intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Network Access Protection (NAP) DHCP (P1)

Chia sẻ: Tuyen Thon | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

185
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như các bạn đã biết DHCP Server là một dịch vụ cấp phát IP tự động cho các máy tham gia vào hệ thống mạng. Như vậy với bất kỳ yêu cầu cấp phát IP nào từ Client, DHCP Server đều đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này. Vấn đề phát sinh là nếu một máy Client nào đó trong hệ thống mạng được cấp IP hoàn chỉnh và có thể truy cập Internet rất tốt và giả sử khi đó máy Client này không được cài đặt các chương trình Anti Virus hoặc người dùng không có ý...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Network Access Protection (NAP) DHCP (P1)

  1. “Chuyên trang dành cho kỹ thuật viên tin học” CHIA SẺ - KINH NGHIỆM - HỌC TẬP - THỦ THUẬT Part 44 - Upgrade Server 2008 - Network Access Protection (NAP) DHCP Như các bạn đã biết DHCP Server là một dịch vụ cấp phát IP tự động cho các máy tham gia vào hệ thống mạng. Như vậy với bất kỳ yêu cầu cấp phát IP nào từ Client, DHCP Server đều đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này. Vấn đề phát sinh là nếu một máy Client nào đó trong hệ thống mạng được cấp IP hoàn chỉnh và có thể truy cập Internet rất tốt và giả sử khi đó máy Client này không được cài đặt các chương trình Anti Virus hoặc người dùng không có ý thức về bảo mật làm cho máy này vô tình bị nhiễm Virus từ Internet... Như vậy vô tình cả hệ thống chúng ta bị lây nhiễm Virus do máy Client này phát tán một cách vô ý. Vì vậy do nhu cầu thực tế hệ thống mạng đòi hỏi phải có một cơ chế chặt chẽ hơn đó chính là dịch vụ Network Access Protection (NAP). Thực tế NAP ứng dụng rất nhiều lĩnh vực tuy nhiên trong bài chúng ta sẽ khảo sát NAP cho DHCP để DHCP Server cấp phát IP cho các Client một cách tự động nhưng với một tiêu chuẩn nào đó, nghĩa là các máy Client nếu thỏa đầy đủ các tiêu chuẩn mà DHCP Server đặt ra thì mới được cấp IP ngược lại sẽ được cấp IP nhưng không được cấp Default Gateway Như vậy với các máy Client không thỏa các tiêu chuẩn mà DHCP Server đặt ra sẽ được phép truy cập trong mạng nội bộ mà thôi và không thể ra Internet được nhằm giảm đến mức tối đa khả năng lây nhiễm Virus từ Internet. Như vậy trong mô hình này tôi sử dụng 2 máy trong đó - Máy PC01 là máy đã lên DC có domain là gccom.net và sẽ cài đặt thêm dịch vụ NAP - Máy PC02 máy Client Cấu hình IP các máy như sau: Máy Đặc tính PC01 PC02 IP Address Subnet Mask Card Lan Default gateway Preferred DNS IP Address 172.16.1.1 Subnet Mask 255.255.255.0 Card Cross Default Obtain gateway Preferred DNS Card Cross: nối trực tiếp các cặp máy PC01 với PC02 Giả sử tôi đã có một DHCP Server rồi và DHCP Server này sẽ cấp phát IP tự động cho các máy trong mạng 172.16.1.0/24. Bây giờ tôi sẽ tiến hành cài NAP lên DHCP Server Tại Server Manager bạn chọn Roles -> Add Roles Trong màn hình Select Server Roles bạn chọn Network Policy and Access Services để cài đặt dịch vụ NAP 1 of 20
  2. Trong cửa sổ Select Role Services bạn click chọn Network Policy Server Màn hình sau khi cài đặt hoàn tất 2 of 20
  3. Tiếp tục bạn vào Start -> Programs -> Administrative Tools -> Network Policy Server (NPS) Trước tiên ta phải định nghĩa cho NPS một tiêu chuẩn về sức khỏe của hệ thống. Với định nghĩa này nếu các Client thỏa mọi điều kiện thì được xem là đạt chuẩn ngược lại được xem là không đạt Tại Network Access Protection chọn System Health Validators, nhấp phải vào Windows Sercurity Health Validators chọn Properties 3 of 20
  4. Tiếp tục nhấp chọn Configure Trong bài giả sử tôi định nghĩa các máy Client nào có Firewall đã được bật thì xem như đạt chuẩn nên trong cửa sổ Windows Sercurity Health Validator tôi chọn A firewall is enable for all network connections 4 of 20
  5. Sau khi tạo một định nghĩa về chuẩn mực ta tiếp tục tạo các Policy để kiểm tra tình trạng sức khỏe cho các Client. Tại Policies chọn Health Policies nhấp phải vào Health Policies chọn New Trước tiên tôi tạo một Policy đặt tên là Full Access với qui định là bất cứ máy Client nào đạt đủ chuẩn về sức khỏe do Windows Sercirity Health Validator đặt ra sẽ được DHCP Server cấp phát IP hoàn chỉnh nên tại mục Client SHV checks tôi chọn là Clients passes all SHV checks 5 of 20
  6. Tiếp theo tôi tạo một Policy đặt tên là Limit Access với qui định là bất cứ máy Client nào không đạt chuẩn về sức khỏe do Windows Sercurity Health Validator đặt ra sẽ được DHCP Server cấp phát IP nhưng không có Default Gateway nên tại mục Client SHV checks tôi chọn là Clients fails one or more SHV checks Màn hình sau khi hoàn tất 6 of 20
  7. Bây giờ ta tạo tiếp các Network Policies để làm đường dẫn cho các Health Policies thực thi khi thỏa hoặc không thỏa các tiêu chuẩn mà Windows Sercurity Health Validator đã đặt ra Tại Policies chọn Network Policies, mặc định trong này Windows đã tạo 2 Policy tuy nhiên tôi sẽ không sử dụng chúng vì vậy tôi phải tiến hành Disable chúng đi Tiếp tục nhấp phải vào Network Policies chọn New Đặt tên cho Policy thứ 1 là Full Access Policy nhằm làm đường dẫn cho Health Policy Full Access 7 of 20
  8. Tại cửa sổ Specify Conditions nhấp Add Chọn Health Policies 8 of 20
  9. Trong cửa sổ Health policies bạn chọn Health Policy là Full Access Màn hình sau khi chọn hoàn tất Trong màn hình Specify Access Permission bạn chọn Access granted 9 of 20
  10. Tại cửa sổ Configure Authentication Methods bạn chọn Perform machine health check only Giữ nguyên giá trị mặc định trong Configure Constraints 10 of 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1