HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TUẤN HÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ

CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TUẤN HÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ

CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

9 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Hoàng Thái Đại

TS. Thái Thị Quỳnh Như

HÀ NỘI - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo

vệ để lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám

ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận án

i

Nguyễn Tuấn Hùng

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng

nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết

ơn sâu sắc PGS.TS. Hoàng Thái Đại và TS. Thái Thị Quỳnh Như đã tận tình hướng dẫn,

dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và

thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Lãnh đạo Học viện, Ban Quản lý đào tạo,

Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận

tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh Nam Định; các sở: Tài nguyên và

Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thống kê; UBND các huyện,

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các

huyện và nhân dân các huyện Hải Hậu, Nam Trực và Ý Yên đã tạo điều kiện giúp tôi

trong quá trình thực hiện nghiên cứu tại địa phương.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Nghiên cứu sinh

ii

Nguyễn Tuấn Hùng

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan .................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... vii

Danh mục bảng ............................................................................................................... ix

Danh mục hình ............................................................................................................... xii

Danh mục biểu đồ ......................................................................................................... xiii

Trích yếu luận án .......................................................................................................... xiv

Thesis abstract ............................................................................................................... xvi

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4

1.4. Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 4

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 5

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 6

2.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng

đất nông nghiệp ..................................................................................................... 6

2.1.1. Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp .................................................. 6

2.1.2. Quản lý và sử dụng đất nông nghiệp .................................................................... 8

2.1.3. Chính sách đất đai ............................................................................................... 13

2.1.4. Đánh giá chính sách đất đai ................................................................................ 24

2.2. Cơ sở thực tiễn về ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử

iii

dụng đất nông nghiệp .......................................................................................... 27

2.2.1. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp

ở một số nước trên thế giới ................................................................................. 27

2.2.2. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp

ở Việt Nam .......................................................................................................... 36

2.3. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách và chính sách đất đai đến

quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ................................................................... 43

2.4. Định hướng nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 49

Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 52

3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 52

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý và sử dụng đất

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................................................ 52

3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng

lúa trên địa bàn tỉnh Nam Định ........................................................................... 52

3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất

trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp tỉnh Nam Định ....................................... 52

3.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất

trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định ...................................... 53

3.1.5. Một số giải pháp nhằm tăng cường ảnh hưởng tích cực của chính sách dồn

điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông

nghiệp tỉnh Nam Định ......................................................................................... 53

3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 53

3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .................................................... 53

3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 54

3.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ..................................................... 56

3.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 57

3.2.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................. 59

3.2.6. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 60

3.2.7. Phương pháp theo dõi mô hình ........................................................................... 60

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 61

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý và sử dụng đất

nông nghiệp tỉnh Nam Định ................................................................................ 61

iv

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 61

4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................... 64

4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 67

4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quản

lý và sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định ................................................... 78

4.2. Tình hình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng

lúa tại tỉnh Nam Định .......................................................................................... 79

4.2.1. Tình hình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa tỉnh Nam Định ..................... 79

4.2.2. Tình hình thực hiện chính sách chuyển đổi đất trồng lúa tỉnh Nam Định .......... 85

4.3. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến công tác quản lý đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định ................................... 90

4.3.1. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến công tác chỉnh lý bản đồ địa chính ............................................................... 90

4.3.2. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......... 93

4.3.3. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến hỗ trợ tài chính ............................................................................................. 97

4.3.4. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ......................................... 100

4.3.5. Nhận xét chung về ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển

đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định ..... 102

4.4. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định .............................................. 105

4.4.1. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến phát triển các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn ............................... 105

4.4.2. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến phát triển cơ giới hóa ................................................................................. 109

4.4.3. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ... 112

4.4.4. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến hình thức và phương thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ........................ 115

4.4.5. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

v

đến đa dạng hóa kiểu sử dụng đất nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh ........ 118

4.4.6. Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến hiệu quả sử dụng đất .................................................................................. 122

4.4.7. Kiểm chứng ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và đất trồng lúa

đến sử dụng đất nông nghiệp qua một số mô hình sản xuất nông hộ ............... 134

4.4.8. Nhận xét chung về ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển

đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định ................. 140

4.5. Một số giải pháp nhằm tăng cường ảnh hưởng tích cực của chính sách dồn

điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định ................................................................... 142

4.5.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp ....................................... 142

4.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách đất nông nghiệp ............................ 143

4.5.3. Giải pháp về quản lý đất nông nghiệp .............................................................. 144

4.5.4. Giải pháp về sử dụng đất nông nghiệp.............................................................. 145

4.5.5. Giải pháp về đầu tư, tài chính và thị trường nông sản ...................................... 146

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 149

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 149

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 150

Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án ............................................... 151

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 152

vi

Phụ lục .......................................................................................................................... 162

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

BĐĐC Bản đồ địa chính

BVTV Bảo vệ thực vật

CAQ Cây ăn quả

CĐ Chuyển đổi

CĐL Cánh đồng lớn

CLC Chất lượng cao

CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CPTG Chi phí trung gian

ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

DĐĐT Dồn điền đổi thửa

DN Doanh nghiệp

DT Diện tích

DTTN Diện tích tự nhiên

FAO Tổ chức Nông lương thế giới

(Food and Agriculture Organization)

GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPS Định vị toàn cầu

GTGT Giá trị gia tăng

GTNC Giá trị ngày công

GTSP Giá trị sản phẩm

GTSX Giá trị sản xuất

HQĐV Hiệu quả đồng vốn

HTX Hợp tác xã

KCN Khu công nghiệp

KTXH Kinh tế xã hội

LUS Loại sử dụng đất

LUT Kiểu sử dụng đất

LX-LM Lúa xuân - lúa mùa

vii

NS Năng suất

NTM Nông thôn mới

NTTS Nuôi trồng thủy sản

SDĐ Sử dụng đất

SL Sản lượng

UBND Ủy ban nhân dân

UNESCO Tổ chức Văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc

(The United Nations Educational, Scientific and Cultural organization)

VAC Vườn ao chuồng

viii

VSATP Vệ sinh an toàn thực phẩm

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

3.1. Phân bổ số mẫu điều tra nông hộ tại các huyện .................................................. 56

3.2. Phân bổ số phiếu điều tra cán bộ ........................................................................ 57

4.1. Một số yếu tố khí tượng của tỉnh Nam Định ...................................................... 63

4.2. Các hệ thống sông chính trên địa bàn tỉnh Nam Định ........................................ 63

4.3. Các loại đất tỉnh Nam Định ................................................................................ 64

4.4. Biến động diện tích các loại đất nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn

2010 - 2017 ......................................................................................................... 65

4.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định ........................................................ 68

4.6. Biến động diện tích, năng suất, sản lượng một số nhóm cây trồng chính

tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2017 ................................................................ 70

4.7. Số lượng và sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm năm 2010 - 2017 tỉnh

Nam Định ............................................................................................................ 72

4.8. Biến động diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam

Định 2010 - 2017 ................................................................................................ 73

4.9. Một số chỉ tiêu về dân số, lao động tỉnh Nam Định ........................................... 75

4.10. Kết quả dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nam Định giai đoạn 1 (2002- 2004) ............ 80

4.11. Quỹ đất công ích và quỹ đất hộ gia đình, cá nhân sau thực hiện dồn điền

đổi thửa giai đoạn 2 (2011-2015) ....................................................................... 82

4.12. Đánh giá của người dân về tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa tỉnh

Nam Định ............................................................................................................ 84

4.13. Diện tích chuyển đổi đất trồng lúa tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2017 ......... 87

4.14. Kết quả đánh giá của người dân về chuyển đổi đất trồng lúa ............................. 89

4.15. Kết quả chỉnh lý bản đồ địa chính sau thực hiện dồn điền đổi thửa và

chuyển đổi đất trồng lúa tại tỉnh Nam Định ........................................................ 90

4.16. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến công tác chỉnh lý, đo đạc bản đồ

địa chính .............................................................................................................. 92

4.17. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn diền đổi thửa

ix

cần cấp đổi tại tỉnh Nam Định ............................................................................ 93

4.18. Kết quả cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn

điền đổi thửa đến 2017 tại tỉnh Nam Định .......................................................... 94

4.19. Đánh giá của người dân về công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất ............................................................................................................... 96

4.20. Kết quả thực hiện hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo giai

đoạn 2015-2017 .................................................................................................. 98

4.21. Kinh phí dành cho công tác cấp đổi giấy chứng nhần quyền sử dụng đất

sau dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nam Định ............................................................ 99

4.22. Đánh giá của cán bộ về kinh phí thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận và một

số công việc liên quan ....................................................................................... 100

4.23. Quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định sau dồn điền

đổi thửa ............................................................................................................. 101

4.24. Đánh giá của cán bộ về việc thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch các vùng

sản xuất ............................................................................................................. 102

4.25. Diễn biến số lượng và quy mô diện tích cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh

Nam Định .......................................................................................................... 105

4.26. Kết quả điều tra nông hộ tham gia cánh đồng lớn và vùng sản xuất

tập trung ............................................................................................................ 106

4.27. Một số chỉ tiêu tương quan với quy mô đất nông nghiệp tham gia cánh

đồng lớn của các hộ điều tra phân theo 2 vùng ................................................. 108

4.28. Tỷ lệ hộ sử dụng máy cơ giới hóa nông nghiệp trước và sau dồn điền đổi

thửa và chuyển đổi đất trồng lúa tỉnh Nam Định .............................................. 110

4.29. Một số chỉ tiêu tương quan của tỷ lệ diện tích được cơ giới hóa sản xuất

phân theo vùng .................................................................................................. 111

4.30. Đánh giá của người dân về hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông

nghiệp sau dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa................................ 113

4.31. Một số chỉ tiêu tương quan đến chất lượng cơ sở hạ tầng phân theo vùng ...... 114

4.32. Một số mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản ở tỉnh Nam Định ........... 116

4.33. Kết quả điều tra về hình thức và phương thức tiêu thụ nông sản ..................... 117

4.34. Một số chỉ tiêu về tương quan giá trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong

x

năm của hộ với các yếu tố về chính sách đất đai tỉnh Nam Định ..................... 117

4.35. Một số mô hình chuyển đổi sử dụng đất phổ biến vùng nội đồng tỉnh

Nam Định .......................................................................................................... 119

4.36. Một số mô hình chuyển đổi sử dụng đất tiểu vùng ven biển tỉnh Nam Định ... 120

4.37. Một số chỉ tiêu tương quan số kiểu sử dụng đất của nông hộ vùng nội đồng .. 121

4.38. Một số chỉ tiêu tương quan số kiểu sử dụng đất của nông hộ vùng ven biển ... 122

4.39. Hiệu quả một số kiểu sử dụng đất vùng nội đồng tỉnh Nam Định ................... 124

4.40. Hiệu quả một số kiểu sử dụng đất vùng ven biển tỉnh Nam Định .................... 126

4.41. So sánh giá trị ngày công các kiểu sử dụng đất vùng nội đồng ........................ 128

4.42. So sánh giá trị ngày công các kiểu sử dụng đất vùng ven biển ........................ 129

4.43. Một số chỉ tiêu môi trường trong nông nghiệp của tỉnh Nam Định ................. 131

4.44. Một số chỉ tiêu tương quan đến thu nhập của các nông hộ vùng điều tra

(phân theo các LUT sử dụng đất) ..................................................................... 133

xi

4.45. Kết quả theo dõi mô hình chuyển đối sử dụng đất nông nghiệp....................... 137

DANH MỤC HÌNH

TT Tên hình Trang

2.1. Sơ đồ nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 51

3.1. Sơ đồ phân vùng tỉnh Nam Định ........................................................................ 54

3.2. Các huyện đại diện địa bàn nghiên cứu .............................................................. 55

xii

4.1. Sơ đồ ví trí tỉnh Nam Định ................................................................................. 61

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT Tên biểu đồ Trang

4.1. Cơ cấu nhóm đất nông nghiệp ............................................................................... 66

4.2. Thực trạng bản đồ địa chính đến 2017................................................................... 91

xiii

4.3. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đến 2017 ..................................................................... 95

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Họ tên NCS: Nguyễn Tuấn Hùng

Tên luận án: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chính sách đất đai đến quản lý và sử

dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Chuyên ngành: Quản lý đất đai; Mã số: 9.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu của luận án

Đánh giá ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chính sách chuyển đổi

đất trồng lúa (chuyển đất trồng lúa sang các mục đích nông nghiệp khác và chuyển đổi

cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa) đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Nam Định. Trên cơ sở kết quả đánh giá này, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng

cường ảnh hưởng tích cực của hai chính sách đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp

của tỉnh Nam Định.

Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: thu thập số liệu đã được công bố

từ các cơ quan nghiên cứu, Sở, ban, ngành trong tỉnh, các đơn vị có liên quan.

- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Chọn 3 huyện đại diện cho 2 tiểu vùng để

điều tra số liệu sơ cấp: Nam Trực, Ý Yên (vùng nội đồng), Hải Hậu (vùng ven biển).

- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Phỏng vấn 1.050 hộ của 3 huyện

đại diện theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Phỏng vấn bằng phương pháp KIP 150 cán bộ quản lý

Nhà nước, cán bộ chuyên môn có liên quan.

- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: sử dụng Thang đo Likert theo 5 mức

độ đánh giá ảnh hưởng của 2 chính sách đến quản lý đất nông nghiệp; Dùng phương

pháp bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Square) để phân tích ảnh hưởng của 2

chính sách đối với sử dụng đất nông nghiệp.

- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử

dụng đất nông nghiệp qua các mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.

- Phương pháp chuyên gia.

- Phương pháp theo dõi mô hình.

Kết quả chính và kết luận

- Tỉnh Nam Định có tiềm năng về điều kiện tự nhiên và có truyền thống phát

xiv

triển nông nghiệp. Tuy nhiên, Nam Định vẫn là tỉnh đất chật người đông, đất nông

nghiệp ngày càng thu hẹp. Những năm qua, tỉnh Nam Định duy trì tốc độ tăng trưởng

kinh tế cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; Thu nhập bình quân đầu người những

năm qua liên tục được cải thiện.

- Chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đã có những ảnh

hưởng đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Về quản lý đất nông nghiệp: Hệ thống BĐĐC của địa phương được đo vẽ hoặc

chỉnh lý lại nên có chất lượng cao, công tác cấp đổi GCNQSDĐ được quan tâm giúp cho

việc quản lý thửa đất chặt chẽ, đồng thời giúp địa phương tiến hành công tác quy hoạch

NTM rất thuận tiện. Công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung tại các địa

phương được đẩy mạnh, các vùng sản xuất tập trung hình thành. Bên cạnh việc thực hiện

chính sách đất đai, địa phương còn có những chính sách về tài chính như chính sách hỗ

trợ bảo vệ đất lúa, các hỗ trợ trong sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp…

Về sử dụng đất nông nghiệp: Phân tích 5 yếu tố ảnh hưởng (Diện tích sau dồn

đổi/chuyển đổi; Số loại hình sử dụng đất; Sự quan tâm cộng đồng về chính sách Trình

tự thủ tục thực hiện chính sách; Vị trí thửa đất) với 6 tiêu chí sử dụng đất cho thấy:

DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đã thúc đẩy việc hình thành các vùng sản xuât tập

trung, cánh đồng lớn; tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp tăng; tạo sự ổn định

và bền vững của thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát huy lợi thế so sánh và

đa dạng hóa loại sử dụng đất; nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thu nhập

của hộ nông dân.

Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực đến công tác quản lý và sử dụng đất, trong

quá trình thực hiện, còn một số hạn chế sau: Tiến độ thực hiện công tác đo đạc, cấp

GCNQSDĐ cũng như kinh phí thực hiện chính sách còn chậm. Nhiều nơi chưa thực hiện

tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo phương án đã đề ra. Việc hình thành những

vùng chuyên canh nhằm hợp tác với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng hóa chưa nhiều.

Trình tự thủ tục và triển khai thực hiện chính sách còn có những bất cập như thủ tục

giấy tờ, hành chính, tính minh bạch, mâu thuẫn quyền lợi về chuyển đổi đất đai...

Một số giải pháp chủ yếu để tăng ảnh hưởng tích cực của 2 chính sách đối với

quản lý và SDĐ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh là: Giải pháp hoàn thiện chính sách đất

nông nghiệp; Giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách đất nông nghiệp; Giải pháp về

quản lý đất nông nghiệp; Giải pháp về sử dụng đất nông nghiệp; Giải pháp về đầu tư, tài

xv

chính và thị trường nông sản.

THESIS ABSTRACT

PhD Candidate: Nguyen Tuan Hung

Thesis title: Studying the effects of land policies on management and use of

agricultural land in Nam Dinh province.

Major: Land management; Code: 9.85.01.03

Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives

To assess the effects of implementing the policy of land consolidation and

converting rice land (shifting rice land to other agricultural purposes and restructure

crops on rice cultivation land) to the management and use of agricultural land in Nam

Dinh Province. Based on this assessment, propose some solutions to enhance the

positive influence of land policy on the management and use of agricultural land in the

province.

Materials and Methods

- Method of collecting secondary data: collecting published data from research

agencies, departments, offices in the province and related organizations.

- Method of selecting study sites: selecting 3 districts representing for 2 sub-

regions to survey primary data including: Nam Truc, Y Yen (dental area) and Hai Hau

(coastal area).

- Method of collecting primary data: interviewing 1,050 households in 3

representative districts according to the prepared questionnaires. Interviewing 150 State

management staff and relevant professionals by KIP method.

- Method of processing and analyzing data: using Likert scale according to 5

levels of assessing the impact of 2 policies on agricultural land management; Using

OLS (Ordinary Least Square) method to analyze the impact of two policies on

agricultural land use.

- Method of evaluating the efficiency of agricultural land use: Evaluating the

efficiency of agricultural land use in the following aspects: economy, society,

environment.

- Expert method.

- Model - based tracking method.

Main findings and conclusions

- Nam Dinh province has potential in natural conditions and tradition of

xvi

agricultural development. However, Nam Dinh is still a densely populated province

with a narrowing of agricultural land. In recent years, Nam Dinh province has

maintained a high economic growth rate; economic structure shifted positively; Income

per capita has been continuously improved over the years.

- The policy of land consolidation and agricultural land conversion has had

impacts on the management and use of agricultural land in the province.

Regarding the management of agricultural land: The system of local cadastral

map was newly measured or revised with high quality, paying attention in the issuance of

land use right certificates helped to manage the land closely as well as helping the province

to carry out the planning of new rural commune in a convenient way. The work on

agricultural land use planning in the localities has been promoted with concentrated

production areas. In addition to implementing land policies, the province also has financial

policies such as policies to support rice land protection, support in land use and agricultural

production, etc.

Regarding the use of agricultural land: Analysis of 5 affecting factors (Area after

incremental change / conversion; Number of land use types; Community awareness in

policies and procedures for implementing policies; Position of land) with land use

criteria shows that the consolidation and exchange of agricultural land has promoted the

formation of concentrated production areas and large fields; mechanization rate in

agricultural production increased; creating the stability and sustainability of the market

for agricultural products; promoting comparative advantages and diversifying land use

types; improving the efficiency of agricultural land use and farmers‟ income.

However, the measurement work and granting land use right certificates are still

slow. Funding for policy implementation is still slow. Many regions have not done well

the crop restructuring according to the proposed plan. There is not much in the planning of

implementing specialized areas to cooperate with enterprises to organize goods production.

Procedures and policy implementation also have inadequacies such as paperwork,

administration, transparency, conflicts of interest on land conversion, etc.

Some key solutions to increase the positive impact of the two policies on the

management and use of agricultural land in the province are: Solutions to improve

agricultural land policy; Solution on organizing the implementation of agricultural land

policy; Solutions for agricultural land management; Solutions for agricultural land use;

xvii

Solutions for investment, finance and agricultural markets.

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là nguồn tài sản lớn của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều

kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội tồn tại và phát triển. Việc đổi mới trong chính sách đất đai trong những năm qua đã đưa đến những kết

quả tích cực, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tổng sản phẩm trong nước

(GDP) tăng trưởng trung bình 7,4 trong những năm 1990 và 6,8 trong những

năm 2000. Điều này đã góp phần làm tăng GDP bình quân đầu người thực tế lên 3

lần trong vòng hai thập kỷ, tăng trưởng 5,7 trong những năm 2010-2014, đây là mức khá cao so với hầu hết các nền kinh tế mới nổi (Tổ chức hợp tác và Phát triển

kinh tế OECD, 2015). Chính sách đất đai có tầm quan trọng thiết yếu đối với tăng trưởng bền vững, quản trị quốc gia hiệu quả, phúc lợi và các cơ hội kinh tế mở ra

cho người dân (Ngân hàng Thế giới, 2004). Chính sách đất đai từ năm 1988 đến nay đã được sửa đổi, bổ sung, hướng tới đầy đủ các mặt kinh tế, chính trị xã hội,

bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và môi trường sinh thái. Nghị quyết Đại hội

VI (1986) và các nghị quyết Bộ Chính trị Khóa VI (năm 1998) cũng nhấn mạnh

theo hướng coi trọng vị trí đặc biệt của nông nghiệp, chủ trương đổi mới cơ chế

quản lý trong các hợp tác xã nông nghiệp, phát huy triệt để vai trò chủ động của hộ

nông dân. Nghị quyết Số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 về tiếp tục đổi mới chính

sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới.

Thể chế hóa chính sách đất đai của Đảng, pháp luật đất đai từ Luật Đất đai 1987

đến Luật Đất đai 2013 đã từng bước được hoàn thiện theo hướng mở rộng các

quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân, mở rộng thời hạn sử dụng đất và hạn

mức nhận chuyển quyền sử dung đất, khuyến khích, tạo điều kiện tập trung, tích tụ

ruộng đất.

Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Bên cạnh đó

là một loạt vấn đề có tính thời sự cần phải xem xét như biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, xây dựng nông thôn mới... Nhiệm vụ đặt ra cho ngành sản xuất nông

nghiệp là đạt được hiệu quả kinh tế tối ưu trên một đơn vị diện tích nhưng phải

đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Sản xuất nông nghiệp phải theo

hướng nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao. Một trong

1

những yêu cầu tiên quyết để đạt được mục tiêu trên là chính sách đối với đất nông nghiệp cũng cần phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của

thực tiễn. Để ứng dụng được công nghệ cao trong sản xuất, giảm chi phí thì cần

phải có những chính sách liên quan đến dồn điền đổi thửa, tích tụ, tập trung đất

đai. Số liệu điều tra trên 508 mảnh của 188 nông hộ trên miền bắc Việt Nam cho thấy số mảnh ruộng của một hộ tăng lên có ảnh hưởng ngược chiều đối với năng

suất cây trồng. Ngoài ra, nó còn làm tăng chi phí sử dụng lao động gia đình và

các chi phí khác (Sally và cs., 2007). Để tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị

diện tích đất nông nghiệp thì phải có các chính sách chuyển đổi cây trồng kém

hiệu quả sang các loại cây trồng mang lại hiệu quả cao hơn; ngoài ra còn cần các

chính sách hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, lao động, tín dụng, thị trường tiêu thụ sản

phẩm, giống, phân bón… Chính vì vậy, có thể khẳng định trong các chính sách đối với đất nông nghiệp, chính sách dồn điền đổi thửa và chính sách chuyển đổi

đất trồng lúa (chuyển đất trồng lúa sang các mục đích nông nghiệp khác và

chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa/chuyển đổi linh hoạt đất lúa) là các

chính sách quan trọng nhằm đưa sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hiệu

quả và bền vững.

Nam Định là tỉnh nằm ở phía nam châu thổ sông Hồng, có 3 mặt tiếp giáp

với các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình và một mặt giáp biển Đông. Tỉnh

Nam Định có tổng diện tích tự nhiên là 166.854,02 ha, trong đó có 112.692,02 ha

đất nông nghiệp (chiếm 67,54 ) (UBND tỉnh Nam Định, 2018c). Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp (chỉ đạt 608 m2 /người). Việc giao đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh cho các hộ dân sản xuất được thực hiện theo Nghị

định 64/NĐ-CP năm 1993 của Chính phủ với phương châm có gần, có xa, có tốt,

có xấu; số lượng đất nông nghiệp của hộ nhiều hay ít phụ thuộc vào số nhân khẩu

của mỗi hộ và diện tích đất nông nghiệp của từng địa phương. Với kết quả giao đất nông nghiệp cho các hộ dân như trên, hộ có số thửa ít nhất là 1 và nhiều nhất là 20 gây nhiều khó khăn trong sản xuất. Nhằm khắc phục tình trạng manh mún đất đai, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định đã có chủ trương dồn điền đổi thửa trên phạm vi toàn tỉnh. Cho đến nay, việc dồn điền đổi thửa tại Nam Định đã được thực hiện với 2 giai đoạn: 2002 - 2004 và 2011 - 2015. Kết quả của công

tác dồn điền đổi thửa đã tạo điều kiện cho người dân thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa, là cơ sở hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, làm tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho các nông hộ và có những chuyển biến tích cực về

2

môi trường trong sản xuất.

Tuy nhiên, ngoài những tác động tích cực nêu trên, việc dồn điền đổi thửa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng có những hạn chế trong quá trình thực hiện

như: một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của công tác dồn điền đổi thửa làm ảnh hưởng đến phong trào; có địa phương lập phương án dồn đổi

nhưng chưa có sự thống nhất của người dân; một số vấn đề tiêu cực xảy ra trong

quá trình dồn đổi ruộng đất; việc đo đạc cấp GCNQSDĐ cho người dân còn

chậm; chuyển đổi cơ cấu cây trồng tự phát dẫn đến tình trạng sản xuất theo

phong trào, phá vỡ quy hoạch; phát sinh một số vấn đề cần giải quyết trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng mà văn bản pháp luật chưa đề cập tới… Chính vì

vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chính sách chuyển đổi đất trồng lúa (chuyển đất trồng lúa sang các mục đích nông nghiệp

khác và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa/chuyển đổi linh hoạt đất

lúa) đến việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định là

rất cần thiết.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Đánh giá ảnh hưởng của chính sách DĐĐT và chính sách chuyển đổi đất

trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường ảnh hưởng tích cực của

chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.

1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Hai chính sách có ảnh hưởng lớn đến quản lý và sử dụng đất nông

nghiệp tỉnh Nam Định: chính sách dồn điền đổi thửa và chính sách chuyển đổi

đất trồng lúa.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam

Định.

- Cán bộ (công chức, viên chức) công tác tại ngành Nông nghiệp, Tài nguyên Môi trường… có liên quan đến thực hiện chính sách nông nghiệp nông

thôn trên địa bàn Nam Định.

- Các loại sử dụng đất, các kiểu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

Nam Định.

3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Nam Định, chọn 3 huyện Nam Trực, Ý Yên (đại diện vùng nội đồng), huyện Hải Hậu (đại diện vùng ven biển) làm điểm nghiên cứu.

- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được tổng hợp trong giai đoạn 2010 -

2017. Điều tra kinh tế hộ về tình hình sử dụng đất được thực hiện năm 2015.

- Phạm vi nội dung: Đề tài lựa chọn 2 chính sách dồn điền đổi thửa và

chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định.

Trong đó, ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng

lúa đến quản lý đất nông nghiệp được đánh giá theo 4 nội dung gồm: (i) công tác chỉnh lý bản đồ địa chính; (ii) công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ; (iii)

hỗ trợ tài chính (kinh phí hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa và kinh phí cấp

đổi GCNQSDD sau DĐĐT); (iv) công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp.

Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử

dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định được đánh giá theo 6 nội dung gồm: phát

triển các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn; phát triển cơ giới hóa; (iii) đầu

tư phát triển hệ thống CSHT phục vụ sản xuất nông nghiệp; (iv) hình thức và

phương thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (v) đa dạng hóa kiểu SDĐ, phát huy

lợi thế so sánh; (vi) Hiệu quả sử dụng đất.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Xác định được ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp tỉnh Nam Định thông qua lượng hóa một số tiêu chí, nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.

- Xác định được ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định bằng cách sử dụng phương trình hồi quy đa biến Yi = α0 + α1iX1 + α2iX2 + α3iX3 + α4i X4 + α5i X5 để phân tích mối tương quan giữa việc thực hiện chính sách đất đai DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở khoa học cho việc đánh giá ảnh hưởng của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, làm cơ sở cho đổi mới và hoàn thiện chính sách đất đai ở nước ta.

4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của luận án là căn cứ để các nhà quản lý tham

khảo trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách đất đai liên quan đến

công tác dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử

dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định và các địa phương có điều kiện tương đồng.

5

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

2.1.1. Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp

- Khái niệm về đất: Ngay từ xa xưa, trong quá trình lao động sản xuất,

con người đã có những hiểu biết nhất định về đất. Đô-cu-trai-ep (1886) đã đưa ra

khái niệm về đất. Theo ông, đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương (dẫn

theo Cao Liêm và cs., 1975).

Wiliam cũng đưa ra khái niệm về đất theo hướng gắn với cây trồng.

Theo ông, đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra những sản

phẩm của cây trồng. Cũng theo Wiliam, độ phì của đất là khả năng cung cấp cho

cây trồng nước, thức ăn, khoáng chất và các yếu tố cần thiết khác để cây trồng

sinh trưởng và phát triển bình thường (dẫn theo Ngô Đức Cát, 2000).

Theo FAO (1976), đất đai (land) được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái.

Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.

Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng,

thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động

vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.

Trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de Janerio, Brazil năm 1992,

về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng, đất đai là “diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay

trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại

để lại (san nền, hồ chứa nước, đường xá, nhà cửa…) (FAO, 1993).

Về phương diện luật pháp, theo Luật Đất đai Việt Nam năm 1993 “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,

6

xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng; Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ

được vốn đất đai như ngày nay” (Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam,

1993. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 3 nhóm: đất nông

nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác); Đất

trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất

nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác (Quốc hội nước Cộng hoà

XHCN Việt Nam, 2013).

Đất đai có đặc điểm là: vị trí cố định, diện tích có hạn, độ phì có thể tăng

lên nếu sử dụng hợp lý cho nên trong sản xuất nông nghiệp cần phải: (a) Quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo luật định; (b) Phân loại đất đai một cách chính

xác; (c) Bố trí sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý; (d) Thực

hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài

nguyên đất (Phạm Vân Đình và cs., 1997). Như vậy, đất nông nghiệp có sự khác

biệt rõ rệt với các loại đất khác, nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển ngành

nông nghiệp, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường

sống, là nơi tạo ra giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ dân.

2.1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp

Đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.

Đất đai nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng, là tư liệu sản xuất trực

tiếp không thể thay thế, bởi tất cả các sản phẩm nông nghiệp đều được hình thành

từ đất. Năng suất cao hay thấp phụ thuộc vào sự phù hợp giữa cây trồng và tính

chất của đất (Vũ Năng Dũng, 2015).

Có thể thấy, đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

xã hội loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất. Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao động thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh vật học

và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm.

Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống (Trần

Quang Toản, 2013) tạo nên môi trường sống cho người, động vật, thực vật, vi

7

sinh vật. Với tính chất đặc thù, đất đai cũng tác động không nhỏ vào quá trình sinh trưởng, phát triển của sinh vật thông qua đất nhằm đạt được những lợi ích

của cá nhân và xã hội. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà nó

là nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng cho cây trồng. Chất lượng đất quyết định năng

suất và sản lượng của cây trồng. Nếu sử dụng đất không hợp lý sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường sống, làm mất cân bằng hệ sinh thái đất và ảnh hưởng đến sự

sinh trưởng phát triển của sinh vật, thực vật sống.

2.1.2. Quản lý và sử dụng đất nông nghiệp 2.1.2.1. Quản lý đất nông nghiệp

Quản lý đất đai là một khái niệm đa nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý đất đai bao hàm cả việc bảo vệ lẫn việc kiểm soát sử dụng đất đai sao cho đất đai

phục vụ con người tốt nhất trong hiện tại và tương lai. Theo nghĩa này, quản lý đất đai bao gồm nhiều việc như bảo vệ lãnh thổ chủ quyền quốc gia, chống lại

mọi sự xâm phạm; kiểm kê, đo vẽ, lập bản đồ địa chính; phân bổ đất đai cho các

ngành, nghề lĩnh vực khác nhau; sử dụng đất đai hiệu quả, bền vững; tổ chức

không gian trên đất một cách hợp lý, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất, phong tục, vùng miền; khuyến khích đầu tư vào đất và bảo vệ đất. Quản lý

đất đai theo nghĩa hẹp là công việc của ngành quản lý đất đai trong lĩnh vực quản

lý nhà nước. Theo nghĩa này, quản lý đất đai là quá trình thu thập, điều tra mô tả

những tài liệu chi tiết về thửa đất; xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các

thuộc tính khác của đất; lưu giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin về sở hữu,

giá trị, sử dụng đất cũng như các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường

bất động sản và giao dịch có tính thị trường về đất đai. Tùy theo quy định của các

quốc gia khác nhau, hệ thống quản lý đất đai có thể bao gồm những đối tượng,

đơn vị cơ bản khác nhau, nhưng dù ở nước nào thì thửa đất vẫn là đối tượng quản

lý cơ bản nhất, phổ biến nhất (Nguyễn Đình Bồng và cs., 2012). Như vậy, có thể

thấy, quản lý đất nông nghiệp là công việc của cơ quan quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp, cụ thể là: quản lý chi tiết về thông tin thửa đất nông nghiệp (vị trí, diện tích, chủ sử dụng, loại đất nông nghiệp…), xác định hoặc điều chỉnh câc

quyền của đất và chủ sử dụng, tình hình sử dụng đất…

Theo Luật Đất đai năm 2013, quy định công tác quản lý nhà nước về đất

đai bao gồm các nội dung sau: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo

8

đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; Quản lý

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

chuyển mục đích sử dụng đất; Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu

hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thống

kê, kiểm kê đất đai; Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Quản lý tài chính về đất

đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất; Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến,

giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu

nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai

(Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, 2013).

Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói

riêng là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Hoạt động này

bao gồm việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, việc phân bố đất đai vào

các mục đích sử dụng theo chủ trương của Nhà nước và việc kiểm tra, giám sát

quá trình sử dụng đất.

2.1.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp a. Một số khái niệm liên quan

Sử dụng đất nông nghiệp: là hành vi lấy đất kết hợp với sức lao động, vốn

để sản xuất nông nghiệp tạo ra lợi ích, tùy vào mức độ phát triển kinh tế, xã hội, ý thức của loài người về môi trường sinh thái được nâng cao, phạm vi sử dụng

đất nông nghiệp được mở rộng ra các mặt sản xuất, sinh hoạt, sinh thái (Nhan Ái Tĩnh, 1999).

Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại SDĐ cụ thể thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả năng cải tạo (FAO, 1983). Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phản ánh các hoạt động khác nhau như các hệ thống (Land Use System - LUS). Những hệ thống SDĐ như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp… có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường... (Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998).

9

Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai có nhiều phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (làm

đất canh tác để trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng rừng lấy gỗ...); sử dụng trên cơ sở

sản xuất gián tiếp (như làm bãi chăn thả, chuồng trại chăn nuôi); sử dụng vì mục

đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài quý hiếm). Các hình thức SDĐ vừa nêu được coi như là loại sử dụng đất chính.

Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất (Land Use Type - LUT): Loại sử dụng

đất đai là bức tranh mô tả thực trạng SDĐ của một vùng với những phương thức

quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002). Các thuộc tính loại SDĐ bao gồm

quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như kỹ thuật canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế - xã hội như định hướng thị

trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai... Có thể liệt kê một số loại SDĐ trong

nông nghiệp khá phổ biến hiện nay như: chuyên để trồng lúa; chuyên màu; lúa -

màu; cây lâu năm; đất đồng cỏ; đất lâm nghiệp; nuôi trồng thuỷ sản...

Cánh đồng lớn: là cách thức tổ chức sản xuất trên cơ sở hợp tác, liên kết

giữa người nông dân với doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân trong sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản trên cùng địa bàn, có quy mô ruộng

đất lớn, với mục đích tạo ra sản lượng nông sản hàng hóa tập trung, chất lượng

cao, tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường nhằm nâng cao hiệu quả

sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và các đối tác tham gia (Chính phủ, 2013).

Vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung: Là vùng sản xuất tập trung

của một hay một nhóm sản phẩm nông nghiệp cùng loại có quy mô phù hợp với từng loại hình sản xuất và điều kiện của mỗi địa phương, tuân thủ các quy định

của Nhà nước về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, có

liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Chính phủ, 2018).

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Một cách tổng quát, hiệu quả được hiểu là sự phản ánh mối tương quan giữa giá trị thu về với nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay tương đối. Với quan điểm phát triển hiện đại, hiệu quả còn cần được đánh giá một cách toàn diện trên 3 góc độ đó là kinh tế, xã hội và môi trường (Lê Thanh và Trần Huệ Chi, 1993). Về phương diện kinh tế,

hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phản ánh mức độ sinh lời của nguồn lực đất đai như tạo ra thu nhập, lợi nhuận trên đơn vị diện tích đất trong chu kỳ sản xuất

10

nhất định; Về phương diện xã hội, hiệu quả sử dụng đất phản ánh mức độ giải quyết những vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng

cao dân trí... Ngày nay, khi đất đai ngày càng thu hẹp, hiệu quả xã hội còn mang

ý nghĩa tiết kiệm đất nông nghiệp; Về hiệu quả môi trường, chính là thông qua sử

dụng đất, góp phần cải thiện chất lượng đất đai, nâng cao độ phì, giảm xói mòn và tăng độ che phủ của đất...

b. Xu hướng phát triển nông nghiệp

Đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng là tư liệu sản xuất trực tiếp không thể thay thế, bởi tất cả các sản phẩm nông nghiệp đều được hình thành từ đất (Vũ Năng Dũng, 2015). Tuy nhiên, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị thoái hóa, ô nhiễm chưa từng có do hoạt động phát triển kinh tế của con người, do phá rừng, do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu... nhiều diện tích đất bị hoang mạc hóa, sa mạc hóa (Vũ Năng Dũng, 2015). Không ít quốc gia đã thúc đẩy sản xuất tới mức nếu cứ tiếp tục duy trì các biện pháp chăn nuôi và canh tác như hiện nay, thì có thể sẽ xuất hiện trạng thái không thể tiếp tục tăng trưởng được nữa. Điều đó đòi hỏi các quốc gia phải tính đến việc lựa chọn một mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng bảo tồn được môi trường, nghĩa là việc tiếp tục tăng trưởng các hoạt động sản xuất nông nghiệp không dẫn tới giảm năng suất trong tương lai gần (Chu Tiến Quang và Lê Xuân Đình, 2007). Do vậy, để hạn chế được những tại họa này con người cần có cách thức sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững. Việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững được đặt ra như một yêu cầu tất yếu (Lê Thái Bạt và Phạm Quang Khánh, 2015).

Trên thế giới, mặc dù phát triển sản xuất nông nghiệp của các nước không giống nhau nhưng hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn đối với SDĐ nông nghiệp. Trong khi đó, quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp, để đảm bảo an ninh lương thực con người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp (Rosemary, 1994).

Trong nhiều năm qua, nông nghiệp thế giới phát triển theo dạng tổng hợp

với các xu hướng đan xen nhau, cụ thể:

- Vào những năm 60 của thế kỷ trước, các nước đang phát triển ở Châu Á,

Mỹ La tinh đã thực hiện cuộc “cách mạng xanh”. Cuộc cách mạng này chủ yếu

11

dựa vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước, lúa mì, ngô, đậu…), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều phân bón hoá học,

thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật và các thành tựu trong công nghiệp.

- Cuộc “cách mạng trắng” được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, những tiến bộ của khoa học trong việc tăng

năng suất cây trồng, chất lượng các loại thức ăn gia súc và các phương thức chăn

nuôi mang tính chất công nghiệp.

Vì tính chất thiếu toàn diện nên 2 cuộc cách mạng trên gặp nhiều trở ngại,

đặc biệt là trở ngại trong quan hệ sản xuất và trong hiệu quả kinh tế.

- Cuộc “cách mạng nâu” diễn ra trên cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ giữa

nông dân với ruộng đất, khuyến khích tính cần cù của người nông dân để tăng

năng suất và sản lượng trong nông nghiệp (Đường Hồng Dật, 1994).

Nhìn chung, cả 3 cuộc cách mạng này chỉ mới giải quyết phiến diện, tháo

gỡ những khó khăn nhất định chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển

nông nghiệp lâu dài và bền vững.

Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,

môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng đối với loài người. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc

biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn

đến năng suất, chất lượng nông sản (Vũ Năng Dũng, 2004).

Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, đã xuất hiện nền

nông nghiệp trí tuệ, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội, ứng

dụng khoa học công nghệ tiến bộ trong mọi hoạt động của hệ thống nông nghiệp phong phú. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển mới ở mức cao, phát triển toàn

diện và bền vững. Sử dụng đất trong nông nghiệp đã kết hợp các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý, vận dụng hợp lý vào điều kiện cụ thể trên cơ sở khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng (Viện Quy hoạch và Thiết kế

Nông nghiệp, 2008).

Theo Hiệp hội Máy Nông nghiệp châu Âu (European Agricultural Machinery), nông nghiệp trên thế giới đến nay trải qua một số giai đoạn phát

triển. Nông nghiệp 1.0 xuất hiện mạnh vào khoảng năm 1910, ở giai đoạn này chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công; khai thác sử dụng đất đai “theo chiều rộng” và phụ thuộc thiên nhiên do đó năng suất lao động thấp. Nông nghiệp 2.0,

12

đó là Cách mạng xanh, bắt đầu vào những năm 1950, là giai đoạn mà SDĐ trong nông nghiệp kết hợp hóa học hóa trong phân bón và thuốc bảo vệ thực vật; cơ khí

phục vụ nông nghiệp phát triển. Nông nghiệp 3.0 diễn ra vào khoảng năm 1990

đã tạo bước đột phá về công nghệ nhờ áp dụng các thành tựu khoa học về công

nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, thiết bị định vị toàn cầu (GPS), cơ giới hóa làm đất, công nghệ sau thu hoạch sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và từng

bước áp dụng các công nghệ điều khiển tự động và cảm biến, giao dịch nông sản

thương mại điện tử, từ đó đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản;

căn cứ vào lợi thế so sánh các quốc gia đã chủ động tham gia chuỗi nông sản

toàn cầu. Nông nghiệp 4.0, sự phát triển diễn ra đồng thời với phát triển của thế

giới về công nghiệp 4.0 là giai đoạn ứng dụng mạnh mẽ các thiết bị cảm biến kết

nối internet (IoT), công nghệ đèn LED, các thiết bị bay không người lái, robot

nông nghiệp và quản trị tài chính trang trại thông minh... (Phạm S, 2017).

Cũng tương tự nhiều nước đang phát triển trên thế giới và khu vực Đông -

Nam Á, đến nay Việt Nam chưa có các mô hình nông nghiệp 4.0 hoàn chỉnh theo

khái niệm nêu trên. Song thực tế hiện nay, cũng có những nhà cung cấp công

nghệ IoT và những trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng IoT trong

nông nghiệp thông minh, đây là những cơ sở hạ tầng quan trọng để Việt Nam

tiến hành nông nghiệp 4.0 với thời gian ngắn trong tương lai.

2.1.3. Chính sách đất đai 2.1.3.1. Khái niệm chung về chính sách

Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế -xã hội (KTXH), với nhiều cách thể hiện khác nhau. Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine, 1994). Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm, và sự khác biệt nó tạo ra (Dye 1972). Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt buộc những hành vi nào được chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan, 2011).

Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra” (Viện Ngôn ngữ học, 2018). Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị, xã hội, là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình (Trần Thị Minh Châu, 2007). Chính sách là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực

13

về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy.

Chủ thể ban hành chính sách có thể là một chính đảng, cơ quan quản lý nhà

nước, đơn vị, công ty… Thomas định nghĩa, chính sách công là bất cứ những điều gì

mà Chính phủ lựa chọn làm hoặc không làm (Thomas, 2007).

Chính sách có thể phân loại theo mục tiêu chính sách (chính sách đối ngoại

của quốc gia, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách công nghiệp hóa, chính sách khoa học và công nghệ…), theo phương tiện thực hiện chính sách (chính

sách tài chính, chính sách tiền lương, chính sách lao động…), theo tầm hạn quản lý (chính sách vĩ mô, chính sách vi mô), theo thời hạn tác động của chính sách

(chính sách dài hạn, chính sách trung hạn, chính sách ngắn hạn, chính sách nhất

thời), theo chủ thể ban hành chính sách (chính sách của một quốc gia, của từng

địa phương, chính sách của một chính đảng…)… (Vũ Cao Đàm, 2011).

Tùy theo cấp có thẩm quyền ban hành; hình thức văn bản, cơ quan ban

hành, chính sách có thể mang tính định hướng hay cụ thể. Các chính sách mang

tính định hướng như các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Quốc

hội... thể hiện những chủ trương đường lối, định hướng lớn về phát triển KTXH

đất nước (Lê Chi Mai, 2009).

Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau. Lấy ví dụ, chính sách của Liên hiệp quốc, của một đảng, của Chính phủ, chính

sách của chính quyền địa phương, của một bộ, của một tổ chức, đoàn thể, hiệp hội,

chính sách của một doanh nghiệp… Các tổ chức, doanh nghiệp, các hiệp hội, đoàn

thể… có thể đề ra những chính sách riêng biệt để áp dụng trong phạm vi một tổ

chức, doanh nghiệp, hiệp hội hay đoàn thể đó. Các chính sách này nhằm giải quyết

những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức, chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức

đó, vì vậy, chúng mang tính chất riêng biệt và được coi là những "chính sách tư",

tuy trên thực tế khái niệm "chính sách tư" hầu như không được sử dụng. Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề chung có tính cộng đồng được gọi là chính

sách công. Khoa học chính sách nghiên cứu các chính sách nói chung, nhưng tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu các chính sách công nhằm mục tiêu nâng cao

hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước (Lê Chi Mai, 2009).

Có thể thấy, khái niệm chính sách đề cập theo nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng cơ bản nhất thì phạm trù chính sách phải làm rõ: chính sách gì, ai là người

14

tạo ra chính sách, chính sách đó tác động đến ai, đến cái gì? Và từ đó có thể hiểu rằng: chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó

của Chính phủ; nó bao gồm các mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách

làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển

toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.

Vai trò cơ bản của chính sách thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu chủ yếu để

nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển

của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản

lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng chính sách như một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục tiêu định hướng của

nhà nước. Ngoài vai trò cơ bản này, chính sách còn có vai trò cụ thể sau: định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội; tạo động lực

cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu chung; phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường; tạo lập các cân đối trong phát triển; kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã

hội; tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xă hội; thúc đẩy sự

phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành (Văn Tất Thu, 2017).

Ở phạm vi quốc gia, chính sách có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý, khoa

học và thực tiễn ở chỗ nó là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí, quan điểm,

thái độ, cách xử sự của nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà

nước. Chính sách là công cụ quản trị, quản lý của nhà nước, phản ánh bản chất,

tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại. Nếu chính trị

của nhà nước thay đổi, tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chính sách. Tính pháp lý hay

ý nghĩa pháp lý của chính sách ở chỗ, chính sách của nhà nước được ban hành trên

cơ sở pháp luật. Chính sách dựa trên cơ sở của pháp luật cũng chính là dựa trên ý

chí của nhà nước, chuyển tải ý chí của nhà nước thành chính sách, công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngược lại, chính

sách cũng có mối liên hệ và tác động trở lại với pháp luật, là nguồn khơi dậy sức sống của các quy phạm pháp luật. Các sáng kiến pháp luật đều xuất phát, bắt nguồn từ thực tiễn triển khai thực hiện chính sách. Thực tiễn cho thấy chính sách chỉ có thể được thực hiện hiệu quả khi được thể chế hóa thành những nội dung,

quy định cụ thể, áp dụng cụ thể như áp dụng các quy định của pháp luật. Từ chính sách có thể thể chế hóa thành các quy định của pháp luật và ngược lại, từ các quy

định của pháp luật có thể cụ thể hóa thành các nguyên tắc, yêu cầu trong xây dựng

15

chính sách. Tính chất xã hội hay ý nghĩa xã hội của chính sách thể hiện ở chức năng xã hội của chính sách. Chính sách được ban hành để thực hiện chức năng xã hội của

nhà nước, ngoài phục vụ lợi ích của nhà nước còn để phục vụ xã hội, phục vụ quảng

đại quần chúng nhân dân, tạo điều kiện và định hướng cho xã hội phát triển.

Chính sách có tính khoa học hay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực. Tính khoa học của chính sách thể hiện ở tính khách quan, công bằng tiến bộ và sát với thực tiễn. Nếu chính sách mang tính chủ quan duy ý chí của nhà nước sẽ trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội. Để đảm bảo ý nghĩa thực tiễn, chính sách không thể cao hơn hay thấp hơn trình độ phát triển KT-XH của đất nước. Trình độ phát triển KT-XH của đất nước đến đâu thì đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ của chính sách đến đó (Văn Tất Thu, 2017).

Nếu nhìn nhận chính sách như một hiện tượng tĩnh và tương đối độc lập thì chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng, những mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược, kế hoạch hay pháp luật là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện chính sách. Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Có thể có chính sách chưa được luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc cũng có thể không bao giờ được luật pháp hóa vì nó không được lựa chọn để luật pháp hóa khi không còn phù hợp với tư tưởng mới hay sự thay đổi của thực tiễn. Nhưng sẽ không có pháp luật phi chính sách hay pháp luật ngoài chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính là linh hồn, là nội dung của pháp luật, còn pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính sách khi nó được thừa nhận, được “nhào nặn” bởi “bàn tay công quyền”, tức là được ban hành bởi nhà nước theo một trình tự luật định (Đinh Dũng Sỹ, 2008).

Có thể chỉ ra những đặc trưng và cũng là sự khác biệt giữa chính sách và pháp luật ở những điểm sau: (i) Nếu chính sách là những tư tưởng, định hướng, những mong muốn chính trị được thể hiện trong các nghị quyết, các văn kiện của Đảng thì pháp luật được thể hiện bằng các quy tắc xử sự mang tính pháp lý, được ban hành bởi Nhà nước theo những trình tự và thủ tục nghiêm ngặt (hình thức, thẩm quyền, quy trình soạn thảo và ban hành); (ii) Nếu chính sách (khi chưa được luật pháp hóa) chỉ là những cái đích mà người ta cần hướng tới, chưa phải là những quy tắc xử sự có tính rằng buộc chung hay tính bắt buộc phải thực hiện, thì pháp luật lại là những chuẩn mực có giá trị pháp lý bắt buộc chung và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước; (iii) Tuy nhiên, khi đã được thể chế hóa thì, vì chính sách là nội dung, pháp luật là hình thức nên

16

chính sách có vai trò chi phối, quyết định đối với pháp luật. Khi tư tưởng chính sách thay đổi thì pháp luật phải thay đổi theo. Ngược lại, pháp luật lại là công cụ thực tiễn hóa chính sách. Chính sách muốn đi vào cuộc sống một cách thực sự hiệu quả thì phải đựợc luật pháp hoá, nếu không được thể chế hóa thành pháp luật thì rất có thể chính sách sẽ chỉ là một thứ “bánh vẽ” khó có thể đi vào và phát huy hiệu quả trong cuộc sống (Đinh Dũng Sỹ, 2008).

2.1.3.2. Khái niệm chính sách đất đai

Chính sách đất đai là một bộ phận trong hệ thống chính sách nói chung, chính sách đất đai là hệ thống các nguyên tắc, pháp lý, KTXH xác định việc quản

lý và sử dụng đất, cùng những lợi ích thu được từ đất đảm bảo công bằng giữa

khai thác, sử dụng và bảo vệ đất đai cho sự phát triển bền vững của nhân loại (Đỗ

Hậu và Nguyễn Đình Bồng, 2012). Chính sách đất đai là tổng thể quan điểm, chủ trương, đường lối, phương pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động

vào lĩnh vực đất đai nhằm thực hiện các mục tiêu mà Nhà nước mong muốn

(Trần Thị Minh Châu, 2007). Đó là các phương thức hành động được cơ quan

Nhà nước ban hành và thực hiện nhằm chi phối cấu trúc, quan hệ, sự vận hành

của đất đai trong thực tiễn (Nguyễn Văn Sửu, 2010).

Tại Việt Nam, chính sách đất đai được coi như các đường hướng, chỉ dẫn

các hành động và hoạt động mà thông qua đó Chính phủ Việt Nam xác định cho

các cá nhân và nhóm trong xã hội về quyền và nghĩa vụ của họ đối với đất đai.

Những chính sách đất đai chính thức của Việt Nam được cụ thể hóa thông qua

những tài liệu, văn bản như Luật Đất đai, các nghị định, chỉ thị, quyết định và

thông tư... Những chính sách này do chính quyền Trung ương đề ra và do các bộ

ngành, chính quyền địa phương và những cơ quan có liên quan các cấp triển khai

thực hiện. Trong Luật Đất đai 2013, Điều 22 đã quy định 15 nội dung liên quan

đến quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có thể nói nội dung quan trọng nhất được đặt ở Khoản 1 của Điều này là: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. Chỉ khi Nhà nước thực hiện tốt nội dung quản lý này thì các nội dung khác mới có cơ sở thực hiện và

hoàn thành được như tiêu chí đã đề ra.

Trong hệ thống các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt

Nam, chính sách đất đai giữ vị trí vai trò đặc biệt quan trọng, khi mà phần lớn dân số hiện nay sống ở nông thôn và trong đó lao động làm nông nghiệp chiếm tỷ

lệ cao nhất.

17

Trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam, chính sách đất đai đề cập các nội dung quan trọng như: Thời hạn giao quyền sử dụng đất nông

nghiệp; phân loại đất theo mục đích sử dụng; mức hạn điền; quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất nông nghiệp; khung giá đất nông nghiệp. Ngoài ra, các

chính sách khác của Chính phủ cũng có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất như: chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, giá

cả thị trường, thương mại và lưu thông hàng hoá, giáo dục và đào tạo, khoa học

và công nghệ. Bên cạnh những chính sách này thì các yếu tố khác cũng có ảnh

hưởng đến việc linh hoạt trong quản lý và sử dụng đất đai, đó là: Việc quy hoạch

sử dụng đất đai của các cấp; Quy hoạch chuyên ngành như quy hoạch hệ thống

thuỷ lợi, hệ thống giao thông... Các hệ thống dịch vụ hỗ trợ như dịch vụ cung

ứng đầu vào, dịch vụ làm đất, bảo vệ thực vật, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới

của nông dân (Sally và cs., 2007).

2.1.3.3. Một số chính sách, pháp luật đất đai liên quan đến phát triển nông nghiệp

Chính sách đất nông nghiệp hiện nay ở nước ta là kết quả của quá trình

xây dựng trên quan điểm đổi mới trong một thời gian dài. Khởi điểm của quá

trình đổi mới đó là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 về giao quyền tự

chủ cho hộ nông dân, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung

ương (khóa VI) tháng 11-1988 về giao đất cho hộ nông dân. Cụ thể hóa các chủ

trương của Đảng, Nhà nước đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp lý xác

định chế độ, chính sách đối với đất nông nghiệp, trong đó nổi bật là Luật Đất đai

1987, Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Đất đai (1998, 2001); Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013, Luật sửa đổi bổ sung một số

điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch. Nội dung cơ bản của chính sách đất

nông nghiệp của Nhà nước Việt Nam hiện nay thể hiện qua chế độ sở hữu đất

nông nghiệp, chính sách giá đất của Nhà nước, chính sách tích tụ và tập trung đất

nông nghiệp, chính sách bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp…

- Về chế độ sở hữu đất đai

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng

không phải là quyền sở hữu, được xác định cụ thể phù hợp với từng loại đất, từng đối tượng và hình thức giao đất, cho thuê đất. Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cho phép

18

chuyển mục đích sử dụng và quy định thời hạn sử dụng đất; quyết định giá đất; quyết định chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người

sử dụng đất tạo ra; trao quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục

đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự

án phát triển kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận

quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn và có các quyền

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,

góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, tuỳ theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng đất có nghĩa vụ phải đăng ký quyền sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, tuân thủ quy hoạch, trả lại đất khi Nhà nước có quyết định thu

hồi đất, chấp hành pháp luật về đất đai (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2012).

Như vậy, chính sách đất đai luôn giữ vững quan điểm cơ bản về chế độ sở

hữu toàn dân về đất đai. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

năm 1980, 1992, 2013 và Luật Đất đai năm 1987, 1993, 2003, 2013 đều đã

khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và

thống nhất quản lý.

- Chính sách giao đất, cho thuê đất nông nghiệp

Trước Hiến pháp năm 1980, đất đai thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể và tư

nhân, do vậy người sử dụng đất có quyền sở hữu và định đoạt đối với đất đai của

mình (người sử dụng đất có quyền giao đất của mình cho người khác sử dụng,

bán, cho mượn, cho thuê đất…). Khi Hiến pháp năm 1980 ra đời, từ ba hình thức

sở hữu đất đai trước đó, Nhà nước chỉ quy định còn một hình thức sở hữu về đất

đai đó là “sở hữu toàn dân”.

Trên tinh thần Hiến pháp năm 1980, Luật Đất đai năm 1987 ra đời tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Giao đất và cho thuê đất là các khái

niệm xuất hiện cùng với sự ra đời của Luật Đất đai, tuy nhiên khái niệm giao đất có sớm hơn, nó xuất hiện đầu tiên trong Luật Đất đai 1987, còn khái niệm cho thuê đất được đưa vào từ Luật Đất đai 1993. Giao đất, cho thuê đất là một nội

dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được hình thành trên

cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.

Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu thông

19

qua hình thức giao đất và cho thuê đất. So sánh với các nước có sự tương đồng về chế độ sở hữu đất đai với nước ta cho thấy, khái niệm giao đất là sự khác biệt,

đặc thù trong hệ thống pháp luật đất đai của Việt Nam. Trong khi đó, khái niệm

cho thuê đất hầu như đều có trong hệ thống pháp luật của các nước khác, không

phụ thuộc vào chế độ sở hữu đất đai (chế độ đa sở hữu hay sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu toàn dân về đất đai).

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Nhà nước giao

quyền sử dụng đất (Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định

giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”. Như vậy, giao đất là căn cứ pháp lý phát sinh quyền sử dụng đất, xác lập quan hệ pháp

luật đất đai giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Quyết định giao đất là quyết định hành chính của cơ quan có thẩm

quyền nên quan hệ pháp luật về giao đất mang tính mệnh lệnh.

Theo quy định tại Khoản 8, Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Nhà nước cho thuê

quyền sử dụng đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối

tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất”.

Như vậy, cho thuê đất là một trong những hình thức Nhà nước trao quyền cho người sử dụng đất bằng hợp đồng. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thấy,

thực hiện chế độ thuê đất phải trả tiền đã tạo cho người sử dụng đất có động lực

để đầu tư hiệu quả vào đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả,

lãng phí. Đồng thời, thể hiện việc đổi mới quan điểm quản lý đất đai, phù hợp

với cơ chế thị trường, tạo nguồn thu cho ngân sách từ đất, huy động được nguồn

vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.

Chính sách giao đất, cho thuê đất là chủ trương chính sách lớn của Đảng

và Nhà nước ta từ nhiều năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai, xây dựng

phát triển cơ sở hạ tầng tạo thành động lực phát triển sản xuất, từng bước ổn

định và phát triển tình hình kinh tế xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng,

bảo vệ môi trường.

- Chính sách bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân, tuy nhiên vì các lý do

như mục đích quốc phòng an ninh, phát triển KT-XH, thu hồi do vi phạm quy

định về đất đai, hoặc do tự nguyện chấm dứt hay đe dọa đến tính mạng, sức khỏe

thì Nhà nước sẽ quyết định thu hồi đất nông nghiệp. Khi đất nông nghiệp bị thu

20

hồi, Nhà nước sẽ có các phương án bồi thường phù hợp, bao gồm bồi thường đối

với đất và tài sản trên đất đồng thời hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp.

Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định việc bồi thường được thực hiện bằng

việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi

do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Ngoài những khoản bồi thường về đất và tài sản trên đất, hộ gia đình, cá nhân

còn được hỗ trợ theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai năm 2013 như: hỗ trợ ổn

định sản xuất, hỗ trợ ổn định đời sống.

- Về chính sách dồn điền đổi thửa

Trong sản xuất nông nghiệp, sự manh mún đất đai là một trong những nút

thắt chủ yếu cản trở tiến trình đi lên sản xuất lớn theo hướng hiện đại. Manh mún

đất đai có thể được hiểu là sự dàn trải phân tán đất sản xuất nông nghiệp trên

nhiều ô thửa/mảnh ruộng với quy mô diện tích nhỏ hẹp trên một đơn vị sản xuất

(chủ yếu là nông hộ). Từ đó dẫn đến hệ quả là lãng phí chi phí nguồn lực (nhất là

đất đai), năng suất lao động và hiệu quả sản xuất thấp, gây cản trở cho quy hoạch

lại đồng ruộng và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Khái niệm manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự

manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có

quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng.

Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, diện

tích ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản

xuất khác (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1998).

Để khắc phục tình trạng manh mún đất đai, hướng đến nền nông nghiệp sản

xuất lớn và hiện đại, các quốc gia trên thế giới đã có những giải pháp chính sách

để tích tụ, tập trung đất đai. Từ “Dồn điền đổi thửa” (DĐĐT) xuất hiện trong quá

trình phát triển của đất nước, quá trình CNH - HĐH nông nghiệp. Tùy vào từng

địa phương có thể có các tên gọi khác nhau, có nơi thì gọi là “Dồn đất đổi ruộng”

có nơi thì gọi là “Dồn điền đổi thửa” nhưng chung quy lại mục đích chính của nó

là sắp xếp lại ruộng đất, dồn đổi ruộng đất từ nhiều thửa nhỏ thành những thửa

lớn nhằm khắc phục tình trạng ruộng đất phân tán, manh mún, tổ chức lại đồng

ruộng; đẩy mạnh thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng

21

sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất,

thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Dồn điền đổi thửa giúp tăng DT

trên một thửa ruộng, tạo thuận lợi cho hộ canh tác, áp dụng cơ giới hóa nông

nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH -

HĐH; từng bước phân công lao động trong từng địa bàn, tăng giá trị thu nhập

trên một đơn vị diện tích sản xuất (Quang Đăng, 2016).

Dồn điền đổi thửa cũng là một phương thức của tập trung đất đai. Tham gia

vào DĐĐT, nông dân vẫn sở hữu đất nhưng có thay đổi về DT, vị trí và số thửa,

thường là có thửa ruộng lớn hơn, để thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh nông

nghiệp. Việc này liên quan đến quy hoạch và thiết kế lại ô thửa, giao thông và

thủy lợi nội đồng. Khác với hoạt động đổi ruộng, DĐĐT thường do một cộng

đồng tiến hành. Căn cứ chủ yếu để DĐĐT là giá trị làm ra trên các thửa ruộng

khác nhau, giá trị này được tính theo thị trường, trên nguyên tắc ngang giá. Việc

DĐĐT đòi hỏi phải có sự đầu tư công khá lớn như đo đạc lại bản đồ, vẽ lại các

trích lục bản đồ cho các hộ dân. Đây là một phương thức khá phổ biến hiện nay ở

nước ta, nhất là các tỉnh phía Bắc (Đỗ Kim Chung, 2018).

Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 12/3/2003 tại hội nghị lần thứ 7 BCH

Trung ương Đảng (khóa IX) đã nêu rõ: “Khuyến khích tích tụ đất đai, sớm khắc

phục tình trạng đất sản xuất nông nghiệp manh mún...”; Quyết định số

68/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của

Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm BCH Trung ương Đảng

khóa IX: “Về đất đai: điều chỉnh các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho

nông dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với đất đai như khuyến

khích nông dân DĐĐT; cho phép nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để

góp vốn, liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh”; Nghị quyết số 26/NQ-TW

ngày 5/7/2008 của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân và nông

thôn có nêu “Phát triển ngành trồng trọt, hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập

trung, thực hiện đầu tư thâm canh, áp dụng các giống và quy trình sản xuất mới

có năng suất, chất lượng cao…”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) đã

khẳng định “khuyến khích tập trung ruộng đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp

nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng”. Chủ trương này

tiếp tục được khẳng định trong văn kiện Đại hội XII của Đảng (2016).

22

- Về chính sách chuyển đổi đất trồng lúa

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được phân ra

các loại đất theo mục đích sử dụng là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,

đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013); trong từng loại đất lại được đưa vào

sử dụng với những mục đích khác nhau. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất chính

là việc phát huy lợi thế đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của quốc

gia cũng như địa phương.

Chuyển đổi đất trồng lúa theo 2 hình thức: (i) chuyển mục đích sử dụng đất

trồng lúa sang các mục đích nông nghiệp khác: người dân có thể chuyển đổi nội

bộ đất nông nghiệp (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).

Trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường

hợp: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi

trồng thủy sản, đất làm muối; chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi

trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức

ao, hồ, đầm; chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất

sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. Trường hợp không

phải xin phép cơ quan Nhà nước: Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi

tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-

CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định các trường hợp chuyển

mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền

nhưng phải đăng ký biến động, trong đó có chuyển đất trồng cây hàng năm sang

xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được

pháp luật cho phép; (ii) Bên cạnh đó, Nghị định số 35/NĐ-CP ngày 13/4/2015 có

quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. Việc chuyển đổi từ

trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản

không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại (hay còn gọi là

chuyển đất đất lúa linh hoạt). Trong trường hợp này, đất trồng lúa không chuyển

mục đích sang các loại đất nông nghiệp khác. Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây

trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng

thủy sản được nêu rõ tại Thông tư 19/2017/TT-BNNPTNT. Thông tư này sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT ngày

27/6/2016.

23

Có thể thấy, chuyển cơ cấu sử dụng đất thực chất là sự thay đổi mục đích sử

dụng từ nhóm đất này sang nhóm đất khác hoặc thay đổi mục đích sử dụng trong

nội bộ từng nhóm đất nhằm tăng hiệu quả của việc sử dụng đất hoặc phục vụ quá

trình phát triển nền nông nghiệp bền vững (Lê Thị Giang, 2012). Như vậy, việc

chuyển đổi đất trồng lúa theo hình thức nào thì cũng nhằm mục đích tăng hiệu

quả sử dụng đất trồng lúa, tăng thu nhập cho người nông dân.

2.1.4. Đánh giá chính sách đất đai 2.1.4.1. Khái niệm, nội dung cơ bản liên quan đánh giá chính sách đất đai

Đánh giá chính sách là việc xem xét, nhận định giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi một chính sách. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào trên thực tế (Bộ Tư pháp, 2017). Đánh giá chính sách là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh chính sách cho phù hợp với mục tiêu và thực tế.

Chính sách không chỉ được cụ thể trong các quy định pháp luật, chúng còn được thể hiện trong các chương trình, kế hoạch và hoạt động thực tiễn của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách sẽ bao quát việc xem xét tổng thể các quyết định của nhà nước (chính phủ trung ương và chính quyền địa phương) trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục tiêu đã đặt ra (Nguyễn Đăng Thành, 2012).

Trong quá trình đánh giá chính sách, cần tiến hành phân tích, đánh giá tác động/ảnh hưởng của chính sách, bao gồm: (i) Đánh giá kết quả (tích cực và tiêu cực) của việc thực thi chính sách; (ii) Tìm hiểu mức độ đạt được mục tiêu; nguyên nhân thành công và thất bại khi thực hiện chính sách để từ đó đưa ra những đều chỉnh chính sách hoặc đề xuất chính sách mới.

Đánh giá tác động của chính sách nhằm làm rõ ảnh hưởng của chính sách đối

với các đối tượng khác nhau trong xã hội và đối với sự phát triển của xã hội nói chung. Việc đánh giá này gồm cả nội dung phân tích trước khi thực hiện chính sách (dự báo) và phân tích hiệu quả đạt được sau khi thực hiện chính sách. Các đối tượng

24

chịu tác động của chính sách được phân ra: chịu tác động trực tiếp và chịu tác động

gián tiếp (Đặng Ngọc Dinh, 2015).

Đánh giá tác động là đánh giá những thay đổi gắn với những tác động của

chính sách. Những thay đổi đó có thể được dự định trước hoặc không như dự định, nhằm trả lời câu hỏi: “Nếu không có tác động của chính sách thì tình hình

sẽ như thế nào”? Với cách hiểu như trên, đánh giá tác động được xem là một

công việc nhằm tìm ra những lý do dẫn đến sự thay đổi tình hình (như mong đợi

hoặc không mong đợi) do tác động từ chính sách. Hiểu một cách đơn giản, đó là

một sự so sánh kết quả giữa việc có chính sách và không có chính sách (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2014). Trong quá trình đánh giá chính sách liên

quan đến những vấn đề kinh tế - xã hội, có những hoạt động kiểm tra dựa trên các tiêu chí cụ thể nhằm so sánh việc thực hiện chính sách giải quyết những vấn

đề kinh tế - xã hội (Đỗ Phú Hải, 2014).

Tác động của chính sách được đánh giá gồm những nội dung đối tượng mà

chính sách điều chỉnh như: (i) Tác động về kinh tế, được đánh giá trên cơ sở

phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung như: Ở phạm vi rộng

đối với nền kinh tế quốc gia phải kể đến cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia hoặc

địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có liên quan đến toàn nền

kinh tế; đối với phạm vi hẹp doanh nghiệp là sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi

trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá

nhân; (ii) Tác động về xã hội đối với một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản,

sức khỏe, môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống,

gắn kết cộng đồng, giới và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội; (iii) Tác động

đến bảo vệ môi trường. Bên cạnh những nội dung vừa nêu, việc đánh giá tác

động chính sách hiện nay phải kể đến những tiêu chí quan trọng như cải cách thủ

tục hành chính, tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở

phân tích, dự báo khả năng về thi hành và tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân; tác động đối với tổ chức bộ máy nhà nước, khả năng thi hành và

tuân thủ của Việt Nam đối với các điều ước quốc tế (Chính phủ, 2016).

Ở nước ta những năm gần đây, việc đánh giá tác động chính sách đã có

những chuyển biến tích cực, các bộ, ngành, địa phương đã tiến hành đánh giá tác

động chính sách theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều

hạn chế, có khi còn mang tính hình thức, đánh giá chưa sát thực tế, còn phụ thuộc

25

tư duy chủ quan của người xây dựng cũng như thực hiện chính sách rất cần được

khắc phục. Tình trạng đó xuất phát từ các lý do sau đây: nhận thức về đánh giá

chính sách còn đơn giản; các cơ quan chức năng thường không quan tâm tổ chức

đánh giá chính sách; việc xem xét lại chính sách đôi khi chỉ được thực hiện khi

xuất hiện “vấn đề”; thiếu các tiêu chí để đánh giá chính sách một cách khoa học;

đánh giá chính sách đôi khi mang tính một chiều, chỉ phản ánh nhận xét của các

cơ quan nhà nước mà không quan tâm đến sự phản hồi từ xã hội, từ những đối

tượng mà chính sách hướng vào; thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá chính

sách (Nguyễn Đăng Thành, 2012).

Như vậy, có thể đưa ra: đánh giá chính sách đất đai là đánh giá kết quả của

việc thực thi chính sách đất đai; tìm hiểu mức độ mà chính sách đất đai đạt được

mục tiêu; nguyên nhân thành công hoặc thất bại của chính sách nhằm hoàn thiện

chính sách.

2.1.4.2. Phương pháp đánh giá chính sách đất đai

Kết quả đánh giá chính sách cần phải được chính xác, mang tính khoa học

và khách quan; qua thực tế cho thấy kết quả đánh giá chính sách phụ thuộc nhiều

yếu tố, trong đó quan trọng nhất vẫn là những phương pháp áp dụng và các tiêu chí

được lựa chọn để đánh giá. Tiêu chí đánh giá chính sách có ý nghĩa như bộ lọc

thông tin, tạo ra giá trị cho mục tiêu đánh giá. Tùy thuộc vào đối tượng, mục tiêu

chính sách, chủ thể đánh giá chính sách có thể xây dựng, lựa chọn và sử dụng các

tiêu chí khác nhau. Trong đó, các tiêu chí cũng cần xác định tiêu chí chính và các

chỉ tiêu phục vụ cho tiêu chí chính (Đỗ Thị Kim Tiên, 2017).

Đối với việc đánh giá tác động chính sách thường sử dụng những phương

pháp định lượng và định tính, trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp

định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do

(Chính phủ, 2016).

Theo Ngân hàng Thế giới (2010), các phương pháp đánh giá tác động

(ĐGTĐ) gồm: phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (Randomization), phương

pháp so sánh điểm xu hướng (Propensity Score Matching - PSM); phương pháp

sai biệt kép (Double Difference - DD), phương pháp biến công cụ (Instrumental

Variables), phương pháp gián đoạn hồi quy (Regression Discontinuity) - xác định

hiệu quả phân bổ chương trình (Measuring Distributional Program Effects),

phương pháp sử dụng mô hình kinh tế trong đánh giá chính sách. Ngoài các

26

phương pháp định lượng nêu trên, cũng có thể sử dụng một số phương pháp định

tính trong ĐGTĐ như: phương pháp chuyên gia (lấy ý kiến đánh giá của chuyên

gia, người hưởng lợi chính sách về tác động của chính sách); phương pháp có sự

tham gia (trao đổi với nhóm chuyên gia, nhóm dân cư, nhóm hưởng lợi chính

sách về tác động của chính sách và quan hệ nhân quả của tác động chính sách);

phương pháp thống kê mô tả (so sánh các chỉ tiêu phản ánh tác động của chính

sách giữa các nhóm đối tượng, giữa các thời điểm).

Tóm lại: Đánh giá tác động/ảnh hưởng của chính sách nói chung và chính

sách đất đai nói riêng đã và đang rất được coi trọng và sẽ trở thành những hoạt

động cần thiết trong nghiên cứu, xây dựng, thực hiện, điều chỉnh chính sách cho

phù hợp với đối tượng thụ hưởng chính sách cũng như thời gian áp dụng. Tiếp

đến, vấn đề quan trọng của hoạt động đánh giá tác động của chính sách là chọn

phương pháp và lập quy trình đánh giá, chọn các chỉ tiêu đánh giá. Mỗi phương

pháp đánh giá có những mặt mạnh mặt hạn chế, do vậy khi tiến hành đánh giá tác

động của chính sách đến một đối tượng nào đó cần lựa chọn hoặc phối hợp các

phương pháp để kết quả đánh giá được chính xác, có độ tin cậy.

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

2.2.1. Ảnh hƣởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới 2.2.1.1. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Trung Quốc

Nông nghiệp Trung Quốc chiếm địa vị quan trọng trong cách mạng cũng

như trong xây dựng đất nước. Sau Hội nghị Trung ương 3 khóa XI (1978), Trung

Quốc bắt tay vào công cuộc cải cách mở cửa, mở đầu từ nông thôn với việc thực

hiện khoán sản lượng đến hộ gia đình. Với việc để cho người nông dân được tự

chủ làm ăn và được hưởng toàn bộ sản phẩm sau khi nộp cho nhà nước một số phần trăm thu hoạch, nhờ đó tạo tính tích cực sản xuất đối với nông dân và sức sản xuất trong nông nghiệp đã được giải phóng mạnh mẽ. Trong khi ruộng đất ngày càng khan hiếm thì số người lại tăng nhanh, nhất là dân số nông thôn tăng rất nhanh. Chính vì thế, “an ninh lương thực vẫn là vấn đề vĩnh hằng” của Trung Quốc (Đỗ Tiến Sâm, 2008). Chỉ trong thời gian ngắn, với diện tích canh

tác chỉ chiếm 7 thế giới nhưng Trung Quốc đã nuôi được 22 dân số thế

giới. Cho đến nay, có thể nói đây là bước cải cách mang tính đột phá, là thành

27

tựu lớn nhất trong cải cách chính sách đối với quản lý và sử dụng đất trong

nông nghiệp ở Trung Quốc.

Tuy nhiên, tình trạng manh mún đất đai vẫn được coi là rào cản lớn cho

phát triển nông nghiệp mà nguyên nhân lịch sử dẫn đến tình trạng manh mún đất đai là hệ thống tự quản lý hộ (Household Responsibility System) ban hành vào

những năm cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80. Một cuộc điều tra do Bộ Nông

nghiệp Trung Quốc tiến hành cho thấy năm 1986, trong số 7.983 làng ở 29 tỉnh

được điều tra, diện tích canh tác bình quân trên 1 hộ là 0,46ha, được chia thành

5,85 mảnh khác nhau, mỗi mảnh có diện tích bình quân chỉ khoảng 0,08ha (Thanh Tùng, 2008). Cơ cấu canh tác manh mún và phân tán đã làm hạn chế việc

sử dụng các thiết bị canh tác tiên tiến và xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp. Đến giữa thập niên 80, Trung Quốc bắt đầu tiến hành Chương trình tích

tụ đất đai. Chương trình này đã tích tụ ruộng đất manh mún và đất ít sử dụng,

chuyển đất hoang hóa thành đất sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế xã hội,

bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Về chính sách quản lý và sử dụng đất đối với đất nông nghiệp, Trung

Quốc rất coi trọng vấn đề bảo vệ đất nông nghiệp. Luật Quản lý đất đai năm 1998, sửa đổi vào năm 2004 quy định: Lấy bao nhiêu đất canh tác nông nghiệp

thì phải khai hoang bù bấy nhiêu; các cấp chính quyền địa phương phải có biện

pháp bảo đảm tổng số đất canh tác trong khu vực hành chính của mình không bị

giảm. Bên cạnh đó, việc lập quy hoạch tổng thể về quản lý và sử dụng đất phải

thực hiện theo nguyên tắc: bảo vệ nghiêm ngặt đất canh tác nông nghiệp cơ bản,

khống chế việc sử dụng đất nông nghiệp làm đất xây dựng; nâng cao hệ số sử

dụng đất; nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái,

bảo đảm sử dụng đất bền vững; khống chế nghiêm ngặt chuyển đất canh tác

thành đất phi canh tác. Chính quyền nhân dân các cấp ở địa phương từ cấp huyện trở lên phải đưa công tác bảo hộ đất canh tác cơ bản vào trong kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội, coi đó là một nội dung của mục tiêu trách nhiệm trong nhiệm

kỳ công tác lãnh đạo chính quyền của mình (Phùng Văn Dũng, 2011).

Trung Quốc có nhiều quy định cụ thể về bảo vệ độ màu mỡ của đất

nông nghiệp, đất canh tác. Chính quyền nhân dân cấp huyện, hương (xã), trấn

(thị trấn) phải tổ chức cho các tổ chức kinh tế tập thể nông dân thực hiện theo

quy hoạch sử dụng đất đai tổng thể, nâng cao chất lượng đất canh tác, cải

thiện điều kiện sinh thái nông nghiệp (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).

28

Để hạn chế tình trạng lấy đất nông nghiệp, Trung Quốc quy định việc thu hồi đất nông nghiệp rất ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phải

đúng với chiến lược lâu dài của vùng và phải nằm trong chỉ giới đỏ. Hiện ở

Trung Quốc, nhiều địa phương thu hồi đất nông nghiệp để phát triển công nghiệp

đã phải trả lại cho nông dân để sản xuất nông nghiệp (Lê Xuân Cử, 2015).

Bên cạnh đó, chính sách giảm thuế sử dụng đất, phát triển các khu công

nghiệp, khu công nghệ cao cũng được Trung Quốc quan tâm. Điều này đã tác

động tích cực và tạo động lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng

hàng hóa đồng thời phát triển công nghiệp với quy mô lớn. Hiện nay, Trung Quốc đã xây dựng 4.139 khu công nghiệp tiêu chuẩn hóa cấp tỉnh và quốc gia;

làm bùng nổ phát triển nông nghiệp, nông thôn chuyên sâu theo cách “Nhất thôn,

nhất phẩm” (Mỗi thôn có một sản phẩm) (Lê Xuân Cử, 2015).

Song song với những đổi mới về chính sách đất đai, chính sách “Tam

nông” trong xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc với tiêu chí “hai mở, một

điều chỉnh”: Chính phủ Trung Quốc đã mạnh tay hỗ trợ tài chính cho Tam nông

với ba mục tiêu: “Nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển và nông

dân tăng thu nhập.” Định hướng hỗ trợ tài chính cho Tam nông ở Trung Quốc hiện nay là: “Nông nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa, nông dân chuyên

nghiệp hóa”. Để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc đã tăng đầu tư hỗ trợ

về giá thu mua giống, hỗ trợ mua lương thực không thấp hơn giá thị trường, mua

máy móc thiết bị đi cùng với chính sách xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo

kỹ năng làm việc. Trung Quốc cũng ban hành những chính sách giúp nông dân

được thế chấp, cầm cố quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng hoặc góp vốn

vào công ty nông nghiệp. Kết quả là, những quy định đó đã tạo điều kiện cho sự

ra đời của các nông trại quy mô lớn canh tác công nghệ cao (Lê Xuân Cử, 2015).

2.2.1.2. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Nhật Bản

Sau thế chiến thứ II, Nhật Bản thực hiện cải cách ruộng đất triệt để. Đây được xem là một trong những dự án thành công nhất trong lịch sử cải cách nông nghiệp. Cuộc cải cách diễn ra với khẩu hiệu thịnh hành là “người cày có ruộng” (Toshihiko Kawagoe, 2014). Nhật Bản cũng triển khai biện pháp “hợp nhất

ruộng đất” (tương tự như dồn điền đổi thửa) - trao đổi quyền sở hữu các thửa ruộng nằm cách xa nhau để các chủ đất chỉ sở hữu một mảnh đất với diện tích lớn; và “ủy thác sản xuất” - các hộ sản xuất quy mô nhỏ sẽ ủy thác ruộng vườn và các

29

tư liệu sản xuất cho hộ sản xuất quy mô lớn… (Nguyễn Quang Thuấn, 2018).

Để duy trì, bảo vệ những vùng đất tốt dùng cho mục đích nông nghiệp,

năm 1969 Nhà nước đã ban hành Luật Cải tạo và phát triển những vùng đất có

khả năng mở rộng sản xuất nông nghiệp. Đến năm 1970, Luật Đất đai nông nghiệp và Luật Hợp tác xã nông nghiệp được sửa đổi bổ sung đã nới rộng quyền

hạn cho thuê, phát canh đất sản xuất nông nghiệp cũng như quyền quản lý cho

các tập đoàn và các HTX nông nghiệp. Năm 1975, Nhật Bản quyết định thực

hiện chính sách phát triển nông nghiệp toàn diện, bao gồm: đảm bảo an toàn

lương thực; xem xét lại chính sách giá cả; hoàn thiện cơ cấu sản xuất, đẩy mạnh các công trình phúc lợi trong các làng xã. Đồng thời, chương trình "Đẩy mạnh sử

dụng đất nông nghiệp" được triển khai. Chương trình này được bổ sung vào năm 1980, và nhờ vậy nó giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ cấu sản xuất

nông nghiệp. Năm 1995 số lượng nông trại giảm 791 nghìn (giảm 18,7 ) so với

năm 1985. Quy mô ruộng đất bình quân của một nông trại có sự thay đổi theo

hướng tích tụ ruộng đất vào các trang trại lớn để tăng hiệu quả sản xuất. Xu

hướng này thể hiện rõ nhất trong giai đoạn 1990-1995, qui mô đất lúa bình quân/hộ tăng từ 7.180m2 lên 8.120m2 (Nguyễn Sinh Cúc, 2008).

Mô hình hợp tác xã làm tăng quy mô sản xuất, các hộ có thể kết hợp sản

xuất một phần hay toàn bộ quy trình để có thể tăng quy mô chung, nhiều làng

phá bỏ các bờ phân chia ruộng làm tăng DT đất đai lên rất lớn, sử dụng máy móc,

thiết bị, vật tư chung. Một biện pháp mà Nhật Bản thực hiện làm tăng quy mô đất

sản xuất nông nghiệp là việc ủy thác sản xuất, các hộ có DT đất lúa nhỏ hơn 0,5

ha ủy thác cho các hộ lớn thực hiện một phần hay toàn bộ quy trình sản xuất lúa

bằng máy móc, lao động, quản lý của các hộ quy mô lớn này (Việt Quân, 2015).

Nhật Bản coi an ninh lương thực là mục tiêu số một, nên ngành nông

nghiệp được bảo hộ rất cao và được khuyến khích theo kiểu tự cung tự cấp thông

qua việc hạn chế nhập khẩu một cách tối đa. Điều đó dẫn tới mức giá nông phẩm cao và khuyến khích sản xuất trong nước. Nhà nước can dự rất sâu trong kiểm soát chặt chẽ việc cung cấp và ấn định các mức giá cho một số loại hàng hoá nông

phẩm ở thị trường nội địa.

Chính sách “ly nông bất ly hương”: Hai nhóm chính sách chính là: phát triển doanh nghiệp nông thôn và đưa công nghiệp lớn về nông thôn để tạo sự gắn bó hài hoà phát triển nông thôn với phát triển công nghiệp, xoá bỏ khoảng cách về mức sống giữa đô thị và nông thôn. Ở Nhật Bản, năm 1950 thu nhập phi nông

30

nghiệp đóng góp gần 30 tổng thu nhập của cư dân nông thôn, năm 1990 tăng lên tới 85 (Việt Quân, 2015).

Ở Nhật Bản, không chỉ các ngành công nghiệp chế biến nông sản mà cả

các ngành cơ khí, hoá chất đều được phân bố trên toàn quốc. Từ khi bắt đầu công nghiệp hoá (năm 1883), 80 nhà máy lớn ở Nhật đã được xây dựng ở nông thôn;

30 lao động nông nghiệp tham gia hoạt động phi nông nghiệp; năm 1960 tỷ lệ

này tăng lên 66 . Nhờ chủ trương này mà công nghiệp sử dụng được một nguồn

lao động rẻ, dân cư nông thôn có điều kiện cải thiện thu nhập (Việt Quân, 2015).

Theo Luật Hợp tác xã nông nghiệp, năm 1972 Liên hiệp các HTX nông nghiệp quốc gia Nhật Bản chính thức được thành lập và được Chính phủ giao thực hiện các mục tiêu về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hệ thống HTX nông nghiệp Nhật Bản được phân làm 3 cấp, hoạt động với tôn chỉ dựa vào sự nỗ lực hợp tác giữa các HTX nông nghiệp cấp cơ sở, các liên đoàn cấp tỉnh và cấp trung ương tạo thành một bộ máy thống nhất hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương. Vai trò của các HTX và tổ chức kinh tế HTX dịch vụ đã thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất và chuyên môn hóa sâu theo hướng thương mại hóa trong nông nghiệp nước này (Nguyễn Sinh Cúc, 1998). Hợp tác xã nông nghiệp được xây dựng trên nền tảng làng xã nông thôn Nhật Bản. Trong mỗi làng xã, những mối quan hệ nhiều chiều đa dạng đã tồn tại từ rất lâu giữa các gia đình, giữa những người nông dân. Lợi dụng ưu điểm này, hợp tác xã nông nghiệp được xây dựng trên cơ sở cộng đồng nông thôn để tạo quan hệ cộng đồng mới vững chắc được bắt nguồn từ bên trong cộng đồng làng xã. Do vậy, hợp tác xã cũng rất chú trọng đến các hoạt động mang tính cộng đồng để làm cho cuộc sống ở nông thôn tốt đẹp hơn (Việt Quân, 2015).

2.2.1.3. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Hàn Quốc

Hàn Quốc là một trong số ít quốc gia thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa để trở thành nước công nghiệp mới. Đến nay, Hàn Quốc đã tạo được

ảnh hưởng lớn đối với kinh tế toàn cầu và có nhiều mặt hàng cạnh tranh khá mạnh với hàng hóa của Mỹ và Nhật (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). Tại Hàn Quốc, chính quyền địa phương quản lý đất đai thông qua các việc như định giá đất, quản lý các phiên giao dịch đất đai, quản lý và lập kế hoạch sử dụng đất,

và các dịch vụ dân sự (Đặng Tiến Sỹ, 2017).

Hàn Quốc có 3 hình thức sở hữu đất đai gồm: quốc hữu, công hữu và tư

31

hữu. Hình thức tư hữu chiếm trên 70 diện tích đất. Người dân có toàn quyền trên mảnh đất thuộc sở hữu của mình, kể cả bán hoặc cho người nước ngoài thuê.

Tuy nhiên, nếu người dân sở hữu đất vào mục đích nông nghiệp thì không được

chuyển mục đích nếu không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất (Lê Thanh

Khuyến, 2009).

Về chính sách đất đai, Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện sử dụng

tối đa quỹ đất hiện có, đồng thời đảm bảo duy trì độ màu mỡ của đất và nguyên

tắc “Người cày có ruộng”. Đất đai thuộc sở hữu tư nhân. Chủ sở hữu đất nông

nghiệp bắt buộc phải sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp, không được để hoang hóa quá một năm. Người sở hữu đất nông nghiệp có thể cho thuê đất. Khi

ủy quyền cho thuê, chủ sở hữu đất sẽ được miễn các loại thuế có liên quan. Hàn Quốc bỏ hạn điền đất nông nghiệp từ năm 1999 để tạo điều kiện mở rộng quy mô

sản xuất. Tuy nhiên, diện tích đất canh tác hiện nay cũng chỉ ở mức 1,54 ha/hộ

(Nguyễn Xuân Định, 2017).

Nhà nước có chính sách đền bù thỏa đáng cho nông dân khi thu hồi đất.

Việc đền bù được thực hiện theo hai phương thức. Một là, Nhà nước và người

nông dân thỏa thuận với nhau về mức giá đến bù theo giá thị trường. Hai là, nếu hai bên không thống nhất được mức giá đền bù sẽ có hai đơn vị thẩm định giá

độc lập. Ngoài tiền đền bù đất đai, nông dân còn nhận tiền đền bù thiệt hại hoa

màu trong 02 năm, tiền vận chuyển hoa màu đi nơi khác và tiền trồng lại hoa

màu, được giảm thuế lợi tức chuyển nhượng từ 20 - 50 nếu mua đất ở nơi khác

phục vụ sản xuất nông nghiệp, được học nghề miễn phí để chuyển nghề. Nhà

nước hỗ trợ từ 30 - 100 cho nông dân ứng dụng công nghệ mới, công nghệ

thông tin, năng lượng tái tạo trong nông nghiệp, triển khai các hoạt động xúc tiến

thương mại, sản xuất nông nghiệp bền vững… Hỗ trợ 100 kinh phí xây dựng

hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, bình ổn giá cho nông dân, khảo sát, nghiên cứu, dự báo, cung cấp thông tin thị

trường 35 loại nông sản cho nông dân. Ngoài khoản hỗ trợ, Nhà nước cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi. Nông dân có thể vay vốn ưu đãi tới 70 , thậm chí 100 vốn đầu tư ứng dụng công nghệ cao, mua máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp, làm nhà kính, xây dựng cơ sở bảo quản sản phẩm. Nhà nước đầu tư

tới 6 GDP cho phát triển nông nghiệp, mặc dù nông nghiệp chỉ đóng góp khoảng 2 GDP. Đầu tư xây dựng các chợ đầu mối ở các địa điểm thuận lợi cho

giao dịch hàng hóa nông sản (Nguyễn Xuân Định, 2017).

32

Về vấn đề tích tụ đất đai, Nhà nước Hàn Quốc đã tiến hành rất nhiều

chương trình cụ thể. Cộng đồng nông thôn và Hiệp hội nông nghiệp Hàn Quốc là

một tổ chức phi lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong quá trình này. Một

chương trình lớn của tổ chức này là hỗ trợ tài chính bằng các khoản vay ưu đãi

cho những người muốn thuê và mua đất nông nghiệp, chú trọng đến các hộ trẻ

thuần nông. Từ năm 1995 đến 2004, khoảng 85 nghìn hộ trồng lúa được vay ưu

đãi, tổng số 3 nghìn tỷ won (tương đương 2,7 tỷ USD) và quy mô trung bình của

nhóm này đã tăng từ 2,2ha lên 4,3ha. Nhà nước còn khuyến khích mở rộng quy

mô sản xuất nông nghiệp bằng nhiều biện pháp khác như trợ cấp trực tiếp cho

các hộ nông dân lớn tuổi sẵn sàng nghỉ hưu; khuyến khích sản xuất theo nhóm;

khuyến khích các mô hình nông nghiệp tổ chức sản xuất theo hợp đồng. Với mục

đích giảm thiểu manh mún đất đai và khuyến khích các hộ trẻ thuần nông nghiệp

mở rộng quy mô sản xuất, một hệ thống ngân hàng đất nông nghiệp được thành

lập vào năm 2005. Hệ thống này cung cấp thông tin cho những người muốn mua

hoặc thuê đất và những người muốn bán hoặc cho thuê đất và đóng vai trò trung

gian trên thị trường đất nông nghiệp. Năm 2006, tổ chức Cộng đồng nông thôn

và Hiệp hội nông nghiệp Hàn Quốc có chương trình mua đất của các hộ có các

khoản vay nợ lớn và cho họ thuê lại nếu thích hợp nhằm mục đích cân bằng thị

trường đất nông nghiệp và hỗ trợ các hộ nông nghiệp gặp khó khăn tài chính tạm

thời (Ngân hàng thế giới, 2008).

Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu vượt bậc trong nông nghiệp,

nhưng vẫn còn những hạn chế cần phải tiếp tục giải quyết, như quy mô sản xuất

nhỏ lẻ, sản xuất lúa gạo dư thừa đang phải điều chỉnh chính sách hỗ trợ để

khuyến khích chuyển sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, dân số

làm nông nghiệp đang giảm dần và bị già hóa nhanh chóng, với 98 nông dân

trên 60 tuổi… Chính phủ Hàn Quốc đã và đang nỗ lực đầu tư cho nông nghiệp,

nông dân, nông thôn để người dân nông thôn được tiếp cận với các tiện ích như ở

thành phố (Nguyễn Xuân Định, 2017).

2.2.1.4. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Thái Lan

Trong giai đoạn 1945-1960, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng

trong hoạt động kinh tế - xã hội của Thái Lan. Tuy nhiên, trồng trọt phát triển

theo xu hướng độc canh về cây lúa, các loại cây lương thực khác chiếm một tỷ

trọng rất nhỏ. Chăn nuôi không phát triển và phụ thuộc vào trồng trọt. Chính phủ

33

Thái Lan đã có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Từ

những năm 1970, nền kinh tế Thái Lan đã phát triển với tốc độ cao. Trong quá

trình đó, nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng. Từ một nền nông nghiệp lạc

hậu, chỉ trong vài thập kỷ, nông nghiệp Thái Lan đã phát triển nhanh chóng, đa

dạng hóa hướng về xuất khẩu. Thái Lan được coi là một trong những nước thành

công nhất trong thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, để chuyển đổi cơ

cấu kinh tế nông nghiệp, hội nhập kinh tế với thế giới. Chính phủ Thái Lan đã sử

dụng chính sách tín dụng trong nông nghiệp, chính sách giá cả marketing, chính

sách ruộng đất và chính sách đầu vào đối với nông nghiệp (Lê Tố Hoa, 2003).

Về chính sách ruộng đất: Cho tới năm 1970, tại Thái Lan, số nông dân thiếu ruộng và không có ruộng tăng lên; đa số tá điền phải thuê ruộng đất trong một thời gian ngắn; mức tô phải nộp cho chủ đất quá cao, trung bình chiếm một nửa sản lượng thu hoạch. Tình hình sử dụng ruộng đất như vậy đã có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế nói chung và đa dạng hóa nông nghiệp nói riêng. Mặt khác, những người sở hữu ruộng đất cũng như những người đi thuê đất không chú trọng cải tiến kỹ thuật và đầu tư dài hạn cho sản xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng tới năng suất và tăng trưởng của nông nghiệp (Lê Tố Hoa, 2003).

Để hạn chế số lượng tá điền tăng lên, giảm tiền thuê đất, nâng cao mức sống cho nông dân, thúc đẩy tăng sản lượng và giá cả nông nghiệp, từ năm 1975 đến 1996, chính phủ Thái Lan đã thực hiện cải cách với mục tiêu là: Biến tá điền thành người sở hữu ruộng đất; Sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở nông nghiệp gia đình; Người trực tiếp sản xuất phải là người sở hữu ruộng đất. Trong quá trình cải cách ruộng đất, nhà nước sẽ mua lại một phần đất của các chủ đất lớn và chuyển giao cho tá điền, đất được trưng mua có thể bán cho nông dân, hợp tác xã nông nghiệp, Liên đoàn hợp tác xã hay do Nhà nước sở hữu và trực tiếp kinh doanh. Mức giới hạn ruộng đất cho mỗi gia đình không quá 4ha (đối với đất trồng trọt) hay 16ha (đất để chăn nuôi). Đối với đất thuộc Nhà nước sở hữu nếu trên 160ha, có thể cho nông dân hoặc cá nhân thuê. Để giải quyết tốt vấn đề ruộng đất, Chính phủ đã giới hạn mức tô không được vượt quá ¼ sản lượng, bảo đảm việc cải tạo đất đai, khuyến khích nông dân đầu tư trên đất phát canh để hình thành những vùng chuyên canh tập trung (Lê Tố Hoa, 2003).

Tuy nhiên, cải cách ruộng đất đến năm 1975 còn nhiều hạn chế, bước đầu mới chỉ được triển khai ở một số vùng, nhưng cải cách ruộng đất đã giảm bớt quyền lực của địa chủ trong nông nghiệp, tạo điều kiện cho các gia đình nông

34

dân nghèo không có ruộng đất hoặc có ít ruộng đất được chia ruộng, đầu tư phát triển nông nghiệp. Nhờ vậy mà họ chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất, sử dụng tốt hơn nguồn lực, phát triển nhiều loại cây trồng. Năm 1985, chính phủ Thái Lan tiếp tục thực hiện chính sách cải cách ruộng đất mới để ngăn chặn nạn phá rừng đang diễn ra trên quy mô lớn và khôi phục lại một phần đất rừng bị tàn phá nhằm kiểm soát đất rừng đã bị chiếm giữ bất hợp pháp và phát triển các loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, đáp ứng nhu cầu đang tăng lên về các loại sản phẩm này cho tiêu dùng và xuất khẩu. Cho đến đầu những năm 1990, cải cách ruộng đất vẫn tiếp tục được thực hiện ở Thái Lan, trong thời gian này, chủ yếu nhấn mạnh cấp không những khoảnh đất nhỏ cho nông dân nghèo. Đồng thời, Chính phủ bắt đầu triển khai dự án mới về ruộng đất được dựa trên chương trình ký kết 4 bên: Chính phủ, các chủ đất, nông dân và giới đầu tư nhằm chia sẻ quyền lợi về ruộng đất thông qua các công trái ruộng đất. Ưu điểm nổi bật của chương trình này là: Chính phủ tiết kiệm được tiền mua đất của chủ đất, làm dịu sự chống đối của các chủ đất lớn, số hộ nông dân nghèo có ruộng tăng lên, đồng thời khuyến khích đầu tư vốn, kỹ thuật phát triển vùng chuyên canh nông nghiệp.

Chính nhờ những chính sách cải cách trong quản lý và sử dụng ruộng đất

được thực hiện ở Thái Lan đã ảnh hưởng tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Giữa những năm 1980 và 1990, giá lúa, sắn, cà phê hay hạt tiêu giảm, để hạn chế bớt rủi ro do giá

hạ, nông dân Thái Lan đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất để chăn nuôi hoặc

trồng các cây trồng khác. Như ở vùng đồng bằng miền Trung, nông dân đã

chuyển từ sản xuất lúa sang nuôi cá, tôm có thu nhập cao hơn so với trồng lúa.

Trong khi đó ở một số nơi khác, nông dân đã chuyển một phần diện tích trồng

lúa sang trồng cây ăn quả như xoài, dừa, hồng xiêm, chuối… Mặt khác, nông dân

cũng được vay vốn của ngân hàng để đầu tư lâu dài cho việc làm đất và cung cấp

thức ăn cho động vật. Đồng thời, Chính phủ cũng đưa ra một số biện pháp để hỗ

trợ cho nông dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Cải cách ruộng đất của Thái Lan có tác dụng trực tiếp làm giảm bớt bất bình đẳng về ruộng đất và thu nhập ở nông thôn, tạo cơ sở để thực hiện chuyên môn hóa các sản phẩm có thế

mạnh, trên cơ sở đảm bảo tiêu dùng trong nước và các mặt hàng xuất khẩu chủ

lực theo yêu cầu thị trường thế giới (Lê Tố Hoa, 2003).

Ngoài ra, các chính sách tín dụng trong nông nghiệp, chính sách giá cả

35

marketing, chính sách đầu vào đối với nông nghiệp được áp dụng cũng góp phần khuyến khích sử dụng đất đai theo hướng tăng lợi ích cho nông dân đồng thời sử

dụng các chính sách đầu vào để sử dụng nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất, tiến bộ

khoa học kỹ thuật cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

nhanh hơn và hiệu quả hơn (Lê Tố Hoa, 2003).

2.2.2. Ảnh hƣởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 2.2.2.1. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam thời kỳ trước năm 1945 đến 1975

Trước khi khai sinh nước Việt Nam độc lập (năm 1945), đất nông nghiệp được phân chia thành 2 loại chính: Đất sở hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm 2 tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu của đất đai: Địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa chủ chiếm khoảng 2 tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50 tổng diện tích đất, trong khi đó 59 hộ nông dân là tá điền không đất và đi làm thuê cho tầng lớp địa chủ (Nguyễn Sinh Cúc, 1995).

Sau năm 1945, Chính phủ có những thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế, bao gồm cả chính sách nông nghiệp. Trong giai đoạn đầu, tính đến khoảng năm 1952, Chính phủ đă thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm bớt thuế cho nông dân nghèo và tá điền.

Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện Chương trình cải cách ruộng đất cơ bản. Mục đích là để công hữu hoá ruộng đất của địa chủ người Việt và người Pháp và tiến hành phân chia lại cho hộ nông dân ít đất hoặc không có đất với khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Và kết quả là khoảng 1/4 diện tích ruộng đất được phân chia lại cho người nông dân với mục tiêu công bằng dù ít dù nhiều, đem lại lợi ích cho khoảng 73 người dân ở nông thôn (Nguyễn Sinh Cúc, 1995; Kerkvliet, 2000).

Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng đất đó là miền Bắc bước sang giai đoạn sở hữu tập thể đất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc cao). Đến năm 1960, khoảng 86 hộ nông dân và 68 tổng diện tích đất nông nghiệp đă vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp tác xã này người nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác xã bậc cao, nông dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò, gia súc và các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung. Từ năm 1961 đến năm 1975 có khoảng 20 nghìn hợp tác xã bậc cao ra đời với sự tham gia

36

của khoảng 80 hộ nông dân (Nguyễn Sinh Cúc, 1995; Nakachi, 2001).

Ở miền Nam, Chính quyền Sài Gòn cũ thực hiện Chương trình cải cách điền địa dưới hình thức khác, thông qua việc quản lý thuê đất; quy định về mức hạn điền (năm 1956) và Chương trình phân chia lại đất đai (năm 1970). Kết quả là khoảng 1,3 triệu hecta đất nông nghiệp được phân chia lại cho hơn 1 triệu hộ nông dân vào năm 1970, và quá trình này được biết đến với khẩu hiệu “ruộng đất về tay người cày” và hoàn thành vào cuối năm 1974 (Pingali and Xuan, 1992).

2.2.2.2. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam thời kỳ từ 1975 - 1986

Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Chính phủ Việt Nam tiếp tục phát triển xa hơn nữa theo hướng tập thể hoá. Ở miền Bắc các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp mở rộng quy mô từ HTX toàn thôn đến HTX toàn xã. Ở miền Nam, nông dân vẫn hoạt động dưới hình thức thị trường tự do đến tận năm 1977-1978, sau đó cũng từng bước đi theo hướng tập thể hoá. Kết quả thực hiện mô hình kinh tế tập thế khác nhau ở các vùng, cụ thể ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, chỉ có không đến 6 số hộ nông dân tham gia HTX nông nghiệp (Pingali and Xuan, 1992). Khác với miền Bắc, ở miền Nam hộ nông dân vẫn là đơn vị sản xuất cơ bản mặc dù họ tham gia HTX nông nghiệp. Họ sử dụng chung lao động và các nguồn lực sản xuất nhưng họ tự quyết định trong vấn đề sử dụng các đầu vào sản xuất và áp dụng công nghệ.

Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại và những hậu quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2 . Cùng thời điểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35 / năm) đã dẫn đến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. Điều đó đã dẫn đến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng nghèo và đói.

Cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp bắt đầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hay còn gọi là Khoán 100. Dưới chính sách Khoán 100, các HTX giao đất nông nghiệp đến nhóm người lao động và trách nhiệm trong ba khâu của quá trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông dân được trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày

37

công đóng góp trong 3 khâu của quá trình sản xuất. Đất đai vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù còn đơn giản nhưng Khoán 100 đă trở thành bước đột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của Khoán 100 đã có những ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3 /năm trong suốt giai đoạn 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt đầu giảm, cụ thể, tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn 1986- 1988 chỉ là 2,2 /năm. Đầu năm 1988, sản xuất lương thực không đáp ứng được cầu dẫn đến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là mối quan hệ đất đai bởi sự “cào bằng” về phân chia và điều chỉnh đất đai (Nguyễn Sinh Cúc, 1995; Pingali and Xuan, 1992). Điều này hiển nhiên đặt ra yêu cầu một cuộc cải cách mới trong chính sách đất đai.

2.2.2.3. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam thời kỳ từ 1986 đến nay

Thực hiện các nghị quyết của Đại hội VI, ngày 05/4/1988, Bộ Chính trị

ban hành Nghị quyết số 10 về “Đổi mới quản lý nông nghiệp hay còn gọi là Khoán 10) là dấu mốc quan trọng, một bước đột phá trong tư duy quản lý kinh tế khi lần đầu tiên hộ gia đình được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, khi người

nông dân được trao quyền sử dụng đất và mức khoán lâu dài. Kết quả chỉ một

năm thực hiện Nghị quyết 10, Việt Nam từ một nước thiếu lương thực triền miên,

đến năm 1989 sản lượng lúa gạo đạt con số 21,5 triệu tấn và lần đầu tiên xuất

khẩu được 1,2 triệu tấn lúa gạo.

Luật Đất đai ra đời năm 1993 nhằm thể chế hóa các chính sách đất đai đã

ban hành, đồng thời, qui định và điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội theo

hướng dài hạn. Nhờ những đột phá quan trọng trong các chính sách đất đai đã

mang lại những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua góp phần giữ vững ổn định chính trị -

xã hội (Nguyễn Tấn Phát, 2009).

Sau khi thực hiện Nghị định 64/NĐ - CP ngày 27/9/1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sử

dụng đất nông nghiệp, ngành nông nghiệp đã có bước nhảy vọt về năng suất, chất lượng, thu nhập và đời sống của nông dân tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo phương châm “có gần, có xa, có tốt, có

38

xấu” bộc lộ một số hạn chế như ruộng đất được giao manh mún, quy mô thửa đất nhỏ, gây trở ngại cho cơ giới hóa, khó áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, không thể

sản xuất tập trung... khó huy động được một khối lượng sản phẩm lớn có chất

lượng đồng đều đáp ứng nhu cầu của thị trường (dẫn theo Xuân Thị Thu Thảo và

cs., 2015). Mặt khác ruộng đất manh mún, ô thửa nhỏ còn gây khó khăn cho việc lập hồ sơ địa chính, quản lý đất đai. Qui mô sản xuất nhỏ lẻ khiến cho việc tổ

chức sản xuất, tổ chức ngành hàng và liên kết chuỗi giá trị gặp nhiều khó khăn,

không tạo được quy mô sản xuất lớn hàng hóa đồng đều, gây phức tạp cho quản

lý chất lượng, an toàn thực phẩm và kiểm soát dịch bệnh, tăng chi phí sản xuất và

chi phí giao dịch (Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và Đặng Kim Sơn, 2012).

Việc thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa: dựa trên quy định tại điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong đó có một số nội dung như sau: (1) Hộ gia

đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về

việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; (2) Ủy ban nhân dân cấp xã lập

phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã,

phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi

phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; (3) Phòng Tài nguyên và Môi

trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê

duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân

chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt; (4) Sở Tài nguyên và Môi

trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính... Có thể nói,

bản chất của "dồn điền đổi thừa" là đổi ruộng đất giữa những hộ gia đình với

nhau phục vụ cho mục đích sản xuất thuận lợi.

Trước những năm giữa thập kỷ 90, dồn điền đổi thửa đã xuất hiện ở một số

tỉnh. Quá trình này được thực hiện ở quy mô hộ gia đình. Trình tự thực hiện của

quá trình này là: trước hết, các hộ gia đình thảo luận với nhau về việc dồn đổi ruộng đất, sau đó họ nộp đơn lên UBND xã. Sau khi được xét duyệt, UBND xã tổ

chức cho các hộ dồn đổi. Quá trình này có ưu điểm là phù hợp với nhu cầu thực tiễn của một bộ phận nhỏ dân cư, nhưng nhược điểm là không giải quyết được tình trạng manh mún đất đai ở các địa phương. Hiện nay, quá trình DĐĐT diễn ra ở hầu hết các địa phương theo hướng tiếp cận từ trên xuống. Quá trình này diễn

ra qua các bước như sau: Thứ nhất, UBND tỉnh ban hành hướng dẫn DĐĐT bao gồm mục đích, nguyên tắc và trình tự tiến hành. Thứ hai, hướng dẫn này và các

văn bản pháp luật liên quan được cụ thể hóa ở các cấp chính quyền cơ sở, cụ thể

39

là thực hiện ở cấp xã với đơn vị cơ bản là thôn. Từ năm 1998 đến nay, hầu hết các tỉnh, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng thực hiện chương trình DĐĐT

theo nguyên tắc này (Trần Anh Tuấn, 2005).

Dồn điền đổi thửa là việc tập hợp dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn. Có hai cơ chế chủ yếu để thực hiện DĐĐT. Một là, để cho thị trường

ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia vào, nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho

cơ chế này vận hành tốt hơn. Hai là, thực hiện các biện pháp can thiệp hành

chính, tổ chức phân chia lại ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định (Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2003a). Biện pháp thực hiện còn có quy hoạch lại giao thông, thuỷ lợi nội đồng, đưa cơ giới hoá, ứng dụng khoa học công

nghệ tiên tiến vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; từng bước phân công lao động, nhằm

tăng năng suất lao động, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích sản xuất.

Theo chủ trương này, các hộ nông dân được chia lại đất, đồng thời nhà nước cấp

mới cho họ Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất để có thể vay vốn ngân hàng,

ngoài ra họ còn được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động đã

làm tăng nhu cầu chuyển đổi sử dụng đất đai. Cơ cấu sử dụng đất của cả nước và

các vùng có sự chuyển biến tích cực, tương ứng với sự biến động về kinh tế - xã

hội của cả nước và các vùng trong cùng giai đoạn. Cơ cấu đất chưa sử dụng

giảm, tăng diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trong nhóm đất nông

nghiệp, tỷ trọng đất trồng lúa giảm, các loại đất như đất lâm nghiệp, đất nuôi

trồng thủy sản tăng nhiều nhất (Lê Thị Giang, 2012).

Trước tình hình diện tích đất trồng lúa có nguy có bị thu hẹp, Chính phủ ban hành nghị định số 42/2012/NĐ-CP để quản lý và sử dụng có hiệu quả đất

trồng lúa và hỗ trợ cho các địa phương trồng lúa nhằm bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên cả nước. Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm

2020, trong đó giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường “xây dựng chính sách

khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai để sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập

trung quy mô lớn”. Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban

hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội

40

về kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020. Trong đó có nêu “Tiếp tục tập trung nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển

nông nghiệp, nông dân, nông thôn thực hiện các mục tiêu tại Nghị quyết 26/NQ-

TW của Trung ương 7, Khóa X và Kết luận số 97-KL/TW ngày 09 tháng 5 năm

2014 của Bộ Chính trị. Xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp” và giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường xây

dựng Đề án “nghiên cứu cơ chế chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất

đai, phát huy tiềm năng đất đai cho phát triển KT-XH”.

Công tác DĐĐT, tập trung đất đai đã đạt được những kết quả tích cực ở nhiều địa phương. Tại tỉnh Ninh Bình, nhiều gia đình đã tự giác chủ động hoán

đổi diện tích cho nhau, làm giảm số thửa trên hộ trung bình từ 4,5 đến 5 thửa xuống còn 2 thửa từ đó đã tạo ra những ô thửa lớn, tạo điều kiện cho các hộ gia

đình cá nhân có cơ hội đầu tư thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng

mô hình sản xuất lớn, tập trung, áp dụng cơ giới hóa và các tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tỉnh Quảng Nam đã thực hiện

DĐĐT lên đến 18,5 nghìn ha ở 9 huyện, 92 xã, 455 thôn; diện tích đo đạc, chỉnh

lý biến động ruộng đất được 15,6 nghìn ha, đạt 84,5 so với diện tích thực hiện;

diện tích cấp đổi GCNQSDĐ gần 7.042 ha, đạt 45,1 so với diện tích đã đo đạc.

Công tác DĐĐT trên địa bàn tỉnh đã đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc

đẩy sản xuất nông nghiệp, kích thích nông dân tham gia sản xuất hàng hoá, góp

phần thực hiện thành công Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Tỉnh

Hải Dương đã thực hiện DĐĐT gắn với chỉnh trang đồng ruộng với mục tiêu

giảm số thửa mỗi hộ gia đình chỉ còn từ 01 đến 02 thửa ruộng. Qua 2 lần triển

khai thực hiện DĐĐT theo chủ trương của tỉnh, đến nay, Hải Dương đã khắc

phục dần sự manh mún về ruộng đất, mở đường cho quá trình phát triển sản xuất

hàng hóa trong nông nghiệp…

- Về chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa: Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 và có hiệu lực ngày 01/7/2015, Chính phủ ban hành việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Nghị định quy định cụ thể 3 điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản: (1) Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa. (2) Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây

41

hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã. (3) Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20 diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa. Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với UBND cấp xã. UBND cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa. Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định nêu trên vẫn được thống kê là đất trồng lúa, trừ diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản.

Nhìn lại những năm cuối thập niên 90, thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 của Chính phủ, ngành thủy sản phát triển mạnh việc chuyển đổi nhiều diện tích đất

ngập mặn, đất sản xuất nông nghiệp 1 vụ lúa kém hiệu quả, đất sản xuất thường

xuyên bị ngập lụt, năng suất thấp sang NTTS (Ngô Hữu Toàn và cs., 2008).

Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây

lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản đã được nêu rõ tại Thông tư

19/2017/TT-BNNPTNT. Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016. Thông tư nêu rõ nguyên tắc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm như sau:

(1) Chuyển đổi phải theo vùng để hình thành các vùng sản xuất tập trung và đảm

bảo phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa; (2) Việc chuyển

đổi phải bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định

hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;

(3) Việc chuyển đổi phải bảo đảm công khai, minh bạch. Về nguyên tắc chuyển

đổi đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, Thông tư 19/2017/TT-BNNPTNT có nêu, cho phép sử dụng tối đa 20 diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho NTTS; độ sâu của mặt bằng hạ thấp không quá 120

cm, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa.

Những năm gần đây, do thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu cây trồng vật nuôi, đưa các giống cây trồng mới, giá trị kinh tế cao vào sử

dụng nên đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Đạt được kết quả đó

là do các địa phương đã triển khai các mô hình, công thức luân canh tăng vụ với

các loại cây trồng có kinh tế cao như mô hình lúa - cá được thực hiện ở nhiều nơi

42

như Hải Dương, Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hóa…; mô hình cao su trên Tây

Bắc; mô hình vải ở Bắc Giang… (Lê Thị Giang, 2012).

2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH VÀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Đến nay đã có những nghiên cứu đánh giá tác động chính sách đất đai nói

chung và chính sách đất nông nghiệp nói riêng bằng việc áp dụng những phương

pháp, kỹ thuật đánh giá khác nhau, nhưng ưu tiên hơn cả là những phân tích,

đánh giá theo phương pháp định lượng.

- Một số nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu về Chương trình tài chính vi mô thực hiện tín dụng (các khoản

vay nhỏ) cho các hộ gia đình nghèo sở hữu dưới 0,5 ha đất bởi Ngân hàng

Gramen ở Bănglađét thực hiện tín dụng cho hộ nghèo có đất đai dưới 0,5 ha đất.

Chương trình này đã phục vụ cho trên 4 triệu người nghèo ở Bănglađét và thu

được khá nhiều thành công. Để đánh giá tác động của Chương trình, nhóm

chuyên gia nghiên cứu đánh giá đã sử dụng một kỹ thuật điều tra và các kỹ thuật

kinh tế lượng. Đầu vào cho mô hình là số liệu của 87 làng được điều tra trong 3

đợt ở 3 năm (1991, 1992, 1993), số liệu ngẫu nhiên, có đối chứng. Kết quả đi đến

nhận định tác dụng của Chương trình là rất có ý nghĩa đối với việc hỗ trợ nông

dân xoá đói giảm nghèo nhưng cũng chỉ ra những sai lệch trong quá trình thực

hiện đó là có khoảng 20 - 30 những người đi vay sở hữu nhiều hơn 0,5ha đất

theo như tiêu chí quy định của Chương trình (Ngân hàng Thế giới, 2002).

Trong nghiên cứu “Đất nông nghiệp và phát triển quản lý nông trại” ở

vùng Đồng bằng Saga Plain Area - Nhật Bản, Masao Tsuji, giáo sư trường Đại

học Kyushu, Nhật Bản có nhận xét: xét về quy mô đất sản xuất, quy mô nông trại

lớn từ 210 Acre trở lên có hiệu quả GTSX, GTGT tính trên đơn vị diện tích và

thu nhập ngày công cao hơn so với các nông trại quy mô trung bình (đến 150

Acre) và nông trại nhỏ (đến 90 Acre). Việc mở rộng quy mô nông trại một cách

hợp lý là cần thiết ở các nước châu Á, tác giả đưa ra 3 phương pháp để đạt được

việc tăng quy mô đất nông trại đó là: chuyển nhượng (mua bán), trao đổi, thuê

quyền sử dụng đất. Tuy nhiên việc mua bán đất đối với nông dân là khó khăn khi

đất đai có hạn và giá cả sẽ ngày càng tăng; Việc trao đổi sẽ khó khăn khi xác

định giá trị ngang bằng của việc trao đổi đất; Việc thuê quyền sử dụng đất là giải

43

pháp hữu dụng và hiệu quả cho việc mở rộng quy mô đất nông trại và ở Việt

Nam có thể phù hợp (Tsuji, 2000).

Trong việc phân tích các chính sách và nguyên tắc quản lý đất đai theo lưu

vực ở Nepal, 2 tác giả Mohan Prasad Wagley và Rabin Bogati nhận định: sự

xuống cấp, suy kiệt của nguồn tài nguyên đất đai của các lưu vực nói riêng và

trên toàn quốc đã đến lúc phải lo ngại. Chính phủ đã có những chính sách và các

giải pháp trong các lĩnh vực quy hoạch đất đai, sử dụng đất, phát triển rừng, bảo

tồn đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, phòng chống dịch hại... Tuy nhiên, các tác giả

nhận xét: các chính sách cần đơn giản hóa, dễ hiểu; kết nối với nhau... Chính phủ

cần ủng hộ các chương trình nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người dân

bao gồm cả sản xuất lương thực thực phẩm; phát triển lâm nghiệp đáp ứng củi

đốt, gỗ nguyên liệu, gỗ xây dựng... (Wagley and Bogati, 1999).

Một số tổ chức quốc tế lớn như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát

triển châu Á (ADB), Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP), Tổ

chức Nông lương thế giới (FAO)... đã tập trung nghiên cứu chính sách chuyển

đổi đất đai hợp lý để trợ giúp cho các nước đang phát triển. Các chính sách này

đã được thử nghiệm tại một số dự án đầu tư thủy điện, chỉnh trang đô thị, phát

triển kinh tế trang trại... Các đề xuất chính sách và các kinh nghiệm từ thực hiện

các dự án này sẽ trở thành những bài học quý giá cho quá trình đổi mới chính

sách về chuyển đổi đất đai ở Việt Nam (Ngân hàng thế giới, 2009).

Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững của Trung Quốc được đánh

giá trên 3 cách tiếp cận chính đó là: Quan điểm, chiến lược phát triển nông

nghiệp của Trung Quốc; Chinh sách phát triển nông nghiệp bền vững và Kết quả

thực thi chính sách: Thành tựu và hạn chế. Thông qua các nghiên cứu có liên

quan đến chính sách quản lý và sử dụng đất; chính sách thu hút đầu tư phát triển

nông nghiệp; chính sách phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ tài chính cho nông nghiệp nhằm khuyến khích thị trường tín dụng nông nghiệp; phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp. Các nhà khoa học đã chỉ ra được các thành tựu và hạn chế trong chính sách phát triển nông nghiệp của Trung Quốc, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến các nguyên nhân của những hạn chế đó là: (i).

Do quá trình quản lý đất chưa tốt; (ii). Thủ phạm của việc xói mòn đất là việc sử

dụng phân bón tổng hợp khiến đất bị chua, mặn và cản trở hoạt động của nấm, vi

khuẩn rễ cây giúp lưu trữ các bon; (iii). Do dân số tăng và áp lực về nhu cầu tiêu

44

thụ thực phẩm ngày càng lớn. Qua đó các tác giả khẳng định, là một quốc gia đông dân, dân cư chủ yếu sống tại vùng nông thôn. Trung Quốc rất quan tâm đến

phát triển nông nghiệp thâm canh với trình độ kĩ thuật cao, nhất là sản xuất các

loại giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng cao cùng với kĩ

thuật canh tác tiên tiến. Nhằm phát triển môi trường bền vững trong nông nghiệp, chính phủ đã lập lại chính sách thuế đánh vào thuốc trừ sâu và phân bón. Đồng

thời, áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích, hỗ trợ người nông dân, nhờ vậy, thu

nhập của người nông dân luôn được cải thiện (Phạm Thị Thanh Bình, 2018).

Trong nghiên cứu Những thay đổi sử dụng đất và các yếu tố chi phối quy

mô chính sách ở Trung Quốc: hiện tại, xu hướng và tương lai, các tác giả đã sử

dụng dữ liệu thu được từ các cuộc điều tra đất đai quốc gia từ năm 1996 và khảo

sát thay đổi SDĐ từ năm 1997 đến 2008, để phân tích những thay đổi trong SDĐ

và các yếu tố thúc đẩy chính sách liên quan đến những thay đổi, đặc biệt là đất

canh tác, đất lâm nghiệp, đồng cỏ, cũng như đất phát triển (đất dành cho các dự

án phát triển). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù sự thay đổi tổng thể trong

SDĐ không lớn, nhưng diện tích đất canh tác đã giảm đáng kể và diện tích đất

phát triển tăng nhanh. Một số lượng lớn đất canh tác chất lượng cao đã được

chuyển đổi thành đất phát triển và đất canh tác chất lượng thấp được tạo ra từ đất

chưa sử dụng, dẫn đến một mối đe dọa nghiêm trọng đối với nguồn cung cấp

lương thực ở Trung Quốc. Dự đoán sử dụng phương pháp ngoại suy tuyến tính

và phương pháp mạng lưới thần kinh trở lại (Back Propagation Neural Network)

chỉ ra rằng trong tương lai không thể giữ mục tiêu 0,12 tỷ ha đất canh tác theo

phương thức phát triển kinh tế đã được sử dụng từ năm 1996 đến năm 2008. Việc

thực thi luật pháp và các quy định về kiểm soát đất phát triển và bảo tồn đất canh

tác có tác động đáng kể đến những thay đổi trong SDĐ, đặc biệt là đất canh tác

và đất phát triển. Kết quả cho thấy những thay đổi trong SDĐ có liên quan mật

thiết đến biến động kinh tế và thực thi các chính sách đất đai này có một chút

chậm trễ trong việc bảo vệ đất canh tác. Trung Quốc cần sử dụng tài nguyên đất

hạn chế một cách hiệu quả và hiệu quả hơn bằng cách ban hành hoặc thực thi lại

luật pháp và các quy định về bảo vệ tài nguyên đất và phát triển kinh tế, không

chỉ cho dân số ngày càng tăng mà cả thế giới. Do đó, cần phải xây dựng chiến

lược cho bảo vệ và sử dụng bền vững đất nông nghiệp (Wang et al., 2012).

Công trình Những xung đột trong sử dụng đất và Chính sách nông nghiệp

45

chung: B ng chứng t Ba Lan. Nghiên cứu thể hiện vai trò tiềm ẩn của Chính

sách nông nghiệp chung (CAP- Common Agricultural Policy) trong SDĐ xung

đột cấp khu vực ở Ba Lan. Với việc sử dụng mô hình Cân bằng tổng thể tính toán

(CGE), các tác giả đã xác định làm thế nào CAP, thông qua những biến dạng giá

đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến thị trường đất đai Ba Lan trong các năm 2004-

2013. Các tác giả đã kết luận: trong trường hợp các vùng ít đô thị hóa nhất với

các trang trại nhỏ, sự đóng góp của CAP vào việc tăng giá đất nông nghiệp là rất

cao và do đó, CAP đã hoàn toàn cản trở doanh thu đất nông nghiệp, từ đó dẫn

đến xung đột kinh tế. Trong trường hợp các vùng đô thị hóa nhiều nhất, đóng góp

của CAP vào giá đất nông nghiệp tương đối thấp so với các yếu tố khác liên quan

đến các quá trình đô thị hóa. Do đó, nông dân đã có động cơ cao để bán đất của

họ cho mục đích phi nông nghiệp. Hậu quả là, ở những vùng đó, xung đột không

gian nảy sinh từ việc đất nông nghiệp bị chuyển đổi sang mục đích phi nông

nghiệp cao, gây ra xung đột giữa nông dân và lao động phi nông nghiệp

(Dominika et al., 2018).

Các nhà khoa học chỉ ra được các thành tựu, hạn chế cũng như nguyên

nhân của những tồn tại trong nông nghiệp của Israel là do công nghệ nông nghiệp

phát triển ngày càng hiện đại, sản lượng nông nghiệp tăng đã dẫn đến sự sụt giảm

số lượng lao động nông nghiệp; do điều kiện tự nhiên của Israel vô cùng khắc

nghiệt, không thuận lợi cho canh tác nông nghiệp; do nông nghiệp Israel không

tránh khỏi việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Mặc dù vậy, đây vẫn là quốc gia

có chính sách nông nghiệp đồng bộ; Sự hợp tác mật thiết và liên tục giữa các nhà

nghiên cứu và nhà nông cùng các ngành dịch vụ và công nghiệp liên quan tới

nông nghiệp đã giúp cho năng suất lao động nông nghiệp tăng cao. Hoạt động

nghiên cứu và phát triển theo hướng ứng dụng đã được tiến hành ở Israel từ rất

sớm, giúp ngành nông nghiệp phát triển dựa vào khoa học và công nghệ và trở

thành quốc gia có nền nông nghiệp phát triển nhất thế giới (Phạm Thị Thanh

Bình, 2018).

- Một số nghiên cứu ở Việt Nam

Theo nghiên cứu của Đào Thế Tuấn (1978): Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đã diễn ra

46

mạnh mẽ ở hầu khắp các địa phương trong cả nước. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã làm thay đổi theo tỷ lệ diện tích gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và nó chịu sự tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhờ sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã tác động mạnh đến thay đổi hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới phù hợp với nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

Nguyễn Duy Tính (1995) cho rằng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm đáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển đổi cơ cấu cây trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội) nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng phát triển, đáp ứng những mục tiêu của xã hội. Như vậy, chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học của từng loại cây trồng và điều kiện cụ thể của từng vùng.

Dự án ACIAR ADP 1/1997/092 “Ảnh hưởng của một số chính sách chủ

yếu đến lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam” do Trung tâm Nghiên cứu nông

nghiệp Quốc tế Australia thực hiện. Mục tiêu chính của dự án là đánh giá ảnh

hưởng của các chính sách của Chính phủ Việt Nam đến nông nghiệp và xây dựng

các mô hình kinh tế tích hợp cho việc phân tích chính sách. Bằng việc phân tích

các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi các chính sách đất đai, các tác giả đã nêu

lên hàng loạt phát hiện. Ví dụ về chính sách sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp

phụ thuộc nhiều yếu tố như: Luật và những quy định của Chính phủ về sử dụng

đất đai; Nhận thức của người dân về các cơ hội và khả năng sử dụng đất; Khả

năng ứng xử của người dân với các cơ hội thị trường; Khả năng tiếp cận tài chính

và các nguồn lực khác để chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Chính sách đất đai

đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định mức độ linh hoạt trong sử dụng đất ở Việt Nam, bao gồm các chính sách về: (i) Thời hạn giao quyền sử dụng đất nông nghiệp; (ii) Phân loại theo mục đích sử dụng; (iii) Mức hạn điền; (iv) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nông nghiệp; (v) Khung giá đất nông nghiệp. Ngoài ra, các chính sách khác của Chính phủ cũng có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất như: chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn, đầu tư cơ sở

hạ tầng nông thôn, giá cả thị trường, thương mại và lưu thông hàng hóa, giáo dục

và đào tạo, khoa học và công nghệ… (Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp Quốc

tế Australia, 2007).

47

Dự án Phân tích chính sách đất cho phát triển KTXH (2009 - 2010) đánh giá toàn diện tác động KTXH của chính sách đất đai với phát triển nông thôn và

đề xuất chính sách mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững ở nông thôn

của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (2009).

Nghiên cứu Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam của

Sally và cs. (2007) có đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đến nông nghiệp và

xây dựng các mô hình kinh tế thích hợp cho việc phân tích chính sách.

Các dự án đường bộ nông thôn Việt Nam do Ngân hàng Thế giới tài trợ

với mục đích là nâng cao mức sống của các vùng nông thôn nghèo bằng cách tái

thiết các con đường và cầu đang tồn tại và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường

cho nông sản. Để đánh giá tác động của các dự án, nghĩa là phải đánh giá sự tác

động (sự ảnh hưởng) đến phúc lợi của các hộ gia đình, phúc lợi thay đổi như thế

nào tại các xã có dự án đường giao thông nông thôn so với các xã không có.

Nhóm chuyên gia đánh giá đã dùng kỹ thuật so sánh tương hợp. Dữ liệu cơ sở

cho phép so sánh với các xã thuộc nhóm đối chứng (Ngân hàng Thế giới, 2002).

Tác giả Trần Thị Minh Châu (2011) có nhận xét, theo chế độ sở hữu đất

nông nghiệp ở nước ta, người nông dân ở vào vị thế yếu trong giao dịch đất nông nghiệp, thể hiện qua các khía cạnh: Do mức sinh lợi của ngành nông nghiệp thấp nên giá trị chuyển quyền SDĐ nông nghiệp thành tiền không lớn, không khuyến khích người nông dân chuyển quyền sử dụng này cho người khác; Trường hợp

Nhà nước thu hồi đất sẽ làm xuất hiện mặt bằng giá quyền SDĐ phi nông nghiệp,

thường cao hơn giá đất nông nghiệp nhiều lần; hạn mức và thời hạn giao đất

nông nghiệp cho nông dân theo quy định của pháp luật hiện hành là quá ngắn.

Liên quan đến chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp vùng ven biển miền

Trung, trong nghiên cứu đánh giá tác động môi trường đối với nuôi tôm công

nghiệp trên cát, tác giả Nguyễn Tuấn Anh và cộng sự đã áp dụng phương pháp

đánh giá chỉ số ngư trại bền vững (ASI) để đánh giá mức độ bền vững của các ao

nuôi tôm trên cát ở trong vùng. Cơ sở khoa học của chỉ số đánh giá độ bền vững

của nuôi tôm trên cát dựa trên nguyên tắc xây dựng chỉ số bền vững BS của

IUCN (1996), nhưng có sự điều chỉnh một số chỉ tiêu để phù hợp với đặc điểm

của vùng (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2009).

Kết quả nghiên cứu tác động của chính sách đất đai đến phát triển KT-XH

huyện Vân Đồn của Đặng Tiến Sỹ (2017) cho thấy: chính sách quy hoạch sử

48

dụng đất có tác động ở mức độ rất cao đến mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị

hóa và công nghiệp hóa. Chính sách giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ có

tác động ở mức độ rất cao đến thực hiện quyền bình đẳng, thu nhập và mức sống

của người dân; có tác động ở mức độ cao đến sự hình thành và phát triển thị

trường bất động sản, thu hút vốn đầu tư, đô thị hóa và công nghiệp hóa. Chính

sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có tác động ở mức độ cao đến

sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản, thu hút vốn đầu tư; đô thị hóa

và công nghiệp hóa, thu nhập và mức sống của người dân…

2.4. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng, những mong

muốn cần hướng tới, cần đạt được. Mỗi chính sách vận động theo một quy trình,

bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Trong thời gian qua, chúng ta đã chú trọng nhiều đến khâu hoạch

định và thực thi chính sách, song việc đánh giá chính sách chưa được quan tâm

thích đáng. Đánh giá chính sách là việc xem xét, nhận định về giá trị các kết quả

đạt được khi ban hành và thực thi một chính sách. Để có thể đi vào cuộc sống,

chính sách được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và

đánh giá chính sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật

này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận

hành như thế nào trên thực tế. Tác động của chính sách có thể được đánh giá theo

phương pháp định lượng và định tính. Trong trường hợp không thể áp dụng

phương pháp định lượng thì báo cáo tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.

Nam Định thuộc trong số những tỉnh đất chật, người đông của vùng đồng

bằng sông Hồng với nhiều tiềm năng và những khó khăn thách thức đan xen

trong phát triển. Đến nay, nông nghiệp vẫn được coi là ngành kinh tế chủ đạo.

Nhiều năm qua, tỉnh Nam Định đã thuộc vào nhóm những địa phương đi đầu

trong chuyển đổi kinh tế nông nghiệp, nhất là một số lĩnh vực có thế mạnh (sản

xuất lúa chất lượng cao, đặc sản; giống lúa lai F1; sản xuất kinh doanh cây cảnh,

cây dược liệu, phát triển trang trại...). Cùng với việc thực hiện những chính sách

đổi mới trong nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Chính phủ, tỉnh Nam Định đã

có những hướng đi riêng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông

thôn mới. Trong những yếu tố quan trọng nhất cho xây dựng và phát triển KT-

XH nói chung và nông nghiệp nói riêng, ngoài yếu tố con người, tỉnh Nam Định

49

xác định nguồn tài nguyên đất đai là một trong những yếu tố quan trọng hàng

đầu. Trong lĩnh vực quản lý và SDĐ nông nghiệp, tỉnh đã tiến hành 2 đợt DĐĐT;

Song song với đó là chuyển đổi đất trồng lúa theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng

cao giá trị và bảo vệ tài nguyên. Hai chính sách trên đã có tác động đến công tác

quản lý và SDĐ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhiều mô hình xây dựng cánh

đồng lớn, trang trại, trồng cây hàng hóa... đã chứng minh tiềm năng giá trị và

hiệu quả của tài nguyên đất đai là rất lớn, tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn cần được

khai thác. Trong đó, sự dẫn dắt và tạo xung lực mới cho phát triển nông nghiệp

trong giai đoạn hiện nay, yếu tố chính sách nói chung và chính sách DĐĐT nhằm

hướng tới tích tụ tập trung đất nông nghiệp nói riêng cùng với chuyển đổi đất

trồng lúa theo hướng hiệu quả cao và bền vững vẫn được coi là khâu then chốt.

Từ những vấn đề đã nêu, tác giả định hướng nội dung nghiên cứu của đề tài

vào 2 nhóm chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý và sử dụng đất nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định là: DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa. Trên

địa bàn tỉnh Nam Định, DĐĐT được coi là khâu đột phá để tháo gỡ những khó

khăn trong sản xuất nông nghiệp, tạo tiền đề cho xây dựng nông thôn mới và là

cơ sở để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.

Khung phân tích của đề tài được thể hiện tại sơ đồ 2.1. Để đánh giá ảnh

hưởng của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông

nghiệp tỉnh Nam Định, tác giả lựa chọn các tiêu chí thuộc nội dung quản lý Nhà

nước về đất đai là: Công tác chính lý BĐĐC; Công tác đăng ký đất đai và cấp

GCNQSDĐ; Hỗ trợ tài chính; Công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp.

Để đánh giá ảnh hưởng của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa

đến SDĐ nông nghiệp tỉnh Nam Định, xác định các biến độc lập, mang tính chất

đại diện cho 2 chính sách trên gồm: DT đất nông nghiệp sau DĐĐT/chuyển đổi của hộ; Số loại sử dụng đất của hộ; Sự quan tâm của cộng đồng về 2 chính sách; Đánh giá của hộ về trình tự thủ tục thực hiện 2 chính sách; Vị trí thửa đất của hộ sau DĐĐT/chuyển đổi của hộ. Các biến phụ thuộc được xác định thông qua các tiêu chí: Phát triển các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn (DT đất nông nghiệp của hộ tham gia vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn); Phát triển cơ

giới hóa (DT đất nông nghiệp được cơ giới hóa); Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (Đánh giá của người dân về chất lượng CSHT phục vụ sản xuất sau khi thực hiện 2 chính sách); Hình thức và phương

50

thức tiêu thụ sản phẩm (Giá trị nông sản hàng hóa trong năm của hộ); Đa dạng hóa kiểu SDĐ, phát huy lợi thế so sánh (Số kiểu sử dụng đất của hộ); Ảnh hưởng

đến hiệu quả SDĐ và thu nhập của hộ (GTSX/ha/năm).

Công tác quản lý đất nông nghiệp tỉnh Nam Định: 1. Công tác chính lý bản đồ địa chính;

Ảnh hưởng

2. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ;

1. Chính sách dồn điền đổi thửa 2. Chính sách chuyển đổi đất trồng lúa

3. Hỗ trợ tài chính (Kinh phí hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; Kinh phí cấp đổi GCNQSDD); 4. Công tác quy hoạch vùng sản xuất

nông nghiệp.

BIẾN ĐỘC LẬP Chính sách dồn điền đổi thửa

1. Diện tích đất NN sau

và chuyển đổi đất trồng lúa

DĐĐT/ chuyển đổi - X1; 2. Số loại sử dụng đất của hộ -

Ảnh hưởng

về 2 chính sách - X3; 4. Đánh giá của hộ về trình tự

X2; 3. Sự quan tâm của cộng đồng

thủ tục thực hiện 2 chính sách - X4;

5. Vị trí thửa đất của hộ - X5.

BIẾN PHỤ THUỘC Ảnh hƣởng đến sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định 1. Phát triển các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn: Y- Diện tích đất nông nghiệp của hộ tham gia vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn. 2. Phát triển cơ giới hóa: Y- Diện tích đất nông nghiệp được cơ giới hóa. 3. Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp: Y- Đánh giá của người dân về chất lượng CSHT phục vụ sản xuất sau khi thực hiện 2 chính sách. 4. Hình thức và phương thức tiêu thụ sản phẩm: Y- Giá trị nông sản hàng hóa trong năm của hộ. 5. Đa dạng hóa kiểu SDĐ, phát huy lợi thế so sánh: Y- Số kiểu sử dụng đất của hộ. 6. Ảnh hưởng đến hiệu quả SDĐ: Y- GTSX/ha/năm.

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu của đề tài

51

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định

- Đánh giá về điều kiện tự nhiên gồm các yếu tố: Vị trí địa lý, địa hình, địa

mạo; khí hậu thủy văn; tài nguyên đất đai; tài nguyên nước.

- Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội qua các chỉ tiêu: Tốc độ tăng

trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2010 - 2017 (ngành nông nghiệp,

thủy sản; công nghiệp, xây dựng; thương mại, du lịch, dịch vụ); thực trạng dân số

và lao động; thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi…).

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định: Trên cơ sở đánh giá về điều kiện

từ nhiên, kinh tế - xã hội, rút ra những nhận xét chung (tích cực, hạn chế) liên

quan đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.

3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Nam Định

- Kết quả thực hiện chính sách DĐĐT trên địa bàn tỉnh Nam Định; - Kết quả thực hiện chính sách chuyển đổi đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh

Nam Định.

3.1.3. Đánh giá ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp tỉnh Nam Định

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến công tác chỉnh lý bản đồ địa chính.

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ.

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến hỗ trợ tài chính (Kinh phí hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; Kinh phí cấp đổi GCNQSDĐ sau DĐĐT).

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp.

- Nhận xét chung về các ảnh hưởng tích cực và hạn chế của 2 chính sách

đến quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.

52

3.1.4. Đánh giá ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến phát triển các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn.

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến phát triển cơ giới hóa.

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến đầu tư phát triển hệ thống CSHT phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến hình thức và phương thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến đa dạng hóa kiểu SDĐ nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh.

- Ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

đến hiệu quả sử dụng đất.

- Kiểm chứng ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi

đất trồng lúa đến sử dụng đất qua một số mô hình sản xuất nông hộ.

- Nhận xét chung về ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển

đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.

3.1.5. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng ảnh hƣởng tích cực của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định

- Giải pháp về hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp;

- Giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách đất nông nghiệp;

- Giải pháp về quản lý đất nông nghiệp;

- Giải pháp về sử dụng đất nông nghiệp;

- Giải pháp về đầu tư, tài chính và thị trường nông sản.

3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Tiến hành thu thập số liệu đã được công bố từ các cơ quan nghiên cứu, các

Sở, ban, ngành trong tỉnh Nam Định, các đơn vị có liên quan (UBND tỉnh Nam Định, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

các phòng, ban tại các huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh Nam Định).

53

Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên…); về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (dân số, lao động, việc làm; số liệu về thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, thực trạng phát triển kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp…), về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp qua các kỳ thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn 2010 - 2017 của tỉnh Nam Định.

Thu thập các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thực thi chính sách

về đất đai, chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.

Thu thập các tài liệu, số liệu, các văn bản, báo cáo của một số địa phương

trong tỉnh liên quan đến việc sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu.

Các tài liệu khác được thu thập từ kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các Viện, trường Đại học, thông tin công bố trên mạng internet, các tạp chí trong nước và nước ngoài.

3.2.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu

Nam Định là tỉnh ven biển thuộc phía Nam vùng ĐBSH, có địa hình khá bằng phẳng và thấp trũng, sử dụng đất đa dạng với nhiều loại, kiểu sử dụng đất nông nghiệp. Toàn tỉnh chia thành 2 vùng: vùng nội đồng - gọi là vùng 1 (có 7 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: TP Nam Định và 6 huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, Xuân Trường, Nam Trực, Trực Ninh; Vùng ven biển - vùng 2 gồm 3 huyện Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (UBND tỉnh Nam Định, 2014c). Sơ đồ phân vùng được thể hiện tại hình 3.1.

Hình 3.1. Sơ đồ phân vùng tỉnh Nam Định

54

Để bảo đảm tính đại diện cho cả 2 vùng, tác giả đã chọn 3 huyện bao gồm cả các vùng nội đồng và vùng ven biển để điều tra. Sơ đồ vị trí 3 huyện được thể

hiện ở hình 3.2.

Hình 3.2. Các huyện đại diện địa bàn nghiên cứu

- Ở vùng nội đồng: với số lượng đơn vị hành chính cấp huyện gấp trên 2

lần ở vùng ven biển và tổng DTTN cũng như số hộ nông nghiệp lớn hơn nên tác

giả chọn 2 huyện Nam Trực và Ý Yên để điều tra (DTTN 2 huyện là khá rộng so

với các huyện khác trong tiểu vùng, tuy nhiên không phải là lớn nhất, Ý Yên có

DTTN 24,6 nghìn hecta, huyện Nam Trực có DTTN 14,6 nghìn hecta, bình quân

chung DTTN của mỗi huyện trong tiểu vùng là 13,4 nghìn hecta/huyện). Huyện

Nam Trực có địa hình vàn cao, chuyển đổi đất nông nghiệp khá đa dạng sang

trồng cây rau màu; huyện Ý Yên có địa hình thấp trũng, bên cạnh chuyển đổi đất

lúa sang cây màu, những năm qua huyện đã chuyển đổi đất đai sang trang trại

tổng hợp, NTTS khá phát triển.

- Đối với vùng ven biển: chọn huyện Hải Hậu điều tra, là huyện có DTTN khá lớn với 22,8 nghìn hecta và là 1 trong số các huyện có truyền thống phát triển nông nghiệp của tỉnh Nam Định. Hải Hậu khá thành công trong công tác

DĐĐT cũng như chuyển đổi đất trồng lúa.

- Chọn xã điều tra: trên cơ sở tham vấn lãnh đạo địa phương về tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung và tình hình dồn điền đổi thửa, chuyển đổi đất trồng lúa nói riêng, đề tài lựa chọn mỗi huyện 4 xã để điều tra, đánh giá về tình

55

hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể như sau: huyện Nam Trực chọn xã Nam Dương, Nam Hải, Điền Xá và Đồng Sơn; huyện Ý Yên chọn xã Yên

Tân, Yên Trung, Yên Nhân và Yên Phong; huyện Hải Hậu chọn xã Hải Hà, Hải

Tây, Hải Châu và Hải Ninh.

3.2.3. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp

- Điều tra nông hộ: Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn điều tra nông hộ để đánh

giá ảnh hưởng của việc DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử

dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Đối tượng điều tra được chọn

bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trong nhóm đối tượng thực hiện dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa. Số lượng mẫu điều tra được tính toán dựa theo công thức 1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2017). Các thông tin điều tra bao gồm: thông tin cơ bản của hộ; số liệu về DĐĐT, chuyển

đổi đất trồng lúa; tình hình sản xuất nông nghiệp của hộ (mẫu biểu điều tra ở phụ

lục 31).

n =

N 1+ N (e)2 Với n là cỡ mẫu cần điều tra nông hộ của từng huyện, N là số lượng tổng thể (số hộ nông nghiệp thủy sản của huyện điều tra), e là sai số tiêu chuẩn 5 , độ tin

cậy p = 95%, kết quả tính số mẫu điều tra tại các huyện được trình bày cụ thể tại

bảng 3.1.

Bảng 3.1. Phân bổ số mẫu điều tra nông hộ tại các huyện

STT Huyện điều tra N tổng thể (hộ) n mẫu (hộ) Làm tròn số (hộ)

1 Nam Trực 27.344 348,23 350

2 3 Ý Yên Hải Hậu 33.938 35.824 349,84 349,58 350 350

- Phỏng vấn bằng phương pháp KIP (Key Informant Panel) cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ chuyên môn trên địa bàn các xã của 3 huyện Nam Trực, Ý Yên, Hải Hậu có liên quan đến việc quản lý, thực thi chính sách dồn điền đổi thửa và

chính sách chuyển đổi đất trồng lúa tại địa phương. Tổng số phiếu điều tra là 150. Đối tượng điều tra gồm: Cán bộ địa chính xã (58 phiếu), lãnh đạo xã (42 phiếu),

cán bộ phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (10 phiếu), cán bộ phòng Tài nguyên Môi trường (10 phiếu), lãnh đạo huyện (3 phiếu), cán bộ Sở Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn (9 phiếu), cán bộ Sở Tài nguyên Môi trường (9 phiếu), cán

56

Tổng 97.106 1.047,64 1.050

bộ Văn phòng Ủy ban tỉnh (6 phiếu), lãnh đạo tỉnh (3 phiếu). Các thông tin điều

tra thực hiện theo mẫu phiếu ở phụ lục số 30.

Bảng 3.2. Phân bổ số phiếu điều tra cán bộ

STT Cán bộ Số phiếu

1 Cán bộ địa chính xã 58

2 3 4 Lãnh đạo xã Cán bộ phòng Nông nghiệp và PTNT Cán bộ phòng Tài nguyên Môi trường 42 10 10

5 6 Lãnh đạo huyện Cán bộ Sở Nông nghiệp và PTNT 3 9

7 8 Cán bộ Sở Tài nguyên Môi trường Cán bộ Văn phòng Ủy ban tỉnh 9 6

9 Lãnh đạo tỉnh 3

Tổng 150

3.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

- Đối với việc đánh giá ảnh hưởng chính sách dồn điền đổi thửa và chính

sách chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp: Sử dụng thang đo

Likert (Likert, 1932) theo 5 cấp để đánh giá tình hình thực hiện chính sách dồn

điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp tại địa bàn

tỉnh Nam Định. Chỉ số đánh giá chung là số bình quân gia quyền của số lượng

người trả lời theo từng mức độ áp dụng và hệ số của từng mức độ. Phân cấp đánh

giá được tính toán theo nguyên tắc: Xác định giá trị thấp nhất (min) và giá trị cao

nhất (max) trong mỗi dãy số quan sát.

Tính độ lớn của khoảng chia (a):

Trong đó, n là bậc của thang đo.

Xác định thang đo: Rất cao: ≥ (min+4a); Cao: (min+3a) đến < (min+4a); Trung bình: (min+2a) đến < (min+3a); Thấp: từ (min+a) đến < (min+2a); Rất

thấp: < (min+a). Trường hợp bậc thang đo là 5, thì phân cấp mức độ đánh giá công tác quản lý đất nông nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng được xác định: rất

cao: >=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80

đến <2,59; rất thấp <1,8.

57

- Đối với việc đánh giá ảnh hưởng chính sách dồn điền đổi thửa và chính sách chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp: Sử dụng phương

pháp bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Square) để phân tích mối tương

quan giữa việc thực hiện chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa ảnh

hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp. Áp dụng phương pháp hồi quy để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nội dung liên quan chính sách đất đai. Hàm hồi quy

tổng quát như sau:

Yi = α0 + α1iX1 + α2iX2 + α3iX3 + α4i X4 + α5i X5

Trong đó:

Yi là biến phụ thuộc của mô hình phản ánh 6 tiêu chí đánh giá về ảnh hưởng

của chính sách DĐĐT và chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp; i = 1 - 6.

αi Các tham số ước lượng phản ánh mức độ ảnh hưởng của các nội dung chính sách đất đai (gọi là biến độc lập); dấu của α mang giá trị “dương” hay

“âm” cho thấy mối quan hệ đồng biến hoặc nghịch biến giữa biến độc lập và biến

phụ thuộc. Giá trị tuyệt đối của α còn thể hiện mức độ ảnh hưởng của biến độc

lập lên biến phụ thuộc. Giá trị tuyệt đối càng lớn, ảnh hưởng của biến độc lập

tương ứng lên biến phụ thuộc càng mạnh.

Xi là các biến độc lập: X1 - Diện tích nông nghiệp sau DĐĐT/ chuyển đổi; X2 - Số loại sử dụng đất của hộ; X3 - Sự quan tâm của cộng đồng về 2 chính (là

biến giả, ký hiệu 1 là hộ quan tâm, ký hiệu 0 là hộ ít hoặc không quan tâm); X4 -

Đánh giá của hộ về trình tự thủ tục thực hiện chính sách (là biến giả, khi hộ đánh

giá thủ tục dễ dàng, thuận lợi ký hiệu 1; thủ tục phức tạp, không thuận lợi ký hiệu

0); X5 - Vị trí thửa đất của hộ (là biến giả, khi hộ có vị trí, cự ly đất xa ký hiệu 1,

vị trí gần ký hiệu 0).

Trong quá trình xử lý mô hình hồi quy còn có các hệ số sau:

R2 là hệ số xác định, phản ánh tỷ lệ ( ) ảnh hưởng tổng hợp của tất cả các biến độc lập đến kết quả mô hình đánh giá, tỷ lệ càng cao ảnh hưởng các yếu tố phân tích càng lớn; tỷ lệ còn lại (1 - R2) là sự ảnh hưởng của các yếu tố ngoài mô hình.

α0i gọi là hệ số “chặn”, là giá trị bình quân của Yi ở mỗi mô hình phân tích

khi các yếu tố không thay đổi.

Trong quá trình xử lý chạy máy tính xây dựng mô hình hồi quy, có xem xét

58

ý nghĩa thống kê thông qua giá trị kiểm định t-stat, F-sig và p-value của các tham

số có độ tin cậy trên 95 .

3.2.5. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

* Hiệu quả về kinh tế:

Áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo cẩm

nang sử dụng đất tập 2 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009):

- Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá bán.

- Chi phí trung gian: CPTG = CPVC + DVP + LV.

Trong đó: CPTG: Chi phí vật chất và chi phí trung gian (không tính lao

động gia đình);

VC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu);

DVP: Dịch vụ phí (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến

nông);

LV: Lãi vay ngân hàng, thuê lao động ngoài hoặc các nguồn khác.

- Giá trị gia tăng: GTGT = GTSX - CPTG

- Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = GTGT/CPTG

- Giá trị ngày công: GTNC = GTGT/LĐ.

CLĐ - công lao động gia đình

* Hiệu quả xã hội:

Để đánh giá tính hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất, sử dụng 3 tiêu chí:

- Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết

để hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu sử dụng đất/ha/năm;

- Khả năng đảm bảo đời sống thể hiện qua giá trị ngày công lao động;

- Sự chấp nhận của người dân với LUT: thể hiện qua tỷ lệ dân được phỏng

vấn mong muốn tiếp tục phát triển LUT này.

* Hiệu quả môi trường:

Về hiệu quả môi trường thông qua mức độ mức độ duy trì và cải thiện độ

phì đất (mức độ sử dụng phân bón, thuốc BVTV theo khuyến cáo), mức độ quản

lý chất thải, dịch bệnh, quản lý chất lượng sản phẩm…

59

3.2.6. Phƣơng pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo, nông dân sản xuất

giỏi trên địa bàn tỉnh về vấn đề quản lý và sử dụng đất nông nghiệp cũng như

việc xác định các biến độc lập, các tiêu chí ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.

Tổng hợp ý kiến chuyên gia thông qua một số hội thảo, báo cáo tại địa phương về

công tác dồn điền đổi thửa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.

3.2.7. Phƣơng pháp theo dõi mô hình

Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế tại các địa phương, tác giả chọn ra 6

mô hình sản xuất quy mô nông hộ đại diện để theo dõi, tổng hợp nhằm kiểm chứng

ảnh hưởng của hai chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đối với

công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Các mô

hình này đại diện cho: các huyện điều tra (mỗi huyện chọn 02 mô hình); các kiểu

sử dụng đất; loại hộ (trung bình và khá). Các chỉ tiêu theo dõi: diện tích đất sản

xuất; giá trị sản xuất; chi phí sản xuất; giá trị gia tăng; tình trạng ruộng đất (số

thửa đất).

Cụ thể, mô hình đó bao gồm các kiểu sử dụng đất: 2 lúa (tại xã Nam

Dương, huyện Nam Trực); Lúa - Màu (tại xã Hải Ninh, huyện Hải Hậu); Chuyên

màu và cây dược liệu (tại xã Yên Nhân, huyện Ý Yên); Cây ăn quả (tại xã Điền

Xá, huyện Nam Trực); Trang trại chăn nuôi (tại xã Yên Trung, huyện Ý Yên);

Nuôi trồng thủy sản (tại xã Hải Tây, huyện Hải Hậu).

Vùng 1 theo dõi 4 mô hình: (i) 2 lúa; (ii) chuyên màu và cây dược liệu;

(iii) cây ăn quả; (iv) trang trại chăn nuôi; Vùng 2 theo dõi 2 mô hình: (i) nuôi

trồng thủy sản; (ii) lúa - màu. Địa điểm theo dõi mô hình cụ thể như sau: 2 lúa tại

xã Nam Dương, huyện Nam Trực; Lúa - Màu tại xã Hải Ninh, huyện Hải Hậu;

Chuyên màu và cây dược liệu tại xã Yên Nhân, huyện Ý Yên; Cây ăn quả tại xã

Điền Xá, huyện Nam Trực; Trang trại chăn nuôi tại xã Yên Trung, huyện Ý Yên;

Nuôi trồng thủy sản tại xã Hải Tây, huyện Hải Hậu.

Số liệu thu thập từ các LUT sử dụng đất đại diện được tổng hợp xử lý theo

2 thời điểm năm 2010 và năm 2015 để kiểm chứng ảnh hưởng của chính sách

DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất qua một số mô

hình sản xuất nông hộ.

60

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Nam Định nằm ở phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng, ở tọa độ 19o54‟ đến 20o40‟ vĩ độ Bắc và từ 105o55‟ đến 106o45‟ kinh độ Đông, có ranh giới tiếp giáp như sau: phía Bắc giáp với tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp tỉnh Thái Bình lấy sông Hồng làm ranh giới; phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình lấy sông Đáy

làm ranh giới; phía Nam giáp với biển Đông.

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2018), toàn tỉnh có 1

thành phố đô thị loại I và 9 huyện, bao gồm 20 phường, 15 thị trấn và 194 xã với tổng diện tích 1.668,54km2 (chiếm khoảng 0,5 diện tích tự nhiên toàn quốc). Dân số 1.852,58 nghìn người (bằng 2,1 dân số cả nước), đứng thứ 3 so với các

tỉnh, thành thuộc ĐBSH.

Hình 4.1. Sơ đồ ví trí tỉnh Nam Định

61

Thành phố Nam Định là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của tỉnh. Tỉnh Nam Định chỉ cách thủ đô Hà Nội 60 km, cách cảng Hải Phòng 100 km nên có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, nhất là các mặt hàng nông sản thực phẩm.

Trên địa bàn tỉnh có đường sắt xuyên Việt, đường cao tốc Bắc Nam, quốc lộ 10, quốc lộ 21, quốc lộ 37B và quốc lộ 38B thuận tiện cho việc phát triển sản xuất và giao lưu kinh tế, văn hóa. Bên cạnh đó, với 72 km đường bờ biển, tỉnh Nam Định có điều kiện thuận lợi cho khai thác, nuôi trồng thuỷ, hải sản và phát triển dịch vụ du lịch như khu du lịch Thịnh Long (huyện Hải Hậu) và khu du lịch Quất Lâm (huyện Giao Thuỷ). Khu bảo tồn thiên nhiên Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ (huyện Giao Thuỷ) nằm ở vùng lõi Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng Nam sông Hồng đã được tổ chức UNESCO công nhận.

4.1.1.2. Địa hình

Địa hình tỉnh Nam Định khá thuần nhất với đặc trưng chủ yếu là đồng bằng, độ chênh cao thấp từ khoảng 0,8-2,5m so với mực nước biển với 2 dạng địa hình khá khác biệt là: vùng nội đồng và vùng ven biển.

Theo UBND tỉnh Nam Định (2013), địa hình vùng nội đồng gồm 06 huyện và thành phố Nam Định. Các huyện là Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Địa hình khu vực này khá bằng phẳng, riêng phía Tây Bắc tỉnh có một số ít đồi núi thấp. Đây là vùng có nhiều khả năng thâm canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp và các ngành nghề truyền thống.

Vùng ven biển có bờ biển dài 72 km gồm 03 huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng, địa hình khá bằng phẳng. Một số nơi có bãi cát thoải mịn thích hợp với phát triển du lịch nghỉ mát tắm biển. Đây là vùng thâm canh lúa, cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày (lạc đậu tương trồng trên đất cát biển, ven sông) và phát triển mạnh nuôi trồng thủy hải sản. Một số địa phương giáp biển còn giữ được nghề làm muối truyền thống.

4.1.1.3. Khí hậu

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2018), số liệu một số yếu tố khí tượng của tỉnh Nam Định được thu thập tại các trạm quan trắc của tỉnh

được thể hiện tại bảng 4.1.

Nhiệt độ: không khí trung bình năm khoảng 23,9o- 25oC. Mùa đông nhiệt độ trung bình là 18,90C, tháng lạnh nhất là vào tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, có nhiệt độ trung bình là 270C, tháng nóng nhất là tháng 7 với nhiệt độ trung bình là 29,40C (nhiệt độ nóng nhất có thể lên tới hơn 400C).

62

Bảng 4.1. Một số yếu tố khí tƣợng của tỉnh Nam Định

Đơn Năm Năm Năm Năm STT Nội dung 2010 2013 2015 2017

1 2 Nhiệt độ trung bình Số giờ nắng cả năm vị oC giờ 24,6 1313 23,9 1219 25 1523 24,6 1343

Độ ẩm: trung bình trên các tháng đều vượt trên 80 , trung bình tháng nhiều năm khoảng 82 - 90 . Độ ẩm giữa các tháng biến đổi rất ít, những tháng hanh khô độ ẩm vào khoảng 74%, thấp nhất khoảng 65%; trong những ngày mưa phùn độ ẩm không khí có thể tăng lên đến trên 90 ;

Mưa: Tổng lượng mưa bình quân nhiều năm ở Nam Định vào khoảng 1.300 - 1.600mm. Trong đó mùa hè lượng mưa tương đối dồi dào và tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8 chiếm 70 lượng mưa cả năm;

Gió, bão: Nam Định là tỉnh ven biển, hàng năm luôn phải chịu ảnh hưởng của bão. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Khí tượng - Thủy văn, trung bình mỗi năm trên địa bàn có 2 cơn bão đổ bộ vào và thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11 gây thiệt hại về người và của cho các huyện ven biển.

3 4 Lượng mưa cả năm Độ ẩm không khí bình quân năm mm % 1283 83 1759 84 1354 83 1595 82

4.1.1.4.Thuỷ văn, hải văn

Theo tổng hợp của UBND tỉnh Nam Định (2013), các sông chính trên địa bàn tỉnh Nam Định được thống kê trong bảng 4.2, trong đó có 4 sông lớn là sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ.

Bảng 4.2. Các hệ thống sông chính trên địa bàn tỉnh Nam Định

STT Hệ thống sông

Chảy qua địa phận huyện/thành phố

Mỹ Lộc, TP Nam Định, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thủy TP Nam Định, Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực, Nghĩa Hưng Ý Yên, Nghĩa Hưng

Sông Hồng Sông Đào Sông Đáy Sông Ninh Cơ Trực Ninh, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng

1 2 3 4

Sông Sò Sông Sắt

Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu Vụ Bản, Ý Yên

5 6

Do chế độ mưa trên lưu vực biến đổi cả về không gian và thời gian, nên sự xuất hiện lũ lớn trên sông Hồng có tính chất phân kỳ rõ rệt. Các sông có chế độ dòng chảy phụ thuộc chủ yếu vào dòng chính sông Hồng. Lũ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động KTXH của tỉnh, hàng năm xảy ra từ 3 -5 trận lũ, quy mô cũng thay đổi theo từng trận lũ, nói chung thời gian lũ lên từ 3-5 ngày, thời gian lũ xuống từ

63

5-7 ngày, những trận lũ lớn thường kéo dài 15-20 ngày. Mùa kiệt trên sông thường từ tháng 11 đến tháng 5 gồm 7 tháng. Vào mùa cạn, lượng nước sông giảm nhiều, các sông chịu ảnh hưởng lớn của thủy triều khiến cho vùng cửa sông bị nhiễm mặn;

Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc chế độ nhật triều, thời gian triều lên ngắn (xấp xỉ 8 giờ) triều xuống dài (khoảng 18 giờ). Biên độ triều trung bình từ 1,6- 1,7 m, cao nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là - 0,11 m.

4.1.2. Các nguồn tài nguyên 4.1.2.1. Tài nguyên đất

Theo tổng hợp của UBND tỉnh Nam Định (2013) trên cơ sở điều tra, khảo sát, phân loại đất theo tiêu chuẩn Quốc tế (FAO-UNESCO), đất Nam Định có 5 nhóm: nhóm đất phù sa chiếm tỷ trọng diện tích lớn nhất với 89.585 ha (bằng 54,7% DTTN); nhóm đất mặn xếp thứ 2 về quy mô diện tích với 41.015 ha (25,1 DTTN); ba nhóm đất còn lại là cồn cát trắng, đất phèn và đất xói mòn trơ sỏi đá có quy mô diện tích nhỏ. Cụ thể các loại đất được thể hiện tại bảng 4.3.

Bảng 4.3. Các loại đất tỉnh Nam Định

STT Loại đất Tỷ lệ (%)

Về mục đích sử dụng đất, năm 2017, Nam Định có tổng diện tích 166.854,02 ha: đất nông nghiệp 112.692,62 ha, chiếm 67,54 DTTN; đất phi nông nghiệp 51.002,1 ha, chiếm 30,57 DTTN; đất chưa sử dụng 3.159,29ha,

64

Tổng diện tích điều tra Nhóm đất phù sa Đất phù sa được bồi Đất phù sa không được bồi không có tầng glây và loang lổ Đất phù sa glây Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Đất phù sa úng nước Nhóm đất mặn Đất mặn sú vẹt đước Đất mặn nhiều Đất mặn trung bình Đất mặn ít Nhóm đất phèn Nhóm cồn cát, bãi cát và đất cát biển Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá Diện tích (ha) 135.692 89.585 3.909 49.990 34.144 540 1.002 41.015 2.887 6.093 13.215 18.820 3.264 1.681 147 66,02 2,88 36,84 25,16 0,40 0,74 30,23 2,13 4,49 9,74 13,87 2,41 1,24 0,11 1 2 3 4 5

chiếm 1,89 DTTN. Ngoài ra, tỉnh Nam Định còn có đất mặt nước ven biển với diện tích 3.655,29ha (Chi tiết các loại đất thể hiện tại phụ biểu số 26).

Theo kết quả thống kê đất đai giai đoạn 2010-2017 của UBND tỉnh (2010, 2018), đất nông nghiệp giảm nhẹ (giảm trên 624 ha, tương ứng -0,55 ). Chi tiết

biến động các loại đất nông nghiệp và cơ cấu các loại đất được thể hiện ở bảng

4.4 và biểu đồ 4.1.

Bảng 4.4. Biến động diện tích các loại đất nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2017

ĐVT: ha

STT Hạng mục Ký hiệu Năm 2010 Năm 2017 SS tăng (+), giảm (-)

Đất nông nghiệp 113.316,78 112.692,62 -624,16 NNP

1 Đất sản xuất nông nghiệp 91.633,34 91.079,01 -554,33 SXN

1.1 Đất trồng cây hàng năm 85.643,21 82.629,39 -3.013,82 CHN

1.1.1 Đất trồng lúa 80.071,90 76.031,10 -4.040,80 LUA

1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 5.561,75 6.598,29 1.036,54

7.990,13 8.449,62 459,49 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN

4.240,46 2.950,43 -1.290,03 Đất lâm nghiệp 2 LNP

2.260,71 -2.260,71 Đất rừng sản xuất 2.1 RSX

1.896,82 1.896,82 Đất rừng phòng hộ 2.2 RPH

2.360,71 1.053,61 -1.307,10 Đất rừng đặc dụng 2.3 RDD

3 Đất nuôi trồng thủy sản 14.163,83 17.401,54 3.237,71 NTS

4 Đất làm muối 1.030,15 716,26 -313,89 LMU

Trong giai đoạn 2010-2017, đất trồng lúa giảm mạnh nhất (giảm 4.040,80 ha, tương đương 5,05 ). Đất trồng cây hàng năm khác tăng 1.036,54ha (18,64 ); Đất trồng cây lâu năm tăng 459,49 ha đất nuôi trồng thủy sản tăng 3.237,71ha so với năm 2010 (tương ứng 22,86 ); Đất nông nghiệp khác tăng 296,4 ha. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh, đất lâm nghiệp có DT trên 2,9 nghìn hecta bao gồm rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Đất làm muối trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm dần, chỉ còn trên 716 ha (giảm 313,89ha) do hiệu quả kinh tế thấp.

Tuy nhiên, sản xuất muối hiện nay có ý nghĩa tạo công ăn việc làm, tạo sản phẩm tiêu dùng, ổn định thu nhập cho một bộ phận lao động, góp phần giữ vững an

ninh chính trị vùng ven biển. Như vậy có thể thấy những năm qua, các loại đất

65

5 Đất nông nghiệp khác 249 545,4 296,40 NKH

trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm và đất

nông nghiệp khác có xu hướng tăng.

Năm 2010

Năm 2017

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu nhóm đất nông nghiệp

4.1.2.2. Tài nguyên nước

Theo UBND tỉnh Nam Định (2013), tài nguyên nước mặt của tỉnh khá dồi

dào, thuận lợi cho việc cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, phát triển

công nghiệp, dịch vụ và phục vụ đời sống dân sinh.

Đối với tài nguyên nước ngầm: theo kết quả nghiên cứu của các cơ quan

chuyên môn, trên địa bàn tỉnh Nam Định có thể khai thác sử dụng 2 tầng nước: tầng chứa nước Haloxen ở độ sâu đến 25m và tầng chứa nước Plutoxen hệ tầng

Hà Nội có 2 thấu kính nước nhạt với chất lượng tốt. Ngoài ra còn có nguồn nước

mặn nằm trong tầng chữa lỗ hổng Holoxen hạ tầng Thái Bình phân bố thành từng

dải, chạy dọc ven biển từ cửa Đáy đến cửa Ba Lạt, nước có hàm lượng Cl phổ

biến từ 200 - 400 mg/l; Tuy nhiên do biến đổi khí hậu, trong những năm qua theo

kết quả quan trắc mực nước ngầm ở các huyện ven biển đã xuống khoảng 10-12

m so với năm 2000.

4.1.2.3. Tài nguyên biển

Theo UBND tỉnh Nam Định (2013), tỉnh Nam Định có bờ biển dài 72 km. Địa hình khu vực ven biển và tuyến mặt nước tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 1m. Ngoài biển phía Đông Bắc có các cồn cát như Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Mờ dài trên 20km; đoạn cửa sông Ninh Cơ có Cồn Xanh rộng 7- 8km, dài 8- 9km, cao từ 0,7- 1m. Chế độ thủy triều tương đối thuần nhất, biên độ

thủy triều trung bình (nước cường từ 3- 4m), tốc độ lên xuống lớn nhất là 0,5m/h. Vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định bao gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và

Nghĩa Hưng, có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế biển.

66

4.1.2.4. Tài nguyên văn hóa nhân văn

Theo UBND tỉnh Nam Định (2013), di tích lịch sử văn hoá: Trên địa bàn

tỉnh có 1.655 di tích lịch sử văn hoá, trong đó có 135 di tích đã được Nhà nước

xếp hạng bao gồm: đình, chùa, đền, phủ… Các di tích lịch sử văn hoá và danh

thắng tiêu biểu tại Nam Định đều có những nét kiến trúc độc đáo, thu hút du lịch;

Tài nguyên du lịch tự nhiên, sinh thái: Trên địa bàn tỉnh, có nhiều cụm

điểm có thể khai thác phục vụ du lịch, nhất là vùng cửa sông, ven biển nơi có

vườn quốc gia Xuân Thuỷ và bãi biển Thịnh Long, Quất Lâm… Các sản phẩm

du lịch có thể khai thác ở đây là: du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, nghỉ mát tắm biển,

tham quan nghiên cứu khoa học.

Các làng nghề truyền thống: Trên địa bàn tỉnh Nam Định có trên 70 làng

nghề, trong đó nhiều làng nghề truyền thống có khả năng thu hút khách du lịch,

tiêu biểu là: Làng nghề trồng hoa cây cảnh Vị Khê, Làng nghề chạm khắc gỗ La

Xuyên (Xã Yên Ninh - Ý Yên), Làng nghề đúc kim loại Tống Xá (xã Yên Xá - Ý

Yên), Làng nghề rèn Vân Chàng, làng nghề đúc đồng thị trấn Lâm - Ý Yên…

4.1.2.5. Tài nguyên rừng

Nam Định có khoảng 2.950,43 ha đất lâm nghiệp, trong đó rừng phòng hộ

có 1896,82 ha, rừng đặc dụng có 1.053,61 ha. Đất rừng chủ yếu mang chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí

hậu, bảo vệ đê biển, bảo vệ sản xuất nông nghiệp và kết hợp nuôi trồng thủy sản.

4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Tăng trưởng kinh tế chung: Trong những năm qua, Nam Định đã đạt

được những kết quả khá ấn tượng về phát triển kinh tế, từng bước vươn lên trở

thành hạt nhân tăng trưởng vùng nam đồng bằng sông Hồng. Tốc độ tăng trưởng

kinh tế tỉnh Nam Định được thể hiện ở bảng 4.5.

Theo số liệu của UBND tỉnh Nam Định (2013, 2017b), tổng GTSX năm 2017 đạt 137.977 tỷ đồng (trong đó 2010 đạt 60.422 tỷ đồng), Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn 2010 - 2017 đạt 12,5 /năm (giai đoạn 2010 - 2015 đạt 10,62 /năm; giai đoạn 2015 - 2017 đạt 17,41 /năm). Các ngành kinh tế đều đạt sự tăng trưởng liên tục, trong đó tốc độ tăng ngành nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2016 - 2017 đạt 0,32 /năm; ngành công nghiệp - xây dựng đạt 18,61 /năm, dịch vụ đạt 26,76 /năm. Thu nhập bình quân đầu người theo giá

67

hiện hành tăng từ 14,33 triệu đồng năm 2010 lên 35 triệu đồng năm 2015 và 42 triệu đồng năm 2017.

Theo số liệu của UBND tỉnh (2013, 2017b), tổng GTSX năm 2017 đạt 137.977 tỷ đồng (trong đó 2010 đạt 60.422 tỷ đồng), Tốc độ tăng GTSX giai đoạn 2010 - 2017 đạt 12,5 /năm (giai đoạn 2010 - 2015 đạt 10,62 /năm; giai đoạn 2015 - 2017 đạt 17,41 /năm). Các ngành kinh tế đều đạt sự tăng trưởng liên tục, trong đó tốc độ tăng ngành nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2016 - 2017 đạt 0,32 /năm; ngành công nghiệp - xây dựng đạt 18,61 /năm, dịch vụ đạt 26,76 /năm. Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành tăng từ 14,33 triệu đồng năm 2010 lên 35 triệu đồng năm 2015 và 42 triệu đồng năm 2017.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế từng bước được chuyển dịch

theo hướng tiến bộ, tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm tương

đối các ngành nông nghiệp, được thể hiện ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định

Nhóm ngành Năm 2010 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Nông , lâm, thủy sản Công nghiệp 25,44 51,61 19,06 58,60 17,76 59,08 16,50 60,00

Dịch vụ 22,95 22,34 23,16 23,50

Theo số liệu của UBND tỉnh Nam Định (2013, 2017b), khu vực nông lâm thủy sản giảm dần về tỷ trọng GTSX, từ 25,44 năm 2010 xuống 19,02 năm 2015 và đến năm 2017 còn 16,5 . Tỷ trọng khu vực nhóm ngành công nghiệp đã tăng từ 51,61 năm 2010 lên 60 năm 2017. Tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ tăng từ 22,95 năm 2010 lên 23,5 năm 2017.

Theo số liệu thu thập tại Cục thống kê tỉnh, khu vực nông lâm thủy sản giảm dần về tỷ trọng GTSX, từ 25,44 năm 2010 xuống 19,02 năm 2015 và đến năm 2017 còn 16,5 . Tỷ trọng khu vực nhóm ngành công nghiệp đã tăng từ 51,61 năm 2010 lên 60 năm 2017. Tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ tăng từ 22,95 năm 2010 lên 23,5 năm 2017.

Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00

4.1.3.2. Tình hình phát triển các ngành kinh tế a. Ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản

Nam Định đã triển khai toàn diện các nội dung Nghị quyết TW7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần giữ ổn định nền kinh tế. Là tỉnh trung tâm

68

vùng Nam đồng bằng sông Hồng, có điều kiện và tiềm năng để phát triển nông nghiệp nên Nam Định xác định phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong

đó tập trung phát triển sản xuất những sản phẩm chủ lực có tỷ trọng lớn và lợi thế

(cây lúa, lạc, ngô, khoai, đậu tương; con lợn, gà, ngao, tôm) là nội dung quan

trọng của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

* Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp

Tỉnh Nam Định đã triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông

nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong

đó tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tỉnh đã thành lập Hiệp hội

nông nghiệp sạch với 28 doanh nghiệp tham gia, tạo cơ hội phát triển các chuỗi

liên kết sản xuất - kinh doanh - tiêu thụ sản phẩm, thiết lập thêm nhiều kênh phân

phối ổn định. Đến nay, đã xuất hiện nhiều mô hình mới mang lại hiệu quả cao.

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đúng hướng, tỷ trọng ngành

trồng trọt giảm, chăn nuôi tăng. Trồng trọt đã giảm từ 59,7 năm 2010 xuống

còn dưới 50 năm 2017; chăn nuôi và dịch vụ từ 40,3 tăng lên 46,4 . Cây

trồng được chuyển dịch sang các loại cây có giá trị cao, có lợi thế cạnh tranh, hạn

chế sâu bệnh; sản xuất vụ Đông được khôi phục phát triển; cơ giới hóa sản xuất

được mở rộng; bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung “cánh

đồng lớn” cho hiệu quả cao hơn sản xuất đại trà và triển khai các mô hình liên

kết sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi.

- Trồng trọt: Những năm qua, năng suất cây trồng tăng lên đáng kể, nâng

cao hiệu quả sử dụng đất. Theo Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2018), sản lượng

lương thực năm 2017 đạt 816 ngàn tấn; giá trị SP thu được trên 1 ha canh tác

tăng nhanh từ 75,4 triệu đồng/ha năm 2010 lên 120 triệu đồng/ha năm 2017. Tình

hình sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn tỉnh được thể hiện tại bảng 4.7.

Cơ cấu diện tích cây trồng trên địa bàn tỉnh đã thay đổi theo hướng giảm

nhóm cây lương thực, tăng nhóm cây rau thực phẩm. Hầu hết năng suất các nhóm cây trồng chính đều tăng. Nguyên nhân là do người dân đã áp dụng TBKT cả về giống, kỹ thuật canh tác cũng như đầu tư chăm sóc, cơ giới hóa, thủy lợi. Nhất là sau 2 đợt DĐĐT kết hợp với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, việc quy

hoạch đồng ruộng, vùng sản xuất theo hướng phát huy lợi thế các tiểu vùng, xứ

đồng, hình thành những cánh đồng lớn, hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng

được nâng cấp, đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong sử dụng đất nông nghiệp.

69

Bảng 4.6. Biến động diện tích, năng suất, sản lƣợng một số nhóm cây trồng chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2017

STT Hạng mục ĐVT Tỷ lệ (%) Năm 2017 (tấn)

S.S tăng +, giảm – (tấn) -7.634,00 -6.447,00 -3,96 -3,93

Năm 2010 (tấn) 192.837 185.203 163.891 157.444

159002 59,9 153044 60,4 -5.958,00 0,05 -3,75 0,86

-489,00 2,94 -630,00 -10,00 7,02 -10,13 4889 41,9 6219 4400 44,84 5589

Cây lạc DT NS 6219 37,98 5589 35,90 -630,00 -2,08 -10,13 -5,49

DT NS 2448 88,72 1532 89,54 -916,00 0,82 -37,42 0,92

DT NS

17535 136,63 2744 18018 147,81 2620 483,00 11,17 -124,00 2,75 8,18 -4,52

-5,34 880 833

296 124,03 242 130,92 -47,00 0,00 -54 6,90 -18,24 5,56

57 59,14 59 67,78 2 8,63 -3,51 14,60

394 97,16 402 124,87 8 27,72 1,02 28,53

70

I 1 2 II Cây công nghiệp ngắn ngày III Cây lấy bột (khoai lang) IV Cây rau đậu các loại V Diện tích hoa cây cảnh VI Cây ăn quả lâu năm Tổng DT gieo trồng Cam 1 DTGT NS Táo 2 DTGT NS Nhãn 3 DTGT NS Vải, chôm chôm 4 DTGT NS Tổng DT gieo trồng cây hàng năm ha ha Nhóm cây lƣơng thực Cây lúa ha DT cả năm tạ/ha NS b.q. cả năm Cây ngô ha DT tạ/ha NS ha ha tạ/ha ha tạ/ha ha tạ/ha ha ha tạ/ha ha tạ/ha ha tạ/ha Ha tạ/ha 133 107,39 130 118,57 -3 11,18 -2,25 10,41

+ Cây lúa: Đến nay cây lúa vẫn là cây trồng chủ lực nhất, có diện tích gieo trồng lớn nhất. Tuy nhiên, sau khi triển khai chính sách DĐĐT kết hợp với chuyển đổi sử dụng đất, diện tích gieo trồng lúa có xu hướng giảm mạnh so với các cây trồng khác, năm 2017 giảm 5.658 ha (tương ứng -3,75 ) so với năm 2010. Cụ thể, diện tích gieo trồng lúa cả năm 2017 là 153.044 ha, giảm 5.958 ha so với năm 2010, NS bình quân cả năm đạt 60,40 tạ/ha, tăng 0,86 so với năm 2010; Sản lượng lúa cả năm đạt 923,9 nghìn tấn, tuy giảm 2,92 so với năm 2010, nhưng cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống thay đổi theo hướng chất lượng.

+ Cây ngô năm 2017 DT đạt 4.400 ha, giảm xấp xỉ 500 ha (tương đương -

10 ) so với năm 2010;

+ Cây công nghiệp ngắn ngày (cây lạc) năm 2017 DT là 5.589 ha, giảm

630 ha so với năm 2010;

+ Cây lấy bột như khoai lang giảm mạnh, cả giai đoạn 2010 - 2017 giảm

916 ha (-37,42%);

+ Cây rau đậu thực phẩm năm 2017 đạt 18.018 ha, tính cả giai đoạn 2010

- 2017 tăng 483 ha (tương ứng 2,75 );

+ Hoa cây cảnh ít biến động nhưng có xu hướng giảm nhẹ, năm 2017 đạt

2.620 ha, cả giai đoạn 2010 - 2017 giảm 124 ha (- 4,52%);

+ Cây ăn quả lâu năm (chủ yếu là cam, táo, nhãn, vải) ít biến động nhưng xu hướng DT giảm nhẹ, năm 2017 đạt 833 ha, giảm 47 ha (tương ứng -5,34%) so với năm 2010.

Chăn nuôi là thế mạnh của tỉnh Nam Định, nhất là chăn nuôi lợn, gia cầm, từ khi có chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa, chăn nuôi lợn và gia cầm đã thay đổi hẳn về chất, phát triển cả về số lượng đầu con cũng như phương thức tổ chức chăn nuôi. Từ chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán, phương thức chăn nuôi trang trại tập trung quy mô công nghiệp phát triển. Theo UBND tỉnh Nam Định (2018b), đến năm 2016 toàn tỉnh có 192 trang trại chuyên chăn nuôi, tập trung chủ yếu các huyện Xuân Trường (41 TT chăn nuôi), Hải Hậu (25 TT), Ý Yên (21), Trực Ninh (21), Mỹ Lộc (11).

Về tổng đàn gia súc gia cầm, ngoài đàn bò giảm số lượng đầu con (giảm 16,8 từ năm 2010-2017), còn lại các loại vật nuôi chủ yếu khác đều tăng mạnh.

Cụ thể, tổng đàn lợn tăng 41,2 nghìn con (tương đương 5,55 ), tổng đàn gia cầm tăng 1.345 triệu con (tương đương 20,92 ),tổng đàn trâu tăng 647 con (tương đương 9,74 ). Số lượng và sản phẩm chăn nuôi được thể hiện tại bảng 4.7.

71

Bảng 4.7. Số lƣợng và sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm năm 2010 - 2017 tỉnh Nam Định

Chỉ tiêu ĐVT 2010 2017 Tỷ lệ (%)

S.S Tăng +, giảm -

con con con 1.000 con tấn tấn tấn tấn tấn 2.336 737 13.431

Về sản lượng thịt các loại, năm 2017 so với năm 2010 tăng 41,8 nghìn tấn (tương đương 33,1 ) do: (i) phương thức chăn nuôi thay đổi theo hướng từ nhỏ lẻ phân tán sang trang trại tập trung qui mô lớn; (ii) áp dụng các TBKT chăn nuôi (iii) hệ số quay vòng chăn nuôi thương phẩm cao hơn.

Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô vừa và nhỏ, đảm bảo an toàn dịch bệnh. Theo UBND tỉnh Nam Định (2018b), số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ giảm từ 85 năm 2010 xuống còn 60 năm 2015 và 50 năm 2017. Toàn tỉnh có 679 trang trại và trên 9.000 gia trại. Sản lượng thịt hơi bình quân hàng năm đạt trên 150 nghìn tấn.

* Tình hình phát triển lâm nghiệp

Là tỉnh đồng bằng ven biển, Nam Định không có nhiều diện tích lâm nghiệp và vai trò kinh tế lâm nghiệp thuần túy không lớn. Tuy nhiên, ngành lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, chống bão lũ, sạt lở bờ sông bờ biển, nước biển dâng... nhất là hiện nay khi biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng. Trong 5 năm gần đây, tỉnh Nam Định đã trồng được 300 ha rừng phòng hộ và chăm sóc, bảo vệ gần 4.000 ha rừng ngập mặn phòng hộ ven biển.

* Tình hình phát triển nuôi trồng thuỷ sản

Nuôi trồng thủy sản được xác định là khâu đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nam Định. Thời kỳ 2010 - 2017, GTSX thuỷ sản

72

41.220 -6416 647 1.345 41.826 35.458 643 91 5.634 71.594 5,55 -16,80 9,74 20,92 33,13 32,31 27,53 12,35 41,95 34,76 I. Tổng đàn gia súc, gia cầm 1. Tổng đàn lợn (không kể lợn sữa) 2. Tổng đàn bò 3. Tổng đàn trâu 4. Tổng đàn gia cầm II. Sản phẩm chăn nuôi 1. Tổng sản lượng thịt gs,gc Trong đó: thịt lợn thịt bò thịt trâu thịt gia cầm Trứng gia cầm các loại III. Số lƣợng trang trại 742.720 783.940 31.781 38.197 7.291 6.644 7.773 6.428 126.256 168.082 109.752 145.210 2.979 828 19.065 1000 quả 205.985 277.579 192 trang trại

có tốc độ tăng trưởng cao 6,8 /năm (theo giá 2010). Cơ cấu giá trị sản xuất cũng có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng GTSX khai thác giảm từ 34,2 năm 2010, xuống 27,68 ; tỷ trọng GTSX nuôi trồng tăng từ 62,12 năm 2010 lên 64,42 năm 2017; GTSX giống thủy sản tăng từ 3,2 lên 7,9 (theo giá hiện hành).

Nuôi trồng thủy sản phát triển cả ở vùng mặn lợ và nước ngọt, diện tích

nuôi trồng 17.333,89 ha. Hoạt động khai thác thủy sản xa bờ được đẩy mạnh và

gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trên biển. Các số liệu thống kê cho

thấy tác động tích cực của NTTS đến tăng trưởng ngành thủy sản của tỉnh Nam

Định. Tình hình nuôi trồng thủy sản được thể hiện ở bảng 4.8.

Bảng 4.8. Biến động diện tích, năng suất, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam Định 2010 - 2017

STT Hạng mục ĐVT Năm 2010 Năm 2017 SS tăng +, giảm - Tỷ lệ (%)

Tổng DT NTTS Nước ngọt Nước lợ Nước mặn Tổng sản lượng thủy hải sản

15.621 9.519 4.147 1.955 89.027 39.890 49.137 27.396 5.583 56.048 3,15 -

- Về quy mô DT nuôi trồng thủy sản: thời kỳ 2010 - 2017 tổng diện tích

NTTS có xu hướng giảm nhẹ, năm 2017 là 15.513 ha, giảm 108 ha (tương ứng

giảm 0,9 ) so với năm 2010, chủ yếu giảm nuôi nước ngọt (-262 ha), nhưng

nuôi nước lợ tăng 1,35 và nuôi nuôi nước mặn tăng 5,32 . Các huyện trọng

điểm NTTS là Giao Thủy, năm 2017 đạt 5108 ha, tiếp đến là Nghĩa Hưng (2.751

ha), Hải Hậu (2.398 ha), Ý Yên (1.179 ha), Trực Ninh (1.046ha), các huyện còn

lại có diện tích NTTS dưới 1.000 ha. Năm 2017 cả tỉnh có 286 trang trại nuôi

73

1 2 2.1. Phân theo nghề: 2.2 3 4 5 - Sản lượng khai thác - Sản lượng NTTS Phân theo nguồn nước: Nước ngọt Nước lợ Nước mặn Năng suất bình quân NTTS Số trang trại NTTS Đất nuôi trồng thủy sản ha ha ha ha tấn tấn tấn tấn tấn tấn tấn/ha t.trại ha 15.513 9.257 4.203 2.059 129.218 45.842 83.376 42.828 12.800 73.590 5,37 227 14.163,83 17.398,70 -0,69 -108 -2,75 -262 1,35 56 5,32 104 45,14 40.191 14,92 5.952 69,68 34.239 15.432 56,33 7.217 129,27 31,30 17.542 70,86 2,23 22,86 3.237,7

trồng thủy sản, tập trung vào những huyện trọng điểm vùng ven biển, trong đó

huyện Giao Thủy có 175 trang trại, Nghĩa Hưng có 29 TT, Hải Hậu có 19 TT,

Mỹ Lộc có 4 TT.

- Về sản lượng thủy sản: xét cả thời kỳ 2010 - 2017 sản lượng thủy sản tính chung cả đánh bắt và nuôi trồng đề tăng trưởng khá, năm 2017 đạt trên 129,2 nghìn tấn, tăng trên 40,19 nghìn tấn (tương ứng 45,14 ) so với năm 2010.

Nhận xét chung: Qua số liệu tổng hợp, có thể đi đến những nhận xét: (i) Trong khi DT nuôi trồng thủy sản giảm ở nuôi nước ngọt thì tăng diện tích nuôi nước lợ và nước ngọt cho thấy phân vùng nuôi trồng thủy sản đã dịch chuyển đến những địa bàn có lợi thế, tiềm năng (vùng ven biển); (ii) Yếu tố tăng năng suất phản ánh phương thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản có thay đổi, mà nhân tố chính là việc quy vùng chuyển đổi theo hướng tập trung, nhất là vùng trọng điểm như vùng ven biển (phần lớn trang trại tập trung ở vùng này). Có nhiều mô hình chuyển đổi từ SX lúa bấp bênh chuyển sang NTTS, kết hợp Lúa - Cá, mô hình VAC, trang trại tổng hợp ở hầu hết các huyện cả ở ven biển và nội đồng. Đến năm 2017, tỉnh Nam Định đã chuyển đổi được 1.208,34 ha. Bên cạnh đó, phải kể đến những tiến bộ về công nghệ kỹ thuật sản xuất, giống, thức ăn, phòng và chữa bệnh cho vật nuôi (tôm, cá, nhuyễn thể...).

b. Nhóm ngành công nghiệp - xây dựng

Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và

xây dựng ở Nam Định có nhiều khởi sắc, dần khẳng định vai trò là ngành kinh tế

quan trọng của tỉnh. Các ngành sản xuất chủ yếu đều có mức tăng trưởng khá.

Hiện nay, tỉnh có 3 khu công nghiệp đang hoạt động (KCN Hòa Xá, KCN Mỹ

Trung, KCN Bảo Minh) với tổng diện tích đất 588,96 ha, tỷ lệ lấp đầy trung bình

đạt 74 . Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 20 cụm công nghiệp được đầu tư hạ

tầng kỹ thuật đã đi vào hoạt động. Nhìn chung, các cụm công nghiệp duy trì sản xuất ổn định, riêng các doanh nghiệp ở các cụm công nghiệp cơ khí đóng tàu

(Xuân Trường, Trực Hùng, Cát Thành) sản xuất còn khó khăn. Toàn tỉnh có 124 làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (tăng 31 làng so với 2010), trong đó

có 52 làng nghề đã được công nhận, thu hút khoảng 65 nghìn lao động nông thôn;

Hoạt động khuyến công được thực hiện có hiệu quả, đã triển khai các chương trình, dự án khuyến công trên địa bàn, tập trung vào đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề, trình diễn kỹ thuật, khởi sự doanh nghiệp... Tổng số lao động được đào tạo qua chương trình khuyến công trên 7 nghìn người.

74

c. Nhóm ngành thương mại - dịch vụ

Sản phẩm dịch vụ khá đa dạng với chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động xuất khẩu phát triển, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 21,7 /năm. Hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh và triển khai liên kết sản xuất chế biến, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm với các đầu mối tiêu thụ ngoài tỉnh.

Hạ tầng thương mại, du lịch được đầu tư xây mới và nâng cấp; hình thành một số trung tâm siêu thị thương mại, dịch vụ lớn Liên kết hình thành một số tuyến du lịch có lợi thế với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng.

Dịch vụ vận tải phát triển nhanh nhất là khu vực tư nhân, đã hình thành các tuyến vận tải đến khắp mọi miền của đất nước, tăng trưởng bình quân 7,8 /năm về luân chuyển hành khách và 12,7%/năm về luân chuyển hàng hoá.

Hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh tiếp tục tăng cường; tỷ lệ cơ quan hành chính nhà nước có mạng LAN đạt 100 . Cổng thông tin điện tử, Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh hoạt động ổn định, hiệu quả, thông tin được cập nhật đầy đủ trên Cổng thông tin theo quy định.

4.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Dân số

Theo Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2018), năm 2017, dân số của tỉnh Nam Định 1.853 nghìn người, chủ yếu là dân nông thôn 81,72 . Hiện nay, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh khoảng 1 . Đây vừa là tiềm năng về nguồn lao động dồi dào, là thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn nhưng cũng tạo ra sức ép lớn về việc làm và các vấn đề xã hội. Các chỉ tiêu về dân số, lao động của tỉnh được thể hiện tại bảng 4.9.

Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu về dân số, lao động tỉnh Nam Định

STT Nội dung Đơn vị Năm 2010 Năm 2015 Năm 2017

1 2 Dân số trung bình Tỷ lệ nam Nghìn người % 1.830 48,93 1.850 49,02 1.853 49,01

3 4 Tỷ lệ nữ Tỷ lệ dân thành thị % % 51,07 17,83 50,98 18,27 50,99 18,28

5 6 Tỷ lệ dân nông thôn Tỷ lệ tăng tự nhiên % ‰ 82,17 10,01 81,73 10,04 81,72 10,02

Nghìn người

7 8 Lực lượng lao động Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 1.057 45 1.092 54 1.102 65,1

75

9 Tỷ lệ thất nghiệp % 2,35 2,34 2,1

Mật độ dân số của tỉnh khá cao với 1.110 người/km2 tuy nhiên phân bố không đều, mật độ cao nhất là TP Nam Định (5.430 người/km2), mật độ khá cao ở Xuân Trường (1.439 người/km2), Trực Ninh (1.238 người/km2); một số huyện khác có mật độ thấp như Nghĩa Hưng (695 người/km2), Giao Thủy (801 người/km2). Việc tập trung quá đông dân cư đã gây sức ép lớn cho phát triển KT- XH, là tiền đề tạo ra nhiều hoạt động phi nông nghiệp.

b. Lao động, việc làm

Theo Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2018), tỉnh có 1.102,3 nghìn lao

động, chiếm 59,49 dân số. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đã tăng từ 45 năm 2010 lên 65,1 năm 2017. Tuy nhiên, mức lao động đã qua đào tạo của tỉnh còn

thấp. Tỷ lệ lao động thất nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giảm từ 2,35 năm 2010

xuống 2,1 năm 2017. Hiện nay, hệ thống các trường đào tạo nghề được củng cố

với 38 cơ sở dạy nghề có quy mô đào tạo ở 3 cấp trình độ (cao đẳng, trung cấp,

sơ cấp) đạt trên 30,2 ngàn người/năm. Tỉnh đã thực hiện có hiệu quả chương

trình dạy nghề cho lao động nông thôn, bình quân hàng năm có từ 7.000-8.000 lao động được hỗ trợ đào tạo. Chương trình vay vốn giải quyết việc làm, vay đi

xuất khẩu lao động, cho học sinh, sinh viên vay đi học được triển khai tích cực.

Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ người nghèo: hỗ trợ y

tế, hỗ trợ giáo dục, dạy nghề, tín dụng ưu đãi hộ nghèo.

c. Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành đã tăng từ 14,33 triệu

đồng năm 2010 lên 35 triệu đồng năm 2015 và 42 triệu đồng năm 2017. Thu

nhập bình quân đầu người của tỉnh Nam Định năm 2017 còn thấp hơn so với

mức thu nhập bình quân của cả nước. Theo Tổng Cục Thống kê, năm 2017 mức

thu nhập bình quân của cả nước là 53,5 triệu đồng.

Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt nhiều kết quả tốt, tỷ lệ hộ nghèo giảm liên tục qua các năm, tỷ lệ hộ nghèo của Nam Định (theo tiêu chí mới) đã giảm từ 6 năm 2010 xuống 2,9 năm 2017.

4.1.3.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp * Giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Nam Định tổng số dài 12.277 km, giao thông đã và đang trở thành một lợi thế trong việc phát triển KT-XH ở Nam Định;

76

Mạng lưới đường ô tô ở Nam Định phân bố rộng khắp tới tận các thôn, xóm với tổng chiều dài 12.277 km. Chất lượng đường tốt, thường xuyên được cải

tạo, nâng cấp đạt chuẩn đường cấp 2-6, với 05 tuyến Quốc lộ (QL 10, QL 21, QL

21B, QL 37B, QL 38B) và 01 tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với tổng

chiều dài 226 km; 406 km đường tỉnh và đường đô thị; 410 km đường huyện; 1.788 km đường xã - liên xã; 4.098 km đường thôn xóm; 5.318 km đường trục

nội đồng và 31 km đường chuyên dùng;

Hệ thống nhà kho, bến cảng cũng đã được đầu tư mạnh mẽ. Trong đó 2

cảng quan trọng nhất là cảng Nam Định và cảng Hải Thịnh. Toàn tỉnh có 09 bến

xe đã được đưa vào khai thác.

Cùng với hệ thống giao thông quốc lộ và tỉnh lộ, giao thông nông thôn

trên địa bàn tỉnh Nam Định cũng được cải tạo, nâng cấp; đường huyện và đường

liên xã cơ bản đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Đến nay, đã có 100 số xã,

thị trấn có đường ô tô đến trung tâm; tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa,

bê tông hóa đạt 83 ; đường trục thôn, xóm được bê tông hóa, nhựa hóa đạt 81 ;

đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi đạt 37 ;

* Thuỷ lợi

Nhìn chung, hệ thống thủy lợi của Nam Định cơ bản đáp ứng yêu cầu sản

xuất và phòng chống thiên tai, trong đó:

- Hệ thống thủy lợi đảm bảo phục vụ tưới - tiêu kịp thời cho sản xuất nông

nghiệp trong điều kiện thời tiết, thủy văn không có biến động lớn;

- Hệ thống đê, kè biển đảm bảo an toàn trong trường hợp gió bão cấp 9 kết

hợp với triều cường ở tần suất 5 . Đồng thời là đường giao thông bờ biển phục

vụ việc đi lại và vận chuyển hậu cần nghề biển thuận tiện.

Tuy nhiên, hệ thống thủy lợi của Nam Định còn một số tồn tại như sau:

- Hệ thống đê sông chưa đáp ứng được yêu cầu phòng chống lụt bão. Một

số đoạn mặt đê hẹp, phía trong đồng là thùng đào, bị thẩm lậu, rò rỉ khi lũ cao.

- Hệ thống các công trình thủy nông hiện thiếu đồng bộ, nhiều công trình đã được xây dựng từ lâu, đến nay đã xuống cấp; năng lực các hệ thống thủy lợi còn thấp so với yêu cầu. Hầu hết các kênh từ cấp I đến cấp III đều bị bồi lắng, sạt

lở nên chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và công tác phòng chống lụt bão.

77

4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định a. Lợi thế

- Nam Định là trung tâm tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng, có mối quan hệ hữu cơ với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và vùng Duyên hải Bắc Bộ cũng như có mối liên kết với hệ thống đô thị thuộc vùng thủ đô Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, Nam Định giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH khu vực nam đồng bằng sông Hồng và cả nước. Tiếp cận với Thủ đô Hà Nội - thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn, là trung tâm tài chính lớn, nơi chuyển giao khoa học, công nghệ... nên Nam Định có lợi thế so sánh, mở ra khả năng phát triển trong tương lai.

- Về điều kiện tự nhiên: Tỉnh Nam Định đã phát huy các tiềm năng đất đai để phát triển đa dạng, bao gồm cả nông nghiệp và thuỷ sản. Điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước đã tạo cho Nam Định có thảm thực vật tự nhiên khá phong phú. Đó là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và tăng giá trị cho hoạt động du lịch.

- Phát triển dân số, nguồn nhân lực: Là tỉnh có nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động cao, tỉnh đã biết phát huy lợi thế đó để phát triển ngành nghề phù hợp với các đối tượng để duy trì tăng trưởng kinh tế.

- Hệ thống giáo dục - đào tạo phát triển mạnh. Đây là cơ sở nền tảng để tỉnh nhanh chóng cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thành một trung tâm giáo dục và đào tạo của vùng Nam đồng bằng sông Hồng và của cả nước.

b. Hạn chế

- Tỉnh Nam Định không nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của cả nước,

do đó hạn chế trong thu hút đầu tư;

- Là tỉnh ven biển nên khả năng chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu toàn cầu đến sản xuất nông nghiệp như nước biển dâng gây ngập úng, phèn hóa, mặn hóa đất nông nghiệp;

- Sức ép của sự gia tăng dân số, phát triển KTXH, cùng với sự khai thác tài nguyên và những tác động tiêu cực của con người đã và đang gây ra những biến đổi xấu đến môi trường. Mật độ dân số và tỷ trọng lao động trong khu vực nông lâm thủy sản khá cao, số lao động chưa có việc làm lớn, chất lượng nguồn lao động chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp…

- Chưa hình thành được các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn.

78

Việc ứng dụng tiến bộ KHKT, công nghệ cao vào các sản phẩm chủ lực còn hạn chế; nông sản xuất khẩu phần lớn ở dạng sơ chế hoặc thô; hiệu quả kinh tế thấp. Chưa có nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp, hiệu quả cao.

- Chất lượng, quy mô dịch vụ nhìn chung còn hạn chế. Du lịch phát triển

chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, thiếu tính chuyên nghiệp.

4.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

4.2.1. Tình hình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa tỉnh Nam Định 4.2.1.1. Kết quả của công tác dồn điền đổi thửa

Căn cứ pháp lý của Trung ương về công tác DĐĐT được nêu tại một số văn bản như: Đại hội IX của Đảng đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta 10 năm (2001-2010) trong đó nông nghiệp, nông thôn được quan tâm đặc biệt; Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có nêu: “điều chỉnh các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho nông dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với đất đai như khuyến khích nông dân DĐĐT; cho phép nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn, liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh”; Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 12/3/2003 cũng nêu rõ: “Khuyến khích tích tụ đất đai, sớm khắc phục tình trạng đất sản xuất nông nghiệp manh mún”; Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy thực hiện Nghị quyết Trung ương khóa IX về kinh tế tập thể: “… Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc DĐĐT trên nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận và các bên cùng có lợi, kết hợp tổ chức quy hoạch lại đồng ruộng, sử dụng đất đai có hiệu quả…”;

Trên cơ sở đó, ngày 06/6/2002 BCH Đảng bộ tỉnh Nam Định đã họp và ra Nghị quyết số 02/NQ-TU về việc DĐĐT; ngày 02/8/2002 UBND tỉnh đã có kế hoạch số 123/VP3 triển khai thực hiện việc DĐĐT. Ngày 19/9/2011 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Chỉ thị số 07/CT-TU ngày 19/9/2011 của về tiếp tục thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp. Tỉnh xác định dồn điền đổi thửa là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá trong xây dựng nông thôn mới. Chính sách DĐĐT đã được thực hiện tại tỉnh Nam Định từ năm 2002 nhằm khắc phục tình trạng manh mún đất đai trên địa bàn các huyện, trừ thành phố Nam Định. Sở dĩ thành phố Nam Định không thực hiện DĐĐT vì đây là địa phương được quy hoạch thành vùng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Chương trình DĐĐT của tỉnh được thực hiện theo 2 giai đoạn: giai đoạn 1: 2002-2004, giai đoạn 2: 2011-2015.

79

- Giai đoạn 1: Theo UBND tỉnh Nam Định (2004), công tác DĐĐT tại tỉnh giai đoạn 2002-2004 được thực hiện theo 2 bước: (i). Công tác chuẩn bị bao

gồm việc quán triệt chủ trương của cấp trên, thành lập ban chỉ đạo DĐĐT cấp xã,

thành lập tiểu ban chỉ đạo cấp thôn, tuyên truyền và chuẩn bị vật tư; (ii). Nội

dung và phương pháp tổ chức thực hiện bao gồm việc thu thập tài liệu, xác định cụ thể diện tích, vị trí đất dành cho quy hoạch vào mục đích phi nông nghiệp và đất

công ích, lựa chọn phương pháp và hình thức DĐĐT, trình duyệt của cấp xã với

cấp huyện, thông báo chủ trương, chỉ đạo của xã, quyết định phê duyệt phương án

chuyển đổi cấp huyện. Với việc hướng dẫn từng bước chi tiết như vậy, kết quả đạt

được khi thực hiện đồn điền giai đoạn này được thể hiện tại bảng 4.10.

Bảng 4.10. Kết quả dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nam Định giai đoạn 1 (2002- 2004)

Kết quả thực hiện

STT Huyện, TP

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Việc thực hiện chính sách DĐĐT tại tỉnh đã khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, tạo ra các ô thửa có DT lớn, tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đạt hiệu quả cao trên từng đơn vị diện tích, từng bước đẩy mạnh CNH- HĐH nông thôn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách DĐĐT để quy hoạch lại quỹ đất và rà soát lại quỹ đất công ích theo quy định của pháp luật, tăng cường quản lý và sử dụng đất hợp pháp, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Tính đến năm 2004, sau dồn điền đổi thửa, bình quân toàn tỉnh mỗi hộ có 4 thửa. Các huyện Hải Hậu, Xuân Trường, Nghĩa Hưng, Giao Thủy có số thửa bình quân/hộ là 2 thửa. Tuy nhiên, một số huyện bình quân số thửa/hộ vẫn cao như: Ý Yên, Nam Trực và Mỹ Lộc. Trong giai đoạn này số hộ tham gia DĐĐT trên địa bàn tỉnh khá lớn với 380.870 hộ, diện tích 64.832 ha đất nông nghiệp

80

Hải Hậu Ý Yên Trực Ninh Xuân Trường Nam Trực Mỹ Lộc Nghĩa Hưng Vụ Bản Giao Thủy Tổng cộng Số hộ (hộ) 70.711 46.312 44.208 38.444 51.948 6.547 48.290 33.015 41.395 380.870 Diện tích (ha) 10.872 11.377 7.481 5.176 3.859 1.859 9.842 7.577 6.789 64.832 Bình quân thửa/ hộ (thửa) 2,73 5,48 3,48 2,23 6,17 5,79 2,39 3,76 2,22 4,00

(chiếm trên 50 tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh).

Tính đến hết năm 2004 đa phần các huyện đều thực hiện xong việc giao đất ngoài thực địa, tuy nhiên còn một số huyện gặp khó khăn trong giao đất như: Nam Trực, Xuân Trường, Mỹ Lộc. Đây là những địa phương liên quan đến quy hoạch khu công nghiệp và khu đô thị. Sau dồn đổi, bên cạnh việc giao đất ngoài thực địa, các địa phương cũng tiến hành cấp lại GCNQSDĐ cho 67/197 xã với 132.042 hộ dân; còn lại 108 xã chưa lập được hồ sơ cấp GCNQSDĐ.

Lý do có nhiều địa phương (cả cấp xã và huyện) chưa thực hiện xong bởi: thứ nhất: Việc triển khai công tác DĐĐT trong điều kiện tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh phí, về an ninh nông thôn; thứ hai: Bên cạnh sự tập trung chỉ đạo cao của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các ngành của tỉnh, phần lớn các huyện, xã đã có nhiều cố gắng nhưng cũng có những huyện, xã chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của công tác DĐĐT, ngại khó nên chưa thật sự tập trung cho công tác này.

- Giai đoạn 2: được thực hiện từ năm 2011, sau khi số thửa bình quân/hộ từ giai đoạn 1 còn cao, với mục tiêu phấn đấu số thửa bình quân/hộ giảm xuống còn từ 1-2 thửa để phục vụ cho quá trình xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế trang trại, gia trại tại địa phương, khuyến khích tích tụ tập trung đất đai, xây dựng cánh đồng lớn với tổng số hộ tham gia là 449.229 hộ. Ngày 25/9/2010 Nghị quyết số 08/2010/NQ-ĐH của Đại hội đại biểu lần thứ XVII Đảng bộ tỉnh Nam Định được ban hành và các văn bản chỉ đạo khác như: Nghị quyết chuyên đề 07-NQ/TU ngày 25/7/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế trang trại, gia trại giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Nam Định về “tiếp tục triển khai thực hiện DĐĐT trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định”, với 7 bước cụ thể hơn so với giai đoạn trước: (i) Thành lập ban chỉ đạo xã; Tiểu ban DĐĐT của thôn, đội; thu thập các tài liệu có liên quan; (ii) Tổ chức hội nghị quán triệt từ đảng bộ tới các cán bộ thôn, đội; Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho Ban chỉ đạo xã, tiểu ban dồn điền các thôn đội và đội ngũ cán bộ trưng tập của xã; (iii) Tổ chức họp dân quán triệt chủ trương DĐĐT; (iv) Cán bộ thôn, đội cùng cán bộ trưng tập, cán bộ địa chính xã rà soát thống nhất số liệu xác định rõ diện tích đất giao ổn định của hộ dân, diện tích đất công ích, đất dành cho quy hoạch; (v) Họp dân thống nhất phương án dồn đổi: thống nhất công khai quy hoạch, diện tích dân phải đóng góp và bình bầu hệ số chuyển đổi K;(vi) Hoàn thiện và công khai phương án chi tiết; (vii) Giao đất ngoài thực địa. Các bước được thực hiện tại các

81

địa phương trong tỉnh chi tiết đến đơn vị thôn.

Theo UBND tỉnh Nam Định (2016b), tính đến hết ngày 31/12/2015 tất cả

các huyện đã cơ bản hoàn thành chương trình DĐĐT với kết quả tại bảng 4.11.

Bảng 4.11. Quỹ đất công ích và quỹ đất hộ gia đình, cá nhân sau thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2 (2011-2015)

STT Huyện

1 Hải Hậu Quỹ đất công ích Diện tích (ha) 628,78 Số thửa (thửa) 5.310 Quỹ đất của HGĐ, cá nhân Bình quân thửa/ Diện tích hộ (thửa/ hộ) (ha) 1,84 10.503,02

2 Ý Yên 794,60 1.799 13.954,12 2,28

3 Trực Ninh 479,74 3.205 7.368,92 1,77

4 Xuân Trường 401,49 3.176 5.016,38 1,90

5 Nam Trực 299,73 1.266 6.522,93 2,72

6 Mỹ Lộc 172,70 1.351 4.604,48 2,58

7 Nghĩa Hưng 299,73 1.266 9.482,97 1,46

8 Vụ Bản 725,39 2.178 8.134,96 2,88

9 Giao Thủy 414,35 2.037 6.846,78 1,55

Kết quả đến 31/12/2015 có 5/9 huyện đã hoàn thành DĐĐT. Còn lại 4

huyện chưa thực hiện xong và gặp khó khăn ở bước 7 là giao đất ngoài thực địa.

Điển hình như ở huyện Nam Trực, một số hộ dân chưa kí biên bản giao đất ngoài

thực địa. Đây là một trong những khó khăn của chương trình DĐĐT tại Nam

Định. Tuy nhiên, sau đó công tác này cũng đã được thực hiện. Sau thực hiện dồn

điền đổi thửa diện tích đất nông nghiệp tăng do giảm bờ vùng, bờ thửa, bình quân

số thửa/hộ giảm, quỹ đất công ích tại các xã, huyện được quy hoạch thành một

vùng, hạn chế tình trạng đất công ích và đất nông nghiệp của hộ dân nằm xen kẹt.

Từ số liệu tại bảng 4.12 cho thấy, tổng diện tích đất nông nghiệp thực hiện DĐĐT giai đoạn 2 là 76.651,07 ha (gồm đất công ích 4.216,51 ha và đất của hộ gia đình cá nhân 72.434,56 ha) chiếm khoảng trên 70 tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định. Kết quả cho thấy, tổng số thửa đất công ích của tỉnh khá nhiều với 21.588 thửa trong đó nhiều nhất là huyện Hải Hậu (6.310 thửa) và thấp nhất là huyện Nghĩa Hưng (1.266 thửa). Ngoài ra đối với đất của các hộ gia đình, bình quân số thửa giảm xuống, cả tỉnh chỉ còn 2,11 thửa/hộ giảm gần 2 thửa/ hộ so với giai đoạn 1. Trong đó, Vụ Bản bình quân thửa/ hộ cao nhất là 2,88 thửa/hộ, thấp nhất là Nghĩa Hưng có 1,46 thửa/hộ.

82

Tổng 4.216,51 21.588 72.434,56 2,11

4.2.1.2. Đánh giá của người dân về việc thực hiện dồn điền đổi thửa

Đánh giá của người dân về việc thực hiện DĐĐT được trình bày cụ thể tại

bảng 4.13.

- Về công tác tuyên truyền phục vụ thực hiện DĐĐT trên địa bàn tỉnh được đánh giá chung là rất tốt với chỉ số đánh giá tương ứng là 4,3. Cụ thể, trong số 1.200 phiếu điều tra, có 650 hộ lựa chọn rất tốt; 300 hộ chọn tốt; 223 hộ chọn trung bình; chỉ có 27 phiếu lựa chọn không tốt. Trong đó, công tác này tại vùng 2 được đánh giá tốt hơn vùng 1 với chỉ số tương ứng 4,4 và 4,2. Ngay khi có kế hoạch thực hiện DĐĐT, các cấp ủy Đảng, các ban, ngành đoàn thể của các địa phương đã triển khai công tác tuyên truyền vận động tới nhân dân về mục đích ý nghĩa tầm quan trọng và quán triệt chủ trương chuyển đổi ruộng đất DĐĐT trong nhân dân. Trước khi tiến hành DĐĐT, các tổ, đội, thôn, xóm đều tổ chức họp dân, lấy ý kiến công khai của nhân dân về nội dung và cách làm.

- Về sự thống nhất của người dân trong công tác dồn điền đổi thửa: Kết quả điều tra cho thấy sự thống nhất của người dân trong phương án điền đổi thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định được đánh giá là thống nhất cao với chỉ số tương ứng 3,9, có 70 số hộ được điều tra thống nhất cao và rất cao với phương án được đưa ra. Chỉ số đánh giá của 2 vùng trên địa bàn tỉnh là tương đương nhau. Việc người dân thống nhất cao về phương án điền đổi thửa là do trong quá trình triển khai thực hiện, luôn đề cao tinh thần gương mẫu, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, phát huy ảnh hưởng của các chức sắc tôn giáo và những người có uy tín trong họ tộc. Thông qua công tác tuyên truyền, cán bộ, hội viên nông dân trong xã đã rất phấn khởi, tin tưởng và nhất trí phương án thực hiện.

- Về công tác hoàn thiện, công khai phương án và giao đất ngoài thực địa:

Công tác hoàn thiện công khai phương án và giao đất ngoài thực địa sau dồn đổi cũng được đánh giá rất tốt, với chỉ số đánh giá chung 4,4. Chỉ số đánh giá của 2 vùng tương ứng là 4,3 và 4,4. Các huyện đã tập trung chỉ đạo làm tốt công tác xây dựng phương án, tuyên truyền, vận động các hộ nông dân DĐĐT đất nông nghiệp gắn với chỉnh trang, kiến thiết đồng ruộng và đóng góp đất xây dựng các công trình nông thôn mới. Từ huyện tới các thôn, xóm, đội, việc triển khai

DĐĐT được tiến hành đồng bộ trên cơ sở sự thống nhất cao giữa chính quyền và nhân dân.

83

Bảng 4.12. Đánh giá của ngƣời dân về tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa tỉnh Nam Định

Tổng

Vùng 1

Vùng 2

Chỉ số đánh giá

STT

Nội dung

Đánh giá của ngƣời dân

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Vùng 1 Vùng 2

Số phiếu

Số phiếu

Toàn tỉnh

1

4,2

4,4

4,3

Công tác tuyên truyền phục vụ thực hiện dồn điền đổi thửa

2

3,9

3,8

3,9

8 4

thống nhất của Sự trong dân người phương án dồn điền đổi thửa

3

4,3

4,4

4,4

Công tác hoàn thiện, công khai phương án và giao đất ngoài thực địa

4

3,4

3,4

3,4

Công tác chỉnh trang, đo đạc lại đồng ruộng sau dồn điền đổi thửa

5

trồng

2,7

2,4

2,6

Công tác chuyển đổi cơ cấu cây theo phương án sau dồn đổi

Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém

Số phiếu 650 300 223 20 7 342 515 200 120 23 670 342 157 20 11 200 310 500 150 40 120 200 270 300 310

Tỷ lệ (%) 54,17 25,00 18,58 1,67 0,58 28,5 42,92 16,67 10,00 1,92 55,83 28,50 13,08 1,67 0,92 16,67 25,83 41,67 12,50 3,33 10,00 16,67 22,50 25,00 25,83

415 200 175 15 5 250 325 150 70 15 460 200 125 15 10 140 190 350 100 30 90 150 180 190 200

51,23 24,69 21,60 1,85 0,62 30,86 40,12 18,52 8,64 1,85 56,79 24,69 15,43 1,85 1,23 17,28 23,46 43,21 12,35 3,70 11,11 18,52 22,22 23,46 24,69

235 100 48 5 2 92 190 50 50 8 210 142 32 5 1 60 120 150 50 10 30 50 90 110 110

60,26 25,64 12,31 1,28 0,51 23,59 48,72 12,82 12,82 2,05 53,85 36,41 8,21 1,28 0,26 15,38 30,77 38,46 12,82 2,56 7,69 12,82 23,08 28,21 28,21

- Đối với công tác chỉnh trang, đo đạc lại đồng ruộng sau DĐĐT, có khoảng 42 số hộ được hỏi trả lời tốt và rất tốt, tương ứng với chỉ số chung 3,4,

được đánh giá là tốt.

- Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo phương án DĐĐT chỉ được đánh giá ở mức trung bình, với chỉ số 2,6. Trong đó, vùng 1 có chỉ số 2,7 và vùng

2 có chỉ số 2,4. Khối lượng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho những vùng đã

DĐĐT là rất lớn, song kinh phí đầu tư hàng năm rất hạn chế. Do đó, nhiều vùng

đã quy hoạch giao thông, kênh mương nội đồng nhưng chưa được đầu tư hoàn

thiện nên việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất còn khó khăn, dẫn đến hiệu quả

canh tác trên những diện tích này chưa cao…

Nhìn chung, công tác DĐĐT của Nam Định là một trong những tiền đề

quan trọng để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và tạo điều kiện

thuận lợi để địa phương phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa áp dụng công

nghệ cao; tập trung đất nông nghiệp thông qua thực hiện chính sách DĐĐT sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và

hình thành những khu vực sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tập trung.

4.2.2. Tình hình thực hiện chính sách chuyển đổi đất trồng lúa tỉnh Nam Định 4.2.2.1. Kết quả chuyển đổi đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2017

Luật Đất đai năm 2013 quy định, người dân có thể chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp khi được phép của cơ quan nhà nước. Để siết chặt quản lý đất lúa, năm 2012, Chính phủ đã phê duyệt Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và đề ra rất nhiều giải pháp quyết liệt để giữ được đất trồng lúa. Tuy nhiên, sau mấy năm triển khai, nhiều chuyên gia cho rằng, chủ trương của Chính phủ ban hành các chính sách nhằm mục tiêu phải giữ được 3,8 triệu ha đất lúa theo yêu cầu của quốc hội là đúng đắn. Nhưng vấn đề này cũng cần xem xét lại vì nhiều nơi nông dân trồng lúa nhưng không hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa nhằm quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng loại đất này. Theo đó, điều kiện chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản là không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại, phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã. Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư

85

số 19/2016/TT-BNNPTNT về hướng dẫn về thủ tục đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa. Năm 2017, Bộ Nông nghiệp đã ban hành Thông tư số 19/2017/TT-BNNPTNT về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 về việc hướng dẫn chi tiết Điều 4 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 về quản lý sử dụng đất trồng lúa và hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017.

Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, ngày 17/7/2014 Tỉnh ủy Nam Định ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TU về tăng cường lãnh đạo việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp Nam Định; ngày 30/7/2014 UBND tỉnh Nam Định có Quyết định số 1346/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Nam Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020. Theo Quyết định số 1346/QĐ- UBND đến năm 2020, tỉnh sẽ quản lý sử dụng linh hoạt, hiệu quả 75.000 ha đất trồng lúa, trên cơ sở cân đối nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh, nghiên cứu thị trường, nhu cầu nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến nông sản xuất khẩu và đặc điểm đất đai, điều kiện canh tác của các huyện; rà soát, lập Đề án sử dụng linh hoạt đất trồng lúa, từng bước chuyển khoảng 9.000 -10.000 ha quỹ đất trồng lúa sang trồng cây rau màu ngắn ngày, cây dược liệu và các mô hình canh tác kết hợp có hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa (nhưng vẫn đảm bảo trồng lúa trở lại khi cần thiết).

Những năm gần đây, theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tỉnh Nam Định đã thực hiện việc chuyển đổi đất lúa sang các loại hình sử dụng đất hiệu quả cao. Những địa phương có diện tích chuyển đổi lớn thường là những nơi đất trũng trồng lúa kém hiệu quả do ngập úng mùa mưa hoặc khu vực khô hạn mùa hè, kém chủ động tưới tiêu. Theo báo cáo của UBND các huyện trên địa bàn tỉnh (2018), giai đoạn 2010-2017 toàn tỉnh Nam Định chuyển đổi được 2.843,32 ha đất lúa sang mục đích nông nghiệp khác. Diện tích đất lúa được chuyển đổi nhiều nhất là ở huyện Hải Hậu với 707,62 ha, tiếp đến các địa phương như Ý Yên chuyển đổi 590,27 ha; thành phố Nam Định chuyển đổi 505,25 ha; huyện Vụ Bản chuyển đổi 246,81 ha… Diện tích chuyển đổi đất trồng lúa sang các loại sử dụng khác được thể hiện ở bảng 4.13.

86

Bảng 4.13. Diện tích chuyển đổi đất trồng lúa tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2017

ĐVT: ha

STT Huyện Tổng Trang trại Cây ăn quả, hoa cây cảnh

- Chuyển từ trồng lúa sang trồng cây rau màu hàng hóa ngắn ngày và cây dược liệu (chuyển đổi được 1.346,33 ha), tập trung chủ yếu ở những địa bàn ven

đô, thị trấn, có thị trường tiêu thụ; hay ở những chân đất cao không phù hợp

trồng lúa do hạn hán năng suất thấp. Những địa phương có các vùng tập trung

chuyển đổi đất lúa sang rau màu ngắn ngày như: TP Nam Định (ở các xã Nam

Phong, Nam Vân, Lộc Hà, Lộc An); huyện Hải Hậu (ở các xã Hải Vân, Hải

Nam, Hải Tây, Hải Anh, Hải Tân, Hải Hà, TT Thịnh Long); huyện Vụ Bản (ở

các xã Hiện Khánh, Cộng Hòa, Trung Thành); huyện Ý Yên (ở các xã Yên Đồng,

Yên Nhân, Yên Cường, Yên Phong, Yên Tân). Các huyện khác có diện tích

chuyển đổi thấp hơn.

- Chuyển đổi đất lúa sang nuôi trồng thủy sản và mô hình lúa - cá với tổng diện tích 958,34 ha toàn tỉnh; phát triển mạnh nhất ở huyện Ý Yên (326,84 ha, tập trung các xã Yên Khánh, Yên Hồng, Yên Tân...); Hải Hậu (263ha, tập trung ở các xã Hải Lý, Hải Châu, Hải Đông...); tiếp đến là huyện Nghĩa Hưng (106,1 ha,

tập trung chủ yếu ở các xã Nghĩa Hải, Nghĩa Thắng...).

- Đất trồng lúa chuyển sang hoa cây cảnh, cây ăn quả được trên 363 ha và

chuyển sang làm trang trại trên 175ha, xuất hiện rải rác ở các huyện nhưng quy

mô diện tích còn hạn chế.

87

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hải Hậu Ý Yên Trực Ninh Xuân Trường Nam Trực Mỹ Lộc Nghĩa Hưng Vụ Bản Giao Thủy TP Nam Định Tổng cộng 707,62 590,27 145,09 105,11 104,86 115,86 190,68 246,81 131,77 505,25 2.843,32 Chuyên màu, cây dƣợc liệu 400,00 178,60 64,27 20,00 20,00 47,07 17,68 153,00 40,85 404,86 1.346,33 Chuyên NTTS, Lúa - cá 263,00 326,84 29,98 20,61 30,06 34,02 106,10 53,81 36,12 57,80 958,34 30,00 52,28 44,63 50,00 45,70 23,54 46,90 20,00 20,00 30,00 363,05 14,62 32,55 6,21 14,50 9,10 11,23 20,00 20,00 34,80 12,59 175,60

Một số mô hình nổi bật về việc chuyển đổi đất lúa sang các mô hình liên

kết như: Mô hình sản xuất, tiêu thụ cây dược liệu giữa Cty CP Nam Dược với tổ

hợp tác nuôi trồng và chế biến dược liệu Hải Lộc (Hải Hậu); mô hình sản xuất

dược liệu theo tiêu chuẩn GACP-WHO của Cty CP Dược phẩm Hoa Thiên Phú ở

Nghĩa Hưng…; mô hình hoa, cây cảnh, trang trại chăn nuôi (Nam Trực); các mô

hình trang trại, gia trại ở Giao Thủy…

Chính nhờ chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa kém hiệu quả sang cơ cấu

sản xuất nông nghiệp khác đã nâng cao hiệu quả đất lúa, phù hợp sản xuất hàng

hóa lớn, thích ứng với nhu cầu thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.

4.2.2.2. Đánh giá của người dân về thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa

Đánh giá một số nội dung liên quan đến việc chuyển đổi sử dụng đất trồng

lúa thông qua phiếu điều tra nông hộ đối với 500 hộ có chuyển đổi tại vùng nội

đồng và vùng ven biển, kết quả được thể hiện tại bảng 4.15. Mức độ tìm hiểu về

các văn bản liên quan đến chuyển đổi và các định hướng phát triển nông nghiệp

của địa phương của hộ nông dân chỉ ở mức trung bình, với chỉ số đánh giá chung

là 2,8, trong đó người dân ở vùng 2 được đánh giá cao hơn vùng 1.Trong tổng số

phiếu điều tra, có tới 74 phiếu trả lời mức độ tìm hiểu các văn bản pháp luật

cũng như những định hướng trong sản xuất nông nghiệp ở mức trung bình, thấp

và rất thấp, chỉ có 22,6 các hộ trả lời ở mức cao và rất cao. Hầu hết các hộ

được hỏi chuyển đổi đất căn cứ trên nhu cầu sản phẩm của thị trường và khi tiến

hành các thủ tục chuyển đổi mới tìm hiểu thông tin và các văn bản quy định. Trừ

các hộ chuyển đổi đất lúa linh hoạt (có thể quay trở lại sản xuất lúa khi cần thiết),

các hộ chuyển mục đích sử dụng đất lúa khi làm các thủ tục chuyển đổi đều đánh

giá được cán bộ chuyên môn hướng dẫn ở mức tốt, tương ứng với chỉ số đánh giá

chung của 2 vùng là như nhau và có giá trị 3,8.

Về thực hiện phương án chuyển đổi cũng như đánh giá định tính về hiệu

quả kinh tế sử dụng đất sau chuyển đổi so với trước: có tới 82 phiếu điều tra

được trả lời sau chuyển đổi thì hiệu quả sử dụng đất ở mức cao và cao hơn, chỉ

có 6,2 số hộ trả lời hiệu quả ở mức thấp hơn so với trước do những hộ này mới

thực hiện chuyển đổi với đầu tư lớn. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sau chuyển đổi

so với trước được đánh giá là tốt, với chỉ số đánh giá chung là 4,0, trong đó chỉ

số của vùng 1 cao hơn vùng 2, tương ứng là 4,0 và 3,8.

88

Bảng 4.14. Kết quả đánh giá của ngƣời dân về chuyển đổi đất trồng lúa

Tổng Vùng 1 Vùng 2 Chỉ số đánh giá STT Nội dung Mức độ đánh giá của ngƣời dân Tỷ lệ (%) Vùng 1 Vùng 2 Toàn vùng Số phiếu 38 Tỷ lệ (%) 10,60 Số phiếu 25 Số phiếu 13 Tỷ lệ (%) 13,00 1 Mức độ tìm hiểu các Rất cao 6,25

văn bản liên quan đến Cao 12,00 50 10,00 40 10 10,00

chuyển đổi và định Trung bình 60,00 250 53,00 212 38 38,00 2,8 2,9 2,8

hướng phát triển nông Thấp 8,40 107 19,50 78 29 29,00

8 9

nghiệp của địa phương Rất thấp 9,00 55 11,25 45 10 10,00

Rất tốt 24,00 120 22,75 91 29 29,00 Được cán bộ chuyên Tốt 44,00 220 45,00 180 40 40,00 môn hướng dẫn thủ 2 Trung bình 24,00 120 25,00 100 20 20,00 3,8 3,8 3,8 tục và trình tự chuyển Kém 6,00 30 5,75 23 7 7,00 đổi Rất kém 2,00 10 1,50 6 4 4,00

Cao hơn nhiều 22,00 110 22,50 90 20 20,00

Hiệu quả kinh tế sau Cao hơn 60,40 302 62,00 248 54 54,00

3 chuyển đổi so với Bằng 11,40 57 10,00 40 17 17,00 4,0 3,8 4,0

trước Thấp hơn 4,00 20 3,75 15 5 5,00

Rất thấp 2,20 11 1,75 7 4 4,00

4.3. ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

4.3.1. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến công tác chỉnh lý bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính

xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất. Bản

đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được thành

lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm

vi cả nước. Với những ưu điểm của BĐĐC cho thấy đây chính là cơ sở để giải

quyết tranh chấp đất đai trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp cũng như đất ở

hiện nay tại các địa phương. Kết quả việc chỉnh lý bản đồ địa chỉnh tại tỉnh đến

năm 2017 thể hiện tại bảng 4.16. Theo UBND tỉnh Nam Định (2016b), tại các

huyện thực hiện DĐĐT, số lượng bản đồ địa chính cần chỉnh lý là 5.758 tờ, trong

đó Hải Hậu và Ý Yên là 2 huyện có số tờ BĐĐC cần chỉnh lý nhiều nhất (trên

1.000 tờ), đây là 2 huyện có diện tích đất nông nghiệp lớn ở tỉnh Nam Định.

Trong tiến trình thực hiện DĐĐT, sau khi thực hiện xong việc giao đất

ngoài thực địa, các địa phương đã thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa

chính và cấp đổi GCNQSDĐ nông nghiệp cho người dân.

Bảng 4.15. Kết quả chỉnh lý bản đồ địa chính sau thực hiện dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa tại tỉnh Nam Định

Số BĐĐC Số BĐĐC Số BĐĐC Số BĐĐC

STT Huyện cần chỉnh lý đang chỉnh chỉnh lý xong chƣa chỉnh

lý (tờ) lý (tờ) (tờ) (tờ)

1 Hải Hậu 1.130 64 1.002 64

2 Ý Yên 1.262 251 786 225

3 Trực Ninh 572 129 263 180

4 Xuân Trường 581 0 581 0

5 Nam Trực 445 46 296 103

6 Mỹ Lộc 378 36 288 54

7 Nghĩa Hưng 337 28 281 28

8 Vụ Bản 404 35 37 332

9 Giao Thủy 649 0 649 0

90

Tổng 5.758 589 4.183 986

Trong thời gian thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, do khó khăn về kinh phí và thời gian nên tính đến hết năm 2017 tỉnh Nam Định mới chỉnh lý được 4.183 tờ BĐĐC (chiếm 80,92 ), trong đó 2 huyện hoàn thành 100 là Xuân Trường và Giao Thủy, huyện có tỷ lệ hoàn thành thấp nhất là Vụ Bản (10,03%). Đây là địa phương trong quá trình thực hiện dồn điền từ bước lập phương án đến bước giao đất ngoài thực hiện có phần chậm hơn so với một số huyện khác. Tình hình thực hiện chỉnh lý BĐĐC được thể hiện ở biểu đồ 4.2.

Biểu đồ 4.2. Thực trạng bản đồ địa chính đến 2017

Đánh giá của cán bộ chuyên môn về công tác chỉnh lý bản đồ địa chính

sau DĐĐT và chuyển đổi đất nông nghiệp cho thấy, khi thực hiện chỉnh lý, đo

đạc lại bản đồ địa chính, hầu hết cán bộ chuyên môn đều đánh giá các văn bản

pháp luật hướng dẫn đều rất đầy đủ với mức đánh giá 4,1. Việc thực hiện chỉnh

lý và đo đạc lại bản đồ địa chính sau dồn đổi được đánh giá ở mức rất khó, với

chỉ số đánh giá chung 4,1.

Công tác DĐĐT dẫn đến nhiều biến động giữa hệ thống bản đồ thổ canh cũ

và thực tế. Xuất phát từ nguyên nhân này nên đã có 81,34 số cán bộ chuyên

môn được phỏng vấn cho rằng việc xây dựng lại hệ thống bản đồ gặp nhiều khó

khăn do phải thực hiện khảo sát và chỉnh lý biến động nhiều hơn. Trong khi đó,

có 18,66 ý kiến cho rằng công tác này cũng không mấy phức tạp do việc quản

lý các hồ sơ hệ thống và chặt chẽ hơn, đồng thời phương pháp và kỹ thuật liên

quan đến chỉnh lý và đo đạc lại bản đồ địa chính có nhiều tiến bộ hơn trước.

91

Bảng 4.16. Ảnh hƣởng của chính sách đất đai đến công tác chỉnh lý, đo đạc bản đồ địa chính

Tổng

Vùng 1

Vùng 2

Chỉ số đánh giá

STT

Nội dung ảnh hƣởng

Vùng 1 Vùng 2

Đánh giá của cán bộ chuyên môn

Số phiếu

Số phiếu

Số phiếu

Toàn vùng

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

37,33

56

Rất đầy đủ

35,45

39

42,50

17

40,00

60

Đầy đủ

41,82

46

35,00

14

1

22,67

34

Trung bình

4,1

4,2

4,1

22,73

25

22,50

9

Thiếu

Đến việc ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn về công tác chỉnh lý, đo đạc bản đồ địa chính

Rất thiếu

2

34,67

52

Rất khó

36,36

40

30,00

12

46,67

70

Khó

44,55

49

52,50

21

9 2

13,33

20

Trung bình

4,1

4,1

4,1

13,64

15

12,50

5

Việc thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính sau dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất nông nghiệp

5,33

8

Dễ

5,45

6

5,00

2

Rất dễ

8,00

12

Rất nhanh

6,36

7

12,50

5

13,33

20

Nhanh

9,09

10

25,00

10

3

53,33

80

Trung bình

2,9

3,3

3,0

56,36

62

45,00

18

20,67

31

Chậm

22,73

25

15,00

6

Tiến độ thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính sau dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất nông nghiệp

4,67

7

Rất chậm

5,45

6

2,50

1

36,67

55

Rất tốt

34,55

38

42,50

17

46,67

70

Tốt

48,18

53

42,50

17

4

13,33

20

Trung bình

4,1

4,3

4,2

13,64

15

12,50

5

Chất lượng của bản đồ địa chính sau chỉnh lý

3,33

5

Thấp

3,64

4

2,50

1

Rất thấp

Về tiến độ thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính sau dồn điền đổi thửa và chuyển đổi, đa số các cán bộ được hỏi chọn mức trung bình và chậm, với mức đánh giá chung là 3,0, tương ứng với tiến độ trung bình. Hầu hết các cán bộ chuyên môn đều cho rằng hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính được thành lập từ lâu, có những địa phương bản đồ được đo đạc từ năm 1983, chỉnh lý năm 1987 nên rách nát, lạc hậu, không chính xác mà hiện trạng thì đã sai lệch nhiều nên khi chỉnh lý mất nhiều thời gian hoặc tại một số địa phương hệ thống hồ sơ giao ruộng khi DĐĐT còn thiếu, không đồng bộ gây nhiều khó khăn khi chỉnh lý bản đồ.

Chất lượng bản đồ địa chính sau chỉnh lý được đánh giá chung là rất tốt, với chỉ số đánh giá 4,2. Bản đồ địa chính sau đo đạc lại được đánh giá ít sai số hơn hệ thống bản đồ thủ công trước đây và là tài liệu nền trong việc phục vụ thiết kế các công trình nông thôn mới.

4.3.2. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, Tỉnh ủy ban hành công văn số 929-CV/TU ngày 04/9/2015 về việc tăng cường chỉ đạo công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp sau DĐĐT và công văn số 191/UBND-VP3 ngày 26/3/2015 của UBND tỉnh về việc cấp đổi GCNQSDĐ nông nghiệp sau DĐĐT. Để hướng dẫn cho công tác này, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành hướng dẫn 899/HD-STNMT hướng dẫn chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp đổi GCNQSDĐ, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa. Để thực hiện tốt công tác cấp đổi GCNQSDĐ nông nghiệp, tỉnh đã đưa ra kế hoạch thực hiện cấp đổi đến từng huyện trong tỉnh thể hiện ở bảng 4.17.

Bảng 4.17. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn diền đổi thửa cần cấp đổi tại tỉnh Nam Định

STT Huyện

93

1 2 3 4 5 6 7 8 9 Hải Hậu Ý Yên Trực Ninh Xuân Trường Nam Trực Mỹ Lộc Nghĩa Hưng Vụ Bản Giao Thủy Tổng Số GCN cần cấp đổi (GCN) 77.416 69.762 52.993 42.000 49.846 21.500 51.976 35.307 48.499 449.299 Diện tích cần cấp đổi GCN (ha) 10.503,02 13.954,12 7.368,92 5.016,38 6.522,93 4.604,48 9.482,97 8.134,96 6.846,78 72.434,56

Theo Báo cáo của UBND tỉnh (2016b), công tác cấp đổi GCNQSDĐ nông

nghiệp tại tỉnh được UBND tỉnh chỉ đạo chặt chẽ và tổng hợp kế hoạch đến từng

huyện và xã, trong đó tổng số bản đồ địa chỉnh cần chỉnh lý của toàn tỉnh Nam

Định là 5.758 tờ, số GCNQSDĐ cần cấp là 449.299 giấy chứng nhận với diện

tích là 72.434,56 ha. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện gặp một số khó khăn

nên kết quả thực hiện chưa đạt kế hoạch đề ra. Kết quả cấp đổi GCNQSDĐ đến

hết năm 2017 thể hiện tại bảng 4.18.

Bảng 4.18. Kết quả cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa đến 2017 tại tỉnh Nam Định

Huyện STT Số HS đã lập (HS) Số GCN đã ký (GCN) Số HS huyện đã thẩm định (HS) Số HS UBND huyện đã ký quyết đinh (HS)

Hải Hậu 74.964 Số HS xã đã duyệt (HS) 5.6270 1 53.971 52.710 44.737

Ý Yên 53.777 42.597 2 28.504 16.600 8.815

Trực Ninh 31.040 29.898 3 29.243 29.243 6.108

Xuân Trường 39.427 33.373 4 31.444 30.731 16.610

Nam Trực 26.331 22.012 5 22.012 22.012 9.995

Mỹ Lộc 8.536 8.494 6 7.971 7.971 3.987

Nghĩa Hưng 48.319 48.290 7 47.181 46.350 16.504

Vụ Bản 6.445 24.02 8 1.924 1.583 1.583

Giao Thủy 47.833 47.770 9 47.590 47.590 5.100

Trình tự công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại tỉnh Nam Định được

thực hiện đúng theo quy định tại địa phương từ khâu đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa

chính đến việc hoàn thiện hồ sơ tại xã và trình UBND huyện phê duyệt và ký

quyết định cấp GCNQSDĐ nông nghiệp. Hầu hết các huyện đã hoàn thành bước

lập hồ sơ tại xã và cơ bản trình lên huyện ký duyệt. Tuy nhiên, số GCNQSDĐ

nông nghiệp được ký không nhiều, cả tỉnh có 113.439 giấy chứng nhận. Trong

đó, huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Trường có số lượng GCN đã ký nhiều

nhất trong tỉnh. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh được thể hiện ở biểu

đồ 4.3.

94

Tổng 336.672 288.704 269.840 254.790 113.439

Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đến 2017

Đánh giá về công tác cấp đổi GCNQSDĐ được thể hiện tại bảng 4.20. Đa

số nông hộ đều cho rằng công tác giải quyết, tiếp nhận hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ tốt, với chỉ số đánh giá chung 3,8 tuy nhiên thủ tục và kinh phí phục vụ cấp đổi

giấy chứng nhận chỉ ở mức trung bình, với chỉ số đánh giá chung là 3,0. Chỉ số

đánh giá của 2 tiêu chí trên đối với 2 vùng của tỉnh tương đương nhau. Tiến độ

thực hiện cấp GCNQSDĐ được đánh giá là chậm, với chỉ số đánh giá 2,4, trong

đó chỉ số đánh giá của vùng 2 cao hơn vùng 1, tương ứng là 2,7 và 2,2.

Kết quả điều tra cho thấy tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất chậm do một số lý do sau:

Bản đồ và hồ sơ địa chính tại nhiều xã, thị trấn quá cũ nên không thể tiến

hành chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ nông nghiệp ngay nên mất nhiều thời gian; Huyện Vụ Bản là địa phương có tiến độ thực hiện chậm nhất tỉnh do hầu hết bản đồ địa chính của nhiều địa phương đều được lập từ năm 1987, đến nay đã quá cũ nát, không thể chỉnh lý được. Với quan điểm nếu không lập lại hồ sơ địa chính thì sẽ không bao giờ thực hiện được công tác cấp GCN

QSDĐNN sau DĐĐT nên các xã, thị trấn đều tập trung đo đạc, lập lại hồ sơ địa

chính mới.

95

Bảng 4.19. Đánh giá của ngƣời dân về công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tổng Vùng 1 Vùng 2 Chỉ số đánh giá

STT Nội dung Đánh giá

Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%) Vùng 1 Vùng 2 Toàn vùng

1

Rất tốt Tốt 15,90 54,10 167 568 112 382 10,67 36,38 55 186 7,86 26,57 Công tác giải quyết, tiếp nhận hồ sơ cấp đổi 3,8 3,7 3,8

9 6

Trung bình Kém 23,90 4,10 251 43 167 27 15,90 2,57 84 16 12,00 2,29 GCNQSDĐ (đối với phiếu điều tra nông hộ) Rất kém 2,00 21 12 1,14 9 1,29

Rất đơn giản

tục

2 96,67 Thủ GCNQSDĐ cấp đổi (đối với Đơn giản Trung bình 1.015 673 64,10 342 48,86 3,0 3,0 3,0

phiếu điều tra nông hộ)

Phức tạp Rất phức tạp 2,38 0,95 25 10 20 7 1,90 0,67 5 3 0,71 0,43

Rất nhanh

3 Tiến độ thực hiện cấp (đối với GCNQSDĐ Nhanh Trung bình 38,09 400 140 13,33 260 37,14

phiếu điều tra nông hộ)

Chậm Rất chậm 61,24 0,67 643 7 554 6 52,76 0,57 89 1 12,71 0,14 2,2 2,7 2,4

Trong quá trình khảo sát đo đạc, lập lại hồ sơ địa chính của một số xã còn phát sinh tình huống diện tích chia, đổi tại một số địa phương chưa chuẩn xác tuyệt

đối, bị tăng lên so với kết quả đo đạc thực tế lập hồ sơ địa chính mới. Vì vậy, trong

điều kiện hồ sơ địa chính mới đảm bảo tính chi tiết, chính xác tuyệt đối đặt ra yêu

cầu huyện phải xử lý, hợp thức hóa quản lý phần đất dôi dư này theo các phương án dịch lại toàn bộ diện tích thừa ra bổ sung vào quỹ đất công ích...

Hồ sơ sau dồn điền đổi thửa của các xã không đầy đủ, đồng bộ, thiếu chính

xác khi thực hiện chỉnh lý bản đồ;

Tại các địa phương, nguồn thu tiền sử dụng đất thấp nên việc dành kinh

phí cho công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp còn hạn chế và gặp khó khăn;

Một số huyện chưa tập trung cao chỉ đạo công tác lập hồ sơ cấp

GCNQSDĐ nông nghiệp. Hầu hết các cán bộ được hỏi đều cho rằng việc không

kịp thời đo đạc, chỉnh lý và cấp đổi GCNQSDĐ sẽ khó khăn cho công tác quản

lý và việc thực thi các quyền luật định của người SDĐ cũng như giải quyết tranh

chấp. Đồng thời, thực trạng trên dẫn đến tâm lý e dè, thiếu mạnh dạn trong đầu tư

vào sản xuất, canh tác, dẫn đến hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp không cao.

Do đó để hoàn thiện tốt công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp sau dồn điền đổi

thửa cần phải có sự phối kết hợp của các ngành, tăng cường nguồn kinh phí và sự

đồng thuận của người dân.

4.3.3. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến hỗ trợ tài chính

Với chính sách chuyển đổi đất trồng lúa, tại các vùng trồng lúa kém hiệu quả, người dân không phải đóng các khoản thuế hay phí gì bởi chỉ chuyển đổi

trong nội bộ đất sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo an ninh lương

thực, bên cạnh việc cho phép chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả, Chính phủ đã ban

hành Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Ngoài ra, về vấn đề tài chính tại Khoản 2 Điều 7 có đề cập đến nội dung hỗ trợ địa phương

sản xuất lúa căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách Nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (chi thường xuyên và chi đầu tư) thông qua định mức phân bổ ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Tại Nam Định, kết quả thực hiện chính sách

hỗ trợ tài chính tại các địa phương để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa thể hiện

tại bảng 4.20.

97

Bảng 4.20. Kết quả thực hiện hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Các năm STT Huyện/ thành phố Tổng số 2015 2016 2017

30.002,00 10.270,00 9.875,60 9.856,40 Hải Hậu 1

39.226,31 13.019,44 13.110,75 13.096,12 Ý Yên 2

22.594,95 7.398,25 7.603,65 7.593,05 Trực Ninh 3

17.178,89 5.693,42 5.752,01 5.733,46 Xuân Trường 4

24.803,00 8.273,00 8.268,00 8.262,00 Nam Trực 5

9,.415,61 3.310,10 3.057,18 3.048,33 Mỹ Lộc 6

30.926,62 10.467,39 10.073,89 10.385,35 Nghĩa Hưng 7

26.544,300 8.753,80 8.902,50 8.888,00 Vụ Bản 8

21.891,44 7.190,27 7.224,85 7.476,32 Giao Thủy 9

10 TP Nam Định 2.288,95 777,13 755,81 756,02

Theo Báo cáo của UBND tỉnh Nam Định (2017a), trong 3 năm tổng số tiền chi để hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa tại tỉnh Nam Định là 224,87

tỷ đồng. Tuy nhiên, số tiền hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa có sự khác

nhau giữa các huyện bởi diện tích đất trồng lúa của các huyện khác nhau, cụ thể

các huyện có số tiền hỗ trợ nhiều trên 30 tỷ đồng là Ý Yên, Nghĩa Hưng, Hải

Hậu. Số tiền này để các địa phương thực hiện các công việc như: (i) Quy hoạch,

lập bản đồ các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao phù

hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố công khai để thực hiện; (ii) Phân

tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất,

chất lượng cao định kỳ để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp. (iii) Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Tăng độ dày của tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau chua, rửa mặn đối với đất bị nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác; (iv) Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp,

nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi

trên đất trồng lúa; (v) Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại; (vi) Hỗ trợ trực tiếp cho người

98

Tổng 224.872,08 75.152,80 74.624,23 75.095,04

trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất

lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Đối với chính sách dồn điền đổi thửa các khoản chi phí cho lập phương

án, thực hiện chính sách tương đối nhiều. Cụ thể kinh phí của tỉnh Nam Định sử dụng trong quá trình đo đạc, cấp đổi GCNQSDĐ sau khi thực hiện xong chương

trình dồn điền đổi thửa thể hiện tại bảng 4.21.

Bảng 4.21. Kinh phí dành cho công tác cấp đổi giấy chứng nhần quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nam Định

Đơn vị tính: triệu đồng

STT Huyện Dự toán kinh phí Tiền thực tế đã chi Số tiền còn thiếu

1 Hải Hậu 6.144,01 7.180,69 1.036,68

2 Ý Yên 13.554,05 1.689,0 11.865,05

3 Trực Ninh 5.003,80 2.793,30 2.210,50

4 Xuân Trường 13.538,00 5.654,10 7.883,90

5 Nam Trực 8.490,04 1.010,00 7.480,04

6 Mỹ Lộc 5.754,94 3.312,16 2.442,78

7 Nghĩa Hưng 9.435,39 2.080,31 7.355,07

8 Vụ Bản 34.430,68 14.827,42 19.603,26

9 Giao Thủy 8.152,00 8.152,00 0

Năm 2015, tỉnh ủy Nam Định có công văn về tăng cường công tác đo đạc, hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp đổi GCNQSDĐ nông nghiệp cho các hộ dân

sau dồn điền. Tính đến thời điểm 31/12/2017, các huyện chưa thực hiện xong

công tác này do một phần kinh phí còn thiếu và việc chỉnh lý bản đồ chưa xong,

chưa hoàn thiện được hết hồ sơ. Từ kết quả tại bảng cho thấy thực tế kinh phí

thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ nông nghiệp còn thiếu khá nhiều (trên 57 tỷ). Đây

là một trong những khó khăn dẫn đến việc chưa hoàn thành việc đo đạc, hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp đổi GCNQSDĐ. Cụ thể, huyện Hải Hậu, tính đến thời điểm năm 2017 đã hoàn thành được 60 các bước cấp đổi GCNQSDĐ nông nghiệp nhưng số tiền chi phí đã vượt hơn 1 tỷ. Còn lại các huyện khác do thiếu nguồn kinh phí nên chưa hoàn thành việc chỉnh lý bản đồ địa chính và hoàn thiện

hồ sơ trình ký GCNQSDĐ nông nghiệp. Huyện Giao Thủy là huyện có kết quả

cấp đổi GCNQSDĐ nhanh và cũng đã có đủ tiền chi phí theo dự toán. Ngoài ra,

một số huyện còn thiếu khá nhiều nguồn kinh phí phục vụ công tác dồn điền đổi

99

Tổng 104.502,91 46.698,99 57.803,92

thửa như: Ý Yên, Vụ Bản. Do đó để khắc phục tình trạng này chính quyền địa

phương cần phải huy động các nguồn tài chính như: doanh nghiệp, người dân…

Đánh giá về kinh phí phục vụ cấp đổi GCN và một số việc liên quan thông

qua phiếu điều tra, kết quả thu được tại bảng 4.22 cho thấy: cán bộ tại vùng 1 cho rằng kinh phí được bố trí chậm với chỉ số đánh giá 1,9; các cán bộ vùng 2 cho

rằng kinh phí được bố trí trung bình với chỉ số đánh giá 3 và chỉ số đánh giá

chung toàn vùng là 2,2 tương ứng với mức chậm.

Bảng 4.22. Đánh giá của cán bộ về kinh phí thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận và một số công việc liên quan

STT Đánh giá về bố trí kinh phí phục vụ cấp đổi GCN và một số công việc liên quan Số phiếu Tỷ lệ (%) Chỉ số đánh giá

Rất nhanh

Vùng 1 Nhanh Trung bình 1,9

Chậm Rất chậm 102 8 92,73 7,27

Rất nhanh Nhanh

Vùng 2 40 3

Trung bình Chậm 100,00

Rất chậm

Rất nhanh

Nhanh Trung bình 40 2,2 26,67 Toàn vùng

Chậm Rất chậm 102 8 68,00 5,33

4.3.4. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp

Chính sách chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và chính sách DĐĐT đã được thực hiện tại tỉnh Nam Định nhằm định hướng sử dụng hiệu quả hướng tới nền nông nghiệp hàng hóa với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Thực tế địa phương đã có chiến lược và quy hoạch các vùng sản xuất với

các sản phẩm chủ lực của tỉnh như gạo và các cây màu khác. Cụ thể việc quy hoạch các vùng sản xuất tại các địa phương trong tỉnh Nam Định thể hiện tại bảng 4.23.

100

Bảng 4.23. Quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định sau dồn điền đổi thửa

Số lƣợng Tổng DT Vùng DT Vùng DT nhỏ STT Huyện vùng (vùng) vùng (ha) lớn nhất (ha) nhất (ha)

1 Hải Hậu 477 7.730,74 243,69 0,50

2 3 Ý Yên Trực Ninh 930 116 8.305,07 5.396,23 122,32 271,14 0,50 1,38

4 5 Xuân Trường Nam Trực 360 160 5.814,41 1.577,05 298,00 30,64 0,50 0,50

6 7 Mỹ Lộc Nghĩa Hưng 29 118 2.001,82 10.450,46 221,83 481,3 0,39 1,61

8 9 Vụ Bản Giao Thủy 857 99 4.272,10 5.546,05 26,88 323,95 0,30 0,35

Cụ thể, theo Báo cáo quy hoạch vùng sản xuất sau khi thực hiện chính sách chuyển đổi đất lúa và dồn điền đổi thửa của UBND tỉnh Nam Định (2016b), toàn tỉnh có 3.146 vùng sản xuất với tổng diện tích là 51.093,93 ha, trong đó vùng lớn nhất là khoảng 481,3 ha của huyện Nghĩa Hưng và vùng nhỏ nhất là 0,3ha tại huyện Vụ Bản. Trên cơ sở đó, tỉnh cũng đã đưa ra quy hoạch các cánh đồng mẫu lớn. Các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định được thể hiện tại bảng 4.23.

Theo báo cáo kết quả thực hiện của các huyện, việc thực hiện các vùng sản xuất đạt >70 , tập trung vào các loại cây như: lúa, lạc đậu tương, rau an toàn VietGap, cà chua… Đây là những sản phẩm lợi thế của tỉnh. Việc hình thành các cánh đồng lớn đã tăng từ 45 mô hình năm 2012 lên 276 mô hình năm 2017.

Đánh giá của cán bộ về việc thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch các vùng sản xuất được thể hiện tại bảng 4.24. Theo đánh giá của cán bộ ở 2 vùng về việc thực hiện quy hoạch vùng sản xuất cho thấy: 39,33 cán bộ cho rằng việc thực hiện là tốt và rất tốt; 52,67 các cán bộ cho rằng việc thực hiện ở mức trung bình; còn lại 8 cho rằng việc thực hiện kém và rất kém. Chỉ số đánh giá chung về việc thực hiện các vùng sản xuất là 3,5 tương ứng ở mức tốt. Như vậy, việc thực hiện chính sách chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả và dồn điền đổi thửa đã ảnh hưởng đến công tác thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp của tỉnh đặc biệt là xây dựng “cánh đồng mẫu lớn” giúp cho hiệu quả kinh tế của các mô hình tăng lên, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho hộ dân.

101

481,3 0,30 3.146 51.093,93

Bảng 4.24. Đánh giá của cán bộ về việc thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch các vùng sản xuất

Vùng Đánh giá về thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch các vùng sản xuất

Vùng 1

Chỉ số đánh giá 3,3

Vùng 2

3,8

Toàn vùng

3,5

Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém Số phiếu 14 20 67 8 1 10 15 12 2 1 24 35 79 10 2 Tỷ lệ (%) 12,73 18,18 60,91 7,27 0,91 25,00 37,50 30,00 5,00 2,50 16,00 23,33 52,67 6,67 1,33

4.3.5. Nhận xét chung về ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định 4.3.5.1. Ảnh hưởng tích cực

- Chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đã có những ảnh hưởng tích

cực đến quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Cụ thể như sau:

- Hệ thống bản đồ địa chính của địa phương được đo vẽ mới hoặc chỉnh lý lại nên có chất lượng cao, công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quan tâm giúp cho việc quản lý thửa đất chặt chẽ, đồng thời giúp địa phương tiến hành công tác quy hoạch xã NTM rất thuận tiện. Mặt khác, trước đây khi triển khai đo ruộng chia cho các hộ, chủ yếu dùng phương pháp thủ công, đo bằng thước gậy, thậm chí nhiều nơi còn đo bằng đòn gánh… nên tất yếu có sai số. Ngoài ra, không tránh khỏi một số nơi có hiện tượng tiêu cực dẫn đến tình

trạng không công bằng về diện tích đất ruộng trong nông thôn. Nay đo chia lại bằng thước dây và bằng máy nên đảm bảo chính xác, công bằng thực sự giữa các

hộ dân, được nhân dân đồng tình. Công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

102

tại các địa phương được đẩy mạnh, các vùng sản xuất tập trung được hình thành. Bên cạnh việc thực hiện chính sách đất đai, địa phương còn có những chính sách

về tài chính như chính sách hỗ trợ bảo vệ đất lúa, các hỗ trợ trong sử dụng đất và

sản xuất nông nghiệp…

4.3.5.2. Một số hạn chế

- Đối với công tác dồn điền đổi thửa

+ Ở một số xã, cán bộ và người dân vẫn chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích

của công tác DĐĐT. Có nơi, người dân chỉ thấy lợi nhỏ trước mắt mà chưa "nhìn xa, trông rộng", làm ảnh hưởng tiến trình tổ chức thực hiện chung của địa

phương. Cán bộ, lãnh đạo, nhất là chính quyền, chi bộ thôn, cụm dân cư chưa

thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân. Một số địa

phương lập phương án dồn đổi nhưng chưa có sự thống nhất của người dân

nhưng chính quyền địa phương nóng vội vẫn tổ chức thực hiện dẫn đến sự không

đồng tình của người dân và khiếu kiện kéo dài.

+ Lãnh đạo xã đã có trường hợp mắc tư tưởng vụ lợi, thông qua dồn quỹ

đất công ra mặt đường và đẩy người dân có đất mặt đường vào trong nhằm

chuyển mục đích khu vực này sang các loại đất có đơn giá cao như: đất ở, đất sản

xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ… Cán bộ địa chính lợi dụng việc

dồn điền để chia lại ruộng những khu vực đẹp cho người thân dẫn đến việc người

dân thấy bất công bằng trong việc dồn đổi ruộng.

+ Sau dồn đổi, cần chỉnh trang, đo đạc lại đồng ruộng và cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Tuy nhiên, bản đồ địa chính, hồ sơ địa

chính không được cập nhật, điều chỉnh kịp thời theo phương án dồn điền đổi

thửa. Theo đó, việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau

dồn điền, đổi thửa ở hầu hết các huyện vẫn còn rất chậm, gặp nhiều khó khăn

trong tổ chức thực hiện. Sau dồn điền, đổi thửa vị trí các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân đã bị thay đổi, số lượng thửa đất thay đổi, quy mô diện tích thay đổi, thông tin ghi trên GCNQSDĐ đã cấp không còn phù hợp với thực tế, GCNQSDĐ cũ không còn giá trị, tư cách pháp nhân của người sử dụng đất không còn, dẫn đến người dân không thực hiện được các quyền của người sử

dụng đất và không yên tâm đầu tư sản xuất.

+ Việc chỉnh lý biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp đổi

GCNQSDĐ không kịp thời, dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về

103

đất đai, phát sinh tranh chấp, khiếu kiện cũng như việc thực hiện các quyền của

người sử dụng đất. Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai còn thiếu

kinh nghiệm, chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là cán bộ địa chính cấp xã.

+ Kinh phí để thực hiện công tác đo đạc bàn đồ, hoàn thiện hồ sơ địa

chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn hạn chế.

- Đối với chuyển đổi đất trồng lúa

Việc chuyển đổi còn mang tính tự phát, manh mún, thiếu cơ sở khoa học,

chất lượng sản phẩm thấp, không đáp ứng nhu cầu thị trường dẫn đến tình trạng

trồng cây theo phong trào, phá vỡ quy hoạch. Đối với các trường hợp chuyển đổi

đất lúa linh hoạt, chuyển đất lúa sang nuôi thủy sản không được phép hạ thấp độ

sâu của mặt bằng dưới 1,2m và phải phục hồi được nguyên trạng khi quay lại

gieo cấy lúa. Đây là yêu cầu khó bởi điều kiện nuôi thủy sản khác hoàn toàn so

với cấy lúa. Trong khi đó chỉ được sử dụng tối đa 20 diện tích để hạ thấp mặt

bằng nhưng lại không quy định rõ phạm vi nên không có căn cứ xác định diện

tích nuôi thủy sản. Quy định về chuyển đổi đất lúa linh hoạt chưa sát thực tế khi

không đề cập đến việc xây dựng chuồng trại chăn nuôi. Đối với trường hợp này,

nhu cầu chuyển đổi đất trồng lúa sang làm trang trại theo mô hình vườn, ao,

chuồng nhưng theo quy định, chỉ được phép trồng cây hàng năm, cây lâu năm và

nuôi thủy sản. Khi chuyển đổi đất lúa người dân mong muốn kết hợp giữa trồng

trọt và chăn nuôi để tăng hiệu quả và giảm rủi ro lúc thị trường biến động. Quy

định mới về sử dụng đất lúa đã hạn chế mục đích chuyển đổi khiến người dân có

ít lựa chọn hơn. Trước những yêu cầu bức thiết trong chuyển đổi đất lúa, tháng

11.2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư

19/2017/TT-BNNPTNT để hướng dẫn chi tiết về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

So với Thông tư 19/2016/TT-BNNPTNT trước đó, thông tư mới đã nới lỏng

nhóm đối tượng chuyển đổi. Ngoài trồng cây hàng năm và trồng lúa kết hợp nuôi

thủy sản, người dân được phép trồng thêm cây lâu năm. Mặc dù phần nào tháo

gỡ được những hạn chế của thông tư cũ nhưng thông tư mới vẫn có nhiều bất cập

cần phải xem xét khi không có quy định cụ thể về vùng sản xuất và bỏ qua nội

dung xây dựng công trình mới trên đất chuyển đổi. Quy định bắt buộc phải quy

vùng chuyển đổi để hình thành vùng sản xuất tập trung, khai thác hiệu quả hạ

tầng sẵn có, khi xây mới phải phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp.

Song nếu cần thiết phải hoàn trả mặt bằng để cấy lúa trở lại. Điều này mâu thuẫn

104

với nhau bởi muốn sản xuất lớn phải có hạ tầng kiên cố, đồng bộ như hệ thống

tưới tiêu, đường giao thông, nhà kho chứa vật tư nông nghiệp. Nhưng quy định

mới lại không nói đến nội dung này. Vì vậy, việc thực hiện chức năng quản lý đất

lúa và chuyển đổi đất lúa gặp nhiều khó khăn.

4.4. ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

4.4.1. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến phát triển các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn

Trên địa bàn tỉnh, qua việc thực hiện DĐĐT kết hợp chuyển đổi đất trồng

lúa đã tác động tích cực hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các

cánh đồng lớn, góp phần quan trọng trong việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành

nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Mô

hình CĐL tập trung vào đối tượng là những cây hàng hóa chủ lực gồm: lúa, ngô,

lạc, đỗ tương, khoai tây, rau quả thực phẩm. Một số mô hình nông nghiệp công

nghệ cao đã hình thành và ngày càng lan rộng thành những CĐL mang lại hiệu

quả kinh tế cao. Phát triển CĐL làm tăng cường mối liên kết sản xuất chế biến

tiêu thụ theo chuỗi giá trị, phát triển cơ giới hóa, đưa sản xuất nông nghiệp theo

hướng quy mô lớn, hiện đại.

Bảng 4.25. Diễn biến số lƣợng và quy mô diện tích cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Nam Định

Mô hình lúa Mô hình rau màu Tổng số Diện Năm mô hình tích (ha) Diện tích (ha) Diện tích (ha) Số lƣợng Số lƣợng

45 2.282 - 2.282 - 2012 45

278 237 12.889 12.468 15 20 12.414 11.627 475 841 2013 2014 293 257

276 250 13.364 12.796 17 4 12.720 12.652 644 144 2015 2016 293 254

Theo tổng hợp của UBND tỉnh Nam Định (2016b, 2018a), toàn tỉnh bước

đầu đã hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với bảo

quản chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đa dạng như vùng nguyên liệu lạc,

khoai tây, rau ở các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực; vùng lúa đặc sản ở các

105

269 13.810 7 13.539 271 2017 276

huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng; vùng hoa cây cảnh ở huyện Nam Trực, thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc… Năng suất cây trồng của các mô hình cánh đồng

lớn (CĐL) đều cao hơn so với sản xuất đại trà từ 5 - 15 tùy từng cây trồng,

giống, từng vụ. Số cánh đồng lớn đã tăng từ 45 mô hình với diện tích 2.282ha

năm 2012 lên 276 mô hình với diện tích 13.810 ha năm 2017 (bảng 4.25).

Nhờ chính sách DĐĐT kết hợp chuyển đổi đất lúa đã tác động tích cực

đến sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo quy mô tập trung, trên cơ sở một số tiêu

chí lựa chọn cho điều tra nông hộ, tác giả đã tổng hợp kết quả (bảng 4.26), cho

thấy, trong tổng số hộ điều tra thì có 450 hộ tham gia cánh đồng lớn, vùng sản

xuất tập trung theo quy hoạch. Trong đó, tỷ lệ hộ có nguyện vọng tiếp tục tham

gia cánh đồng lớn, vùng sản xuất tập trung đạt 100 ; tỷ lệ hộ có năng suất cây

trồng tăng đạt 93,3 ; tỷ lệ hộ có sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường đạt

90,5 ; tỷ lệ hộ có sản phẩm đảm bảo về giá đạt 75,6 ; tỷ lệ hộ có chi phí sản

xuất giảm đạt 44,4 ; tỷ lệ hộ thấy thuận lợi trong khâu thu hoạch đạt 95,6 . Từ

kết quả điều tra thu thập số liệu nông hộ cho thấy cần tăng cường gắn kết việc

mở rộng phát triển cánh đồng lớn và sản xuất tập trung với chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường.

Bảng 4.26. Kết quả điều tra nông hộ tham gia cánh đồng lớn và vùng sản xuất tập trung

Tỷ lệ Nội dung phỏng vấn Số hộ (%)

1. Tổng số hộ điều tra 1.050

2. Số hộ tham gia cánh đồng lớn, vùng sản xuất tập 450 100 trung theo quy hoạch

Hộ có nguyện vọng tiếp tục tham gia cánh đồng lớn; vùng 450 100 sản xuất tập trung theo quy hoạch

Hộ có năng suất sản phẩm tăng 420 93,3

Hộ có sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường 380 90,5

Hộ có sản phẩm đảm bảo về giá sản phẩm 340 75,6

Hộ có chi phí sản xuất giảm 200 44,4

106

Thuận lợi trong thu hoạch 430 95,6

Việc xây dựng “Cánh đồng lớn” nhằm thực hiện các mục tiêu: (i) Khai

thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất; đẩy mạnh

việc áp dụng các tiến bộ KHKT và cơ giới hóa đồng bộ các khâu sản xuất, giảm

chi phí đầu vào, tăng năng suất, sản lượng, hiệu quả kinh tế; chất lượng lúa, gạo

và các loại nông sản. Làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo

VietGAP, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và là tiền đề để phát triển sản xuất

nông nghiệp hàng hóa bền vững, đóng góp tích cực vào xây dựng NTM trên địa

bàn tỉnh; (ii) thay đổi nhận thức của người nông dân từ sản xuất nông nghiệp tự

cung, tự cấp không theo quy hoạch, kế hoạch sang hình thức sản xuất hàng hóa

tập trung; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng với các doanh

nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo lợi ích của các bên tham gia.

Thiết lập mối quan hệ bền vững giữa nông dân - doanh nghiệp - các cơ quan hỗ

trợ kỹ thuật và quản lý Nhà nước; (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản

lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp đầu vào (giống, phân bón, thuốc

BVTV…) và an toàn vệ sinh nông sản, thực phẩm.

Để đánh giá ảnh hưởng các chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa

qua việc hình thành các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn, tác giả xây dựng

mô hình hồi quy từ số liệu điều tra nông hộ 2 vùng, trong đó: 300 hộ tham gia

cánh đồng lớn ở 2 huyện Nam Trực, Ý Yên (vùng nội đồng) và 150 hộ thuộc

huyện Hải Hậu (vùng ven biển) để phân tích mối tương quan giữa quy mô DT

đất nông nghiệp của hộ tham gia cánh đồng lớn (là biến phụ thuộc Y) với 5 yếu

tố về chính sách DĐĐT và chuyển đổi sử dụng đất lúa, gọi đó là các biến độc

lập. Kết quả xử lý mô hình trên máy tính tại bảng 4.27 và phụ lục số 4a, số 4b).

Kết quả xử lý thống kê trê máy tính xác định được phương trình tương

quan về diện tích tham gia CĐL ở 2 vùng điều tra như sau:

Đối với vùng nội đồng: Y = 2,6141 + 0,4250X1 - 0,2996X2 + 0,5859X3 +

0,3010X4 - 0,1373X5

Đối với vùng ven biển: Y = 2,315 + 0,553X1 - 0,414X2 + 0,132X3 +

3,178X4 - 0,083X5

Xét ý nghĩa thống kê, kiểm định t-stat, F-sig và p-value của hầu hết các

biến độc lập có độ tin cậy trên 95 (trừ biến X5 của vùng ven biển). Diện tích đất nông nghiệp của hộ tham gia mô hình CĐL đạt bình quân 2,6141 sào bắc

bộ/hộ (vùng nội đồng) và 2,315 sào bắc bộ (vùng ven biển).

107

Bảng 4.27. Một số chỉ tiêu tƣơng quan với quy mô đất nông nghiệp tham gia cánh đồng lớn của các hộ điều tra phân theo 2 vùng

Giá trị

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu

Vùng nội đồng Vùng ven biển

1 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi α1 0,4250 0,558

2 3 Số loại sử dụng đất của hộ điều tra Sự quan tâm cộng đồng về 2 chính sách α2 α3 - 0,2996 0,5859 -0,414 0,132

Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai

4 5 Vị trí thửa đất 0,3010 - 0,1373 3,178 - 0,083

6 Hệ số xác định 7 Hệ số phản ánh các yếu tố tổng hợp liên α4 α5 R2 intercept 0,7969 2,6141 0,6421 2,315

Biến X1 với giá trị “dương” của tham số α1 của cả 2 vùng cho thấy tương quan thuận giữa quy mô DT tham gia cánh đồng lớn với DT chuyển đổi, nghĩa

là: quy mô DT chuyển đổi khi tăng bình quân 1 sào/hộ sẽ tác động thuận đến quy

mô DT của hộ tham gia cánh đồng lớn, tăng bình quân 0,4250 sào Bắc bộ đối với

vùng nội đồng và 0,553 sào đối với vùng ven biển. Biến X2 cho thấy số loại sử

dụng đất của hộ có ảnh hưởng đến quy mô DT đất nông nghiệp của hộ tham gia

CĐL, tuy nhiên là tương quan nghịch đến mô hình cánh đồng lớn (giá trị kiểm

định tham số tương quan α2 = - 0,299 ở vùng nội đồng và 0,414 ở vùng ven biển

giải thích như sau: sở dĩ tương quan nghịch vì tính dàn trải trong sử dụng đất của

hộ, càng dàn trải quy mô càng hẹp ảnh hưởng ngược lại đến xây dựng CĐL. Biến X3 - Sự quan tâm cộng đồng về chính sách có tham số α3 ở 2 vùng cho thấy sự

quan tâm chính sách không đồng đều giữa 2 vùng dân cư nông nghiệp; ở vùng

nội đồng cho thấy mức độ ảnh hưởng rõ nét hơn. Điều này phản ánh cần tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền vận động của các cấp chính quyền cũng như cơ quan chức năng đối với người dân để thấy rõ lợi ích của tham gia xây dựng CĐL trên cả 2 vùng. Biến X4 có α4 mang giá trị “dương” ở cả 2 vùng cho thấy tương quan thuận của thủ tục trình tự chuyển đổi đất đai được người dân đánh giá (thủ tục trình tự là khá thuận lợi). Biến X5 có tương quan nghịch với cả 2 vùng, giá trị

α5 = - 0,1373 - 0,083 ở 2 vùng (giá trị kiểm định t-stat và p-value không có ý nghĩa thống kê). Khi vị trí thửa đất càng xa càng khó khăn cho tham gia CĐL, điều này cho thấy công tác quy hoạch cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng phải

108

quan DT đất chuyển đổi tham gia cánh đồng lớn của hộ

đồng bộ với thực hiện chính sách đất đai, tạo mật độ giao thông nội đồng cao,

đáp ứng phát triển SX nông nghiệp quy mô lớn.

Hệ số xác định R2 = 0,7969 (vùng nội đồng) và 0,642 (vùng ven biển) phản ánh 5 yếu tố phân tích trong mô hình (biến X1,2,3,4,5) tác động với tỷ lệ khá cao kết quả tham gia xây dựng CĐL của hộ điều tra (trong đó quy mô diện

tích thửa đất là yếu tố chính tác động đến DT đất nông nghiệp của hộ tham gia

mô hình CĐL); Ngoài 5 yếu tố phân tích tác động đến việc hình thành mô hình

CĐL, các yếu tố khác chiếm khoảng 20,31 - 35,8 . Việc xây dựng các mô hình

CĐL ở các địa phương chính là tiền đề quan trọng để hình thành nên các vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nền sản xuất nông nghiệp lớn theo hướng công

nghiệp, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

4.4.2. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến phát triển cơ giới hóa

Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững và sản xuất hàng hóa trở thành động lực trong việc thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chương trình xây dựng nông thôn mới, đòi hỏi ngành nông nghiệp tỉnh Nam Định xây dựng và phát triển các phương thức tổ chức quản lý phù hợp đối với các chủ thể sử dụng đất trong nông nghiệp. Những năm qua kết quả của công tác DĐĐT kết hợp với chuyển đổi sử dụng đất đã tác động tích cực đến phát triển cơ giới hóa. Đó là việc phát triển kinh tế trang trại, HTX cũng như loại hình doanh nghiệp cùng với ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp.

Năm 2017, toàn tỉnh có 426 trang trại theo tiêu chí mới, trong đó 192 trang trang trại chăn nuôi và 227 trang trại NTTS; so với năm 2010 có 1.265 trang trại theo tiêu chí cũ, năm 2013 có 391 trang trại, áp dụng theo tiêu chí mới tại thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT).

Về số HTX, đến năm 2017, toàn tỉnh có 323 HTX, trong đó hoạt động trong nông nghiệp có 304 HTX, 14 HTX diêm nghiệp, 5 HTX thủy sản; cũng cùng thời điểm toàn tỉnh có 92 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản trong đó 12 DN sản xuất giống cây trồng, 63 DN chế biến và 12 DN kinh doanh vật tư nông nghiệp.

Nhờ kết quả của việc thực hiện DĐĐT kết hợp với chuyển đổi đất trồng lúa quy mô thửa đất tăng đáng kể, đồng ruộng được quy hoạch lại đã góp phần tích cực thúc đẩy mạnh mẽ cơ giới hóa sản xuất cũng như các hoạt động sau thu hoạch, người nông dân mạnh dạn đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc hiện đại như

109

máy làm đất, gieo hạt, máy cấy, máy thu hoạch, vận chuyển, chế biến, bảo quản... phục vụ sản xuất. Thông qua các tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng, Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn cho nông dân mua máy móc, góp phần giảm lao động thủ công để có điều kiện chuyển đổi lao động sang phi nông nghiệp.

Bảng 4.28. Tỷ lệ hộ sử dụng máy cơ giới hóa nông nghiệp trƣớc và sau dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa tỉnh Nam Định

Thời điểm trƣớc Thời điểm sau

chuyển đổi (năm 2010) chuyển đổi (2015) STT Tiêu chí

Số hộ Số hộ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

1 3 4 5 Làm đất bằng máy cày, bừa Cấy bằng máy Phun thuốc trừ sâu bằng máy Gặt lúa 94,95 10,00 52,86 80,48 997 105 555 845 60,10 4,95 10,00 52,95 631 52 105 556

6 Máy tách hạt (lúa, ngô, lạc...) 7 Xe vận chuyển (công nông, ô tô tải,..) 50,00 90,95 525 955 10,95 20,00 115 210

8 9 Xay xát, nghiền bột Bảo quản sản phẩm trong kho lạnh 1050 108 100,00 10,29 30,95 325

10 49,81 946 90,10 523 Làm mát, cung ứng thức ăn, nước uống trong trang trại chăn nuôi công nghiệp

Qua số liệu bảng 4.28 cho thấy mức độ cơ giới hóa sau chuyển đổi đã thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tích cực, một số khâu trong sản xuất nông nghiệp được cơ giới hóa với tỷ lệ cao như làm đất đạt 94,95 , gặt bằng máy đạt 80,48 , khâu vận chuyển sản phẩm đạt 90,95 , khâu xay xát, nghiền bột đạt 100 ... Trong chăn nuôi theo quy mô trang trại công nghiệp đã cơ giới hóa với tỷ lệ cao trên 90 ở một số khâu như làm mát chuồng trại, cung ứng thức ăn, nước uống cho gia súc, gia cầm (lợn, gà). Trong NTTS, cơ giới hóa được áp dụng trong khâu quạt nước... Tuy nhiên, đến nay một số khâu có tỷ lệ cơ giới hóa thấp như cấy bằng máy 10 , bảo quản sản phẩm trong kho lạnh 10,29 , phun thuốc bảo vệ thực vật...

Đánh giá tác động của chính sách đất đai đến tình hình phát triển cơ giới hóa trong sản xuất trồng trọt trên cơ sở xử lý số liệu điều tra của 2 vùng: vùng nội đồng và vùng ven biển. Hàm hồi quy về sự tương quan của biến phụ thuộc Y

110

523 11 Quạt nước trong trang trại NTTS 49,81 1050 100,00

(tỷ lệ DT đất nông nghiệp được cơ giới hóa của các hộ điều tra) với 5 biến độc lập là những yếu tố liên quan đến việc thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất nông nghiệp. Tên và ký hiệu các biến độc lập từ X1 đến X5 đã trình bày ở tiểu mục 4.4.1.

Bảng 4.29. Một số chỉ tiêu tƣơng quan của tỷ lệ diện tích đƣợc cơ giới hóa sản xuất phân theo vùng

Giá trị

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu

Vùng nội đồng Vùng ven biển

1 2 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi Số loại sử dụng đất của hộ điều tra α1 α2 0,0910 0,0712 0,0201 -0,0604

3 4 5 6 Sự quan tâm cộng đồng về 2 chính sách Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai Vị trí thửa đất nông nghiệp của hộ Hệ số xác định 0,0112 0,0360 -0,0333 0,6707 0,0788 0,0172 -0,0213 0,7371

7 α3 α4 α5 R2 intercept 0,4301 0,5257

Số liệu điều tra mô hình ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp cho kết quả phân tích như sau (xem bảng 4.29 và các phụ lục số 5a, số 5b):

Mô hình hồi quy tương quan diện tích được CGH với 5 yếu tố chính sách

đất đai cho 2 vùng có dạng:

Đối với vùng nội đồng Y = 0,4301 + 0,0910X1 + 0,0712X2 + 0,0122X3 +

0,0360X4 - 0,0333X5.

Đối với vùng ven biển Y = 0,5257 + 0,0201X1 - 0,0604X2 + 0,0788X3 +

0,0172X4 - 0,0213X5.

Hệ số xác định với R2 = 0,6707 (vùng nội đồng) và R2 = 0,7371 (vùng ven biển) phản ánh tỷ lệ 67,07 - 73,71 cơ giới hóa sản xuất của hộ ở các vùng điều tra được giải thích bởi tác động 5 biến độc lập X1,2,3,4,5 của mô hình; các yếu tố

khác không được phân tích tác động số tỷ lệ còn lại 26,29 - 32,93%.

Giá trị kiểm định có ý nghĩa thống kê, với các F-sig và p-value nằm trong

khoảng tin cậy trên 95 ở hầu hết các biến. Tỷ lệ trung bình được cơ giới hoá

SX của các hộ điều tra là 43,01 (vùng nội đồng) và 52,57 (vùng ven biển) .

Xét 5 yếu tố theo các biến độc lập của từng vùng: biến X1 có α1 mang giá

111

Hệ số “chặn” tỷ lệ DT đất chuyển đổi được cơ giới hóa của hộ điều tra

trị “dương” ở cả 2 vùng phản ánh mức độ giới hóa của hộ của vùng có mối tương quan thuận với diện tích chuyển đổi sau dồn điền đổi thửa ở mức tăng 2,01 -

9,1 /1 sào Bắc bộ DT tăng thêm được chuyển đổi sau dồn điền đổi thửa của hộ

ở vùng ven biển và vùng nội đồng tương ứng; Biến X2 có mức ảnh hưởng xấp xỉ

tương đương cho cả 2 vùng, nhưng chiều “nghịch” cho vùng ven biển cho thấy ở vùng này cơ giới hóa sản xuất đối với cây màu ngắn ngày chưa phát triển do đất

trồng màu manh mún. Các biến còn lại có mức ảnh hưởng cao, thấp khác nhau

tùy thuộc từng vùng; tuy nhiên giá trị không lớn. Điều đó phản ánh sự quan tâm

của chính sách ở lĩnh vực vay vốn cho cơ giới hóa của các hộ còn hạn chế (do

quy mô DT đất đai chưa đủ lớn, chưa kích thích mạnh cho hộ tăng cường tự

trang bị cơ giới hóa,; các hộ lựa chọn giải pháp thuê dịch vụ cơ giới là chính).

Ngoài ra, trình tự thủ tục liên quan vay vốn cho cơ giới hóa được cải tiến sẽ tác động kích thích cơ giới hóa sản xuất của hộ. Với Biến X5, giá trị α5 nhỏ ở cả 2

vùng, do vậy yếu tố vị trí thửa đất không tác động nhiều đến việc cơ giới hóa sản

xuất của hộ.

4.4.3. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nội đồng (giao thông, thủy lợi...) có tầm quan trọng

đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp. Ở tỉnh Nam Định, sau khi đất đai được

dồn điền đổi thửa kết hợp với chuyển đổi đất trồng lúa đã tạo điều kiện tốt cho

công tác quy hoạch, phân vùng sản xuất; thiết kế xây dựng lại hệ thống giao

thông nội đồng, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật khác, góp phần hiện đại hóa sản xuất

nông nghiệp. Theo Báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tỉnh đã

huy động hàng trăm máy xúc đào đắp đường giao thông, thủy lợi nội đồng kết

hợp chỉnh trang, kiến thiết đồng ruộng sau dồn điền đổi thửa.

Hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng được nâng cấp tác động tích cực đến sử dụng đất nông nghiệp thông qua việc bảo đảm nhiệm vụ tưới tiêu; vận chuyển

vật tư, hàng hóa thông suốt trên đồng ruộng, sản xuất tiếp cận với thị trường.

- Kết quả điều tra phỏng vấn trực tiếp người dân cho thấy sự phản hồi tích cực về chất lượng giao thông, thủy lợi nội đồng được nâng cấp nhờ việc thực

hiện dồn điền đổi thửa và chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể, phỏng vấn nông hộ ở 3 huyện Nam Trực, Ý Yên và Hải Hậu đại diện 2 vùng, có 95,24% ý kiến người dân đánh giá chất lượng hệ thống giao thông nội đồng tốt hơn; về

112

việc điều tiết nước tốt hơn có 87,1 , về tăng năng suất cây trồng có 74,57 ý kiến, về giảm chi phí sản xuất của hộ có tỷ lệ 65,71 ý kiến đồng ý; làm tiết

giảm công lao động của hộ có tỷ lệ 88,57 ; thuận lợi cho cơ giới hóa sản xuất,

áp dụng máy móc có tỷ lệ đồng thuận 95,43 ; tác động đến quản lý sản xuất của

hộ tốt hơn có tỷ lệ đồng thuận 87,33 (bảng 4.30).

Bảng 4.30. Đánh giá của ngƣời dân về hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa

STT Tiêu chí đánh giá Số hộ đƣợc phỏng vấn

1 2 3 4 5 6 7 8

- Đánh giá ảnh hưởng của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa

đến phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi nội đồng) thông qua việc xây

113

Tổng số hộ điều tra Đánh giá chất lượng hệ thống giao thông nội đồng Hệ thống giao thông nội đồng tốt hơn Không có sự thay đổi Hệ thống giao thông nội đồng kém hơn Đánh giá chất lượng hệ thống thủy lợi Điều tiết nước tốt hơn Không có sự thay đổi Điều tiết nước kém hơn Tác động đến năng suất cây trồng Tăng năng suất Không thay đổi Giảm năng suất Tác động đến chi phí sản xuất của hộ Làm giảm chi phi Không có sự thay đổi Làm tăng chi phí đầu vào Tác động đến công lao động của hộ Giảm công lao động Không có sự thay đổi Tác động đến áp dụng máy móc của hộ - Thuận lợi cho áp dụng máy móc - Không có sự thay đổi Tác động đến quản lý sản xuất của hộ Tốt hơn Không thay đổi Tỷ lệ (%) 100 95,24 4,76 0 87,05 12,95 0 74,57 25,05 0,38 65,71 29,33 4,95 88,57 11,43 95,43 4,57 87,33 12,67 1.050 1.000 50 0 914 136 0 783 263 4 690 308 52 930 120 1002 48 917 133

dựng mô hình hồi quy tương quan, trong đó biến phụ thuộc Y là chất lượng cơ sở

hạ tầng (biến định tính) được đánh giá bởi các hộ điều tra như sau: tình trạng cơ

sở hạ tầng tốt hơn được ký hiệu 1, trường hợp không thay đổi hoặc kém hơn ký

hiệu 0) với 5 biến độc lập X1,2,3,4,5 liên quan đến chính sách đất đai. Kết quả

phân tích số liệu theo 2 vùng trên địa bàn tỉnh được thể hiện ở bảng 4.31 và Phụ

lục số 6a, số 6b.

Bảng 4.31. Một số chỉ tiêu tƣơng quan đến chất lƣợng cơ sở hạ tầng phân theo vùng

Giá trị

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu Vùng Vùng

nội đồng ven biển

1 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi của hộ α1 0,1010 0,3468

2 3 Số loại sử dụng đất của hộ điều tra Sự quan tâm cộng đồng về 2 chính sách α2 α3 0,0629 0,0274 -0,1376 0,1975

Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai

4 5 Vị trí thửa đất nn của hộ 0,0158 -0,0350 -0,3520 0,2615

6 Hệ số xác định 7 Hệ số “chặn” phản ánh b.q. chung tỷ lệ ghi α4 α5 R2 intercept 0,8735 0,8846 0,6607 0,8308

Hàm hồi quy phản ánh mối tương quan về tình trạng cơ sở hạ tầng với 5

yếu tố của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa như sau:

Đối với vùng nội đồng: Y = 0,8846 + 0,1010X1 + 0,0626X2 + 0,0274X3

+ 0,0158X4 - 0,0350X5;

Đối với vùng ven biển: Y = 0,8308 + 0,3468X1 - 0,1376X2 + 0,1975X3 -

0,3520X4 + 0,2615X5;

Hệ số xác định R2 đối với vùng nội đồng có giá trị 0,87 và vùng ven biển là 0,66 nói nên chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi 2 vùng điều tra được

giải thích bởi 5 yếu tố liên quan đến chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi

đất trồng lúa ở tỷ lệ cao 66 - 87 , nhất là chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông,

thủy lợi vùng nội đồng; các yếu tố khác không được giải thích ảnh hưởng đến

chất lượng cơ sở hạ tầng có tỷ lệ 13 - 34%.

Giá trị kiểm định có ý nghĩa thống kê với các F-sig và p-value nằm trong

khoảng tin cậy trên 95 ở các biến số. Hầu hết các hộ đánh giá trình trạng cơ sở

114

nhận của người dân về tình trạng cơ sở hạ tầng

hạ tầng nội đồng vùng điều tra đều được cải thiện tốt hơn khi có chính sách dồn

điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa kết hợp với phong trào xây dựng nông thôn mới. Kiểm định tham số cho Hệ số”chặn” intercept α0 có giá trị 0,8308 - 0,8846 ở 2 vùng, như vậy tỷ lệ đồng tình về cải thiện CSHT đồng ruộng của

người dân được phỏng vấn là khá cao.

Trong các giá trị kiểm định 5 biến độc lập phản ánh 5 yếu tố của chính sách

đất đai về dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa, cho thấy α1 dao động từ

0,1010 - 0,3468 ở vùng nội đồng và ven biển là lớn nhất, phản ánh vai trò quan

trọng của việc nâng quy mô diện tích dồn điền đổi thửa của các hộ đối với việc phát

triển hạ tầng nội đồng (minh chứng cho thấy việc các hộ hiến góp hàng nghìn mét

vuông đất ngoài đồng ruộng để quy hoạch phát triển giao thông, thủy lợi là một

trong những yếu tố quan trọng nhất); Các tham số kiểm định khác có giá trị không

lớn phản ánh tác động đến phát triển cơ sở hạ tầng ở mức thấp hơn (Bảng 4.32).

4.4.4. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến hình thức và phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Các chính sách dồn điền đổi thửa kết hợp với chuyển đổi đất trồng lúa trên

địa bàn tỉnh Nam Định đã khắc phục được tình trạng manh mún ruộng đất, tạo

cho sản xuất đi vào chuyên môn hóa (vùng sản xuất tập trung, sản phẩm hàng

hóa đủ số lượng và nâng cao chất lượng, lao động chuyên sâu...), đồng thời hình

thành và phát triển được các mối liên kết (theo chiều dọc, chiều ngang) giữa

nông dân với nông dân, giữa nông dân với doanh nghiệp và thị trường, cơ sở chế

biến; trong đó doanh nghiệp kinh doanh nông sản, chế biến nông sản đóng vai trò

nòng cốt, trung tâm.

Theo tổng hợp của UBND tỉnh Nam Định (2018b), những năm qua trên

địa bàn tỉnh đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp tham gia ký kết hợp đồng bao tiêu

sản phẩm cho các hộ như Công ty TNHH Cường Tân, công ty Cổ phần Nam Dược, công ty Vin Eco, các tổ hợp tác… Một số nông sản phổ biến trên địa bàn tỉnh Nam Định là: rau ăn lá các loại, ớt, cà chua, khoai tây, dưa chuột, dược liệu, thịt gia súc gia cầm, trứng; thủy sản như tôm, cua, cá diêu hồng, cá bống, các loại

nhuyễn thể... (Bảng 4.32).

Các hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ ngày càng đa dạng, trong đó liên

kết thông qua hợp đồng phát triển hơn và trở thành khá phổ biến đối với cung ứng vật tư cũng như tiêu thụ những nông sản. Mối quan hệ ngày càng gắn bó

115

giữa các tác nhân thị trường với người nông dân, đảm bảo sản xuất mang tính ổn

định, phát triển bền vững.

Bảng 4.32. Một số mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản ở tỉnh Nam Định

STT Sản phẩm Hình thức liên kết Đơn vị liên kết với nông dân Quy mô (ha)

300 1

Công ty TNHH Cường Tân

Giống lúa lai F1, giống lúa thuần, một số nông sản. Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất, bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tập huấn kỹ thuật.

12 2

Lúa, cây dược liệu (thìa canh)

Công ty CP Nam Dược (xã Hải Lộc, huyện Hải Hậu) Công ty hỗ trợ giống , kỹ thuật, vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, lò sấy, tiêu thụ SP.

362 Lúa hàng hóa T.C.ty ứng vốn, bao tiêu SP 3

Tổng công ty lương thực Miền Bắc

4

Mô hình của Công ty CP (Thái Lan) 5 xã ở Hải Hậu, Vụ Bản Lợn nái ngoại, lợn thịt

D.nghiệp đầu tư giống, thức ăn, thuốc thú y, hỗ trợ kỹ thuật; bao tiệu SP.

125 5

Tổ hợp tác xã Hải Châu, Hải Hậu Cá diêu hồng, cây màu

Các hộ chuyển đổi tổ chức sản xuất theo hình thức Tổ hợp tác, Câu lạc bộ

400 6

Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ vốn, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ. Hội nuôi trồng TS xã Nam Điền, H. Nghĩa Hưng

3,4 Rau VIETGAP C. ty ứng vốn, kỹ thuật, bao 7

tiêu SP. D. Nghiệp Tuệ Hương, Ý Yên

Công ty Vin Eco 8

Rau công nghệ cao

120 ha ở 2 xã, h. Xuân Trường

Mô hình hồi quy đánh giá tác động của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất lúa đến thị trường tiêu thụ nông sản được tác giả xây dựng dựa trên mối tương

quan giữa GTSX hàng hóa tiêu thụ trong năm của hộ với những yếu tố liên quan thực hiện chính sách đất đai (5 biến độc lập đã nêu). Kết quả dựa trên phân tích số

liệu điều tra nông hộ thuộc 2 vùng nội đồng và ven biển của tỉnh Nam Định.

116

Công ty thuê đất, LĐ nông dân, trực tiếp đầu tư SX kinh doanh rau quả thực phẩm theo mô hình NN CNC

Bảng 4.33. Kết quả điều tra về hình thức và phƣơng thức tiêu thụ nông sản

STT

Nội dung

Năm 2015 Số hộ Tỷ lệ (%) Năm 2010 Số hộ Tỷ lệ (%)

Kết quả xử lý máy tính xem bảng 4.34 và các phụ lục số 7a, 7b.

Phƣơng thức tiêu thụ Phục vụ nhu cầu của gia đình Bán tự do Bán cho thương lái Bán cho doanh nghiệp Hình thức tiêu thụ Không có hợp đồng Có hợp đồng Dài hạn Ngắn hạn 945 84 21 998 52 52 90,00 8,00 2,00 95,05 4,95 4,95 630 52 210 158 420 630 210 420 60,00 4,95 20,00 15,05 40,00 60,00 20,00 40,00 I 1 2 3 4 II 1 2

Bảng 4.34. Một số chỉ tiêu về tƣơng quan giá trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong năm của hộ với các yếu tố về chính sách đất đai tỉnh Nam Định

Giá trị

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu

1 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi của hộ Số loại hình sử dụng đất của hộ điều tra 2 Sự quan tâm cộng đồng về 2 chính sách 3 Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai 4 5 Vị trí thửa đất nông nghiệp của hộ 6 Hệ số xác định 7 Hệ số “chặn” phản ánh b.q. chung GTSP α1 α2 α3 α4 α5 R2 intercept Vùng nội đồng 1,6515 0,0106 1,1262 -0,8294 0,7018 0,7670 2,6885 Vùng ven biển 1,1484 0,3112 0,2945 -0,3256 0,9930 0,8658 2,3759

Mô hình hồi quy tương quan GTSP hàng hóa tiêu thụ trong năm của hộ

với các yếu tố chính sách đất đai như sau:

Đối với vùng nội đồng: Y = 2,6885 + 1,6515X1 + 0,0106X2 + 1,1262X3

- 0,8294X4 + 0,7018X5.

Đối với vùng ven biển: Y = 2,3759 + 1,1484X1 + 0,3112X2 + 0,2945X3 -

0,3256X4 + 0,9930X5.

Kiểm định F.sig, p-value cho thấy mức độ tin cậy mô hình có ý nghĩa

thống kê trên 95 .

Hệ số xác định R2 phản ánh GTSP bình quân bán ra trong năm của các hộ trong mô hình được giải thích bởi 76,70 và 86,58 ảnh hưởng của 5 biến độc

117

hàng hóa tiêu thụ trong năm của hộ

lập liên quan đến chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa. Trong đó, tác động nhiều nhất là X1 có giá trị tham số kiểm định cao, với α1 bằng 1,6515 (vùng

nội đồng) và bằng 1,1484 (vùng ven biển), nghĩa là giá trị hàng hóa bình quân bán

ra của các hộ sẽ tăng tương ứng từ 1,1484 - 1,6515 triệu đồng/1đ.v sào bắc bộ tăng

lên của diện tích đất lúa chuyển đổi sau dồn điền đổi thửa của hộ tùy theo vùng. Biến X2 có tương quan thuận nhưng tác động thấp với α2 dao động 0,0106 -

0,3112, phản ánh thực trạng SX nông sản hàng hóa quá dàn trải (quy mô hẹp với

nhiều sản phẩm nên giá trị hàng hóa thu về không lớn). Biến X3 có tương quan

thuận với Y, nhất là vùng nội đồng khi giá trị α3 = 1,1262 cho thấy các hộ sản xuất

quan tâm đến chính sách đất đai để tạo vùng tập trung và chính sách hiện tại là cởi

mở kích thích sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển. Tuy nhiên, biến X4 có

tương quan nghịch khi giá trị α4 mang dấu “âm” ở cả 2 vùng phản ánh quy trình thủ tục liên quan đến chính sách chuyển đổi, tập trung đất đai (như thủ tục hành chính,

giấy tờ...) còn nặng nề cần được cải cách (đặc biệt là liên quan đến những hạn chế

của Luật đất đai chưa được tháo gỡ, là một trong những nút thắt nhất hiện nay như

mức hạn điền thấp, thời gian giao quyền sử dụng đất, giá cả đất đai khi chuyển đổi,

chuyển nhượng...). Biến X5 với các giá trị kiểm định α5 không lớn nhưng có

tương quan thuận, nên tác động ở mức độ vừa phải đến GTSP bán ra của hộ, trong

đó yếu tố vị trí của vùng nội đồng tác động nhiều hơn so với vùng ven biển.

4.4.5. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến đa dạng hóa kiểu sử dụng đất nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh 4.4.5.1. Tình hình chung về sự chuyển đổi loại hình sử dụng đất

Nam Định với 2 vùng sinh thái khác nhau, có những lợi thế và những khó khăn, hạn chế tác động đến phương thức sử dụng đất. Kết quả điều tra cho thấy cách bố trí sử dụng đất có những thay đổi, nhất là sau khi thực hiện chính sách về DĐĐT và chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa. Ở từng vùng thay đổi theo hướng phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao hiệu quả và bền vững đất nông nghiệp. Sau đây là những kiểu sử dụng đất phổ biến ở từng vùng:

- Vùng nội đồng: Cơ cấu sử dụng đất chuyển đổi từ sản xuất lúa, màu truyền thống hiệu quả thấp sang các kiểu sử dụng đất hiệu quả cao hơn. Các hướng chuyển đổi là: Thay đổi cơ cấu mùa vụ để tăng vụ trong năm (nhất là cây vụ Đông) từ 2 vụ lên 3 - 4 vụ/năm hoặc cao hơn, tăng hệ số sử dụng đất, rút ngắn thời gian vụ lúa mùa truyền thống dài ngày sang lúa Hè thu giống ngắn ngày, chất lượng cao; tăng thêm vụ Đông (như khoai tây xuất khẩu, đậu tương, rau quả thực phẩm...); thay đổi cơ cấu cây trồng mới, giống mới theo hướng sản phẩm

118

chất lượng cao hợp nhu cầu thị hiếu thị trường (nhóm rau quả an toàn như dưa chuột bao tử, cà chua nhót, ớt ngọt, rau ăn lá, rau gia vị...); thay đổi mục đích, loại sử dụng đất từ trồng trồng trọt sang phát triển trang trại tổng hợp, chăn nuôi, NTTS (bảng 4.35).

Bảng 4.35. Một số mô hình chuyển đổi sử dụng đất phổ biến vùng nội đồng tỉnh Nam Định

STT Một số kiểu sử dụng đất phổ biến Loại hình sử dụng đất (LUT)

1 2 lúa

Trƣớc chuyển đổi Lúa xuân - Lúa mùa truyền thống dài ngày

2 Lúa - Màu

Lúa Xuân - lúa mùa sớm - su hào bắp cải

3 Chuyên màu

1/ Ngô Xuân - Đậu tương Hè thu 2/ Ngô Xuân - Khoai lang Đông

4 Cây dược liệu

5 Hoa cây cảnh

Một số loại dược liệu trồng thống truyền trong vườn (Đinh lăng, Trạch tả, sài đất...) Cây bon sai (sanh, si) đào quất

6 Cây lâu năm (CAQ)

7

119

8 Đất nông nghiệp khác (trang trại chăn nuôi) NTTS Vườn tạp (cam, bưởi, táo, vải, nhãn) Trang trại lợn, gà quy mô nhỏ NTTS quảng canh (tôm, cá…) Sau chuyển đổi 1/ Lúa Xuân - Lúa mùa sớm (CLC) - Khoai tây XK/đậu tương đông/Cà chua Đông 1/ Lúa Xuân - Lúa mùa sớm (CLC) - Khoai tây XK 2/ Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm (CLC) - Rau an toàn (cà chua sớm, dưa chuột, rau cải ăn lá) 1/ Lạc Xuân - Đậu tương Hè thu - Bí xanh/dưa chuột 2/ Lạc Xuân - Đậu tương Hè thu - Rau quả thực phẩm vụ Đông (Cà chua Đông, dưa chuột, khoai tây, rau cải năm lá, đậu đỗ...) 3/ Chuyên hoa cao cấp (Hồng, Ly, cúc, loa kèn…) Đa dạng hóa cây dược liệu trên đất lúa liên kết SX với DN (thìa canh, đinh lăng, quất dược liệu, ích mẫu, bạch chỉ...) - Hoa cao cấp cắt cành, hoa treo, - Cây xanh bóng mát, cây cảnh đường phố, khu công nghiệp - Cây bon sai, cây ăn quả trong chậu cảnh... Vườn CAQ chuyên canh (cam, bưởi, táo, vải nhãn...) Trang trại chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn (lợn, gà) theo mô hình ATSH NTTS thâm canh, vùng tập trung (tôm, cá…)

- Vùng ven biển: Các loại hình sử dụng đất vùng ven biển tập trung khai thác tiềm năng đất đai cho SX lúa chất lượng cao, lúa đặc sản, rau đậu thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày trên đất cát pha thịt, cát biển; NTTS nước mặn, lợ, chăn nuôi gia súc gia cầm. hàng hóa, sản xuất giống thuỷ sản các loại cung cấp cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Các kiểu sử dụng đất ở vùng ven được được thể hiện ở bảng 4.36.

Bảng 4.36. Một số mô hình chuyển đổi sử dụng đất tiểu vùng ven biển tỉnh Nam Định

Một số kiểu sử dụng đất phổ biến STT

Loại hình sử dụng đất (LUT)

1 2 lúa

Trƣớc chuyển đổi 1. Lúa Xuân - Lúa Mùa truyền thống dài ngày

2 Lúa - Màu

1. Lúa xuân - Lúa hè thu - Khoai lang Đông 2. Lúa Xuân - Lúa Mùa- Bắp cải/su hào

Chuyên màu 3 Lạc Xuân - vừng - khoai lang đông

Cây dược liệu 4

5 Hoa cây cảnh Một số loại dược liệu truyền thống trồng trong vườn (Đinh lăng, Trạch tả, sài đất...) Cây bon sai (xanh, si) đào quất

6 Cây ăn quả lâu năm Vườn tạp (táo, bưởi, cam…) 7 Đất nông nghiệp khác Gia trại nhỏ (5 - 10

120

Sau chuyển đổi 1.Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm (CLC) - Khoai tây đông 2. Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - Đậu tương Đông 3. Lúa Xuân - Lúa Mùa (CLC) - Cà Chua nhót sớm 1.Lúa Xuân - Lúa mùa (CLC) - Cà chua Đông 2. Lúa Xuân - Lúa hè thu - Khoai tây đông XK 3. Ớt xuân hè - lạc Hè thu - Ớt thu đông 4. Cà chua xuân hè - Lạc Hè thu - cà chua đông 1.Cà chua xuân hè - Dưa ngoại - Đậu tương đông 2. rau các loại mô hình vietgap Đa dạng hóa cây dược liệu trên đất lúa chuyển đổi liên kết SX với DN (thìa canh, đinh lăng, quất dược liệu, ích mẫu, bạch chỉ...) - Hoa cao cấp cắt cành, hoa treo, - Cây xanh bóng mát, cây cảnh đường phố, khu công nghiệp - Cây bon sai, cây ăn quả trong chậu cảnh... Vườn chuyên canh (bưởi, cam, táo, nhãn...) Trang trại tập trung xa khu dân cư (trên 500 con đến hàng nghìn con) Trang trại thâm canh 8 Đất NTTS con) lợn thịt Trang trại NTTS quảng canh

4.4.5.2. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách đất đai đến đa dạng hóa loại sử dụng đất nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh

- Đối với vùng nội đồng: Điều tra thực hiện tại 2 huyện Nam Trực và Ý

Yên với 700 phiếu nông hộ. Mô hình đánh giá mối tương quan giữa biến phụ thuộc Y (số kiểu sử dụng đất nông nghiệp) với 5 biến độc đã được đề cập. Kết

quả phân tích số liệu điều tra, xử lý máy tính thể hiện ở bảng số 4.38 và phụ lục

số 8 Hàm hồi quy tương quan có dạng:

Y = 1,9488 + 0,0865X1 + 1,1722X2 + 0,3870X3 + 0,0902X4 + 0,0520X5, trong đó hệ số xác định R2 = 55,12 , kiểm định cho các giá trị t-stat, F.sig. và p-value đều có mức tin cậy trên 95 - 99% đối với các biến X1,2,3 cho

thấy 3 yếu tố này ảnh hưởng 55,12% kết quả mô hình; nghĩa là quy mô diện tích

và loại sử dụng đất ảnh hưởng đến các kiểu sử dụng đất của vùng nội đồng.

Riêng 2 biến X4,5 không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 4.37. Một số chỉ tiêu tƣơng quan số kiểu sử dụng đất của nông hộ vùng nội đồng

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu Giá trị

1 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi của hộ điều tra 2 Số loại sử dụng đất của hộ điều tra α1 α2 0,0865 1,1722

3 4 Sự quan tâm cộng đồng về 2 chính sách Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai α3 α4 0,3870 0,0902

5 Vị trí thửa đất nông nghiệp của hộ 6 Hệ số xác định 0,0520 0,5512

7 Hệ số “chặn” phản ánh số kiểu sử dụng đất của hộ điều α5 R2 intercept 1,9488

- Vùng ven biển: Điều tra thực hiện tại huyện Hải Hậu với 350 phiếu nông hộ. Mô hình phản ánh mối tương quan giữa biến phụ thuộc Y (chỉ tiêu phản ánh

số kiểu sử dụng đất chuyển đổi từ đất lúa sau dồn điền đổi thửa) với 5 yếu tố đã nêu như vùng nội đồng. Số liệu xử lý máy tính thể hiện ở bảng 4.39 và phụ lục số 9. Hàm hồi quy tương quan có dạng: Y = 1,7206 + 0,0665X1 + 1,491X2 + 0,107X3 + 0,024X4 + 0,536X5; trong đó hệ số xác định R2 = 0,6332, các giá trị kiểm định t-stat, F.sig. và p-value có mức tin cậy trên 95 đối với các biến X1,2,5 cho thấy các yếu tố diện tích chuyển đổi, loại sử dụng đất và vị trí có ảnh hưởng

đến kiểu sử dụng đất của hộ nói chung, mức ảnh hưởng là 63,32%. Các yếu tố

ngoài mô hình ảnh hưởng 36,78 .

121

tra

Bảng 4.38. Một số chỉ tiêu tƣơng quan số kiểu sử dụng đất của nông hộ vùng ven biển

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu Giá trị

1 2 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi của hộ điều tra Số loại sử dụng đất của hộ điều tra α1 α2 0,0665 1,4911

3 4 Sự quan tâm cộng đồng về 2 chính sách Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai α3 α4 0,1075 0,0247

5 6 Vị trí thửa đất nông nghiệp của hộ Hệ số xác định 0,5355 0,6332

c. Nhận xét sự khác biệt theo vùng sinh thái

Qua số liệu điều tra và xử lý máy tính 2 mô hình hồi quy cho thấy:

- Tình hình đa dạng hóa cây trồng ở vùng ven biển (huyện Hải Hậu là đại

diện) và vùng nội đồng (huyện Nam Trực và huyện Ý Yên là đại diện) khá đa

dạng phong phú, các hệ số “chặn” phản ánh hệ số đa dạng hóa bình quân ở vùng

nội đồng có cao hơn.

- Các yếu tố điều tra ảnh hưởng đều có tương quan thuận; Trong đó loại

sử dụng đất ảnh hưởng khá lớn đến lựa chọn kiểu sử dụng đất;

- Quy mô diện tích ảnh hưởng không lớn cho thấy tính chất sản xuất của

cả 2 vùng còn khá manh mún.

- Vị trí thửa đất ở vùng ven biển ảnh hưởng nhiều hơn đến kiểu sử dụng

đất của hộ so với vùng nội đồng cho thấy cơ sở hạ tầng vùng ven biển được cải

thiện tuy nhiên không đồng đều giữa các xã.

- Sự quan tâm của cộng đồng cũng như quy trình thủ tục chuyển đổi của ở

2 vùng đều tác động tích cực đến đa dạng hóa kiểu sử dụng đất tuy vậy chưa có

bước đột phá về chính sách đất đai cũng như thủ tục hành chính để giúp người

dân phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung quy mô lớn.

7 Hệ số phản ánh số kiểu sử dụng đất của hộ điều tra α5 R2 intercept 1,7206

4.4.6. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng

lúa đến hiệu quả sử dụng đất

4.4.6.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước và sau chuyển đổi

a. Hiệu quả kinh tế

Kết quả phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất

(LUT) chuyển đổi có so sánh với trước chuyển đổi. Các chỉ tiêu so sánh hiệu quả

122

kinh tế đó là: GTSX, GTGT, HQĐV.

- Vùng nội đồng: Tác giả lựa chọn ra 6 loại sử dụng đất (LUT) phổ biến

nhất của vùng, trên cơ sở đó ứng với mỗi LUT, đưa ra các kiểu sử dụng đất

trước và sau chuyển đổi, phân tích so sánh hiệu quả kinh tế thể hiện tại bảng

4.40, cụ thể:

+ Đối với LUT 2 lúa: Trước chuyển đổi, người dân làm 2 vụ lúa theo kiểu

truyền thống, sau chuyển đổi ngoài việc duy trì kiểu cũ là lúa Xuân - lúa Mùa

nhiều hộ gia đình tăng vụ Đông (lúa Xuân - lúa Mùa sớm CLC - Khoai tây

Đông...), lập trang trại tổng hợp (trang trại chăn nuôi lợn + vịt + cá) hoặc chuyển

đổi sang NTTS.. Mô hình giữ nguyên 2 vụ Lúa Xuân - Lúa Mùa, thông qua việc

ứng dụng giống mới kỹ thuật canh tác tiến bộ hiệu quả kinh tế cải thiện, GTSX

tăng 13,4 tr.đ/ha/năm; Các chỉ tiêu khác như GTGT tăng 8,75 tr.đ/ha và HQĐV

đạt 1,43 lần so với 1,06 lần trước chuyển đổi. Mô hình chuyển đổi Lúa Xuân -

Lúa Mùa (CLC) - Khoai tây Đông (giống ngoại) có các chỉ tiêu hiệu quả đều

tăng vượt trội so với mô hình 2 lúa trước chuyển đổi. Cụ thể, các chỉ tiêu GTSX,

GTGT, HQĐV tăng lần lượt 1,75 lần; 1,88 lần; 1,2 lần so với trước chuyển đổi.

+ Đối với LUT Lúa - Màu: Đây là loại hình rất phổ biến ở vùng nội đồng,

sau chuyển đổi, người dân thường sản xuất cây trồng hàng hóa giá trị, phù hợp

với nhu cầu thị trường. Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu về HQKT các mô

hình chuyển đổi đều cao hơn mô hình trước chuyển đổi, trong đó mô hình lúa

Xuân - lúa mùa - khoai tây đông cho hiệu quả kinh tế cao nhất; so với MH truyền

thống (LX - LM - Khoai lang Đông) GTSX cao hơn 1,82 lần; GTGT cao hơn

1,87 lần; HQĐV cao hơn 1,07 lần.

+ Đối với LUT chuyên màu: Các kiểu chuyển đổi sử dụng đất chuyên màu

rất đa dạng về cây trồng cũng như thời vụ. Trước chuyển đổi người dân thường

làm 2 - 3 vụ, sau chuyển đổi nâng lên 3 - 4 vụ, qua điều tra khảo sát với mô hình

đối chứng trước chuyển đổi (Lạc Xuân hè - Ngô Thu đông), 4 kiểu sử dụng đất

chuyển đổi là (i) Cà chua Xuân hè - Dưa chuột XK Hè thu - Đậu tương Đông, (ii)

rau Vietgap trong nhà lưới (8 vụ/năm); (iii) Hoa cây cảnh, (iv) Cây dược liệu, tất

cả đều có GTSX, GTGT, HQĐV cao hơn so với đối chứng, nhất là các kiểu sử

dụng đất như: Rau Vietgap trong nhà lưới, trồng cây dược liệu có hiệu quả kinh

tế cao gấp nhiều lần).

123

Bảng 4.39. Hiệu quả một số kiểu sử dụng đất vùng nội đồng tỉnh Nam Định

STT

LUT

Kiểu sử dụng đất chủ yếu

1 2 4

1 2 3 4 5 6

2 lúa (a) Trước CĐ (b) Sau CĐ Lúa - Màu (cây vụ Đông) (a ) Trước CĐ (b) Sau CĐ Chuyên màu (a ) Trước CĐ (b) Sau CĐ Cây lâu năm (CAQ) (a) Trước CĐ (b) Sau CĐ Trang trại chăn nuôi (a) Trước CĐ (b) Sau CĐ Nuôi trồng thủy sản (a) Trước CĐ (b) Sau CĐ

(a) Lúa Xuân - Lúa Mùa (b) Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm (CLC) (c) Lúa Xuân - Lúa mùa sớm (CLC) - Khoai tây Đông Lúa Xuân - Lúa Mùa - Khoai lang Đông Lúa Xuân - lúa Mùa (CLC) - Khoai tây đông Lúa Xuân - lạc Hè thu - Đậu tương Đông (i) Lạc Xuân hè - Ngô Thu đông (ii) Cà chua xuân hè - Dưa chuột XK Hè thu - Đậu tương đông (iii) Rau vietgap trong nhà lưới (8 vụ/năm) (iv) Hoa, cây cảnh (v) Cây dược liệu Cây lâu năm (CAQ), vườn tạp Cây lâu năm (CAQ) cam Vinh Cây lâu năm (CAQ - táo Đài Loan) Trang trại nhỏ chăn nuôi lợn thịt (dưới 50 con) Trang trại quy mô lớn tập trung lợn thịt (300 con) Cá nước ngọt quảng canh qui mô nhỏ Cá nước ngọt vùng tập trung thâm canh Cá nước ngọt vùng tập trung + CAQ (táo Đài Loan)

GTSX (tr.đ/ha) 60,1 73,5 105,12 74,1 134,5 110,15 64,37 150,34 850,45 618,11 285 68,1 150,9 60,5 262,5 900 278,9 750,8 680,56

CPTG (tr.đ./ha) 25,6 30,25 40,34 32,5 56,7 44,1 35,09 65,46 350,6 94,17 50,31 24,68 45 24,65 144,38 550 160,45 274,9 251,59

GTGT HQĐV (lần) (tr.đ/ha) 1,35 34,5 1,43 43,25 1,61 64,78 1,28 41,6 1,37 77,8 1,5 66,05 0,83 29,28 1,3 84,88 1,43 499,85 5,56 523,94 4,66 234,69 1,76 43,42 2,35 105,9 1,45 35,85 0,82 118,13 0,64 350 0,74 118,45 1,73 475,9 1,71 428,97

+ Đối với LUT trồng cây lâu năm (cây ăn quả): Trồng cây ăn quả lâu năm

nhìn tổng thể không phải là thế mạnh của các tỉnh ven biển nói chung cũng như

tỉnh Nam Định nói riêng nếu so sánh với các vùng trung du miền núi (do điều

kiện khí hậu thời tiết vùng ven biển nhiều mưa bão, quỹ đất nông nghiệp ít). Cây

trồng chủ yếu ở địa bàn nghiên cứu như cây có múi (như bưởi, cam), táo, vải,

nhãn... Những năm gần đây, các phong trào như cải tạo vườn tạp, lập vườn cây

trên đất chuyển đổi khá phát triển. Kết quả tổng hợp số liệu điều tra cho thấy 2

mô hình chuyển đổi có các chỉ tiêu GTSX, GTGT và HQĐV cao hơn nhiều so

với vườn tạp, trong đó trồng cam Vinh cho hiệu quả cao nhất.

+ Đối với LUT trang trại chăn nuôi: Sau chuyển đổi nhiều địa phương đã di

dời vùng trang trại xa khu dân cư được quy hoạch trên đất chuyển đổi từ trồng

lúa (chủ yếu các vùng nội đồng). Số liệu tổng hợp từ kết quả điều tra cho thấy:

các chỉ tiêu GTSX, GTGT, HQĐV của mô hình trang trại chăn nuôi lợn thịt quy

mô trên 300 con lớn hơn nhiều lần trang trại quy mô nhỏ dưới 50 con. Tuy nhiên,

chi phí sản xuất cũng rất cao. Do vậy để bảo đảm có hiệu quả, người sản xuất cần

quan tâm hiện đại hóa tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, liên kết sản

xuất theo chuỗi giá trị cung ứng dịch vụ cũng như tiêu thụ sản phẩm...

+ Đối với LUT nuôi trồng thủy sản: Nam Định là tỉnh ven biển có lợi thế

NTTS. Nhất là khi chuyển đổi đất đai, những vùng trũng đã được quy hoạch

thành những vùng NTTS tập trung. Qua khảo sát những mô hình chuyển đổi

cho thấy ngoài NTTS người dân còn kết hợp sử dụng đất theo kiểu trang trại kết

hợp NTTS + CAQ, hoặc NTTS + chăn nuôi thủy cầm, chăn nuôi lợn... HQKT

các mô hình chuyển đổi từ NTTS quảng canh quy mô nhỏ sang 2 mô hình

NTTS thâm canh có GTSX, GTGT, HQĐV cao vượt trội so với mô hình NTTS

quảng canh.

- Vùng ven biển: Những năm qua nhiều địa phương ven biển chuyển đổi

nhiều diện tích từ trồng 2 vụ lúa bấp bênh hiệu quả thấp sang rau màu, cây dược

liệu, hoa cây cảnh hiệu quả kinh tế cao. Kết quả điều tra phỏng vấn nông hộ,

trong số 6 loại sử dụng đất chính (LUT), tác giả đã khảo sát 12 kiểu sử dụng đất

chuyển đổi cùng 6 kiểu sử dụng đất truyền thống ở vùng ven biển (chi tiết tại

bảng 4.41), rút ra những nhận xét như sau:

125

Bảng 4.40. Hiệu quả một số kiểu sử dụng đất vùng ven biển tỉnh Nam Định

GTGT HQĐV STT LUT sử dụng đất chính Các kiểu sử dụng đất đại diện (lần)

1 2 6

Lúa Xuân - Lúa Mùa Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm (CLC) - Đậu tương Đông Lúa Xuân - Lúa mùa sớm (CLC) - Lạc Đông

1 2 3 4 5 6 2 lúa (a) trước CĐ (b) Sau CĐ 2 Lúa - 1 Màu (cây vụ Đông) (a ) Trước CĐ (b) Sau CĐ Chuyên màu (a ) Trước CĐ (b) Sau CĐ Cây lâu năm (CAQ) (a) trước CĐ (b) Sau CĐ Trang trại chăn nuôi (a) trước CĐ (b) Sau CĐ Nuôi trồng thủy sản (a) trước CĐ (b) Sau CĐ Lúa Xuân - lúa Mùa - Khoai lang Đông Lúa Xuân - lúa Mùa sớm (CLC) - Khoai tây đông Lúa Xuân - ớt XK Hè - Đậu tương Đông Lạc Xuân - Vừng Hè - Khoai lang Đông Cà chua xuân hè - Dưa hấu - Đậu tương đông Rau Vietgap (rau ăn lá 8 - 10 lứa/năm) Hoa cây cảnh Cây dược liệu Vườn tạp CAQ + rau tự cấp tự túc Vườn cam thâm canh Trang trại chăn nuôi lợn hộ nhỏ lẻ (dưới 50 con) Tr. trại chăn nuôi lợn vùng tập trung (trên 300 con) Trang trại nuôi tôm quảng canh Trang trại nuôi tôm thâm canh Trang trại nuôi cá nước lợ GTSX (1000đ/ha) 59,5 108,75 112 72,15 120,5 128,9 66,75 128,9 855,5 614,27 280,79 65,1 148,55 300 850 280 810 725 CPTG (1000 đ/ha) 25,4 45,15 46,15 33,5 44,5 45,2 31,5 45,2 390,6 94,98 52 23,65 44,45 140,28 450,45 165,5 350 250,5 (1000đ/ha) 34,1 63,6 65,85 38,65 76 83,7 35,25 83,7 464,9 519,29 228,79 41,45 104,1 159,72 399,55 114,5 460 475,5 1,34 1,41 1,43 1,15 1,71 1,85 1,12 1,85 1,19 5,47 4,4 1,75 2,34 1,14 0,89 0,69 1,31 1,9

Sau khi dồn điền đổi thửa kết hợp chuyển đổi cơ cấu sản xuất trồng trọt trên đất lúa cũng như đất màu, điều kiện canh tác tốt hơn như đất quy vùng gọn

hơn, thủy lợi nội đồng, giao thông cải thiện đã làm thay đổi căn bản tổ chức sản

xuất. Cụ thể, sản xuất rau Vietgap ăn lá trong nhà lưới có thể cho 8 vụ thu hoạch

trở lên trong 1 năm, GTSX đạt trên 855,5 tr.đ/ha; GTGT trên 464,9 tr.đ/ha; các mô hình trồng hoa cây cảnh, trồng cây dược liệu có GTSX từ 280,79 - 614,27

tr.đ/ha/năm; GTGT từ 228,79 - 519,29 tr.đ/ha/năm; HQĐV từ 4,4 - 5,47 lần...) đã

mở ra cho nông dân cách tư duy làm ăn mới.

Việc sử dụng đất trong chăn nuôi, chuyển chăn nuôi từ hộ nhỏ lẻ trong khu dân cư ra các khu chăn nuôi tập trung quy mô lớn (được chuyển đổi từ những địa

bàn trồng lúa quá thấp trũng) đã tạo nguồn thu lớn cho nhiều hộ làm trang trại

lợn thịt hoặc gia cầm, tăng hiệu quả đồng vốn.

Trong NTTS, các đối tượng đặc sản như tôm, cua, nhuyễn thể, còn một số

giống mới như cá Vược, tôm thẻ, cá trứng, cá bống... Khảo sát mô hình nuôi tôm

thâm canh có thể đạt bình quân 3 - 4 tấn/ha, cá biệt có những hộ đạt trên 5

tấn/ha... Theo số liệu điều tra nông hộ nuôi tôm và nuôi cá Vược nước lợ đạt

GTSX từ 725 - 810 tr.đ/ha/năm, tương đương 2,6 - 2,9 lần; GTGT đạt 460 - 475,5 tr.đ/ha/năm, bằng 4,1 - 4,15 lần so với nuôi tôm quảng canh. Nếu so sánh

với mô hình cấy lúa 2 vụ bấp bênh ở những vùng trũng, thường xuyên bị ngập

úng, thu nhập của các hộ dân NTTS tăng lên gấp nhiều lần.

Xét dưới góc độ hiệu quả đầu tư sản xuất, các kiểu sử dụng đất chuyển đổi

của vùng ven biển còn nhiều tiềm năng nâng cao HQKT. Tuy nhiên, bên cạnh

những tiềm năng, lợi thế trong sử dụng đất vùng ven biển, yếu tố hạn chế lớn nhất của vùng ven biển phải kể đến gió bão, triều cường, xâm nhập mặn, hạn

hán, sản xuất nông nghiệp nói chung và sử dụng đất nói riêng luôn phải đối mặt

với nhiều khó khăn. Do vậy phải có những giải pháp sử dụng đất thích hợp mang

lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững.

b. Về hiệu quả xã hội

Việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp ở cả 2 vùng điều tra mang lại hiệu quả xã hội rõ rệt, được thể hiện tại bảng 4.42, bảng 4.43. Không những tạo

thêm nhiều công ăn việc làm, GTNC được nâng cao.

So sánh giá trị ngày công trên LUT 2 lúa ở vùng nội đồng, các mô hình

chuyển đổi có GTNC bình quân cao gấp 1,24 lần; tỷ lệ người dân lựa chọn cao

127

75 - 95%; So sánh các con số tương tự trên LUT Lúa - màu là 1,5-1,8 lần và 85 - 90%; trên LUT chuyên màu là 1-5 lần và 70 - 88,5%; trên LUT cây ăn quả lâu

năm là 1,07-2,2 lần và 80,5 - 85 ; trên LUT trang trại tổng hợp là 1,5 lần và

60 ; trên LUT nuôi trồng thủy sản là 1,1-1,5 lần và 95 - 99%.

Bảng 4.41. So sánh giá trị ngày công các kiểu sử dụng đất vùng nội đồng

STT

LUT

Kiểu sử dụng đất chủ yếu

Công LĐ (công)

GTNC (1000 đ/công)

Sự lựa chọn của ngƣời dân (%)

2 lúa

1

2

(a) trước CĐ (b) Sau CĐ Lúa - Màu

(a) Lúa Xuân - Lúa Mùa (b) LX - Lúa Mùa sớm (CLC) LX - LM sớm (CLC) - Khoai tây Đông

400 405 740

86,25 106,79 87,54

30 75 95

3

(a ) Trước CĐ (b) Sau CĐ Chuyên màu (a ) Trước CĐ (b) Sau CĐ

680 735 730 250 720

61,18 105,85 90,48 117,12 117,89

10 90 85 20 88,5

LX - Lúa Mùa - Khoai lang Đông LX - Lạc hè thu - Khoai tây đông LX - LM sớm (CLC) - Đậu tương Đông Lạc Xuân hè - Ngô Thu đông (a) Cà chua xuân hè - Dưa chuột XK - Đậu tương đông (b) Rau vietgap trong nhà lưới(8 vụ/năm) Hoa cắt cành các loại, bonsai Cây dược liệu Cây lâu năm (CAQ) giống cũ, vườn tạp Cây lâu năm (CAQ) cam giống mới Cây lâu năm (CAQ - táo giống mới) Trang trại nhỏ chăn nuôi lợn thịt (dưới 50

4 5 6 7

Hoa, cây cảnh Cây dược liệu Cây lâu năm (CAQ) (a) trước CĐ (b) Sau CĐ Trang trại chăn nuôi (a) trước CĐ

825 950 700 220 240 170 365

605,88 551,52 335,27 197,36 441,25 210,88 323,64

70 90,5 98 20 85 80,5 40

(b) Sau CĐ

730

479,45

60

8

Nuôi trồng thủy sản (a) trước CĐ (b) Sau CĐ

289,5 800

409,15 594,88

5 95

950

451,55

99

con) Trang trại quy mô lớn tập trung lợn thịt (300 con) Cá nước ngọt quảng canh qui mô nhỏ Trang trại nuôi cá nước ngọt vùng tập trung thâm canh Trang trại nuôi cá nước ngọt vùng tập trung + CAQ (táo ngoại)

128

So sánh giá trị ngày công trên lúa - màu ở vùng ven biển, các mô hình chuyển đổi có GTNC bình quân cao gấp 1,3-1,9 lần; tỷ lệ người dân lựa chọn cao

90,5-99 ; trên LUT chuyên màu là 1,27-6,16 lần và 80 - 90 ; trên LUT cây ăn

quả lâu năm là 2,4 lần và 70 ; trên LUT trang trại tổng hợp là 1,25 lần và 60 ;

trên LUT nuôi trồng thủy sản là 1,5-1,7 lần và 90%.

Bảng 4.42. So sánh giá trị ngày công các kiểu sử dụng đất vùng ven biển

STT

LUT

Kiểu sử dụng đất chủ yếu

Công LĐ (công)

GTNC (1000 đ/công)

Sự lựa chọn của ngƣời dân (%)

2 lúa

1

400 720

85,25 88,33

40 90,5

(a) trước CĐ (b) Sau CĐ

Lúa Xuân - Lúa Mùa Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm (CLC) - Đậu tương Đông LX-LM sớm (CLC) - Lạc Đông

710 780 785

92,75 49,55 96,82

98 10,5 95,69

2 Lúa - 1 Màu (cây vụ Đông) (a ) Trước CĐ (b) Sau CĐ

2

LX-LM - Khoai lang Đông Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm (CLC) - Khoai tây đông Lúa Xuân - ớt XK Hè - Đậu tương Đông

730 390 730 835 970

750

230 237

Lạc Xuân - Vừng Hè - Khoai lang Đông Cà chua xuân hè - Dưa hấu - Đậu tương đông Rau vietgap (rau ăn lá 8 - 10 lứa/năm) Vườn tạp CAQ + rau tự cấp tự túc Vườn cam thâm canh

365

114,66 90,38 114,66 556,77 535,35 305,05 180,22 439,24 437,59

99 40,5 90,8 80 95 99 30 70 40

Chuyên màu (a ) Trước CĐ (b) Sau CĐ Hoa cây cảnh Cây Dược liệu Cây lâu năm (CAQ) (a) trước CĐ (b) Sau CĐ Trang trại chăn nuôi (a) trước CĐ

3 4 5 6 7

730

547,33

60

(b) Sau CĐ

289,5 780

Trang trại Chăn nuôi lợn hộ nhỏ lẻ (dưới 50 con) Trang trại Chăn nuôi lợn vùng tập trung (trên 300 con) Trang trại tôm quảng canh Trang trại tôm thâm canh Trang trại cá nước lợ

700

395,51 589,74 679,29

10 90 90

Nuôi trồng thủy sản (a) trước CĐ (b) Sau CĐ

8

129

c. Về hiệu quả môi trường

Hiện nay, ô nhiễm suy thoái môi trường đang là vấn đề bức bách cần giải

quyết ở địa bàn nông thôn. Tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm là chất thải từ sản xuất

nông nghiệp và dư lượng hóa chất, thuốc BVTV, thức ăn, kháng sinh trong chăn

nuôi, NTTS, bao bì chứa hóa chất, chất thải sinh hoạt; Trong đó ý thức của người

dân về bảo vệ môi trường, VSATTP cũng còn nhiều hạn chế... Nam Định là tỉnh

đông dân, với trên 1,5 triệu người (tương ứng trên 80 dân số của tỉnh) sống ở

nông thôn và chủ yếu làm nông nghiệp. Theo cơ quan chuyên môn về môi

trường, mỗi năm khu vực nông thôn phát sinh trên 1,5 triệu tấn chất thải chăn

nuôi; 60 - 70 tấn vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật (Đặng Thành Trung, 2017). Để

đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường từ hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp,

đòi hỏi phải có kết quả phân tích mẫu đất, nguồn nước và sản phẩm từ vùng

nghiên cứu trong thời gian dài, đòi hỏi công sức và chi phí tốn kém. Do vậy,

thông qua phỏng vấn nông hộ, tác giả chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu định tính đại

diện cho việc đánh giá tác động đến môi trường của chuyển đổi đất lúa sang mô

hình sử dụng nông nghiệp khác.

Kết quả khảo sát nông hộ tại bảng 4.43 cho thấy, phần lớn các kiểu sử

dụng đất sử dụng lượng phân bón hóa học theo đúng khuyến cáo của các cơ quan

chuyên môn. Lượng phân chuồng được bón thấp hơn so với quy định do phần

lớn phân chuồng được sử dụng làm thức ăn trong NTTS. Theo kết quả điều tra,

các loại thuốc BVTV được sử dụng đều theo khuyến cáo. Đối với việc nuôi trồng

thủy sản và làm trang trại tổng hợp, sản xuất theo quy mô công nghiệp, theo quy

hoạch vùng tập trung, có xử lý chất thải bằng biogas trên địa bàn tỉnh chỉ đạt

70 . Tỷ lệ các hộ quản lý được dịch bệnh, chất lượng giống, thức ăn và chất

lượng sản phẩm khá cao, trên 80 các hộ được phỏng vấn. Việc quản lý nguồn

nước trong chăn nuôi chỉ đạt từ 60-65 . Từ kết quả khảo sát trực tiếp và phỏng

vấn nông hộ cho thấy, chuyển đổi sử dụng đất theo hướng tập trung chuyên canh

đồng nghĩa với việc đưa sản xuất nông nghiệp lên quy mô lớn, người dân được

tiếp cận nhiều với khoa học kỹ thuật, nên ý thức bảo vệ môi trường ngày càng

được nâng cao. Tuy nhiên, quy mô sản xuất càng phát triển thì nguy cơ ô nhiễm

và suy thoái môi trường càng lớn, do vậy việc sử dụng đất trong nông nghiệp

hiệu quả và bền vững luôn phải đặt ra.

130

Bảng 4.43. Một số chỉ tiêu môi trƣờng trong nông nghiệp của tỉnh Nam Định

Tỷ lệ số hộ (%)

Một số chỉ tiêu 2 lúa Lúa - màu Cây dƣợc liệu Chuyên màu Hoa, cây cảnh, cây ăn quả NTTS, lúa - cá Trang trại tổng hợp

- Sử dụng lượng phân bón hóa học theo đúng khuyến cáo 92 95 99 95 95

- Sử dụng lượng phân chuồng theo đúng khuyến cáo 50 55 95 60 85

- Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật theo đúng 100 100 100 100 100

1 3 1

khuyến cáo - SX quy mô công nghiệp, quy hoạch vùng tập trung, có 70 70

xử lý thải bằng biogas trong chăn nuôi; - Quản lý được dịch bệnh 95 95 98 90 80 80 80

- Quản lý được chất lượng giống - Quản lý được nguồn nước 95 95 99 92 95 95 65 93 60

- Quản lý được thức ăn trong chăn nuôi và NTTS - Quản lý được chất lượng sản phẩm 90 90 97 90 80 95 80 95 80

4.4.6.2. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến hiệu quả sử dụng đất

Tác giả xây dựng mô hình hồi quy về ảnh hưởng của chính sách DĐĐT và

chuyển đổi đất trồng lúa đến việc nâng cao thu nhập thông qua phân tích tương

quan giữa chỉ tiêu GTSX/ha/năm sản xuất nông nghiệp của hộ với 5 yếu tố về

chính sách đất đai, có so sánh giữa 8 LUT sử dụng đất của các hộ được điều tra.

Cụ thể, biến phụ thuộc Y - GTSX/ha/năm từ SX nông nghiệp, 5 biến giải

thích như đã nêu, trong đó biến X2 là loại hình sử dụng đất (LUT) với 2 sự lựa

chọn: ký hiệu 1 khi hộ xác nhận LUT ảnh hưởng nhiều nhất tới việc nâng cao thu

nhập của hộ (từ 8 LUT sử dụng đất: 2 Lúa; Lúa - Màu; Chuyên Màu; Cây dược

liệu; Hoa cây cảnh; Cây ăn quả lâu năm; Trang trại tổng hợp; NTTS); ký hiệu 0

khi hộ có ý kiến khác.

Kết quả xử lý máy tính mô hình hồi quy tại bảng 4.44 và các phụ lục số

10,11,12,13,14,15,16,17).

Quan sát giá trị kiểm định các tham số tương quan α có thể thấy:

- Đối với yếu tố thứ nhất - quy mô diện tích (biến X1), trong số 8 LUT sử

dụng đất thì LUT Lúa - Màu có α1 = 4,1149 là lớn nhất do vậy có tương quan

thuận và ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả GTSX/ha/năm của hộ khi tăng quy

mô chuyển đổi đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa; kết quả điều tra cho thấy hệ số xác định R2 = 0,6099, ở mức khá nói lên ảnh hưởng của chính sách đất đai là rõ nét. Tiếp đến là các LUT Hoa cây cảnh, 2Lúa, NTTS, Trang trại tổng hợp,

Cây dược liệu; 2 LUT còn lại có α1 mang giá trị “âm” là LUT Chuyên màu và

Cây ăn quả phản ánh việc tích tụ tập trung thành quy mô lớn 2 loại sử dụng đất

này là hạn chế ở 1 tỉnh đồng bằng, đông dân cư như tỉnh Nam Định.

- Đối với yếu tố thứ ba - Sự quan tâm cộng đồng về chính sách đất đai

(biến X3), trừ 2 LUT là Trồng hoa, cây cảnh và NTTS mà ở đó α3 không có ý

nghĩa thống kê, các LUT khác có α3 mang giá trị “dương” trong đó LUT trang trại tổng hợp có α3 = 7,6085 là lớn nhất và hệ số xác định R2 = 0,6149 ở mức khá; phản ánh cộng đồng rất quan tâm đến chính sách đất đai chuyển đổi để phát

triển trang trại; tiếp đến các LUT khác xếp theo thứ tự α3 giảm dần là: Chuyên

màu, 2Lúa, Lúa - Màu, CAQ.

132

Bảng 4.44. Một số chỉ tiêu tƣơng quan đến thu nhập của các nông hộ vùng điều tra (phân theo các LUT sử dụng đất)

Giá trị cho các LUT

Hoa

Cây

Lúa -

Chuyên

Cây ăn

Tr.trại

Nuôi trồng

Tham số tƣơng quan của các

STT

2 Lúa

hiệu

cây cảnh

yếu tố ảnh hƣởng

(LUT 1)

Màu (LUT2)

màu (LUT 3)

quả (LUT6)

tổng hợp (LUT 7)

thủy sản (LUT 8)

cƣợc liệu (LUT 4)

(LUT 5)

α1 1 0,8959 4,1149 -0,1655 0,1503 1,1613 -0,4427 0,8829 0,8958 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi của hộ điều tra

Loại hình LUT nâng cao thu nhập α2 2 1,3902 8,6697 11,8021 30,6483 7,2487 7,5676 -1,0329 0,8839 của hộ điều tra

1 3 3

Sự quan tâm cộng đồng về chính α3 3 3,8523 3,6964 5,3122 -3,5076 -4,6247 3,4380 7,6085 7,4136 sách đất đai

Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai -6,26 -10,342 -16,6203 5,8082 -8,4035 6,1877 -12,5083 -14,8586 α4 4

Vị trí thửa đất nông nghiệp của hộ 14,4886 16,3989 23,5272 -12,4345 16,0333 -2,8441 -1,7320 0,7393 α5 5

Hệ số xác định 0,7231 0,6099 0,7722 0,5689 0,6733 0,4219 0,6149 0,7380 R2 6

Hệ số “chặn” phản ánh b.q. intercept 7 42,8521 72,1350 69,068 103,321 105,7562 76,9765 96,8909 96,6471 GTSX/ha/năm của hộ điều tra

- Đối với yếu tố thứ tư - Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai (biến X4), phần nhiều ở các LUT này, giá trị kiểm định tham số α4 đều không có ý nghĩa thống kê,

trừ 3 LUT còn lại là: Trồng hoa cây cảnh, Trang trại tổng hợp và NTTS; Tuy nhiên

ở các LUT này α4 đều có giá trị “âm” cho thấy trình tự, thủ tục hiện tại chuyển đổi

đất lúa sang các LUT vừa nêu còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

- Đối với yếu tố thứ năm - Vị trí thửa đất của hộ (biến X5), hầu hết các

kiểm định tham số α5 đều không có ý nghĩa thống kê, trừ LUT Trồng hoa cây

cảnh có giá trị α5 = 16,0333 là cao, tức là vị trí thửa đất có tương quan thuận và

ảnh hưởng tích cực đến sản xuất kinh doanh hoa cây cảnh. Thực tế cho thấy ở

Nam Định phát triển nhất việc trồng hoa cây cảnh ở một số xã ở 2 huyện Hải Hậu và Nam Trực. LUT này có hệ số xác định R2 = 0,6733 ở mức khá cao.

Tóm lại, khi tăng quy mô diện tích qua DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa

có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dụng đất. Nhóm các LUT có tương quan thuận và hệ số xác định R2 cao nhất gồm: Lúa - Màu, Chuyên màu, 2Lúa; tiếp đến là LUT Trồng cây dược liệu, Hoa cây cảnh, Trang trại tổng hợp, nuôi trồng

thủy sản và cuối cùng là cây ăn quả. Các LUT cho hiệu quả cao và ảnh hưởng

tích cực đến việc tăng thu nhập của hộ nông dân là: Trồng hoa cây cảnh, cây

dược liệu, NTTS, trang trại tổng hợp; tiếp đến là CAQ, Lúa Màu, chuyên Màu,

thấp nhất là 2Lúa.

Hạn chế chủ yếu liên quan đến chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng

lúa là trình tự thủ tục và triển khai thực hiện cụ thể còn có những bất cập như thủ

tục giấy tờ, hành chính, tính minh bạch, mâu thuẫn quyền lợi về chuyển đổi đất

đai... cần được hoàn thiện.

4.4.7. Kiểm chứng ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và đất trồng

lúa đến sử dụng đất nông nghiệp qua một số mô hình sản xuất nông hộ

Các thông số theo dõi mô hình được thể hiện trong bảng 4.46.

- Mô hình LUT 2 Lúa:

+ Thông tin chung:

Tên chủ hộ

Phạm Thị Oanh

Địa chỉ

Xã Nam Dương, huyện Nam Trực

Phân loại hộ

Trung bình

134

Quy mô đất lúa:

0,43 ha

Tình trạng ruộng đất Trước chuyển đổi có 3 thửa sau chuyển đổi còn 1 thửa

Kiểu sử dụng đất

Trước CĐ

Lúa xuân - lúa mùa

Sau CĐ

Lúa xuân - lúa mùa (áp dụng giống mới, kỹ thuật theo

quy trình khuyến cáo của Doanh nghiệp cung ứng,

tham gia cánh đồng lớn tại đại phương.

- Mô tả theo dõi mô hình: là hộ thuần nông, lao động chủ yếu làm nông

nghiệp có kinh tế ở mức trung bình. Trước chuyển đổi hộ sản xuất lúa 2 vụ theo

kỹ thuật truyền thống, giống và vật tư mua trên thị trường. Sau dồn điền đổi thửa

đất của hộ đã quy tụ còn 1 thửa. Trong quá trình SX, hộ được cung ứng giống

trước bảo đảm chất lượng kiểm định, được tập huấn kỹ thuật. Địa phương bảo

đảm tốt khâu cung ứng tưới tiêu, BVTV, thu hoạch bằng cơ giới; tiêu thụ SP vẫn

do hộ tự quyết định và bán cho thương lái.

- Kết quả sản xuất của mô hình: năng suất lúa cả 2 vụ tăng, lúa chất lượng

cao, bán được giá tốt và dễ tiêu thụ, thu nhập GTSX/ha/năm tăng so với trước

chuyển đổi, cụ thể GTSX cả năm tăng 10,77 tr.đ. tương đương 1,44 lần. Hạn chế

của mô hình là chưa đa dạng hóa cây trồng, tranh thủ vụ Đông nên thu nhập cả

năm còn thấp. Nguyên nhân chính là chưa nắm bắt được chủ trương phát triển

kinh tế hàng hóa của địa phương.

(2) Mô hình LUT Lúa - Màu:

- Thông tin chung:

Tên chủ hộ

Bùi Tuấn Thành

Địa chỉ

Xã Hải Ninh, huyện Hải Hậu

Phân loại hộ

Trung bình

Quy mô đất lúa:

0,36 ha

Tình trạng ruộng đất

Trước chuyển đổi có 3 thửa sau chuyển đổi còn 1 thửa

Kiểu sử dụng đất

Lúa xuân - lúa mùa

Trước CĐ

Sau CĐ

LX - LM - Đậu tương Đông (áp dụng giống có NS

cao, kỹ thuật theo quy trình khuyến cáo của Doanh

nghiệp cung ứng, tham gia CĐL tại đại phương.

135

- Mô tả theo dõi mô hình: là hộ thuần nông, lao động chủ yếu làm nông nghiệp có kinh tế ở mức trung bình. Trước chuyển đổi hộ sản xuất lúa 2 vụ theo

kỹ thuật truyền thống, giống và vật tư mua trên thị trường. Sau DĐĐT đất của hộ

đã quy tụ còn 1 thửa. Trong quá trình SX, hộ được cung ứng giống trước bảo

đảm chất lượng kiểm định của HTX, được tập huấn kỹ thuật. Địa phương bảo đảm tốt khâu cung ứng tưới tiêu, BVTV, thu hoạch bằng cơ giới; tiêu thụ sản

phẩm vẫn tự hộ quyết định và bán cho thương lái. Ưu điểm việc chuyển đổi cơ

cấu cây trồng là tăng vụ, thu nhập tăng, trồng đậu tương cải tạo đất.

- Kết quả sản xuất của mô hình: do áp dụng giống lúa có năng suất cao nên năng suất lúa cả 2 vụ tăng, lúa chất lượng cao, bán được giá tốt và dễ tiêu thụ, thu nhập GTSX/ha/năm tăng so với trước chuyển đổi, tăng hệ số sử dụng đất do làm thêm vụ đậu tương đông với DT 5 sào; GTSX cả năm tăng 18,018 tr.đ. tương đương 1,87 lần so với trước chuyển đổi. Hạn chế của mô hình khâu liên kết sản xuất tiêu thụ giữa hộ với địa phương còn lỏng lẻo ở mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa, sản phẩm đậu tương hộ tiêu dùng và tự bán qua thương lái.

(3) Mô hình LUT Chuyên màu:

- Thông tin chung:

Tên chủ hộ Địa chỉ Phân loại hộ Quy mô đất lúa: Tình trạng ruộng đất

Nguyễn Văn Đạt Xã Yên Nhân, huyện Ý Yên Trung bình 0,9 ha (so với 0,21 ha trước CĐ) Trước chuyển đổi có 2 thửa sau chuyển đổi có 01 thửa (thuê thêm 01 thửa DT 0,69 ha) tổng 0,9 ha.

Kiểu sử dụng đất Trước CĐ Sau CĐ

Lạc xuân - Ngô Đông Cây dược liệu Đinh lăng

- Mô tả theo dõi mô hình: là hộ thuần nông, lao động chủ yếu làm nông nghiệp có kinh tế ở mức trung bình. Trước chuyển đổi hộ sản xuất cây lạc, ngô theo kỹ thuật truyền thống, giống và vật tư mua trên thị trường. Sau DĐĐT đất của hộ đã quy tụ còn 1 thửa. Trong quá trình sản xuất, hộ được cung ứng giống trước bảo đảm chất lượng kiểm định của HTX, được tập huấn kỹ thuật. Địa phương bảo đảm tốt khâu cung ứng tưới tiêu, BVTV, thu hoạch bằng cơ giới; tiêu thụ sản phẩm vẫn tự hộ quyết định và bán cho thương lái. Ưu điểm việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là tăng vụ, thu nhập tăng, trồng đậu tương cải tạo đất.

136

Bảng 4.45. Kết quả theo dõi mô hình chuyển đối sử dụng đất nông nghiệp

Mô hình theo dõi (LUT) Hạng mục ĐVT 2 Lúa Lúa Màu Ch. màu-cây DL CAQ Tr.trại NTTS

Họ tên chủ hộ Phạm Thị Oanh Bùi Tuấn Thành Bùi Văn Đạt Ng. Danh Chiêu Phạm Văn Quý Vũ Văn Lượng

- Trước CĐ Đất SX ha 0,43 0,36 0,21 0,22 0,22 1

GTSX 1000đ 24.725 20.700 14.070 9.240 15.840 375.000

Chi phí GTGT 1000đ 1000đ 13.598,75 11.126,25 11.385 9.315 7.738,5 6331,5 5.082 4.158 8.712 7.128 206.259 168.750

1 3 7

- Sau CĐ Đất SX ha 0,43 0,36 0,9 0,22 1,8 4

GTSX Chi phí 1000đ 1000đ 35.496,5 19.523,08 38.718 19.344,9 90.000 55.000 35.200 20.000 336.000 252.000 2.100.000 1.575.000

1000đ

GTGT So sánh II - I 15.973,43 19.373,1 35.000 15.200 84.000 525.000

Đất SX GTSX Ha 1000đ 1,00 10.771,50 1,00 18.018,00 4,00 1.725.000 4,29 75.930,00 1,00 25.960,00 8,18 320.160,00

So sánh tỷ lệ Đất SX Lần 1,00 1,00 4,29 1,00 8,18 4,00

GTSX Lần 1,44 1,87 6,40 3,81 21,21 5,60

- Kết quả sản xuất của mô hình: Việc chuyển đổi từ cây màu truyền thống

(lạc, ngô) sang trồng cây dược liệu đã thay đổi tư duy kinh tế trong sử dụng đất

lấy hiệu quả làm thước đo. Mở rộng quy mô sản xuất bằng việc thuê thêm đất.

Thu nhập GTSX/ha/năm tăng so với trước chuyển đổi, tăng hệ số sử dụng đất do

thu hoạch lá đinh lăng nhiều vụ trong năm (rải vụ quanh năm); GTSX cả năm

của hộ tăng hơn tới 75,9 tr.đ, bằng 6,39 lần so với trước chuyển đổi. Trong quá

trình sản xuất kinh doanh, hộ đã thuê thêm lao động, liên kết với doanh nghiệp

cho chế biến bảo quản dược liệu. Hạn chế của mô hình là khâu kỹ thuật sơ chế

đinh lăng của hộ để giảm lệ thuộc vào doanh nghiệp.

(4) Mô hình LUT cây ăn quả:

- Thông tin chung:

Tên chủ hộ

Nguyễn Danh Chiêu

Địa chỉ

Xã Điền Xá, huyện Nam Trực

Phân loại hộ

khá

Quy mô đất nông nghiệp: 0,22 ha

Tình trạng ruộng đất

Trước chuyển đổi 1 vườn tạp, sau chuyển đổi

1 vườn thâm canh

Kiểu sử dụng đất

Trước CĐ

Vườn tạp nhiều loại cây ăn quả

Sau CĐ

Vườn cam thâm canh

- Mô tả theo dõi mô hình: là hộ thuần nông, trước chuyển đổi hộ sản xuất

quảng canh vườn tạp thu hoạch kém. Sau chuyển đổi, đất vườn được thâm canh

trồng cam giống mới. Gia đình đã có kinh nghiệm nên bảo đảm tốt khâu chăm

sóc, BVTV, thu hoạch, bảo quản; tiêu thụ sản phẩm cho dân địa phương dễ dàng

do chất lượng tốt. Ưu điểm việc chuyển đổi tăng giá trị kinh tế, môi trường đất

vườn, tạo thêm việc làm, thu nhập cho hộ.

- Kết quả sản xuất của mô hình: Việc chuyển đổi từ canh tác đất vườn tự

sản tự tiêu sang thâm canh cây ăn quả. GTSX đất vườn cả năm của hộ tăng 25,96

tr.đ, bằng 3,8 lần so với trước chuyển đổi. Hạn chế của mô hình là khó khăn

khâu tiêu thoát nước vườn cây khi mưa lớn do đất canh tác trong vườn nhà, trong

khi thiếu hệ thống tiêu thoát.

138

(5) Mô hình LUT trang trại chăn nuôi:

- Thông tin chung:

Tên chủ hộ Địa chỉ Phân loại hộ Quy mô đất nông nghiệp: Tình trạng ruộng đất

Kiểu sử dụng đất Trước CĐ Sau CĐ

Phạm Văn Quý Xã Yên Trung, huyện Ý Yên khá 1,8 ha Trước chuyển đổi 0,72 ha 2 thửa, sau chuyển đổi thuê thêm 1,08 ha đất công và của hộ khác để làm trang trại, tổng DT 1,8 ha Lúa 2 vụ Trang trại lợn tập trung

- Mô tả theo dõi mô hình: là hộ thuần nông, trước chuyển đổi hộ sản xuất lúa 2 vụ vùng trũng. Sau chuyển đổi, xây dựng trang trại chăn nuôi lợn tập trung, quy mô thường xuyên duy trì 100 - 150 lợn thịt theo mô hình Vietgap. . Diện tích đất sản xuất được mở rộng nhờ thuê thêm đất công và đất của hộ gia đình khác. Gia đình có thuê thêm 1 - 2 lao động, tiêu thụ SP do thương lái. Ưu điểm việc chuyển đổi là tăng giá trị kinh tế sử dụng đất lúa vùng trũng, tạo thêm việc làm, thu nhập cho hộ.

- Kết quả sản xuất của mô hình: Việc chuyển đổi từ canh tác lúa sang chăn nuôi nâng cao hiệu quả GTSX cả năm của hộ, tăng 320 tr.đ, bằng 21,21 lần so với trước chuyển đổi (hạch toán theo thu nhập của hộ, không theo đơn vị DT đất vì đối tượng hạch toán là chăn nuôi). Hạn chế khó khăn trong khâu xử lý môi trường vùng chăn nuôi tập trung khi tăng quy mô nên cần có sự quan tập của chính quyền địa phương.

(6) Mô hình LUT nuôi trồng thủy sản:

- Thông tin chung:

Vũ Văn Lương Xã Hải Tây, huyện Hải Hậu khá

Tên chủ hộ Địa chỉ Phân loại hộ Quy mô đất nông nghiệp: 4 ha Tình trạng ruộng đất

Trước chuyển đổi 01ha trang trại nuôi tôm quảng canh, sau chuyển đổi thuê thêm 3 ha đất công và của hộ khác để làm trang trại, tổng DT 4 ha.

Kiểu sử dụng đất Trước CĐ Sau CĐ

Nuôi tôm quảng canh quy mô nhỏ Nuôi tôm thâm canh quy mô lớn hơn

139

- Mô tả theo dõi mô hình: là hộ thuần nông, trước chuyển đổi hộ nuôi tôm quảng canh quy mô nhỏ 1 ha. Sau chuyển đổi, mở rộng quy mô lên 4 ha nhờ thuê

thêm đất nông nghiệp của địa phương, nuôi tôm thâm canh theo quy trình kỹ

thuật tiên tiến Vietgap. Gia đình có thuê thêm 3 lao động thường xuyên; tiêu thụ

sản phẩm do thương lái.

- Kết quả sản xuất của mô hình: Việc chuyển đổi từ nuôi tôm quảng canh

quy mô nhỏ lên thâm canh theo quy trình Vietgap quy mô lớn hơn mang lại hiệu

quả GTSX cả năm của hộ tăng 1,725 tỷ.đ, bằng 6,39 lần so với trước chuyển đổi.

Ưu điểm việc chuyển đổi là SX nâng cao năng suất, tăng giá trị kinh tế sử dụng đất vùng ven biển, tạo thêm việc làm, thu nhập cho hộ. Hạn chế là vùng ven biển

có khí hậu thời tiết thường hay mưa bão nên khâu bảo vệ đầm nuôi phải đầu tư hệ thống đê bao, tăng chi phí sản xuất, tiếp đến là những khó khăn về kỹ thuật

sản xuất, giống, phòng chống bệnh cho tôm.

Kết quả theo dõi quá trình sản xuất 6 mô hình quy mô nông hộ cho thấy:

chính sách DĐĐT đã làm giảm số thửa ruộng của các nông hộ, tạo điều kiện tập

trung đất cho sản xuất, tạo tiền đề cho áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật, cơ

giới hóa đồng ruộng. Sau khi DĐĐT, các hộ có chuyển đổi sản xuất: từ quy mô sản xuất manh mún chuyển sang sản xuất tập trung, thay đổi cơ cấu cây trồng,

vật nuôi, tăng vụ. Giá trị sản xuất và giá trị gia tăng được tăng lên, cải thiện đời

sống nông dân. Hai chính sách DĐĐT và chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp đã có tác động tích cực đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.

4.4.8. Nhận xét chung về ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định 4.4.8.1. Ảnh hưởng tích cực

- Dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đã thúc đẩy việc hình

thành các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Nam Định,

góp phần thay đổi tư duy của người nông dân từ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún tự

cấp tự túc sang nền sản xuất hàng hóa, quy mô lớn.

- Thực hiện dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh

Nam Định đã góp phần nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp,

qua đó thúc đẩy tiến trình CNH, HĐH trong nông nghiệp cũng như chuyển đổi

cơ cấu lao động ở nông thôn. Đồng thời, do đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng đã

hình thành tổ dịch vụ cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp trong HTX nông

140

nghiệp, cùng với việc quy hoạch lại đồng ruộng sẽ giúp cho công tác tích tụ

ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ở các địa phương trên địa bàn

tỉnh diễn ra thuận lợi, hình thành các HTX chuyên canh, hỗ trợ cho hoạt động

của HTX nông nghiệp.

- Dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đã tác động tích cực đến

bố trí quy hoạch lại mạng lưới CSHT đồng ruộng để phục vụ sản xuất; Do có ô

thửa lớn, giao thông, thủy lợi nội đồng đã giúp cho công tác cơ giới hóa đồng

ruộng, hỗ trợ nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi giải phóng sức lao động của

người nông dân.

- Dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh đã tác

động tích cực đến sự ổn định và bền vững của thị trường tiêu thụ sản phẩm nông

nghiệp, nhất là những sản phẩm có lợi thế canh tranh.

- Dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất lúa đã ảnh hưởng tích cực đến đa

dạng hóa loại sử dụng đất, phát huy lợi thế so sánh theo các vùng sinh thái là nội

đồng và vùng ven biển của tỉnh Nam Định.

- Dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất lúa đã tác động tích cực đến nâng

cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cả về kinh tế - xã hội, môi trường và thu

nhập của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Nam Định.

4.4.8.2. Một số hạn chế

- Sau khi dồn điền đổi thửa, nhiều nơi chưa thực hiện tốt việc chuyển đổi

cơ cấu cây trồng theo phương án đã đề ra. Việc quy hoạch hình thành những

vùng chuyên canh nhằm hợp tác với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng hóa vẫn

chưa nhiều, vì thế một số nơi hiệu quả đạt được sau DĐĐT không cao.

- Việc chuyển đổi đất lúa trái phép, không theo đúng thủ tục vẫn xảy ra ở

một số địa phương. Lợi dụng chủ trương của Nhà nước trong việc chuyển đổi đất

ruộng sang ao thả cá, một số hộ dân đã xây dựng nhà ở tại các khu vực này.

Trong thời gian qua, cơ quan chức năng, có thẩm quyền tại địa phương đã tập

trung chỉ đạo, kiểm tra, rà soát, xử lý các trường hợp vi phạm.

- Sau dồn điền đổi thửa, đất đai khá tập trung, thuận lợi cho sản xuất hàng

hóa, kết quả là lượng sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra ngày càng nhiều nhưng

khâu thị trường tiêu thụ sản phẩm lại nảy sinh khó khăn, nhiều nơi khi đến vụ thu

hoạch đại trà, nông sản bị ứ đọng không tiêu thụ được, giá cả hạ, nông dân thua

141

thiệt. Vấn đề đặt ra là, phải giải quyết bài toán đầu ra cho nông sản hàng hóa

song song với những chính sách phát triển sản xuất.

4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Việc đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực của chính

sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Nam Định cần xuất phát từ những kết quả nghiên cứu ảnh

hưởng của hai chính sách, ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong việc thực thi chính sách

đất đai tại địa phương. Để giải quyết những tồn tại nảy sinh trong quá trình thực

thi 2 chính sách trên, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể sau đây:

4.5.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp

Cần nghiên cứu điều chỉnh chính sách đất đai trong nông nghiệp cho phù

hợp với một nền sản xuất quy mô lớn, theo hướng hiện đại trong giai đoạn hiện

nay; trong đó cần quan tâm đến việc tăng mức hạn điền, quy mô đất canh tác của

hộ nông nghiệp, điều chỉnh theo hướng ổn định lâu dài thời gian giao quyền sử

dụng đất để người sử dụng đất yên tâm đầu tư, nâng cao hiệu quả. Nhà nước và

chính quyền địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thị trường

quyền sử dụng đất nông nghiệp theo hướng minh bạch, bình đẳng; mở rộng các

hoạt động dịch vụ định giá đất, bảo đảm quyền lợi người nông dân, khắc phục

tình trạng người nông dân gặp khó khăn trong tiếp cận thông tin và ở thế yếu khi

giao dịch thu hồi đất như hiện nay. Những nội dung trên làm tiền đề giúp cho

việc xúc tiến tích tụ tập trung đất đai ở nông thôn nói chung.

Ban hành các văn bản để cụ thể hóa chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư

vào sản xuất nông nghiệp, tạo ra các chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ

nông sản nhất là đối với những nông sản có sản lượng lớn như lúa gạo chất lượng,

đặc sản, rau quả thực phẩm; cây dược liệu; thịt lợn, gia cầm; thủy hải sản...

Tỉnh cần tạo điều kiện và có cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức khoa học công nghệ nghiên cứu thực nghiệm (về sử dụng đất, giống mới, công nghệ kỹ thuật quy trình canh tác, chế biến bảo quản, bảo vệ tài nguyên...) trong việc tiếp

cận đất đai, sản xuất thử nghiệm, xây dựng mô hình sử dụng đất tiến bộ như nhà

lưới, sản xuất trên giá thể, tưới tiết kiệm nước, điều khiển thiết bị tự động...

Đối với tỉnh Nam Định đất nông nghiệp hạn hẹp, bình quân ruộng đất/hộ

142

thấp, tuy đã thực hiện 2 đợt DĐĐT nhưng thực trạng sản xuất nông nghiệp vẫn là quy mô nhỏ manh mún; Những năm gần đây cũng như nhiều địa phương khác, ở

Nam Định đã xuất hiện tình trạng nông dân bỏ ruộng không sản xuất nhưng kèm

theo đó là tâm lý giữ ruộng làm trở ngại của quá trình tập trung, tích tụ ruộng đất.

Tỉnh Nam Định cần tạo cơ chế, chính sách thuận lợi hơn nữa, nhất là về tiếp cận đất đai và các chính sách liên quan phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn,

chuyển dịch lao động nông thôn để thu hút doanh nghiệp, phát triển kinh tế trang

trại, hợp tác xã... tạo động lực thúc đẩy tích tụ, tập trung đất nông nghiệp, thuận lợi

cho chuyển nhượng đất đai. Dựa trên quan điểm quản lý và sử dụng đất, khai thác

hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái và thích

ứng với BĐKH để phát triển bền vững, tỉnh Nam Định cần nghiên cứu, xem xét và

lập quy hoạch sử dụng đất lúa theo hướng chuyển sang cơ cấu cây trồng khác tại những khu vực đất trồng lúa kém hiệu quả, quy vùng có quy mô lớn gắn với chế

biến- tiêu thụ theo chuỗi giá trị (nhất là tiểu vùng trũng, ven biển).

Đối với các quy định chuyển đổi đất lúa linh hoạt hiện hành, quy định bắt

buộc phải quy vùng chuyển đổi để hình thành vùng sản xuất tập trung, khai thác

hiệu quả hạ tầng sẵn có, khi xây mới phải phù hợp với định hướng phát triển

nông nghiệp, song nếu cần thiết phải hoàn trả mặt bằng để trồng lúa trở lại. Điều

này mâu thuẫn với định hướng sản xuất lớn, với các yêu cầu về cơ sở hạ tầng cho

sản xuất lớn, gây khó khăn cho chuyển đổi đất trồng lúa. Vì vậy, cần có quy định

cụ thể về vùng sản xuất và nội dung xây dựng công trình mới trên đất chuyển đổi

để người dân yên tâm đầu tư sản xuất.

4.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách đất nông nghiệp

Ngoài quy trình triển khai công tác DĐĐT, mỗi địa phương cần xây dựng

quy chế làm việc, mối quan hệ cộng tác giữa các bên liên quan trong quá trình

thực thi chính sách, tạo ra cơ chế kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau giữa các bộ phận, các bên liên quan, để kiểm soát hình thành lợi ích nhóm, hạn chế những tiêu cực

có thể xảy ra.

Do một số cán bộ và người dân chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của công tác dồn điền đổi thửa, cần nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về công tác dồn điền đổi thửa. Trong quá trình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, ở

một số địa phương do chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân, khi chưa có sự đồng thuận của nhân dân đã nóng vội triển khai nên không hoàn thành tốt công tác dồn điền đổi thửa, để xảy ra khiếu kiện kéo dài. Đặc

143

biệt, DĐĐT đất nông nghiệp là công việc khó khăn, phức tạp gắn liền với lợi ích của đại đa số nông dân, do nông dân trực tiếp tham gia thực hiện. Vì vậy, phải nêu

cao phong trào tự giác của quần chúng nhân dân. Muốn vậy, cần làm tốt công tác

vận động, tuyên truyền thuyết phục: phải làm cho dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa,

nội dung, phương pháp, cách thức hiệu quả của việc thực hiện dồn điển, đổi thửa, từ đó nhân dân đồng tình ủng hộ cao. Đội ngũ cán bộ trong ban thực hiện DĐĐT

nên chú trọng công tác vận động cá biệt, vì những đối tượng này tuy ít nhưng ảnh hưởng lớn đến hoạt động DĐĐT đất nông nghiệp của nhân dân. Phát huy vai trò nòng cốt của các đoàn thể nhân dân trong tuyên truyền, vận động, thuyết phục, làm

cho nhân dân hiểu rõ dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp là mang lại lợi

ích trực tiếp, thiết thực cho chính bản thân và gia đình họ.

Qua báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng, hội họp, tăng cường

tuyên truyền, phổ biến chính sách, tầm quan trọng, lợi ích của công tác DĐĐT

đối với sản xuất nông nghiệp, quy trình thực hiện DĐĐT và lường trước những

vấn đề có thể phát sinh và cách thức giải quyết khi thực thi chính sách DĐĐT tại

địa phương.

4.5.3. Giải pháp về quản lý đất nông nghiệp

- Tiếp tục triển khai đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp đổi giấy chứng

nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định để thực hiện

mục tiêu hiện đại hoá hệ thống quản lý đất đai theo Nghị quyết số 30/2012/QH13

của Quốc hội và Chỉ thị số 1474/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đặc biệt là

công tác lập, thẩm định, phê duyệt đề án đo đạc chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa

chính, cấp GCNQSDĐ sau dồn điền đổi thửa.

- Tập trung ưu tiên các nguồn lực để hoàn thành việc đo đạc bản đồ địa

chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

- Chỉ đạo rà soát, cập nhật hồ sơ địa chính đầy đủ cho tất cả các trường

hợp đã cấp giấy chứng nhận trong các năm qua.

- Tổ chức thực hiện tốt việc quản lý biến động đất đai ở các cấp nhằm hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng người sử dụng đất tự ý làm biến động đất đai

mà không làm thủ tục theo quy định.

- Quản lý tài nguyên đất trong quá trình sử dụng, tránh xuống cấp, ô

nhiễm, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu (nhất là những vùng ven biển).

- Tiếp tục rà soát, thống kê chi tiết phân loại các trường hợp tồn đọng để

144

giải quyết; tiếp tục cải cách thủ tục cấp giấy chứng nhận.

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí cho công tác đo đạc lại đồng ruộng,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Thực tế thực thi chính sách

dồn điền đổi thửa ở Nam Định cho thấy việc cấp không đầy đủ và kịp thời kinh phí đã làm ảnh hưởng đến công tác đo đạc lại đồng ruộng và cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất sau khi hoàn thành dồn điền đổi thửa. Điều cần quan tâm ở đây là việc

lập dự toán phải căn cứ vào tình hình thực tế tại từng địa phương, điều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội, những thuận lợi và khó khăn của từng địa phương, từng vùng sinh

thái nông nghiệp. Nếu áp dụng theo định mức chung cho các địa phương sẽ xuất hiện tình trạng có nơi được cấp kinh phí nhiều vẫn chưa hoàn thành được công tác

đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.

4.5.4. Giải pháp về sử dụng đất nông nghiệp

Là tỉnh đông dân nhưng tiềm năng về diện tích đất nông nghiệp không lớn,

quan điểm chủ đạo trong chính sách sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh phải là tiết

kiệm, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, áp dụng công nghệ cao, tăng

cường chế biến và xuất khẩu đem lại giá trị gia tăng cao. Sau khi dồn điền đổi thửa cần thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo phương án

được phê duyệt. Thực tế thực thi chính sách dồn điền đổi thửa cho thấy, sau khi

dồn điền đổi thửa, một số địa phương vẫn chưa thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ

cấu cây trồng theo phương án đề ra. Việc quy hoạch hình thành những vùng

chuyên canh nhằm liên kết sản xuất, tạo ra các chuỗi liên kết từ sản xuất, chế

biến và tiêu thụ sản phẩm chưa nhiều nên hiệu quả của công tác dồn điền đổi

thửa chưa cao. Để nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, cần thực

hiện một số việc sau:

Đánh giá hiệu quả sản xuất của từng loại cây trồng, vật nuôi, các kiểu sử

dụng đất tại từng địa phương, từng vùng và tiểu vùng sinh thái làm cơ sở quy hoạch phát triển các vùng chuyên canh gắn với mục tiêu phát triển những sản phẩm chủ lực theo Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh (lúa gạo chất lượng cao, lạc, ngô, khoai tây, đậu tương, nấm và các loại rau quả nhiệt đới; thịt lợn, thịt và

trứng gia cầm, ngao, tôm và các loại hải sản khác...).

Trên cơ sở của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, hoàn thiện quy hoạch

sản xuất nông nghiệp của địa phương, không chạy theo phong trào;

Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất, tăng cường vai trò của các hợp tác

145

xã, tổ hợp tác kiểu mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012. Đẩy mạnh phát

triển kinh tế trang trại trên cơ sở phát triển quy mô kinh tế hộ

Song song tiến hành đồng bộ quy hoạch nông nghiệp theo hướng tập trung

sản xuất hàng hóa với quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng để đáp ứng yêu cầu vận chuyển vật tư, nông sản; tưới tiêu, đưa cơ giới hoá và ứng dụng khoa học

công nghệ tiên tiến vào sản xuất, làm tăng năng suất lao động. Phương án quy

hoạch phải được thảo luận, bàn bạc dân chủ, công bố quy hoạch công khai trên

các phương tiện thông tin đại chúng; cần có sự tham gia của 4 nhà; tham vấn

chuyên môn về đối tượng sản phẩm hàng hóa, kênh thị trường tiêu thụ của các

nhà doanh nghiệp...

Triển khai tích cực chương trình đào tạo nghề cho nông dân. Mở rộng các

hình thức đào tạo nghề cho nông dân gắn với tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

và công nghệ mới, nhất là công nghệ cao trong nông nghiệp. Nâng cao chất lượng

đào tạo nghề, đảm bảo việc làm cho người lao động sau học nghề. Đào tạo nghề

phải gắn với quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lao động

nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong tỉnh.

4.5.5. Giải pháp về đầu tƣ, tài chính và thị trƣờng nông sản

Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, cũng như có

các hoạt động xúc tiến thương mại kêu gọi các doanh nghiệp trong nước và nước

ngoài hợp đồng đầu tư trực tiếp sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Trên địa bàn tỉnh

Nam Định có một số doang nghiệp, cần hỗ trợ bằng những cơ chế chính sách xúc

tiến đầu tư, thương mại nông sản.

Hỗ trợ Doanh nghiệp, HTX xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu hoặc

chỉ dẫn địa lý cho các nông, thủy sản đặc trưng, chủ lực của tỉnh (gạo chất lượng

cao, gạo đặc sản, rau sạch, thịt lợn sữa, thịt lợn sạch, ngao sạch, tôm thẻ, cá song, cá

vược...) gắn với truy xuất nguồn gốc và quản lý chất lượng theo chuỗi. Tỉnh có cơ chế tài trợ kinh phí trong việc cấp giấy chứng nhận nông nghiệp an toàn theo tiêu

chuẩn VietGAP hay GlobalGAP, phát triển nông nghiệp hữu cơ...

Bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, chỉnh lý biến động đất đai và cấp giấy chứng nhận đối với các xã được tập

trung triển khai theo kế hoạch được duyệt. Rà soát, kiểm tra việc xây dựng dự toán hàng năm cho công tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp sau dồn điền, đổi thửa để kịp thời bổ sung, tránh trường

146

hợp xây dựng kế hoạch thực hiện nhưng không bố trí kinh phí triển khai, không

đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện.

Phát triển cánh đồng lớn là nền tảng mở đường để thực hiện cơ giới hóa

đồng bộ trong sản xuất. Tuy nhiên, so với điều kiện kinh tế của người dân trong tỉnh hiện nay thì việc đầu tư mua máy móc, thiết bị hiện đại vào sản xuất còn gặp

rất nhiều khó khăn. Do đó, cần thực hiện tốt hơn các chính sách cho vay vốn ưu

đãi đầu tư phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho cánh đồng lớn. Nên tăng

mức vay tín chấp, đơn giản hóa các thủ tục để nông dân có đủ vốn mua máy móc

thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp. Có chính sách hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc thông qua hỗ trợ về đầu vào (giống, phân bón) theo quy mô diện tích. Đối

với các doanh nghiệp: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia liên kết với nông dân, tiếp cận được nguồn vốn tín dụng để xây dựng đủ kho tàng, phương

tiện đủ năng lực cung ứng giống, phân bón, thuốc BVTV, hướng dẫn sản xuất,

vận chuyển, phơi sấy sản phẩm để tạo điều kiện thực hiện hợp đồng. Hỗ trợ và

khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư khép kín trong xây dựng cánh đồng lớn

bằng vốn và nhân lực.

Đẩy mạnh xúc tiến thương mại dưới nhiều hình thức; tăng cường giới thiệu, quảng bá các sản phẩm nông, thủy sản chủ lực có chất lượng cao của Tỉnh

trên Website của tỉnh, của Ngành, của doanh nghiệp; thường xuyên thông tin, dự

báo kịp thời về thị trường nông sản. Sở Công Thương và các cơ quan chức năng

khác như phòng thông tin truyền thông, chi cục quản lý chất lượng và thương

mại nông lâm thủy sản... hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế

tiếp cận dễ dàng internet, xây dựng trang web quảng cáo và bán hàng, các tiêu

chuẩn quy chuẩn hàng hóa nông sản xuất khẩu đi các thị trường xuất khẩu; các

doanh mục phân bón, thức ăn chăn nuôi, NTTS, thuốc BVTV cấm sử dụng...

Thực hiện liên kết tỉnh và liên kết vùng trong sản xuất, tiêu thụ nông, thủy

sản với các tỉnh thành trong cả nước và nước ngoài, nhất là những tỉnh gần trong khu vực (như Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nội, Hải Phòng…). Hỗ trợ các doanh nghiệp, các HTX, các tổ hợp tác đưa các sản phẩm nông nghiệp giới thiệu trên các sàn giao dịch nông sản tại Hà Nội và một số thành phố lớn, phát triển

các sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh, các sản phẩm truyền thống thành

thương hiệu có tiếng, có khả năng cạnh tranh theo Chương trình OCOP.

Về xuất khẩu, khuyến khích các doanh nghiệp, HTX phát triển và mở rộng

147

thị trường xuất khẩu. Trước mắt khôi phục và phát triển xuất khẩu lợn sữa, thịt lợn mảnh và thủy sản đông lạnh đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu tiểu ngạch sang

thị trường Trung Quốc ngao, sứa và các loại thủy đặc sản. Thành lập các Hiệp

hội ngành hàng để bảo vệ quyền lợi nông dân và các thành viên, hạn chế cạnh

tranh không lành mạnh.

Tăng cường hợp tác quốc tế để huy động thị trường, vốn, kỹ thuật, kinh

nghiệm sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản. Tỉnh cần ban hành những

chính sách, cơ chế hỗ trợ tài chính, tìm kiếm thị trường cho các tổ chức doanh

nghiệp, HTX sản xuất, kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu sang những thị trường nhiều tiềm năng ở châu Mỹ, châu Âu, châu Á (như Mỹ, EU, Nhật Bản,

Trung Quốc...).

148

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Tỉnh Nam Định có tiềm năng về điều kiện tự nhiên và có truyền thống phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, Nam Định vẫn là tỉnh đất chật người đông, đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp. Những năm qua, tỉnh Nam Định duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 10,62 và giai đoạn 2016-2017 đạt 17,41 ; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm ngành nông, lâm, thủy sản; tăng ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ tăng; Thu nhập bình quân đầu người những năm qua liên tục được cải thiện.

2) Sau khi thực hiện chính sách DĐĐT, tình trạng manh mún ruộng đất trên địa bàn tỉnh đã cơ bản được khắc phục. Trước DĐĐT, hộ có số thửa ít nhất là 1 và nhiều nhất là 20, gây nhiều khó khăn trong sản xuất. Sau DĐĐT, bình quân thửa/hộ là 2,11. Về chuyển đổi đất trồng lúa, trong giai đoạn 2010-2017, tỉnh Nam Định chuyển đổi 2.843,32 ha đất lúa sang mục đích nông nghiệp khác, trong đó chuyển sang: Chuyên màu, cây dược liệu 1.346,33 ha; Chuyên NTTS, Lúa - cá 958,34 ha; Cây ăn quả, hoa cây cảnh 363,05 ha; Trang trại 175,6 ha.

3) Kết quả đánh giá ảnh hưởng của chính chính sách dồn điền đổi thửa và

chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định

cho thấy: hệ thống BĐĐC của địa phương được đo vẽ, chỉnh lý và có chất lượng

cao hơn, với chỉ số đánh giá ở vùng 1 là 4,1, vùng 2 là 4,3; công tác cấp đổi

GCNQSDĐ được quan tâm giúp cho việc quản lý thửa đất chặt chẽ, đồng thời

giúp công tác quy hoạch NTM thuận tiện, tuy nhiên tiến độ thực hiện cấp

GCNQSDĐ được đánh giá là chậm, với chỉ số đánh giá vùng 1 là 2,1, vùng 2 là

2,7; công tác về quy hoạch vùng sản xuất tại các địa phương được đẩy mạnh, với

các chỉ số tại vùng 1 là 3,3 và vùng 2 là 3,8. Bên cạnh việc thực hiện chính sách đất đai, địa phương còn có những chính sách về tài chính như chính sách hỗ trợ bảo vệ đất lúa, các hỗ trợ trong sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp… tuy nhiên

việc bố trí kinh phí còn chậm với chỉ số đánh giá tại vùng 1 là 1,9, vùng 2 là 3,0.

4) Chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đã có những ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định. DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đã thúc đẩy việc hình thành các vùng sản xuât tập trung, cánh đồng lớn; làm tăng khả năng cơ giới hóa; thu hút đầu tư phát triển hệ thống cơ sở

149

hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; phát huy lợi thế so sánh và đa dạng hóa loại sử dụng đất; nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thu nhập của hộ nông dân. Kết quả phân tích mô hình hồi quy với 5 yếu tố gồm diện tích nông nghiệp sau DĐĐT/ chuyển đổi, số loại sử dụng đất của hộ, sự quan tâm của cộng đồng về chính sách, trình tự thủ tục thực hiện chính sách và vị trí thửa đất của hộ đến việc sử dụng đất tại tỉnh Nam Định cho thấy: tỷ lệ tác động của 5 yếu tố đến thúc đẩy việc hình thành các vùng sản xuât tập trung, cánh đồng lớn ở 2 vùng lần lượt là 79 và 64%; đến trình độ phát triển cơ giới hóa trong sản xuất của nông hộ ở 2 vùng lần lượt là 67 và 73%; đến sự ổn định và bền vững của thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ở 2 vùng lần lượt là 76 và 86 ; đến phát huy lợi thế so sánh và đa dạng hóa loại sử dụng đất ở 2 vùng lần lượt là 55 và 63 kết quả; đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp dao động từ 47 đến 77 . Hạn chế chủ yếu là trình tự thủ tục và triển khai thực hiện cụ thể còn có những bất cập như thủ tục giấy tờ, hành chính, tính minh bạch, mâu thuẫn quyền lợi về chuyển đổi đất đai... Nhiều nơi chưa thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Việc quy hoạch hình thành vùng chuyên canh nhằm hợp tác với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng hóa vẫn chưa nhiều.

5) Để phát huy những ảnh hưởng tích cực của chính sách DĐĐT và

chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Nam

Đình, cần thực hiện các nhóm giải pháp sau: Giải pháp hoàn thiện chính sách đất

nông nghiệp; Giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách đất nông nghiệp; Giải

pháp về quản lý đất nông nghiệp; Giải pháp về sử dụng đất nông nghiệp; Giải

pháp về đầu tư, tài chính và thị trường nông sản.

5.2. KIẾN NGHỊ

1) Trong hệ thống các chính sách đất đai có nhiều chính sách. Vì vậy, việc

đánh giá ảnh hưởng của hai chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa trên

địa bàn tỉnh Nam Định chỉ là nghiên cứu điển hình. Có thể áp dụng nghiên cứu

đối với các địa phương có điều kiện tương đồng.

2) Cần có điều tra, khảo sát, nghiên cứu ở các địa bàn khác để có thêm cơ sở khẳng định những ảnh hưởng của một số chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Cần tiếp tục rà soát, đánh giá ảnh hưởng của các chính

sách đất đai trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các chính sách.

150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Tuấn Hùng và Hoàng Thái Đại (2018). Đánh giá hiệu quả của một số

loại sử dụng đất chuyển đổi từ đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tạp

chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số 4 (2018). tr. 364-372.

2. Nguyễn Tuấn Hùng và Hoàng Thái Đại (2019). Nghiên cứu thực tiễn công tác

dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nam Định. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, số 3+4 (2019). tr. 294-300.

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1998). Tài liệu tập huấn phát triển nông

nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (tập I-II). NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2003a). Báo cáo thực trạng ruộng đất

hiện nay và giải pháp tiếp tục thực hiện việc dồn điền đổi thửa khắc phục tình

trạng manh mún đất đai trong nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp và PTNT.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2003b). Báo cáo nghiên cứu đề xuất các

giải pháp khắc phục tình trạng manh mún đất đai trong nông nghiệp.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009). Cẩm nang sử dụng đất, tập 2.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014). Đánh giá tác động của các chính

sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Báo cáo Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017). Thông tư số 19/TT-BNNPTNT

ngày 09 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số

19/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 hướng dẫn chi tiết điều 4 Nghị định số

35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 về quản lý sử dụng đất trồng lúa và

hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm

theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ về

sửa đổi, bổ sung một số quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Báo cáo kết quả nghiên cứu, khảo sát về

chính sách đất đai tại Trung Quốc.

8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm của nước ngoài về quản lý và

pháp luật Đất đai.

9. Bộ Tư pháp (2017). Thực trạng đánh giá tác động chính sách trong quá trình xây

dựng VBQPPL - một số kiến nghị và giải pháp. Truy cập ngày 10/3/2018 tại

http://www.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2121.

10. Cao Liêm (1975). Thổ nhưỡng học. NXB Nông thôn, Hà Nội.

11. Chính phủ (2012). Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về Quản lý, sử dụng

152

đất trồng lúa.

12. Chính phủ (2013). Quyết định số 62/2013/QĐ-Ttg ngày 25/10/2013 về Chính sách

khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây

dựng cánh đồng lớn.

13. Chính phủ (2015). Nghị định số 35/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về Quản lý, sử dụng

đất trồng lúa.

14. Chính phủ (2016). Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 về Quy định chi

tiết một số điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

15. Chính phủ (2018). Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 về Chính sách khuyến

khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

16. Chu Tiến Quang và Lê Xuân Đình (2007). Kinh nghiệm của Hàn quốc trong phát

triển nông nghiệp bền vững. Tạp chí Cộng sản số 125/2007.

17. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2011). Niên giám thống kê năm 2010 tỉnh Nam

Định. NXB Thống kê.

18. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2016). Niên giám thống kê năm 2015 tỉnh Nam

Định. NXB Thống kê.

19. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2018). Niên giám thống kê năm 2017 tỉnh Nam

Định. NXB Thống kê.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1981). Chỉ thị số 100-CT/TW về cải tiến công tác

khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và ngưởi lao động trong hợp tác xã

nông nghiệp.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998a). Nghị quyết số 06-NQ/TW về một số vấn đề về

nông nghiệp và nông thôn.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998b). Nghị quyết 10-NQ/TW về đổi mới quản lý

kinh tế nông nghiệp.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008). Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban

Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện đại hội, đại biểu toàn quốc lần thứ XI.

NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012). Nghị quyết 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban

Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về việc tiếp tục đổi mới chính sách, pháp

luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng

153

để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

26. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (2002). Đánh giá đất. NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

27. Đào Thế Tuấn (1978). Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội

28. Đặng Kim Sơn (2001). Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận, thực tiễn và triển

vọng áp dụng ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

29. Đặng Ngọc Dinh (2015). Nghiên cứu đánh giá chính sách. Tạp chí Khoa học, Đại

học Quốc gia Hà Nội. 31 (1). Tr.57-62.

30. Đặng Tiến Sỹ (2017). Nghiên cứu tác động của chính sách đất đai đến sự phát

triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Luận án tiến sĩ, Học viện

Nông nghiệp Việt Nam.

31. Đặng Thành Trung và Trần Ngọc Ngoạn (2017). Vấn đề quản lý chất thải nông

thôn tại Nam Định: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Môi trường. 4. tr. 131-136.

32. Đinh Dũng Sỹ (2008). Chính sách và mối quan hệ giữa chính sách với pháp

luật trong hoạt động lập pháp. Truy cập nhà 7/6/2019 tại

https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/09/16/1673/.

33. Đỗ Phú Hải (2014). Chính sách công theo tinh thần Hiến Pháp năm 2013. Tạp chí

Khoa học chính trị. 7. tr. 46-53

34. Đỗ Thị Kim Tiên (2017). Tiêu chí đánh giá chính sách trong xây dựng pháp luật.

Truy cập ngày 2/5/2018 tại http://nguoibaovequyenloi.com/User/

ThongTin_ChiTiet.aspx?MaTT=31201754651512697&MaMT=23.

35. Đỗ Hậu và Nguyễn Đình Bồng (2012). Quản lý đất đai và bất động sản đô thị.

NXB Xây dựng, Hà Nội.

36. Đỗ Kim Chung (2018). Tích tụ và tập trung đất đai: cơ sở lý luận và thực tiễn cho

phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt

Nam. 4. tr. 412-424.

37. Đỗ Tiến Sâm (2008). Vấn đề tam nông ở Trung Quốc - thực trạng và giải pháp.

NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.

38. Đường Hồng Dật (1994). Lịch sử nông nghiệp Việt Nam.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

39. Hồ Đăng Hòa, Lê Thị Quỳnh Trâm, Phạm Duy Nghĩa và Malcolm F. McPherson

154

(2010). Phân tích chính sách nhằm xây dựng chính sách đất đai cho phát triển kinh

tế - xã hội tại Việt Nam. Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp

Nông thôn.

40. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011). Thống kê ứng dụng trong kinh

tế - xã hội. NXB Thống kê.

41. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2017). Thống kê ứng dụng trong kinh

tế và kinh doanh. NXB Kinh tế, TP. Hồ Chí Minh.

42. Lê Chi Mai (2009). Chính sách công. Truy cập ngày 3/2/2017 tại

https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/05/24/2949/.

43. Lê Thái Bạt và Phạm Quang Khánh (2015). Quỹ đất Việt Nam các loại đất chính

và sử dụng trong nông nghiệp. Hội thảo quốc gia đất Việt Nam hiện trạng và thách

thức. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr 16-47.

44. Lê Thanh Khuyến (2009). Kết quả nghiên cứu khảo sát về chính sách đất đai tại

Hàn Quốc. Bộ Tài nguyên và Môi trường.

45. Lê Thanh và Trần Huệ Chi (1993). Chiến lược cho cuộc sống bền vững, sách dịch

tiếng Anh. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

46. Lê Tố Hoa (2003). Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thái Lan theo

hướng xuất khẩu (thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ 2) và bài học kinh nghiệm đối

với Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

47. Lê Thị Giang (2012). Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Luận án tiến sĩ, Học viện Nông nghiệp

Việt Nam.

48. Lê Xuân Cử (2015). Một số chính sách của Trung Quốc đối với nông dân và tham

chiếu kinh nghiệm cho Việt Nam. Truy cập ngày 5/2/2018 tại

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/The-gioi-van-de-su-

kien/2015/36104/Mot-so-chinh-sach-cua-Trung-Quoc-doi-voi-nong-dan-va.aspx.

49. Lê Văn Ngọc (1995). Số liệu điều tra cơ bản về gia đình Việt Nam và người phụ

nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (khu vực miền Bắc). NXB

Khoa học Xã hội, Hà Nội.

50. Ngân hàng Thế giới (2002). Đánh giá tác động của các Dự án Phát triển tới đói nghèo.

51. Ngân hàng Thế giới (2004). Chính sách đất đai cho tăng trưởng và xóa đói giảm

nghèo, Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới. NXB Văn hóa -

155

Thông tin, Hà Nội.

52. Ngân hàng Thế giới (2008). Tăng cường nông nghiệp cho phát triển. Báo cáo phát

triển thế giới 2008. NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

53. Ngân hàng Thế giới (2009). Báo cáo đề xuất về hoàn thiện chính sách Nhà nước

thu hồi đất và cơ chế chuyển đổi đất đai tự nguyện ở Việt Nam.

54. Ngân hàng Thế giới (2010). Cẩm nang đánh giá tác động - các phương pháp định

lượng và thực hành.

55. Ngô Đức Cát (2000). Kinh tế tài nguyên đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

56. Ngô Hữu Toàn, Lê Đức Ngoan và Tôn Thất Chất (2008). Chuyển đổi đất nông

nghiệp sang nuôi trồng thủy sản với người nghèo. Dự án “Hợp tác nghiên cứu phát

triển nông thôn bền vững ở Việt Nam –RDViet” của SIDA/SAREC.

57. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông

Hồng và Bắc Trung bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

58. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và Đặng Kim Sơn (2012). Chính sách đất đai cho phát triển

tại Việt Nam: Cơ hội hay thách thức. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển

nông nghiệp nông thôn.

59. Nguyễn Đình Bồng, Lê Thanh Khuyến, Vũ Văn Phúc và Trần Thị Minh Châu

(2012). Quản lý đất đai ở Việt Nam 1945-2010. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

60. Nguyễn Tấn Phát (2009). Chính sách đất đai ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.

Truy cập ngày 5/10/2017 tại https://thongtinphapluatdansu.

edu.vn/2009/09/08/3770/.

61. Nguyễn Đăng Thành (2012). Đánh giá chính sách công ở Việt Nam: Vấn đề và giải

pháp. Truy cập ngày 11/3/2017 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/Home

/Nghiencuu- Traodoi/2012/19245/Danh-gia-chinh-sach-cong-o-Viet-Nam-van-de-va-

giai.aspx.

62. Nguyễn Quang Thuấn (2018). Tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp ở

Việt Nam trong điều kiện mới. Truy cập ngày 6/6/2019 tại https://vass.gov.vn/

UserControls /News/pFormPrint.aspx?UrlListProcess=/noidung/tintuc/lists/

khoahoccongnghe &ListId=54cce737-f91c-4ee7-a6b7-a640c041b93b&SiteId=

37596567-bc8d-47de-878d-a9d5b872324b&ItemID=31&SiteRootID=4c750500-35ba-

4ff2-bcd4-8e21529aba05.

63. Nguyễn Sinh Cúc (1995). Nông nghiệp Việt Nam 1945-1955. NXB Thống kê Hà

156

Nội, Việt Nam.

64. Nguyễn Sinh Cúc (1998). Nông nghiệp Nhật Bản chuyển mạnh sang chất lượng

cao. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. 237. tr. 60-64.

65. Nguyễn Xuân Định (2017). Hàn Quốc và những chính sách về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn. Truy cập ngày 8/5/2018 tại http://www.hoinongdan.org.vn

/sitepages/news/53/51093/han-quoc-va-nhung-chinh-sach-ve-nong-nghiep-nong-

dan-nong-thon.

66. Nguyễn Văn Sửu (2010). Đổi mới chính sách đất đai ở Việt Nam: Từ lý thuyết

đến thực tiễn. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

67. Nhan Ái Tĩnh (1999). Phân tích lý luận về sử dụng đất, trong sách lý luận địa

chính hiện đại công ty xuất bản Ngũ Nam Đỗ Thư (Đài Loan). Tôn Gia Huyên

dịch lưu hành nội bộ. Tổng Cục Địa chính.

68. Phạm Thị Thanh Bình (2018). Nghiên cứu so sánh chính sách nông nghiệp ở

Trung Quốc, Thái Lan, Israel và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. NXB Khoa

học Xã hội.

69. Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997). Kinh tế nông nghiệp. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội

70. Phạm Văn Khôi (2004). Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng

nông nghiệp sinh thái. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

71. Phùng Văn Dũng (2011). Chính sách đất nông nghiệp của Trung Quốc, một số gợi

ý cho Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc. 3. tr. 57-67.

72. Phạm S (2017). Nông nghiệp thông minh 4.0: Xu hướng tất yếu và cách tiếp cận. Truy

cập ngày 14/5/2018 tại http://www.nhandan.com.vn/khoahoc/khoa-hoc/item/34564802-

nong-nghiep-thong-minh-4-0-xu-huong-tat-yeu-va-cach-tiep-can.html.

73. Quang Đăng (2016). Dồn điền đổi thửa - vì một nền sản xuất lớn. Truy cập ngày

29/2/2019 tại http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=82&NewsId=383891

74. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất đai. NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

75. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai. NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

76. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai. NXB

Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.

77. Rosemary M. (1994). Hướng dẫn sử dụng đất đai theo nông nghiệp bền vững.

157

Trịnh Văn Thịnh (dịch). NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

78. Thanh Tùng (2008). Lịch sử cải cách ruộng đất ở Trung Quốc. Truy cập ngày

5/6/2019 tại http://www.daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=

77&NewsId=53790.

79. Toshihiko Kawagoe (2014). Cải cách ruộng đất thời hậu chiến ở Nhật Bản: Kinh

nghiệm và các vấn đề. Phạm Văn Dũng và Phan Thị Hồng Mai dịch. Viện nghiên

cứu kinh tế và chính sách, trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.

80. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD (2015). Các chính sách nông nghiệp

của Việt Nam.

81. Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận (1998). Phương pháp đánh giá đất theo FAO.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

82. Trần Quang Toản (2013). Đổi mới quan hệ sở hữu đất đai, lý luận và thực tiễn.

NXB Chính trị quốc gia, trang 5-31.

83. Trần Thị Minh Châu (2007). Về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay.

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

84. Trần Thị Minh Châu (2011). Chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam. Truy cập

ngày 3/3/2018 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-

Traodoi/2011/12534/Chinh-sach-dat-nong-nghiep-o-Viet-Nam.aspx.

85. Trần Anh Tuấn (2005). Biến đổi nông thôn đồng bằng sông Hồng, Việt Nam –

Nghiên cứu so sánh tại hai xã ven biển tỉnh Thái Bình. Luận án tiến sĩ, Trường

Đại học Kan Sai, Nhật Bản.

86. Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế Australia (2007). Ảnh hưởng của một

số phương án chính sách chủ yếu đến lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam.

87. Sally P. Marsh, MacAulay. T.Gordon và Phạm Văn Hùng (2007). Phát triển nông

nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu Khoa học thuộc

ACIAR.

88. UBND tỉnh Nam Định (2010). Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 tỉnh Nam Định.

89. UBND tỉnh Nam Định (2013). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến

năm 2020 tỉnh Nam Định.

90. UBND tỉnh Nam Định (2014a). Báo cáo tổng kết thực hiện chỉ thị 07/CT ngày

19/9/2011 của Ban thường vụ Đảng bộ tỉnh Nam Định về việc thực hiện dồn điền,

158

đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp.

91. UBND tỉnh Nam Định (2014b). Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện chỉ thị số 01/CT-

TU ngày 8/11/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng Nông thôn mới giai -

đoạn 2010-2015.

92. UBND tỉnh Nam Định (2014c). Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh

Nam Định đến năm 2020.

93. UBND tỉnh Nam Định (2015a). Báo cáo tổng kết kinh tế xã hội năm 2015, nhiệm

vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2016.

94. UBND tỉnh Nam Định (2015b). Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020 theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

95. UBND tỉnh Nam Định (2016a). Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Nam Định

đến năm 2020.

96. UBND tỉnh Nam Định (2016b). Báo cáo Kết quả Dồn điền đổi thửa và xây dựng

cánh đồng mẫu lớn tỉnh Nam Định.

97. UBND tỉnh Nam Định (2017a). Báo cáo kết quả thực hiện Nông thôn mới năm 2016.

98. UBND tỉnh Nam Định (2017b). Báo cáo tổng kết kinh tế xã hội năm 2017, nhiệm

vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2018.

99. UBND tỉnh Nam Định (2018a). Báo cáo kết quả thực hiện Nông thôn mới năm 2017.

100. UBND tỉnh Nam Định (2018b). Báo cáo số 57/BC-UBND, Kết quả thực hiện

Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất

trồng lúa.

101. UBND tỉnh Nam Định (2018c). Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 tỉnh Nam Định.

102. Văn Tất Thu (2017). Bản chất, vai trò của chính sách công. Truy cập ngày

2/5/2018 tại http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010067/0/35801

/Ban_chat_vai_tro_cua_chinh_sach_cong.

103. Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (2009). Phân

tích chính sách đất cho phát triển KTXH (2009-2010). Báo cáo Khoa học.

104. Viện Ngôn ngữ học (2018). Từ điển Tiếng Việt. NXB Hồng Đức.

105. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2008). Quy hoạch phát triển nông

nghiệp bền vững thực hiện Chương trình nghị sự 21. Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Hà Nội.

106. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2009). Đánh giá tác động của tiến bộ kỹ

159

thuật được công nhận trong 10 năm qua đối với ngành nông nghiệp. Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.

107. Việt Quân (2015). Một số chính sách của Nhật Bản đối với nông dân và kinh

nghiệm có thể tham khảo cho Việt Nam. Truy cập ngày 2/5/2018 tại

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-

thon/2015/32406/Mot-so-chinh-sach-cua-Nhat-Ban-doi-voi-nong-dan-va.aspx.

108. Vũ Cao Đàm (2011). Khoa học Chính sách. Trường Đại học Quốc gia, Hà Nội.

109. Vũ Năng Dũng (2004). Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế

chính sách trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

110. Vũ Năng Dũng (2015). Biến động sử dụng đất và những thách thức trong những

năm tới ở nước ta. Hội thảo quốc gia đất Việt Nam hiện trạng và thách thức. NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

111. Xuân Thị Thu Thảo, Phạm Phương Nam và Hồ Thị Lam Trà (2015). Kết quả thực

hiện Dồn điền đổi thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học và Phát

triển. 13(6). Tr. 931-942.

Tiếng Anh:

112. Considine M. (1994). Public policy: A critical approach, Macmillan, Melbourne.

113. Dominika M.A., A. Katarzyna and A. Czarnecki (2018). Land-use conflicts and

the Common Agricultural Policy: Evidence From Poland.

114. Dye T. (1972). Understanding public policy, Prentice-Hall. 115. Masao T. (2000). Significant of Reasonable Farmland Use: Direction of Farm Economy Development and Land-Use Planning in Japan and Vietnam. Hanoi Agricultural University and HAU-JICA ERCB Project Office, 2000.

116. Mohan P. W. and B. Rabin (1999). State of the Art and Status of Watershed

Management in Nepal.

117. Thomas R. D. (2007). Understanding public policy (12th Edition), Prentice-Hall.

118. FAO (1976). A Framework for Land Evaluation, FAO Soils bulletin 32, Rome,

page 50 - 51, 21 - 27, 48 - 458.

119. FAO (1983). Guidelines: Land evaluation for rainfed agriculture, FAO Soils

Bulletin 52.

120. FAO (1993). Land evaluation and farming system analysis for land use planning,

160

Working document.

121. Wang J., Y. Chen , X. Shao, Y. Zhang and Y. Cao (2012). Land-use changes and

policy dimension driving forces in China: Present, trend and future.

122. Kerkvliet B.J.T. (2000). Governing agricultural land in Vietnam: an overview.

ACIAR Project ANDRE 1/97/92 „Impacts of Alternative Policy Options on the

Agricultural Sector in Vietnam‟, November 2000. Research School of Pacific and

Asian Studies, The Australian National University: Canberra.

123. Likert R. (1932). A Technique for the Measurement of Attitudes. Archives of

Psychology. Vol 140 (55).

124. Nakachi S. (2001). Structure of land holding in rural areas and the Land Law. In

Cho, K. & Yagi, H. (eds) „Vietnamese Agriculture under a Market – Oriented

Economy‟, pp. 71-96. Agricultural Publishing House: Hanoi, Vietnam.

125. Pingali P.L. and V.T. Xuan (1992). Vietnam: decollectivisation and rice productivity

growth. Economic Development and Cultural Change 40(4), 697-718.

161

126. Wheelan C. (2011). Introduction to Public Policy, New York.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

162

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục số 1. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa theo các bước thực hiện giai

đoạn 2 (2011-2015) tại tỉnh Nam Định ............................................................. 165

Phụ lục số 2. Một số mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản ở tỉnh Nam Định ........ 166

Phụ lục 3. Kết quả thực hiện đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giai đoạn 2010-2017 ............. 168

Phụ lục số 4a. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến việc xây dựng

cánh đồng lớn vùng nội đồng ............................................................................ 171

Phụ lục số 4b. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến việc xây dựng

cánh đồng lớn vùng ven biển ............................................................................ 172

Phụ lục số 5. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến phát triển cơ giới

hóa vùng nội đồng ............................................................................................. 173

Phụ lục số 5b. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến phát triển cơ

giới hóa vùng ven biển ...................................................................................... 174

Phụ lục số 6a. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến việc phát triển

cơ sở hạ tầng vùng nội đồng ............................................................................. 175

Phụ lục số 6b. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến việc phát triển

cơ sở hạ tầng vùng ven biển .............................................................................. 176

Phụ lục số 7a. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến ổn định thị

trường vùng nội đồng ........................................................................................ 177

Phụ lục số 7b. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến ổn định thị

trường vùng ven biển ........................................................................................ 178

Phụ lục số 8. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến phát triển kiểu sử

dụng đất phát huy lợi thế vùng (vùng nội đồng) ............................................... 179

Phụ lục số 9. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến phát triển kiểu sử

dụng đất phát huy lợi thế vùng (vùng ven biển) ............................................... 180

Phụ lục số 10. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu

quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (LUT 2 Lúa) ................................................ 181

Phụ lục số 11. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu

quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT Lúa - Màu) ................................. 182

Phụ lục số 12 Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu

163

quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT Chuyên Màu) .............................. 183

Phụ lục số 13 Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu

quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT cây dược liệu) ............................. 184

Phụ lục số 14 Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu

quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT hoa cây cảnh).............................. 185

Phụ lục số 15. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu

quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT cây ăn quả) ................................. 186

Phụ lục số 16. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu

quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT trang trại tổng hợp) ..................... 187

Phụ lục số 17. Mô hình hồi quy ảnh hưởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu

quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (LUT nuôi trồng thủy sản) .......................... 188

Phụ lục số 18. Thông tin về các mô hình theo dõi tỉnh Nam Định ............................... 189

Phụ lục số 19. Thông tin về các mô hình theo dõi tại tỉnh Nam Định .......................... 191

Phụ lục số 20. Hộ ông: Vũ Đình Phú ............................................................................ 193

Phụ lục số 21. Hộ ông: Bùi Tuấn Thành ....................................................................... 194

Phụ lục số 22. Hộ ông: Nguyễn Văn Đạt ...................................................................... 195

Phụ lục số 23. Hộ ông Pham Văn Quý ......................................................................... 196

Phụ lục số 24. Hộ ông: Vũ Văn Lượng ........................................................................ 197

Phụ lục số 25. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tỉnh Nam Định ....................... 199

Phụ lục số 26. Diện tích các loại đất tỉnh Nam Định năm 2017 ................................... 200

Phụ lục số 27. Tổng hợp chính sách, pháp luật liên quan đến dồn điền đổi thửa tại

tỉnh Nam Định .................................................................................................. 202

Phụ lục số 28. Tổng hợp chính sách, pháp luật liên quan đến chuyển đổi đất trồng

lúa tại tỉnh Nam Định ........................................................................................ 204

Phụ lục số 29. Một số hình ảnh trong quá trình nghiên cứu ......................................... 207

Phụ lục 30. Phiếu điều tra cán bộ .................................................................................. 212

164

Phụ lục 31. Phiếu điều tra nông hộ ............................................................................... 212

Phụ lục số 1. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa theo các bƣớc thực hiện giai đoạn 2 (2011-2015) tại tỉnh Nam Định

Đơn vị tính: Thôn

Các bước thực hiện

Số xã Tổ chức quán Họp dân Hoàn thiện Tổng số xã, Tổng số STT Tên huyện Thành lập Tổ chức họp dân quán triệt Rà soát thống nhất số Giao đất ngoài đã triển triệt, tập huấn chuyên môn thống nhất phương án và công khai hiện DĐĐT thôn, đội BCĐ khai nghiệp vụ dồn đổi phương án chủ trương liệu diện tích. thực địa

35 20 20 35 20 20 531 300 311 531 300 311 531 300 311 531 300 311 531 300 311 531 300 311 531 300 311 531 300 311 1 Hải Hậu 2 Giao Thủy 3 Xuân Trường

Trực Ninh 21 21 388 388 388 388 388 388 388 387 4

20 20 400 400 400 400 400 400 357 354

23 18 32 23 18 32 316 219 408 316 219 408 316 219 408 316 219 408 316 219 408 316 219 408 316 219 408 316 218 407 5 Nam Trực 6 Nghĩa Hưng 7 Vụ Bản 8 Ý Yên

11 11 136 136 136 136 136 136 136 136 9 Mỹ Lộc

165

Tổng cộng 200 200 3009 3009 3009 3009 3009 3009 3009 3009

Phụ lục số 2. Một số mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản ở tỉnh Nam Định

STT Q. mô (ha) Sản phẩm Hình thức liên kết

300 1

Đơn vị liên kết với nông dân Công ty TNHH Cường Tân

Giống lúa lai F1, giống lúa thuần, dưa chuột bao tử, bí xanh, khoai tây.

12 2

Lúa, cây dược liệu (thìa canh)

Công ty CP Nam Dược (xã Hải Lộc, huyện Hải Hậu)

3 362 Lúa

4 trên đất 2 lúa Dưa chuột bao tử (60 – C.ty xây dựng KH SX, ký hợp đồng bao tiêu 100 SP để chế biến, tiêu thụ với một số nhóm hộ nông dân; ứng trước chi phí vật tư, XD CSHT đồng ruộng; Nông dân đầu tư công LĐ, thực hiện quy trình SX. Công ty hỗ trợ giống cây, hướng dẫn kỹ thuật SX, thu hái, bảo quản; hỗ trợ 100 kinh phí cứng hóa mặt đường và hệ thống kênh mương của vùng sản xuất, hỗ trợ 50 k. phí XD lò sấy; Tiêu thụ 100 SP. T.C.ty ứng trước 100 tiền giống không tính lãi 5 tháng; bao tiêu 40 – 50 lúa hàng hóa trở lên theo quy mô Hợp đồng; Doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm thông

Tổng công ty lương thực Miền Bắc C.ty liên kết sản xuất, tiêu thụ cây vụ Đông phục vụ chế biến xuất khẩu

5 80ha/năm), ngô ngọt (35 – 40ha/năm), cải dầu (200 – 220 ha/năm), ớt (10 – 15ha/năm),.... Lợn nái ngoại, lợn thịt

Mô hình của Công ty CP (Thái Lan)

qua HTXNN, ký giá sàn từ đầu vụ. Công ty hướng dẫn kỹ thuật, ứng trước tiền giống, phân bón cho nông dân và khấu trừ sau khi thu mua sản phẩm. Chủ tr.trại xây dựng ch.trại theo TKKT của d.nghiệp, thuê nhân công làm việc;D.nghiệp đầu tư giống, thức ăn, thuốc thú y, hỗ trợ kỹ thuật; sản phẩm đầu ra do doanh nghiệp tiêu thụ và trả công cho chủ tr.trại theo đầu con.

166

Các xã G.Thịnh, G.Thủy; H.Lộc,H.Hậu; M.Tiến,Mỹ Lộc; Liên Bảo, Vụ Bản

STT Q. mô (ha) Sản phẩm Hình thức liên kết

6 125 Cá diêu hồng, cây màu

7 400

Các hộ chuyển đổi tổ chức sản xuất theo hình thức Tổ hợp tác, Câu lạc bộ Các chủ trang trại, hộ nông dân thành lập Hội nuôi trồng thủy sản để chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ vốn, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ.

8 3,4

Rau theo hướng VIETGAP

Công ty ứng trước giống rau, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, bảo quản,…; Toàn bộ sản phẩm được công ty thu mua với giá cao hơn ngoài thị trường tại thời điểm 10 .

9 120 Rau công nghệ cao

C.ty thuê đất, LĐ nông dân, trực tiếp đầu tư SX kinh doanh rau quả thực phẩm theo MH NN CNC

Đơn vị liên kết với nông dân Tổ hợp tác xã Hải Châu, Hải Hậu Hội nuôi trồng TS xã Nam Điền (chuyển đổi sang nuôi cá Bống bớp tại xã Nam Điền huyện Nghĩa Hưng Doanh nghiệp Đầu tư và Thương mại Tuệ Hương liên kết với nông dân xã Yên Dương – Ý Yên Công ty Vin Eco liên kết SX rau CNC (xã X.Hồng và X.Châu, h. Xuân Trường)

167

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định

Phụ lục 3. Kết quả thực hiện đầu tƣ hệ thống cơ sở hạ tầng giai đoạn 2010-2017

STT Huyện Chỉ tiêu ĐVT Kết quả Tỷ lê

Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định 282 100% 1 km Giao Thủy

206.5 100% km

508.4 64.50% km Đường trục thôn, xóm đạt tiêu chuẩn quy định Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy định

ha 16.599 100% Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động tưới, tiêu

Kênh cấp 3 được kiên cố hóa 30.6 km Vượt kế hoạch

Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định 116.44 94.81% 2 km Xuân Trường

127.87 96.92% km

Đường trục thôn, xóm đạt tiêu chuẩn quy định Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy 130.49 81.06% km

định Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động ha 6801 100% tưới, tiêu

Vượt kế kênh cấp 3 47.5 km hoạch

Trực 3 Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định 170.4 100% km

Ninh Đường trục thôn, xóm đạt tiêu chuẩn quy định 212.3 100% km

158 69.3 km Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy định

100% ha Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động tưới, tiêu

kênh cấp 3 20.3 km Vượt kế hoạch

4 Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định 139.48 100% km Nghĩa Hưng

286.83 100% km

Đường trục thôn, xóm đạt tiêu chuẩn quy định Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy 300.93 100% km

72.455 định kênh cấp I và cấp II km

168

39.1 kênh cấp III km

STT Huyện Chỉ tiêu ĐVT Kết quả Tỷ lê

ha 100% Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động tưới, tiêu

5 Mỹ Lộc Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định Đường trục thôn, xóm đạt tiêu chuẩn quy định km km 124 306 100% 100%

km 123 100% Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy định

Vượt kế kênh cấp III km 56.56 hoạch

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động ha 100 tưới, tiêu

TP Nam 6 Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định 29.9 100% km

Định Đường trục thôn, xóm đạt tiêu chuẩn quy định 32.93 100% km

20.95 100% km Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy định

kênh cấp III km Vượt kế hoạch

ha 100% Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động tưới, tiêu

7 Vụ Bản Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định Đường trục thôn, xóm đạt tiêu chuẩn quy định 263.7 378.3 km km 100% 100%

506.9 100% km Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy định

km kênh cấp I và cấp II

70% Vượt kế km kênh cấp III hoạch

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động ha 100% tưới, tiêu

km 100% 61.3 8 Ý Yên Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định

km 100% 150

đường trục thôn, xóm Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy km 244.73 100% định

Vượt kế km kênh cấp III hoạch

169

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động 100% tưới, tiêu

STT Huyện Chỉ tiêu ĐVT Kết quả Tỷ lê

9 Hải Hậu Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định

đường trục thôn, xóm km km 222 450 100% 100%

km 792 100% Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy định

kênh cấp III km Vượt kế hoạch

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động 100% tưới, tiêu

Nam km Đường liên xã, trục xã đạt tiêu chuẩn quy định 164.67 100% 10

đường trục thôn, xóm Trực km 206.83 100%

km 411.6 100.00% Đường trục chính nội đồng đạt tiêu chuẩn quy định

kênh cấp III km 30 Vượt kế hoạch

ha 100% Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ động tưới, tiêu 11,000

170

Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định

Phụ lục số 4a. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến việc xây dựng cánh đồng lớn vùng nội đồng SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

Multiple R 0,892733

R Square 0,796972

Adjusted R Square 0,793519

Standard Error 1,33794

Observations 300

ANOVA

df SS MS F Significance F

Regression 5 2065,891 413,1782 230,8149 1,6E-99

Residual 294 526,2848 1,790084

Total 299 2592,176

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0%

Intercept 2,614136 0,411342 6,355141 7,92E-10 1,804588 3,423684 1,804588 3,423684

X Variable 1 0,425008 0,013068 32,52261 2,1E-99 0,399289 0,450727 0,399289 0,450727

X Variable 2 -0,29965 0,100009 -2,99628 0,002966 -0,49648 -0,10283 -0,49648 -0,10283

X Variable 3 0,58593 0,217048 2,69955 0,007345 1,0131 0,15877 -1,0131 -0,15877

X Variable 4 0,031074 0,359468 0,086445 0,931171 -0,67638 0,73853 -0,67638 0,73853

171

X Variable 5 -0,13735 0,373342 -0,36789 0,713218 -0,87211 0,597412 -0,87211 0,597412

Phụ lục số 4b. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến việc xây dựng cánh đồng lớn vùng ven biển

SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics

Multiple R 0,801357

R Square 0,642174

Adjusted R Square 0,629749

Standard Error 1,686786

Observations 150

ANOVA

df SS MS F Significance F

Regression 5 147,0594 51,68599 1,8E-30 735,297

Residual 144 409,7155 2,845247

Total 149 1145,013

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0%

Intercept 2,315404 1,763837 1,312709 0,191369 -1,17095 5,801759 -1,17095 5,801759

X Variable 1 0,558959 0,040571 13,7773 4,49E-28 0,478768 0,639151 0,478768 0,639151

X Variable 2 -0,41499 0,427619 -0,97047 0,333438 -1,26021 0,430228 -1,26021 0,430228

X Variable 3 0,132747 0,492243 8,395746 3,97E-14 3,159791 5,105702 3,159791 5,105702

X Variable 4 3,178027 0,542496 5,858155 3,05E-08 4,250312 2,105743 4,250312 2,105743

172

X Variable 5 -0,08327 0,453691 0,18355 0,854625 -0,81348 0,980029 -0,81348 0,980029

Phụ lục số 5. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến phát triển cơ giới hóa vùng nội đồng SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

Multiple R 0,68609

R Square 0,670719

Adjusted R Square 0,669059

Standard Error 0,484492

Observations 700

ANOVA

df SS MS F Significance F

Regression 5 1,448799 0,28976 123,4426 2,09E-93

Residual 694 1,629043 0,002347

Total 699 3,077843

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0%

Intercept 0,430118 0,015748 8,262267 7,24E-16 0,099197 0,161038 0,099197 0,161038

X Variable 1 0,091088 0,00046 1,978594 0,048257 7E-06 0,001815 7E-06 0,001815

X Variable 2 0,071255 0,00538 13,24368 7,41E-36 0,060691 0,081818 0,060691 0,081818

X Variable 3 0,011288 0,001913 5,900731 5,66E-09 0,007532 0,015044 0,007532 0,015044

X Variable 4 0,036062 0,006099 5,912812 5,28E-09 0,024087 0,048036 0,024087 0,048036

173

X Variable 5 -0,03336 0,004461 -7,47713 2,3E-13 -0,04212 -0,0246 -0,04212 -0,0246

Phụ lục số 5b. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến phát triển cơ giới hóa vùng ven biển SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

Multiple R 0,858573

R Square 0,737148

Adjusted R Square 0,733327

Standard Error 0,024907

Observations 350

ANOVA

df SS MS F Significance F

5 0,59848 0,119696 192,9441 1,6882E-97 Regression

344 0,213406 0,00062 Residual

349 0,811886 Total

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0%

0,525712 0,011853 44,35416 2,4E-144 0,50239948 0,549025 0,502399 0,549025 Intercept

0,02012 0,000261 7,709192 1,37E-13 0,0014987 0,002525 0,001499 0,002525 X Variable 1

-0,06047 0,002982 -20,2763 1,08E-60 -0,0663341 -0,0546 -0,06633 -0,0546 X Variable 2

-0,07886 0,004431 -1,77984 0,045984 -0,016601 0,000829 -0,0166 0,000829 X Variable 3

0,017233 0,001446 11,91663 1,21E-27 0,01438868 0,020077 0,014389 0,020077 X Variable 4

174

0,021376 0,004033 5,300068 2,07E-07 0,01344314 0,029309 0,013443 0,029309 X Variable 5

Regression Statistics

Multiple R

0,884165

R Square

0,873504

Adjusted R Square

0,867549

Standard Error

0,848369

Observations

700

ANOVA

Significance

df

SS

MS

F

F

5

3,207097

0,641419

29,13789

6,91E-27

Regression

694 15,27719

0,022013

Residual

699 18,48429

Total

Standard

Coefficients

Error

t Stat

P-value

Lower 95% Upper 95% Lower 95,0%

Upper 95,0%

0,884691

0,040539

19,35626

4,48E-67

0,705097

0,864286

0,705097

0,864286

Intercept

0,010179

0,001018

9,996979

4,49E-22

0,012178

0,00818

0,012178

0,00818

X Variable 1

0,062967

0,011684

5,389288

9,7E-08

0,040028

0,085907

0,040028

0,085907

X Variable 2

0,027429

0,00574

4,778794

2,15E-06

0,01616

0,038699

0,01616

0,038699

X Variable 3

0,015819

0,015891

0,009955

0,99206

-0,03104

0,031358

-0,03104

0,031358

X Variable 4

-0,03506

0,015669

-2,23778

0,025552

-0,06583

-0,0043

-0,06583

-0,0043

X Variable 5

175

Phụ lục số 6a. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến việc phát triển cơ sở hạ tầng vùng nội đồng SUMMARY OUTPUT

Phụ lục số 6b. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến việc phát triển cơ sở hạ tầng vùng ven biển

SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics

0,600598 Multiple R

0,660718 R Square

0,651372 Adjusted R Square

0,178623 Standard Error

350 Observations

ANOVA

df SS MS F Significance F

5 6,157086 1,231417 38,59506 2,22E-31 Regression

344 10,91188 0,031906 Residual

349 17,06897 Total

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0%

0,830847 0,045291 22,76031 1,82E-70 0,941762 1,119932 0,941762 1,119932 Intercept

0,346871 0,001596 0,293675 0,044718 0,003608 0,002671 0,003608 0,002671 X Variable 1

-0,13769 0,010308 -3,65653 0,000296 -0,05796 -0,01742 -0,05796 -0,01742 X Variable 2

0,197547 0,026919 7,338626 1,58E-12 0,1446 0,250494 0,1446 0,250494 X Variable 3

-0,35207 0,032867 -10,712 2,79E-23 -0,41671 -0,28742 -0,41671 -0,28742 X Variable 4

176

0,261558 0,029757 8,78983 7,41E-17 0,203028 0,320087 0,203028 0,320087 X Variable 5

Phụ lục số 7a. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến ổn định thị trƣờng vùng nội đồng SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

Multiple R 0,875789

R Square 0,767007

Adjusted R Square 0,765328

Standard Error 5,60424

Observations 700

ANOVA

df MS F Significance F SS

Regression 5 14350,9 456,9259 9,7E-217 71754,51

Residual 694 21796,81 31,4075

Total 699 93551,32

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0%

Intercept 2,688501 1,529999 2,450001 0,046529 -3,69248 2,315481 -3,69248 2,315481

X Variable 1 1,651557 0,038745 42,62577 5,7E-196 1,575484 1,727629 1,575484 1,727629

X Variable 2 0,016061 0,441402 2,036386 0,04971 0,882704 0,850583 0,882704 0,850583

X Variable 3 1,12624 0,218476 5,154987 3,31E-07 0,697287 1,555193 0,697287 1,555193

X Variable 4 -0,82947 0,606228 -4,66734 3,66E-06 -4,01973 -1,63921 -4,01973 -1,63921

177

X Variable 5 0,701894 0,596488 2,85319 0,004457 0,530756 2,873032 0,530756 2,873032

Phụ lục số 7b. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến ổn định thị trƣờng vùng ven biển SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

Multiple R 0,882758

R Square 0,865813

Adjusted R Square 0,865316

Standard Error 1,409218

Observations 350

ANOVA

df SS MS F Significance F

5 19299,49 3859,898 1943,656 1,1E-249 Regression

344 683,1481 1,985896 Residual

349 19982,64 Total

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0%

2,375943 0,357286 3,851098 0,00014 2,078683 0,673203 2,078683 0,673203 Intercept

1,148465 0,012554 91,48335 1,7E-243 1,123773 1,173157 1,123773 1,173157 X Variable 1

0,311284 0,081302 3,828726 0,000153 0,151372 0,471195 0,151372 0,471195 X Variable 2

0,294557 0,211982 1,389541 0,016557 -0,12239 0,711501 -0,12239 0,711501 X Variable 3

-0,3256 0,257333 -1,2653 0,020662 -0,83175 0,18054 -0,83175 0,18054 X Variable 4

178

0,993003 0,231687 4,28596 2,37E-05 0,537301 1,448705 0,537301 1,448705 X Variable 5

Phụ lục số 8. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến phát triển kiểu sử dụng đất phát huy lợi thế vùng (vùng nội đồng) SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics

0,67173 0,551221

0,547267 1,165186 700

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA

df SS Significance F F 114,1251 5,55E-88 MS 154,943 1,357659 5 694 699 774,7148 942,2152 1716,93 Regression Residual Total

Lower 95%

Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5 Coefficients 1,948814 0,086548 1,172257 0,387037 0,090251 0,052057 Standard Error 0,294551 0,007632 0,072452 0,045073 0,123036 0,124045 t Stat 3,221225 11,33981 16,17976 8,586907 0,733535 0,419663 1,527131 0,071563 1,030005 0,298541 -0,15132 -0,19149 Upper 95% 0,370497 0,101532 1,314508 0,475532 0,33182 0,295606 Lower 95,0% 1,527131 0,071563 1,030005 0,298541 -0,15132 -0,19149 Upper 95,0% 0,370497 0,101532 1,314508 0,475532 0,33182 0,295606

179

P-value 0,001336 1,84E-27 3,37E-50 5,86E-17 0,46348 0,674861

Phụ lục số 9. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến phát triển kiểu sử dụng đất phát huy lợi thế vùng (vùng ven biển)

SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

0,79576 0,633234

0,627903 1,026437 350

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA df Significance F 1,03E-72 F 118,7854 MS 125,1491 1,053573 5 344 349 SS 625,7453 362,429 988,1743 Regression Residual Total

Coefficients Lower 95%

180

Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5 1,720675 0,066506 1,491131 0,107571 0,024783 0,536513 Standard Error 0,309177 0,009488 0,074279 0,154595 0,190129 0,171261 t Stat 5,565335 7,009767 10,07465 0,695823 0,130351 3,132724 P-value 5,27E-08 1,27E-11 6,98E-60 0,487009 0,896365 0,001881 2,328791 0,047845 1,345032 0,1965 0,398744 0,199663 Upper 95% 1,112559 0,085167 1,63723 0,411641 0,349177 0,873363 Lower 95,0% 2,328791 0,047845 1,345032 0,1965 0,398744 0,199663 Upper 95,0% 1,112559 0,085167 1,63723 0,411641 0,349177 0,873363

Regression Statistics

0,752118 0,72314 0,7 18461 130,3481 1050

Phụ lục số 10. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (LUT 2 Lúa) SUMMARY OUTPUT Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA

Significance F df SS F 0,000176

5 1044 1049 MS 420181,8 84036,35 4,946042 17738215 16990,63 18158396 Regression Residual Total

Lower 95% Upper 95%

181

Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5 Coefficients 42,85211 0,895954 1,39022 3,852021 -6,26 14,48869 Standard P-value t Stat Error 10,73561 3,991585 7,02E-05 0,78547 1,14066 0,254273 8,983784 4,607214 4,58E-06 4,220952 1,912595 0,001666 11,26152 -0,55588 0,578415 11,07668 1,308036 0,191149 21,78628 63,91795 -0,64533 2,437234 23,76189 59,01854 -4,4305 12,13454 -28,3578 15,8378 -7,24639 36,22378 Lower 95,0% 21,78628 -0,64533 23,76189 -4,4305 -28,3578 -7,24639 Upper 95,0% 63,91795 2,437234 59,01854 12,13454 15,8378 36,22378

Phụ lục số 11. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT Lúa - Màu)

Regression Statistics

0,714073 0,6099 SUMMARY OUTPUT

0,534149 112,1571 1050

df SS Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA Significance F 0,0375283 MS 13461,38 12579,22 F 1,070128 5 1044 1049 67306,89 13132708 13200015 Regression Residual Total

Coefficients

182

72,13507 4,114968 8,669736 3,696401 -10,3428 16,39894 Standard Error 9,889327 0,615102 9,012543 3,659743 9,768919 9,530799 t Stat 7,294234 2,186908 0,961963 1,010017 -1,05875 1,720626 P-value 5,93E-13 0,051769 0,036291 0,031272 0,289958 0,085615 Lower 95% Upper 95% 91,54029 1,092009 26,3545 10,87769 8,826103 35,10065 52,72984 1,321945 -9,01503 -3,48489 -29,5118 -2,30276 Lower 95,0% 52,72984 1,321945 -9,01503 -3,48489 -29,5118 -2,30276 Upper 95,0% 91,54029 1,092009 26,3545 10,87769 8,826103 35,10065 Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5

Phụ lục số 12 Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT Chuyên Màu)

SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

0,878773 0,772242

0,71844 124,3817 850

df Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA SS F Significance F 0,025592 MS 20323,83 15470,81 1,31368872 5 844 849 101619,1 13057364 13158983 Regression Residual Total

Coefficients

183

69,06817 -0,16558 11,80213 5,312252 -16,6203 23,85272 Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5 Standard Error 11,45822 0,784507 10,30563 4,520756 13,03323 12,71414 t Stat 6,027829 -0,21106 1,145212 1,17508 -1,27523 1,876078 P-value 2,4816E-09 0,03289189 0,05044583 0,04029396 0,20258044 0,06098942 Lower 95% Upper 95% 91,55812 1,374236 32,0298 14,1855 8,961045 48,80776 46,57823 -1,70539 -8,42554 -3,56099 -42,2017 -1,10232 Lower 95,0% 46,57823 -1,70539 -8,42554 -3,56099 -42,2017 -1,10232 Upper 95,0% 91,55812 1,374236 32,0298 14,1855 8,961045 48,80776

SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

Phụ lục số 13 Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT cây dƣợc liệu) 0,58521 0,568923

0,525854 61,44691 200

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA df Significance F 0,043141 F 2,340581 MS 8837,383 3775,722 5 194 199 SS 44186,92 732490,1 776677 Regression Residual Total

Coefficients Lower 95%

184

103,321 0,15033 30,64835 -3,50767 5,808278 -12,4345 Standard Error 8,843472 0,767519 11,59358 5,447501 13,15452 10,6394 t Stat 11,68331 0,19587 2,643563 -0,6439 0,441542 -1,16872 P-value 3,19E-24 0,844916 0,008875 0,020398 0,659312 0,243951 85,87933 1,66409 7,782721 -14,2516 -20,136 -33,4182 Upper 95% 120,7627 1,363418 53,51399 7,236256 31,75251 8,549261 Lower 95,0% 85,87933 1,66409 7,782721 -14,2516 -20,136 -33,4182 Upper 95,0% 120,7627 1,363418 53,51399 7,236256 31,75251 8,549261 Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5

SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

Phụ lục số 14 Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT hoa cây cảnh) 0,697740 0,673313

0,6190439 25,9981 250

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA

df SS F MS 26121,71 5224,341 7,729442 Significance F 9,1E-07

5 244 249 191041,7 Regression Residual Total 164920 675,9014

t Stat Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0%

Coefficients 105,7562 1,161384 7,24878 -4,62472 -8,40358 16,0333 Standard P-value Error 9,9E-37 5,689414 15,07294 0,287998 4,032614 7,38E-05 1,67381 0,045449 4,330699 -1,13051 0,259373 4,090841 -2,08076 0,038499 4,0387 4,067929 3,941392 0,000106 74,54957 96,96283 74,54957 96,96283 0,594105 1,728662 0,594105 1,728662 15,7791 15,7791 1,28155 1,28155 -12,6826 3,433148 -12,6826 3,433148 -0,44842 -16,3587 -0,44842 -16,3587 8,020565 24,04604 8,020565 24,04604

185

Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5

Phụ lục số 15. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT cây ăn quả)

SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

0,648017 0,621909 0,616728 39,67397 950

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA MS F 4,229086 df 5 6656,681 1574,024 944 949 SS 33283,41 1485878 1519162 Regression Residual Total

Standard Error t Stat P-value

186

Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5 22,71356 -1,65026 2,633756 2,459111 1,707977 -0,79607 1,84E-91 0,049222 0,008583 0,014107 0,087969 0,426193 Coefficient s 76,97956 -0,4427 7,567607 3,438058 6,187723 -2,84413 3,389145 0,268258 2,873313 1,39809 3,622837 3,572727

Phụ lục số 16. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (cho LUT trang trại tổng hợp)

SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

0.687235 0.614995 0.613253 24.10051 250

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA

df SS MS Significance F F 8.608461 1.58E-07

5 244 249 25000.45 5000.091 141723.6 580.8345 166724.1 Regression Residual Total Standard Error t Stat Upper 95,0%

187

Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5 Coefficients 96.89098 0.88295 -1.03296 7.608547 -12.5083 -1.73206 3.806222 25.45595 0.262811 3.359637 0.205294 -5.03164 3.644453 2.087706 -3.37199 3.709484 -0.4608 3.758854 P-value 1.24E-70 0.000906 9.44E-07 0.037862 0.000868 0.645356 Lower 95% Upper 95% Lower 95,0% 89.39374 104.3882 0.365282 1.400619 -1.43734 -0.62859 0.429944 14.78715 -19.815 -5.20163 -9.136 5.671879 89.39374 0.365282 -1.43734 0.429944 -19.815 -9.136 104.3882 1.400619 -0.62859 14.78715 -5.20163 5.671879

Phụ lục số 17. Mô hình hồi quy ảnh hƣởng chính sách đất đai đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu nhập của hộ (LUT nuôi trồng thủy sản)

SUMMARY OUTPUT Regression Statistics

0,771489 0,738004

0,712034 23,97418 250

df Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA Significance F 7,7E-07 F 7,812777 MS 4490,481 574,7612 5 244 249 SS 22452,4 140241,7 162694,1 Regression Residual Total

Standard Error P-value Lower 95%

188

Coefficients 96,64715 0,895856 0,883985 7,413679 -14,8586 0,739384 Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5 3,77201 0,261415 0,202986 3,626078 3,696558 3,72953 t Stat 25,62219 3,426952 4,354912 2,044545 -4,01957 0,198251 3,9E-71 0,000716 1,96E-05 0,041973 7,77E-05 0,843014 89,21729 0,380938 1,283814 0,27127 -22,1398 -6,6068 Upper 95% Lower 95,0% Upper 95,0% 104,077 1,410774 0,484157 14,55609 -7,57735 8,085565 89,21729 0,380938 1,283814 0,27127 -22,1398 -6,6068 104,077 1,410774 0,484157 14,55609 -7,57735 8,085565

Phụ lục số 18. Thông tin về các mô hình theo dõi tỉnh Nam Định

Thông tin chung LUT 1 LUT 2 LUT 3

2 Lúa 2 lúa – 1 Chuyên màu

màu

1. Tên chủ hộ Phạm Thị Oanh Bùi Tuấn Thành Nguyễn Văn Đạt

2. Địa chỉ Xã Nam Dương, Xã Yên Nhân, Ý Xã Hải Ninh, Hải

huyện Nam Trực Yên Hậu

3. Phân loại hộ Trung bình Trung bình Trung bình

4. Kiểu sử dụng đất

- Trước CĐ Lúa xuân – lúa mùa Lúa xuân -

lúa mùa Lạc xuân – Ngô đông

dươc liệu - sau CĐ Lúa xuân – lúa mùa

Lúa xuân - lúa mùa – Đậu Cây (Đinh lăng)

tương

tích đất

5. Diện nông nghiệp

0.36 - Trước CĐ 0.43 ha 0.21

0.36 - sau CĐ 0.43 ha 0.9 (tăng diện tích

do thuê thêm của các hộ dân trong xã)

6. Vấn đề lao động

- Trước CĐ

Chủ yếu sử dụng lao động của hộ Sử dụng lao động của hộ gia đình Sử dụng lao động của hộ gia đình

- sau CĐ

Chủ yếu sử dụng lao động của hộ và Sử dụng lao động của hộ và sử dụng Sử dụng lao động của hộ gia đình,

sử dụng thêm máy gặt trong quá trình thêm máy gặp trong quá trình thu hoạch thuê thêm lao động khi thu hoạch đinh

thu hoạch vụ lúa

lăng, sử dụng máy sấy thân và lá; sử

dụng máy chế biến sản phẩm tại doanh

nghiệp

189

7. Sự lựa chọn của hộ và đánh giá của hộ

- Trước CĐ

Kiểu sử dụng đất không đảm bảo tính Kiểu sử dụng đất không đảm bảo tính Trồng theo những hộ dân trong xã

thu

bền vững do nhập không cao bền vững do thu nhập không cao

- sau CĐ Đã tăng thêm thu Kiểu sử dụng đất đã Trồng cây dược liệu

nhập cho hộ dân tuy nhiên chưa khai thác được hết tiềm tăng thêm thu nhập cho hộ dân và cải tạo được chất lượng tăng thêm nhiều thu nhập và tạo công ăn vệc làm cho chính

năng của đất do chỉ trồng 2 vụ lúa đất do trồng cây đậu tương vào vụ đông gia đình và hộ dân tại địa phương

8. Tình hình tiêu Hộ bán cho thương Gia đình sử dụng và Bán sản phẩm cho

lái về thu mua bán tại chợ doanh nghiệp

thụ nông sản sau chuyển đổi

9. Vấn đề sử dụng phân bón của hộ

- Phân hóa học

Sử dụng phân tổng theo đúng hợp Sử dụng đạm, lân, ka li theo khuyến Sử dụng đạm, lân, ka li theo khuyến

khuyến cáo cáo cáo

- Phân chuồng theo theo theo

dụng Sử khuyến cáo dụng Sử khuyến cáo dụng Sử khuyến cáo

theo Không sử dụng

- Thuốc bảo vệ thực vật Sử dụng đúng theo khuyến cáo Sử dụng khuyến cáo

- Vấn đề dịch bệnh Hộ quản lý được tuy nhiên do đặc Hộ quản lý được các dịch bệnh của Hộ quản lý được một số bệnh đơn

điểm cây trồng nên dịch bệnh không cây lúa và cây đậu tương giản của cây trồng: nấm thân…

nguy hại

- Vân đề chất lượng giống Giống được doanh nghiệp quản lý

Giống do doanh nghiệp cung cấp và kiểm định Giống được đảm bảo do mua tại HTX của xã

- Vấn đề nguồn Đảm bảo Đảm bảo Đảm bảo

nước tưới, tiêu

- Vấn đề quản lý Đáp ứng yêu cầu Hộ tự quản lý chất Đáp ứng yêu cầu

lượng sản của của

190

chất lượng doanh nghiệp lượng nông sản sản xuất ra chất lượng doanh nghiệp chất phẩm

Phụ lục số 19. Thông tin về các mô hình theo dõi tại tỉnh Nam Định

Thông tin chung LUT 5 LUT 6

Trang Trại chăn nuôi Nuôi trồng thủy sản

Vũ Văn Lượng

1. Tên chủ hộ 2. Địa chỉ Yên Trung – Ý Yên Xã Hải Tây, Hải

LUT 4 Hoa, cây cảnh Nguyễn Danh Chiêu Phạm Văn Quý Xã Điền Xá, huyện Nam Trực Khá giả Khá giả

3. Phân loại hộ 4. Kiểu sử dụng đất Trồng hoa các loại Nuôi lợn tập trung

- Trước DĐĐT

Chăn nuôi nhỏ lẻ (lợn, gà…)

Hậu Khá giả Nuôi tôm thâm canh (tôm thẻ chân trắng) Tôm Quảng canh (đầu tư không nhiều do diện tích nhỏ) Tôm thâm canh - sau DĐĐT Vườn tạp cây ăn quả các loại chủ yếu phục vụ gia đình Cam thâm canh

Chăn nuôi vùng tập trung

tích đất

5. Diện nông nghiệp - Trước DĐĐT 0,22 ha 0,72

1 ha (đã thuê thêm một phần diện tích NN của xã)

- sau DĐĐT 0,22 ha

1,8 (sau chuyển đổi sản xuất tập trung thuê thêm đất NN của xã và hộ gia đình tại địa phương)

(sau 4 ha chuyển đổi sản xuất tập trung thuê thêm đất NN của xã và hộ gia đình tại địa phương)

6. Vấn đề lao động - Trước CĐ

- sau CĐ Sử dụng lao động của hộ Sử dụng lao động của hộ

Sử dụng lao động của hộ Sử dụng lao động của hộ và thuê thêm các hộ gia đình tại địa phương

Sử dụng lao động của hộ Sử dụng lao động của hộ và thuê thêm các hộ gia đình tại địa phương trong giai đoạn thu hoạch (thuê 1 lao động thường xuyên)

7. Sự lựa chọn của hộ và đánh giá của hộ - Trước CĐ

Trồng theo các hộ dân trong xã Sản xuất nhỏ lẻ quy mô chưa lớn

191

Sản xuất nhỏ lẻ quy mô lớn, chưa thường xuyên gặp rủi ro

- Sau CĐ

Chuyển đổi cây trồng giúp tăng thu nhập của hộ tăng

Thương lái và chợ Sản xuất quy mô lớn, theo tiêu chuẩn thu Vietgap, nhập và giảm rủi ro cho hộ Thương lái lái

Sản xuất quy mô lớn, theo tiêu chuẩn Vietgap, tăng thu nhập và giảm rủi ro cho hộ và Thương doanh nghiệp nhỏ về thủy sản

Không sử dụng Không sử dụng 8. Tình hình tiêu thụ nông sản sau chuyển đổi 9. Vấn đề sử dụng phân bón/ thức ăn của vật nuôi - Phân hóa học

- Phân chuồng

Đảm bảo đúng theo khuyến cáo Đảm bảo đúng theo khuyến cáo

Lấy phân của vật nuôi phân tạo chuồng bón cho cây Có sản xuất vùng tập trung và xử lý chất thải bigogas

Sử dụng vôi bột khử trùng ao sau mỗi lần thu hoạch Có sản xuất vùng tập trung và hệ thống xử lý nước thải chưa đồng bộ

Đảm bảo đúng theo khuyến cáo

- Vùng sản xuất quy tập hoạch trung, xử lý chất thải biogas trong chăn nuôi - Thuốc bảo vệ thực vật - Vấn đề dịch bệnh Hộ quản lý được dịch bệnh theo thời vụ

- Vân đề chất lượng giống

Thường xuyên thăm khám cho vật nuôi và tiêm vắc xin theo đúng khuyến cáo Giống vật nuôi đảm bảo chuẩn tiêu Vietgap Thường xuyên thăm khám cho vật nuôi và tiêm vắc xin theo đúng khuyến cáo Giống vật nuôi đảm bảo chuẩn tiêu Vietgap

Đảm bảo Đảm bảo Hộ chủ động quản lý được giống do có kinh nghiệm trồng trong nhiều năm Đảm bảo

Đảm bảo theo tiêu chuẩn Vietgap Đảm bảo theo tiêu chuẩn Vietgap - Vấn đề nguồn nước tưới, tiêu - Vấn đề quản lý sản lượng chất phẩm

192

Do bán chủ yếu phục vụ cho người dân ở địa phương nên vấn đề quản lý sản phẩm chưa được chú trọng

Phụ lục số 20. Hộ ông: Vũ Đình Phú

Địa chỉ: Điền Xá, Nam Trực Đơn vị tính: 1ha

Sau CĐ (lúa chất lượng cao)

Trước CĐ Lúa xuân Lúa mùa Lúa xuân Lúa mùa

STT Hạng mục Đơn vị đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) Số lƣợng đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) Số lƣợng đơn giá (1000đ) Số lƣợng Số lƣợng

193

Giống cây trồng Các loại phân bón Phân chuồng Đạm Lân Ka li Thuốc bảo vệ thực vật Làm đất Quá trình sản xuất Cấy thủ công Sử dụng máy Bảo vệ, chăm sóc cây trồng Thu hoạch Gặt thủ công Gặt máy Vận chuyển Chi phí thủy lợi Chi phí khác CPTG GTSX Năng suất Đơn giá kg kg kg kg kg lần 1000đ 1000đ Nghìn đồng Nghìn đồng nghìn đồng tạ/ha 1000đ 35 333.24 499.86 222.16 1 0 47.2 700 30 10 6 7 2777 3332.4 40 347.12 416.55 194.39 1 0 0 41.65 800 1050 0 0 3332.4 2999.16 1555.12 3000 2777 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14713.68 33040 0 0 32 9 4 5 2777 3332.4 1280 0 0 3124.08 1666.2 971.95 3500 2777 0 0 0 0 0 0 0 0 0 13319.23 33320 0 0 40 222.16 222.16 1 0 1 55.54 750 30 11 6 2499.3 0 3332.4 1200 0 2200 2443.76 1332.96 2500 2499.3 0 0 0 0 0 0 3332.4 0 0 0 15508.42 41655 0 45 249.93 249.93 1 0 1 47.2 800 30 10.5 6.5 2499.3 0 3332.4 1 2 2.1 2.2 2.3 2.4 3 4 5 5.1 5.2 6 7 7.1 7.2 8 9 10 11 12 12.1 12.2 Thành tiền (1000đ) 1350 0 2300 2624.27 1624.55 0 2800 2499.3 0 0 0 0 0 0 3332.4 0 0 0 16530.5 37760

Phụ lục số 21. Hộ ông: Bùi Tuấn Thành Địa chỉ: Điền Xá, Nam Trực Đơn vị tính: ha Sau chuyển đổi

Lúa mùa Trước CĐ Lúa mùa Lúa xuân Khoai lang đông Lúa xuân Khoai tây đông

STT Hạng mục Đơn vị Số lƣợng đơn giá (1000đ) Số lƣợng đơn giá (1000đ) Số lƣợng đơn giá (1000đ) Số lƣợng đơn giá (1000đ) Số lƣợng đơn giá (1000đ) Số lƣợng đơn giá (1000đ)

36 28 38 30 1.16 200 40 30 45 30 Thành tiền (1000đ) 1008 Thành tiền (1000đ) 1140 Thành tiền (1000đ) 232 Thành tiền (1000đ) 1200 Thành tiền (1000đ) 1350 1.2 200 0 0 0 0 0 2600

0 5 250 10 1388.5 222.16 5 694.25 222.16 10.5 2332.68 249.93 6 1332.96 222.16 1 Giống 2 Phân bón 2.1 Phân chuồng 2.2 Đạm 2.3 Lân 2.4 Ka li 305.47 444.32 27.77 0 11 3360.17 27.77 6 2665.92 416.55 194.39 27.77 7 0 0 80 2800 10.5 2624.265 222.16 6 1332.96 333.24 170 0 0 2700 0 2200 Kg Kg Kg Kg Kg lần nghìn đồng(công) 3 Thuốc BVTV 4 Làm đất 5 Quá trình sản xuất 0 0 0 0 0 0 0 0 0 5.1 Cấy thủ công 5.2 Sử dụng máy

0 0 0 0 2450 2200 0 0 0 0 0 1700 0 0 0 0 Công 6 Bảo vệ, chăm sóc 7 Thu hoạch 7.1 Gặt thủ công 7.2 Gặt máy 7.3 Vận chuyển

8 Chi phí thủy lợi 9 Chi phí khác

194

50 277.7 138.85 10 5 2082.75 138.85 5 138.85 3500 0 2500 0 0 0 0 0 0 1500 0 0 11139.3 33320 1000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3564.75 10000 Thành tiền (1000đ) 240 0 12000 150 2221.6 10 6 1999.44 1870 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 18331.04 50000 10 CPTG 11 GTSX 3000 2500 0 0 0 0 0 0 1500 0 0 0 14228.48 33040 0 0 0 0 1700 0 0 14707.23 37760 0 0 13815.64 41655 0 Năng suất Đơn giá Công Nghìn đồng Nghìn đồng nghìn đồng tạ/ha nghìn đồng 47.2 700 0 41.65 800 0 0 10 0 1000 50 1000 55.54 750 47.2 800

Địa chỉ: Hải Ninh, Hải Hậu Phụ lục số 22. Hộ ông: Nguyễn Văn Đạt

Đơn vị tính: ha

Sau chuyển đổi Trƣớc CĐ

Lạc xuân Ngô đông Cây đinh lăng

ST Hạng mục Đơn vị đơn giá Thành tiền Số đơn giá Số Thành tiền T Stt Hạng mục Số lƣợng (1000đ) (1000đ) lƣợng (1000đ) lƣợng (1000đ)/sào Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ)/ha Thành tiền (1000đ)

180 2.5 20 8 40 30 1200 33324 450 160 kg 1 Chi phí 1 Giống

0 0 0 0 1.1 Chi phí năm 1 2 Phân bón

2500 3000 Giống (kg/sào) 0.00 2777 100 2.1 Phân chuồng + vôi kg

111.08 12 1332.96 150 11 1650 phân chuồng 0 0 2777 100 2.2 Đạm kg

416.55 7 2915.85 300 6 1800 Đạm (kg/sào) 7.00 10 1943.9 70 2.3 Lân kg

111.08 6 666.48 250 6 1500 Kali (kg/sào) 0.00 6 0 0 2.4 Ka li kg

0 0 3000 3000 NPK(kg?sào) 20.00 9 4998.6 180 3 Thuốc BVTV lần

2500 2600 Thuốc BVTV (lđ) 111.08 4.0 4 Làm đất nghìn đồng(công)

0 0 công chăm sóc 5554 200 5 Quá trình sản xuất

0 0 0 0 0 0 công làm đất 1 100 100.0 2777 5.1 Cấy thủ công công

0 0 1.2 chi phí năm 2 0 5.2 Sử dụng máy

0 0 phâm chuồng 0 0 100 2777 6 Bảo vệ, chăm sóc

0 0 0 0 Đạm (kg/sào) 0 0 0 0 7 Thu hoạch công

0 0 Kali (kg/sào) 4.0 6 666.48 24 7.1 Gặt thủ công

0 0 NPK(kg?sào) 10.0 9 2499.3 90 7.2 Gặt máy

0 0 Thuốc BVTV (lđ) 0 111.08 4 7.3 Vận chuyển

0 0 công chăm sóc 0.0 5554 200 8 Chi phí thủy lợi

0 0 1.3 chi phí năm 3 0 0 9 Chi phí khác Nghìn đồng

phân chuồng 0 0 4165.5 13710 150 10 CPTG Nghìn đồng 13365.29

Đạm (kg/sào) 0 0 833.1 21305 30 11 GTSX nghìn đồng 38360

0 Kali (kg/sào) 3 6 499.86 18 Năng suất tạ/ha 38.36 42.61

0 NPK(kg?sào) 10 9 0 Đơn giá nghìn đồng 1000 500

Thuốc BVTV (lđ) 0 1388.5 50

công chăm sóc 0 5554 200

Tổng chi phí 78311.4

195

2 Năng suất (tạ/sào) 8

Phụ lục số 23: Hộ ông Pham Văn Quý

Địa chỉ: Yên Trung, Ý Yên Trƣớc CĐ Sau CĐ Lợn thịt (2 lứa)

252.00 1 1.1

Đơn vị tính Thành tiền con tạ triệu đ/tạ lứa Chỉ tiêu 1 Thu nhập lợn thịt số lượng Cân nặng Giá bán Số lứa/ năm 2 Chi phí 2.1 Giống

288.00 10.00 24.00 240.00 1.20 106.00 30.00 10.00 3.00 71.80 Số lượng Giá lợn Số lứa/ năm 342.00 40.00 0.95 4.50 2.00 137.60 64.00 40.00 0.80 2.00 65.60

40.00 0.90 3.50 1.2 2.00 176.10 80.00 1.3 50.00 0.80 2.00 1.4 89.70 20.00 0.70 2 15.00 0.70 2.1 17.00 2.1.1 14.00 0.65

0.65 18.00 2.1.2 2.2 Thức ăn Cám ngô Số lượng Giá Cám gạo Số lượng Giá Cám viên Số lượng Giá

196

Lợn thịt TT 1 2 2.1 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.3 2.3.1 2.3.2 2.3.3 2.3.4 2.3.5 Chỉ tiêu Thu nhập lợn thịt số lượng Cân nặng Giá bán Số lứa/ năm Chi phí Giống Số lượng Giá lợn Số lứa/ năm Thức ăn Cám ngô Số lượng Giá Cám gạo Số lượng Giá Cám viên Số lượng Giá Phòng bệnh kháng sinh thuốc bổ Thuốc kích đẻ thuốc sát trùng Khác Đơn vị tính Thành tiền TT con tạ triệu đ/tạ lứa con triệu đ/tạ lứa tạ triệu đ/tạ tạ triệu đ/tạ tạ triệu đ/tạ triệu đ triệu đ triệu đ triệu đ triệu đ triệu đ 1.10 6.40 0.04 2.1.3 0.09 0.00 0.00 2.1.4 0.03 Lợn nái (2 lứa) TT 1 2 2.1 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.3 2.3.1 2.3.2 2.3.3 2.3.4 2.3.5 Chỉ tiêu Thu nhập số lượng lơn nái mỗi con đẻ được TB Tổng số lợn con Giá bán lơn con Chi phí Giống Số lượng Giá lợn Thức ăn Cám ngô Số lượng Giá Cám gạo Số lượng Giá Cám viên Số lượng Giá Phòng bệnh kháng sinh thuốc bổ Thuốc kích đẻ thuốc sát trùng khác Đơn vị tính Thành tiền TT con con con triệu đ/tạ con triệu đ/tạ tạ triệu đ/tạ tạ triệu đ/tạ tạ triệu đ/tạ triệu đ/năm triệu đ triệu đ triệu đ triệu đ triệu đ 17.00 0.70 2.2.1 20.00 0.65 2.2.2 10.00 1.10 2.2.3 4.20 0.09 0.14 0.07 2.3.1 0.06 2.3.2 0.06 2.3.3 2.3.4 2.3.5 2.3 Phòng bệnh kháng sinh thuốc bổ Thuốc kích đẻ thuốc sát trùng khác con triệu đ/tạ lứa tạ triệu đ/tạ tạ triệu đ/tạ tạ triệu đ/tạ triệu đ/năm triệu đ triệu đ triệu đ triệu đ triệu đ 12.00 1.10 8.00 0.04 0.08 0.00 0.03 0.05

Phụ lục số 24. Hộ ông: Vũ Văn Lƣợng

Địa chỉ Xã Hải Tây, Hải Hậu

Trƣớc CĐ Sau CĐ

Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng

tấn/ha 3.00 tấn/ha 3.80 Năng suất/vụ Năng suất/vụ cây gì

tấn. 3.60 tấn. 4.00 Sản lượng Sản lượng

vụ 1.00 vụ 2.00 Số vụ/năm Số vụ/năm

triệu đồng/tấn 90.00 triệu đồng/tấn 115.00 Gía bán Gía bán

triệu đồng/ha 270.00 triệu đồng/ha 874.00 Tổng thu Tổng thu

Các khoản chi phí Các khoản chi phí

Máy móc

Máy móc Số đầm sử Đơn giá Loại máy Số lƣợng máy/đầm Thành tiền dụng máy (triệu đồng) Đơn giá Loại máy Số lƣợng máy/đầm Số đầm sử dụng máy Thành tiền (triệu đồng) 1.00 17.00 17.00 Máy nổ

1.00 4.00 13.00 52.00 Máy nổ 2.00 Máy sục khí 17.00 34.00

2.00 4.00 13.00 104.00 Máy sục khí 1.00 Máy quạt nước 13.00 4.00 52.00

1.00 6.00 6.00 Máy quạt nước 2.00 Máy bơm 13.00 4.00 104.00

1.00 6.00 6.00 30.50 Máy bơm Khấu hao (5 năm)

Khấu hao (6 năm) 28.05

Số con/m2 = 30-50 con Số con/m2 = 60 - 70 con Giống Giống

Thành tiền Tiền Tiền

Số lƣợng con Đơn giá/con (nghìn (triệu giống/ha Số lƣợng con Đơn giá/con (nghìn Thành tiền (triệu đồng) giống/ha

đồng) đồng) (triệu đồng) đồng) (triệu đồng)

350,000.00 0.05 17.50 14.58 708,000.00 0.10 70.80 59.00

Thức ăn Thức ăn

Tổng chi Đơn giá/con (nghìn Chi phí/ha Lƣợng thức ăn/vụ (kg/con) phí (triệu Đơn giá/con (nghìn Tổng chi phí (triệu Chi phí/ha đồng) (triệu đồng) đồng) Lƣợng thức ăn/vụ (kg/con) đồng) đồng) (triệu đồng)

197

0.00200 25.00000 17.50000 14.58333 0.003 30.000 63.720 53.100

Thuê lao động Thuê lao động

Tổng tiền Tổng tiền

136.00 Chỉ tiêu Đơn vị tính thuê lao Chỉ tiêu Đơn vị tính thuê lao

động/năm động/năm

Lao động thường xuyên Lao động thường xuyên

người 0.00 0.00 Số lao động người Số lao động 2.00 96.00

triệu đồng 48.00 Tiền lương/năm triệu đồng Tiền lương/năm 48.00

Lao động thời vụ Lao động thời vụ

Số công lao động/năm Công 80.00 18.40 Số công lao động/năm Công 160.00 40.00

Tiền lương/công Triệu đồng 0.23 Tiền lương/công Triệu đồng 0.25

Tổng 18.40

Thuốc Thuốc

24.98 Chỉ tiêu Đơn vị tính Thành tiền 23.28 Chỉ tiêu Đơn vị ính Thành tiền

Thuốc (kháng sinh, bổ...) triệu đồng/đầm Thuốc (kháng sinh, bổ...) triệu đồng/đầm 5.80 5.80

Vôi 1.20 1.49 Vôi

Số lượng tạ/đầm 15.00 16.00 Số lượng tạ/đầm

Đơn giá triệu đồng/tạ 0.08 0.09 Đơn giá triệu đồng/tạ

Men vi sinh triệu đồng/đầm 1.20 1.60 Men vi sinh triệu đồng/đầm

Điện Điện

Tiền điện 1 tháng (triệu đồng) 4.00 Tiền điện 1 tháng (triệu đồng) 6.00

Tiền điện 1 năm (triệu đồng) Tiền điện 1 năm (triệu đồng) 72.00 48.00

Thuê đất Thuê đất

198

Thuê đất (triệu đồng) Thuê đất (triệu đồng) 6.00 0.00

199

Phụ lục số 25. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tỉnh Nam Định

Phụ lục số 26. Diện tích các loại đất tỉnh Nam Định năm 2017

Vùng 1 Vùng 2

2 huyện điều tra LOẠI ĐẤT Mã Thứ tự Tổng Tổng Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính Huyện Ý Yên Huyện Nam Trực Huyện điều tra Huyện Hải Hậu

166 854.02 94 375,53 24 610,74 16 388,96 72 478,48 22 814,06

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

Đất lâm nghiệp

10,20

Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn

1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 Đất chuyên dùng NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG

112 692.62 63 694,78 17 391,88 91 079.01 57 302,37 15 696,23 82 629.39 53 202,53 14 788,08 76 031.10 48 680,65 14 002,71 785,37 4 521,89 6 598.29 908,15 4 099,83 8 449.62 25,29 71,27 2 950.43 25,29 71,27 1 896.82 1 053.61 1 538,63 5 957,53 17 401.54 716,25 131,74 363,62 545,40 7 078,30 51 002.10 30 277,50 1 611,49 7 128,47 11 206.74 1 557,56 6 100,55 9 833.10 1 373.64 53,93 1 027,92 4 084,71 30 100.97 17 521,49 29,80 135,69 204,70 11 565,04 48 997,84 15 595,43 10 803,78 33 776,66 12 921,08 10 197,32 29 426,87 11 114,54 9 845,85 8 396,96 27 350,45 1 268,69 2 076,41 1 800,37 1 806,54 4 349,78 606,45 26,50 2 879,16 26,50 1 825,55 1 053,61 2 418,57 751,06 11 444,00 213,39 716,25 15,89 181,77 7 028,06 4 764,88 20 724,60 1 638,45 4 078,28 1 102,37 1 496,08 3 732,55 1 026,63 142,36 345,71 75,74 4 403,49 2 697,93 12 579,48 25,94 69,02 18,14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.1 TSC

200

125,65 46,76 6,41 3,76 78,91 38,20 Đất quốc phòng 2.2.2 CQP

Vùng 1 Vùng 2

2 huyện điều tra LOẠI ĐẤT Mã Thứ tự Tổng Tổng Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính Huyện Ý Yên Huyện Nam Trực

40,67 29,42 1,83 0,41 11,25 Huyện điều tra Huyện Hải Hậu 2,89 2.2.3 Đất an ninh CAN

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 643,23 941,71 2 686.25 2 021,66 26 102.00 14 644,74 100,59 205,68 3 740,40 298,47 85,04 199,44 664,58 2 391,14 11 457,26 121,78 242,56 3 972,12 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.5 2.2.6 Đất có mục đích công cộng DSN CSK CCC

668,85 396,23 75,66 71,13 272,64 112,15 Đất cơ sở tôn giáo 2.3 TON

TIN Đất cơ sở tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 2.4 2.5

269,24 1 956.37 5 407.18 185,84 1 322,52 2 762,37 35,40 360,37 534,42 26,99 225,84 496,50 83,40 633,84 2 644,81 34,64 254,30 336,92 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON

1 300.63 899,10 358,78 131,33 401,54 241,92 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC

2.8 3 Đất phi nông nghiệp khác Đất chƣa sử dụng PNK CSD

92,10 3 159.29 3 101.08 61,49 403,24 345,03 17,47 140,56 103,64 12,79 59,04 59,04 30,61 2 756,05 2 756,05 6,19 190,58 190,58 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS

52,28 52,28 36,92 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS

5,93 5,93 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS

201

4 Đất có mặt nƣớc ven biển 3 655.29 3 655.29 3 655,29 3 655,29 Đất mặt nước ven biển có mục đích khác MVB MVK

Phụ lục số 27. Tổng hợp chính sách, pháp luật liên quan đến dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nam Định

STT

Văn bản và nội dung liên quan

1

Văn kiện Đại hội Đảng khóa VII, Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2 (khóa VII), Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương lần

thứ 4 ( khóa VIII) và nghị quyết số 06 của Bộ Chính trị năm 1999

2

Đại hội IX của Đảng đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội nước ta 10 năm (2001-2010) trong đó nông nghiệp, nông thôn được

quan tâm đặc biệt

3

Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 12/3/2003 tại hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa IX) về việc tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã nêu rõ: “Khuyến khích tích tụ đất đai, sớm khắc phục tình trạng đất sản xuất nông nghiệp manh mún. Quá trình tích tụ đất đai cần có sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước, có quy hoạch, kế hoạch, có bước đi vững chắc trên từng địa bàn, lĩnh vực gắn với chương trình phát triển ngành nghề, tạo việc làm. Tích tụ đất đai thông qua việc nhận chuyển nhượng và nhiều biện pháp khác phục và phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng”; Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình

4

hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm BCH

Trung ương Đảng khóa IX: “Về đất đai: điều chỉnh các cơ chế, chính sách

để tạo điều kiện cho nông dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối

với đất đai như khuyến khích nông dân dồn điền đổi thửa; cho phép nông

dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn, liên doanh, liên kết sản

xuất kinh doanh”;

5

6

Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy thực hiện Nghị quyết Trung ương khóa IX về kinh tế tập thể: “… Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc dồn điền đổi thửa trên nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận và các bên cùng có lợi, kết hợp tổ chức quy hoạch lại đồng ruộng, sử dụng đất đai có hiệu quả…”; Ngày 06/6/2002 BCH Đảng bộ tỉnh đã họp và ra Nghị quyết số 02/NQ-TU về việc dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp, ngày 02/8/2002 UBND tỉnh đã có kế hoạch số 123/VP3 triển khai thực hiện việc dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp. Nội dung bao trùm của Nghị quyết số 02/NQ- TU và kế hoạch số 123/Vp3 như sau: 1/ Khắc phục tình trạng manh mún ruộng

202

7

8

9

10

đất, tạo ra các ô thửa có diện tích lớn, tạo điều kiện cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, đạt hiệu quả cao trên từng đơn vị diện tích, từng bước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; 2/ Trước khi dồn điền đổi thửa phải tiếp tục rà soát hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, rà soát lại quỹ đất công và phân định cụ thể đất công ích, đất khó giao, đất dành cho quy hoạch các nhu cầu sản xuất phi nông nghiệp, quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, làm cơ sở cho việc lập hồ sơ thuê quỹ đất công theo quy định của pháp luật, tăng cường quản lý và sử dụng đất công hợp lý, chặt chẽ có hiệu quả, tăng thu cho ngân sách cấp xã. ngày 19/9/2011 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Chỉ thị số 07/CT-TU ngày 19/9/2011 của về tiếp tục thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp. Tỉnh xác định dồn điền đổi thửa là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá trong xây dựng nông thôn mới. Thực hiện Chỉ đạo của thường trực Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; ngày 30/8/2011 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 45/KH-UBND tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp; UBND tỉnh đã quyết định thành lập Ban chỉ đạo dồn điền đổi thửa để chỉ đạo triển khai thực hiện. Ngày 31/8/2011, UBND tỉnh đã tổ chức hội nghị đánh giá kết quả công tác dồn điền đổi thửa giai đoạn 2002-2004 và triển khai kế hoạch số 45/KH- UBND ngày 30/8/2011 tiếp tục thực hiện công tác dồn điền đổi thửa. UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn số 1071 ngày 16/9/2011 “về tiếp tục thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định”; Hướng dẫn số 1731/HD- STNMT ngày 30/12/2011 “về việc chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định”; in ấn hệ thống hồ sơ, biểu mẫu, bản đồ địa chính đến từng xã, thị trấn; đồng thời tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ tham gia chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa từ tỉnh, huyện đến xã, thị trấn và cán bộ thôn, đội của các xã làm điểm; phân công cán bộ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại các huyện và các xã làm điểm.

203

Phụ lục số 28. Tổng hợp chính sách, pháp luật liên quan đến chuyển đổi đất trồng lúa tại tỉnh Nam Định

Văn bản và nội dung liên quan

STT

1

Luật đất đai 2013 quy định, người dân có thể chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp khi được phép của cơ quan nhà nước gồm: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.

2

Để tăng cường quản lý đất lúa, năm 2012, Chính phủ đã phê duyệt Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và đề ra rất nhiều giải pháp quyết liệt để giữ được đất trồng lúa. Theo đó, đến năm 2020 phải giữ được 3,8 triệu ha đất trồng lúa. Nghị định nêu rõ hạn chế tối đa việc chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp hoặc canh tác các loại cây trồng khác; khuyến khích việc khai hoang mở rộng diện tích đất trồng lúa, cải tạo đất trồng các loại cây khác thành đất chuyên trồng lúa nước. Tuy nhiên, sau mấy năm triển khai, nhiều chuyên gia cho rằng, chủ trương của Chính phủ ban hành các chính sách nhằm mục tiêu phải giữ được 3,8 triệu ha đất lúa theo yêu cầu của quốc hội là đúng đắn. Nhưng vấn đề này cũng cần xem xét lại vì nhiều nơi nông dân trồng lúa nhưng không hiệu quả. Vậy, có nhất thiết phải buộc họ trồng lúa hay không khi có thể cho họ chuyển sang trồng các loại cây khác đạt thu nhập cao hơn?

Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa có hiệu lực vào 1/7/2015 nhằm quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng loại đất này. Theo đó, điều kiện chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản là không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại, phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã. Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, người trồng phải đăng ký với UBND cấp xã.

204

Theo đó, ngày 27/6/2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT về hướng dẫn về thủ tục đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa. Tiếp đến năm 2017, Bộ Nông nghiệp đã ban hành Thông tư số 19/2017/TT- BNNPTNT về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT và việc hướng dẫn chi tiết Điều 4 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 về quản lý sử dụng đất trồng lúa và hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ- CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Nam Định đã thực hiện Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và được phê duyệt tại Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2012, trong đó mục tiêu phát triển trong giai đoạn này là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả cao; khuyến khích tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất hàng hóa, chăn nuôi tập trung, sản xuất trang trại, gia trại là khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp.

3

Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, ngày 17/7/2014 Tỉnh ủy Nam Định ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TU về tăng cường lãnh đạo việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp Nam Định; ngày 30/7/2014 UBND tỉnh Nam Định có Quyết định số 1346/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Nam Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020. Theo quyết định số 1346/QĐ- UBND đến năm 2020, tỉnh sẽ quản lý sử dụng linh hoạt, hiệu quả 75.000 ha đất trồng lúa, trên cơ sở cân đối nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh, nghiên cứu thị trường, nhu cầu nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến nông sản xuất khẩu và đặc điểm đất đai, điều kiện canh tác của các huyện; rà soát, lập Đề án sử dụng linh hoạt đất trồng lúa, từng bước chuyển khoảng 9.000 - 10.000 ha quỹ đất trồng lúa

205

sang trồng cây rau màu ngắn ngày, cây dược liệu và các mô hình canh tác kết hợp có hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa (nhưng vẫn đảm bảo trồng lúa trở lại khi cần thiết).

4

Tỉnh Nam Định ban hành Nghị quyết số 12/NQ-HĐND về Phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020, trong đó, đối với lĩnh vực nông nghiệp: triển khai toàn diện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển bền vững, hiệu quả, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, xác định đây là một định hướng phát triển cơ bản và lâu dài của tỉnh. Khuyến khích tập trung, tích tụ ruộng đất; xây dựng và hình thành các mô hình, vùng sản xuất hàng hóa tập trung; phát triển kinh tế trang trại, gia trại. Mở rộng các vùng sản xuất giống cây trồng. Ngoài ra, một số văn bản liên quan đến quản lý và sử dụng và chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả như: Công văn số 772/UBND-VP3 ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; Công văn số 182/UBND-VP3 ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh về việc báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Công văn số 200/UBND-VP3 ngày 22/3/2018 của UBND tỉnh về việc báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Công văn số 103/SNN-KHKT ngày 20/02/2017 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc rà soát, xây dựng kế hoạch chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang các mô hình canh tác nông nghiệp khác.

206

Hình 1. Thăm và làm việc với hộ có mô hình trang trại chăn nuôi ở xã Yên Nhân, huyện Ý Yên

Hình 2. Mô hình vườn - ao - chuồng tại xã Yên Nhân, huyện Ý Yên

207

Phụ lục số 29. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

Hình 3. Cơ sở bán thức ăn chăn nuôi tại xã Yên Nhân, huyện Ý Yên

Hình 4. Làm việc với UBND xã Yên Nhân, huyện Ý Yên

208

Hình 5. Làm việc với nông hộ xã Yên Nhân, huyện Ý Yên

Hình 6. Làm việc với hộ dân tại xã Hải Hà, huyện Hải Hậu

Hình 7. Mô hình chuyển đổi tại xã Hải Châu, huyện Hải Hậu

Hình 8. Cơ sở hạ tầng sau dồn điền đổi thửa ở Hải Hậu

209

Hình 10. Mô hình trồng cây dược liệu tại xã Hải Châu, huyện Hải Hậu

Hình 11. Làm việc với xã Hải Hà, huyện Hải Hậu

Hình 12. Làm việc với xã Nam Dương, huyện Nam Trực

210

Hình 13. Làm việc với hộ dân xã Nam Dương, huyện Nam Trực

Hình 14. Mô hình chuyển đổi sang hoa, cây cảnh ở Nam Trực

211

212

Phụ lục 30. Phiếu điều tra cán bộ PHIẾU ĐIỀU TRA

213

214

215

216

217

218

219

220

Phụ lục 31. Phiếu điều tra nông hộ

221

222

223

224

225

226

227

228

229

230

231

232

233

234

235

236

237