Ngh thut và vt
Ngh thutvt lý ca Leonard Shlain mt cun sách hay trên c tuyt
vi bàn v mi tương quan giữa ngh thut và vt lý.
Đặc điểm đáng lưu ý nht cun ch nhn mạnh đến vt lý hc ch
không phi khoa hc nói chung và trình bày mt cách thuyết phc mối tương quan
gia hai phm trù ngh thut và vt lý tng qua rt nhiu vấn đ thuc nhiu lĩnh
vc khác nhau trong ngh thut và vt lý. Nhiu vấn đề đ cập đến trong cun
sách đã vượt khi ngh thut vt lý như triết hc, phân tâm hc, thn kinh hc.
Chc chn cun sách s đem lại nhiu gi ý cho sáng tác không chđối vi c
độc gi hoạt động trong ngh thut vt n đối vi nhiều độc gi hot
động trong các lĩnh vực khác .
Trong sut cun sách dày trên 480 trang[1], tác gi đã nêu lên mt lun
thuyết độc đáo rất hp dn: Nhng cm nhn cách mng trong ngh thut tiên
đoán được các trào lưu ý tưởng mi m trong vt lý. Khi nhng cm nhn ca
người ngh sĩ vốn hình thành trong bán cu phi ca não bđược tích hp vi
nhng linh cm tiên đoán (precognition) thì ngh thut kh năng báo trước
đưc nhng nhn thứcơng lai về thế giới khách quan. Trước tiên ngưi ngh sĩ
đưa ra một cách nhìn mi v thế giới, sau đó các nhà vật lý s định dng từ đó một
cách suy nghĩ về thế gii. Và tiếp theo sau các thành phn khác s du nhp nhng
quan điểm mi đó vào các lĩnh vc khác nhau ca nn văn hóa. Như vậy Leonard
Shlain đã đặc biệt đề cao vai trò trước nht ca các ngh sĩ và sau đó là ca các
nhà vật lý trong văn minh loài người.
Nhng vn đề đề cp trong cun sách tht phong phú và hp dẫn, sau đây
th lit mt s ít tiêu biu:
- Phương Tây & phương Đông
- - Trào lưu fauvism[2] và ánh sáng
- - Trào lưu futurism[3] thi gian
- - Trào lưu siêu thực[4] các biến dng trong thuyết ơng
đối
- - Không thi gian và khối lưng-năng lưng
- - Các dng thc không trng lượng và lý thuyết hp dn
- - Trái và phi
- - Dionysus và Apollo[5]
-
- Leonard Shlain mt tác gi ni tiếng được nhiu nhà khoa
hc, ngh sĩ , triết học, nhân văn học, giáo dc học ngưỡng m. Ôngtác
gi ca ba cun best-seller : Art & Physics, Alphabet vs. The Goddnesss và
Sex, Time, and Power. Leonard Shlain vn mt nhà phu thut tài hoa
nhân hu người M.
Chúng ta đã biết đến mt nhận định ca hai nhà thn kinh hc Marshall
Gladstone Catherine T.Best: bán cu phi ca não b ph ti các cm nhn
ngh thuật trong lúc đó bán cầu trái ph ti các hot đng khoa hc. Như thế s
hiu biết thế gii khách quan được hình thành trong quá trình dch chuyn thông
tin t bán cu phi sang bán cu trái ca o b. ờng như có s tương tự ca
hai bán cu não b vi không gian thi gian, vi Dionysus Apollo, hai v
thn trong thn thoi Hy lp.
Leonard de Vinci là một người đặc bit. Hình như hai bán cầu não bđược
ni lin vi nhau. Ông th viết xuôi viết ngược (viết như trong gương).
Leonard de Vinci khnăng điều khin hai quá trình tư duy, một gn vi không
gian, mt gn vi thi gian. Ông nm được s tinh tế ca chiu sâu trong cách
nhìn nhn thế gii. y i đến bc tranh Mona Lisa, mt tuyt c hi ha.
Khuôn mt ca nhân vt được Leonard khc ha t hai bình din không trùng
nhau: bình diện y xa hơn bình diện kia. Chính điều nghch y đã to ra n
i bí n ca Mona Lisa.
Sau đây xin giới thiu mt s minh ha ca Leonard Shlain cho lun thuyết
i trên.
A/ Siêu thc & Einstein và Bohr
Hình 1 . Quán rượu ti Folies-Bergere, Edouard Manet
Bc tranh A Bar at the Folies-Bergere (1882)(Quy rượu Folies-Bergere)
(hình 1) ca danh ha Edouard Manet nói lên mt cách sâu sắc và độc đáo v nh
b sung (complementary) ca không thi gian. Bc tranh y mt trong nhng
bc tranh cuối đi ca danh họa và được hoàn thành khi Manet đang lâm bệnh.
tính k l ca bức tranh được gán cho mt tâm trạng bi thương ca Edouard Manet.
Song bc tranh này lại tiên đoán được nhng phát hin ln trong vt lý hc. Manet
mt ha sĩ báo hiệu hi ha hiện đại, ông đã đưa vào bức tranh này nhng yếu
tcơ s cho thuyết tương đối 44 m trước Einstein thuyết b sung 55
m truc Bohr.
Trong bc tranh, mt cô gái phc v quán rượu tr, vô cm đứng trước mt
tấm gương phn chiếu thế gii Manet quen thuộc: đám th dân ci m, vui
nhn, trào lng lui ti Folies-Bergere[6]. Tuy rng được thc hin trong không gian
hai chiều nhưng bc tranh gây mt n tượng mnh m v chiu sâu. Phn chiếu
trong bc tranh một đám đông xa xa mà bóng dáng mờ dn theo chiu sâu.
ng như không tồn ti gii hạn đối với đám ni hin lên trong mt không
gian tn. Mt cm ánh sáng chiếu trên đầu đám đông ờng nkhông xuất
phát t mt ngọn đèn treo nào gắn trên trần trông như xuất phát t nhng sao
ca một thiên hà nào đó.
Ngoài ra Manet như đã kéo mt tm thảm dưới chân đám đông gây n n
tượng ờng như đám đông lửng trong không gian. Chú ý trên góc trái hai
chân đung đưa như từ mt xà đu y n ng vtác đng bng không ca hp
dn. Sau cô gái là mt vin cnh vũ trụ.
Nghiên cu k bc tranh chúng ta có th phát hin mt cu trúc khác l mi.
Trong tm ơng lưng i được phn chiếu v phía phi, đấy đang nói
chuyn với ni ch quán. Song chú ý một điều: cô i phn chiếu i nghiêng
v phía trước lúc trò chuyn cùng ông ch quán trong khi bình din th nht ca
bc tranh thì i li đứng thng. Chúng ta thy mt hn i kiến trúc ca bc
tranh vi một người (ch quán) đứng trưc mt i trong cm nhn ban đu.
Như vậy t mt c nhìn này thì người đó hiện hu còn t mt góc nhìn khác
thì người đó không tồn ti. Bc tranh y mt bc tranh n d song ngu:
Manet đã t quán rượu Folies-Bergere t hai góc nhìn. Mi góc nhìn cho ta
những thông tin ta không được t góc nhìn khác. Tính song ngu y cũng
thđược hiu hai góc nhìn đó thuộc hai khonh khc khác nhau ca quán
rượu.
Phương thức ngh thut của Manet đã báo trước quan điểm ca Einstein và
Bohr: phi tích hp hai khía cnh b sung ca thế gii khách quan mi hiểu đưc
thc ti khách quan.
Vic tách não b thành hai bán cu nhiu h qu. Th nht s phân chia
đó cho phép chúng ta tiếp cn được vi hai phm trù sinh đôi không gian
thời gian. Điều này gn ba triu năm sau dẫn Einstein đến vi nhn thc không
thi gian ch mt. Để hiểu được điều y chúng ta cn thng nht hai na n
cu ca não b thành mt cũng như phải ni lin hai phm trù ngh thut và vt lý