intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nẹp khóa: Một lựa chọn điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 theo phân loại AO

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 theo phân loại AO hiện chưa có quan điểm thống nhất trong điều trị. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng nẹp khóa cho loại gãy A2 (AO) kèm phục hồi trụ sau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, 26 trường hợp gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 vào viện tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ 03/2019 đến tháng 04/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nẹp khóa: Một lựa chọn điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 theo phân loại AO

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học NẸP KHOÁ: MỘT LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI LOẠI A2 THEO PHÂN LOẠI AO Đỗ Phước Hùng1, Dương Thanh Bình2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 theo phân loại AO hiện chưa có quan điểm thống nhất trong điều trị. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng nẹp khóa cho loại gãy A2 (AO) kèm phục hồi trụ sau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiền cứu mô tả hàng loạt ca, 26 trường hợp gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 vào viện tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ 03/2019 đến tháng 04/2020. Kết quả: Tuổi trung bình 70,6 ± 16,0 (32 - 90), nữ 65,4%, A2.3 46,3%; A2.2 30,8% và A2.1 23,1%. 2/26 trường hợp tử vong sau mổ do bệnh lý nội khoa được loại trừ. Tỉ lệ lành xương 24/24, góc cổ thân giảm trung bình 3,8 ± 7,30 (p=0,1303 >0,05), 1/24 huỷ vỏ cổ chỏm. 20/24 bệnh nhân (83,4%) có điểm Harris - Hip ở mức “Tốt” hoặc “Rất tốt”, Điểm hệ số chất lượng cuộc sống trung bình là 0,89 ± 0,11 (0,65 - 1,00). Kết luận: Kết hợp xương nẹp khóa kèm phục hồi trụ sau trong cho gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 an toàn, biến chứng thấp, tỉ lệ liền xương cao, phục hồi chức năng nhanh. Từ khóa: gãy đầu trên xương đùi, nẹp khóa ABSTRACT LOCKING PLATE AN ALTERNATIVE FOR TREATENT OF AO TYPE A2 PROXIMAL FEMORAL FRACTURE Do Phuoc Hung, Duong Thanh Binh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 72 - 79 Background: There is currently no consensus on treatment of AO type A2 proximal femoral fracture. Determining the implant should be used is still controversial. Objectives: To determine the effectiveness of using locking plate with fixed lesser trochanter for the treatment of this type of fracture. Using locking plate with fixed lesser trochanter would possibly be an alternative for treatment of the fracture Method and materials: 26 cases were involved in the study at the Department of Orthopedic in Tra Vinh General Hospital from 03/2019 to 04/2020. Locking plate with three screws for proximal head of femur was used. The lesser trochanter was fixed with screw or wire. Results: Our sample had the average age of 70.6 ± 16.0 (32-90), with female accounting for 65.4%. In our sample, type A2.3, A2.2 and A2.1 fractures accounted for 46.3%; 30.8% and 23.1%, respectively 2/26 postoperative deaths due to comorbidity were excluded. Bone healing rate was 24/24, neck and body angle decreased on average 3.8 ± 7.30 (p = 0.1303 >0.05). The cut-out was found in one case. 20/24 patients (83.4%) had a Harris-Hip score of “Good” or “Very good”, mean of the quality of life score was 0.89 ± 0.11 (0.65 – 1.00). Conclusion: Combination of locking plate and fixation of lesser trochanter for AO type A2 proximal femoral fracture resulted in good bone healing, fast functional recovery and low rate of complications. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 1 2Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Dương Thanh Bình ĐT: 0918339797 Email: duongbinhtv@gmail.com 72 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Key words: proximal femoral fracture, locking plate ĐẶT VẤN ĐỀ Không có bệnh lý nội khoa chống chỉ định Gãy liên mấu chuyển xương đùi là loại gãy phẫu thuật. ngoài khớp gặp ở mọi lứa tuổi, thường nhất là ở Tiêu chuẩn loại trừ những bệnh nhân lớn tuổi sau một chấn thương Có nhiễm trùng da vùng dự định mổ. nhẹ do tai nạn sinh hoạt và đa số có loãng xương Gãy xương bệnh lý. hoặc bệnh lý nội khoa đi kèm. Hiện có nhiều Gãy xương vị trí khác ở chi dưới cùng bên phương pháp điều trị, mỗi phương pháp đều có hoặc khác bên. những ưu, khuyết điểm. Liệt vận động cùng bên, hoặc đối bên. Gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 theo Gãy xương có biến chứng; sốc chấn thương, phân loại AO là kiểu gãy phức tạp, đường gãy tắc mạch máu do mở, tổn thương thần kinh, lan đến trụ sau trong, nơi xuất phát bè xương mạch máu. chịu lực nén ép chính (gọi là cung Adam) có khả năng chịu tải trọng cao gấp 2 - 3 lần trọng tải cơ Tử vong được xác nhận do các nguyên nhân thể. Đây là kiểu gãy không vững. Gần đây các khác không liên quan đến phẫu thuật trước thời nghiên cứu ứng dụng nẹp khóa trong điều trị điểm 4 tháng sau mổ. gãy liên mấu chuyển xương đùi cho thấy kết quả Phương pháp nghiên cứu đáng khích lệ. Tuy nhiên một số các tác giả cho Thiết kế nghiên cứu rằng nẹp vít khóa không thích hợp để điều trị Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca. gãy liên mấu chuyển xương đùi loại A2 vì gặp tỉ Tiêu chuẩn đánh giá lệ gập góc cổ thân thứ phát dẫn đến thất bại trong điều trị do không phục hồi trụ sau Phục hồi giải phẫu trong(1,2). Vậy điều trị gãy liên mấu chuyển Đo và so sánh góc cổ thân trên phim X xương đùi cho loại mất vững trụ sau trong (A2) quang sau phẫu thuật, sau mổ 1 tháng, 3 tháng với dụng cụ nẹp vít khóa + phục hồi cột sau và thời điểm liền xương. trong có thật sự mang lại hiệu quả điều trị cho Phục hồi chức năng người bệnh? Đánh giá theo thang điểm Harris Hip Mục tiêu Score(3): Xấu: HHS
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học nẹp 950 , vít 2 1200, vít 3 1350. Các vít còn lại là vít luồn chỉ thép qua mãnh gãy này. Nắn chỉnh và của thân xương (Hình 1). kết xương ổ gãy chính thức. Sau đó xoay ngoài Phục hồi trụ sau trong bàn chân, dùng móc xương hoặc banh Trước khi nắn chỉnh ổ gãy xác định vị trí của Hoffmann nâng áp mãnh gãy vào vị trí giải mãnh gãy trụ sau trong dưới màng tăng phẫu và xoắn chỉ thép để cố định. sáng.dùng móc xương kéo, nắm giử và sau đó Xquang trước mổ Hình chiếu C-arm trong lúc mổ Xquang ngay sau mổ Xquang sau mổ 4 tháng Hình 1: Gãy A2 theo phân loại AO, trước, trong và sau mổ Săn sóc sau mổ KẾT QUẢ Vận động sớm tại giường. Chỉ được phép Tuổi và giới chống chân gãy từ tuần thứ 4 trở đi tuỳ từng Bảng 1: Phân bổ bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm trường hợp cụ thể. Bỏ dụng cụ trợ giúp đi sau 4- tuổi, giới tính (n=26) 6 tháng. Giới tính Nam (n=9) Nữ (n=17) Cộng (n=26) Y đức Tuổi n % n % n %
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 (min - max) nhận thấy giảm trung bình 0,8 ± 0,50 (p=0,076 Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi >0,05). Thời điểm sau mổ 3 tháng góc cổ thân có tuổi trung bình là 70,6 ± 16,0 tuổi (32 - 90 tuổi). giảm 3,0 ± 6,80 so với góc cổ thân sau mổ Độ tuổi từ 60 trở lên chiếm 76,9%. Nữ giới chiếm (p=0,102 >0,05), thời điểm liền xương góc cổ thân 65,4% (Bảng 1). giảm trung bình 3,8 ± 7,30 so với với thời điểm sau mổ (p=0,1303 >0,05). Loại gãy theo phân loại AO Kết quả phục hồi chức năng Số bệnh nhân gãy xương loại A2 phân bố không đều ở các nhóm, trong đó loại A 2.3 chiếm Thời gian nằm viện sau mổ của BN chúng tôi tỷ lệ cao nhất là 46,3%; loại A 2.2 chiếm 30,8% và trung bình 6,1 ± 1,7 ngày (4 - 12 ngày). loại A 2.1 chiếm tỷ lệ thấp nhất là 23,1%. Tập ngồi và rời giường bệnh tại viện: 92,3% có thời gian ngồi thụ động từ 1 - 3 ngày sau mổ, Bệnh nội khoa kèm theo thời gian trung bình của ngồi thụ động là 2,8 ± Đa số bệnh nhân có bệnh nội khoa mãn tính 0,7 ngày (1 - 4 ngày). Về ngồi chủ động, 92,3% đi kèm với tỷ lệ 23/26 bệnh nhân (88,5%). Chủ cần 4 - 7 ngày sau mổ, trung bình là 5,2 ± 1,2 yếu là nhóm bệnh tim mạch, 14/26 bệnh nhân ngày (2 - 7 ngày). 77,0% bệnh nhân rời gường (53,8%) có các bệnh nội khoa khác (lao phổi, tai trong khoảng thời gian từ 4 - 7 ngày sau mổ, biến mạch máu não, suy thận mạn) kèm theo. trung bình 2,8 ± 0,7 ngày (2 - 8 ngày) (Bảng 3). Theo tiêu chuẩn ASA, có 3 bệnh nhân ASA I, 18 Bảng 3: Tự ngồi, rời giường bệnh và đi tì chân bệnh bệnh nhân ASA II, 5 bệnh nhân ASA III (Bảng 2). 1 tháng 3 tháng Liền xương Bảng 2: Bệnh nội khoa kèm theo (n=17) (n=16) (n=24) Bệnh lý nội khoa Số trường hợp (n) Tỷ lệ (%) Có 17 (100,0%) 16 (100,0%) 24 (100,0%) Tự ngồi Không có bệnh nội khoa 3 11,5 Không 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) Cao huyết áp 16 61,5 Rời giường Có 17 (100,0%) 16 (100,0%) 24 (100,0%) Suy tim 6 23,1 bệnh Không 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) Đái tháo đường 5 19,2 Đi tì Có 11 (64,7%) 16 (100,0%) 24 (100,0%) Thiếu máu cơ tim 11 42,3 chân bệnh Không 6 (35,3%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) Rối loạn lipid máu 4 15,4 Tổng 17 (100,0%) 12 (100,0%) 24 (100,0%) Bệnh khác 14 53,8 Thời gian tập luyện của bệnh nhân sau khi ra Thời gian theo dõi viện rất quan trọng, sự tự giác của bản thân Theo dỏi trung bình 8,5 ±2,1 tháng, (5-13 người bệnh và sự giúp đỡ của người thân có giá tháng). Có 2 trường hợp thuộc tiêu chuẩn loại trị quyết định đến kết quả phục hồi chức năng trừ do bệnh nhân tử vong tại nhà sau khi ra viện của bệnh nhân. Tuy nhiên, có 3 bệnh nhân e ngại 2 tháng và 4 tháng do nguyên nhân nội khoa. tập luyện nên cần có sự giúp đỡ của người nhà và nhân viên y tế. Kết quả phục hồi giải phẫu Kết quả phục hồi chức năng theo thang điểm Tỷ lệ liền xương và phục hồi trụ sau trong Harris – Hip 24/24 bệnh nhân (100%) đạt liền xương ổ gãy Bảng 4: Phân loại điểm Harris - Hip ở thời điểm kết và liền xương trụ sau trong; trong đó 20/24 bệnh thúc nghiên cứu (n=24) nhân (83,3%) liền xương trụ sau trong đúng vị trí Số trường giải phẫu và 4/24 bệnh nhân (16,7%) liền xương Phân loại điểm Harris - Hip Tỷ lệ (%) hợp (n) trụ sau trong không đúng vị trí giải phẫu. Rất tốt (90 - 100 điểm) 10 41,7 Tốt (80 - 90 điểm) 10 41,7 Phục hồi góc cổ thân xương đùi Trung bình (70 - 79 điểm) 3 12,5 Chúng tôi tiến hành đối chiếu gốc cổ thân Xấu (
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Số trường trí vít số 2, không ghi nhận trường hợp nào gãy Phân loại điểm Harris - Hip Tỷ lệ (%) hợp (n) dụng cụ. ± SD (min - max) 86,6 ± 9,1 (61 - 100) Biến chứng muộn liên quan đến quá trình Ở thời điểm kết thúc nghiên cứu, 20/24 bệnh phục hồi: Có 1/24 bệnh nhân (4,2%) bị hủy vỏ cổ nhân (83,4%) có điểm Harris - Hip ở mức “Tốt” - chỏm xương đùi (Cut - out) dẫn đến gập gốc cổ hoặc “Rất tốt”, có 3/24 bệnh nhân (16,6%) ở mức thân 35o ở bệnh nhân nữ 90 tuổi. trung bình, và 1/24 bệnh nhân (4,1%) ở mức “Xấu”. Điểm Harris - Hip trung bình là 86,6 ± 9,1 BÀN LUẬN điểm (61 - 100 điểm) (Bảng 4). Đặc điểm mẫu nghiên cứu Chất lượng cuộc sống Mẫu của chúng tôi tương đồng với một số Điểm hệ số chất lượng cuộc sống trung bình tác giả khác về tuổi và giới. Nghiên cứu của là 0,89 ± 0,11 (0,65 - 1,00 điểm). Đa số bệnh nhân Uzun M có 27 bệnh nhân gãy không vững liên có chất lượng cuộc sống tốt 8/24 (33,3%), khá mấu chuyển xương đùi loại A2 (AO) với độ tuổi 11/24 (46,8%), trung bình 4/24 (16,7%), xấu 1/24 trung bình là 71 (62 - 111 tuổi), tỷ lệ nữ là (4,2%) (Bảng 5). 65,7%(5). Setiobudi T ghi nhận tuổi trung bình của 78 bệnh nhân gãy không vững liên mấu Bảng 5: Điểm số chất lượng cuộc sống (n=24) Số trường chuyển xương đùi là 76,4 ±11,7 tuổi, nữ giới Tỷ lệ (%) chiếm 62,8%(6), Gadegone MW nghiên cứu trên hợp (n) Không khó khăn 10 41,7 82 bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi Đi lại Hơi khó khăn 10 41,7 phân loại A2, A3 (AO) có tuổi trung bình là 66 Khá khó khăn 4 16,6 tuổi (58 - 81 tuổi) có tỷ lệ nữ là 51,2%(7). Tự chăm Không khó khăn 18 75,0 sóc Hơi khó khăn 6 25,0 Bệnh nội khoa kèm trên bệnh nhân gãy liên Không khó khăn 19 79,2 mấu chuyển xương đùi được ghi nhận trên các Sinh hoạt thường lệ Hơi khó khăn 4 16,7 nghiên cứu trước chủ yếu là các bệnh đái tháo Khá khó khăn 1 4,1 đường, tăng huyết áp, tim mạch và một số bệnh Đau/ Khó Không đau 15 62,5 khác (xơ gan, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, lao chịu Hơi đau 9 37,5 phổi tiến triển, rối loạn tâm thần tuổi già)(8,9). Kết Lo lắng/ U Không lo lắng 19 79,2 sầu Hơi lo lắng 5 20,8 quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên của các tác giả khác. Biến chứng Phục hồi giải phẫu Biến chứng sớm tại chỗ: 1/26 bệnh nhân (3,8%) ghi nhận biến chứng nhiễm trùng vết mổ Một số tác giả khi sử dụng nẹp khóa cho gãy (nhiễm trùng nông). Trường hợp này xử trí ổn LMC loại A2 không phục hồi trụ sau trong có tỷ với chăm sóc vết mổ và kháng sinh điều trị. lệ liền xương thấp như Zhong B (2014) 10/14 Không ghi nhận trường hợp chảy máu vết mổ trường hợp liền xương(2); Collinge CA (2016) chỉ có 65/111 (58,6%) liền xương(1). Biến chứng sớm toàn thân: Không ghi nhận các biến chứng toàn thân đe dọa tính mạng Có thể nói khi đã phục hồi trụ sau trong người bệnh, có 13/26 bệnh nhân (50,0%) ghi chúng tôi đã phục hồi tương đối hoàn chỉnh về nhận mất máu sau mổ qua ống dẫn lưu, kiểm tra mặt giải phẫu vùng mấu chuyển xương đùi, huyết đồ. Các bệnh nhân này được bù máu kịp giúp xương liền lại như loại gãy vững. thời đều ra viện. Lượng máu truyền phổ biến là Thời điểm sau mổ 3 tháng góc cổ thân giảm 250 ml. Trung bình số máu cần truyền 154 ± 143 3,0 ± 6,80 so với góc cổ thân sau mổ ml/bệnh nhân. (p=0,102>0,05), thời điểm liền xương góc cổ thân Biến chứng liên quan đến dụng cụ kết hợp giảm trung bình 3,8 ± 7,30 so với thời điểm sau xương; Có 2/24 bệnh nhân (8,3%) bị tụt vít ở vị mổ (p=0,1303>0,05). Kết quả này cho thấy kết 76 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 quả phẫu thuật sử dụng nẹp khóa của chúng tôi cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên có khả năng duy trì ổn định góc cổ thân cho đến cứu trước. Có thể lý giải vấn đề này là do chúng khi liền xương. tôi chú trọng đến việc phục hồi cả trụ sau trong Kết quả của chúng tôi phù hợp với một số khi phẫu thuật kết hợp xương. Việc phục hồi tác giả khác; Kovalaka E góc cổ thân giảm trung bằng chỉ thép kết hợp với vít bổ sung (khi có bình là 3,1° ± 2,16° đối với nhóm gãy liên mấu mảnh gãy lớn) thực hiện đơn giản nhưng rất chuyển (LMC) loại A2(10), Hossain MM phục hồi hữu ích đảm bảo giảm đáng kể trong sụp đổ quá góc cổ thân 133,58o, không có sự khác biệt với mức và sau đó giảm chênh lệch chiều dài chi. Nó góc cổ thân bên lành(11). tạo ra một cấu trúc ổn định về mặt sinh học và Tuy nhiên một số tác giả khác khi sử dụng trên hết mang lại sự vượt trội về phục hồi chức nẹp khóa cho loại gãy LMC thì không duy trì năng, tránh biến chứng muộn. được góc cổ thân; Zhong B (2014) 5/14 (35,7%) Chúng tôi khi thực hiện kết hợp xương nẹp bệnh nhân gãy loại A2 gập góc cổ thân(2), khóa kèm phục hồi trụ sau trong cho loại gãy Collinge CA (2016) có 18/111 (16,2%) gập góc cổ liên mấu chuyển xương đùi loại A2 theo phân thân thứ phát(1). loại AO ghi nhận tỉ lệ lành xương 100%, tỉ lệ gập Sự khác biệt này do đa số các tác giả sử dụng góc cổ thân thứ phát không có ý nghĩa thống kê, nẹp khóa cho loại gãy A2 là loại gãy không không gặp biến chứng, thất bại do dụng cụ, vững, chỉ quan tâm phục hồi trụ ngoài và sự không ghi nhận các biến chứng do nằm lâu. Qua phân tán lực qua các vít cổ chỏm mà không khôi đó chúng tôi nhận thấy rằng việc phục hồi trụ phục trụ sau trong nơi có cung Adam chịu lực tì sau trong đóng vai trò quan trọng trong ổn định nén, dẫn đến khuyết về mặt hình thái giải phẫu, ổ gãy, giúp bệnh liền xương, khắc phục các biến về sinh cơ học vùng mấu chuyển nên dẫn đến chứng do dụng cụ, gập góc cổ thân thứ phát, gập góc cổ thân thứ phát(1). Trong nghiên cứu nhanh chóng phục hồi chức năng, cải thiện chất của chúng tôi tất cả các trường hợp đều phục hồi lượng cuộc sống sau gãy liên mấu chuyển mất trụ sau trong, qua đó phục hồi cấu trúc giải vững loại A2 của phân loại AO. phẫu, phục hồi sinh cơ học vùng mấu chuyển Phục hồi chức năng kết hợp hướng dẫn bệnh nhân chống tì đè chân Với kết quả phục hồi chức năng thu được đau theo từng giai đoạn của bệnh nên góc cổ cho thấy sử dụng nẹp khóa đã ổn định ổ gãy, thân được duy trì. Kovalaka E, Hossain MM giúp giảm đau và cho phép người bệnh vận cũng có cùng kết quả như chúng tôi(10,11). Chúng động sớm tại giường, tập rời giường bệnh, giúp tôi cho rằng cung cấp dụng cụ kết hợp xương có phòng tránh được các biến chứng do nằm lâu. cấu trúc ổn định vế mặt cơ sinh học cũng chỉ là Kết quả này phù hợp với của Asif N (2016) yếu tố cần thiết nhưng chưa đủ để duy trì góc cổ ghi nhận phân bố điểm Harris Hip trên bệnh thân mà còn cần phải phục hồi toàn vẹn cấu trúc nhân gãy không vững kết hợp xương bằng nẹp giải phẫu. Ngoài ra chất lượng xương của người vít khóa sau 12 tháng điều trị: 88% có điểm “Rất bệnh cũng là một yếu tố quan trọng cần lưu ý. tốt” hoặc “Tốt”, 4% ở mức “Trung bình” và 8% ở Vai trò của phục hồi trụ sau trong (mấu mức “Xấu”(12). chuyển bé) Chất lượng cuộc sống Kovakalav E (2017) cho rằng việc phục hồi Gjertsen JE (2016)(13) nghiên cứu về chất mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé trong gãy lượng cuộc sống của bệnh nhân được điều trị không vững xương đùi phải được tiến hành gãy liên mấu chuyển xương đùi tại Na Uy, sử đồng thời nhằm giúp tăng cường liên kết xương dụng bộ công cụ EQ-5D. Kết quả sau 12 tháng và duy trì sự ổn định của xương đùi, giảm tỷ lệ Về đi lại: Không gặp khó khăn khi đi lại là thất bại(10). Tỷ lệ biến chứng muộn trong nghiên Chuyên Đề Ngoại Khoa 77
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 31,0%; Có khó khăn khi đi bộ là 65,8% và không sự bùng phát của các bệnh lý nội khoa đi kèm thể đi bộ là 3,2%. ngay sau mổ. 100% bệnh nhân của chúng tôi an Về tự chăm sóc: 59,3% không khó khăn gì toàn ra viện. Có thể nói kết hợp xương bằng nẹp khi tự tắm rửa hay khi tự mặc quần áo, 31,4% khóa là phẫu thuật tương đối an toàn, biến hơi khó khăn, 9,3% không thể tự tắm rửa, mặc chứng thấp nếu được chuẩn bị đầy đủ trước mổ, quần áo. kể cả có bệnh lý nội khoa đi kèm. Về sinh hoạt thường lệ: 33,1% không khó Không có bệnh nhân bị viêm xương, không khăn; 43,7% hơi khó khăn, 9,3% không thể thực liền xương, hoại tử chỏm xương đùi hoặc gãy lại. hiện các sinh hoạt thường lệ. Setiobudi T 3/78 bệnh nhân (3,8%) bị phá hủy vỏ Về đau/ khó chịu: 34,2% không đau hay cổ chỏm xương đùi (cut out)(6). Asif N ghi nhận không khó chịu; 58,7% hơi đau hay hơi khó chịu, tỷ lệ nhiễm trùng sâu sau mổ là 1/27 trường hợp 7,0% cực kỳ đau/cực kỳ khó chịu. (3,7%), 3/27 trường hợp (11,1%) bị vỡ vít cổ chổm dẫn đến sụp góc cổ thân xương đùi, xảy ra Về lo lắng/ u sầu: 63,4% không lo lắng hay ở những bệnh nhân không tuân thủ hướng dẫn không u sầu; 33,0% hơi lo lắng hay hơi u sầu và trong quá trình phục hồi chức năng và xương 3,5% rất lo lắng/rất u sầu. đùi sớm chịu tải nặng trước 8 tuần(12). Griffin XL (2015)(14) nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân gãy liên mấu chuyển KẾT LUẬN xương đùi tại Vương quốc Anh. Điểm số (EQ- Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết 5D) ở thời điểm 12 tháng là 0,55 điểm. Chất luận như sau: lượng của cuộc sống không cải thiện đáng kể Kết quả phục hồi giải phẫu trong quá trình phục hồi sau gãy xương hông ở Kết hợp xương nẹp khóa kèm với phục hồi bệnh nhân trên 80 tuổi tuổi (p=0,928). trụ sau trong giúp bệnh đạt tỉ lệ liền xương cao; Như vậy, có thể thấy, điểm số chất lượng 100% bệnh nhân liền xương, góc cổ thân thời cuộc sống của bệnh nhân chúng tôi là tốt hơn điểm liền xương thay đổi không có ý nghĩa so với nghiên cứu của các tác giả ở trên. Câu thống kê. Phục hồi trụ sau trong là yếu tố giúp hỏi đặt ra là dường như có sự mâu thuẩn khi ổn định góc cổ thân kỹ thuật điều trị của các tác giả trên tốt hơn do Kết quả phục hồi chức năng được thực hiện ở các nước có nền y học phát 100% bệnh nhân phục hồi các chức năng như triển hơn của chúng tôi, nên bệnh nhân của họ tự ngồi, rời giường bệnh, đi tì chân đau ở các được chăm sóc tốt hơn từ lúc nhập viện cho thời điểm 3 tháng sau mổ, liền xương. Thang đến xuất viện nhưng tại sao điểm số chất điển Harris - Hip chúng tôi có 20/24 bệnh nhân lượng cuộc sống lại thấp hơn? Có thể lý giải (83,4%) ở mức “Tốt” hoặc “Rất tốt”, có 3/24 bệnh điều này là do sự khác biệt lớn về đặc điểm nhân (16,6%) ở mức trung bình, và 1/24 bệnh nhân khẩu học, điều kiện kinh tế, xã hội. Bệnh nhân (4,1%) ở mức “Xấu”. Chất lượng cuộc sống nhân cao tuổi của chúng tôi hầu hết đều sinh của người bệnh sau mổ đạt; tốt, khá 19/24 sống với người thân (con, cháu), đa số sinh (79,1%), trung bình 4/24 (16,7%), xấu 1/24 (4,2%). sống ở nông thôn, gần gũi với láng giềng nên Đa số bệnh nhân đều tự đi lại, tự chăm sóc, thực họ luôn nhận được sự chăm sóc, động viên, hỗ hiện các hoạt động sinh hoạt, ít đau, ít cảm thấy trợ về tinh thần của người thân, cộng đồng. Họ lo lắng/u sầu. cũng cảm thấy an tâm, ít lo lắng hơn. Tỷ lệ tai biến, biến chứng của phương pháp Biến chứng điều trị Chúng tôi không ghi nhận viêm tắc tĩnh Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa là mạch sâu; huyết khối động mạch, tĩnh mạch và phẫu thuật tương đối an toàn, biến chứng thấp: 78 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 13/26 (50%) trường hợp cần bổ sung máu trong - intertrochanteric fractures with dynamic hip screw. Ann Acad Med Singapore, 40(11):482-487. sau mổ, trung bình 154 ± 143 ml/trường hợp. 7. Gadegone MW, Shivashankar B, and Lokhande V, et al (2017). Biến chứng sớm 3,8% nhiễm trùng vết mổ nông. Augmentation of proximal femoral nail in unstable trochanteric fractures. SICOT J, 3:12. Biến chứng muộn: 8,3% bị tụt vít, 4,2% bị hủy vỏ 8. Nguyễn Huy Thành (2018). Đánh giá kết quả điều trị gãy liên cổ - chỏm xương đùi, 4,2% bị gập gốc cổ thân 350 mấu chuyển xương đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa tại Bệnh do hủy cổ chỏm xương đùi. Không có trường viện Hữu Nghị Việt Đức. Luận văn Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. hợp bị viêm xương, không liền xương, hoại tử 9. Lê Quang Trí (2015). Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi hoặc gãy lại. Không có bệnh nhân tử vong do người già bằng khung cố định ngoài. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại phẫu thuật. học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 10. Kovalaka E, Ermutlub C, and Ataya T, et al (2017). Management TÀI LIỆU THAM KHẢO of unstable pertrochanteric fractures with proximal femoral locking compression plates and affect of neck-shaft angle on 1. Collinge CA, Hymes R, Archdeacon M, Streubel P, et al (2016). functional outcomes. Journal of Clinical Orthopaedics and Trauma, Unstable Proximal Femur Fractures Treated With Proximal 8(3):209-214. Femoral Locking Plates: A Retrospective, Multicenter Study of 11. Hossain MM, Alam QS, Quashem FH, Noman MTI (2014). 111 Cases. J Orthop Trauma, 30(9):489-495. Evaluation of the Outcome of Proximal Femoral Locking 2. Zhong B, Zhang Y, Zhang C, et al (2014). A comparison of Compression Plate. J Dhaka Med Coll, 23(2):179-185. proximal femoral locking compression plates with dynamic hip 12. Asif N, Ahmad S, and Qureshi OA, et al (2016). Unstable screws in extracapsular femoral fractures. Orthop Traumatol Surg Intertrochanteric Fracture Fixation – Is Proximal Femoral Res, 100(6):663-668. Locked Compression Plate Better Than Dynamic Hip Screw, 3. Harris WH (1969). Traumatic arthritis of the hip after dislocation Journal of Clinical and Diagnostic Research, 10(1):RC09-RC13. and acetabular fractures: treatment by mold arthroplasty. An 13. Gjertsen JE, Baste V, Fevang JM, Furnes O, Engesæter LB (2016). end-result study using a new method of result evaluation. J Bone Quality of life following hip fractures: results from the Joint Surg Am, 51:737–755. Norwegian hip fracture register. BMC Musculoskelet Disord, 4. Vu Quynh Mai, Sun S, Minh HV, Luo N, Giang KB, Lindholm 17:265 L, Sahlen KG (2020). An EQ-5D-5L Value Set for Vietnam. 14. Griffin XL, Parsons N, Achten J, Fernandez M, Costa ML (2015). Quality of Life Research, 29(7):1923-1933. Recovery of health-related quality of life in a United Kingdom 5. Uzun M, Erturer E, and Ozturk I, et al (2009). Long-term hip fracture population. Bone Joint J, 97:372-82. radiographic complications following treatment of unstable intertrochanteric femoral fractures with the proximal femoral nail and effects on functional results. Acta Orthop Traumatol Turc, Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 43(6):457-463. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 6. Setiobudi T, Ng YH, Lim CT, Liang S, et al (2011). Clinical outcome following treatment of stable and unstable Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2