intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghệ trắng hành khí, lương huyết

Chia sẻ: Ad Sadad | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

50
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

.Nghệ trắng hành khí, lương huyết Nghệ trắng hay còn gọi là nghệ rừng, nghệ xanh, là loại gia vị rất được ưa chuộng để chế biến thức ăn. Theo YHCT, nghệ trắng có vị cay, đắng, tính hàn, quy vào các kinh tâm, phế, can, có tác dụng hành khí, giải uất, phá ứ lương huyết nên được dùng để trị các chứng kinh nguyệt không đều, có kinh đau bụng, viêm gan vàng da, ho gà, đau nhức gân cốt, cơ nhục, đau tức ngực và mạng sườn, bụng đầy trướng. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghệ trắng hành khí, lương huyết

  1. Nghệ trắng hành khí, lương huyết Nghệ trắng hay còn gọi là nghệ rừng, nghệ xanh, là loại gia vị rất được ưa chuộng để chế biến thức ăn. Theo YHCT, nghệ trắng có vị cay, đắng, tính hàn, quy vào các kinh tâm, phế, can, có tác dụng hành khí, giải uất, phá ứ lương huyết nên được dùng để trị các chứng kinh nguyệt không đều, có kinh đau bụng, viêm gan vàng da, ho gà, đau nhức gân cốt, cơ nhục, đau tức ngực và mạng sườn, bụng đầy trướng. Dưới đây xin giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh cụ thể từ nghệ trắng để bạn đọc tham khảo và áp dụng khi cần. Nghệ trắng (nghệ xanh) ngoài chế biến thức ăn còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh.
  2. Trị đau vùng gan, hoặc viêm gan mạn tính: nghệ trắng, thanh bì, nga truật, (sao vàng), chỉ xác (thái chỉ, sao vàng), lá móng tay (sao khô), sơn tra, thảo quyết minh, mộc thông, tô mộc, huyết giác đều sao vàng, đồng lượng 10 - 12g. Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần. Trị sỏi túi mật: nghệ trắng (sao khô), chỉ xác, đại hoàng, xuyên luyện tử, sài hồ đều sao vàng, diên hồ sách (chích giấm), mỗi vị 9g; nhân trần, kim tiền thảo đều sao khô, mỗi vị 30g; mộc hương (vi sao) 6g. Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần. Trị băng huyết, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều: nghệ trắng 12g, cỏ mực tươi 30g, hương phụ (tứ chế) 16g, ngải cứu (sao tồn tính) 16g. Sắc uống ngày một thang tới hết băng huyết. Nếu đau bụng kinh, thêm vào thang thuốc trên, tô mộc 16g. Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần trước bữa ăn, vào trước kỳ kinh độ 2 tuần. Uống liền 2 tuần. Có thể lại uống tiếp vài liệu trình nữa vào trước các kỳ kinh lần sau. Nếu chỉ do kinh nguyệt không đều, có thể lấy nghệ trắng, sinh địa, mỗi vị 6g hầm với xương lợn ăn, ngày một lần. Tuần ăn 3 - 4 lần. Trị đau thắt vùng ngực, đau mạch vành: nghệ trắng, đan sâm, hồng hoa, diên hồ sách (chích giấm), đương quy (chích rượu), mỗi vị 9g; giáng hương 4,5g; tam thất, hổ phách, mỗi vị 3g. Tam thất và hổ phách tán bột mịn chia làm hai phần để uống
  3. với nước sắc của các vị thuốc trên, trước bữa ăn 1,5 - 2 giờ. Uống liền 3 - 4 tuần. Tùy theo bệnh tình, có thể lặp lại liệu trình mới. Trị ho gà: nghệ trắng 20g, rửa sạch giã nát, thêm 20ml rượu trắng 300 vừa đủ ướt, cho vào chén nhỏ, hấp lên mặt nồi cơm sôi, hoặc đun cách thủy trong 1 giờ, gạn lấy dịch chiết uống, ngày 2 - 3 lần. Uống tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2