intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu genotype HPV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nam bị sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Cánh Cụt đen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

22
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu genotype HPV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nam bị sùi mào gà. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 84 bệnh nhân nam bị sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu genotype HPV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nam bị sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 7/2019 Nghiên cứu genotype HPV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nam bị sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh Distribution of HPV genotypes and risk factors in men with genital warts at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology Châu Văn Trở, Diệp Thắng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu genotype HPV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nam bị sùi mào gà. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 84 bệnh nhân nam bị sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2019. Kết quả: Tỷ lệ định danh được genotype HPV là 34,52%. Nhóm HPV nguy cơ gây ung thư thấp 75,86% (HPV6 là 58,62%, HPV11 là 17,24%), nhóm HPV nguy cơ gây ung thư cao 24,14% (HPV16 là 13,79%, HPV18 là 6,9%, HPV45 là 3,45%). Tình trạng nhiễm genotype HPV nguy cơ cao và nguy cơ thấp liên quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (RR = 4,19, p=0,038). Kết luận: Genotype HPV6 chiếm tỷ lệ cao nhất. Cần thiết xét nghiệm genotype HPV ở những bệnh nhân nam bị sùi mào gà có tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm phát hiện sớm các genotype nguy cơ gây ung thư cao. Từ khóa: Bệnh sùi mào gà, genotype HPV. Summary Objective: This study aimed to identify HPV genotypes and risk factors in male patients with genital warts. Subject and method: Samples were collected from 84 male patients with genital warts from March 2019 to September 2019. Result: The identification rate for HPV genotype was 34.52%. The low-risk group of HPV genotypes was 75.86% (58.62% HPV6, 17.24% HPV11), the high-risk group was 24.14% (13.79% HPV16, 6.9% HPV18, 3.45% HPV45). Genotype infection of high-risk and low-risk HPV was statistically significantly associated with a history of sexually transmitted infections (RR = 4.19, p=0.038). Conclusion: HPV6 was the most common. HPV screening was necessary in male patients with genital warts who had a history of sexually transmitted infections. Keywords: Genital warts, HPV genotype. 1. Đặt vấn đề nhất và đang ngày càng gia tăng [5]. Nguyên nhân là do Human papillomavirus (HPV). Cho Bệnh sùi mào gà là một trong những nhiễm đến nay, hơn 200 genotype HPV đã được xác trùng lây truyền qua đường tình dục phổ biến định, và được phân loại thành nguy cơ gây ung thư cao hoặc thấp. Trong số này, khoảng 40 Ngày nhận bài: 26/11/2019, ngày chấp nhận đăng: 02/12/2019 genotype HPV đã được tìm thấy ở đường sinh Người phản hồi: Châu Văn Trở, Email: trochauvan@gmail.com dục. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 37
  2. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No7/2019 Ở nam giới, nhiễm HPV được xem là yếu tố 2. Đối tượng và phương pháp cảnh báo đầu tiên của ung thư dương vật và ung Tiến hành nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, thư hậu môn [12]. Hiện nay, sự phân bố các genotype HPV vẫn chưa rõ ràng, và thay đổi chọn mẫu thuận tiện, trên 84 bệnh nhân nam bị theo từng vùng địa lý và theo từng sắc tộc khác sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ nhau [4]. Do đó, việc theo dõi sự hiện diện của Chí Minh từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2019. Mỗi các genotype HPV rất quan trọng, đặc biệt là ở bệnh nhân được tiến hành sinh thiết lấy một mẫu những bệnh nhân nam mắc các genotype HPV bệnh phẩm sùi mào gà ở vị trí hậu môn, hoặc có nguy cơ gây ung thư cao. sinh dục. Mẫu bệnh phẩm được xác định Với tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xác genotype HPV bằng phương pháp giải trình tự định genotype HPV nêu trên, chúng tôi tiến hành gen tại Phòng Xét nghiệm Sinh học phân tử, đề tài với mục tiêu: Xác định tỷ lệ các loại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Số genotype HPV ở bệnh nhân nam bị sùi mào gà liệu được thu thập, kiểm tra, mã hóa và xử lý tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh và bằng phần mềm STATA 15.0. Đề cương nghiên xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng cứu được thông qua Hội đồng Đạo đức của nhiễm genotype HPV nguy cơ cao và nguy cơ Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. thấp ở bệnh nhân nam bị sùi mào gà. 3. Kết quả 3.1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ % Nhóm tuổi 18 - 30 48 57,14 31 - 40 19 22,62 > 40 17 20,24 Nơi cư ngụ Thành phố Hồ Chí Minh 32 38,1 Tỉnh 52 61,9 Nghề nghiệp Sinh viên 10 11,9 Nông dân 10 11,9 Công nhân viên 35 41,7 Khác 29 34,5 Trình độ học vấn Dưới trung học phổ thông 38 45,24 Trung học phổ thông 31 36,90 Đại học 15 17,86 Tình trạng hôn nhân Độc thân 46 54,76 Có gia đình 38 45,24 Tuổi quan hệ tình dục lần đầu < 18 tuổi 10 11,9 ≥ 18 tuổi 74 88,1 38
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 7/2019 Số lượng bạn tình Một 36 42,86 ≥2 48 57,14 Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu nghiên cứu (Tiếp theo) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ % Thói quen dùng bao cao su Không 80 95,24 Có 4 4,76 Thói quen hút thuốc lá Không 49 58,33 Có 35 41,67 Tiền sử bị bệnh lây truyền qua đường tình dục Không 53 63,1 Có 31 36,9 Thờ gian mắc bệnh < 1 tháng 33 39,29 ≥ 1 tháng 51 60,71 Vị trí thương tổn Quy đầu 15 17,86 Thân dương vật 29 34,52 Lỗ tiểu 8 9,52 Bìu, mu 11 13,1 Hậu môn và quanh hậu môn 47 55,95 Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân thuộc nhóm tuổi 18 - 30 (57,14%), sinh sống ở tỉnh (61,9%) và chủ yếu là công nhân viên (41,7%). Bệnh nhân có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông chiếm 45,24%. Đa số bệnh nhân độc thân (54,76%), có quan hệ tình dục lần đầu từ 18 tuổi trở lên chiếm 88,1%, và có từ 2 bạn tình trở lên chiếm 57,14%. Bệnh nhân không có thói quen dùng bao cao su chiếm 95,24%, không hút thuốc lá chiếm 58,33%, và không có tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục chiếm 63,1%. Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi khám và điều trị thường sau 1 tháng (60,71%), và vị trí thương tổn chủ yếu ở hậu môn và quanh hậu môn (55,95%). 3.2. Xác định tỷ lệ các loại genotype HPV 39
  4. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No7/2019 Biểu đồ 1. Tỷ lệ xác định được genotype HPV Nhận xét: Trong 84 mẫu, có 29 mẫu xác định được genotype HPV, chiếm 34,52%. Bảng 2. Các genotype HPV Genotype HPV Số trường hợp (n) Tỷ lệ % HPV 6 17 58,62 Nhóm nguy cơ thấp HPV 11 5 17,24 HPV 16 4 13,79 Nhóm nguy cơ cao HPV 18 2 6,90 HPV 45 1 3,45 Nhận xét: Genotype HPV nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ cao nhất (75,86%). 3.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễ̃m genotype HPV nguy cơ cao và thấp Bảng 3. Các yếu tố liên quan đế́n tình trạng nhiễm genotype HPV nguy cơ cao và thấp Genotype HPV Nguy cơ cao Nguy cơ thấp Tổng 2 Yếu tố (n) (n) (n) (p) Nhóm tuổi 18 - 30 3 15 18 4,24 31 - 40 1 5 6 (0,13) > 40 3 2 5 Tổng 7 22 29 Nơi cư trú Thành phố Hồ Chí Minh 1 11 12 2,79 Tỉnh 6 11 17 (0,19) Tổng 7 22 29 Trình độ Dưới trung học phổ thông 3 10 13 2,5 Trung học phổ thông 4 7 11 (0,38) Đại học 0 5 5 Tổng 7 22 29 Hôn nhân Độc thân 3 13 16 0,57 Có gia đình 4 9 13 (0,67) Tổng 7 22 29 Tuổi quan hệ tình dục < 18 0 4 4 1,48 ≥ 18 7 18 25 (0,55) Tổng 7 22 29 40
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 7/2019 Số bạn tình ≥2 5 12 17 0,62 Một 2 10 12 (0,67) Tổng 7 22 29 Dùng bao cao su Không 7 19 26 1,06 Có 0 3 3 (0,56) Tổng 7 22 29 Hút thuốc lá Có 5 9 14 1,98 Không 2 13 15 (0,22) Tổng 7 22 29 Tiền sử bệnh lý lây qua đường tình dục 5,49 (0,038) Có 4 3 7 RR = 4,19 Không 3 19 22 (KTC: 1,22 - Tổng 7 22 29 14,36) Nhận xét: Tình trạng nhiễm genotype HPV Số bệnh nhân ở khu vực các tỉnh chiếm ưu nguy cơ cao và nguy cơ thấp không có mối liên thế với 61,9%. Ngày nay, với sự phát triển về quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố: Nhóm kinh tế ở các tỉnh và quá trình đô thị hóa nông tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn, tình trạng hôn thôn đã góp phần tạo điều kiện cho dân cư ở các nhân, tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình, tỉnh có một cuộc sống đầy đủ hơn trước, cũng tình trạng sử dụng bao cao su, thói quen hút thuốc như dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ giải trí lá (p>0,05), nhưng có mối liên quan có ý nghĩa không lành mạnh. Các bệnh nhân sùi mào gà thống kê với tiền sử mắc bệnh lây truyền qua dường như cởi mở hơn trong quan hệ tình dục đường tình dục (RR = 4,19, p
  6. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No7/2019 Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử bị BLTQĐTD là cao là 72,4% [9]. Đối với nhóm HPV nguy cơ 36,9% và tỷ lệ không có bệnh là 63,1%. Những thấp, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy HPV6 và bệnh nhân có tiền sử bị BLTQĐTD có nguy cơ HPV11 chiếm đa số [3], [9]. Về sự phân bố các mắc bệnh sùi mào gà nhiều hơn. genotype HPV nguy cơ cao, HPV16, 18 thường Vị trí thương tổn gặp nhiều nhất là ở hậu gặp nhất. Điều này phù hợp với hầu hết các môn và quanh hậu môn, chiếm 55,95%; vị trí hay nghiên cứu trong và ngoài nước [3], [10]. gặp thứ hai là thân dương vật 34,52%, ít gặp 4.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng nhất ở vị trí lỗ niệu đạo 9,52%. Theo các nghiên nhiễm genotype HPV nguy cơ cao và thấp cứu, thương tổn sùi mào gà ở nam giới thường hay gặp ở nhiều vị trí như vành quy đầu, thân và Trong nghiên cứu, nhóm tuổi có số bệnh đầu dương vật, ngoài ra cũng có thể gặp ở các vị nhân nhiễm HPV nguy cơ cao nhiều nhất là trên trí khác như lỗ niệu đạo, bìu, bẹn, vùng đáy chậu 40 tuổi (60%). Tuy nhiên, chúng tôi không tìm và hậu môn [2], [6]. thấy mối liên quan giữa yếu tố nhóm tuổi và tình trạng mắc genotype HPV nguy cơ cao (p>0,05). 4.2. Xác định tỷ lệ genotype HPV Qua khảo sát, bệnh nhân dù sinh sống ở Nghiên cứu cho thấy có 29 trường hợp phân TPHCM hay ở các tỉnh vẫn không có sự khác lập được genotype HPV, và tất cả đều chỉ nhiễm biệt về nguy cơ nhiễm các genotype HPV một genotype HPV (100%). Nhiều nghiên cứu (p>0,05). Hiện nay, chưa có số liệu thống kê đầy cũng cho thấy đa số bệnh nhân nam sùi mào gà đủ về tình trạng phân bố genotype HPV ở bệnh chỉ nhiễm một genotype HPV. Nghiên cứu của nhân nam sùi mào gà trên các tỉnh thành của cả Carrie M Nielson cho thấy tỷ lệ đa nhiễm nước. Do đó, chúng ta vẫn chưa thể biết rõ sự genotype HPV là 23%, trong khi tỷ lệ đơn nhiễm khác biệt về nguy cơ nhiễm các genotype theo là 42,6%. Một nghiên cứu đa trung tâm tại Trung nơi cư trú. Qua các nghiên cứu khảo sát cho Quốc năm 2007 - 2008 thực hiện trên 449 bệnh thấy sự phân bố genotype HPV thay đổi theo nhân nam cho thấy tỷ lệ đa nhiễm là 1,6%, trong từng vùng địa lý. Theo kết quả nghiên cứu dịch khi tỷ lệ đơn nhiễm chiếm đa số là 88% [3]. Kết tễ học, HPV-16 và HPV-18 là những genotype phổ biến nhất tại châu Âu và châu Mỹ, ngược lại quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của ở châu Á, HPV-16, HPV-52 và HPV-58 là những chúng tôi. genotype chiếm tỷ lệ cao nhất. Tại Nhật Bản, Các genotype HPV được xác định gồm Philippine, Đài Loan và tỉnh Chiết Giang phía genotype HPV nguy cơ thấp (HPV6, HPV11) với nam Trung Quốc, HPV-52 được xác định là tỷ lệ nhiễm là 75,86% và genotype nguy cơ cao genotype HPV thường gặp nhất [11]. (HPV16, HPV18, HPV45) chiếm 24,14%. Trong Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối nhóm nguy cơ thấp, HPV6 có số lượt nhiễm cao nhất là 58,62%, kế tiếp là HPV11 với 17,24%; đối liên quan giữa trình độ học vấn, tình trạng hôn với nhóm nguy cơ cao thì HPV16 có số lượt nhân với tình trạng nhiễm genotype HPV nhiễm cao nhất là 13,79%, tiếp theo là HPV18 (p>0,05). Học vấn cao giúp các đối tượng có thể (6,9%), HPV45 (3,45%). Nghiên cứu của chúng cập nhật, trang bị đầy đủ các kiến thức, kỹ năng, tôi cũng tương đồng với Luisa Barzon, tỷ lệ thái độ về sức khỏe sinh sản, qua đó góp phần nhiễm HPV6 là chủ yếu với 13%, kế tiếp là nâng cao hiệu quả phòng tránh các bệnh lây HPV16 với 7%. Nghiên cứu tại Trung Quốc cũng truyền qua đường tình dục trong cộng đồng. cho thấy nhiễm HPV6 là chủ yếu (41,3%), kế tiếp Một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng là HPV11 (37,6%), HPV16 (10,4%) [3]. Kết quả hàng đầu với sự nhiễm HPV là tuổi quan hệ tình của Le và cộng sự thì cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV dục (QHTD) lần đầu. Mặc dù đã có rất nhiều nguy cơ thấp là 62,1% và nhiễm HPV nguy cơ nghiên cứu nêu được mối liên hệ có ý nghĩa 42
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 7/2019 nhưng cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa lí sản xuất nhiều cytokine gây viêm như TNF- giải được bằng cách nào mà độ tuổi QHTD lần alpha, IL-1, IL-6, IL-8, GM-CSF và giảm nồng độ đầu có thể dẫn đến khả năng nhiễm HPV về sau các cytokine chống viêm như IL-10. Mặt khác, [8]. Những sự thay đổi hành vi cũng như những hầu hết các nghiên cứu đều đưa ra những bằng thay đổi về mặt sinh học, cả hai đều đóng vai trò chứng thuyết phục cho rằng việc hút thuốc lá chính trong việc điều hòa mối liên quan giữa tuổi trong hiện tại chứ không phải trước đây làm tăng QHTD lần đầu và sự nhiễm HPV. Ngoài ra, tuổi nguy cơ nhiễm HPV. QHTD lần đầu và số lượng bạn tình là hai yếu tố Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm nguy cơ chủ yếu liên quan đến nhau và đến tỷ lệ HPV nguy cơ cao ở nhóm có tiền sử mắc bệnh nhiễm HPV. Tuổi QHTD lần đầu là yếu tố tiên lây truyền qua đường tình dục là 57,14%, tỷ lệ lượng về số bạn tình, còn số bạn tình lại là yếu tố nhiễm HPV nguy cơ cao ở nhóm không có tiền nguy cơ gây nhiễm HPV. Có nhiều bằng chứng sử mắc bệnh là 13,64%. Sự khác biệt này có ý cho thấy những thay đổi về mặt hành vi, nhận nghĩa thống kê với p0,05. nguy cơ cao. Kết quả cũng tương tự với mối liên quan giữa 5. Kết luận nhiễm genotype HPV và số bạn tình, nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có nhiều bạn tình có tỷ lệ Nhóm HPV nguy cơ gây ung thư thấp nhiễm HPV nguy cơ cao (29,41%) nhiều hơn 75,86% (HPV6 là 58,62%, HPV11 là 17,24%), nhóm chỉ có một bạn tình (16,67%), nhưng sự nhóm HPV nguy cơ gây ung thư cao 24,14% khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). (HPV16 là 13,79%, HPV18 là 6,9%, HPV45 là Bao cao su được xem như là vũ khí hữu 3,45%). Có mối liên quan giữ nhiễm HPV với tiền hiệu trong việc ngăn ngừa sự lan truyền của sử bệnh lây truyền qua đường tình dục. nhiều bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, Tài liệu tham khảo nhưng lại không ngăn chặn lây nhiễm HPV. Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao ở nhóm bệnh nhân 1. Nguyễn Thanh Tân (2013) Mô tả một số yếu tố không sử dụng bao cao su là 26,92%, đối tượng liên quan đến phân bố Chlamydia trachomatis, có dùng bao cao su là 0%, và sự khác biệt này Human papillomavirus, đến kháng thuốc của vi cũng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). khuẩn lậu trên bệnh nhân STD tại miền Trung Tây Nguyên năm 2010 - 2012. Tạp chí Da liễu Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao ở nhóm bệnh học Việt Nam, 12, tr. 19-28. nhân hút thuốc lá là 35,71%, cao hơn nhóm 2. Cardoso JC, Calonje E (2011) Cutaneous không hút thuốc lá 13,33%. Sự khác biệt này manifestations of human papillomaviruses: A không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Có nhiều review. Acta Dermatovenerol Alp Pannonica báo cáo trên thế giới chỉ ra rằng hút thuốc lá là Adriat 20: 145-154. một trong những yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm 3. Chang L, Ci P, Shi J et al (2013) Distribution of HPV và ung thư hậu môn sinh dục. Các nhà genital wart human papillomavirus genotypes in khoa học đã chứng minh khói thuốc lá làm tăng 43
  8. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No7/2019 China: A multi-center study. J Med Virol 85: China, 2007 - 2009. Emerg Infect Dis 19: 992- 1765-1774. 995. 4. Dunne EF, Nielson CM, Stone KM, Markowitz 9. Le HHL, Bi X, Ishizaki A, Van Le H, Nguyen LE, Giuliano AR (2006) Prevalence of HPV TV, Ichimura H (2019) Low concordance of oral infection among men: A systematic review of and genital HPV infection among male patients the literature. J Infect Dis 194: 1044-1057. with sexually transmitted infections in Vietnam. 5. Fagundes LJ, Vieira EE, Moyses AC, Lima FD, BMC Infect Dis 19: 578. Morais FR (2013) Sexually transmitted 10. Sudenga SL, Torres BN, Fulp WJ et al (2016) diseases in a specialized STD healthcare Country-specific HPV-related genital disease center: Epidemiology and demographic profile among men residing in Brazil, Mexico and The from January 1999 to December 2009. An Bras United States: The HIM study. Int J Cancer Dermatol 88: 523-529. 140: 337-345. 6. Klaus Wolff et al (2013) Fitzpatrick's color atlas 11. Ye J, Cheng X, Chen X, Ye F, Lu W, Xie X (2010) and synopsis of clinical dermatology. McGraw- Prevalence and risk profile of cervical Human Hill Education 7th ed: 752-760. papillomavirus infection in Zhejiang Province, 7. Gargano JW, Unger ER, Liu G et al (2017) southeast China: A population-based study. Virol J Prevalence of genital human papillomavirus in 7: 66. males, united states, 2013 - 2014. J Infect Dis 12. IRAC (2007) Monographs on the evaluation of 215: 1070-1079. carcinogenic risks to humans. Volume 90. 8. He Z, Liu Y, Sun Y et al (2013) Human Human Papillomaviruses. Lyons: IRAC 2007. papillomavirus genital infections among men, 44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2