Nghiên cứu ảnh hưởng của aminoethoxyvinylglycine (AVG) và 1 methylcyclopropene (1-MCP) đến cấu trúc và chất lượng quả bơ Booth7 (Persea americana Mill) sau thu hoạch
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày nghiên cứu xử lý kết hợp AVG và 1-MCP như một phương pháp kiểm soát quá trình chín nhằm duy trì cấu trúc, chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản của quả bơ Booth7 sau thu hoạch là mục đích chính mà bài báo cần đạt được.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của aminoethoxyvinylglycine (AVG) và 1 methylcyclopropene (1-MCP) đến cấu trúc và chất lượng quả bơ Booth7 (Persea americana Mill) sau thu hoạch
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 21, NO. 8.2, 2023 41 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA AMINOETHOXYVINYLGLYCINE (AVG) VÀ 1- METHYLCYCLOPROPENE (1-MCP) ĐẾN CẤU TRÚC VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ BƠ BOOTH7 (PERSEA AMERICANA MILL) SAU THU HOẠCH THE STUDY ON THE EFFECT OF AMINOETHOXYVINYLGLYCINE (AVG) AND 1-METHYLCYCLOPROPENE (1-MCP) ON THE STRUCTURE AND FRUIT QUALITY OF BOOTH7 AVOCADO (PERSEA AMERICANA MILL) POST-HARVEST Trần Thị Kim Nhi, Nguyễn Văn Toản* Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế1 *Tác giả liên hệ: nguyenvantoan@huaf.edu.vn (Nhận bài: 13/5/2023; Chấp nhận đăng: 04/7/2023) Tóm tắt - Quả bị mềm và giảm chất lượng là hai yếu tố ảnh hưởng Abstract - Softening and quality deterioration are two factors that đến thời gian bảo quản quả bơ Booth7 sau thu hoạch, đó là do các affect the storage time of Booth7 avocados after harvest, caused by tổn thương cơ học trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và hô mechanical damage during harvesting, transportation, respiration, and hấp cùng với sự mất nước. Ethylene là tác nhân chính làm quá water loss. Ethylene is the main factor that accelerates the ripening trình chín diễn ra nhanh. Aminoethoxyvinylglycine (AVG) và process. Aminoethoxyvinylglycine (AVG) and 1-Methylcyclopropene 1-Methylcyclopropene (1-MCP) có tác động kìm hãm quá trình (1-MCP) have inhibitory effects on ethylene synthesis. The aim of the sinh tổng hợp ethylene. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu study is to evaluate the effectiveness of treating Booth7 avocados with quả xử lý 430 ppm AVG và 500 ppb 1-MCP nhằm duy trì chất 430 ppm AVG and 500 ppb 1-MCP to maintain quality and extend the lượng và kéo dài thời hạn bảo quản quả bơ. Mẫu đối chứng là mẫu shelf life. The control sample is untreated. The avocados are stored for không xử lý. Quả bơ bảo quản 40 ngày ở điều kiện lạnh (8±1℃); 40 days under cold conditions (8±1℃), (90±5%) humidity, and độ ẩm (90±5%) và phân tích 4 ngày/lần. Kết quả cho thấy, xử lý analyzed every 4 days. The results showed that, the combined treatment kết hợp 430 ppm AVG và 500 ppb 1-MCP đã làm chậm quá trình of 430 ppm AVG and 500 ppb 1-MCP slowed down the softening and làm mềm và biến đổi màu sắc thịt và vỏ quả bơ, hạn chế tổn thất color changes of the flesh and skin of the avocados, reduced weight loss khối lượng, tỷ lệ hư hỏng và tăng đáng kể hàm lượng chất rắn hòa and damage rate, and significantly increased the soluble solids content tan (Bx), hàm lượng acid tổng số của quả trong quá trình bảo quản. (Bx) and total acid content during storage. Từ khóa - Quả bơ Booth7; AVG; 1-MCP; độ cứng; tỷ lệ hư hỏng; Key words - Booth7 avocado; Aminoethoxyvinylglycine (AVG); hao hụt khối lượng. 1-MCP; fruit firmness; damage rate; weight loss. 1. Đặt vấn đề làm chín của ethylene ở nhiều loại trái cây hô hấp đột biến Quả bơ Booth7 (Persea americana Mill) là loại trái cây [8], nhưng tác dụng của nó khác nhau tùy theo các loại trái có giá trị dinh dưỡng rất cao, được nhiều người tiêu dùng cây. 1-MCP làm giảm đáng kể lượng ethylene sản sinh và ở Việt Nam, thế giới ưa chuộng và sử dụng. Đây là loại quả duy trì độ cứng của quả trong nhiều ngày [9, 10]. Các ứng hô hấp đột biến nên quá trình chín của quả diễn ra nhanh, dụng trước đây, 1-MCP được sử dụng dưới dạng xông khí thời gian bảo quản ngắn do các biến đổi sinh lý, sinh hóa trong môi trường kín để kéo dài thời gian bảo quản trái cây. sau thu hoạch có liên quan đến quá trình sản sinh ethylene Tuy nhiên, sử dụng 1-MCP ở dạng xông khí cần đầu tư [1]. Bên cạnh đó, quả bơ bị mềm và chất lượng thương chi phí cao cho hệ thống kín và thời gian xử lý kéo dài phẩm có xu hướng giảm dần do hoạt động của quá trình hô (8-24 giờ); như xử lý trên quả mận [11]; quả đào [12]; quả hấp diễn ra liên tục sau thu hoạch [2]. Quá trình sinh trưởng táo [13]; nên không phù hợp với quy mô thương mại. Gần và chín của trái cây được tác động bởi ethylene có thể đây, việc sử dụng 1-MCP dạng dung dịch được ứng dụng trì hoãn bằng các hợp chất kháng ethylene. rộng rãi vì giảm được chi phí đầu tư và thuận lợi trong quá Aminoethoxyvinylglycine (AVG) - hợp chất có hoạt tính trình xử lý trên các loại quả: quýt Kinnow [14]; chuối [15, sinh học và có tác động kìm hãm quá trình sinh tổng hợp 16]. Phương pháp xử lý kết hợp AVG và 1-MCP đã được ethylene thông qua sự ức chế hoạt động của enzyme ACC nghiên cứu ứng dụng trên các loại quả táo [17], quả mận synthase (ACS), đây là enzyme quan trọng trong việc tổng [11], cho kết quả đã hạn chế quá trình mềm của quả, giảm hợp ethylene [3]. AVG làm kìm hãm hoạt lực của enzyme tỷ lệ hư hỏng và duy trì chất lượng. Tuy nhiên, hiện nay ACS và ức chế việc chuyển đổi S-adenosyl-L-methionine chưa có công trình khoa học nào được công bố về ứng dụng (SAM) thành ACC [4, 5]. Xử lý AVG trước và sau thu xử lý sau thu hoạch của AVG kết hợp 1-MCP trên quả bơ hoạch đã làm giảm hàm lượng ethylene sinh ra, hạn chế Booth7. Chính vì vậy, nghiên cứu xử lý kết hợp AVG và làm mềm quả và duy trì chất lượng, kéo dài thời hạn bảo 1-MCP như một phương pháp kiểm soát quá trình chín quản của một số loại quả hô hấp đột biến, chẳng hạn như nhằm duy trì cấu trúc, chất lượng và kéo dài thời gian bảo chuối [6], quả đào [7]. 1-Methylcyclopropene (1-MCP), quản của quả bơ Booth7 sau thu hoạch là mục đích chính một chất ức chế hoạt động của ethylene, ngăn cản tác động mà bài báo cần đạt được. 1 University of Agriculture and Forestry, Hue University (Tran Thi Kim Nhi, Nguyen Van Toan)
- 42 Trần Thị Kim Nhi, Nguyễn Văn Toản 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu và kết quả được biểu thị bằng % [20]. Hàm lượng acid được 2.1. Đối tượng nghiên cứu xác định theo phương pháp (AOAC 1990) bằng cách chuẩn độ 10 mL dịch từ thịt quả với NaOH 0,1N. Màu sắc của vỏ Quả bơ Booth7 sử dụng trong nghiên cứu được thu hái và thịt quả được đo bằng máy đo màu (Konica Minolta CR- trong thời gian thu hoạch từ 230-240 ngày ra hoa. Những 400, Nhật Bản) và kết quả được biểu thị dưới dạng L*, a* quả bơ có kích thước đồng nhất được tuyển chọn “từ một và b*. L* đại diện độ đậm nhạt, a* thể hiện sắc độ trên trục vườn bơ thuộc công ty TNHH Trịnh Mười, tỉnh Đắk Lắk, màu xanh lục (-) đến màu đỏ (+) và b* biểu thị màu sắc trên Việt Nam, vào tháng 9-10 hằng năm. Những quả bơ Booth7 trục màu xanh lam (-) đến màu vàng (+). Các giá trị b* và có kích thước và màu sắc đồng nhất và không bị hư hỏng. a* được chuyển đổi thành góc màu (H°) (tan-1 (b*/a*). Các Quả sau khi thu hoạch được đóng trong thùng xốp sắc màu khác nhau được biểu diễn trên vòng tròn màu và có (500 mm×400 mm×400 mm), sau đó quả bọc một lớp xốp giá trị từ 0o đến 360o. Giá trị (H°) càng cao thì càng xanh và mỏng và vận chuyển bằng xe tải chở chuyên dụng có nhiệt quả ít chín hơn [21]. Độ cứng của vỏ và thịt quả được xác độ ở (25±2°C) và độ ẩm (RH=70-80%) về phòng thí định bằng máy phân tích cấu trúc (TA.XT Plus, Mỹ) được nghiệm của Khoa Cơ khí và Công nghệ, Trường Đại học trang bị đầu dò đường kính 8 mm ở cùng tốc độ, độ cứng Nông Lâm, Đại học Huế trong thời gian không quá 24 giờ. của vỏ quả được đo ở tâm và hai đầu đối diện; độ cứng của Quả đã được rửa sạch với nước, tiếp theo quả được rửa với thịt quả được tiến hành bằng cách cắt dọc quả bơ thành hai dung dịch sodium hypochlorite (NaOCl) 1% trong 20 phút phần bằng nhau, cắt thịt quả từng khoanh có độ dày 2 cm và [2] để loại các tạp chất và vi sinh vật bám trên bề mặt. tiến hành đo. Phép đo được thực hiện bằng cách ấn đầu đo 2.2. Dung môi và vật liệu vào quả với một lực không đổi trong một đơn vị thời gian Chế phẩm AVG có độ tinh khiết 15% được cung cấp nhất định (5s), đơn vị đo là niutơn (N) [22]. Các phép đo bởi (Retain®, Valent BioSciences, Libertyville, Mỹ). Chế được thực hiện 3 lần lặp. phẩm 1-methylcyclopropene (1-MCP), tên thương mại là 2.5. Xử lý số liệu SmartFresh, có độ tinh khiết 3,3%, ở dạng bột, hòa tan dễ Số liệu thực nghiệm được tính giá trị trung bình bằng dàng trong nước, được sản xuất tại công ty AgroFresh, Mỹ. phần mềm Microsoft Excel 2010 và phân tích thống kê Thùng carton loại 3 lớp được sản xuất tại Việt Nam. Bao bằng phần mềm SPSS 20. (SPSS Inc., Chicago, IL, Mỹ). bì LDPE có chiều dày 25 µm được sản xuất tại Việt Nam. Mức sai khác có ý nghĩa trung bình được thực hiện bằng 2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm kiểm nghiệm LSD (5%). Quả bơ được chia ngẫu nhiên thành 4 nhóm gồm 768 3. Kết quả nghiên cứu quả và được đặt trong các thùng vận chuyển (mỗi thùng 8 quả). Đối với xử lý nhúng AVG và 1-MCP, các quả bơ 3.1. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến độ cứng quả và Booth7 của bốn nghiệm thức với ba lần lặp lại; các nghiệm thịt quả bơ Booth7 thức như sau: 1) không xử lý (đối chứng); 2) 430 ppm Quá trình depolyme hóa pectin và hemicellulose đóng một AVG; 3) 500 ppb 1-MCP và 4) 430 ppm AVG kết hợp vai trò quan trọng trong quá trình chín của rau quả, dẫn đến sự 500 ppb 1-MCP tương ứng trong thời gian 10 phút. Sau đó, phân tách mạng lưới cellulose và hemicellulose làm giảm độ quả bơ của bốn công thức được bọc trong bao bì LDPE có cứng của quả. Độ cứng của quả giảm do mất hoạt tính chiều dày 40 µm có tỷ lệ đục lỗ 0,13% so với diện tích bao hydrolase của thành tế bào và áp suất trương nội bào, dẫn đến bì, kích thước lỗ đục 0,1-0,3 mm. Sau đó, quả bơ Booth7 mềm quả [23], kết quả theo dõi về độ cứng của vỏ và thịt quả được vận chuyển vào kho lạnh của phòng thí nghiệm Công bơ trong quá trình bảo quản được thể hiện ở Bảng 1. nghệ sau thu hoạch, Khoa Cơ khí và Công nghệ, Trường Độ cứng quả và thịt quả của tất cả các mẫu bảo quản đều Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Quả được bảo quản ở có xu hướng giảm dần theo thời gian bảo quản. Kết quả thể nhiệt độ (8℃±1) và độ ẩm tương đối (RH= 90±5%) trong hiện ở (Bảng 1) cho thấy, ở mẫu đối chứng (ĐC) có độ cứng 40 ngày. Tiến hành phân tích 4 ngày một lần với các chỉ giảm nhanh nhất. Độ cứng quả và thịt quả vào ngày bảo quản tiêu biến đổi về vật lý của quả (tổn thất khối lượng, tỷ lệ hư thứ 24 giảm lần lượt 82,86% và 93,29% so với ban đầu (ngày hỏng) và chất lượng quả [hàm lượng acid, độ cứng của vỏ 0). Trong khi đó, mẫu xử lý AVG; 1-MCP có độ cứng quả và và thịt quả, chất rắn hòa tan (Bx), góc màu thịt và vỏ quả thịt quả giảm chậm hơn. Mặc khác trong quá trình bảo quản, (H⁰)] được xác định. Mỗi nghiệm thức kết thúc khi mẫu tốt quả được xử lý kết hợp AVG và 1-MCP có độ cứng quả và nhất có tỷ lệ hư hỏng
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 21, NO. 8.2, 2023 43 Bảng 1. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến độ cứng quả và thịt quả bơ Booth7 ĐỘ CỨNG VỎ QUẢ (N) Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Công thức 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 ĐC 65,32a 64,56a 64,12a 20,41b 11,21c 9,41c 6,12c - - - - AVG 65,23a 64,43a 64,07a 60,45a 45,23b 26,65b 13,72b 11,23b 7,21c 7,11c 6,26c MCP 65,12a 64,15a 64,03a 61,23a 56,63a 53,26a 40,69a 14,01ab 11,13b 9,54b 7,23b AVG+1-MCP 65,41a 64,32a 64,11a 62,12a 57,45a 54,23a 42,36a 31,26a 14,21a 11,02a 8,75a ĐỘ CỨNG THỊT QUẢ (N) ĐC 41,25a 40,29a 36,12b 22,23c 5,01d 4,17d 1,43d - - - - AVG 41,15a 40,69a 39,56a 27,89b 17,56c 10,23c 6,19c 4,27c 1,56c 1,32c 1,11c MCP 41,17a 40,69a 39,48a 36,47a 29,41b 23,12b 12,32b 7,11b 3,12b 2,07b 1,87b AVG +1-MCP 41,21a 41,01a 39,78a 37,89a 33,12b 28,45a 16,31a 11,56a 7,62a 3,56a 2,15a Các giá trị a,b,c,d khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%, ĐC: đối chứng; -: mẫu đã hư hỏng và dừng theo dõi. 3.2. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến độ Hue (Ho) vỏ Độ Hue của vỏ và thịt quả có xu hướng giảm dần theo và thịt quả thời gian bảo quản (Bảng 2). Kết quả này có thể là do sự Sự thay đổi màu sắc của vỏ và thịt quả bơ thường liên giảm hàm lượng chlorophyll có trong vỏ và thịt quả bơ quan đến sự thay đổi chất lượng quả do tổn thương lạnh [27]. Sự thay đổi về độ Hue của vỏ và thịt quả của mẫu (ĐC) có sự biến đổi rất nhanh so với các nghiệm thức còn [26]. Vỏ quả bơ ở mẫu xử lý chuyển từ xanh sang nâu sẫm, lại và đạt giá trị lần lượt là 115,28o và 83,68o sau 16 ngày thịt có màu vàng đậm sang vàng nhạt và do đó dẫn đến sự bảo quản (Bảng 2). Ở giá trị độ Hue này, màu sắc vỏ đã thay đổi màu mắc của vỏ và thịt quả bơ trong quá trình bảo chuyển từ xanh sang xanh vàng và thịt quả đã chuyển từ quản được thể hiện ở Bảng 2. vàng nhạt sang vàng đậm quả đã chín. Bảng 2. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến độ Hue (Ho) vỏ và thịt quả Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Công thức 0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 ĐC 121,17a 121,13a 120,67a 116,97b 115,28b 110,01b 109,26b - - - - AVG 121,17a 121,16a 120,8a 117,37b 116,08ab 112,65b 110,08b 109,88b 107,12b 106,23b 104,64c MCP 121,17a 121,19a 121,17a 118,37ab 117,09ab 115,85a 112,45ab 110,28b 109,97ab 107,45b 106,32b AVG +1-MCP 121,17a 121,15a 121,12a 119,68a 119,01a 117,17a 115,95a 112,85a 110,87a 109,77a 108,23a ĐỘ HUE THỊT QUẢ (Ho) ĐC 97,38a 97,23a 96,87a 90,09a 83,68b 83,68b 76,94b - - - - AVG 97,40a 97,24a 97,01a 90,27 a 88,07 a 84,98 b 82,65ab 78,65b 77,27b 75,16c 73,25c MCP 97,44a 97,17a 97,07a 91,46 a 89,14 a 87,18 a 85,39a 84,31ab 79,25b 77,17b 74,65b AVG+1-MCP 97,37a 97,18a 97,06a 95,01 a 92,29 a 90,53 a 87,66a 85,97a 84,89a 78,84a 75,87a Các giá trị a,b,c,d khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%; ĐC: đối chứng; -: mẫu đã hư hỏng và dừng theo dõi. Hình 1. Màu sắc của vỏ và thịt quả bơ của các mẫu khi kết thúc trong quá trình bảo quản Từ Hình 1 cũng cho thấy, mẫu được xử lý đơn lẻ AVG; mẫu xử lý còn lại, cụ thể độ Hue của vỏ và thịt quả đạt giá 1-MCP hoặc AVG kết hợp 1-MCP độ Hue của vỏ quả và trị lần lượt là 110,87o và 84,89o vào ngày bảo quản thứ 32, thịt quả có sự biến đổi chậm hơn với các giá trị lần lượt (độ kết quả phù hợp với công bố của tác giả Pereira [25] khi Hue vỏ quả dao động từ 104,64o - 108,23o và thịt quả từ nghiên cứu vai trò của 1-MCP trên quả bơ sau thu hoạch 73,25o - 75,87o) sau 40 ngày bảo quản (Bảng 2). Kết quả đã có tác dụng trong việc trì hoãn sự biến đổi của chất diệp phù hợp với công bố của Nguyễn Văn Toản [6] khi xử lý lục, màu sắc trên quả bơ khi được xử lý. Bên cạnh đó, theo AVG trên quả bơ Booth7. Tuy nhiên, chỉ có mẫu bơ xử lý quan điểm của Butara [28], khi nghiên cứu ứng dụng xử lý AVG kết hợp 1-MCP có sự khác biệt (p≤0,05) so với các AVG trên quả lê đã cho thấy tác dụng của AVG trong việc
- 44 Trần Thị Kim Nhi, Nguyễn Văn Toản ngăn chặn sự biến đổi và phát triển của màu sắc; đã ức chế hoạt động của enzyme chlorophyllase do đó sự biến đổi màu trên quả là chậm hơn. Vì vậy, có thể nhận ra rằng, xử lý AVG kết hợp 1-MCP có tác dụng trong việc làm chậm sự biến đổi màu sắc của vỏ và thịt quả bơ. 3.3. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến hàm lượng chất rắn hòa tan Trong thành phần dinh dưỡng của quả bơ, hàm lượng chất rắn hoà tan của quả bơ chủ yếu gồm: Đường, acid hữu cơ, pectin hòa tan, vitamin… [29]. Các thành phần này luôn thay đổi, đi kèm với những biến đổi về trạng thái và cấu trúc trong suốt quá trình bảo quản mà chủ yếu là do các phản ứng sinh hóa xảy ra ngay bên trong quả. Sự biến thiên hàm lượng chất Hình 3. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến rắn hòa tan ở quả bơ Booth7 được thể hiện ở đồ thị Hình 2. hàm lượng acid tổng số Kết quả thể hiện ở Hình 3 cho thấy, những biến đổi về hàm lượng acid của quả bơ trong quá trình bảo quản. Hàm lượng acid tăng lên ở tất cả mẫu bảo quản; mẫu ĐC có hàm lượng acid tăng nhanh hơn so với các mẫu còn lại và đạt giá trị cao nhất (1,85%) vào ngày bảo quản thứ 16. Trong khi đó, mẫu xử lý đơn lẻ AVG và 1-MCP có hàm lượng acid đạt giá trị cao nhất lần lượt (1,76%; 1,65%) vào các ngày bảo quản thứ 24 và ngày 28. Mẫu xử lý kết hợp AVG và 1-MCP đã kéo dài thêm 16 ngày so với mẫu ĐC. Theo báo cáo của Russo [2] khi nghiên cứu xử lý quả bơ (Fuerte) trong điều kiện kiểm soát MA (modified atmosphere) đã cho thấy, hàm lượng acid tăng lên trong giai đoạn đầu của quá trình bảo quản, sau đó hàm lượng acid có xu hướng Hình 2. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến giảm vào cuối thời gian bảo quản. hàm lượng chất rắn hòa tan Bên cạnh đó, báo cáo của Russo [2] đã cho rằng, hàm Hàm lượng chất rắn hoà tan (Bx) của quả bơ có xu lượng acid giảm ở giai đoạn cuối của quá trình bảo quản do hướng tăng theo thời gian bảo quản. Tuy nhiên, Bx của mẫu sự tiêu thụ acid hoặc chuyển đổi chúng thành đường, một (ĐC) tăng nhanh hơn so với các mẫu xử lý ở các nghiệm nguồn năng lượng dự trữ và sử dụng trong quá trình trao thức còn lại và đạt giá trị lớn nhất 8,16% vào ngày bảo quản đổi chất liên quan đến quá trình chín. Công bố của Kurubaş thứ 16 (Hình 2). Mẫu xử lý AVG và 1-MCP có tác dụng [32], cho thấy vai trò của 1-MCP khi xử lý trên quả lê đã làm giảm sự gia tăng Bx trong quá trình bảo quản. Tuy cho kết quả làm giảm hàm lượng aicd của quả do hạn chế nhiên, Bx của mẫu xử lý kết hợp tăng chậm hơn so với các sử dụng acid tham gia vào quá trình hô hấp. Hơn nữa mẫu xử lý AVG; 1-MCP và AVG kết hợp 1-MCP còn lại. nghiên cứu của Kader [33], khi quả lê được xử lý AVG đã Theo kết quả của Kim [11], đã kìm hãm sự gia tăng hàm có tác dụng làm chậm quá trình chín của quả, trì hoãn quá lượng Bx trên quả mận khi xử lý kết hợp AVG và 1-MCP. trình hô hấp khi hàm lượng aicd được duy trì ở mức thấp. Kết quả nghiên cứu của Sigal-Escalada [17], sự kết hợp của Chính vì vậy, trong nghiên cứu này nhóm tác giả nhận thấy, AVG và 1-MCP khi xử lý trên quả táo có khả năng hạn chế AVG và 1-MCP có tác dụng hữu ích trong việc duy trì hàm sự gia tăng hàm lượng Bx của quả trong quá trình bảo quản. lượng aicd của quả bơ, hạn chế sự biến đổi chất lượng và Điều này có thể nhận thấy, trong quá trình bảo quản các kéo dài thời gian bảo quản của quả lên đến 32 ngày. biến đổi của quá trình thuỷ phân cacbohyrate xảy ra trong quả bơ thành đường hoà tan dẫn đến Bx tăng cao [30]. Hơn 3.5. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến hao hụt khối lượng nữa, công bố của tác giả Sardabi [13] khi nghiên cứu ảnh Hao hụt khối lượng là sự tổng hợp của nhiều quá trình hưởng của 1-MCP đã có tác động đến sự gia tăng hàm bao gồm sự mất nước tự nhiên, quá trình trao đổi chất, phân lượng Bx trong thời gian bảo quản quả táo. Như vậy, cho hủy do nấm mốc hay vi sinh vật nếu xảy ra đồng thời sẽ thấy khi xử lý kết hợp AVG và 1-MCP đã có tác dụng hữu làm khối lượng quả giảm đi rất nhanh [34]. Sự biến đổi về ích trong việc hạn chế sự biến đổi hàm lượng chất rắn hoà khối lượng của quả bơ Booth7 trong quá trình bảo quản tan (Bx) của quả bơ trong quá trình bảo quản. được thể hiện ở Hình 4. 3.4. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến hàm lượng acid Tỷ lệ hao hụt khối lượng tăng ở tất cả các mẫu bảo quản tổng số ở điều kiện nhiệt độ (8±1℃); độ ẩm (RH= 90±5%) trong Hàm lượng acid tổng số là một trong những chỉ tiêu chất thời gian bảo quản. Điều này được giải thích; quả bơ được lượng có liên quan đến chất lượng của quả [31]. Xử lý AVG bảo quản ở điều kiện lạnh sẽ bị mất đi hao hụt khối lượng và 1-MCP có thể bảo vệ tính toàn vẹn của màng tế bào, duy do tổng hợp quá trình hô hấp và hiện tượng bay hơi nước trì hàm hàm lượng acid và các hợp chất chống oxy hóa tự do [2]. Từ đồ thị Hình 4; phần trăm tổn thất khối lượng không trong quả [2, 32]. Khi thời gian bảo quản kéo dài, hàm lượng lớn hơn 5%, ngoại trừ mẫu ĐC. Theo tác giả Russo [2] cho acid của các mẫu thí nghiệm biến đổi nhanh (Hình 3). rằng, rau quả tươi có tỷ lệ hao hụt khối lượng tối đa không
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 21, NO. 8.2, 2023 45 quá 5÷10% trước khi xuất hiện hiện tượng khô héo và hư nấm mốc gây hư hỏng quả [38]. Hiệu quả của AVG và hỏng. Mẫu bơ ĐC có tỷ lệ tổn thất khối lượng lớn nhất 1- MCP trong việc ngăn ngừa làm mềm trái cây trước đây (5,71%) so với mẫu xử lý AVG (3,29%) vào ngày bảo quản đã được công bố trong nhiều báo cáo [39, 40]. Theo kết quả thứ 24. Mẫu xử lý 1-MCP và AVG kết hợp 1-MCP có tỷ lệ nghiên cứu của Jia [41], khi nghiên cứu ảnh hưởng của hao hụt khối lượng ở mức thấp hơn lần lượt là 2,91% và 1-MCP đến chất lượng quả lê đã có tác dụng làm giảm tỉ lệ 2,88% vào ngày bảo quản thứ 28 và ngày bảo quản thứ 32. hư hỏng quả đáng kể. Công bố của Ehtesham [42], nghiên Điều này được giải thích, AVG và 1-MCP có khả năng ức cứu ứng dụng chitosan kết hợp AVG khi xử lý trên quả nho chế quá trình hô hấp diễn ra trong quá trình chín của quả. đã có tác dụng làm giảm tỷ lệ hư hỏng của quả. Kết quả Chính vì vậy, tổn thất khối lượng thấp hơn sau 40 ngày bảo nghiên cứu của Kim [11], khi xử lý AVG kết hợp 1-MCP quản. Kết quả nghiên cứu của Sigal-Escalada [17] cho đã làm giảm tỷ lệ thối rửa và hư hỏng của quả mận. Tóm rằng, sự kết hợp của AVG và 1-MCP khi xử lý trên quả táo lại, khi xử lý AVG kết hợp 1-MCP có hiệu quả làm giảm có khả năng duy trì khối lượng của quả trong quá trình bảo sự hư hỏng và kéo dài thời gian bảo quản của quả bơ đến quản. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Jeong [35], đã 32 ngày ở điều kiện (8±1℃); độ ẩm (90±5%). công bố khi xử lý quả bơ bằng 1-MCP kết hợp với màng sáp, quả có tỷ lệ hao hụt khối lượng dao động từ 8÷10%. Kết quả của Nourozi [36], khi nghiên cứu sử dụng AVG trên quả mơ đã cho thấy, tổn thất khối lượng duy trì từ 5÷6% sau 28 ngày bảo quản. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy, sự kết hợp giữa AVG và 1-MCP có thể kiểm soát được tỷ hệ hao hụt khối lượng của quả bơ trong quá trình bảo quản. Hình 5. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến tỷ lệ hư hỏng 4. Kết luận Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phương pháp xử lý kết hợp 430 ppm AVG và 500 ppb 1-MCP đã giảm đáng kể tỷ lệ hư hỏng; duy trì chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản quả bơ Booth7 sau thu hoạch lên đến 32 ngày trong điều kiện bảo quản lạnh (8±1℃) và độ ẩm tương đối không khí (90 ±5%). Hình 4. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến hao hụt khối lượng Ngoài ra, xử lý AVG và 1-MCP đã làm chậm quá trình 3.6. Ảnh hưởng của AVG và 1-MCP đến tỷ lệ hư hỏng mềm của thịt và vỏ quả, hạn chế tổn thất khối lượng, tăng đáng kể tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (Bx), hàm lượng Hoạt lực của các enzyme polyphenol oxydase (PPO) và acid của quả trong quá trình bảo quản. Dựa vào kết quả peroxydase (POD) dẫn đến sự phân hủy các hợp chất nghiên cứu hiện tại, cần nghiên cứu sâu hơn về tác động phenolic, trong đó có phenylalanine amoniac lyase (PAL) của AVG và 1-MCP đến trái cây sau thu hoạch ở các điều là enzyme chủ yếu tham gia vào quá trình sinh tổng hợp kiện thu hoạch, xử lý và môi trường bảo quản thích hợp các hợp chất phenolic trong quả. Hoạt lực của PAL cũng nhằm kéo dài thời gian bảo quản quả bơ. liên quan đến sự hư hỏng quả trong quá trình bảo quản [37]. Tỷ lệ hư hỏng trong quá trình bảo quản quả bơ Booth7 được Lời cám ơn: Nhóm tác giả cũng xin cảm ơn Đại học Nông thể hiện ở Hình 5. Lâm, Đại học Huế Việt Nam, đã hỗ trợ cung cấp các trang Tỷ lệ hư hỏng của quả bơ trong thời gian bảo quản để thiết bị thí nghiệm phục vụ cho nghiên cứu này. Học viên xác định hiệu quả của việc xử lý AVG và 1-MCP. Trong Trần Thị Kim Nhi được tài trợ bởi Chương trình học bổng 12 ngày bảo quản đầu tiên, tỷ lệ hư hỏng của tất các mẫu đào tạo Thạc sĩ/Tiến sĩ của Vingroup Innovation Quỹ bảo quản thay đổi không đáng kể. Tất cả các mẫu bơ có xử (VINIF) và Viện Dữ liệu lớn Vingroup (VINBIGDATA) lý AVG và 1-MCP đều làm giảm đáng kể sự hư hỏng của với mã tương ứng VINIF.2022.ThS.064. quả bơ so với mẫu ĐC trong thời gian bảo quản (Hình 5). Tuy nhiên, mẫu xử lý kết hợp AVG và 1-MCP không phát TÀI LIỆU THAM KHẢO hiện quả nào bị thối rửa vào ngày bảo quản thứ 28 và cho [1] Singh, Z, & Khan, A,S, “Physiology of plum fruit ripening”, Stewart thấy mẫu bơ có tỷ lệ hư hỏng thấp nhất 5,86% vào ngày Postharvest Rev, 6, 2010, 1-10. bảo quản thứ 32. Ngược lại, mẫu bơ ĐC cho thấy, tỷ lệ hư [2] Russo, V, C., Daiuto, E, R., Vietes, R, L., & Smith, R, E, hỏng cao nhất 13,88% vào ngày bảo quản thứ 24. Điều này “Postharvest Parameters of the “Fuerte” Avocado When Refrigerated in Different Modified Atmospheres”, Journal of Food có thể giải thích, AVG và 1-MCP có khả năng ức chế Processing and Preservation, 38, 2014, 2006-2013. cường độ hô hấp, dẫn đến hạn chế sự tích tụ nhiệt và hơi [3] Adams, D.O. & Yang. S.F, “Ethylene biosynthesis; Identification of nước - yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn và 1-aminocyclopropane-1-carboxylic acid as an intermediate in the
- 46 Trần Thị Kim Nhi, Nguyễn Văn Toản conversion of methionine to ethylene”, Proceedings of the National Botany and Plant Biotechnology. DigiSpace at the University of Academy of Sciences, 76, 1979, 170-174. Johannesburg. 2010. [4] Promkaewl, P., Kondo. S., Pongprasert. N., Wongs-Aree1. C., [23] Tokala, V. Y., Singh. Z., & Kyaw. P. N, “Postharvest fruit quality Kaewsuksaeng. A. & Srilaong. V, “Application of AVG or 1-MCP-MBs of apple influenced by ethylene antagonist fumigation and ozonized on Postharvest Quality of Pummelo cv. “Tubtim Siam” (Citrus maxima cold storage”. Food Chemistry, 2020, 128293. Burm.)”, Food and Applied Bioscience Journal, 7, 2019, 55-71. [24] Benítez, S., Acherandio. I., Sepulcre. F. & Pujolá. M, “Aloe vera based [5] Capitani. G., Tschopp. M., Eliot. A. C., Kirsch. J. F. & Grütter. M. edible coating improve the quality of minimally processed Hayward G, “Structure of ACC synthase inactivated by the mechanism-based kiwifruit”. Postharvest Biology and Technology, 81. 2013, 29-36. inhibitor l-vinylglycine”. FEBS Letters. 579, 2005, 2458-2462. [25] Pereira, M. E. C., Sargent. S.A., Sims. C.A., Huber. D.J., Crane. J.H. [6] Nguyễn Văn Toản, Lê Văn Luận, Tống Thị Quỳnh Anh, Nguyễn Thị & Brecht. J.K, “Ripening and sensory analysis of Guatemalan-West Diễm Hương, Lê Thị Nhật Anh, “Kéo dài thời gian bảo quản của Indian hybrid avocado following ethylene pretreatment and/or quả bơ Booth7 sau thu hoạch bằng aminoethoxyvinylglycine (AVG) exposure to gaseous or aqueous 1-methylcyclopropene”, kết hợp bảo quản lạnh”, Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Nông Nghiệp Postharvest Biology and Technology, 92, 2014, 121-127. Việt Nam, 108, 2019, 181-188. [26] Chen, Y. R., Ge. Y. H., Zhao. J. R., Wei. M. L., Li. C. Y., Hou. J. [7] Çetinbaş, M. & Koyuncu, F, “Effects of Aminoethoxyvinylglycine B., Chen. J, “Postharvest sodium nitroprusside treatment maintains on Harvest Time and Fruit Quality of ‘Monroe’ Peaches”, Journal storage quality of apple fruit by regulating sucrose metabolism”, of Agricultural Sciences, 17, 2011, 177‐189. Postharvest Biology and Technology, 154, 2019, 115–120. [8] Blankenship, S. M. & Dole. J. M, “1-Methylcyclopropene: a [27] Osuna, J. A., Doyon. G., García S., S., Goenaga. R., & Durán Isidro. review”, Postharvest Biology and Technology, 28, 2005, 1-25. J.L.G, “Effect of harvest date and ripening degree on quality and [9] Jeong, J. & Huber. D. J, “Supperession of Avocado (Persea shelf life of Hass avocado in Mexico”, Fruits, 65, 2010, 367-375. americana Mill.) Fruit Softening and Changes in Cell Wall Matrix [28] Butara, S. & Cetinbas. M, “Pre-harvest application of retain Polysaccharides and Enzyme Activities: Differential Responses to aminoethoxyvinylglycine (AVG) influences pre-harvest drop and 1-MCP and Delayed Ethylene treatment”, Journal of the American fruit quality of ‘williams’ pears. tarim bilimleri dergisi”, Journal of Society for Horticultural Science. 129, 2004, 752-759. Agricultural Sciences, 23, 2017, 344-356. [10] Feng, X., Apelbaum. A., Sisler. E.C. & Goren. R, “Control of [29] Quách Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp, Nguyễn Văn Thoa. Bảo quản và chế ethylene responses in avocado fruit with 1-methylcyclopropene”, biến rau quả. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội .2008. Postharvest Biology and Technology, 20, 2000, 143-150. [30] Kassim, A. & Workneh. T. S, “Influence of postharvest treatments and [11] Kim, Y. T., Ha. S. T. T., Chun. I. & In. B. C, “Inhibition of ethylene storage conditions on the quality of Hass avocados”, Heliyon, 6, 2020. binding and biosynthesis maintains fruit quality of ‘formosa’ plums [31] Wozniak, W., Radajewska. B., Reszelska-Sieciechowicz. A., & during postharvest storage”, Horticultural Science and Technology, Dejwor. I, “Sugars and acid content influence organoleptic 39. 2021, 368-378. evaluation of fruits of six strawberry cultivars from controlled [12] Hayama, H., Tatsuki, M. & Nakamura, Y, “Combined treatment cultivation”, Acta Horticulturae, 439, 1997, 333–336. of aminoethoxyvinylglycine (AVG) and 1-methylcyclopropene [32] Kurubaş, M. S. & Erkan. M, “Impacts of 1-methylcyclopropene (1- (1-MCP) reduces melting-flesh peach fruit softening”, Postharvest MCP) on postharvest quality of “Ankara” pears during long-term Biology and Technology, 50, 2008, 228-230. storage”, Turkish Journal Of Agriculture And Forestry, 42, 2018. [13] Sardabi, F., Mohtadinia, J., Shavakhi, F. & Jafari, A. A, “The effects [33] Kader, A.A, “Postharvest Technology of Horticultural Crops - An of 1-Methylcyclopropen (1-MCP) and Postassium Permanganate Overview from Farm to Fork. Ethiop”, Ethiopian Journal of Applied Coated Zeolite Nanoparticles on Shelf Life Extension and Quality Science and Technology, 1, 2013. 1-8. Loss of Golden Delicious Apples”, Journal of Food Processing and [34] Lufu, R., Ambaw. A., Opara. U., L, “Water loss of fresh fruit: Preservation, 38, 2014, 2176-2182. infuencing pre-harvest harvest and postharvest factors. Scientia [14] Tavallali, V. & Moghadam, M. M, “Postharvest application of AVG and Horticulturae”, 272, 2020, 1-16. 1-MCP enhance quality of ‘Kinnow' mandarin during cold storage”, [35] Jeong, J., Huber. D.J. & Sargent. S.A, “Delay of avocado (Persea International Journal of Farming and Allied Sciences, 6, 2015, 526-535. americana) fruit ripening by 1-methylcyclopropene and wax [15] Rahman, M., A., Hossain, M.A., Begum, M.M., Banu, S.P. & Arfin. treatments”, Postharvest Biology and Technology, 28, 2003, 247-257. M.S, “Evaluating the Effects of 1-Methylcyclopropene Concentration [36] Nourozi, Fahimea; Sayyari. Mohammad, “Enrichment of Aloe vera gel and Immersion Duration on Ripening and Quality of Banana Fruit”, with basil seed mucilage preserve bioactive compounds and postharvest Journal of Postharvest Technology, 2, 2014, 54-67. quality of apricot fruits”, Scientia Horticulturae, 262, 2020, 1-7. [16] Toan Van Nguyen, Thanh Doan Chu, Hoang Van Le, Tan Van Le, [37] Nguyen, T.B.T., Ketsa. S., Van Doorn. W.G., “Relationship between Hanh Minh Truong, Thanh Lien Thi Le, Anh Quynh Thi Tong, browning and the activities of polyphenol oxidase and phenylalanine “Effects of near-harvest application of aminoethoxyvinylglycine ammonia lyase in banana peel during low temperature storage”, (AVG) on banana fruits during Postharvest Storage”, Acta Postharvest Biology and Technology, 30, 2003, 187–193. Horticulturae, 875, 2010, 163-168. [38] Dal Cin, V., Rizzini. F. M., Botton. A. & Tonutti. P, “The ethylene [17] Sigal-Escalada, V, “Interactions of AVG. MCP and heat treatment biosynthetic and signal transduction pathways are differently on apple fruit ripening and quality after harvest and cold storage”, affected by 1-MCP in apple and peach fruit”, Postharvest Biology Doctoral Dissertations. University of Kentucky. USA. 448, 2006. and Technology, 42, 2006, 125-133. [18] Lê Hà Hải và Nguyễn Sáng, “Ảnh hưởng của xử lý axit propionic [39] Yuan, R. & Carbaugh. D. H, “Effects of NAA. AVG. and 1-MCP on kết hợp với bao màng sáp sau thu hoạch đến chất lượng quả chanh ethylene biosynthesis preharvest fruit drop fruit maturity and quality leo tím (Passiflora edulis Sims)”. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp of ‘Golden Supreme’ and ‘Golden Delicious’ apples”, Horticultural Việt Nam, 19, 2021, 819 - 828. Science, 42, 2007, 101-105. [19] Singh, V., Jawandha. S. K., Gill. P. P. S., & Gill. M. S, “Suppression [40] Asrey, R., Sasikala. C., And Singh. D, “Combinational impact of of fruit softening and extension of shelf life of pear by putrescine Debaryomyces hansenii bioagent and 1-MCP on shelf life and application”, Scientia Horticulturae. 256, 2019, 108623. quality attributes of Kinnow mandarin”, HortFlora Research [20] Garmame, G., & Kebede. G, “Effect of Packaging Materials on Post Harvest Spectrum, 2, 2012, 103-109. Quality of Avocado (Persea Americana) at Wolaita Sodo University in. [41] Jia, X., Wang. W., Du. Y., Tong W., Wang. Z. & Gul. H, “Optimal Ethiopia”, Journal of Natural Sciences Research, 12, 2021, 1-6. storage temperature and 1-MCP treatment combinations for [21] Nunes, M. C. N., Brecht. J. K., Morais. A. M. & Sargent. S. A, different marketing times of Korla Xiang pears”, Journal of “Physicochemical changes during strawberry development in the field Integrative Agriculture, 17, 2018, 693-703. compared with those that occur in harvested fruit during storage”. [42] Ehtesham Nia, A., Taghipour. S., & Siahmansour. S, “Pre-harvest Journal of the Science of Food and Agriculture, 86, 2006, 180-190. application of chitosan and postharvest Aloe vera gel coating [22] Tong, R.C, “The effect of aminoethoxyvinyglycine (AVG) and 1- enhances quality of table grape (Vitis vinifera L. cv. “Yaghouti”) methylcyclopropene (1-MCP) on banana ripening”. Department of during postharvest period, Food Chemistry, 347, 2021, 129012.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của Aminoethoxyvinylglycine (AVG) kết hợp xử lý nước nóng đến quá trình chín quả bơ (BOOTH7) sau thu hoạch
6 p | 79 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý bằng Aminoethoxyvinylglycine giai đoạn cận thu hoạch đến đến sản lượng, chất lượng và bảo quản quả bơ Hass Tây Nguyên
9 p | 12 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn