hình học Littlewood, W. (2007). Communicative Language Teaching. tiếng Anh dành cho sinh viên. Cambridge: Cambridge University Press. - Mô hình câu lạc bộ tiếng Anh trực thuộc nhà trường. Swan, M. (1985). Communicative Competence: Some Roles of Comprehensive Input and Comprehensible Output in - Thứ 2 là mô hình CLB tiếng Anh bên ngoài trường. its Development. Cambridge: Cambridge University Press. • Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Hội nghị Quốc tế hóa Giáo dục -Nâng cao năng lực tiếng với hai mô hình dành cho cả giảng viên và sinh viên. Anh, ngày 29/5/2012 tại Hà Nội, Hội đồng Anh phối hợp cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Một là CLB tiếng Anh dành cho viên chức của Hội thảo “Nâng cao năng lực giảng dạy tiếng Anh thông trường với tên gọi (HECS). CLB thứ hai là CLB tiếng qua nghiên cứu hành động và các thực hành đổi mới”, ngày Anh hợp tác quốc tế của sinh viên, gọi tắt là IEC. 12/5/2012 tại Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên phối hợp với Đại sứ quán Mỹ tổ chức. • Trường Đại học Tôn Đức Thắng với mô hình Lệ Thu. (2018). Đích đến của môn tiếng Anh là khả năng không gian Anh ngữ - TDT English Zone. giao tiếp. Dantri.com.vn. • Trường Đại học Vinh với mô hình không gian Nguyễn Thị Tuyết. (2018). Một số giải pháp nhằm nâng cao giao tiếp Anh ngữ (English Speaking Zone). khả năng giao tiếp tiếng Anh. Viện Đại học Mở. Tailieudaihoc.com. Nguyễn Văn Tụ. (2009). Bàn thêm về cái đích của dạy-học • Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội với các mô ngoại ngữ theo quan điểm giao tiếp cá thể hóa. Tạp chí Khoa hình về CLB tại trường. học và Công nghệ, đại học Đà Nẵng, số 2(31) 2009. Là một trong những trường đại học với quy mô Trần Xuân Tiến. (2018). Kỹ năng giao tiếp của sinh viên. lớn trên cả nước, nên việc nâng cao năng lực ngoại Dantri.com.vn. Trương Công Bằng. (2017). Những yếu tố ảnh hưởng đến ngữ, đặc biệt là tiếng Anh là một trong những mục việc học tiếng Anh của sinh viên Việt Nam. Tạp chí khoa học tiêu giáo dục hàng đầu của nhà trường. Chính vì vậy, Ngôn ngữ và Văn hóa, tập 1, số 2, 2017. hiện nay có rất nhiều mô hình CLB tiếng Anh đang Vũ Thị Bích Thảo. (2018). Cần nâng cao khả năng giao hoạt động như CLB tiếng Anh của Viện kinh tế quản tiếp cho sinh viên du lịch. Tailieudaihoc.com. Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 93
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2