intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngành Dệt may - Da giày

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

172
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành Dệt may - Da giày bao gồm những nội dung về tổng quan ngành; khái niệm, phân ngành; quy mô ngành Dệt may – Da giày thế giới; quy mô và đặc điểm ngành Dệt may – Da giày Việt Nam; chuỗi giá trị; phân tích SWOT; diễn biến ngành; triển vọng ngành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngành Dệt may - Da giày

  1. NGÀNH DỆT MAY – DA GIÀY Hà Nội, ngày 31/03/2016 1
  2. TÓM TẮT - Ngoài vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam (năm 2015, kim ngạch xuất khẩu dệt may – da giày đạt 41,7 tỷ USD, chiếm 25,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước), thì ngành Dệt may – Da giày của Việt Nam cũng có vị trí quan trọng trên thị trường dệt may – da giày thế giới. Cụ thể, Việt Nam nằm trong tốp 5 quốc gia xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới, chiếm 3,8% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may toàn cầu; có vị thế lớn thứ 3 thế giới về sản xuất, thứ 2 về xuất khẩu giày dép với tỷ trọng lần lượt là 3,7% và 9,2%. - Nhờ có chỗ đứng/vị thế trên thị trường dệt may – da giày quốc tế cũng như trong nước, ngành Dệt may – Da giày đang có tình hình tiêu thụ và sản xuất rất khả quan, với tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu phần lớn ở mức 2 con số trong những năm gần đây. Cụ thể, tổng giá trị xuất khẩu dệt may – da giày tăng bình quân 17,5%/năm trong giai đoạn 2010- 2015. Tại thị trường nội địa, doanh thu dệt may của riêng Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) đã tăng tốc mạnh trong năm 2015, đạt quy mô 26.327 tỷ đồng, tăng trưởng 19,5% - mức ấn tượng sau thời kỳ chỉ tăng trưởng 1 con số (năm 2014 tăng 5,8%, năm 2013 tăng 5,6%, năm 2012 tăng 8%). Đầu ra thuận lợi đã giúp sản lượng lĩnh vực dệt tăng bình quân 18,6%/năm kể từ năm 2013; sản lượng trang phục tăng 9,4%/năm; sản lượng giày dép tăng 19,1%/năm. Nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào năm 2015 đạt quy mô 18,3 tỷ USD, bằng 43,9% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may – da giày, tăng trưởng giai đoạn 2010 – 2015 trung bình đạt 13,6%/năm. - Hiện nay, chuỗi giá trị ngành Dệt may – Da giày còn nhiều khuyết điểm, sự liên kết giữa các mắt xích chưa chặt chẽ khiến giá trị gia tăng còn thấp. Cụ thể, Việt Nam phụ thuộc 99% vào nguồn bông nhập khẩu; sự lệch pha về cung cầu khiến Việt Nam xuất khẩu 60% sợi sản xuất được nhưng lại nhập về một số lượng bằng 86,2% lượng xuất đi; năng lực dệt, nhuộm, hoàn tất phát triển chưa tương xứng với sản xuất sợi khiến Việt Nam phải phụ thuộc 83,6% vào nguồn vải nhập khẩu; tại khâu hoàn thiện sản phẩm, 80% sản phẩm thực hiện theo hình thức gia công xuất khẩu khiến gia trị gia tăng đạt khoảng 50,6% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may – da giày. - Ngành Dệt may – Da giày dự báo sẽ có triển vọng tích cực trong thời gian tới. Theo đó, 2 Hiệp định thương mại vô cùng quan trọng là TPP và FTA Việt Nam – EU (bao gồm 3 thị trường tiêu thụ 66,1% kim ngạch xuất khẩu dệt may – da giày của Việt Nam là Mỹ, EU, Nhật Bản) dự kiến có hiệu lực từ năm 2018. Các hiệp định này sẽ thúc đẩy đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu vốn đang rất yếu cũng như thu hút đơn hàng sản xuất về Việt Nam để hưởng ưu đãi về thuế. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp phụ trợ dệt may – da giày cũng nhận được sự ưu đãi rất lớn về thuế, kinh phí hỗ trợ từ Chính phủ với Nghị định số 111/2015/NĐ-CP. - Phần lớn giá trị gia tăng thuộc về doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Giá trị gia tăng của ngành Dệt may - Da giày chủ yếu là tiền công sản xuất của tất cả doanh nghiệp dệt may – da giày tham gia và giá trị phần nguyên liệu nội địa trong quá trình hoàn chỉnh sản phẩm. Tương ứng với tỷ lệ giá trị gia tăng là 50,6% thì với kim ngạch xuất khẩu dệt may – da giày đạt 41,7 tỷ USD trong năm 2015, phần giá trị gia tăng thu về là 21,1 tỷ USD. Doanh nghiệp doanh nghiệp FDI đóng góp 65,7% vào kim ngạch xuất khẩu dệt may – da giày, tương ứng 13,9 tỷ USD giá trị gia tăng; 34,3% còn lại thuộc về doanh nghiệp trong nước, tương ứng với giá trị gia tăng là 7,2 tỷ USD. 2
  3. MỤC LỤC A. TỔNG QUAN NGÀNH ......................................................................................................... 5 I. KHÁI NIỆM, PHÂN NGÀNH ............................................... Error! Bookmark not defined. 1. Khái niệm ........................................................................... Error! Bookmark not defined. 2. Phân ngành ......................................................................... Error! Bookmark not defined. 3. Mục đích phân tích ngành .................................................. Error! Bookmark not defined. II. QUY MÔ NGÀNH DỆT MAY – DA GIÀY THẾ GIỚI ................................................ 5 1. Quy mô ngành ...................................................................................................................... 5 Hiện tại, EU là thị trường tiêu dùng dệt may lớn nhất thế giới, tuy vậy, đến năm 2025, vị trí này dự báo được thay thế bởi Trung Quốc .............................................................................. 5 Sản xuất giày dép của Việt Nam đứng thứ 3 thế giới .............................................................. 5 2. Thương mại dệt may – da giày toàn cầu .............................................................................. 6 Việt Nam nằm trong top 5 các nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới .............................. 6 Việt Nam là nước xuất khẩu giày dép lớn thứ 2 thế giới......................................................... 6 III. QUY MÔ VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH DỆT MAY – DA GIÀY VIỆT NAM .................. 7 1. Quy mô và đặc điểm doanh nghiệp ngành .............................................................................. 7 2. Giá trị ngành ........................................................................................................................ 9 IV. CHUỖI GIÁ TRỊ ............................................................................................................. 10 1. DỆT MAY ......................................................................................................................... 12 BÔNG .................................................................................................................................... 12 DỆT ....................................................................................................................................... 13 MAY ...................................................................................................................................... 16 PHÂN PHỐI .......................................................................................................................... 18 TIẾP THỊ, BÁN HÀNG ........................................................................................................ 18 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHUỐI GIÁ TRỊ ......................................................................... 18 2. DA GIÀY ........................................................................................................................... 20 NGUYÊN LIỆU .................................................................................................................... 20 SẢN XUẤT ........................................................................................................................... 20 V. PHÂN TÍCH SWOT ............................................................................................................ 21 VI. DIỄN BIẾN NGÀNH ....................................................................................................... 22 1. Tiêu thụ .............................................................................................................................. 22 1.1. Xuất khẩu .................................................................................................................... 22 1.2. Tiêu thụ nội địa ........................................................................................................... 25 3
  4. 2. Sản xuất.............................................................................................................................. 25 3. Kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp niêm yết .................................................... 29 Doanh thu thuần năm 2015 của nhiều doanh nghiệp may gia công giảm sút ....................... 29 Thêm nhiều hơn số lượng doanh nghiệp có lợi nhuận giảm ................................................. 30 VII. TRIỂN VỌNG NGÀNH .................................................................................................. 31 Triển vọng kinh tế thế giới và Việt Nam tốt hơn trong năm 2016 hỗ trợ nhu cầu tiêu dùng tăng lên, trong đó có dệt may, da giày: .................................................................................. 32 Các hiệp định thương mại tự do (FTA) giúp đơn hàng sản xuất và vốn đầu tư chảy mạnh vào ngành Dệt may – Da giày Việt Nam: .............................................................................. 32 Ngành công nghiệp phụ trợ dệt may – da giày có khả năng phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới nhờ chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ mới đây của Chính phủ: ................... 33 Một số chi phí đầu vào tiếp tục giữ ở mức thấp: ................................................................... 33 B. CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÀNH TẠI LPB ................................................................ 34 I. TÌNH HÌNH CHO VAY NGÀNH DỆT MAY – DA GIÀY TẠI LPB ĐẾN NGÀY 31/12/2015 .................................................................................................................................... 34 1. Dư nợ và nợ xấu theo nhóm nợ.......................................... Error! Bookmark not defined. 2. Dư nợ và nợ xấu theo kỳ hạn ............................................. Error! Bookmark not defined. 3. Dư nợ và nợ xấu theo đối tượng khách hàng ..................... Error! Bookmark not defined. 4. Dư nợ và nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn .................... Error! Bookmark not defined. 5. Dư nợ và nợ xấu theo Chi nhánh ....................................... Error! Bookmark not defined. II. TÌNH HÌNH CẤP TÍN DỤNG NGÀNH DỆT MAY – DA GIÀY TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM......................................................................................... 34 Nhóm Ngân hàng nước ngoài đang chiếm thị phần tín dụng cao đối với nhóm khách hàng Dệt may – Da giày đầu ngành ............................................................................................... 35 Đối với nhóm ngân hàng trong nước, thị phần cấp tín dụng nhóm khách hàng đầu ngành dệt may - da giày thuộc về 4 ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước .................................... 35 Tín dụng ngành Dệt may- Da giày của LienVietPostBank còn rất khiêm tốn nếu so với nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh năm 2015 của ngành ............................................................... 36 III. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CỦA KHỐI NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC VÀ QUAN HỆ KINH DOANH QUỐC TẾ .................................................................................................. 37 1. Đánh giá về rủi ro của ngân hàng khi đầu tư/cấp tín dụng đối với ngành ..................... 37 2. Đề xuất ........................................................................................................................... 37 4
  5. A. TỔNG QUAN NGÀNH I. QUY MÔ NGÀNH DỆT MAY – DA GIÀY THẾ GIỚI 1. Quy mô sản xuất, tiêu thụ ngành Hiện tại, EU là thị trường tiêu dùng dệt may lớn nhất thế giới, tuy vậy, đến năm 2025, vị trí này dự báo được thay thế bởi Trung Quốc Theo công ty tư vấn tiêu dùng toàn cầu Wazir Advisors của Ấn Độ, quy mô tiêu thụ dệt may thế giới năm 2012 đạt 1.105 tỷ USD; chiếm khoảng 1,8% GDP toàn cầu. Dự báo đến năm Tỷ USD 600 14% 2025, quy mô ngành dệt may toàn cầu có thể 12% 12% đạt 2.110 tỷ USD, tương ứng tăng trưởng lũy 500 10% kế hàng năm (CAGR) giai đoạn 2012-2025 10% 400 đạt khoảng 5%/năm. Cũng theo Clean Clothes 8% 8%8% 300 Campaign 1 tổ chức có văn phòng tại 16 quốc 6% 200 5% 5% gia EU, quy mô tiêu thụ dệt may toàn cầu 4% 4% năm 2014 là 1.209 tỷ USD. Dựa trên tốc độ 100 2% 2% 2% 2% tăng trưởng 5%/năm, năm 2015, quy mô tiêu 0 0% thụ dệt may toàn cầu ước đạt 1.261 tỷ USD. Năm 2015, 4 thị trường tiêu thụ chính, lần 2012 2015E 2025F CAGR lượt theo vị trí là EU-27, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, ước chiếm 73,4% tổng giá Biểu đồ 1: Quy mô tiêu thụ dệt may toàn cầu (Nguồn: Wazir Advisors) trị dệt may toàn cầu. EU-27 là thị trường lớn nhất với giá trị ước đạt 371 tỷ USD. Tuy nhiên, dự báo đến năm 2025, Trung Quốc sẽ trở thành thị trường lớn nhất với giá trị 540 tỷ USD do tăng trưởng CAGR giai đoạn 2012- 2025 dự báo lớn hơn 10%/năm so với tốc độ 2%/năm của EU. Các thị trường lớn tiếp theo là Brazil, Ấn Độ, Nga, Canada, Úc, chiếm 19% tổng giá trị dệt may toàn cầu. Các quốc gia khác chiếm khoảng 44% dân số thế giới nhưng chỉ chiếm khoảng 7% quy mô thị trường dệt may toàn cầu. Sản lượng giày dép của Việt Nam đứng thứ 3 thế giới nhưng chỉ bằng 5,7% sản lượng của Trung Quốc Theo ước tính của các tạp chí quốc tế chuyên ngành da giầy, tổng sản lượng giầy dép toàn cầu năm 2014 đạt 24,3 tỷ đôi. Trung Quốc là 5
  6. quốc gia có sản lượng giày dép lớn nhất thế Bảng 1: Các nước sản xuất giày dép lớn nhất thế giới đạt 64,6% sản lượng toàn cầu, bỏ xa giới năm 2014 (Nguồn: Hiệp hội da – giày – túi xách Việt Nam) quốc gia xếp thứ 2 là Ấn Độ (8,5%). Việt Triệu đôi Tỷ trọng Nam là nước sản xuất lớn thứ 3 thế giới với Trung Quốc 15.700 64,6% 3,7% sản lượng giầy dép toàn cầu. Tốp 10 Ấn Độ 2.065 8,5% nước sản xuất lớn nhất thế giới chiếm tới 90% Việt Nam 910 3,7% sản lượng giầy dép toàn cầu. Braxin 900 3,7% Indonesia 724 3,0% Tiêu thụ giày dép toàn cầu năm 2014 đạt 19,5 Pakistan 386 1,6% tỷ đôi. Ba nước tiêu thụ hàng đầu thế giới là Thổ Nhĩ Kỳ 320 1,3% Trung Quốc chiếm 19%, Hoa Kỳ gần 12% và Bangladesh 315 1,3% Ấn Độ 10,5% sản lượng giầy dép thế giới. Khác 2.980 12,3% Tốp 10 nước tiêu thụ lớn nhất chiếm 60% tiêu Tổng 24.300 100,0% thụ toàn cầu. 2. Thương mại dệt may – da giày toàn cầu Việt Nam nằm trong tốp 5 các nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới Bảng 2: Các nước xuất khẩu dệt may lớn nhất Thương mại dệt may toàn cầu năm 2014 đạt thế giới năm 2014 (Nguồn: UN Comtrade) 1.116,7 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 589 Tỷ USD Tỷ trọng tỷ USD, nhập khẩu đạt 527,7 tỷ USD. 4 nước Trung Quốc 220,9 37,5% xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới gồm Ấn Độ 29,8 5,1% Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ 23,6 4,0% chiếm 50,3% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt Việt Nam 22,2 3,8% may toàn cầu. Khác 292,5 49,7% Tổng 589 100,0% 5 quốc gia nhập khẩu dệt may lớn nhất thế giới gồm Mỹ, Đức, Nhật, Anh, Pháp, chiếm Bảng 3: Các nước nhập khẩu dệt may lớn nhất 42,4% tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may thế giới năm 2014 (Nguồn: UN Comtrade) toàn cầu. Tỷ USD Tỷ trọng Mỹ 92,7 17,6% Đức 43,4 8,2% Nhật 31,7 6,0% Anh 30,5 5,8% Pháp 25,7 4,9% Khác 303,7 57,6% Tổng 527,7 100,0% Việt Nam là nước xuất khẩu giày dép lớn thứ 2 thế giới Bảng 4: Các nước xuất khẩu giày dép lớn nhất Thương mại giày dép toàn cầu năm 2014 đạt thế giới năm 2014 (Nguồn: Hiệp hội da – giày – 255 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 133 tỷ túi xách Việt Nam) USD, nhập khẩu đạt 122 tỷ USD. Về xuất Tỷ USD Tỷ trọng khẩu, thị phần giày dép của Việt Nam đạt Trung Quốc 53,8 40,5% 9,2%, chỉ sau Trung Quốc (40,5%). Tốp 10 6
  7. Việt Nam 12,2 9,2% nước xuất khẩu lớn nhất chiếm 80% kim Ý 11,1 8,3% ngạch xuất khẩu giầy dép toàn cầu. Belgium 5,6 4,2% Đức 5,1 3,8% Về nhập khẩu, Mỹ là nước nhập khẩu lớn Khác 45,2 34,0% nhất thế giới chiếm 20,5% về số lượng và Tổng 133 100,0% 21,8% về trị giá. Các nước phát triển ở châu Âu là Anh, Đức, Pháp, Italia, Hà Lan, Nga… Bảng 5: Các nước nhập khẩu giày dép lớn nhất cũng là những nước nhập khẩu lớn nhất. Tốp thế giới năm 2014 (Nguồn: Hiệp hội da – giày – túi xách Việt Nam) 10 nước nhập khẩu lớn nhất thế giới năm Tỷ USD Tỷ trọng 2014 chiếm 56% về số lượng và 64% về tổng Mỹ 26,6 21,8% trị giá nhập khẩu giầy dép toàn cầu. Đức 10 8,2% Pháp 7,4 6,1% Anh 7,1 5,8% Ý 5,5 4,5% Khác 65,4 53,6% Tổng 122 100,0% II. QUY MÔ VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH DỆT MAY – DA GIÀY VIỆT NAM 1. Quy mô và đặc điểm doanh nghiệp ngành Bảng 6: Quy mô ngành Dệt may - Da giầy (Nguồn: GSO) Tổng Sản xuất So với Sản xuất da và các sản ngành Dệt Chỉ tiêu Dệt trang cả phẩm liên quan may – Da phục nước giày Số lượng doanh 2.432 5.167 1.383 8.982 2,4% nghiệp (năm 2013) Trong đó, theo quy mô vốn: Dưới 50 tỷ 2.078 4.688 1.148 7.914 Từ 50 – 200 tỷ 231 346 140 717 Từ 200-500 tỷ 69 93 45 207 Từ 500 tỷ trở lên 54 40 50 144 Trong đó, theo quy mô lao động: Dưới 50 người 1.831 3.269 771 5.871 Từ 51 – 299 người 472 1.114 315 1.901 Từ 300-499 người 51 233 74 358 Từ 500 người trở 78 551 223 852 lên Tổng số lao động 1.130.81 19,5 202.330 926.386 2.259.535 (năm 2013) 9 % Sợi Vải Giày, Giày Giày (Nghìn (Triệu dép da vải thể Sản lượng (năm tấn) M2) 3.671 (Triệu (Triệu thao 2014) (Triệu đôi) đôi) (Triệu cái) đôi) 1.543 1.324 251 55 555 7
  8. Dệt may - da giày là lĩnh vực có số lượng Địa bàn hoạt động của doanh nghiệp dệt doanh nghiệp lớn và mức độ sử dụng lao may – da giày có tính tập trung cao: Theo số động cao: Theo số liệu của Tổng cục thống kê, liệu của Vinatex, phần lớn các công ty dệt may tính đến cuối năm 2013 có 8.982 doanh nghiệp được đặt tại miền Nam (62%), còn lại nằm ở hoạt động trong ngành Dệt may - Da giày (tốc miền Bắc (30%), miền Trung và Tây Nguyên độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp bình (8%). Doanh nghiệp dệt may khu vực phía quân giai đoạn 2009-2013 đạt 9,5%/năm), Nam tập trung chủ yếu tại TP.HCM, Bình chiếm 2,4% số doanh nghiệp cả nước và cao Dương và Đồng Nai, trong đó tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế nhất tại TP.HCM chiếm 50,2% tổng doanh tạo, nếu tính trên tổng thể nền kinh tế thì số nghiệp toàn ngành. Trong khi đó, doanh doanh nghiệp trong ngành chỉ thấp hơn một số nghiệp da giày phân bố chủ yếu tại khu vực ngành như Xây dựng, Bán buôn bán lẻ,... TP.HCM và Đông Nam Bộ với tỷ trọng Trong đó, lĩnh vực sản xuất trang phục có số 80,7%. Theo quy hoạch phát triển dệt may đến lượng doanh nghiệp cao nhất trong ngành, năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ chiếm tỷ lệ 57,5%, tiếp đến là lĩnh vực dệt công thương ban hành theo Quyết định (27,1%); sản xuất da và các sản phẩm có liên 3218/QĐ-BCT, phân bổ ngành sẽ được chia quan (15,4%). Đây cũng là ngành sử dụng số theo 7 khu vực chính, với Hà Nội và TP.HCM lượng lao động cao. Số lượng lao động trong đóng vai trò quan trọng nhất, được định hướng ngành chiếm tới 19,5% tổng lực lượng lao trở thành trung tâm thiết kế thời trang, sản xuất động cả nước, cao hơn hẳn các ngành khác. mẫu mã, cung cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu, công nghệ dệt may, phát triển sản phẩm cao Các doanh nghiệp trong ngành phần lớn có cấp. quy mô vừa và nhỏ: Xét theo quy mô lao động, doanh nghiệp có quy mô dưới 50 người chiếm tới 65,4%, quy mô từ 50 người đến dưới 300 người chiếm 21,2%, quy mô từ 300 người đến dưới 500 người chiếm 4%, quy mô từ 500 người trở lên chiếm 9,4%. Xét theo quy mô vốn, có tới 88,1% số doanh nghiệp có quy mô dưới 50 tỷ đồng, số doanh nghiệp có vốn trên 50 tỷ đồng chiếm tỷ trọng thấp. Ở quy mô nhỏ, doanh nghiệp sẽ khó nhận được các đơn hàng lớn, khó khăn trong việc trang bị máy móc tiên tiến, giữ chân lao động. Điều này làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI. Biều đồ 2: Phân bố doanh nghiệp dệt may trên cả nước năm 2014 (Nguồn: Vinatex) 8
  9. 2. Giá trị ngành Bảng 7: Một số chỉ tiêu về giá trị ngành (Nguồn: GSO) Nguyên Tổng Túi xách, So với Xơ, sợi Hàng dệt Giày dép phụ liệu, ngành Dệt Chỉ tiêu ví, vali, cả dệt may các loại dệt may, may – Da mũ, ô dù nước da giày giày Kim ngạch xuất khẩu (năm 2015, 2.540 22.815 12.011 2.878 1.434 41.678 25,7% tỷ USD) Kim ngạch nhập Bông Vải các Xơ, sợi dệt các loại khẩu (năm 2015, các loại loại 5.003 13.298 8,0% tỷ USD) 1.623 1.519 10.156 Sản xuất Sản xuất da và các sản phẩm liên Tổng doanh thu Dệt trang quan thuần (năm 2013, phục 534.844 4,4% tỷ đồng) 174.531 191.247 169.066 Tổng lợi nhuận (năm 2013, tỷ 6.549 3.247 4.388 14.184 2,9% đồng)) Tỷ suất sinh lời (năm 2013) 3,69% 1,68% 2,57% 2,64% Vốn sản xuất kinh doanh (năm 2013, 157.154 132.499 108.709 398.362 2,2% tỷ đồng) Ngành Dệt may – Da giày đóng vai trò Về doanh thu thuần, số liệu năm 2013 của quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam Tổng cục thống kê cho thấy, tổng doanh thu thuần của ngành Dệt may – Da giày đạt Về xuất khẩu, năm 2015, lĩnh vực hàng dệt 534.844 tỷ đồng, chiếm 12,1% doanh thu của may có kim ngạch xuất khẩu 22,8 tỷ USD lớn thứ 2 chỉ sau lĩnh vực điện thoại các loại và toàn lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; lớn thứ 3 chỉ sau doanh thu thuần của ngành linh kiện (30,2 tỷ USD); lĩnh vực giày dép có chế biến thực phẩm và sản xuất điện tử. kim ngạch xuất khẩu 12 tỷ USD – lớn thứ 4. Tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt Về nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, tổng nhu may – Da giày (xơ sợi, hàng dệt may, giày cầu vốn năm 2013 đạt 398.362 tỷ đồng, lớn dép, túi ví..., nguyên phụ liệu) đạt 41,7 tỷ thứ 2 trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, USD, chiếm 25,7% kim ngạch xuất khẩu cả chế tạo. nước, xếp số 1 trong số các ngành đóng góp lớn nhất vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. 9
  10. III. CHUỖI GIÁ TRỊ Nguyên liệu Tiếp thị, bán hàng, DỆT MAY Dệt May Phân phối thô dịch vụ hậu mãi Nguyên liệu tự nhiên: Bông, lanh, Đầu vào gai, đay Nguyên liệu hóa dầu: hóa chất, dầu khí Quay, xe sợi, Đan, thêu, dệt Xuất khẩu Nghiên cứu, phát dệt sợi, kết Cắt, may triển xu hướng thời Hoạt động Tẩy, nhuộm, trang cuộn… Tiêu dùng hấp, chống co… nội địa Bảo hành sản phẩm Sợi tự nhiên Nguyên phụ Sợi nhân tạo Vải dệt thoi liệu Vải dệt kim Thảm, đan móc Vảichăn, ga giường, Quần áo: bộ bảo hộ màn, rèm, vải bạt che… lao động, áo khoác… Sản phẩm Dây thừng, dây chão, Phụ kiện: tất tay, thắt dây bện, lưới đánh cá… lưng, khăn, mũ… 10
  11. Nguyên liệu Tiếp thị, bán hàng, DA GIÀY Thuộc da Sản xuất Phân phối thô dịch vụ hậu mãi Da sống: cừu, dê, cá sấu, trâu, Đầu vào bò… Hóa chất: axit, crom, cacbonnat nẩti Xuất khẩu Nghiên cứu, phát Tẩy lông, ngâm vôi, làm Cắt, tạo phom, triển xu hướng thời Hoạt động mềm, nhuộm da, phơi, căng khâu, dính Tiêu dùng trang da… nội địa Bảo hành sản phẩm Nguyên phụ Da thành phẩm liệu Sản phẩm Vali, túi xách, yên đệm, dây đeo đồng hồ Giày dép cho mọi mục đích sử dụng 11
  12. 1. DỆT MAY BÔNG Việt Nam nằm trong tốp 10 nước tiêu thụ bông lớn nhất thế giới: Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA), trong niên vụ 2014/2015, tiêu thụ bông của Việt Nam đạt 29,9% 893 nghìn tấn, chiếm 3,7% tổng lượng bông 20,6% tiêu thụ toàn cầu, đứng sau các nước Trung Trung Quốc Quốc (7.185 nghìn tấn), Ấn Độ (5.334 nghìn Ấn Độ tấn), Pakistan (2.308 nghìn tấn), Thổ Nhĩ Kỳ Pakistan 3,2% (1.393 nghìn tấn), Băng la đét (1.197 nghìn Thổ Nhĩ Kỳ 3,7% Băng la đét tấn). Dù vậy, trong giai đoạn 2011-2014, Việt 5,0% Việt Nam Nam lại là quốc gia có tốc độ tăng trưởng tiêu Mỹ thụ bông cao nhất, bình quân 34,9%/năm so 5,8% Khác với Trung Quốc (-4,6%), Ấn Độ (8,0%)…. 22,2% Dự báo niên vụ 2015/2016, Việt Nam có thể 9,6% tiêu thụ 1.110 nghìn tấn bông, tăng 24,3% so với niên vụ trước. Mức tiêu thụ bông của Việt Biểu đồ 3: Sản lượng tiêu thụ bông của các quốc Nam tăng mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu đầu gia trên thế giới (Nguồn: USDA) vào trực tiếp cao của ngành công nghiệp kéo sợi cũng như sự phát triển của mắt xích phân phối (xuất khẩu và tiêu dùng nội địa) và giá bông thế giới ở mức thấp. Giá bông thế giới liên tục giảm qua các năm: Năm 2015, giá bông đạt mức trung bình 70,4 Cents/pound, giảm 15,3% so với năm 2014 (năm 2014 giảm 11,4%, năm 2013 tăng Cents/pound nhẹ 1,3%, năm 2012 giảm 42,3%). So với 250 mức đỉnh cao 154,6 Cents/pound của năm 2011, giá bông năm 2015 đã giảm 54,4%. 200 Tồn kho bông thế giới ở mức cao, đạt 24,4 triệu tấn, tăng bình quân 14,8% giai đoạn 150 2011-2014 tạo áp lực giảm giá bông toàn cầu. 100 Trung Quốc – nước tiêu thụ bông lớn nhất thế giới (40% sản lượng bông toàn cầu) thay đổi 50 chính sách thu mua và dự trữ bông (thu mua bông nội địa với giá cao hơn thế giới) khiến 0 nhập khẩu bông của nước này giảm mạnh (từ 5,3 triệu tấn niên vụ 2011/12 xuống còn 1,8 01/11 05/11 09/11 01/12 05/12 09/12 01/13 05/13 09/13 01/14 05/14 09/14 01/15 05/15 09/15 triệu tấn niên vụ 2014/15) là nguyên nhân Biểu đồ 4: Giá bông trên sàn Nymex chính dẫn đến tồn kho bông thế giới cao. Giá (Nguồn: Indexmundi) bông thế giới giảm giúp giá nhập khẩu bông trung bình của Việt Nam trong năm 2015 12
  13. giảm 15,2%, đạt 1.622,7 USD/tấn, giá xơ sợi giảm 8,9% còn 1.918 USD/tấn và khối lượng bông nhập khẩu tăng 34,4% so với năm 2014. Ngay trong mắt xích nguyên liệu thô là bông, cơ cấu nguồn cung đã cho thấy sự mất cân đối: Theo đó, nguồn cung bông từ thị trường nội địa chiếm chưa đầy 1%, hơn 99% bông phụ thuộc vào nhập khẩu. Cụ thể, từ nguồn ngoại nhập, năm 2015, Việt Nam đã nhập khẩu 1,0 triệu tấn bông, kim ngạch 1,6 tỷ USD. So với năm 2010 (khối lượng nhập khẩu đạt 357,4 nghìn tấn, kim ngạch 674,2 triệu USD), nhập khẩu bông năm 2015 đã tăng 180% về khối lượng và 137% về kim ngạch. Trong khi đó, từ nguồn nội địa, niên Biểu đồ 5: Cơ cấu nguồn cung bông cho đầu vào vụ 2014/15, sản lượng trong nước chỉ đạt lĩnh vực dệt 1.360 tấn, giảm 61,1% so với mức 3.500 tấn (Nguồn: LPB Research tổng hợp) của năm 2010. Sau giai đoạn phát triển nhanh 2001-2006 diện tích trồng bông tại nước ta đang ngày càng thu hẹp lại (đến nay đạt khoảng 2.000 ha) do không có lợi thế về điều kiện thời tiết, giá bông giảm mạnh những năm gần đây, chất lượng cây bông kém nên không cạnh trạnh được với các nước xuất khẩu lớn như Mỹ, Ấn Độ, Brazil… bất chấp các chính sách phát triển của Chính phủ (như không thu tiền hạt giống đối với người trồng bông). Do đó, không bất ngờ khi Việt Nam trở thành nước nhập khẩu bông lớn thứ 3 thế giới, chỉ sau Băng la đét và Trung Quốc. Và trong tương lai, việc phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn bông nhập khẩu là có thể. DỆT Nghìn tấn Sản xuất sợi nội địa tăng trưởng 2 chữ số 1800 60% trong giai đoạn 2005-2014: Năm 2014, sản 1600 1400 50% lượng sợi đạt 1,5 triệu tấn, tăng 16,8% so với 1200 1000 40% năm 2013, tăng 90,5% so với năm 2010, tăng 30% 800 495,4% so với năm 2005. Trong giai đoạn 600 20% 400 10% 2005-2014, sản lượng sợi ghi nhận mức tăng 200 0 0% bình quân 22,9%/năm. Quy mô sản xuất sợi 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 tăng nhanh do nhiều dự án trong nước và đầu Sản lượng sợi Tăng trưởng sản lượng sợi tư FDI đi vào vận hành nhằm đón đầu những Biểu đồ 6: Sản lượng sợi qua các năm (Nguồn: GSO) lợi ích mà các hiệp định thương mại tự do 13
  14. Việt Nam đã và đang ký kết mang lại. Đặc biệt là để đáp ứng quy tắc xuất xứ “từ sợi trở đi” của hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) vốn được kỳ vọng sẽ giúp ngành dệt may tăng hơn 20 tỷ USD đến năm 2020. Trong đó, có thể kể đến những doanh nghiệp lớn như Tập đoàn Texhong với quy mô khoảng 450.000 tấn sợi/năm tại KCN Hải Yên, Quảng Ninh; Sợi Thế Kỷ xây thêm nhà máy với công suất 30.000 tấn sợi/năm tại KCN Trảng Bàng 3, Tây Ninh. Ngoài ra, trong bối cảnh giá bông cao tại thị trường Trung Quốc do chính sách thu mua bông nội địa giá cao và cấp hạn ngạch bông nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp lớn của nước này đã chuyển nhà máy sản xuất sợi sang Việt Nam để tận dụng nguồn bông nhập khẩu giá rẻ, sau đó xuất ngược trở lại Trung Quốc – là nguyên nhân thứ 2 khiến sản lượng sợi tăng mạnh. Lệch pha về cung và cầu của lĩnh vực sợi là Triệu USD sự đứt gãy tiếp theo trong chuỗi giá trị dệt 3.000 35% may: Cụ thể, năm 2014, Việt Nam sản xuất 30% 2.500 được 1,5 triệu tấn sợi, nhưng lại xuất đi 858,3 25% 2.000 20% nghìn tấn, tức gần 60% sản lượng sợi sản xuất 15% được. Trong khi đó, nước ta lại nhập khẩu về 1.500 10% 739,9 nghìn tấn, tức 86,2% lượng xuất đi. Có 1.000 5% nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, 500 0% gồm: chất lượng sợi không phù hợp, quy mô -5% khâu dệt nhuộm hoàn tất chưa phát triển 0 -10% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 tương xứng và đặc tính may gia công xuất Kim ngạch nhập khẩu xơ sợi Kim ngạch xuất khẩu xơ sợi khẩu của Việt Nam. Theo đó, sản phẩm sợi Tăng trưởng nhập khẩu xơ sợi Tăng trưởng xuất khẩu xơ sợi của nước ta chưa đa dạng về chủng loại (chủ yếu là sợi cotton, sợi polyester), chất lượng Biểu đồ 7: Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu sợi qua các năm các sản phẩm sợi tập trung ở phân khúc cấp (Nguồn: GSO) thấp, trung bình nên không đáp ứng được nhu cầu dệt nhuộm vốn đòi hỏi nhiều loại sợi khác nhau (sợi len, sợi spandex, sợi nylon…). Thứ hai, năng lực của khâu dệt nhuộm chậm phát triển hơn so với khâu sợi khiến đầu ra của sợi bị tắc nghẽn, buộc các doanh nghiệp sợi phải tìm đường xuất khẩu. Thứ ba, khâu may của Việt Nam có đến 80% là gia công nên việc chọn nguyên liệu phải theo sự chỉ định của khách hàng. Các doanh nghiệp không thể chủ 14
  15. động đặt nguồn nguyên liệu vải trong nước tác động không tốt đến nhu cầu của khâu dệt nhuộm và sợi trong nước. Khâu Dệt, nhuộm và hoàn tất chậm phát triển đã tạo thành nút thắt cổ chai trong chuỗi giá trị dệt may: Năm 2014, năng lực sản xuất vải của nước ta đạt 1,3 tỷ m2, tăng Triệu m2 6,8% so với năm 2013, tăng 12,5% so với 1400 60% năm 2010, tăng 136% so với năm 2005. 1200 50% Trong giai đoạn 2005-2014, sản lượng vải chỉ 1000 40% tăng bình quân 11,1%/năm. Các mức tăng 800 30% trưởng trên đều thấp hơn các mức tăng trưởng 600 20% sản lượng sợi trong cùng thời kỳ so sánh. Đặc 400 10% biệt, do năng lực nhuộm và hoàn tất của Việt Nam chỉ đạt khoảng 0,8 tỷ m2 vải/năm nên 200 0% 40% vải thô làm ra được xuất khẩu sang các 0 -10% nước có hệ thống nhuộm, hoàn tất tốt như 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Hàn Quốc, Trung Quốc, sau đó xuất ngược Sản lượng vải Tăng trưởng sản lượng vải trở lại Việt Nam. Khâu dệt, nhuộm, hoàn tất có những lợi thế là nguồn cung sợi đầu vào Biểu đồ 8: Sản lượng vải trong nước qua các năm (Nguồn: GSO) dồi dào, nhu cầu vải đầu ra cao nhưng lại chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Đầu tư vào khâu này đòi hỏi những yêu cầu rất lớn về vốn, công nghệ, nhân lực và những yêu cầu khắt khe về môi trường nhưng khả năng thu hồi vốn lại chậm. Do đó, chỉ những doanh nghiệp nước ngoài mới đủ khả năng đầu tư. Hơn nữa, nhiều địa phương cũng đưa ra các chính sách hạn chế dự án dệt nhuộm do lo ngại ô nhiễm môi trường khiến quy mô ngành chậm mở rộng. Triệu USD 10.000 40% Sự mất cân đối tiếp tục diễn ra ở nguồn 9.000 35% cung vải khi Việt Nam phụ thuộc phần lớn 8.000 30% vào nguồn nhập khẩu: Hiện nay, ngành dệt 7.000 25% 6.000 20% may Việt Nam cần sử dụng khoảng 8 tỷ m2 5.000 15% vải để sản xuất, trong đó, nguồn vải trong 4.000 10% nước chỉ đáp ứng được 16,4%, còn lại là nhập 3.000 5% khẩu. Trái với tốc độ tăng trưởng thấp của sản 2.000 0% 1.000 -5% xuất vải trong nước, giá trị vải ngoại nhập lại 0 -10% tăng mạnh trong giai đoạn 2005-2014. Cụ thể, 2005200620072008200920102011201220132014 năm 2014, kim ngạch nhập khẩu vải đạt 9,4 tỷ Nhập khẩu vải các loại Tăng trưởng nhập khẩu vải USD, tăng 16,9% so với năm 2013, tăng 75% so với năm 2010, tăng 281% so với năm Biểu đồ 9: Kim ngạch nhập khẩu vải qua các năm 2005. Trong giai đoạn 2005-2014, giá trị nhập (Nguồn: GSO) khẩu bình quân tăng 16,6%/năm. Về cơ cấu 15
  16. thị trường nhập khẩu vải, năm 2014, nhập từ Trung Quốc chiếm 49,5%, Hàn Quốc 19,6%, Đài Loan 14,8%, Nhật Bản 5,9%, Hồng Kông 2,7%. MAY Lĩnh vực công nghiệp phụ trợ phát triển Triệu USD 6.000 40% không tương xứng khiến Việt Nam phải 35% nhập khẩu lượng lớn nguyên phụ liệu cho 5.000 30% khâu may: Ngoài vải, Việt Nam cũng phải 4.000 25% nhập khẩu thêm các vật liệu dựng khác như 3.000 20% cúc, khuy, khóa kéo, chỉ may… để hoàn 15% chỉnh sản phẩm. Năm 2015, giá trị nhập khẩu 2.000 10% nguyên phụ liệu dệt may – da giày đạt 5 tỷ 1.000 5% USD, tăng 90,9% so với năm 2010, chiếm 0 0% 21,9% kim ngạch xuất khẩu. Trong giai đoạn 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2010-2015, kim ngạch nhập khẩu tăng bình Kim ngạch nhập khẩu NPL quân 17,6%, cao hơn tốc độ tăng trưởng kim Tăng trưởng nhập khẩu NPL ngạch xuất khẩu hàng dệt may (16,8%). Việc Biểu đồ 10: Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu tư chưa đúng mức vào sản xuất nội địa dệt may – da giày qua các năm nguyên phụ liệu ngành may cũng như tính (Nguồn: Tổng cục Hải quan) chất gia công của khâu may (mua nguyên phụ liệu theo sự chỉ định của khách hàng) là nguyên nhân chính khiến ngành dệt may phụ thuộc lớn vào nguồn cung nguyên liệu nhập khẩu. Ở mắt xích may, Việt Nam mới ở mức độ chức mua hàng cung cấp cho doanh nghiệp sản xuất cấp thấp: gia công toàn bộ đầu vào để sản xuất sản phẩm bao gồm mẫu thiết kế, nguyên liệu, vận chuyển, các nhà sản xuất chỉ thực hiện việc cắt, may và hoàn thiện sản phẩm. Hình thức sản xuất này có tỷ suất lợi nhuận rất thấp, khoảng 4% và thường được các nước phát triển chuyển giao sang thực hiện ở các nước đang phát triển để tận dụng nguồn lao động nhân công dồi dào và giá rẻ. Tại Việt Nam, 80% lượng doanh nghiệp sản xuất theo hình thức này. FOB (Free on Board) (mua nguyên liệu – CMT (Cut – Make – Trim) (Gia công): Đây bán thành phẩm): Đây là một phương thức là hình thức sản xuất đơn giản nhất khi các tổ sản xuất ở bậc cao hơn so với CMT và có tỷ 16
  17. suất sinh lời khoảng hơn 7%. Khác với CMT, ODM (Original Design Manufacturing) các nhà xuất khẩu theo FOB sẽ chủ động mua (Thiết kế dựa trên ý tưởng sẵn có, sản nguyên liệu đầu vào cần thiết thay vì được xuất): Đây là phương thức sản xuất xuất khẩu cung cấp từ các người mua của họ. Tại Việt bao gồm khâu thiết kế và cả quá trình sản Nam, khoảng 18% lượng doanh nghiệp sản xuất từ thu mua vải và nguyên phụ liệu, cắt, xuất theo phương thức này. Có thể kể đến may, hoàn tất, đóng gói và vận chuyển. Các những cái tên như: CTCP dệt may đầu tư doanh nghiệp ODM tạo ra những mẫu thiết thương mại Thành Công (TCM), CTCP đầu kế, hoàn thiện sản phẩm và bán lại cho người tư và thương mại TNG, CTCP Everpia Việt mua, thường là chủ của các thương hiệu lớn Nam. Có 3 phương thức sản xuất FOB như trên thế giới. sau: OBM (Original Brand Manufacturing) (Tự FOB cấp I: Các doanh nghiệp thực hiện theo thiết kế, sản xuất, phân phối): Các hãng sản phương thức này sẽ thu mua nguyên liệu đầu xuất tự thiết kế và ký các hợp đồng cung cấp vào từ các nhà cung cấp do khách mua chỉ hàng hóa trong và ngoài nước cho thương định. Phương thức xuất khẩu này đòi hỏi các hiệu riêng của mình. Các nhà sản xuất theo doanh nghiệp dệt may phải chịu thêm trách phương thức OBM chủ yếu phân phối sản nhiệm về tài chính để thu mua và vận chuyển phẩm tại thị trường nội địa và thị trường các nguyên liệu. quốc gia lân cận. Khoảng 2% lượng doanh nghiệp Việt Nam sản xuất theo ODM và FOB cấp II: Các doanh nghiệp thực hiện theo OBM, điển hình là: Việt Tiến, Phong Phú, phương thức này sẽ nhận mẫu thiết kế sản May 10…. Tỷ suất sinh lời của 2 phương thức phẩm từ các khách mua nước ngoài và chịu này có thể đạt 30-40%. trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu, sản xuất và vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm tới Hiện nay, ngành dệt may gặp khó khăn khi cảng của khách mua. Điểm cốt yếu là các dịch chuyển lên các phương thức sản xuất cao doanh nghiệp phải tìm được các nhà cung cấp hơn do không có khả năng tìm được nguồn nguyên liệu có khả năng cung cấp các nguyên vải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và liệu đặc biệt và phải tin cậy về chất lượng, thời gian giao hàng và không đủ khả năng về thời hạn giao hàng. tài chính để đề phòng giải quyết cho các trường hợp phát sinh rủi ro khi thực hiện hợp FOB cấp III: Các doanh nghiệp thực hiện đồng nhằm đáp ứng việc giao hàng đúng thời theo phương thức này sẽ tự thực hiện sản xuất hạn. Đặc biệt, ngành may mặc Việt Nam đang hàng may mặc theo thiết kế riêng của mình và rất yếu ở mảng thiết kế sản phẩm vì thiếu các không phải chịu ràng buộc bởi bất kỳ cam kết nhà thiết kế giỏi, khó tiếp cận và thiếu thông trước nào với các khách mua nước ngoài. Để tin về nhu cầu khách hàng, xa thị trường tiêu có thể thực hiện thành công hoạt động sản dùng cuối cùng. xuất theo phương thức này, các doanh nghiệp cần phải có khả năng thiết kế, marketing và hậu cần. 17
  18. PHÂN PHỐI Doanh nghiệp dệt may Việt Nam chú trọng 14% nhiều hơn vào hoạt động xuất khẩu: Về sản xuất, năm 2014, sản lượng quần áo mặc thường đạt 3,7 tỷ chiếc, trong đó, 70% dành Doanh thu xuất cho xuất khẩu, 30% cho tiêu dùng nội địa. Về khẩu Doanh thu nội doanh thu, năm 2014, doanh thu xuất khẩu địa hàng dệt may đạt 20,9 tỷ USD, doanh thu nội địa đạt 70.000 tỷ đồng (3,3 tỷ USD), tương ứng với cơ cấu tỷ trọng 86% doanh thu đến từ 86% xuất khẩu, 14% từ nội địa. Trong giai đoạn 2010-2015, giá trị xuất khẩu ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân 18,3%, trong khi tăng Biểu đồ 11: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ dệt may trưởng tiêu dùng dệt may nội địa là 10-15%. (Nguồn: LPB Research tổng hợp) TIẾP THỊ, BÁN HÀNG Đây là mắt xích yếu nhất trong chuỗi giá Người mua trị dệt may, hạn chế sự xâm nhập của hàng toàn cầu dệt may Việt Nam ra bên ngoài thế giới: Người tiêu Do khoảng cách địa lý xa thị trường tiêu dùng dùng cuối cùng, do phương thức xuất khẩu gia công làm triệt tiêu động lực tìm kiếm, khảo sát nhu cầu thị trường nên các doanh nghiệp dệt may nước ta đang phụ thuộc rất lớn vào Thiếu liên kết khâu trung gian để đưa sản phẩm tới người Các nhà Văn phòng tiêu dùng. Họ phải thông qua các nhà bán buôn đại diện buôn khu vực, văn phòng đại diện của hãng thời trang lớn thế giới để có các hợp đồng gia công, rất ít doanh nghiệp dệt may có được các Các nhà sản hợp đồng trực tiếp từ các nhà bán lẻ để cung xuất khu vực cấp sản phẩm của mình. Việc không nắm bắt Các DN dệt sự thay đổi nhu cầu của người mua cũng như may Việt xu hướng thời trang mới trên thế giới khiến Nam mắt xích may dậm chân rất lâu ở phương thức sản xuất gia công. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHUỐI GIÁ TRỊ Ngành dệt may Việt Nam đang phát triển những mắt xích có giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị: 3 mắt xích đó gồm Dệt, May, Phân phối. Hiện nay, các doanh nghiệp đang làm tốt nhất ở khâu may gia công do khâu này không đòi hỏi đầu tư cao về 18
  19. Giá trị gia tăng công nghệ và tận dụng được nguồn lao động giá rẻ. Tỷ suất sinh lời của khâu này cũng ở mức thấp, khoảng 4% (tỷ suất sinh lời năm 2015 của các CTCP SX&TM may Sài Gòn là 3,7%, ĐT&TM TNG là 3,9%, may Phú Thịnh Nhà Bè là 5,5%). Ở khâu dệt, các sản phẩm chủ yếu vẫn là sợi, chăn, ga, gối, đệm. Tỷ suất sinh lời của khâu này cao hơn khâu may, khoảng hơn 7% (tỷ suất sinh lời năm 2015 của CTCP Sợi Thế Kỷ là 6,9%, Everpia Việt Nam là 13%). Ở khâu phân phối, không có số liệu cụ thể về tỷ suất sinh lời. Tuy nhiên, tại thị trường trong nước, bước đầu, các doanh Nguyên nghiệp đã đặt nền móng bằng việc phát triển Dệt May Phân Tiếp thị, liệu thô phối thương hiệu Made in Vietnam cũng như chuỗi hậu mãi cửa hàng Vinatex. Tại thị trường xuất khẩu, Biểu đồ 121: Giá trị gia tăng dệt may hàng dệt may Việt Nam cũng dần được biết (Nguồn: LPB Research tổng hợp) đến như cứ điểm sản xuất cho hàng dệt may toàn cầu. Trong chuỗi giá trị dệt may xuất khẩu, Bảng 8: Cân đối thặng dư thương mại (Nguồn: Việt Nam thu về 50,6% giá trị: Cụ thể, Hiệp hội Dệt may Việt Nam) trong 10 tháng 2015, giá trị thặng dư từ xuất Năm Tiêu chí 10T2015 2014 khẩu (sau khi trừ đi giá trị nhập khẩu cho xuất Tổng xuất khẩu (XK) 22208 24692 khẩu) đạt 11,2 tỷ USD, bằng 50,6% giá trị XK dệt may 18953 20949 xuất khẩu, tăng nhẹ so với mức 50,4% của Trong đó: XK vải 830 800 năm 2014. Như vậy, nếu coi giá trị của 1 sản XK Xơ sợi 2119 2543 phẩm xuất khẩu là 100%, Việt Nam chỉ thu XK vải không dệt 377 456 về 50,6% giá trị. Đó là tiền công sản xuất của XK NPL dệt may 759 744 tất cả doanh nghiệp dệt may tham gia và giá Tổng nhập khẩu (NK) 13790 15461 trị phần nguyên liệu nội địa trong quá trình Bông 1419 1443 hoàn chỉnh sản phẩm và đưa đến tay người Xơ sợi các loại 1264 1559 tiêu dùng. Gần 50% giá trị còn lại thuộc về Vải 8395 9428 giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu và khâu NPL dệt may 2712 3031 Tiếp thị, hậu mãi trong khi phần lớn công NK cho XK 10971 12239 đoạn tạo ra sản phẩm là do doanh nghiệp Việt Cân đối Xuất khẩu - Nam đảm nhận. Điều này đặt ra cơ hội cũng NK cho XK 11237 12453 Tỷ lệ GTGT 50,6% 50,4% như thách thức cho ngành Dệt may Việt nam là phải chuyển sang các khâu nguyên phụ liệu và tiếp thị, hậu mãi để đạt được giá trị gia tăng lớn nhất. 19
  20. 2. DA GIÀY NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT Cũng giống như Dệt may, ngành Da giày Sản lượng giày ghi nhận các mức tăng phụ thuộc hơn 50% vào nguyên liệu nhập trưởng cao những năm gần đây: Năm 2014, khẩu: Theo Hiệp hội Da – Giày – Túi xách Việt Nam sản xuất được 861,9 triệu đôi giày, Việt Nam (Lefaso Vietnam), sản xuất da trong đó có 251,2 triệu đôi giày da; 55,4 triệu thuộc trong nước (sản xuất mũ giày, lót giày, đôi giày vải; 555,3 triệu đôi giày thể thao, túi cặp) trong năm 2014 đạt 210 triệu m2, đáp tương ứng với tỷ trọng là 29,1%; 6,4% và ứng được 24,4% nhu cầu về da thuộc. Sản 64,4%. Đối với giày dép da, sản lượng giày xuất giả da trong nước cũng đáp ứng được tăng trưởng 10,3% năm 2014; 2,6% năm 2013 4,2% nhu cầu; sản xuất vải dệt (sản xuất mũ và 10,8% năm 2012. Đối với giày thể thao, giày, túi cặp, ba lô) đáp ứng 17,5%; vải không sản lượng giày tăng trưởng 15,5% năm 2014; dệt (làm lót, đệm mũ giày, túi) đáp ứng được 19,9% năm 2013 và 5,5% năm 2012. Đối với 12,5%; carton (sản xuất đế trong) đáp ứng giày vải, tốc độ tăng thấp hơn, lần lượt ở các 16,7%; sản xuất đế giày các loại có tỷ lệ đáp mức 4,3%; 3,9%; 3,0%. Trong giai đoạn ứng cao nhất - 58,7% nhu cầu. Riêng nhập 2005-2014, tổng sản lượng giày ghi nhận mức khẩu da thuộc trong năm 2014 đạt 1,1 tỷ tăng trưởng bình quân 6,6%, trong đó, sản USD, tăng 37,7% so với năm 2013. Chưa kể lượng giày dép da tăng bình quân 2,1%; giày nhập khẩu nguyên phụ liệu khác được gộp với vải tăng 6,0% và giày thể thao 9,9%. Hầu hết ngành dệt may là 5 tỷ USD trong năm 2014. các thương hiệu giầy quốc tế lớn như Nike, Hiện nay, chưa đến 20 doanh nghiệp 100% Adidas, Reebok, Puma, New Balance, vốn Việt Nam đủ sức làm hàng FOB, khoảng Reebok, Salomon… đều đặt hàng gia công tại 70% doanh nghiệp sản xuất da giày, túi xách Việt Nam. Hiện có 90% sản lượng giày dép là của Việt Nam theo phương thức gia công. dành cho xuất khẩu. Nhà sản xuất không được chủ động tìm kiếm và đặt nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất mà phải theo chỉ định của khách hàng, thường là đối tác nước ngoài. Do đó, không tạo động lực cho lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu phát triển. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2